BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
LẠI VĂN ĐỊNH
DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ
CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Bộ môn Toán
Mã số:
9.14.01.11
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2022
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐHSP HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Anh Tuấn
Phản biện 1: PGS.TS Cao Thị Hà
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Chiến Thắng
Trường Đại học Vinh
Phản biện 3: PGS.TS Ngô Hoàng Long
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm 2022
Họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Trường ĐHSP Hà Nội
NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Lại Văn Định (2016), Rèn luyện kỹ năng giải bài toán kiểm định giả
thuyết thống kê cho sinh viên ngành Điều dưỡng, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, tập 152, số 07/1 2016, tr. 157-165.
2. Nguyễn Anh Tuấn, Lại Văn Định (2016), Rèn luyện kỹ năng vận dụng
định lý Bayes trong dạy học Xác suất thống kê cho sinh viên ngành Điều
dưỡng, Tạp chí Giáo dục, số 384, kì 2 – 6/2016, tr. 46-49.
3. Lại Văn Định (2018), Dạy học giải bài toán tương quan và hồi quy
nhằm phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn nghề nghiệp cho
sinh viên ngành Điều dưỡng, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt, tháng 6/2018,
tr. 172-175.
4. Lai Van Dinh, Nguyen Thi Giang, Nguyen Anh Tuan (2018),
Practise skill for solving the problem of statistics and probability to
approach professionnal for nursing student,
Vietnam Journal of
Education, Vol.05, 2018 December, pp.208-212.
5. Lại Văn Định (2021), Dạy học xác suất thống kê theo hướng tiếp cận
năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành điều dưỡng¸ Tạp chí Giáo dục
và Xã hội, số đặc biệt, tháng 8/2021, tr.193-197.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về chính sách xã hội Xu hướng đổi mới giáo dục toán học ở bậc đại học hiện nay là tinh giản lý thuyết hàn lâm, tăng cường thực hành, vận dụng vào thực tiễn. Do vậy, ở các trường đại học không chuyên ngành nghiên cứu toán học đều tập trung nghiên cứu việc giảng dạy Toán hướng đến mục tiêu phát triển NL vận dụng toán học vào thực tiễn nghề nghiệp. Đối với đào tạo nghề điều dưỡng, việc giảng dạy XS-TK cần tập trung tiếp cận và phát triển NL nghề nghiệp cho SV. 1.2. Về thực trạng giảng dạy Xác suất – Thống kê cho SV ngành Điều dưỡng Tình hình dạy và học XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng cho thấy còn có những hạn chế, tồn tại cần được khắc phục, đặc biệt là vấn đề tăng cường NL vận dụng môn học vào nghề nghiệp, tiếp cận đến NL điều dưỡng cho người học. 1.3. Về nhu cầu tiếp cận NL nghề nghiệp thông qua bồi dưỡng NL vận dụng Xác suất – Thống kê Trong DH XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng, định hướng tiếp cận NL nghề Điều dưỡng cần được làm rõ, nghiên cứu triển khai thông qua phát triển NL vận dụng môn học, đáp ứng yêu cầu đổi mới đào tạo nghề nghiệp, thực hiện mục tiêu đào tạo điều dưỡng viên đạt chuẩn NL cơ bản Điều dưỡng. Mặt khác, hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về vấn đề tiếp cận NL nghề nghiệp trong dạy học Xác suất - Thống kê cho sinh viên ngành Điều dưỡng. Từ những căn cứ trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận án là “Dạy học Xác suất - Thống kê cho sinh viên ngành Điều dưỡng theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích: Thiết kế và sử dụng những BP DH XS-TK theo hướng tiếp cận NL nghề nghiệp điều dưỡng cho SV. - Nhiệm vụ: 1 - Nghiên cứu tổng quan một số VĐ lý luận về LLDH Toán và VĐ phát triển NL người học trong giáo dục đại học. 2 - Nghiên cứu một số VĐ về đào tạo và chuẩn NL nghề Điều dưỡng ở bậc đại học; lý luận và
2
thực tiễn giảng dạy XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng, từ đó xác định một số tiêu chuẩn, tiêu chí trong NL nghề Điều dưỡng có thể tiếp cận trong DH XS-TK. Đồng thời định hướng tiếp cận NL NN điều dưỡng thông qua việc bồi dưỡng NL vận dụng môn học vào một số tình huống điều dưỡng. 3 - Xác định những thành tố của NL vận dụng XS-TK vào NN điều dưỡng có thể phát triển cho SV. 4 - Thiết kế và sử dụng những BP DH XS-TK theo hướng tiếp cận NL nghề nghiệp điều dưỡng cho SV. 5 - Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của giải pháp. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: Vấn đề giảng dạy XS-TK cho SV nhằm tiếp cận NL NN điều dưỡng. - Phạm vi: DH XS-TK cho SV đại học ngành Điều dưỡng. 4. Giả thuyết khoa học: Nếu xác định được những thành tố của NL vận dụng XS-TK vào nghề Điều dưỡng và xây dựng được những BP giảng dạy phù hợp thì sẽ trực tiếp bồi dưỡng NL vận dụng môn học vào thực tiễn điều dưỡng, từ đó giúp SV tiếp cận NL NN điều dưỡng trong học tập XS- TK. 5. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng 5 PP nghiên cứu: nghiên cứu lý luận; điều tra quan sát; thực nghiệm sư phạm; nghiên cứu trường hợp và thống kê toán học. 6. Những vấn đề đưa ra bảo vệ: Các thành tố của NL vận dụng XS-TK của SV vào nghề Điều dưỡng; BP DH XS-TK theo hướng tiếp cận NL NN điều dưỡng thông qua bồi dưỡng NL vận dụng XS-TK. 7. Những đóng góp của luận án - Làm rõ được cơ sở lý luận của việc DH XS-TK theo hướng tiếp cận NL NN điều dưỡng. - Đề xuất các thành tố NL vận dụng XS-TK của SV vào nghề Điều dưỡng. - Điều tra, phân tích, đánh giá, nhận xét được tình hình giảng dạy XS-TK ở các Trường Đại học, Cao đẳng có đào tạo nghề Điều dưỡng gắn với yêu cầu vận dụng vào NN. - Điều tra, phân tích, đánh giá, nhận xét về thực trạng vận dụng XS-TK vào thực tế nghề Điều dưỡng của điều dưỡng viên. - Đề xuất những BP DH XS-TK theo hướng tiếp cận NL NN điều dưỡng cho SV ngành Điều dưỡng.
