intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của tiết kiệm và đầu tư mới tăng trưởng phát triển kinh tế

Chia sẻ: Nguyễn Đỗ Quyên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

167
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích đề tài nhằm: làm rõ vấn đề lý luận-thực tiễn về tác động của tiết kiệm-đầu tư đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và ngược lại. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy tối đa mối quan hệ này để phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích ảnh hưởng của tiết kiệm và đầu tư mới tăng trưởng phát triển kinh tế

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN<br /> ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> BÀI THẢO LUẬN<br /> Đề tài: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ <br /> TỚI TĂNG TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN KINH TẾ<br /> <br /> <br /> Môn: KINH TẾ VĨ MÔ II<br /> Lớp 02 ­ Nhóm 06<br /> LỜI MỞ ĐẦU<br /> <br /> <br /> Tăng trưởng và phát triển kinh tế  luôn là mục tiêu hướng tới của nhiều  <br /> quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Từ khi giành được độc lập năm  <br /> 1975 và đặc biệt là từ sau năm 1986 ­ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi <br /> mới, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt mục tiêu phát triển kinh tế lên hàng đầu <br /> với định hướng đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công <br /> nghiệp. Để đạt được mục tiêu trên thì tiết kiệm và đầu tư là một yếu tố cực <br /> kỳ quan trọng vì chúng không những làm gia tăng tài sản của cá nhân, mà còn  <br /> trực tiếp làm gia tăng tài sản vật chất cho nền kinh tế, có tác động rất mạnh <br /> mẽ đến phát triển kinh tế.<br /> Trong những năm gần đây, nền kinh tế  Việt Nam đã đạt được tốc độ  tăng <br /> trưởng kinh tế tương đối cao, đặc biệt năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt  <br /> mức cao nhất trong lịch sử: 8,5%. Những năm 2008, 2009  mặc dù chịu ảnh hưởng <br /> chung của suy thoái kinh tế; song tăng trưởng kinh tế vẫn  ổn định ở mức ở mức  <br /> 6,15% và 5,32%. Một vấn đề cấp thiết được đặt ra là làm thế nào để duy trì tốc độ <br /> tăng trưởng và phát triển kinh tế ấy trong một thời gian dài.<br /> Từ thực trạng kinh tế Việt Nam trong những năm qua cần có một cái nhìn tổng <br /> quan và đánh giá đúng đắn về mối quan hệ qua lại giữa đầu tư với tăng trưởng và  <br /> phát triển, nhằm mục đích làm rõ vấn đề lý luận ­ thực tiễn về tác động của tiết <br /> kiệm ­ đầu tư đến tăng trưởng, phát triển kinh tế và ngược lại. Trên cơ sở đó đưa ra  <br /> một số giải pháp nhằm phát huy tối đa mối quan hệ này để phục vụ cho sự nghiệp <br /> phát triển đất nước.<br /> PHẦN I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG<br /> <br /> I. ĐẦU TƯ<br /> 1. Khái niệm<br /> Trên góc độ  kinh tế  học vĩ mô: Đầu tư  là hoạt động mua “tư  bản hiện  <br /> vật” như  máy móc, xây dựng nhà xưởng… nhằm thay thế  một phần tài sản  <br /> đã hao mòn để nâng cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp.<br /> Đầu tư nói chung là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các <br /> hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn <br /> các nguồn lực đã bỏ  ra để  đạt được các kết quả  đó. Như  vậy mục tiêu của  <br /> mọi công cuộc đầu tư  là đạt được các kết quả  lớn hơn so với những hi sinh  <br /> về  nguồn lực mà người đầu tư  phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Nguồn <br /> lực phải hi sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và  <br /> trí tuệ. <br /> Tóm lại, đầu tư  là việc sử  dụng phối hợp các nguồn lực vào các hoạt  <br /> động nào đó nhằm đem lại lợi ích hoặc hoàn thành mục tiêu, mục đích của  <br /> chủ đầu tư.<br /> 2. Phân loại <br /> Hoạt động đầu tư  được chia thành ba loại: Đầu tư  phát triển, đầu tư  tài <br /> chính, đầu tư thương mại.<br /> Đầu tư tài chính và đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư chỉ trực tiếp  <br /> làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư, tác động gián tiếp đến làm tăng  <br /> tài sản của nền kinh tế thông qua sự góp tài chính tích lũy của các hoạt động <br /> đầu tư  này cho đầu tư  phát triển, cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư  phát <br /> triển và thúc đẩy quá trình lưu thông phân phối các sản phẩm do kết quả của  <br /> quá trình đầu tư phát triển tạo ra.<br /> Đầu tư  phát triển là hoạt động cơ  bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn  <br /> trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra những <br /> tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị, …) và tài sản trí tuệ  (tri thức, kĩ năng, <br /> …), gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. <br /> Ba loại hình đầu tư  này luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế  và có mối  <br /> quan hệ  tương hỗ  với nhau. Đầu tư  phát triển tạo tiền đề  để  tăng tích lũy, <br /> phát triển hoạt động đầu tư tài chính và đầu tư  thương mại. Ngược lại, đầu <br /> tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cường đầu <br /> tư phát triển. <br /> Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng ta tập trung chủ yếu vào <br /> hoạt động đầu tư phát triển.<br /> II. TIẾT KIỆM<br /> 1. Khái niệm<br /> Khi nói về tiết kiệm thì mỗi nhà kinh tế lại đưa ra khái niệm khác nhau.  <br /> Nhà kinh tế  học cổ  điển Adam Smith trong tác phẩm “Của cải của các dân <br /> tộc” cho rằng: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp gia tăng vốn. Lao động <br /> tạo ra sản phẩm để  tích luỹ cho quá trình tăng tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra  <br /> bao nhiêu chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn không bao giờ  tăng  <br /> lên”.