ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LẠI THỊ LAN ANH

SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONG

TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10

TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH,

HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM LỊCH SỬ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

BỘ MÔN LỊCH SỬ

Mã số: 60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THANH TÚ

HÀ NỘI – 2016 MỤC LỤC

Error! Bookmark not defined.

LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Error! Bookmark not defined. DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ v MỞ ĐẦU 1

1

4

5

6

1. Lý do chọn đề tài 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 4 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 6. Giả thuyết khoa học 6 7. Đóng góp củ a đề tài 6 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 9. Cấu trúc luận văn 6

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬỞ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Cơ sở lý luận 7 7

7

11

1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa 1.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam 10 1.1.3. Phân loại di sản 1.1.4. Vai trò của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng phổ thông 14

1.2. Cơ sở thực tiễn 17

1.2.1. Thực trạng sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử dân tộc 17 1.2.2. Thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 18

Tiểu kết chƣơng 1 28

CHƢƠNG 2:CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNHTHĂNG LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH,HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 29

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chƣơng trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chƣơng trình chuẩn ở trƣờng Trung học Phổ thông 29

2.1.1. Vị trí 29 2.1.2. Mục tiêu 2.1.3. Nội dung 30 31

2.2. Khảo sát nguồn tài liệu ở di sản Hoàng Thành Thăng Long cần và có thể sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trƣờng trung học phổ thông Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Giới thiệu chung về khu trung tâm di sản Hoàng thành Thăng Long Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Một số nội dung tài liệu ở di sản Hoàng Thành Thăng Long có thể sử dụng trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trƣờng trung học phổ thông Error! Bookmark not defined.

2.3. Những nguyên tắc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học lịch sử ở trƣờng Trung học Phổ thông Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Khai thác tính trực quan sinh động của di sản Hoàng thành Thăng Long Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Đảm bảo tính khoa học, sƣ phạm Error! Bookmark not defined. 2.3.3. Phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh Error! Bookmark not defined.

2.4. Các biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử lớp 10 ở trƣờng Trung học phổ thông Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

2.4.1. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tạo biểu tƣợng về các sự kiện lịch sử cơ bản 2.4.2. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tiến hành tổ chức thảo luận nhóm Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long để tiến hành dạy học dự án Error! Bookmark not defined.

2.5. Thực nghiệm sƣ phạm Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not

2.5.1. Mục đích thực nghiệm 2.5.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm defined. 2.5.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm Error! Bookmark not defined. 2.5.4. Phân tích kết quả thực nghiệm Error! Bookmark not defined.

285

Tiểu kết chƣơng 2 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 287

32

TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Error! Bookmark not defined.

1. DANH MỤC CÁC BẢNG

23

24

Error! Bookmark not defined.

Error! Bookmark not defined.

Bảng 1.1. Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 Bảng 1.2. Kết quả điều tra học sinh về việc thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long Bảng 2.1. Nội dung các tài liệu về di sản Hoàng thành Thăng Long có thể sử dụng trong chƣơng trình Lịch sử Việt Nam lớp 10 Error! Bookmark not defined. Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm Bảng 2.3. Bảng tổng hợp phân loại học sinh theo kết quả điểm kiểm tra (%) Bảng 2.4. Độ chênh lệch điểm kiểm tra giữa lớp thực nghiệmvà lớp đối chứng

2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ

3.

21

22

Biểu đồ 1.1. Quan niệm của giáo viên về khái niệm di sản văn hóa Biểu đồ 1.2. Biểu đồ đánh giá mức độ cần thiết của việc sử dụng di sảnHoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng Error! Bookmark not defined.

v

4. MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong xu thế hội nhập hiện nay, công tác giáo dục truyền thống lịch sử

dân tộc cho thế hệ trẻ luôn đƣợc chú trọng trong các nhà trƣờng phổ thông.

Trong số các môn học đó, Lịch sử có nhiều ƣu thế và ý nghĩa quan trọng góp

phần giáo dục thế hệ trẻ theo lý tƣởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nguyên

Tổng Bí thƣ Ban Chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam Đỗ Mƣời

đã nhấn mạnh việc giáo dục lịch sử dân tộc, coi lịch sử là tài liệu giáo khoa số

một trong nhà trƣờng.Tuy nhiên, thực tế việc dạy và học Lịch sử còn có

những hạn chế so với mong đợi của xã hội. Thực tiễn nhiều học sinh không

ham thích hoặc thờ ơ với việc học Lịch sử. Thực trạng nàyđã và đang gióng

lên hồi chuông báo động và cần có sự thay đổi nhanh chóng nhƣng hợp lý,

cẩn trọng đối với việc giảng dạy và học tập môn Lịch sử. Đặc biệt, vấn đề

nâng cao sự hiểu biết của học sinh theo cách tự nhiên nhất nhƣng phải hấp

dẫn, đƣa ngƣời học vào tâm thế chủ động, sáng tạo còn chƣa thực sự phát huy

hiệu quả. Chính vì vậy, chúng ta cần có những bƣớc cải tiến và đổi mới nội

dung và phƣơng pháp dạy học bộ môn mang tính cấp bách. Quá trình này

đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, đồng bộ, trong đó cần tăng cƣờng sử dụng các

tài liệu trực quan. Một trong số đó chính là sử dụng di sản văn hóa. Đây

không chỉ là một loại tài liệu lịch sử vật chất quý hiếm, một bằng chứng khoa

học, trung thực về quá khứ mà còn là một loại tƣ liệu dạy học bộ môn đem lại

hiệu quả cao.

Đầu năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa Thể thao đã có

văn bản hƣớng dẫn về việc sử dụng di sản văn hóa vào dạy học, đƣợc thực

hiện thí điểm tại 7 địa phƣơng: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Bắc Giang,

Phú Thọ, Quảng Ninh, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam với ba môn Lịch sử,

Địa và Âm nhạc. Tại Hội thảo “Chƣơng trình giáo dục di sản trong nhà

trƣờng tại Việt Nam” diễn ra vào ngày 07/03/2012 tại Hà Nội, Thứ trƣởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Vinh Hiển nhấn mạnh: “Giáo dục di sản đã và

1

đang từng bƣớc trở thành yêu cầu, nhiệm vụ, động lực đối với các trƣờng phổ

thông, góp phần quan trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao

chất lƣợng giáo dục toàn diện ở Việt Nam” [29, tr. 161].

Các nƣớc trên thế giới ngày càng chú trọng đến công tác khai thác và

sử dụng di sản văn hóa vào nhiều lĩnh vực. Với chiều dài lịch sử đấu tranh

anh hùng, Việt Nam có nhiều loại di sản khác nhau và đem lại hiệu quả giáo

dục. Một trong số đó, khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long đƣợc công

nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 2009 là nguồn tài liệu rất quan trọng.

Khu di sản bao gồm Di tích Khảo cổ học 18 Hoàng Diệu và Trục chính tâm

Hoàng thành Thăng Long đã tạo nên một quần thể thống nhất, có giá trị về

lịch sử bởi đây từng là Kinh đô của quốc gia Đại Việt từ thế kỉ XII đến thế kỉ

XVIII. Vì vậy, vấn đề này là đề tài của nhiều công trình khoa học của nhiều

tác giả trong và ngoài nƣớc. Nhiều khía cạnh khác của vấn đề đƣợc đề cập và

giải quyết. Tuy nhiên, những nghiên cứu trong nƣớc còn hạn chế về vấn đề

của luận văn ở lĩnh vực phƣơng pháp dạy học lịch sử, cụ thể là phƣơng pháp

sử dụng di sản trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT.

Với những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng di sản

Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam Lớp 10 trường

trung học phổ thông Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định ” nhằm đề

xuất các biện pháp sử dụng nguồn tài liệu quý giá này theo hƣớng dạy học đổi

mới, sáng tạo, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục lịch sử ở trƣờng THPT

và góp phần vào các nghiên cứu về bộ môn phƣơng pháp dạy học Lịch sử.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Việc nghiên cứu vấn đề về di sản Hoàng thành Thăng Long dƣới nhiều

góc độ khác nhau đã đƣợc giải quyết trong nhiều công trình khoa học trong và

ngoài nƣớc.Với phạm vi và tính chất của đề tài chúng tôi tập trung tìm hiểu

hai vấn đề lớn nhƣ sau:

- Vị trí và ý nghĩa của di sản Hoàng thành Thăng Long:

2

Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập cụ thể và chi tiết về khu

Trung tâm Hoàng thành Thăng Long. Có thể kể tên một số tác phẩm tiêu biểu

nhƣ: “Những hiểu biết mới về thành Thăng Long” của Đỗ Văn Ninh đăng trên

tạp chí Khảo cổ học (2004 - số 4, tr. 21-35). Bài viết cung cấp thêm những

thông tin về các đợt khai quật khảo cổ học gần nhất trong khu Hoàng thành

Thăng Long, giúp độc giả có thêm cứ liệu để truy tìm vị trí Hoàng thành thủa

ban đầu. Trên cơ sở các hiện vật khảo cổ học và việc phát lộ khu di tích

Hoàng thành Thăng Long ở 18 Hoàng Diệu, tác giả Nguyễn Quang Ngọc trên

tạp chí Nghiên cứu lịch sử (2005 - Số 2. tr. 10-15) bàn về phạm vi, vị trí của

Hoàng thành và Cung thành ở các triều đại Lý - Trần – Lê. Tác giả Nguyễn

Thừa Hỷ trong: “Thăng Long Hà Nội thế kỷ XVII – XVIII – XIX”(Hội Sử học

Việt Nam năm 1993) đã trình bày nghiên cứu toàn diện về kinh tế, chính trị

và xã hội của Thăng Long Hà Nội xƣa, góp phần tạo dựng lại lịch sử của

chính bản thân nó và cũng để hiểu thêm về cấu trúc đô thị trong những thế kỷ

qua. Đặc biệt, nhiều kết quả khai quật Khảo cổ học khu Trung tâm Hoàng

thành Thăng Long đã đoàn khai quật báo cáo chi tiết trong Hội nghị thông

báo Khảo cổ học lần thứ 50 (từ ngày 16 đến 18 tháng 9 năm 2015) diễn ra tại

thành phố Huế. Bên cạnh đó, nhiều đầu sách đề cập tới sự hiện diện của

Hoàng thành Thăng Long trong lịch sử dân tộc nhƣ: Lâm Thị Mỹ Dung,

Nguyễn Gia Đối, Nguyễn Ngọc Thơ với “Di sản lịch sử và những hướng tiếp

cận mới”, Nxb Thế giới, 2011; Trần Lâm Biền, Trịnh Sinh: “Thế giới biểu

tượng trong di sản văn hóa Thăng Long – Hà Nội”, Nxb Hà Nội, 2011; Bùi

Đẹp với: “Di sản thế giới tại Việt Nam”, tập 1, Nxb Trẻ - thành phố Hồ Chí

Minh, 2012.

