ĐỀ TÀI “CÔNG TÁC CỨU SINH TRÊN BIỂN” TP.HCM ngày ... tháng ... năm

LỜI NÓI ĐẦU

Lịch sử phát triển của ngành Hàng hải đã có từ rất lâu đời . Đến nay , do sự phát

triển của khoa học kỹ thuật . Ngành Hàng hải thế giới ngày càng được hiện đại hóa hơn nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu vận chuyển bằng đường biển . Và mục đích là khai thác kinh tế có hiệu quả và an toàn .

Mỗi chuyến hải hành trên biển có thể coi là những chuyến phiêu trình vì rất dễ xảy ra những tai nạn , những hiểm họa trên biển mà ta không thể biết được . Nguyên nhân là do những sơ sót của bản thân đội ngũ thuyền viên , những hư hỏng bất thường của những trang thiết bị hàng hải hay do những chuyển biến xấu của điều kiện thời tiết , khí tượng , thủy văn , mật độ tàu thuyền đông đúc … Khi rủi ro có tai nạn xảy ra thì rất khó hạn chế hay khắc phục hậu quả do khó có thể có sự trợ giúp từ bên ngoài trong thời gian khẩn cấp cần thiết , nên công việc cứu sinh rất quan trọng trong việc bảo vệ sinh mạng con người trên biển .

An toàn sinh mạng con người là yêu cầu bắt buộc và được đặt lên hàng đầu trong

ngành vận tải biển . Vì vậy , bên cạnh việc trang bị các nghiệp vụ chuyên môn ta còn phải trang bị cho thuyền viên các kiến thức về CÔNG TÁC CỨU SINH TRÊN BIỂN , đây là kiến thức quan trọng bắt buộc bất cứ thuyền viên nào cũng phải nắm vững nhằm giảm thiểu mọi tai nạn xảy ra trên biển . Nhưng chương trình vẫn còn thiếu sót rất nhiều ; thêm nữa , hàng năm các tổ chức quốc tế thường xuyên sửa đổi , bổ sung thêm những qui định , điều luật có tính chất bắt buộc trên phạm vi cộng đồng các quốc gia có tàu thuyền , có ngành Hàng hải dù phát triển hay không phát triển .

Sau đây , em xin trình bày hệ thống cứu sinh qua các bước tiếp nhận , khảo sát , nghiên cứu những nguyên tắc , những cơ sở lý thuyết , các hệ thống từ cấu tạo , bố trí cho đến vận hành sử dụng khi gặp sự cố trên tàu VP FORTUNE .

Tp Hồ Chí Minh , ngày 30 tháng 5 năm 2011

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Giáo viên hướng dẫn: …………………………………………………………

Nội dung hướng dẫn : …………………………………………………………

Nội dung và các yêu cầu cần phải giải quyết trong nhiệm vụ thực hiện luận văn tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, tiến trình cần tính toán và hình vẽ)

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………..

Các số liệu cần thiết để thực hiện:

………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………

Nhiêm vụ thực hiện luận văn tốt nghiệp được giao ngày ……..tháng …….năm 2011

Hoàn thành xong trước ngày ………tháng ………năm 2011

Sinh viên thực hiện luận văn tốt nghiệp Giáo viên hướng dẫn

TP. Hồ Chí Minh, ngày ……tháng ……năm 2011

PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

1. Tinh thần, thái độ, sự cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của sinh

viên. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………..

2. Đánh giá về chất lượng của công trình luận văn tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trên các mặt : lý luận, thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng, chất lượng các bản vẽ…) ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………

3. Cho điểm của giáo viên hướng dẫn:

(điểm ghi số và chữ)

TP. Hồ Chí Minh, ngày…..tháng…..năm 2011

Giáo viên hướng dẫn (Họ tên và chữ ký)

PHẦN NHẬN XÉT TÓM TẮT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

1. Tinh thần, thái độ, sự cố gắng trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp của sinh

viên. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………..

2. Đánh giá về chất lượng của công trình luận văn tốt nghiệp (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trên các mặt : lý luận, thực tiễn, tính toán giá trị sử dụng, chất lượng các bản vẽ…) ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………

3. Cho điểm của giáo viên phản biện:

(điểm ghi số và chữ)

TP. Hồ Chí Minh, ngày…..tháng…..năm 2011

Giáo viên phản biện (Họ tên và chữ ký)

MỤC LỤC

PHẦN 1 : TRANG THIẾT BỊ CỨU SINH TRÊN TÀU VP FORTUNE .................... 1 I. Qui định SOLAS đối với tàu hàng .................................................................. 1

1. Phương tiện cứu sinh và xuồng cấp cứu ...................................................... 1

2. Trang bị cứu sinh cá nhân ............................................................................ 1

3. Thông tin liên lạc .......................................................................................... 2

4. Các trạm hạ .................................................................................................. 3

5. Cất giữ các phương tiện cứu sinh ................................................................ 3

6. Cất giữ xuồng cấp cứu .................................................................................. 4 II. Bộ luật LSA Code đối với trang thiết bị cứu sinh ....................................... 4

1. Phao tròn ....................................................................................................... 4

2. Phao áo .......................................................................................................... 5

3. Bộ quần áo bảo vệ kín .................................................................................. 6

4. Dụng cụ chống mất nhiệt .............................................................................. 7

5. Pháo hiệu dù ................................................................................................. 8

6. Đuốc cầm tay................................................................................................. 8

7. Tín hiệu khói nổi ........................................................................................... 9

8. Bè cứu sinh .................................................................................................... 9

9. Bè cứu sinh bơm hơi ................................................................................... 12

10. Xuồng cứu sinh ........................................................................................... 14

11. Xuồng cứu sinh có mái che toàn phần ....................................................... 19

13. Xuồng cứu sinh chịu lửa ............................................................................. 21

14. Xuồng cấp cứu ............................................................................................ 22

15. Thiết bị phóng dây ...................................................................................... 23

16. Hệ thống báo động sự cố chung và hệ thống truyền thanh công cộng ..... 24 III. Các trang thiết bị cứu sinh trên tàu VP Fortune ...................................... 24

1. Bố trí............................................................................................................ 24

2. Danh mục thiết bị có thể thay thế - List of Replaceable Parts .................. 28

3. Trang thiết bị cứu sinh trong kho .............................................................. 28

4. Giấy chứng nhận về trang thiết bị ............................................................. 28

PHẦN 2 : CÔNG TÁC KIỂM TRA BẢO DƯỠNG TRANG BỊ CỨU SINH TRÊN TÀU VP FORTUNE.................................................................................................. 36 I. Qui định của SOLAS về kiểm tra , bảo dưỡng ............................................. 36

1. Sẵn sàng hoạt động ..................................................................................... 36

2. Bảo dưỡng ................................................................................................... 36

3. Bảo dưỡng các dây hạ ................................................................................. 37

4. Phụ tùng dự trữ và thiết bị sửa chữa ......................................................... 37

5. Kiểm tra hàng tuần..................................................................................... 37

6. Kiểm tra hàng tháng ................................................................................... 37

7. Bảo dưỡng các phao bè bơm hơi , các phao áo bơm hơi , các hệ thống sơ tán hàng hải và các xuồng cấp cứu đã bơm hơi ............................................... 37

8. Bảo dưỡng chu kỳ các bộ nhã thủy tĩnh .................................................... 38

9. Đánh dấu các vị trí cất giữ ......................................................................... 38

10. Bảo dưỡng định kỳ các thiết bị hạ và cơ cấu nhả có tải ............................ 39 II. Danh mục kiểm tra trang thiết bị cứu sinh ............................................... 39

1. Kiểm tra hàng tuần..................................................................................... 39

2. Kiểm tra hàng tháng ................................................................................... 40 III. Danh mục bảo dưỡng trang thiết bị cứu sinh ............................................ 43

1. Hàng tuần .................................................................................................... 43

2. Hàng tháng .................................................................................................. 45

3. Hàng quý ..................................................................................................... 49

4. Hàng năm .................................................................................................... 51 IV. Nhật ký bảo dưỡng – Danh sách các nhà cung cấp – Các điểm bôi trơn . 52

1. Nhật ký bảo dưỡng ..................................................................................... 52 Khi kiểm tra hàng tuần, tháng, quý, năm… phải ghi lai trong phần này . ................... 52

2. Danh sách các nhà cung cấp ....................................................................... 53

3. Sơ đồ các điểm cần bôi trơn ....................................................................... 53 V. Kiểm tra thực tế trên tàu ............................................................................... 54

1. Hạng mục phát hiện sai .............................................................................. 54

2. Yêu cầu cấp vật tư thay thế ........................................................................ 55 PHẦN 3 : CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN TRÊN TÀU VP FORTUNE ....................... 56

I. Qui định của SOLAS về : Huấn luyện và thực tập sự cố ............................. 56

1. Huấn luyện và hướng dẫn trên tàu ............................................................ 58

2. Ghi nhật ký ................................................................................................. 58 II. Huấn luyện và thực tập trên tàu VP FORTUNE ...................................... 58

1. Thực tập và huấn luyện .............................................................................. 58

2. Nội dung thực tập : ..................................................................................... 59

3. Kế hoạch huấn luyện / Thực tập sự cố khẩn cấp trên tàu ........................ 60

4. Lịch diễn tập ............................................................................................... 60

5. Biên bản thực tập , huấn luyện .................................................................. 61 I. Bảng phân công nhiệm vụ :. .......................................................................... 62

1. Bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp : ........................... 62

2. Bảng phân công nhiệm vụ trên tàu VP FORTUNE .................................. 62 II. Tín hiệu báo động trên tàu VP FORTUNE ............................................... 65 V. Sử dụng trang thiết bị cứu sinh ..................................................................... 65

1. Trang thiết bị cứu sinh cá nhân ................................................................. 65

2. Trang thiết bị cứu sinh tập thể ................................................................... 67

3. Sử dụng trang thiết bị bên trong xuồng cứu sinh...................................... 68

4. Sử dụng trang thiết bị trong bè cứu sinh ................................................... 72

5. Thiết bị bắn dây .......................................................................................... 73

6. Trang thiết bị vô tuyến ............................................................................... 74 VI. Thực tập hạ bè cứu sinh , xuồng cứu sinh ................................................. 76

1. Thực tập hạ xuồng cứu sinh ....................................................................... 76

2. Thực tập hạ phao bè ................................................................................... 77

3. Thực tập hạ xuồng cấp cứu ........................................................................ 78

4. Đánh giá thực tập ....................................................................................... 79 IV. Qui trình thực tập hạ xuồng cứu sinh ........................................................ 79 VII. Tín hiệu liên lạc trong quá trình trôi dạt ................................................... 89

1. Các tín hiệu cấp cứu do người bị nạn phát đi : ......................................... 89

2. Tín hiệu trả lời từ các trạm cấp cứu : ........................................................ 89 PHẦN 4 : ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG ..................................................................... 91 I. Nội dung đăng kiểm thường kiểm tra ........................................................... 91

1. Lifeboats- Xuồng cứu sinh và các trang bị trên xuồng. ............................ 91

2. Life raft- Phao bè ........................................................................................ 91

3. Lifebuoys- Phao tròn .................................................................................. 91

4. Lifejackets- Phao áo cá nhân ..................................................................... 91

5. Immersion suits- Áo chống thấm ............................................................... 92

6. Rocket Parachute flares- Pháo hiệu cấp cứu ............................................. 92

7. Line Thowing Appliance- Súng bắn dây ................................................... 92

8. Two-way radio- Thiết bị thông tin liên lạc xách tay 2 chiều ..................... 92

9. Radar Transponder- Thiết bị phát đáp ra-da ........................................... 92

10. EPIRB- Thiết bị báo vị trí tàu khẩn cấp.................................................... 92

11. Communication & Navgation equipments-Hệ thống thông tin, liên lạc và máy móc hàng hải ............................................................................................. 92 II. Nội dung PSC thường kiểm tra .................................................................. 93 III. Bộ câu hỏi Vetting tàu khi vào cảng nhận hàng ........................................ 93

1. Thực tập, huấn luyện và làm quen .............................................................. 94

2. Trang thiết bị cứu sinh ............................................................................... 95 IV. Danh mục đánh giá nội bộ trên tàu ........................................................... 97 V. Văn bản Đăng kiểm VR và OCIMF áp dụng cho tàu .................................. 98

1. Văn bản 007KT_2006 về Thu và bảo dưỡng EPIRB ................................ 98

2. Thông báo kỹ thuật dành cho hạ xuồng cứu sinh ..................................... 98

3. Qui định mới của SOLAS 74 , Bộ luật LSA áp dụng từ 1/7/2008 ........... 100

4. Văn bản 028KT_2009 về việc kiểm tra bố trí hạ xuồng cứu sinh ........... 101

5. Văn bản 035KT_2009 về bảo dưỡng phao bè tự bơm hơi ...................... 101

6. VP Fortune theo Sire – OCIMF : ............................................................ 101 VI. Lưu ý với tàu VP Fortune ........................................................................ 102

1. Các lỗi trang thiết bị cứu sinh trên tàu có thể mắc phải ......................... 102

2. Giấy chứng nhận sắp hết hạn , dụng cụ cần thay thế ............................. 104

3. Nhận xét công tác bảo dưỡng , huấn luyện của tàu ................................ 105 LỜI KẾT ................................................................................................................. 106

Ngày đặt ki tàu : 30/08/2007 Mớn nước mùa hè : 6,588 M

Ngày hạ thủy : 03/08/2008 Trọng tải mùa hè : 7130,3 MT

Chiều dài toàn bộ : 118 M Lượng chiếm nước : 9943,7 MT

Chiều dài hai trụ : 100 M Light ship / light draft : 2813,4 T/2,14 M

Chiều rộng : 17,6 M Ballast condition draft : 3,8 M / 5,5 M

Chiều chìm lý thuyết : 9,0 M FWA : 197 MM

Dung tích đăng kiểm : 2272 MT TPC : 17,5 T

Tải trọng : 5036 MT Tốc độ chạy biển : 11,5 Knts

Mạn khô mùa hè : 2,412 M

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

PHẦN 1 : TRANG THIẾT BỊ CỨU SINH TRÊN TÀU VP FORTUNE I. Qui định SOLAS đối với tàu hàng

1. Phương tiện cứu sinh và xuồng cấp cứu a. Phương tiện cứu sinh

Các tàu hàng phải trang bị : < Một hoặc nhiều xuồng cứu sinh có mái che toàn phần có tổng sức chức ở mỗi

mạn tàu đủ để chở toàn bộ số người trên tàu ;

< Đồng thời , một hoặc nhiều bè cứu sinh bơm hơi hoặc bè cứng thỏa mãn các yêu cầu sao cho tổng sức chở sẵn có ở mỗi mạn phải đủ chở toàn bộ số người trên tàu (hoặc được di chuyển từ mạn này sang mạn khác ) .

i. Phải có khả năng hạ được với đầy đủ số người và trang thiết bị trong khoảng 10

phút tính từ thời điểm phát lệnh rời tàu .

ii. Các tàu chở hóa chất và chở khí , chở các loại hàng tỏa ra hơi hoặc khí độc thì phải trang bị một hệ thống cung cấp không khí riêng ở trong xuồng thỏa mãn các yêu cầu .

iii. Các tàu dầu , tàu chở hóa chất và tàu chở khí chở các hàng có điểm bắt cháy không quá 600C ( thử cốc kín ) phải trang bị các xuồng cứu sinh chịu lửa thỏa mãn .

b. Xuồng cấp cứu

Các tàu hàng phải có ít nhất một xuồng cấp cứu thỏa mãn . Một xuồng cứu sinh

có thể được chấp nhận là một xuồng cấp cứu với điều kiện là nó cũng thỏa mãn các yêu cầu đối với một xuồng cấp cứu .

2. Trang bị cứu sinh cá nhân a. Phao tròn

< Các tàu hàng phải trang bị số lượng phao tròn thỏa mãn các yêu cầu và không ít

hơn số lượng nêu ở bảng dưới đây :

Chiều dài tàu ( mét ) Dưới 100 m 100 đến dưới 150 m 150 đến dưới 200 m Từ 200 m trở lên Số lượng tối thiểu các phao tròn 08 10 12 14

< Đèn tự sáng của phao tròn trang bị cho các tàu dầu phải là kiểu pin điện . Không dưới ½ số phao phải có đèn , không dưới 2 chiếc phải có thiết bị tạo khói .

< Phải có ít nhất 1 phao tròn có dây an toàn ở mỗi mạn ( dây dài tối thiểu 30 m ). < Các phao tròn thỏa mãn bộ luật LSA phải : i. Tối thiểu phải bố trí 1 chiếc ở gần đuôi tàu ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

ii. Được cất giữ sao cho có thể lấy ra được nhanh chóng và không được cố định

thường xuyên bằng bất kỳ cách nào ;

< Mỗi phao tròn phải được kẻ tên tàu và cảng đăng ký của tàu bằng chữ La-tinh

in hoa .

b. Phao áo cứu sinh

< Mỗi người trên tàu phải được trang bị 1 phao áo cứu sinh thỏa mãn yêu cầu của

Bộ luật LSA , đồng thời : Tàu phải có đủ phao áo cứu sinh cho những người trực ca (được cất giữ tại buồng lái , buồng điều khiển máy và bất kỳ trạm nào có người trực ca) và để sử dụng ở các trạm bố trí phương tiện cứu sinh ở xa .

< Các phao áo được bố trí tại những vị trí dễ dàng tới gần được và vị trí cất giữ

chúng phải được chỉ rõ ràng .

< Phao áo cứu sinh sử dụng cho các xuồng cứu sinh có mái che toàn phần , phải không làm cản trở việc vào xuồng hoặc chỗ ngồi , kể cả việc sử dụng các thắt lưng an toàn trong xuồng cứu sinh .

c. Bộ quần áo bơi và dụng cụ chống mất nhiệt

< Các tàu hàng phải trang bị cho mỗi xuồng cứu sinh của tàu tối thiểu 3 bộ quần

áo bơi thỏa mãn ; Phải trang bị bổ sung các dụng cụ chống mất nhiệt thỏa mãn cho những người trên tàu mà chưa được trang bị bộ quần áo bơi . Các bộ quần áo bơi và dụng cụ chống mất nhiệt này không cần thiết phải trang bị nếu tàu :

i. Có các xuồng cứu sinh có mái che toàn phần ở mỗi mạn tàu có tổng sức chở đủ

để chở toàn bộ số người trên tàu ;

ii. Thường xuyên thực hiện các chuyến đi trong các vùng khí hậu ấm nơi mà theo

quan điểm của Chính quyền hành chính các bộ quần áo bơi là không cần thiết .

< Các tàu hàng thỏa mãn các yêu cầu phải trang bị các bộ quần áo bơi thỏa mãn

yêu cầu cho mỗi người trên tàu , trừ khi tàu :

i. Có các bè cứu sinh được hạ bằng cần hoặc tương đương có khả năng sử dụng

được ở cả 2 mạn tàu và không yêu cầu người phải xuống nước để lên bè .

ii. Dự định thường xuyên thực hiện những chuyến đi trong các vùng khí hậu ấm , nơi mà theo quan điểm của Chính quyền hành chính các bộ quần áo bơi là không cần thiết .

3. Thông tin liên lạc a. Thông tin liên lạc : thiết bị vô tuyến điện cứu sinh áp dụng cho tất cả

các tàu hàng có tổng dung tích từ 300 trở lên .

b. Thiết bị vô tuyến điện cứu sinh

< Thiết bị vô tuyến điện thoại 2 chiều VHF : Ít nhất phải trang bị 3 thiết bị vô

tuyến điện thoại 2 chiều cho tất cả các tàu hàng từ 500 trở lên .

< Thiết bị phát báo radar : Tối thiểu phải trang bị 1 thiết bị phát báo radar ở mỗi

mạn trên tất cả tàu hàng có tổng dung tích từ 500 trở lên . Có tiêu chuẩn kỹ thuật

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 2

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

không thấp hơn các tiêu chuẩn đã được Tổ chức thông qua ở “Nghị quyết A.802(19) , cũng như các sửa đổi có thể ”

< Pháo hiệu cấp cứu : Phải trang bị và cất giữ tại buồng lái hoặc gần đó không ít

hơn 12 pháo hiệu dù .

< Các hệ thống thông tin liên lạc và báo động trên tàu i. Phải trang bị 1 phương tiện thông tin sự cố gồm thiết bị cố định hoặc xách tay hoặc cả 2 để liên lạc 2 chiều giữa các trạm kiểm soát sự cố , các trạm tập trung và đưa người lên phương tiện cứu sinh và các vị trí chỉ huy trên tàu .

ii. Phải trang bị 1 hệ thống báo động sự cố chung để triệu tập thuyền viên đến các

trạm tập trung và để tiến hành các công việc qui định trong bảng phân công trách nhiệm . Hệ thống này được bổ sung một hệ thống truyền thanh công cộng hoặc phương tiện thông tin liên lạc phù hợp khác . Các hệ thống âm thanh giải trí phải tự động ngắt khi hệ thống báo động sự cố chung hoạt động .

iii. Trên các tàu có trang bị 1 hệ thống sơ tán hàng hải , việc thông tin liên lạc giữa các trạm đưa người lên phương tiện cứu sinh và sàn của hệ thống sơ tán hàng hải hoặc phương tiện cứu sinh phải đảm bảo .

4. Các trạm hạ

< Các trạm hạ phải được bố trí ở các vị trí sao cho đảm bảo hạ an toàn , phương

tiện cứu sinh có thể hạ xuống nước ở vùng mạn thẳng của tàu .

5. Cất giữ các phương tiện cứu sinh < Mỗi phương tiện cứu sinh phải được cất giữ : i. Sao cho phương tiện cứu sinh cũng như các thiết bị cất giữ nó không làm ảnh hưởng đến hoạt động của bất kỳ một phương tiện cứu sinh khác hoặc xuồng cấp cứu tại trạm hạ phương tiện cứu sinh bất kỳ khác ;

ii. Càng gần mặt nước đến mức độ còn đảm bảo an toàn và có thể thực hiện và trong trường hợp phương tiện cứu sinh không phải là bè cứu sinh dự định hạ theo phương pháp quăng qua mạn tàu thì phải ở vị trí sao cho khi phương tiện cứu sinh đang ở vị trí cho người lên thì khoảng cách tới mặt nước không được nhỏ hơn 2 m khi tàu ở trạng thái toàn tải và ở điều kiện bất lợi , chúi đến 100 và nghiêng đến 200 về bất kỳ phía nào hoặc đến một góc mà mép boong thời tiết bắt đầu ngập nước , lấy giá trị góc nhỏ hơn ;

iii. Ở trạng thái luôn sẵn sàng sao cho 2 thuyền viên có thể thực hiện các công việc

chuẩn bị để đưa người lên và hạ phương tiện trong vòng không quá 5 phút ;

iv. Theo mức độ thực tế có thể thực hiện được cất , phải ở một vị trí an toàn và có che chắn và được bảo vệ tránh hư hỏng do cháy và nổ . Đặc biệt phương tiện cứu sinh

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

trên các tàu dầu không phải là các bè phải được cất giữ ở trên hoặc phía trên một két hàng , két lắng hoặc các két có chứa hàng dễ nổ hoặc nguy hiểm khác .

< Các xuồng cứu sinh được hạ ở mạn tàu phải được cất giữ càng xa về phía trước chân vịt theo mức độ thực tế có thể thực hiện được . Ở các tàu hàng có chiều dài 80 m đến nhỏ hơn 120 m , mỗi xuồng cứu sinh phải được cất giữ sao cho khoảng cách ngang từ điểm mút đuôi xuồng đến chân vịt tàu không nhỏ hơn chiều dài của xuồng đó . Nếu có thể , tàu phải được thiết kế sao cho các xuồng cứu sinh tại các vị trí cất giữ được bảo vệ chống hư hỏng do sóng lớn .

< Các xuồng cứu sinh phải được cất giữ ở trạng thái gắn vào các thiết bị hạ ; < Bè cứu sinh : i. Các bè cứu sinh phải được cất giữ với dây giữ của nó được gắn thường xuyên

vào tàu ;

ii. Mỗi bè cứu sinh hoặc từng nhóm bè cứu sinh phải được cất giữ với một hệ thống nổi sao cho mỗi bè được nổi tự do và nếu là loại bơm hơi thì phải tự động bơm hơi khi tàu chìm ;

iii. Các bè cứu sinh phải được cất giữ sao cho có thể giải phóng được bằng tay

riêng từng bè hoặc vỏ chứa khỏi các cơ cấu giữ chúng ;

< Các bè cứu sinh được hạ bằng phương pháp quăng qua mạn phải được cất giữ

sao cho có thể di chuyển được dễ dàng tới cả hai mạn tàu để hạ .

6. Cất giữ xuồng cấp cứu < Các xuồng cấp cứu phải được cất giữ : i. Ở trạng thái luôn sẵn sàng để hạ xuống nước trong không quá 5 phút ; ii. Ở vị trí thích hợp để hạ và thu hồi ; iii. sao cho xuồng cũng như các thiết bị để cất giữ xuồng không làm cản trở để hoạt

động của bất kỳ phương tiện cứu sinh tại trạm hạ xuồng bất kỳ khác ;

II. Bộ luật LSA Code đối với trang thiết bị cứu sinh

1. Phao tròn a. Đặc tính kỹ thuật của phao tròn

< Tất cả các phao tròn phải : i. Có đường kính ngoài không lớn hơn 800 mm và đường kính trong không nhỏ

hơn 400 mm ;

ii. Được chế tạo bằng vật liệu sẵn có tính nổi , nó không phải là sản phẩm từ hạt

xốp hoặc các dạng túi khí bất kỳ phải bơm hơi để có tính nổi ;

iii. Phải có khả năng được tối thiểu 14,5 kg sắt trong nước ngọt liên tục trong 24

giờ ;

iv. Có khối lượng không nhỏ hơn 2,5 kg ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

v. Không cháy hoặc tiếp tục nhão chảy sau khi bị lửa bao trùm hoàn toàn trong 2

giây ;

vi. Được kết cấu sao cho chịu được thả rơi xuống nước từ độ cao được cất giữ bên

trên đường nước ở trạng thái tải nhẹ nhất hoặc 30 m , lấy giá trị nào lớn hơn , mà không ảnh hưởng tới tính năng sử dụng của nó hoặc của các thành phần gắn với nó ; vii. Được gắn một dây bám có đường kính không nhỏ hơn 9,5 mm và có chiều dài không nhỏ hơn bốn lần đường kính ngoài của thân phao . Dây nắm phải được gắn cố định tại bốn điểm cách đều nhau xung quanh chu vi của phao để tạo thành bốn vòng đai đều nhau ;

b. Đèn tự sáng của phao tròn

< Các đèn tự sáng yêu cầu bởi qui định III/7.1.3 phải : i. Là kiểu sao cho không bị nước dập tắt ; ii. Là màu trắng và có khả năng sáng liên tục với cường độ sáng không nhỏ hơn 2

cd theo tất cả các hướng bán cầu trên hoặc chớp ( phóng chớp ) ở tốc độ không nhỏ hơn 50 lần chớp và không lớn hơn 70 lần chớp trong 1 phút với tối thiểu cường độ sáng hiệu dụng tương đương ;

iii. Được trang bị 1 nguồn năng lượng cung cấp trong khoảng thời gian ít nhất 2

giờ ;

c. Tín hiệu khói tự hoạt động của phao tròn

< Tín hiệu khói tự hoạt động yêu cầu bởi qui định III/7.1.3 phải : i. Tỏa ra khói có màu dễ nhận biết với tốc độ đều trong khoảng thời gian tối thiểu

là 15 phút khi nổi trên mặt nước lặng ;

ii. Không phát nổ hoặc phát ra ngọn lửa trong suốt thời gian tỏa khói tín hiệu ; iii. Không bị ngập chìm trong nước biển ; iv. Tiếp tục tỏa khói khi bị ngập hoàn toàn trong nước trong khoảng ít nhất là 10

giây ;

d. Dây cứu sinh nổi

< Các dây cứu sinh nổi yêu cầu bởi qui định III/7.1.2 phải : i. Không bị xoắn ; ii. Đường kính không nhỏ hơn 8 mm ; iii. Sức bền đứt không nhỏ hơn 5 kN ;

2. Phao áo a. Yêu cầu chung đối với phao áo

< Phao áo không được cháy hoặc tiếp tục nhão chảy sau khi bị ngọn lửa bao trùm

hoàn toàn trong 2 giây .

< Phao áo phải có kết cấu sao cho :

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 5

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

i. Tối thiểu 75 % số người , hoàn toàn chưa được làm quen với phao áo , có thể mặc nó đúng cách trong vòng 1 phút mà không cần sự giúp đỡ , hướng dẫn hoặc làm mẫu trước ;

ii. Chỉ rõ ràng là chỉ có thể được mặc theo đúng một cách duy nhất , hoặc theo

thực tế thì không thể mặc sai cách được ;

iii. Mặc tiện lợi ; iv. Cho phép người mặc áo phao nhảy từ độ cao ít nhất là 4,5 m xuống nước mà

không bị tổn thương và cũng không bị tuột ra hoặc hư hỏng phao áo .

< Phao áo người lớn phải có đủ sức nổi và tính ổn định trong nước ngọt lặng để : i. Nâng miệng của người đã kiệt sức hoặc bất tỉnh lên cách mặt nước tối thiểu là

120 mm , còn thân người đó ngả về phía sau một góc không nhỏ hơn 200 so với phương thẳng đứng ;

ii. Lật thân người đã bất tỉnh trong nước từ tư thế bất kỳ về tư thế mà miệng người

đó cao hơn mặt nước , trong không quá 5 giây ;

iii. Phao áo người lớn phải cho phép người mặc bơi được một khoảng ngắn và lên

được phương tiện cứu sinh .

iv. Sức nổi của phao áo phải không bị giảm quá 5% sau 24 giờ ngâm trong nước

ngọt .

v. Mỗi phao áo phải có một chiếc còi được buộc chắc với phao bằng một sợi dây .

b. Đèn của phao áo

< Mỗi đèn của phao áo phải : i. Có cường độ sáng không nhỏ hơn 0,75 cd theo mọi hướng bán cầu trên ; ii. Có một nguồn năng lượng cung cấp trong ít nhất 8 giờ ; iii. Nhìn thấy được trên một phần càng lớn càng tốt ở bán cầu trên khi nó được gắn

vào phao áo ;

iv. Là màu trắng ; < Nếu là đèn chớp , thì phải yêu cầu bổ sung : i. Được trang bị một công tác hoạt động bằng tay ; ii. Chớp với tốc độ không nhỏ hơn 50 lần chớp và không lớn hơn 70 lần chớp

trong 1 phút với cường độ sáng hiệu dụng tối thiểu 0,75 cd .

