ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh thấp tim hay Sốt thấp là một bệnh tự miễn, xảy ra sau viêm họng do

liên cầu khuẩn tan huyết bêta nhóm A . Bệnh thấp có tính chất hệ thống, gây tổn

thƣơng ở mô liên kết của nhiều cơ quan, đặc biệt ở tim, khớp, hệ thần kinh, mạch

máu, da và tổ chức dƣới da...

Nguyên nhân do liên cầu bêta tan huyết nhóm A. Tỷ lệ mắc bệnh ở các nƣớc phát triển không cao, ch khoảng 0.01 [2]. C

thể nhƣ sau:

Nhật Bản : 0,2/100.000 dân

Pháp : 0,5/100.000 dân

Mỹ : 0,5-1,8/100.000 dân

ặc biệt, ở Việt Nam tỷ lệ mắc còn cao 7,1-9 trong những năm 70 và

4,5 trong những năm 90 ở các t nh phía Bắc[2]. Bệnh để lại nhiều di chứng nặng

nề : Hẹp, hở van tim, suy tim, rối loạn nhịp tim…

Tuy bệnh có thể phát triển nặng và để lại nhiều di chứng nhƣng nếu đƣợc

theo dõi tốt và điều trị tốt thì có thể giảm t lệ mắc, giảm di chứng thậm chí không

để lại hậu quả gì. Với mong muốn góp phần nâng cao hiểu biết về bệnh thấp tim để

giảm tỷ lệ tử vong, cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời bệnh, đồng thời giảm

chi phí cho ngành y tế và cho toàn x hội, ch ng tôi tiến hành nghiên cứu tài liệu về

bệnh thấp tim và thực hiện chuyên đề này nhằm 2 nội dung:

1-Giáo d c cho thầy cô giáo và bố mẹ của trẻ trong lứa tuổi học đƣờng (từ

6-15 tuổi) về bệnh thấp tim nhằm phát hiện sớm trẻ mắc bệnh.

2- Giáo d c cho trẻ đ mắc bệnh thấp tim về cách phòng bệnh nhằm tăng tỷ

lệ tuân thủ điều trị của trẻ trong lứa tuổi học đƣờng, gi p giảm biến chứng của bệnh.

1

NỘI DUNG

1. DỊCH TỄ HỌC

Thấp tim là bệnh của trẻ em,nhƣng các di chứng ở tim kéo dài suốt đời. Theo

Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm trên toàn cầu, có 20 triệu trẻ mới mắc bệnh thấp

tim và 0,5 triệu trẻ chết vì thấp tim [4].

Tần suất bệnh thấp tim không ph thuộc vào giới tính, chủng tộc, quốc gia,

nhƣng tùy thuộc nhiều vào lứa tuổi, theo mùa, môi trƣờng, điều kiện sống, kinh tế,

văn hóa, x hội...

Lứa tuổi thƣờng bị nhiều nhất là 5 - 15 tuổi. Bệnh dễ phát vào mùa đông và mùa

xuân, l c thời tiết còn lạnh và ẩm. Môi trƣờng sống kém vệ sinh, điều kiện ăn ở chật

chội, đông ngƣời, nghèo khổ, thiếu ăn, mức sống thấp, vệ sinh cá nhân kém, thiếu chăm

sóc sức khỏe ban đầu, không có bảo hiểm y tế... là các yếu tố làm cho bệnh thấp tim ở

các nƣớc nghèo đang phát triển cao hơn ở các nƣớc đ công nghiệp hóa.

Tại Việt Nam, tần suất của bệnh thấp tim trong cộng đồng, ở các t nh miền

bắc từ năm 1961 - 1987 là 1,3 - 3,94 / 1.000[7]. Ở Hà Nội, năm 1992, 1987 là 1,3 - 3,94 / 1.000 [3]. Ở Hà Nội, năm 1992, Nguyễn Thu Nhạn điều tra trên 58.194 trẻ từ

6 - 15 tuổi, thấy tần suất thấp tim là 4,1/1.000 và năm 1993, Trần ỗ Trinh và

Nguyễn Trần Hiển qua 144.000 trẻ từ 6 - 14 tuổi ghi nhận tần suất thấp tim là

1.03/1.000 [7]. Tại TP Hồ Chí Minh, năm 1993, Hoàng Trọng Kim điều tra trên

5.324 học sinh cấp 1, từ 6 - 15 tuổi, ở quận 1 là một quận có dân cƣ khá giả, có điều

kiện cƣ tr khá tốt, thấy tần suất thấp tim là 2,23/1.000. ến năm 2001, Hoàng

Trọng Kim phối hợp với Viện Nhi Quốc Gia, điều tra 2.426 học sinh từ 6 - 15 tuổi

tại quận 6 và quận 8, là hai quận nghèo của TP HCM, dân cƣ đông đ c, ăn ở trong

những căn nhà nhỏ, chật chội, kém vệ sinh... thấy tần suất thấp tim là 2,4/1.000.

Tỷ lệ trẻ lành mang liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A trong họng ở

Mỹ năm 1990 là 11 ; ở Hà Nội năm 1993 là 16 , ở TP HCM năm 1993 là 15 ;

ở Cần Thơ năm 1997 là 8,8 ; ở Bến Tre năm 2003 là 12,3 ; ở Tây Ninh năm

2004 là 11,7% [7].

2

ó là tần suất thấp tim và tình hình trẻ lành mang liên cầu khuẩn trong cộng

đồng, còn trong bệnh viện thì tại hai Bệnh Viện Nhi đồng I và II, TP Hồ Chí Minh,

trong 10 năm từ 1984 - 1994 thì thấp tim cấp và di chứng van tim do thấp chiếm

46 tổng số trẻ bị bệnh tim nằm điều trị nội tr [2]. ến nay, năm 2006, do tình

hình kinh tế phát triển, điều kiện ăn ở, vệ sinh môi trƣờng, điều kiện khám chữa

bệnh tốt hơn, nên số bệnh tim do thấp nằm bệnh viện so với trƣớc đ giảm nhiều,

ch chiếm 8 - 10%, còn 90 - 92 là các bệnh tim bẩm sinh.( Thông liên nhĩ, thông

liên thất, còn ống động mạch, tứ chứng Fallot...)

2. TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH

2.1. Tác nhân gây bệnh.

Thấp là hậu quả của viêm họng - hầu do liên cầu khuẩn bêta tan huyết

nhóm A. Liên cầu này đƣợc tìm thấy ở họng ngƣời bệnh,cùng với sự tăng huyết

thanh kháng thể kháng liên cầu trong huyết thanh( 65 - 90 các trƣờng hợp có

ASLO cao trên 200 đơn vị/ml huyết thanh ).Tuy không trực tiếp gây bệnh, vì chƣa

bao giờ ngƣời ta tìm thấy liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A ở tim, thận, khớp...

2.1.1- Hình thể và tính chất bắt màu

Liên cầu là những cầu khuẩn bắt màu gram dƣơng, xếp thành chuỗi dài

ngắn khác nhau, không di động, đôi khi có vỏ, đƣờng kính 0,6 - 1m[7].

H nh . H nh ảnh liên cầu trên nh hiển vi

3

2.1.2- Tính chất nuôi cấy

H nh . H nh ảnh liên cầu A trong môi trƣờng thạch máu

Liên cầu là những vi khuẩn hiếu kỵ khí tùy tiện. Môi trƣờng nuôi cấy cần

nhiều chất dinh dƣỡng nhƣ máu, huyết thanh, đƣờng, vv... Liên cầu phát triển thuận

lợi trong khí trƣờng có oxy hoặc có một phần CO2.

Nhiệt độ phát triển thích hợp là 370C. Trên môi trƣờng lỏng, liên cầu phát

triển hình thành các chuỗi đến khi đủ lớn thì tạo thành những hạt nhỏ hoặc những

hạt nhƣ bông rồi lắng xuống đáy ống. Vì vậy sau 24h nuôi cấy môi trƣờng phía trên

trong suốt, đáy ống có nhiều hạt lắng cặn.

Liên cầu nhóm A phát triển trên môi trƣờng thạch máu gây tan máu dạng

bê-ta và có thể gặp 1 trong 3 dạng khuẩn lạc sau:

- Khuẩn lạc: bóng nhẵn, sáng, trong, nhỏ, đƣờng kính 1 - 2mm.

- Khuẩn lạc: mờ đ c, dẹt, đôi khi có n m cao ở giữa khuẩn lạc.

- Khuẩn lạc: nhầy, to, lồi, ƣớt.

2. . Cơ chế bệnh sinh

Năm 1858, Syndenham và Boerhaave đƣa ra thuyết Thể dịch cho rằng sự

hiện diện của một chất lạ trong máu gây ra bệnh thấp tim. Trong thế kỷ XIX và

XX có nhiều thuyết khác ra đời để giải thích bệnh thấp tim nhƣ thuyết Nhiễm

trùng của Klebs và Lion, thuyết Thuyên tắc của Holop và Hueter, thuyết Giống

4

nhau về cấu tr c của Mô tim và Mô khớp của Bouillaud và Trousseau, thuyết

Nhiễm độc do độc tố của liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A gây tác hại cho cơ

tim... nhƣng qua thời gian, không có thuyết nào đứng vững cả.

ến nay, theo Jonathan R. Carapetis, Malcom McDonald, Nijel J. Wilson

viết trong The Lancet tháng 7. 2005, thì vẫn còn một số ý kiến chƣa hoàn toàn

thống nhất về phƣơng diện sinh học phân tử trong sinh lý bệnh của thấp tim, nhƣng

nhờ tiến bộ vƣợt bậc về miễn dịch học, ngƣời ta đ giải thích đƣợc rất nhiều hiện

tƣợng phức tạp để chứng minh rằng bệnh thấp tim là một bệnh tự miễn, vì các tự

kháng thể, tức là các kháng thể do con ngƣời tạo ra để chống lại liên cầu khuẩn bêta

tan huyết nhóm A đồng thời cũng tự chống lại các tế bào cơ tim và van tim của

chính mình, đ đƣợc tìm thấy trong máu bệnh nhân bị thấp tim. [11]

Khi xâm nhập vào họng, liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A tiết ra

khoảng hơn 20 chất có khả năng mang tính kháng nguyên đối với cơ thể con ngƣời[3] Sự hiện diện kháng nguyên này làm cho cơ thể tạo ra các kháng thể chống

lại liên cầu, đồng thời cũng tự chống lại các tế bào của tim, thận, khớp... vì có sự

phản ứng chéo giữa các kháng nguyên của liên cầu với các cơ quan đó.