<br /> Sang đến thế  kỷ 19, C.Mác đã chứng minh rằng: Trong một nền kinh tế <br /> với hai khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất <br /> tư liệu tiêu dùng. Để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy  <br /> mô đầu tư, một mặt phải tăng cường sản xuất tư liệu sản xuất  ở khu vực I,  <br /> đồng thời phải   sử  dụng tiêt kiệm tư  liệu sản xuất  ở  cả  hai khu vực. Mặt  <br /> khác, phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu vực II, thực hành tiết <br /> kiệm tiêu dùng trong sinh hoạt ở cả hai khu vực. Như vậy, con đường cơ bản  <br /> và quan trọng về  lâu dài để  tái sản xuất mở  rộng là phát triển sản xuất và <br /> thực hành tiết kiệm ở cả trong sản xuất và tiêu dùng.<br /> Đúc kết quan điểm của các nhà kinh tế  học khác nhau, Chủ  tịch Hồ  Chí <br /> Minh đã vận dụng vào điều kiện cụ thể của nước ta và đưa ra khái niệm về <br /> tiết kiệm: “Tiết kiệm là một quy luật, một phương pháp của một chế độ kinh  <br /> tế, không phải chỉ tiết kiệm khi đất nước còn nghèo, mà ngay cả khi giàu có <br /> và càng giàu có càng phải thực hành tiết kiệm”. Bác luôn nhấn mạnh “tăng gia  <br /> sản xuất và thực hành tiết kiệm là 2 vấn đề mấu chốt để xây dựng, phát triển  <br /> kinh tế, phát triển văn hoá xã hội, để cải thiện đời sống nhân dân”. Tư tưởng <br /> quan điểm của Bác là “làm ra nhiều, chi dùng nhiều. Không cần thì không chi <br /> dùng. Đó là tất cả chính sách kinh tế của nước ta”. Tiết kiệm ­ theo Bác “cốt  <br /> để  giúp vào tăng gia sản xuất, mà tăng gia sản xuất là để  dần dần nâng cao  <br /> mức sống của bộ đội, cán bộ và nhân dân!”.<br /> Như vậy, tiết kiệm là sử dụng nguồn lực tài chính, lao động và các nguồn <br /> lực khác  ở  mức thấp hơn định mức, tiêu chuẩn, chế  độ  quy định nhưng vẫn  <br /> đạt được mục tiêu xác định hoặc sử dụng đúng định mức nhưng đạt hiệu quả <br /> cao hơn mục tiêu đã xác định.<br /> 2. Bản chất<br /> Tiết kiệm trong mọi thời điểm rất dễ bị hiểu sai lệch, chúng ta cần phải <br /> tìm hiểu cặn kẽ  và đúng đắn bản chất của tiết kiệm để  trong quá trình thực <br /> hành và vận dụng trong thực tiễn có thể đúng hướng. Tiết kiệm là với chi phí <br /> thấp nhất để đạt hiệu quả cao nhất. Tiết kiệm phải được thực hiện một cách  <br /> toàn diện, hoàn chỉnh bao gồm cả  tiết kiệm của riêng, tiết kiệm của công.  <br /> Nếu không biết tiết kiệm của riêng thì không thể  tiết kiệm của công được. <br /> Nhưng nếu chỉ lo tiết kiệm của riêng mà phung phí của công là không đúng. <br /> Tiết kiệm không chỉ lao động, tiền mà cả thời giờ.<br /> Trong thời điểm hiện nay, với chủ  trương “kích cầu” của Nhà nước, <br /> chúng ta phải xem xét và khẳng định rằng không có sự  mâu thuẫn giữa việc <br /> khuyến khích tiêu dùng và thực hành tiết kiệm. Tiết kiệm và kích cầu là hai <br /> vấn đề  gắn bó với nhau nhưng hoàn toàn khác nhau. Tiết kiệm không có  <br /> nghĩa là chi ít mà chi đúng và chi có hiệu quả. Thực hành tiết kiệm đồng thời  <br /> với việc không chấp nhận việc tiêu dùng xa hoa, lãng phí, cần tiêu 1 mà tiêu <br /> 3, cần tiêu 3 lại tiêu 7. Bản thân từng người lao động, từng doanh nghiệp <br /> được Nhà nước khuyến khích tiêu dùng để thúc đẩy sản xuất bởi tiêu dùng là  <br /> một khâu trong vòng tròn khép kín: sản xuất ­ lưu thông ­ phân phối ­ tiêu  <br /> dùng. Đây chính là bản chất của tiết kiệm. Chúng ta hiểu và biết kết hợp hai <br /> vấn đề “ kích cầu “ và tiết kiệm để phát triển sản xuất. Như vậy mới có thể <br /> phát triển kinh tế được. <br /> III. TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ<br /> 1. Tăng trưởng kinh tế<br /> Tăng trưởng kinh tế  là sự  gia tăng thu nhập của nền kinh tế  trong một  <br /> khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Sự  tăng trưởng thể  hiện  ở <br /> quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn  <br /> tốc độ tăng trưởng được sử  dụng với ý nghĩa so sánh tương đối và phản ánh <br /> sự  gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kì. Như  vậy, bản chất của tăng <br /> trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế.<br /> Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế như: Tổng giá trị <br /> sản   xuất   (GO­   Gross   Output);   Tổng   sản   phẩm   quốc   nội   (GDP   –   Gross  <br /> Domestic Product); Tổng thu nhập quốc dân (GNI – Gross National Income); <br /> Thu nhập quốc dân (NI – National Income); Thu nhập quốc dân khả  dụng <br /> (NDI   –   National   Disposable   Income);   Thu   nhập   bình   quân   đầu   người  <br /> (GDP/người)… <br /> 2. Phát triển kinh tế<br /> Hiện nay mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển và trải qua <br /> thời gian, khái niệm về  phát triển cũng đã đi đến thống nhất. Phát triển kinh  <br /> tế được hiểu là quá trình biến đổi cả về lượng và chất, nó là sự kết hợp chặt <br /> chẽ  quá trình hoàn thiện của hai vấn đề  kinh tế  và xã hội  ở  mỗi quốc gia.  <br /> Theo cách hiểu như  vậy, phát triển phải là một quá trình lâu dài và do các <br /> nhân tố  nội tại của nền kinh tế  quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế <br /> được khái quát theo ba tiêu thức:<br /> Một là, sự  gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng <br /> thu nhập bình quân trên đầu người. Đây là tiêu thức thể  hiện quá trình biến <br /> đổi về  lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để  nâng cao mức sống vật <br /> chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.<br /> Hai là, sự biến  đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức <br /> phản ánh sự biến đổi về chất kinh tế của một quốc gia. Để phân biệt các giai  <br /> đoạn phát triển kinh tế hay so sánh trình độ  phát triển kinh tế giữa các nước  <br /> với nhau, người ta thường dựa vào dấu hiệu về  dạng cơ  cấu ngành kinh tế <br /> mà quốc gia đó đạt được.