3
8. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc luận án gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn; Chương 2. Xây dựng biện pháp dạy học Xác suất - Thống kê theo hướng tiếp cận năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Điều dưỡng; Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
4
Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Về dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực 1.1.1.1. Một số công trình nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực trên thế giới 1.1.1.2. Một số công trình nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực ở Việt Nam Trong mục này, luận án trình bày tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ở trong nước và trên thế giới. Kết quả cho thấy: Cần thiết và có thể đổi mới DH Toán tập trung vào phát triển NL cho người học, trong đó quan trọng hàng đầu là NL vận dụng toán học vào thực tiễn lao động nghề nghiệp và cuộc sống. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu dạy học Xác suất - Thống kê gắn với nghề nghiệp 1.1.2.1. Trên thế giới 1.1.2.2. Ở Việt Nam Trong mục này, chúng tôi nghiên cứu tình hình và kết quả nghiên cứu về dạy và học XS-TK ở các loại hình và bậc học, đặc biệt là với đối tượng học nghề từ những công trình có liên quan trên thế giới và ở Việt Nam. Các kết quả cho thấy: Giữa XS-TK và thực tiễn - nói riêng là thực tiễn học nghề trong giáo dục chuyên nghiệp có sự gắn bó mật thiết. Tiếp cận vấn đề gắn DH XS-TK với thực tiễn từ những mục đích, nội dung và cách thức khác nhau, các tác giả đã thu được những kết quả nhất định ở một số lĩnh vực nghề nghiệp. Mặc dù vậy, thực tiễn đào tạo nghề hiện nay ở Việt Nam so với định hướng và yêu cầu phát triển NL người học, vẫn cần thiết nghiên cứu những giải pháp tăng cường dạy và học XS-TK gắn với thực tiễn và tiếp cận NL nghề nghiệp. 1.1.3. Những nghiên cứu dạy học XS-TK cho SV ngành Y và ngành Điều dưỡng 1.1.3.1. Trên thế giới 1.1.3.2. Tại Việt Nam Các kết quả nghiên cứu cho thấy: Trên thế giới vấn đề phát triển NL vận dụng XS-TK trong đào tạo nghề ở lĩnh vực chăm sóc sức khỏe được
5
quan tâm nghiên cứu và đạt được những kết quả đáng kể, có thể tham khảo và vận dụng ở Việt Nam. Ở Việt Nam tuy đã có một số công trình nghiên cứu về DH XS-TK gắn với nghề Y - Dược; và ngành Điều dưỡng đã có một bộ chuẩn NL nghề nghiệp tiệm cận trình độ thế giới. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu cụ thể về vấn đề DH XS-TK theo hướng tiếp cận NL nghề nghiệp cho SV điều dưỡng. 1.2. NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP 1.2.1. Năng lực 1.2.2. Quan niệm năng lực nghề nghiệp Trong các mục này, luận án tìm hiểu phân tích một số VĐ về NL và NL nghề nghiệp: quan niệm, đặc điểm, thành phần, ... từ đó hiểu “NL nghề nghiệp là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ để giải quyết VĐ thực tiễn trong hoạt động nghề nghiệp (phù hợp với điều kiện, phạm vi và mục đích vận dụng)”; đây là căn cứ để vận dụng vào NL điều dưỡng. 1.2.3. Năng lực nghề nghiệp Điều dưỡng 1.2.3.1. Sơ lược về nghề nghiệp Điều dưỡng Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa điều trị y khoa và điều dưỡng có những điểm chung và riêng, cần có sự phân biệt nhất định trong HĐ thực hành nghề nghiệp (thể hiện ở Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa chẩn đoán điều trị và chẩn đoán điều dưỡng) 1.2.3.2. Quan niệm năng lực nghề nghiệp Điều dưỡng Nghiên cứu, phân tích NL nghề điều dưỡng dựa trên những văn bản quy định và thực tế HĐ điều dưỡng ở các cơ sở Y tế, trong luận án này chúng tôi quan niệm: NL nghề Điều dưỡng là khả năng vận dụng kiến thức chuyên môn về điều dưỡng có hiệu quả để giải quyết các nhiệm vụ, VĐ thuộc lĩnh vực điều dưỡng trên cơ sở các tiêu chuẩn NN được quy định nhằm phục vụ tốt nhất cho người bệnh và cộng đồng. Từ đó lựa chọn một số yếu tố trong chuẩn NL nghề điều dưỡng cần thiết và có thể tiếp cận được thông qua học phần XS-TK. 1.2.3.3. Chuẩn năng lực nghề nghiệp Điều dưỡng a) Chuẩn năng lực cơ bản Điều dưỡng b) Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo điều dưỡng TĐHĐDNĐ ban hành chuẩn đầu ra chương trình đào tạo gồn 11 tiêu chuẩn (phụ lục 7), trong đó đối với những tiêu chuẩn sau đây, điều dưỡng
6
viên cần đến kết quả thu thập và xử lý số liệu bằng XS-TK về người bệnh để có bằng chứng làm căn cứ nhận định, xác định, lựa chọn, chẩn đoán, áp dụng, quản lý, nghiên cứu, ...
1 - Nhận định tình trạng sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình và cộng đồng
2 - Xác định các chẩn đoán điều dưỡng phù hợp với nhu cầu cá nhân, gia đình và cộng đồng.
3 - Lập kế hoạch chăm sóc và đưa ra các quyết định chăm sóc phù hợp với nhu cầu của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
4 - Áp dụng các kỹ thuật điều dưỡng, dùng thuốc trong chăm sóc cá nhân, gia đình và cộng đồng đảm bảo an toàn, hiệu quả, liên tục.
6 - Quản lý công tác chăm sóc người bệnh.
7 - Thực hiện nghiên cứu khoa học và thực hành dựa vào bằng chứng để cải tiến chất lượng chăm sóc người bệnh.
1.3. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC XS-TK Ở CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ ĐIỀU DƯỠNG
1.3.1. Vai trò của XS-TK đối với nghề Điều dưỡng Ở đây, tác giả phân tích, làm rõ tác dụng của XS-TK đối với các hoạt động trong nghề Điều dưỡng, chỉ rõ những tình huống sử dụng XS-TK hỗ trợ dự đoán, ra quyết định và hướng dẫn chăm sóc người bệnh (bám sát 7 tiêu chuẩn đã lựa chọn).
1.3.2. Nội dung chương trình và yêu cầu DH XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng
1.3.2.1. Về khung chương trình và yêu cầu DH
1.3.2.2. Phân tích nội dung và yêu cầu đánh giá học phần Xác suất - Thống kê trong đào tạo nghề Điều dưỡng
1.3.2.3. Nhận xét Nghiên cứu chương trình, tài liệu, các kết quả nghiên cứu về DH XS- TK cho SV Y khoa, đối chiếu với thực tiễn dạy và học nghề điều dưỡng chúng tôi thấy chương trình, tài liệu, nội dung và cách thức DH - đánh giá XS-TK hiện nay còn nặng về tính “khoa học hàn lâm”, ít tính thực tiễn và nhất là thiếu những tình huống hướng dẫn vận dụng cụ thể ... vào thực tiễn NN.
7
1.3.3. Khảo sát thực trạng dạy và học XS-TK ở các Trường đào tạo nghề Điều dưỡng Trong thời gian 8/2018 - 4/2019, chúng tôi tiến hành điều tra (phỏng vấn, phiếu hỏi, quan sát) đối với GV, SV, cán bộ quản lý, điều dưỡng viên, ... tại một số cơ sở giáo dục có đào tạo nghề Điều dưỡng và một số bệnh viện tại khu vực miền Bắc Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng dạy, học và ứng dụng XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng từ yêu cầu tiếp cận chuẩn NL nghề nghiệp Điều dưỡng. Kết quả cho thấy: a) Thực trạng học của SV Do nhiều nguyên nhân khiến cho việc gắn thực tiễn điều dưỡng vào DH XS-TK còn rất hạn chế, ảnh hưởng đến hiểu biết và nhất là NL vận dụng của SV. b) Thực trạng giảng dạy của GV Mặc dù có tới 94,8% GV nhận thức được XS-TK cần thiết cho nghề Điều dưỡng, nhưng còn không ít GV gặp khó khăn lúng túng khi bồi dưỡng NL vận dụng XS-TK nhằm tiếp cận NL nghề nghiệp cho SV. c) Thực trạng điều dưỡng viên vận dụng XS-TK Với hạn chế của quá trình đào tạo ở trên, nên điều dưỡng viên cũng gặp nhiều khó khăn khi cần vận dụng XS-TK trong quá trình chăm sóc, điều dưỡng người bệnh. Kết quả khảo sát 3 đối tượng trên cho thấy: Có một nguyên nhân dẫn đến tình trạng SV trong và sau khi học nghề Điều dưỡng mặc dù thấy được sự cần thiết, tác dụng của công cụ XS-TK nhưng vẫn gặp khó khăn, lúng túng và hạn chế khi vận dụng là do nội dung và cách thức DH XS-TK còn nặng về “hàn lâm”, thiếu tính vận dụng thực tế, chưa chú trọng phát triển NL thực hành vận dụng môn học vào nghề nghiệp, do vậy còn rất hạn chế tiếp cận NL nghề Điều dưỡng ở học phần này. Điều đó cho thấy cần phải làm rõ hướng tiếp cận NL NN trong quá trình dạy và học XS-TK đối với SV ngành Điều dưỡng 1.4. TIẾP CẬN NL NGHỀ NGHIỆP TRONG DH XÁC SUẤT - THỐNG KÊ CHO SV NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG 1.4.1. Khả năng tiếp cận năng lực nghề Điều dưỡng của việc vận dụng Xác suất - Thống kê Trên cơ sở cách hiểu và quan niệm về NL, NL NN, NL nghề Điều dưỡng, với hướng tiếp cận đã xác định, chúng tôi quan niệm: Tiếp cận NL NN điều dưỡng trong giảng dạy XS-TK là việc thiết kế tổ chức DH XS-TK
8
1. NL sử dụng kiến thức và phương pháp XS-TK để phát hiện mối liên
1.1. Phát hiện tình huống, VĐ điều dưỡng cần và có thể dùng XS-TK
2.1. Chuyển dữ liệu thực tiễn điều dưỡng về dạng dữ liệu TK, dữ kiện
cho SV nhằm hình thành và bồi dưỡng NL vận dụng XS-TK vào những tình huống nghề Điều dưỡng, hướng đến 7 tiêu chuẩn NL NN đã xác định. Trong đó, NL vận dụng môn học XS-TK vào nghề Điều dưỡng của SV là khả năng huy động kiến thức và kỹ năng về XS-TK để tìm hiểu, giải quyết những tình huống điều dưỡng trong quá trình học tập. Như vậy, trong phạm vi môn học XS-TK, để thực hiện tiếp cận NL nghề Điều dưỡng, chúng tôi tập trung làm rõ những hoạt động và NL vận dụng XS-TK vào những tình huống thực tiễn học nghề Điều dưỡng; xây dựng biện pháp và tổ chức cho SV thực hiện các hoạt động thực hành vận dụng trong quá trình giảng dạy XS-TK. Cụ thể là, GV điều chỉnh về nội dung, PPDH, cách thức tổ chức các HĐ thực hành vận dụng XS-TK cho SV nhằm trực tiếp tác động đến NL vận dụng XS-TK và gián tiếp hình thành phát triển NL NN điều dưỡng. 1.4.2. Cấu trúc năng lực vận dụng Xác suất - Thống kê vào nghề nghiệp của SV ngành Điều dưỡng Căn cứ vào việc lựa chọn 7 thành phần trong chuẩn NL điều dưỡng (mục 1.2.3.3); Quy trình vận dụng XS-TK (mục 1.4.2.1) và Kết quả khảo sát thực trạng (mục 1.3.), chúng tôi xác định 4 thành tố NL vận dụng XS- TK vào nghề Điều dưỡng cần thiết và có thể bồi dưỡng cho SV nhằm tiếp cận NL NN qua học phần XS-TK: hệ, cơ hội vận dụng môn học ở tình huống thực tiễn điều dưỡng. để giải quyết. 1.2. Thu thập số liệu: quan sát, ghi chép, sắp xếp, tổ chức,… 1.3. Phát biểu bài toán thực tiễn NN điều dưỡng 2. NL toán học hóa các tình huống điều dưỡng để chuyển những yếu tố của vấn đề nghề nghiệp về mô hình toán học có sử dụng công cụ XS- TK. XS.
2.2. Phát biểu bài toán XS-TK 3. NL giải bài toán XS-TK 3.1. Chọn công cụ lý thuyết trong XS-TK và tìm hướng giải quyết
9
3.2. Thực hiện quá trình giải bài toán 3.3. Tổng hợp, nhận xét kết quả bài toán, kết luận. 4. NL chuyển kết quả của bài toán XS-TK về tình huống thực tiễn để
4.1. Đối chiếu với yêu cầu, câu hỏi đặt ra ban đầu ở tình huống điều
đưa ra kết luận điều dưỡng. dưỡng để đưa ra câu trả lời đối với VĐ đặt ra 4.2. Trên cơ sở kết quả tìm được, SV đưa ra ý kiến chuyên môn, những quyết định điều dưỡng đối với người bệnh và gia đình; đồng thời tư vấn thêm cho bác sỹ điều trị. Mối quan hệ giữa chuẩn NL, yêu cầu vận dụng XS-TK và các thành tố của NL vận dụng XS-TK vào NN thể hiện ở sơ đồ 1.1. trong luận án. 1.4.3. Biểu hiện của NL vận dụng XS-TK vào giải quyết vấn đề thực tiễn trong nghề Điều dưỡng Từ quy trình vận dụng XS-TK để giải bài toán thực tiễn ngành Điều dưỡng (mục 1.4.2.1.), đối chiếu với đặc điểm và thành phần của NL vận dụng môn học (mục 1.4.2.2), trong bước vận dụng, biểu hiện của những NL, KN thành phần ứng với các HĐ cụ thể đã được mô tả chi tiết ở bảng 1.7. Mối liên hệ giữa quy trình giải bài toán điều dưỡng với các NL và KN cần rèn luyện cho SV trong DH XS-TK. 1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Ở chương 1, kết quả nghiên cứu thu được là: Làm rõ định hướng tiếp cận NL NN trong quá trình DH XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng; quan niệm và cấu trúc 4 thành phần của NL vận dụng XS-TK vào hoạt động Điều dưỡng; Phân tích, lựa chọn 7 tiêu chuẩn NL NN để tiếp cận trong DH XS-TK; Đề xuất quy trình vận dụng XS-TK vào giải quyết vấn đề thực tiễn điều dưỡng; Phân tích biểu hiện NL vận dụng XS-TK vào một số tình huống điều dưỡng; Khảo sát thực trạng DH XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng, đánh giá tình hình vận dụng môn học. Kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn thu được cho thấy sự cần thiết, cơ hội và hướng giải quyết vấn đề: Việc xác định 4 thành tố của NL vận dụng XS-TK, cụ thể hóa những hoạt động, biểu hiện trong quá trình SV vận dụng XS-TK vào một số tình huống điều dưỡng đã làm rõ “mục tiêu và điểm đến” của giải pháp tiếp cận NL NN điều dưỡng; làm cơ sở xây dựng những BP bồi dưỡng NL vận dụng XS-TK vào thực tiễn điều dưỡng nhằm tiếp cận phát triển NL NN cho SV.
