TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA NÔNG NGHIỆP & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

BỘ MÔN CHĂN NUÔI & THÚ Y

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG

TRONG THỨC ĂN CỦA DÊ THỊT

Ở AN GIANG

NGUYỄN BÌNH TRƯỜNG

AN GIANG, THÁNG 12 – 2016

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA NÔNG NGHIỆP & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

BỘ MÔN CHĂN NUÔI & THÚ Y

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG

TRONG THỨC ĂN CỦA DÊ THỊT

Ở AN GIANG

Chủ nhiệm đề tài: ThS. NGUYỄN BÌNH TRƯỜNG

AN GIANG, THÁNG 12 - 2016

Đề tài nghiên cứu khoa học “Khảo sát thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của

dê thịt ở An Giang”, do tác giả Nguyễn Bình Trường và cộng tác viên Nguyễn Bá Trung

công tác tại Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Bộ môn Chăn nuôi thú y

thực hiện. Tác giả đã báo cáo kết quả nghiên cứu và được Hội đồng Khoa học và Đào

tạo Trường Đại học An Giang thông qua ngày 07/12/2016.

Thƣ ký

Phản biện 2

Phản biện 1

Chủ tịch Hội đồng

i

LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm tạ Ban Giám Hiệu, Phòng Quản lý Khoa học và Hợp tác Quốc tế và Phòng Tài vụ đã khuyến khích, quan tâm sát sao và tạo nhiều cơ hội giúp tôi thực hiện đề tài này.

Chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên, Ban chủ nhiệm Bộ môn Chăn nuôi Thú y và Văn phòng Khoa Nông nghiệp ủng hộ, đôn đốc và tạo điều kiện thuận lợi nhất để đề tài này đạt tiến độ đúng kế hoạch.

Xin cảm ơn cộng tác viên chính của đề tài này: Thầy Nguyễn Bá Trung và

nhóm sinh viên DH14CN giúp chúng tôi hoàn thành nghiên cứu. Trân trọng cảm tạ!

An Giang, ngày 15 tháng 12 Năm 2016

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Bình Trƣờng

ii

TÓM TẮT

Đề tài “Khảo sát thành phần dinh dưỡng trong thức ăn của dê thịt ở An Giang” được thực hiện từ tháng 01–11/2016 trong tỉnh An Giang với 2 nội dung chính: Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại nông hộ ở tỉnh An Giang và so sánh khả năng tăng trọng của dê thịt trên các nguồn protein bổ sung

Nội dung 01: được tiến hành trên đàn dê nuôi trong 90 hộ tại 3 huyện (Tịnh Biên, Phú Tân và Tân Châu) tỉnh An Giang, từ tháng 02/2015 đến tháng 05/2015. Kết quả cho thấy, giống dê Bách Thảo và con lai phổ biến nhất với 91,6%, chăn nuôi với mục đích sinh sản và bán thịt có tỉ lệ cao nhất là 74,4% trên tổng số hộ được khảo sát. Khối lượng dê trên 12 đến dưới 24 tháng tuổi của dê đực là 39±18,1 kg và dê cái là 33±7,47kg, khối lượng dê sơ sinh đực và cái là 2,19±0,73 và 1,84±0,61 kg. Tuổi đẻ lứa đầu của đàn dê khoảng 11,6±1,85 tháng và mùa sinh sản từ tháng 1-4 và từ tháng 8-12 hàng năm. Nguồn thức ăn cho dê rất đa dạng với 14 loại thức ăn, giá trị CP cỏ Ruzi cao nhất với 14% và 8 loại thức ăn bổ sung với giá trị CP cao nhất là xác đậu nành 21%.

Nội dung 02: Qua kết quả của thí nghiệm thể hiện rõ lượng thức ăn tiêu thụ của nghiệm thức có bổ sung TAHH là thấp nhất (308 g/ngày) nhưng lượng CP tiêu thụ cao nhất (63,1 gDM) đã cho tăng trọng cao nhất giữa các nghiệm thức (56,7 g/ngày). Điều này thể hiện rõ hơn trên chỉ tiêu tỉ lệ tiêu hoá DM, CP, NDF lần lược là 78,5%; 70,2%; 70,1% và 80,4% đều cao hơn các nghiệm thức còn lại. Thức ăn bổ sung có ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng và tiêu hoá của dê thịt. Bổ sung TAHH với tỉ lệ 1% khối lượng dê thịt cho kết quả tốt nhất và cho lợi nhuận cao nhất…

Từ khoá: dê, tăng trọng, tiêu hoá, VA06

iii

ABSTRACT

Topic "Survey on feeds nutritional compositions of goat in An Giang province" was implemented from July 01-11 / 2016 in An Giang Province with two key issues: Survey on goat farmers in An Giang province and comparison of growth of fattening goat on the different protein sources

A study was conducted in 2016, from February to May on goat herds reared at 90 households in 3 districts (Tinh Bien, Phu Tan and Tan Chau of An Giang province) to identify some characteristics of growth and reproductivity of goat as a basis that to be continued by other researches. The results revealed that BachThao goat breeds and hybrids were most popular with 91.6 % and livestock for breeding purposes and meat is 74.4% of total households surveyed. Similar, body weight of new born of male goat and female goat were 2.19 kg and 1.84 kg. The body weight of goat from 12 to under 24 months are 39,0 kg and 33,0 kg for male and female; The first calving of goat was 11.6 months and their reproductive period focused from january to april and from august - december annually. It was suggested that to select male goat with large body weight to improve the animal size and their reproductivity. The experiment supplemet in the diet for growth, digestibility and economic of goats was study in 3 month. The experiment design was completely randomized blocks with three treatments and result such as, feed intake was not different statistically significant, crude protein intake in treatment VA06 was 46.3 lower than Bran+VA06 treatments was 56.7 and TAHH+VA06 treatment was 63.1 g /head/day. Nutrient digestibility was no significant difference statistically on indicators DM, OM and NDF but TAHH+VA06 treatments are higher than the other treatments. Particularly, Crude protein digestion rate of TAHH+VA06 is 80.1% highter statistically significant with VA06 is 70.3%. Best weight gain treatments TAHH+VA06 is 56,7 significantly high compared to the VA06 is 41.8 g/head/day.

Key words: goat, weight gain, digestive, VA06.

iv

LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong công trình nghiên cứu này có xuất xứ rõ ràng. Những kết luận mới về khoa học của công trình nghiên cứu này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

An Giang, ngày 15 tháng 12 năm 2016

Ngƣời thực hiện Nguyễn Bình Trƣờng

v

MỤC LỤC

Nội dung Trang

Tóm tắt ......................................................................................................................... iii

Abstract ......................................................................................................................... iv

Lời cam kết .................................................................................................................... v

Mục lục .......................................................................................................................... vi

Danh sách bảng ............................................................................................................. ix

Danh sách hình ............................................................................................................... x

Danh sách chử viết tắt ................................................................................................... xi

Chƣơng 1 GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1

1.1 Tính cần thiết của đề tài ........................................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

1.3 Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 2

1.5 Những đóng góp của đề tài ...................................................................................... 2

Chƣơng 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 3

2.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 3

2.1.1. Trong nước. ........................................................................................................... 3

2.1.2. Ngoài nước ............................................................................................................ 4

2.2. Lược khảo vấn đề nghiên cứu .................................................................................. 5

2.2.1 Giống dê ................................................................................................................. 5

2.2.2 Khả năng tiêu hóa................................................................................................... 7

2.2.3 Vài nét về đặc điểm lên men vi sinh vật dạ cỏ ....................................................... 8

2.2.4 Nhu cầu dinh dưỡng về tăng trọng của dê ........................................................... 11

2.2.5 Một số tập tính khác biệt của dê .......................................................................... 13

2.2.6 Kỹ thuật chọn dê giống trong chăn nuôi dê thịt ................................................... 14

2.2.7 Đo vòng ngực để tính trọng lượng dê .................................................................. 15

2.2.8 Các loại thức ăn của dê ........................................................................................ 16

2.3. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................ 18

Chƣơng 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 19

vi

3.1. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................... 19

3.1.1 Thời gian và địa điểm .......................................................................................... 19

3.1.2 Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................. 19

3.2. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................... 19

3.2.1. Nội dung 1 ........................................................................................................... 19

3.2.2. Nội dung 2 .......................................................................................................... 20

3.3. Công cụ nghiên cứu ............................................................................................... 22

3.4. Tiến trình nghiên cứu ............................................................................................. 23

3.5. Phân tích dữ liệu .................................................................................................... 23

Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 24

4.1. Thành phần dinh dưỡng nguồn thức ăn nuôi dê .................................................... 24

4.1.1. Số lượng dê phân theo huyện, thị xã. .................................................................. 24

4.1.1. Giống dê. ............................................................................................................. 25

4.1.3. Cơ cấu đàn. .......................................................................................................... 26

4.1.4. Mục đích nuôi. .................................................................................................... 27

4.1.5. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ. ............................................................................ 27

4.1.6. Chuồng trại và phương thức nuôi........................................................................ 28

4.1.7. Thức ăn. ............................................................................................................... 29

4.1.8. Thức ăn bổ sung. ................................................................................................. 31

4.1.9. Thành phần hóa học một số loại thức ăn. ............................................................ 32

4.1.10 Khối lượng dê trong vùng khảo sát. ................................................................... 33

4.1.11 Chăn nuôi dê sinh sản ........................................................................................ 34

4.1.12 Khối lượng sơ sinh và tuổi cai sữa của dê.......................................................... 35

4.1.13 Mùa sinh sản của dê. .......................................................................................... 36

4.2. So sánh khả năng tăng trọng của dê thí nghiệm ..................................................... 37

4.2.1 Thành phần hoá học của thức ăn dùng trong thí nghiệm ..................................... 37

4.2.2 Thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của dê ở các nghiệm thức .................................. 37

4.2.3 Sự thay đổi thể trọng của dê ................................................................................. 38

4.2.4 Khả năng tiêu hoá khẩu phần thức ăn của dê ở các nghiệm thức ........................ 39

Chƣơng 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................................................................... 41

vii

5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................ 41

5.2. KIẾN NGHỊ. .......................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 42

PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................ 45

PHỤ LỤC 2 ................................................................................................................ 48

viii

DANH SÁCH BẢNG

Trang

Bảng 1: Nhu cầu dinh dưỡng của dê ở điều kiện nhiệt đới ........................................... 12

Bảng 2: Bảng đo vòng ngực để tính trọng lượng dê ..................................................... 15

Bảng 3: Thành phần dinh dưỡng bánh dầu đậu nành .................................................... 17

Bảng 4: Công thức thức ăn hỗn hợp.............................................................................. 21

Bảng 5: Tiến trình nghiên cứu ...................................................................................... 23

Bảng 6: Phân bố đàn dê cừu theo đơn vị ....................................................................... 24

Bảng 7: Các giống dê hiện có ....................................................................................... 25

Bảng 8: Cơ cấu đàn dê trong vùng khảo sát .................................................................. 26

Bảng 9: Tỉ lệ về mục đích chăn nuôi dê ........................................................................ 27

Bảng 10: Số lượng dê trong mỗi hộ nuôi ...................................................................... 27

Bảng 11: Phương thức chăn nuôi .................................................................................. 29

Bảng 12: Thức ăn xanh dùng trong chăn nuôi dê ......................................................... 30

Bảng 13: Thức ăn bổ sung cho dê tại chuồng ............................................................... 31

Bảng 14: Giá trị dinh dưỡng một số loại thức ăn và phụ phẩm .................................... 32

Bảng 15: Khối lượng dê qua các tháng tuổi .................................................................. 33

Bảng 16: Các chỉ tiêu sinh sản dê cái ............................................................................ 34

Bảng 17: Chỉ tiêu khối lượng và tuổi cai sữa dê con .................................................... 35

Bảng 18: Thành phần dinh dưỡng các loại thực liệu .................................................... 37

Bảng 19: Lượng thức ăn tiêu thụ của dê thí nghiệm ..................................................... 37

Bảng 20:Trọng lượng và chi phí trong thời gian thí nghiệm ........................................ 38

Bảng 21: Lượng thức ăn tiêu thụ và tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất của dê trong thí nghiệm40

ix

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 1: Dê Boer .............................................................................................................. 5

Hình 2: Dê Bách Thảo..................................................................................................... 6

Hình 3: Thu thập thông tin nông hộ .............................................................................. 20

Hình 4: Chuồng nuôi dê cá thể ...................................................................................... 22

Hình 5: Giống dê Bách Thảo ........................................................................................ 26

Hình 6: Chuồng trại nuôi dê nông hộ ........................................................................... 28

Hình 7: Trồng cỏ VA06 cung cấp thức ăn xanh ........................................................... 30

Hình 8: Cân khối lượng dê tại hộ nuôi .......................................................................... 34

Hình 9: Cân khối lượng cá thể dê thí nghiệm ............................................................... 39

Biểu đồ 1: Tỉ lệ đẻ của đàn dê qua các tháng trong năm .............................................. 36

x

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long

n: Số mẫu

Mean: Trung bình

SD: Độ lệch chuẩn

VN: vòng ngực

P: khối lượng

ĐVTA: Đơn vị thức ăn

cs.: Cộng sự

m: mét

xi

CHƢƠNG I

GIỚI THIỆU

1.1. TÍNH CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Nuôi dê là một hướng đi mới trong chăn nuôi của tỉnh An Giang, sau thời gian những năm gần đây, khi giá dê thương phẩm, dê giống ổn định, người dân đã bắt đầu nuôi dê trở lại (Ánh Nguyên, 2014). Theo Cục Thống Kê tỉnh An Giang (2016) thì tổng đàn dê cừu tỉnh An Giang là 11.905 con, tập trung nhiều nhất tại huyện Phú Tân là 2.183 con, Tịnh Biên là 1.683 con, Tân Châu là 1.586 con…Ngoài việc tăng đàn dê thì một vấn đề đang được chú ý là đàn dê đang được nâng cao về khối lượng cơ thể trên cơ sở cải thiện con giống địa phương. Do nhu cầu thị trường tiêu thụ tăng nên chăn nuôi dê trong thời gian gần đây đạt hiệu quả kinh tế cao, dê thịt có giá từ 100.000–110.000 đồng/kg với khối lượng dê sau thời gian nuôi 5–6 tháng nặng khoảng 25–30 kg/con và thu lợi nhuận khoảng 1,2–1,5 triệu đồng/con.

Các kết quả nghiên cứu tại Ninh Bình của Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010), tại Bắc Thái của Nguyễn Đình Minh (2002), tại Quảng Trị của Trần Văn Do (2012) và tại Trà Vinh của Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân (2007)…tập trung chủ yếu cho khả năng phát triển của con lai trên nguồn thức ăn tự nhiên hay nguồn cỏ trồng của địa phương. Nghiên cứu tận dụng các nguồn protein cho khả năng tăng trọng trên dê còn khá hạn chế. Nguyễn Đông Hải (2008) nghiên cứu lượng protein thô ăn vào ở mức: 6,0; 6,5 và 7,0 g/kg thể trọng/ngày từ nguồn thức ăn lá so dữa, cỏ lông tây và bánh dầu đậu nành của dê giai đoạn 7-8 tháng tuổi cho tăng trọng bình quân/ngày/con là 87,4 g; 88,2 g và 89,4 g. Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc (2005) thực hiện thí nghiệm thay thế đến 45% cây Mai Dương tính trên vật chất khô trong khẩu phần ăn của dê cho tăng trọng 61,7 g/con/ngày so với khẩu phần ăn 100% cỏ lông Para là 42,7 g….Với sự hiện đại của nền công nghiệp, người chăn nuôi có thể bổ sung nguồn protein cho dê từ bột cá, thức ăn hỗn hợp, bã bia, tấm, cám…giúp cho đàn dê phát triển.

Chăn nuôi dê dựa trên nền tảng tận dụng phụ phẩm nông nghiệp là chính, nhưng sự phát triển trở lại của đàn dê trong tỉnh An Giang đang đặt ra nhu cầu về giống, kỹ thuật nuôi cho phát triển. Bên cạnh đó nhu cầu về việc cải thiện tầm vóc đàn dê, nâng cao tăng trọng, cải thiện năng suất thịt của đàn dê tại địa phương đối với chăn nuôi dê thịt đang là một vấn đề cấp bách được đặt ra.

1

Nhưng trên hết của các vấn đề là phải xác định được nền tảng hiện tại cho phát triển. Do đó, đề tài này sẽ tạo ra nền tảng cơ bản cho những nghiên cứu tiếp theo của Bộ môn Chăn Nuôi & Thú Y, Đại Học An Giang

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Tìm hiểu thực trạng tình hình chăn nuôi dê tại tỉnh An Giang

Xác định thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn thông dụng trong chăn nuôi dê

So sánh sánh khả năng tăng trọng của dê ở các khẩu phần thức ăn khác nhau.

1.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU

Dê của các hộ nuôi trong tỉnh An Giang

1.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Khảo sát tình hình chăn nuôi dê tại nông hộ ở tỉnh An Giang.