<br /> Ba là, sự  biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề  xã hội. Mục tiêu <br /> cuối cùng của sự  phát triển kinh tế  trong các quốc gia không phải là tăng <br /> trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh  <br /> dưỡng, sự tăng lên của tuồi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ <br /> y tế, nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân  <br /> v.v… Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự  thay đổi về  chất xã hội của quá trình  <br /> phát triển.<br /> PHẦN II: ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾT KIỆM VÀ ĐẦU TƯ TỚI TĂNG <br /> TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ <br /> I. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẦU TƯ<br /> 1. Đầu tư tác động đến tổng cung của nền kinh tế<br /> 1.1. Đầu tư vào vốn <br /> Vốn đầu tư  hợp lý tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Các chính <br /> sách, cơ chế huy động và phân bổ vốn hợp lý không chỉ góp phần làm gia tăng  <br /> quy mô vốn trong nền kinh tế  mà còn nâng cao hiệu quả  sử  dụng vốn, gia  <br /> tăng mức độ đóng góp của nhân tố vốn trong tốc độ tăng trưởng, do đó, nâng <br /> cao được chất lượng tăng trưởng. Ngược lại, các chủ trương, chính sách đầu <br /> tư  không hợp lý, năng lực quản lý yếu kém có thể  dẫn đến sự  mất cân đối <br /> trong huy động các nguồn lực. Hiệu quả và mức độ  đóng góp của các nguồn <br /> lực không tương xứng với tiềm năng, dẫn đến những tác động tiêu cực trong <br /> tăng trưởng kinh tế, tạo ra chất lượng tăng trưởng không cao.<br /> 1.2. Đầu tư vào lao động <br /> Đầu tư phát triển nguồn nhân lực là việc chi dùng vốn trong hiện tại để <br /> tiến hành các hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích đóng góp tốt hơn <br /> kiến thức, thể lực của người lao động, để  đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản  <br /> xuất. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm những nội dung cơ bản sau:  <br /> đầu tư cho hoạt động đào tạo lực lượng lao động, đầu tư  cho công tác chăm <br /> sóc sức khỏe y tế, đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc của người  <br /> lao động …<br /> 1.3. Đầu tư vào tài nguyên thiên nhiên<br /> Từ những giá trị to lớn của tài nguyên thiên nhiên đem lại, hoạt động đầu <br /> tư rất cần chú trọng đến lĩnh vực này. Phải biết khai thác thể mạnh của từng  <br /> ngành, từng vùng mà có hướng đầu tư  hợp lý. Vùng có trữ  lượng tài nguyên <br /> thiên nhiên phong phú thì ta chú trọng vào công tác khai thác nhưng đi kèm là <br /> bảo tồn, tránh hoạt động đầu tư  khai thác cạn kiệt nguồn tài nguyên. Từ  đó <br /> mới tạo ra được một hoạt động đầu tư hiệu quả và bền vững, kéo theo đó là  <br /> tăng lợi nhuận và phát triển kinh tế. <br /> 1.4. Đầu tư vào khoa học công nghệ<br /> Khoa học công nghệ  tạo điều kiện chuyển từ  phát triển kinh tế  theo <br /> chiều rộng sang phát triển kinh tế theo chiều sâu.Với vai trò này, khoa học và <br /> công nghệ là phương tiện để chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh <br /> tế  công nghiệp và nền kinh tế  tri thức. Trong đó phát triển nhanh các ngành <br /> công nghệ cao sử dụng nhiều lao động trí tuệ là đặc điểm nổi bật.<br /> 2. Đầu tư tác động đến tổng cầu của nền kinh tế<br /> Cầu tiêu dùng giảm dẫn đến hàng hóa ế thừa, kinh tế trì trệ: Theo Keynes <br /> khi mức thu nhập tăng lên thì xu hướng tiêu dùng giảm đi còn xu hướng tiết <br /> kiệm trung bình tăng lên, do đó xu hướng tiết kiệm cận biên sẽ tăng lên. Việc <br /> giảm xu hướng tiêu dùng sẽ  dẫn đến tiêu dùng giảm xuống. Cầu giảm dẫn <br /> đến hàng hóa ế thừa không bán được. Các nhà sản xuất bi quan về nền kinh <br /> tế  sẽ  thu hẹp quy mô sản xuất hoặc nếu không sẽ  bị  phá sản. Chính những <br /> điều này dẫn đến hiện tượng thất nghiệp xảy ra, tệ  nạn xã hội bùng phát.  <br /> Theo Keynes, sự sụt giảm đầu tư chính là nguyên nhân của khủng hoảng kinh  <br /> tế  xã hội  ở  các nước tư  bản vào những năm 30. Cũng theo Keynes tổng cầu  <br /> tăng sẽ  kích thích tổng cung tăng và tạo ra nền kinh tế  đạt tới một sự  cân  <br /> bằng mới ở mức sản lượng cao hơn mức sản lượng cũ từ đó kinh tế sẽ tăng <br /> trưởng.<br /> 3. Đầu tư tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br /> 3.1. Đối với cơ cấu ngành kinh tế<br /> Việc đầu tư vào ngành nào, quy mô vốn là bao nhiêu, đồng vốn được sử <br /> dụng như thế nào đều tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến sự  phát triển của <br /> ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Cụ thể, đầu tư sẽ góp phần <br /> tăng cường vật chất kĩ thuật, nâng cao hàm lượng công nghệ qua đó nâng cao <br /> năng suất lao động của ngành. Nhờ  đó sẽ  tạo ra sản lượng cao hơn với giá  <br /> thành thấp hơn. Mặt khác, đầu tư là tiền đề tập trung các nguồn lực khác của  <br /> nền kinh tế  (lao động, tài nguyên, vốn dư  thừa…) cho mục tiêu phát triển  <br /> ngành. . Sự thay đổi tỉ trọng giữa các ngành và sự ra đời của những ngành mới  <br /> chính là chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.<br /> 3.2. Đối với cơ cấu lãnh thổ kinh tế<br /> Có thể  dễ  dàng nhận thấy bất cứ  vùng nào nhận được một sự  đầu tư <br /> thích hợp đều có điều kiện để phát huy mạnh mẽ những thế mạnh của mình. <br /> Những vùng tập trung nhiều khu công nghiệp lớn đều là những vùng rất phát <br /> triển của một quốc gia. Những vùng có điều kiện được đầu tư  sẽ  là đầu tàu <br /> kéo các vùng khác cùng phát triển. Những vùng kém phát triển có thể nhờ vào  <br /> đầu tư để thoát khỏi đói nghèo và giảm dần khoảng cách với các vùng khác.<br /> 3.3. Đối với cơ cấu thành phần kinh tế<br /> Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế chủ  yếu phụ <br /> thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. Các chính sách kinh tế  sẽ <br /> quyết định thành phần nào là chủ  đạo; thành phần nào được  ưu tiên phát <br /> triển; vai trò; nhiệm vụ của các thành phần trong nền kinh tế…Ở đây đầu tư <br /> đóng vai trò nhân tố thực hiện.<br /> 4. Đầu tư tác động tới tiến bộ xã hội<br /> Đầu tư với vai trò là một nhân tố vô cùng quan trọng quyết định trực tiếp <br /> tới tăng trưởng kinh tế cũng đồng thời là một nhân tố gián tiếp góp phần xây <br /> dựng một xã hội tiến bộ. Tất cả  những hoạt động đầu tư  hợp lý và đúng <br /> trọng điểm góp phần mang lại một nền kinh tế tăng trưởng nhanh thông qua <br /> đó nâng cao một số chỉ tiêu phản ánh nhu cầu của con người, đó là những nhu  <br /> cầu về  mức sống vật chất, nhu cầu giáo dục, y tế­ chăm sóc sức khỏe, nhu  <br /> cầu về  việc làm. Hoạt động đầu tư  tác động tới tăng trưởng kinh tế  từ  đó <br /> nâng cao thu nhập cho người dân, cải thiện mức sống vật chất sau đó là tiếp <br /> cận các dịch vụ cơ bản của xã hội như y tế, giáo dục. Hoạt động đầu tư cũng  <br /> trực tiếp cung cấp tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần giảm tỷ lệ <br /> thất nghiệp.<br /> 5. Đầu tư tác động tới môi trường<br /> Đầu tư trong vai trò là nhân tố thực hiện đối với tăng trưởng và phát triển  <br /> kinh tế đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc tác động tới môi trường  <br /> từ nhiều góc độ.<br /> Ở góc độ  tích cực chúng ta có thể nhận thấy thông qua các mục tiêu, kế <br /> hoạch đặt ra trong công tác huy động vốn, nguồn lực vào các vùng kinh tế, <br /> các khu vực kinh tế có môi trường bị ô nhiễm để khắc phục và giảm bớt sự ô  <br /> nhiễm, phân bổ hài hòa, cân bằng lại môi trường sinh thái.<br /> Ở  góc độ  tiêu cực, đầu tư giúp tăng trưởng và phát triển kinh tế  nhưng <br /> cũng đồng thời lấy đi nguồn lực vô cùng lớn là nguồn tài nguyên thiên nhiên, <br /> nếu lấy đi mà không có biện pháp cân đối, tiết kiệm thì hậu quả  mất cân <br /> bằng sinh thái, các hiểm họa về môi trường xảy ra là một việc khó lường.<br /> Môi trường vừa là đầu vào, vừa là đầu ra của tất cả  những hoạt động <br /> đầu tư phát triển, tác động của đầu tư tới môi trường có thể là trực tiếp hoặc  <br /> gián tiếp nhưng đó cũng chính là một trong những yếu tố quyết đinh cho một  <br /> nền kinh tế phát triển và bền vững.<br /> II. ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾT KIỆM<br /> Mô hình Harrod ­ Domar giải thích mối quan hệ giữa tốc độ  tăng trưởng <br /> kinh tế với yếu tố tiết kiệm và đầu tư vốn.<br /> Để xây dựng mô hình, các tác giả đưa ra 2 giả định:<br /> ­  Lao động đầy đủ việc làm, không có hạn chế với cung lao động.<br /> ­  Sản xuất tỷ lệ với khối lượng máy móc.<br /> Nếu gọi:  Y : Là sản lượng năm t<br />   Y           : Sản lượng gia tăng trong kì<br />            S            : Tổng tiết kiệm trong năm<br /> <br />  g =     :         Tốc  độ tăng trưởng kinh tế<br /> <br />  s =                :         Tỷ lệ tiết kiệm/GDP<br /> <br /> Hệ số k (hệ số ICOR): Tỷ lệ gia tăng của vốn so với sản lượng<br /> <br /> <br /> <br /> Từ công thức:                     k =  <br /> <br /> <br /> <br /> Nếu  K I , ta có :               k =  <br /> <br /> <br /> <br /> Ta lại có:  I = S = s *Y.<br />  Thay vào công thức tính ICOR, ta có:<br /> <br />  k =  <br /> <br />     <br /> s *Y<br /> Y<br />   Từ đây suy ra:  ICOR<br /> <br /> <br /> Phương trình phản ánh tốc độ tăng trưởng kinh tế:<br /> Y s *Y<br /> g :Y<br /> Y ICOR<br /> s<br /> g<br /> Cuối cùng ta có:                ICOR<br /> <br /> <br /> Như vậy, theo Harrod ­ Domar, tiết kiệm là nguồn gốc của tăng trưởng <br /> kinh tế. Muốn gia tăng sản lượng với tốc độ g thì cần duy trì tỷ lệ tích luỹ để <br /> đầu tư trong GDP là s với hệ số ICOR không đổi. Mô hình thể hiện tiết kiệm  <br /> S là nguồn vốn của đầu tư I, đầu tư làm gia tăng vốn sản xuất ( K), gia tăng <br /> vốn sản xuất sẽ trực tiếp gia tăng  Y.<br /> PHẦN III: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA TIẾT KIỆM VÀ <br /> ĐẦU TƯ TỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT <br /> NAM<br /> 1. Đầu tư vào khoa học công nghệ<br /> Hàng năm mức đầu tư  KH­CN cho nông nghiệp tăng từ  10­15%. Viện  <br /> Khoa học nông nghiệp Việt Nam (VAAS) đã triển khai thực hiện một khối  <br /> lượng đề tài KH ­ CN khá lớn trong đó có lĩnh vực quan trọng là tạo ra giống  <br /> cây trồng có năng suất, chất lượng cao. Công nghệ sinh học (mà trọng tâm là <br /> công nghệ  chuyển gen) và cấy mô được  ứng dụng ngày một rộng rãi. Bên  <br /> cạnh đó còn có rất nhiều những chương trình nghiên cứu, đề  tài khoa học <br /> được triển khai  ở  các trường đại học đã đạt được nhiều thành tựu đã góp <br /> phần đưa nước ta thành nước xuất khẩu gạo và cà phê thứ  2 thế  giới, hạt  <br /> điều xuất khẩu đứng thứ nhất thế giới…<br /> Về  mặt công nghiệp, dịch vụ.: Số  lượng các phát minh sáng chế  được  <br /> nghiên cứu và sản xuất thành công trong nước không ngừng được tăng cao. <br /> Việt Nam cũng đã làm chủ  được một số  công nghệ  cao chuyên ngành trong  <br /> các lĩnh vực như  điện tử  ­ tin học ­ viễn thông, thăm dò, khai thác dầu khí, <br /> công nghiệp đóng tầu… Trong lĩnh vực dầu khí, hiện nay đã và đang có rất <br /> nhiều dự án đầu tư xây dựng các nhà máy lọc dầu tại Việt Nam, tiêu biểu là <br /> nhà máy lọc dầu Dung Quất tại Quảng Ngãi, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn tại  <br /> Thanh Hóa, nhà máy lọc dầu Vũng Rô tại Phú Yên. Đặc biệt, nhờ  việc làm  <br /> chủ công nghệ tiên tiến mà ngành đóng tàu nước ta được xếp vào top 5 cường <br /> quốc đóng tàu trên thế giới.