10
Chương 2 - XÂY DỰNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC XÁC SUẤT THỐNG KÊ THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO SV NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG
2.1. ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP Trong mục này, chúng tôi xác định 5 định hướng làm căn cứ để xây dựng các BP DH XS-TK theo hướng tiếp cận NL nghề nghiệp cho SV ngành Điều dưỡng. 2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC XÁC SUẤT - THỐNG KÊ TIẾP CẬN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG 2.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng tình huống thực tiễn điều dưỡng để gợi động cơ, gây hứng thú cho sinh viên trong quá trình học Xác suất - Thống kê 2.2.1.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa 2.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Tập dượt cho SV sử dụng kiến thức XS-TK cùng với những kiến thức nghề nghiệp đã học thông qua các hoạt động thu thập, phân tích, diễn giải số liệu, phát biểu bài toán trong thực tế công tác điều dưỡng; thông qua các kỹ thuật: Kỹ thuật 1.1. Tập luyện phát hiện vấn đề, tình huống điều dưỡng cần và
có thể dùng XS-TK để giải quyết (thành tố 1)
GV tổ chức SV tìm hiểu bài bài học chuyên môn Điều dưỡng “Sự phát
Ví dụ 2.1: Vận dụng XS-TK trong điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân nhi. triển về thể chất của trẻ em và biểu đồ tăng trưởng”, cụ thể là: - Hoạt động 1: SV đọc tài liệu "Chăm sóc sức khỏe trẻ em", tìm hiểu các vấn đề trong bài học mà chúng ta có thể sử dụng kiến thức XS-TK để giải thích (thành tố 1). - Hoạt động 2: GV giới thiệu các biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng chiều dài/ chiều cao của trẻ gái từ 0 -5 tuổi và 2.2. Biểu đồ tăng trưởng cân nặng của trẻ gái từ 0 -5 tuổi. Qua biểu đồ trong bài học sẽ giúp SV phát hiện được mô hình toán học, làm quen với việc mô hình hóa toán học (thành tố 2). - Hoạt động 3: SV đọc biểu đồ và ý nghĩa của biểu đồ, qua đó SV đã biết vận dụng kiến thức XS-TK vào thực tiễn, giải được bài toán mô hình hóa đặt ra (thành tố 3).
11
- Hoạt động 4: Cho SV tìm hiểu, phát hiện vấn đề, tình huống điều dưỡng khác trong bài học có thể dùng XS-TK (thành tố 1). - Hoạt động 5: SV huy động hiểu biết về XS-TK và các môn học nghề đã được học, GV hướng dẫn họ lựa chọn một số tình huống điều dưỡng phù hợp có thể tìm hiểu được (thành tố 4) thông qua hỏi và đáp về: Tình huống chỉ số cân nặng, chiều cao trung bình trên một nhóm trẻ được theo dõi thế nào? có sử dụng biểu đồ trên để kết luận về dinh dưỡng cho trẻ được không? Như vậy, ở tình huống ví dụ này, GV đã giúp SV khai thác được NL sử dụng kiến thức XS-TK để tìm hiểu được vấn đề tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ trong HĐ điều dưỡng. Kỹ thuật 1.2. Tập luyện cho SV thu thập số liệu TK trong chăm sóc điều
dưỡng
Kỹ thuật 1.3. Giảng viên tổ chức sinh viên tập luyện xem xét tình huống thực tiễn NN điều dưỡng để diễn đạt dưới dạng gần với bài toán XS-TK 2.2.2. Biện pháp 2: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng giải bài tập XS-TK có nội dung liên quan đến thực tiễn nghề Điều dưỡng 2.2.2.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa 2.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện Kỹ thuật 2.1 - Củng cố các kiến thức XS-TK cho SV Kỹ thuật 2.2 - Vận dụng quy trình 4 bước của G.Polya Kỹ thuật 2.3 - Giảng viên tổng hợp những dạng toán XS-TK để dạy tri
thức PP và tập luyện vận dụng cho SV
2.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng và sử dụng hệ thống ví dụ, bài tập Xác suất - Thống kê gắn với thực tiễn nghề Điều dưỡng 2.2.3.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa 2.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Kỹ thuật 3.1: Khai thác (có chỉnh sửa, bổ sung) những tình huống y
khoa đã có trong các giáo trình XS-TK
Kỹ thuật 3.2. Khai thác tình huống điều dưỡng có số liệu từ các đề tài,
bài báo, tạp chí nghiên cứu điều dưỡng
Kỹ thuật 3.3. Thiết kế tình huống DH XS-TK bằng cách khai thác ví dụ, bài tập trong tài liệu giảng dạy của các học phần chuyên ngành điều dưỡng
12
2.2.4. Biện pháp 4: Tập luyện cho SV vận dụng XS-TK vào giải quyết tình huống điều dưỡng theo quy trình giải bài toán thực tiễn 2.2.4.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa 2.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện Trên cơ sở tham khảo những quy trình có liên quan, chúng tôi đề xuất Quy trình giải bài toán thực tiễn nghề điều dưỡng bằng XS-TK (sơ đồ 2.1), tổ chức SV áp dụng thông qua: Kỹ thuật 4.1 - Chuyển tình huống thực tiễn NN điều dưỡng về dạng dữ
liệu TK, XS, tìm quy luật và kết quả toán học
1. Điều tra tình hình sức khỏe, bệnh tật của cá nhân, gia đình người
2. Theo dõi sự tiến triển của các biện pháp can thiệp điều dưỡng đã
3. Tìm hiểu thông tin về sức khỏe người bệnh trong quá trình điều trị. 4. Đánh giá kết quả của quá trình điều dưỡng nhằm điều chỉnh liệu pháp
Kỹ thuật 4.2 - Phát biểu bài toán XS-TK Kỹ thuật 4.3- Giải bài toán XS-TK Kỹ thuật 4.4- Trả lời câu hỏi tình huống thực tiễn NN 2.2.5. Biện pháp 5: Tổ chức cho sinh viên sử dụng XS-TK trong NCKH về nghề điều dưỡng 2.2.5.1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa SV tham gia tập dượt NCKH là cơ hội tốt để luyện tập, củng cố kỹ năng, làm quen với việc vận dụng XS-TK vào việc thu thập, xử lý, phân tích số liệu, đưa ra những kết quả đánh giá, ... Nhờ vậy, phát triển NL vận dụng môn học vào nghề điều dưỡng, hình thành khả năng nghiên cứu khoa học điều dưỡng. 2.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp i) Những dạng vấn đề điều dưỡng có thể dùng công cụ XS-TK Trong nghề Điều dưỡng, SV có thể dùng XS-TK vào việc thu thập, phân tích và diễn giải dữ liệu trong những tình huống để giải quyết 7 vấn đề như sau: bệnh để tư vấn điều dưỡng sức khỏe cộng đồng. thực hiện. chăm sóc dựa vào tình trạng sức khỏe người bệnh và kết quả mong đợi.