Mặc dù liên cầu nhóm A đ đƣợc xác định là thủ phạm gây thấp tim sau

nhiễm trùng đƣờng hô hấp trên song liên cầu nhóm A gây bệnh theo cơ chế nào

vẫn là vấn đề tiếp t c đƣợc nghiên cứu. Hiện nay có 2 loại giả thiết về cơ chế

gây bệnh của liên cầu nhóm A trong bệnh thấp tim, đƣợc nhiều tác giả công

nhân, đó là: thuyết tự miễn và thuyết nhiễm độc.

Các tác giả đều cho rằng có sự phản chéo giữa kháng nguyên của liên cầu

nhóm A (kháng nguyên protein M) với kháng nguyên tổ chức của cơ tim và một số

tổ chức liên kết khác. Giữa kháng nguyên vách của liên cầu nhóm A (carbohydrate)

với thành phần glycoprotein của van tim.

Ngoài ra ngƣời ra đ xác định đƣợc phức hợp miễn dịch: globulin miễn

dịch - bổ thể C3 - kháng nguyên liên cầu ở thƣơng tổn của tiểu cầu thận và cơ tim.

Từ năm 1980 trở lại đây, thuyết nhiễm độc cũng đƣợc nhiều tác giả thừa

nhận. Helber cho rằng: streptolysin O gây độc trực tiếp cho cơ tim. Kháng nguyên

protein của liên cầu khi tiêm vào tĩnh mạch động vật thực nghiệm đ xác định đƣợc

sự lắng đọng dƣới nội tâm mạc.

5

Ngoài ra mặt ngoài của liên cầu nhóm A đƣợc bao phủ bởi một lớp lông roi

(fimbrie), để liên cầu gây bệnh đƣợc, các lông roi này phải gắn vào cơ quan cảm th

của tế bào biểu mô niêm mạc họng của vật chủ. Các liên cầu không có độc lực

không có lớp lông roi này. Liên cầu nhóm A gắn đƣợc vào tế bào biểu mô của niêm

mạc họng của vật chủ nhờ vai trò của acid lipoteichoic ở các lông roi thuộc phần rìa

của liên cầu.

Ngoài ra, acid lipoteichoic cùng với protein M làm cản trở quá trình thực

bào, tạo điều kiện cho liên cầu phát triển lan tràn.

2.2.1- Yếu tố vật chủ (con người)

Bệnh thấp tim ít gặp ở trẻ em còn bé. Một số tác giả đ giải thích cho rằng:

do cấu tr c tế bào của niêm mạc họng trẻ nhỏ có ít hoặc không có các th thể với

acid lipoteichoic của liên cầu nhóm A. Vì vậy liên cầu nhóm A ít có khả năng bám

dính và gây bệnh.

Mặt khác nhiều công trình nghiên cứu còn đề cập tới tính nhạy cảm của cơ

thể với các chất tiết của liên cầu và số lần nhiễm liên cầu có liên quan tới tỷ lệ mắc

thấp tim.

2.2.2- Yếu tố môi trường

Thấp tim và các bệnh tim do thấp thƣờng gặp hơn ở các tầng lớp nghèo

khổ. Trong đó điều kiện sống chật chội, đông đ c là yếu tố quan trọng vì đó là điều

kiện tốt để liên cầu nhóm A lây truyền giữa ngƣời này với ngƣời khác.

Ngoài ra vấn đề dinh dƣỡng có liên quan đến thấp tim, vì điều kiện nuôi

dƣỡng ảnh hƣởng tới sức đề kháng, ảnh hƣởng tới sự đáp ứng miễn dịch của cơ thể.

3. GIẢI PHẪU BỆNH

Giải phẫu bệnh lý thƣờng diễn biến qua ba giai đoạn:

- Giai đoạn đầu: tổn thƣơng không đặc hiệu và có thể ph c hồi, đó là giai

đoạn viêm xuất tiết ở các mô liên kết của khớp, tim, phổi...

- Giai đoạn tổn thƣơng hạt và tạo thành huyết khối, thành lập thể Aschoff.

- Giai đoạn xơ hóa ở các van tim, dây chằng, tạo thành di chứng.

6

H nh . N i tâm mạc bị viêm do thấp

4. LÂM SÀNG

Là một bệnh hệ thống gây tổn thƣơng ở nhiều cơ quan, có nhiều giai đoạn

tiến triển khác nhau, nên bệnh thấp tim rất đa dạng, biểu hiện bằng nhiều thể lâm

sàng và rất nhiều triệu chứng khác nhau.

4.1-Các triệu chứng ch nh:

4.1.1- Viêm khớp.

Thƣờng gặp nhất, có ở 75 các bệnh nhân thấp tim ở giai đoạn cấp tính.

Viêm khớp thƣờng xảy ra sau 1 - 2 tuần sau viêm họng với sốt, đau họng, nuốt đau, khám thấy họng đỏ, hai hạch hạnh nhân sƣng to, đỏ, sần sùi [5]... Có khi không có

viêm họng rõ đi trƣớc, mà bệnh nhân vẫn bị viêm khớp, nên cần phải cảnh giác để

tránh bỏ sót.

Viêm khớp do thấp có đặc điểm khác với viêm khớp mủ, viêm khớp dạng

thấp, lao khớp viêm khớp do siêu vi... Tổn thƣơng ở khớp do thấp tim biểu hiện từ

nhẹ, ch có đau khớp, đến nặng với bốn triệu chứng: sƣng, nóng, đỏ, đau. Thấp

khớp thƣờng gây viêm nhiều khớp, khớp lớn nhƣ đầu gối, khuỷu, cổ tay, cổ chân.

Hiện tƣợng viêm ch thoáng qua, di chuyển nhanh từ khớp này sang khớp khác,

không kéo dài, đôi khi có tiết dịch ở khớp với lƣợng dịch ít, nƣớc trong, chứa

albumine và lymphocyte, không bao giờ hóa mủ, tự khỏi sau 5 - 10 ngày, không để

lại di chứng, không biến dạng khớp, không cứng khớp, không teo cơ, không giới

7

hạn cử động, trừ l c khớp đang viêm làm cho bệnh nhân đau không đi đƣợc trong

vài ngày rồi tự hết dù không điều trị [2].

4.1.2- Viêm tim.

Viêm tim là biểu hiện nặng nhất, có thể gây tử vong ở thể viêm tim cấp có

suy tim nặng và thƣờng để lại di chứng, tạo thành các bệnh van tim do thấp.

Viêm tim thƣờng xảy ra trong đợt thấp cấp lần đầu hay đợt tái phát lần 2, có

thể xuất hiện một mình hoặc kèm với các triệu chứng khác ở da, khớp, thần kinh.

Không có tƣơng quan về độ nặng giữa viêm khớp và viêm tim [1].

Thấp tim đợt cấp có thể gây viêm cơ tim, nội tâm mạc hoặc màng ngoài

tim, hoặc cả ba lớp cùng một l c[ 1].

Viêm nội tâm mạc là viêm lớp tế bào nội mạc của tim và các mạch máu

lớn, đặc biệt là các van tim bên trái, van 2 lá và van động mạch chủ. Bệnh cảnh

không rầm rộ ngay từ đầu, ít gây tử vong ngay, nếu ch có viêm nội tâm mạc

đơn độc, nhƣng thƣờng để lại di chứng nặng là các bệnh van tim do thấp nhƣ là

hẹp, hở, hẹp hở van 2 lá, van động mạch chủ...

Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng cơ năng không đặc hiệu: tức ngực, hơi

đau vùng trƣớc tim. Triệu chứng thực thể cũng nghèo nàn: nhịp tim nhanh, tiếng

tim hơi mờ... đến khi có tổn thƣơng ở van tim thực thể thì các triệu chứng nghe

đƣợc mới rõ ràng:

- Viêm cơ tim ít xảy ra một mình mà thƣờng kèm với viêm nội tâm mạc.

Viêm cơ tim không để lại di chứng, nhƣng nếu nặng thƣờng gây suy tim cấp.

+ Triệu chứng cơ năng không đặc hiệu: mệt, khó thở, tức ngực.

+ Triệu chức thực thể: mạch nhanh, tiếng tim mờ, tiếng ngựa phi đầu tâm

trƣơng, diện tim lớn nhanh từng ngày, nghe có thể có âm thổi tâm thu cơ năng do

tim lớn nhanh gây d n vòng van.

+ Xquang: tim to nhanh. Diện tim thay đổi từng ngày, soi Xquang thấy tim

đập nhanh nhƣng hơi yếu, tuần hoàn phổi tăng do sung huyết.

+ ECG: nhịp nhanh, khoảng PR dài, đoạn ST có thể chênh xuống dƣới

đƣờng đẳng diện, biên độ sóng T thấp.

Viêm màng ngoài tim có thể đơn thuần hay kèm theo viêm cơ tim. Viêm

màng ngoài tim do thấp, ở thể khô hay tràn dịch, ít gây chèn ép tim, mau lành

8

khi đƣợc điều trị bằng Corticoide và không để lại di chứng viêm màng ngoài tim

co thắt.

+ Triệu chứng cơ năng: đau vùng trƣớc tim, khó thở.

+ Triệu chứng thực thể: tiếng tim mờ, tim lớn khi lƣợng dịch nhiều, có thể

nghe đƣợc tiếng cọ màng tim ở giai đoạn viêm mới bắt đầu tiết dịch hoặc l c dịch

đ hết.

+ Xquang: tim to, bè, bờ tim căng tròn, các cung tim bị xóa mất, cuống

tim to ngắn, nhìn chung bóng tim giống nhƣ quả bầu nậm. Hai phổi sáng hơn,

bình thƣờng. Nếu soi Xquang thấy tim đập yếu hoặc bất động.

- Viêm tim toàn bộ (Pancarditis): Cả ba lớp nội, ngoại tâm mạc và cơ tim

đều bị viêm cùng một l c, thƣờng gặp ở thể viêm tim ác tính. Bệnh diễn tiến rất

nhanh, tối cấp, rất dễ gây tử vong.

+ Triệu chứng tổng quát: sốt cao, mệt lả, tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc

nặng với vẻ mặt hốc hác, xanh tái, nhợt nhạt.

+ Triệu chứng cơ năng: khó thở, đau vùng trƣớc tim, tức ngực, nhất là khi

nằm hoặc vƣơn vai gây kéo căng màng tim.