3. Bộ quần áo bảo vệ kín a. Yêu cầu chung đối với bộ quần áo bảo vệ kín

< Bộ quần áo bảo vệ kín phải được chế tạo bằng những vật liệu không thấm nước

sao cho nó :

i. Sẵn có tính nổi tối thiểu 70 N ; ii. Được làm bằng vật liệu làm giảm nguy cơ ứng suất nhiệt trong thời gian hoạt

động cấp cứu và sơ tán ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 6

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

iii. Bao bọc toàn bộ cơ thể trừ đầu và hai tay ( cả chân ) ; phải trang bị các găng tay và một mũ chùm đầu theo cách sao cho sẵn sàng sử dụng cùng với các bộ quần áo bảo vệ kín ;

iv. Có thể cởi ra và mặc vào không cần sự trợ giúp trong 2 phút ; v. Không bị cháy hoặc tiếp tục nhão chảy sau khi bị lửa bao trùm hoàn toàn trong

2 giây ;

vi. Có túi để đựng được một thiết bị vô tuyến điện thoại VHF cầm tay ; vii. Có thị trường quan sát một bên ít nhất 1200 ;

< Bộ quần áo bảo vệ kín nếu cũng thỏa mãn các yêu cầu ở phần phao áo cũng có

thể xem là một phao áo .

< Bộ quần áo bảo vệ kín phải cho phép người mặc nó : i. Leo lên và tụt xuống thang dây thẳng đứng có chiều dài ít nhất 5 m ; ii. Nhảy từ độ cao tối thiểu 4,5 m xuống nước mà không làm hư hỏng hoặc làm

tuột bộ quần áo hoặc bị tổn thương ; iii. Bơi trong nước được ít nhất là 25 m và trèo lên một phương tiện cứu sinh iv. Mặc phao áo không cần sự trợ giúp ; v. Thực hiện được tất cả những nhiệm vụ liên quan tới việc rời tàu , trợ giúp

những người khác và vận hành xuồng cấp cứu .

< Bộ quần áo bảo vệ kín phải được gắn một đèn và một còi thỏa mãn yêu cầu của

phao áo đối với còi và đèn .

b. Yêu cầu về nhiệt tính của bộ quần áo bảo vệ kín

< Bộ quần áo bảo vệ kín phải : i. Nếu được làm bằng vật liệu không cách nhiệt , phải được ghi rõ những chỉ dẫn

rằng nó phải được mặc cùng với quần áo ấm ;

ii. Bộ quần áo tiếp tục đảm bảo giữ nhiệt sau khi người mặc nó nhảy xuống nước mà bị ngập hoàn toàn và phải đảm bảo khi mặc nó trong nước lạnh luân chuyển ở nhiệt độ 50C , thân nhiệt của người mặc không giảm quá 1,50C/giờ , sau nửa giờ đầu tiên .

c. Yêu cầu về tính ổn định

< Người mặc bộ quần áo bảo vệ kín thỏa mãn các yêu cầu của phần này , trong nước ngọt phải có thể lật từ tư thế úp mặt sang tư thế ngửa mặt trong thời gian không 5 giây và phải ổn định ở tư thế ngửa mặt . Bộ quần áo phải không có xu hướng lật xấp người mặc ở điều kiện biển trung bình .

4. Dụng cụ chống mất nhiệt

< Dụng cụ chống mất nhiệt phải được chế tạo bằng vật liệu không thấm nước có nhiệt dẫn không lớn hơn 7800 W/m2K và phải kết cấu sao cho khi sử dụng để bao kín người , nó giảm được sự mất nhiệt của cơ thể người mặc do trao đổi nhiệt và mất nhiệt

< Dụng cụ chống mất nhiệt phải :

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 7

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

i. Bao bọc toàn bộ cơ thể người với mọi cỡ khi mặc phao áo , trừ mặt . Hai tay

cũng phải được bao bọc , trừ khi có các găng tay gắn cố định ;

ii. Có khả năng cởi ra và mặc vào dễ dàng không cần sự trợ giúp trong một

phương tiện cứu sinh hoặc xuồng cấp cứu ;

iii. Cho phép người mặc cởi nó ra trong nước không quá hai phút nếu nó cản trở

đến khả năng bơi của người mặc .

< Dụng cụ chống mất nhiệt phải đảm bảo tốt chức năng trong toàn bộ dải nhiệt độ

từ -300C đến +200C .

5. Pháo hiệu dù < Pháo hiệu dù phải : i. Được cất giữ trong một vỏ kín nước ; ii. Có chỉ dẫn ngắn gọn hoặc hình vẽ minh họa rõ ràng cách sử dụng pháo hiệu dù

được in trên vỏ ; iii. Có sẵn phương tiện mồi nổ ; iv. Được thiết kế sao cho không gây trở ngại cho người cầm vỏ khi sử dụng nó

theo các chỉ dẫn thao tác của nhà chế tạo .

< Khi bắn thẳng đứng lên trời , pháo hiệu phải đạt được độ cao không nhỏ hơn 300 m . Tại đỉnh hoặc gần đỉnh quĩ đạo của nó , pháo hiệu phải phát ra một tín hiệu có dù , tín hiệu này phải :

i. Cháy sáng màu đỏ tươi ; ii. Cháy đều với cường độ chiếu sáng trung bình không nhỏ hơn 30.000 cd ; iii. Có thời gian cháy không nhỏ hơn 40 giây ; iv. Có tốc độ rơi không lớn hơn 5 m/s ; v. Không làm hư hỏng dù hoặc các thành phần kèm theo trong quá trình cháy .

6. Đuốc cầm tay < Đuốc cầm tay phải : i. Được cất trong một vỏ kín nước ; ii. Có những chỉ dẫn ngắn gọn hoặc hình vẽ minh họa rõ ràng cách sử dụng đuốc

cầm tay được in trên vỏ ;

iii. Có sẵn phương tiện mồi cháy ; iv. Được thiết kế sao cho để không gây trở ngại cho người cầm vỏ và không gây nguy hiểm cho phương tiện cứu sinh do tàn còn đang cháy hoặc rực hồng khi sử dụng

< Đuốc cầm tay phải : i. Cháy sáng với màu đỏ tươi ; ii. Cháy đều với cường độ chiếu sáng trung bình không nhỏ hơn 15.000 cd ; iii. Có thời gian cháy không nhỏ hơn 1 phút ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 8

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

iv. Tiếp tục cháy sau khi bị nhúng ngập trong nước ở độ sâu 100 mm trong 10 giây

7. Tín hiệu khói nổi < Tín hiệu khói nổi phải : i. Được cất trong vỏ kín nước ; ii. Không gây nổ khi sử dụng theo các chỉ dẫn thao tác của nhà chế tạo ; iii. Có chỉ dẫn ngắn gọn hoặc hình vẽ minh họa rõ ràng cách sử dụng tín hiệu khói

nổi được in trên vỏ ;

< Tín hiệu khói nổi phải : i. Tỏa ra khói có màu dễ nhận biết với tốc độ tỏa khói đều trong không ít hơn 3

phút khi nổi trên mặt nước lặng ;

ii. Không được phát ra lửa trong suốt thời gian tỏa khói ; iii. Không được chìm ngập trong nước biển ; iv. Tiếp tục tỏa khói khi bị chìm trong nước 10 giây ở độ sâu 100 mm ;

8. Bè cứu sinh a. Yêu cầu chung đối với bè cứu sinh

< Kết cấu của bè cứu sinh i. Mỗi bè cứu sinh phải kết cấu sao cho nổi được tối thiểu 30 ngày trôi nổi trong

mọi điều kiện sóng gió trên biển .

ii. Bè cứu sinh phải được kết cấu sao cho khi thả rơi xuống nước từ độ cao 18 m ,

bè và trang thiết bị của nó vẫn hoạt động tốt .

iii. Có thể chèo được bè với tốc độ 3 hải lý / giờ trong nước lặng khi nó chở đủ số

người và trang thiết bị và một trong số các neo nổi của nó buông lửng trong nước .

iv. Bè cứu sinh phải có mái che bảo vệ người trên bè tránh tiếp xúc với môi trường

bên ngoài , phải tự động dựng lên khi bè được hạ xuống và nổi trên mặt nước . Mui che phải thỏa mãn các điều kiện sau đây :

• Nó phải có lớp cách nhiệt chống nóng và lạnh bằng 2 lớp vật liệu cách nhau bởi một khe không khí hoặc bằng phương pháp khác có hiệu quả tương đương khác . Phải có biện pháp ngăn ngừa sự tích tụ nước trong khe không khí đó ;

• Mặt trong của bè phải có màu sắc không gây khó chịu cho người trên bè ; • Các bè cứu sinh chứa nhiều hơn 8 người phải có ít nhất hai lối ra vào đối diện

qua đường kính ;

• Phải có đủ không khí cho những người trong bè ở mọi thời điểm , ngay cả khi

các lối ra vào đã được đóng lại ;

• Phải có ít nhất một cửa sổ để quan sát ; • Phải trang bị các phương tiện để thu gom nước mưa ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 9

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

• Phải trang bị phương tiện để lắp giữ được một thiết bị phát báo radar ở độ cao

tối thiểu 1 m tính từ mặt biển ;

• Dưới mọi phần của mui che phải có đủ không gian phía trên đầu cho những

người ngồi trong bè .

< Sức chở tối thiểu và khối lượng của bè cứu sinh : Không ít hơn 6 người . Khối

lượng tổng cộng không được lớn hơn 185 kg .

< Phụ tùng của bè cứu sinh : i. Xung quanh có dây cứu sinh gắn chắc chắn ở phía trong và ngoài . ii. Bè cứu sinh phải được gắn một sợi dây giữ có chiều dài không nhỏ hơn 10 m cộng với khoảng cách từ vị trí cất giữ tới đường nước ở trạng thái tải nhẹ nhất hoặc 15 m , lấy giá trị nào lớn hơn . Sức bền kéo đứt của hệ thống dây giữ không nhỏ hơn 10,0 kN đối với các bè cứu sinh được phép chở 9-25 người và không nhỏ hơn 7,5 kN đối với bè cứu sinh bất kỳ khác .

iii. Một đèn điều khiển bằng tay phải được gắn trên đỉnh mui che của bè . Đèn phải

là màu trắng , cường độ chiếu sáng không nhỏ hơn 4,3 cd và có khả năng hoạt động liên tục trong ít nhất 12 giờ . Tuy nhiên , nếu đèn là loại đèn chớp thì trong 1 phút chớp từ 50 tới 70 lần . Đèn phải tự động sáng khi mui che của bè được dựng lên . Các bộ pin phải là kiểu không bị hư hỏng do ẩm ướt hoặc hơi ẩm khi cất giữ trong bè . iv. Một đèn điều khiển bằng tay phải được lắp phía trong bè , có khả năng hoạt động liên tục trong ít nhất 12 giờ . Đèn phải tự động sáng khi mui che của bè được dựng lên và phải đủ ánh sáng cho phép đọc được những chỉ dẫn về cứu sinh và hoạt động các thiết bị .

b. Thiết bị trên bè

< Thiết bị thông thường của mỗi bè cứu sinh phải gồm : i. Một vòng cứu sinh buộc vào một sợi dây có chiều dài lớn hơn 30 m ; ii. Một con dao kiểu không gập được có cán nổi , với bè cứu sinh được phép chở

từ 13 người trở lên phải trang bị thêm con dao thứ hai ;

iii. Đối với bè cứu sinh được phép chở không quá 12 người , trang bị một gầu múc

nước nổi được . Nếu chở từ 13 người trở lên , hai gầu múc nước nổi được ;

iv. Hai miếng bọt biển ; v. Hai neo nổi , trong đó có một chiếc là dự trữ ; vi. Hai bơi chèo nổi được ; vii. Ba dụng cụ mở đồ hộp và một chiếc kéo . Các dao an toàn có các lưỡi mở đồ

hộp đặc biệt cũng có thể thỏa mãn yêu cầu này ;

viii. Một bộ dụng cụ sơ cứu đựng trong hộp kín nước; ix. Một còi thổi hoặc tín hiệu phát âm thanh tương đương ; x. Bốn pháo hiệu dù ; xi. Sáu đuốc cầm tay ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

xii. Hai tín hiệu khói nổi ; xiii. Một đèn pin kín nước thích hợp để đánh tín hiệu Morse có kèm một bộ pin dự

trữ và một bóng đèn dự trữ trong hộp kín nước ;

xiv. Một thiết bị phản xạ radar hiệu quả , trừ khi có một thiết bị phát báo radar dùng

cho phương tiện cứu sinh được cất giữ trên bè đó ;

xv. Một gương để đánh tín hiệu ban ngày có chỉ dẫn sử dụng để đánh tín hiệu cho

tàu và máy bay ;

xvi. Một bản sao các tín hiệu cứu sinh nêu trong qui định V/16 in trên tấm bìa không

thấm nước hoặc trong vỏ chứa kín nước ; xvii. Một bộ đồ câu cá ; xviii. Khẩu phần ăn với tổng cộng không ít hơn 10.000 kJ cho mỗi người mà bè được phép chở . Các khẩu phần ăn này phải được đựng trong các gói kín khí và được cất giữ trong thùng kín nước ;

xix. Các bình kín nước , chứa 1,5 lít nước ngọt cho mỗi người mà bè được phép chở xx. Một ca uống nước có thang chia làm bằng vật liệu không gỉ ; xxi. Liều thuốc chống say sóng có tác dụng đủ trong ít nhất 48 giờ và một túi nôn

cho mỗi người trên bè được phép chở ; xxii. Hướng dẫn sinh tồn trên biển (Nghị quyết A.657(16) ) ; xxiii. Hướng dẫn về công việc cần làm ngay lập tức ; xxiv. Dụng cụ chống mất nhiệt đủ cho 10 % số người bè được phép chở hoặc hai , lấy giá trị lớn hơn .

< Việc ghi chú trên các bè cứu sinh trang bị thỏa mãn phải là “SOLAS A PACK”

bằng chữ la-tinh in hoa .

< Nếu có trang bị , các thiết bị phải đặt trong vỏ chứa , nếu nó không phải là phần

liền hoặc được cố định thường xuyên vào bè cứu sinh thì nó phải được cất giữ và cố định bên trong bè và phải có khả năng nổi trong nước ít nhất 30 phút mà không làm hỏng những thứ chứa bên trong .

c. Các cơ cấu để nổi tự do của bè cứu sinh

< Hệ thống dây giữ : hệ thống dây giữ bè phải đảm bảo nối được từ tàu với bè và phải thiết kế sao cho đảm bảo phao bè khi được nhả , và nếu là bè cứu sinh bơm hơi thì thổi căng , mà không bị tàu đang chìm kéo chìm theo .

< Mắt nối yếu : Nếu một mắt nối yếu được sử dụng trong cơ cấu để bè cứu sinh

nổi tự do , nó phải :

i. Không bị đứt bởi lực cần để kéo dây giữ ra khỏi vỏ chứa bè cứu sinh ; ii. Nếu áp dụng , phải có đủ độ bền để cho phép thổi căng được bè cứu sinh; iii. Gẫy khi có lực kéo bằng 2,2(cid:1)0,4 kN .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

< Thiết bị nhả thũy tỉnh : Nếu thiết bị nhả thũy tỉnh được sử dụng trong các cơ

cấu để bè cứu sinh nổi tự do , thì nó phải :

i. Chế tạo bằng vật liệu thích hợp để ngăn ngừa thiết bị làm việc sai . Không chấp

nhận việc mạ kẽm hoặc các dạng phủ kim loại khác lên các chi tiết của thiết bị nhả thủy tĩnh;

ii. Tự động giải phóng bè cứu sinh ở độ sâu không quá 4 m ; iii. Có biện pháp thoát nước để tránh nước đọng trong bầu thủy tĩnh khi thiết bị

nằm ở vị trí bình thường của nó ;

iv. Có kết cấu sao cho tránh nhả bè khi sóng biển trùm lên thiết bị ; v. Được ghi chú thường xuyên kiểu và số seri lên mặt ngoài của nó ; vi. Được ghi chú thường xuyên trên thiết bị hoặc biển nhận biết gắn chắc chắn trên

thiết bị nêu rõ ngày chế tạo , kiểu và số seri ;

vii. Sao cho mỗi chi tiết nối đến hệ thống dây giữ có độ bền không nhỏ hơn độ bền

đã qui định cho dây giữ ;

9. Bè cứu sinh bơm hơi

Các bè cứu sinh bơm hơi phải thỏa mãn các yêu cầu chung của bè cứu sinh đã

nêu và đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu sau . a. Kết cấu của bè cứu sinh bơm hơi

< Khoang tạo sức nổi chính phải chia thành ít nhất hai ngăn riêng biệt ., một ngăn bất kỳ bị hư hỏng hoặc không thể bơm hơi được khi các ngăn không bị hư hỏng vẫn có khả năng nâng được số người mà bè cứu sinh đó được phép chở , mỗi người nặng 75 kg và ngồi ở các vị trí bình thường của họ với mạn khô dương trên toàn bộ chu vi bè . < Sàn của bè cứu sinh phải không thấm nước và phải có khả năng cách nhiệt đủ

để chống lạnh .

< Bè cứu sinh phải có khả năng bơm căng được bằng một người . Bè cứu sinh phải được bơm bằng loại khí không độc . Việc bơm hơi bè phải được hoàn thành trong một phút ở nhiệt độ môi trường xung quanh khoảng 18 đến 200C và trong ba phút khi nhiệt độ môi trường xung quanh -300C . Sau khi thổi căng bè cứu sinh phải giữ được hình dáng của nó khi chờ đủ số người và trang bị của nó .

< Mỗi ngăn bơm hơi phải có khả năng chịu được áp lực bằng ít nhất ba lần áp lực làm việc và phải tránh không đạt tới áp lực lớn hơn hai lần áp lực làm việc hoặc bằng van an toàn hoặc bằng việc cấp khí hạn chế . Phải có phương tiện để lắp đặt bơm hơi hoặc thiết bị thổi hơi để có thể duy trì được áp lực làm việc .

b. Lối vào bè cứu sinh bơm hơi

< Tối thiểu một cửa vào phải được trang bị cầu mềm lên bè có khả năng mang

được người nặng 100 kg để mọi người có thể từ biển lên được bè cứu sinh .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 12

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

< Các cửa vào không được trang bị cầu lên bè thì phải có thang dây , bậc thấp nhất của thang dây phải được bố trí thấp hơn đường nước không tải của bè cứu sinh một khoảng không nhỏ hơn 0,4 m .

< Bên trong bè cứu sinh phải có phương tiện để giúp cho những người lên bè tự

kéo mình từ thang dây vào bè .

c. Tính ổn định của bè cứu sinh bơm hơi

< Mỗi bè cứu sinh bơm hơi phải có kết cấu sao cho khi được thổi căng và nổi với

mái che ở phía trên , nó ổn định trên mặt biển .

< Tính ổn định của bè cứu sinh ở tư thế bị lật úp phải sao cho một người có thể lật

được bè lại khi ở trên biển và trong nước lặng .

< Tính ổn định của bè cứu sinh khi đầy đủ trang thiết bị và người phải sao cho có

thể kéo được nó với tốc độ đến 3 hải lý / giờ trong nước lặng .

< Bè cứu sinh phải được lắp đặt các túi nước thỏa mãn các yêu cầu dưới đây : i. Các túi nước phải có màu sắc dễ nhận biết ; ii. Thiết kế sao cho các túi đầy nước được ít nhất 60 % dung tích của chúng trong

vòng 25 giây triển khai thực hiện chức năng ổn định của chúng ;

iii. Các túi phải có tổng dung tích tối thiểu 220 lít đối với các bè cứu sinh có sức

chở tới 10 người ;

iv. Các túi của bè chứng nhận chở được nhiều hơn 10 người phải có tổng dung tích

không nhỏ hơn 20N lít , trong đó N = số người bè chứng nhận chở được ;

v. Các túi phải được bố trí đối xứng nhau xung quanh chu vi của bè cứu sinh . Phải có phương tiện để đảm bảo khí dễ dàng thoát ra khỏi phần phía dưới của bè .

d. Vỏ chứa bè cứu sinh bơm hơi

< Bè cứu sinh bơm hơi phải được đóng gói trong một vỏ chứa , vỏ này phải : i. Được kết cấu sao cho chịu được sự ăn mòn mạnh trong các điều kiện có thể gặp

trên biển ;

ii. Có đủ tính nổi bản thân , khi chứa bè và thiết bị bên trong , để kéo dây giữ từ

phía trong và tác động lên cơ cấu bơm bè nếu tàu bị chìm ;

iii. Kín nước đến mức có thể được thực hiện được , trừ đối với các lỗ thoát nước ở

đáy vỏ .

< Bè phải đóng gói trong vỏ chứa sao cho đảm bảo , đến mức có thể thực hiện được , bè cứu sinh bơm căng lên ở trên mặt nước theo tư thế thẳng khi tự văng ra khỏi vỏ chứa .

< Vỏ chứa phải được ghi :

i. Tên nhà chế tạo hoặc nhãn hiệu iii. Tên của cơ quan xét duyệt và số người

thương mại ; mà bè được phép chở ;

ii. Số Seri ;

iv. SOLAS ; v. Kiểu đóng gói sự cố bên trong ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 13

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD:T.Tr ThS ĐẶNG THANH NAM

vi. Ngày bảo dưỡng gần nhất ; vii. Chiều dài của dây giữ ;

viii. Độ cao cất giữ lớn nhất cho phép từ đường nước ( phụ thuộc vào độ cao thử rơi và chiều dài của dây giữ ) ;

ix. Các chỉ dẫn về hạ bè .

e. Ghi chú của bè cứu sinh bơm hơi

< Trên bè phải ghi : i. Tên nhà chế tạo hoặc nhãn hiệu

thương mại ;

ii. Số Seri ; iii. Ngày chế tạo ( tháng và năm ) ; iv. Tên của cơ quan xét duyệt ;

v. Tên và địa chỉ của trạm bảo dưỡng thực hiện lần bảo dưỡng gần nhất ; vi. Số người được phép trên mỗi lối ra vào bằng chữ số có chiều cao không nhỏ hơn 100 mm và có màu tương phản với màu của bè cứu sinh .

< Phải có qui định đối với việc ghi chú trên mỗi bè cứu sinh về tên và cảng đăng ký của tàu chủ , bằng cách sao cho các thông tin trên có thể thay đổi bất kỳ thời điểm nào mà không cần mở vỏ chứa ra .

f. Trang bị bổ sung đối với bè cứu sinh bơm hơi

< Ngoài các yêu cầu đối với thiết bị trong bè , mỗi bè cứu sinh bơm hơi phải trang

bị bổ sung :

i. Một bộ đồ sửa chữa để sửa chữa những lổ thủng ở những ngăn tạo lực nổi ; ii. Một bơm hơi hoặc ống xếp thổi hơi ; < Các dao phải là dao an toàn và dụng cụ mở đồ hộp và kéo yêu cầu cũng phải là

kiểu an toàn .

10. Xuồng cứu sinh a. Kết cấu của xuồng cứu sinh

< Có ổn định lớn trên biển và đủ mạn khô khi chở đủ số người và trang thiết bị . Tất cả các xuồng cứu sinh phải có vỏ cứng và phải duy trì được ổn định dương khi cân bằng dọc trong nước lặng và chở đủ số người và trang thiết bị và bị thủng một chỗ bất kỳ phía dưới đường nước .

< Mỗi xuồng cứu sinh phải có một Giấy chứng nhận được duyệt , được Chính

iv. Số người xuồng chứng nhận chở được v. Thông tin phê duyệt .

quyền hành chính xác nhận , bao gồm tối thiểu những hạng mục sau : i. Tên và địa chỉ của nhà chế tạo ; ii. Chủng loại xuồng và số Seri ; iii. Tháng và năm chế tạo ;

< Tổ chức chứng nhận phải cấp cho xuồng một Giấy chứng nhận được duyệt ,

ngoài những hạng mục nêu trên , phải nêu rõ : i. Số của Giấy chứng nhận được duyệt ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 14

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

ii. Vật liệu kết cấu vỏ xuồng , phải chi tiết sao cho đảm bảo rằng các sai khác về

tính tương hợp không xảy ra trong quá trình sửa chữa;

iii. Tổng khối lượng khi đầy đủ trang thiết bị và người ; iv. Nêu rõ việc phê duyệt phù hợp . < Tất cả các xuồng cứu sinh phải có đủ độ bền để : i. Cho phép chúng hạ được an toàn xuống nước khi chở đủ người và trang thiết bị ii. Có khả năng hạ xuống nước và kéo được khi tàu chạy tiến trong nước lặng với

tốc độ 5 hải lý / giờ .

< Thân và mui che cứng của xuồng phải là loại vật liệu khó cháy hoặc không

cháy .

< Chỗ ngồi phải được bố trí trên các ghế ngang , ghế dọc hoặc ghế tựa cố định ,

được kết cấu sao cho có khả năng chịu được :

i. Một tải trọng tỉnh tương đương số người , khối lượng mỗi người là 100 kg ; ii. Một tải trọng bằng 100 kg tại bất kỳ chỗ ngồi đơn nào khi xuồng kiểu hạ bằng

dây hạ được thả rơi xuống nước từ độ cao tối thiểu 3 m ;

< Mỗi xuồng cứu sinh được hạ bằng dây hạ phải có đủ sức bền chịu được một tải

trọng bằng 2 lần tổng khối lượng của xuồng cứu sinh khi chở đủ số người và trang thiết bị .

< Khoảng cách thẳng đứng tính từ mặt sàn cho đến mặt trong của mái che trên 50

% diện tích sàn phải :

i. Không nhỏ hơn 1,3 m đối với xuồng cứu sinh được phép chở từ 9 người trở

xuống ;

ii. Không nhỏ hơn khoảng cách được xác định theo phép nội suy tuyến tính giữa 1,3 và 1,7 m đối với xuồng cứu sinh được phép chở trong khoảng giữa 9 và 24 người ;

c. Lối vào xuồng cứu sinh

< Mỗi xuồng cứu sinh của tàu hàng phải được bố trí sao cho toàn bộ số người xuồng được phép chở có thể vào xuồng trong không quá 3 phút tính từ thời điểm phát lệnh vào xuồng . Cũng phải có khả năng để người thoát khỏi xuồng được nhanh chóng. < Các xuồng cứu sinh phải có một thang dây lên xuồng mà có thể được sử dụng tại bất kỳ cửa vào nào của xuồng để những người từ dưới nước có thể trèo lên được xuồng .

< Xuồng cứu sinh phải được bố trí sao cho có thể đưa những người cần được giúp

đỡ từ dưới nước hoặc nằm trên cáng vào được xuồng .

< Tất cả những bề mặt mà người có thể đi lại trên đó phải được gia công chống

trượt .

d. Sức nổi của xuồng cứu sinh

< Tất cả các xuồng cứu sinh phải có sẵn tính nổi hoặc được trang bị vật liệu có sẵn tính nổi không bị ảnh hưởng xấu do nước biển , dầu hoặc sản phẩm dầu , đủ để nâng nổi xuồng cứu sinh với tất cả trang thiết bị của nó khi xuồng bị ngập nước và

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 15

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

thông với biển . Phải bố trí thêm một vật liệu có sẵn tính nổi bằng 280 N sức nổi trên một đầu người cho tổng số người mà xuồng được phép chở . Vật liệu nổi , trừ bổ sung theo yêu cầu nêu trên , không được bố trí bên ngoài vỏ xuồng .

e. Mạn khô và ổn định của xuồng cứu sinh

< Tất cả các xuồng cứu sinh phải ổn định và có một giá trí chiều cao tâm nghiêng

GM dương khi chở 50 % số người mà xuồng được phép chở bố trí ở vị trí thông thường một bên mạn ( một phía của đường dọc tâm ) .

< Dưới trạng thái tải như nêu trên : i. Mỗi xuồng cứu sinh có các lỗ khoét mạn gần mép mạn phải có một mạn khô

được đo từ đường nước tới lỗ khoét thấp nhất , mà vì nó xuồng có thể trở thành bị ngập nước , bằng ít nhất 1,5 % chiều dài xuồng hoặc 100 mm , lấy giá trị nào lớn hơn ; ii. Mỗi xuồng cứu sinh không có các lỗ khoét mạn gần mép mạn phải không nghiêng quá 200 và phải có một mạn khô được đo từ đường nước tới lỗ thấp nhất mà qua đó nước có thể tràn vào làm ngập xuồng , ít nhất bằng 1,5 % chiều dài xuồng hoặc 100 mm , lấy giá trị nào lớn hơn .

f. Động lực đẩy xuồng cứu sinh

< Mọi xuồng cứu sinh phải được lắp một động cơ đốt trong . Không được sử dụng

trên xuồng cứu sinh loại động cơ dùng nhiên liệu có nhiệt độ bắt cháy nhỏ hơn hoặc bằng 430C ( thử cốc kín ) .

< Các hệ thống khởi động và phương tiện khởi động cần thiết phải khởi động được động cơ ở nhiệt độ môi trường là -150C trong 2 phút tính từ lúc bắt đầu qui trình khởi động .

< Động cơ phải có khả năng làm việc trong không ít hơn 5 phút sau khi khởi động

ở trạng thái người và xuồng cứu sinh không ở dưới nước .

< Động cơ phải có khả năng làm việc khi xuồng bị nước ngập đến đường tâm trục

khuỷu .