5. Đánh giá hiệu quả của việc dùng thuốc điều trị.
13
7. Đánh giá kết quả và điều chỉnh kế hoạch giáo dục sức khỏe dựa
Hướng dẫn cụ thể đã trình bày ở bảng 2.1. Hoạt động của của GV và
6. Theo dõi sức khỏe người bệnh sau điều trị nhằm phối hợp hiệu quả với người bệnh, gia đình và đồng nghiệp để đảm bảo chăm sóc liên tục cho người bệnh. trên mục tiêu dự kiến. ii) Quy trình vận dụng XS-TK trong NCKH điều dưỡng Căn cứ vào mục tiêu đào tạo nghề (1.2.3.2) và đặc thù HĐ điều dưỡng gắn với công cụ XS-TK (mục 1.4.1), quy trình giải bài toán thực tiễn (mục 1.4.1), để giúp SV giải quyết những vấn đề kể trên, chúng tôi đề xuất quy trình gồm 4 bước để tổ chức, hướng dẫn SV vận dụng XS-TK vào việc tập dượt NCKH trong lĩnh vực điều dưỡng như sau: Bước 1: Tìm hiểu ban đầu về yếu tố, đặc tính cần đánh giá Bước 2: Phân tích yếu tố, đặc tính và đối chiếu với thực tế để hạn chế và lựa chọn nhiệm vụ nghiên cứu phù hợp Bước 3: Lựa chọn và sử dụng những kiến thức, PP XS-TK phù hợp để kiểm định đặc tính Bước 4: Sử dụng các PP kiểm định để đánh giá kết quả thực nghiệm và khẳng định hiệu quả của phương án đã chọn SV trong nghiên cứu giải quyết bài tập lớn. 2.3. SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP SƯ PHẠM TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NL VẬN DỤNG XS-TK Để phát triển 4 NL thành phần đã xác định ở mục 1.4.1. và bảng 1.7, trong quá trình DH XS-TK, GV cần chủ động sử dụng các BP để tổ chức SV tập luyện các HĐ vận dụng môn học vào những tình huống điều dưỡng; với lưu ý: Thông qua bồi dưỡng NL vận dụng XS-TK để tiếp cận NL NN điều
dưỡng cho SV trong phạm vi DH môn học này.
Giữa các BP có mối liên hệ gắn bó, không tách rời nhau, hỗ trợ và tạo thành hệ thống BP cùng tác động đến các thành tố của NL vận dụng môn học. Khi vận dụng, GV cần lựa chọn, phối hợp các BP một cách hợp lý nhằm vào những thành tố NL có thể tác động được đối với SV.
Căn cứ vào quy trình vận dụng XS-TK để giải bài toán thực tiễn điều dưỡng, đối chiếu với yêu cầu phát triển bốn thành tố của NL vận dụng
14
môn học, chúng tôi đưa ra ba bước vận dụng các BP vào quá trình phát triển NL cho SV như sau: Bước 1: Tổ chức SV củng cố kiến thức lý thuyết, kỹ năng cơ bản về XS- TK GV tổ chức cho SV các HĐ củng cố kiến thức, KN cơ bản làm cơ sở để tiến hành nhận dạng yếu tố XS-TK trong tình huống thực tiễn. (BP 2, rèn luyện NL 3) Bước 2: Tổ chức SV tiếp xúc, tìm hiểu những tình huống thực tiễn điều dưỡng để giải quyết bằng công cụ XS-TK - HĐ 1 - GV giới thiệu 4 bước giải toán thực tiễn (mục 1.4.1) và minh họa việc vận dụng vào một vài tình huống nghề điều dưỡng (BP 3). - HĐ 2a - Tổ chức SV nghiên cứu một vài tình huống điều dưỡng, liên tưởng kiến thức, PP thích hợp để giải quyết, sơ bộ mô hình hóa bài toán dưới dạng hỗn hợp (gồm cả vấn đề ngành điều dưỡng và yếu tố toán học) (BP 1, 4 rèn luyện NL 1,2) - HĐ 2b - Tổ chức SV (trên cơ sở kết quả HĐ 1) để đặt giả thiết, xác định các yếu tố đã biết; dự đoán các kết quả có thể xảy ra ... phát biểu được bài toán dưới dạng thuần túy toán học - ở đây là bài toán XS-TK (BP 1, 4 rèn luyện NL 2, 3) - HĐ 3 - Tổ chức SV tìm đường lối giải quyết, xác định phương pháp và tiến hành giải bài toán XS-TK (BP 2 rèn luyện NL 3). - HĐ 4 - Tổ chức SV kết luận bài toán theo yêu cầu đề bài (BP 1, 4 rèn luyện NL 1). Bước 3: GV khai thác hệ thống câu hỏi, bài tập (BP 3) để tổ chức SV thực hành, luyện tập 4 bước vận dụng XS-TK trong NCKH điều dưỡng thông qua những tình huống thực tiễn điều dưỡng, bài tập NCKH (BP 4, 5). 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Ở chương 2, luận án trình bày 5 định hướng làm căn cứ xây dựng 5 biện pháp DH XS-TK nhằm tiếp cận NL NN điều dưỡng thông qua việc bồi dưỡng 4 thành phần NL vận dụng XS-TK vào thực tiễn hoạt động điều dưỡng cho SV. Hệ thống các BP đã tác động đến động cơ, hứng thú của sinh viên khi học XS-TK; SV được củng cố và tập luyện vận dụng XS-TK thông
15
qua giải quyết hệ thống bài tập gắn với thực tiễn nghề Điều dưỡng; bồi dưỡng kỹ năng giải bài toán thực tiễn và tập dượt nghiên cứu khoa học điều dưỡng bằng công cụ XS-TK. Trong từng BP, việc phân tích cơ sở khoa học đã làm rõ ý nghĩa tác dụng của BP đó đối với yêu cầu tiếp cận NL nghề Điều dưỡng; đồng thời cách thức thực hiện BP và các ví dụ minh họa đã thể hiện việc tổ chức vận dụng XS-TK và tác động của BP đến 4 thành tố NL cần rèn luyện cho SV. Từ việc bồi dưỡng NL vận dụng XS-TK vào nghề điều dưỡng, có thể thấy đây là giải pháp thiết thực góp phần tiếp cận NL nghề nghiệp điều dưỡng trong phạm vi môn học.