So sánh khả năng tăng trọng của dê thịt trên các nguồn protein bổ sung

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đóng góp về mặt khoa học: cung cấp thông tin mới nhất về chăn nuôi dê trên các chỉ tiêu về sinh sản, sinh trưởng, con giống và thức ăn. Đóng góp công tác đào tạo: giúp sinh viên học làm nghiên cứu tốt nghiệp Đóng góp phát triển kinh tế xã hội: cải tiến năng suất dê thịt

2

CHƢƠNG II

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1.1. Trong nƣớc

Theo Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức (2000) ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê đã có từ lâu đời, nhưng theo phương thức quảng canh tự túc tự phát. Tổng đàn dê Miền Bắc chiếm tỉ lệ 72,5% so với cả nước và tập trung chủ yếu ở vùng núi phía Bắc. Nhiều năm qua việc phát triển ngành chăn nuôi dê chưa được quan tâm chú ý. Người dân chăn nuôi dê chủ yếu là nuôi quảng canh tận dụng chăn thả kết hợp, thiếu kiến thức kỹ thuật. Phần lớn giống dê là dê tại địa phương (dê Cỏ) lấy thịt nên năng suất thấp, chưa có hệ thống giống trong cả nước. Hiện nay một số giống dê nước ngoài đang nuôi tại Việt Nam như Bách Thảo, Jumnapari, Beetal, Barbari, Alpine, Saanen và Boer. Kết quả sử dụng dê đực Bách Thảo, Jumnapri và Beetal lai cải thiện giống dê Cỏ của Trần Văn Do (2012) cho con lai có khả năng thích nghi sức sản xuất tốt. Dê cỏ có khối lượng sơ sinh là 1,62 kg và khối lượng tại thời điểm 12 tháng tuổi là 15,1 kg, tương ứng với con lai F1 của giống Bách Thảo là 2 kg và 25,2 kg; dê Jumnapri là 1,98 kg và 24,8 kg và Beetal là 2,04 kg và 26,6 kg. Trần Văn Hạnh (2008) thực hiện thí nghiệm tại tỉnh Bình Định, sử dụng dê đực giống Boer phối với đàn dê cái địa phương cho con đực lai F1 có khối lượng sơ sinh là 2,6 kg và khối lượng 6 tháng tuổi là 21,7 kg. Ngoài ra còn một số kết quả nghiên cứu lai tạo trên dê của các tác giả khác như Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010) tại Ninh Bình, Nguyễn Đình Minh (2002) tại Bắc Thái…

Nghiên cứu trên dê tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền Bắc, trong những tỉnh lân cận của An Giang có nghiên cứu của Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân (2007) thực hiện tại Trà Vinh. Đàn dê đực giống (Bách thảo thuần, Jumnapari ngoại thuần và dê lai giữa giống Alpine, Saanen với Bách thảo) và con lai của chúng với đàn dê cái địa phương thích nghi và phát triển tốt. Khối lượng của đàn dê lai lúc 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng tuổi lần lượt là 12,5 kg; 18,5 kg và 25,1 kg cao hơn 23,66-28,45% so với đàn dê tại địa phương. Tất cả các nghiên cứu phát triển giống dê được thực hiện trên cơ sở sử dụng nguồn thức ăn sẵn có của địa phương hay cỏ trồng cho chăn nuôi dê. Chăn nuôi dê là một nghề đang phát triển tốt trong những năm gần đây, với thuận lợi về giá trị thương mại, các công trình nghiên cứu được thực hiện trên dê và khả năng đa dạng

3

hóa các nguồn protein. Đây là cơ sở cho nghiên cứu ứng dụng nhằm nâng cao năng suất sinh trưởng và sinh sản của con dê tại các nông hộ kết hợp

2.1.2 Ngoài nƣớc

triệu con, đến năm 1988

là 1,9

Ở Malaysia, Borhan Abu Samah (1989) cho biết giống dê ở Malaysia nhỏ, khối lượng trưởng thành chỉ đạt 20-25 kg. Họ đã nhập tinh đông viên của các giống dê như Alpine, Seanen, Toggeburg, Anglo Nubian từ nước Đức vào để lai với giống dê tại địa phương ở khắp nơi trong cả nước. Con lai có khối lượng khi trưởng thành là 32-36 kg, cao hơn so với dê nội và vừa cho thịt vừa cho sữa. Philippin, việc nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê được chính phủ quan tâm chú ý. Một chương trình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê Quốc gia đã được thiết lập. Theo Escano, Samonte (1991) thì tổng số đàn dê ở Philippin năm 1983 là 2,1 triệu con. Hàng năm sản xuất ra gần 40.000 tấn thịt. Theo Bẹo Philippin hiện đã đưa ra và đang tiến hành một chương trình nghiên cứu toàn diện về con dê nhằm đẩy mạnh ngành chăn nuôi dê của Philippin trong những năm tới (trích từ Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000).

Theo Vũ Đức (2015) thì dê và cừu được coi là vật nuôi thế mạnh của Indonesia với hơn 55% hộ nuôi ở các quy mô khác nhau. Do đó, chính phủ và các cơ quan quản lý địa phương đặc biệt quan tâm tới nhóm đối tượng nuôi chiếm nhiều ưu thế này. Con dê gắn liền với nét văn hóa của người dân Indonesia và là lễ vật không thể thiếu trong các lễ hội truyền thống của đất nước. Với nông dân Indonesia, dê là vật nuôi có giá trị kinh tế cao, mang lại cho họ nhiều sản phẩm như thịt, sữa, lông, da, phân bón và khí sinh học để thắp sáng, sưởi ấm. Ngoài ra, chăn nuôi dê, cừu quay vòng vốn nhanh, chi phí đầu vào thấp, phù hợp với khả năng của đại đa số nông dân. Chăn nuôi cừu cũng khá phát triển tại Indonesia, chủ yếu tập trung ở tỉnh Java, chiếm 63% tổng đàn cả nước. Để có sản phẩm tốt, Chính phủ Indonesia chủ trương phải có con giống chất lượng cao. Do đó, Chính phủ khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân nhập khẩu con giống chất lượng từ nước ngoài. Điển hình là các giống dê Saanen nhập khẩu từ Thụy Sĩ, Ettawa nhập khẩu từ Ấn Độ. Đặc biệt là giống dê Ettawa, con đực trưởng thành nặng 75 - 105 kg, con cái trưởng thành nặng 50 - 60 kg, năng suất sữa 1 - 4 lít/con/ngày. Giống dê này đang được chú trọng gìn giữ và nhân giống trên toàn quốc. 3 năm trở lại đây, Indonesia đã bắt đầu đẩy mạnh xuất khẩu dê, cừu sang nhiều nước khác nhau, song song tiêu thụ nội địa. Thu nhập từ chăn nuôi dê, cừu chiếm khoảng 20 - 30% tổng thu nhập của nông dân. Ngoài thịt, sữa, người nông dân tận

4

dụng phân dê làm phân bón cây trồng tại chỗ hoặc đưa vào hầm biogas để sản xuất khí sinh học

2.2. LƢỢC KHẢO VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.2.1 Giống dê

2.2.1.1. Dê chuyên dụng hướng thịt Boer

Dê Boer là giống dê chuyên dụng thịt có nguồn gốc từ châu Phi, hiện đang dược nuôi nhiều ở Mỹ và châu Phi, được nhập vào Việt Nam và nuôi tại Trung tâm Dê Thỏ Sơn Tây đầu năm 2002 để nuôi thích nghi và lai tạo.

Giống dê này có màu lông trắng, vàng nhạt; lông nâu ở quanh cổ. tai, hai bên mặt. Dê có ngoại hình to lớn, tai dài, cơ bắp rất phát triển, đầy đặn, sinh trưởng nhanh. Khối lượng trưởng thành ở con đực là: 120 - 140kg, con cái nặng 90- 110kg.

Tại Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây, đàn dê Boer có khả năng tăng trọng khá cao, khối lượng sơ sinh đạt 4,3 - 5,5 kg, 1 tháng tuổi đạt 9,8 - 12,2 kg; 2 tháng tuổi đạt 14,6-17,5 kg 3 tháng tuổi đạt 20,2-24,1 kg 8 tháng tuổi đạt 35-40 kg. Khối lượng này cao hơn rất nhiều so với tất cả các giống dê khác hiện có tại Việt Nam (Trần Trang Nhung và cs., 2005).

Hình 1. Dê Boer

2.2.1.2. Các giống dê của Việt Nam

Hầu hết dê nuôi ở Việt Nam là dê tại địa phương, việc định tên cũng chưa rõ và chưa được phân loại rõ ràng. Một số tỉnh như Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Hà Giang ngoài dê tại địa phương sẵn có, người dân còn nuôi cả dê tại địa phương của Trung Quốc do sự giao lưu qua lại giữa các vùng biên giới, vì vậy dê có tầm vóc lớn hơn, khả năng sản xuất thịt cao hơn ở một số vùng khác.

5

Ngoài dê tại địa phương còn có dê Bách Thảo được nuôi nhiều tại Ninh Thuận, giống dê này vừa cho sữa vừa cho thịt. Dựa vào đặc điểm ngoại hình và tính năng sản xuất, có thể phân ra làm 2 giống dê chính như sau.

2.2.1.2.1. Dê cỏ (dê tại địa phương)

Dê có đặc điểm màu lông không thuần nhất, có nhiều màu lông khác nhau nhưng tập trung chủ yếu ở một số màu lông chính như: màu vàng (vàng tro, vàng cánh dáng vàng nâu), màu đen (đen tuyền, xám đen), khoang trắng đen, trắng xám.... Dê có hai sọc nâu hoặc đen ở hai bên mặt và một sọc từ đầu đen đuôi, bốn chân đốm đen. Dê đực và dê cái đều có sừng và râu. tai nhỏ và hướng về phía trước hoặc sang ngang, đầu nhỏ, mình ngắn, bụng to, tầm vóc nhỏ. Dê đực có lông bờm dài, cứng, tầm vóc to và thô hơn. Khối lượng sơ sinh bình quân 1,6-1,8 kg; khối lượng trưởng thành dê cái 25-30 kg dê đực 30-45 kg, chiều cao con cái 50-54 cm, con đực cao 55-58 cm. Tỷ lệ thịt xẻ 40-44%, tỷ lệ thịt tinh 28-30%. Khả năng sinh sản tốt, số con đẻ ra/lứa bình quân 1,5 con; số lứa đẻ/năm/cái bình quân 1,6-1,7 lứa. Năng suất sữa thấp, chỉ đủ nuôi con, dê cỏ phù hợp với chăn nuôi quảng canh lấy thịt nhưng năng suất thịt thấp do khả năng sinh trưởng chậm. Một vấn đề cần lưu ý là trong giống dê tại địa phương của Việt Nam có một nhóm dê được gọi là dê núi (dê vùng cao). Nhóm dê này có số lượng ít, được nuôi tập trung ở một số tỉnh biên giới phía Bắc như Sơn La, Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng...Chúng có màu lông không đồng nhất, chủ yếu màu lông đen, đen xám, vàng thẫm; ngoại hình kết cấu chắc và khỏe, sừng to và dài, con đực và cái đều có râu cằm. Khối lượng trưởng thành ở dê cái 34-35kg, dê đực 45-50 kg, năng suất thịt xẻ 45%, khả năng sinh sản tương đương dê Cỏ (Trần Trang Nhung và cs., 2005).

2.2.1.2.2. Dê Bách Thảo

Hình 2. Dê Bách Thảo

6

Là giống dê kiêm dụng sữa thịt, cho dến nay có nhiều ý kiến về nguồn gốc của nó. Có tác giả cho rằng dê Bách Thảo có nguồn gốc từ Ấn Độ, một số tác giả khác cho rằng giống dê này có nguồn gốc từ quá trình lai tạo giữa dê sữa châu Âu (British-Alpine từ Pháp) với dê sữa Ấn Độ đã được nhập vào nước ta và nuôi dưỡng qua hơn một trăm năm nay. Giống dê này được nuôi nhiều ở các tỉnh phía nam, trong đó nhiều nhất là ở Ninh Thuận. Do có những ưu điểm tốt, hiện nay dê Bách Thảo đang được phát triển đại trà trong sản xuất trên phạm vi cả nước.

Dê có đặc điểm: Màu lông khá đồng nhất, chủ yếu là màu lông đen hoặc đen sọc trắng, lông sáng bóng mượt, tai to cụp xuống, một số không có sừng, tầm vóc to, phần lớn dê không có râu ở cằm. Kết cấu cơ thể theo hướng cho sữa, bầu vú hình bát úp, núm vú dài 4-6 cm.

Khối lượng sơ sinh: dê cái bình quân 2.3-2,6kg, dê đực 2.6-2,8 kg, khối lượng trưởng thành dê cái đại 40-45 kg, dê đực đạt 60-85 kg; tỷ lệ thịt xe là 45%, tỷ lệ thịt tinh là 30%.

Khả năng sinh sản của dê Bách Thảo tốt vì vậy tốc độ tăng đàn và tỷ lệ nuôi sống cao hơn so với dê tại địa phương. Dê đẻ bình quân 1,7 con/lứa và đạt 18 lứa/năm. Khả năng cho sữa cao bình quân 1,1-1,4 kg/con/ngày với chu kỳ cho sữa 48- 150 ngày. Dê hiền lành, có thể nuôi nhốt hoàn toàn hoặc kết hợp chăn thả đều cho kết quả tốt (Trần Trang Nhung và cs., 2005) 2.2.2. Khả năng tiêu hóa

Giống như ở trâu, bò, dạ dày của dê, cũng có 4 túi (túi dạ cỏ, túi dạ tổ ong, túi dạ lá sách, túi dạ múi khế). Trong đó 3 túi là: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách không tiết ra dịch tiêu hoá. Sự tiêu hóa thức ăn chủ yếu xảy ra ở dạ cỏ và dạ tổ ong, do hệ sinh vật đảm trách, trong đó 50% vật chất khô của khẩu phần được tiêu hóa ở dạ cỏ (Nguyễn Thiện và Đinh văn Bình, 2007). Ở dê trưởng thành, dạ cỏ chiếm thể tích khoảng 80% thể tích dạ dày, đây là nơi lên men chính. Môi trường dạ cỏ thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật, đây là môi trường trung tính (pH = 6,5–7,4), có được điều này vì nước bọt của dê, cừu là dung +, Na+, … trung hòa acid sinh ra do dịch đệm có tính kiềm, chứa nhiều ion NH4 quá trình lên men của vi sinh vật. Nhiệt độ trong dạ cỏ là 38–410C, độ ẩm 80– 90%. Dạ cỏ có môi trường yếm khí, nồng độ ôxy nhỏ hơn 1%. (Nguyễn Thiện và Đinh văn Bình, 2007).

7

Vi sinh vật dạ cỏ trước tiên sử dụng lượng đường hoà tan và tinh bột có trong thức ăn làm nguồn năng lượng để sinh trưởng và phát triển, sau đó chúng mới bắt đầu công phá chất xơ có trong thức ăn (Hoàng Văn Tiến và cs., 1995).

Thức ăn sau khi được vi sinh vật lên men tiêu hoá, một phần chúng sẽ sử dụng cho chính bản thân chúng, phần khác sẽ được chuyển xuống dạ tổ ong, rồi dạ lá sách, sau cùng là dạ múi khế để cung cấp cho vật chủ. Mặt khác, xác vi sinh vật khi trôi xuống dạ múi khế, ruột non cũng sẽ được tiêu hoá để cung cấp nguồn năng lượng và dưỡng chất cho cơ thể vật chủ.

Hàm lượng protein có trong thức ăn xanh sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa loại thức ăn đó. Nếu thức ăn xanh có hàm lượng protein từ 6–8% thì tiêu hóa cao, vì nó sẵn sàng cung cấp nhu cầu nitơ cho vi sinh vật dạ cỏ (Nguyễn Văn Hớn, 1998).

2.2.3. Vài nét về đặc điểm lên men vi sinh vật ở dạ cỏ

Vi sinh vật ở dạ cỏ có khả năng lên men carbohydrate, phân hủy thức ăn tạo ra các acid béo bay hơi, khí methane (CH4), khí carbonic (CO2) và năng lượng cung cấp cho sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. Hệ vi sinh vật sống trong dạ cỏ gồm vi khuẩn, nguyên sinh động vật và vi nấm.

2.2.3.1 Vi khuẩn (Bacteria)

Thông thường, vi khuẩn chiếm phần lớn trong hệ sinh vật dạ cỏ, mật độ từ 1010–1011 con/ml dịch dạ cỏ (Nguyễn Văn Thu, 2006). Vi khuẩn có trong dạ cỏ bao gồm:

Vi khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ (chiếm khoảng 30%)

Vi khuẩn bám vào các mẫu thức ăn (chiếm khoảng 70%)

Vi khuẩn trú ngụ ở nếp gấp biểu mô

Vi khuẩn bám vào protozoa (chủ yếu là loại sinh khí metan).