< Trục chân vịt phải bố trí sao cho có thể tách chân vịt ra khởi động cơ . Phải đảm

bảo xuồng cứu sinh có thể chạy tiến và lùi .

< Ống khí xả phải bố trí sao cho ngăn ngừa nước lọt vào động cơ khi làm việc

bình thường .

< Tất cả các xuồng cứu sinh phải thiết kế có quan tâm thích đáng đến an toàn cho

những người dưới nước và đến khả năng các vật nổi làm hư hỏng hệ thống động lực đẩy xuồng .

< Vận tốc của xuồng cứu sinh chạy tiến trong nước lặng , khi chở đủ số người và trang thiết bị , với tất cả thiết bị phụ do động cơ lai hoạt động , phải ít nhất là 6 hải lý / giờ và ít nhất là 2 hải lý / giờ khi kéo bè cứu sinh có sức chở 25 người , chở đủ số người và trang thiết bị hoặc vật tương đương nó . Phải có đủ nhiên liệu chạy ở vận tốc 6 hải lý / giờ trong khoảng thời gian không ít hơn 24 giờ . g. Phụ tùng của xuồng cứu sinh

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 16

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Tất cả các xuồng cứu sinh phải trang bị ít nhất một van thoát nước , đặt gần điểm thấp nhất ở thân xuồng , van này phải tự động mở ra để tháo nước ra khỏi xuồng khi xuồng không ở dưới nước và phải tự động đóng lại để ngăn nước không vào khi xuồng ở dưới nước .

< Tất cả các xuồng cứu sinh phải trang bị một bánh lái và cần lái . < Trừ vùng lân cận bánh lái và chân vịt , xung quanh phía ngoài xuồng phải trang bị các tay nắm phù hợp hoặc một dây cứu sinh nổi được gắn từng đoạn cách quãng bên trên đường nước và người ở dưới nước có thể với tới được .

< Các xuồng cứu sinh không phải là loại tự phục hồi cân bằng khi lật , phải có các tay bám thích hợp ở phía dưới vỏ xuồng để người có thể bám vào xuồng . Các tay bám này được gắn vào xuồng theo cách sao cho khi chịu va chạm mạnh làm cho chúng gãy rời khỏi xuồng mà không làm hư hỏng xuồng .

< Tất cả các xuồng cứu sinh phải có các tủ hoặc ngăn kín nước để cất giữ các trang bị nhỏ , nước uống và thực phẩm dự trữ được yêu cầu . Xuồng cứu sinh phải trang bị một phương tiện để gom nước mưa và trang bị bổ sung .

< Mỗi xuồng cứu sinh hạ bằng một hoặc nhiều dây hạ , trừ xuồng cứu sinh hạ rơi

tự do , phải có một cơ cấu nhả thỏa mãn các yêu cầu sau :

i. Cơ cấu đó phải bố trí sao cho tất cả các móc nhả đồng thời ; ii. Cơ cấu điều khiển nhả phải được đánh dấu rõ ràng bằng màu sắc tương phản

với màu sắc xung quanh nó ; iii. Các chi tiết nối cố định của cơ cầu nhả trên xuồng cứu sinh này phải được thiết kế với hệ số an toàn tính toán bằng 6 trên cơ sở sức bền tới hạn của vật liệu được sử dụng , giả định rằng khối lượng của xuồng cứu sinh được phân bố đều cho các dây hạ xuồng ;

< Mỗi xuồng cứu sinh được trang bị một thiết bị vô tuyến điện hai chiều VHF cố định có một anten được lắp riêng , thì phải có các trang bị để đựng và giữ anten hiệu quả ở tư thế làm việc .

< Các xuồng cứu sinh dự định hạ dọc theo mạn tàu phải có các bàn trượt và đệm

chống va cần thiết để hạ dễ dàng và tránh hư hỏng cho xuồng .

< Trên đỉnh xuồng phải lắp một đèn điều khiển bằng tay . Đèn phải có ánh sáng màu trắng và có khả năng hoạt động ít nhất 12 giờ với cường độ sáng không nhỏ hơn 4,3 cd theo mọi hướng bán cầu trên . Tuy nhiên , nếu đèn đó là đèn chớp , nó phải chớp với tốc độ không nhỏ hơn 50 chớp và không lớn hơn 70 chớp trong một phút trong vòng 12 giờ làm việc với cường độ chiếu sáng hiệu dụng tương đương .

< Bên trong xuồng cứu sinh phải có một đèn hoặc một nguồn sáng điều khiển bằng tay , cung cấp ánh sáng trong suốt thời gian không ít hơn 12 giờ để có thể đọc được các chỉ dẫn về cứu sinh và sử dụng các thiết bị , không được sử dụng đèn dầu cho mục đích này .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Các xuồng cứu sinh phải được bố trí sao cho đảm bảo sự quan sát thích hợp về

phía trước , phía sau và hai bên mạn xuồng từ vị trí điều khiển và lái để an toàn cho việc hạ và điều động .

h. Thiết bị trên xuồng cứu sinh

< Phải được cố định chắc chắn bên trong xuồng cứu sinh bằng cách chằng buộc , cất giữ trong các tủ hoặc các ngăn , cất trên các giá đỡ hoặc bằng các phương tiện cố định tương tự bằng các biện pháp thích hợp khác . Tuy nhiên , trường hợp xuồng cứu sinh được hạ bằng thả dây thì các móc xuồng phải được để tự do . Thiết bị của xuồng phải cố định sao cho không ảnh hưởng đến bất kỳ qui trình rời tàu nào . Tất cả các hạng mục thuộc thiết bị của xuồng cứu sinh phải càng nhỏ , càng nhẹ càng tốt và phải đóng gói theo hình dàng thích hợp và gọn gàng . Trừ khi có các qui định khác , thiết bị thông thường của mỗi xuồng cứu sinh phải gồm:

i. Trừ đối với các xuồng cứu sinh hạ rơi tự do , các mái chèo nổi được để chèo xuồng trong biển lặng . Chốt cọc chèo , cọc chèo hoặc phương tiện tương tự phải được trang bị cho mỗi mái chèo của xuồng . Các chột cọc chèo hoặc cọc chèo phải được gắn vào xuồng bằng dây hoặc xích ;

ii. Hai móc xuồng ; iii. Một gầu và hai xô nổi được ; iv. Một sổ tay hướng dẫn cứu sinh ( Nghị quyết A.657(16) ) ; v. Một la bàn hoạt động hiệu quả , nó tự chiếu sáng hoặc có phương tiện chiếu sáng thích hợp . Ở xuồng có mái che toàn phần , la bàn phải lắp đặt cố định tại vị trí lái xuồng ;

vi. Một neo nổi có kích thước phù hợp có lắp dây chống giật có một tay nắm chắc chắn khi ướt . Sức bền của neo nổi , dây neo và dây thu neo nếu có lắp đặt đảm bảo đủ bền trong mọi điều kiện biển ; vii. Hai dây giữ hiệu quả có chiều dài không nhỏ hơn hai lần khoảng cách từ vị trí cất giữ xuồng đến đường nước ở trạng thái tải nhẹ nhất hoặc 15 m , lấy giá trị nào lớn hơn . viii. Hai chiếc rìu , mỗi đầu xuồng một chiếc ; ix. Các bình kín nước chức tổng cộng 3 lít nước ngọt cho mỗi người mà xuồng cứu

sinh được phép chở ;

x. Một dụng cụ múc nước bằng vật liệu không rỉ có gắn dây buộc ; xi. Một ca uống nước có thang chia bằng vật liệu không rỉ ; xii. Khẩu phần ăn tổng cộng không ít hơn 10.000 KJ cho mỗi người mà xuồng cứu sinh được phép chở . Các khẩu phần ăn này phải được bọc trong các túi kín khí và cất giữ trong một hộp kín nước . xiii. Bốn pháo hiệu dù ; xiv. Sáu đuốc cầm tay ; xv. Hai tín hiệu khói nổi ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 18

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

xvi. Một chiếc đèn pin kín nước thích hợp cho việc đánh tín hiệu Morse cùng với một bộ pin dự trữ và một bóng đèn dự trữ đựng trong một hộp kín nước ; xvii. Một chiếc gương để đánh tín hiệu ban ngày có bản hướng dẫn sử dụng để đánh tín hiệu cho tàu thủy và máy bay ; xviii. Một bản sao các tín hiệu cứu sinh được in trên tấm bìa không thấm nước hoặc đặt trong một hộp kín nước ; xix. Một chiếc còi hoặc dụng cụ phát tín hiệu âm thanh tương đương ; xx. Một bộ dụng cụ sơ cứu đựng trong hộp kín nước có khả năng đóng kín lại được sau khi sử dụng ; xxi. Thuốc chống say sóng đủ cho ít nhất 48 giờ và một túi nôn cho mỗi người ; xxii. Một con dao gấp được gắn vào xuồng bằng một đoạn dây ; xxiii. Ba dụng cụ mở đồ hộp ; xxiv. Hai chiếc vòng cứu sinh nổi , được gắn với đoạn dây nổi có chiều dài không nhỏ hơn 30 m ; xxv. Nếu xuồng cứu sinh không phải là loại tự tát nước , một bơm tay phù hợp tát nước hiệu quả ; xxvi. Một bộ đồ câu cá ; xxvii. Đủ dụng cụ cần thiết để chỉnh định nhỏ động cơ và các máy phụ của nó ; xxviii. Thiết bị chữa cháy xách tay là kiểu được duyệt phù hợp cho việc dập cháy dầu

(Nghị quyết A.602(15) ) ; xxix. Một đèn soi có quạt chiếu sáng ngang và đứng không nhỏ hơn 60 và cường độ chiếu sáng đều 2500 cd có thể làm việc liên tục trong không ít hơn 3 giờ ; xxx. Thiết bị phản xạ radar hiệu quả , trừ khi một thiết bị phát báo radar được cất giữ trên xuồng cứu sinh ; xxxi. Dụng cụ chống mất nhiệt thỏa mãn đủ cho 10 % số người mà xuồng cứu sinh được phép chở hoặc 2 , lấy giá trị lớn hơn ;

xxxii. Trường hợp tàu thực hiện các chuyến đi có tính chất và thời gian mà theo quan điểm Chính quyền hành chính , các hạng mục khẩu phần ăn và bộ đồ câu cá là không cần thiết , thì Chính quyền hành chính có thể miễn giảm trang bị các hạng mục đó .

i. Ghi chú trên xuồng cứu sinh

< Số người mà xuồng cứu sinh chứng nhận chở được phải được kẻ bằng các chữ

số rõ ràng bền lâu .

< Tên và cảng đăng ký của tàu chủ phải được kẻ ở hai bên mạn phía mũi xuồng

bằng các chữ cái la-tinh in hoa .

< Các biện pháp để nhận biết tàu chủ và số của xuồng cứu sinh phải được kẻ sao

cho có thể nhìn thấy từ phía trên .

11. Xuồng cứu sinh có mái che toàn phần

Xuồng cứu sinh có mái che toàn phần phải thỏa mãn các yêu cầu chung của

xuồng cứu sinh và đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu của phần này .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 19

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

a. Mái che

< Mỗi xuồng cứu sinh có mái che toàn phần phải được trang bị mái che cứng kín

nước che được toàn bộ xuồng . Mái che phải được kết cấu sao cho :

i. Đảm bảo che chắn cho những người trên xuồng ; ii. Lối ra vào xuồng cứu sinh phải được trang bị bằng các cửa xập có thể đóng kín

để cho xuồng kín nước ;

iii. Các cửa xập phải bố trí sao cho có thể thực hiện được các công việc hạ xuồng

và đưa xuồng về vị trí mà không một người nào phải ra ngoài xuồng ;

iv. Các cửa xập ở lối ra vào phải có thể đóng và mở được từ cả bên trong và bên

ngoài xuồng và phải có phương tiện giữ chúng chắc chắn ở vị trí mở;

v. Phải có khả năng chèo được xuồng ; vi. Khi xuồng ở tư thế lật úp mà các cửa xập vẫn đóng và nước không vào được xuồng , phải có khả năng nổi được toàn bộ khối lượng của xuồng gồm tất cả các trang thiết bị , máy móc và đủ toàn bộ số người ;

vii. Có cửa sổ hoặc ô cửa thông sáng ở cả hai mạn để cung cấp đủ ánh sáng ban ngày vào bên trong xuồng khi tất cả các cửa đóng kín để không cần phải dùng ánh sáng nhân tạo ;

viii. Mặt ngoài của xuồng có màu dễ nhận biết và mặt trong của no có màu không

gây khó chịu cho người trên xuồng ;

ix. Có tay vịn chắc chắn cho người đi lại xung quanh bên ngoài xuồng và giúp cho

việc lên xuống xuồng ;

x. Mọi người có lối đi từ cửa ra vào đến chỗ ngồi của mình mà không phải trèo

qua ghế ngang hoặc các vật cản khác ;

xi. Trong quá trình hoạt động của máy xuồng , khi các cửa được đóng lại , áp suất

không khí phía trong xuồng phải không bao giờ được lớn hơn hoặc thấp hơn áp suất khí quyển bên ngoài quá 20 hPa .

b. Lật và phục hồi cân bằng

< Ở mỗi vị trí ngồi phải có một dây đai an toàn . Dây đai an toàn phải được thiết kế để quàng chắc được một người có khối lượng 100 kg ở tại chỗ khi xuồng ở tư thế bị lật . Mỗi bộ dây đai an toàn cho một chỗ ngồi phải có màu sắc tương phản với màu của các dây đai an toàn của chỗ ngồi sát cạnh .

< Tính ổn định của xuồng cứu sinh phải sao cho bản thân nó hoặc tự động phục hồi cân bằng khi chở đủ hoặc một phần số người và trang bị mà tất cả các cửa vào và các lỗ vẫn được đóng kín nước và mọi người được quàng chắc tại chỗ ngồi bằng các dây đai an toàn .

< Xuồng cứu sinh phải nâng được đủ số người và trang bị khi xuồng ở trạng thái hư hỏng và tính ổn định của nó phải sao cho trong trường hợp bị lật nó sẽ tự động trở về tư thế có lối thoát cao hơn mặt nước để người trên xuồng có thể thoát ra ngoài . Khi xuồng cứu sinh ở trạng thái ngập nước ổn định , mức nước trong xuồng , được đo dọc

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

theo tựa lưng , phải không lớn hơn 500 mm , phía trên mặt chỗ ngồi của bất kỳ chỗ ngồi nào.

< Thiết kế của tất cả các ống xả động cơ , ống dẫn không khí của động cơ và các lỗ thông khác phải sao cho nước không vào được động cơ khi xuồng bị lật và phục hồi cân bằng .

c. Thiết bị động lực đẩy xuồng

< Động cơ và hệ thống truyền động được điều khiển từ vị trí của người lái xuồng . < Động cơ và thiết bị động lực phải có khả năng làm việc được ở mọi tư thế trong quá trình bị lật và tiếp tục làm việc sau khi xuồng cứu sinh trở lại tư thế cân bằng hoặc phải tự động ngừng làm việc khi xuồng bị lật và dễ dàng khởi động lại sau khi xuồng trở lại tư thế cân bằng . Thiết kế các hệ thống nhiên liệu và bôi trơn ra khỏi máy trong quá trình xuồng bị lật .

< Các động cơ làm mát bằng không khí phải có hệ thống để lấy không khí làm mát từ bên ngoài xuồng và xả nó ra ngoài xuồng . Phải trang bị các cửa chắn khí điều khiển bằng tay trên hệ thống ống nói trên để có thể lấy và xả không khí làm mát ngay ở bên trong xuồng .

d. Bảo vệ chống gia tốc

< Bất kể yêu cầu thế nào , xuồng cứu sinh có mái che toàn phần phải được kết cấu và bảo vệ chống va chạm sao cho xuồng khi chở đầy đủ số người và trang thiết bị vào mạn tàu với tốc độ va chạm không nhỏ hơn 3,5 m/s .

12. Xuồng cứu sinh tự cung cấp không khí

< Phải có hệ thống cung cấp đủ không khí cho toàn bộ người trong xuồng ( lượng

O2 = 19,5 % ) .

< Trong điều kiện bình thường với thời gian 10 phút thì áp suất trong xuồng

không được thấp hơn hoặc cao hơn áp suất bên ngoài 20 mb .

13. Xuồng cứu sinh chịu lửa a. Đồng thời với việc thỏa mãn các yêu cầu của xuồng cứu sinh có hệ thống cung cấp không khí , một xuồng cứu sinh chịu lửa khi nổi trên mặt nước phải có khả năng bảo vệ số người mà xuồng được phép chở khi nó bị đám cháy dầu liên tục bao quanh trong thời gian không ít hơn 8 phút .

b. Hệ thống phun nước

< Một xuồng cứu sinh có hệ thống phun nước chống cháy phải thỏa mãn các yêu

cầu sau đây :

i. Nước cung cấp cho hệ thống đó phải được lấy từ nước biển bằng một bơm tự hút có động cơ lai . Phải có khả năng “mở” và “ngắt” dòng nước trên mặt ngoài của xuồng cứu sinh ;

ii. Dầu ống hút nước phải bố trí sao cho ngăn ngừa được việc hút cả các chất lỏng

cháy được ở trên mặt biển ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 21

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

iii. Hệ thống phải có kết cấu để có thể vệ sinh được bằng nước ngọt và có thể xả hết được nước ra khỏi hệ thống .

14. Xuồng cấp cứu a. Yêu cầu chung

< Xuồng cấp cứu phải thỏa mãn các yêu cầu của xuồng cứu sinh và xuồng cứu sinh chịu lửa . Mỗi xuồng cứu sinh có thể được duyệt và sử dụng như một xuồng cấp cứu nếu thỏa mãn mọi yêu cầu của phần này , nếu nó thực hiện thành công việc thử đối với một xuồng cấp cứu nêu ở qui định III/4.2 và nếu việc bố trí cất giữ , hạ , đưa về vị trí cất giữ trên tàu là thỏa mãn mọi yêu cầu đối với một xuồng cấp cứu .

< Bất kể những yêu cầu sức nổi của xuồng cứu sinh thế nào , yêu cầu vật liệu nổi sử dụng cho xuồng cấp cứu có thể được lắp phía ngoài của vỏ xuồng , miễn là nó được bảo vệ thích hợp chống hư hỏng và có khả năng chịu được phơi trần ngoài trời .

< Xuồng cấp cứu có thể là loại cứng hoặc bơm hơi hoặc là kết hợp cả hai dạng và

phải :

i. Có chiều dài không nhỏ hơn 3,8 m và không lớn hơn 8,5 m ; ii. Có khả năng chở được ít nhất 5 người ngồi và một người nằm trên cáng . < Trừ xuồng cấp cứu có độ dâng mũi và đuôi thích hợp , phải có mái che mũi trái

rộng ra không dưới 15 % chiều dài của xuồng .

< Các xuồng cấp cứu phải có khả năng điều động được ở vận tốc tối thiểu là 6 hải

lý / giờ và duy trì được vận tốc đó trong thời gian tối thiểu là 4 giờ .

< Xuồng cấp cứu phải có đủ tính cơ động và tính năng điều động trên biển để cứu người ở dưới nước , tập hợp các bè cứu sinh và lai kéo bè cứu sinh lớn nhất có trên tàu khi bè này chở đủ số người và trang thiết bị hoặc vật tương đương , với vận tốc ít nhất 2 hải lý / giờ .

< Trang bị để lai dắt bố trí cố định trên xuồng cấp cứu và phải đủ khỏe để tập hợp

hoặc kéo các bè cứu sinh như yêu cầu .

< Trừ khi có qui định rõ ràng khác , các xuồng cấp cứu phải được trang bị các

phương tiện tát nước hiệu quả hoặc tự động tát nước .

< Xuồng cấp cứu phải được trang bị hòm kín nước để cất giữ các trang bị nhỏ .

b. Thiết bị trên xuồng cấp cứu

< Tất cả các thiết bị trên xuồng cấp cứu , trừ các móc xuồng được để tự do , phải

được cố định bên trong xuồng bằng cách chằng buộc , cất giữ trong các tủ hoặc các ngăn , gác cố định trên các giá hoặc được cố định bằng các phương tiên tương tự , hoặc bằng các biện pháp thích hợp khác . Tất cả các thiết bị phải được cố định chắc chắn sao cho không làm ảnh hưởng tới bất kỳ qui trình hạ hoặc đưa xuồng về vị trí cất giữ . Tất cả các thiết bị trên xuồng cấp cứu phải càng nhỏ , càng nhẹ càng tốt và phải được đóng gói phù hợp và gọn gàng .

< Thiết bị thông thường của mỗi xuồng cấp cứu bao gồm :

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 22

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

i. Có đủ các mái chéo hoặc bơi chèo nổi được để đẩy xuồng tiến trong biển lặng .

Chốt cọc chèo , cọc chèo hoặc cơ cầu tương đương phải được trang bị cho mỗi mái chèo . Các chốt cọc chèo và cọc chèo phải được gắn với xuồng bằng dây hoặc xích ;

ii. Một gầu múc nước nổi được ; iii. Một la bàn làm việc hiệu quả trong hộp kín tự phát sáng hoặc có phương tiện

chiếu sáng thích hợp ;

iv. Một neo nổi và dây thu neo nếu có lắp cơ cấu chống giật với độ bền thích hợp

dài ít nhất 10 m ;

v. Một dây giữ có đủ độ bền và chiều dài , được buộc vào một cơ cấu nhả phù hợp

với các yêu cầu và được đặt ở đầu mũi xuồng cấp cứu ;

vi. Một dây nổi có chiều dài không nhỏ hơn 50 m có đủ độ bền và để kéo một bè

cứu sinh ;

vii. Một đèn pin kín nước phù hợp cho việc đánh tín hiệu Morse cùng một bộ pin

dự trữ và một bóng đèn dự trữ cất trong hộp kín nước ;

viii. Một còi thổi hoặc phương tiện phát tín hiệu âm thanh tương đương ; ix. Một bộ dụng cụ sơ cứu đựng trong hộp kín nước có khả năng đóng kín lại sau

khi sử dụng ;

x. Hai vòng cứu sinh nổi được buộc vào đoạn dây nổi có chiều dài không nhỏ hơn

30 m ;

xi. Một đèn soi có hình quạt chiếu sáng ngang và đứng không nhỏ hơn 60 và cường độ chiếu sáng không nhỏ hơn 2500 cd có thể làm việc liên tục trong không ít hơn 3 giờ

xii. Một thiết bị phản xạ radar hiệu quả ; xiii. Dụng cụ chống mất nhiệt thỏa mãn các yêu cầu của dụng cụ chồng mất nhiệt đã nêu ở trên , đủ cho 10 % số người mà xuồng cấp cứu được phép chở hoặc 2 , lấy giá trị nào lớn hơn ;

xiv. Thiết bị cứu hỏa xách tay là kiểu được duyệt phù hợp cho việc dập cháy dầu

(Nghị quyết A.602(15) ) ;

Ngoài các thiết bị ở trên yêu cầu , trang bị thông thường của mỗi xuồng cấp cứu cứng phải bao gồm thêm : i. Một móc xuồng ; ii. Một xô ; iii. Một dao hoặc rìu nhỏ ;

15. Thiết bị phóng dây

< Mỗi thiết bị phóng dây phải : i. Có khả năng phóng được một sợi dây với độ chính xác hợp lý ; ii. Có không ít hơn bốn đầu phóng , mỗi đầu có khả năng mang một sợi dây dài tối

thiểu 230 m trong điều kiện thời tiết lặng ;

iii. Gồm không ít hơn bốn sợi dây , mỗi sợi có độ bền kéo đứt là 2 kN ; iv. Có chỉ dẫn ngắn gọn hoặc sơ đồ minh họa rõ ràng cách sử dụng .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 23

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Đầu phóng , trong trường hợp được phóng bằng súng hoặc cả cụm được cất giữ

trong hộp kín nước . Ngoài ra , trong trường hợp đầu phóng được phóng bằng súng , dây và các đầu phóng cùng với phương tiện kích nổ phải được cất giữ trong thùng kín để bảo vệ chống ảnh hưởng của thời tiết .

16. Hệ thống báo động sự cố chung và hệ thống truyền thanh công cộng a. Hệ thống báo động sự cố chung

< Hệ thống phải có khả năng thao tác sử dụng được từ buồng lái và trừ còi tàu từ tất cả các vị trí chỉ huy khác trên tàu và được cung cấp năng lượng từ nguồn điện chính của tàu và nguồn điện sự cố yêu cầu ở qui định II-1/42 hoặc II-1/43 , tùy theo qui định nào phù hợp … Phải nghe được âm thanh của hệ thống này ở tất cả các buồng ở và buồng làm việc thông thường của thuyền viên . Tín hiệu báo động sau khi đã hoạt động cho tới khi được tắt bằng tay hoặc dừng tạm thời bằng một thông báo trên hệ thống truyền thanh công cộng.

< Các mức âm lượng tối thiểu đối với âm thanh báo động sự cố phía trong và phía

ngoài các buồng phải là 80 dB (A) và lớn hơn mức độ ồn môi trường tối thiểu 10 dB (A) trong quá trình thiết bị hoạt động bình thường khi tàu hành trình trên biển ở điều kiện thời tiết bình thường . Trong các buồng không có loa , phải trang bị thiết bị chuyển đổi báo động điện tử , ví dụ như còi con ve hoặc thiết bị tương đương .

< Các mức âm lượng tại các giường ngủ trong các buồng ở và trong các buồng tắm phải tối thiểu là 75 dB (A) và lớn hơn mức độ ồn môi trường tối thiểu là 10 dB (A) ( Nghị quyết A.830(19) ) .

b. Hệ thống truyền thanh công cộng

< Đối với tàu ở các điều kiện bình thường trên biển , các mức âm lượng tối thiểu

đối với việc truyền thanh các thông báo sự cố phải :

i. Ở bên trong các không gian là 75 dB (A) và lớn hơn mức độ ồn môi trường tối

thiểu 20 dB (A) ;

ii. Ở bên ngoài các không gian là 80 dB (A) và lớn hơn mức độ ồn môi trường tối

thiểu là 15 dB (A) . III. Các trang thiết bị cứu sinh trên tàu VP Fortune

1. Bố trí

STT Thiết bị 1

Xuồng cứu sinh Xuồng cứu sinh + cấp cứu Bè tự thổi 2 Số lượng Vị trí 1 1 3

1 5 3 Phao cứu sinh Boat deck ( port side ) Boat deck ( starboard side ) Boat deck ( port , starboard side & aft ) Forecastle deck Forecastle (02) ; poop deck (03) ;

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 24

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Phao cứu sinh có đèn 6

4 Áo phao ( bao gồm đèn còi ) 35

5 6 Bộ quần áo giữ nhiệt Phao có đèn và khói cho MOB

7 8 9

Pháo dù Dây và súng phóng dây SART S4 Hộp khói nổi trên mặt nước Đuốc cầm tay 10 EPIRB E3 11 VHF 2 chiều R1

Nguồn dự trữ EEBD ( thiết bị thở thoát hiểm ) 12 32 1 1 12 4 2 4 12 1 3 3 9

Bộ sơ cứu

13 Máy thở Oxy 14 Quần áo chống hóa chất 15 16 Võng 17 Nơi tập trung 1 2 1 1 2 mid.ship (02) ; bridge deck (02) ; boat deck (02) ; Cabin ; forecastle store ; engine room ; bridge Cabin ; engine room ; bridge Outside bridge deck (S) Outside bridge deck (P) Bridge Bridge Bridge Bridge Bridge Above bridge deck (P) Bridge Bridge deck Pump room ; bridge ; engine room ; exit passage way Hospital SOPEP store Hospital Poop deck Boat deck

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 25

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 26

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 27

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

2. Danh mục thiết bị có thể thay thế - List of Replaceable Parts

NO THIẾT BỊ/ ITEMS

Phao cứu sinh/ Life buoys Đèn tự sáng cho các phao cứu sinh/ Self-ignite light for life buoys Áo phao (bao gồm đèn còi)Life jackets (including light & whistle) Cáp chằng buộc( lashing cable) Nút lổ lù/Plug Gàu nổiBuoyant bailer Xô/Bucket Nạng chống chèo/ thrush Rìu/ Hatchet Neo nổi/Sea anchor Dây giử/Painter Dây cứu sinh/ Life line Chậu có dây(không rỉ)/ Dipper with lanyard (rustproof) Lọ uống nước(không rỉ)Drinking vessel (rustproof) Nước ngọt/Fresh water Thực phẩm/Food ration Dao/Jack knife Còi/ Whistle Đèn tín hiệu/ Gương tín hiệu/ Daylight, signaling mirror 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

3. Trang thiết bị cứu sinh trong kho

Số lượng Ghi chú

STT 1 2 3 4 5 6 Thiết bị Áo phao Bộ quần áo bảo vệ kín Áo phao có đèn Phao tròn có đèn Dây cứu sinh Dây cứu sinh cho phao tròn Đơn vị Bộ Bộ Cái Cái Cuộn Cuộn 01 02 20 02 01 01 200m Đã cũ

4. Giấy chứng nhận về trang thiết bị

Theo biên bản chứng nhận trang thiết bị cứu sinh trên tàu VP FORTUNE ngày

4/4/2010 của thuyền trưởng của CCS ( China Classification Society ) .