16
Chương 3 - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Tác giả luận án và các GV ở TĐHĐDNĐ tham gia thực nghiệm tiến
3.1. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ THỰC NGHIỆM 3.1.1. Mục đích thực nghiệm Kiểm nghiệm, đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giải pháp đề xuất, tính đúng đắn và hợp lý của giả thuyết khoa học; làm cơ sở cho việc vận dụng vào thực tiễn đào tạo nghề điều dưỡng. 3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm - Xây dựng kế hoạch (thời gian và đối tượng), xác định và lựa chọn nội dung, PP thực nghiệm. - Thiết kế giáo án thực nghiệm DH XS-TK theo hướng phát triển NL vận dụng môn học vào thực tiễn nghề điều dưỡng. - Tiến hành thực nghiệm và thu thập thông tin. - Xử lý số liệu và đánh giá kết quả thực nghiệm. 3.2. KẾ HOẠCH VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 3.2.1. Quy trình và phương pháp tiến hành thực nghiệm hành tổ chức thực nghiệm theo quy trình 5 bước như sau: Bước 1. Chọn đối tượng thực nghiệm, các lớp thực nghiệm phù hợp với
lịch giảng dạy của nhà trường.
Bước 2. Chọn nội dung thực nghiệm đảm bảo tiến độ giảng dạy theo
quy định của nhà trường và bộ môn.
Bước 3. Xây dựng nhiệm vụ cụ thể cho GV, hướng dẫn và giải thích mục đích, nội dung, cách thức tiến hành và phương pháp thực nghiệm sư phạm cho các GV dạy các lớp thực nghiệm và đối chứng.
Bước 4: Thảo luận trao đổi về nội dung và cách thức thực nghiệm, thiết
kế giáo án, tiến hành dự giờ trước và sau thực nghiệm.
Bước 5. Đánh giá kết quả thực nghiệm 3.2.2. Kế hoạch thực nghiệm Thực nghiệm tiến hành 2 đợt trong 2 năm học 2019-2020 và 2020- 2021 tại tại Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, với đối tượng SV ngành Điều dưỡng với kết quả khảo sát tương đương giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.
17
Giáo án thực nghiệm: 1. Định lý xác suất đầy đủ (phụ lục 9); 2.
3.3. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM Thực nghiệm đợt 1 với nội dung XS, ở bài "Định lý xác suất đầy đủ" (3 tiết, bao gồm cả lý thuyết và thực hành luyện tập) để tập trung minh họa cho các BP, tập trung vào mục đích: Gây hứng thú, gợi động cơ tìm hiểu tình huống thực tiễn nghề Điều dưỡng; Bồi dưỡng NL toán học hóa; Rèn luyện kỹ năng giải những dạng toán XS cơ bản. Thực nghiệm đợt 2 với nội dung TK, ở bài "Kiểm định giả thuyết thống kê" (3 tiết, bao gồm cả lý thuyết và thực hành luyện tập) để minh họa cho các BP, tập trung vào mục đích: Tập luyện thói quen và khả năng dùng công cụ XS-TK tìm hiểu thực tiễn Điều dưỡng; phát triển NL toán học hóa và NL liên kết, chuyển đổi ngôn ngữ giữa bài toán XS-TK với kết quả cần thiết đối với hoạt động chăm sóc điều dưỡng. Kiểm định giả thuyết thống kê (phụ lục 9) 3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ 3.4.1. Mục tiêu, nội dung đánh giá Đo lường sự thay đổi NL vận dụng môn học XS-TK ở SV (thông qua 4
thành tố đã xác định ở 1.4.2).
Tiêu chí đánh giá: Cụ thể hóa 4 thành tố để xây dựng bộ tiêu chí làm cơ sở theo dõi mức độ NL đạt được. Các mức độ đạt được tính qua thang điểm 4: Yếu = 0 điểm; TB = 1 điểm; Khá = 2 điểm; Tốt = 3 điểm. (bảng 1.8. Tiêu chí đánh giá các thành tố NL vận dụng XS-TK).
Đề kiểm tra (1 và 2) được nêu chi tiết trong luận án, với ý đồ tìm hiểu và đánh giá mức độ nhận thức và kỹ năng cơ bản XS-TK được học; NL vận dụng môn học vào một số tình huống điều dưỡng thể hiện qua những tiêu chí (bảng 1.8). Trong các đề kiểm tra, những câu hỏi trắc nghiệm 1, 2, 3, 4 chủ yếu dùng để kiểm tra khả năng nhận thức và KN vận dụng XS- TK. Để có cơ sở đánh giá sát hơn NL vận dụng XS-TK vào nghề điều dưỡng, chúng tôi sử dụng một số câu hỏi, bài tập với ý đồ tìm hiểu khả năng vận dụng môn học thông qua việc xem xét những tiêu chí biểu hiện ở SV trong quá trình giải bài tập. Câu hỏi tự luận 5 với mục đích tìm hiểu sơ bộ mức độ NL ban đầu của SV - xem như là kiểm định “nếu như đối với một số SV chưa cần đến sự tác động của các BP thì họ đạt được khả năng vận
18
dụng XS-TK vào bài toán thực tiễn nghề nghiệp ở mức độ nào?”. Điều đó giúp chúng tôi so sánh được giữa đối tượng thực nghiệm và đối tượng đối chứng có sự khác nhau ban đầu về NL vận dụng môn học ra sao? Do vậy, chúng tôi thiết kế câu hỏi này dưới dạng “tường minh”, tương đối gần gũi với ví dụ, bài toán đã nêu trong giáo trình, bài giảng và SV có thể chỉ cần sử dụng công thức, PP quen thuộc để áp dụng một cách đơn giản, theo mẫu là có thể trả lời được. Câu hỏi này chủ yếu tập trung vào đánh giá khả năng, mức độ cơ bản của NL vận dụng XS-TK vào giải bài tập ít nhiều có tính thực tiễn nghề nghiệp; chủ yếu nhằm vào các thành tố 2 và 3, sự tác động của BP 2, một phần BP 1. Với các câu hỏi tự luận 6, 7, chúng tôi đặt yêu cầu cao hơn: Không chỉ biết giải bài tập một số thông thường (BP 2), SV cần thể hiện hứng thú tích cực tìm hiểu tình huống nghề điều dưỡng (BP 1), khả năng toán học hóa (BP 4, 5) và các KN thực hiện quy trình giải bài toán thực tiễn nghề điều dưỡng bằng công cụ XS-TK (BP 4). Vì vậy, ở đây chúng tôi đưa vào những tình huống điều dưỡng cụ thể, biểu đạt dưới dạng gần hơn với ngôn ngữ điều dưỡng, đòi hỏi SV cần đến thói quen, khả năng nhận biết yếu tố XS-TK “ngầm ẩn” cũng như KN toán học hóa, chuyển đổi ngôn ngữ ... Mặt khác, các câu hỏi này góp phần giúp SV tiếp cận tiêu chuẩn 2, 4, 8, 21, 22 (câu hỏi 6); các tiêu chuẩn 4, 7, 22 (câu hỏi 7) trong chuẩn NL nghề điều dưỡng. Các câu hỏi trong đề kiểm tra nhằm phát hiện và phân bậc mức độ đạt được những thành tố, tiêu chí của NL vận dụng XS-TK vào thực tiễn nghề Điều dưỡng của SV (thể hiện ở ý đồ sự phân biệt giữa câu 5 và các câu 6,7). 3.4.2. Phương pháp và kết quả đánh giá 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá định lượng 3.4.2.2. Phương pháp đánh giá định tính
Qua thông tin thu được từ quá trình quan sát khi giảng dạy, dự giờ,
phỏng vấn, nhận xét phân tích khi chấm bài kiểm tra, phiếu HT, ...
