ĐỊA LONG
(Kỳ 4)
Tác dụng dược lý
+ Tác dụng hạ nhiệt, an thần (Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với phế quản : thuốc làm gĩan phế quản nên có tác dụng hạ
cơn suyễn (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng hạ huyết áp chậm mà lâu dài, có thể do làm gĩan mạch
nội tạng (Trung Dược Học).
+ Thuốc có tác dụng kháng Histamin và chống co giật (Sổ Tay Lâm Sàng
Trung Dược).
+ Thuốc làm tăng hoạt tính dung giải của Fibrin chống hình thành huyết
khối. Có tác dụng hưng phấn tử cung, chất chiết xuất diệt tinh trùng (Sổ Tay Lâm
Sàng Trung Dược).
+ Thuốc có tác dụng phá huyết do chất Lumbritin (Nhật Bản 1911).
+ Tác dụng giải nhiệt: cho uống 12g bột Địa long, thấy có tác dụng hạ sốt.
Đối với bệnh nhân sốt do cảm nhiễm, cho uống 0,3g thấy có tác dụng giảm sốt.
Tác dụng giảm sốt xuất hiện sau nửa giờ đến 3 giờ, từ 2-5 giờ thì hết sốt, trở lại
bình thường (Phó Tuấn Lục, Thiểm Tây Trung Y 1980, 10 (3): 138).
+ Tác dụng đối với hệ thần kinh trung ương: Trị trúng phong (não thốt
trúng khuyết huyết tính). Dùng dịch Địa long chích 10g/kg vào khoang bụng chuột
bị chứng não thiếu máu bị trúng phong, thấy các triệu chứng giảm nhẹ (Uông Bội
Căn, Sơn Tây Y Dược tạp Chí 1984, 13 (3): 133).
Tính vị:
+ Vị mặn, tính hàn (Bản Kinh).
+ Tính rất hàn, không độc (Danh Y Biệt Lục).
+ Vị đắng, cay, tính hàn (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Vị mặn. Tính hàn (Trung Dược Học)..
Quy kinh:
+ Vào kinh Tỳ (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Vào kinh Can, Tỳ, Phế (Bản Thảo Tái Tân).
+ Vào kinh Vị, Thận (Dược Nghĩa Minh Biện).
+ Vào 3 kinh Tỳ, Vị, Thận (Trung Dược Học).
Tham khảo:
+ Khâu dẫn vị mặn tính lạnh, có tác dụng giáng tiết, chạy xuyên suốt khắp
kinh lạc lại có thể thanh nhiệt chống co giật, lợi tiểu, bình suyễn. Đào Hoằng Cảnh
ghi rằng có thể khử giun sán rất hiệu quả. ‘Trửu Hậu Phương’ dùng nó để trị sưng
tinh hoàn hoặc tinh hoàn thụt lên đau bụng thắt không chịu nổi. Vì vậy mà Khấu
Tông Thích lại dùng trong các chứng bệnh phong đi xuống do thận. Ấy là những
cái hiện nay chúng ta cần phải nghiên cứu thêm trong lâm sàng (Trung Dược Học
Giảng Nghĩa).
+ Theo báo cáo mới đây, dùng Địa long kết hợp với các thứ sau có thể
phòng trị chứng ung thư, như: Địa long, Ngô công, Phong phòng (tổ ong), Bồ
công anh, Bản lam căn, Toàn yết, Xà thoái mỗi thứ 40g.
Bạch hoa xà thiệt thảo nửa cân. Tán bột luyện mật làm viên, mỗi viên 8g.
Uống sáng 1 viên, tối 1 viên với nước nóng. Lại có thể trị bệnh áp huyết cao, tán
bột hoặc sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Phân biệt:
1- Ở Trung Quốc còn dùng các con Pheretima asiatica Michaelsen và
Allolobophora caliginosa Trapezoides,.. thuộc họ Megasclo lecidae, để làm thuốc.
2- Cần phân biệt với Rắn giun là một giống rắn có tên khoa học là
Tpholops. Thoáng nhìn, ta dễ lẫn rắn giun với giun đất vì rắn cũng có cỡ lớn và
màu nâu thẫm bóng láng như giun.
Nếu quan sát kỹ một chút, ta sẽ thấy thân rắn giun phủ vẩy như rắn. Đây là
một loài rắn thực sự, do điều kiện sống chui dưới đất như giun, nên có hình dạng
tương tự giun.
Thân rắn giun hình trụ, có vẩy nhẵn bóng giúp con vật chui luồn dễ dàng.
Mõm nhọn sắc, giúp con vật dễ khoan lỗ trong đất mềm. Đuôi ngắn có vẩy nhọn là
chỗ tựa trên đất giúp rắn trườn về phía dưới.
Mắt nhỏ ẩn dưới vẩy bên đầu, nên tránh khỏi sây sát khi rắn luồn trong đất.
Rắn giun đào hầm dưới đất có khi sâu tới hàng mét và ăn các loại giun và sâu bọ
ấu trùng ở đất. Người ta thường gọi là “Rắn hổ giun”, không cắn được người
(Danh Từ Dược Học Đông Y)