+ Triệu chứng thực thể: phù nhẹ toàn thân, da xanh tái, nhịp tim nhanh,

tiếng tim mờ, tim to toàn bộ, có thể nghe các âm thổi cơ năng do tim to hoặc âm

thổi thực thể do tổn thƣơng các van tim, có thể rối loạn nhịp tim, tiếng cọ màng tim,

hoặc các triệu chứng suy tim nặng. Phổi có ran ẩm, có thể phù phổi hoặc tràn dịch

màng phổi.

+ Xquang: tim to toàn bộ, đập yếu, phổi có sung huyết.

Viêm tim toàn bộ là một thể nặng, bệnh diễn tiến nhanh có thể gây tử vong

vì suy tim cấp nặng, không hồi ph c hoặc điều trị bệnh có thể tạm ổn trong một thời

gian, nhƣng rất dễ tái phát, diễn tiến nặng dần và tử vong sau vài tháng.

ể có ý niệm về tiên lƣợng, có thể chia viêm tim ở các mức độ:

- Viêm tim nhẹ: tim không to, không có triệu chứng suy tim, cƣờng độ các

âm thổi  3/6 và ở một số trƣờng hợp các âm thổi thƣờng biến mất sau đợt cấp.

- Viêm tim trung bình: tim không to, không suy tim nhƣng các các âm thổi

có cƣờng độ lớn hơn và tồn tại sau đợt cấp.

9

- Viêm tim nặng: tim to, suy tim, có các âm thổi lớn, có tổn thƣơng

van nặng hoặc tổn thƣơng nhiều van, tồn tại sau đợt cấp và để lại di chứng

van vĩnh viễn.

4.1.3- Múa vờn (Chorée de Syndenham).

Xảy ra ở khoảng 10 - 15 các bệnh nhân bị thấp tim, có thể đơn độc hoặc

phối hợp với nhiều triệu chứng khác. ây là biểu hiện chậm của thần kinh trung

ƣơng, thƣờng xảy ra 2 - 6 tháng sau khi bị viêm họng, khi đó các triệu chứng khác

của thấp đ hết. Bệnh diễn tiến từ từ, trẻ đang bình thƣờng bắt đầu có những tác

động tác v ng về nhƣ cầm đồ vật hay bị rơi, viết chữ xấu đi, không thẳng nét, trẻ trở

nên ngớ ngẩn, học kém hơn bình thƣờng. ến giai đoạn toàn phát, trẻ hay hốt

hoảng, lo lắng, nói năng khó khăn, nói không thành câu, viết khó, chữ viết siêu vẹo,

không ngay hàng, vẽ khó, làm những động tác bằng tay khó khăn, đi đứng loạng

choạng, muốn ng , nghiến răng, sức cơ yếu rồi không đi đƣợc.

Khi bệnh nặng, trẻ có những động tác bất thƣờng, tay chân m a máy, quờ

quạng. Hai tay không giữ yên đƣợc, luôn luôn có những động tác bất thƣờng, không

chính xác, biên độ rộng, đôi khi cơ yếu nhiều giống nhƣ liệt. M a vờn thƣờng đƣợc

khởi phát bởi x c động về tâm lý, tăng mạnh bởi các kích thích từ bên ngoài, gắng

sức, mệt mỏi và lắng dịu khi trẻ ngủ. M a vờn thƣờng kéo dài hàng tuần, mấy

tháng, có khi cả năm, nhƣng khi hết thì không để lại di chứng.

4.1.4- Nốt dưới da Meynet.

Nốt dƣới da Meynet là những hạt tròn, chứng, di động, không đau, sờ đƣợc

ở những chỗ da mỏng, xƣơng nhô ra ngoài nhƣ khuỷu tay, cổ tay, cổ chân, bàn

chân, da đầu vùng chẩm, xƣơng bả vai, gai xƣơng chậu, xƣơng sống, xuất hiện

trong vài ngày, vài tuần rồi hết, không để lại di chứng. Ngày nay, các nốt dƣới da

này ít gặp, ch thấy ở khoảng 1 số bệnh nhân bị thấp.

4.1.5- Hồng ban vòng.

Hồng ban vòng là triệu chứng ngoài da điển hình của bệnh thấp, nhƣng

cũng hiếm gặp, khoảng dƣới 5 . ó là các đám màu hồng, ở giữa nhạt màu hơn,

có bờ tròn, hay có các viền tròn xung quanh, thƣờng thấy ở ngực, gốc tứ chi,

không có ở mặt và niêm mạc. hồng ban thƣờng di chuyển, không ngứa và không

để lại di chứng.

10

4.2- Các triệu chứng phụ:

- Sốt: thƣờng gặp nhất, sốt cao và kéo dài, không có cơn, cữ điển hình. Sốt

38 - 400C, có khi không sốt (nhƣ ở bệnh nhân m a vờn).

- Mệt mỏi, biếng ăn, chảy máu cam, đau ngực, hồi hộp, mạch nhanh.

- au khớp: đau một hay nhiều khớp, không có triệu chứng viêm.

- Phổi: viêm phổi, tràn dịch màng phổi ít gặp, thƣờng đi kèm với viêm tim

và suy tim.

- Thận: viêm thận cấp, ít gặp, không điển hình, hoặc ch có thay đổi ở nƣớc

tiểu nhƣ protein niệu, và tiểu ra máu vi thể.

5. CẬN LÂM SÀNG

Không có xét nghiệm nào một mình nó chẩn đoán đƣợc bệnh thấp tim. Có

ba nhóm biểu hiện cận lâm sàng liên quan đến bệnh thấp cấp là các xét nghiệm

chứng tỏ đang có tình trạng viêm, các dấu hiệu chứng tỏ có tình trạng nhiễm liên

cầu bêta tan huyết nhóm A và các dấu hiệu của tổn thƣơng ở tim

5.1- Những dấu hiệu nhiễm liên cầu huẩn bêta tan huyết nhóm A

- Phết họng để soi và nuôi cấy tìm Streptocoque  tan huyết nhóm A.

Dƣơng tính ở giai đoạn viêm họng, nhƣng ít dƣơng tính khi đ có triệu chứng

bệnh thấp.

- o lƣợng kháng thể kháng liên cầu khuẩn:

+ ASO (Anti Streptolysine O): đặc hiệu cho sự nhiễm liên cầu khuẩn. ASO

tăng cao nhất l c các triệu chứng của bệnh thấp tim vừa xuất hiện rồi giảm dần sau

vài tuần hoặc vài tháng. ASO có giá trị dƣơng tính khi cao hơn 250 ở ngƣời lớn và

300 đơn vị Todd ở trẻ em.

Nếu ở lần đầu kết quả các kháng thể trên thấp, ta có thể đo lại sau 2 - 4

tuần: vì sau 2 tháng các kháng thể đó đều giảm nhanh. Ngoài ra, nồng độ kháng thể

cũng bị giảm nếu bệnh nhân dùng Corticoide và Penicilline [8].

Nếu ch có ASO (+): 80 có khả năng là thấp tim.

Nếu ASO (+) và AH (+): 90 có khả năng bị thấp tim.

Nếu ASO (+) và AH (+) và ASK (+): 95 có khả năng bị thấp tim.

11

Trong các test trên, ASO là chuẩn nhất và đƣợc dùng nhiều nhất. Nó (+) ở

khoảng 80 số bệnh nhân bị thấp tim cấp. Mức độ (+) của ASO tùy thuộc vào tình

trạng nhiễm liên cầu khuẩn nặng hay nhẹ.

Streptozyme test là một thử nghiệm nhanh, có kết quả sau 10 ph t, mới

đƣợc sử d ng một vài năm nay bằng phƣơng pháp ức chế ngƣng kết hồng cầu

nhanh.

5.2- Các dấu hiệu chứng tỏ t nh trạng đang viêm

- VS tăng > 50mm ở giờ đầu và 100mm ở giờ sau. Tuy nhiên, khi suy tim,

đa hồng cầu, VS có thể tăng hoặc không tăng.

- CRP (C Reactive Protein): dƣơng tính.

- Hồng cầu giảm, thiếu máu nhẹ, bạch cầu tăng, đa nhân trung tính tăng

5.3- Các dấu hiệu của tổn thƣơng ở tim

-Trên ECG: PR kéo dài, ST và T thay đổi do viêm cơ tim, ST chênh lệch do

viêm màng ngoài tim...

- Trên Xquang: có thể thấy tim to do viêm cơ tim hoặc tràn dịch màng

ngoài tim do thấp.

- Siêu âm tim: rất hữu ích để chuẩn đoán các bệnh van tim do thấp và đánh

giá kích thƣớc, chức năng tim, chứ không chẩn đoán đặc hiệu đƣợc bệnh thấp.

- Xquang: khớp không có giá trị chẩn đoán, vì thấp khớp không gây tổn

thƣơng xƣơng và khớp. Trong giai đoạn cấp có thể có ít dịch ở ổ khớp và phù nề

mô mềm quanh khớp, nhƣng các triệu chứng này ch thoáng qua trong vài ba ngày

rồi hết.

6. CHẨN ĐOÁN

Theo tiêu chuẩn của WHO ( TCYTTG) ( 99 ) huyến cáo:

+ Tiêu chuẩn Duckett Jones là một hƣớng dẫn chẩn đoán bệnh thấp tim rất

tốt, nhƣng không nên áp d ng nhƣ một công thức tuyệt đối.

+ Nó có giá trị cao để chẩn đoán bệnh thấp tim cấp đợt đầu, ít giá trị cho

các đợt thấp tim tái phát không cấp tính và không giá trị chẩn đoán cho các bệnh

van tim do thấp.

+ Nó không liên quan đến hoạt tính của bệnh thấp tim.

+ Nó không tiên lƣợng đƣợc mức độ nặng, nhẹ của bệnh thấp tim.

12

Tiêu chuẩn Jones trong chuẩn đoán thấp tim

- T.Duckett Jones (1944) đƣa ra 5 tiêu chuẩn chính và 2 tiêu chuẩn ph để

chẩn đoán thấp tim. Năm 1992, tiêu chuẩn Jones đƣợc ch nh lý và bao gồm:

* Các tiêu chuẩn chính * Các tiêu chuẩn ph

1. Viêm tim Lâm sàng

2. Viêm đa khớp - au khớp

3. M a giật - Sốt

Dấu hiệu xét nghiệm

4. Ban vòng đa dạng - Phản ứng viêm cấp

- Máu lắng cao

5. Hạt dƣới da - CPR dƣơng tính

- PQ kéo dài

Bằng chứng của nhiễm liên cầu nhóm A

- Cấy dịch họng dƣơng tính với liên cầu nhóm A

- ASLO hiệu giá cao

7. TIẾN TRIỂN - TIÊN LƢỢNG

Bệnh tiến triển phức tạp, tùy từng cá thể nên khó tiên lƣợng.

Thời gian của một đợt thấp cấp thay đổi: ngắn nhất cho thấp khớp, dài hơn

cho m a vờn và dài nhất cho thấp tim.Triệu chứng lâm sàng của viêm cấp thƣờng

hết trƣớc khi máu lắng trở về bình thƣờng. M a vờn có thể kéo dài dù máu lắng đ

trở về bình thƣờng. Trung bình một đợt thấp tim cấp kéo dài từ 6 tuần đến 3 tháng,

tuy nhiên các thể viêm tim nặng có thể lâu hơn 6 tháng và đƣợc gọi là thấp tim

“mạn tính”, chiếm dƣới 3 tổng số thấp tim [11].

Nếu có điều trị, 75 trƣờng hợp giảm bệnh sau 6 tuần, 50 giảm sau 12

tuần, 5 - 10 kéo dài quá 6 tháng, nhất là các thể viêm tim nặng và m a vờn

Viêm tim thƣờng xảy ra ở đợt thấp cấp đầu tiên hoặc đợt hai. Nhiều tài liệu

nói rằng nếu trẻ không bị viêm tim trong hai đợt cấp đầu tiên thì có nhiều hy vọng

(80 - 90 ) không bị tổn thƣơng tim ở các đợt sau dù không phòng ngừa.

13

Tái phát là đặc điểm của bệnh thấp tim. Tái phát thƣờng xảy ra trong 5 năm

sau đợt thấp đầu tiên và ít dần từ năm thứu 6 trở đi. Tỷ lệ tái phát tùy thuộc tần số

và đồ nặng của nhiễm liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A và nhất là đ có tổn

thƣơng ở tim hay không: một bệnh nhân đ có bệnh van tim do thấp dễ bị thấp tái

phát hơn một bệnh nhân không có di chứng van tim gấp 5 - 6 lần.

75 số bệnh nhân có viêm tim nặng sẽ có di chứng van tim do thấp trong

khi ch 25 thể viêm tim nhẹ sẽ bị di chứng.

H nh -H nh ảnh hở van hai lá do thấp

Viêm tim nhẹ mà điều trị và phòng ngừa tốt thì không bị thấp tái phát và

không di chứng.

Thấp khớp cấp không có viêm tim thì hồi ph c 100 [8].

8. ĐIỀU TRỊ

8.1. Điều trị thấp tim

- Biện pháp điều trị chung

Nghỉ tại giường: Tất cả bệnh nhân bị bệnh thấp cần nằm ngh tại

giƣờng[1].

Thời gian nằm ngh tùy theo thể lâm sàng:

+ Viêm khớp - không viêm tim: 2 tuần nằm ngh tại giƣờng + tuần điều trị ở

nhà (điều trị ở nhà: bệnh nhân có thể đi lại đƣợc, nhƣng tránh vận động nặng).

+ Viêm tim, tim không to: 4 tuần nằm ngh + 4 tuần điều trị tại nhà.

+ Viêm tim + tim to: 6 tuần nằm ngh + 6 tuần điều trị tại nhà.

14

+ Viêm tim + suy tim: Ngh tuyệt đối tại giƣờng cho đến khi hết suy tim + 3

tháng điều trị tại nhà.

Phải khám bệnh nhân hằng ngày để phát hiện âm thổi mới hoặc thay đổi

cƣờng độ, âm sắc của âm thổi cũ, nhằm m c đích phát hiện triệu chứng của viêm

tim, đặc biệt là trong 2 - 3 tuần đầu.

Theo dõi quá trình viêm bằng cách thử VS, CRP và đếm nhịp tim khi bệnh

nhân ngủ. Nhịp tim quá nhanh, VS tăng, CRP tăng chứng tỏ quá trình viêm tim còn

tiếp diễn.

8.2- Kháng sinh liệu pháp.

Tiêu diệt liên cầu khuẩn ở họng - hầu bằng:

+ Benzathine Penicilline tiêm bắp 1 lần, 600.000 đv cho trẻ dƣới 6 tuổi

hoặc dƣới 30kg và 1.200.000 đơn vị cho ngƣời trên 6 tuổi hoặc nặng hơn 30kg.

+ Hoặc Penicilline V uống 250mg x 2 lần/ngày x 10ng cho trẻ dƣới 6 tuổi

hoặc dƣới 30kg và 500mg x 2 lần/ngày x 10 ngày cho ngƣời trên 6 tuổi hoặc nặng

hơn 30kg.

+ Nếu dị ứng với Penicilline, cho Erythromycine uống 20 - 40mg x 2

lần/ngày x 10 ngày.

9. PHÒNG BỆNH

Thấp và bệnh van tim do thấp hiện nay vẫn còn là một vấn đề y tế rất quan trọng.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 12 đến 20 triệu trẻ mới mắc bệnh

thấp tim và thấp khớp, 0,5 triệu trẻ tử vong và hàng ch c triệu trẻ bị tàn tật do di chứng van tim do thấp[ 12].

Thấp là một bệnh tự miễn gây tổn thƣơng ở nhiều cơ quan, đặc biệt là thấp

tim là một bệnh rất nặng có thể gây tử vong ngay trong các đợt cấp tính, hoặc để lại

nhiều di chứng ở tim làm cho trẻ tàn tật suốt đời mà điều trị nội khoa ch có tính

chất cấp cứu tạm thời các biến chứng nặng nhƣ suy tim, rối loạn nhịp tim, viêm nội

tâm mạc nhiễm khuẩn... Nhƣ vậy phòng ngừa bệnh thấp là cần thiết. Thuốc tiêm

phòng thấp không đắt tiền nhƣng cần tiêm lặp lại 4 tuần/ lần, thời gian lại kéo dài

trong nhiều năm, do đó nhiều gia đình không ý thức đƣợc mức độ bênh vẫn không

đƣa con mình đi tiêm phòng đầy đủ. Vì vậy giáo d c y tế tuyên truyền vệ sinh

phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu để phòng ngừa nhiễm liên cầu khuẩn bêta

15

tan huyết nhóm A là biện pháp lý tƣởng nhƣng trong thực tế thì rất khó thực hiện.

Hiện nay đang đƣợc áp d ng tại tất cả các cơ sở y tế là phòng ngừa bệnh thấp bằng

kháng sinh thông qua hai chƣơng trình phòng thấp tiên phát và thứ phát hiện nay

đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới thực hiện có kết qủa rất tốt.

9.1. Phòng thấp thứ phát

Phòng thấp thứ phát hoặc phòng thấp cấp 2 là phòng ngừa các đợt thấp tái

phát ở các bệnh nhân đ bị thấp khớp hoặc thấp tim.

M c đích của phòng thấp thứ phát là chặn đứng các đợt thấp tái phát, không

cho bệnh diễn tiến nặng hơn bằng cách dùng kháng sinh để phòng ngừa viêm họng

do liên cầu beta tan huyết nhóm A. 9.1.1- Thuốc : liều lượng, cách dùng

- Benzathine Pénicilline, tiêm bắp thịt 1 lần mỗi 3 - 4 tuần.

600.000 đv cho trẻ < 6 tuổi hoặc < 30kg,19

1.200.000 đv cho trẻ lớn hơn 6 tuổi hoặc nặng hơn 30kg và ngƣời lớn.

- Hoặc Pénicilline V uống, 250mg x 2 lần/ngày.

- Nếu dị ứng với Pénicilline, cho Erythromycine, uống 20mg/kg x 2

lần/ngày

Trong các loại thuốc trên, Benzathine penicilline cho kết quả cao nhất: tỷ lệ

tránh đƣợc viêm họng là 97 và tránh đƣợc bệnh thấp tái phát là 99,6 so với 81

và 85 của Penicilline V dùng đƣờng uống

16

Hình 6- Tiêm Penicilin phòng thấp cho bệnh nhân

9.1.2- Thời gian phòng bệnh.

Tùy cơ địa và hoàn cảnh từng cá nhân. Sau đây là khuyến cáo của Ủy ban phòng thấp thế giới:[14] - Thấp khớp hoặc thấp tim cấp đƣợc điều trị tốt không có di chứng: 5 năm

- Thấp tim có di chứng nhẹ ở một van tim (nhƣ hở 2 lá): ngƣời lớn 5 năm,

trẻ em cho tới 18 - 20 tuổi

- Thấp tim có di chứng van tim nặng: cho tới 40 tuổi hoặc suốt đời

Do thời gian phòng bệnh kéo dài, lại trên đối tƣợng trẻ em đang tuổi học

đƣờng nên nhiều trẻ mắc bệnh cũng nhƣ gia đình trẻ không thấy hết tầm quan trọng

và hiệu quả của việc phòng bệnh và dễ bỏ không phòng bệnh đủ thời gian.

9.1.3- Chương trình phòng thấp thứ phát

Theo báo cáo của các tác giả trong và ngoài nƣớc tỷ lệ thấp tái phát trong

chƣơng trình phòng thấp thứ phát ở các nƣớc do Tổ chức Y tế Thế giới tài trợ là 1

và Viện nhi Hà Nội là 2,6 . Nhƣ thế, phòng thấp thứ phát đ gi p cho 97,4 đến

17

99 số trẻ bị thấp không bị các đợt thấp cấp tái phát[13]. Trong một nghiên cứu dài 8

năm ở ài Loan, tỷ lệ tử vong ở những trẻ bị thấp tim có phòng bệnh bằng

Pénicilline là 3 so với 28 ở những trẻ không đƣợc tiêm phòng . iều này chứng

tỏ rằng phòng thấp thứ phát rất hữu hiệu và không thể thiếu đƣợc ở những bệnh

nhân đ bị bệnh thấp.

Hình 5- Bệnh nhân đƣợc hám iểm tra tại đơn vị phòng thấp- Viện Tim Mạch

ối với những bệnh nhân thấp tim thì việc tiêm phòng thấp là cần thiết và

không thể thiếu . Nhƣng trên thực tế , bệnh nhân thấp tim lại gạp rất nhiều khó khăn

trong việc tiêm phòng vì một số lí do sau:

- Khi bệnh nhân đến khám và đƣợc chẩn đoán là thấp tim thƣờng ở trong

tình trạng muộn,l c đƣợc phát hiện thì bệnh đ ở trong giai đoạn quá nặng với di

chứng van tim nặng rồi, thì phòng thấp không gi p đƣợc gì nhiều cho tiên lƣợng

của bệnh.

- Bệnh nhân thƣờng bỏ tái khám, không chịu tiêm phòng đều vì nhiều lý do

nhƣ ở xa, đi lại khó khăn, tốn kém, mất thời gian hoặc thiếu thuốc... Thêm vào đó,

các cơ sở y tế lại quá thƣa thớt, ở quá xa, khó tiếp cận, thiếu cán bộ y tế, thiếu

thuốc, công tác tổ chức yếu kém, không chủ động quản lý bệnh nhân và đặc biệt là

thiếu tuyên truyền giáo d c y tế nên bệnh nhân không hiểu rõ lợi ích của chƣơng

18

trình phòng thấp và không tích cực tham gia phòng thấp, đƣa đến thất bại của

chƣơng trình

- Một số cơ sở y tế tuyến thôn , x do không có đủ thuốc và các phƣơng

tiện dung cho cấp cứu khi có sốc phản vệ xảy ra do đó ch định tiêm Pénicilin cho

bệnh nhân bị hạn chế, thêm vào đó bệnh nhân cũng sợ không dám tiêm , vì tuy rất

hiếm nhƣng th nh thoảng vẫn có một vài trƣờng hợp tử vong do sốc phản vệ với

Pénicilline. Nhƣng trên thực tế, sốc phản vệ rất hiếm gặp. Trong một nghiên cứu ở

Mỹ, 94.655 bệnh nhân tiêm Pénicilline chậm thì 0,025 bị sốc phản vệ và ch có 1 bệnh nhân tử vong [1] Viện nhi Hà Nội, trong 66.500 lần tiêm Pénicilline có 1 lần

sốc phản vệ nhƣng đƣợc cấp cứu kịp thời, không tử vong [15]. Về miễn dịch học,

những kháng thể chống Pénicilline đ đƣợc tạo ra đa số là các kháng thể IgG gây

cho những phản ứng dị ứng nhẹ nhƣ nổi mề đay, ngứa... và ch có một số rất ít

kháng thể IgE là những kháng thể gây sốc phản vệ. Do đó hiện tƣợng sốc phản vệ

rất hiếm xảy ra. Tuy nhiên, vấn đề này đ đƣợc ch ng tôi hạn chế nhiều bằng cách

rất đơn giản là cẩn thận hỏi kỹ tiền sử dị ứng thuốc, nhất là với Pénicilline trƣớc khi

tiêm cho bệnh nhân. Nếu có tiền sử dị ứng rõ ràng thì có thể dùng thuốc khác để

thay Pénicilline dạng tiêm ( ví d nhƣ : Erythromycin) . Và quan trọng nhất là khi

bệnh nhân đến tiêm tại đơn vị phòng thấp đ đƣợc các bác sỹ giải thích rõ lợi ích

của việc tiêm phòng thấp, sự cần thiết phải tiêm Pénicilline chậm và tác hại của

việc không tiêm , hoặc có tiêm nhƣng không tiêm đều, tiêm đủ.

Bằng sự hiểu biết của mình về bệnh thấp tim ch ng tôi xin đƣa ra một số

biệ pháp nhằm khắc ph c những khó khăn trên:

- Thứ nhất: đẩy mạnh công tác truyền thông đến từng trƣờng học bằng cách

tổ chức một buổi hội thảo , kết hợp với phân phát tờ rơi, treo tranh ảnh, pano áp

phích , ở các trƣờng học. ối tƣợng chính là các thầy cô giáo đây là nhóm đối

tƣợng có trình độ , dễ tiếp thu, chính các thầy cô sau này sẽ trở thành những tuyên

truyền viên hữu hiệu đến ph huynh học sinh, ngƣời trông trẻ, qua đó tuyên truyền

tới cha mẹ và học sinh gi p họ hiểu đƣợc vấn đề phòng bệnh quan trọng của việc

phòng bệnh, hậu quả của việc không điều trị triệt để,có nhƣ vậy thì họ mới đƣa con

đến khám và tiêm phòng đầy đủ, gi p cho chƣơng trình đạt hiệu quả cao.

19

- Thứ hai:In ấn, cung cấp nhiều tài liệu, tờ rơi,tranh ảnh về bệnh thấp tim.

Các tài liệu này sẽ đƣợc đặt ở nơi dễ thấy nhƣ hành lang, để khi ph huynh

trong l c chờ đón con họ có thể tranh thủ đọc. ây là một hình thức tuyên

truyền khá hữu hiệu vì l c này thông tin rất dễ nhập tâm, dễ nhớ , lâu quên.

- Thứ ba: Tổ chức các buổi nói chuyện ngắn sau các buổi họp ph huynh kết

hợp với phân phát tờ rơi tới tận tay ph huynh học sinh, đây là thời điểm có

lƣợng khan giả đông nhất do có đầy đủ tất cả ph huynh của tất cả các em

học sinh ở trƣờng.

-Thứ tƣ: Với các em học sinh thì đến tận trƣờng để tổ chức những buổi nói

chuyện ngắn, kèm theo nhiều tranh ảnh minh họa ngộ nghĩnh gi p trẻ cảm thấy dễ

hiểu, và tƣởng tƣợng ra sự nguy hiểm khi bị viêm họng mà không uống thuốc.

Bên cạnh đó nhà trƣờng nên tổ chức các buổi ngoại khóa,Sau mỗi buổi

ngoại khóa đó ch ng ta sẽ kết hợp tổ chức các trò chơi nhƣ : ặt các câu hỏi về

cách phòng bệnh thấp tim, mời trẻ trả lời, tặng trẻ ngững món quà nhỏ để trẻ hăng

hái phát biểu, ghi nhớ kiến thức lâu hơn.

Tất cả những biện pháp trên ch mang tính giáo d c, gi p trẻ cũng nhƣ bố

mẹ trẻ, thầy cô và ngƣời trông trẻ hiểu đƣợc tầm quan trong việc tiêm phòng. Bên

cạnh đó ngành y tế cũng nên hoàn thiện hệ thống phòng thấp trong cả nƣớc nhƣ :

thành lập thêm nhiều đơn vị phòng thấp trong cả nƣớc gi p bệnh nhân khỏi đi lại xa

xôi, tốn kém. Các cơ sở này đƣợc trang bị đầy đủ thuốc thiết yếu nhƣ Benzathine

pénicilline, Pénicilline V, Erythromycine, Aspirine, Prednisone, Digoxin, lợi tiểu

v.v... . Các bác sỹ thƣờng xuyên đƣợc đào tạo lại, đƣợc tập huấn bồi dƣỡng kiến

thức thƣờng xuyên , gi p cho việc chẩn đoán và điều trị đƣợc chính xác, tránh chẩn

đoán sai để lại hậu quả xấu cho ngƣời bệnh nhƣ: bỏ qua bệnh hoặc chẩn đoán quá

đà gây tốn kém cho ngƣời bệnh. ..

Mặt khác, các cơ sở phòng thấp cũng nên chủ động, tích cực quản lý bệnh

nhân bằng cách ghi đầy đủ địa ch , số điện thoại để phòng khi bệnh nhân bỏ tái

khám thì tìm cách nhắn tin, gửi thƣ, gọi điện thoại hoặc đến tận nhà để động viên

bệnh nhân tiếp t c điều trị phòng thấp.

Tất cả các biện pháp trên cần đƣợc thực hiện nghiêm t c, đồng bộ và đầy

đủ. Có nhƣ vậy thì ngƣời bệnh mới yên tâm khám và điều trị tại các cơ sở y tế

20

tuyến dƣới, giải quyết một phần khó khăn cho ngƣời bệnh , gi p cho việc khám bệnh

cũng nhƣ việc tái khám đƣợc dễ dàng, thuận lợi, không mất nhiều thời gian chờ đợi,

giảm chi phí cho ngƣời bệnh, gi p cho công tác phòng thấp đạt hiệu quả cao.

Nhƣng chƣơng trình phòng thấp thứ phát dù có kết quả cao đến đâu đi nữa

thì cũng ch là một chƣơng trình th động, ch bảo vệ đƣợc những ngƣời đ bị thấp

tim hoặc có di chứng van do thấp, tàn tật suốt đời, không học hành, lao động, sản

xuất đƣợc và trở thành gánh nặng cho gia đình và x hội.

Do vậy, biện phát tốt nhất là phòng thấp tiên phát, tức là chủ động phòng

ngừa đợt thấp đầu tiên, gi p cho trẻ không bị bệnh thấp và hoàn toàn khỏe mạnh.

9.2- Phòng thấp tiên phát

Ở trẻ em, đa số (65 - 75 ) viêm họng là do siêu vi trùng gây ra. Viêm

họng do liên cầu ch chiếm 25 ở trẻ nhỏ và 35 ở trẻ từ 5 - 15 tuổi [3]. Do đó để

tránh l ng phí và tác hại do lạm d ng kháng sinh, ta phải chấn đoán xác định đƣợc

viêm họng do liên cầu trƣớc khi quyết định dùng kháng sinh. Viêm họng do liên

cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A thƣờng có sốt cao đột ngột, đau họng, nhức đầu,

khám thấy họng đỏ, hai hạnh nhân sƣng to, đỏ, sần sùi, niêm mạc họng phù nề, tiết

dịch, nổi hạch dƣới hàm... trong khi viêm họng do siêu vi có yếu tố dịch tễ, sốt

vừa, ngứa họng, ho, sổ mũi, chảy nƣớc mắt...

có nhiều nghiên cứu về phòng bệnh thấp tim thì phần lớn các tác giả

đều đƣa ra nhận thấy những ƣu điểm của chƣơng trình phòng thấp tiên phát nhƣ sau:[10].

-Mang lại hiệu quả cao: 90 các đợt thấp đầu tiên đƣợc tránh khỏi nếu

điều trị sớm viêm họng do liên cầu khuẩn bằng kháng sinh.

- iều trị viêm họng do liên cầu khuẩn dễ dàng và rẻ hơn rất nhiều so với

điều trị thấp tim cấp hoặc mổ các di chứng van tim do thấp và điều trị phòng ngừa

thấp tim suốt đời.

