Đề tài: Thành lập lưới khống chế thi công bằng công nghệ GPS
lượt xem 54
download
Đề tài: Thành lập lưới khống chế thi công bằng công nghệ GPS giới thiệu tới các bạn khái niệm về lưới khống chế thi công trong trắc địa công trình; một số phương pháp thành lập lưới khống chế thi công trong trắc địa công trình; khảo sát độ chính xác một số phương pháp thành lập lưới khống chế thi công trong trắc địa công trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Thành lập lưới khống chế thi công bằng công nghệ GPS
- CHƯƠNG I KHÁI NIỆM VỀ LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG TRONG TRẮC ĐỊA CÔNG TRÌNH Lưới khống chế thi công là 1 hệ thống lưới gồm nhiều bậc, mỗi bậc lưới được thành lập nhằm phục vụ cho từng giai đoạn khác nhau trong quá trình thi công một nhóm hạng mục công trình. 1.1 CÁC GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Quy trình thiết kế và xây dựng bất kỳ công trình nào đều phải trải qua các giai đoạn sau: Kháo sát và thiết kế công trình. Thi công xây dựng công trình. Vận hành khai thác sử dụng công trình. Công tác trắc địa là một khâu quan trọng trong toàn bộ công tác quy hoạch, thiết kế, thi công xây lắp công trình trên mặt bằng xây dựng nhưng công việc này phải được thực hiện theo một đề cương hoặc phương án kỹ thuật đã được phê duyệt và phù hợp với tiến độ chung của các giai đoạn kháo sát, thiết kế, bố trí, và quan trắc biến dạng công trình. * Công tác trắc địa trong giai đoạn khảo sát và thiết kế công trình. Công tác khảo sát trắc địa địa hình phục vụ quy hoạch thiết kế công trình bao gồm thành lập lưới khống chế mặt bằng và độ cao phục vụ cho [Type text] 1
- việc đo vẽ bản đồ địa hình, đo vẽ các loại mặt cắt theo tỷ lệ thích hợp phuc vụ cho công tác thiết kế công trình. * Công tác trắc địa trong giai đoạn thi công công trình. Công tác trắc địa phục vụ thi công xây lắp công trình bao gồm thành lập lưới khống chế thi công phục vụ bố trí chi tiết và thi công xây lắp công trình, kiểm tra kích thước hình học căn chỉnh và các kết cấu xây dựng và thiết kế kỹ thuật, đo vẽ hoàn công công trình. * Công tác trắc địa trong giai đoạn vận hành khai thác và sử dụng công trình. Công tác trắc địa phục vụ quan trắc biến dạng công trình bao gồm thành lập lưới khống chế cơ sở, lưới mốc chuẩn và mốc kiểm tra nhằm xác định đầy đủ, chính xác các giá trị chuyển dịch, phục vụ cho việc đánh giá độ ổn định và bảo chì công trình. 1.2 ĐẶC ĐIỂM LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG CÔNG TRÌNH Lưới khống chế thi công công trình được thành lập ở giai đoạn thi công xây dựng công trình. Mạng lưới khống chế thi công công trình có một số đăc điểm sau. Lưới khống chế thi công công trình thường được thành lập ở dạng lưới độc lập, cục bộ ( để tránh ảnh hưởng của sai số số liệu gốc ) Lưới khống chế thi công công trình là một hệ thống lưới gồm nhiều bậc được thành lập theo nguyên tắc từ tổng thể đến chi tiết. Mỗi bậc lưới [Type text] 2