(1) Qua phiếu HT dành cho SV nhằm tìm hiểu mức độ nhận thức và hiểu biết của SV về kiến thức lý thuyết, kỹ năng vận dụng XS-TK vào nghề điều dưỡng (phù hợp và hướng đến chuẩn NL cơ bản điều dưỡng Việt Nam. Nội dung chính của phiếu HT nhằm vào kiến thức, KN bài học thông qua các câu hỏi, bài tập yêu cầu vận dụng XS-TK vào thực tiễn nghề điều dưỡng.
19
(2) Quan sát lớp học: Thời gian quan sát lớp học nhận được sự phản ánh trực tiếp từ SV về kiến thức bài học nhiều hay ít; nặng hay nhẹ; giảng nhanh hay chậm; hứng thú với học hay không thông qua sự góp ý xây dựng bài.
(3) Phỏng vấn để nắm bắt thêm góp ý của SV về bài học, thu nhận thêm các kiến thức chuyên ngành; mở rộng tình huống điều dưỡng có thể áp dụng kiến thức XS-TK.
(4) Nghiên cứu trường hợp: Đối với 4 SV ở lớp thực nghiệm HP
14.5. 3.4.2.3. Kết quả và đánh giá a) Kết quả thực nghiệm đợt 1 i) Về mặt định lượng Kết quả thể hiện ở các Bảng 3.4. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra đợt 1; Bảng 3.5. Bảng phân bố tần số kết quả trả lời các câu hỏi 5, 6, 7 và Biểu đồ 3.3. Biểu đồ phân bố tần số điểm kiểm tra đợt 1; Biểu đồ 3.6. Biểu đồ phân bố tần suất trả lời được các câu hỏi 5, 6, 7. ii) Về mặt định tính - Kết quả quan sát SV trong các tiết học, phỏng vấn trao đổi với GV và SV cho thấy: Sự sôi nổi và tham gia bài học của SV lớp thực nghiệm tích cực hơn (tác động của BP 1). - Nhận xét khi chấm bài kiểm tra: + Về những câu hỏi trắc nghiệm (các câu 1,2,3,4): Do nội dung, hình thức diễn đạt, yêu cầu vận dụng đơn giản trong các câu hỏi trắc nghiệm; đồng thời với hạn chế của câu hỏi trắc nghiệm khách quan nên về cơ bản SV TN và ĐC đều trả lời tương đối tốt, chưa rõ sự phân biệt về NL vận dụng môn học. + Ở câu hỏi 5, có thể thấy tỷ lệ trả lời được của hai nhóm TN (84,78%) và ĐC (80%) không có sự khác nhau nhiều; chứng tỏ: Đối với một vài tình huống đơn giản (thường được GV sử dụng trong DH XS-TK cho đối tượng SV ngành Điều dưỡng) thì sự tác động của các BP không ảnh hưởng gì nhiều bởi lẽ SV chưa thực sự cần đến những KN phức tạp đã có thể “vượt qua”. + Tuy nhiên, đến các câu hỏi 6, 7; khi tình huống điều dưỡng (thể hiện ở cả nội dung và hình thức biểu đạt) trở nên khó khăn hơn, thì biểu hiện sự
20
tác động của những BP đến các thành tố của NL vận dụng môn học giữa SV thực nghiệm và đối chứng có sự khác biệt rõ rệt: Ở câu 6 là TN (78,26%) và ĐC (42,85%), ở câu 7 là TN (32,61%) và ĐC (8,57%). iii) Tác động đối với các thành tố của NL vận dụng môn học (mục 1.4.3) nghiệm có điểm trung bình cao hơn lớp đối chứng (
Với nội dung, cách thức tiến hành thực nghiệm và đánh giá tương tự
Các kết quả định lượng thống kê và xử lý cho thấy SV lớp thực so với ). Các bảng 3.4; 3.5 và biểu đồ 3.3; 3.4 thể hiện: kết quả “giải được bài toán” ở lớp thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt so với lớp đối chứng. Như vậy: - SV đã có khả năng thực hiện mô hình hóa toán học (thành tố 2); giải bài toán XS-TK (thành tố 3); chuyển đổi kết quả để trả lời câu hỏi nghề nghiệp (thành tố 4). - Đối với thành tố 1, theo dõi quá trình SV tham gia các HĐ học lý thuyết XS-TK và thực hành các HĐ do GV tổ chức: Củng cố kiến thức và kỹ năng giải toán XS-TK (BP 2); Tìm hiểu thực tiễn nghề điều dưỡng thông qua các ví dụ, bài tập (BP 3); Tập luyện quy trình vận dụng XS-TK vào giải quyết những tình huống điều dưỡng (BP 4); Tập dượt NCKH bước đầu đặt ra và giải quyết vấn đề thực tiễn điều dưỡng bằng công cụ XS-TK (BP 5). Như vậy, 5 BP DH được áp dụng đã bước đầu phát huy hiệu quả trong quá trình dạy XS-TK cho SV điều dưỡng, tác động được đến 4 thành tố của NL vận dụng môn học. b) Kết quả thực nghiệm đợt 2 như ở đợt 1, chúng tôi thu được những kết quả và đánh giá như sau: i) Về mặt định lượng - Thể hiện ở các bảng 3.6. Bảng phân bố tần số điểm kiểm tra đợt 2, bảng 3.7. Bảng phân bố tần số kết quả trả lời các câu hỏi 5, 6, 7; các biểu đồ 3.5. Phân bố tần số điểm kiểm tra đợt 2; và 3.6. Phân bố tần suất trả lời được các câu hỏi 5, 6, 7. - Ở TN đợt 2, chúng tôi tiến hành thêm một PP đánh giá sự phát triển NL vận dụng môn học dựa trên bộ tiêu chí đã xây dựng (bảng 1.8). Kết quả thu được ở bảng 3.8 và biểu đồ 3.7.