- Ít tốn kém vì điều trị viêm họng do liên cầu khuẩn ch cần tiêm 1 mũi

Benzathine pénicilline hoặc uống 10 ngày Pénicilline V là đủ, không cần nằm bệnh

viện hay tái khám. Bệnh nhân đỡ tốn tiền do phải tới bệnh viện nhiều lần. Bệnh viện

đỡ tốn công tốn của để tổ chức tái khám lâu dài.

21

- Quan trọng nhất là phòng thất tiên phát gi p cho trẻ tránh đƣợc bệnh thấp

và các di chứng van tim do thấp, tức là gi p cho trẻ khỏi bị tàn tật suốt đời.

Do chƣơng trình phòng thấp tiên phát có nhiều ƣu điểm nhƣ trên cùng với

nền kinh tế đang trên đà phát triển, mức sống nhân dân dần dần đƣợc cải thiện, kinh

phí dành cho y tế nhiều hơn, giao lƣu quốc tế ngày càng mở rộng, y c , thuốc men

không còn thiếu thốn nhƣ trƣớc nữa, mạng lƣới y tế nhà nƣớc và tƣ nhân tƣơng đối

rộng khắp xuống tận cấp x phƣờng, lực lƣợng cán bộ y tế, đặc biệt là các bác sĩ nhi

khoa khá đông, có thể đủ sức khám, phát hiện, điều trị viêm họng do liên cầu, do

đó, tôi tin rằng chƣơng trình phòng thấp tiên phát có thể đi vào hoạt động và hoạt

động tốt.

ể chƣơng trình này phát huy đƣợc thế mạnh của mình, ơn vị phòng

thấp _ viện Tim mạch ch ng tôi đ áp d ng một số biện pháp sau:

- ƣa việc phòng bệnh thấp tim vào chƣơng trình phòng bệnh quốc gia,

tiến hành đồng loạt ở nhiều t nh thành trong cả nƣớc, trong đó đặc biệt ch trọng

tới các t nh có nền kinh tế chƣa phát triển, điều kiện sống thấp, vệ sinh kém…

- Phối hợp với ngành y tế của các t nh mở rộng mạng lƣới các cơ sở phòng

thấp tại các tuyến thôn ,x gi p ngƣời dân có thể dễ dàng đến khám và điều trị

đ ng cách khi bị viêm họng, đặc biệt là viêm họng do nhiễm liên cầu.

- Thƣờng xuyên tổ chức các buổi khám sức khoẻ từ thiện cho trẻ từ 6-15

tuổi ở những hộ nghèo, những nơi có vùng kinh tế khó khăn , hoặc cô nhi viện…

sau đó tiến hành cấp phát miễn phí cho những bệnh nhân đến khám và đƣợc chẩn

đoán là viêm họng do liên cầu. Từ các buổi khám nhƣ trên ch ng tôi đ sàng lọc

và phát hiện sớm cho nhiều trẻ bị nhiễm liên cầu và điều trị triệt để.

- Thƣờng xuyên cử bác sỹ đi xuống các t nh , hỗ trợ thuốc và các phƣơng

tiện cấp cứu, để tập huấn , bồi dƣỡng kiến thức, cập nhật thông tin cho bác sĩ

tuyến dƣới. Trên thực tế ch ng tôi nhận thấy rằng chính những buổi tập huấn trên

đ gi p các thầy thuốc tuyến dƣới tự tin hơn trong chẩn đoán bệnh thấp tim, do đó

họ đ mạnh dạn ch định dùng Penicilin rộng r i hơn cho trẻ từ 6-15 tuổi và đặc

biệt là Penicilin đƣờng tiêm . Chính các bác sỹ ở một số nơi cũng đ th thật

rằng họ cũng ngại tiêm Penicilin cho bệnh nhân vì e ngại sốc phản vệ xảy ra.

Nhƣng trên thực tế, sốc phản vệ rất hiếm gặp.

22

- Chúng tôi tổ chức tuyên truyền bệnh thấp tim đến từng ngƣời dân bằng

cách: Phối hợp với phòng truyền thông của x phƣờng xây dựng các chƣơng trình

nội dung cần giáo d c ( nguyên nhân , hậu quả và cách phòng chống….) sau đó

thông tin đƣợc đƣa đến ngƣời dân bằng 2 con đƣờng. trực tiếp và gián tiếp . Trực

tiếp tổ chức các buổi nói chuyện ở các trạm y tế x phƣờng, nhà văn hoá thôn

bản…pano, áp phích kết hợp với phân phát tờ rơi, tranh ảnh, có thể lồng ghép với

các câu đố vui có thƣởng gi p ngƣời dân hiểu và nhớ nội dung kiến thức về bệnh

đƣợc lâu hơn. Hoặc thông tin cũng có thể chuyển tới ngƣời dân bằng con đƣờng

gián tiếp: thông tin đƣợc phát trên các phƣơng tiện thông tin đại ch ng tại các điạ

điểm công cộng khu dân cƣ , khu vui chơi…..

- Tất cả những thông tin trên cho dù đƣợc đƣa đến ngƣời dân bằng con

đƣờng nào đi nữa thì lời lẽ ngôn ngữ đ đƣợc ch ng tôi cùng với phòng thông tin

tuyên truyền lựa chọn, viết lại thành những từ ngữ đơn giản ngắn gọn dễ hiểu tránh

các thuật ngữ chuyên môn, có thể dùng từ điạ phƣơng phù hợp với văn hoá của từng

vùng gi p ngƣời dân dễ nghe dễ nhớ và nhớ sâu sắc các nội dung chính, để từ đó

mới có thể kêu gọi ngƣời dân ủng hộ và cùng thực hiện chƣơng trình vì họ chính là

yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của các chƣơng trình phòng

bệnh nói chung và chƣơng trình phòng thấp nói riêng.

Trong thực tế làm việc của mình, tôi rất vui vì cũng đ đƣợc trực tiếp tham

gia các hoạt động này và đ tƣ vấn đƣợc cho nhiều ngƣời bệnh.

9.3- Phòng thấp bằng phƣơng pháp miễn dịch

Nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực miễn dịch học và sinh học phân tử, nhờ

biết rõ hơn về các kháng nguyên đặc hiệu của liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm

A, nhất là các M protein, ngày nay ngƣời ta đ nghiên cứu thành công và tạo ra

đƣợc những Vaccin mang tính kháng nguyên gây miễn dịch chủ động, tạo kháng thể

chống lại liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A. Trở ngại lớn nhất trong việc chế

tạo thuốc tiêm phòng bệnh thấp là nguy cơ gây độc cho tế bào của tim của thuốc

(tức là các kháng thể do tiêm phòng tạo ra cũng chống lại các tế bào trong tim của

ngƣời) đ đƣợc khắc ph c, vì ngƣời ta đ tinh chế đƣợc các chất giống nhƣ các M

protein của liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A mà ch mang tính kháng nguyên

đặc hiệu, tạo ra các kháng thể chống liên cầu khuẩn, mà không gây tác hại cho tim

23

của ngƣời[1]. Nhƣ vậy, trên lý thuyết ngƣời ta có thể phòng ngừa đƣợc bệnh thấp

bằng vaccin. Nhƣng trong thực tế còn có một trở ngại nữa là liên cầu khuẩn bêta tan

huyết nhóm A có quá nhiều (trên 80) típ M protein và khi chế tạo đƣợc vaccin thì

mỗi loại vaccin ch đáp ứng cho một típ huyết thanh M protein thôi, cho nên phải

tạo ra nhiều loại thuốc phòng bệnh khác nhau, làm cho giá thành lại càng cao hơn

nữa. Vì thế hiện nay các thuốc phòng chống liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A

chƣa đƣợc sử d ng trong công tác phòng ngừa bệnh thấp trong cộng đồng [1].

9.4. Phòng thấp bằng biện pháp giáo dục y tế

Giáo d c y tế là biện pháp phòng bệnh lý tƣởng nhất, đơn giản, không tốn

kém, có hiệu quả cao, nhƣng rất khó thực hiện. Muốn thành công, cần phải kiên trì

tuyên truyền giáo d c rộng khắp trong toàn dân, phải có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện

thông tin đại ch ng nhƣ báo chí, các đài truyền thanh, truyền hình... và rất cần sự hợp

tác, hỗ trợ của các ban ngành, các đoàn thể x hội nhƣ y tế, thông tin, giáo d c...

Trên đây là những biện pháp đang đƣợc áp d ng tại Việt nam và trên thế

giới. Sau khi nghiên cứu tài liệu về bệnh thấp tim, cách phòng bệnh và hiệu quả của

các biện pháp này, em xin đƣợc trình bày một số ý tƣởng nhƣ sau:

- Với trẻ em :

Tổ chức những buổi tuyên truyền thông qua các hình thức vui nhộn, các trò

chơi, tranh ảnh ngộ nghĩnh dễ hiểu để trẻ có thể hiểu, ghi nhớ. Ví d ch ng tôi viết

câu chuyện sau đây và kể ở buổi sinh hoạt ngoại khóa tại trƣờng tiểu học phƣờng

Phƣơng Mai là “ chuyện con vi khuẩn ở xứ hầu họng”:, nội dung câu chuyện nhƣ

sau : Ngày xửa ngày xƣa ở một xứ nọ có tên là xứ Hầu họng. Mọi ngƣời dân sống

trong xứ này đếu rất tốt b ng, khỏe mạnh và chăm ch làm ăn, trẻ con thì rất ngoan

ngo n nghe lời thầy cô và bố mẹ, chăm ch học hành . Bỗng một ngày kia , xuất

hiện một sinh vật lạ tên là vi khuẩn liên cầu. Con liên cầu này có hình chuỗi dài

giống nhƣ nhiều viên bi xếp lại với nhau rất đẹp, nhƣng con liên cầu này lại là một

ngƣời xấu các bạn a!, nó luôn muốn gây họa cho ngƣời khác, đặc biệt là các bạn

nhỏ bằng cách bám vào họng và gây bệnh cho mọi ngƣời . Trong làng có cậu bé tên

An rất tốt b ng , học giỏi, nhƣng không may An lại bị bệnh thấp tim. Chính vì vậy

mà vi khuẩn liên cầu vốn ganh ghét với An vì An đƣợc mọi ngƣời quý mến và nó

muốn làm hại An bằng cách x i An không nên đi tiêm vì tiêm rất đau, chảy rất

24

nhiều máu…. Chính vì vậy mà An rất sợ tiêm phải đi tiêm phong, cậu bé thƣờng

trốn mỗi khi đến ngày phải tiêm. Cho đến một ngày, bố mẹ thấy An sốt cao, họng

đau và đỏ, các khớp chân của An cũng rất đau, không đi lại đƣợc, ngƣời mệt mỏi,

khó thở, không ăn uống đƣợc gì, ngƣời mệt lả dần. Bố mẹ cậu vội vàng đi mời bà

tiên tốt b ng đến xem. Khi bà tiên đến nơi thì An đ ngất đi. May mà bà tiên đ kịp

thời dùng đôi đũa thần của mình phù phép cho An t nh lại và trở về nhƣ trƣớc kia.