- phục vụ cho từng giai đoạn khác nhau trong quá trình thi công một nhóm hạng mục công trình. Tất cả các bậc lưới thi công công trình cần phải tính toán tọa độ ( độ cao ) trong một hệ thống nhất, đã được lựa chọn trong giai đoạn khảo sát thiết kế. Do đặc điểm yêu cầu độ chính xác cần bố trí công trình tăng dần theo tiến trình xây dựng nên yêu cầu độ chính xác với các bậc lưới cũng tăng dần từ bậc trước đến bậc sau. Đồ hình và phương pháp thành lập lưới phù hợp với đặc điểm kỹ thuật công trình, thuận lợi cho công tác bố trí và đo vẽ hoàn công các giai đoạn tiếp theo. Các đặc điểm của lưới có yêu cầu độ ổn định vị trí điểm cao trong điều kiện phức tạp khi xây dựng công trình. Lưới khống chế thi công công trình thường có phạm vi khống chế nhỏ, mật độ điểm khống chế dầy, yêu cầu độ chính xác cao thường không thuận lợi cho công tác đo ngắm và bảo quản lâu dài các điểm mốc khống chế, điều kiện thi công chặt hẹp sẽ gây những khó khăn trong quá trình thành lập lưới, đo đạc bố trí công trình. Do ảnh hưởng của điều kiện xây dựng nên các cạnh của lưới khống chế thi công công trình thường ngắn, rất khó đạt được một dạng đồ hình lý tưởng theo lý thuyết đề ra. Ngoài ra, do môi trường xây dựng và hoạt động của các phương tiện tham gia thi công cũng làm ảnh hưởng rất nhiều đến độ chính xác thành lập lưới thi công xây dựng, hay độ chính xác bố trí công trình. Bời vậy lưới khống chế [Type text] 3
- thi công công trinh cần thường xuyên kiểm tra và có phương án mốc dự phòng. Do tính chất đa dạng của các công trình xây dựng mà lưới khống chế thi công cũng rất đa dạng. Tùy thuộc và tính chất, đặc điểm của từng công trình mà lưới khống chế thi công xây dựng một cách linh hoạt, nhằm đáp ứng được những yêu cầu trong quá trình thi công công trình. 1.3 YÊU CẦU ĐỘ CHÍNH XÁC THÀNH LẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG CÔNG TRÌNH Chúng ta biết rằng lưới khống chế thi công công trình phải đảm bảo độ chính xác bố trí công trình và đo vẽ hoàn công. Trong giai đoạn thi công, nhiệm vụ chính của công tác trắc địa là trực tiếp phục vụ thi công. Như vậy việc phát triển, xây dựng lưới phải linh hoạt, hợp lý sao cho có thể sử dụng tối đa kết quả của giai đoạn trước vào các giai đoạn sau của quá trình thi công công trình. Độ chính xác của lưới không chế thi công phải dựa trên cơ sử đảm bảo độ chính xác cần thiết để bố trí các loại hạng mục công trình. Sau khi đã xác định yêu cầu độ chính xác của công tác bố trí, dựa trên cơ sở đó để xác định độ chính xác của lưới khống chế thi công công trình. Khi đó cần xem xét tỷ lệ sai sót của lưới khống chế và sai số bố trí chi tiết để xác định hợp lý độ chính xác của lưới khống chế thi công. Trong quá trình thiết kế lưới khống chế thi công, công trình cần thực hiện theo nguyên tắc ảnh hưởng của sai số điểm khống chế đến vị trí điểm bố trí so sánh với ảnh hưởng của sai số bố trí là nhỏ nhất để có thể bỏ qua để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác bố trí. [Type text] 4
- Theo nguyên tắc đó yêu cầu độ chính xác của lưới khống chế thi công công trình được phân tích như sau: Nếu gọi: M là sai số tổng hợp vị trí điểm bố trí M1 là sai số do điểm khống chế gây nên M2 là sai số do quá trình bố trí gây nên Khi đó sai số tổng hợp vị trí điểm được xác định như sau: 2 2 2 m1 M m1 m 2 m2 1 2 m2 (1.2) Do m1/m2
- Từ (1.4) ta thấy khi m1 0.4 M thì m1 làm cho sai số tổng hợp vị trí điểm bố trí tăng lên 10%. Tức là ảnh hưởng của sai số điểm khống chế nhỏ và có thể bỏ qua. Do lưới khống chế trắc địa công trình thường được lập thành hai cấp, phương pháp tăng dày dưới cấp 2 cũng khác nhau ( chêm điểm, giao hội điểm…vv..). Ngoài ra, phương pháp và đồ hình bố trí cũng khác nhau nên ảnh hưởng sai số điểm khống chế cũng khác nhau. Do đó, sau khi được xác định được sai số tổng hợp vị trí điểm bố trí M, sử dụng công thức (1.4) để xác định độ chính xác của lưới trắc địa công trình. Tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể xác định được yêu cầu độ chính xác cần thiết. Độ chính xác đo vẽ hoàn công cần phải đảm bảo: MP 0.1mm.500 . 1. Độ chính xác của lưới khống chế thi công trên khu vực xây dựng công trình công nghiệp. Độ chính xác của lưới khống chế mặt bằng được xem xét trong những trường hợp sau: a. Trường hợp 1: Nếu lưới khống chế mặt bằng chỉ thành lập với mục đích đo bản vẽ địa hình nói chung thì tiêu chuẩn để đánh giá độ chính xác của nó là “Sai số trung phương vị trí điểm của cấp khống chế cuối cùng so với điểm khống chế cơ sở” hay gọi là “Sai số tương đối vị trí điểm”. [Type text] 6
- Quy phạm quy định: Sai số vị trí điểm của lưới khống chế đo vẽ so với điểm khống chế cơ sở (Nhà nước và tăng dầy) không được vượt quá 0,2 mm trên bản đồ, tức MP 0.2mm.M .Đối với vùng cây cối rậm rạp thì yêu cầu độ chính xác này giảm đi 1,5 lần. Tức là M P 0.3mm.M ( M là mẫu số tỷ lệ bản đồ cần thành lập). b. Trường hợp 2: Nếu lưới khống chế mặt bằng được thành lập để phục vụ cho thi công công trình ( Bố trí kết cấu, lắp đặt thiết bị ) thì tiêu chuẩn để đánh giá độ chính xác là sai số trung phương vị trí tương hỗ của hai điểm lân cận nhau thuộc cấp khống chế cuối cùng hoặc “Sai số trung phương vị trí tương hỗ giữa hai điểm trên một khoảng cách nào đó”. Trên khu vực công trình công nghiệp, lưới khống chế trắc địa được thành lập để đo vẽ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn nhất (1:500) và còn để bố trí công trình. Vì vậy, độ chính xác của lưới phải đảm bảo cả hai yêu cầu nói trên. Thông thường ta lấy sai số vị trí điểm tương hỗ của hai điểm thuộc cấp khống chế cuối cùng trên khoảng cách 1 Km làm tiêu chuẩn độ chính xác của lưới khống chế mặt bằng (1Km là tiêu chuẩn dài tối đa của đây truyền công nghệ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong một xí nghiệp, công nghiệp hiện đại). 2. Yêu cầu độ chính xác ô vuông lưới xây dựng. [Type text] 7
- Khi thành lập lưới ô vuông xây dựng cần đảm bảo độ chính xác cao về vị trí tương hỗ giữa các điểm của mạng lưới. Khi bố trí các trục chính của các công trình công nghiệp lớn có mối liên hệ chặt chẽ về dây truyền công nghệ, thì yêu cầu sai số vị trí tương hỗ giữa các điểm lân cận trong mạng lưới xây dựng với chiều dài cạnh 200 m không vượt quá 2 cm ( Nghĩa là sai số trung phương tương đối m s
- Trong đó: + n số nhịp cầu 1 + li sai số cho phép khi chế tạo và lắp ráp các kết cấu nhịp T Theo quy phạm quy định: cầu có kết cấu phức tạp 1 1 / 10000 , kết cấu đơn giản 1 1 / 6000 + p sai số dọc vị trí tương hỗ của hai tâm đế gối kề nhau trên một trụ. Do đế gối bố trí từ tâm trụ cầu và sai số lắp đặt mỗi tâm đế vào khoảng 5mm, nên có thể lấy sai số 1 0.5 2cm + q sai số đặt khoảng cách từ vách mố tới tâm đế gối ( cho phép 0.5mm ). Do đó ta có: 2 L cm li / T n / 2 (1.6) Nếu chiều dài các nhịp là như nhau thì: 2 lcm L cm 0.25 n (1.7) T Theo tiêu chuẩn xây dựng để đảm bảo độ chính xác chiều dài cầu thì sai số giới hạn xá định chiều dài cạnh lưới phải nhỏ hơn 2 lần sai số tương đối xác định chiều dài cầu. ms L Tức là: 2 S L [Type text] 9
- b.Yêu cầu độ chính xác bố trí tâm trụ cầu Theo tiêu chuẩn xây dựng công trình cầu quy định thì sai số trung phương bố trí điểm độc lập mỗi tâm mố trụ cầu quy định: MP 1.5 2 cm Do đó sai số trung phương vị trí điểm của lưới tam giác cầu với tư cách là điểm khống chế cần phải nhỏ hơn 1.5 2cm Tức là: m ynluoi 1.0cm Từ công thức tính sai số trung phương tương hỗ: 2 2 m M th ms S (1.8) Ta có: 2 2 m M th m p 2 ms S (1.9) Trong đó: M th Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất m s Sai số trung phương đo cạnh m Sai số trung phương góc phương vị cạnh yếu Theo nguyên tắc đồng ảnh hưởng, coi ảnh hưởng của sai số dịch vị dọc và dịch vị ngang là như nhau ta có: m mth ms S mp 1.0cm 2 [Type text] 10
- Như vậy lưới tam giác cầu phải được thiết kế với độ chính xác: mp 1.0cm ms 1 2 L m S L S Với: S – Chiều dài cạnh lớn nhất trong lưới. L – Chiều dài cầu 4. Yêu cầu độ chính xác lưới khống chế thi công công trình thủy lợi thủy điện. Các mạng lưới trắc địa được xây dựng trước đây trong thời kỳ khảo sát không đáp ứng được những yêu cầu về độ chính xác cũng như mật độ điểm. Do đó, trên khu vực xây dựng công trình đầu mối, người ta lập các mạng lưới trắc địa chuyên dụng mà độ chính xác của chúng phụ thuộc chủ yếu vào thứ hạng của công trình. BẢNG 1.2 Cấp Cấp lưới Chiều dài S.S.T.P Sai số Sai số trung phương hạng tam giác cạnh (Km) đo góc khép tương đối (trung bình ) công tam Cạnh đáy Cạnh yếu trình giác I II 0.5 1.5 1.0 3.5 1:800.000 1:200.000 [Type text] 11
- IIIII III 0.3 – 1.0 1.5 5.0 1:500.000 1:150.000 III IV 0.2 – 0.8 2.0 7.0 1:150.000 1:70.000 IV Đa giác 0.1 – 0.3 5.0 Ngoài ra, độ chính xác của lưới còn phụ thuộc vào sự bố trí tổng thể của công trình đầu mối, vào trình tự tiến hành các công tác xây dựng và điều kiện tự nhiên của khu vực đầu mối thủy lợi – thủy điện. Đối với những đầu mối thủy lợi lớn, chiều dài các cạnh của lưới tam giác trong khoảng 0.5 – 1.5 km, sai số trung phương tương đối đo góc từ 1.0” – 1.5”. Sai số trung phương tương đối của những cạnh quan trọng nhất 1/200.000 – 1/150.000. Sai số trung phương tương hỗ vị trí các điểm của mạng lưới không vượt quá 5 – 10 mm. Để bố trí chi tiết các công trình riêng lẻ của đầu mối mạng lưới cơ sở được chêm dày bởi các điểm của lưới cấp 2 bố trí gần công trình, trên các bờ hố móng, trên các tường chắn hoặc có thể bố trí trùng với các điểm đánh dấu các trục dọc và ngang. Độ chính xác của chúng cần thỏa mãn yêu cầu bố trí trục tương ứng bằng cách đặt các đường chuyền đa giác hoặc lưới tam giác nhỏ toàn cạnh ( đối với công trình bằng bê tong, độ chính xác bố trí trục vào khoảng ± 35mm ). Mạng lưới bố trí chi tiết được kiểm tra định kỳ từ các điểm của lưới cơ sở để phát hiện nhũng chuyển dịch có thể xảy ra của lưới. Mạng lưới cơ sở phải đủ độ tin cậy để bố trí chính xác các trục cơ bản, để khôi [Type text] 12
- phục trụ chính của đầu mối khi cần thiết và để phát triển mạng lưới chêm dày. 5. Yêu cầu độ chính xác lưới khống chế thi công hầm Hệ thống cơ sở trắc địa mặt bằng trong thi công hầm bao gồm: khống chế mặt bằng mặt đất, đo liên hệ (chuyển tọa độ và phương vị trên mặt đất xuống hầm) và luwois khống chế mặt bằng trong hầm. Việc thành lập hệ thống cơ sở trắc địa mặt bằng trong thi công đường hầm là nhằm đảm bảo độ chính xác hướng ngang đào thông hầm theo quy định. Trong thi công đào hầm, do sai số của lưới khống chế trên mặt đất, sai số đo liên hệ, sai số của lưới khống chế trong hầm và sai số bố trí chi tiết nên hai trục tim hầm đào đối hướng không thể gặp nhau chính xác được mà có độ lệch nhất định gọi là sai số đào thông hầm. Hình chiếu của độ lệch đó trên hướng trục hầm gọi là sai số hướng dọc, hình chiếu trên hướng của độ lệch đó trên hướng trục mặt phẳng nằm ngang được gọi là sai số hướng ngang, hình chiếu trên phương thẳng đứng gọi là sai số độ cao. Sai số trung phương hướng dọc cho phép quy định: L ML 4000 Trong đó: L: Là chiều dài đoạn hầm đào đối hướng. [Type text] 13
- Sai số trung phương hướng ngang và sai số trung phương độ cao cho phép đào thông hầm đối hướng được quy định như bảng (1.3) BẢNG 1.3 Chiều dài đoạn 4 48 810 1013 1317 1720 hầm đào đối hướng (Km) Sai số trung 50 75 100 150 200 250 phương hướng ngang (mm) Sai số trung 25 phương độ cao (mm) Chương 2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG TRONG TRẮC ĐỊA CÔNG TRÌNH 2.1 CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG TRUYỀN THỐNG 2.1.1 Phương pháp lưới đo góc: [Type text] 14
- Dạng đồ hình cơ bản của lưới là chuỗi tam giác, tứ giác trắc địa, đa giác trung tâm, trong đó có đo tất cả các góc và ít nhất là hai cạnh đáy, loại lưới này có ưu điểm, nhược điểm: Ưu điểm: + Lưới khống chế được khu vực rộng, độ chính xác các yếu tố trong lưới khá cao và tương đối đồng đều. + Lưới có nhiều trị đo thừa nên có điều kiện kiểm tra kết quả đo và nâng cao được độ chính xác của lưới. Nhược điểm: + Việc tổ chức đo đạc cồng kềnh, kết quả đo góc chịu ảnh hưởng của môi trường đặc biệt trong khu vực xây dựng công trình và đòi hỏi mức độ thông hướng cao. + Trong quá trình đo đạc vì chiều dài các cạnh trong lưới khống chế trắc địa công trình thường ngắn nên ảnh hưởng của sai số định tâm máy, định tâm tiêu đến kết quả đo góc là rất lớn, do vậy phải định tâm tiêu phải thật chính xác. Dưới đây là một số dạng đồ hình của lưới đo góc : [Type text] 15
- Hình 2.1 Đồ hình lưới đo góc 2.1.2 Phương pháp lưới đo cạnh: Lưới đo cạnh khắc phục được các nhược điểm của lưới đo góc, tuy nhiên đối với lưới đo toàn cạnh có những hạn chế như: trong mỗi tam giác sẽ không có trị đo thừa nên không có điều kiện kiểm tra kết quả đo ngay ở trên thực địa, lưới tam giác đo cạnh có độ chính xác cao định hướng kém nên gây ra dịch vị ngang lớn đối với vị trí các điểm và ảnh hưởng không tốt đến độ chính xác của lưới. 2.1.3 Phương pháp lưới đo góc cạnh: Thực chất là lưới đo tất cả các góc và tất cả các cạnh so với lưới đó góc hay lưới cạnh thì lưới đo góc – cạnh được thiết kế linh hoạt hơn và có thể không tuân theo những quy tắc thông thường của lưới đo góc hay đo [Type text] 16
- cạnh nhưng độ chính xác lại cao. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý đến những vấn đề sau: Trong lưới đo góc – cạnh, tùy từng dạng lưới và đồ hình lưới mà tiến hành tổ chức đo một số cạnh cho phù hợp, không nhất thiết phải đo tất cả các canh, như đối với tứ giác không đường chéo nên đo các cạnh theo chu vi và một số cạnh giữa lưới để thuận tiện cho công tác tính toán sau này, đối với lưới tam giác thì nên chọn đo các cạnh đối diên với góc lớn nhất trong tam giác. 2.2 THÀNH LẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ THI CÔNG BẰNG MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ. 2.2.1 Ứng dụng máy toàn đạc điện tử để thành lập lưới khống chế thi công công trình. Như chúng ta đã biết, lưới khống chế thi công có thể thành lập theo các phương pháp: đo góc, đo cạnh, đo góc – cạnh. Ngày nay với công nghệ hiện đại các loại máy toàn đạc điện tử có độ chính xác cao đã và đang được sử dụng khá rộng rãi trong thực tế sản xuất, để ứng dụng tính năng ưu việt của máy toàn đạc điện tử nên lưới đo góc – cạnh được áp dụng khá phổ biến. So với lưới đo góc và lưới đo cạnh, lưới đo góc cạnh ít phụ thuộc hơn vào kết cấu hình học của lưới giảm đáng kể sự phụ thuộc giữa dịch vị đọc và dịch vị ngang, đảm bảo kiểm tra chặt chẽ giữa các trị đo góc và cạnh. Lưới đo góc – cạnh cho phép tính tọa độ các điểm chính xác hơn so với lưới đo góc hoặc đo cạnh. Sau đây chúng ta xem xét khả năng của ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong một số công trình xây dựng. [Type text] 17
- 1. Ứng dụng máy toàn đạc điện tử để thành lập lưới khống chế thi công cầu: Để bố trí công trình cầu trên các sông lớn, người ta phát triển một mạng lưới trắc địa đặc biệt dưới dạng lưới tam giác cầu. Đồ hình cơ bản của lưới trắc địa công trình cầu là lưới tứ giác trắc địa đơn hoặc kép. Các sơ đồ điển hình của lưới cầu: Hình 2.2 Sơ đồ lưới khống chế thi công cầu Việc thành lập lưới tam giác cầu theo phương pháp đo góc kết hợp với đo các cạnh đáy thường được áp dụng trong những năm trước đây khi các thiết bị máy đo dài chưa phổ biến. Với công nghệ tiên tiến hiện nay, các loại máy toàn đạc điện tử ra đời với độ chính xác cao đã cho phép thành lập lưới tam giác cầu theo phương pháp đo góc cạnh kết hợp vừa giảm nhẹ được công việc đo trực tiếp cạnh đáy trên các bờ sông, lại vừa nâng cao được độ chính xác cho mạng lưới. [Type text] 18
- 2.2.2 Phương pháp thành lập lưới khống chế thi công đo bằng toàn đạc điện tử. Lưới trắc địa phục vụ cho thi công được thiết kế trên tổng bình đồ xây dựng hoặc các bản vẽ thiết kế xây dựng, các thông số kỹ thuật của lưới phụ thuộc vào từng dạng công trình. Kết cấu đồ hình lưới được xây dựng dựa vào kinh nghiệm và các quy định truyền thống ví dụ như: Khu vực công trình công nghiệp, lưới khống chế thi công thường có dạng lưới ô vuông xây dựng. Khu vực xây dựng công trình cầu vượt thường có dạng lưới tứ giác trắc địa đơn hoặc kép. Khu vực xây dựng công trình dạng tháp là dạng đa giác trung tâm. Phương pháp thành lập lưới là phương pháp đo góc – cạnh kết hợp. Yêu cầu độ chính xác của mạng lưới cần thành lập phụ thuộc vào từng dạng công trình. Phương pháp thành lập bằng máy toàn đạc điện tử có những ưu, nhược điểm sau: o Ưu điểm: Giúp cho người đo đạc trực tiếp ngoài thực địa không phải đọc số và ghi sổ, số liệu đo được ghi trực tiếp vào bộ nhớ của máy nên có thể loại bỏ được sai số thô, phương pháp này cho phép ta thành lập lưới khống chế có tính tương hỗ cao. o Nhược điểm: Lưới thi công được thành lập theo phương pháp này lại đòi hỏi rất cao về sự thông hướng. Trong giai đoạn chưa giải phóng mặt bằng xây dựng công trình thì đây là một điều khó khăn, vì nhiều công trình ở vùng đồi núi hay khu dân cư sự khó khăn cho việc đảm bảo sự thông hướng [Type text] 19
- 1: Thiết kế lưới o Khi thành lập lưới khống chế mặt bằng phục vụ cho thi công công trình, ta căn cứ vào bản vẽ thiết kế công trình trên bản đồ địa hình hoặc tổng bình đồ xây dựng để thiết kế lưới. Như vậy, đối với công trình xây dựng sẽ có thể thiết kế nhiều phương án. Cơ sở để chọn một phương án tối ưu là các tiêu chuẩn đặc trưng cho mạng lưới thiết kế. o Khi thiết kế thông hướng giữa các điểm đo. Mặt khác, lưới thiết kế cũng cần phải đảm bảo về mật độ điểm đồng đều, vị trí chôn mốc cột định lâu dài, đạt tiêu chuẩn về độ chính xác đảm bảo yêu cầu thi công công trình. Độ chính xác của mạng lưới có thể được thể hiện qua. + Sai số trung phương vị trí điểm yếu nhất. + Sai số trung phương tương hỗ giữa các điểm. + Sai số trung phương xác định các cạnh trong lưới. + Sai số trung phương xác định phương vị các cạnh trong lưới. Đối với lưới được thành lập, các đại lượng trên càng nhỏ thì chất lượng của mạng lưới càng cao. Trong công tác bố trí công trình còn thêm một số yếu tố khác có tính đồng đều về độ chính xác của các điểm trong mạng lưới . Ngoài độ chính xác của mạng lưới còn phải xét đến tiêu chuẩn về giá thành bởi vì giá thành của việc thành lập lưới liên quan đến kỹ thuật thi công lưới, phương tiện thiết bị đo đạc cần phải sử dụng. [Type text] 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ GPS trong thành lập lưới khống chế thi công công trình thuỷ điện
38 p | 310 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 19 tỷ lệ 1:1000 xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
76 p | 46 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ GNSS-RTK trong thành lập bản đồ địa chính xã Xuân Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
70 p | 48 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 15 tỷ lệ 1:500 tại thị trấn Yên Viên – huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội
67 p | 52 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK SQ-GNSS thành lập bản đồ địa chính tỉ lệ 1/2000 tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
82 p | 48 | 10
-
Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 59 tỉ lệ 1:1000 tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang
65 p | 39 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1/1000 xã Đức Mạnh – huyện Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông
81 p | 34 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử South tờ số 20 tỷ lệ 1/2000 xã Biên Sơn, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
67 p | 42 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính phường Phú Diễn, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, biên tập, xử lý số liệu tại tờ số 43 tỷ lệ 1:500
75 p | 26 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và thành lập bản đồ số bằng máy toàn đạc điện tử South tờ số 38 tỷ lệ 1/2000 xã Biên Sơn – huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang
66 p | 31 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1:1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
71 p | 32 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 70 tỷ lệ 1:1000 Phường Đồng Tâm – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội
68 p | 26 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỉ lệ 1:1000 phường Bách Quang - thành phố Sông công - tỉnh Thái Nguyên
83 p | 26 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp Quản lý nông lâm nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1: 1000 phường Bách Quang, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
83 p | 28 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 28 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Thất Khê, Huyện Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn năm 2019
58 p | 37 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 26 tỷ lệ 1:500, phường Tam Thanh, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn
77 p | 28 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 27 tỷ lệ 1:500 phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
74 p | 29 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn