Đề án môn học

LỜI NÓI ĐẦU

Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính

chất toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Việt Nam trong quá trình

chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước đã đạt được

những kết quả nhất định trong phát triển kinh tế như: tốc độ tăng trưởng kinh tế

cao trong một số năm, giải quyết tốt vấn đề về lương thực...Tuy nhiên Việt Nam

cũng còn phải đối phó với những thách thức to lớn trong quá trình phát triển.

Một trong những thách thức đó là tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc làm đang

tạo lên sức ép to lớn đối với nền kinh tế.

Trong bối cảnh đó việc chăm lo giải quyết việc làm đã trở thành nhiệm vụ cơ

bản và cấp bách, đòi hỏi mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội phải

quan tâm.Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm là nhiệm vụ

hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là một bộ phận quan trọng trong kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội. Nó hỗ trợ, thúc đẩy, xây dựng các kế hoạch bộ phận

khác trong tổng thể hệ thống kế hoạch hoá quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần đưa nước ta có được vị thế mới trên

trường quốc tế.

Qua bài viết này em muốn được tiếp cận sâu hơn về vấn đề này, góp

Kết cấu của đề tài gồm ba chương:

phần nhỏ bé vào việc giải quyết việc làm cho đất nước.

Chương I: Lý luận chung về kế hoạch giải quyết việc làm.

Chương II: Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm trong 3 năm

đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005

Chương III: Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm

thời kỳ 2004-2005

Kế hoạch 42B

1

Đề án môn học

Phần I : Lý luận chung về kế hoạch giải quyết việc làm

I . Một số khái niệm

1. Lao động .

Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hành động

diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con người

vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác

động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi

những vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao

động chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất

hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động và đưa các tư liệu lao động

vào hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba

thành phần hợp thành (người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng

hoá) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất.

2. Lực lượng lao động

Dân số trong độ tuổi lao động của một nước thường được chia làm hai bộ

phận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế.

Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lượng lao

động là những người trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không có

việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy, lực lượng lao động trong độ

tuổi lao bao gồm số người có việc làm và số người thất nghiệp là những người

không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.

Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người khác trong độ

tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này

bao gồm: những người không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất

sức kéo dài; những người chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và

được trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những nguời không

hoạt động kinh tế vì những lí do khác.

Kế hoạch 42B

2

Đề án môn học

3. Việc làm.

Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa

sức lao động và tư liệu sản xuất hoặc những phương tiện để sản xuất ra của

cải vật chất và tinh thần của xã hội. Như vậy theo quan điểm này khi và chỉ

khi có sự phù hợp về số lượng của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản xuất

thì ở đó có việc làm. Với cách hiểu việc làm như khái niệm trên thì chưa thật

toàn diện. Bởi vì còn một yếu tố thư ba rất quan trọng đó là điều kiện lao

động. Nếu điêù kiện lao động không đảm bảo thì qúa trình lao động cũng

không thể diễn ra được .

Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam nêu rõ : “Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật

cấm đều đuợc thừa nhận là việc làm.” Các hoạt động được xác định là việc

làm bao gồm: làm các công việc được trả công dưới dạng tiền hặc hiện vật ;

công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình

mình nhưng không được trả công cho công việc đó.

Người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động

kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra : đang có việc làm để nhận tiền công ,

tiền lương; đang làm việc nhưng không được hưởng tiền trong các công việc

kinh doanh của hộ gia đình mình hoặc đã có công việc trước đó song tuần lễ

trước điều tra tạm thời nghỉ việc sau đó sẽ tiếp tục làm việc.

4. Thất nghiệp

Thất nghiệp là hiện tượng có sự tách rời , không phù hợp giữa sức lao động

với tư liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con người cụ thể vì thế

nên người thất nghiệp là người không có phương tiện để sản xuất và đang

muốn tìm việc làm.

Trong cuộc tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm năm 1996, Bộ Lao

động Thương binh và Xã hội đã quy định như sau : “Người thất nghiệp là

người từ độ tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong

thời kì điều tra không có vệc làm nhưng có nhu cầu tìm việc.”

Kế hoạch 42B

3

Đề án môn học

5. Kế hoạch việc làm

Kế hoạch việc làm là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển kinh

tế xã hội, nó xác định tổng quy mô, cơ cấu và chất lượng của bộ phận dân số

hoạt động kinh tế cần có trong thời kì kế hoạch; xác định một số chỉ tiêu xã

hội của lao động như : nhu cầu làm việ mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm

đồng thời đưa ra các chính sách cần thiết nhằm khai thác, huy động và sử

dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lao động.

Trong hệ thống kế hoạch hoá quốc gia, kế hoạch hoá việc làm có ý nghĩa đặc

biệt, nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và kế hoạch mục tiêu. Là

kế hoạch biện pháp, kế hoạch việc làm nhằm vào mục tiêu tăng trưởng, kế

hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, tạo điều

kiện về việc làm để thực hiện mục tiêu này. Là kế hoạch mục tiêu vì kế hoạch

việc làm bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ thống các mục tiêu phát

triển kinh tế xã hội như: giải quyết việc làm cho người lao động, hạn chế thất

nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động.

II.Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát

triển kinh tế-xã hội

1. Vai trò của kế hoạch

Đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính chất đa thành phần sở hữu, nó tác

động mạnh mẽ tới mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội . Trong nền kinh

tế này kế hoạch thể hiện ý thức của chính phủ để đạt được tăng trưởng kinh tế

nhanh với mức việc làm cao và ổn định giá cả thông qua chính sách tài khoá

và tiền tệ. Có kế hoạch sẽ giúp phủ ngăn chặn được sự mất ổn định của nền

kinh tế, giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Thông qua kế hoạch trực

tiếp, chính phủ sử dụng có cân nhắc nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để

thực hiện dự án đầu tư và để huy động, chuyển các nguồn lực khan hiếm vào

các lĩnh vực có thể mong đợi là đóng góp lớn nhất vào việc thực hiện mục

tiêu kinh tế lâu dài. Kế hoạch gián tiếp giúp chính phủ đưa ra các chính sách

Kế hoạch 42B

4

Đề án môn học

để kích thích và hướng dẫn kiểm soát các hoạt động kinh tế một cách hiệu quả

nhất.

2. Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch quốc gia

2.1. Kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

Kế hoạch việc làm là bộ phận rất quan trọng trong kế hoạch tổng thể phát

triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiên các mục tiêu phát triển không những

cần phải đảm bảo các nguồn lực về tài chính mà còn cả các nguồn lực về con

người (lao động). Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm xác định nhu cầu về

nguồn lao động trong tương lai. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác biệt rất

lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và phụ thuộc vào mức trả công

lao động. Không giống như nguồn lực về tài chính, nguồn lao động không

phải lúc nào cũng sử dụng được ngay. Một trong những nội dung rất quan

trọng của kế hoạch việc làm là phải bao gồm kế hoạch về đào tạo và kế hoạch

phát triển nguồn nhân lực.

Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, kế hoạch giải quyết việc làm có vai

trò khác nhau. Trong thời kỳ những năm 60, kế hoạch giải quyết việc làm chỉ

được xem như là một trong những biện pháp để có số lao động cần thiết hoàn

thành nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ trước mắt mà không chú trọng đến xu

hướng và các biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong tương lai. Đa số các

nỗ lực của nhà hoạch định chính sách chỉ tập trung xây dựng chiến lược lao

động kèm theo. Từ những năm 80 đến nay, kế hoạch giải quyết việc làm được

đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế hoạch

phát triển kinh tế xã hội của đất nước trên tầm vĩ mô. Trong trường hợp này,

kế hoạch giải quyết việc làm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là điều

kiện tiên quyết của các chiến lược phát triển kinh tế.

