ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN TMR ĐỐI VỚI ĐÀN BÒ CẠN SỮA TẠI BA VÌ

Nguyễn Hữu Lương, 1Đinh Văn Tuyền, Ngô Đình Tân, Đoàn Hữu Thành, 2Mai Thị Hà,Đặng Thị Dương, Tăng Xuân Lưu, Vương Tuấn Thực, Trần Thị Loan, Khuất Thị Thu Hà, Phùng Quang Trường

Trung t©m Nghiªn cøu Bò và Đồng cỏ Ba Vì 1 Bộ môn Dinh dưỡng,Thức ăn Chăn nuôi và Đồng cỏ 2 Trung tâm Giống Gia súc lớn TW

TÓM TẮT

Thí nghiệm được thực hiện để xác định sự ảnh hưởng của phương thức cho ăn trên đàn bò cạn sữa thông qua 3 ph ương thức cho ăn: cho ăn thức ăn và phương pháp truyền thống, cho ăn khẩu phần thức ăn TMR nh ưng theo ph ương pháp truyền thống và cho ăn thức ăn TMR hoàn toàn. Thí nghi ệm được kéo dài 60 ngày trên đàn bò cạn sữa có chửa 210 ngày. Kết quả thí nghiệm cho thấy lượng thức ăn ăn vào ở lô bò cho ăn th ức ăn TMR có kh ả năng thu nh ận tốt nh ất, bên c ạnh đó bò được cho ăn kh ẩu phần TMR cũng thu nhận tốt hơn so với phương thức truyền thống. Việc cho ăn khẩu phần thức ăn và phương thức TMR có khả năng tăng khối lượng cơ thể tốt hơn so với đối chứng nhưng không có sự sai khác. Đặc biệt khi cho bò ăn thức ăn TMR và kh ẩu phần TMR thì điểm thể trạng có sự thay đổi có ý ngh ĩa thống kê so với phương thức nuôi truyền thống hiện nay. Qua nghiên c ứu này có th ể thấy rằng bò được tính toán khẩu phần và cho ăn TMR thì có kh ả năng ăn vào và duy trì điểm thể trạng tốt nhằm có bước chuẩn bị tốt trong chu kỳ sữa tiếp theo.

1. Đặt vấn đề Giai đoạn có ch ửa cu ối th ường được xem nh ư th ời kỳ ngh ỉ gi ữa hai chu k ỳ sữa, vi ệc qu ản lý v ề bò ch ửa trong th ời gian c ạn sữa th ường thi ếu sự quan tâm và quản lý về dinh dưỡng (Robert và Charles, 1996). Nh ững quyết định về dinh dưỡng và quản lý đưa ra trong giai đoạn bò cạn sữa đóng vai trò then ch ốt, bởi những quyết định đó ảnh hưởng vô cùng l ớn đến năng suất sữa và sức khỏe đàn bò trong chu k ỳ tiếp theo (Dan N. Waldner, 2008). Theo Robert và Charles (1996) thì nhu c ầu về dinh dưỡng tăng lên ở bò ch ửa là cho duy trì, ch ửa và dự trữ thêm. Các nhu c ầu về năng lượng tăng đáng kể bởi mức độ của hoạt động và chống lại các điều kiện môi trường. Hơn nữa duy trì nhiều loại nguyên liệu thức ăn khác nhau trong khẩu phần bò cạn sữa có để cung cấp phù hợp nhu cầu về năng lượng, protein, khoáng và vitamin. Theo McNamara (2011) thì đánh giá và quản lý độ gầy béo với hệ thống được biết là “điểm thể trạng” (body condition score) b ởi vì độ gầy béo của bò đóng vai trò quyết định trong lượng thức ăn ăn vào, khả năng sản xuất và nhiều những bệnh do rối loạn tiêu hóa. H ệ thống này sử dụng nhiều mức khác nhau, nh ư là 1 là vô cùng h ốc