- Sử dụng di sản văn hóa trong dạy học lịch sử:

Các công trình nghiên cứu của tâm lý học, giáo dục học nhƣ: “Tư duy

học sinh”, (1982) của Sácđacốp, Nxb Giáo dục, Hà Nội; “Phát triển tư duy

học sinh”, (1976) của M.A.Lexeep, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Phan Ngọc Liên

(cb), (2009), Phương pháp dạy học Lịch sử, tập 1, tập 2, Nxb Giáo dục, Hà

3

Nội; Nguyễn Thị Côi, (2008), Các con đường biện pháp nâng cao hiệu quả

dạy học lịch sử ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội; Phan

Ngọc Liên, Trần Văn Trị (cb), (2004), Phương pháp dạy học Lịch sử, Nxb

Giáo dục, Hà Nội… đã trình bày những cơ sở lý luận dạy học, nhất là việc sử

dụng các phƣơng tiện trực quan và vai trò của nó trong dạy học.

Các công trình về lý luận dạy học lịch sử đề cập tới việc dạy học lịch sử

sử dụng di sản, di tích trong nhà trƣờng phổ thông nhƣ: “Chuẩn bị giờ học

lịch sử như thế nào?” của N.G.Đairi, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2001; Nguyễn

Văn Huy, Trung tâm Nghiên cứu và Phát huy giá trị di sản văn hóa, Quy trình

giáo dục trải nghiệm di sản trong nhà trường; Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn

Xuân Trƣờng, Nguyễn Đức Tăng (2004), Các bước xây dựng kế hoạch dạy

học có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể, Nxb Giáo dục, Hà Nội; Hoàng

Thanh Hải với Di tích lịch sử và việc giảng dạy lịch sử ở trường phổ thông

trên Tạp chí Xƣa và Nay (tháng 4/1996, tr.6-7). Ngoài ra, còn nhiều bài viết

đăng trên các tạp chí chuyên ngành: Dạy và Học ngày nay, tạp chí Nghiên

cứu Giáo dục, Xƣa và Nay… và một số báo cáo khoa học trong các hội thảo

khoa học. Đây thực sự là những nguồn tài liệu tham khảo quý giá giúp tác giả

có những gợi ý giải quyết vấn đề của đề tài đặt ra.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình sử dụng di sản trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam (lớp 10

– chƣơng trình chuẩn) ở trƣờng THPT nói chung, trƣờng THPT Nguyễn Bính,

huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định nói riêng.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về hình thức tổ chức dạy học: tập trung vào bài học nội khóa.

Về phạm vi điều tra, khảo sát thực trạng và thực nghiệm: tiến hành tại

lớp 10, trƣờng THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.

4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

4

Trên cơ sở khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng di sản Hoàng thành

Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10, luận văn xác định rõ

những nguyên tắc, đặc điểm của phƣơng tiện trực quan này, đồng thời đề xuất

các biện pháp sử dụng di sản trong bài dạy phù hợp với đặc điểm học sinh

THPT nói chung, học sinh trƣờng THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản tỉnh

Nam Định nói riêng.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc sử dụng di sản và những yêu cầu cần

thiết khi sử dụng di sản vào dạy học môn Lịch sử.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng di sản nói chung, sử dụng di sản

Hoàng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học môn Lịch sử.

10 sử dụng di - Nghiên cứu nội dung phần Lịch sử Việt Nam lớ p

sảnHoàng thành Thăng Long và định hƣớng biện pháp sử dụng di sản theo

hƣớng dạy học tích cực.

- Tiến hành thực nghiệm, làm cơ sở cho việc rút ra các kết luận khoa

học, đóng góp vào sự phát triển của lý luận và phƣơng pháp dạy học Lịch sử.

5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở phương pháp luận

Dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí

Minh, quan điểm đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về lịch sử, giáo dục.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu lí thuyết: đọc và phân tích, tổng hợp tài liệu sách báo, tạp

chí, internet… về tâm lý học, giáo dục học, phƣơng pháp dạy học Lịch sử;

phân tích nội dung chƣơng trình, sách giáo khoa lớp 10.

- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, dự giờ, trao đổi với giáo viên, học sinh,

điều tra xã hội học để đánh giá hiểu biết về di sản nói chung và thực trạng sử

dụng di sản Hoàng thành Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch sử ở

trƣờng THPT; Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra, đối chứng kết quả

nghiên cứu của luận văn.

5

6. Giả thuyết khoa học

Nếu giáo viên sử dụng di sản văn hóa nói chung và di sản Hoàng thành

Thăng Long nói riêng trong dạy học Lịch sử theo hƣớng dạy học tích cực sẽ

đáp ứng đƣợc mục tiêu dạy học lịch sử, đặc biệt dạy học phần Lịch sử Việt

Nam (lớp 10 - chƣơng trình chuẩn) và góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học

môn Lịch sử ở trƣờng THPT hiện nay.

7. Đó ng gó p củ a đề tài

Thực hiện tốt những nhiệm vụ đề ra, luận văn góp phần:

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc sử dụng di sản trong

dạy học Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông.

- Đánh giá đƣợc thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long.

- Đề xuất biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long theo

hƣớng dạy học tích cực.

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lí luận phƣơng pháp dạy học

môn Lịch sử nói chung và vấn đề sử dụng di sản trong dạy học lịch sử ở

trƣờng THPT nói riêng.

- Ý nghĩa thực tiễn: là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các

trƣờng Cao đẳng, Đại học Sƣ phạm, Đại học Giáo dục; giáo viên bộ môn Lịch

sử và bản thân tác giả luận văn vận dụng trong quá trình dạy học Lịch sử ở

trƣờng THPT.

9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 2 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng di sản Hoàng

thành Thăng Long trong dạy học môn Lịch sử ở trƣờng Trung học phổ thông.

Chƣơng 2: Các biện pháp sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long

trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở THPT Nguyễn Bính, huyện Vụ Bản

tỉnh Nam Định. Thực nghiệm sƣ phạm.

6

5. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNH THĂNG LONG TRONG DẠY HỌC

6. MÔN LỊCH SỬỞ TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về di sản văn hóa

 Khái niệm văn hóa

Trên dải đất hình chữ S, 54 dân tộc đã góp vào nền văn hóa chung một

màu sắc độc đáo tạo nên một bức tranh về văn hóa Việt Nam phong phú và đa

dạng. Con ngƣời ra đời, trƣởng thành là nhờ văn hóa, hƣớng tới tƣơng lai

cũng từ văn hóa. Giá trị văn hóa của một dân tộc thể hiện bản sắc của dân tộc

ấy. Những giá trị văn hóa của con ngƣời là thƣớc đo trình độ phát triển và thể

hiện đặc tính riêng của mỗi dân tộc.

Tuy đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, nhƣng suy cho cùng, khái

niệm văn hóa bao giờ cũng có thể quy về hai cách hiểu chính (theo Trần Ngọc

Thêm): theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng:

Theo nghĩa hẹp, văn hóa đƣợc giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều

rộng, theo không gian hoặc theo thời gian. Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa

đƣợc hiểu là những giá trị tinh hoa của nó nhƣ nếp sống văn hóa, văn hóa

nghệ thuật,.. Giới hạn theo chiều rộng, văn hóa đƣợc dùng để chỉ những giá trị

đặc thù của từng vùng văn hóa trên dải đất hình chữ S này. Giới hạn theo

không gian, văn hóa đƣợc dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn nhƣ

văn hóa Hòa Bình, văn hóa Đông Sơn,...

Theo nghĩa rộng, văn hóa thƣờng đƣợc xem bao gồm tất cả những gì

do con ngƣời sáng tạo ra. Năm 1940, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ

sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, loài ngƣời mới sáng tạo và phát

minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,

nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các

phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn

7

hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu

hiện của nó mà loài ngƣời đã sản sinh ra nhằm đáp ứng những nhu cầu đời

sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [24, tr. 431]. Federico Mayor, Tổng giám đốc

UNESCO cho biết đối với một số ngƣời, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác

tuyệt vời trong các lĩnh vực tƣ duy và sáng tạo; đối với những ngƣời khác,

văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này khác với dân tộc khác,

từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngƣỡng, phong tục tập

quán, lối sống và lao động. Cách hiểu thứ hai này đã đƣợc cộng đồng quốc tế

chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa, họp tại

Venise năm 1970.