2.2. Kế hoạch việc làm có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch tăng trưởng

kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư và kế hoạch nguồn lao động.

2.2.1. Kế hoạch việc làm và kế hoạch tăng trưởng kinh tế

Kế hoạch 42B

5

Đề án môn học

Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch tăng trưởng kinh

tế là bộ phận quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết

định sự phát triển của đất nước. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng là cơ

sở để xác định các kế hoạch mục tiêu quan trọng khác trong đó có cả kế hoạch

việc làm. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trưởng còn sử dụng làm cơ sở cho

việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng như xây dựng các cân dối chủ yếu

cho phát triển kinh tế của thời kỳ kế hoạch.

Kế hoạch tăng trưởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua

lại với kế hoạch giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về mặt lý

luận, nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh thì sẽ giải quyết được việc

làm cho người lao động, nhưng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra. Vì vậy,

thông thường việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trưởng kinh tế đất nước thường

phải gắn liền với thực trạng của nền kinh tế. Trên cơ sở đặt mục tiêu tăng

trưởng kinh tế phải xác định các mục tiêu về việc làm và tìm ra các giải pháp,

chính sách thực hiện.

2.2.2. Kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư

Lao động và vốn đầu tư là hai yếu tố nguồn lực chủ yếu của tăng trưởng kinh

tế. Vốn đầu tư giúp bù đắp tài sản cố định, đảm bảo yêu cầu mở rộng quy mô,

dung lượng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hoá phù hợp với yêu

cầu của sự phát triển. Nó còn giúp cho các nhà đầu tư tăng, giảm mức dự trữ

hàng hoá tồn kho theo sự biến động của giá cả. Kế hoạch khối lượng vốn đầu

tư là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển, nó xác định quy mô cơ

cấu tổng nhu cầu đầu tư xã hội cần có và cân đối các nguồn bảo đảm nhằm

thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.

Có việc làm là một trong những điều kiện hình thành quá trình lao động, cũng

là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Có việc làm là điều

kiện tiền đề cơ bản khiến người lao động có tư liệu tiêu dùng, từ đó bắt đầu

quá trình tiêu dùng, đây là biện pháp mưu sinh của người lao động. Lưu

chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá nền sản xuất lớn, là

điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Quá trình đầu tư về khoa học

Kế hoạch 42B

6

Đề án môn học

công nghệ gia tăng góp phần không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất kết

cấu sản phẩm, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lưu chuyển tương ứng sức lao

động. Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao động cũng là một

nhân tố không thể bỏ qua. Vì vậy đảm bảo việc làm cho người lao động đồng

thời phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất đó là yêu cầu cơ bản của kế

hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu tư trong quá trình thực hiện kế hoạch

tăng trưởng kinh tế.

2.2.3. Kế hoạch việc làm và kế hoạch nguồn lao động

Kế hoạch việc làm chủ động đặt ra yêu cầu cần thiết cho kế hoạch nguồn lao

động. Từ nguồn lực lao động sẵn có xác định khả năng hiện tại về việc làm

cho người lao động để quyết định xây dựng các kế hoạch biện pháp khác

trong tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho phù hợp. Kế hoạch việc

làm chủ động đưa ra các chính sách, giải pháp để phát triển nguồn lao động

đất nước.

Căn cứ vào số lao động có việc làm ở kỳ kế hoạch là cơ sở để đảm bảo đời

sống vật chất, tinh thần, môi trường xã hội, thu nhập bình quân đầu người...

Người lao động có việc làm thì đời sống của họ được nâng cao. Vấn đề quan

trọng là việc làm đó có phù hợp với nguyện vọng, khả năng người lao động,

có phát huy sáng tạo đem lại thu nhập cho người lao động hay không? Sự lựa

chọn từ cả hai phía người lao động và người sử dụng lao động, vì mục tiêu

hiệu quả sẽ đưa đến khả năng tăng nhanh hiệu quả toàn bộ nền kinh tế xã hội.

Như vậy kế hoạch giải quyết việc làm là bộ phận kế hoạch biện pháp quan

trọng của kế hoạch nguồn lao động.

Tóm lại, bên cạch việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm cần kết hợp với

kế hoạch tăng trưởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu tư, kế hoạch nguồn lao động

để có một bức tranh hoàn thiện về phát triển kinh tế xã hội.

Kế hoạch 42B

7

Đề án môn học

Phần II : Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu việc làm

trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005

I.Quan điểm của đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc

làm

Trong thời kỳ kế hoạch 10 năm 2001-2010, quan điểm của Đảng và nhà nước

Việt Nam về việc phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam

là đặt con người vào vị trí trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân

và cả cộng đồng dân tộc; kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển

văn hoá xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân, coi

phát triển kinh tế là cơ sở, là phương tiện và tiền đề để thực hiện các chính

sách xẫ hội, vừa là động lực, vừa tạo sự ổn định về chính trị xã hội làm cơ sở

cho việc tăng trưởng kinh tế bền vững.

Từ quan điểm giải quyết việc làm là trách nhiệm của nhà nước và chỉ làm việc

trong hai thành phần kinh tế cơ bản: Quốc doanh và Hợp tác xã trong thời kỳ

kế hoạch hoá tập trung, thì nay quan điểm của Đảng và Nhà nước ta có nhận

thức hoàn toàn mới: Cùng với Nhà nước, mỗi công dân, mỗi gia đình, mỗi tổ

chức đều có thể và được phép tạo mở việc làm, được làm việc trong các thành

phần kinh tế bao gồm mọi hình thức tổ chức kinh doanh từ các doanh nghiệp

lớn đến các loại quy mô vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình, các hoạt động trong

khu vực phi kết cấu.

Nhà nước có định hướng rõ ràng chính sách phát triển nguồn nhân lực. Sự

phát triển nhanh và bền vững phải bao trùm mọi mặt đời sống xã hội trong đó

kinh tế là trung tâm, tăng trưởng kinh tế phải gắn với thực hiện công bằng và

tiến bộ xã hội. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là

một trọng điểm trong thập kỷ tới, phát triển nền nông nghiệp hàng hoá khai

thác phát triển lợi thế về điều kiện sinh thái phù hợp với nhu cầu thị trường

tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng quỹ sử

dụng thời gian lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống ở nông thôn. Phát

Kế hoạch 42B

8

Đề án môn học

huy trí tuệ con người thông qua phát triển giáo dục đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực, đuổi kịp trình độ tiên tiến của cả nước và khu vực, đáp ứng

yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự nghiệp đổi mới, hội

nhập quốc tế.

II. Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm của kế hoạch

5 năm 2001-2005 ở Việt Nam

a.Mục tiêu cơ bản lâu dài :tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho người lao

1/Mục tiêu

động có khả năng lao động có yêu cầu việc làm. Thực hiện các biện pháp để

trợ giúp người thất nghiệp nhanh chóng có việc làm, người thiếu việc làm có

đủ việc làm, đặc biệt có chính sách trợ giúp cụ thể các đối tượng yếu thế trong

thị trường lao động. Thông qua đó giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa tăng

trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với giải quyết việc làm cho người

lao động, nhằm từng bước nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải

b. Mục tiêu cụ thể : mỗi năm thu hút thêm 1,3-1,4 triệu lao động có chỗ làm

thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân.

việc,giải quyết việc làm mới cho 7,5 triệu lao động , giảm tỉ lệ thất nghiệp ở

thành thị xuống 5,4% và nâng tỉ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên

80% vào năm 2005. Đạt cơ cấu lao động nông nghiệp 56%, công nghệp và

xây dựng 21%, dịch vụ 23% vào năm 2005. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt

30% ( trong đó đào tạo nghề là 18,6% ) vào năm 2005. Tốc độ tăng năng suất

lao động xã hội 45%/ năm.