No. Certificates Type Remarks

1 SDF 5556

2 Date issued 18/3/2008 15/3/2008 4/5/2008 ≥ 2,5 kg ≥ 4,3 kg Exp : 5/2011 Lifebuoy product cert. Lifebuoy product cert. Lifebuoy self-igniting light product cert. QDL-2G- Seawater

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 28

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

3 cells FBQD-1 22/5/2009

4 JD4-15-2-92 8/7/2008 Exp : 7/2011

5 6 Pull-over type 27/4/2007 JHRFK-1 18/12/2007

7 JD2-300-89 8/7/2008 Exp : 6/2011

8 8/7/2008 Lifebuoy self-igniting light product cert. Type explosion-proof light Lifebuoy self-igniting light and self-activating smoke signals Lifejacket for ship product cert. Thermal insulation immersion suits product cert. Rocket parachuter flare product cert. Line throwing appliances product cert QCJS-92-230 230 m

9 Gun exp : 7/2017 Rockets exp : 7/2011 3/2/2011 BCF-5.0m 3/2/2010 Life boat / Rescue boat inspection cert. 10 Davit with lifeboat rescue boat 3/2/2010 3/2/2011

11

winch inspection cert. Inflatable liferafts product cert. 50KN/D50Z/ D50S HAF-A20 HAF-A20 CRVF-A6 6/5/2008 15/5/2008 26/2/2008 3/4/2010 Exp : 4/2011 • Inflatable liferaft re- inspection cert. 12 Hydrostatic release unit product ZXZ-111 3/4/2010 Exp : 4/2012 cert. Luxfer 7/5/2009 Exp : 7/5/2010 13 Medical oxygen set

a. Phao tròn – Lifebuoy

Sản phẩm : SDFS 556 . Chất liệu : Polyyethylene – Polyurethane . Kích thước : 710 x 440 x 107 mm . Trọng lượng : ≥ 2,5 kg và ≥ 4,5 kg . Năm sản xuất : 3/2008 .

Đăng kiểm : CCS ( China Classification Society ) tuân thủ theo bộ luật LSA

Code và MSC.81(70 ) .

b. Phao đèn – Lifebuoy Self-igniting Light

Sản phẩm : QDL-2G-Seawater cells và FBQD-1 Type explosion-proof light .

Nhiệt độ môi trường : -300C ÷ 650C . Nhiệt độ làm việc : -10C ÷ 300C . Thời gian làm việc : ≥ 2 giờ . Cường độ sáng : ≥ 2 cd . Kiểu đèn : loại chớp ≥ 50 lần / phút . Màu sắc : Trắng .

Đăng kiểm : CCS theo bộ luật SOLAS / LSA Code và nghị quyết MSC.81(70) /

MSC.48(66) .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 29

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Ngày sản xuất : 5/2008 (QDL-2G-Seawater cells) và 5/2009 (FBQD-1) .

c. Phao đèn và khói – Lifebuoy Self-igniting Light and Self-activating

Smoke Signals

Thời gian làm việc của đèn : ≥ 2 giờ . Cường độ sáng : ≥ 2 cd . Kiểu đèn : loại chớp ≥ 50 lần / phút . Màu sắc : Trắng . Sản phẩm : JD4-15-2-92 . Khói màu : cam . Trong 15 phút . Nhiệt độ môi trường : -300C ÷ 650C . Nhiệt độ làm việc : -10C ÷ 300C .

Đăng kiểm : CCS theo bộ luật SOLAS / LSA Code và nghị quyết MSC.48(66) /

MSC.81(70) .

Ngày sản xuất : 7/2008 .

d. Áo phao – Lifejacket for Ships

Sản phẩm : DF 5564 ( Pull-over type ) . Chất liệu : Polythene foamy plastic . Lực nổi : ≥ 103 N . Ngày sản xuất : 4/2007 .

Đăng kiểm : CCS theo bộ luật SOLAS / LSA Code và nghị quyết MSC.48(66) /

MSC.81(70) .

e. Bộ quần áo giữ nhiệt – Thermal Insulation Buoyant Immersion Suits

Ngày sản xuất : 12/2007 .

Sản phẩm : JHRFK 1 Chất liệu : Foamed Polyethylene .

Đăng kiểm : CCS theo bộ luật SOLAS / LSA Code và nghị quyết MSC.81(70) .

f. Pháo dù – Rocket Parachute Flares

Sản phẩm : JD2-300-89 . Màu pháo : đỏ . Thời gian sáng : ≥ 40 giây . Cường độ sáng : ≥ 30000 cd . Độ cao pháo : ≥ 300 m . Ngày sản xuất : 6/2008 .

Đăng kiểm : CCS theo bộ luật SOLAS / LSA Code . g. Súng bắn dây – Line Throwing Appliances

Khoảng cách bắn : ≥ 230 m . Ngày sản xuất : 7/2008 .

Sản phẩm : QGS-92-230 . Chiều dài dây : 270 m x 4 đoạn . Sức kéo đứt : ≥ 2 kN .

Đăng kiểm : CCS theo bộ luật SOLAS / LSA Code và nghị quyết MSC.48(66) /

MSC.81(70) .

h. Xuồng cứu sinh – Life boat / Rescue boat

Kích thước : 5,0 x 2,2 x 1,1 m . Đăng kiểm : BV theo LSA 63505/12 . Ngày sản xuất : 2/2010 .

Sản phẩm : SH 06T00195 . Hệ thống hạ : cẩu Davit . Khả năng chở : 20 người . Bảo vệ lửa : loại cho tàu chở hàng lỏng

Tổng trọng lượng ( bao gồm người và trang thiết bị trong xuồng ) : 3950 kgs .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 30

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Trang thiết bị và dụng cụ của xuồng cứu sinh

STT Trang thiết bị và dụng cụ Số lượng Vị trí

Mái chèo nổi Bánh lái và cần lái Cọc chèo Móc xuồng Van tự thoát Đầu vòi , nút Gàu tát nước Thùng , xô Hộp đựng kim chỉ nam có la bàn Rìu loại nhỏ

Thuốc chống say sóng Túi nôn khi say sóng

Còi

Bảng tín hiệu cấp cứu

Pháo dù Pháo sáng cầm tay

Xuồng 2P Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes No Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes Yes No Xuồng 1S Yes 2 cái 1 1 bộ Yes 2 Yes 2 cái 3 Yes 2 cái 4 1 bộ Yes 5 Yes 2 cái 6 1 bộ Yes 7 Yes 2 cái 8 1 bộ Yes 9 Yes 2 cái 10 11 Neo xuồng Yes 1 cái Yes 2 dây 12 Dây néo 2 cái Yes 13 Dây ném 120 liều Yes 14 Yes 20 túi 15 Yes 1 dây 16 Dây an toàn 17 Gáo có dây buộc ( không gỉ ) Yes 1 cái Bình nước ( không gỉ ) Yes 1 cái 18 19 Nước sạch Yes 60 lít 20 phần 20 Khẩu phần thức ăn 21 Dao xếp bỏ túi Yes 1 cái Yes 1 cái 22 23 Đèn ban ngày , tín hiệu gương Yes 1 cái 1 bộ 24 Dụng cụ sơ cứu 1 bảng Yes 25 1 bộ 26 Dụng cụ câu cá Yes 1 bộ 27 Đèn pin kín nước Yes 1 bộ Bơm tay Yes 28 3 bộ Lò sưởi giữ nhiệt không khí Yes 29 3 bộ 30 Quần áo giữ nhiệt Yes 4 cái 31 6 cái 32 33 Hộp khói 2 cái 34 Hệ thống cung cấp không khí cá nhân 1 bộ

i. Phao bè tự thổi – Life Raft i. Loại : HAF-A20

Kiểu hoạt động : ném qua be tàu . Khả năng chở : 20 người . Kích thước bè : 4280 x 3080 x 1650 mm .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 31

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Đăng kiểm : CCS ( China Classification Society ) . Ngày sản xuất : 5/2008 .

Độ cao cất giữ lớn nhất : 18 m . Chiều dài dây kết nối : 30 m . Trọng lượng bè : ≤ 175 kg . Theo tiêu chuẩn : SOLAS “A” PACK . Cert. No. : 1195/09-CC Emergency Pack type : “A” SOLAS

Liferaft serial no. : 480 type : HAF-A20

STT Dụng cụ Tình trạng Số

Thiết bị hỗ trợ thở bằng tay Ca uống nước Túi nôn

Phản xạ sóng Radar Bộ đồ giữ nhiệt (TPA)

OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK lượng 20 60 1 120 4 6 2 1 2 2 2 2 2 1 1 1 20 3 1 1 1 1 1 1 4 1 1 2 2 1 1 Ngày hết hạn 05/2011 05/2011 05/2011 03/2011 04/2011 04/2011 04/2011 Khẩu phần ăn 10.000 Kj/Per 1 Nước uống 1.5 l/Per , 500 ml bag 2 Bộ sơ cứu 3 Thuốc chống say sóng 4 Pháo dù 5 Đuốc cầm tay 6 Khói nổi 7 Vòng cứu sinh nổi có gắn dây 8 Dao nổi 9 Bọt biển 10 11 Gàu tát nước 12 Neo nổi 13 Mái chèo nổi 14 Dụng cụ sữa bè 15 16 17 18 Dụng cụ mở đồ hộp Còi 19 Bộ đồ câu cá 20 Sổ tay hướng dẫn sống sót trên biển 21 Sổ tay chỉ dẫn 22 Bảng mã Morse 23 24 Đèn , đồ thay thế 25 Nguồn cho đèn pin 26 Đèn ban ngày , tín hiệu gương 27 28 29 Dụng cụ hứng mưa 30 Dây giữ 31 Nguồn cho đèn trong và ngoài Controlled : Emergency pack for 20 persons

Place : SAIGON PORT Date : APR. 14,2009

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 32

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

ii. Loại : CRVF-A

Trọng lượng bè : 85 kg . Theo tiêu chuẩn : SOLAS “A” PACK . Đăng kiểm : CCS ( China Classification Society ) . Ngày sản xuất : 2/2008 .

Kiểu hoạt động : ném qua be tàu . Khả năng chở : 6 người . Kích thước bè : 2116 x 2116 x 1200 mm . Độ cao cất giữ : 18 m . Chiều dài dây kết nối : 28 m . Cert. No. : 1197/09-CC Emergency Pack type : “A” SOLAS

Liferaft serial no. : 90032 type : CRVF-A6

STT Dụng cụ Tình trạng Số

Thiết bị hỗ trợ thở bằng tay Ca uống nước Túi nôn

Phản xạ sóng Radar Bộ đồ giữ nhiệt (TPA)

lượng 6 18 1 36 4 6 2 1 1 2 2 1 2 1 1 1 6 3 1 1 1 1 1 1 4 1 1 2 1 1 1 Ngày hết hạn 02/2011 02/2011 04/2011 01/2011 01/2011 01/2011 01/2011 OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK OK

Trang : 33 Khẩu phần ăn 10.000 Kj/Per 1 Nước uống 1.5 l/Per , 500 ml bag 2 Bộ sơ cứu 3 Thuốc chống say sóng 4 Pháo dù 5 Đuốc cầm tay 6 Khói nổi 7 Vòng cứu sinh nổi có gắn dây 8 Dao nổi 9 Bọt biển 10 11 Gàu tát nước 12 Neo nổi 13 Mái chèo nổi 14 Dụng cụ sữa bè 15 16 17 18 Dụng cụ mở đồ hộp Còi 19 Bộ đồ câu cá 20 Sổ tay hướng dẫn sống sót trên biển 21 Sổ tay chỉ dẫn 22 Bảng mã Morse 23 24 Đèn , đồ thay thế 25 Nguồn cho đèn pin 26 Đèn ban ngày , tín hiệu gương 27 28 29 Dụng cụ hứng mưa 30 Dây giữ 31 Nguồn cho đèn trong và ngoài SVTH: Vũ Thành Trung

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Controlled : Emergency pack for 6 persons

Place : SAIGON PORT Date : APR. 14,2009

j. Bộ nhả thủy tĩnh – Hydrostatic Release Unit

Đăng kiểm : CCS ( China Classification Society ) . Ngày sản xuất : 4/2010

Sản phẩm : 2KS-III . Chất liệu chính : thép không gỉ . Độ sâu nhả : 2 – 4 m . Lực kích hoạt chai khí : ≥ 15 kN . k. SART S4

Nhiệt độ cất giữ : - 300C ÷ 650C Tổng trọng lượng : 530 g Kích thước : 264 mm long x 90 mm đường kính

Thời gian hoạt động : 8 giờ Thời gian chờ : 96 giờ Tuổi thọ pin : 5 năm Nhiệt độ hoạt động : - 200C ÷ 550C l. EPIRB E3 406 MHz

Tầm hoạt động sóng đất : 5 km Độ bao phủ : 750N ÷ 750S Thời gian hoạt động của pin : 48 giờ trong t0 = - 400C Tuổi thọ pin : 6 năm Trọng lượng : 730 g ( 2,2 kg gồm hộp đựng ) Tần số : 406,025 MHz +/- 2 KHz Đèn sáng : 0,75 cd và chớp 23 lần / phút Số chứng nhận : IEC 1097 – 2 Theo qui định : Nghị quyết A.810(19) , A.662(16) , A.694(17)

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 34

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 35

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

PHẦN 2 : CÔNG TÁC KIỂM TRA BẢO DƯỠNG TRANG BỊ CỨU SINH TRÊN TÀU VP FORTUNE I. Qui định của SOLAS về kiểm tra , bảo dưỡng

1. Sẵn sàng hoạt động

< Trước khi tàu rời cảng và vào thời điểm trong chuyến đi , tất cả các trang bị cứu

sinh phải ở trạng thái hoạt động tốt và sẵn sàng sử dụng được ngay .

2. Bảo dưỡng

< Phải trang bị các hướng dẫn về việc bảo dưỡng trên tàu các trang bị cứu sinh thỏa mãn các yêu cầu và việc bảo dưỡng phải được thực hiện theo các hướng dẫn .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 36

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Thay cho các hướng dẫn Chính quyền hành chính có thể chấp nhận một chương

trình bảo dưỡng được lập trên tàu .

3. Bảo dưỡng các dây hạ

< Các dây hạ sử dụng để hạ các phương tiện cứu sinh phải được đảo đầu trong những khoảng thời gian không quá 30 tháng và phải được thay mới khi cần thiết do bị hư hỏng dây hạ hoặc vào những khoảng thời gian không quá 5 năm , lấy thời hạn nào sớm hơn .

< Chính quyền hành chính có thể chấp nhận thay thế việc đảo đầu bằng việc kiểm

tra định kỳ các dây hạ và việc thay mới chúng bất cứ khi nào cần thiết do bị hư hỏng hoặc vào những khoảng thời gian không quá 4 năm , lấy thời hạn nào sớm hơn .

4. Phụ tùng dự trữ và thiết bị sửa chữa

< Các phụ tùng dự trữ và thiết bị sửa chữa phải được cung cấp cho các trang bị cứu sinh và các bộ phận cấu thành của chúng mà phải chịu mài mòn hay tiêu hao quá mức và cần phải thay thế định kỳ . 5. Kiểm tra hàng tuần

< Các công việc thử và kiểm tra sau đây phải được tiến hành hàng tuần : i. Tất cả các phương tiện cứu sinh , xuồng cấp cứu và thiết bị hạ phải được kiểm

tra bằng mắt để đảm bảo rằng chúng sẵn sàng sử dụng ;

ii. Tất cả các động cơ của xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu phải được cho chạy trong một thời gian tổng cộng không ít hơn 3 phút với điều kiện nhiệt độ môi trường cao hơn nhiệt độ tối thiểu yêu cầu cho việc khởi động và hoạt động của động cơ . Trong khoảng thời gian này , nó phải chứng tỏ rằng hộp số và bộ truyền động hộp số liên kết thỏa mãn . Nếu các đặc tính kỹ thuật đặc biệt của động cơ lắp ngoài một xuồng cấp cứu mà không cho phép nó được chạy với chân vịt không chìm ngập trong nước trong 3 phút thì nó phải được cho chạy trong khoảng thời gian như hướng dẫn của nhà chế tạo . iii. Hệ thống báo động sự cố phải được thử . 6. Kiểm tra hàng tháng

< Việc kiểm tra các phương tiện cứu sinh , kể cả các thiết bị của xuồng cứu sinh phải được tiến hanh hàng tháng bằng cách sử dụng danh mục kiểm tra yêu cầu để đảm bảo rằng chúng hoàn toàn đầy đủ và ở trạng thái tốt . Một báo cáo kiểm tra phải được ghi vào nhật ký .

7. Bảo dưỡng các phao bè bơm hơi , các phao áo bơm hơi , các hệ

thống sơ tán hàng hải và các xuồng cấp cứu đã bơm hơi < Các phao bè bơm hơi , các phao áo bơm hơi và các hệ thống sơ tán hàng hải

phải được bảo dưỡng :

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 37

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

i. Vào những khoảng thời gian không quá 12 tháng , tuy nhiên trong trường hợp bất kỳ khi không thực hiện được yêu cầu này thì Chính quyền hành chính có thể kéo dài thời hạn này đến 17 tháng ;

ii. Tại một trạm bảo dưỡng được công nhận có đủ khả năng để bảo dưỡng chúng , duy trì các phương tiện bảo dưỡng thích hợp và chỉ sử dụng những người đã được đào tạo phù hợp (Nghị quyết A.761(18) ) .

< Triển khai luân phiên các hệ thống sơ tán hàng hải < Bổ sung hoặc kết hợp với những khoảng thời gian bảo dưỡng các hệ thống sơ

tán hàng hải như yêu cầu , mỗi hệ thống sơ tán hàng hải phải được triển khai từ tàu trên cơ sở luân phiên những khoảng thời gian được Chính quyền hành chính chấp nhận với điều kiện mỗi hệ thống được triển khai ít nhất 1 lần trong 6 năm .

< Một Chính quyền hành chính phê duyệt việc bố trí các thiết bị cứu sinh bơm hơi

mới và kiểu mới theo đúng qui định có thể cho phép những khoảng thời gian bảo dưỡng được kéo dài thêm với các điều kiện sau :

i. Việc bố trí bè cứu sinh mới và kiểu mới đã chứng tỏ duy trì được tiêu chuẩn tương đương như yêu cầu bởi qui trình thử trong những khoảng thời gian bảo dưỡng đã được kéo dài thêm .

ii. Hệ thống bè phải được kiểm tra trên tàu bởi những người được chứng nhận phù

hợp .

iii. Việc bảo dưỡng ở những khoảng thời gian không quá 5 năm phải được tiến

hành phù hợp với những Khuyến nghị của Tổ chức .

< Mọi công việc sửa chữa và bảo dưỡng các xuồng cấp cứu đã bơm hơi phải được thực hiện phù hợp với hướng dẫn của nhà chế tạo . Có thể thực hiện các công việc sửa chữa sự cố ở trên tàu tuy nhiên , các công việc sửa chữa hoàn chỉnh phải được thực hiện tại một trạm bảo dưỡng được công nhận .

< Một Chính quyền hành chính mà cho phép kéo dài thời gian phải bảo dưỡng phao bè phù hợp và phải thông báo việc kéo dài thời hạn đó cho Tổ chức phù hợp với qui định .

8. Bảo dưỡng chu kỳ các bộ nhã thủy tĩnh

< Các bộ nhả thũy tĩnh không phải là các bộ chỉ sử dụng 1 lần , phải được bảo

dưỡng :

i. Vào những khoảng thời gian không quá 12 tháng , tuy nhiên trong trường hợp bất kỳ khi không thực hiện được yêu cầu này thì Chính quyền hành chính có thể kéo dài thời hạn này đến 17 tháng;

ii. Tại một trạm bảo dưỡng được công nhận có đủ khả năng để bảo dưỡng chúng , duy trì các phương tiện bảo dưỡng thích hợp và chỉ sử dụng những người đã được đào tạo phù hợp .

9. Đánh dấu các vị trí cất giữ

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 38

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Các vỏ chứa , các giá treo , các giá đỡ và những vị trí cất giữ tương tự khác cho

các thiết bị cứu sinh phải phải được đánh dấu bằng các ký hiệu phù hợp với các khuyến nghị của Tổ chức (Nghị quyết A.760(18) ) , chỉ rõ thiết bị được cất giữ ở vị trí nào cho mục đích gì . Nếu có nhiều thiết bị được cất giữ ở cùng vị trí đó , số lượng thiết bị cất giữ cũng phải được chỉ rõ .

10. Bảo dưỡng định kỳ các thiết bị hạ và cơ cấu nhả có tải

< Các thiết bị hạ : i. Phải được bảo dưỡng ở những khoảng thời gian được khuyến nghị phù hợp với

những hướng dẫn cho việc bảo dưỡng trên tàu ;

ii. Phải được tổng kiểm tra vào những thời gian không quá 5 năm ; iii. Sau khi hoàn thánh việc tổng kiểm tra , phanh tời phải được thử động phù hợp ; < Cơ cấu nhả có tải phải : i. Được bảo dưỡng ở những khoảng thời gian được khuyến nghị phù hợp với

những hướng dẫn cho việc bảo dưỡng trên tàu ;

ii. Được kiểm tra kỹ lưỡng và thử trong quá trình kiểm tra bởi những người được

đào tạo thích hợp quen thuộc với hệ thống ;

< Được thử hoạt động với tải bằng 1,1 lần tổng khối lượng của xuồng cứu sinh khi chở đầy đủ người và trang thiết bị bất cử lúc nào cơ cấu nhả được tổng kiểm tra . Việc tổng kiểm tra và thử như vậy được thực hiện ít nhất 1 lần trong 5 năm (Nghị quyết A.689(17) .

II. Danh mục kiểm tra trang thiết bị cứu sinh

1. Kiểm tra hàng tuần

MV.(Tên tàu) : M/T VP FORTUNE quarter / Year (Quý / năm) :

Chú ý : to be sent to office at end of quarter ( Gửi về C.ty mỗi cuối quý ) .

Note (Ghi chú): Good/ Fair (Tốt/Được)- G, Poor (Kém)- P

Danh mục kiểm tra hàng tuần bằng mắt

Tuần số…../Kết quả

Life boat No.1 : Next annual Insp: 02/2011 Life boat No.2 : Next annual Insp: 02/2011 Rescue boat : Next annual Insp: 02/2011 Liferaft No.1 CRVF-A6 Next annual Insp: 04/2011 Liferaft No.2 HAF-A20 Next annual Insp: 04/2011

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 39

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Liferaft No.3 HAF-A20 Next annual Insp: 04/2011 Liferaft No.4 CRVF-A6 Next annual Insp: 04/2011 Cần hạ xuồng/Hộp số Thử hệ thống báo động chung Chạy thử máy xuồng cứu sinh

2. Kiểm tra hàng tháng

MV.(Tên tàu) : M/T VP FORTUNE quarter / Year (Quý / năm) :

Chú ý : to be sent to office at end of quarter ( Gửi về C.ty mỗi cuối quý ) .

Note (Ghi chú): Good/ Fair (Tốt/Được)- G, Poor (Kém)- P

Date: Date: Danh mục kiểm tra hàng tháng xuồng cứu sinh và cơ cấu hạ xuồng Kết quả Date: No.1 No.2 No.1 No.2 No.1 No.2

Thân xuồng

Cơ cấu nhả xuồng

Bánh lái Chân vịt

Máy xuồng

Vỏ ngoài Vỏ trong Kết cấu bên trong Khả năng tự nổi Móc xuồng Operating parts Bôi mỡ Van xả đáy Bánh lái, trục, chốt Cánh chân vịt , ổ đỡ Bôi mỡ ổ đỡ Máy, ống nớc biển l/m & phụ tùng Kiểm tra F.O & L.O Cho L.O vào phần l/việc Nổ thử máy xuồng

Cần hạ xuồng

Bình cứu hoả Tình trạng/Hạn :02/2011 Cho L.O vào phần l/việc K/tra bulông, đai ốc Thang lên xuống xuồng Thang thoát

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 40

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

hiểm

Van giới hạn

Dây cáp xuồng

Tời cuốn dây

Mô tơ tời cuốn dây

Tình trạng dây cáp Bôi mỡ dây cáp Cho L.O vào phần l/việc K/tra bulông, đai ốc Thử hoạt động T/trạng các phần Cho L.O vào phần l/việc Thử hoạt động

Kết quả Date : Date : Date :

Kết quả Xuồng cấp cứu (Bao gồm: Tình trạng xuồng & các trang thiết bị) Theo qui định Date : Date : Danh mục kiểm tra hàng tháng trang thiết bị xuồng cứu sinh Date : No.1 No.2 No.1 No.2 No.1 No.2

1set 1set 2pcs 1pc 2pcs 1book

1pc 1set 2lengths 2pcs ltrs

1pc

1pc

rations

4pcs

6pcs

Mái chèo Chốt cọc chèo/ Cọc chèo Móc xuồng Gầu nổi được Xô nổi được Sổ tay hướng dẫn cứu sinh La bàn Neo nổi với dây Dây giữ xuồng Rìu Nước ngọt-3lít/người mà xuồng được chở Exp: 06/2011 Dụng cụ múc nước có dây buộc Ca uống nước có thang chia Lương khô - 10.000KJ/person, Exp: 06/2011 Pháo hiệu dù, Exp: 05/2011 Đuốc cầm tay Exp: 05/2011 Tín hiệu khói 2pcs

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 41

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

1pc 1pc

1sheet 1pc 1box

6doses

30pcs 1pc 3pcs 2pcs 1pc 1set 1set 1pc

1pc 1pc 2pcs

3pcs

Exp: 05/2011 Đèn pin kín nước Gương đánh tín hiệu ban ngày Bảng tín hiệu cứu sinh Còi hoặc tín hiệu t/đương Hộp dụng cụ sơ cứu Exp: 01/2012 6 liều chống say sóng/ng- ười Exp: 02/2011 Mỗi người 1 túi nôn Dao gấp với dây buộc Dụng cụ mở đồ hộp Vòng c/sinh nổi & dây Bơm tay Đồ câu cá Dụng cụ chỉnh định máy Bình chữa cháy Exp: 02/2011 Đèn soi Phản xạ / Phát báo radar Bộ quần áo chống mất nhiệt Bộ quần áo bơi

Resule (Kết quả) Date : Date : Danh mục kiểm tra hàng tháng bè cứu sinh

Date : No.1 No.2 No.3 No.4 No.5 No.6 No.7 No.8 No.9

Tình trạng vỏ đựng Doăng làm kín của vỏ đựng Tên và ký hiệu vỏ đựng T/trạng khung giá đỡ Tình trạng dây buộc , tăng đơ , móc nối …

Thiết bị tự nhả Thả bè bằng tay

Số lượng Date : Kết quả Date : Date :

D/mục k/tra hàng tháng t/bị cứu sinh khác Phao cứu sinh (≥ 2,5 kg) Phao cứu sinh có 27,5 m dây 04 03

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 42

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

04 02

06

Phao có đèn tự sáng Exp : 5/2011 Phao cứu sinh có đèn tự sáng và tín hiệu khói (≥ 4,3 kg) Exp : 7/2011 Áo phao người đi ca ở b/lái , phía mũi , phía lái , b/máy Ắc qui cho GMDSS

Đạn súng bắn dây Exp : 6/2011 Pháo hiệu Exp : 6/2011 Đuốc cầm tay Exp : 5/2011 Pháo khói Exp : 5/2011 EPIRB , Battery Exp : 8/2012 04 12 NIL NIL

02

(Hạn pin) H.U.R : 3/2012 SART , Battery Exp : 5/2013 (p) (Hạn pin) 5/2012 (s) Máy bộ đàm cầm tay Trang bị thở thoát hiểm Exp : 2/2011 Thử báo động chung 03 09 01

Các giấy chứng nhận liên quan

GCN bảo dưỡng phao bè, annual valid, Exp: 14/04/2010 GCN tự nhả xuồng c/s khi có tải, annual valid, Exp: 03/02/2011 GCN thử tải cần hạ xuồng c/s, 5 years valid, Exp:03/02/2011 GCN kiểm tra Epirb, annual valid, Exp:08/2012 H.U.R:03/2012 Các giấy chứng nhận khác: Ghi chú về các hạng mục bảo quản và các vấn đề khác: + End for end turning not later than 30 months and renewal not later than 5 years Ngày đảo đầu cáp: 02/2011 Ngày thay mới cáp: 08/2013 Đèn của phao cầu thang hoa tiêu không phù hợp, là loại không chống cháy nổ

III. Danh mục bảo dưỡng trang thiết bị cứu sinh

1. Hàng tuần a. Kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng hàng tuần

Weekly Calendar No Mục Trọng tâm kiểm tra

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Kiểm tra tình trạng xuồng và thiết bị hạ Sạc acquy 1 Xuồng cứu sinh

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Nổ và chạy máy(không ít hơn 3 phút)

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 43

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2 Đưa xuồng ra khỏi vị trí (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Kiểm tra định vị và tình trạng bè Bè cứu sinh

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 3 Phao cứu sinh

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 4 Áo phao

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 5 Thông tin Kiểm tra vị trí và tình trạng phao Kiểm tra vị trí và tình trạng áo Hoạt động của thông tin 2 chiều giữa các trạm sự cố, trạm tập trung, trạm lên xuồng và các vị trí chỉ huy

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 6 Báo động chung

Hoạt động của các báo động để tập trung thuyền viên tới trạm tập trung Sỹ quan phụ trách : Thuyền trưởng

Ngày :

Stick “O”- Planed, Stick “X”- Done-or “R” – Renewed/ Kế hoạch đánh “O”, thực hiện đánh “X”, hoặc “R” khi thay mới

b. Kiểm tra bảo dưỡng hàng tuần / Weekly Maintenance & Inspection

Week………….

Số lượng Kiểm tra bởi Kết quả Ghi chú No Mục Hướng dẫn bảo dưỡng sửa chữa Use Spar e Cre w Shor e

1 Xuồng cứu sinh

2 Kiểm tra tình trạng xuồng và thiết bị hạ Sạc acquy Nổ và chạy máy(không ít hơn 3 phút) Đưa xuồng ra khỏi vị trí Kiểm tra định vị và tình trạng bè

3 Kiểm tra vị trí và tình trạng phao

4 Bè cứu sinh Phao cứu sinh Áo phao

5 Thông Kiểm tra vị trí và tình trạng áo Hoạt động của thông tin 2 chiều giữa các

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 44

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

tin

6 Báo động chung

trạm sự cố, trạm tập trung, trạm lên xuồng và các vị trí chỉ huy Hoạt động của các báo động để tập trung thuyền viên tới trạm tập trung Sỹ quan phụ trách : Thuyền trưởng : Ngày :

Kết quả: Stick “G”- Good, Stick “S”- Satisfactory -or “P” – Poor / Tốt đánh “G”, Thỏa mãn đánh “S”, hoặc “P” khi tình trạng kém

2. Hàng tháng a. Kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng hàng tháng

Year :

Monthly calendar No Mục Trọng tâm kiểm tra

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Tình trạng thân vỏ trong & ngoài

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Đánh dấu (tên tàu, số người, cảng đăng ký…) băng phản quang

Nút lỗ lù có đệm và dây chỉ vị trí 1

Xuồng cứu sinh và /hoặc xuồng cấp cứu

Máy, bệ, ống xả Hạ kiểm tra mỗi xuồng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Bơm lacanh cùng ống mềm (kiểm tra) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Xác nhận theo danh mục vật tư

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 2 Vật tư xuồng

3 Cất giử xuồng CS/ cấp cứu Hạn của thực phẩm/pháo dù, đuốc, khói hiệu và bình cứu hỏa xách tay Thành kín nước Kiểm tra tình trạng cất giữ Tình trạng thiết bị nâng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 4 Đèn xuồng Tình trạng đèn và nguồn sự cố

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 5 Bè cứu sinh

Vỏ bè được đánh dấu: tên nhà SX, số serial, ngày kiểm tra gần nhất, số người… Các băng phản quang phù hợp

Tình trạng cất giữ Cất giữ bè 6 (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Dây kéo đứt lắp phù hơp ( với loại

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 45

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) không có dây kéo đứt, phải dán ghi chú) Tình trạng thang xuống bè

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

7 Phao

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Số lượng phao phù hợp có đánh dấu và băng phản quang 2 phao có đèn tự sáng và tín hiệu khói tự giải phóng bằng thiết bị nhã, có trọng lượng tối thiểu 4 kg đặt 2 bên cánh gà Độ sáng của đèn Hạn của tín hiệu khói Ít nhất ½ số phao lắp đèn tự sáng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

Ít nhất có 1 phao có dây nổi mỗi mạn.(30m hoặc 2 lần chiều cao từ vị trí cất giữ đến mặt nước, lấy chiều cao lớn hơn)

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

Áo phao 8 (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Số phao còn lại không bị buộc 2 bên mạn (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 1 áo phao cho mỗi người có băng phản quang Các áo bổ sung cho những người trực ca hoặc sử dụng tại các trạm cứu nạn Mỗi áo phao có còi và đèn

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Áo ấm 9 Ít nhất 3 bộ trên mỗi xuồng và sẵn sàng sử dụng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 10 Tấm giữ nhiệt

11 Tín hiệu cấp cứu (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Dùng cho những người không có áo ấm và sẵn sàng sử dụng Ít nhất 12 phao dù trên tàu Hiệu lực

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

12 Súng bắn dây 4 quả đạn có thể mang dây đi ít nhất 230m Có hướng dẫn sử dụng

13 Thông tin liên lạc 2 chiều Hiệu lực quả đạn Ít nhất 3 bộ đạt tiêu chuẩn Vận hành thiết bị

Ít nhất 1 SART mỗi mạn 14 SART

Hạn của pin Vận hành thỏa mãn Hiệu lực của pin 15 EPIRB

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Hạn của bộ nhả thủy tĩnh Vị trí và tình trạng 16 IMO symbols

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 46

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

and IMO posters

Ngày : Sỹ quan phụ trách : Thuyền trưởng :

Stick “O”- Planed, Stick “X”- Done-or “R” – Renewed/ Kế hoạch đánh “O”, thực hiện đánh “X”, hoặc “R” khi thay mới

b. Kiểm tra bảo dưỡng hàng tháng

Month: ………….

Kiểm tra bởi Mục N o Hướng dẫn bảo dưỡng sửa chữa Kết quả Ghi chú Số lượng Sp are Us e Cre w Sho re

Tình trạng thân vỏ trong & ngoài

Đánh dấu (tên tàu, số người, cảng đăng ký…) băng phản quang

1 Nút lỗ lù có đệm và dây chỉ vị trí

Xuồng cứu sinh và /hoặc xuồng cấp cứu

Bơm lacanh cùng ống mềm (kiểm tra) Máy, bệ, ống xả Hạ kiểm tra mỗi xuồng Xác nhận theo danh mục vật tư

2 Vật tư xuồng

Hạn của thực phẩm/pháo dù, đuốc, khói hiệu và bình cứu hỏa xách tay Thành kín nước

Kiểm tra tình trạng cất giữ

3 Tình trạng thiết bị nâng

Tình trạng đèn và nguồn sự cố 4 Cất giữ xuồng CS/ cấp cứu Đèn xuồng

5 Bè cứu sinh Vỏ bè được đánh dấu: tên nhà SX, số serial, ngày kiểm tra gần nhất, số người…

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 47

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Các băng phản quang phù hợp

Tình trạng cất giữ

6 Cất giữ bè

Dây kéo đứt lắp phù hơp ( với loại không có dây kéo đứt, phải dán ghi chú) Tình trạng thang xuống bè

Phao 7

Số lượng phao phù hợp có đánh dấu và băng phản quang 2 phao có đèn tự sáng và tín hiệu khói tự giải phóng bằng thiết bị nhã, có trọng lượng tối thiểu 4 kg đặt 2 bên cánh gà Độ sáng của đèn Hạn của tín hiệu khói Ít nhất ½ số phao lắp đèn tự sáng Độ sáng của đèn

Ít nhất có 1 phao có dây nổi mỗi mạn.(30m hoặc 2 lần chiều cao từ vị trí cất giữ đến mặt nước, lấy chiều cao lơn hơn)

Số phao còn lại không bị buộc 2 bên mạn 1 áo phao cho mỗi người có băng phản quang

8 Áo phao

Các áo bổ sung cho những người trực ca hoặc sử dụng tại các trạm cứu nạn Mỗi áo phao có còi và đèn

9 Áo ấm Ít nhất 3 bộ trên mỗi xuồng và sẵn sàng sử dụng

10 Tấm giữ nhiệt

Dùng cho những người không có áo ấm và sẵn sàng sử dụng Ít nhất 12 phao dù trên tàu 11 Tín hiệu cấp cứu Hiệu lực

12 4 quả đạn có thể mang dây đi ít nhất 230m Có hướng dẫn sử dụng Súng bắn dây

Hiệu lực quả đạn

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 48

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Ít nhất 3 bộ đạt tiêu chuẩn 13 Vận hành thiết bị Thông tin liên lạc 2 chiều

SART 14

Ít nhất 1 SART mỗi mạn Hạn của pin Vận hành thỏa mãny

EPIRB Hiệu lực của pin 15

Hạn của bộ nhả thủy tĩnh

Vị trí và tình trạng 16

IMO symbols and IMO posters

Ngày : Sỹ quan phụ trách : Thuyền trưởng :

Kết quả: Stick “G”- Good, Stick “S”- Satisfactory -or “P” – Poor / Tốt đánh “G”, Thỏa mãn đánh “S”, hoặc “P” khi tình trạng kém

3. Hàng quý a. Kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng theo quý

Year:….

No Mục Trọng tâm kiểm tra

Quý 1 2 3 4 (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Tình trạng bên trong& ngoài

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Hệ thống phun nước cứu hỏa, hệ thống tự cấp khí Grab lines on both sides in order. 1

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Xuồng cứu sinh và /hoặc xuồng cấp cứu

Trục bánh lái, bánh lái, tay lái và cơ cấu phía đuôi xuồng hoạt động tốt Chân vịt và bộ truyền động có ly hộp

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Phản quang trên thân xuồng Tình trạng cần trục

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

2

Tình trạng các buly, dây hạ, khớp nối, chằng buột và tất cả các thiết bị khác Tình trạng phanh tời Tình trạng bộ nhã Thiết bị hạ xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu Tình trạng của đệm va

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Tình trạng của thang dây, tay vịn, dây bám , bật (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 49

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) thang và xích Tình trạng của thiết bị hạ từ xa

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) 3 Kiểm tra việc ha xuồng Mỗi xuồng phải được hạ và điều động dưới nước 3 tháng/ l lần

Ngày : Sỹ quan phụ trách : Thuyền trưởng :

Stick “O”- Planed, Stick “X”- Done-or “R” – Renewed/ Kế hoạch đánh “O”, thực hiện đánh “X”, hoặc “R” khi thay mới

b. Kiểm tra bảo dưỡng hàng quý

Quý/ Quarter:

Số lượng Kiểm tra bởi No Mục Hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa Kết quả Ghi chú Use

Sp are Cre w Sho re Tình trạng bên trong & ngoài

Hệ thống phun nước cứu hỏa, hệ thống tự cấp khí

Dây nắm xung quanh xuồng

1

Xuồng cứu sinh và /hoặc xuồng cấp cứu

Trục bánh lái, bánh lái, tay lái và cơ cấu phía đuôi xuồng hoạt động tốt Chân vịt và bộ truyền động có ly hộp Phản quang trên thân xuồng Tình trạng cần trục

2 Tình trạng các buly, dây hạ, khớp nối, chằng buột và tất cả các thiết bị khác Tình trạng phanh tời Tình trạng bộ nhã

Tình trạng của đệm va Thiết bị hạ xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu

Tình trạng của thang dây, tay vịn, dây bám , bật thang và xích Tình trạng của thiết bị hạ từ xa

3 Kiểm tra việc hạ Mỗi xuồng phải được hạ và điều động dưới nước 3 tháng/ l

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 50

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

xuồng lần

Ngày : Sỹ quan phụ trách : Thuyền trưởng :

Kết quả: Stick “G”- Good, Stick “S”- Satisfactory -or “P” – Poor / Tốt đánh “G”, Thỏa mãn đánh “S”, hoặc “P” khi tình trạng kém

4. Hàng năm a. Kế hoạch kiểm tra và bảo dưỡng theo năm

No Mục Trọng tâm kiểm tra Last date Year of 2011 2012 2013 2014

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Cáp xuồng phải được đổi đầu trong khoảng thời gian không quá 30 tháng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Cáp xuồng phải được thay mới trong thời gian không quá 5 năm

1 (cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Thiết bị hạ xuồng

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1)

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Phanh tời phải được cơ quan bên ngoài kiểm tra không quá 5 năm Cơ cấu nhã có tải phải được thử tải trong thời gian không quá 5 năm Các chai khí phải được nạp và cân lại

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Kiểm tra của cơ quan trên bờ trong thời gian không quá 12 tháng 2

(cid:1) (cid:1) (cid:1) (cid:1) Các chứng chỉ phải có trên tàu Bè cứu sinh, bộ nhã thủy tĩnh

Ngày : Sỹ quan phụ trách : Thuyền trưởng :

Stick “O”- Planed, Stick “X”- Done-or “R” – Renewed/ Kế hoạch đánh “O”, thực hiện đánh “X”, hoặc “R” khi thay mới

b. Kiểm tra bảo dưỡng hàng năm

Year:

Số lượng Kiểm tra bởi No Mục Hướng dẫn bảo dưỡng, sửa chữa Kết quả Ghi chú Us e Sp are Cre w Sh ore

1 Thiết bị Cáp xuồng phải được đổi đầu trong khoảng thời gian không

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 51

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

hạ xuồng quá 30 tháng

Cáp xuồng phải được thay mới trong thời gian không quá 5 năm

Phanh tời phải được cơ quan bên ngoài kiểm tra không quá 5 năm

Cơ cấu nhã có tải phải được thử tải trong thời gian không quá 5 năm

Các chai khí phải được nạp và cân lại

2

Bè cứu sinh, bộ nhã thủy tĩnh Kiểm tra của cơ quan trên bờ trong thời gian không quá 12 tháng Các chứng chỉ phải có trên tàu

Ngày : Sỹ quan phụ trách : Thuyền trưởng :

Kết quả: Stick “G”- Good, Stick “S”- Satisfactory -or “P” – Poor / Tốt đánh “G”, Thỏa mãn đánh “S”, hoặc “P” khi tình trạng kém

IV. Nhật ký bảo dưỡng – Danh sách các nhà cung cấp – Các điểm bôi trơn

1. Nhật ký bảo dưỡng

NGÀY INSPECTION LOG CÔNG VIỆC THỰC HIỆN NGƯỜI KIỂM TRA

Khi kiểm tra hàng tuần, tháng, quý, năm… phải ghi lai trong phần này .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 52

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

2. Danh sách các nhà cung cấp

SUPPLIER CÔNG TY PHAN TA

FULL ADDRESS 71 Nguyễn Thái Bình Q1 TpHCM Tel:08.38218164 Fax:08.38218512 Email:phanta@hcm.vnn.vn 10 Đoàn Như Hài Q4 TpHCM Tel:08.9400985 Fax:08.9400985 Email:traeco-hcm@hcm.vnn.vn

CHI NHÁNH CÔNG TY CƠ KHÍ – ĐIỆN – ĐIỆN TÀU THỦY PHÍA NAM (VINAMATEL) CAO MINH SHIPPING SERVICE

HAI DANG CO., LTD

TECHNOFIBRE VN

VIET TECHNIC COMPANY

SAMASER CO.,

MARITECH COMPANY

Mr. Cao Minh Cuong Email: cmi-marine@hcm.vnn.vn Tel: 84 - 8 - 39400762 / 8254279 Fax: 84 - 8 -3 8254278 Mr. Le Trung Hoa Email: hoa.lt@haidang.vn Tel: +84.(0)8.38632159 Fax: +84.(0)8.38632524 Mr. Hoang Kim Long Email: technofibre@gmail.com Tel: 84-64-816887; Fax: 84-64-816887 Mr.Phan The Hanh-Director MB: 0903710915 Email: viettechnic@hcm.fpt.vn Tel: 84-8-39859865 Fax: 84-8-35151105 Ms. Thuy - Sales Div. Email: sales@samaser.com Tel: 84-8-9400073, 9400097,9412101 Fax: 84-8-39400230 Mr. Hung Email: maritech@hcm.vnn.vn Tel: (84 8) 38266504 - (84 8) 39430674 Fax: (84 8) 38266503

3. Sơ đồ các điểm cần bôi trơn

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 53

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

CÁC CHẤT BÔI TRƠN KHUYÊN DÙNG / THE RECOMMENDED LUBRICANTS

1. – 2. – 3. – 4. – 5. – 6. –

V. Kiểm tra thực tế trên tàu

SVTH: Vũ Thành Trung

1. Hạng mục phát hiện sai

Trang : 54

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Đèn phao : không phải loại chống cháy nổ - không sáng < Đánh dấu trong xuồng cứu sinh: cần giải phóng < Kiểm tra lại , gián lại symbol < Cấp sơn bảo quản lại

2. Yêu cầu cấp vật tư thay thế

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 55

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

VPF1012 Ngày : 21/06/2010 Yêu 02

VP FORTUNE cầu số:

Số lượng Ghi chú 4 1

Chuyến Tên tàu số : STT Mô tả / Ký hiệu máy IMO Symbol 1 Bình bột xách tay trong xuồng cứu sinh (loại 2 2 kg) Dao gấp dùng cho xuồng cứu sinh Còi dùng cho xuồng cứu sinh Pin AA dùng cho đèn phao áo cứu sinh 3 4 5 2 2 60

VPF1017 Ngày : 18/08/2010 Yêu Sạc lại hoặc cấp mới Bị mất Bị mất Nhiều đèn của phao áo hết pin 02

VP FORTUNE cầu số:

Chuyến Tên tàu số : STT Mô tả / Ký hiệu máy 1 Số lượng Ghi chú 1

4 2

Bình bột xách tay trong xuồng cứu sinh mạn phải (loại 2 kg) IMO poster Hướng dẫn hạ xuồng cứu sinh bằng tiếng Việt

Sạc lại hoặc cấp mới Hiện chỉ có bảng hướng dẫn đánh bằng máy tính 02 VPF1101 Ngày : 18/02/2011 Yêu

VP FORTUNE cầu số:

Chuyến Tên tàu số : STT Mô tả / Ký hiệu máy 1 Số lượng Ghi chú 1 Mất

Cốc uống nước trong xuồng cứu sinh ( mạn phải ) Thuốc say sóng trong xuồng cứu sinh 4 Hết hạn

2

PHẦN 3 : CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN TRÊN TÀU VP FORTUNE I. Qui định của SOLAS về : Huấn luyện và thực tập sự cố

< Qui định này áp dụng cho tất cả các tàu < Thông thạo các trang bị an toàn và tập trung thực tập . Tất cả các thuyền viên được phân công những nhiệm vụ sự cố phải quen với nhiệm vụ trước khi hành trình bắt đầu .

< Thực tập : i. Các cuộc thực tập , theo mức độ thực tế có thể thực hiện được , phải được tiến

hành như một trường hợp sự cố thật .

ii. Hàng tháng mỗi thuyền viên phải tham gia ít nhất một lần diễn tập rời tàu . Các đợt diễn tập của thuyền viên phải được tiến hành trong vòng 24 giờ sau khi tàu rời một

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 56

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

cảng nếu trên 25 % tổng số thuyền viên chưa tham gia thực tập rời tàu . Nếu một tàu đưa vào khai thác lần đầu tiên , sau khi hoán cải một đặc trưng chính hoặc khi nhận một thuyền viên mới , các thực tập này phải được tổ chức thực hiện trước khi tàu khởi hành . iii. Thực tập rời tàu

< Mỗi cuộc diễn tập rời tàu phải bao gồm : i. Triệu tập thuyền viên đến các trạm tập trung bằng các tín hiệu báo động tiếp

theo bằng thông báo diễn tập trên hệ thống truyền thanh công cộng hoặc hệ thống thông tin khác và đảm bảo rằng họ đã nhận được lệnh rời tàu ;

ii. Tới tập trung tại các trạm và chuẩn bị thực hiện các nhiệm vụ qui định trong

bảng phân công trách nhiệm ; iii. Kiểm tra xem thuyền viên mặc quần áo có phù hợp hay không ; iv. Kiểm tra xem các phao áo cứu sinh có được mặc đúng hay không ; v. Hạ ít nhất một xuồng cứu sinh sau khi đã thực hiện công việc chuẩn bị cần thiết

cho việc hạ ;

vi. Khởi động và vận hành động cơ của xuồng cứu sinh đó ; vii. Hoạt động các cần hạ sử dụng để hạ các bè cứu sinh ; viii. Thực hiện giả tìm và cứu những hành khách bị kẹt trong các buồng ngủ của họ ; ix. Hướng dẫn sử dụng thiết bị vô tuyến điện trang bị cho phương tiện cứu sinh . < Các xuồng cứu sinh khác , đến mức có thể thực hiện được phải được hạ phù

hợp với các yêu cầu tại các đợt diễn tập kế tiếp nhau.

< Mỗi xuồng cứu sinh phải được hạ xuống nước với thuyền viên vận hành được phân công của nó ở trên xuồng và được điều động dưới nước tối thiểu 3 tháng 1 lần trong một lần diễn tập rời tàu , trừ các trường hợp sau :

< Đến mức hợp lý và có thể thực hiện được , các xuồng cấp cứu không phải là những xuồng cứu sinh đồng thời cũng là xuồng cấp cứu phải được hạ xuống nước hàng tháng với thuyền viên được phân công của chúng ở trên xuồng và được điều động dưới nước . Trong tất cả các trường hợp yêu cầu này phải được thỏa mãn ít nhất 3 tháng 1 lần .

< Nếu các đợt diễn tập hạ xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu được tiến hành khi tàu đang chuyển động về phía trước , do đó những nguy hiểm nên những đợt diễn tập đó chỉ được thực hiện trong những vùng nước được che chắn và có sự giám sát của một sĩ quan có kinh nghiệm trong các đợt diễn tập như vậy ( Nghị quyết A.624(15) ) . < Nếu một tàu được trang bị các hệ thống sơ tán hàng hải , các cuộc thực tập phải bao gồm việc thực hiện các qui trình yêu cầu cho việc triển khai của một hệ thống như vậy tới thời điểm sát trước triển khai thật của hệ thống . Ở những khoảng thời gian không quá 2 năm nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không quá 3 năm .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 57

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Chiếu sáng sự cố cho việc tập trung và rời tàu phải được thử lại mỗi lần thực

tập rời tàu .

1. Huấn luyện và hướng dẫn trên tàu

< Việc huấn luyện trên tàu về sử dụng các trang bị cứu sinh của tàu , kể cả thiết bị của phương tiện cứu sinh và về sử dụng các trang bị chữa cháy của tàu phải được tiến hành càng sớm càng tốt nhưng không muộn quá 2 tuần sau khi một thuyền viên đến công tác trên tàu . Các hướng dẫn sử dụng các trang bị cứu sinh của tàu và sinh tồn trên biển phải được phổ biến theo định kỳ tương tự như đối với các cuộc thực tập . Từng hướng dẫn riêng lẻ có thể bao trùm các phần khác nhau của các trang bị cứu sinh trên tàu nhưng toàn bộ các trang bị cứu sinh của tàu phải được hướng dẫn bao trùm hết trong bất kỳ một khoảng thời gian 2 tháng nào .

< Mỗi thuyền viên phải được nhận các hướng dẫn bao gồm nhưng không nhất

thiết chỉ giới hạn ở những vấn đề sau đây :

i. Hoạt động và sử dụng các phao bè bơm hơi của tàu ; ii. Các vấn đề về sự mất nhiệt của cơ thể , xử lý sơ cứu chống mất nhiệt của cơ thể

và các biện pháp cấp cứu thích hợp khác ;

iii. Các hướng dẫn đặc biệt cần thiết để sử dụng các trang bị cứu sinh của tàu trong

các điều kiện thời tiết và biển khắc nghiệt ;

iv. Hoạt động và sử dụng các trang bị chữa cháy .

2. Ghi nhật ký

< Ngày tổ chức các cuộc tập trung , các chi tiết về các buổi diễn tập rời tàu và diễn tập về các trang bị cứu sinh khác và việc huấn luyện trên tàu phải được ghi vào sổ nhật ký nếu Chính quyền hành chính qui định . Nếu vào thời gian qui định không thực hiện được một kỳ tập trung , diễn tập hoặc huấn luyện đầy đủ thì trong sổ nhật ký phải nêu rõ hoàn cảnh và mức độ tập trung , diễn tập hoặc huấn luyện đã được tổ chức .

II. Huấn luyện và thực tập trên tàu VP FORTUNE

1. Thực tập và huấn luyện a. Tầm quan trọng của việc Huấn luyện và Thực tập

< Việc thực hiện công tác huấn luyện và thực tập được qui định trong SOLAS . Tính mạng con người trên biển sẽ phụ thuộc rất lớn vào công việc đó được thực hiện tích cực như thế nào .

< Thực hiện công tác huấn luyện thực tập sẽ mang lại những tác dụng sau đây :

Thiết lập tổ chức trên tàu : Hệ thống liên lạc chỉ huy và truyền lệnh được thiết lập chắc chắn để làm sáng tỏ việc phân công nhiệm vụ của mỗi thành viên . Huấn luyện thực tập rời tàu

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 58

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Kiến thức và kỹ năng được trau dồi : Hành động thích hợp và hiệu quả cần thiết có sự cố khẩn cấp . Nắm bắt tình trạng của trang thiết bị cứu sinh : Trong quá trình bảo dưỡng và kiểm tra hàng ngày có thể nắm vững được tình trạng của trang thiết bị mà trước đó không được phát hiện và có thể thực hiện việc bảo dưỡng để sử dụng có hiệu quả . Nâng cao kỹ năng thực hành : Khi hành động được lặp lại nhiều lần sẽ làm cho người ta có khả năng áp dụng những hành động hữu hiệu và thích hợp hóa khẩn cấp ngay cả khi trời tối , thời tiết xấu , thời gian hạn hẹp và các tình huống khó khăn khác .

b. Thực tập các tình huống khẩn cấp

< Hàng tháng mỗi thuyền viên phải tham gia ít nhất 1 lần thực tập rời tàu và thực tập chữa cháy . Trong trường hợp 25 % hoặc hơn số thuyền viên chưa trải qua thực tập thì việc thực tập phải được tiến hành trong vòng 24 giờ sau khi tàu rời cảng .

< Cùng với việc thực tập này những hạng mục dưới đây phải được thực hiện theo

qui định :

i. Kiểm tra bảo dưỡng thiết bị cứu sinh , cứu hỏa … hàng tháng . ii. Kiểm tra bằng mắt xuồng cứu sinh , khởi động máy xuồng tới , lùi ; thử tín hiệu

báo động chung … hàng tuần .

iii. Học tập trên tàu ( học tập cách sử dụng trang thiết bị cứu sinh và việc duy trì

mạng sống ) … hàng tháng .

iv. Huấn luyện trên tàu … trong vòng 2 tuần sau khi xuống tàu làm việc , công việc

huấn luyện đối với việc sử dụng các trang thiết bị cứu sinh và thiết bị cứu hỏa phải được thực hành .

< Cùng với công việc trên sổ tay huấn luyện và bảo dưỡng các trang thiết bị phải

đầy đủ . Các chương trình thực tập được miêu tả ở cuốn Sổ tay quản lý an toàn .

2. Nội dung thực tập :

< Cách mặc áo phao cứu sinh , quần áo cách nhiệt . < Cách chuẩn bị hạ ( nâng ) phương tiện cứu sinh . < Cách vào ( lên ) xuồng ( bè ) cứu sinh . < Cách sử dụng các trang bị , dụng cụ có ở trên xuồng ( bè ) cứu sinh . < Cách sử dụng động cơ và các máy phụ . < Cách sử dụng các tín hiệu ( các máy phát ) báo sự cố . < Biết cách khắc phục , sửa chữa những hư hỏng phát sinh . < Biết cách tự tồn tại để tìm người đến cứu .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 59

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Biết các phương pháp sơ cứu , cứu người bị nạn , bao gồm cách sử dụng các phương tiện cứu hộ của máy bay trực thăng , phao ống , thiết bị cứu hộ trên bờ và thiết bị phóng dây .

3. Kế hoạch huấn luyện / Thực tập sự cố khẩn cấp trên tàu

Tên tàu : VP FORTUNE ngày : 12/1/2010

Nội dung thực tập T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 Cứu sinh Cứu hỏa Lái sự cố Chống tràn dầu Mất điện Hỏng máy chính Đâm va Mắc cạn MOB Rò rỉ gas Chống cướp biển Nước tràn vào tàu An ninh

4. Lịch diễn tập

Vào tháng 12 hàng năm , Thuyền trưởng phải lập lịch diễn tập này của tàu cho năm tiếp theo gửi về Công ty ( Ban QLAT) không được trễ hơn ngày 15 tháng 12 của năm hiện tại / Ban An Toàn căn cứ vào lịch diễn tập này để kiểm tra , đôn đốc tàu thực hiện đầy đủ đúng thời hạn qui định .

Kế hoạch diễn tập (từ tháng 1 tới 12)

Nội dung diễn tập Hình thức / Vị trí diễn tập

3 – DIỄN TẬP BỎ TÀU

23 02 05 29 15 06 18 29 22 25 04 30

Hàng tháng hạ xuồng mạn trái

23 02 05 29 15 06 18 29 22 25 04 30 Hàng tháng Hạ xuồng ngang bong xuồng,chạy thử máy xuồng Hàng tháng hạ xuồng mạn

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 60

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

phải

02 15 29 04

Hạ xuồng , chạy xuồng trên biển 02 15 29 04 Xuồng mạn trái Xuồng mạn phải

4-DIỄN TẬP CỨU NGƯỜI RƠI XUỐNG BIỂN

25 20 18 11 giả định và thảo luận

Người rơi xuống biển 17-HUẤN LUYỆN TRONG NHÀ:GIỚI THIỆU VÀ HUẤN LUYỆN CÁCH SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ,SƠ CỨU,XEM PHIM HUẤN LUYỆN

Introduction safety equipment,first aid and watch videotel

22 20 thuyết trình và thực hành 12 19 14 29 18 27 12 19

18- DIỄN TẬP ỨNG PHÓ TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP GIỮA TÀU VÀ CÔNG TY

5. Biên bản thực tập , huấn luyện

VP FORTUNE To ( đến ) 1715 LT From ( từ ) 1630 LT

Diễn tập bỏ tàu WPA - Singapore Master & C/O

Phát tín hiệu bỏ tàu trên hệ thống báo động toàn tàu . Thuyền viên tập trung tại nơi đặt xuồng cứu sinh . Kiểm tra tất cả thuyền viên đã mặc áo phao cá nhân hết chưa . Kiểm tra đèn và còi trên áo phao cá nhân của thuyền viên . Xem xét tất cả ở điều kiện hoạt động tốt . Kiểm tra phần việc trách nhiệm và đồ vật mang theo của thuyền viên có đúng với bản phân công không . Khởi động máy xuồng cứu sinh trong 3 phút , cố gắng chạy xuồng tới / lui . Kiểm tra bánh lái quay phải / trái . Kiểm tra đèn xuồng , trang thiết bị bên trong . Hạ cả 2 xuồng , kiểm tra tất cả cánh chân vịt . Đảm bảo tất cả ở tình trạng hoạt động tốt . Nâng và chằng buộc lại các xuồng ở đúng vị trí . Diễn tập kết thúc . Cho tất cả thuyền viên giải tán .

Ship’s Name / Tên tàu Date ( Ngày ) 06/06/2011 Topic Course ( Chủ đề huấn luyện ) Place ( Vị trí ) Lecture ( Giảng viên ) Drill situation and Practical Items ( Tình huống huấn luyện và các mục diễn tập ) 1630 Hrs 1633 Hrs 1640 Hrs 1700 Hrs 1715 Hrs Attendant Crews ( Người tham gia – Ký & ghi rõ họ tên ) Nhận xét của thuyền trưởng : toàn bộ thuyền viên đạt yêu cầu trong diễn tập

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 61

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

VP FORTUNE To ( đến ) 1700 LT From ( từ ) 1630 LT

Diễn tập người rơi xuống nước At sea ; weather : sw/5 C/O

Giả định người rơi xuống nước ở mạn phải . Người phát hiện thấy có người rơi xuống biển phải khẩn trương thông báo cho buồng lái . Phát chuông báo động trên hệ thống báo động toàn tàu và ở những nơi sinh hoạt chung . Sỹ quan trực ca gọi thuyền trưởng Quăng phao tròn MOB . Cho dừng máy . Xác định lại vị trí tàu và điều động tàu quay trở theo phương pháp Williamson để tiếp cận người rơi xuống biển . Thuyền viên tập hợp tại nơi tập trung , dưới quyền chỉ huy của C/O thực hiện các việc cần làm và luôn giữ liên lạc với buồng lái . Đội cứu nạn hạ xuồng cấp cứu để tìm người rơi khỏi tàu và sơ cứu . Thông tin lại cho công ty nếu thấy cần . Đề xuất phương án ngăn ngừa : Dùng dây thắt lưng an toàn ; chuẩn bị phao ; ít nhất là có 2 người làm việc cùng nhau khi làm ở trên cao ; cột buồm , ngoài mạn … Diễn tập kết thúc . Cho tất cả thuyền viên giải tán .

Ship’s Name / Tên tàu Date ( Ngày ) 20/06/2010 Topic Course ( Chủ đề huấn luyện ) Place ( Vị trí ) Lecture ( Giảng viên ) Drill situation and Practical Items ( Tình huống huấn luyện và các mục diễn tập ) Tình huống 1630 Hrs 1700 Hrs Attendant Crews ( Người tham gia – Ký & ghi rõ họ tên ) Nhận xét của thuyền trưởng : toàn bộ thuyền viên đạt yêu cầu trong diễn tập CHÚ Ý QUI TRÌNH HÀNH ĐỘNG KHI CÓ NGƯỜI RƠI XUỐNG BIỂN Ngay khi có chuông báo động :

1. Khẩn cấp dừng máy chính tránh cho người rơi xuống biển khỏi bị thương . 2. Đánh hết lái sang phía có người rơi xuống nước . 3. Thảo phao tròn có quả đèn khói . 4. Cử người thường xuyên theo dõi người bị rơi xuống biển . 5. Sử dụng một trong hai phương pháp điều động tàu để tiếp cận người bị nạn . 6. Tập trung thuyền viên , thả xuồng cứu hộ hoặc dùng tàu mẹ vớt nạn nhân lên tàu .

I. Bảng phân công nhiệm vụ :.

1. Bảng phân công nhiệm vụ trong tình huống khẩn cấp :

< Các tín hiệu báo động khi có sự cố . < Nhiệm vụ của từng thuyền viên cho từng loại sự cố . < Vị trí tập trung khi có báo động . < Người chỉ huy trong các đội ứng cứu . < Người thay thế .

2. Bảng phân công nhiệm vụ trên tàu VP FORTUNE

BỎ TÀU/ABANDONSHIP

XUỒNG SỐ 2P ( xuồng cứu nạn )

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 62

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

No. / STT Rank / Chức danh C/O 1 3/O 2 C/E 3 3/E 4 Bosun 5

P/Man 2 AB 1 AB 2 Oiler 1 Other Crew 6 7 8 9 10

Duties / Nhiệm vụ Phụ trách xuồng số 2 Mang thiết bị cứu sinh và nhật ký boong Mang nhật ký máy và giấy tờ quan trọng Phụ trách máy xuồng Tháo dây chằng và mở nút hãm , đóng lỗ lù , chạy tời Chuẩn bị hạ xuồng , trợ giúp theo yêu cầu Chuẩn bị hạ xuồng , tháo dây giữ xuồng Mang bộ đàm và thiết bị tìm kiếm cứu nạn Mang nhiên liệu dự trữ và hạ cầu thang dây Mang lương thực và nước uống , chăn mền , thuốc men EMERGENCY SIGNAL:7 Short and 1 Long Sgnal by General Alam and Announce (Repeat)

XUỒNG SỐ 1S No. / STT Rank / Chức danh Master 1

2 3 4 5 2/O 2/E 4/E P/Man 1

AB3 Oiler 2 Fitter Oiler 3 Cook 6 7 8 9 10

Duties / Nhiệm vụ Chịu trách nhiệm chung và mang các tài liệu quan trọng Phụ trách xuồng số 1 Phụ trách máy xuồng Trợ giúp cho máy 2 Tháo dây chằng và mở nút hãm , đóng lỗ lù , chạy tời Chuẩn bị hạ xuồng , tháo dây giữ xuồng Mang bộ đàm và thiết bị tìm kiếm cứu nạn Chuẩn bị hạ xuồng , trợ giúp theo yêu cầu Mang nhiên liệu dự trữ và hạ cầu thang dây Mang lương thực và nước uống , chăn mền , thuốc men EMERGENCY SIGNAL:7 Short and 1 Long Sgnal by General Alam and Announce (Repeat)

NGƯỜI RƠI XUỐNG NƯỚC / MAN OVER BOARD

Người rơi xuống nước

Đội Chức danh

Số tập trung 1

2/O 3

CAPT Y U H Ỉ H C

- Chỉ huy chung , sử dụng bộ đàm - Có mặt trên buồng lái , điều động tàu - Trợ giúp T.Trưởng : hành hải , liên lạc trong tình huống khẩn cấp - Ghi nhật ký

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 63

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

AB1 11 - Có mặt tại buồng lái , lái theo lệnh

Người rơi xuống nước

Đội Chức danh

C/O Số tập trung 2

C/E 5

2/E 6

7 3/E 4/E 8 BOSUN 9

FITTER 10 12 AB2 13 AB3 14 ELC

U Ứ C G N Ứ

OIL1 OIL2 15 16

OIL3 17

PM 18

3/O 4

- Đội trưởng đội cứu nạn - Triển khai việc tìm kiếm – cứu nạn - Có mặt tại buồng điều khiển máy - Điều động máy xuồng theo lệnh - Kiểm soát hoạt động của máy chính - Thực hiện theo lệnh của máy trưởng - Lên xuồng cứu nạn , kiểm soát hoạt động của máy xuồng - Lên xuồng cứu nạn . Chuẩn bị máy xuồng theo lệnh - Chuẩn bị hạ xuồng , lên xuồng , lái xuồng tìm kiếm người bị nạn - Chuẩn bị hạ xuồng hỗ trợ sĩ quan máy vận hành máy xuồng - Tăng cường cảnh giới , quan sát tìm kiếm người bị nạn - Tăng cường cảnh giới , quan sát tìm kiếm người bị nạn - Cấp điện motor hạ xuồng cấp cứu - Tháo dây nạp ăcquy xuồng -Có mặt tại buồng máy , hành động theo lệnh của máy trưởng - Chuẩn bị hạ xuồng , tìm kiếm và đưa người bị nạn lên xuồng - Chuẩn bị hạ xuồng , tìm kiếm và đưa người bị nạn lên xuồng - Chuẩn bị thả thang dây và các thiết bị khác đưa người bị nạn lên tàu - Chỉ huy đội hỗ trợ cứu nạn - Thực hiện theo lệnh của Thuyền trưởng và Đại phó

Người rơi xuống nước

Đội Chức danh

Số tập trung 19

COOK P Ú I

Ợ R T

G

MESS 20 - Mang cáng , thuốc sơ cứu đến vị trí ứng cứu - Trợ giúp sĩ quan khi cần - Có mặt tại vị trí ứng cứu , mang thêm trang thiết bị cứu

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 64

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

ORTHER 21

sinh để cứu người bị nạn - Có mặt tại vị trí ứng cứu , mang thêm trang thiết bị cứu sinh để cứu người bị nạn

II. Tín hiệu báo động trên tàu VP FORTUNE

Tín hiệu báo động phải được qui định và mô tả rõ ràng , cụ thể ở trên bảng phân

công nhiệm vụ cho từng tình huống .

< Tín hiệu báo động chung : Tín hiệu báo động chung gồm 7 tiếng chuông ngắn

và 1 hồi chuông dài được lặp đi lặp lại nhiều lần ●●●●●●● << . Sau đó , phát thông báo tình huống trên loa phát thanh công cộng .

< Tín hiệu báo động bỏ tàu : 6 tiếng còi ngắn và 1 tiếng còi dài , hoặc 6 hồi

chuông ngắn và 1 hồi chuông dài ; kèm theo loa .

< Những tín hiệu khác : Trong trường hợp khẩn cấp khác – phát tín hiệu báo

động chung kèm theo thông báo bằng loa .

< Báo yên : 3 hồi chuông và 3 tiếng còi ngắn . Tín hiệu cụ thể qui định bằng chuông – còi ; thậm chí bằng hệ thống truyền thanh

nội bộ .

Tuy nhiên phải thường xuyên luyện tập báo động để mọi người trên tàu có thói

quen và trở thành phản xạ có điều kiện , đáp ứng tình huống và nhiệm vụ bản thân phải làm gì để tham gia khắc phục sự cố trên . V. Sử dụng trang thiết bị cứu sinh

1. Trang thiết bị cứu sinh cá nhân a. Áo phao

< Áo phao được đặt trong mỗi phòng ở , đồng thời cũng được đặt ở buồng lái , buồng điều khiển máy . Trong trường hợp báo động cứu sinh phải mang áo phao từ phòng mình đi .

< Áo phao được trang bị còi , đèn cứu sinh tự sáng , băng phản chiếu và màu sắc

dễ nhận biết và phải được ghi trên tàu .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 65

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

b. Phao tròn

< Để chui người vào phao , đặt phao ở trước mình , ấn phần gần nhất xuống nước

PHAO ĐÈN - KHÓI < Nếu trên tàu bố trí phao tròn có giá nhả nhanh hai bên cánh gà thì quả phao đèn

và ra xa , tạo nên lực đẩy phần xa lộn ngược lên và hướng vào mình , chui qua đầu . Để phao nằm dưới hai cánh tay mình .

– khói sẽ được nhả ra tự nhiên khi phao tròn được thả . Đèn tự sáng hoạt động bằng nguồn pin khô tích trữ và không cần phải bảo dưỡng trong thời gian 3 năm . < Phần khói của phao sẽ hoạt động do hai búa hạ xuống đập vào kíp khởi động hay do nắp đậy bị lột ra tùy theo cấu tạo từng loại . < Sau khi rơi xuống nước , quả khói sẽ tỏa ra khói da cam ít nhất trong vòng 15 phút . Hai đèn tự sáng sẽ hoạt động trong tối thiểu 45 phút .

< Đặc biệt phù hợp cho trường hợp người rơi xuống biển . Nếu thấy người rơi xuống biển hoặc quan sát thấy người ở dưới nước hay la to lên “NGƯỞI RƠI XUỐNG BIỂN” và ném phao tròn về phía người đó ( Nếu không có phao tròn nào gần đấy có thể ném một vật nổi khác bất kỳ , có thể thả phao bè ) . Mục đích là đưa ra cho họ một

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 66

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

vật nổi đồng thời để đánh dấu vị trí nếu tàu đang hành trình hoặc neo ở vùng có dòng chảy .

< Báo động cho người trên buồng lái để họ có thể thả phao tròn có gắn đèn và

khói màu gắn ở hai bên cánh gà buồng lái .

c. Quần áo chống mất nhiệt < Chuẩn bị mặc quần áo chống mất nhiệt : i. Trước khi mặc áo phao cứu sinh mặc càng nhiều lớp quần áo càng tốt . ii. Thứ tự mặc túi chống mất nhiệt ; iii. Mở bao đựng túi bằng tay và trải dài túi sau khi lấy túi ra khỏi bao . iv. Sau khi đã mặc áo phao cho chân vào túi trước . Khi chân đã chạm đáy túi , kéo

túi phủ hết toàn bộ người .

v. Khi phủ kín người kéo chặt khóa chặt và khóa dây từ bên trong . vi. Cởi quần áo giữ nhiệt . vii. Kéo núm nhỏ trên giây khóa và nới lỏng dây khóa . viii. Nới lỏng miệng và cởi túi .

2. Trang thiết bị cứu sinh tập thể a. Hạ xuồng cứu sinh

< Tháo dây sạt bình . < Đóng lỗ lù . < Tháo dây chằng . < Đưa 2 dây Painter sẵn sàng . < Tháo chốt Davit . < Tháo dây hạ từ xa vài vòng . < Nâng tay phanh từ từ để hạ xuồng .

NOTE:

i. Quan sát dây hạ từ xa và xông ra thêm tránh bị đứt dây . ii. Khi lấy tay quay ra khỏi vị trí cất giữ , ngắt cuối sẽ tự động ngắt nguồn .

b. Hạ bè cứu sinh

< Đảm bảo dây Painter đã buộc vào tàu . < Tháo dây chằng bè có 4 cách : i. Rút chốt mỏ vịt . ii. Dùng chốt pin để cắm vào lỗ khóa của bộ nhả thũy tỉnh . iii. Vặn tăng đơ ra . iv. Dùng búa chặt dây chằng . < Khi tháo dây chằng xong bè lăn xuống nước , vỏ bè bị vỡ ra và bè tự động được

bơm nổi lên nếu không ta phải giật dây Painter để khởi động chai khí .

c. Sử dụng máy xuồng cứu sinh

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 67

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

CÁC BƯỚC NỔ MÁY XUỒNG CỨU SINH

< Kiểm tra dầu đốt ; < Kiểm tra dầu bôi trơn hộp số ; < Kiểm tra dầu trong các te ; < Đưa cần tay đảo chiều về “O” ; < Để cần giảm áp thẳng đứng ; < Tăng tay ga nhiên liệu ; < Quay máy, máy sẽ nổ..

(Thường cho máy xuồng nổ tới,lùi trong vòng 3 phút , hàng tuần cho nổ một lần , khi chuyển số giảm ga mức độ nhỏ nhất ).

CÁC BUỚC TẮT MÁY XUỒNG CỨU SINH

< Giảm ga về mức độ nhỏ nhất ; < Để tay gạt cần số ở “O” ; < Gạt ngắt nhiên liệu – máy sẽ tắt.

3. Sử dụng trang thiết bị bên trong xuồng cứu sinh Trong phần này mô tả cách sử dụng và những điểm cần lưu ý khi sử dụng các

trang thiết bị chính có trong xuồng cứu sinh .

a. Tín hiệu pháo dù cứu nạn – Rocket Parachute Flare

Theo hướng dẫn nơi sản xuất , có hai cách phóng sau đây ; cả hai trường hợp đều

cần thiết là phải đưa đầu phóng cao quá đầu mình để phóng . < Loại phóng bằng giật bằng tay hoặc ấn chốt lên trên

i. Tháo nắp trên . ii. Tháo nắp phía dưới chốt an toàn . iii. Cầm chắc chắn sẵn sàng ở tư thế phóng . iv. Ấn chốt lên trên hoặc giật xuống bằng tay pháo dù được phóng lên .

b. Đuốc cầm tay màu đỏ - Red Hand Flare HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG < Có nhiều cách dùng khác nhau theo hướng dẫn nơi sản xuất . Để tránh làm bị thương những người khác hoặc hư hỏng các trang thiết bị cứu sinh bởi tia lửa bắn ra , phải sử dụng nó phía dưới gió . i. Cầm đuốc chỉa về phía dưới gió , kéo chân đế của đuốc xuống dưới .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 68

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

ii. Xoay tay nắm cho đến khi bị dừng lại và mũi tên chỉ vào vạch đánh dấu . iii. Dùng lòng bàn tay hoặc vật cứng đập mạnh vào chân đế của đuốc .

c. Tín hiệu khói – Smoke Signal

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Có ít nhiều khác nhau phụ thuộc vào nơi sản xuất . Nói chung cách sử dụng như

sau :

< Cho phun khói và ném xuống nước . Điều quan trọng ném xuống biển phải tránh hướng trên và dưới gió . Ném nó theo hướng tạo một góc vuông với hướng gió ( Nếu không khói sẽ bay vào xuồng ) . i. Tháo nắp nhựa . ii. Nắm lấy dây giật . iii. Giật mạnh dây theo chiều thẳng đứng . iv. Ném quả khói qua mạn .

d. Gương phản chiếu ánh sáng mặt trời

< Mắt nhìn qua gương (1) đến mục tiêu , chỉnh gương (1) sao cho tia nắng đi

qua khe đến gương (2) và trở về phản xạ qua lỗ là được .

< Tín hiệu nhìn thấy dùng ánh sáng mặt trời . < Có thể phản xạ ánh sáng để cho người đến cứu nạn phát hiện , có tầm xa hoạt

động đến 20 hải lý .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 69

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG

< Nó có liên quan đến góc phản xạ và độ cao của mặt trời và phương hướng của mục tiêu . Nếu không quen sử dụng , cũng không dễ bắt mục tiêu . Cho nên phải học cách sử dụng sau đây :

i. Lấy gương phản chiếu ra , một tay cầm dây . ii. Chiếu mặt gương về phía điểm nhắm ; giữ gương cách xa khoảng 10 – 20 cm . iii. Điều chỉnh gương làm sao để ánh sáng của tia nắng mặt trời đi qua lỗ ở tâm gương . Nhận thấy ánh sáng đi qua lỗ chiếu lên tay kia hoặc lên mặt .

iv. Điều chỉnh ảnh hình tròn của tia chiếu mặt trời được tạo nên trên gương trùng

khớp với lỗ giữa gương bằng cách chỉnh góc giữ của gương .

v. Điều chỉnh vị trí của lỗ giữa gương sao cho qua đó có thể nhìn thấy mục tiêu

bằng mắt .

vi. Khi người cứu hộ nhận thấy và tiến đến gần thì ngừng chiếu gương .

e. Đèn chớp kín nước

< Trong những tín hiệu nhìn thấy ban đểm , nó có khoảng cách hiệu lực ngắn nhất

( khoảng 2 hải lý ) .

< Khi dùng cả pin dự trữ , tuổi thọ sử dụng kéo dài đáng kể . < Có thể dùng phát như tín hiệu Morse . < Khi sử dụng phải chú ý đeo dây vào cánh tay đề phòng rơi xuống biển . Có thể dùng để chiếu sáng , nhưng không được sử dụng nó như một đèn chiếu sáng trừ những yêu cầu đặc biệt . f. Còi

< Thổi bằng toàn bộ hơi nén trong phổi , tiếng còi phát ra có thể nghe được 500 m

. Cũng giống như tiếng còi , giọng la lớn của người có tác dụng khá xa . Nhưng dù tiếng la hét có lớn đến đâu tàu ở xa cũng không nghe thấy được , phải cố gắng hết sức dịch chuyển đến gần trong vòng 1 km tiếng thét mới có tác dụng .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 70

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

g. Neo nổi

< Neo nổi ( cho cả phao bè lẫn xuồng cứu sinh ) không những được dùng cho mục đích chính là giảm tốc độ trôi dạt dưới tác dụng của gió , mà còn được dùng để chống lật úp trong thời tiết xấu . Có hai neo nổi trên bè : một được gắn cố định vào bè và một dự trữ . Neo gắn cố định vào bè có tác dụng giữ hướng , làm cho bè cứu sinh không bị quay tròn và nâng cao tính ổn định cho bè đồng thời giữ cho bè ở hướng mà gió không thổi thẳng qua lòng bè .

< Neo nổi thường có dạng hình chóp cụt bịt một đầu , làm bằng vải sợi tổng hợp , có lỗ và hơi cứng . Với cấu tạo như vậy neo nổi tương đối dễ thu lại . Dây lẻo của neo nổi được thiết kế sao cho không làm quay tròn và rối chóp neo . Trên các xuồng cứu sinh loại kín hoặc nửa kín , neo nổi được thiết kế nhỏ hơn ..

< Sau khi bỏ tàu , neo nổi cố định sẽ được ném xuống nước khi bè đã rời xa tàu mẹ ở khoảng cách an toàn . Ngoài ra neo nổi còn được sử dụng để giúp bè di chuyển xa tàu mẹ bằng cách ném nó phía dự định di chuyển tới và thu dây .

< Trong thời tiết xấu , neo nổi sẽ làm giảm tốc độ trôi dạt của bè và cùng với tác

dụng của “túi nước” dưới đáy bè làm tăng độ ổn định của bè giúp tránh lật úp .

< Sử dụng neo nổi còn có tác dụng giữ cho gió và sóng không tạt vào cửa bè khi

thời tiết lạnh và để gió thổi qua lòng bè khi thời tiết nóng .

h. Phao tròn

< Chiều dài của dây phao là 30 m và phải có tính nổi . Trong thao tác cứu người trôi nổi dưới nước , phao tròn được ném xuống nước , người đang trôi nổi phải túm lấy phao để được kéo lên .

i. Dao an toàn

< Dùng để cắt dây buộc phao bè . < Dao được chế tạo để có thể nổi được , đồng thời có buộc dây nếu vô ý đánh rơi

cũng không bị mất .

< Nó được cấu tạo không làm tổn hại đến khoang hơi và con người , nó được để ở vị trí gần cửa ra vào của phao bè ( Trên những tàu được áp dụng qui tắc SOLAS 64/83 dao được đặt ở phía ngoài lều ) .

j. Dụng cụ sửa chữa sự cố

< Trong phao bè tự thổi có hai khoang hơi phía trên và phía dưới ; Ngay cả trong

trường hợp một khoang hơi bị vỡ hoặc có lỗ dò hơi , khoang kia còn nguyên vẹn , phao vẫn nổi .

< Tuy nhiên nếu một mình trên biển khi phao bị hư hỏng thì hết sức phiền phức .

Kiểm tra lỗ xì hơi bằng tai hoặc bằng nước bọt và nó phải được sửa chữa ngay

< Những trang bị chứa đựng trong hạng mục dưới đây được coi như những dụng

cụ để sửa chữa :

i. Dùng để bít tạm thời lỗ thủng bằng cách vặn chốt xoắn ốc vào lỗ thủng .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 71

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

ii. Phương pháp hoàn thiện là dùng miếng vá . Với miếng vá , nhựa cao su và giấy

nhám chứa trong túi phụ tùng sửa chữa , ta có thể tiến hành sửa chữa theo các bước sau :

• Miếng và được dùng với kích cỡ rộng hơn lỗ thủng 2 – 3 cm . • Lau thật sạch bụi bặm dính xung quanh lỗ thủng . • Bôi nhựa cao su vào xung quanh lỗ thủng và miếng vá . • Sau một thời gian ngắn ( khoảng 5 phút khi trời nóng và 10 khi trời lạnh ) dùng

ngón tay thử lớp nhựa bôi trên bề mặt miếng vá và thấy không mềm , không nhớp nháp nhưng cũng không khô quá thì dán vào lỗ thủng .

• Từ tâm của miếng vá dùng ngón tay miết mạnh ra xung quanh để ấn chặt miếng

vá và ép hết không khí ra ngoài .

4. Sử dụng trang thiết bị trong bè cứu sinh a. Phao bè tự thổi

Mỗi người phải hiểu rõ toàn bộ chức năng và cấu tạo chính của phao bè sử dụng

trong khi rời tàu và trôi dạt , sẽ được mô tả dưới đây :

< Khoang hơi : Được chia làm phần trên và phần dưới . Ngay cả khi một phần bị

thủng , phần kia vẫn đáp ứng đủ độ nổi .

< Khoang hơi đáy : Đáy được cấu tạo đôi , bằng cách bơm vào hoặc rút ra hơi

bằng bơm nhiệt độ trong xuồng có thể kiểm soát được .

< Lều : Không để nước té vào và đóng kín cửa để giữ nhiệt độ bên trong . < Thiết bị lấy nước mưa : Thiết bị này được đặt ở trên nóc lều . < Đèn tín hiệu : Đèn có thể nhìn thấy từ khoảng cách 2 hải lý trong điều kiện tốt

trời và trong vòng 12 giờ .

< Đèn phòng : Một ngọn đèn đủ sáng để đọc sách hướng dẫn cứu sinh và chằng buộc sử dụng được trong vòng 12 giờ ( đối với tàu áp dụng SOLAS 74/83 tự bật sáng khi phao phồng lên ) .

< Thiết bị vào phao và tay nắm : Được dùng để vào phao từ mặt biển < Thiết bị thăng bằng : Trong phao Class A thiết bị thăng bằng được sử dụng khi

phao bị lật úp và phao được điều chỉnh lại .

< Túi nước ổn định : Tại 4 góc của phao bè Class A được trang bị thiết bị để tăng

độ ổn định của phao .

< Phao nổi : Có thêm một bộ dự trữ đặt trong túi trang bị . < Dây buộc phao : Được tháo bỏ đến khi thuyền viên vào hết xuồng . < Dao nổi an toàn : Khi rời tàu , dây buộc phao được cắt bằng dao này , nó được

đặt gần cửa ra vào ( đối với tàu áp dụng SOLAS 74/83 , dao để ở ngoài lều ) .

< Phao tròn : Một phao tròn cỡ nhỏ , có dây nổi trên mặt nước dài 30 m được

dùng để kéo người trôi nổi dưới nước lên .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 72

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Dây cứu sinh xung quanh bên trong : Thuyền viên luồn cánh tay qua dây này và ngồi xung quanh trong phao . Nhờ nó , thuyền viên không bị dịch chuyển cả khi xuồng bị lắc .

< Dây cứu sinh xung quanh bên ngoài : Dùng cho người trôi nổi dưới nước bám

lấy .

< Túi đựng các trang bị : Đặt bên trong xuồng đối với Class A . < Bơm hơi : Để điều chỉnh áp suất hơi trong các khoang . Nạp hơi vào bằng bơm .

Có thể rút hơi ra bằng cách tháo lỏng nút .

< Pin nước biển : Dùng cho đèn tín hiệu hoặc đèn phòng . Khi gỡ niêm phong và

ném xuống biển , pin sẽ làm cho đèn bật sáng .

< Dây đai : Dây được cố định xung quanh chỗ tiếp nối giữa khoang trên và

khoang dưới . Dây buộc và dây kéo phao được buộc vào dây này .

< Bình xả khí Cacbon : Để làm phồng phao . Khi phao bị lật , bằng cách túm hai

tay vào dây , hai chân vào bình này để lật lại . 5. Thiết bị bắn dây DÙNG CHO :

< Tàu với tàu , tàu với bờ hoặc với tàu ném dây cho nhau . < Cứu người trong tình huống khẩn cấp . Sử dụng vật nổi lưuy ý buộc vào đầu

dây để giữ cho nó nổi .

Thuyền trưởng phải định kỳ hướng dẫn cho thuyền viên cách sử dụng súng bắn

dây . Việc thực tập phải được tiến hành khi có điều kiện . Không thực tập khi tàu trong cảng vì có thể gây tai nạn , không thực tập trong vùng luật lệ không cho phép và khi trời tối .

Có thể sử dụng súng bắn dây sắp hết hạn cho việc thực tập . Phải nối một sợi dây

đường kính 10 mm dài 3 m vào sợi dây thép ở đuôi quả phóng để định hướng . Khi thực tập tốt nhất là bắn súng từ roller phía đuôi tàu , nơi không gian thoáng và ít nguy cơ bị vướng dây .

SỬ DỤNG SÚNG BẮN DÂY GIỮA HAI TÀU < Khi một con tàu muốn hỗ trợ tàu khác và dự định thiết lập liên lạc bằng súng bắn dây , trước khi tới gần tàu kia phải chắc chắn rằng liệu có thật an toàn khi bắn dây sang tàu kia hay không , đặc biệt khi tàu kia là tàu chở dầu . Nếu an toàn , sẽ điều động tàu lên phía trên gió trước khi bắn dây sang boong tàu kia . Nếu không an toàn , sẽ điều động tàu xuống phía dươi gió và sẵn sàng nhận dây ném . ĐẶC BIỆT CHÚ Ý phải huấn luyện sử dụng súng bắn dây khi có máy bay trực thăng ở gần .

< Khi tàu bị nạn chuyên chở hóa chất dễ cháy và đang bị rò rỉ thì phải trưng những tín hiệu sau để thông báo nguy hiểm của việc tiếp nhận đầu đạn bắn dây vì có thể gây tia lửa : i. Ban ngày : treo cờ chữ B trên đỉnh cột chính theo Bảng mã tín hiệu quốc tế . ii. Ban đểm : một đèn đỏ trên đỉnh cột chính .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 73

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

iii. Khi tầm nhìn xa kém thì ngoài những tín hiệu trên phải bổ sung bằng tín hiệu âm thanh theo Bảng mã tín hiệu quốc tế . iv. GU (--…--) nghĩa là “không an toàn cho việc sử dụng súng bắn dây” .

SỬ DỤNG : Súng bắn dây được thiết kế theo kiểu rất dễ thao tác . Tất cả những hình ảnh sử dụng đều được in lên hai mặt của thiết bị , có thể đọc được cả bên phải lẫn bên trái .

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG : < Tháo nắp phía trước của súng và đặt súng theo hướng mũi tên tay tránh xa cò

súng .

< Buộc chặt đầu dây vào dây ném và buộc vào tàu . < Tháo chốt an toàn và giữ súng tư thế bắn . < Chĩa súng vào mục tiêu và bóp cò . < Nếu súng không nổ thì giữ súng 1 phút và ném qua mạn tàu .

Lưu ý : không chĩa súng vào người . 6. Trang thiết bị vô tuyến Trên mỗi tàu được trang bị các thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong cứu nạn hàng

hải khác nhau . Mỗi sỹ quan an toàn – Đại phó trên tàu phải dịch bản hướng dẫn sử dụng các thiết bị đó và đính vào quyển Sổ tay huấn luyện an toàn của tàu minh làm tài liệu huấn luyện . < Tựu trung lại có các thiết bị sau :

Inmarsat Mini-M : Sử dụng tín hiệu vệ tinh . Inmarsat – C : Sử dụng tín hiệu vệ tinh .

i. ii. iii. MF – HF gọi chọn số DSC . Sử dụng sóng mặt đất . iv. VHF gọi chọn số DSC . Sử dụng sóng mặt đất . v. Phao chỉ báo vị trí sự cố EPIRB . Sử dụng cách gửi tín hiệu đến vệ tinh . vi. Bộ phản xạ tín hiệu Radar SART .

< Phải phát được tín hiệu cấp cứu ở các tần số bình thường qui định . < Với các chức năng của máy , ngoài nấc sử dụng bình thường còn có nấc auto để

tự động phát tín hiệu cấp cứu .

< Tầm hoạt động với anten cố định thì thu được ở 25 lý . < Có thể thu được các tín hiệu cấp cứu khác . < Năng lượng của pin đủ để máy hoạt động liên tục trong vòng 24 giờ , phải có bộ

nạp lớn hơn tải nạp được .

< Có thêm 1 thiết bị , 1 cái diều hoặc bong bóng bay để đưa anten lên cao .

Phương pháp sử dụng trang thiết bị vô tuyến cứu sinh

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 74

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Trong phần này , mô tả phương pháp sử dụng và thao tác của thiết bị vô tuyens cứu sinh xách tay , phát tín hiệu cấp cứu tự động và phao phát tín hiệu radio báo bị trí sự cố ( EPIRB ) . Thiết bị phát sóng phản xạ Radar ( SART )

a. Thiết bị vô tuyến điện thoại hai chiều VHF < Được dùng phục vụ liên lạc , mỗi tàu được trang bị 3 bộ : i. Ở chỗ tập trung khi tất cả chuẩn bị rời tàu , giữa các chức danh có nhiệm vụ . ii. Giữa các ca nô , các phao bè với nhau và giữa ca nô , phao bè với tàu . iii. Ở trạm xuồng cứu hộ , giữa xuồng cứu hộ với tàu , giữa các nhiệm vụ trên tàu .

Lưu ý : phải đảm bảo có đủ pin dự trữ và còn hạn sử dụng .

b. Tiêu vô tuyến chỉ báo vị trí sự cố EPIRB

< Máy được đặt trên giá đỡ hoặc bên ngoài có túi đựng và được treo ở trên giá

hoặc treo ở vách .

< Máy phải kín nước , có khả năng nổi được và không bị hư hỏng khi vứt từ độ

cao 20 m xuống nước .

< Có kết cấu nhẹ , dễ cầm , gọn , có đèn chỉ báo sáng khi máy hoạt động có màu

sắc dễ nhận .

< Pin đủ hoạt động trong vòng 24 giờ . < Hoạt động ở tần số 121,5 Mhz và 406 Mhz . < Khi hoạt động ta lấy máy khỏi giá , rút anten ra ngoài , rút chốt khóa thì máy sẽ

tự động phát đi tín hiệu cấp cứu và hô hiệu của tàu ( đã được mã hóa ) . Các trạm vô tuyến bờ khi nhận tín hiệu này sẽ tự động phân tích và xác định vị trí bị nạn .

< Khi làm việc , máy có thể đặt ở bất cứ nơi đâu . < Thiết bị báo động trong đó vị trí được phát ra bằng tín hiệu sóng vô tuyến điện ,

tạo điều kiện cho các trạm cứu hộ tìm kiếm dễ dàng . Được mang lên xuồng cứu sinh để sử dụng ; được trang bị 1 chiếc cho mỗi tàu.

i. Hoạt động tự động : EPIRB được đặt trên giá đỡ gắn với bộ nhã thủy tĩnh và được đặt trên nóc buồng lái . Nếu trường hợp sự cố khẩn cấp xảy ra mà phao được đặt bị nhấn chìm dưới nước thì EPIRB sẽ tự động được nhả ra khỏi giá đỡ của nó . Khi đó giá đỡ phía dưới sẽ bật ra do tác động của áp lực nước ở độ sâu 2 – 3 m phao sẽ nổi lên trên mặt nước và bắt đầu tự động phát tín hiệu trên tần số cấp cứu 406 MHz .

ii. Hoạt động bằng tay :

Chú ý : Qui trình thao tác dưới đây chỉ sử dụng trong tình trạng khẩn cấp . Để thao tác bằng tay , tháo đai và lấy EPIRB ra – bật công tắc sang vị trí ON .

Khi đó phao sẽ phát tín hiệu và có thể nhìn thấy đèn chỉ báo chớp sáng lên . iii. Qui trình thử :Trước khi thử các thiết bị phải nghiên cứu sách hướng dẫn cẩn thận . Công việc thử phát cấp cứu cần phải thực hiện ở phòng được che chắn , tốt hơn là dưới boong sắt để tránh rủi ro của việc phát sóng ngoài ý muốn . Việc thử phải thực

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 75

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

hiện trong thời gian ngắn nhất , chỉ đủ để kiểm tra hoạt động của thiết bị có chính xác không . Sau khi thử nó phải được kiểm tra cẩn thận rằng công tắc đã đặt ở vị trí OFF . iv. Thử hoạt động : Xoay công tắc điều khiển đến vị trí TEST khi đó việc phát thực hiện ở tải giả , như vậy tránh được việc phát sóng ra ngoài . Đèn chỉ báo công suất RF được mô tả trong sách hướng dẫn đèn chớp sáng là được .

c. Tiêu phát đáp tìm cứu Radar ( SART )

< Tiêu phát đáp tìm cứu radar khi hoạt động sẽ phát sóng tần số 9 GHz và các

trạm radar cứu hộ dễ dàng phát hiện .

< Mỗi tàu được trang bị 2 bộ , được mang lên xuồng cứu sinh hoặc sử dụng trên

tàu khi cần thiết .

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SART

< Lấy SART ra khỏi giá đỡ . < Ấn xoay công tắc sang vị trí ON , kiểm tra xem đèn LED sáng không . < Gắn SART vào xuồng cùng với dây nổi .

Ngoài các thiết bị trên tàu , còn có phao báo vị trí hay phao đánh dấu người bị nạn , phao nối với tàu chìm ( ở vùng cạn ) với 1 sợi dây dài 814 m , trên đầu phao có đèn chớp từ 50 – 60 chớp / phút ; phao nối với người bị nạn hay xuồng có dây dài 15 m và chúng cũng có thể hoạt động phát tín hiệu ở tần số 121,5 Mhz hoặc 406 Mhz .

VI. Thực tập hạ bè cứu sinh , xuồng cứu sinh

Ngày nay xuồng cứu sinh ngày càng hoàn thiện hơn và được trang bị kết hợp rất

nhiều trang thiết bị an toàn . Phải tuyệt đối tuân thủ chỉ dẫn hạ xuồng / phao bè của nhà sản xuất , nếu không sẽ xảy ra nguy cơ tai nạn hay hư hỏng trang bị .

Mục tiêu của công việc này làm cho mọi người có thể tự chủ khi hạ phao bè/ xuồng cứu sinh , hiểu được trách nhiệm của mình và biết các hành động cần làm ngay khi bỏ tàu để có thể tồn tại trên biển.

1. Thực tập hạ xuồng cứu sinh

< Phải thực hiện ít nhất mỗi tháng một lần nếu trên tàu có trang bị xuồng cứu sinh < Có thể hạ xuồng khi tàu trong cảng . < Chỉ tổ chức khi có ít nhất 50% thuyền viên tham gia luyện tập . < Nếu trên tàu có nhiều xuồng cứu sinh thì phải được tổ chức sao cho mỗi xuồng phải được hạ xuống ít nhất ba tháng một lần. < Khi trên tàu không mang xuồng cứu sinh mà lại có xuồng cứu hộ thì việc thực tập thả xuồng cứu hộ có thể thay thế một cách phù hợp.

Tín hiệu : 7 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện.

< Toàn bộ thuyền viên tập trung tại vị trí qui định . < Xuồng sẵn sàng để hạ .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 76

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Hạ xuồng xuống vị trí boong nhận người . Chú ý tuỳ từng loại xuồng, nếu cần thiết dùng 2 block để giữ xuồng vào sát mạn . < Nếu thời tiết cho phép ở trong cảng, cho thuyền viên vào xuồng và hạ xuồng xuống nước .

< Luyện tập cho thủy thủ tháo dây , khởi động máy và điều khiển xuồng . < Kiểm tra hoạt động của tất cả trang bị trên xuồng và kiểm tra đồ dự trữ . < Khi tàu không có bố trí xuồng cứu sinh mà chỉ có xuồng cứu hộ thì cũng tiến hành tương tự và nhấn mạnh đến qui trình cứu người.

2. Thực tập hạ phao bè < Phải có ít nhất 50% thuyền viên có mặt . Khi đó Sỹ quan an toàn hay thuyền trưởng sẽ hướng dẫn :

i. Cấu tạo của giá phao . ii. Qui trình hạ phao bè . iii. Hoạt động của bộ nhả thủy tĩnh . iv. Hành động thiết yếu khi vào trong bè . v. Cách chống mất nhiệt . vi. Sách “Cứu sinh trên biển” vii. Điểm mấu chốt cần chú ý .

Tín hiệu : 7 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện.

< Toàn bộ thuyền viên tập trung tại vị trí qui định . < Kiểm tra việc mặc phao áo của thuyền viên . < Ít nhất 1 phao bè tự thổi được ném xuống nước, nếu phao bè có giá hạ thì hạ phao bè bằng cách rút chốt giữ . Kéo dây painter để làm phồng phao bè .

< Thuyền viên lần lượt xuống phao bè . < Thực tập sử dụng neo nổi và mái chèo . Sử dụng các trang bị trên bè cũng như

phương pháp lật lại phao bè bị lật úp.

Qui trình hạ phao bè cứu sinh < Khi phao bè đặt trên giá cố định trên boong tàu : i. Cố định dây neo painter vào vị trí chắc chắn . ii. Tháo móc hoạt tính, đưa phao bè ra khỏi giá . iii. Ném phao bè xuống nước . iv. Kéo phao bè tới vị trí thuận lợi cho việc xuống phao bè . v. Xuống phao bè bằng thang dây hoặc nhảy xuống nước và trèo vào bè . < Trong trường hợp con tàu bị chìm : phao bè sẽ chìm theo tàu tới khoảng cách 2

m đến 4 m dưới mặt nước thì bộ nhả thủy tĩnh sẽ hoạt động cắt dây chằng giải phóng phao bè. Khi đó dây painter được kéo ra do phao nổi lên mặt nước và làm mở phao bè. Dây buộc nhỏ màu đỏ sẽ đứt dưới sức kéo của phao bè đã được mở tránh cho bè chìm cùng con tàu . Có thể lên phao bè bằng thang dây, nhảy vào bè hay nhảy xuống nước sau đó bơi

về phía bè . Công tác đánh giá công việc huấn luyện < Biết rõ các tín hiệu khẩn cấp .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 77

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Dán qui trình thả phao bè ở những chỗ thích hợp trên tàu . < Đọc các chỉ dẫn và thực tập về cứu sinh trên biển . < Hiểu được các bước phải làm ngay khi ở trên phao bè . < Giải thích mục đích và cách sử dụng của neo nổi . < Giải thích được tư thế H.E.L.P và việc giữ ấm khi bị nạn trên biển .

3. Thực tập hạ xuồng cấp cứu

< Phải tổ chức và chỉ đạo giống như thực tập trên xuồng cứu sinh khi sử dụng

xuồng cứu sinh để cứu hộ .

< Trong trường hợp bỏ tàu, xuồng cứu hộ được thả xuống để thu gom và kéo các

bè cứu sinh .

< Xuồng cứu hộ có lẽ là phương tiện an toàn hay được sử dụng nhất trên tàu. Bởi vậy điều quan trọng là phải luôn kiểm tra để chắc chắn rằng chúng luôn ở trạng thái tốt và sẵn sàng hoạt động .

< Mỗi người trên tàu đều phải được huấn luyện kỹ năng điều khiển xuồng cứu hộ

và có thể hoàn thành danh mục yêu cầu ở phần cuối của phần này .

a. Thực tập

Tín hiệu : 7 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện. < Tập trung thuyền viên và diễn giải hoạt động cứu hộ . < Chỉ định thuyền viên trên xuồng cứu hộ . < Chỉ định thuyền viên thả xuồng . < Chuẩn bị hạ xuồng . < Tháo dây chằng xuồng . < Khởi động thử máy xuồng . < Thiết lập kênh liên lạc với buồng lái . < Quay tàu về vị trí giữ xuồng ở phía dưới gió . < Đưa xuồng ra vi trí sẵn sàng nhận người (nếu xuồng được thiết kế như vậy). < Thuyền viên mặc áo phao và lên xuồng . < Hạ xuồng xuống nước và tháo dây neo . < Tàu mẹ sẽ chạy theo xuồng cứu hộ để :

i. Tạo điều kiện để thu xuồng nhanh chóng . ii. Cảnh giới cho xuồng . iii. Tạo ra vùng sóng yên cho xuồng . < Luyện tập cho thuyền viên điều khiển xuồng và thực hành việc cứu hộ . b. Công tác đánh giá

< Điều khiển cần cẩu/giá davit nâng hạ xuồng . < Khởi động máy xuồng . < Thả xuồng bằng móc thả cơ khí . < Sử dụng thiết bị radio trên xuồng . < Thao diễn điều khiển xuồng một cách an toàn. < Vớt người bị nạn (hoặc hình nộm) dưới nước . < Diễn giải được hành động khi xuồng bị lật . < Móc xuồng vào móc cơ khí .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 78

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Hiểu được vị trí và cách sử dụng thiết bị an toàn trên xuồng.

4. Đánh giá thực tập Yêu cầu tất cả thuyền viên phải biết rõ tín hiệu bỏ tàu và những công việc phải làm theo danh sách sau. Việc này có thể kiểm tra trong các lần thực tập bỏ tàu . < Kết thúc phần này, thuyền viên trên tàu phải trả lời được:

i. Tín hiệu bỏ tàu, hiệu lệnh bỏ tàu. ii. Danh sách các công việc cần ưu tiên khi bỏ tàu khẩn cấp. iii. Danh sách các vật dụng cần mang thêm lên phao bè nếu thời gian cho

phép. Phương pháp an toàn khi mang áo phao nhảy xuống nước. iv.

IV. Qui trình thực tập hạ xuồng cứu sinh

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 79

< Khi có tín hiệu báo động rời tàu, tất cả thuyền viên tập trung ở vị trí quy định, có tên là EMERGENCY STATION để điểm danh. Mỗi người đều có nhiệm vụ riêng đã được quy định trong MUSTER LIST - Quy trình ứng phó sự cố .

< Thường thì vị trí của EMERGENCY STATION nằm ngay boong xuồng cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Sau khi điểm danh và nhắc lại nhiệm vụ, mọi người bắt đầu tiến hành nhiệm vụ

sinh .

< Xuồng bắt đầu được hạ bằng cách tháo hết các móc hãm và nhả dần phanh. Quả

của mình .

nặng màu đỏ chính là tay phanh .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 80

< Trong lúc hạ xuồng thì nhân tiện vệ sinh luôn dây cáp và trống tời . < Để giữ cho xuồng không bị lắc lư, va đập trong khi hạ, phía lái xuồng được cô

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Sợi dây này do 1 thủy thủ điều khiển . < Tương tự, phía mũi cũng được cô chặt bằng một sợi dây .

chặt bằng 1 sợi dây .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 81

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Và cũng được 1 thủy thủ điều khiển . < Xuồng đã được hạ đến gần mặt nước, thang dây cũng đã được thả xuống . < Bắt đầu xuống xuồng . Một Sỹ quan xuống đầu tiên . < Sau đó đến những người khác.

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 82

< Người xuống trước trợ giúp người xuống sau. Sau khi xuống xuồng thì ai làm việc nấy . Mở các van nhiên liệu , đóng công tắc điện , đóng nút lỗ lù dưới đáy xuồng , người khởi động máy …

< Và sỹ quan chịu trách nhiệm cao nhất xuống sau cùng . < Bắt đầu tháo dây lái . < Dây lái đã được tháo ra .

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 83

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Giật chốt tháo móc treo, móc treo nhả ra và xuồng hạ hẳn xuống nước . < Tháo nốt dây mũi, xuồng đã hoàn toàn tách ra khỏi tàu mẹ . < Xuồng chạy dọc theo thân tàu một đoạn . < Rồi tách hẳn ra, lượn một vòng .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 84

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Xuồng bắt đầu quay về tàu mẹ. < Chuẩn bị cho việc kéo xuồng trở lại tàu. < Thủy thủ đằng trước dùng câu liêm để bắt dây .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 85

< Và dây mũi đã được bắt vào xuồng . < Tương tự, dây lái cũng được bắt vào xuồng . < Trên dưới phối hợp nhịp nhàng . < Sau khi bắt xong dây mũi lái , dưới xuồng chuẩn bị bắt móc treo xuồng .

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 86

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Bắt móc treo phía sau . < Và móc treo phía trước . < Chuẩn bị kéo xuồng lên . < Sau khi xuồng hơi nhấc lên khỏi mặt nước , bắt đầu trở lại tàu .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 87

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Bắt đầu kéo xuồng lên . Mũi lái cô dây . < Xuồng đã lên ngang mặt boong, kiểm tra xem có xước tí sơn nào không . < Hết đoạn kéo dây rồi, bây giờ nâng cần nào. Cho xuồng về vị trí cũ ! < Sau khi xuồng đã về vị trí cũ thì đóng các dây móc, các chốt khóa lại kẻo tàu

Trang : 88 lắc lư . SVTH: Vũ Thành Trung

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

VII. Tín hiệu liên lạc trong quá trình trôi dạt

1. Các tín hiệu cấp cứu do người bị nạn phát đi :

< Khi gặp sự cố , những tín hiệu được sử dụng là : i. 1 tiếng súng hoặc tín hiệu phát nổ khác được bắn ra , khoảng thời gian giữa 2

lần bắn là 1 phút .

ii. Phát tín hiệu sa mù bởi tất cả dụng cụ phát tín hiệu sa mù ( còi , chuông , cồng ) iii. Cách khoảng thời gian ngắn , bắn 1 pháo hiệu , pháo dù hay đạn lửa màu đỏ . iv. Phát tín hiệu vô tuyến điện báo SOS ( … --- … ) . v. Máy vô tuyến điện thoại cầm tay phát Mayday . vi. Treo cờ chữ NC . vii. Treo 1 quả cầu trên hoặc dưới 1 cờ hình vuông . viii. Đốt lửa trên tàu . ix. Dùng pháo cầm tay phát tín hiệu màu đỏ , da cam . x. Tín hiệu tự động báo sự cố bằng thiết bị vô tuyến . xi. Quả khỏi màu da cam nổi trên mặt nước . xii. Hai tay giơ cao và nâng lên hạ xuống nhiều lần . xiii. Tín hiệu của tiêu vô tuyến EPIRB .

2. Tín hiệu trả lời từ các trạm cấp cứu :

< Ban ngày phát tín hiệu âm thanh , hoặc đèn màu xanh , hai tay đưa lên xuống

thì vào bờ được .

< Tín hiệu … , hai tay giăng ngang , đèn màu đỏ thì không cập bờ được . < Đốt , khói màu da cam , hoặc bắn pháo hiệu màu trắng phát riêng lẻ cách nhau trong 1 phút . Ý nghĩa : chúng tôi đã nhìn thấy và sẽ đến cứu giúp càng sớm càng tốt . < Muốn thông báo theo nghĩa : “lên bè ở đây rất nguy hiểm , bạn có thể theo

hướng đã chỉ” , thì :

i. Chuyển động hai tay hoặc 2 lá cờ theo chiều ngang tiếp theo cắm 1 lá cờ xuống

đất và mang 1 lá cờ khác theo hướng sẽ được chỉ ra để lên bờ .

ii. Hoặc bắn 1 tín hiệu màu đỏ theo chiều thẳng đứng và bắn 1 tín hiệu màu trắng

về phía lên được .

iii. Hoặc tín hiệu chữ S , tiếp theo là tín hiệu R về bên phải hoặc là L nếu về bên

trái .

< Ban đểm thay cờ tay bằng đèn cầm tay , các tín hiệu khác tương tự . < Tín hiệu từ máy bay trực thăng hay máy bay tìm kiếm : i. Máy bay bay lượn 1 vòng tròn ở độ cao thấy được ở phía trên phương tiện bị nạn và tăng – giảm tiếng rú của động cơ . Nếu có thể được thì máy bay bắn tín hiệu đơn màu xanh nhiều lần trong thời gian đó .

ii. Tiếp theo là máy bay cắt hướng của tàu thuyền bị nạn ở phía trước , ở độ cao

thấp và sau đó bay theo hướng tàu mà thuyền bị nạn sẽ đi theo .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 89

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

iii. Nếu máy bay lượn hoặc cắt hướng sau lái của tàu bị nạn ở độ cao thấp và tăng –

giảm tốc độ thì có nghĩa là công việc cấp cứu không cần thiết nữa.

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 90

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

PHẦN 4 : ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG I. Nội dung đăng kiểm thường kiểm tra

1. Lifeboats- Xuồng cứu sinh và các trang bị trên xuồng.

< Tình trạng bên ngoài vỏ xuồng. Tên tàu, tên cảng đăng kí, số thuyền viên định

biên ghi rõ trên vỏ xuồng. Băng phản quang dán trên vỏ xuồng .

< Tình trạng giá đỡ xuồng. Các cơ cấu truyền động có được bảo quản, bôi mỡ,

trơn tru; dây treo xuồng có được đổi đầu hay thay mới đúng kì hạn .

< Thử hạ và kéo xuồng lên xuống dễ dàng . < Tình trạng và số lượng các trang bị bên trong xuồng có phù hợp và đầy đủ như

luật qui định. Những vật dụng có hạn sử dụng như lương khô, pháo hiệu, đèn pin, thuốc cấp cứu có còn hạn sử dụng hay không .

< Thử hoạt động thiết bị thông tin liên lạc xách tay . < Thử hoạt động máy xuồng. Thử cơ cấu điều động tới-lùi xem có hoạt động tốt . < Tình trạng cầu thang hay dây để giúp người xuống xuồng . < Ánh sáng sự cố chiếu sáng khu vực xuồng cứu sinh có hoạt động tốt . < Có gắn bản hướng dẫn nâng, hạ xuồng ở gần khu vực xuồng . < Xuồng có được tổng kiểm tra và thử phanh tời hàng năm . < Xuồng có được thử 1.1 tải định kì năm năm một lần . < Xuồng có được thuyền viên bảo dưỡng, bảo quản, thử hoạt động hàng tuần,

hàng tháng, hàng quí…Và có sổ theo dõi bảo quản kèm theo .

2. Life raft- Phao bè

< Phao bè và cơ cấu nhả phao tự động có được kiểm tra và bảo dưỡng định kì bởi

các trạm bảo dưỡng trên bờ hàng năm .

< Phao bè có được lắp trên giá đúng qui định . < Vỏ phao có ghi rõ tên tàu, cảng đăng kí, số định biên và ngày kiểm tra tiếp theo

gần nhất .

< Có hướng dẫn cách thả và xuống phao gần khu vực phao . < Có các giấy chứng nhận về bảo dưỡng phao gần nhất trên tàu .

3. Lifebuoys- Phao tròn

< Có đủ số lượng phao tròn và các phao có được gắn đúng nơi qui định như trong

sơ đồ trang bị cứu sinh trên tàu .

< Phao có ở tình trạng tốt, được sơn màu da cam, có dán băng phản quang, có dây

bám xung quanh, có tên tàu và tên cảng đăng kí .

< Có đủ số lượng phao có dây, phao có đèn, phao có khói như luật định .

4. Lifejackets- Phao áo cá nhân

< Mỗi cá nhân có được trang bị một phao hợp qui cách . < Phao cá nhân có ghi rõ tên tàu, cảng đăng kí . < Phao cá nhân có gắn băng phản quang, còi và đèn. Ác qui dùng cho phao có

còn hạn sử dụng .

< Nơi để phao có dễ lấy, dễ thấy và có dấu hiệu cảnh báo .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 91

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Buồng máy, buồng lái và nơi trực ca neo(cách buồng lái trên 100m) có các phao

cá nhân bổ sung không .

5. Immersion suits- Áo chống thấm < Số lượng phù hợp theo qui định của chính quyền . < Tình trạng tốt và để ở nơi dễ lấy dễ thấy và có dấu hiệu cảnh báo

6. Rocket Parachute flares- Pháo hiệu cấp cứu

< Số lượng pháo dù, đuốc và pháo khói có trang bị phù hợp với qui định . < Nơi xếp pháo hiệu dễ lấy, dễ thấy, có dấu hiệu cảnh báo . < Hạn các pháo hiệu . < Có hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ làm việc trên tàu . < Có dấu hiệu cảnh báo nơi để pháo hiệu .

7. Line Thowing Appliance- Súng bắn dây

< Có trang bị súng và dây phù hợp với qui định . < Đạn còn hạn sử dụng . < Có hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ làm việc . < Để nơi dễ lấy, dễ thấy và có dấu hiệu cảnh báo nơi để .

8. Two-way radio- Thiết bị thông tin liên lạc xách tay 2 chiều

< Có trang bị đủ số lượng phù hợp với qui định trên tàu . < Các thiết bị đang hoạt động tốt . < Có pin dự phòng còn hạn sử dụng kèm theo .

9. Radar Transponder- Thiết bị phát đáp ra-da

< Có trang bị đủ số lượng phù hợp với qui định . < Pin có còn hạn sử dụng . < Có hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ làm việc . 10. EPIRB- Thiết bị báo vị trí tàu khẩn cấp < Có trang bị đủ số lượng trên tàu phù hợp với qui định . < Pin có còn hạn sử dụng . < Có hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ làm việc . < Có biên bản kiểm tra hàng năm bởi trạm bảo dưỡng trên bờ .

11. Communication & Navgation equipments-Hệ thống thông tin, liên

lạc và máy móc hàng hải < Hệ thống còi và đèn hành trình . < Các đèn hiệu, dấu hiệu mất chủ động, đèn tín hiệu cố định và xách tay . < Điện thoại liên lạc Mũi-Lái, Buồng lái-Buồng máy, Buồng lái-Buồng máy lái . < Hệ thống loa công cộng . < Thiết bị nhận dạng tự động(AIS), thiết bị nhận thông báo an toàn hàng

hải(NAVTEX), thiết bị báo vị trí tàu bằng vệ tinh(GPS), thiết bị thông tin liên lạc bên ngoài(INMARSAT) .

< Máy móc hàng hải: radar , la bàn, máy lái, máy đo sâu, tốc độ kế…được trang

bị phù hợp và hoạt động tốt .

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 92

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Các thiết bị liên quan đều có sổ theo dõi bảo dưỡng và đều được bảo trì hàng

năm II. Nội dung PSC thường kiểm tra

Các mục kiểm tra Hạng mục Các khiếm khuyết phổ biến Tình trạng Hành động khắc phục

Động cơ xuồng không hoạt động

Xuồng cứu sinh Hư hại/rỗ thân xuồng

Cơ cấu nhả có tải không hoạt động

Trang bị của xuồng cứu sinh Thiết bị thiếu/quá hạn

Hư hại thang đưa người lên xuồng

Trang bị đưa người lên phương tiện cứu sinh Hư hỏng đền chiếu sáng

Hư hỏng/rỗ cần hạ

Trang bị hạ phương tiện cứu sinh Hư hỏng các ròng rọc

Quá hạn bảo dưỡng Phao bè

Cất giữ không đúng quy cách

Hư hại các thiết bị đi kèm

Phao tròn

Quá hạn sử dụng tín hiệu khói/đèn Động cơ xuồng hoạt động bình thường Không có hư hại thân xuồng và trang bị Cơ cấu nhả có tải hoạt động bình thường Các thiết bị của xuồng có đầy đủ và không bị quá hạn? Thang đưa người lên xuồng không bị hư Đèn và cáp không bị hư hỏng Không có ăn mòn, hư hỏng cần hạ Không có ăn mòn, hư hỏng các ròng rọc hoặc móc Bảo dưỡng có đúng hạn, biên bản có lưu trên tàu ? Phao được cất giữ đúng cách? Phao và thiết bị đi kèm ở trạng thái tốt Thời hạn sử dụng tín hiệu khói/đèn không có bị quá hạn? III. Bộ câu hỏi Vetting tàu khi vào cảng nhận hàng

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 93

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Trước khi được chấp nhận – trả hàng tại cảng dầu thuộc công ty TNHH 1 TV lọc

hóa dầu BÌNH SƠN (BSR) . Xác định tàu có tuân thủ các các công ước quốc tế cũng như các hướng dẫn an toàn của hiệp hội OCIMF và Kho cảng hay không ? Từ đó làm cơ sở cho việc đánh giá chấp nhận hoặc từ chối tàu.

PVN trở thành thành viên chính thức và đầy đủ của OCIMF kể từ ngày 18/11/2009 . OCIMF được thành lập 8/4/1970 tại LonDon và giữ vai trò tư vấn cho IMO năm 1971 cho đến nay . OCIMF được hợp nhất tại Bermuda vào năm 1977 , cho đến nay có 86 thành viên . OCIMF ban hành SIRE năm 1993 và TMSA có ý nghĩa rất quan trọng .

VIQ – Bộ câu hỏi kiểm tra tàu do BSR dựa trên hệ thống SIRE và đã qua 2 lần

sửa đổi vào các năm 2009 và 2011 .

Áp dụng cho : tàu chạy tuyến quốc tế thuộc các loại tàu Dầu ( bao gồm tàu dầu

thô và dầu sản phẩm : Oil Tankers ) – Tàu chở kết hợp ( Combination Carriers ) – Tàu chở hóa chất ( Chemical Carriers ) – Tàu chở gas ( Gas Carriers ) .

Kết quả kiểm tra tàu là “chấp nhận” , thời hạn hiệu lực được đưa ra cho các tàu như sau : tuổi tàu nhỏ hơn 10 thì thời hạn hiệu lực là 9 tháng và 6 tháng nếu lớn hơn .

1. Thực tập, huấn luyện và làm quen

Lưu ý: Phù hợp với tóm tắt các yêu cầu của HT QLAT , các cuộc thực tập liên quan đến thuyền viên phải được thực hiện theo tần suất thường xuyên có xem xét đến loại tàu, việc thay đổi thuyền viên và các tình huống liên quan khác. Mỗi cuộc thực tập cần phải càng giống như thật càng tốt nếu hoàn cảnh cho phép và phải tổ chức rà soát lại sau khi kết thúc thực tập. Mọi hành động cần thiết để nâng cao hiệu quả phải được ghi lại và thực thi. Việc sử dụng các thiết bị huấn luyện tương tác điện tử sẽ rất có lợi miễn là hoạt động của chúng được cấu trúc hóa và tiến triển của mỗi cá nhân phải được theo dõi.

Qui định bắt buộc Lưu ý

SOLAS III/19.4.1

Câu hỏi Có qui trình làm quen cho thuyền viên mới hay không?

Các cuộc thực tập về các qui trình ứng phó tình huống khẩn cấp có được thực hiện hay không ?

Tối thiểu phải bao gồm đâm va , mắc cạn , nước vào tàu , hư hỏng do thời tiết xấu , hư hỏng cấu trúc , cháy ( trên boong và trong các hầm/két , buồng máy , buồng bơm , nổ , rò rỉ khí hoặc thiết yếu , cứu người

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 94

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

khỏi khu vực kín , thương tích nghiêm trọng , thiết bị lai sự cố và tác nghiệp trực thăng .

SOLAS III/19.3.2 SOLAS III/19.3.3.3 SOLAS III/19.3.3.4 SOLAS III/19.4.1 SOLAS III/19.4.2 SOLAS III/19.3.3.6 SOLAS III/19.4.3 Các cuộc thực tập xuồng cứu sinh có được tiến hành thường xuyên hay không ? Việc huấn luyện thường xuyên về sử dụng trang thiết bị cứu sinh có được tiến hành hay không ?

2. Trang thiết bị cứu sinh

Câu hỏi Qui định bắt buộc Lưu ý

SOLAS III/35.2 SOLAS III/35.3 SOLAS III/35.3 Có sẵn các sổ tay huấn luyện về các trang thiết bị cứu sinh cụ thể của tàu hay không?

Có hướng dẫn bảo dưỡng trang thiết bị cứu sinh cụ thể của tàu và việc kiểm tra hàng tuần và hàng tháng có được thực hiện hay không?

Các Bảng phân công và hướng dẫn cách mặc áo phao cứu sinh có được niêm yết hay không? SOLAS III/20.6 SOLAS III/20.7.1 SOLAS III/20.7.2 SOLAS III/20.7 và III/36.1 SOLAS III/36 SOLAS III/8.3 SOLAS III/37.3 SOLAS III/37.4 SOLAS III/37.5 SOLAS III/37.7

SOLAS III/20.11.2

Có chương trình bảo dưỡng và thử cơ cấu nhả có tải xuồng cứu sinh hay không?

SOLAS III/13.1.3 SOLAS III/19.3.3.3

SOLAS III/19.3.3.4

Các xuồng cứu sinh, kể cả trang thiết bị và cơ cấu hạ của chúng có trong tình trạng tốt hay không?

SOLAS III/19.3.3.9 SOLAS III/20.4.1 Bộ luật LSA IV/4.7.6.4 Bộ luật LSA IV/4.4.9 Điểm đặc biệt quan trọng trong việc kiểm tra xuồng cứu sinh là hệ thống nhả có tải lắp đặt cho xuồng cứu sinh kín và bảo dưỡng hàng ngày của chúng. Điều quan trọng là phải kiểm tra các móc xuồng và các cấu trúc gắn liền với chúng, đặc biệt là các cơ cấu liên kết với ki xuồng. đôi khi người ta vẫn phát hiện tình trạng rỉ mòn nghiêm trọng ở đó.

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 95

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Các bổ sung sửa đổi đối với SOLAS III/19 (huấn luyện và thực tập tình huống khẩn cấp) và 20 (Bảo dưỡng sẵn sàng hoạt động và kiểm tra) có hiệu lực vào ngày 01/07/2006 .

SOLAS III/9.2

Các hướng dẫn vận hành xuồng và phao bè cứu sinh có được niêm yết hay không?

SOLAS III/31.2 SOLAS III/14.1 Thiết bị trên xuồng cứu nạn được nêu chi tiết trong Bộ luật LSA V/5.1.2.2, 3 và 4. Xuồng cứu nạn bao gồm cả các thiết bị và cơ cấu hạ xuồng có trong tình trạng tốt hay không?

Các phao bè cứu sinh có trong tình trạng tốt không? SOLAS III/31.1.2 SOLAS III/31.1.2.2 Bộ luật LSA VI/6.1.5

SOLAS III/13.4.1 SOLAS III/13.4.2 SOLAS III/13.4.3 Các cơ cấu nhả thủy tĩnh, nếu lắp đặt, có được kết nối đúng và trong tình trạng tốt hay không ?

Khi hơn một phao bè được nối chung một cơ cấu nhả thủy tĩnh, thì mỗi phao bè phải được trang bị một weak link riêng. Phao bè được đặt ở phía mũi tàu không cần cơ cấu nhả thủy tĩnh.

Các yêu cầu đối với các máy VHF 2 chiều được nêu trong Nghị quyết A.809(19) của IMO. Các máy VHF cầm tay và SART trang bị cho phương tiện cứu sinh có trong tình trạng tốt và được nạp điện đầy đủ hay không?

SOLAS III/6.2.1.1 Máy VHF 2 chiều phải có khả năng hoạt động trên tần số 158,800 Mhz (Kênh 16 VHF) và trên tối thiểu một kênh phụ trợ. (Res.A.890/3.1) Nguồn điện phải được kết hợp trong thiết bị và có thể thay thế được bởi người sử dụng. Ngoài ra, có thể bố trí để cho thiết bị có thể hoạt động với nguồn điện bên ngoài. (Res. A.890/12.1) Thiết bị mà nguồn năng lượng có thể được người sử dụng thay thế phải được trang bị một ắc quy chính để sử dụng trong tình

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 96

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

huống cấp cứu. Ắc qui này phải được gắn một niêm phong không thể thay thế để bảo đảm rằng nó chưa từng được sử dụng. (Res. A.890/12.2) Thiết bị mà nguồn năng lượng dự kiến không có thể được thay đổi phải được trang bị một ắc qui chính. Thiết bị VTĐ 2 chiều cầm tay phải được gắn một niêm phong không thể thay thế để chỉ ra rằng nó chưa từng được sử dụng. (Res. A.890/12.3) SOLAS III/6.2.2 SOLAS III/32.1.1 SOLAS III/7.1.1 SOLAS III/7.1.2 SOLAS III/7.1.3 Bộ luật LSA II/2.1.1.7 SOLAS III/7.2.1 SOLAS III/7.2.3 SOLAS III/7.2.4

SOLAS III/6.3 SOLAS III/18 SOLAS V/29

SOLAS III/20.10 Các phao tròn cứu sinh, đèn, dây nổi, cơ cấu nhả nhanh và các phao khói tự kích hoạt có trong tình trạng tốt hay không? Các phao áo cứu sinh có trong tình trạng tốt hay không? Các loại pháo hiệu, bao gồm cả thiết bị phóng dây có còn hạn sử dụng và trong tình trạng tốt hay không? Các vị trí để các trang thiết bị cứu sinh có được dán các ký hiệu của IMO hay không?

Có / Không

2

3

4

IV. Danh mục đánh giá nội bộ trên tàu Nội dung STT Các biên bản huấn luyện được duy trì ? 1 Một phao tròn có dây được đặt gần cầu thang mạn hoặc ở cửa ra vào khu sinh hoạt ? Sổ tay huấn luyện theo SOLAs được cập nhật và cấp phát đúng? Qui định của ngành hàng hải về việc kiểm tra an toàn hàng tuần , thực tập và huấn luyện hàng tháng cũng như việc hạ xuồng cứu sinh xuống nước 3 tháng 1 lần được tuân thủ ?

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 97

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

5

6 7 8 9 10

Kiểm tra và thực tập theo qui định của SOLAs và Quốc gia tàu treo cờ được thực hiện và ghi chép lại ? Ngày thực tập bỏ tàu gần nhất ? Ngày hạ xuồng cấp cứu xuống nước gần nhất ? Ngày thực tập người rơi xuống biển gần nhất ? Chu kỳ kiểm tra và bảo dưỡng được thiết lập và tuân thủ ? Sổ bảo dưỡng thiết bị cứu sinh được ghi chép đầy đủ ? Khi kiểm tra tình trạng chung trên tàu , các thiết bị sau được kiểm tra tận mắt và ở trong tình trạng tốt :

11

(cid:1) Xuồng cứu sinh và cơ cấu hạ xuồng (cid:1) Bè cứu sinh và thiết bị nhả thủy tĩnh (cid:1) Các phao tròn và đèn hoặc tín hiệu khói (cid:1) Có dán các hướng dẫn sử dụng bè và xuồng cứu sinh

V. Văn bản Đăng kiểm VR và OCIMF áp dụng cho tàu

1. Văn bản 007KT_2006 về Thu và bảo dưỡng EPIRB

Tại khoá họp lần thứ 78 (tháng 05/2004), Uỷ ban An toàn Hàng hải (MSC) của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) đã thông qua Nghị quyết MSC.152(78) về việc sửa đổi, bổ sung Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974 (SOLAS 74). Sửa đổi, bổ sung nói trên sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2006.

Khoản 9, Quy định IV/15 của Sửa đổi, bổ sung yêu cầu việc thử và bảo dưỡng

thiết bị chỉ báo vị trí tai nạn qua vệ tinh (S.EPIRB) như sau:

< Đối với tàu hàng, trong thời gian 3 tháng trước ngày hết hạn,hoặc trong thời gian 3 tháng trước hoặc sau ngày ấn định kiểm tra, của Giấy chứng nhận an toàn vô tuyến điện tàu hàng.

Như vậy, từ ngày 01/07/2006, trên tàu phải có hai biên bản thử và bảo dưỡng

S.EPIRB như sau:

< Biên bản thử hàng năm . < Biên bản bảo dưỡng do cơ sở bảo dưỡng trên bờ được công nhận . 2. Thông báo kỹ thuật dành cho hạ xuồng cứu sinh a. Văn bản 010KT_2009 (hạ xuồng cứu sinh)

Kết quả phân tích các báo cáo kiểm tra của Chính quyền cảng thực hiện đối với đội tàu Việt Nam trong những năm vừa qua cho thấy các khiếm khuyết phổ biến liên quan đến bố trí hạ xuồng cứu sinh bao gồm:

< Trang thiết bị hạ xuồng bị hao mòn, đứt, gãy, thủng. < Cơ cấu ngắt cuối cần hạ bị hỏng. < Dây cáp hạ xuồng không được thay mới hoặc đảo đầu theo đúng thời hạn quy định.

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 98

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Thiết bị hạ và cơ cấu nhả khi có tải không được kiểm tra kỹ lưỡng và thử theo đúng thời hạn quy định (kiểm tra, thử hàng năm và 5 năm).

< Không có hướng dẫn hạ xuồng niêm yết tại gần nơi bố trí xuồng. < Nơi niêm yết hướng dẫn hạ xuồng không có đèn chiếu sáng sự cố. < Khu vực hạ xuồng xuống nước không được chiếu sáng bằng đèn chiếu sáng sự cố.

< Không thực hiện việc kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên bố trí hạ xuồng. < Không có giấy chứng nhận và báo cáo liên quan đến việc kiểm tra và thử bố trí hạ xuồng. < Thuyền viên không thành thạo với thao tác hạ xuồng cứu sinh b. Văn bản 011KT_2009 (Bố trí hạ phương tiện cứu sinh)

Nội dung qui định SOLAS III/9

Qui định Qui định 9 Hướng dẫn vận hành

Qui định 19 Huấn luyện và thực tập sự cố SOLAS III/19.3.3.3 SOLAS III/19.3.3.4 SOLAS III/19.3.3.5

Qui định 20 Sẵn sàng hoạt động , bảo dưỡng và kiểm tra

SOLAS III/20.4 SOLAS III/20.6.1 SOLAS III/20.6.3 SOLAS III/20.7.1 SOLAS III/20.11.1.1 , SOLAS III/20.11.1.2 và SOLAS III/20.11.1.3 SOLAS III/20.11.2.1 , SOLAS III/20.11.2.2 và SOLAS III/20.11.2.3

Ghi chú Phương tiện cứu sinh bao gồm : xuồng cứu sinh và phao bè Theo nghị quyết A.760(18) của IMO đã được sửa đổi , bổ sung bởi nghị quyết MSC.82(70) Tham khảo thông tư MSC.1/Circ.1206 ở thông báo kỹ thuật số 015KT/06TB ngày 09/06/2006 Tham khảo thông tư MSC.1/Circ.1206 ở thông báo kỹ thuật số 015KT/06TB ngày 09/06/2006 Xem thông báo kỹ thuật số 019KT/07TB ngày 11/07/2007 phải được lưu giữ trên tàu và trình cho thanh tra viên của Chính quyền cảng khi có yêu cầu. Báo cáo kiểm tra thử phải được lưu giữ trên tàu và trình cho thanh tra viên của chính quyền cảng khi có yêu cầu . Trên tàu phải có hướng dẫn bảo dưỡng tất cả các trang thiết bị cứu sinh của tàu , SOLAS III/36.1 , SOLAS III/36.2 , SOLAS III/36.3 , SOLAS III/36.4 , SOLAS III/36.5 , SOLAS III/36.6 và

Trang : 99 Qui định 36 Hướng dẫn bảo dưỡng trên tàu SVTH: Vũ Thành Trung

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

SOLAS III/36.7 bao gồm cả thiết bị hạ phương tiện cứu sinh

3. Qui định mới của SOLAS 74 , Bộ luật LSA áp dụng từ 1/7/2008 Hướng dẫn của VR Tóm tắt qui định

Qui định của SOLAS/LSA

Nghị quyết của IMO liên quan đến qui định MSC.216(82)

SOLAS Qđ III/6.4.3

Hệ thống báo động của tàu phải có thể được nghe thấy trong toàn bộ khu vực sinh hoạt và khu vực làm việc thông thường của thuyền viên

MSC.216(82)

SOLAS Qđ III/20.4

Tại đợt kiểm tra an toàn trang thiết bị đầu tiên vào hoặc sau ngày 1/7/2008 . Đăng kiểm viên phải kiểm tra xác nhận là hệ thống báo động chung của tàu thỏa mãn . Xem thông tư MSC.1/Circ.1206 về các biện pháp phòng ngừa tai nạn liên quan đến xuồng cứu sinh được nêu trong Thông báo kỹ thuật số 015KT/06TB ngày 9/6/2006 . Không còn qui định về đảo đầu dây cáp hạ .

MSC.216(82)

SOLAS Qđ III/20.11.1.3

Xem hướng dẫn về việc bảo dưỡng và thử thiết bị hạ phương tiện cứu sinh trong Thông báo kỹ thuật số 019KT/07TB ngày 11/7/2007 .

MSC.216(82)

Dây cáp hạ phương tiện cứu sinh phải được kiểm tra theo chu kỳ với lưu ý đặc biệt đối với các phần của dây cáp đi qua puli và dây cáp hạ phải được thay mới nếu xét thấy cần thiết do bị suy giảm chất lượng hoặc trong khoảng thời gian không quá 5 năm , lấy thời gian nào sớm hơn . Thử phanh tời ở tốc độ lớn nhất . Trong khoảng 5 năm thì thử 1,1 lần khối lượng toàn bộ và ngược lại thử bằng khối lượng phương tiện cứu sinh hoặc xuồng cấp cứu . Một xuồng cứu sinh có thể được chấp nhận là xuồng cấp cứu với điều Tại đợt kiểm tra an toàn trang thiết bị vào hoặc sau ngày 1/7/2008 . Đăng SOLAS Qđ III/21.2.3 và 31.2

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 100

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

kiểm viên phải kiểm tra xác nhận là tàu đã thực hiện qui định này .

MSC.216(82)

SOLAS Qđ III/35

kiện là xuồng và bố trí hạ/thu hồi xuống cũng thỏa mãn các yêu cầu đối với xuồng cấp cứu Sổ tay huấn luyện phải được viết bằng ngôn ngữ làm việc trên tàu .

Tại đợt kiểm tra an toàn trang thiết bị vào hoặc sau ngày 1/7/2008 . Đăng kiểm viên phải kiểm tra xác nhận là tàu đã thực hiện qui định này .

4. Văn bản 028KT_2009 về việc kiểm tra bố trí hạ xuồng cứu sinh Ngày 3/8/2009 , TOKYO MOU đã công bố Bảng câu hỏi sử dụng trong Chiến

dịch kiểm tra tập trung đối với bố trí hạ xuồng cứu sinh .

Nhằm tránh việc tàu bị lưu giữ trong Chiến dịch kiểm tra tập trung được đề cập ở

trên , đề nghị các chủ tàu , Công ty quản lý Tàu thực hiện ngay việc rà soát :

< Trạng thái kỹ thuật của xuồng cứu sinh và bố trí hạ xuồng ; < Các sổ tay , hướng dẫn qui trình vận hành ; nhật ký , báo cáo , danh mục , giấy

chứng nhận kiểm tra và bảo dưỡng xuồng cứu sinh và bố trí hạ xuồng ;

< Sự hiểu biết và khả năng vận hành xuồng cứu sinh và bố trí hạ xuồng của Sỹ

quan và thuyền viên tàu .

Để có hành động khắc phục và phòng ngừa cần thiết đối với các khiếm khuyết

được nhận biết .

5. Văn bản 035KT_2009 về bảo dưỡng phao bè tự bơm hơi

Qua thực tế kiểm tra đột xuất việc bảo dưỡng và kết quả đánh giá hàng năm các

cơ sở bảo dưỡng do các đơn vị đăng kiểm thực hiện có rất nhiều vấn đề không phù hợp đã làm ảnh hưởng đến đặc tính sử dụng và an toàn của phao bè tự bơm hơi . Để khắc phục đề nghị các Chủ tàu và Công ty quản lý tàu :

< Căn cứ vào loại phao bè trang bị cho tàu , đưa phao bè tự bơm hơi của tàu đến bảo dưỡng tại các cơ sở bảo dưỡng được Cục Đăng kiểm Việt Nam công nhận . Dach sách cơ sở cung cấp dịch vụ cùng với phạm vi dịch vụ bảo dưỡng được công bố trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam và được cập nhật hàng tháng .

< Bố trí đại diện giám sát việc thay thế phụ tùng vật tư của phao bè . < Thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam mọi sự vi phạm liên quan đến việc

bảo dưỡng phao bè để có những biện pháp xử lý thích hợp .

6. VP Fortune theo Sire – OCIMF :

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 101

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

VI. Lưu ý với tàu VP Fortune

1. Các lỗi trang thiết bị cứu sinh trên tàu có thể mắc phải a. Xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu

< Thân xuồng bị nứt, vỡ ; bánh lái bị hỏng ; chân vịt không có vành bảo vệ ; động

cơ xuồng không được bố trí trong hộp bảo vệ ; ống xả động cơ không được bọc cách nhiệt; dây bám xung quanh xuồng bị đứt, xuồng không ghi tên tàu, sức chở và các kích thước (L x B x H) ; không khởi động được động cơ xuồng; hộp số làm việc không tin cậy ; không có hướng dẫn nâng hạ xuồng (hướng dẫn phải được chiếu sáng bằng cả nguồn điện chính và sự cố) ; không đánh dấu vị trí người ngồi bên trong xuồng cứu sinh ; thiếu dây đai an toàn tại các vị trí người ngồi trong xuồng ; không hạ xuồng xuống nước và chạy thử theo đúng thời hạn quy định ; xuồng cấp cứu không đúng tiêu chuẩn (không có vật liệu nổi dự trữ, không có boong ở phần mũi xuồng, không có dây

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 102

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

bám xung quanh thân xuồng...) ; không có băng phản quang hoặc bố trí băng phản quang sai quy định .

< Danh mục các trang thiết bị của xuồng: không có danh mục; thiếu các trang

thiết bị; trang thiết bị hết hạn .

< Trang bị nâng hạ xuồng : bị hao mòn, đứt, gãy ; cơ cấu ngắt cuối cần hạ bị hỏng

; dây cáp hạ xuồng không được thay mới hoặc đảo đầu theo đúng thời hạn quy định ; thiết bị hạ không được kiểm tra kỹ lưỡng và thử theo đúng thời hạn quy định ; cần cẩu hạ xuồng không đúng quy định (không có khả năng nâng hạ xuồng bằng tay, một người không thể tự thao tác nâng hạ xuồng từ một vị trí bên trong xuồng) .

b. Phao bè tự bơm hơi

< Số lượng phao bè không đủ (đặc biệt là đối với các tàu chỉ trang bị xuồng cấp

cứu) ; liên kết cơ cấu nhả thủy tĩnh và khâu yếu không đúng ; không có khâu yếu ; dùng các dây cáp hoặc xích để chằng giữ phao bè ; vỏ phao bị nứt, vỡ ; không có hướng dẫn hạ phao (hướng dẫn chiếu sáng bằng cả nguồn điện chính và sự cố) .

c. Pháo hiệu cấp cứu

< Không đủ số lượng ; hết hạn ; không được cất giữ trong các hộp kín .

d. Phao tròn

< Phao không đủ khối lượng, bị bạc màu, không có băng phản quang ; dây bám của phao bị đứt, mục ; phao không được ghi tên tàu và cảng đăng ký ; bố trí các phao tròn có khả năng nhả nhanh từ boong lầu lái không đúng ; đèn tự sáng hoặc tín hiệu khói nổi của phao bị hỏng/hết hạn ; các phao tròn không được bố trí đúng vị trí quy định ; các thiết bị đính kèm phao (dây ném, đèn tự sáng, tín hiệu khói nổi) không được kết nối với phao đúng quy định . e. Phao áo

< Phao không có đèn, còi, băng phản quang, không ghi tên tàu và cảng đăng ký ; không có phao cho người trực ca trong buồng máy và buồng lái ; không đủ các phao cất giữ ở mũi tàu (đối với tàu có khoảng cách từ mút mũi tàu đến xuồng hoặc phao bè đầu tiên lớn hơn 100m) ; phao áo không được cất giữ đúng vị trí quy định.

f. Bộ quần áo bơi chống mất nhiệt

< Không trang bị đủ (đặc biệt là trên các tàu chỉ có xuồng cấp cứu) ; không ghi tên tàu và cảng đăng ký ; không có băng phản quang hoặc bố trí băng phản quang sai quy định; dụng cụ chống mất nhiệt: không trang bị đủ .

g. VHF hai chiều

< Dùng cho mục đích cứu sinh bị hỏng; không có pin dự trữ hoặc pin dự trữ hết

hạn, không có hạn sử dụng; không cất giữ đúng vị trí quy định .

h. EPIRB

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 103

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

< Cơ cấu nhả thủy tĩnh hết hạn ; cất giữ EPIRB trong buồng ; không có biên bản thử hàng năm và bảo dưỡng định kỳ 5 năm ; pin hết hạn ; cơ cấu nhả thủy tĩnh hoặc pin không có hạn sử dụng .

i. Radar Transponder

< Bị hỏng ; pin hết hạn hoặc không có hạn sử dụng ; hệ thống báo động chung bị

hỏng ; hệ thống truyền thanh công cộng bị hỏng .

j. Bố trí (thang dây) để đưa người xuống xuồng, bè cứu sinh

< Không có thang ; thang không đúng tiêu chuẩn ; thang bị mục, đứt ; không có tay vịn để trèo xuống thang ; không có mắt khuyên cố định để liên kết thang dây với boong cứu sinh .

k. Chiếu sáng ở khu vực hạ xuồng, bè cứu sinh

< Không có đèn pha chiếu sáng (phải trang bị đèn pha chiếu sáng bằng cả nguồn

điện chính và sự cố) ; đèn chiếu sáng bị hỏng . l. Thiết bị phóng dây

< Không trang bị đủ ; đầu phóng bị hết hạn .

m. Các tài liệu hướng dẫn và huấn luyện cứu sinh

< Không có Sổ tay hướng dẫn cứu sinh ; không có ký hiệu IMO tại nơi bố trí các

trang bị cứu sinh ; không có hướng dẫn hạ xuồng, phao bè ; không có bảng tín hiệu cứu sinh ; không có ký hiệu của IMO tại nơi tập trung người để xuống phương tiện cứu sinh .

n. Danh mục kiểm tra và bảo dưỡng các trang thiết bị cứu sinh < Không có hoặc danh mục không bao gồm đầy đủ các trang thiết bị cứu sinh .

o. Ghi nhật ký

< Không ghi chép đầy đủ các đợt thực tập cứu sinh ; các đợt kiểm tra, bảo dưỡng

và thử các trang thiết bị cứu sinh .

p. Các báo cáo/biên bản thử, bảo dưỡng trang bị cứu sinh

< Không có đầy đủ .

2. Giấy chứng nhận sắp hết hạn , dụng cụ cần thay thế

Phao tròn có đèn Phao tròn dùng cho người rơi xuống biển ở 2 bên cánh gà Pháo dù Đạn của súng bắn dây Giấy chứng nhận kiểm tra xuồng cứu sinh / cấp cứu Cẩu Davit Bè cứu sinh Nước ngọt trong xuồng Lương khô Exp : 5/2011 Exp : 7/2011 Exp : 6/2011 Exp : 6/2011 Exp : 3/2/2011 Exp : 3/2/2011 Exp : 4/2011 Exp : 6/2011 Exp : 6/2011

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 104

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

Exp : 6/2011 Exp : 5/2011 Exp : 5/2011 Exp : 2/2011 Exp : 2/2011 Exp : 5/2013 Exp : 2/2011 Exp : 14/4/2011 Exp : 3/2/2011 Exp : 3/2/2011 Exp : 2/2011 Exp : 8/2013 Đã cũ

Pháo hiệu dù trong xuồng Đuốc cầm tay trong xuồng Tín hiệu khói nổi trong xuồng Thuốc chống say sóng Bình chữa cháy trong xuồng EPIRB EEBD Giấy chứng nhận bảo dưỡng phao bè Giấy chứng nhận tự nhả xuồng cứu sinh khi có tải Giấy chứng nhận thử tải cần hạ xuồng cứu sinh Ngày đảo cáp Ngày thay mới cáp Dây cứu sinh cho phao tròn 3. Nhận xét công tác bảo dưỡng , huấn luyện của tàu Vấn đề cứu sinh trên tàu VP FORTUNE được thực hiện rất tốt từ công ty cho

đến tàu . Bố trí , bảo quản , kiểm tra và bảo dưỡng cũng như việc huấn luyện , thực tập được thực hiện nghiêm túc theo một qui trình chuẩn được đề ra từ trước theo các tiêu chuẩn của IMO .

Trên tàu , Sỹ quan và thuyền viên đều có trách nhiệm trong công tác cứu sinh . Thuyền trưởng và phó 3 phụ trách vấn đề cứu sinh của tàu làm việc theo đúng quyền hạn , chức trách của mình mà không có thái độ qua loa , phù phiếm trong công việc . Mọi trang thiết bị hư hỏng , hết hạn đều được phó 3 kịp thời cập nhật và yêu cầu Công Ty cấp mới hay sửa chữa ngay khi tàu đến cảng . Toàn bộ thuyền viên trên tàu đều nắm được nội dung của công tác cứu sinh . Ban quản lý tàu thường xuyên xuống tàu kiểm tra tình hình , giấy tờ về công tác

Trang : 105 cứu sinh trên tàu mỗi khi tàu về cảng . Và việc cung cấp trang thiết bị thay thế khi trang thiết bị cứu sinh hết hạn , hay hư hỏng được thực hiện ngay khi tàu về đến cảng . SVTH: Vũ Thành Trung

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM

LỜI KẾT

1. Những điều cần ghi nhớ Chúng ta có thể kết luận một số điều ghi nhớ quan trọng mà đối với mạng

sống của chúng ta :

< Khi lên tàu phải lập cho mình kế hoạch hành động trong tình huống khẩn cấp . Đường thoát hiểm ra boong gần nhất của mình ở đâu ? Các trạm phao bè , xuồng cứu sinh , áo phao , quần áo chống thấm gần nhất ở đâu ? Làm sao có thể nhanh chóng tiếp cận được nó nếu cần . Các tín hiệu cấp cứu thế nào ?

< Phải hiểu biết việc thao tác trang thiết bị cứu sinh của mình như thế nào ? Khi

cứu nạn không phải là lúc để học mà phải hành động nhanh thành thạo .

< Ngay cả khi ở trong vùng nhiệt đới , phải mặc nhiều lớp quần áo để chống lạnh

, mặc quần áo chống thấm nếu có .

< Phải đeo áo phao ngay tức khắc khi có tình huống khẩn cấp . < Khi bỏ tàu , nếu có thể được vào phao bè hoặc xuồng cứu sinh bằng phương

pháp trực tiếp ( không nhảy xuống nước ) .

< Để giữ mạng sống bắt buộc phải có ý chí quyết tâm .

2. Lời cảm ơn

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp , làm việc trên tàu để viết luận văn này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn Giảng viên Đặng Thanh Nam cũng như toàn bộ thuyền viên trên tàu VP FORTUNE . Bên cạnh đó xin cảm ơn Ban quản lý tàu đã tạo điều kiện cho e được xuống tàu làm việc .

Trong suốt 5 năm học tập dưới mái trường Đại Học Giao Thông Vận Tải , chúng em đã luôn nhận được sự quan tâm, tận tình truyền đạt kiến thức từ quí thầy cô, những kiến thức này sẽ là hành trang vững chắc giúp ích cho em rất nhiều cho tương lai, vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả thầy cô. Em cũng xin cảm ơn công ty cp thương mại vận tải biển Đông Á ; các anh , các chú trên tàu VP Fortune đã tạo điều kiện thuận lợi cho e trong thời gian thực tập mà qua đó e đã thu nhận được nhiều kiến thức bổ ích cho bài luận văn này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Thanh Nam ; thuyền trưởng , giảng viên khoa Hàng Hải ; người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu đề tài và hoàn thiện luận văn . Em sẽ không hoàn thành tốt được nếu không có những lời chỉ dẫn, những tài liệu, những lời động viên, khích lệ từ phía thầy.

Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với kiến thức còn hạn hẹp của bản thân, chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót . Em mong nhận được cảm thông và sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của quí thầy cô . Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô, chúc thầy Đặng Thanh Nam sức khỏe để tiếp tục sự nghiệp vinh quang và cao quí của mình, chúc mái trường gtvt sẽ luôn là cái nôi đào tạo thuyền viên có ích cho quê hương.

SVTH: Vũ Thành Trung

Trang : 106