<br /> Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: đã có trên 194 KCN với diện  <br /> tích sử  dụng tự  nhiên trên 46.000 ha, đất công nghiệp chiếm khoảng 65%  <br /> (trên 30.000 ha) đã thu hút 3325 dự án nước ngoài với tổng số vốn đầu tư trên <br /> 39 tỷ  USD. Từ  sự  hình thành các KCN, nhiều mô hình mới đang được hình  <br /> thành gắn kết các KCN với khu đô thị  và khu dịch vụ  (như mô hình khu liên  <br /> hợp đô thị công nghiệp dịch vụ Bình Dương); 13 khu kinh tế (gọi tắt là KKT) <br /> đặc thù đã và đang được hình thành Việc hình thành các KKT hướng tới hoàn <br /> thiện hơn mô hình KCN; khai thác hiệu quả tài nguyên và tiềm năng đặc thù <br /> của từng địa phương và vùng lãnh thổ. <br /> Những thành quả  trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ <br /> không chỉ  có ý nghĩa về  mặt khoa học mà sau khi được chuyển giao và  ứng  <br /> dụng vào thực tế sản xuất đã đem lại hiệu quả đáng kể cho nền kinh tế. Qua  <br /> đó ta có thể thấy, đi cùng sự  gia tăng mạnh mẽ đầu tư  vào nền kinh tế  Việt  <br /> Nam là sự phát triển vũ bão của năng lực công nghệ quốc gia.<br />  Hạn chế : <br /> ­ Hoạt động nghiên cứu và ứng dụng KH ­ CN ở nước ta còn chậm, mức <br /> <br /> đầu tư thấp, các nhà khoa học chưa được quan tâm, hỗ trợ kịp thời. Việt Nam  <br /> đầu tư  khoảng 0,6% GDP cho KHCN. Trong khi đó, tỷ  lệ  đầu tư  cho R&D  <br /> của các nước EU là 1,95% GDP, Nhật Bản là 3,15% GDP, Trung Quốc là <br /> 1,31% GDP, Hoa Kì là 2,595 GDP, Hàn Quốc là gần 5%GDP.<br /> ­ Nguồn vốn đầu tư  còn bị  sử  dụng lãng phí, chưa đem lại hiệu quả  ,  <br /> <br /> phân bổ dàn trải, không có trọng tâm. Lãng phí trong việc mua sắm trang thiết  <br /> bị đầu tư, trong việc chi trả cho các hoạt đọng nghiên cứu không có tính ứng  <br /> dụng cao... Hàng năm, Nhà nước chi ra hàng nghìn tỷ  đồng cho KH ­ CN <br /> nhưng kết quả  thu được là không rõ ràng, sản phẩm KH ­ CN của nứớc ta <br /> trong nhiều năm vừa qua không định lượng được, chất lượng kém, không có <br /> chỗ đứng trên thị trường thế giới.<br /> ­ Hạ tầng cơ sở KH&CN của nước ta còn rất yếu kém. Chất lượng các <br /> kết quả nghiên cứu nói chung chưa cao. Nhiều đề  tài và kết quả  nghiên cứu <br /> còn chưa đáp ứng đầy đủ những chuẩn mực khoa học.<br /> 2. Đầu tư tác động đến tổng cầu nền kinh tế<br /> Chính phủ Việt Nam đã sử dụng 17.000 tỷ đồng để kích cầu đầu tư, thực <br /> hiện thông qua bù lãi suất khi doanh nghiệp vay vốn lưu động phục vụ  cho <br /> sản xuất, kinh doanh. Kết quả của gói kích cầu đầu tư thứ nhất đã ngăn chặn <br /> suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững<br /> Về  tốc độ  tăng tổng sản phẩm trong nước:  Năm 2009, tổng sản phẩm <br /> trong nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng <br /> 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ  tăng <br /> 6,63%. Tốc độ  tăng trưởng kinh tế  năm 2009 tuy vẫn thấp hơn tốc độ  tăng <br /> 6,18% của năm 2008, nhưng đã vượt mục tiêu tăng 5% của kế  hoạch. Trong <br /> bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm mà kinh  <br /> tế nước ta đạt được tốc độ tăng trưởng dương tương đối cao như trên là một <br /> thành  công   lớn,   nền   kinh  tế   nước   ta  đã   vượt   qua   thời   kỳ   suy   giảm  tăng  <br /> trưởng, chứng tỏ các chính sách, giải pháp ngăn chặn suy giảm kinh tế triển  <br /> khai trong năm vừa qua phù hợp với tình hình thực tế, đã và đang phát huy  <br /> hiệu quả tích cực.<br /> Về  sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ  sản :  Giá trị  sản xuất nông, lâm <br /> nghiệp và thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2009 theo giá so sánh 1994 đạt 97,1 nghìn  <br /> tỷ  đồng, tăng 2,76% so với cùng kỳ  năm trước; nhưng 6 tháng cuối năm đã <br /> đạt 122,8 nghìn tỷ đồng; tăng 3,16% so với 6 tháng cuối năm 2008. Giá trị sản  <br /> xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ  sản năm 2009 theo giá so sánh 1994  ước tính  <br /> tăng 3% so với năm 2008, bao gồm nông nghiệp tăng 2,2%; lâm nghiệp tăng <br /> 3,8%; thuỷ sản tăng 5,4%. <br /> Về sản xuất công nghiệp: Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 1/2009 theo <br /> giá so sánh 1994 giảm 0,2% so với cùng kỳ năm 2008; các tháng tiếp theo tuy  <br /> đạt mức tăng trưởng dương nhưng với tốc độ  thấp (Bình quân 6 tháng đầu <br /> năm chỉ tăng 4,8%); nhưng những tháng cuối năm đã tăng trên dưới 10%. Tính <br /> chung cả năm 2009; giá trị sản xuất công nghiệp ước tính đạt 696,6 nghìn tỷ <br /> đồng; tăng 7,6% so với năm 2008; bao gồm khu vực kinh tế  Nhà nước tăng <br /> 3,7%; khu vực ngoài Nhà nước tăng 9,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài  <br /> tăng 8,1% (dầu mỏ và khí đốt tăng 9,2%, các ngành khác tăng 8%). <br /> Về   hoạt động dịch vụ: Hoạt động thương mại và dịch vụ sôi động hơn  <br /> trong những tháng cuối năm do sản xuất trong nước phục hồi, nhu cầu tiêu <br /> dùng tăng lên và giá cả hàng hoá, dịch vụ tương đối ổn định. Tổng mức bán lẻ <br /> hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế cả năm ước tính đạt <br /> 1197,5 nghìn tỷ  đồng; tăng 18,6%; nếu loại trừ  yếu tố  giá thì mức tăng đạt  <br /> 11% so với năm 2008. <br /> 3. Tác động về mặt chuyển dịch cơ cấu kinh tế<br /> 3.1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành<br /> Bảng: Hệ  số  co giãn giữa việc thay đổi cơ  cấu đầu tư  với thay đổi cơ  <br /> cấu kinh tế (Đơn vị: %)<br /> 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008<br /> Tỷ trọng <br /> ĐT ngành  8.747 8.471 7.768 7.461 7.567 6.688 7.099<br /> NN<br /> Tỷ trọng <br /> ĐT ngành  42.438 41.558 42.462 42.311 42.981 44.313 41.049<br /> CN<br /> Tỷ trọng <br /> ĐT ngành  48.815 49.971 49.77 50.228 49.452 48.999 51.852<br /> DV<br /> Tốc độ tăng <br /> 7.08 7.34 7.79 8.44 8.23 8.48 6.23<br /> GDP<br /> H2(NN) ­8.622 ­0.859 ­1.353 ­0.473 ­0.570 ­3.824 ­0.232<br /> H2(CN) 1.9159 ­0.564 0.3548 ­0.042 ­0.636 1.0202 0.277<br /> H2(DV) 0.9425 0.6448 ­0.065 0.1102 0.6209 ­0.301 ­0.219<br /> <br /> <br /> Theo bảng số liệu trên có thể thấy việc phân bổ  đầu tư  vào hai khu vực  <br /> nông nghiệp và phi nông nghiệp tuân thủ  theo đúng đòi hỏi của chuyển dịch <br /> cơ cấu kinh tế.<br />    .   