ặc 9 (10) là béo m ập. Ki ểm tra điểm th ể tr ạng hác, từ 3 – 5 là trung bình và 5 ho thường được thực hiện khi bò đẻ, thời điểm nhiều sữa nhất, 1 hoặc 2 lần ở cuối kỳ tiết sữa và giai đoạn cạn sữa. Sử hệ thống này như là một phần của dinh dưỡng, sinh snar và quản lý gia súc s ẽ giúp lo ại trừ những thể trạng không phù h ợp và nâng cao toàn bộ khả năng sản xuất và tái sản xuất của bò sữa. Để có th ể cung cấp đầy đủ dinh dưỡng bằng cách ph ối hợp nhiều loại nguyên liệu khác nhau trong th ời kỳ bò cạn sữa cung để đánh giá kh ả năng thu nh ận thức ăn và điểm thể trạng trong giai đoạn này. Đồng th ời trên cơ sở các kết quả nghiên cứu cho bò ăn thức ăn TMR trên đàn bò đang khai thác sữa, bê hậu bị chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của thức ăn TMR đối với đàn bò cạn sữa tại Ba Vì”.

2. Vật liệu và phương pháp

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Đối tượng: Bò lai HF cạn sữa đang mang thai từ 210 ngày cho đến lúc đẻ, lứa

đẻ từ 3 đến 4 và có khối lượng cơ thể từ 430 - 460 kg.

- Thời gian nghiên cứu từ ngày 20/11/2008 đến ngày 09/01/2009. - Địa điểm tại Trung tâm Nghiên cứu Bò và Đồng cỏ Ba Vì.

2.2. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Khẩu phần và cách cho ăn

Khẩu phần thí nghiệm được trình bày ở bảng 1

Bảng 1. Khẩu phần của bò cái lai HF cạn sữa có chửa ở 210 ngày

Nguyên liệu, giá trị dinh dưỡng Cỏ voi, (kg) Cỏ zuri khô, (kg) Cỏ zuri ủ chua, (kg) Cám Hygro, (kg) Bã bia, (kg) Bột sắn, (kg) Rỉ mật, (kg) Urea, (kg) Lô 1 37.7 1 1.27 1 1 Lô 2 11.2 0.8 4.4 0.88 2 0.5 0.5 0.03 Lô 3 11 0.76 4.6 0.88 2 0.5 0.5 0.03

Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần

62.00 40.57

VCK (%) 62.24 --------------------------------------------- % VCK ----------------------------------------- 11.00 CP 60.98 NDF 33.54 ADF 0.45 Ca 0.42 P 7.83 Ash 10.64 57.20 31.41 0.65 0.64 11.18 11.05 60.83 33.50 0.46 0.42 7.88

ME (Mcal/kg VCK) 2.31 2.22 2.22

Lô 1: Cho ăn khẩu phần và phương pháp cho ăn truyền thống; Lô 2: Khẩu phần TMR nhưng cho ăn theo phương pháp truyền thống; Lô 3: Cho ăn thức ăn TMR hoàn toàn

2.2.2. Phương pháp phân tích thành phần hoá học

Thành phần hoá học của các mẫu thức ăn được phân tích t ại phòng Phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi, Viện chăn nuôi theo các ph ương pháp phân tích hi ện đang được áp dụng tại phòng phân tích này.

2.2.3. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm chia làm 3 lô (bảng 2) và được cho ăn theo từng cá thể: - Lô thí nghi ệm 1 (lô đối chứng): được ăn khẩu phần giữ nguyên của gia đình và cho ăn theo ph ương pháp truy ền thống tức là th ức ăn tinh và th ức ăn thô cho ăn riêng rẽ.

- Lô thí nghiệm 2: Bò được cho ăn khẩu phần TMR nhưng cho ăn theo phương pháp truyền th ống (tinh và thô riêng r ẽ) có mức năng lượng và protein đáp ứng đủ nhu cầu cho từng cá thể theo tiêu chuẩn của NRC (2001).

- Lô thí nghi ệm 3: Bò được cho ăn hoàn toàn b ằng khẩu phần TMR, có m ức năng lượng và protein đáp ứng đủ nhu cầu cho từng cá th ể theo tiêu chu ẩn của NRC (2001).

Bảng 2. Bố trí bò thí nghiệm

Lô 1 Lô 2 Lô 3

Khối 1 3448 56758 49177

Khối 2 56751 49077 49257

Khối 3 3142 3224 49076

Khối 4 3322 3440 3442

Khối 5 3153 49063 3127

Theo dõi các chỉ tiêu sau: - Lượng thức ăn ăn vào và th ừa ra: được xác định thông qua cân t ổng lượng

thức ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa trong suốt thời gian thí nghiệm.

- Thay đổi khối lượng bò: Bò được cân 2 l ần trong 2 ngày liên t ục vào bu ổi sáng tr ước khi cho ăn tại các th ời điểm bắt đầu ăn bằng cân điện tử đại gia súc (model 200 weighing system của hãng Ruddweigh – Autralia Pty.Ltd).

- Thay đổi điểm thể trạng bò: Bò thí nghiệm được đánh giá điểm thể trạng vào thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghi ệm. Điểm thể trạng của bò được đánh giá bằng phương pháp quan sát khung x ương ch ậu: xương hông, x ương ng ồi, góc th ắt lưng, dây chằng trước và dây ch ằng sau (Nguyễn Xuân Trạch). Thang điểm thể trạng được tính cụ thể theo thang điểm ở bảng 3.

Bảng 3. Thang tính điểm thể trạng bò sữa (David I. Byers, 1999)

Nếu vùng chữ “V”, BCS ≤ 3,00

Điểm thể trạng Góc thắt lưng Xương hông

Tròn Tròn (béo) 3

Góc cạnh Tròn 2,75

Góc cạnh Góc cạnh 2,5

Quá gầy 2,25

Nếu vùng chữ “U”, BCS≥3,25

Điểm thể trạng Dây chằng sau Dây chằng trước

Có thể nhận thấy Có thể nhận thấy 3,25

Nhận thấy không rõ Có thể nhận thấy 3,5

Không thể nhận thấy Nhận thấy không rõ 3,75

Không thể nhận thấy 4

2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được thu thập và tính toán d ựa trên phương pháp so sánh theo c ặp của

Nguyễn Văn Đức (2002).

3. Kết quả và thảo luận

3.1. Thu nhận thức ăn của bò thí nghiệm

Quản lý và cho ăn một cách đúng đắn trong th ời gian cạn sữa hoàn toàn ảnh hưởng tới lượng vật chất khô ăn vào và tỷ lệ này là yếu tố chính ảnh hưởng tới cả sản lượng sữa và thay đổi khối lượng cơ thể bò trong những ngày đầu của chu kỳ cho sữa (Schroeder., 2010). Chúng tôi ti ến hành thí nghi ệm và theo dõi kh ả năng thu nh ận thức ăn ăn vào hàng ngày c ủa bò cạn sữa, kết quả được trình bày ở bảng 4. Khi xem xét khả năng thu nhận VCK kg/con/ngày và kg tính theo % kh ối lượng cơ thể của bò ở lô 3 (1,46%) cao h ơn so với lô 1 và lô 2 (1,34 và 1,41%). V ới cùng ph ương th ức cho ăn (tinh thô riêng r ẽ) bò ở lô có tính toán kh ẩu phần (lô 2) có kh ả năng thu nhận cao hơn so với lô 1 (cho ăn khẩu phần cơ sở). Như vậy, có thể nói, phương pháp cho ăn TMR đã làm tăng đáng kể khả năng thu nh ận thức ăn của bò so với phương pháp cho ăn truyền thống. Điều này có th ể được lý giải rằng: sự phù hợp với sinh lý d ạ cỏ của phương pháp cho ăn TMR giúp cho hệ VSV dạ cỏ phát triển tốt hơn, dẫn đến tiêu hóa thức ăn tốt hơn, giải phóng th ể tích dạ cỏ nhanh hơn, vì vậy giúp bò có th ể thu nhận thức ăn nhiều hơn.