2/Phương hướng

2.1. Thực hiện sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng việc làm thu

hút lao động với những nét đặc trưng chủ yếu sau:

Ở khu vực nông thôn: Thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn làm cơ

sở cho việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao

động ở nông thôn. Nhà nước kích thích quá trình này bằng cách hỗ trợ xây

dựng các công trìmh cấu trúc hạ tầng: cấp điện, giao thông, thông tin liên lạc,

Kế hoạch 42B

9

Đề án môn học

các trung tâm thương mại dịch vụ... khuyến khích dân cư nông thôn tự tạo

việc làm ngay tại quê hương mình. Ngoài ra, khuyến khích phát triển các

ngành nghề đặc biệt là những ngành nghề truyền thống nhằm thu hút lao động

nhàn rỗi ở nông thôn.

Ở khu vực thành thị: Phát triển những ngành công nghiệp có khả năng phát

huy lợi thế cạnh tranh để hướng xuất khẩu, những ngành công nghiệp đòi hỏi

phải sử dụng lao động có chất lượng chuyên môn cao. Tăng tỉ trọng của các

khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng khu vực nông

nghiệp nhằm tạo cơ cấu của một nền kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc

làm mới và thu hút ngày càng nhiều lao động.

2.2. Cải tiến và đổi mới cơ cấu đầu tư

Sử dụng nguồn vốn đầu tư của khu vực Nhà nước theo hướng chủ yếu dành

để xây dựng cấu trúc hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần

kinh tế khác đầu tư phát triển vào các khu vực, các ngành kinh tế có khả năng

tạo thêm được nhiều chỗ làm việc hơn, khả năng sinh lời và quay vòng vốn

nhanh hơn.

Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân, đặc biệt ở nông

thôn trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế

2.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Chuẩn bị tốt các điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực kết hợp với

đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại cởi mở, thông thoáng. Tập trung và đổi mới

công nghệ, nâng cao kỹ năng lao động, hình thành và phát triển các ngành

nghề chế biến nhằm tăng quy mô, tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế

biến, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô. Đa dạng hoá sản phẩm xuất khẩu

nhưng cần tập trung vào các sản phẩm có dung lượng lớn như: dệt may, giày

dép, chế biến lương thực thực phẩm, gia công cơ khí điện tử... tìm kiếm và

mở rộng thị trường đồng thời làm tốt các công tác đào tạo nghề để đẩy mạnh

xuất khẩu lao động và chuyên gia.

Kế hoạch 42B

10

Đề án môn học

III. Tình hình giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2003

Tổng số lao động có việc làm mới trong 2 năm 2001-2002 là 2,82 triệu

người,đạt 101,4% kế hoạch,trong đó các chương trình phát triển kinh tế xã

hội thu hút 2,064 triệu người(bằng 22,8%) Xuất khẩu lao động đạt 8,2 vạn

người (bằng 3,9%)so với tổng số chỗ làm việc mới .

Hệ thống các trung tâm dịch vụ làm hàng năm đã tư vấn nghề và tư vấn đào

tạo cho 30 vạn lượt người ,đào tạo ngắn hạn và bổ túc nghề cho 10 vạn người

,giới thiệu việc làm và cung ứng lao động cho 8 vạn người .Vốn vay giải

quyết việc làm thông qua hệ thống kho bạc nhà nước đã vào nề nếp ,hàng

năm doanh số cho vay từ 700 đến 800 tỷ đồng .Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dưới

7% vốn tồn đọng giảm đươi 8%,giảm dư nợ quá hạn từ 25% trong các năm

1999-2000 xuống còn 5% trong năm 2000 .Tỷ lệ các dự án rủi ro phải xoá nợ

chỉ chiếm khoảng 0,5 trên tổng số vốn gốc .Nguồn quỹ dự phòng rủi ro sau

khi bù đắp số vốn được xoá nợ đã dùng bổ sung vào quỹ cho vay trên 50 tỷ

đồng .

Theo cơ cấu ngành nông,lâm,ngư nghiệp thu hút được 1,735 triệu lao

động,công nghiệp và xây dựng thu hút được 0,595 triệu lao động ,thương mại

và dịch vụ thu hút được 25 vạn lao động (17,4%).Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực

đô thị đã liên tục giảm từ 6,42%(năm 2000)xuống còn 6,28%(năm 2001)và

6,01%(năm 2002)tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông thôn tăng

từ 73,4%năm 2000 lên 74,3% năm 2001 và lên 75% năm 2002

Tính trong quý I năm 2003 việc làm trong nước vẫn duy trì được tốc độ tăng

trưởng theo kế hoạch nên số lao động được giải quyết việc làm trong quý I

ước đạt 270 ngàn ,bằng 18% kế hoạch năm

Bảng 1

Bảng cơ cấu lao động

Năm Nông,lâm ,ng nghiệp Công nghiệp,Xây dựng Thơng mại,Dịch vụ Tổng 2001 62,76 15,13 22,11 100 2002 60.67 24,20 15,13 100

Kế hoạch 42B

11

Đề án môn học

Bảng 2

Bảng 3:

Năm Tỷ lệ thất nghiệp TT Tỷ lệ sử dụng thời gian LĐNT 2001 6,28% 74,3% 2002 6,01% 75%

Trình độ chuyên môn kỹ thuật

Năm Số người không có trình độ CMKT Số người trình độ sơ cấp học ngề Số công nhân kỹ thuật có bằng Tổng

2001 2002

Nhận xét:

(cid:31) Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm

(cid:31) Tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm nhưng vẫn còn cao

(cid:31) Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp

32756792 6733012 4643446 39489808 32695059 8021670 5128149 40716856

IV.Đánh giá chung tình hình gải quyết việc làm trong 3 năm

2001-2003

Để có được những thành tựu trên ,có nhiều nhân tố tác động nhưng nổi bật là

những nhân tố sau đây

1/Nhân tố tác động đến việc làm

(cid:31) Thứ nhất, trong những năm qua, nhờ có đường lối đổi mới của

Đảng và Nhà nước, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của

người lao động được thay đổi cơ bản về nhận thức và quá trình

thực hiện. Từ chỗ người lao động thụ động trông chờ vào sự sắp

xếp việc làm của nhà nước đã chuyển sang người lao động chủ

động tích cực tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã

Kế hoạch 42B

12

Đề án môn học

hội. Thông qua việc đầu tư phát triển sản xuất và dịch vụ, nhà

nước tập trung xây dựng và ban hành pháp luật, cơ chế chính sách

về lao động, xây dựng các chương trình giải quyết việc làm... Nhờ

vậy toàn xã hội đã huy động được nhiều nguồn vốn đầu tư phát

triển nhất là nguồn vốn trong nước, góp phần đắc lực trong việc

(cid:31) Thứ hai: Các bộ,ngành đã có sự phối hợp chặt chẽ trong nghiên cứu

,hòan thiện cơ chế chính sách và tổ chức triển khai thực hiện chương

trình vịêc làm giai đoạn 2001-2005

giải quyết việc làm.