Đầu tư  v<br />  3 .2    ới  chuy<br />   ển  d<br />   ịch cơ cấu  kinh t<br />   ế vùng lãnh thổ<br />     <br /> Hàng loạt các công trình trọng điểm quốc gia được xây dựng lên với <br /> nguồn vốn đầu tư rất lớn. Các công trình này đều được xây dựng phù hợp với <br /> điều kiện tự nhiên xã hội của vùng và còn phát huy đươc lợi thế so sánh. Các  <br /> công trình như Thủy điện Sơn La, Khu kinh tế mở Chu Lai, khu kinh tế Dung  <br /> Quất tập trung phát triển công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, hóa chất, … phát huy <br /> được lợi thế của vùng và đóng góp lớn cho kinh tế đất nước.<br /> Các vùng kinh tế  trọng điểm ngày càng phát huy vai trò là các “cực tăng <br /> trưởng” của nền kinh tế. Ba vùng KTTĐ đóng góp ngày càng lớn cho xuất <br /> khẩu và thu ngân sách của cả  nước, làm quy mô của nền kinh tế  ngày càng <br /> lớn. Năm 2008, vị trí của ba vùng KTTĐ so với cả nước đã tăng lên đáng kể:  <br /> tỷ  trọng GDP so với cả  nước từ  59,8% năm 2000 lên 64,7% năm 2008; tỷ <br /> trọng giá trị gia tăng công nghiệp năm 2008 là 77,5%; ba vùng KTTĐ đã đóng <br /> góp trên 87% trị giá hàng xuất khẩu và 86% thu ngân sách của cả nước. Thời  <br /> kỳ  2001­2008, ba vùng KTTĐ đã đóng góp 62,2% cho tăng trưởng GDP của  <br /> cả  nước, 69,4% cho tăng trưởng công nghiệp và 64,4% cho tăng trưởng khu <br /> vực dịch vụ. Tăng trưởng bình quân GDP của cả  nước đạt khoảng 7,75%, <br /> trong khi đó ba vùng KTTĐ có tốc độ tăng bình quân 12,9%.<br /> 3.3 Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế <br /> Nhìn chung, có thể  thấy sau đổi mới cơ  cấu đầu tư  xét theo thành phần <br /> kinh tế  của nước ta đã có những chuyển biến đúng hướng theo chủ  trương  <br /> của Đảng và nhà nước: khuyến khích tất cả  các thành phần kinh tế, động <br /> viên mọi nguồn lực tham gia phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, sự  chuyển <br /> dịch diễn ra còn chậm, chưa tương xứng với tiềm lực và nhu cầu phát triển <br /> của đất nước. Thông qua cơ  cấu vốn đầu tư  và cơ  cấu GDP đối với mỗi <br /> thành phần kinh tế qua từng giai đoạn phát triển của nước ta.       <br />     Bảng: Cơ cấu GDP và vốn đầu tư theo thành phần sở hữu vốn (%)<br /> Cơ cấu GDP theo thành  Cơ cấu VĐT theo thành <br /> phần phần<br /> 2000 2005 2008 2000 2005 2008<br /> Nền kinh tế 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0<br /> Kinh tế nhà nước 38.5 38.4 34.4 59.1 47.1 28.6<br /> Kinh tế ngoài nhà <br /> 48.2 45.6 47.0 22.9 38.0 40.0<br /> nước<br /> Kinh tế có vốn đầu <br /> 13.3 16.0 18.7 18.0 14.9 31.5<br /> tư nước ngoài<br /> <br /> <br /> PHẦN III: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG MỐI QUAN HỆ TÁC <br /> ĐỘNG   QUA   LẠI   GIỮA  TIẾT   KIỆM   VÀ  ĐẦU   TƯ   VỚI   TĂNG <br /> TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ<br /> 1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nước<br /> Để  nâng cao hiệu quả  đầu tư  công và góp phần đẩy lùi lạm phát trong <br /> giai đoạn hiện nay, cần thực hiện một số giải pháp sau đây:<br /> Một là, xây dựng các thể chế quản lý chi tiêu công trong từng thời kỳ cho <br /> phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước. <br /> Hai là, tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các dự <br /> án đầu tư công.  <br /> Ba là, sử dụng nguồn vốn Ngân sách tập trung, chống dàn trải, chống thất <br /> thoát,  thực hiện tiết kiệm, chống tiêu cực và lãng phí.<br /> Bốn là, kiện toàn bộ máy quản lý khu vực công. Khoán chi phí hành chính <br /> và quỹ lương cho các cơ quan hành chính nhà nước nhằm tạo ra sự chủ động <br /> trong việc bố trí nhân sự, cải cách tiền lương công chức, đảm bảo trả lương  <br /> tương xứng với sự đóng góp của mỗi người, xây dựng chế độ tiền lương sao <br /> cho khuyến khích người làm việc có hiệu quả.<br />  Năm là, có chế  tài đủ  mạnh để  nâng cao trách nhiệm của người quyết  <br /> định đầu tư. <br /> 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn nước ngoài<br /> 2.1 Nguồn vốn FDI<br /> Ngoài tăng cường thu hút nguồn vốn FDI thì điều quan trọng là phải nâng <br /> cao hiệu quả  sử  dụng vốn FDI đã thu hút được, làm cho vốn đã thực hiện  <br /> phát huy cao nhất hiệu quả và mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư  cũng như <br /> mang lại lợi ích cho quốc gia. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả  sử <br /> dụng vốn đầu tư nước ngoài là:<br /> ­ Nâng cao chất lượng công tác, xây dựng chiến lược đầu tư<br /> ­ Cải tiến công tác quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án <br /> ­ Nâng cao chất lượng công tác tư vấn, khảo sát thiết kế và xây dựng dự <br /> án<br /> ­ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia quá trình đầu tư xây dựng <br />  2.2 .   ồn vốn ODA <br />   Ngu<br /> Việc sử dụng ODA sẽ định hướng vào các ưu tiên sau:<br /> ­ Phát triển nông nghiệp và nông thôn gắn với xóa đói giảm nghèo góp <br /> phần thực hiện chương trình tăng trưởng toàn diện, cần ưu tiên ODA cho các <br /> chương trình, dự án hỗ  trợ  chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển  <br /> ngành nghề để tăng thu nhập cho người nông dân.<br /> ­ Đối với hạ tầng kinh tế, cần  ưu tiên sử  dụng ODA cho giao thông vận  <br /> tải, cải thiện điều kiện cấp và thoát nước và vệ  sinh môi trường tại các khu <br /> đô thị và khu công nghiệp, phát triển các hệ thống thủy lợi và hệ thống phân <br /> phối điện, nhất là khu vực nông thôn, miền núi. Trong 5 năm tới, cần tranh <br /> thủ  ODA để  hoàn thiện hệ  thống các đường quốc lộ  huyết mạch, các cầu  <br /> đường bộ trong cả nước. Sử dụng ODA để phát triển hệ thống thủy lợi ở ba <br /> miền, xây dựng đê điều, kể  cả  đê biển góp phần phát triển sản xuất, giảm <br /> nhẹ thiên tai.<br /> ­ Trong lĩnh vực năng lượng, vốn ODA sử dụng để  hỗ  trợ  phát triển hệ <br /> thống đường dây, trạm biến thế, lưới điện phân phối, chú trọng lưới điện <br /> nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc coi trọng nguồn năng lượng sạch <br /> (gió, mặt trời, địa nhiệt) để hỗ trợ năng lượng cho các vùng sâu, vùng xa, hải <br /> đảo.<br /> ­ Đối với hạ tầng xã hội, ngoài việc sử dụng ODA để tăng cường cơ sở <br /> vật chất, kỹ  thuật nhằm nâng cao chất lượng dạy và học  ở  tất cả  các cấp <br /> học, cần sử dụng ODA, kể cả ODA vốn vay để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh <br /> và đồng bộ  một số trường đại học tại ba miền Bắc, Trung và Nam. Ưu tiên <br /> kêu gọi nguồn ODA để  tăng cường trang thiết bị  cho các bệnh viện tuyến <br /> tỉnh, hỗ  trợ  thực hiện các chương trình quốc gia như  tiêm chủng mở  rộng,  <br /> chương   trình   phòng   chống   sốt   rét,   chương   trình   phòng   chống   HIV/AIDS,  <br /> chương trình dân số và phát triển.<br /> ­ Định hướng ODA hỗ trợ thực hiện phát triển bền vững, nhất là các dự <br /> án góp phần giải quyết một số vấn đề môi trường bức xúc như xử lý rác thải <br /> tại các đô thị, cấp thoát nước và xử lý nước thải...<br /> ­ Tranh thủ  nguồn vốn ODA để  tăng cường năng lực con người. Đẩy <br /> mạnh chuyển giao công nghệ  và kinh nghiệm quản lý, phát triển thể  chế, <br /> nhất là cải cách hành chính; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, trong  <br /> đó ưu tiên giáo dục và thực thi pháp luật. <br /> ­ Có thể  sử  dụng ODA cho một số  chương trình dự  án phát triển công <br /> nghiệp có khả năng hoàn trả vốn vay, tạo ra công ăn, việc làm góp phần xoá <br /> đói, giảm nghèo. <br /> 3. Đầu tư  phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng suất lao  <br /> động<br />  Đầu tư  phát triển nguồn nhân lực để  nâng cao chất lượng tăng trưởng. <br /> Thời gian tới cần tiếp tục đầu tư  cho giáo dục và đào tạo với tỷ  trọng thỏa  <br /> đáng. Coi trọng đầu tư cho giáo dục đào tạo với quan điểm “đầu tư cho giáo  <br /> dục là quốc sách”, tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục  <br /> đào tạo  ở các cấp. Đặc biệt là đầu tư  phát triển nguồn nhân lực có trình độ <br /> khoa học, công nghệ  cao, nắm bắt được những thay đổi nhanh chóng của sự <br /> phát triển khoa học công nghệ, xây dựng và tạo ra đội ngũ cán bộ  quản lý <br /> giỏi  ở  các cấp, các ngành cùng với đội ngũ công nhân lành nghề. Đây là lực <br /> lượng nòng cốt có vai trò quan trọng trong các hoạt động của nền kinh tế.  <br /> Bên cạnh đó, cũng cần phải chú trọng đến nguồn nhân lực của khu vực nông <br /> thôn. Bên cạnh đó cần phải tiến hành đầu tư đồng bộ  những cơ  sở  vật chất <br /> kỹ  thuật cũng như  thực hiện những biện pháp hỗ  trợ  về  y tế, môi trường, <br /> phòng chống bệnh tật, bảo hiểm y tế để  đảm bảo nguồn nhân lực đáp  ứng  <br /> được yêu cầu của nền sản xuất xã hội. Đây là môt trong những giải pháp cần <br /> thiết để trực tiếp nâng cao năng suất lao động và năng suất nhân tố tổng hợp,  <br /> từ đó góp phần nâng cao chất lượng tăng trưởng.<br />   4. Đổi mới và hoàn thành chính sách đầu tư  vào công nghệ  nhằm <br /> nâng cao năng lực cạnh tranh<br /> Để tạo ra nhiều sản phẩm tốt với giá thành hạ, thì cần tăng năng suất lao <br /> động. Muốn vậy cần phải nhanh chóng thực hiện đổi mới công nghệ  trong <br /> các doanh nghiệp. Mà đặc biệt là việc đổi mới công nghệ tại các DNNN phải  <br /> được  ưu tiên hàng đầu, bởi vì đây là khu vực trọng yếu của nền kinh tế, <br /> chiếm tỷ trọng phần lớn vốn đầu tư của toàn xã hội. Vấn đề  này phải được <br /> gắn liền với quá trình sắp xếp lại hệ  thống doanh nghiệp Nhà nước, kiên <br /> quyết giải thể, phá sản, bán hoặc cho thuê các doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, <br /> bởi vì bản thân các doanh nghiệp này sẽ  không đủ  sức tồn tại và cạnh tranh  <br /> trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. <br /> Nhà nước cần xây dựng chiến lược tổng thể về phát triển các ngành công  <br /> nghệ cao của toàn đất nước, với một cơ chế đặc thù về các phương diện đầu <br /> tư, tài chính, tín dụng (được thuê đất với giá rẻ, được miễn giảm các loại <br /> thuế, được vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi), và cần phải có những bước  <br /> đi thích hợp. Theo đó các ngành công nghệ cao cần được ưu tiên phát triển tại  <br /> các khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước, mà đặc biệt nhất là tại hai trung <br /> tâm kinh tế lớn nhất của cả nước là thủ đô Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, từ đó <br /> tạo ra các không gian kinh tế rộng lớn, với sức lan toả mạnh, trở thành những <br /> đầu tàu kinh tế, đưa đất nước bước vào giai đoạn phát triển mới.<br /> 5. Giải pháp đầu tư nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý<br /> 5.1. Chuyển dịch CCĐT theo ngành kinh tế<br /> Chuyển dịch CCĐT theo ngành, chủ  yếu là theo sản phẩm, tiếp theo là <br /> các ngành chi tiết, cụ thể, từ đó chính sách chuyển dịch CCĐT chỉ dừng lại ở <br /> việc định hướng các ngành nghề, các sản phẩm mũi nhọn trong từng giai <br /> đoạn phát triển cụ thể.<br /> Trong nông nghiệp, cần chú trọng ngành trồng trọt, tăng giá trị xuất khẩu <br /> như giống lúa cho năng suất cao, cây cà phê, hạt điều… Chú trọng đầu tư để <br /> tạo ra sản phẩm chế biến có sức cạnh tranh cao, xây dựng cơ sở cơ bản tinh <br /> chế sản phẩm nông lâm thuỷ sản.<br /> Ưu tiên cho đầu tư phát triển sản phẩm các ngành công nghệ điện tử, tin <br /> học kỹ thuật số. Các ngành này có vốn đầu tư không cao, hiệu quả  lớn, khai <br /> thác phát triển con người. Tiếp tục đầu tư phát triển các loại sản phẩm giầy <br /> da, dệt may. Coi trọng đầu tư  phát triển các sản phẩm, ngành dịch vụ  và du <br /> lịch. <br /> 5.2. Chuyển dịch cơ cấu VĐT theo vùng lãnh thổ<br /> ­  Tập trung  ưu tiên VĐT cho việc xây dựng cơ  sở  hạ  tầng kinh tế, kỹ <br /> thuật của các vùng kinhtế trọng điểm, tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội <br /> trong khai thác tiềm năng sẵn có.