Khả năng thu nh ận th ức ăn của bò ở giai đoạn cạn sữa bị hạn ch ế do kích thước của thai lớn, chèn ép d ạ cỏ. Trong giai đoạn đầu của quá trình c ạn sữa, bò ch ỉ thu nhận được khoảng 1,8 – 2% VCK theo kh ối lượng cơ thể; sang đến giai đoạn sát ngày đẻ (3 tu ần trước khi đẻ) bò ch ỉ thu nh ận được khoảng 1,5% kh ối lượng cơ thể (Dan N. Waldner, 2008). Theo Goran và cộng sự (2007) thì thành phần của khẩu phần có th ể có ảnh hưởng tới lượng vật ch ất khô ăn vào. Ở thí nghi ệm này khi xem xét khẩu phần thực tế của 3 nhóm bò thì lô 2 và 3 có s ố lượng các lo ại nguyên liệu thức ăn trong khẩu phần cao hơn so với lô cho ăn theo truyền thống, vì thế điều này có thể khi khẩu phần có nhi ều loại nguyên liệu bò có kh ả năng ăn vào cao h ơn so với khẩu phần có ít loại nguyên liệu.

Bảng 4. Khả năng thu nhận của bò cạn sữa ở các lô thí nghiệm

Mùa đông Chỉ tiêu

VCK, kg/con/ngày VCK, kg tính theo % KL cơ thể CP, kg/con/ngày NDF, kg/con/ngày ADF, kg/con/ngày Ca, kg/con/ngày P, kg/con/ngày Khoáng, kg/con/ngày Mỡ, kg/con/ngày ME (Mcal) Lô 1 6,22a 1,34a 0,66a 3,56a 1,95a 0,04 0,04 0,70b 0,14b 14,38a Lô 2 6,62b 1,41b 0,73b 4,03b 2,22b 0,03 0,03 0,52a 0,11a 14,69a Lô 3 6,82c 1,46b 0,75b 4,16b 2,29b 0,03 0,03 0,53a 0,12a 15,11b P <0,05 <0,05 >0,05 <0,05 <0,05 >0,05 >0,05 <0,05 <0,05 <0,05

Lô 1: Cho ăn khẩu phần và phương pháp cho ăn truyền thống; Lô 2: Khẩu phần TMR nhưng cho ăn theo phương pháp truyền thống; Lô 3: Cho ăn thức ăn TMR hoàn toàn Cũng ở bảng 4 thì lượng vật chất khô thu nhận hàng ngày của đàn bò cạn sữa từ 6,22 đến 6,82 kg/con/ngày hay 1,34 đến 1,46 kg tính theo % kh ối lượng cơ thể. Bên cạnh đó lượng protein thô thu nhận hàng ngày của bò thí nghiệm giao động từ 660 đến 750 g/con/ngày. Và năng lượng thu nh ận hàng ngày c ủa bò ở các lô thí nghi ệm từ 14,38 đến 15,11 Mcal/ngày. Theo tiêu chu ẩn NRC (2001) thì đối với bò đang mang thai có khối lượng cơ thể 450 kg thí nhu c ầu về protein là 973g/con/ngày và n ăng lượng lần lượt là 16,66 Mcal/ngày. Kêt qu ả về năng lượng thu nhận hàng ngày giữa lô 1 và lô 2 không có s ự sai khác nhau và đồng th ời th ấp hơn lô 3 (cho ăn th ức ăn TMR hoàn toàn), điều này có thể khẳng định rằng phương thức cho ăn cũng đóng góp một vai trò quan trọng trong việc thu nhận thức ăn hàng ngày của bò.