Trong lĩnh vực này, khởi đầu định nghĩa của E.B.Tylor trong cuốn Văn

hóa nguyên thủy (Primitive culture) xuất bản ở London năm 1871, đến nay đã

có nhiều định nghĩa khác nhau. Vào năm 1952, hai nhà Nhân học ngƣời Mỹ là

A.Kroeber và C.Kluchkhohn đã viết một cuốn sách chuyên bàn về các định

nghĩa văn hóa với tựa đề Văn hóa – tổng luận phê phán các quan niệm và

định nghĩa, trong đó đã dẫn ra và phân tích 164 định nghĩa về văn hóa. Trong

lần xuất bản thứ hai của cuốn sách này, số định nghĩa văn hóa đã tăng lên đến

trên 200 định nghĩa. Còn hiện nay thì số lƣợng định nghĩa văn hóa chƣa đƣợc

khẳng định chính xác.

Tóm lại, dù số lƣợng định nghĩa văn hóa có nhiều nhƣng tựu chung lại,

văn hóa mà theo E.B.Tylor định nghĩa văn hóa hay văn minh, theo nghĩa rộng

về tộc ngƣời, nói chung gồm có tri thức, tín ngƣỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật

pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác đƣợc con ngƣời chiếm

lĩnh với tƣ cách là một thành viên của xã hội.

Với cách hiểu trên cùng những định nghĩa đã nêu thì văn hóa chính là

ranh giới giúp con ngƣời có điểm khác biệt với các loài động vật khác. Văn

hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời

sáng tạo ra. Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển.

 Khái niệm di sản

8

Theo nghĩa Hán Việt: di là để lại, sản là tài sản. Di sản văn hóa là

những công trình văn hóa những tài sản văn hóa nổi tiếng của ngƣời xƣa để

lại cho đời sau, biểu trƣng cho nền văn minh lúc bấy giờ.

Di sản văn hóa là toàn bộ sản phẩm sáng tạo của con ngƣời hàm chứa

những giá trị về chân – thiện – mỹ, thể hiện dƣới dạng biểu tƣợng và đƣợc

truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Di sản đi liền với văn hóa nên cũng

mang những đặc trƣng của văn hóa, nhƣng bản thân nó còn chứa đựng cả vốn

kinh nghiệm, tri thức của loài ngƣời. Di sản văn hóa mang dấu ấn thời gian, là

vật chứng cho mỗi sự kiện, mỗi nhân vật hay thời kỳ lịch sử nhất định.

Di sản văn hóa là toàn bộ tạo phẩm, chứa đựng trong nó những giá trị

mà con ngƣời đã tích lũy đƣợc trong quá trình hoạt động thực tiễn xã hội, là

thành tựu của thế hệ trƣớc để lại cho thế hệ sau.

Theo Công ƣớc Di sản thế giới thì di sản văn hóa là:

+ Các di tích: các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa,

các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang

đá và các công trình sự kết hợp giữa công trình xây dựng tách biệt hay liên

kết với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí trong

cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật

và khảo học.

+ Các di chỉ: các tác phẩm do con ngƣời tạo nên hoặc các tác phẩm có

sự kết hợp giữa thiên nhiên và nhân tạo, các khu vực trong đó có các di chỉ

khảo cổ học có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, thẩm mĩ,

dân tộc học hoặc nhân chủng học.

Tóm lại, theo Luật Di sản văn hóa quy định, di sản văn hóa bao gồm di

sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật

chất có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này

sang thế hệ khác ở nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

9

1.1.2. Đặc điểm của di sản văn hóa Việt Nam

Di sản văn hóa Việt Nam là những giá trị kết tinh từ sự sáng tạo văn

hóa của cộng đồng 54 dân tộc, trải qua một quá trình lịch sử lâu đời, đƣợc trao

truyền, kế thừa và tái sáng tạo từ nhiều thế hệ cho tới ngày nay. Di sản văn

hóa Việt Nam là bức tranh đa dạng văn hóa, là tài sản quý giá của cộng đồng

các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại. Di sản

văn hóa Việt Nam có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ nƣớc

của nhân dân ta.

Căn cứ vào nguồn tài liệu lƣu trữ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

cả nƣớc ta hiện có 40.000 di tích Lịch sử - văn hóa. Trong đó, Bộ Văn hóa

Thể thao và Du lịch, đã xếp hạng 3152 di tích có giá trị quốc gia, gồm 1468 di

tích Lịch sử - văn hóa; 1478 di tích kiến trúc – nghệ thuật; 77 di tích khảo cổ;

129 danh lam thắng cảnh.

Căn cứ vào điểm 3, điều 29, chƣơng IV – Bảo vệ và phát huy giá trị di

sản văn hóa vật thể. Mục 1: Di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, theo

đề nghị của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch và văn bản thẩm định của Hội Di

sản văn hóa Quốc gia, Thủ tƣớng Chính phủ ra Quyết định xếp hạng có 23 di

tích quốc gia đặc biệt; đồng thời cũng đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và

Văn hóa của Liên Hiệp Quốc (UNESCO) xem xét, đƣa di tích tiêu biểu của

Việt Nam vào Danh mục di sản thiên nhiên, di sản văn hóa vật thể tiêu biểu của

nhân loại. Dƣới đây là 7 di sản văn hóa đƣợc tổ chức UNESCO công nhận:

- Năm 1994, UNESCO đã chính thức công nhận Vịnh Hạ Long là Disản

thiên nhiên thế giới bởi giá trị ngoại hạng về mặt cảnh quan. Năm 2000, vịnh

Hạ Long tiếp tục đƣợc UNESCO công nhận lần thứ hai là Di sản địa chất thế

giới vì những giá trị độc đáo về địa chất, địa mạo.

- Năm 2003, vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đã đƣợc UNESCO

công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới với hệ thống hang động giá trị hàng

đầu thế giới với bốn điểm nhất: có sông ngầm dài nhất, có cửa hang cao và

rộng nhất, có những bờ cát rộng và đẹp nhất, có những thạch nhũ đẹp nhất.

10

Bên cạnh đó còn có 5 di sản văn hóa vật thể của Việt Nam đƣợc ghi

danh vào Danh mục Di sản văn hóa nhân loại:

- Quần thể các công trình kiến trúc cố đô Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên –

Huế đƣợc công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1993. Quần thể có diện

tích hơn 500ha cùng hệ thống những đền, chùa, thành quách, lăng tẩm, kiến

trúc nguy nga tráng lệ gắn liền với cảnh quan thiên nhiên núi sông bao quanh.

- Khu phố cổ Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam, đƣợc hình thành từ thế kỷ

16 – 17 và là một thƣơng cảng của miền Trung. Năm 1999, phố cổ Hội An đã

đƣợc UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới. Hiện nay, đây đƣợc coi

là một bảo tàng sống về kiến trúc và lối sống đô thị thời phong kiến.

- Khu di tích Mỹ Sơn là khu vực đền tháp của ngƣời Chăm cổ, thuộc xã

Duy Phú, huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, cách thành phố Đà Nẵng

68km về hƣớng Tây – Tây Nam. Với hơn 70 ngôi đền tháp mang nhiều phong

cách kiến trúc, điêu khắc tiêu biểu của dân tộc Chăm. Đây đƣợc coi là một

trong những trung tâm đền đài chính của Đạo Hinđu ở khu vực Đông Nam Á,

và là di sản duy nhất của thể loại này tại Việt Nam. Năm 1999, khu di tích Mỹ

Sơn đƣợc UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.

- Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long – Hà Nội đƣợc công nhận là

di sản văn hóa thế giới vào đúng dịp mừng Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà

Nội (2010).

- Thành nhà Hồđƣợc coi là thành đá duy nhất còn lại ở Đông Nam Á và

là một trong rất ít còn lại trên thế giới. Ngày 27 tháng 6 năm 2011, tại Paris

(Pháp), trong kỳ họp lần thứ 35 của Uỷ ban Di sản thế giới, UNESCO đã

công nhận thành Nhà Hồ là di sản văn hóa thế giới.

1.1.3. Phân loại di sản

Toàn bộ Di sản thế giới đƣợc tổ chức UNESCO chia thành 3 nhóm: Di

sản văn hóa (nhân tạo); Di sản thiên nhiên thế giới (thiên tạo) và Di sản hỗn

hợp (kết hợp giữa thiên tạo và nhân tạo). Trong đó, di sản văn hóa đƣợc phân

chia thành hai loại là Di sản văn hóa vật thể và Di sản văn hóa phi vật thể.

11

1. Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng

hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn

hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng đƣợc tái tạo và

đƣợc lƣu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền

nghề, trình diễn và các hình thức khác. Theo UNESCO, có thể xếp văn hóa

phi vật thể thành 14 loại hình nhƣ sau:

a. Ngôn ngữ

b. Lịch sử truyền miệng

c. Nghi lễ và tôn giáo truyền thống

d. Các hình ảnh, biểu tƣợng thiêng

e. Các loại thiết kế (không mang tính chất thiêng), ngành nghề thủ công

truyền thống

f. Âm nhạc truyền thống

g. Múa truyền thống

h. Ẩm thực

i. Kỹ năng săn bắn thú (khả năng nhận biết hơi thú, bắt chƣớc tiếng

kêu của con vật, đánh bắt cá,...)

j. Các phƣơng pháp tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên truyền thống

k. Kiến thức về thiên văn học, về y học cổ truyền

l. Các phƣơng pháp truyền thống giữa các thế hệ trong cộng đồng.

Các loại hình kể trên đƣợc dựa theo cách phân loại của Prott, Lyndel,

Some Considerations on the protection of the Intangible Heritage: Claims and

Remedies (Một vài quan điểm về bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể: Yêu cầu

và giải pháp). Tuy nhiên, các hình thức kể trên chƣa bao trùm toàn bộ các di

sản văn hóa phi vật thể của loài ngƣời. Song dựa vào các tiêu chí trên, mỗi

quốc gia có thể ra các bảo tồn, cách truyền dạy tài sản vô giá cho các thế hệ

kế tiếp. Đối với Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa, chúng ta đang bảo tồn,

phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể sau đây:

a. Tiếng nói, chữ viết

12

b. Nghệ thuật trình diễn dân gian

c. Tập quán xã hội và tín ngƣỡng truyền thống, tri thức dân gian

d. Ẩm thực truyền thống...”