<br /> ­ Chú trọng đầu tư  nhằm hình thành và phát triển một số  vùng kinh tế <br /> đặc biệt có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội trong thị trường phát triển làm nhân  <br /> tố khuyến khích phát triển các vùng lân cận, làm tấm gương cho các vùng có <br /> điều kiện tương đồng noi theo và phát triển. <br /> ­ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phạm vi cả  nước thì cần đầu tư  phát <br /> triển   giao   thông,   thuỷ   lợi,   điện   lực   ở   các   vùng   Tây   Bắc,   VIệt   Bắc,   Tây <br /> Nguyên và miền Trung.<br /> ­ Kết hợp mục tiêu tăng trưởng và mục tiêu công bằng xã hội, không chỉ <br /> tập trung vào các vùng có điều kiện thuận lợi về  cơ  sở  vật chất hạ tầng  ở <br /> thành thị và ở cả vùng trọng điểm mà chú ý đầu tư phát triển các vùng kinh tế <br /> trọng điểm.<br /> ­ Chú ý trong đầu tư  để  bảo toàn và phát triển nguồn tài nguyên thiên  <br /> nhiên có sẵn, lồng ghép các chương trình.<br /> 5.3 Chuyển dịch CCĐT theo thành phần kinh tế<br /> + Nâng cao hiệu quả  VĐT cho thành phần kinh tế  nhà nước, sử  dụng <br /> hiệu quả  nguồn vốn này, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí nhằm củng cố <br /> vai trò của thành phần kinh tế  này góp phần định hướng nền kinh tế  XHCN <br /> đồng thời đẩy  mạnh cổ  phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để  nâng cao <br /> hiệu quả sử dụng nguồn vốn nhà nước<br /> +   Thực   hiện   các   chính   sách   ưu   đãi,   khuyến   khích   đầu   tư   vào   doanh  <br /> nghiệp tư  nhân vì đây là khu vực phát triển năng động vì thế  cần khuyến <br /> khích phát triển<br /> + Đẩu tư hợp lý và có các chính sách nhằm khuyến khích thành phần kinh <br /> tế ngoài nhà nước, kinh tế tập thể <br /> + Đa dạng hoá hình thức và cơ  chế  đầu tư  để  thu hút mạnh nguồn lực  <br /> của các nhà đầu tư nước ngoài, gồm cả đầu tư trực tiếp và gián tiếp, vào các  <br /> ngành, các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nhất là các lĩnh vực công  <br /> nghệ cao, công nghệ nguồn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội.<br /> 6. Giải pháp đầu tư nhằm đẩy mạnh tiến bộ xã hội<br />    .   Giải quyết công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp <br />  6 .1<br /> Ưu tiên dành vốn đầu tư  của Nhà nước và huy động vốn xã hội để  giải  <br /> quyết việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp. Khuyến khích người lao động tự  tạo <br /> việc làm, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển các ngành nghề  sử  dụng  <br /> nhiều lao động. Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân, nhất là  <br /> những nơi đất nông nghiệp bị  chuyển đổi do đô thị  hoá và công nghiệp hoá. <br /> Phát triển các dịch vụ phục vụ  đời sống của người lao động ở  các khu công <br /> nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỉ  lệ  lao  <br /> động xuất khẩu đã qua đào tạo, quản lý chặt chẽ  và bảo vệ  quyền lợi chính  <br /> đáng của người lao động.<br /> 6.2. Tiếp tục đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo<br /> Nhà nước tập trung đầu tư  xây dựng kết cấu hạ  tầng kinh tế, xã hội và  <br /> trợ  giúp về   điều kiện sản  xuất, nâng cao  kiến thức   để  người  nghèo, hộ <br /> nghèo, vùng nghèo tự  vươn lên thoát nghèo và cải thiện mức sống một cách <br /> bền vững; kết hợp chính sách của Nhà nước với sự  trợ  giúp trực tiếp và có <br /> hiệu quả  của toàn xã hội, của những người khá giả  cho người nghèo, hộ <br /> nghèo, nhất là đối với những vùng đặc biệt khó khăn. Ngăn chặn tình trạng tái <br /> nghèo.<br /> Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về  trợ  giúp đầu tư  phát <br /> triển sản xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nước sạch, đào tạo  <br /> nghề  và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số  nghèo; có chính sách  <br /> khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trước hết là các doanh nghiệp nhỏ  và <br /> vừa, các hộ  giàu đầu tư  vốn phát triển sản xuất  ở  nông thôn, nhất là nông <br /> thôn vùng núi.  <br /> KẾT LUẬN<br /> <br /> <br /> Để  tăng trưởng và phát triển kinh tế  xã hội một cách bền vững thì một  <br /> trong những điều kiện quan trọng là phải mở rộng đầu tư và tăng cường tiết  <br /> kiệm. Sau khi trở  thành thành viên chính thức của tổ  chức thương mại thế <br /> giới WTO, Việt Nam đã chứng tỏ được mình là một điểm thu hút đầu tư hấp  <br /> dẫn đối với các nhà đầu tư  lớn trên thế  giới. Nguồn vốn đầu tư  nước ngoài  <br /> đổ vào Việt Nam tăng lên hết sức ấn tượng. Nhưng đồng nghĩa với nó là nền  <br /> kinh tế  nước ta đang phải đương đầu với bài toán lạm phát và thâm hụt cán <br /> cân thương mại.<br /> Thực trạng tiết kiệm và đầu tư ở Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu có <br /> nhiều thành tựu nổi bật, tốc độ  tăng trưởng kinh tế   ổn định. Để  đạt được <br /> những kết quả đó là nhờ sự định hướng đúng đắn trong công tác hoạch định, <br /> thực thi và quản lí kinh tế trong việc định hướng. Song bên cạnh đó vẫn còn <br /> nhiều hạn chế, hiệu quả đầu tư đem lại chưa phù hợp với nguồn lực hiện có, <br /> thất thoát trong quản lí đầu tư là một lĩnh vực cần quan tâm xem xét, sử dụng  <br /> vốn chưa đem lại hiệu quả  kinh tế  cao. Một trong những nguyên nhân này <br /> xuất phát từ yếu tố chúng ta chưa vận dụng tốt mối quan hệ qua lại giữa tiết  <br /> kiệm và đầu tư với tăng trưởng và phát triển kinh tế.<br /> Vì vậy, để tiết kiệm và đầu tư đạt hiệu quả cao, nhà nước cần có những <br /> biện pháp kinh tế vĩ mô phù hợp, sử dụng công cụ lãi suất, tỷ suất lợi nhuận <br /> để điều chỉnh hoạt động đầu tư, sử dụng các chính sách tiền tệ và tín dụng <br /> một cách linh hoạt. Qua đó, đưa đầu tư phát triển thật sự trở thành động lực <br /> tăng trưởng kinh tế, góp phần đưa Việt Nam tiến nhanh trong quá trình công <br /> nghiệp hóa ­  hiện đại hóa.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2