3.2. Khối lượng cơ thể bò Trong giai đoạn cạn sữa, bò c ần được cho ăn một kh ẩu ph ần đầy đủ và cân bằng về ch ất dinh d ưỡng (bao g ồm cả vitamin và khoáng ch ất). Đặc bi ệt, chúng không được giảm khối lượng trong th ời gian này, bởi việc giảm trọng có thể dẫn đến các rối loạn trao đổi chất như: gan nhiễm mỡ, ketosis , acidosis, đau móng làm gi ảm năng suất sữa ở chu kỳ tiếp theo (Tess Clayton và Amaral-Phillips, 2010). Ảnh hưởng của kh ẩu ph ần và cách cho ăn đến sự thay đổi kh ối lượng của bò thí nghiệm được trình ở ở bảng 5. Kết quả cho thấy, khối lượng bò trước thí nghiệm và khi kết thúc thí nghi ệm của 3 lô không có s ự sai khác có ý ngh ĩa thống kê (P> 0,05). Bò ở cả 3 lô đều tăng khối lượng trong giai đoạn này. Mức tăng lần lượt là 42,3; 43,1 và 44,8 kg/con ở lô 1, lô 2 và lô 3. M ức tăng khối lượng cũng không có s ự sai khác đáng kể giữa các lô (P>0,05).

Bảng 5. Sự thay đổi khối lượng cơ thể của các bò thí nghiệm (kg/con)

Chỉ tiêu Lô 1 Lô 2 Lô 3

Khối lượng bò trước thí nghiệm 445,2 448,6 445,4

463,7 469,2 468,7 Khối lượng bò khi k ết thúc giai đoạn nuôi thích nghi

Khối lượng bò kết thúc thí nghiệm 487,5 491,7 490,2

Mức tăng giảm khối lượng 42,3 43,1 44,8

P >0,05 >0,05 >0,05

Lô 1: Cho ăn khẩu phần và phương pháp cho ăn truyền thống; Lô 2: Khẩu phần TMR nhưng cho ăn theo phương pháp truyền thống; Lô 3: Cho ăn thức ăn TMR hoàn toàn; Trong giai đoạn bò cạn sữa, mức tăng khối lượng cơ thể bò được phân đều cho sự cải thiện điểm thể trạng của cơ thể và sự sinh trưởng của bê. Trong giai đoạn này, những bò có th ể tr ạng vừa và g ầy không nên t ăng quá 1kg/ngày, nh ững bò có th ể trạng hơi béo nên duy trì kh ối lượng không được để giảm trọng (Moorepark, 2009). Như vậy, trong th ời gian 50 ngày thí nghi ệm, mức tăng khối lượng của bò lô 1, lô 2 và lô 3 là hợp lý, không ảnh hưởng đến sức khỏe của bò ở chu kỳ tiết sữa tiếp theo. Trong thời gian bò c ạn sữa, cần phải điều chỉnh kh ẩu phần để bò duy trì th ể trạng ổn định, hạn ch ế mức tăng kh ối lượng quá m ức, đồng th ời hiệu qu ả sử dụng năng lượng của bò ở giai đoạn này cũng thấp hơn 25 % so với bò ở giai đoạn đang tiết sữa. Vì vậy, với những bò có thể trạng gầy, cần chú ý điều chỉnh ở giai đoạn cuối tiết sữa, hoặc phải cạn sữa bò trong khoảng thời gian dài hơn bình thường từ 25 – 20 ngày (Moorepark, 2009)

Sau hai lần đánh giá trước và sau thí nghi ệm, mức thay đổi điểm thể trạng của

3.3. Điểm thể trạng bò Điểm thể trạng là một công cụ để đánh giá mức dự trữ năng lượng của cơ thể bò tại một th ời điểm nhất định. Điểm th ể tr ạng được tính theo thang điểm từ 1(quá gầy) đến 5 (quá béo). Điểm thể trạng là yếu tố đầu tiên cần được quan tâm trong quản lý bò sữa, mức giảm điểm thể trạng bò tại thời điểm sau khi đẻ có liên quan ch ặt chẽ đến khả năng sinh sản của bò sau đó. Duy trì điểm thể trạng của đàn bò ở mức thích hợp cần được xem là chi ến lược quản lý dài hạn trong chăn nuôi bò sữa, cần hạn chế tối đa việc giảm đột ngột (sau khi đẻ) hoặc tăng bất ngờ (khi cạn sữa) điểm thể trạng của đàn bò để thu được hiệu quả tốt nhất trong chăn nuôi (Moorepark, 2009). bò ở 3 lô thí nghiệm được trình bày tại bảng 6.

Bảng 6. Sự thay đổi điểm thể trạng của bò thí nghiệm

Chỉ tiêu Lô 1 Lô 2 Lô 3 P

Điểm thể trạng bò trước thí nghiệm 3,05 3,00 3,05 >0,05

Điểm thể trạng bò sau thí nghiệm 3,05 3,50 3,50 >0,05

Mức tăng giảm điểm thể trạng bò 0,00 0,50 0,45 < 0,05

Lô 1: Cho ăn khẩu phần và phương pháp cho ăn truyền thống; Lô 2: Khẩu phần TMR nhưng cho ăn theo phương pháp truyền thống; Lô 3: Cho ăn thức ăn TMR hoàn toàn

Bảng 6 cho thấy, khi bắt đầu vào giai đoạn cạn sữa, điểm thể trạng của bò ở cả 3 lô thí nghi ệm đều ở mức trung bình (3,0 – 3,25), t ức là không quá g ầy, không quá béo. Sau thí nghi ệm, bò ở cả 3 lô đều tăng điểm thể trạng, mức tăng lần lượt là 0,0; 0,5 và 0,45 lần lượt ở bò lô 1, lô 2 và lô 3. Điểm thể trạng khi kết thúc thí nghiệm của bò ở 3 lô thí nghi ệm. Theo một số nghiên cứu thì điểm thể trạng bò ở giai đoạn cạn sữa có liên quan nhất định đến năng suất sữa và khả năng thu nhận thức ăn của bò sau khi sinh. Bên c ạnh đó, bò có điểm th ể tr ạng cao h ơn tại th ời điểm đẻ (kết thúc cạn sữa) sẽ cần được cung cấp khẩu phần có mức năng lượng cao hơn.

Có thể cho rằng khi chọn bò để đưa vào thí nghiệm thì bò đã có điểm thể trang khá tốt, bên cạnh đó việc cung cấp chất dinh dưỡng cho giai đoạn cạn sữa này thường thấp hơn và được khống chế để bò không quá béo sẽ dẫn đến các bệnh về rối loạn trao đổi chất này. Vi ệc tăng điểm thể trạng sau khi k ết thúc thí nghi ệm đã của các nhóm bò là kết quả của việc tính toán khẩu phần áp dụng với nhu cầu theo tiêu chuẩn NRC. Cùng với phương thức cho ăn hợp lý, đàn bò ở hai lô 2 và 3 có hiện tượng tăng lên về điểm thể trạng so với lúc ban đầu và so với đối chứng, đã khẳng định tính hợp lý của việc cho ăn thức ăn có tính toán kh ẩu phần của thức ăn TMR và đây cũng là một tiền đề tốt để bò có điều kiện tái sản xuất trong chu kỳ mới.

Pedron và cộng sự (1993) kết luận rằng, điểm thể trạng ở thời điểm bò kết thúc cạn sữa không ảnh hưởng đến năng suất sữa. Tuy nhiên, s ự giảm điểm thể trạng sau khi sinh lại có liên quan ch ặt chẽ đến sự tăng lên về sản lượng sữa. Kết luận này ch ỉ ra tầm quan trọng của thể trạng trong việc hỗ trợ sản xuất sữa. Waltner và cộng sự (1993) khi nghiên c ứu mối quan h ệ gi ữa điểm th ể tr ạng với năng su ất sữa của bò Holsteins đã kết lu ận rằng, có sự liên quan gi ữa điểm th ể trạng bò lúc đẻ với năng suất sữa của 90 ngày ti ết sữa đầu tiên. Nghiên cứu cho rằng, điểm thể trạng lý tưởng khi bò đẻ là từ 3,0 – 4,0. Bên cạnh đó Mitev và cộng sự 2005 cho rằng liên quan đến khả năng sản xuất, sức khỏe của bò thì nên có điểm thể trạng vào khoảng 3 trước khi đẻ. Như vậy, quản lý điểm thể trạng của bò trong giai đoạn cạn sữa để bò có th ể trạng lý tưởng khi đẻ là điều vô cùng cần thiết. Trong thí nghiệm này, bò ở cả 3 lô thí nghiệm đều có điểm thể trạng lý tưởng trong kho ảng 3,45 – 3,5 (± 0,06) khi k ết thúc 50 ngày cạn sữa.