2. “Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn

hóa, khoa học bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam – thắng cảnh và di

vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Theo đó:

- Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật,

cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa,

khoa học.

- Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết

hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị Lịch sử,

thẩm mỹ, khoa học.

- Di vật là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn

hóa, khoa học có từ 100 năm tuổi trở lên.

- Bảo vật quốc gia là hiện vật đƣợc lƣu truyền lại có giá trị đặc biệt quý

hiếm tiêu biểu của đất nƣớc về lịch sử, văn hóa, khoa học” [23, tr. 31].

Thực tế, sự phân chia giá trị di sản văn hóa thành phi vật thể và vật thể

chỉ có ý nghĩa tƣơng đối. Theo Lƣu Trần Tiêu cho rằng: “... sự phân chia

thành văn hóa phi vật thể và văn hóa vật thể theo dạng tồn tại của sản phẩm

sáng tạo chỉ có tính chất tƣơng đối. Bởi lẽ dƣới cái lớp vỏ vật chất của sản

phẩm văn hóa chứa đựng giá trị về năng lực sáng tạo, về thẩm mỹ, về ý nghĩa

và nội dung thể hiện gắn liền với thế giới quan, nhân sinh quan của một cộng

đồng. Chẳng hạn, kiến trúc của ngôi đình làng với đồ thờ tự là sản phẩm văn

hóa vật thể, nhƣng còn bao nhiêu giá trị văn hóa khác của một đình làng

(công đức của ngƣời đƣợc tôn vinh là Thành hoàng làng, giá trị thẩm mỹ, ý

nghĩa phản ánh qua kiến trúc và những mảng trang trí, cũng nhƣ mối quan hệ

giữa chúng với môi trƣờng cảnh quan xung quanh, những hội hè, những quy

tắc về tập tục sinh hoạt đình làng,...) lại là cái hồn, cái bản chất gắn kết không

thể tách rời khỏi cái đình làng vật thể. Hay bản thân cơ thể ngƣời nghệ nhân

13

là vật thể nhƣng óc thẩm mỹ, tài năng sáng tạo, sự khéo léo và tinh tế, những

kinh nghiệm và bí quyết hành nghề... khiến họ tạo ra đƣợc những sản phẩm

văn hóa tuyệt vời tồn tại dƣới dạng phi vật thể. Thế thì làm sao có thể tách rời

nhau đƣợc” [27, tr. 661-662].

Nhƣ vậy, các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể có mối liên hệ

chặt chẽ, bản thân chúng đã hòa quyện với nhau tạo nên một chuỗi di sản quý

giá và thế hệ kế tiếp có trách nhiệm gìn giữ và phát triển. Giáo dục sử dụng di

sản văn hóa (bao gồm vật thể và phi vật thể), di sản thiên nhiên, trong đó bao

hàm cả giáo dục truyền thống. Theo Nguyễn Văn Huy – Uỷ viên Hội đồng Di

sản văn hóa quốc gia, giáo dục di sản văn hóa chính là giáo dục về những di

sản xung quanh chúng ta, các di sản xung quanh trƣờng học. Hiện nay giáo

dục nói chung và giáo dục Lịch sử nói riêng có nhiều nghĩa mở rộng so với

giáo dục truyền thống.

1.1.4. Vai trò của việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử Việt

Nam lớp 10 ở trường phổ thông

Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, việc giáo dục truyền thống

hƣớng cho thế hệ trẻ tới sự phát triển năng lực một cách tự nhiên, chủ động và

sáng tạo. Lứa tuổi trung học phổ thông là đối tƣợng rất cần có sự định hƣớng

rõ ràng để xác định ngành nghề trong tƣơng lai. Để thực hiện điều này, bản

thân mỗi nhà giáo dục cần từng bƣớc đổi mới phƣơng thức giáo dục truyền

thống để phù hợp với tâm lí và nhu cầu của các em. Tại Hội thảo “Chƣơng

trình giáo dục di sản trong nhà trƣờng tại Việt Nam”, Thứ trƣởng Nguyễn

Vinh Hiển đã nhấn mạnh rằnggiáo dục di sản đã và đang từng bƣớc trở thành

yêu cầu, nhiệm vụ và động lực đối với các trƣờng phổ thông, góp phần quan

trọng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và nâng cao chất lƣợng giáo dục

toàn diện ở Việt Nam.

Trước hết, mục đích hướng tới của việc giáo dục di sản là nhằm hình

thành và nâng cao ý thức tôn trọng, giữ gìn và phát huy những giá trị của di

sản văn hóa, rèn luyện tính chủ động sáng tạo trong đổi mới phương pháp

14

học tập. Hơn thế nữa, việc sử dụng di sản văn hóa tác động đến tƣ tƣởng, tình

cảm của học sinh. Thông qua di sản dù là vật thật hay qua phim, ảnh, tranh,

vẽ,... đƣợc thầy cô sử dụng trong bài dạy đều góp phần nâng cao tính trực

quan, giúp ngƣời học mở rộng khả năng tiếp cận đối tƣợng liên quan tới bài

học tồn tại trong di sản. Di sản văn hóa cũng là phƣơng tiện quan trọng giúp

học sinh rèn một số kỹ năng học tập nhƣ: kỹ năng quan sát, thu thập, xử lý

thông tin,... qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức cần thiết thu đƣợc trong quá trình

tiếp cận với di sản. Đồng thời, còn là sự vận dụng kiến thức liên môn để giải

thích những hiện tƣợng, sự vật có trong các di sản văn hóa. Thông qua

phƣơng pháp sử dụng di sản trong dạy học sẽ làm cho những giá trị về văn

hóa, lịch sử, khoa học khởi sắc và có thể truyền cảm hứng cho các em. Điều

này giúp học sinh không chỉ hiểu về di sản theo nghĩa rộng mà còn giúp các

em tƣ duy sâu hơn về các giá trị truyền thống, tác động trực tiếp đến tình cảm,

đạo đức và hình thành nhân cách.

Thứ hai, theo định hướng của Bộ giáo dục và Đào tạo, phương pháp

dạy học hiện nay chuyển từ dạy học thụ động sang dạy học phát huy tính chủ

động sáng tạo của học sinh làm chuyển biến vị trí người học từ thụ động sang

chủ động. Việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học bộ môn là một phƣơng

pháp không mới, đây là sự kết hợp giữa yếu tố dạy học truyền thống và hiện

đại. Do đặc thù bộ môn lịch sử nên khi giáo viên sử dụng các di sản để tăng

sự tin cậy đối với các sự kiện quá khứ là điều tất yếu. Di sản văn hóa cũng

mang đặc điểm rất phù hợp với yêu cầu của bộ môn qua các hiện vật mang

tính chính xác, cụ thể, phong phú mà nó xuất hiện tại các sự kiện. Đây là loại

tài liệu học sinh cần đƣợc tiếp xúc và giúp các em thoát khỏi tình trạng “hiện

đại hóa lịch sử”. Việc sử dụng di sản còn giúp học sinh có thêm cơ sở vững

chắc để nắm vững bản chất các sự kiện, hình thành khái niệm, hiểu rõ quy

luật, bài học quan trọng của lịch sử, bƣớc đầu đặt nền tảng cho học sinh thói

quen nghiên cứu khoa học.

15

Thứ ba, việc sử dụng tài liệu di sản Hoàng thành Thăng Long trong

dạy học lịch sử còn có ý nghĩa xã hội và ý nghĩa giáo dục. Căn cứ vào Luật di

sản văn hóa (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009), di sản văn hóa Việt Nam là

tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di

sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nƣớc và giữ

nƣớc của nhân dân ta.Trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, hầu hết

các sự kiện lịch sử trọng đại đều diễn ra trên mảnh đất Thăng Long. Hơn thế

nữa, trải qua gần 13 thế kỷ, Hoàng thành Thăng Long vẫn tồn tại nhƣ một

chứng nhân lịch sử khiến cho cả dân tộc Việt Nam thêm tự hào. Chính vì vậy,

đặt ra yêu cầu sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử

Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPT với các hoạt động học tập đa dạng, phong

phú.

Với các chức năng chính trị và vai trò mang tính biểu tƣợng của mình,

Hoàng thành Thăng Long – Hà Nội có liên quan trực tiếp tới rất nhiều sự kiện

văn hóa và lịch sử quan trọng, những biểu đạt nghệ thuật cũng nhƣ các tƣ

tƣởng luân lý, triết học và tôn giáo. Các sự kiện diễn ra liên tiếp đánh dấu quá

trình hình thành và phát triển của một quốc gia độc lập trong suốt hơn một

ngàn năm, bao gồm cả thời kỳ thuộc địa và hai cuộc chiến tranh giành độc lập

và thống nhất Việt Nam thời hiện đại. Vua Lý Thái Tổ dời đô tới Thăng Long

là một bƣớc tiến không thể thiếu trong sự nghiệp củng cố nền độc lập của dân

tộc Việt. Việc lựa chọn địa điểm thành Đại La của chế độ cũ làm nơi xây

dựng kinh đô Thăng Long của quốc gia mới độc lập có ý nghĩa khẳng định

chủ quyền và quyền độc lập tự chủ của nhân dân ta. Trong suốt chiều dài lịch

sử, qua quá trình xây dựng và phát triển kinh đô Thăng Long – Hà Nội, ý

nghĩa biểu tƣợng này không bao giờ bị lãng quên. Những sự kiện lịch sử

trọng đại đều để lại dấu ấn trong khu di sản. Kể từ cuộc chiến giành quyền tự

chủ dƣới sự cai trị của chính quyền phƣơng Bắc đến những ảnh hƣởng của tƣ

tƣởng, tôn giáo đều dần khẳng định ý thức dân tộc sâu sắc. Đặc biệt, Nho giáo

có ảnh hƣởng rất rõ đến hình thái quy hoạch và kiến trúc Thăng Long thời kỳ

16

này. Những tiếp xúc và giao thoa văn hóa Đông – Tây, những cuộc đấu tranh

giành quyền lực thời thuộc địa cũng đã để lại dấu ấn đậm nét trong khu di sản.

Với những giá trị tiêu biểu của mình, Hoàng thành Thăng Long là minh

chứng cho 10 thế kỷ giao lƣu và giao thoa văn hóa từ khắp nơi châu Á.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng sử dụng di sản văn hóa trong dạy học Lịch sử dân tộc

Căn cứ vào thực trạng dạy và học lịch sử hiện nay của nƣớc ta cho thấy

còn nhiều vấn đề đặt ra đối với cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và chính

bản thân học sinh. Theo thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo cho thấy, tại kỳ

thi Trung học phổ thông Quốc gia năm 2015 chỉ 15,3% học sinh đăng ký môn

Lịch sử, thấp nhất trong số các môn tự chọn của kỳ thi. Có rất nhiều trƣờng

không có thí sinh nào đăng kí môn Lịch sử. Vì vậy, tình trạng này có thể lặp

lại trong rất nhiều năm tiếp theo nếu chúng ta không có sự thay đổi tích cực từ

nhiều phía. Theo Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, kỳ thi trung học phổ thông

Quốc gia 2016, Hà Nội có 76,137 thí sinh đăng ký tham gia dự thi, trong đó

môn Lịch sử có lƣợng thí sinh đăng ký thấp nhất với 8,954 học sinh (chiếm

gần 12% trên tổng số thí sinh đăng ký dự thi). Rất nhiều điểm thi ”trắng” thí

sinh dự thi môn Lịch sử nhƣ trƣờng THPT Bắc Thăng Long, THPT Đông

Anh (Đông Anh), THPT Đa Phúc (Sóc Sơn), THPTQuang Minh (Mê Linh)

không có thí sinh dự thi Lịch sử. Còn Phòng khảo thí và kiểm định chất

lƣợng, Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh công bố số liệu đăng

ký dự thi THPTQuốc gia 2016 là 55,615 học sinh. Trong đó, số thí sinh lựa

chọn môn Lịch sử chỉ có 3,908 học sinh trên tổng số.

Để cải thiện tình trạng trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những định

hƣớng thay đổi, đột phá về cấu trúc câu hỏi, hƣớng tới cách kiểm tra – đánh

giá theo hƣớng hạn chế việc học lý thuyết, nặng về tái hiện kiến thức. Thay

vào đó là sự phát huy sức sáng tạo của mỗi cá nhân bằng cách xây dựng phần

tự luận dạng đề mở nhằm buộc học sinh đƣa ra ý kiến, quan điểm của học

sinh về nhân vật, sự kiện, biến cố lịch sử. Theo đánh giá của các giáo viên bộ

17

môn Lịch sử, đề thi Quốc gia 2016 không nặng về kiến thức, có cả câu hỏi mở

liên hệ thực tế nên thí sinh không thể học tủ, không đƣợc điểm cao nếu không

biết tƣ duy, liên hệ. Nhận xét về đề thi, cô Hứa Hoa Mai, giáo viên Lịch sử

trƣờng THPTLê Viết Thuật thành phố Vinh – Nghệ An cho biết: đề thi năm

nay phần kiến thức bám sát trong sách giáo khoa, trải rộng kiến thức trong

suốt chƣơng trình đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thức tổng thể chứ

không phải một vấn đề, không thể học tủ. Mặt khác, đề thi đi theo hƣớng phân

tích khái quát, khuyến khích thí sinh phát huy ý kiến cá nhân và có ý nghĩa

đối với thế hệ trẻ. Khả năng phân loại thí sinh cao.

Dạy học sử dụng di sản văn hóa chƣa từng là một phƣơng pháp mới mẻ

đối với giáo viên song thực tế lại chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi và có định

hƣớng rõ ràng. Ngày 28 tháng 6 năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối

hợp với Hiệp hội UNESCO của Việt Nam tổ chức Hội thảo (cấp chuyên gia)

với chủ đề: “Dạy học thông qua di sản”. Tại hội thảo, Vụ giáo dục Trung học

của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trình bày bản dự thảo: “Đề cƣơng tài liệu

hƣớng dẫn dạy học thông qua di sản”. Kết cấu đề cƣơng gồm có 3 phần: 1) Dạy

học thông qua di sản; 2) Những yêu cầu đối với việc dạy học thông qua di sản;

3) Nội dung, phƣơng pháp và hình thức dạy học thông qua di sản. Căn cứ vào

bản đề cƣơng nói trên, giáo viên có thể đƣa ra những định hƣớng rõ ràng, thay

đổi cách nhìn nhận của học sinh đối với những sự kiện quá khứ thông qua các

hiện vật còn tồn tại bên trong di sản. Hơn thế nữa, các di sản văn hóa, dù là vật

thật hay qua phim ảnh, tranh vẽ,.. nếu đƣợc sử dụng trong dạy học đều góp

phần nâng cao tính trực quan, giúp ngƣời học mở rộng khả năng tiếp cận với

đối tƣợng, hiện tƣợng liên quan đến bài học tồn tại trong di sản.

1.2.2. Thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học

Lịch sử Việt Nam lớp 10

Thực tiễn dạy học Lịch sử đã một phần đƣợc thể hiện rõ qua kết quả mỗi

kỳ thi THPT Quốc gia. Đó là thực trạng đáng báo động đối với bộ môn, hơn hết,

việc thay đổi phƣơng pháp giáo dục là cần thiết. Một bộ phận giới trẻ hiện nay

18

không am hiểu về lịch sử văn hóa dân tộc đã trở thành nỗi trăn trở của những

ngƣời làm công tác giáo dục. Để hạn chế tình trạng này, việc đƣa giáo dục thông

qua di sản vào chƣơng trình chính là cách bồi dƣỡng tình yêu quê hƣơng đất

nƣớc cho học sinh. Bên cạnh đó, điểm mạnh của việc sử dụng di sản văn hóa

chính là đặt học sinh vào chính sự kiện, học sinh phải là chủ thể tích cực trong

quá trình sử dụng di sản trong giờ học và các hoạt động giáo dục.

1.2.2.1. Nội dung khảo sát

Để tổ chức điều tra thực trạng sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long

trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPT, chúng tôi đã tập

trung khảo sát dựa trên các tiêu chí sau:

 Về phía giáo viên

+ Quan niệm của giáo viên về khái niệm di sản văn hóa.

+ Quan niệm của giáo viên về vấn đề sử dụng di sản văn hóa trong dạy

học môn Lịch sử.

+ Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết của việc sử dụng di sản

Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng

THPT.

+ Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy

học Lịch sử Việt Nam lớp 10.

+ Cách thức giáo viên thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng di sản

Hoàng thành Thăng Long.

+ Hiệu quả đạt đƣợc khi giáo viên sử dụng các hoạt động học tập có sử

dụng di sản Hoàng thành Thăng Long.

+ Những cách thức mà giáo viên sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập khi sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học của học sinh.

+ Những khó khăn mà giáo viên gặp phải ở trƣờng Trung học phổ

thông khi sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt

Nam lớp 10.

+ Nguồn thông tin để tìm hiểu về di sản Hoàng thành Thăng Long.

19

 Về phía học sinh

+ Quan niệm của học sinh về khái niệm di sản văn hóa.

+ Quan niệm của học sinh về vấn đề sử dụng di sản văn hóa trong dạy

học môn Lịch sử.

+ Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết của việc sử dụng di sản Hoàng

thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPT.

+ Cách thức giáo viên thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng di sản

Hoàng thành Thăng Long.

+ Mức độ hứng thú của học sinh khi giáo viên sử dụng các hoạt động

học tập có sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long.

+ Những cách thức mà giáo viên sử dụng để kiểm tra, đánh giá kết quả

học tập khi sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học của học sinh.

+ Những khó khăn mà học sinh gặp phải ở trƣờng THPTkhi tìm hiểu

nguồn tài liệu của di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt

Nam lớp 10.

+ Nguồn thông tin để tìm hiểu về di sản Hoàng thành Thăng Long.

Việc điều tra tiến hành thông qua bộ phiếu hỏi và phỏng vấn giáo viên

cũng nhƣ học sinh. Chúng tôi đã tiến hành tổ chức điều tra với 10 phiếu điều

tra giáo viên Lịch sử ở các trƣờng THPT, 110 phiếu điều tra học sinh trên địa

bàn các tỉnh và thành phố Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Thái Bình…

1.2.2.2. Kết quả khảo sát

Trên cơ sở thu thập thông tin và xử lý số liệu đối với giáo viên và học

sinh, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:

1) Quan niệm của giáo viên về khái niệm di sản văn hóa

- 45% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: di sản văn hóa bao

gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã được thế giới công nhận.

- 30% giáo viên cho rằng: Di sản văn hóa là tài sản quý giá của cộng

đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại,

có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.

20

- 15% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: Di sản văn hóa bao

gồm di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có

giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ

khác ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam.

- 10% giáo viên tham gia cuộc điều tra có ý kiến khác.

Nhƣ vậy, về cơ bản giáo viên đã có nhận thức đúng về di sản văn hóa

song nhiều giáo viên còn chƣa có cách hiểu đầy đủ về vấn đề này.

45

30

Đáp án A

Đáp án B

Biểu đồ 1.1. Quan niệm của giáo viên về khái niệm di sản văn hóa

15

Đáp án C

10

Đáp án D

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

Đáp án A

Đáp án B

Đáp án C

Đáp án D

2) Quan niệm của giáo viên về vấn đề sử dụng di sản văn hóa trong

dạy học môn Lịch sử

Qua thống kê, có thể đánh giá sơ lƣợc nhƣ sau:

+ Không có giáo viên nào cho rằng đây phương pháp giúp học sinh

nâng cao kỹ năng sống, giúp cá nhân và cộng đồng có những hiểu biết về di

sản đồng thời tham gia bảo vệ di sản.

+ 54.5% giáo viên nhận định rằng đây là cách thức giáo viên tổ chức

cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập liên quan tới di sản văn hóa, góp

phần bổ sung kiến thức và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn,

nâng cao hiểu biết bảo vệ, tuyên truyền và có thái độ ứng xử đúng đắn với

các di sản.

21

+ 45.5% giáo viên đƣợc hỏi đồng ý với ý kiến đây là phương pháp cải

thiện chất lượng giáo dục môn Lịch sử, giúp học sinh tăng cường am hiểu lịch

sử dân tộc.

Có thể nói, giáo viên đã bƣớc đầu xác định đƣợc vấn đề sử dụng di sản

văn hóa trong dạy học Lịch sử.

3) Đánh giá của giáo viên về mức độ cần thiết của việc sử dụng di sản Hoàng

thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trường Trung

học phổ thông

Biểu đồ 1.2. Biểu đồ đánh giá mức độ cần thiết của việc sử dụng di sản

Không cần thiết 6.1%

Rất cần thiết 21.5%

Bình thƣờng 16.7%

Cần thiết 55.7%

Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10

Dựa vào biểu đồ nêu trên, chúng tôi nhận thấy: đa số giáo viên cho rằng

việc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng long trong dạy học môn Lịch sử lớp

10 là rất quan trọng. Trong đó, 21.5% giáo viên cho rằng sử dụng di sản này

trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 là rất cần thiết; 55.7% giáo viên cho

là cần thiết; 16.7% giáo viên cho là bình thƣờng và 6.1% giáo viên cho rằng

đây là việc làm không cần thiết. Nhƣ vậy, dù nhận thức đúng về di sản văn

hóa nhƣng nhiều giáo viên vẫn chƣa coi trọng sử dụng di sản vào quá trình

dạy học, đặc biệt với di sản Hoàng thành Thăng Long.

4) Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học

Lịch sử Việt Nam lớp 10

22

Bảng 1.1. Mức độ giáo viên sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long

trongdạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10

Câu 4: Mức độ thường xuyên thầy (cô) sử dụng di sản Hoàng thành

Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 như thế nào?

Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi

Không bao giờ 0.0 1. Di tích Khảo cổ học 18 Hoàng Diệu. 0.0 53.6 46.4

2. Thềm điện Kính Thiên. 67.9 32.1 0.0 0.0

3. Bắc Môn (cổng thành phía Bắc. 0.0 85.7 14.3 0.0

0.0 0.0 53.6 46.4

4. Tƣờng thành và 8 cổng hành cung thời Nguyễn. 5. Di tích cách mạng nhà và hầm D67. 0.0 28.5 28.6 42.9

0.0 0.0 14.2 85.8

6. Hậu Lâu (Tĩnh Bắc Lâu hoặc Lầu Công chúa). 7. Kỳ đài (Cột cờ Hà Nội). 0.0 57.1 14.3 28.6

8. Kiến trúc Hoàng thành Thăng Long. 0.0 42.9 21.4 35.7

0.0 31.4 3.6 65 9. Các di tích, di vật của Hoàng thành Thăng Long.

Kết quả khảo sát giáo viên và học sinh cho thấy rằng: Đối với các di

tích, di vật quen thuộc đƣợc đề cập trong sách giáo khoa nhƣ: thềm điện Kính

Thiên, đồ gốm tráng men, kiến trúc của Hoàng thành, Di tích Khảo cổ học 18

Hoàng Diệu đƣợc giáo viên nhắc tới, cung cấp một số lƣợng ít thông tin về di

sản mà không chú trọng khai thác triệt để. Đối với các di tích trong khu trung

tâm di sản rất ít đƣợc giáo viên sử dụng. Điều này diễn ra phổ biến và đa số

giáo viên không ý thức đƣợc việc sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long

trong dạy học phần Lịch sử Việt Nam lớp 10. Qua đó cần thiết tăng cƣờng

giáo dục thông qua di sản hƣớng tới mục đích là hình thành và nâng cao

ý thức tôn trọng, giữ gìn, phát huy những giá trị của di sản văn hóa, rèn

luyện tính chủ động sáng tạo trong đổi mới phƣơng pháp học tập.

23

5) Cách thức giáo viên thiết kế các hoạt động học tập có sử dụng di sản

Hoàng thành Thăng Long

Trong quá trình dạy học nói chung, dạy học Lịch sử nói riêng có rất

nhiều hoạt động học tập đƣợc thiết kế có sử dụng di sản Hoàng thành Thăng

Long. Kết quả điều tra của học sinh thu đƣợc nhƣ sau:

Bảng 1.2. Kết quả điều tra học sinh về việc thiết kế các hoạt động

học tập cósử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long

Hoạt động học tập Có Không

1.Xây dựng thƣ viện ảnh Hoàng thành Thăng Long. 0.0 100

2.Học sinh đặt và trả lời câu hỏi về di sản Hoàng thành Thăng 56.6 43.4 Long.

3.Học sinh vận dụng kiến thức đã học vào thực hiện nhiệm vụ

học tập (ví dụ: tổ chức trò chơi “Mảnh ghép lịch sử”; thuyết 0.0 100

trình về Nhân vật lịch sử,…).

4.Học sinh tìm hiểu về kiến trúc Hoàng thành Thăng Long 27.4 72.6

5. Học sinh đọc sách liên quan tới thềm điện Kính Thiên, 0.0 100 Đoan Môn, Di tích Khảo cổ học 18 Hoàng Diệu.

6.Viết bài về chủ đề Lịch sử: “Hành trình di sản”. 0.0 100

7. Thảo luận nhóm với chủ đề về: “Bảo tồn và phát huy di sản 1.1 98.9 Hoàng thành Thăng Long”.

8. Tổ chức tham quan Hoàng thành Thăng Long. 0.0 100

9. Trình bày bằng sơ đồ Hoàng thành Thăng Long qua các 1.3 98.7 thời kỳ lịch sử.

10. Đóng vai làm hƣớng dẫn viên giới thiệu về khu di sản 0.0 100 Hoàng thành Thăng Long.

Có thể thấy đây là một di sản khá quen thuộc với nhiều học sinh song

các em chƣa có điều kiện quan sát trực tiếp mà thƣờng đƣợc tiếp xúc qua một

số chƣơng trình truyền hình, Internet, báo, tạp chí,… Hơn nữa, giáo viên

24

không chú ý tới việc sử dụng di sản nên hầu hết các hoạt động dạy học liên

quan đến di sản Hoàng thành Thăng Long không đƣợc sử dụng và triển khai

trong quá trình giảng dạy Lịch sử Việt Nam lớp 10. Do đó, nhiều hoạt động

học tập mà chúng tôi đề xuất nhƣ: đóng vai làm hƣớng dẫn viên giới thiệu về

khu di sản; xây dựng thƣ viện ảnh Hoàng thành Thăng Long; đọc sách liên

quan tới thềm điện Kính Thiên, Đoan Môn, Di tích Khảo cổ học 18 Hoàng

Diệu; viết bài về chủ đề Lịch sử: “Hành trình di sản” đƣợc học sinh lựa chọn

là “không”.

6) Những khó khăn mà giáo viên/học sinh gặp phải trong quá trình sử dụng

di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10

Thông qua kết quả điều tra cho thấy, trong quá trình dạy học Lịch sử

giáo viên rất ít khi thiết kế các hoạt động học tập đa dạng xuất phát từ nhiều

nguyên nhân, trong số đó, chúng tôi thu thập đƣợc một số nguyên nhân sau:

 Về phía giáo viên

+ 63.5% giáo viên cho rằng điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn

(máy chiếu, tranh ảnh liên quan, phòng học…) không đáp ứng đủ yêu cầu để

tổ chức các hoạt động học tập phần Lịch sử Việt Nam có sử dụng di sản

Hoàng thành Thăng Long. Hầu hết giáo viên khẳng định đây là khó khăn chủ

yếu đối với quá trình giảng dạy nói chung.

+ 24.6% giáo viên tham gia điều tra đồng tình với ý kiến: không có đủ thời

gian (số tiết hạn chế trong khi lƣợng kiến thức tìm hiểu quá nhiều). Việc hạn chế

thời gian, số tiết cho mỗi bài dạy tìm hiểu về di sản văn hóa khiến cho giáo viên

hạn chế đƣa di sản vào bài dạy thêm phong phú, tạo sức hút đối với học sinh.

+ Chƣa có điều kiện tiếp cận nguồn tài liệu trực tiếp (chiếm 34.5%) là ý

kiến mà qua khảo sát chúng tôi thu đƣợc từ phía giáo viên. Bên cạnh đó, việc

không có đủ kinh phí để tổ chức tham quan cũng là một trong những trở ngại

của giáo viên khi khai thác di sản Hoàng thành Thăng Long.

 Về phía học sinh

25

Có tới 61.4% học sinh cho rằng điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn

(máy chiếu, tranh ảnh liên quan, phòng học…). Từ đó, học sinh ít đƣợc xem

tranh ảnh, bản đồ, trang web để tham gia thảo luận nhóm (chiếm 66.5%). Hơn

nữa, giáo viên cũng khẳng định, hầu hết học sinh chƣa có sự quan tâm đúng

mực với môn Lịch sử, coi đây là môn học phụ không cần học nhiều, học để

lần sau lên bảng trả bài cho đủ điểm chứ chƣa thực sự có hứng thú với môn

học. Chính thói quen này đã khiến cho vị trí môn Lịch sử giảm sút trong

nhiều năm qua. Bên cạnh đó còn một số khó khăn nhƣ: giáo viên ít giải đáp

thắc mắc liên quan đến bài học; lớp học không phù hợp tổ chức hoạt động

thảo luận nhóm; thiếu tài liệu tham khảo;…

7) Nguồn thông tin để tìm hiểu về di sản Hoàng thành Thăng Long

Dựa vào kết quả điều tra cho thấy:

+ Việc khai thác thông tin trên Internet là việc làm thƣờng xuyên đƣợc

học sinh sử dụng (chiếm 78.5%) nhƣng hầu nhƣ không phục vụ cho mục đích

tìm hiểu kiến thức về di sản để hoàn thành nhiệm vụ học tập. Hiện nay với

nhiều website về nhiều lĩnh vực khác nhau, mạng Internet trở thành một kênh

khai thác rất phổ biến, đa dạng và phong phú. Chính vì vậy, giáo viên cần lƣu

ý cho học sinh về những thông tin trên mạng chƣa đủ độ tin cậy, tính khoa

học chƣa đƣợc đáp ứng, cần có sự chọn lọc cho phù hợp với yêu cầu học tập.

Giáo viên có thể cung cấp cho học sinh một số địa chỉ website thƣờng có độ

tin cậy cao hơn, thể hiện phần kí hiệu .edu; .org; .gov; .vn.

+ Ngoài ra, việc xem các chƣơng trình truyền hình có liên quan đến di

sản Hoàng thành Thăng Long; truy cập website của Khu trung tâm di sản

Hoàng thành Thăng Long (www.hoangthanhthanglong.vn) để tìm hiểu; trực

tiếp tham quan hoặc tham dự một số sự kiện tổ chức tại khu di tích Hoàng

thành Thăng Long;…không đƣợc các em quan tâm.

Nhƣ vậy, từ thực trạng trên chúng tôi cho rằng, việc sử dụng di sản

Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng

trung học phổ thông là cần thiết. Giáo viên đã bƣớc đầu có những định hƣớng

26

đúng đắn trong việc đƣa di sản vào các bài dạy kết hợp tổ chức nhiều hoạt động

học tập. Tuy nhiên đây chỉ là những hoạt động nhỏ nhằm làm thay đổi không

khí học tập chứ chƣa phải là các hoạt động học tập hƣớng tới mục đích giáo

dục phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc sƣu tầm,

tìm hiểu, sử dụng di sản văn hóa trong giờ học và các hoạt động giáo dục.

Trên thực tế, khi tiến hành bài dạy có sử dụng di sản văn hóa, giáo viên

cần phải có nhận thức đúng về khái niệm sử dụng di sản vào dạy học; tránh

tình trạng nặng nề, quá tải, không tăng thời lƣợng chƣơng trình vì di sản đƣợc

sử dụng nhƣ một phƣơng tiện, nguồn kiến thức để hỗ trợ bài học, làm cho bài

học sinh động, gây hứng thú hơn cho học sinh.

Về phía học sinh: nhiều ý kiến cho rằng các em không có thời gian cho

môn Lịch sử vì phải dành thời gian cho các môn học khối tự nhiên. Chính vì

vậy, cần thay đổi ngay nếp nghĩ này với những hoạt động học tập đa dạng,

khai thác tối đa sức sáng tạo của học sinh. Hơn ai hết, chính đối tƣợng học

sinh là nguồn lực mạnh mẽ nhất để tuyên truyền, bảo vệ và phát huy giá trị

lịch sử, văn hóa của chính di sản đó, Hoàng thành Thăng Long cũng không

nằm ngoài mục đích này. Từ thực trạng nêu trên chúng tôi cho rằng, di sản

văn hóa, dù dƣới dạng vật thể hoặc phi vật thể đều có thể sử dụng trong quá

trình giáo dục, dạy học dƣới hình thức tạo môi trƣờng; tạo công cụ hoặc là

nguồn cung cấp chất liệu để xây dựng nội dung dạy học, giáo dục. Dƣới dạng

công cụ, thiết bị dạy học, di sản văn hóa giúp cho quá trình học tập của học

sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn,

phát triển tƣ duy độc lập sáng tạo, giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức cho bản than

học sinh.Cũng từ kết quả khảo sát trên phản ánh thực trạng của việc sử dụng

di sản văn hóa trong dạy học bộ môn trƣờng THPTNguyễn Bính, huyện Vụ

Bản, tỉnh Nam Định hiện nay.

Tóm lại, vấn đề sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học

Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPTlà rất quan trọng. Việc tìm hiểu cơ sở

lý luận và thực tiễn nêu trên là những căn cứ khoa học để chúng tôi thực

27

nghiệm phần tiếp theo của luận văn. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn,

chúng tôi sẽ tiến hành lựa chọn nội dung tài liệu, xác định các biện pháp sƣ

phạm và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề

tài.

Tiểu kết chƣơng 1

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đề cập tới lý luận của việc

sử dụng di sản văn hóa nói chung và di sản Hoàng thành Thăng Long nói riêng

trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trƣờng THPT. Trong đó, việc lựa chọn

và sử dụng di sản này có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi bài dạy Lịch sử Việt

Nam. Học tập gắn liền với di sản chính là một trong những định hƣớng cần phát

triển trong công tác đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại. Dựa

trên tính khách quan, chúng tôi chú trọng khai thác những mặt tích cực, tiến bộ

đã đạt đƣợc của việc sử dụng di sản Hoàng thành đối với công tác giáo dục lịch

sử. Chúng tôi nhận thấy rằng cần có những biện pháp khắc phục những thiếu sót,

hạn chế để có thể phát huy tốt nhất những điểm mạnh của di sản văn hóa. Trên

cơ sở của việc tìm hiểu lý luận và thực tiễn đang diễn ra, chúng tôi tiến hành lựa

chọn nội dung, xác định các biện pháp sƣ phạm và tiến hành thực nghiệm để

kiểm tra tính khả thi của đề tài.

28

29

7. CHƢƠNG 2

8. CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG DI SẢN HOÀNG THÀNH

9. THĂNG LONG TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN BÍNH,

10. HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH. THỰC NGHIỆM SƢ

PHẠM

2.1. Vị trí, mục tiêu, nội dung chƣơng trình lịch sử Việt Nam lớp 10 – chƣơng

trình chuẩn ở trƣờng Trung học Phổ thông

2.1.1. Vị trí

Chƣơng trình môn Lịch sử Việt Nam ở trƣờng THPTgiới thiệu một cách hệ

thống về lịch sử dân tộc trải dài từ thời nguyên thủy đến năm 1858, thực dân Pháp

nổ súng xâm lƣợc Việt Nam, đƣa đất nƣớc ta bƣớc sang một thời kỳ mới.

Những hiểu biết cơ bản về Lịch sử Việt Nam lớp 10 (chƣơng trình chuẩn) từ

nguồn gốc cho đến giữa thế kỉ XIX là cơ sở để học sinh có góc nhìn tổng quát và hệ

thống về Lịch sử Việt Nam cận đại và hiện đại ở chƣơng trình lớp 11, 12. Với cấu

trúc nhƣ vậy giúp học sinh có nhận thức đầy đủ kiến thức về sự xuất hiện của con

ngƣời tại Việt Nam, cùng với sự phát triển theo hƣớng đi lên và mối liên hệ chặt chẽ

giữa Lịch sử Việt Nam với Lịch sử thế giới.

Di sản Hoàng thành Thăng Long có giá trị lịch sử đặc biệt trong chƣơng

trình Lịch sử Việt Nam lớp 10 (chƣơng trình chuẩn). Chính vì vậy, yêu cầu việc sử

dụng di sản Hoàng thành Thăng Long cần có những biện pháp sử dụng di sản phù

hợp nhƣ: liên hệ với những kiến thức trong sách giáo khoa chƣa đề cập, tập trung

vào các sự kiện cơ bản và nêu mối liên hệ giữa các sự kiện đó nhằm đảm bảo tính

cơ bản và hệ thống của chƣơng trình; khái quát nội dung kiến thức có liên quan

đến Hoàng thành Thăng Long theo nội dung bài học, thiết kế các câu hỏi, bài tập

phân loại học sinh, chủ đề thảo luận,... nhằm hình thành các kĩ năng cơ bản cho

học sinh.

29

30

2.1.2. Mục tiêu

Chƣơng trình Lịch sử lớp 10 bao gồm ba phần chính: Lịch sử thế giới thời

nguyên thủy, cổ đại và trung đại; Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỷ XIX;

Lịch sử thế giới cận đại. Phần Lịch sử Việt Nam giữ vị trí chủ yếu trong toàn bộ

chƣơng trình Lịch sử lớp 10. Nội dung khái quát bốn giai đoạn phát triển của lịch

sử dân tộc từ nguồn gốc cho tới cuối thời kỳ phong kiến (từ thời nguyên thủy đến

thế kỷ thứ X, thế kỷ X – XV, thế kỷ XVI – XVIII và nửa đầu thế kỷ XIX), tổng kết

thành tự cơ bản về các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội và truyền

thống tốt đẹp của dân tộc ta.

Mục tiêu đặt ra cho học sinh sau khi học xong phần Lịch sử Việt Nam:

- Về kiến thức:

+ Nêu đƣợc đặc điểm của bốn giai đoạn lịch sử quan trọng của Việt Nam: từ

khoảng thế kỷ VII TCN đến thế kỷ thứ X; thế kỷ X – XV; thế kỷ XVI – XVII và

nửa đầu thế kỷ XIX trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, quân sự.

+ Trình bày đƣợc thời gian, ý nghĩa của các cuộc khởi nghĩa của nhân dân ta

thời Bắc thuộc, các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ khi dựng nƣớc cho đến

thế kỷ XVIII.

+ Nêu và phân tích đƣợc đặc trƣng truyền thống yêu nƣớc Việt Nam thời

phong kiến.

- Về kỹ năng:

+ Rèn luyện các kỹ năng cơ bản: phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá,liên

hệ.