21
Bảng 3.8. Bảng phân bố điểm trung bình tiêu chí đánh giá
Điểm trung bình
0 Xi 3 TN ĐC 10 1 9 15 2 13 17 3 11 5
Biểu đồ 3.7. Phân bố tần số điểm đạt được theo 4 mức độ
ii) Về mặt định tính - Bằng những PP đánh giá tương tự như đối với đợt 1 (quan sát, phỏng vấn và trao đổi với GV & SV, khảo sát các phiếu hỏi, chấm bài kiểm tra, ...), kết hợp và đối chiếu với kết quả thống kê định lượng, chúng tôi thu được những kết quả và nhận xét khá tương đồng với đợt 1. - Kết quả TN đợt 2 có phần tốt hơn so với đợt 1 (thể hiện qua các số liệu và đánh giá trên) bởi lẽ: Sau khi TN đợt, chúng tôi đã rút kinh nghiệm, điều chỉnh cả về nội dung và PP, ... để hướng dẫn GV dạy TN một cách đầy đủ hơn. Việc khai thác các BP đã đề xuất được tác giả và GV phối hợp sử dụng một cách hợp lý, đồng bộ hơn. c) Kết quả thực nghiệm nghiên cứu trường hợp Kết quả cả về định lượng và định tính của 4 SV tham gia nghiên cứu trường hợp đều cho thấy: Các em có sự tiến bộ rõ rệt về NL vận dụng môn học XS-TK vào thực tiễn nghề nghiệp (trong quá trình học XS-TK cũng như thực hành vận dụng và nghiên cứu khoa học điều dưỡng).
Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm - Tiết hành quan sát các tiết học thực nghiệm sư phạm tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng kết hợp trao đổi với giảng viên, SV tham gia thực
22
nghiệm ... đối chiếu với những tiêu chí biểu hiện của NL vận dụng môn học vào tình huống thực tiễn điều dưỡng để nhận xét về ảnh hưởng và hiệu quả của các BP DH: - GV tham gia dạy TN vận dụng khá tốt các BP sư phạm vào thực tiễn DH XS-TK. SV TN tham gia HĐ sôi nổi, tập trung hơn vào bài học do thấy được sự cần thiết, gần gũi với NN. SV hăng hái trả lời câu hỏi xây dựng bài, và nhất là tích cực vận dụng XS-TK vào tình huống thực tiễn điều dưỡng đưa ra. Trong khi đó, SV lớp đối chứng HT thụ động, ít chú ý đến HĐ học và thực hành vận dụng do thấy bài học kém hấp dẫn, ít gắn bó với nghề nghiệp (thành tố 1). - Các BP DH đề xuất có tính khả thi và bước đầu tác động đến NL nhận thức và sử dụng kiến thức XS-TK để tìm hiểu thực tiễn điều dưỡng (thành tố 2); NL vận dụng XS-TK để toán học hóa và giải quyết bài toán (thành tố 2, 3); NL liên kết chuyển đổi kết quả về trả lời câu hỏi thực tiễn (thành tố 4). - Lý do có sự khác nhau do là SV đối chứng được dạy theo nội dung và PP thông thường nên SV ít có cơ hội tập luyện các KN cần thiết trong quá trình vận dụng XS-TK (thành tố 3) vào những tình huống thực tiễn cụ thể ở nghề điều dưỡng; SV thực nghiệm hứng thú, tích cực HT nên khả năng vận dụng XS-TK đã chịu ảnh hưởng, là kết quả tác động của các BP sư phạm. 3.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
1. Những BP sư phạm đề xuất là khả thi và có tác dụng khả quan trong thực tế DH XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng. Các BP được áp dụng tác động đến 4 thành tố của NL vận dụng XS-TK, giúp SV nắm được và biết cách vận dụng XS-TK trong quá trình học nghề, góp phần hình thành NL NN điều dưỡng.
2. Những BP sư phạm giúp cho GV điều chỉnh cách tiếp cận, xây dựng nội dung XS-TK, lựa chọn PP DH và kiểm tra đánh giá, ... theo hướng hình thành bồi dưỡng NL vận dụng môn học vào thực tiễn NN, tiếp cận đến NL NN điều dưỡng trong quá trình DH XS-TK cho SV.
Như vậy, năm BP đã đề xuất có thể thực hiện thành công trong thực tế DH XS-TK và bước đầu có tác dụng tốt đối với mục tiêu tiếp cận NL NN điều dưỡng trong giảng dạy học phần này, trực tiếp rèn luyện cho SV bốn thành tố NL vận dụng XS TK vào thực tế Điều dưỡng.
23
KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu tổng quan những công trình nghiên cứu về DH XS-TK gắn với khối ngành khoa học sức khỏe và đặc biệt là ngành Điều dưỡng và phân tích các kết quả đã có, rút ra những nhận định quan trọng về vai trò, tác dụng của XS TK đối với đào tạo nghề Điều dưỡng ở Việt Nam. 2. Khảo sát thực trạng giảng dạy, HT và sử dụng XS-TK ứng với 3 đối tượng người dạy (GV), người học (SV) và người vận dụng (điều dưỡng viên) cho thấy: hiện nay ở các cơ sở đào tạo nghề Điều dưỡng, việc giảng dạy XS TK cần được bám sát hơn nữa với yêu cầu vận dụng XS TK vào thực tế nghề nghiệp. 3. Trên cơ sở bám sát chuẩn NL cơ bản điều dưỡng Việt Nam, luận án đưa ra quan niệm, đặc điểm, cấu trúc, biểu hiện và tiêu chí đánh giá của NL vận dụng XS-TK vào thực tiễn điều dưỡng; đặc biệt là nêu quan điểm về tiếp cận NL NN điều dưỡng trong DH XS-TK là: Ở phạm vi một học phần khoa học cơ bản trong quá trình đào tạo điều dưỡng viên - cụ thể là XS-TK, chúng tôi tiếp cận NL NN điều dưỡng trong DH học phần này thông qua việc cải tiến nội dung và cách thức giảng dạy theo hướng gắn với tình huống thực tiễn điều dưỡng; tăng cường tập luyện NL vận dụng XS TK cho SV vào NN. 4. Giải pháp gồm 5 BP DH XS-TK đã tác động đến động cơ, hứng thú học tập, tạo điều kiện cả về nội dung và cách thức học tập XS-TK cho SV rèn luyện những KN vận dụng XS-TK vào các tình huống thực tiễn điều dưỡng đa dạng. Do vậy SV không những nắm vững và vận dụng được XS- TK, mà còn bước đầu tiếp cận đến NL NN điều dưỡng ngay trong học phần XS-TK, tạo điều kiện thuận lợi cho SV trong quá trình học nghề điều dưỡng. 5. Các kết quả thu được sau TN sư phạm 2 đợt đã chứng tỏ giải pháp đã đề xuất có tính khả thi, bước đầu phát huy hiệu quả tốt đối với mục tiêu tiếp cận NL NN điều dưỡng trong DH XS-TK cho SV ngành Điều dưỡng.
Những kết quả thu được ở luận án cho thấy: - Nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành, mục đích nghiên cứu đã đạt được: Xác định bốn thành tố NL vận dụng XS-TK vào nghề Điều dưỡng cần rèn luyện cho SV; Xây dựng năm BP DH XS-TK tiếp cận NL NN điều
24
- Giả thuyết về vấn đề nghiên cứu đặt ra là đúng đắn, hợp lý, có ý