(cid:31) Thứ ba, do đổi mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực xuất khẩu lao

động, những chính sách, chế độ đối với người lao động sau khi về

nước được giải quyết chu đáo, chi trả nợ cấp thôi việc, đồng thời

tạo ra được hành lang pháp lý rộng rãi và an toàn cho doanh

nghiệp chuyên kinh doanh xuất khẩu lao động.

2/ Những thành tựu giải quyết việc làm đối với tăng trưởng kinh tế và

a. Đối với tăng trưởng kinh tế

Vai trò của lao động với tăng trưởng kinh tế được xem xét qua các chỉ tiêu về số lao

động ,trình độ chuyên môn ,sức khoẻ người lao động và sự kết hợp giữa lao động

với các yếu tố khác như đã trình bày ở trên.Trong 3 năm qua mức tiền công tiền

lương của người lao động được cải thiện rõ rệt ,khả năng tiêu dùng của người dân

tăng một cách đáng kể ,góp phần vào sự gia tăng GDP

b.Việc làm và nâng cao đời sống

Trong 3 năm qua giải quyết việc làm cho người lao động đã góp phần nâng cao

chất lượng cuộc sống của nhân dân,ổn định xã hội một cách rõ rệt.Đã từng bứoc

thực hiện mục tiêu xoá đói giảm ngèo,số hộ khá giả tăng lên đáng kể,đời sống

nâng cao đời sống

Kế hoạch 42B

13

Đề án môn học

văn hoá tinh thần của nhân dân được chú trọng quan tâm hơn ,các lễ hội truyền

thống của nhân dân được khôi phục đáng kể

3/Hạn chế và nguyên nhân

a.hạn chế

+cơ cấu lao động chuyển dịch chậm :theo nhóm ngành kinh tế ta có:

+tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm nhưng vẫn còn cao,nhất là ở các thành phố

lớn và các khu công nghiệp.

Nhóm ngành nông ,lâm ,ngư nghiệp xây dựng,công nghiệp dịch vụ Tổng (triệu người) Tỷ trọng 2001-2002 2001-2002 61,5% 21,2% 17,4% 100% 1,735 0,595 0,250 2,82

2001

+Thời gian lao động ở nông thôn ,nông nghiệp tăng rất chậm ,đặc biệt ở

những địa bàn chuyển đổi mạnh đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp thì

tình trạng thiếu việc làm sẽ diễn ra một cách gay gắt trong các năm tới.

+lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp

+ thể chế chính sách về lao động còn nhiều bất cập,chương trình việc làm

theo các dự án triển khai còn chậm từ khâu phân bổ vố vay đến khâu giải ngân.

+nhu cầu việc làm vẫn là vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội,phần đông người

đến tuổi lao động đều mong muốn có việc làm nhưng khả năng thực tế chưa đáp

ứng được

b. Nguyên nhân

+do tốc độ gia tăng nguồn lao động còn cao trong khi khả năng thu hút lao

động chưa đáp ứng đủ nên xảy ra tình trạng thất nghiệp thiếu việc làm.

+ nhà nước chưa có biện pháp quản lý tốt hiện tượng di dân từ nông thôn vào

các thành phố lớn nên qui mô và tốc độ di dân ngày càng tăng

2002 2000 Năm Tỷ lệ TNTT 6,42% 6,28% 6,01%

Kế hoạch 42B

14

Đề án môn học

+xuất khẩu lao động gặp khó khăn do tác động của dịch SARS ,mặt khác chất

lượng lao động chưa đáp ứng nhu cầu thị trường,một số doanh nghiệp xuất khẩu

không chấp hành đúng các quy định của pháp luật vì vậy các tiêu cực vẫn xảy ra

,dư luận xã hội tiếp tục có ý kiến gay gắt đòi hỏi nhà nước phải xử lý.

+Sản xuất chưa phát triển mạnh mẽ và toàn diện , ở nông thôn các ngành

nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chậm phát triển ,cơ cấu kinh tế chuyển đổi

chậm ...vì vậy số lao động thu hút chưa nhiều.ở thành thị tuy cơ chế chính sách

của nhà nước có nhiếu đổi mới song sản xuất công nghiệp thương mại dịch vụ

chưa phát triển mạnh mẽ do khó khăn về vốn,mặt bằng sản xuất kinh doanh ,khả

năng cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm còn hạn chế ...Vì vậy số lao động được thu

hút chưa nhiều .

+số người tham gia xuất khẩu lao động chưa nhiều ,tuy số lao động xuất khẩu

lao động hàng năm đã tăng song so với nhu cầu của đất nước nói chung ,của

người lao động nói riêng vẫn chưa đáp ứng .Điều đó là do chất lượng lao động

tham gia chưa đảm bảo ,công tác nghiên cứu khai thác thị trường ,công tác tổ

chức quản lý lao động ở nước ngoài còn lúng túng ...

+Nhu cầu tìm chỗ làm việc có thu nhập cao đã xuất hiện ,một số nghề lương

thấp ,thời gian làm việc căng thẳng đã không hấp dẫn người lao động như ngành

may mặc ,chế biến da dày làm cho các ngành này thiếu lao động trầm trọng

+Hoạt động của quỹ hỗ trợ việc làm có hiệu quả nhưng do nguồn vốn hạn hẹp

nên mới chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vay vốn của dân.

+Các hoạt động phát triển thị trường lao động ở Việt Nam mới ra đời ,hỗ trợ từ

ngân sách còn hết sức khiêm tốn đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả phát triển

thị trường lao động .

+Kinh phí hỗ trợ đầu tư trang thiết bị phục vụ hoạt động tư vấn ,gới thiệu việc

làm được phân bổ theo ngân sách dành cho Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm nhưng

không phải tất cả các địa phương đã dành nguồn vốn này cho hoạt động dịch vụ

việc làm(Các địa phương chỉ nới phân bổ lại cho các trung tâm dịch vụ việc làm

khoảng 60% so với nguồn kế hoạch)

Kế hoạch 42B

15

Đề án môn học

Phần III :Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch

lao động việc làm thời kỳ 2004-2005 của kế hoạch 5 năm

2001-2005

I.Cơ hội và thách thức

1/cơ hội

2/ thách thức

II Nhiệm vụ và mục tiêu giải quyết việc làm trong thời kỳ 2004-

2005

+giải quyết việc làm cho 3,18 triệu lao động trong đó tạo việc làm thông qua các

chương trình phát triển kinh tế xã hội là 2,35 triệu ,qua quỹ quốc gia hỗ trợ việc

làm 0,7 triệu và xuất khẩu lao động 13 vạn người.

+ giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 5,4% và nâng tỷ lệ sử dụng thời

gian lao động ở nông thôn lên 80% vào năm 2005

+ Nâng tỷ lệ qua đào tạo trong lực lượng lao động lên 30% vào năm 2005

1/ Mục tiêu

2/ Dự báo khả năng thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm từ năm

+ lực lượng lao động cần có công ăn việc làm tiếp tục tăng khoảng 2,9% hàng

năm

+ ước tính trong thời gian tới số lao động có thể giải quyết được việc làm khoảng

3,18-4,1 triệu người trong đó số lao động mới được sắp xếp việc làm khoảng

2,4-2,6 triệu người ,giải quyết cho số thất nghiệp khoảng 0,5 triệu người và cho

số lao động dôi dư khoảng 0,3 triệu người .Việc nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao

động ở nông thôn từ 77% năm 2004 lên 80% năm 2005 tương ứng với yêu cầu

phải tạo việc làm mới cho khoảng 0,7 triệu người

+tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn sẽ tăng lên rất ít trong năm 2003

,có xu hướng không tăng hoặc giảm trong thời gian tới do tiêu thụ sản phẩm

2004-2005

Kế hoạch 42B

16

Đề án môn học

nông nghiệp trong nước và ngoài nước tăng chậm ,các sản phẩm nông nghiệp

của ta chưa đáp ứng được đòi hỏi cao của người tiêu dùng nên dự kiến tỷ lệ sử

dụng thời gian lao động ở nông thôn sẽ giao động ở mức 75-76% vào những

năm 2004-2005

+ tỷ lệ thất nghiệp ở các đô thị năm 2003 vẫn diễn biến phức tạp ,sẽ giao động ở

mức không thấp hơn 6%.ở một số đô thị lớn và các khu công nghiệp trung tâm

(trừ thành phố Hồ Chí Minh và các khu công nghiệp Vũng Tầu) Tỷ lệ thất

nghiệp vẫn khá cao (trên 8%) vào các năm 2004-2005.

Từ dự báo trên cho thấy có thể đạt được các mục tiêu đề ra thì phải

thực hiện tốt những giải pháp lao động việc làm.

III.Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc

làm thời kỳ 2004-2005

Để giải quyết việc làm tốt cần quán triệt các quan điểm sau :

giải quyết việc làm là nhiệm vụ chung của toàn xã hội

(cid:31)

giải quyết việc làm có trọng tâm trọng điểm

(cid:31)

(cid:31)

Đa dạng hóa các loại hình việc làm và chú ý việc làm tại chỗ,nhất

là trong nông nghiệp,nông thôn

(cid:31)

Các giải pháp tạo việc làm phải đồng bộ toàn diện song cần có các

bước tính đột phá tùy từng địa phương

Từ đó có các giải pháp sau:

1/Các giải pháp chung

Đây là giải pháp cơ bản quan trọng nhất quyết định việc tăng giảm chỗ làm việc

1.1Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm

trong thị trường lao động. Do vậy phải thực hiện các hoạt động nhằm giải

quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết việc làm, tích cực

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư để tạo thêm nhiều việc làm cho

người lao động.

Kế hoạch 42B

17

Đề án môn học

1.1.1 Khu vực nông thôn

a . Thay đổi, chuyển dịch cơ cấu cây trồng

Ở những vùng đồng bằng nông thôn nơi tập trung phần lớn lao động của

cả nước, nơi có tỷ lệ thất nghệp cao thì cây lúa vẫn là chủ đạo trong cơ cấu

cây trồng. Vì thế, lao động nông thôn vốn đã dư thừa lại có nguy cơ dư thừa

hơn khi việc canh tác lúa và cây trồng hoa màu đòi hỏi ít lao động thủ công

do hệ thống cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ sản xuất, trình độ cơ giới hoá,

thuỷ lợi hoá, hoá học hoá và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đã tương đối hoàn

chỉnh. Chính vì thế việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một giải pháp tốt. Cơ

cấu cây trồng cần chuyển đổi theo hướng phục hồi những cây trồng truyền

thống phù hợp với điều kiện dất đai, điều kiện tự nhiên từng vùng.

Phục hồi, bổ sung những cây trồng đòi hỏi nhiều lao động thủ công là cơ sở

nguyên liệu cho việc phục hồi và phát triển ngành nghề truyền thống. Ngoài

ra chúng ta cần thực hiện thâm canh, chuyên môn hoá những cây trồng mũi

nhọn. Bởi vì trong hoàn cảnh dư thừa lao động, ngành nghề tạm thời chưa

phát triển, chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn hạn chế...biện pháp này ít nhiều

đóng góp cho việc nâng cao tỷ suất sử dụng lao động ở nông thôn.

b. Phát triển ngành nghề

Trong “những quan điểm chỉ đạo phát triển ngành nghề ở nông thôn” của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có nêu: Phát triển ngành nghề nông

thôn phải gắn chặt với sản xuất nông nghiệp. Đây là hai ngành kinh tế mà

trong quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ về nguyên liệu, lao động, thị

trường và môi trường. Phát triển ngành nghề nông thôn phải chú ý phát triển

các ngành nghề mới, phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với công nghiệp

thành thị, với thị trường trong và ngoài nước. Kết hợp hài hoà nhiều quy mô,

nhiều loại hình tổ chức và sở hữu, lựa chọn công nghệ, kết hợp công nghệ

hiện đại với công nghệ truyền thống, thiết bị tiên tiến thủ công, cơ khí nhỏ

trong nhiều loại hình doanh nghiệp. Khôi phục, tái tạo và phát triển ngành

nghề truyền thống nhằm tạo thêm nhiều nguồn việc cho khu vực nông thôn.

Các ngành nghề trong nông thôn bao gồm công nghiệp chế biến nông, lâm,

Kế hoạch 42B

18

Đề án môn học

thuỷ, hải sản, ngành cơ khí , xây dựng và vật liệu xây dựng, các dịch vụ khoa

học kỹ thuật, cung ứng vật tư thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất,các nghề

thủ công truyền thống...Làng Đông Kỵ (Tiên Sơn – Bắc Ninh) với 3.600 lao

động đã tạo ra giá trị sản lượng từ các mặt hàng mỹ nghệ 4-5 tỷ đồng mỗi

năm. Làng gốm sứ Bát Tràng có 1.172 hộ gia đình làm nghề với hơn 800 lò

gốm, hàng năm đã sản xuất ra trên 50 triệu sản phẩm các loại và không chỉ tạo

đủ việc làm cho lao động địa phương mà hàng ngày còn thu hút từ 1.500 đến

2.000 người từ nơi khác đến làm việc. Hiện nay cả nước có khoảng 1.450 làng

nghề, chúng ta có thể phát triển qui mô sản xuất, đổi mới sản phẩm, khuyến

khích xuất khẩu những mặt hàng có tính chiến lược.

Để phát triển ngành nghề một cách vững chắc, có hiệu quả cần phải tạo vốn

cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp làm nghề. Đổi mới công nghệ, thiết

bị phù hợp với năng lực về vốn, trình độ sử dụng lao động. Đào tạo và đào tạo

lại lực lượng lao động lành nghề, đảm bảo đội ngũ kế thừa có những kỹ năng

nghề nghiệp truyền thống và nắm vững những kỹ năng nghề nghiệp của một

nền sản xuất hiện đại. Tạo thị trường ổn định cho các sản phẩm làng nghề.

c. Phát triển hình thức kinh tế trang trại

Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất một mặt có tác dụng phát triển nông

nghiệp, mặt khác góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Trong

điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, để khuyến khích phát triển hình thức kinh

tế trang trại cần tập trung vào một số biện pháp:

Thứ nhất, phát triển kinh tế trang trại vừa phải đảm bảo cho trang trại phát

triển, vừa phải đảm bảo không để tích tụ đất đai qúa lớn dẫn đến bóc lột địa

tô, vừa đảm bảo cho người lao động nông nghiệp có đất để sản xuất và sinh

sống.

Thứ hai, từng bước hình thành và phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh

dịch vụ trong nông nghiệp nông thôn để giải quyết việc làm và ổn định thu

nhập cho người lao động. Tạo điều kiện cho các trang trại vay vốn mở rộng

quy mô sản xuất. Đào tạo ngành nghề cho người lao động ở nông thôn mà

Kế hoạch 42B

19

Đề án môn học

nòng cốt chủ yếu là đội ngũ cán bộ xã huyện gồm cả quản lý hành chính kinh

tế và kỹ thuật.

d. Phát triển các chương trình

chương trình trồng 5 triệu ha rừng từ năm 1998 đến năm 2010 có khả năng

thu hút lượng lao động khá lớn, cần sửa đổi, bổ sung chính sách để đồng bộ

hoá các cơ chế, chính sách phát triển nghề rừng, khuyến khích khoanh nuôi,

bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng nguyên liệu để người trồng rừng ổn

định cuộc sống. Đồng thời tiếp tục thực hiện chương trình 773 về khai thác

các vùng đất còn hoang hoá, bãi bồi ven biển, ven sông vừa phân bố lại dân

cư vừa tạo việc làm cho nhân dân.

1.1.2. Khu vực thành thị

a. Phát triển doanh nghiệp quy mô lớn, khu công nghiệp

Phát triển khu công nghiệp sử dụng công nghệ cao như khu công nghiệp Biên

Hoà (Đồng Nai), Sài đồng (Gia Lâm), Bình Dương...để tạo ra những việc làm

có giá trị kinh tế cao, giá trị lao động cũng cao, phù hợp với tính chất đặc thù

của lao động thành thị . Khu công nghiệp Biên Hoà (Đồng Nai) mỗi năm giải

quyết được 55.000- 60.000 chỗ làm việc cho người lao động, giảm tỷ lệ thất

nghiệp từ 4% năm 2000 xuống còn 3% trong năm 2001.

Ngoài ra, chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến đào tạo và hoàn thiện kỹ năng

nghề nghiệp cho người lao động thành thị ở trình độ cao, thông qua việc phát

triển các trung tâm huấn luyện cao cấp ở một số địa bàn trọng điểm.

Phát triển ngành nghề, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động phù hợp

với đặc điểm lao động thành thị. Trong đó, phát triển khu vực phi kết cấu, các

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ là điều

cần quan tâm. Coi gia công xuất khẩu là quốc sách, đa dạng hoá các mặt hàng

trước hết là các mặt hàng có công nghệ sử dụng được nhiều lao động như may

mặc, giày da, gốm sứ, xe máy...Mở rộng thị trường ở các nước phát triển,

trong đó coi trọng thị trường Châu á -Thái Bình Dương.

b. tập trung vào công tác xây dựng cơ bản

Kế hoạch 42B

20

Đề án môn học

Xây dựng các công trình về giao thông, y tế, giáo dục, đền ơn đáp nghĩa, vui

chơi giải trí...làm tăng cầu lao động. Theo ý kiến của các nhà chuyên gia kinh

tế cho là nên sử dụng nhiều lao động thủ công ở một số khâu trong xây dựng

cơ bản để giải quyết việc làm cho người lao động. Trong 5 năm đã xây dựng

mới 1.200 km và nâng cấp 3.790 km đường quốc lộ; mở rộng và hiện đại hoá

một số cảng biển quan trọng: Hải Phòng, Sài Gòn, Cửa Lò...đến năm 2000 cả

nước có 100% số tỉnh huyện có điện và 80% xã phường trên toàn quốc có

điện. Để tăng cường xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nhà nước phải

ưu tiên ngân sách cho những nơi có điều kiện khó khăn về giao thông, trường

lớp, trạm y tế.

Bởi vậy, tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng vừa làm phát triển kết cấu hạ

tầng xã hội vừa là biện pháp giải quyết việc làm.

c. Xây dựng các công trình trọng điểm

Trong thời gian sắp tới cần xây dựng các công trình trọng điểm như cụm khí -

điện - đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam; xúc tiến nghiên cứu, xây dựng

thuỷ điện Sơn La, dự tính trong 5 năm phải hoàn thành; đẩy nhanh việc xây

dựng khu kinh tế Dung Quất- Chu Lai. Những công trình trọng điểm này

được triển khai xây dựng sẽ góp phần tạo ra một số lượng lớn việc làm cho

người lao động và chất lượng người lao động cũng được nâng cao.

1.2. Giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách

1.2.1. Chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình

Trước sức ép của sự gia tăng về dân số quá nhanh làm ảnh hưởng không nhỏ

đến sự phát triển của đất nước, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VII đã

ban hành Nghị quyết 04/NQ-TƯ năm 1993 về chính sách dân số và kế hoạch

hoá gia đình. Nghị quyết nêu rõ quan điểm cơ bản của Đảng về dân số và kế

hoạch hoá gia đình đưa ra mục tiêu giải quyết cụ thể. Qua 5 năm triển khai

thực hiện, tỷ lệ tăng dân số từ 3,01% năm 1990 giảm xuống còn 2,19% năm

1997 và còn 1.8% năm 2001. Chứng tỏ rằng Nghị Quyết Trung ương IVđã

thực sự đi vào cuộc sống, những quan điểm, giải pháp của Đảng và Nhà nước

Kế hoạch 42B

21

Đề án môn học

ta về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình là hết sức đúng đắn. Trong thời

kỳ kế hoạch 2001-2005, chúng ta cần tiếp tục thực hiện chính sách về dân số

và kế hoạch hoá gia đình, xây dựng, củng cố và kiện toàn bộ máy công tác

dân số kế hoạch hoá gia đình từ trung ương đến địa phương.

Tuyên truyền, giáo dục thông qua phương tiện thông tin đại chúng, panô khẩu

hiệu. Mở rộng và nâng cao chất lượng các cơ sở dịch vụ kế hoạch hoá gia

đình.

Căn cứ vào chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình đồng thời xuất phát từ

yêu cầu công tác kế hoạch hoá gia đình trong chiến lược phát triển kinh tế xã

hội đất nước mà đại hội Đảng IX đã đề ra, trong thời gian tới cần phải đẩy

mạnh chiến lược dân số đến năm 2005 nhằm đạt được mục tiêu hạ tỷ lệ tăng

dân số mức 1,2%. Đạt được điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết

vấn đề thất nghiệp và việc làm ở nước ta.

1.2.2. Xuất khẩu lao động và chuyên gia

“Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần

phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình

độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước...Cùng

với các giải pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động

và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội

ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá...”(Nghị định 152/1999/NĐ - CP).

Xuất khẩu lao động tạo việc làm cho hàng chục vạn lao động của các nghành,

góp phần cải thiện đời sống của số cán bộ công nhân đi làm việc trực tiếp ở

nước ngoài và gia đình họ ở trong nước. Trong những năm gần đây, ngoài

việc xuất khẩu lao động chúng ta còn có các chuyên gia về y tế, giáo dục,

nông nghiệp sang giúp đỡ một số nước Trung Đông, Châu Phi...Đến nay,

chúng ta đã đưa lao động và chuyên gia dến làm việc tại 38 nước, vùng lãnh

thổ với số lượng gần 30.000 người. Người lao động đã chuyển về nước trên

1,2 tỷ USD / năm.

Kế hoạch 42B

22

Đề án môn học

Trong những năm tới phải tăng quy mô xuất khẩu lao động và chuyên gia để

đến năm 2005 sẽ có khoảng 40-50 vạn và từ năm 2010 trở đi luôn có khoảng

1 triệu lao động và chuyên gia làm việc ở nước ngoài. Để thực hiện mục tiêu

trên phải có những giải pháp thiết thực, sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ, các

ngành, các địa phương đoàn thể và sự năng động của doanh nghiệp cũng như

nhận thức của người lao động

1.2.3. Chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động.

Thời kỳ đổi mới những kết quả quan trọng trên mặt trận kinh tế đã tạo tiền đề

vững chắc cho những đổi mới tương ứng về chính sách xã hội nói chung và

chính sách BHXH cho người lao động nói riêng. Nhằm đảm bảo chỗ dựa

vững chắc về tinh thần và vật chất cho người lao động trước những rủi ro: ốm

đau, bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, nghỉ hưu...BHXH đã nhanh chóng

trở thành lĩnh vực hàng đầu trong hệ thống an sinh xã hội nước ta. Hiến pháp

năm 1992 xác định: “ Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức

nhà nước và người làm công ăn lương, khuyến khích phát triển hình thức

BHXH đối với người lao động.”

Trong thời gian tới, chúng ta cần thực hiện chính sách BHXH đặc biệt là

chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Đây là một trong những biện pháp được

nhiều nước quan tâm vì nó không chỉ đảm bảo chính sách cho cá nhân người

bị thất mà còn góp phần ổn định xã hội. Bảo hiểm thất nghiệp được hình

thành nhằm hỗ trợ về mặt thu nhập cho người lao động trong thời kỳ họ bị

mất việc làm, tạo điều kiện cho họ tìm việc làm mới trong thị trường lao

động. Bảo hiểm thất nghiệp vừa là công cụ góp phần giải quyết thất nghiệp

vừa là một chính sách xã hội rất quan trọng.

Chính sách BHXH góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước, thực hiện

công bằng xã hội, an toàn và tiến bộ.

1.2.4. Chính sách phân bố lại dân cư

Thực hiện tốt các dự án di dân, sớm chấm dứt tình trạng du canh, du cư và

hạn chế tối đa tình trạng di dân tự do nhằm phân bố hợp lý lao động và dân cư

Kế hoạch 42B

23

Đề án môn học

giữa các vùng. Nếu tính từ năm 1991 đến năm 1997 thực hiện di dân được 1,2

triệu người, trong đó tính riêng năm 1997 thực hiện di dân được 19.910 hộ

với 89.003 nhân khẩu, 44.909 lao động. Ngoài ra còn có thêm trên 1 triệu

người tự di chuyển đến tìm việc và định cư trên các vùng đất mới.

Chính sách phân bố dân cư trong thời gian tới là tổ chức, quản lý tốt hiện

tượng di dân vào các thành phố lớn kiếm việc làm. Khuyến khích lao động di

chuyển từ đồng bằng đông dân đi hành nghề tự do hoặc làm thuê ở các vùng

trung du, miền núi. Hình thức di chuyển này chủ yếu là lao động có kỹ thuật,

có tay nghề như thợ mộc, sửa chữa đồ dân dụng, thợ nề...theo kiểu “ly nông

bất ly hương”. Mặt khác tiếp tục hỗ trợ di chuyển lao động và dân cư dể xây

dựng vùng kinh tế mới như Lâm Đồng, Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ.

Ngoài ra, chính sách phân bố dân cư cũng phải xem xét dòng di chuyển lao

động, nhất là lao động chất xám, từ khu vực nhà nước ra khu vực ngoài quốc

doanh, sang khu vực có vốn đầu tư nước ngoài...Đây là dòng di chuyển cần

quan tâm để có chính sách đào tạo, đào tạo lại cho phù hợp, nếu không sẽ dẫn

đến mất cân đối nghiêm trọng về lao động cao cấp ở nước ta.

1.3. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước

Thị trường lao động ra đời và phát triển là hiện tượng kinh tế xã hội bình

thường trong nền kinh tế xã hội nước ta. Chính nhờ sự hoạt động này của thị

trường lao động đã góp phần tích cực vào điều chỉnh quan hệ cung, cầu về lao

động và giảm sức ép về việc làm ở nước ta. Tuy nhiên về cơ bản nó vẫn mang

tính tự phát, chưa có sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước. Vấn đề đặt ra ở tầm

vĩ mô là Nhà nước phải có sự quản lý, kiểm soát thị trường lao động, tạo điều

kiện cho nó phát triển và hướng vào mục tiêu giải phóng triệt để sức lao động,

từ đó mà giải phóng tiềm năng toàn xã hội.

Việc quản lý, giám sát thị trường lao động là chức năng cơ bản của Nhà nước

trong công tác quản lý lao động phù hợp với cơ chế thị trường. Nhưng Nhà

nước không can thiệp một cách máy móc vào thị trường lao động theo kiểu

hành chính quan liêu và bao cấp trước đây, mà phải bằng cơ chế , chính sách

Kế hoạch 42B

24

Đề án môn học

và pháp luật, đồng thời phải tạo điều kiện để thị trường lao động trở nên sôi

động.

2.Giải pháp cụ thể

(cid:31) Các địa phương căn cứ vào tình phát triển kinh tế-xã hội những

năm còn lại của kế hoạch 5 năm để đánh giá tình giải quyết việc làm

trong 2 năm 2004-2005 theo mục tiêu đề ra.

(cid:31) Các sở lao động –thương binh và xã hội nắm chắc tình cung cầu

lao động trên địa bàn ,trước hết là nhu cầu lao động của các doanh

nghiệp và khả năng nguồn lực trên địa bàn để có chính sách và biện

pháp khuyến khích các doanh nghiệp thu hút tạo việc làm mới .

(cid:31) Khẩn trương rà soát nguồn lực thực hiện mục tiêu giải quyết việc

làm trong đó có nguồn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm ,tăng cường quản

lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn giải quyết việc làm ,gắn các chỉ

tiêu phát triển kinh tế xã hội với chỉ tiêu giải quyết việc làm ,ổn định số

lao động được thu hút vào làm việc qua các dự án đầu tư,nâng cao chất

lượng giải quyết việc làm .

(cid:31) Tập trung chỉ đạo xuất khẩu lao động theo các mô hình hiệu quả

được bộ thống kê và khuyến khích thực hiện .Xây dựng cơ chế hỗ trợ

hợp lý đối với cá nhân và tổ chức tham gia đưa lao động đi làm việc có

thời hạn ở nước ngoài ,hỗ trợ người lao động vay vốn từ ngân hàng .

(cid:31) Tăng cường công tác đào tạo nghề cho người lao động ,gắn đào

tạo với nhu cầu giải quyết việc làm ,cân đối hợp lý giữa đào tạo dài hạn

với ngắn hạn ,giữa đào tạo tập trung tại các trường nghề với đào tạo tại

cơ sở sản xuất ,kết hợp các mô hình đào tạo từ dạy nghề đến truyền

nghề ,cân đối giữa các nghề đảm bảo không có tình trạng thiếu lao

động do nghề đào tạo không phù hợp với nhu cầu sử dụng,tạo chuyển

biến mạnh trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ,thiêt bị dạy nghề

cho các trường nghề tại địa phương .

Kế hoạch 42B

25

Đề án môn học

(cid:31) Sắp xếp chấn chỉnh hệ thống trung tâm gới thiệu việc làm .Tăng

cường năng lực hoạt động phát triển thị trường lao động thông qua các

trung tâm dịch vụ việc làm nhằm tư vấn ,giới thiệu và cung ứng lao

động,giúp người lao động tăng cơ hội có việc làm .

(cid:31) Tiép tục nghiên cứu ,bổ sung chính sách ,cơ chế ,tháo gỡ các rào

cản nhằm khyến khích mọi nguồn lực,nhất là huy động nguồn nội lực

trong dân cho đầu tư phát triển sản xuất ,dịch vụ tạo mở việc làm,

chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ,trước hết là

trong nông nghiệp nông thôn .

(cid:31) Thực hiện các chương trình sử dụng nguồn nhân lực gắn với

chiến lược phát triển của các tổng công ty nhà nước trong quá trình

tham gia hội nhập;tiếp tục giải quyết tốt chính sách lao động dư dỗi

trong chương trình sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước ;cải cách chính

sách tiền lương ,mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội .Cần thực

hiện các chương trình dự án phát triển kinh té xã hội gắn với giải quyết

việc làm .Đặc biệt chú trọng các chương trình quốc gia sau:

Chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn bao gồm các hoạt

động đẩu mạnh đầu tư phát triển kinh tế trang trại ,kinh tế vườn đồi

,khai thác bãi bồi ,vùng ngập nước ,nuôi trồng thuỷ hải sản ,khai

hoang,bố trí lại dân cư ,hõ trợ các làng nghề nhằm tạo mở việc làm

Chương trình phát triển nhằm khai thác các nguồn vốn đầu tư tập

trung trong nước ,như phát triển khu công nghiẹp ,khu chế xuất ,phát

triển doanh nghiệp vừa và nhở theo luật doang nghiệp trong các năm

tới cần phát huy tiềm năng du lịch ,phát triển các dịch vụ tiêu dùng và

sản xuất .

(cid:31) Các tỉnh tâp trung chỉ đạo thực hiện các mô hình giải quyết việc

làm cho lao động đặc thù như lao động mất việc làm do tốc độ đô thị

hoá nhanh và lao động trong khu công nghiệp và chế xuất ở các tỉnh

,thành phố :Hà Nội,Hồ Chí Minh,Đà Nẵng,Đồng Nai,Bình

Dương,Quảng Ninh ,Hải Phòng,vv...

Kế hoạch 42B

26

Đề án môn học

(cid:31) Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm

,không để dự án chờ vốn hoặc vốn chờ dự án.Quan tâm hơn đến việc

cho vay vốn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ,các hộ nuôi trồng

thuỷ sản ,sản xuất hàng hoá xuất khẩu ,các làng nghề ,các dự án,góp

phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ,cơ cấu ao động tại địa phương .Các

địa phương và các tổ chức đoàn thể được uỷ quyền quản lý ,sử dụng

nguồn vốn giải quyết việc làm cần chỉ đạo các đơn vị chức năng phối

hợp với ngân hàng chính sách xã hội duy trì hoạt động cho vay và sử

dụng có hiệu quả nguồn vốn ,tránh để ách tắc nguồn vốn và dư nợ quá

hạn cao.

(cid:31) Khẩn trương xây dựng đề án thiết lập hệ thông tin thị trường lao

động nhằm cung cấp thông tin chính xác đầy đủ về cung cầu lao động,

phục vụ kịp thời công tác quản lý lao động và giúp các doanh nghiệp,

người lao dộng rút ngắn thời gian tuyển dụng,thời gian tìm việc

(cid:31) Tổ chức tốt các hội chợ việc làm trong khuôn khổ hoạt động của

chương trình mục tiêu quốc gia giải quyết việc làm ,trước hết tập trung

ở những địa phương có thị trường lao động phát triển .Khuyến khích

các doanh nghiệp áp dụng công nghệ phù hợp với điều kiện quản lý

,nguồn đầu tư và trình độ của người lao động ,một mặt tạo mở nhiều

chỗ làm việc mới,mặt khác tăng dần năng suất lao động và chất lượng

chỗ làm việc .

KẾT LUẬN

Giải quyết việc làm nâng cao chất lượng lao động là một biện pháp quan

trọng của phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội

ở Việt Nam. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước

kế hoạch giải quyết việc làm được đặc trưng bởi sự lồng ghép của các kế

Kế hoạch 42B

27

Đề án môn học

hoạch lao động việc làm với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Để có được một xã hội đảm bảo công bằng văn minh thì mọi người phải có

công ăn việc làm, dân giàu thì nước mới mạnh.

Đề tài này đã giúp em hiểu thêm về thực trạng lao động ở Việt Nam và

việc xây dựng kế hoạch việc làm để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện

đại hoá đất nước, góp phần đưa nước ta có vị thế mới trên trường quốc tế là

yêu cầu khách quan, là nguyện vọng bức thiết của nhân dân ta. Trong phạm vi

đề tài này em đã có sự tìm hiểu và nghiên cứu tuy nhiên bài viết còn nhiều

hạn chế về lý luận, thực tiễn và phương pháp trình bày. Mong thầy cô cho em

những đánh giá để em có thể hoàn thiện tốt hơn trong những bài viết lần sau.

Qua bài viết em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của cô giáo Nguyễn

Thị Kim Dung đã giúp em hoàn thành đề án môn học kế hoạch hoá phát triển

kinh tế xã hội.

Kế hoạch 42B

28

Đề án môn học

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

I .Một số khái niệm

1/Khái niệm về lao động 2/Khái niệm về lực lượng lao động 3/Việc làm 4/Thất nghiệp 5/Kế hoạch việc làm II.Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống phát triển kinh tế xã hội 1/Vai trò của kế hoạch 2/Vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội Phần II : Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm trong 3 năm đầu của kế hoạch 5 năm 2001-2005(từ năm 2001-2003)

I.Quan điểm của đảng và nhà nước ta về vấn đề giải quyết việc làm II. Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm của kế hoạch 5 năm 2001-2005 ở Việt Nam 1/Mục tiêu 2/Phương hướng

III. Tình hình giải quyết việc làm giai đoạn 2001-2003

IV.Đánh giá chung tình hình gải quyết việc làm trong 3 năm 2001-2003 1/Nhân tố tác động đến việc làm

3/Hạn chế và nguyên nhân

2/ Những thành tựu giải quyết việc làm đối với tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống

Kế hoạch 42B

29

Đề án môn học

PHần III :Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động

việc làm thời kỳ 2004-2005 của kế hoạch 5 năm 2001-2005

I.Cơ hội và thách thức

II Nhiệm vụ và mục tiêu giải quyết việc làm trong thời kỳ 2004-2005

1/ Mục tiêu

2/ Dự báo khả năng thực hiện các mục tiêu giải quyết việc làm từ năm 2004- 2005

III.Các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch lao động việc làm thời kỳ

1/Các giải pháp chung 1.1 Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm

1.2 Giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách

1.3 Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước

2.Giải pháp cụ thể KẾT LUẬN

Kế hoạch 42B

30

Đề án môn học

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kế hoạch hoá Phát triển kinh tế - xã hội

Khoa Kế hoạch & Phát triển

Trường Đại học KTQD

2. Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam

PTS Nguyễn Hữu Dũng

PTS Trần Hữu Trung

Nxb Chính trị Quốc gia

3. Văn kiện Đại hội Đảng IX

4.Số liệu thống kê lao động việc làm ở Việt Nam

H_Lao động xã hội năm 2003

5. Tạp chí Lao động xã hội :

số 215(từ 16-31/5/2003)

số 210(từ 1-15/3/2003)

số 198(từ 1-15/9/2002)

số 191(từ 16-31/5/2002)

6. Tạp chí Kinh tế & Phát triển - Số 50/2001

7. Tạp chí Lý luận chính trị - Số 5/2001

8.Thị trường lao động Việt Nam _Định hướng và phát triển

Nguyễn thị Lan Hương .

9.Thị trường lao động Việt Nam _Thực trạng và các giải pháp phát triển

Phạm Quý Thọ_H. Lao động xã hội năm 2003.

Kế hoạch 42B

31