Do thức ăn liên tục được chuyển khỏi dạ cỏ, vì thế phần lớn vi khuẩn bám vào thức ăn sẽ bị tiêu hoá đi. Do vậy, số lượng vi khuẩn ở dạng tự do có trong dịch dạ cỏ là rất quan trọng để xác định tốc độ công phá và lên men thức ăn.

Vi khuẩn có những nhóm chính sau đây:

Nhóm vi khuẩn phân giải carbohydrate không phải là chất xơ: số lượng của chúng sẽ tăng khi ta cho gia súc ăn khẩu phần giàu carbohydrate dễ lên men (như: tinh bột, đường, glucose, …) có từ thức ăn hạt, củ, cỏ xanh tươi, rỉ mật đường, …

8

Nhóm vi khuẩn lên men lactic: có tác dụng lên men đường, chúng phát triển rất nhanh khi dạ cỏ chứa ít Streptococcus. Vi khuẩn lactic chiếm ưu thế khi khẩu phần ăn giàu cỏ khô, hoặc thức ăn tinh.

Nhóm vi khuẩn phân giải chất xơ: chiếm tỷ lệ nhỏ (dưới 10%) so với tổng số vi khuẩn. Tại dạ cỏ chất xơ được tiêu hoá nhờ men phân giải chất xơ của vi khuẩn phân giải xơ (Cellulolytic bacteria) sống ở dạ cỏ tiết ra. Các loại vi khuẩn này phân giải được cellulose, hemicellulose và cả pectin. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với sự lên men chất xơ ở loài nhai lại.

Nhóm vi khuẩn phân giải chất chứa nitơ: bao gồm Butyrivibro, Bacteroides, Streptococcus, Selenomas, Clostridium, Lachnospira và Borrelia,... Trong đó, có những loài có hoạt động phân huỷ cellulose, xylanose, pectinose, amylose và saccarose rất mạnh có trong thức ăn. Các vi khuẩn này có khả năng phân huỷ cả protein có trong thức ăn.

2.2.3.2 Nguyên sinh động vật (Protozoa)

Protozoa có trong dạ cỏ của dê bắt đầu từ khi dê ăn thức ăn. Những ngày đầu sau khi sinh, dạ cỏ dê, không chứa protozoa. Hầu hết các protozoa có mặt trong dạ cỏ dê sống trong môi trường yếm khí. Chúng có khả năng phân giải chất xơ có trong thức ăn, tuy nhiên, cơ chất chính của chúng là đường và tinh bột.

Protozoa có mặt trong dạ cỏ được chia làm 2 loại chính: Entodineomorphs (chủ yếu là Entodinia spp) và Holotrich (chủ yếu là Isotricha hoặc Dasytricha spp). Một vài loại protozoa có khả năng phân giải cellulose, nhưng cơ chất chính là đường và tinh bột, các cơ chất này sẽ được hấp thu nhanh chóng và dự trữ dưới dạng polydextran, đây là dạng sẽ được huy động ra theo nhu cầu để cung cấp năng lượng cho duy trì và sinh trưởng của protozoa.

Có sự tác động tương hỗ giữa protozoa và vi khuẩn, protozoa ăn và tiêu hóa vi khuẩn, loại ra xác trôi nổi trong dịch dạ cỏ (Hungate và cs., 1952; Coleman, 1975), chính vì thế mà làm giảm lượng vi khuẩn bám vào mẫu thức ăn. Với những thức ăn dễ tiêu hóa thì điều này sẽ không có ý nghĩa lớn, nhưng đối với thức ăn khó tiêu thì sẽ làm tăng thời gian tiêu hóa thức ăn.

Khi mật độ protozoa trong dạ cỏ cao, một tỷ lệ lớn vi khuẩn bị protozoa ăn và tiêu hoá. Trường hợp nhóm Entodinia nhiều (khoảng 2 triệu con protozoa/ml dịch dạ cỏ) thì tất cả vi khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ sẽ bị ăn mất đi, chiếm khoảng 30% tổng lượng sinh khối (Coleman, 1975).

9

2.2.3.3 Nấm (Phycomycetous)

Trong tất cả các loại nấm yếm khí có mặt trong dạ cỏ, ta có thể chia ra làm 5 loài, bao gồm: Neocallim, Piromyces, Caecomyces, Orpinomyces, Anaeromyces (Nguyễn Văn Thu, 2006).

Nấm có mật độ khoảng 103–104/ml dịch dạ cỏ. Vai trò của nấm trong sự phân huỷ chất xơ tại dạ cỏ được thể hiện ở chỗ chúng thích định cư trên những chất xơ của thực vật trong dạ cỏ dê, cừu và gia súc nhai lại. Chúng phá vỡ cấu trúc carbohydrate có ở vách xơ của tế bào thực vật, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào cấu trúc tế bào để tiến hành lên men phân huỷ.

2.2.3.4 Vai trò của N-NH3 trong dịch dạ cỏ

Nồng độ N-NH3 trong dịch dạ cỏ đòi hỏi đảm bảo tối đa cho vi sinh vật tăng trưởng. Trong phòng thí nghiệm, nồng độ N-NH3 có giá trị tối thiểu là 20–50 mg/lít dịch dạ cỏ (Nguyễn Văn Hớn, 2008). Để thức ăn được phân giải tối đa bởi vi sinh vật dạ cỏ, nhu cầu tối thiểu về nồng độ N-NH3 trong dạ cỏ cần cao hơn khi khẩu phần ăn có chất lượng thấp, nồng độ N-NH3 nên khoảng 60–100 mg/lít (Oosting và Waanders, 1993).

Thiếu N-NH3 dẫn đến giảm hiệu quả của hệ vi sinh vật sống trong dạ cỏ mặc dù con đường tổng hợp acid amin ở vi sinh vật dạ cỏ chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, người ta thấy rằng N-NH3 đóng vai trò quan trọng cho việc tổng hợp có hiệu quả acid amin và protein ở vi sinh vật.

2.2.3.5 Vai trò của pH trong dạ cỏ

Cộng đồng vi sinh vật ở dạ cỏ chịu ảnh hưởng bởi lượng nước bọt. Môi trường trung tính ở dạ cỏ luôn luôn được duy trì để đảm bảo cho sự tồn tại của vi sinh vật. Môi trường dạ cỏ thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật là môi trường trung tính (pH = 6,5–7,4), tương đối ổn định nhờ tác dụng trung hòa acid sinh ra do quá trình lên men của nước bọt. Các muối phosphate và bicarbonate trong nước bọt có tác dụng là chất đệm (Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình, 2007).

Nếu độ pH dạ cỏ thấp, số lượng vi khuẩn cellulose, amylose và một số lớn protozoa bị chết đi và được chuyển đến túi sau. Khi độ pH dạ cỏ thấp, CO2 sẽ tách ra khỏi dung dịch và tích tụ ở túi vùng lưng, sau đó CO2 và CH4 sẽ được thải ra ngoài qua ợ hơi. Khi độ pH cao, phần lớn CO2 sản sinh trong quá trình lên men sẽ được hấp thu, sau đó thải ra bên ngoài theo đường phổi.

10

2.2.4. Nhu cầu dinh dƣỡng về tăng trọng của dê

2.2.4.1 Khối lượng thức ăn ăn vào và nhu cầu vật chất khô ăn vào

Khối lượng thức ăn ăn vào là lượng thức ăn mà gia súc ăn với điều kiện được ăn tự do. Đây là một trong những yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định hiệu quả chăn nuôi. Lượng thức ăn ăn vào của dê, sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào giống, hướng sản xuất, tình trạng sức khoẻ của con vật, cơ địa và môi trường chăn nuôi.

Nhu cầu thu nhận vật chất khô ở dê nếu ăn tự do là 3,5% so với thể trọng; dê hướng thịt dưới 3%; dê hướng sữa trên 4% (Nguyễn Văn Thu, 2006).

Vấn đề cần lưu ý khi tính toán lượng thức ăn ăn vào ta cần chú ý đến quá trình phát triển của cây cỏ thực vật là thức ăn của gia súc. Vì màng tế bào thực vật ở cây cỏ sẽ dầy thêm theo tuổi, do đó, lượng xơ tăng lên nhất là xơ khó tiêu hoá từ đó dẫn đến khả năng tiêu hóa loại thức ăn này sẽ giảm.

Tỷ lệ protein/ năng lượng thấp có thể ngăn cản sự ăn vào. Những hiệu quả của việc bổ sung nitơ có lợi cho khối lượng ăn vào, có thể tác động trực tiếp đến tình trạng nitơ của gia súc cũng như hoạt động của dạ cỏ.

Việc cung cấp cân đối, đầy đủ các chất dinh dưỡng có trong thức ăn như: đạm, năng lượng, khoáng, vitamin, chất xơ sẽ tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, kích thích vi sinh vật dạ cỏ sinh trưởng và phát triển tốt sẽ làm cho con vật tăng trưởng tốt.

2.2.4.2 Nhu cầu năng lượng và chất đạm

Năng lượng và chất đạm rất cần thiết cho dê, cừu trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển. Dê, cừu tăng trưởng nhanh nhất trong giai đoạn từ 4 đến 6 tháng tuổi, do đó, trong giai đoạn này người chăn nuôi cần cung cấp khẩu phần ăn đảm bảo chất dinh dưỡng để chúng có thể sinh trưởng và phát triển.

Nhu cầu năng lượng và chất đạm cho tăng trưởng của dê, cừu được trình bày qua Bảng 1

11

Bảng 1: Nhu cầu dinh dƣỡng/ngày cho tăng trƣởng của dê ở điều kiện nhiệt đới Thể trọng (kg)

Tăng trọng bình quân trong ngày (g) Năng lƣợng trao đổi (MJ) Protein thô tiêu hóa (g) Protein thô (g)

25 2,13 31 19 5

10

15

20

25

30

Nguồn: Mandal và cs., 2004

50 75 100 25 50 75 100 125 150 25 50 75 100 125 150 25 50 75 100 125 150 25 50 75 100 125 150 25 50 75 100 125 150 2,73 3,36 3,96 3,17 3,78 4,39 4,99 5,60 6,21 4,08 4,69 5,31 5,91 6,52 7,12 4,91 5,52 6,14 6,74 7,35 7,95 5,70 6,31 6,93 7,53 8,14 8,74 6,44 7,05 7,85 8,65 9,45 10,27 42 54 65 44 55 67 78 89 100 56 67 79 90 101 112 66 77 89 100 111 122 76 88 99 110 121 133 86 97 109 120 131 142 28 36 45 27 36 44 53 61 70 33 42 50 59 67 76 39 48 56 65 73 82 45 53 62 70 79 87 50 58 67 75 84 92

12

2.2.5. Một số tập tính khác biệt của dê

2.2.5.1. Tập tính ăn uống

Dê có khả năng gặm cỏ như trâu bò nhưng nó thích ăn lá cây, hoa và các cây thân bụi, họ đậu thân gỗ hạt dài. Dê là con vật thích hoạt động, nhanh nhẹn, chúng di chuyển rất nhanh khi ăn xung quanh cây và bứt lá búp ở phần ngon nhất rồi nhanh chóng chuyển sang cây và bụi khác tiếp theo. Trung bình hàng ngày dê đi lại chạy nhảy 10-15 km/ngày. Dê thích ăn ở độ cao 0,2-1,2 m chúng có thể đứng bằng 2 chân rất lâu để bứt lá, thậm chí còn trèo lên cả cây để chọn phần ngon để ăn. Thức ăn khi để sát mặt đất chúng rất khó ăn, thường phải quỳ chân trước xuống để ăn. Môi và lưỡi dê rất linh hoạt để vơ ngoạm thức ăn và chọn loại thức ăn nào nó ưa thích nhất, thức ăn rơi vãi dê thường bỏ không ăn lại. Lượng thức ăn ăn được trên 100 kg khối lượng của dê thường là 2,5-3 kgVCK/ngày. Dê là con vật sử dụng nước hiệu quả hơn nhiều so với trâu bò, nó là con vật có khả năng chịu khát rất giỏi. Devendra (1967) cho biết dê nặng 18-20 kg thì một ngày cần uống 680 ml nước, trong đó 544 ml uống từ 7 giờ sáng đến 19 giờ tối và 136 ml uống từ 7 giờ tối đến giờ sáng ở mùa hè, mùa xuân lượng nước uống của dê chỉ là 454 ml (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000)

2.2.5.2. Tính khí bất thường, hiếu động, ương bướng và khôn ngoan của dê

Dê là loài vật có tính khí bất thường và hiếu động. Dê rất phàm ăn, nhưng luôn luôn tìm thức ăn mới. Chúng nếm mỗi thứ một chút rồi cuối cùng chẳng ưng ý một món nào cả. Dê vừa chạy nhảy vừa leo trèo rất giỏi. Chúng có thể leo lên những vách núi, mỏm đá cạnh vực sâu cheo leo nguy hiểm. Với sự nhanh nhẹn khéo léo, chúng có thể di chuyển dễ dàng trên những mỏm đá cheo leo nhất. Trong trường hợp cần thiết con dê đực trưởng thành có thể đứng rất lâu trên một mỏm đá bên bờ vực thẳm với diện tích chỉ chừng 200-300 cm2. Bám móng vào những gò đá chỉ hơi nhô lên một chút dê có thể leo lên những sườn dốc gần như thẳng đứng. Ngay cả dê con chỉ mới 12-15 ngày tuổi cũng đã có thể nhảy lên những mỏm đá cao 1-2 m.

Dê thường chọi nhau rất hăng, không riêng gì dê đực mà cả dê cái cũng vậy. Chúng dùng sừng húc vào mặt, vào đầu, vào bụng địch thủ. Những con dê không sừng thì húc cả đầu, cuộc chiến đấu có khi kéo dài đến nửa giờ. Tính thích húc nhau là do tính hung hăng hay gây sự, hoặc do đùa nhau, hoặc là do cử chỉ của một con dê trong đàn mà chúng cho là khiêu khích. Đôi khi do buồn sừng hay một lý do nào đó mà dê tự nhiên chuẩn bị tư thế chiến đấu, nó lùi lại lấy đà rồi cúi đầu lao thẳng vào một bụi cây hoặc húc đầu vào một mô

13

đất. Khi gặp nguy hiểm, đôi khi dê tỏ ra rất hăng, liều mạng; nhưng nhiều khi lại tỏ ra rất nhát dễ hoảng sợ trước một vật lạ. Nhiều người nuôi dê phàn nàn cho là dê ương bướng. Tuy nhiên dê cũng là con vật rất khôn ngoan, dê rất mến người chăm sóc chúng. Dê có khả năng nhớ được nơi ở của mình cũng như tên của nó khi con người đặt cho (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000).

2.2.5.3. Tập tính theo dàn của dê

Dê thường sống tập trung thành từng đàn. Mỗi con trong đàn có một vị trí xã hội nhất định. Những con mới nhập đàn thường phải thử sức để xác định vị trí xã hội của nó. Chọi nhau là hình thức thử sức rất phổ biến trong đàn dê. Con ở vị trí "xã hội thấp" phải phục tùng và trong sinh hoạt phải nhường con ở vị trí xã hội cao. Trong đàn dê thường có con dê đầu đàn dẫn đầu trên bãi chăn, đàn dê di chuyển gặm cỏ theo con đầu đàn, ở trong đàn dê rất yên tâm. Khi bị tách khỏi đàn dê tỏ ra sợ hãi. Dê thích ngủ nghỉ trên những mô đất hoặc trên những tảng đá phẳng và cao. Dê ngủ nhiều lần trong ngày, nhiều lúc trong khi ngủ dê vẫn nhai lại, khứu giác và thính giác của dê rất phát triển nên dê rất nhạy cảm với tiếng động dù nhỏ như có tiếng chân người đi đến gần chuồng, chúng vẫn phát hiện (Đinh Văn Bình và Nguyễn Quang Sức, 2000).

2.2.6. Kỹ thuật chọn dê giống trong chăn nuôi dê thịt

- Đối với dê con: Khi sơ sinh phải có khối lượng đạt 2,5 kg ở dê cái và 3,0 kg ở dê đực. Lúc cai sữa dê cái đạt khối lượng 6,5 kg, dê đực đạt 7,5 kg trở lên mới được chọn làm hậu bị. Các dê được chọn phải là con từ các lứa đẻ sinh đôi trở lên của các dê mẹ để từ lứa thứ hai trở đi đến lứa thứ 8, bố của chúng là các dê đực đang ở độ tuổi phối giống từ năm thứ 2 đến năm thứ 5.

- Dê cái giống: Chọn những con có ngoại hình đẹp, mình rộng, ngực nở, bụng to, thân mình cân đối khoẻ mạnh, chân thẳng và vững chắc, da mềm, lông bóng mượt, bộ phận sinh dục nở nang, khi đạt khối lượng quy định thì sẽ được phối giống để sinh sản.

- Dê đực giống: Chọn những con có ngoại hình đẹp, cổ kết hợp hài hoà với đầu, tứ chi vững chải và thẳng, hai dịch hoàn to đều dáng điệu nhanh nhẹn hoạt bát tính dục hãng, đạt khối lượng quy định lúc đến tuổi phối giống thì được tuyển chọn làm dê đực giống. Cần chọn những dê đực từ con của những bố thật tốt và là những dê để từ đầu vụ sinh sản của dê tại địa phương. Chú ý theo dõi đời con của các dê đực giống này (về khả năng sinh trưởng, phát dục, sinh sản cho sữa...) để có kết luận cuối cùng cho mỗi dê đực giống (Trần Trang Nhung và cs., 2005).

14

2.2.7. Đo vòng ngực để tính khối lƣợng dê

Theo Võ Văn Ninh (2015) để đo vòng ngực của dê, dùng thước dây đo sát nách chân trước, thước có thể tính bằng cm hoặc inche, chúng ta có bảng sau để tính ra khối lượng dê

Bảng 2: Bảng đo vòng ngực để tính khối lƣợng dê

Inches 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 Cm 38,1 40,6 43,2 45,7 48,3 50,8 53,3 55,9 58,4 61,0 63,5 66,0 68,6 71,1 73,7 76,2 78,7 81,3 83,8 86,4 88,9 91,5 94,0 96,5 99,1 101,6 104,1 Kg 4,3 5,0 6,0 7,0 8,2 9,3 10,9 13,0 15,2 17,0 19,5 21,5 24,5 27,0 30,2 33,6 36,3 40,2 43,0 45,4 49,5 53,2 56,1 59,5 62,0 64,0 67,0 Pounds 9,5 11,0 13,0 15,5 18,0 20,5 24,0 28,5 33,5 37,5 43,0 47,6 54,0 59,5 66,5 74,0 80,0 88,5 94,5 100,0 109,0 117,0 123,5 131,0 136,5 141,0 148,0 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 Nguồn: Võ Văn Ninh, 2015

15

2.2.8 Các loại thức ăn của dê

2.2.8.1 Cỏ VA06

Giống cỏ VA06 là giống cỏ được lai tạo giữa giống cỏ voi và cỏ đuôi sói của Châu Mỹ được đánh giá là " Vua của các loại cỏ". VA06 dạng như cây trúc, thân thảo, cao lớn, họ hoà thảo, dạng bụi, mọc thẳng, năng suất cao, chất lượng tốt, phiến lá rộng, mềm, có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, nhiều nước, khẩu vị ngon, hệ số tiêu hoá cao, là thức ăn tốt nhất cho các loại gia súc ăn cỏ, gia cầm, và cá trắm cỏ. Trong cỏ có 17 loại axit amin và nhiều loại vitamin. Trong cỏ tươi, hàm lượng protein thô 4,6%, protein tinh 3%, đường 3,02%; Trong cỏ khô, hàm lượng protein thô 18,46%, protein tinh 16,86%, đường tổng số 8,3%. Cỏ VA06 vừa có thể làm thức ăn tươi, làm thức ăn ủ chua, thức ăn hong khô hoặc làm bột cỏ khô dùng để nuôi bò thịt, bò sữa, dê, cừu, thỏ, gà tây, cá trắm cỏ, mà không cần hoặc về cơ bản không cần cho thêm thức ăn tinh vẫn đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường. Hiệu quả về chăn nuôi hơn hẳn các loại cỏ khác, chẳng hạn, cứ 14 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg trắm cỏ, 18 kg cỏ tươi thì sản xuất được 1 kg thịt ngỗng. Không những vậy, giống cỏ này có hàm lượng đường cao, giàu dinh dưỡng được các loại vật nuôi như bò, dê, cừu, lợn, lợn rừng, gà tây, cá trắm cỏ rất thích ăn, vật nuôi chóng lớn, khoẻ mạnh. Giống cỏ VA06 chịu rét, chịu hạn, có bộ rễ phát triển cực mạnh, dài tới 3-4m, rễ dài nhất tới 5m, mọc tập trung. Đường kính thân 2-3cm, lớn nhất 4cm, chống gió tốt, là cây chống xói mòn có hiệu quả, cũng là một loại cây lý tưởng trồng trên đất có độ dốc cao, kể cả đất có độ dốc trên 250; trồng làm hàng rào xung quanh vườn quả; trồng ven đê, ven hồ để chống xạt lở, trồng ở vùng đất cát để giữ cát và là cây phủ xanh đất trống đồi trọc. VA06 là loài thực vật C4 có tác dụng quang hợp rất mạnh, có tác dụng tốt đến việc hấp thụ các khí độc trong không khí. Có thể trồng trên diện tích lớn ở ven đường, xung quanh vùng khai thác khoáng sản, trong công viên lớn để bảo vệ môi trường. VA06 có thể trồng được ở hầu hết các loại đất, kể cả đất cát sỏi, đất mặn kiềm nhẹ, chịu được độ pH 4,5. Trên đất khô hạn, đất đọng nước, đất dốc, đất bằng, bờ ruộng, ven đê, ven hồ.... đều có thể sử dụng để trồng loại cỏ này (Varisme, 2014).

Giống cỏ VA06 yêu cầu điều kiện môi trường như sau: số ngày nắng trong 1 năm trên 100 ngày, độ cao so với mực nước biển dưới 1500m, nhiệt độ bình quân năm trên 150C, lượng mưa/ năm trên 800mm, số ngày không sương muối/ năm trên 300 ngày. Do phổ thích nghi rộng, sức chống chịu tốt, nên tỷ lệ sống sau khi trồng rất cao, nói chung trên 98%, ngay trên vùng đất thấp, ẩm ướt và rét, tỷ lệ sống vẫn trên 98%. Tốc độ sinh trưởng mạnh, sức sinh sản

16

nhanh. ở vùng nhiệt đới, cỏ VA06 có thể sinh trưởng quanh năm, chiều cao thân bình quân 4-5 m, cao nhất đạt 6m, đẻ rất khoẻ, một cây có thể đẻ 20-35 nhánh năm, mức cao nhất là 60 nhánh, 1 ha có thể có 5,25 triệu nhánh, hệ số nhân trên 500 lần. Nếu trồng 1 ha vào vụ xuân, sau 8 tháng có thể đủ giống trồng trên 300 ha cho năm sau, nếu đủ phân, đủ nước thì năm thứ 2 có thể đủ giống để trồng trên 800 ha (Varisme, 2014).

Dùng cách tách chồi hoặc cắt mắt để trồng thì chỉ sau 40 ngày là có thể cắt được lứa đầu. ở các vùng nhiệt đới và một số vùng á nhiệt đới, có thể thu hoạch cỏ quanh năm, năng suất đạt trên 652 tấn/ ha/ năm, Gia cầm và cá trắm đạt 608 tấn/ha/năm. đứng đầu bảng so với năng suất của mọi loại cỏ hoà thảo khác, gấp 20-30 lần năng suất của các loại cỏ họ đậu. Khả năng lưu gốc của cỏ rất tốt, trồng 1 năm thu hoạch liên tục 6-7 năm, từ năm thứ 2 đến năm thứ 6 là thời kỳ cho năng suất cao nhất. Loại cỏ này chủ yếu dùng phương pháp sinh sản vô tính. Do sức chịu rét tốt, nên nói chung khi nhiệt độ trên 00C, cây có thể qua đông, trên 80C cây phát triển thường. Loại cỏ này rất ít bị sâu bệnh, được coi là một loại cỏ trồng ít sâu bệnh nhất (Varisme, 2014).

2.2.8.1 Thức ăn hỗn hợp

Là loại thức ăn có khối lượng nhỏ nhưng hàm lượng chất dinh dưỡng trong 1kg thức ăn lớn. Hàm lượng chất xơ thấp hơn 18%. Nhóm thức ăn này bao gồm các hạt ngũ cốc và bột của chúng (ngô, mì, gạo…), bột và khô dầu đậu tương, đậu phộng…Các loại hạt cây bộ đậu và các loại thức ăn tinh hỗn hợp được sản xuất công nghiệp. Đặc điểm của thức ăn tinh là hàm lượng nước và xơ đều thấp, chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như đạm, đường, béo, các chất khoáng và vitamin. Tỷ lệ tiêu hoá các dưỡng chất khá cao. Thông thường thức ăn tinh được sử dụng để hoàn thiện các khẩu phần thức ăn thô cho gia súc nhai lại. Mặc dù thức ăn tinh có hàm lượng dưỡng chất cao nhưng nhưng không thể sử dụng một mình để nuôi gia súc phải kết hợp với thức ăn thô. Bởi vì gia súc cần thức ăn thô để đảm bảo quá trình tiêu hoá diễn ra bình thường (Phùng Quốc Quảng, 2002).

Nguồn

Bảng 3: Thành phần dinh dƣỡng (%DM) thức ăn hỗn hợp CP 14,0 10,7

Nguyễn Văn Thu (2006) Nguyễn Thanh Giang (2005) DM 87,8 87,9 OM 87,8 95,5 NDF 31,0 10,5 ADF 17,5 3,7

17

2.3. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Chất lượng nguồn thức ăn có đảm bảo đủ dưỡng chất cho dê hay không?

Việc bổ sung thức ăn cho dê có mang lại hiệu quả kinh tế không?

Dê có phù hợp với điều kiện chăn nuôi tại nông hộ tỉnh An Giang.

18

CHƢƠNG III

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. MẪU NGHIÊN CỨU

3.1.1. Thời gian và địa điểm

Thời gian: Từ tháng 01/2016 đến tháng 11/2016

Địa điểm: Huyện Tịnh Biên, Phú Tân và Tân Châu tỉnh An Giang

Đối tượng nghiên cứu: hộ nông dân chăn nuôi dê ở 3 huyện trên

3.1.2. Vật liệu nghiên cứu

Bảng câu hỏi thiết kế sẵn

Bản đồ hành chính các địa phương, số liệu thứ cấp

Một số vật dụng khác...

3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

3.2. 1 Khảo sát tình hình chăn nuôi dê ở tỉnh An Giag

Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hiện trạng chăn nuôi dê và thành phần các chất dinh dưỡng của các loại thức ăn thường dùng trong chăn nuôi dê.

Khảo sát thực tế hiện trạng chăn nuôi dê được tiến hành qua các bước

- Thiết kế bảng câu hỏi

- Điều tra thử

- Sửa bảng câu hỏi

- Thực hiện điều tra: phỏng vấn người nuôi, quan sát thực tế, đo đạt kỹ thuật

- Điều tra lại

- Thu thập các số liệu thứ cấp có liên quan.

- Mẫu thức ăn

Đề tài được tiến hành trên 3 huyện: Phú Tân, Tân Châu và Tịnh Biên, tỉnh An Giang. 30 hộ chăn nuôi dê ở mỗi huyện được chọn ngẫu nhiên để phỏng vấn, thu thập thông tin theo mẫu câu hỏi có sẵn (phụ lục)

19

Hình 3. Thu thập thông tin nông hộ

* Chỉ tiêu theo dõi (Phụ lục)

- Hiện trạng sinh trưởng và sinh sản của dê

- Tình hình sử dụng thức ăn và thức ăn bổ sung

- Thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn thường dùng trong chăn nuôi

dê (DM, OM, CP, NDF)

3.2.2 So sánh khả năng tăng trọng của dê thịt trên các nguồn protein bổ

sung

Mục đích: Lựa chọn loại thức ăn bổ sung thích hợp cho tăng trọng tốt.

Dựa trên kết quả khảo sát thực tế từ nguồn thức ăn, bố trí thí nghiệm theo dõi khả năng tăng trọng của dê ảnh hưởng từ nguồn protein trong thức ăn. Dê thí nghiệm trong giai đoạn 5-6 tháng tuổi, được tẩy giun sán trước khi đưa vào thực hiện thí nghiệm. Thí nghiệm được thực hiện trong 70 ngày với 10 ngày tập cho dê làm quen với khẩu phần thí nghiệm. Nghiên cứu được tiến hành tại Phường Mỹ Quí, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

20

Thí nghiệm được bố trí theo mô hình khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 3 khối trên khối lượng dê thí nghiệm, mỗi đơn vị thí nghiệm là 1 con dê đực Bách Thảo.

Nghiệm thức 1: Cỏ VA 06 Nghiệm thức 2: Cỏ VA 06 + cám gạo Nghiệm thức 3: Cỏ VA 06 + thức ăn hỗn hợp tự phối (TAHH) Cám gạo và TAHH bổ sung 1% theo khối lượng cơ thể của dê thí nghiệm

Bảng 4. Công thức thức ăn hỗn hợp

Nguyên liệu

Bột cá Cám Tấm Ure Muối Vôi Premix Dầu ăn

Tổng

Khối lƣợng (Kg) 5 65 25 2 1 0.5 0.5 1 100

Sơ đồ thí nghiệm

Nghiệm thức

Khối

I

II

III

1

......

......

......

2

......

......

......

3

......

......

......

* Các chỉ tiêu theo dõi: + Các thực liệu trước và trong thí nghiệm được phân tích các thành phần dưỡng chất như DM, OM, CP, NDF. + Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày. + Tăng trọng/con/ngày. + Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng. + Hiệu quả kinh tế.

21

Hình 4. Chuồng nuôi dê cá thể

* Cách thu thập số liệu: - Cân lượng thức ăn tiêu thụ hằng ngày bằng cân đồng hồ. Ở nghiệm thức ăn cỏ tự do cân cỏ cho ăn lúc 7 giờ và 17 giờ. Thức ăn hỗn hợp và cám gạo cho ăn lúc 9 giờ và 16 giờ. Cân lượng cỏ thừa vào 6 giờ sáng hôm sau. - Thức ăn cho ăn và thừa được lấy mẫu, phơi, nghiền và phân tích. - Cân khối lượng dê trước và sau thí nghiệm bằng cân đồng hồ, mỗi đợt cân 2 ngày liên tiếp và lấy trung bình vào buổi sáng trước khi cho ăn thức ăn của ngày mới. * Phƣơng pháp phân tích chung cho 2 nội dung nghiên cứu Vật chất khô (DM) được xác định bằng cách sấy ở 1050C trong 12 giờ. Vật chất hữu cơ (OM) được xác định bằng cách nung ở 5500C trong 3 giờ. Ðạm thô (CP) được xác định bằng phương pháp Kjeldahl (AOAC, 1990). Phân tích xơ trung tính (NDF, neutral detergent fiber), theo phương pháp của Robertson và Van Soest (1991).

3.3. CÔNG CỤ NGHIÊN CỨU

Bảng số liệu thứ cấp và phiếu khảo sát

Cân đồng hồ, máy phân tích mẫu...

22

3.4. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU

Bảng 5. Tiến trình nghiên cứu

Ngƣời thực Các nội dung, công việc thực hiện Sản phẩm Thời gian (bắt đầu-kết thúc) hiện STT

1 Tiền trạm 01/2016 Số liệu địa phương

2 Khảo sát và lấy mẫu Mẫu thức ăn 02 – 04/2016

3 05 – 9/2016 Phân tích mẫu, tìm dê và nuôi dưỡng Trường Trung Trường Trung Trường Trung

4 Xử lý số liệu 10 – 12/2016 Trường Số liệu về nuôi dưỡng Bài cáo cáo đề tài

3.5. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

Nội dung 1: Số liệu thu thập được nhập, tính toán sơ bộ và lưu trữ trong các bảng tính của Microsoft Office EXCEL 2003 (© 1985-2003 Microsoft Corporation, USA). Các hằng số miêu tả như trung bình, độ lệch chuẩn được thực hiện trên phần mềm thống kê MINITAB 15 (Minitab, 2007).

Nội dung 2: Số liệu được xử lý bằng phương pháp phân tích phương sai theo mô hình GLM của Minitab 16 trên từng chỉ tiêu của mỗi thí nghiệm. Nếu có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê thì dùng Tukey để so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P<0,05)

23

CHƢƠNG IV

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHĂN NUÔI DÊ Ở TỈNH AN GIANG

4.1.1 Số lƣợng dê phân theo Huyện, Thị Xã

Kết quả Bảng 6 thể hiện số lượng đàn dê trong tỉnh An Giang

Bảng 6: Phân bố đàn dê cừu theo đơn vị

Đơn vị 2005 2016

TP. Long Xuyên TP. Châu Đốc Huyện An Phú Thị xã Tân Châu Huyện Phú Tân Huyện Châu Phú Huyện Tịnh Biên Huyện Tri Tôn Huyện Châu Thành Huyện Chợ Mới Huyện Thoại Sơn

Nguồn: Cục thống kê tỉnh An Giang, 2015 & 01/10/2016*

Tổng 400 963 768 1.532 1.923 1.407 3.001 1.144 767 1.720 574 14.199 2010 22 45 10 248 320 79 341 497 145 147 12 1.866 2013 65 54 64 386 554 87 894 426 105 272 99 3.006 2014 185 102 82 556 799 199 1.110 503 176 312 301 4.325 2015 342 154 273 1.382 1.912 349 1.097 970 314 550 533 7.876 283 234 840 1.586 2.183 719 1.683 1.663 664 1.406 644 11.905

Kết quả báo cáo Bảng 6 cho thấy, số lượng dê phân bố cả trên 3 vùng theo địa hình trong tỉnh An Giang. Dê tập trung nhiều nhất ở vùng đất cù lao Phú Tân - Tân Châu đến vùng đồi núi Tịnh Biên - Tri Tôn, trong khi đó vùng hữu ngạn sông hậu thuôc tứ giác Long Xuyên thì số lượng đàn dê tập trung ít vào năm 2005. Tổng đàn dê năm 2005 là 14.199 con, số lượng này còn lại 1.866 con vào năm 2010 và tăng đàn trở lại. Sau khoảng thời gian tăng đàn từ 2010 là 1.866 con lên 3.006 con vào năm 2013, 4.325 con vào năm 2014 và đến 2015 là 7.876 con. Hiện tại, tổng đàn cao nhất vào năm 2016 là 11.905 con, tập trung nhiều nhất tại các huyện Phú Tân (2.183 con), Tịnh Biên (1.683 con) và Tân Châu (1.586 con). Đàn dê phát triển trở lại do giá dê hơi trên thịt trường tăng mạnh, song song đó cũng có một số hộ phát triển chăn nuôi dê với qui mô lớn như Châu Thành, Chợ Mới, Long Xuyên…với tổng đàn hơn 50 con. Đây là những cơ sở tiềm năng phát triển về con giống cho các cơ sở chăn nuôi nhỏ. Nhìn chung, chăn nuôi dê đang phát triển mang tính chất hộ gia đình, đây là cơ sở để xây dựng nghề chăn nuôi dê phát triển ổn định đàn trong tương lai.

24

4.1.2 Giống dê

Giống là một trong những cơ sở nền tảng cho phát triển một vật nuôi. Bảng 3 thể hiện các giống dê hiện có tại An Giang gồm dê Cỏ, Bách Thảo, Boer và Saanen. Giống dê Bách Thảo và con lai của chúng vẫn giữ được kiểu hình toàn thân màu lông đen, 4 chân trắng và mặt có 2 sọc trắng chiếm tỉ lệ cao nhất với 91,6% (1.191/1.300 con); giống dê này được xem như phổ biến nhất tại 3 nơi khảo sát là Tịnh Biên 93,7% (536/572 con), Phú Tân là 89,8% (343/382 con) và Tân Châu là 90,2% (312/346 con). Điều đáng chú ý là giống dê Cỏ còn nuôi rất hạn chế với tỉ lệ 2,54% (33/1.300 con) tính chung trên 3 huyện, giống dê Cỏ tập trung nhiều nhất cho vùng núi Tịnh Biên 3,15% (18/572 con); Kết quả này tốt hơn so với tỉnh Trà Vinh, vào 8/2006 tỉ lệ giống dê tỉnh Trà Vinh có 47,3% dê Cỏ, 21,25% Bách Thảo và 31,45% dê lai các loại, nơi đây đã thực hiện cải thiện giống dê hiện có với các giống dê đực cao sản (Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân, 2007).

Bảng 7: Các giống dê hiện có

Tân Châu Chung 3 huyện

Giống dê

Phú Tân Số Con 15 Tỉ lệ (%) - Số con 33

Cỏ Bách Thảo và con lai Boer và con lai Saanen và con lai

Tổng Tịnh Biên Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số con Con (%) (%) 18 - 3,93 3,15 536 93,7 343 89,8 312 90,2 1.191 4,71 12 1,57 6 100 572 47 29 1.300 2,10 1,05 100 4,91 4,91 100 18 6 382 17 17 346 Tỉ lệ (%) 2,54 91,6 3,62 2,23 100

Do ảnh hưởng từ vùng chăn nuôi dê các huyện Hồng Ngự và Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp có những giống dê chuyên thịt và người nuôi phát triển theo ý thích cá nhân, nên giống dê Boer và con lai với kiểu hình toàn thân màu nâu hoặc toàn thân màu trắng và phần cổ với đầu màu nâu nhạt bắt đầu được người chăn nuôi mua về để nuôi với số lượng chiếm tỉ lệ 3,62% (47/1.300 con). Giống dê này đang được quan tâm tại địa phương, vừa qua tỉnh An Giang có hỗ trợ người chăn nuôi dê trong Tỉnh mua dê đực Boer thuần về phát triển con giống địa phương theo hướng chuyên thịt. Bên cạnh đó, không có hộ nuôi nào trả lời mục đích nuôi dê lấy sữa nhưng qua khảo sát có 3,23% (29/1.300 con) dê sữa Saanen và con lai. Chính vì thế tạo nên sự đa dạng trong công tác giống dê tại An Giang nhưng giống Bách Thảo và con lai là phổ biến nhất. Theo Nguyễn Văn Đức (2016), thịt và sữa dê có giá trị dinh dưỡng cao, nuôi dê để khai thác thịt và sữa là một trong những ngành sản xuất thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế cao, nhất là dê sữa. Trong thời gian tới những nghiên cứu chuyên sâu về giống dê cần thực hiện để phát triển tốt con giống nơi đây.

25

Hình 5: Giống Dê Bách Thảo

4.1.3. Cơ cấu đàn

Số lượng dê phân theo độ tuổi có giá trị cho việc định hướng phát triển con giống trong mỗi địa phương. Tổng số dê được khảo sát là 1.344 con trên 3 huyện với 406 con đực chiếm tỉ lệ 30,2% và 938 con cái chiếm tỉ lệ 69,8%.

Bảng 8: Cơ cấu đàn dê trong vùng khảo sát

Tháng % Theo độ tuổi

Tổng độ tuổi 286 288 278 356 136

Tịnh Biên 75 44 35 13 20 187 Tân Châu 23 60 22 9 6 120 Tịnh Biên 42 55 105 142 73 417 Tân Châu 35 41 43 92 26 237 21,3 21,4 20,7 26,5 10,1 100

1.344

1- <3 3- <6 6- <12 12- <24 >24 Tổng phái tính Cộng phái tính % Theo phái tính Đực Phú Tân 41 36 14 7 1 99 406 30,2 Cái Phú Tân 70 52 59 93 10 284 938 69,8

Dê trong giai đoạn dưới 3 tháng tuổi và 3–<6 tháng tuổi chiếm 21,3% (286/1.344 con) và 21,4% (288/1.344 con), dê trong giai đoạn sinh trưởng để bán thịt từ 6-<12 tháng tuổi chiếm 20,7% (278/1.344 con), giai đoạn tưổi từ 12 – 24 tháng tuổi là 26,5% (356/1.344 con) và dê trên 24 tháng tuổi là 10,1% (136/1.344 con). Tính chung trên 3 huyện thì đàn dê giai đoạn 12 – 24 tháng tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất với 26,5% (356 con), trong đó dê cái với số lượng là 327/356 con sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương tăng đàn trong tương lai nếu thực hiện tốt công tác định hướng phát triển các giống dê trong vùng. Những con dê có độ tuổi lớn hơn 24 tháng thường là các dê đực làm giống và dê cái sinh sản với năng suất tốt có tính nết hiền lành được giữ lại duy trì đàn. Khả năng tăng đàn trên dê diễn ra rất nhanh so với với các loài vật nuôi khác trong cùng thời gian nếu chúng ta có chính sách phát triển phù hợp.

26

4.1.4. Mục đích chăn nuôi

Mục đích chăn nuôi của mỗi hộ là cơ sở phát triển con giống trong vùng. Qua khảo sát 90 hộ nuôi dê, chăn nuôi với 3 mục đích chính là bán thịt, sinh sản, sinh sản và bán thịt. Kết quả Bảng 11 cho thấy, chăn nuôi dê với mục đích sinh sản và bán thịt chiếm tỉ lệ cao nhất với 74,4% (67/90 hộ), kế đến là nuôi thịt chiếm 18,9% (17/67 hộ) và thấp nhất là nuôi sinh sản là 6,67% (6/90 hộ).

Bảng 9: Tỉ lệ về mục đích chăn nuôi dê

Mục đích nuôi

Thịt Sinh sản Sinh sản & Thịt Tổng Tịnh Biên Tỉ lệ Số (%) hộ 36,7 11 - - 63,3 19 100 30 Phú Tân Số hộ 5 2 23 30 Tỉ lệ (%) 16,7 6,67 76,7 100 Tân Châu Tỉ lệ Số (%) hộ 3,33 1 13,3 4 83,3 25 100 30 Chung 3 huyện Số hộ 17 6 67 90 Tỉ lệ (%) 18,9 6,67 74,4 100

Người nuôi dê chọn phương án nuôi sinh sản và bán thịt nhiều vì tính ổn định của đàn, nếu dê mẹ sinh ra con cái sẽ được tuyển chọn cho sinh sản duy trì đàn, nhưng phát triển không tốt sẽ bán đi và thời gian bán dê thịt nói chung khoảng 7-8 tháng tuổi. Bên cạnh đó, do địa hình mỗi vùng nuôi khác nhau nên mục đích nuôi cũng khác nhau được thể hiện rõ tại vùng núi Tịnh Biên, tỉ lệ hộ nuôi dê thịt chiếm 36,7% (11/30 hộ), cao hơn so với Phú Tân là 16,7% (5/30 hộ) và Tân Châu là 3,33% (1/30 hộ), con giống được mô từ các hộ nuôi trong vùng. Ngược lại, Tân Châu nuôi có tỉ lệ hộ nuôi dê với mục đích sinh sản và bán thịt là 83,3% (25/30 hộ) cao hơn so các huyện Phú Tân là 76,7% (23/30 hộ) và Tịnh Biên là 63,3% (19/30) hộ.

4.1.5. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ

Bảng 10: Số lƣợng dê trong mỗi hộ nuôi

Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện

Qui mô (con) Số hộ Số hộ Số hộ Số hộ Tỉ lệ (%)

Tỉ lệ (%) 20,0 30,0 30,0 6,67 13,3 100 6 9 9 2 4 30 13,3 28,9 26,7 14,4 16,7 100 12 26 24 13 15 90 1 – 5 6 – 10 11 – 15 16 – 20 > 20 Tổng Tỉ lệ (%) 6,67 23,3 20,0 23,3 26,7 100 2 7 6 7 8 30 4 10 9 4 3 30 Tỉ lệ (%) 13,3 33,3 30,0 13,3 10,0 100

Kết quả Bảng 10 thể hiện bình quân số dê/hộ tại An Giang là 14,9 con cao hơn kết quả của Trần Sáng Tạo (2008) là 6,6 con/hộ tại huyện Đakrông, tỉnh

27

Quảng Trị. Qui mô chăn nuôi dê nông hộ được chia làm 3 nhóm, nhóm 1 (<10 con): số lượng dê tập trung khoảng 6-10 dê/hộ chiếm tỉ lệ cao nhất là 28,9% (26/90 hộ) và 11-15 dê/hộ là 26,7% (24/90 hộ); nhóm 2 (11-20 con): số lượng dê 1-5 dê/hộ là 13,3% (12/90 hộ) và 16-20 dê/hộ là 14,4% (15/90 hộ); nhóm 3 (>20 con) là 16,7 % cho số lượng dê hơn 20 con/hộ (15/90 hộ) nhưng trong cá biệt có những hộ nuôi trên 30 con. Như vậy, chăn nuôi dê tại An Giang không nhỏ lẻ như tại Lào khi qui mô đàn tập trung ở 6-10 con là 57,14%, 11-15 con là 13,33%, còn lại là 6,67% cho qui mô từ 16-20 con và không có hộ nào nuôi hơn 20 con (Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch, 2010). Kết quả này cho thấy chăn nuôi dê đang phát triển ổn định. Bên cạnh đó, kết quả này khả quan hơn so với kết quả của Đậu Văn Hải (2006) tại Bình Phước vào 6/2006 là qui mô chăn nuôi nhỏ hơn 10 con/hộ là 48,6% (51/105 hộ), 10-20 con là 33,3% (35/105 hộ), 20-30 con là 13,3% (14/105 hộ) và hơn 30 con là 4,76% (5/105 hộ).

4.1.6. Chuồng trại và phƣơng thức nuôi dê

Chuồng trại dành cho dê không tốn quá nhiều tiền như nuôi heo, người nuôi dê chọn những cây gỗ trồng quanh nhà cưa thành những cây vuông 4-5 cm làm sàn và vách ngăn chuồng, mái chuồng được sử dụng là tôn cũ. Chính vì thế, qua kết quả khảo sát có 100% chuồng nuôi với kiểu chuồng sàn – mái tôn, thuận tiện dọn vệ sinh phân và thức ăn thừa của dê.

Hình 6: Chuồng trại nuôi dê nông hộ

Trong khi đó tại Lào, kiểu chuồng làm bằng gỗ chiếm tỉ lệ 71,4% và bằng tre nứa chiếm tỉ lệ 19,8%, có hai dạng mái chuồng bằng tre lá và bằng tôn sử

28

dụng trong chăn nuôi dê (Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch, 2010).

Dê là loài ăn tạp và hiếu động nên phương thức nuôi được thể hiện thông qua kết quả ở Bảng 13. Chúng tôi nhận thấy rằng người nuôi dê với 4 phương thức chính: nuôi nhốt chiếm tỉ lệ cao nhất với 66,7% (60/90 hộ) kế đến là nuôi bán chăn thả là 28,9% (26/90 hộ), nuôi nhốt có sân vận động là 3,33% (3/90 hộ) và chăn thả là 1,11% (1/90 hộ).

Bảng 11: Phƣơng thức chăn nuôi dê

Tịnh Biên Tân Châu Chung 3 huyện Phú Tân Phƣơng thức

Chăn thả Nuôi nhốt Bán chăn thả Nuôi nhốt & Vận động Tổng Số hộ 1 16 13 - 30 Tỉ lệ (%) 3,33 53,3 43,3 - 100 Số hộ - 21 8 1 30 Tỉ lệ (%) - 70,0 26,7 3,33 100 Số hộ - 23 5 2 30 Tỉ lệ (%) - 76,7 16,7 6,67 100 Số hộ 1 60 26 3 90 Tỉ lệ (%) 1,11 66,7 28,9 3,33 100

Nuôi nhốt là phương án được nhiều người chọn nhất với tỉ lệ 66,7% (60/90 hộ) và kế đến là bán chăn thả là 28,9% (26/90 hộ). Nuôi nhốt hoàn toàn sẽ giúp người chăn nuôi quản lý tốt mỗi cá thể, có thể phát hiện bệnh hay phát hiện động dục kịp thời của dê cái nhưng phải chủ động được nguồn thức ăn; nuôi theo kiễu bán chăn thả giúp dê có thời gian vận động, phát triển đúng tính năng và giảm được nguồn thức ăn dự trữ. Theo Bounmy và Nguyễn Xuân Trạch (2010) tại Lào, nuôi bán chăn thả là phương thức nuôi quảng canh chiếm tỉ lệ 100% trên số hộ khảo sát, người dân có bổ sung thức ăn tại chuồng nhưng chưa quen trồng các loại cây thức ăn, bảo quản hay chế biến dự trữ thức ăn chưa được quan tâm. Chăn thả dê bị hạn chế trong vùng nuôi vì dê có tính phá phách, ăn được nhiều loại thức ăn làm ảnh hưởng đến cây trồng các hộ khác. Phương thức nuôi nhốt có sân vận động và chăn thả hoàn toàn chiếm tỉ lệ thấp là 28,9% (3/90 hộ) và 1,11% (1/90 hô). Hộ chăn thả tận dụng địa hình vùng núi cho dê lên núi ăn và lùa về chuồng vào cuối ngày.

4.1.7. Thức ăn xanh tại thời điểm khảo sát

Thức ăn trong chăn nuôi dê rất đa dạng, nguồn thức ăn cho dê tại Tịnh Biên ngoài cỏ tạp còn có: lá xoan, lá mít, rau diệu, cây chuối, cây đậu phộng… nhưng hạn chế về số lượng. Nông dân ở Tân Châu và Phú Tân chăn nuôi dê có đầu tư tốt hơn về thức ăn ngoài việc sử dụng cỏ tự nhiên, rau muống.... thì một số hộ nuôi với qui mô lớn (khoảng 20 con) có trồng cỏ như cỏ voi, VA06...

29

Hình 7: Trồng cỏ VA06 cung cấp thức ăn xanh

Bảng 12: Thức ăn xanh dùng trong nuôi dê

Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu

STT Thực liệu

Số hộ Tỉ lệ (%) Số hộ Tỉ lệ (%) Số hộ Số hộ

9 1

8

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Cỏ tạp Cỏ mồm Cỏ Ruzi Cỏ Voi - VA06 Cỏ lông tây Rau muống Lá xoan Lá gòn Dây khoai lang Lá mít Cây chuối Cây đậu phộng Cây bắp Rau diệu

Tổng 8 6 2 - 1 2 5 - 1 1 2 1 - 1 30 26,7 20,0 6,67 - 3,33 6,67 16,7 - 3,33 3,33 6,67 3,33 - 3,33 100 3 1 - 12 1 11 - 1 - - - - 1 - 30 Tỉ lệ (%) 10,0 3,33 - 40,0 3,33 36,7 - 3,33 - - - - 3,33 - 100 6 - - - - - 6 - - 30 30,0 3,33 - 26,7 - 20,0 - - - - - 20,0 - - 100 Chung 3 Huyện Tỉ lệ (%) 20 22,2 8 8,89 2 2,22 20 22,2 2 2,22 19 21,1 5 5,56 1 1,11 1 1,11 1 1,11 2 2,22 7 7,78 1 1,11 1 1,11 100 90

Qua khảo sát tại 90 hộ nuôi dê trong 3 huyện có 14 loại thức ăn xanh được sử dụng. Tại Tịnh Biên số hộ sử dụng cỏ tạp cho ăn là 26,7% (8/30 hộ) tương đương với Tân Châu là 30% (9/30 hộ), điều đó cho thấy người nuôi dê vẫn còn giữ nếp chăn nuôi tận dụng tự nhiên nhưng như thế sẽ hạn chế phát triển đàn. Bảng 13 thể hiện rất rõ về nguồn thức ăn chăn nuôi dê của 3 huyện, Tịnh Biên là vùng núi với nguồn thức ăn đa dạng như cỏ lông tây, dây khoai lang,

30

lá mít, cây đậu phộng và rau diệu nhưng tỉ lệ rất thấp là 3,33% (1/30 hộ) cho mỗi loại thức ăn. Trong khi đó, Tân Châu có nguồn thức ăn rất hạn chế trên 5 loại thức ăn xanh nhưng số hộ sử dụng nhiều như cây đậu phộng, rau muống cùng là 20% (6/30 hộ) và tỉ lệ cỏ trồng là 26,7% (8/30 hộ). Phú Tân phát triển chăn nuôi dê dựa trên nguồn cỏ trồng có đến 40% (12/30 hộ). Bảng 13 thể hiện rõ cho chúng ta thấy hai loại hình chăn nuôi là tận dụng thức ăn tự nhiên ở Tịnh Biên và chăn nuôi có đầu tư hơn bằng cách trồng cỏ là ở Phú Tân và Tân Châu. Dê là loài ăn tạp có thể tận dụng đa dạng các loại thức ăn: dê có thể ăn cây mai dương đến 45%DM khẩu phần cho tỉ lệ tiêu hóa DM là 72,9% và CP là 70,3% (Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc, 2005). Bên cạnh đó, thân lá cây chuối là nguồn thức ăn đang được hướng đến tận dụng trong chăn nuôi. Kết quả của Nguyễn Hữu Văn (2012a) khi cho dê ăn lá chuối 100% khẩu phần thì lượng DM tiêu thụ khoảng 2,62% khối lượng cơ thể tính theo DM với tỉ lệ tiêu hóa DM, CP là 60,2% và 59,1%. Tong khi đó dê ăn khẩu phần 100% thân cây chuối thì lượng DM tiêu thụ giảm còn 1,25% và tiêu hóa DM là 60,8% nhưng CP là -7,4% Nguyễn Hữu Văn (2012b). Theo tác giả nên tận dụng thân lá cây chuối kết hợp với các loại thức ăn khác làm nguồn thức ăn cho dê sẽ tốt hơn.

4.1.8. Thức ăn bổ sung

Bảng 13: Thức ăn bổ sung cho dê tại chuồng

Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu Chung 3 huyện STT Thực liệu

1 Cám 2 Gạo 3 Cơm 4 Xác đậu nành 5 Muối 6 Đá liếm 7 Nước biển khô 8 Không bổ sung Tổng Số hộ 7 1 - - 1 2 - 19 30 Tỉ lệ (%) 23,3 3,33 - - 3,33 6,67 - 63,3 100 Số hộ 2 - - 1 9 2 1 15 30 Tỉ lệ (%) 6,67 - - 3,33 30,0 6,67 3,33 50,0 100 Số hộ 2 - 1 2 3 - - 22 30 Tỉ lệ (%) 6,67 - 3,33 6,67 10,0 - - 73,3 100 Số hộ 11 1 1 3 13 4 1 56 90 Tỉ lệ (%) 12,2 1,11 1,11 3,33 14,4 4,44 1,11 62,2 100

Số liệu thể hiện qua Bảng 13 cho thấy, việc bổ sung thức ăn cho dê tại chuồng còn rất hạn chế, có đến 62,2% (56/90 hộ) không bổ sung thức ăn, 14,4% bổ sung muối (13/90 hộ), bổ sung cám là 12,2% (11/90 hộ) và bổ sung xác đậu nành là 3,33% (3/90 hộ). Thức ăn bổ sung đáng chú ý là xác đậu nành, đây là loại thức ăn giàu đạm nhưng chất khô thấp, phù hợp bổ sung để nâng cao

31

nguồn đạm trong khẩu phần cho dê và thực liệu này chỉ sử dụng tại Tân Châu 6,67% (2/30 hộ). Phụ phẩm sử dụng nhiều nhất là cám gạo ở Tịnh Biên là 23,3% (7/30 hộ) và Tân Châu là 6,67% (2/30 hộ). Giá trị dinh dưỡng thực liệu được phân tích rõ hơn ở Bảng 16

4.1.9. Thành phần hoá học của một số loại thức ăn

Bảng 14. Giá trị dinh dƣỡng một số loại thức ăn và phụ phẩm

Ghi chú: DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ trung tính, Ash: tro.

STT Mẫu thức ăn Cỏ tạp 1 Cỏ mồm 2 Cỏ ruzi 3 VA06 4 Cỏ voi 5 Cỏ lông tây 6 Lá xoan 7 Lá mít 8 9 Dây khoai lang 10 Cây đậu phộng 11 Rau muống 12 Rau diệu 13 Cám gạo 14 Xác đậu nành DM 19,2 18,4 16,8 16,1 15,4 15,3 19,2 18,4 9,32 19,5 9,76 10,5 90,1 12,1 OM 88,1 89,8 92,4 88,9 90,4 89,2 87,1 89,0 91,0 88,1 90,8 91,0 93,5 96,6 CP 10,4 13,9 14,9 11,9 11,0 12,5 12,1 11,7 13,0 11,2 14,7 14,1 11,2 20,5 NDF 59,4 53,0 52,3 56,0 57,0 64,4 62,6 58,1 52,6 65,5 51,7 50,3 27,1 44,6 Ash 11,9 10,2 7,58 11,1 9,65 10,8 12,9 11,0 8,95 11,9 9,24 9,02 6,52 3,45

Bảng 14 thể hiện giá trị dinh dưỡng của 2 nhóm thức ăn: cỏ, phụ phẩm nông nghiệp. DM của cỏ tạp là 19,2% cao hơn so với cỏ mồm (18,4%), cỏ voi (15,4%) và cỏ lông tây (15,3%). Giá trị CP cao nhất cho nhóm cỏ ruzi, cỏ mồm, cỏ lông tây và VA06 lần lược là 14,9%, 13,9%, 12,5%, 11,9%. Bên cạnh đó giá trị NDF cao nhất ở cỏ lông tây là 64,4% so với cỏ VA06 là 56,0% và cỏ ruzi là 52,3%. Kết quả này tương đương với nghiên cứu của Nguyễn Văn Thu và Danh Mô (2006) trên giá trị CP và NDF của cỏ lông tây là 13,2% và 70,2%; Cỏ voi là 8,83% và 67,6%...Phụ phẩm nông nghiệp chủ yếu là cây đậu phộng và dây khoai lang dạng tươi với giá tri DM là 19,5% và 9,32% nhưng CP của rau lang là 13,0% cao hơn cây đậu phộng là 11,2%. Hai loại phụ phẩm có thể dùng trong chăn nuôi dê là cám gạo và xác đậu nành với giá trị DM là 90,1% và 12,1%, CP của xác đậu nành là 20,5% cao hơn so với cám gạo là 11,2% và nguồn xác đậu nành khá phổ biến tại nhiều địa phương vì sản xuất tàu hủ khá phát triển.

32

4.1.10 Khối lƣợng dê trong vùng khảo sát

Bảng 15: Khối lƣợng dê qua các tháng tuổi Đực

Cái Huyện Tháng tuổi M M SD SD

Tịnh Biên

Phú Tân

Tân Châu

Chung 3 huyện

Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn

1- <3 3- <6 6- <12 12- <24 >24 1- <3 3- <6 6- <12 12- <24 >24 1- <3 3- <6 6- <12 12- <24 >24 1- <3 3- <6 6- <12 12- <24 >24 Số con 14 20 5 13 4 12 12 15 2 1 11 17 8 2 - 37 49 28 17 7 7,39 16,2 36,4 41,5 51,3 10,1 16,3 23,2 23,5 25,5 10,9 19,9 21,4 38,0 - 9,31 17,5 25,0 39,0 38,4 8,10 15,0 22,8 33,2 38,9 13,5 20,6 33,8 34,1 41,6 8,00 12,2 27,7 33,6 33,5 10,2 16,7 28,6 33,4 39,2 2,80 3,70 6,40 8,26 9,14 3,76 5,50 7,78 7,80 2,98 6,16 5,38 6,53 4,43 - 4,44 6,16 8,18 7,47 8,52 Số Con 15 10 9 25 13 12 17 12 6 7 4 11 10 7 2 31 38 31 38 22 3,49 4,60 7,60 19,7 14,1 4,03 4,11 7,19 - - 5,50 5,61 8,96 - - 4,49 5,09 9,27 18,1 18,1

Khả năng sinh trưởng của dê được thể hiện qua các giai đoạn tuổi, Bảng 18 thể hiện khối lượng đàn dê qua các tháng tuổi chung cho các giống hiện có. Khối lượng dê đực có độ tuổi từ 12 – dưới 24 tháng tuổi của 3 huyện khảo sát dao động từ 23 – 41 kg và tính chung (của 3 huyện) là 39±18,1 kg. Với độ tuổi này, khối lượng dê lớn nhất ở Tịnh Biên (đực: 41,5 kg; cái: 33,2 kg) kế đến là Tân Châu (đực: 38,0 kg; cái: 33,6 kg).

Khối lượng dê đực ở giai đoạn 6 – dưới 12 tháng tuổi là 36,4±7,60 kg, kế đến là Phú Tân 23,2±7,19 kg, thấp nhất ở Tân Châu là 21,4±8,96 kg và khối lượng tính chung 3 huyện là 25±9,27 kg. Kết quả này phù hợp với công bố của một số tác giả khác, cụ thể: Theo Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010) nghiên cứu trên đàn dê tại Ninh Bình có kết quả về khối lượng dê đực lúc 12 tháng tuổi giống dê Cỏ là 19,99±0,03 kg, F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 27,7±0,34 kg, con lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 35,52±0,40 kg; Theo Phạm Kim Đặng và Nguyễn Bá Mùi (2015) thực hiện tại Ninh Bình với dê 12 tháng tuổi giống dê

33

Cỏ là 18,02±0,31 kg, F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 25,51±0,35 kg, con lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ) là 31,41±0,53 kg; Theo Lê Anh Dương (2007), dê lai F1 (BT×Cỏ) nuôi tại Đắk Lắk lúc 12 tháng tuổi dê đực và dê cái lần lượt đạt 32,40 kg và 26,40 kg. Như vậy, cùng tổ hợp lai, cùng tính biệt nhưng nuôi ở các địa phương khác nhau cho kết quả tăng khối lượng khác nhau.

Hình 8: Cân khối lƣợng dê tại hộ nuôi

4.1.11. Chăn nuôi dê sinh sản

Bảng 16: Các chỉ tiêu sinh sản trên dê cái

Tịnh Biên

Phú Tân

Tân Châu

Chỉ tiêu

M

SD

M

SD

SD

M

M

SD

Số con

Chung 3 huyện Số con

2,04 1,09 41 2,46 1,47 150 2,47 1,76

Số con 58 2,84 2,28

Số Con 51

51

53 7,22 1,48

6,65 1,39 30 5,63 1,35 134 6,61 1,54

48 7,65 1,64

50

6,87 1,30 34 5,91 1,62 132 7,13 1,43

40 12,2 1,70

48

11,9 1,24 34 10,6 2,32 122 11,6 1,85

Lứa đẻ Lên giống lần đầu (tháng) Phối giống lần đầu (tháng) Đẻ lần đầu (tháng) Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn

Dê cái sinh sản không thể thiếu trong các hộ chăn nuôi và các thông tin được trình bày qua Bảng 19. Qua khảo sát 150 dê cái trong 3 huyện, dê lên giống sớm nhất với 5,63±1,35 tháng tại Tân Châu và chậm nhất tại Tịnh Biên với 7,22±1,48 tháng, điều này thể hiện rõ là vùng núi Tịnh Biên đa dạng về nguồn thức ăn nhưng giá trị dinh dưỡng từ nguồn thức ăn cung cấp không đảm bảo cho nhu cầu phát triển sinh dục của con cái. Bên cạnh đó Bảng 2 đã thể hiện tại Tân Châu có đến 76,7% hộ nuôi nhốt so với 53,3% tại Tịnh Biên nên dê được cung cấp thức ăn tốt hơn và sớm phát hiện động dục. Kết quả chung 3 huyện thì lứa đẻ của dê cái khoảng 2,47±1,76 lứa, tuổi lên giống lần đầu của

34

dê cái khoảng 6,61±1,54 tháng. Kết quả này thấp hơn so với Đậu Văn Hải (2006) trên dê Bách Thảo thuần là 6,99 tháng (209,75±9,7 ngày) và con lai F1 Boer x Bách Thảo là 7,52 tháng (225,59±10,2 ngày).

Tuổi phối giống lần đầu của dê khoảng 7,13±1,43 tháng (chung 3 huyện) có nghĩa là dê cái lên giống lần đầu không được phối liền mà người nuôi chờ lần lên giống thứ 2 hoặc thứ 3, như thế giúp cho bộ phận sinh dục con cái phát triển hoàn chỉnh hơn hạn chế các bất thường trong sinh sản. Thời gian mang thai của dê khoảng 5 tháng, số liệu khảo sát ghi nhận tuổi đẻ lứa đầu khoảng 11,6±1,85 tháng là phù hợp. Kết quả này thấp so với giống dê tại địa phương là 13,7 tháng (410,4±25,50 ngày) và Bách Thảo là 14,4 tháng (431,9±30,40 ngày) tại Trà Vinh (Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân, 2007)

4.1.12 Khối lƣợng sơ sinh và tuổi cai sữa dê con

Dê con là sản phẩm mong muốn của hộ nuôi, qua khảo sát số người trả lời phỏng vấn tỉ lệ chết của dê con thấp. Khối lượng sơ sinh dê đực huyện Tân Châu nặng nhất với 2,47±0,88 kg so với dê đực Tịnh Biên là 1,93±0,58, điều này phù hợp vì Tân Châu có tỉ lệ dê giống Boer và con lai, thêm vào đó con cái vẫn giữ kiểu hình Bách Thảo nhưng có thể có một ít tỉ lệ máu Boer.

Bảng 17: Chỉ tiêu khối lƣợng và tuổi cai sữa dê con

Tịnh Biên Phú Tân Tân Châu

Chỉ tiêu M SD M SD SD M M SD Số con Chung 3 huyện Số con Số con

Số con Khối lượng sơ sinh (kg)

29 1,93 0,58 27 2,18 0,64 26 2,47 0,88 82 2,19 0,73 Đực

27 1,52 0,43 22 1,86 0,31 17 2,32 0,80 66 1,84 0,61 Cái

Tuổi cai sữa (tháng)

28 3,45 1,23 27 3,18 0,82 23 4,04 1,41 78 3,53 1,20 Đực

27 3,52 1,20 22 3,20 0,73 17 3,68 1,31 66 3,45 1,10 Cái

Khối lượng cai sữa (kg )

Ghi chú: M: trung bình khối lượng – kg, SD: độ lệch chuẩn

Đực Cái 26 13,1 3,25 25 13,8 3,26 14 15,9 1,21 65 14,0 3,09 26 11,9 3,00 21 11,8 3,02 12 14,3 2,39 59 12,4 3,02

lượng

Khối sinh dê đực/cái chung cho 3 huyện khoảng 2,19±0,73/1,84±0,61 kg. Kết quả này tương đương với giống Boer x (Bách Thảo x Cỏ) là 2,44±0,17/1,93±0,06 kg nhưng tốt hơn so với giống dê Cỏ là 1,68±0,04/1,50±0,04 kg và Bách Thảo x Cỏ là 1,94±0,07/1,76±0,07 kg (Phạm Kim Đăng và Nguyễn Bá Mùi, 2015). Tuổi cai sữa dê đực:cái trung bình khoảng 3,53±1,20 tháng :3,45±1,10 tháng cho cả vùng, nghiên cứu cai sữa

35

sớm dê con là một điều cần thiết giúp nâng cao hê số sinh sản dê cái. Khối lượng cai sữa dê đực trong khoảng 13,1 – 15,6 kg cho dê đực và 11,9 – 14,3 kg cho dê cái; trung bình khối lượng cai sữa của dê trên 3 huyện là 14,0±3,09 kg cho con đực và con cái là 12,4±3,02 kg. Kết quả này cao phù hợp so với đàn dê chung bình trung khối lượng các con lai 3 tháng tuổi trong nghiên cứu của (Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân, 2007) khoảng 12,5kg.

4.1.13. Mùa sinh sản của dê

Theo Trần Trang Nhung và cs. (2005) nghiên cứu về mùa sinh sản cho thấy, dê nuôi ở các nước ôn đới thường biểu hiện rõ nét về mùa sinh sản thường kéo dài từ tháng 9 tới cuối tháng 11. Ở Việt Nam, hoạt động sinh sản theo mùa của dê không thể hiện rõ nét, dê cái động dục và sinh đẻ quanh năm. Tuy nhiên vào mùa hè, cường độ chiếu sáng mạnh và thời gian chiếu sáng dài đã làm giảm khả năng hoạt động sinh dục ở dê cái. Do đó dê thường giao phối vào mùa thu. Để dê hoạt động sinh dục đều, đặc biệt là vào mùa hè, người ta thường giảm bớt thời gian chăn thả, dê được nhốt nhiều hơn trong chuồng, hoặc nơi mát, thoáng, thậm chí hơi tối để giảm thời gian và cường độ chiếu sáng trong ngày.

Tỉ lệ (%)

Tháng

Biểu đồ 1: Tỉ lệ đẻ của đàn dê qua các tháng trong năm

Qua Biểu đồ 1 nhận thấy dê đẻ tập trung từ tháng 01 đến tháng 4 và từ tháng 8 đến tháng 12 hàng năm. Tỉ lệ đẻ của dê không những phản ánh được khả năng sinh sản của chúng, mà còn giúp cho chúng ta có những kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác tốt tiềm năng sinh học của con dê. Vì vậy, khoảng thời gian tháng 5 và tháng 8 hàng năm là thời gian dê động dục vì dê sinh sản

36

2 lứa/năm, người chăn nuôi cần phải theo dõi và phát hiện để phối giống theo đúng thời gian lên giống của dê.

4.2. NỘI DUNG 2: SO SÁNH SÁNH KHẢ NĂNG TĂNG TRỌNG CỦA DÊ TẠI ĐỊA PHƢƠNG TRÊN CÁC NGUỒN PROTEIN BỔ SUNG

4.2.1. Thành phần hoá học của thức ăn dùng trong thí nghiệm

Bảng 18. Thành phần dinh dƣỡng các loại thực liệu

%DM Mẫu thức ăn DM (%)

NDF 58,3 26,3 28,6 CP 10,9 12,1 16,9 15,4 88,6 88,9 Ash 9,87 7,51 7,57 OM 90,1 Cỏ VA06 92,5 Cám gạo TAHH 92,4 Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu hóa.

Cỏ VA06 có hàm lượng DM, CP, NDF là 15,4%, 10,9% và 58,3%; giá trị DM của cỏ trong thí nghiệm gần tương đồng với cỏ VA06 trồng tại Quảng Trị của Nguyễn Xuân Bả và ctv. (2010) là 14,9% nhưng giá trị CP và NDF của cỏ thí nghiệm đều thấp hơn so với công bố là 14,5% và 65,5% của tác giả.

TAHH là loại thức ăn được sử dụng phổ biến trong chăn nuôi, loại thức ăn này còn nhằm mục đích góp phần nâng cao quá trình chuyển hoá thức ăn. Giá trị DM là 88,9% phù hợp với Nguyễn Thị Thu Hồng (2012) là 89,6% và CP là 16,9% thấp hơn so với phân tích của tác giả là 24,2%. Sự sai khác về giá trị CP của TAHH trong mỗi nghiên cứu phụ thuộc vào công thức tạo nên hỗn hợp.

4.2.2. Thức ăn và dƣỡng chất tiêu thụ của dê ở các nghiệm thức

Bảng 19. Lƣợng thức ăn tiêu thụ của dê thí nghiệm (gDM/con/ngày)

Nghiệm Thức Chỉ tiêu P SE

Cỏ VA06 TABS VA06 405a 0,00b Cám+VA06 316b 160a TAHH+VA06 308b 163a 0,002 0,000 8,59 7,01

Tổng

Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, TABS: thức ăn bổ sung, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu hóa, Ash: tro

DM OM CP NDF 405b 367b 46,3b 230 476a 437a 56,7a 191 471ab 432a 63,1a 177 0,036 0,027 0,004 0,057 13,5 12,2 1,59 11,0

Lượng cỏ VA06 ăn vào giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (308–405 gDM). Lượng cỏ ăn vào giảm là hợp lý vì khẩu phần thí nghiệm cỏ

37

VA06 được thay thế Cám và TABS ở mức 1% khối lượng dê. Chính vì lượng TABS nên lượng cỏ VA06 tiêu thụ giảm dần ở các nghiệm thức có TABS là 308-316gDM.

Tổng DM tiêu thụ của thí nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao nhất ở nghiệm thức bổ sung TAHH là 471 g so với nghiệm thức VA06 là 405 g; lượng OM và CP tiêu thụ cũng theo qui luật tương tụ với DM. Kết quả này thấp so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 622-665 g nhưng phù hợp với nghiên cứu của Lê Công Triều (2009) là 408-494 g và cao hơn so với nghiên cứu trên dê giai đoạn 4-5 tháng tuổi của Nguyễn Văn Hớn và ctv. (2008) là 313-414 g.

4.2.3. Sự thay đổi thể trọng của dê

Bảng 20. Khối lƣợng và chi phí trong thời gian thí nghiệm

Nghiệm Thức Chỉ tiêu P SE VA06 Cám+VA06 TAHH+VA06

16,7 20,1 17,0 19,5 16,7 19,5 0,451 0,473 0,840 0,657

47,3b 41,8b 56,7a 0,011 1,801

9,76ab 8,31b 10,1a 0,036 0,320

165.231 283.800 118.569 86.786 250.800 164.014 172.711 340.200 167.489

KL đầu KL cuối Tăng trọng/Ngày Hệ số chuyển hoá thức ăn Tổng chi Tổng thu Chênh lệch Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, KL: khối lượng, cám: 9.000 đồng/kg, cỏ: 550 đồng/kg, TAHH: 9.628 đồng/kg, đơn vị tính: nghìn đồng

Tăng trọng/ngày của dê thí nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức, cao nhất ở nghiệm thức bổ sung TAHH là 56,7g/ngày so với nghiệm thức không bổ sung là 41,8g/ngày. Kết quả này cao hơn so với Nguyễn Văn Hớn (2008) là 41,3-58,0g/ngày và Lê Công Triều (2009) là 37,5- 48,2 g/ngày nhưng thấp hơn kết quả của Nguyễn Đông Hải (2008) là 67,2-89,4 g/ngày. Điều này càng thể hiện rõ lượng CP ăn vào đã ảnh hưởng đến tăng trọng trên dê thịt, CP ăn vào của dê thí nghiệm khoảng 46,3-63,1 gDM/ngày thấp hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 102-136g/ngày. FCR của nghiệm thức bổ sung TAHH là 8,31 thấp có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức VA06 là 9,76; kết quả này phù hợp với giá trị khoảng 7,70-10,3 của Nguyễn Đông Hải (2008)

Điều này càng thể hiện rõ khi lượng CP ăn vào đã ảnh hưởng đến tăng trọng trên dê thịt, CP ăn vào của dê thí nghiệm khoảng 46,3-63,1 gDM/ngày thấp hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) là 102-136g/ngày. FCR của nghiệm thức

38

bổ sung TAHH là 8,31 thấp có ý nghĩa thống so với nghiệm thức VA06 là 9,76; kết quả này phù hợp với giá trị khoảng 7,70-10,3 của Nguyễn Đông Hải (2008)

Tổng chi cao nhất ở nghiệm thức TAHH+VA06 là 172.711 đồng so với nghiệm thức VA06 là 86.786 đồng. Với giá thị trường ghi nhận, sau thời gian nuôi chúng tôi tính tổng thu dựa trên số kg tăng trọng trong giai đoạn nuôi, tổng thu cao nhất ở nghiệm thức TAHH+VA06 là 340.200 đồng so với cám+VA06 là 118.569 đồng. Lợi nhuận trong thí nghiệm này ghi nhận sự ảnh hưởng của đơn vị thực liệu phối trộn mua số lượng ít nên giá có cao hơn mua với số lượng nhiều như cám có giá khoảng 9.000 đồng/kg và TAHH phối trộn thành phẩm khoảng 9.682 đồng/kg

Hình 9. Cân khối lƣợng cá thể dê thí nghiệm

4.2.4. Khả năng tiêu hoá khẩu phần thức ăn của dê ở các nghiệm thức

DM tiêu thụ giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê, thấp nhất ở nghiệm thức VA06 là 413 g/con/ngày so với 550g/con/ngày của nghiệm thức TAHH+VA06. Nhưng tỉ lệ tiêu hoá DM của nghiệm thức VA06 là 69,5% thấp không có ý nghĩa thống kê đối với nghiệm thức TAHH+VA06 là 78,5%. Kết quả này cao hơn so với Nguyễn Đông Hải (2008) có tỉ lệ tiêu hoá DM khoảng 65,1-65,8%. Bên cạnh đó tỉ lệ tiêu hoá OM của nghiệm thức VA06 là 71,6% thấp không có ý nghĩa so với 80,2% của nghiệm thức TAHH + VA06. Tất cả

39

những khác biệt trên có thể ảnh hưởng bởi TABS, cám và TAHH đều có giá trị CP cao hơn cỏ VA06 và NDF thấp hơn đã nâng cao tỉ lệ tiêu hoá dưỡng chất và nâng cao tỉ lệ CP khẩu phần. Cụ thể hơn là nghiệm thức TAHH+VA06 tiêu hoá DM, OM và NDF đều khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với 2 nghiệm thức còn lại nhưng tỉ lệ tiêu hoá trên các chỉ tiêu theo dõi đều cao hơn lần lượt là 78,5%; 80,2% và 78,4%

Bảng 21. Lƣợng thức ăn tiêu thụ và tỉ lệ tiêu hóa dƣỡng chất của dê trong thí nghiệm

Chỉ tiêu P SE Nghiệm Thức VA06 Cám+VA06 TAHH+VA06

Dưỡng chất tiêu thụ (gDM/con/ngày) 543ab 282 DM NDF 413b 257 550a 285 0,034 0,450 26,00 15,73

Tỉ lệ tiêu hóa (%)

78,5 80,2 80,1a 78,4 69,5 71,6 70,3b 73,6 DM OM CP NDF 2,136 1,935 1,665 2,320 75,7 0,089 77,4 0,077 79,7a 0,023 0,380 74,4 Ghi chú: TAHH: thức ăn hỗn hợp, DM: vật chất khô, OM: vật chất hữu cơ, CP: đạm thô, NDF: xơ tiêu hóa

Trong phạm vi thí nghiệm này chúng tôi nhận thấy rằng, tỉ lệ qui đổi NDF khẩu phần (NDFkp = NDF/DM) càng thấp thì lượng DM tiêu thụ càng tăng, tỉ lệ NDFkp của thí nghiệm nuôi dưỡng giảm lần lượt từ 56,9% (230/405) đến 40,2% (191/316) và 37,5% (117/308) thì lượng DM tiêu thụ tăng lên từ 405, 476 đến 471 g/con/ngày. Tương tự như thế tỉ lệ tiêu hoá thực hiện vào cuối thời gian nuôi dưỡng thì tỉ lệ NDFkp là 62,3% (257/413) trên nghiệm thức VA06 và 51,9% (285/550) trên nghiệm thức TAHH+VA06 thì lượng DM tiêu thụ là 413 và 550 gDM/con/ngày nhưng chỉ tiêu này khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Điều đó chứng minh rằng lượng CP tiêu thụ tăng dần đã ảnh hưởng đến DM tiêu thụ, tăng trọng và tỉ lệ tiêu hoá CP trong thí nghiệm.

Qua kết quả của thí nghiệm thể hiện rõ lượng thức ăn tiêu thụ của nghiệm thức có bổ sung TAHH là thấp nhất (308 g/ngày) nhưng lượng CP tiêu thụ cao nhất (63,1 gDM) đã cho tăng trọng cao nhất giữa các nghiệm thức (56,7 g/ngày). Điều này thể hiện rõ hơn trên chỉ tiêu tỉ lệ tiêu hoá DM, CP, NDF lần lượt là 78,5%; 70,2%; 70,1% và 80,4% đều cao hơn các nghiệm thức còn lại.

40

CHƢƠNG V

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

5.1 KẾT LUẬN

Đàn dê được theo dõi trong nghiên cứu này là 1.344 con, giống Bách Thảo và con lai (91,6%), tỉ lệ dê cái 69,8% so tổng đàn khảo sát. chăn nuôi với mục đích sinh sản và bán thịt là 74,4%, thuận lợi cho khả năng phát triển chăn nuôi dê tại An Giang.

Nguồn thức ăn cho dê rất đa dạng với 14 loại thức ăn, giá trị CP cỏ Ruzi cao nhất với 14% và 8 loại thức ăn bổ sung với giá trị CP cao nhất là xác đậu nành 21%

Khẩu phần bổ sung 1% TAHH + VA06 cho kết quả tốt nhất trên tăng trọng, tiêu hoá và lợi nhuận cao nhất

5.2 KIẾN NGHỊ

Nên kết hợp sử dụng dê đực Boer và Saanen nhằm cải thiện tầm vóc, khả năng sản xuất thịt và sữa của đàn dê trong tỉnh.

Nghiên cứu kết hợp tận dụng xác đậu nành ẩm, phụ phẩm nông nghiệp xây dựng thành chuổi thức ăn cho chăn nuôi dê.

Nghiên cứu các kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm rút ngắn tuổi đẻ lứa đầu và khoảng cách giữa 2 lứa đẻ của dê để nâng cao thêm tỉ lệ đẻ hàng năm hoặc nghiên cứu sâu hơn về nhu cầu dinh dưỡng khẩu phần theo giai đoạn tuổi trên từng giống dê.

Nghiên cứu tỉ lệ bổ sung TAHH phù hợp trên từng giai đoạn tuổi của dê.

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ánh Nguyên (2014), Nuôi dê - Hướng đi mới

trong chăn nuôi. http://www.baoangiang.com.vn/Chuyen-muc-khac/Trong-tinh/Nuoi-de-Huong- i-moi-trong-chan-nuoi.html

AOAC (1990), Official methods of analysis (15th edition), Washington, DC, Volume 1: 69-90,

Bounmy Phiovankham và Nguyễn Xuân Trạch (2010), Chăn nuôi dê tại Lào. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010: Tập 9, số 3: 364 – 370

Coleman, G.S. (1975), Interrelationship between rumen ciliate protozoa and bacteria, In: Digestion and Metabolism in the Ruminant, University of New England, Armidale, Australia, pp.149.

Cục thống kê An Giang (11/2016), Báo cáo kết quả điều tra chăn nuôi thời điểm 01/10/2016

Cục thống kê tỉnh An Giang (2015), Niên giám thống kê 2014 tỉnh An Giang, In tại công ty TNHH MTV in thống kê TP.HCM

Đậu Văn Hải (2006), Khả năng sản xuất của dê lai hướng thịt giữa giống Boer với Bách Thảo. Hội nghị Khoa học Viện Khoc học Kĩ thuật Nông nghiệp Miền Nam tháng 6-2006. http://www.giasuclonrrtc.com/tin-tuc/chi-tiet/20-kha-nang- san-xuat-cua-de-lai-huong-thit-giua-giong-boer-voi-bach-thao.htm

Đinh Văn Bình, Nguyễn Quang Sức (2000), Kỹ thuật nuôi dê, Nhà xuất bản nông nghiệp - Hà Nội

Đinh Văn Cải và Hoàng Thị Ngân (2007), nghiên cứu sử dụng một số giống dê cao sản để cải tiến di truyền và năng suất giống dê tại địa phương tại tỉnh Trà Vinh. http://www.giasuclonrrtc.com/tin-tuc/chi-tiet/18-nghien-cuu-su-dung-mot-so- giong-de-cao-san-de.htm

Dương Hữu Thời, Dương Thanh Liêm và Nguyễn Văn Uyển (1981), Nghiên cứu về cây thức ăn gia súc Việt Nam,Tập 2 – Những loài cây họ hòa thảo, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 151 - 153.

Dương Hữu Thời, Dương Thanh Liêm và Nguyễn Văn Uyển (1982), Cây họ đậu nhiệt đới làm thức ăn cho gia súc, NXB TP,Hồ Chí Minh.

Hoàng Văn Tiến, Trịnh Hữu Hằng, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Tấn Anh, Lê Viết Ly, Lê Văn Thọ (1995), Sinh lý gia súc (Giáo trình cao học), NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Hungate, R.E., R.W Dougherty, M.P Bryan, R.M Cello (1952), Microbiological and physiological changes associated with acute indigestion in sheep, Cornell Vet., 42(4), pp. 432 – 449.

Lê Anh Dương (2007), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và khả năng sản suất của dê Cỏ, dê Bách Thảo, con lai F1, con lai F2 nuôi tại Đắk Lắk, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường ĐHNNI - Hà Nội.

Mandal, A.B., S.S Paul, G.P. Mandal, A. Kanan and N.Patak (2004), Deriving nutrient requirements of growing Indian goats under tropical conditions, Small Ruminant Research, Volume 58, Issue 3, pp. 201 – 217.

42

Mc Donald, P., R. A. Edwards, J. F. D. Greenhagh and C. A. Morgan (2002), Animal Nutrition (6th edition), Longman Scientific and Technical, N. Y. USA.

Minitab Reference Manual (2007), Release 15 for Windows, Minitab Inc, USA. Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010), Đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh trưởng của dê Cỏ, F1 (Bách Thảo x Cỏ) và con lai Boer x F1 (Bách Thảo x Cỏ) nuôi tại Ninh Bình. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010: Tập 8, số 1: 82 – 89 Nguyễn Bá Mùi và Đặng Thái Hải (2010), Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010: Tập 8, số 1: 82 - 89 Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội

Nguyễn Đình Minh (2002), Nghiên cứu dê lai Bách Thảo với dê Cỏ và khả năng sản xuất của dê lai F1 (BT x C) tại tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh phụ cận. Luận án tiến sĩ Nông Nghiệp – Viện Chăn Nuôi Quốc Gia – Hà Nội.

Nguyễn Đông Hải, (2008), Nghiên cứu ảnh hưởng các mức độ đạm trên khả năng tận dụng thức ăn, sự tích lũy đạm và các thông số dịch dạ cỏ của dê bách thảo và cừu Phan Rang, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp chuyên ngành Chăn nuôi

Nguyễn Hữu Văn (2012a). Nghiên cứu xác định lượng ăn vào, tỉ lệ tiêu hóa, cân bằng ni-tơ và nâng cao giá trị sử dụng lá chuối làm thức ăn cho dê. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Tập 75A, Số 6, P. 221-228

Nguyễn Hữu Văn (2012b), Nghiên cứu xác định lượng ăn vào, tỉ lệ tiêu hóa, cân bằng ni-tơ và nâng cao giá trị sử dụng thân chuối sau thu hoạch làm thức ăn cho dê, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, Tập 71, Số 2, P. 309-319

Nguyễn Thanh Giang (2005), Ảnh hưởng của rơm nâng cao dưỡng chất trên năng suất và chất lượng sữa bò, Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Chăn Nuôi - Thú Y, Khoa Nông Nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ.

Nguyễn Thị Thu Hồng và Võ Ái Quấc (2005), Nghiên cứu khả năng sử dụng cây Mai Dương trong khẩu phần của dê thịt, Tạp chí nghiên cứu khoa học 2005:4 trang 71 – 76 Trường đại học Cần Thơ

Nguyễn Thiện, Đinh Văn Bình (2007), Kỹ thuật chăn nuôi dê sữa – thịt, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

Nguyễn Văn Đức (2016), Sữa dê – một nguồn sữa quý nhất của vật nuôi cho nhân loại. Tạp chí khoa học kỹ thuật Chăn Nuôi tháng 5/2016, số 206, tr. 25-32 Nguyễn Văn Hớn (1998), Sử dụng vỏ trái bắp non có bổ sung lá bình linh (Leucaena leucocephala) và lá so đũa (Sesbania grandiflora) để nuôi dê thịt, Luận văn thạc sĩ Khoa học nông nghiệp, Trường Đại Học Cần Thơ, TP. Cần Thơ.

Nguyễn Văn Hớn (2008), Nghiên cứu khả năng sử dụng cây Vertiver zizaniodes làm nguồn thức ăn cung cấp chất xanh đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng dê ở Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Nguyễn Văn Thu (2006), “Ảnh hưởng của bánh đa dưỡng chất (BĐDC) được bổ sung hoặc thay thế thức ăn hỗn hợp trên bò đang cho sữa”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, (3), tr287-292.

Nguyễn Văn Thu (2006), Bài giảng Chăn nuôi gia súc nhai lại (dành cho Học viên Cao học Chăn nuôi)¸Trường Đại học Cần Thơ.

43

Oosting, S.J., and A. wandeers (1993), The effect of rumen ammonia nitrogen concentration on intake and digestion of wheat straw by goats, Animal Feed Science and Technology, 43: 31-40.

Phạm Kim Đăng và Nguyễn Bá Mùi (2015), Đặc điểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng của dê Cỏ, F1 (Bách Thảo×Cỏ) và con lai ba giống giữa dê đực Boer với dê cái F1 (bách thảo×cỏ) nuôi tại huyện nho quan tỉnh Ninh Bình. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 4: 551-559

Phùng Quốc Quảng (2002), Biện pháp giải quyết thức ăn cho gia súc nhai lại, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.

Trần Trang Nhung, Nguyễn Văn Bình, Hoàng Toàn Thắng và Đinh Văn Bình (2005), Giáo trình chăn nuôi dê, Hà Nội: Nhà xuất bản Nông Nghiệp.

Trần Văn Do (2008), Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp phát triển chăn nuôi phù hợp với điều kiện thực tế của huyện đakrông, tỉnh quảng trị. Tạp chí khoa học đại học Huế, số 46.

Trần Văn Do (2012), Đánh giá khả năng thích nghi nuôi dê lai lấy thịt trên địa bàn huyện ĐaKrông tỉnh Quảng Trị. Sở khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị

Trần Văn Hạnh (2008), Nghiên cứu một số đặc điểm thích nghi và khả năng sản xuất thịt của con lai F1 giữa dê đực giống thuần boer (Mỹ) với dê cái lai trên địa bàn tỉnh Bình Định, Trung tâm KHKT vật nuôi tỉnh Bình Định

Van Soest, P.J, Robertson, J.B, and Lewis, BA (1991), Methods for dietary fiber, neutral detergent fiber and non-starch polysacharides in relation to animal nutrition, J. Dairy Science, 74: 3583-3598.

Varisme (2014), Cỏ VA06, http://varisme.org.vn/tin-tuc-Co-VA06-109.html Viện Chăn Nuôi Quốc Gia (1995), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia

cầm Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. Võ Văn Ninh (2015). Chăn Nuôi Dê. Hà Nội: NXB Nông Nghiệp

44

PHỤ LỤC 1

Analysis of Variance for DMCo av, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 17429,2 17429,2 8714,6 39,36 0,002 Khoi 2 1969,2 1969,2 984,6 4,45 0,096 Error 4 885,6 885,6 221,4 Total 8 20284,0 S = 14,8795 R-Sq = 95,63% R-Sq(adj) = 91,27% Analysis of Variance for DM bs, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 52193 52193 26096 177,21 0,000 Khoi 2 1056 1056 528 3,59 0,128 Error 4 589 589 147 Total 8 53838 S = 12,1353 R-Sq = 98,91% R-Sq(adj) = 97,81% Analysis of Variance for DM av, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 9396,2 9396,2 4698,1 8,60 0,036 Khoi 2 236,1 236,1 118,1 0,22 0,814 Error 4 2185,0 2185,0 546,2 Total 8 11817,3 S = 23,3719 R-Sq = 81,51% R-Sq(adj) = 63,02% Analysis of Variance for OM av, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 9063,8 9063,8 4531,9 10,23 0,027 Khoi 2 160,2 160,2 80,1 0,18 0,841 Error 4 1771,7 1771,7 442,9 Total 8 10995,7 S = 21,0457 R-Sq = 83,89% R-Sq(adj) = 67,78% Analysis of Variance for CP av, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 427,96 427,96 213,98 28,17 0,004 Khoi 2 0,33 0,33 0,17 0,02 0,979 Error 4 30,38 30,38 7,60 Total 8 458,67 S = 2,75610 R-Sq = 93,38% R-Sq(adj) = 86,75% Analysis of Variance for NDF av, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 4649,4 4649,4 2324,7 6,41 0,057 Khoi 2 813,6 813,6 406,8 1,12 0,410 Error 4 1450,3 1450,3 362,6 Total 8 6913,3 S = 19,0413 R-Sq = 79,02% R-Sq(adj) = 58,04%

45

Analysis of Variance for FCR, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 5,2527 5,2527 2,6263 8,57 0,036 Khoi 2 1,4394 1,4394 0,7197 2,35 0,212 Error 4 1,2264 1,2264 0,3066 Total 8 7,9184 S = 0,553712 R-Sq = 84,51% R-Sq(adj) = 69,02% Analysis of Variance for Pdau, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 0,2222 0,2222 0,1111 0,18 0,840 Khoi 2 32,8889 32,8889 16,4444 26,91 0,005 Error 4 2,4444 2,4444 0,6111 Total 8 35,5556 S = 0,781736 R-Sq = 93,13% R-Sq(adj) = 86,25% Analysis of Variance for Pcuoi, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 0,6272 0,6272 0,3136 0,47 0,657 Khoi 2 31,4376 31,4376 15,7188 23,44 0,006 Error 4 2,6824 2,6824 0,6706 Total 8 34,7472 S = 0,818902 R-Sq = 92,28% R-Sq(adj) = 84,56% Analysis of Variance for TT/ngay, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 339,654 339,654 169,827 17,45 0,011 Khoi 2 24,025 24,025 12,012 1,23 0,382 Error 4 38,938 38,938 9,735 Total 8 402,617 S = 3,12003 R-Sq = 90,33% R-Sq(adj) = 80,66% Analysis of Variance for DMth, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 36003 36003 18002 8,88 0,034 Khoi 2 6891 6891 3445 1,70 0,292 Error 4 8110 8110 2028 Total 8 51004 S = 45,0283 R-Sq = 84,10% R-Sq(adj) = 68,20% Analysis of Variance for NDFth, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 1456,3 1456,3 728,1 0,98 0,450 Khoi 2 1980,8 1980,8 990,4 1,34 0,360 Error 4 2967,4 2967,4 741,8 Total 8 6404,5 S = 27,2368 R-Sq = 53,67% R-Sq(adj) = 7,33%

46

Analysis of Variance for DM%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 128,76 128,76 64,38 4,70 0,089 Khoi 2 7,01 7,01 3,51 0,26 0,786 Error 4 54,75 54,75 13,69 Total 8 190,53 S = 3,69971 R-Sq = 71,26% R-Sq(adj) = 42,53% Analysis of Variance for OM%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 117,06 117,06 58,53 5,21 0,077 Khoi 2 6,09 6,09 3,05 0,27 0,776 Error 4 44,95 44,95 11,24 Total 8 168,10 S = 3,35216 R-Sq = 73,26% R-Sq(adj) = 46,52% Analysis of Variance for CP%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 185,716 185,716 92,858 11,17 0,023 Khoi 2 6,076 6,076 3,038 0,37 0,715 Error 4 33,257 33,257 8,314 Total 8 225,049 S = 2,88343 R-Sq = 85,22% R-Sq(adj) = 70,45% Analysis of Variance for NDF%, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 40,22 40,22 20,11 1,25 0,380 Khoi 2 5,55 5,55 2,77 0,17 0,848 Error 4 64,59 64,59 16,15 Total 8 110,36 S = 4,01845 R-Sq = 41,47% R-Sq(adj) = 0,00% Analysis of Variance for NDF/DM, using Adjusted SS for Tests Source DF Seq SS Adj SS Adj MS F P NT 2 217,394 217,394 108,697 110,12 0,000 Khoi 2 2,181 2,181 1,091 1,10 0,415 Error 4 3,948 3,948 0,987 Total 8 223,524 S = 0,993504 R-Sq = 98,23% R-Sq(adj) = 96,47%

47

Số phiếu.:……….………...

Ngày: ……../……./………

PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG HỘ CHĂN NUÔI DÊ

Tên chủ hộ :………………………..........………SĐT…………………………… Địa chỉ: ấp......................................xã:...............................huyện: …..……........... A. Thông tin tổng quát (ngƣời trả lời) 1. Tuổi …………………………………quan hệ với chủ hộ…..……………….. 2. Giới tính : …………………………………………………………………….. 3. Nghề nghiệp:

……………………………………………………………………………. 4. Thời gian bắt đầu nuôi dê:………………………………………….………… 5. Có tham gia các tổ chức đoàn thể hay dự án sản xuất nào của địa phương không? a) Tham gia đoàn thể:……………………………………………… b) Tham gia dự án sản

xuất:……………………………………….………..…..

6. Trình độ học vấn: ………..…bằng cấp chuyên môn: có [ ] không [ ]

Nếu có, bằng cấp gì:……………………………………………………

B. Thông tin nông hộ 7. Số thành viên trong gia đình tham gia nuôi dê:……………………………… 8. Mục đích nuôi:

a) Bán thịt b) Sinh sản c) Khác:…………………..………………………………………………

9. Tổng đàn dê

a) Từ 1 - <3 tháng tuổi:……… trong đó có con đực:……… b) Từ 3 – <6 tháng tuổi:…………. con đực:……… c) Từ 6 – <12 tháng tuổi:…………. con đực:……… d) Từ 12 - < 24 tháng tuổi:……….. con đực:……… e) Trên 24 tháng:………………… con đực:……… f) Hậu bị:…………………………. g) Cái giống:………………………. h) Đực giống:………………………

10. Vốn đầu tư cho chăn nuôi a) Tự có b) Vay ngân hàng c) Khác:…………………………………………………………………

………………..

48

C. Thông tin về con dê của nông hộ 11. Giống/con

a) ......................................../........... b) ........................................./.......... c) ........................................../.........

12. Một số chỉ tiêu về sinh trưởng của đàn dê (cm)

DTC

Giống

♀♂

VN (cm)

DTC (cm)

VN (cm)

DTC (cm)

VN (cm)

(cm)

VN (cm)

DTC (cm)

Chi tiêu 1 < 6 tháng Từ 6 - <12 tháng Từ 12 - 24 tháng Trên 24 tháng

13. Một số chỉ tiêu về sinh sản của dê cái

Dê Chi tiêu

Lứa đẻ

Lên giống lần đầu Tháng tuổi

49

Khối lượng, kg

Tháng tuổi Khối lượng, kg Phối giống lần đầu

Số lần/đậu thai

Thời gian mang thai Ngày

Tuổi, tháng Đẻ lần đầu Khối lượng, kg

Lên giống lại sau đẻ Tháng

Phối giống đậu thai Tháng

Khoảng cách giữa 2 lứa Tháng đẻ

Tháng đẻ/năm Tháng

Số con/lứa

14. Dê con

Chỉ tiêu Đực Cái

Khối lượng sơ sinh Tỷ lệ nuôi sống Tuổi cai sữa Khối cai sữa

lượng (….tháng )

15. Dê đực phối giống

a) Giống:……………………………………… b) Nguồn gốc:……………………………….... c) Khác (ghi rõ)………………………….……

16. Thuận lợi trong chăn nuôi

a) …………...………………….………………………………………… b) ………………………………………………………………………… c) …………………………………………………………………………

17. Khó khăn trong chăn nuôi

a) …………...………………….………………………………………… b) ………………………………………………………………………… c) …………………………………………………………………………

D. Nuôi dưỡng và quản lý 18. Chuồng trại

a) Kiên cố b) Bán kiên cố c) Không chuồng trại

19. Phương thức chăn nuôi

50

a) Nuôi nhốt hoàn toàn b) Nuôi nhốt có sân vận động c) Bán chăn thả (…….giờ/ngày) d) Chăn thả hoàn toàn 20. Lượng thức ăn đang sử dụng/ngày (kg) a) ……………………..……….. b) ……………………..……….. c) ……………………..……….. d) ……………………..……….. e) ……………………..……….. ……………………… ………………………. ………………………. ………………………. ……………………….

21. Có đủ thức ăn quanh năm hay không?

a) Có b) Không:…………………..…………………

22. Thời gian bán (tháng)?

a) …………………… b) …………………… c) …………………… d) …………………… Khối lượng……………. Khối lượng……………. Khối lượng……………. Khối lượng…………….

23. Ứng dụng khoa học kỹ thuật:

a) Gieo tinh nhân tạo b) Tiêm phòng:……………………………….. c) Khác:……………………………………….

E. Hiệu quả kinh tế 24. Tổng đầu tư

a) Chuồng……………………..……..sử dụng……………….. b) …..……………………..… c) ……….………………….…..

25. Tổng thu/năm

a) ………………………………. b) ………………………………. c) ……………………..………… d) ………………………………. e) ………………………………. f) ………………………………..

26. Một số vấn đề khác có liên quan ………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………

Người phỏng vấn

51