4. Kết luận và đề nghị

- Việc tính toán khẩu phần theo nhu cầu của bò và thức ăn TMR có ảnh hưởng

- Phương pháp cho ăn TMR có ảnh hưởng tăng đến khối lượng cơ thể nhưng

- Khi cho bò ăn th ức ăn có tính toán kh ẩu ph ần và th ức ăn TMR đã có ảnh

4.1. Kết luận tăng tới thu nhận thức ăn hàng ngày của đàn bò thí nghiệm so với đối chứng. không có sự sai khác rõ rệt so với đối chứng. hưởng rõ rệt đến điểm thể trạng của bò so với phương thức cho ăn theo truyền thống.

4.2. Đề nghị - Trong chăn nuôi bò c ạn sữa cần duy trì điểm thể trạng bò ở mức độ ổn định và nên có tính toán kh ẩu phần theo nhu c ầu về dinh dưỡng đối với từng cá th ể bò và thời gian trước khi đẻ.

Tài liệu tham khảo

1. Bargo. F, L. D. Muller, J. E. Delahoy and T. W. 2002 . Cassidy. Perfomance of

high producing dairy cows with three defferent feeding systems combining pasture and total mixed rations. J. Dairy Sci. 85:2948-2963.

2. Batajoo. K. K, and R. D. Shaver. 1993. Impact of nonfiber carbohydrate on intake

digestion, and milk production by dairy cows. J. Dairy Sci. 77:1580-1588.

3. Dan N. Waldner, 2008, “Dry cows feeding and management” Oklahoma

Cooperative Extension Service, ANSI-4260.

4. Harris, B. and K. C. Bachman. 1988 . Nutritional and Management Factors

Affecting Solids-Not-Fat, Acidity and Freezing point of Milk, University of Florida, http://edis.ifas.ufl.edu/pdffiles/DS/DS15600.pdf.

18. Waltner, S. S., J. P. McNamara and J. K. Hillers. 1993. Relationships of body

conditionscore to production variables in high producing Holstein dairy cows. Journal of Dairy Science. 76:3410-3419.

19. Robert J. V. S and J. S. Charles. 1996 . Nutritional management of the pregnant dairy cow to optimize health, lactation and reproductive performance. Anim. Feed Sci. Tech. 59:13-26.

20. McNamara. J.P. 2011 . Body condition measurement techniques and data

prcessing. Encyclopedia of Dairy Sciences (Second Edition). Washington State University, Pullman, WA, USA. 457-462. Abstract

21. Nguyễn Văn Đức (2002) . Mô hình thí nghi ệm trong nông nghi ệp. NXB Nông

nghiệp. Hà Nội.

22. Goran. B, K. Tugomir, M. Nino and K. Martina. 2007. A brief review of etiology and nutritional prevention of metabolic disorders in dairy cattle. Veterinarski Arhiv. 77:567-577.

23. Schroeder. J. W. 2010. Feeding and managing the transition dairy cow. Extension Dairy Specialist. Extension service North Dokota State University. Fargo, ND 58108.

24. Mitev. J, T. Miteva, T. Stoyanchev and R. Binev. 2005. Welfare and health of dairy cattle – effect of the level of nutrition and body condition at the end of pregnancy and early lactation. Trakia J. Sci. 3:78-86.