intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐỊA LONG

Chia sẻ: Hanh My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

64
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tên thuốc: Lumbricus. Tên khoa học: michaelssen. Pheritima asiatica Họ Cự Dẫn (Megascolecidae) Bộ phận dùng: cả con. Đào lấy thứ khoang cổ, tức là giun già,hay ở chỗ mô đất hoặc nền đình chùa, nhiều nhất ở gốc bụi chuối lâu năm. Muốn dễ bắt giã lá Nghệ răm ngâm nước đổ lên, có giun thì nó trườn lên. Không dùng thứ giun tự bò lên mặt đất giun có bệnh. Tính vị: vị mặn, tính hàn. Quy kinh: Vào ba kinh vị, Thận và đại trường. Tác dụng: làm thuốc thanh nhiệt, lợi thuỷ ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐỊA LONG

  1. ĐỊA LONG Tên thuốc: Lumbricus. Tên khoa học: Pheritima asiatica michaelssen. Họ Cự Dẫn (Megascolecidae) Bộ phận dùng: cả con. Đào lấy thứ khoang cổ, tức là giun già,hay ở chỗ mô đất hoặc nền đình chùa, nhiều nhất ở gốc bụi chuối lâu năm. Muốn dễ bắt giã lá Nghệ răm ngâm nước đổ lên, có giun thì nó trườn lên. Không dùng thứ giun tự bò lên mặt đất giun có bệnh. Tính vị: vị mặn, tính hàn. Quy kinh: Vào ba kinh vị, Thận và đại trường. Tác dụng: làm thuốc thanh nhiệt, lợi thuỷ
  2. Chủ trị: Trị thương hàn phục nhiệt ( nhiệt ẩn nấp trong cơ thể) điên cuồng, to bụng, hoàng đản, còn trị ác sang, sốt rét (cấp, mạn), kinh phong, tràng nhạc v.v... - Co giật và co thắt do sốt cao: Dùng Địa long với Câu đằng, Bạch cương tàm và Toàn yết. - Hội chứng ứ bế thấp nhiệt biểu hiện như các khớp đau, đỏ và sưng và suy yếu vận động: Dùng Địa long với Tang chi, Nhẫn đông đằng và Xích thược. - Hội chứng ứ phong-hàn-thấp biểu hiện như các khớp đau và lạnh kèm suy yếu vận động: Dùng Địa long với Thảo ô và Thiên nam tinh trong bài Tiểu Hoạt Lạc Đơn. - Bán thân bất toại do tắc kinh lạc, do thiếu khí và ứ máu: Dùng Địa long với
  3. Đương qui, Xuyên khung và Hoàng kỳ trong bài Bổ Dương Hoàn Ngũ Thang. - Tích nhiệt ở bàng quang biểu hiện như đi tiểu ít: Dùng Địa long với Xa tiền tử và Mộc thông. - Hen: Dùng Địa long với Ma hoàng và Hạnh nhân. Liều dùng: Ngày dùng 6 - 12g. Cách bào chế: Theo Trung Y: - Lấy 16 lạng giun đất, ngâm nước vo gạo nếp một đêm, vớt ra tẩm rượu một ngày, sấy khô, cho lẫn xuyên tiêu, gạo nếp mỗi thứ 2 đồng rưỡi rồi sao chung. Hễ gạo nếp chín vàng là được (Lôi Công Bào Chích Luận).
  4. - Hay dùng nướng khô tán bột, hoặc lẫn muối vào cho hoá ra nước, hoặc đốt tồn tính, hoặc để sống giã nát, tuỳ theo trường hợp mà dùng (Bản Thảo Cương Mục). Theo kinh nghiệm Việt Nam: Bắt lấy giun khoang cổ, rửa sạch, dùng dao tre xâu vào đầu nó, lách dọc một đường, rửa sạch trong ruột, nhúng vào nước ấm cho nó hơi cứng và bớt nhớt, phanh nó trải lên giữa nong hoặc nia mà phơi, thấy hơi se thì mang vào sấy khô, giòn, cất kín, hoặc mang bán cho hiệu thuốc. Khi dùng lấy giun khô tẩm rượu hoặc tẩm gừng sao qua dùng hoặc tán bột. - Cũng bắt giun khoang cổ, ngâm nước vo gạo một đêm, rửa sạch, lại nhúng vào
  5. nước ấm cho nó hơi săn lại, rồi mang phơi khô nửa chừng, lấy vào bắt vuốt từng con cho nó đẹp và thẳng ra rồi sấy nhẹ cho khô giòn. Khi dùng cũng tẩm rượu hoặc gừng sao qua như trên. Bảo quản: dễ bị sâu, cần để nơi kín, khô ráo. Liều dùng: 5-15g (10-20g ở dạng tươi). Kiêng kỵ: người hư hàn mà không thực nhiệt thì kiêng dùng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2