+ Nâng cao kỹ năng lập sơ đồ, bảng biểu các sự kiện lịch sử cơ bản.

+ Sử dụng thành thạo một số thao tác công nghệ thông tin hỗ trợ cho việc

học tập: tra cứu tài liệu qua các trang web, thiết kế bài trình chiếu qua Microsoft

Powerpoint, Prezi, thiết lập sơ đồ tƣ duy,...

- Về thái độ:

30

31

+ Hiểu biết về các thời kỳ đầu của lịch sử dân tộc từ đó nhận thức về quy

luật tiến hóa của lịch sử dân tộc.

+ Nhận thức mối liên hệ giữa các dân tộc trong khu vực Đông Nam Á và ý

thức hợp tác xây dựng văn hóa trong khu vực.

+ Nâng cao hiểu biết về di sản văn hóa và ý thức bảo vệ di sản trƣớc thách

thức ngày càng cao của thời gian, con ngƣời và môi trƣờng.

Dựa vào mục tiêu nói chung của chƣơng trình Lịch sử lớp 10 (chƣơng trình

chuẩn), giáo viên cần xác định mục tiêu cụ thể hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ

để làm cơ sở lựa chọn kiến thức cơ bản, định hƣớng cho học sinh trong quá trình

sử dụng di sản Hoàng thành Thăng Long trong dạy học Lịch sử dân tộc từ nguyên

thủy đến giữa thế kỉ XIX.

2.1.3. Nội dung

Căn cứ vào phân phối chƣơng trình và Chuẩn kiến thức kĩ năng mà Bộ Giáo

dục và Đào tạo đã định hƣớng cho công tác dạy học. Dựa theo hai nguồn tài liệu

nêu trên, đồng thời theo mục tiêu chung đề ra, tác giả xác định các nội dung cơ bản

của chƣơng trình Lịch sử Việt Nam lớp 10.

Chƣơng trình Lịch sử Việt Nam lớp 10 ở trƣờng THPTđƣợc chia làm bốn

giai đoạn lớn với những nội dung cơ bản nhƣ sau:

1. Nội dung 1: Từ thời kỳ nguyên thủy đến thế kỉ thứ X, nội dung bao gồm:

- Hai giai đoạn phát triển của thời kỳ nguyên thủy trên đất Việt Nam: bầy

ngƣời nguyên thủy và công xã thị tộc (thời gian tồn tại, địa bàn cƣ trú, công cụ lao

động, hoạt động kinh tế và tổ chức xã hội).

- Giai đoạn tan rã của công xã thị tộc thể hiện qua mốc thời gian, ý nghĩa của

thuật luyện kim và đặc điểm về cuộc sống của các cƣ dân Phùng Nguyên, Sa

Huỳnh, Đồng Nai.

Với nội dung này, giáo viên khơi dậy lòng tự hào về lịch sử lâu đời của dân

tộc, ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng quê hƣơng. Những dấu

31

32

vết đầu tiên của loài ngƣời trên đất nƣớc ta ven các con sông lớn chứng tỏ sự phát

triển hợp quy luật chung của cả nhân loại.

2. Nội dung 2: thời đại dựng nước đầu tiên hình thành các quốc gia cổ đại trên

đất nước Việt Nam: Văn Lang – Âu Lạc, Chămpa, Phù Nam

11. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. M. Alexeep (1976),Phát triển tư duy học sinh. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

2. Nguyễn Thị Côi (2006),Các con đường, biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học

Lịch sử ở trường Phổ thông. Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

3. Nguyễn Thị Côi, Trịnh Đình Tùng, Trần Viết Thụ, Nguyễn Mạnh Hƣởng,

Đoàn Văn Hƣng, Nguyễn Thị Thế Bình(2011),Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư

phạm môn Lịch sử. Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.

4. Trần Lâm Biền, Trịnh Sinh (2011),Thế giới biểu tượng trong di sản văn hóa

Thăng Long – Hà Nội. Nxb Hà Nội, Hà Nội.

5. Nguyễn Thị Thế Bình (2014), Phát triển kĩ năng tự học Lịch sử cho học

sinh.Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 (chƣơng trình chuẩn).

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - môn Lịch

sử. Nxb Giáo dục Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Tài liệu

tập huấn sử dụng di sản trong dạy học ở trường phổ thông.

9. Lâm Thị Mỹ Dung, Nguyễn Gia Đối, Nguyễn Ngọc Thơ(2011),Di sản lịch sử

và những hướng tiếp cận mới. Nxb Thế giới, Hà Nội.

10. N.G.Đairi (1973),Chuẩn bị giờ dạy Lịch sử như thế nào?. Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

11. Bùi Đẹp (2012),Di sản thế giới tại Việt Nam, tập 1. Nxb Trẻ, Thành phố Hồ

Chí Minh.

32

33

12. Đại Việt sử ký toàn thƣ.Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

13. I.F. Kharlamôp (1978), Phát huy tính tích cực học tập của học sinh như thế

nào (tập 1). Nxb Giáo dục, Hà Nội.

14. Hoàng Thanh Hải (1999), Sử dụng di tích lịch sử trong dạy học lịch sử dân

tộc ở trường Trung học Cơ sở, Luận án Tiến sĩ Giáo dục 5.07.02.Đại học Quốc gia

Hà Nội. Đại học Sƣ phạm Hà Nội.

15. Hoàng Thanh Hải (1996),“Di tích lịch sử và việc giảng dạy ở trƣờng phổ

thông”, Tạp chí Xưa và Nay, tr.6-7.

16. Phạm Minh Hạc(1991),Góp phần đổi mới tư duy giáo dục.Nxb Giáo dục, Hà

Nội.

17. Nguyễn Văn Huy, Quy trình giáo dục trải nghiệm di sản trong nhà

trường.Trung tâm Nghiên cứu và Phát huy giá trị di sản văn hóa.

18. Bùi Bá Linh (1999), Văn hóa và giáo dục nhân cách văn hóa, Kỷ yếu Hội

thảo khoa học: “Bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc – Vai trò của nghiên cứu và

giáo dục”,Nxb Tp. Hồ Chí Minh.

19. Phạm Mai Hùng(2012),Dạy học Lịch sử thông qua các di sản.Kỷ yếu Hội

thảo Quốc gia về dạy học Lịch sử ở trƣờng Phổ thông.

20. Nguyễn Thừa Hỷ(1993),Thăng Long Hà Nội thế kỷ XVII – XVIII – XIX. Hội

Sử học Việt Nam.

21. Phan Ngọc Liên, Trần Văn Trị, Nguyễn Phan Quang (1968), Công tác

ngoại khóa thực hành môn Lịch sử.Nxb Giáo dục, Hà Nội.

22. Luật Di sản văn hóa và văn bản hướng dẫn thi hành (2006), Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

23. Luật di sản văn hóa: Những điều bổ sung và sửa chữa(2009). Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

24. Hồ Chí Minh(1995),Toàn tập, in lần 2, tập 3. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

33

34

25. Nguyễn Minh Nguyệt (2012),“Giáo dục trải nghiệm di sản ở nhà trƣờng phổ

thông – hƣớng tiếp cận mới trong giáo dục truyền thống”, Tạp chí Giáo dục (297).

26. Đỗ Văn Ninh (2004), “Những hiểu biết mới về thành Thăng Long”,Tạp chí

Khảo cổ học (4), tr. 21-35.

27. Lƣu Trần Tiêu (2002),“Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam”, Tạp

chí Văn hóa – Nghệ thuật, tr.661-662.

28. Lƣu Trần Tiêu, Nguyễn Hữu Toàn, Nguyễn Quốc Hùng (2014),Con đường

tiếp cận di sản văn hóa Việt Nam.Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

29. Trịnh Đình Tùng (2014),Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử.Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

30. Trƣờng Đại học Giáo dục, Khoa Sƣ phạm(2009),Tập bài giảng: Phương

pháp dạy học Lịch sử, Hà Nội.

31. Trần Thu Thủy, Nguyễn Xuân Trƣờng, Nguyễn Đức Tăng(2014),Các bước

xây dựng kế hoạch dạy học có sử dụng di sản văn hóa phi vật thể.Nxb Giáo dục,

Hà Nội.

32. Nguyễn Dục Quang (2004), “Về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục di

sản thế giới cho học sinh phổ thông Việt Nam”, Tạp chí Phát triển Giáo dục (5),

tr.10-12.

33. Sácđacốp(1982),Tư duy học sinh. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

34. UNESCO (1989), Tạp chí “Người đưa tin UNESCO”(11).

35. Lê Thị Hài(2010),Sử dụng di tích lịch sử địa phương trong dạy học lịch sử

Việt Nam ở trường THPT tỉnh Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ giáo dục.

36. Phạm Văn Mạo(2014), Tổ chức học tập với di sản văn hóa vật thể ở địa

phương trong dạy học Lịch sử Việt Nam lớp 10 trường THPT (chương trình

chuẩn) tỉnh Hải Dương. Luận văn Thạc sĩ giáo dục.

37. Jean Marc Dénommé et Madeleine Roy(2009),Sư phạm tương tác một tiếp

cận khoa học thần kinh về học và dạy.Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

34

35

38. Lê Thị Thảo(2014), Sử dụng di tích lịch sử - cách mạng ở địa phương trong

dạy học Lịch sử Việt Nam từ 1945 đến 1954 lớp 12 trung học phổ thông tỉnh

Tuyên Quang (chương trình chuẩn). Luận văn Thạc sĩ giáo dục.

39. “Thế hệ trẻ cần đƣợc giáo dục về văn hóa di sản”, Báo Dân trí online, ngày

19/5/2011.

40. Trần Quốc Vƣợng, Phan Huy Lê, Nguyễn Hải Kế (2011), Thăng Long – Hà

Nội.Nxb Thế Giới, Hà Nội.

41. www.hoangthanhthanglong.vn/.

35