ồng thời bà tiên cũng trừng trị vi khuẩn liên cầu vì nó chính là kẻ gieo bệnh cho

An, và làm An suýt mất mạng. Sau đó , bố mẹ đ đƣa An đến bệnh viện để tiêm. Lạ

chƣa, khi bác sỹ tiêm, nó ch nhƣ bị kiến cắn ch t xíu thôi, không đau nhƣ lời con

liên cầu nói, Cậu bé An rất xấu hổ vì sự nh t nhát và cả tin của mình và hứa Với bố

mẹ từ nay sẽ không nghe lời ngƣời xấu hù dọa lam khổ bố mẹ nữa.

Qua câu chuyện đó, ch ng tôi nhận thấy trẻ nghe rất hào hứng và khi đƣợc

hỏi lại nội dung câu chuyên thì các trẻ đều hang hái phát biểu, đây là một hình thức

gi p trẻ ghi nhớ bài học và có thể khi có triệu chứng, trẻ có thể tự phát hiện các

triệu chứng mà nói lại với thầy cô, bố mẹ hoặc những ngƣời trực tiếp trông trẻ. Trên

thực tế , đây là một việc làm thƣờng xuyên của ch ng tôi đối với một số trƣờng tiểu

học và trung học cơ sở trên địa bàn quận ống a ( Trƣờng THCS Kim Liên,

Trƣờng tiểu học phƣơng Mai…), hằng năm thƣờng tổ chức các buổi nói chuyện,

kết hợp khám lâm sàng và làm xét nghiệm cho những trẻ đang bị viêm họng… ây

cũng là một ví d trong rất nhiều hoạt động mà ch ng tôi đ xây dựng đƣợc . Ch ng

tôi cũng trực tiếp tham gia những hoạt động đó, và trong những dịp này, ch ng tôi

đ tƣ vấn cho một số trẻ, một số ph huynh và thầy cô về bệnh thấp tim. Nhờ đó

phát hiện đƣợc những trẻ viêm họng do liên cầu, những trẻ trên d đƣợc điều trị

đ ng phác đồ , đủ thời gian theo quy định.

+ Phối hợp với nhà trƣờng tổ chức các cuộc Picnic, hoặc đến tham quan

bệnh viện, gặp gỡ bác sĩ, bệnh nhân (chọn những bệnh nhân không có bệnh truyền

nhiễm kèm theo) , xem tranh ảnh mô hình... tất cả những thông tin trên đƣợc nhà

trƣờng chuyển thể thành những tranh ảnh c thể đơn giản dễ hiểu, phù hợp với sự

phát triển của trẻ ,để từ đó trẻ ghi nhớ rõ hơn các tác hại của bệnh thấp tim, và trẻ

có ý thức tự giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh phòng học, phòng ngủ của mình.

25

Hình 7- M t buổi sinh hoạt ngoại hóa của các cháu trƣờng tiểu học

- Với thầy cô, bố mẹ và người trông trẻ:

Trong thực tế làm việc ch ng tôi cũng thƣờng xuyên tổ chức những buổi tuyên

truyền cho ph huynh có con đến khám trong lứa tuổi này bằng các biện pháp nhƣ :

+ Tổ chức các cuộc thi viết với chủ đề “ sự hiểu biết của bạn về bệnh thấp

tim”, (đối tƣợng là thầy cô hoặc ph huynh học sinh, ngƣời trông trẻ ), lựa chọn

những bài viết hay trao giải.

+ Thành lập câu lạc bộ những ngƣời đang mắc bệnh thấp tim hoặc những

ngƣời có con, ngƣời thân mắc bệnh thấp tim sau đó sẽ mời chính những tác giả

của những bài viết hay đó làm báo cáo viên trong các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ

có nhƣ vậy mới thu h t đƣợc nhiều vị ph huynh tham gia do họ cảm thấy gần gũi

hòa đồng với nhau, không e ngại, mạnh dạn đặt câu hỏi , trả lời câu hỏi, chia sẻ

kinh nghiệm chăm sóc trẻ với ngƣời khác… sau đó các thầy thuốc sẽ là ngƣời

khẳng định các thông tin mà các vị ph huynh đ đƣa ra , nhƣ vậy sẽ gi p ph

huynh , thầy cô có đủ thông tin đ ng để chăm sóc con mình và truyền đạt lại với

những ngƣời trong gia đình, trong họ hàng hoặc cho bạn bè , con cháu đang có con

trong lứa tuổi học đƣờng.

26

Trong mỗi buổi sinh hoạt ch ng tôi thƣờng đặt những câu hỏi nhỏ nhằm tóm tắt lại những nội dung đ thảo luận. ây là bộ câu hỏi ch ng tôi thƣờng hỏi kiểm

tra kiến thức: “ Thấp tim”

Khoanh tròn câu trả lời đúng.

1 -Liên cầu khuẩn ký sinh ở :

a- Ở họng

b- Trong đất,

c- Trong nƣớc.

Trong không khí

2-Thấp tim là biểu hiện của:

a- Nhiễm khuẩn tại đƣờng tiêu hóa

b- Nhiễm khuẩn đƣờng tiết niệu

c- Nhiễm khuẩn tại khớp- tại tim- tại n o.

3. Nguyên nhân của thấp tim:

a- Liên cầu: Bêta tan huyết nhóm A.

b- T cầu.

c- Vi rút.

4. Dấu hiệu nhận biết trẻ bị thấp tim:

a- Trẻ kêu mệt.

b- Trẻ bỏ bữa, không chịu ăn.

c- Dựa vào đau khớp.

d- Dựa vào sốt, viêm họng.

5. Diễn biến của thấp tim:

a- Biến chứng van tim.

b- Biến chứng ở gan.

c- Biến chứng ở phổi.

d- Không có biến chứng :

6. Thuốc điều trị thấp tim:

a. Kháng sinh

b. Kháng viêm

c. Giảm đau, hạ sốt

27

d. Tất cả các thuốc trên

7 -Thời gian phòng thấp:

a- Phòng thấp tiên phát: Amoxycillin10ngày.

b- Phòng thấp thứ phát: tiêm Penicilin kéo dài ít nhất 5 năm và có thể rất lâu,

nếu còn có những thay đổi về viêm do thấp: sốt, đau khớp.

Chính các buổi sinh hoạt nhƣ tế đ gi p cho nhiều ngƣời hiểu đƣợc

nguyên nhân gây bệnh, triệu chứng, và từ đó họ sẽ:

* Không bỏ qua các dấu hiệu, triệu chứng của bệnh cũng nhƣ không coi

thƣờng các đợt viêm họng của trẻ hoặc không tự ý mua thuốc và điều trị và khi điều

trị phải điều trị triệt để theo đ ng phác đồ.

H nh 8- H nh ảnh viêm họng do liên cầu

* Khi trẻ bị các thấp khớp cấp: cần giữ gìn cho trẻ ngh ngơi theo đ ng

khuyến cáo, không bắt trẻ làm việc nặng (các bài tập thể d c chạy nhảy) hoặc chơi

thể thao khi đ bị thấp tim cần miễn và thuyết ph c để trẻ không cho trẻ các bài tập

thể d c, hoặc các môn thể thao (đá bóng...).

* Nên kết hợp với các đơn vị phòng thấp của huyện, t nh tổ chức các buổi

khám sức khỏe định kỳ, nhằm phát hiện bệnh sớm (cả các bệnh của chuyên khoa

khác), trong đó nên làm xét nghiệm Aslo cho các trẻ đang mắc viêm họng.

* Cho trẻ s c miệng bằng nƣớc muối lo ng, ấm hoặc các dung dịch sát

khuẩn họng khác. Thƣờng xuyên giữ ấm cho trẻ vào mùa đông, đặc biệt ch ý giữ

ấm vùng cổ, vùng ngực cho trẻ.

Tất cả các biện pháp trên tuy đơn giản nhƣng đ mang lại hiệu quả lớn,

bằng chứng đơn vị phòng thấp viện Tim mạch đ tổ chức lấy ý kiến của các thành

viên trong các buổi sinh hoạt của câu lạc bộ bệnh nhân thấp tim thì t lệ bệnh nhân

đang tiêm phòng thấp tại Viện tim mạch quyết tâm khắc ph c khó khăn theo đuổi

điều trị tăng tới trên 90 .

28

B. KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BN THẤP TIM:

BN Nguyễn Văn A 8 tuổi

Vào viện ngày : 15/12/2012.

L do vào viện: sốt kéo dài.

Bệnh sử: Bệnh diễn biến khoảng 2 ngày nay. Khởi đầu BN sốt cao, không ho,

sƣng đau khớp gối, sau đó đến bàn tay trái, BN đ uống thuốc hạ sốt, có đỡ , sau

đó lại sốt.

Tiền sử:TSử : BN bị thấp tim 2 năm , nhƣng đợt này bố mẹ đi công tác thƣờng

xuyên nên không đƣa trẻ đến tiêm phòng đầy đủ.

Chẩn đoán y hoa : Thấp Tim

1. Nhận định

1. . Toàn trạng: BN tỉnh, thể trạng trung b nh .

- Tri giác: tiếp x c tốt.

- Tổng quát về da, niêm mạc: môi khô, lƣỡi bẩn.

- Dấu hiệu sinh tồn: +Mạch =100 CK/ph t,

+to = 38o5C

+Nhịp thở = 25ck/ph t.

-Thể trạng, cân nặng: 30kg.

1. . Các hệ thống cơ quan:

- Tuần hoàn – Máu: Tim nhanh, đều, 100 CK/ph t .

- Hô hấp: RRPN rõ, BN thở nhanh: 25ck/ph t, mệt mỏi

Tiêu hóa: BN ăn không thấy ngon ,do đau họng

- Tiết niệu, sinh d c : màu vàng thẫm,không đái buốt , đái rắt.

Cơ xƣơng khớp: au khớp gối, cổ chân.

1. . Các vấn đề hác:

-Vệ sinh: có mùi hôi do ra nhiều mồ hôi, vệ sinh không đƣợc sạch.

-Bố mẹ trẻ lo lắng vì không biết bệnh của con mình sẽ diễn biến ra sao.

1. . Tham hảo hồ sơ bệnh án:

HC=3.109 g/l

Máu lắng tăng cao: sau giờ 1: 26mm

sau 2 giờ: 49mm

29

Siêu âm tim: chƣa có tổn thƣơng van

iện tim: nhịp xoang nhanh.

2. Chẩn Đoán Điều Dƣỡng

1- Sốt LQĐ tình trạng nhễm trùng

- KQM : BN hết sốt

2- Đau khớp LQĐ tổn thương khớp

- KQM : Các khớp đỡ đau.

3- Nuốt đau LQĐ viêm họng

- KQM : BN nuốt không bị đau.

4- Mệt mỏi LQĐ tim đập nhanh, gắng sức.

- KQM : BN đƣợc ngh ngợi , đỡ mệt.

5- Cha mẹ lo lắng LQĐ bệnh thấp tim của trẻ

- KQM :Cha mẹ đƣợc cung cấp đầy đủ thông tin sau 1 buổi tƣ vấn

3. Lập KHCS

1- Theo dõi M- t0 – nhịp thở (4h/ lần)

2- Theo dõi tình trạng đau, viêm tại các khớp

3- Thực hiện can thiệp y lệnh:Thuốc

- Kháng sinh :uống hoặc tiêm Pelicilin.

- Hạ sốt - Giảm đau.: Aspirin

4- Đảm bảo dinh dưỡng trong ngày

5- Giáo dục sức khỏe:

-HD bố mẹ trẻ cách giữ vệ sinh

-Thời gian tiêm phòng

-Lợi ích và tác hại của việc bỏ tiêm

- Cung cấp các địa ch mà ngƣời nhà có thể đƣa trẻ đến tiêm.

4 . Thực hiện KHCS

- 8h00 : Tiêm bắp sâu.

Cho trẻ uống thuốc hạ sốt, giảm đau (TYL) o M- T0 – HA- NT ( Ghi sổ TD)

Quan sát tình trạng đau, viêm tại các khớp

- 10h: Cho trẻ uống cốc sữa

30

Lau ngƣời cho trẻ, thay quần áo, ga giƣờng

Cho s c miệng bằng nƣớc muối lo ng, ấm

Giữ ấm cho trẻ, đặc biệt là vùng cổ.

- 11h: Cho trẻ ăn cháo thịt

- 14h: Cho trẻ uống thuốc hạ sốt, giảm đau (TYL)

- 15h: Cho trẻ uống cốc sữa

Lau ngƣời cho trẻ, thay quần áo, ga giƣờng

Cho s c miệng bằng nƣớc muối lo ng, ấm

- 16h: HD bố mẹ trẻ cách giữ vệ sinh

Tƣ vấn cho ngƣời nhà về bệnh thấp tim, gồm :

Thời gian tiêm phòng

Lợi ích và tác hại của việc bỏ tiêm

Cung cấp các địa ch mà ngƣời nhà có thể đƣa trẻ đến tiêm.

5. Lƣợng giá

Lúc 16h25:

 Dấu hiệu sinh tồn ổn định hơn:  Mạch = 90 CK/ph t, To = 38oC , Nhịp thở = 22ck/ph t.

 Thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ

 BN vẫn còn đau nhức tại khớp bị viêm

 Trẻ còn đau họng, da xanh, còn yếu mệt

 Gia đình yên tâm phối hợp tốt trong CS nuôi dƣỡng NB

 Ngƣời nhà đ hiểu rõ hơn về bệnh thấp tim, sẽ cố gắng đƣa trẻ đến tiêm

phòng đầy đủ.

KHCS BN THẤP TIM

31

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu tài liệu về bệnh thấp tim, tìm hiểu về nguyên nhân,triệu

chứng cũng nhƣ cách phòng và điều trị bệnh, kết hợp với kinh nghiệm thực tế làm

việc hằng ngày của ch ng tôi tại viện Tim Mạch quốc gia, chúng tôi xin có một số

kết luận cho tiểu luận này nhƣ sau:

1. Ở Việt nam, bệnh thấp tim là một bệnh nặng, t lệ mắc cao, để lại nhiều di

chứng nhƣ hở van tim, suy tim, rối loạn nhịp tim… cho trẻ trong lứa tuổi thiếu

niên.

2. Phòng bệnh đ ng cách gi p giảm nhẹ bệnh, hạn chế các di chứng, tiết kiệm

đƣợc thời gian, tiền của, công sức của gia đình và x hội. Tuy vậy, hiện nay vẫn

còn nhiều trẻ chƣa đƣợc phòng bệnh đ ng cách và đủ thời gian.

3. Việc giáo d c cho bố mẹ, thầy cô và bản thân trẻ có thể gi p tăng sự hiểu biết về

bệnh và gi p thay đổi nhận thức của ngƣời trong trẻ cũng nhƣ của chính các

cháu, nên gi p tăng t lệ bệnh nhân theo đuổi điều trị đ ng và đủ thời gian.

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Viên Văn oan , (2002), Thấp tim và bệnh tim do thấp” NXB Y học, trg 31

2. Phạm Hữu Hòa, (1991), Tổng quan về tình hình bệnh thấp tim trẻ em nƣớc ta

và công tác phòng chống thấp tim nƣớc ta hiện nay. Tr 16-26.

3. Hoàng Trọng Kim, (1994) . Chƣơng trình phòng chống thấp tim ở bệnh viện

Nhi ồng I và II TP HCM, trg 116-121.

4. Hoàng Trọng Kim, (1995) ,Nghiên cứu bệnh thấp tim ở trẻ em và sách lƣợc

phòng chống. Luận án phó tiến sỹ khoa học y dƣợc TPHCM 1995, trg 1-

128.

5. Phạm Gia Khải, (2002) “ Thấp tim và bệnh tim do thấp” NXB Y học, trg

53-55.

6. Nguyễn Thu Nhạn,1989, tổng quan về hoạt động của chƣơng trình phòng

chống bệnh thấp tim ở trẻ em Việt Nam từ 1976 đến nay, trg 10-15.

7. Phạm Thị Hồng Thi (2002) “ Thấp tim và bệnh tim do thấp” NXB Y học,

trg 70-80.

8. Nguyễn Thị Tuyến, (2002) , Thấp tim và bệnh tim do thấp” NXB Y học,

trg 9-11.

9. Trần ỗ Trinh- Nguyễn Trần HIển, (1984), iều tra dịch tễ học thấp tim trên

144.000 ngƣời ở huyện Từ Liêm, trg 17.

10. Phạm Nguyễn Vinh , (2008) tập 1“ Bệnh học tim mạch”, NXB Y học , trg

449-459

11. Angielo Taranta- Milton Makowitz (1983), Rheumatic fever. Thirth edition.

Kluwer academic publishers. Boston. USA. 1993 pp: 1-9 James Todd. 1996 R.heumatic fever. Nelson Textboox of Pediatrics. 15th 12.

edition, pp315-320.

13. Jcerome O. Klien,(1994), Managemen of Streptococal pharyngitis. Pediatric

infectious diseases Journal, pp 5-72

14. Warren Toews, 1994, “Rheumatic fever and Rheumatic heart disease ”, pp

126.

MỤC LỤC

ẶT VẤN Ề ................................................................................................... 1

NỘI DUNG ....................................................................................................... 2

1. DỊCH TỄ HỌC .......................................................................................... 2

2. TÁC NHÂN GÂY BỆNH VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH ........................... 3

2.1. Tác nhân gây bệnh. ............................................................................ 3

2.1.1- Hình thể và tính chất bắt màu ..................................................... 3

2.1.2- Tính chất nuôi cấy ...................................................................... 4

2.2. Cơ chế bệnh sinh ................................................................................ 4

2.2.1- Yếu tố vật chủ ............................................................................ 6

2.2.2- Yếu tố môi trƣờng ....................................................................... 6

3. GIẢI PHẪU BỆNH ................................................................................... 6

4. LÂM SÀNG .............................................................................................. 7

4.1-Các triệu chứng chính: ........................................................................ 7

4.1.1- Viêm khớp. ................................................................................. 7

4.1.2- Viêm tim. .................................................................................... 8

4.1.3- M a vờn .................................................................................... 10

4.1.4- Nốt dƣới da Meynet. ................................................................. 10

4.1.5- Hồng ban vòng. ......................................................................... 10

4.2- Các triệu chứng ph : ........................................................................ 11

5. CẬN LÂM SÀNG ................................................................................... 11

5.1- Những dấu hiệu nhiễm liên cầu khuẩn bêta tan huyết nhóm A ....... 11

5.2- Các dấu hiệu chứng tỏ tình trạng đang viêm ................................... 12

5.3- Các dấu hiệu của tổn thƣơng ở tim .................................................. 12

6. CHẨN OÁN ......................................................................................... 12

7. TIẾN TRIỂN - TIÊN LƢỢNG ............................................................... 13

8. IỀU TRỊ ................................................................................................ 14

8.1. iều trị thấp tim ............................................................................... 14

8.2- Kháng sinh liệu pháp. ...................................................................... 15

9. PHÒNG BỆNH ....................................................................................... 15

9.1. Phòng thấp thứ phát ......................................................................... 16

9.1.1- Thuốc : liều lƣợng, cách dùng .................................................. 16

9.1.2- Thời gian phòng bệnh. .............................................................. 17

9.1.3- Chƣơng trình phòng thấp thứ phát ............................................ 17

9.2- Phòng thấp tiên phát ....................................................................... 21

9.3- Phòng thấp bằng phƣơng pháp miễn dịch ....................................... 23

9.4. Phòng thấp bằng biện pháp giáo d c y tế ........................................ 24

B. KẾ HOẠCH CHĂM SÓC BN THẤP TIM: .............................................. 29

1. Nhận định ................................................................................................ 29

1.1. Toàn trạng: BN t nh, thể trạng trung bình . ..................................... 29

1.2. Các hệ thống cơ quan: ...................................................................... 29

1.3. Các vấn đề khác: .............................................................................. 29

1.4. Tham khảo hồ sơ bệnh án: ............................................................... 29

2. Chẩn oán iều Dƣỡng ......................................................................... 30

3. Lập KHCS ............................................................................................... 30

4 . Thực hiện KHCS .................................................................................... 30

5. Lƣợng giá ................................................................................................ 31

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 32

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC