i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan tất cả các nội dung của Luận án này hoàn
toàn ñược hình thành và phát triển từ những quan ñiểm của chính cá
nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của các giáo sư, tiến sỹ.
Các số liệu và kết quả có ñược trong Luận án là hoàn toàn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN .......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ................................................................................. viii
LỜI MỞ ðẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP VÀ ðIỀU CHỈNH
THUẾ THU NHẬP TRONG ðIỀU KIỆN LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC
THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) ........................................................................8
1.1. Thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập.................................................8
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập .....................8 1.1.2. Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập........................................................15
1.1.3. Nguyên tắc, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập..............16 1.1.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập.................................................20 1.2. Yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là
thành viên WTO ...................................................................................................22
1.2.1. Khái quát về WTO ...................................................................................22
1.2.2. Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO............23 1.2.3. Các ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO..................................................................................................26
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO ...................................................................................................................27
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu
nhập trong ñiều kiện là thành viên WTO ..........................................................29
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là
thành viên WTO.................................................................................................29 1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong
ñiều kiện là thành viên WTO ............................................................................39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG
ðIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ
GIỚI (WTO) ............................................................................................................43
iii
2.1. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO...................................................43
2.1.1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam.................................................43 2.1.2. Quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trước khi là thành viên WTO ...........46 2.1.3. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO..................................................47 2.2. Thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO ..............................................................................................................50
2.2.1. Kết quả thu thuế thu nhập của Việt Nam giai ñoạn 1999-2012............50 2.2.2. Thực trạng nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO....................................................................................52 2.2.3. Thực trạng phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt
Nam ....................................................................................................................63 2.2.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO............................................................................64 2.3. ðánh giá ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO ..............................................................................................................72
2.3.1. Những mặt ñạt ñược khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO....................................................................................72 2.3.2. Những hạn chế khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.............................................................................................75
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO....................................................................88
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG ðIỀU
KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
(WTO) ......................................................................................................................92
3.1. Bối cảnh quốc tế và xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO ñến năm 2020 .............................................................92
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và tình hình của Việt Nam .........................................92
3.1.2. Xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO ñến năm 2020 ...................................................................................93
3.2. Mục tiêu và quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên của WTO ñến năm 2020 ......................................................97
iv
3.2.1. Mục tiêu ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020................................97 3.2.2. Quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020 ............................99
3.3. Giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO ñến năm 2020 ...................................................................................102
3.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập ......................102
3.3.2. Nhóm giải pháp về phương pháp ñiều chỉnh .......................................115 3.3.3. Nhóm giải pháp về quy trình ñiều chỉnh ..............................................121
3.3.4. Nhóm giải pháp bổ trợ...........................................................................124 3.4. Các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong
ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO ...........................................................134
3.4.1. Các ñiều kiện khách quan.....................................................................134 3.4.2. Các ñiều kiện chủ quan.........................................................................137 KẾT LUẬN ............................................................................................................142
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................144
PHỤ LỤC ...............................................................................................................148
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa ñầy ñủ
Action Plan – Chương trình hành ñộng
Advance price Agreement - Thỏa thuận giá trước
Hiệp hội các quốc gia ðông Nam á
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ Tài chính
Clean Development Mechanism – Cơ chế phát triển sạch
Certified Emission Reductions - Chứng chỉ giảm phát thải
Chứng minh nhân dân
Chính phủ
TT Từ viết tắt 1. AP 2. APA 3. ASEAN 4. BCTC 5. BHXH 6. BHYT 7. BTC 8. CDM 9. CERs 10. CMND 11. CP 12. CVA Customs Valuation Agreement - Thỏa thuận về trị giá hải
quan
13. DEFR Dự thảo sơ bộ báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam
gia nhập WTO
Các quốc gia Châu Âu
Foreign direct investment- ðầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiệp ñịnh thương mại GATT
Gross domestic product-Tổng sản phẩm quốc nội
14. EU 15. FDI 16. GATT 17. GDP 18. HIV Human Immunodeficiency Virus – Vi-rút gây suy giảm
miễn dịch ở người
Home tax: Thu thuế tới từng hộ
Hợp tác xã
IAS Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế
19. HT 20. HTX 21. 22. IFAC International Federation of Accountant - Ủy ban các Chuẩn
mực Kế toán Quốc tế
IFRS Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế
23. 24. KHCN Khoa học công nghệ
vi
Most favoured nation treatment: ðối xử tối huệ quốc
Ủy ban hợp tác và hội nhập quốc tế
Nghị ñịnh
Người nộp thuế
Nghị quyết
Ngân sách Nhà nước
(National treatment) ðối xử quốc gia
National tax service – Cơ quan dịch vụ thuế quốc gia
Organisation for Economic Co-operation and Development 25. MNF 26. MUTRAP 27. Nð 28. NNT 29. NQ 30. NSNN 31. NT 32. NTS 33. OECD
- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
34. RIA Regulatory Impact Assessment
ðánh giá tác ñộng chính sách
ðồng Rinh-git Ma-lai-xi-a
Hiệp ñịnh về trợ cấp hàng hóa
Sử dụng ñất phi nông nghiệp
ðồng Xin-ga-po ñô-la
Số thống kê
35. RM 36. SCM 37. SDðPNN 38. SGD 39. Số TK 40. SPS Sanitary and Phytosanitary Measures – Tiêu chuẩn kiểm tra
vệ sinh và kiểm dịch thực vật
Mô hình phân tích SPSS
Số thứ tự
Trung bình
41. SPSS 42. STT 43. TB 44. TBT Technical Barriers to Trade – Rào cản kỹ thuật ñối với
thương mại
45. TNCN Thu nhập cá nhân
46. TNDN Thu nhập doanh nghiệp
47. TRIMs Trade-Related Investment Measures - Biện pháp ñầu tư liên
quan ñến thương mại
48. TRIPs Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights – Các
vấn ñề thương mại liên quan ñến Quyền sở hữu trí tuệ
vii
49. TS Tiến sĩ
50. TSCð Tài sản cố ñịnh
Thông tư 51. TT
ðồng Việt Nam 52. VNð
Xã hội hóa 53. XHH
54. WP Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO
55. WTO Tổ chức thương mại thế giới
viii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
1. Bảng:
Bảng 1.1. ðiều chỉnh mức giảm trừ chung của một số quốc gia ..............................33
Bảng 1.2. Thuế suất thuế TNDN ở một số nước phát triển ......................................34
Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á .............................................35
Bảng 1.4. Cơ cấu biểu thuế suất thuế TNCN một số nước .......................................35
Bảng 2.1: Diễn giải mức thuế cam kết bình quân .....................................................48
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 1999-2007.......................................51
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 2008-2012.......................................51
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả xử lý số liệu ñiều tra về thay ñổi thu nhập sau khi
ñiều chỉnh thuế thu nhập cá nhân..............................................................................70
Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp khảo sát phân loại theo quy mô........................115
Bảng 3.2: Chỉ số giá giai ñoạn 2006-2012..............................................................116
Bảng 3.3: Tổng hợp thu thuế thu nhập DN và TNCN giai ñoạn 2007-2012 .........117
2. Hình:
Hình 1.1: Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập tới chủ thể (ñánh giá tác ñộng của
chính sách RIA).........................................................................................................20
Hình 2.1: Tình hình thu NSNN qua các năm ............................................................65
Hình 2.2: So sánh GDP thực tế và số thu thuế TNDN qua các năm.........................66
Hình 2.3 : ðồ thị tổng thu NSNN và số thu thuế TNCN qua các năm .....................67
Hình 2.4: Tốc ñộ tăng thu thuế thu nhập cá nhân .....................................................68
Hình 2.5: Hệ quả sau khi ñiều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân.......................................................................................................................69
Hình 2.6: Tần suất các câu trả lời yêu cầu giảm thuế suất thuế thu nhập.................71
Hình 2.7: Kết quả ñiều tra mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế TNDN ..................71
Hình 2.8: Kết quả ñiều tra mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế TNCN ..................72
Hình 3.1: Vận dụng mô hình phân tích nhóm lợi ích-chi phí tổng thể ñánh giá tác
ñộng của ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam....................................119
1
LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu.
ðiều chỉnh thuế thu nhập là một trong những nội dung quan trọng của ñiều
chỉnh hệ thống chính sách thuế. Từ thời phong kiến khi thuế ñược coi như những
khoản ñịa tô, bổng lộc gắn liền với các vùng lãnh thổ ñến ngày nay thuế ñược coi là
khoản huy ñộng thu nhập vào ngân sách ñể chi tiêu chung cho các mục tiêu quốc
gia ñã có khá nhiều luận ñiểm khác nhau. Tuy nhiên, hai trường phái ngày nay còn
ñang tranh luận mạnh mẽ về coi trọng thuế trực thu hay thuế gián thu. Nếu coi trọng
thuế gián thu thì hệ thống thuế ñánh nhẹ vào người chịu thuế nhưng ñánh nặng vào
người nộp thuế. Ngược lại, nếu coi trọng thuế trực thu thì hệ thống thuế tập trung
ñánh thuế vào người chịu thuế. Khi người chịu thuế chính là người nộp thuế tất yếu
có những phản ứng mạnh mẽ ñối với chính sách thuế. Khi lựa chọn việc ñánh thuế
thu nhập và coi hệ thống thuế thu nhập là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia
ñòi hỏi có nhiều cải cách về ñiều chỉnh thuế thu nhập. Việc ñiều chỉnh thuế thu
nhập phải tính ñến những căn cứ khoa học và thực tiễn mới ñảm bảo phát huy ưu
thế của thuế thu nhập. Vì vậy, ngoài các khái niệm cơ bản về thuế thu nhập và ñiều
chỉnh thuế thu nhập, khi nghiên cứu cơ sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu nhập cần
nghiên cứu sâu về các lý thuyết kinh tế học liên quan ñến các khái niệm về “ñộ trễ
của thuế”, “gánh nặng thuế”, “thuế Ramsey”… ñể từ ñó phân tích tác ñộng của thuế
thu nhập ñối với từng nhóm lợi ích trong xã hội. Thông qua hàng hóa và môi trường
kinh doanh cũng gây ra các hiện trạng “méo mó” của thuế.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) bắt buộc Việt Nam phải thực thi các cam kết về thuế. Quá trình ñiều chỉnh
thuế thu nhập theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam tuy ñã ñạt những thành
công bước ñầu nhưng cùng với xu hướng ñiều chỉnh thuế thu nhập của các nước
thành viên WTO và các nước trên thế giới cho thấy thuế thu nhập của Việt Nam cần
tiếp tục ñiều chỉnh. Hơn nữa, cơ cấu nguồn thu Ngân sách của Việt Nam trước ñây
chủ yếu dựa vào dầu thô và thuế gián thu nên có những ñiểm yếu nhất ñịnh. Khi có
những ñòi hỏi quốc tế về tránh ñánh thuế hai lần thì thuế thu nhập của Việt Nam tỏ
ra khá bất lợi vì số thuế thu ñược qua các loại thuế trực thu chiếm tỷ trọng không
ñáng kể. Mặt khác, nhu cầu chi tiêu ñể phát triển kinh tế xã hội lại gia tăng không
2
ngừng, gây sức ép lên hệ thống quản lý thuế của Việt Nam. Mục tiêu vừa ñảm bảo
thu ñúng, thu ñủ nhưng vẫn phải dưỡng ñược nguồn thu mà không vi phạm các quy
ñịnh và cam kết của WTO là công việc không ñơn giản. Vì vậy, ñề tài: “ðiều chỉnh
thuế thu nhập của Việt Nam trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO” là
hoàn toàn cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài
Trong thời gian có cuộc cải cách thuế bước 1 ñã có rất nhiều bài tham luận
về chính sách thuế của Việt Nam. ðiển hình là luận án TS của tác giả Quách ðức
Pháp bàn luận về thuế như là công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tác giả ñưa ra
những khái niệm, các vận dụng và vai trò ñiều tiết của Nhà nước về thuế. Tuy
nhiên, các nghiên cứu mới dừng ở mức luận giải rõ thuế là công cụ cần phải sử
dụng hơn là các biện pháp ngắn hạn nhằm thu ngân sách. Các quan niệm về ñiều tiết
vĩ mô lúc ñó còn ñang tranh luận khá nhiều nên cuốn sách “thuế- công cụ ñiều tiết
vĩ mô của Nhà Nước” của tác giả Quách ðức Pháp do Nhà xuất bản xây dựng phát
hành năm 1999 ñã khẳng ñịnh thành công của công cụ thuế. Tuy nhiên, các nghiên
cứu chưa luận bàn sâu về chính sách thuế thu nhập của nước ta lúc bấy giờ.
Tiếp sau ñó có tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân làm ñề tài nghiên cứu về
thuế giá trị giá tăng áp dụng cho các doanh nghiệp trên ñịa bàn Hà Nội nên cũng
chưa ñi sâu phân tích về chính sách thuế thu nhập của Việt Nam.
Tác giả Tạ Văn Lợi cũng ñề cập ñến hoàn thiện công cụ thuế trong quản lý
Nhà nước về kinh tế ñối với các doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh ñã
luận giải sâu về các lý thuyết thuế mới như thuế Ramsey, gánh nặng thuế vv…
nhưng trọng tâm luận giải phương pháp mới về ñánh thuế chi phí thay cho ñánh
thuế doanh thu gia tăng.
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Vương Thị Thu Hiền về “ Hoàn thiện hệ
thống chính sách thuế ở Việt Nam trong ñiều kiện gia nhập WTO” ñã phân tích và
ñánh giá những hạn chế của hệ thống chính sách thuế hiện hành khi gia nhập WTO
và ñưa ra các giải pháp ñể hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam trong
ñiều kiện giá nhập WTO. Luận án chủ yếu tập trung phân tích và ñề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách thuế nói chung, chưa ñi sâu phân tích và ñề xuất nhiều về giải
pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.
3
ðề án ñổi mới chính sách thuế của Tổng cục thuế, Bộ Tài chính tập trung
vào các cuộc cải cách chính sách thuế nhưng mang tính hệ thống tổng quát và triển
khai theo các ñề án cụ thể của từng ñợt cải cách. Không riêng gì thuế thu nhập mà
còn thuế giá trị gia tăng, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, thuế xuất nhập
khẩu vv… ñược cải cách toàn diện. Tuy nhiên, luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ñược ban hành từ năm 1991 và qua ba lần ñiều chỉnh thuế suất từ 32%, 28% và 25%
thì thuế thu nhập cá nhân mới ñược ban hành năm 2009 và ñang trong quá trình
ñiều chỉnh nên vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu về tác ñộng của thuế thu nhập cá
nhân. Vì vậy, những ñiều bất cập của thuế thu nhập bao gồm cả thuế thu nhập
doanh nghiệp và cá nhân ở Việt Nam chưa ñược xem xét cặn kẽ dưới giác ñộ hệ
thống.
Mặt khác, việc thực thi các cam kết của WTO trong ñiều kiện Việt Nam là
thành viên của WTO vẫn có ñiều kiện Việt Nam chưa là nền kinh tế thị trường trong
vòng 12 năm là một bất lợi lớn khi có tranh chấp bán phá giá trong thương mại. Vấn
ñề ñáp ứng ngay các cam kết ñơn thuần về thuế ñã có nhiều nghiên cứu và bình luận
nhưng những nghiên cứu sâu về ñiều chỉnh thuế thu nhập vừa ñảm bảo các thiếu hụt
nguồn thu do cắt giảm trên 10.600 dòng thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt
còn ñặt ra vấn ñề vừa phải ñiều chỉnh thuế thu nhập của nước ta phải ñạt yêu cầu
quốc tế trong hội nhập và thúc ñẩy nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển sớm
hơn lộ trình 12 năm ñã cam kết nhằm ñưa nước ta ñược hưởng toàn phần và ñầy ñủ
hơn những quy chế thương mại của WTO. Mặc dù, Việt Nam ñược ưu ñãi theo quy
chế các nước ñang phát triển nhưng cũng tối ña trong lộ trình 3-7 năm và ñến 2014
Việt Nam sẽ phải ñối chọi với thực tế cạnh tranh bình ñẳng như các thành viên khác
của Tổ chức thương mại thế giới.
Từ những tổng quan tình hình nghiên cứu như nói trên, có thể nói ñề tài
nghiên cứu mà tác giả lựa chọn ñể nghiên cứu luận án này là không trùng lắp
với những ñề tài, luận án ñã ñược nghiên cứu và công bố trong thời gian gần
ñây. Nghiên cứu của tác giả sẽ tập trung nhiều vào tính hệ thống của riêng loại
thuế thu nhập, các tác ñộng và ảnh hưởng của nó. Các cách ñiều chỉnh và lộ
trình ñiều chỉnh phù hợp với cam kết của Tổ chức thương mại thế giới.
4
3. Mục ñích, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu của luận án
Mục ñích của luận án là ñề xuất những giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO một cách có hệ thống, khả thi và
tuân thủ các nguyên tắc của WTO.
Nhiệm vụ nghiên cứu: ðể ñạt ñược mục ñích ñó, luận án cần phải thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện là thành viên của WTO. Kinh nghiệm ñiều chỉnh và xu thế ñiều
chỉnh thuế thu nhập của các nước trên thế giới, các bài học rút ra cho Việt Nam.
- Phân tích thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là
thành viên WTO. Áp dụng các phương pháp ñánh giá tác ñộng của quá trình ñiều
chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam. Rút ra các kết luận về bài học thành công và
những vấn ñề cần ñặt ra ñể tiếp tục nghiên cứu ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam
trong ñiều kiện là thành viên WTO. Tổng hợp một cách có hệ thống quá trình ñiều
chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO, ñánh giá thực
trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập hiện nay, trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp ñiều
chỉnh thuế thu nhập trong thời gian tới.
- Trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn ñặt ra cho Việt Nam trong ñiều
chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO và dựa trên những mục tiêu và quan
ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập, luận án sẽ ñưa ra hệ thống các giải pháp ñiều chỉnh
thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.
ðể ñạt ñược mục ñích và hoàn thành các nhiệm vụ trên, luận án sẽ ñặt ra các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Thế nào là hệ thống thuế thu nhập, bản chất, vai trò và nội dung như thế nào? - Hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam hiện nay theo trường phái nào? Sau
khi là thành viên chính thức WTO Việt Nam có quyết tâm ñiều chỉnh thuế thu nhập
theo cam kết không?
- Các chính sách và cơ chế ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã ñáp
ứng yêu cầu theo cam kết chưa?
- Việt Nam ñã cam kết thực thi về thuế khi là thành viên WTO những nội
dung gì? ðạt mức ñộ nào? Còn vấn ñề gì cần tiếp tục thực hiện.
5
- Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
như thế nào?
- Tác ñộng và ảnh hưởng của các ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ra sao?
- Quan ñiểm và mục tiêu ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam
là thành viên WTO là gì?
- ðể tiếp tục ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020 theo các cam kết của
WTO cần có những giải pháp gì?
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
ðối tượng nghiên cứu của luận án là thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu
nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO.
Phạm vi nghiên cứu: ðiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là
thành viên WTO.
- Luận án tập trung nghiên cứu 2 luật thuế quan trọng nhất của loại thuế này
là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, “hệ thống thuế thu
nhập” ñược gọi tắt và ñược hiểu là “thuế thu nhập”.
- Luận án cũng tập trung nghiên cứu ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập,
không ñi sâu nghiên cứu về quản lý thuế của Việt Nam. “ðiều chỉnh thuế thu nhập”
trong luận án này ñược hiểu là “ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập”.Vì vậy, luận
án tập trung nghiên cứu về: Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập; Phương pháp ñiều
chỉnh thuế thu nhập; Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập; Tác ñộng của ñiều chỉnh
thuế thu nhập.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 1991 ñến nay. ðồng thời ñi sâu nghiên cứu giai
ñoạn trước và sau năm 2007- thời ñiểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên
WTO và ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- ðể hoàn thành các nhiệm vụ trên, luận án sử dụng các phương pháp: thống
kê, tổng hợp, phân loại, sắp xếp, so sánh, ñối chiếu, phân tích, ñánh giá ñể rút ra
những nhận xét phục vụ cho nghiên cứu ñề tài.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp toán kinh tế, mô hình phân tích
SPSS trên cơ sở dữ liệu ñiều tra của 300 doanh nghiệp và cá nhân thuộc diện nộp
thuế thu nhập…Việc khảo sát và ñánh giá chủ yếu phân tích các tác ñộng của ñiều
6
chỉnh thuế thu nhập khi có sự ñiều chỉnh thuế từ mức TNDN 28% xuống 25% và
TNCN khi ñưa vào áp dụng và áp mức giảm trừ gia cảnh. Do ñó, mẫu ñiều tra ñược
thiết kế chủ yếu ñể nghiên cứu tác ñộng của việc ñiều chỉnh thuế và thăm dò ý kiến
về xu thế nên ñiều chỉnh thuế thu nhập theo hướng nào. Từ những kết quả ñó mới
sàng lọc và so với yêu cầu của WTO ñã cam kết. Tác giả không ñặt mục tiêu ñiều
tra tất cả các nội dung và câu hỏi nghiên cứu trong một ñợt ñiều tra ngắn hạn này.
Các số liệu ñiều tra sẽ ñược sử dụng kiểm chứng kết quả nghiên cứu chủ yếu về tác
ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập.
- Bên cạnh ñó, luận án cũng sử dụng phương pháp quy nạp, ngoại suy ñể dự báo
các tác ñộng và ảnh hưởng của các ñiều chỉnh thuế thu nhập. ðánh giá lợi ích và chi
phí cho một số giải pháp ñể xác thực tính khả thi của giải pháp.
6. Những ñóng góp mới của luận án
Trên cơ sở nghiên cứu ñề tài ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO tác giả ñã có những ý tưởng mới về việc áp dụng các cơ
chế tín dụng thuế, tránh thuế chồng lên thuế … Luận án có quan ñiểm rõ ràng về
việc chuyển dần hệ thống thuế Việt Nam nặng về gián thu hiện nay sang hệ thống
thuế nặng về trực thu với hai loại thuế thu nhập chủ yếu là thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, những ñóng góp ñó là:
- Thứ nhất là: Qua việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu
nhập, các nội dung ñiều chỉnh, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập,
luận án ñề cập ñến các mô hình tác ñộng thuế, ñồ thị hóa các tác ñộng và luận giải
chính sách thuế thu nhập là ít bị méo mó nhất khi thu thuế. Tác giả hệ thống hóa cơ
sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu nhập dưới dạng so sánh tổng thể gánh nặng thuế
trên cá nhân, doanh nghiệp và sản phẩm. Tác giả chắt lọc kinh nghiệm ñiều chỉnh
thuế thu nhập của các quốc gia có ñiều kiện tương ñồng với Việt Nam ñể rút ra
những bài học cần thiết khi Việt Nam phải thực hiện các cam kết ñối với WTO.
- Thứ hai là: Trên cơ sở các phân tích sâu về ñiều chỉnh thuế thu nhập khi Việt
Nam là thành viên WTO, tác giả ñóng góp về các phân tích ứng dụng ñồ thị hóa các tác
ñộng khi áp dụng thuế thu nhập. Từ ñó, có những ñánh giá về thực trạng, rút ra kết luận
về những bài học thành công cũng như những vấn ñề ñặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
ñiều chỉnh và nguyên nhân của những hạn chế ñó.
7
- Thứ ba là: Sau khi tổng hợp các mục tiêu tổng quát và cụ thể ñiều chỉnh
thuế thu nhập ñến 2020 của Chính phủ, tác giả ñề xuất 5 quan ñiểm riêng về ñiều
chỉnh thuế thu nhập ñể làm cơ sở ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập của
Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO. Trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp
về nội dung ñiều chỉnh, về phương pháp và quy trình ñiều chỉnh, ñồng thời ñề xuất
những giải pháp bổ trợ nhằm hỗ trợ thực hiện thành công các nhóm giải pháp ñã ñề
xuất.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng số liệu, các từ viết tắt và các
ñồ thị, các phần mở ñầu và kết luận, danh mục các công trình ñã công bố liên quan
ñến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm ba chương
như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện là thành viên Tổ chức thương mại thế giới
Chương 2: Thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới
Chương 3: Giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam
là thành viên Tổ chức thương mại thế giới
8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP VÀ ðIỀU
CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG ðIỀU KIỆN LÀ THÀNH
VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
1.1. Thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
1.1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập
ðể hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập. Hiện nay trên
thế giới còn nhiều quan ñiểm khác nhau về khái niệm thu nhập tuỳ theo mục ñích
của các nhà nghiên cứu.
ðại diện cho lý thuyết về sự bổ sung tài sản, tăng thêm tiềm lực kinh tế mà
không quan tâm ñến tính thường xuyên của thu nhập là G.Schamt coi thu nhập là
khả năng kinh tế sẽ ñược bổ sung cho một người nào ñó trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh.
Hai nhà kinh tế Anh là R.M.Haig và H.C. Simons (còn gọi là ñịnh nghĩa
Haig- Simons) cho rằng thu nhập là tổng ñại số của các giá trị thị trường, các quyền
lợi ñược hưởng dưới dạng tiêu dùng và những thay ñổi về giá trị trong tổng các
quyền sở hữu trong một khoảng thời gian nhất ñịnh [30].
Theo nhà kinh tế học người Mỹ Paul.A.Samuelson thì thu nhập là tổng số
tiền kiếm ñược hoặc thu góp ñược trong một khoảng thời gian nhất ñịnh (thường là
1 năm) [30]. Thuật ngữ “tiền” ở ñây ñược hiểu là những khoản thu dưới dạng tiền tệ
hay hiện vật ñược tính thành tiền, nó bao gồm cả phần sản xuất ñể tự tiêu dùng,
nhận ñược từ các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ lao ñộng hoặc không
từ lao ñộng, từ quyền sở hữu về tài sản mà có hoặc tiêu dùng các dịch vụ không
phải thanh toán.
Qua các ñịnh nghĩa nêu trên có thể thấy chung nhất thì thu nhập là tổng các
giá trị mà một chủ thể nào ñó nhận ñược trong nền kinh tế xã hội thông qua quá
trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất ñịnh, không phân biệt
nguồn gốc hình thành từ lao ñộng, tài sản hay ñầu tư… Thuế thu nhập là một loại
thuế ñánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của cá nhân hoặc pháp nhân.
9
Thuế thu nhập ñóng vai trò rất quan trọng trong việc ñảm bảo nguồn thu
Ngân sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, ñiều tiết vĩ mô của
Nhà nước ñối với các hoạt ñộng kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thuế thu nhập xuất hiện rất sớm trong lịch sử thuế khoá. Mức thuế cao hay thấp
ñánh vào tổng thu nhập hay ñánh vào từng khoản thu nhập khác nhau của các chủ
thể thường phụ thuộc vào quan ñiểm ñiều tiết thu nhập và mục tiêu ñặt ra trong phân
phối thu nhập của từng nước trong những thời kỳ nhất ñịnh. Vì vậy, có thể có những
loại thu nhập không phải chịu thuế hoặc chỉ bị ñánh thuế trong những giai ñoạn nhất
ñịnh với các mức thuế suất khác nhau.
Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập trong nhiều trường hợp không thể không thực
hiện nên nhiều Chính phủ coi ñây là công cụ hữu hiệu nhất có ảnh hưởng mạnh mẽ
ñối với toàn xã hội. ðiều chỉnh thuế thu nhập có ảnh hưởng nhanh và mạnh ñối với
các ñối tượng trong xã hội nên các Chính phủ luôn thận trọng về các chính sách
thuế của mình.
ðiều chỉnh thuế thu nhập là sửa ñổi, bổ sung hoàn thiện thuế thu nhập cả về
chính sách thuế thu nhập và quản lý thuế thu nhập nhằm ñạt ñược các mục tiêu
quản lý thuế thu nhập. Trong khuôn khổ luận án này sẽ tập trung nghiên cứu việc
ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập. Như vậy, việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu
nhập sẽ bao gồm việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và ñiều
chỉnh chính sách thuế thu nhập cá nhân.
1.1.1.2. ðặc ñiểm của thuế thu nhập
- Thuế thu nhập là thuế trực thu nên thường bị phản ứng mạnh nhưng khá
công bằng và hiệu quả. Tùy vào hệ thống thuế tận thu hay bình thu sẽ có những
phản ứng khác nhau. ðặc ñiểm này cũng gắn liền với ý thức của các ñối tượng nộp
thuế và cơ cấu kinh tế của nên kinh tế. Một nền kinh tế phát triển thường chịu thuế
suất cao hơn và ngược lại. Trong khi ñó người chịu thuế dù phải nộp thuế cao
nhưng vẫn còn thu nhập sung túc nên gánh nặng thuế ñược xem nhẹ hơn. Như vậy,
ý thức chấp hành nộp thuế của nhóm này cũng cao hơn.
- Thuế thu nhập thường có thuế suất cao và lũy tiến vì thuế thu nhập ñóng
vai trò là loại thuế trực tiếp ñảm bảo công bằng xã hội. Mặc dù vậy, hệ thống thuế
thu nhập có thuế suất cao thường áp dụng hệ thống thuế chuẩn tắc nhằm ñảm bảo
10
thuế thu nhập không bị lạm thu hai lần. Ngược lại những thu nhập dưới mức trung
bình thường ñược miễn giảm nhiều hơn.
- Hệ thống thuế thu nhập thường gắn với các chương trình phân phối và
phân phối lại thu nhập nên có ảnh hưởng rất lớn. ðặc biệt là thuế thu nhập ñối với
các cá nhân chịu thuế theo nguyên tắc thu nhập cao phải nộp nhiều và ngược lại.
Thuế thu nhập không mang tính phân phối lại trực tiếp bằng cách san bằng thu nhập
của tất cả thành viên trong xã hội nhưng nó có tác dụng làm giảm khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội.
- Thuế thu nhập có ñặc ñiểm là căn cứ theo nguồn phát sinh thu nhập hoặc nơi
cư trú nên thường gắn với công tác quản lý và báo cáo trực tiếp. Các cán bộ quản lý và
theo dõi cũng cần nắm vững nhiều nghiệp vụ và cách ứng xử hợp lý. Thuế thu nhập
gắn với nguồn phát sinh thu nhập và nơi cư trú làm cho thuế thu nhập phải quản lý sát
sao các khoản thu nhập, các khoản ñược giảm trừ, ưu ñãi và tránh ñánh thuế hai lần khi
có di chuyển nguồn thu nhập hay chỗ ở.
1.1.1.3. Nguyên tắc thu thuế thu nhập
Nguyên tắc thứ nhất: Thu thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế
Một số nhà kinh tế ñưa ra quan ñiểm thu thuế thu nhập phải dựa trên cơ sở
thu nhập hoàn chỉnh. Theo ñịnh nghĩa của Haig-Simons cho rằng, thu nhập hoàn
chỉnh là thu nhập bằng tiền mặt và cả lãi vốn, dù lãi ñó ñã có thực hay mới chỉ là
hứa hẹn - phải là cơ sở thu thuế thu nhập vì nó là thước ño ñúng ñắn nhất khả năng
nộp thuế. Trở ngại cho quan ñiểm này trên thực tế là khó có thể xác ñịnh ñược số lãi
từ vốn ñầu tư khi lãi ñó ñang ở dạng tiềm năng (Thu thuế trên cơ sở chưa có thực).
Mặt khác ñể có thu nhập hoàn chỉnh thì mỗi chủ thể tạo ra thu nhập lại có các chi
phí khách quan khác nhau (Chẳng hạn chi phí ñể khắc phục rủi ro, chi phí chữa
bệnh...). Nếu dựa vào thu nhập hoàn chỉnh ñể làm cơ sở ñánh thuế thì vi phạm
nguyên tắc công bằng. Do ñó, ở hầu hết các nước, thu nhập chịu thuế ñược xác ñịnh
trong các trường hợp cụ thể sau:
- Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường dưới hình thức tiền tệ.
- Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường dưới hình thức tiền tệ
trừ ñi các khoản chi phí khách quan gắn liền với quá trình tạo ra thu nhập (cả chi
phí sản xuất và chi phí khách quan khác). Tuỳ theo ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể của
mỗi nước mà các khoản chi phí miễn trừ này ñược quy ñịnh khác nhau.
11
- Thu nhập của các tổ chức, cá nhân phát sinh từ những giao dịch trên thị
trường, nhưng ñược miễn trừ thêm một khoản thu nhập ñể khuyến khích những hoạt
ñộng theo ñịnh hướng của Nhà nước.
Mặt khác, khi có thu nhập chịu thuế cũng cần cân nhắc ñến ngưỡng chịu
thuế. Nếu ngưỡng thu thuế cao thì mức ñộ bao quát thấp nhưng mang tính thu thuế
thu nhập cao và ngược lại. Nếu xác ñịnh ngưỡng thu thuế thấp thì phải xác ñịnh
thêm mức giảm trừ hợp lý ñể bao quát nguồn thu. Xác ñịnh ngưỡng thu thuế thường
phức tạp hơn khi tham số này luôn biến ñộng theo tình hình thực tế.
Nguyên tắc thứ hai: Thu thuế luỹ tiến
Ở hầu hết các quốc gia ñều coi trọng nguyên tắc luỹ tiến trong thuế thu nhập
nhất là ñối với thuế thu nhập cá nhân. Cơ sở của nó xuất phát từ nguyên tắc công
bằng theo chiều dọc trong việc thu thuế. Theo nguyên tắc luỹ tiến, thì thu nhập chịu
thuế càng lớn thì thuế suất càng cao.
Tuy nhiên, xung quanh vấn ñề áp dụng nguyên tắc luỹ tiến ñối với thuế thu
nhập cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, khi áp dụng nguyên tắc
luỹ tiến nên có sự phân biệt nguồn gốc của các loại thu nhập ñể phát huy vai trò
ñiều chỉnh của thuế thu nhập. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng làm như vậy sẽ gây
nên tính phức tạp trong việc thiết kế thuế suất, vì không nên dùng các loại thuế suất
khác nhau cho thu nhập phát sinh từ các nguồn thu nhập khác nhau mà nên áp dụng
các khoản miễn, giảm thuế ñể ñảm bảo chức năng của thuế thu nhập, hoặc áp dụng
thuế luỹ tiến từng phần.
Thuế lũy tiến toàn phần (theo tỷ lệ) hoặc thuế lũy tiến từng phần cần xem xét
vào từng ñiều kiện áp dụng cụ thể và cách áp dụng nguyên tắc xác ñịnh thu nhập chịu
thuế. Nếu lựa chọn xác ñịnh ngưỡng chịu thuế cao thường áp dụng thuế lũy tiến toàn
phần nhằm phân phối lại thu nhập của người có thu nhập cao và ngược lại. Áp dụng
thuế lũy tiến từng phần sẽ phức tạp hơn những ñảm bảo bao quát nhưng vẫn có
những khoản giảm trừ, miễn cho từng phần.
Nguyên tắc thứ ba: Lựa chọn thời gian ñể xác ñịnh thu nhập chịu thuế
Cơ sở thu thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế ñược xác
ñịnh trong thời gian nhất ñịnh do pháp luật của từng nước quy ñịnh nhưng thông
thường phải ñảm bảo yêu cầu sau:
12
- ðảm bảo công bằng trong việc thu thuế.
- ðảm bảo tính khả thi của việc thu thuế.
- ðảm bảo nguồn thu cho ngân sách ñể trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của
Nhà nước.
Trong thực tiễn, nhiều nước trên thế giới qui ñịnh khác nhau về thời gian xác
ñịnh thu nhập chịu thuế. Có nước lấy thu nhập năm làm cơ sở tính thuế, có nước coi
thu nhập bình quân tháng làm cơ sở tính thuế.
1.1.1.4. Phân loại thuế thu nhập
Các hình thức thuế thu nhập cũng có rất nhiều loại tuỳ theo từng giác ñộ
nghiên cứu và tiêu chí phân loại. Thông thường căn cứ vào ñối tượng nộp thuế, có
thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ vào tính chất thuế thu
nhập gồm có Thuế thu nhập tận thu thường có mức thuế suất rất cao trên 50%
(thậm chí 70%) và Thuế thu nhập bình thu thường có mức thuế suất cao nhất không
quá 50%.
Thuế thu nhập có bản chất là ñiều tiết thu nhập qua nhiều giai ñoạn và do
nhiều ñối tượng chi phối khác nhau nên cần có các biện pháp áp dụng khác nhau
nhằm thu ñúng và ñủ thuế. Thu nhập doanh nghiệp thực chất sau khi ñể lại một
phần nếu tiếp tục phân chia cho các cổ ñông lại là thu nhập cá nhân. Vì vậy, cần có
một loạt các loại thuế khác nhau bổ sung cho nhau trong quá trình vận dụng. Tuy
nhiên, cách phân loại chung nhất trên thế giới hiện nay vẫn là thuế Thu nhập doanh
nghiệp và thuế Thu nhập cá nhân. Cụ thể, bản chất hai loại thuế này như sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Bản chất của thuế TNDN ñược thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có
của nó. Những thuộc tính ñó có tính ổn ñịnh tương ñối qua các giai ñoạn phát triển.
Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có
những ñặc ñiểm riêng ñể phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác
như sau:
+ Thứ nhất, thuế TNDN có ñặc ñiểm là ñối tượng nộp thuế theo luật quy
ñịnh ñồng nhất với ñối tượng chịu thuế.
13
NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất
kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.
+ Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao thu nhập của NNT cho Nhà
nước mang tính bắt buộc phi hình sự.
Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và
thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy ñộng tài
chính khác của ngân sách Nhà nước.
ðặc ñiểm này xác ñịnh rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là thu nhập ñược
hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt - Việc ñộng viên
mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình
thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá
trình ñó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp ñược chuyển giao cho Nhà nước
mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.
+ Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh
nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN ñược biểu hiện trên các
khía cạnh.
Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính ñối giá,
nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không
hoàn toàn dựa trên mức ñộ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng
do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền ñòi hỏi Nhà nước phải cung cấp
hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao
thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức ñộ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà
nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức ñộ chuyển giao.
Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không ñược
hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận ñược một phần các dịch
vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng ñồng; giá trị phần dịch vụ
ñó không nhất thiết tương ñồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.
Ba là, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN ñược quy ñịnh
trước bằng pháp luật.
14
ðặc ñiểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác
phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những
cơ sở pháp luật nhất ñịnh và ñã ñược xác ñịnh trước trong Luật thuế TNDN. Những
tiêu thức thường ñược xác ñịnh trong Luật thuế TNDN là ñối tượng chịu thuế, ñối
tuợng nộp thuế, thuế suất, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế
khác..
Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất ñịnh.
Yếu tố kinh tế tác ñộng ñến thuế TNDN thường là mức ñộ tăng trưởng của nền
kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến ñộng của Ngân sách Nhà nước…
Yếu tố chính trị, xã hội tác ñộng ñến thuế TNDN thường là thể chế chính
trị của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn
hoá…
- Thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập của thuế sẽ căn cứ cụ thể vào nguồn gốc phát sinh của các khoản
thu nhập và căn cứ vào ñặc ñiểm cư trú hay một số ñặc ñiểm khác tuỳ theo luật của
từng nước.
+ ðối tượng nộp thuế ñồng thời cũng chính là ñối tượng chịu thuế nên thuế
TNCN rất dễ gây phản ứng mạnh từ người chịu thuế.
Không giống các loại thuế gián thu (như thuế tiêu dùng…) khoản thuế ñược
tính sẵn trong giá thanh toán nên nó không ảnh hưởng nhiều ñến tâm lý người mua
về khoản thuế mình phải nộp. Thuế trực thu có thể hiểu nghĩa ñen là “Nhà nước
trực tiếp thò tay vào túi chúng ta và lấy tiền của ta ra” ñiều ñó chắc chắn có ảnh
hưởng mạnh về tâm lý của người nộp thuế. Chính vì vậy mỗi khi chính phủ có
những thay ñổi trong chính sách thuế TNCN như việc ñiều chỉnh thuế suất hay thay
ñổi phạm vi các ñối tượng ñược miễn giảm thuế thì ñều gây ra những phản ứng
mạnh mẽ trong dân cư.
+ Thuế TNCN thông thường là loại thuế luỹ tiến.
Các nước thường xây dựng một biểu thuế luỹ tiến, tương ứng với các bậc
thu nhập càng cao thì mức thuế suất biên càng cao. Do ñó, những người có thu
nhập càng cao thì cũng chịu mức thuế tương ứng cao hơn so với những người
15
có mức thu nhập thấp hơn. Thuế TNCN góp phần ñảm bảo tính công bằng trong
xã hội mà thường gọi là công bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều
ngang. Khoảng cách tương ñối giữa các bậc thuế suất sẽ quyết ñịnh tính chất
luỹ tiến mạnh hay yếu của biểu thuế.
1.1.2. Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập
Xét về góc ñộ ñiều chỉnh thuế thu nhập có thể nói là việc ñiều chỉnh cả về
chính sách, bộ máy và cơ chế thuế thu nhập. Tuy nhiên, phạm vi ñiều chỉnh thuế thu
nhập ñược tập trung nghiên cứu cơ bản về chính sách thuế thu nhập. ðiều chỉnh
chính sách thuế thu nhập ñược coi là cốt lõi làm thay ñổi thuế thu nhập. Còn ñiều
chỉnh bộ máy và cơ chế thuế thu nhập là những ñiều chỉnh mang tính chất quản lý
thuế thu nhập. ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập có nhiều nội dung khác nhau
nhưng chung quy có 04 nội dung cơ bản sau: quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu
thuế, quy ñịnh về việc xác ñịnh các khoản khấu trừ hoặc các khoản chi phí ñược trừ
khi tính thuế thu nhập, quy ñịnh về các mức thuế suất, quy ñịnh về xác ñịnh ưu ñãi
thuế. Nội dung ñiều chỉnh cụ thể như sau:
Một là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Trong ñó
cần xem xét tới các yếu tố như nguồn gốc của thu nhập. Vì mỗi loại thu nhập phát
sinh từ các nguồn gốc khác nhau phải ñược xác ñịnh thu nhập chịu thuế khác nhau.
Nội dung này cũng là những vấn ñề trọng yếu của chính sách thuế thu nhập. ðiều
chỉnh chính sách thuế thu nhập sẽ căn cứ vào tình hình của từng giai ñoạn mà ñánh
thuế các loại thu nhập khác nhau cho các ñối tượng khác nhau. Trong giai ñoạn ñầu
khi tạo lập các thị trường mới như chứng khoán, bất ñộng sản… thường sẽ ưu tiên
chưa tính thu nhập chịu thuế.
Hai là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về việc xác ñịnh các khoản khấu trừ hoặc
các khoản chi phí ñược trừ khi tính thuế thu nhập. Bên cạnh các khoản thu nhập
chịu thuế các chính sách khấu trừ thu nhập trước khi chịu thuế cũng rất quan trọng.
Những khoản thu nhập nhưng phải chi tiêu cho các mục tiêu chung, mục tiêu xã hội,
mục ñích nhân ñạo… ñược khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập. ðiều chỉnh thuế
thu nhập cũng nên căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội từng giai ñoạn lịch sử cho
phù hợp. ðiều chỉnh những nội dung này cũng là sự quan tâm của nhiều tầng lớp
dân cư trong xã hội, ñặc biệt là những trường hợp thay ñổi chính sách cho người
16
già, trẻ em, người mất khả năng lao ñộng phải có người có thu nhập giám hộ và
nuôi dưỡng.
Ba là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về các mức thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Nội dung ñiều chỉnh về thuế suất cũng là nội dung
cốt lõi trong chính sách thuế. Mỗi lần ñiều chỉnh cũng phải căn cứ vào những yêu
cầu của các chính sách phát triển kinh tế nói chung cũng như tình hình kinh tế xã
hội nói riêng. Phần lớn các mức thuế suất có xu thế ñơn giản hóa nhưng bao quát
ñối tượng nộp thuế.
Bốn là: ðiều chỉnh các qui ñịnh về xác ñịnh ưu ñãi thuế thu nhập. Bên cạnh
các ñiều chỉnh về những nội dung chính như diện chịu thuế, thuế suất… cũng cần
ñiều chỉnh nội dung ñối với ưu ñãi thuế thu nhập. Những vùng và khu vực ñặc biệt
khó khăn, các lĩnh vực kinh doanh cần khuyến khích như công nghệ mới… nên
ñược tính ñến chính sách ưu ñãi thuế thu nhập. ðiều chỉnh nội dung này cũng khá
linh hoạt ñối với các giai ñoạn phát triển kinh tế khác nhau.
1.1.3. Nguyên tắc, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
1.1.3.1. Nguyên tắc ñiều chỉnh thuế thu nhập
Thuế thu nhập là thuế trực thu nên thường có nhiều mâu thuẫn lớn giữa các
nhóm lợi ích trong xã hội. Do ñó, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập thường phải ñảm
bảo nguyên tắc nhằm tránh xảy ra xung ñột mạnh và bất ổn xã hội. Khác với loại
thuế gián thu, người nộp thuế và chịu thuế khác nhau nên khi bị chiết khấu thuế
thường ít xảy ra mâu thuẫn. Tuy nhiên, không phải vì các mâu thuẫn mà chấp nhận
thất thu hay gây bất bình ñẳng trong xã hội. Các nguyên tắc ñiều chỉnh thuế thu
nhập gồm có:
- Nguyên tắc 1: ðiều chỉnh chính sách thuế phải ñảm bảo công bằng, minh
bạch. Mặc dù, thuế thu nhập là thuế trực thu gây nhiều mâu thuẫn giữa các nhóm lợi
ích trong xã hội nhưng ñôi khi các mâu thuẫn gay gắt nhất không phải là nội dung
thuế thu nhập mà là sự thiếu công bằng xã hội. Tính minh bạch của thuế thu nhập
cũng là tính nguyên tắc cơ bản của ñiều chỉnh chính sách thuế vì thiếu minh bạch sẽ
gây ra bất bình xã hội. Chính sách thuế công bằng và minh bạch trong từng giai
ñoạn mang tính tương ñối nhưng không vì thế mà mất ñi tính nguyên tắc của nó.
Mặc dù có những phân biệt cho một số khu vực và lĩnh vực ngành nghề
nhưng chính sách thuế thu nhập không thể ñiều chỉnh có sự chênh lệch lớn và thời
17
gian dài. Vì bất kỳ sự chênh lệch và khác biệt nào ñều nảy sinh cơ chế “xin-cho” và
ñộc quyền gây ra sự méo mó chính sách thuế thu nhập. Bản chất thuế thu nhập cần
phải công bằng, hiệu quả và minh bạch.
- Nguyên tắc 2: ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải gắn với chủ trương
và chính sách phát triển kinh tế từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh. Thuế thu nhập
không nhằm tận thu mà phải góp phần nuôi dưỡng nguồn thu.
Mặc dù xây dựng các chính sách thuế phải ñảm bảo bao quát nguồn thu
nhưng cũng ñòi hỏi phải ñáp ứng yêu cẩu gắn với các chủ trương chính sách của
Nhà nước trong từng giai ñoạn lịch sử. Việc xây dựng các chính sách ưu tiên, miễn
giảm thuế cũng dựa trên nguyên tắc cân ñối tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
ñất nước. Tổng số huy ñộng vào ngân sách Nhà nước hàng năm ñược quốc hội
thông qua là chỉ tiêu ñịnh hướng quan trọng ñể từ ñó xác ñịnh cơ cấu thu cho từng
loại thuế trong ñó có thuế thu nhập. Trong khi cân ñối liên ngành lại cần ñiều chỉnh
theo chính sách phát triển kinh tế của ñất nước tùy từng lĩnh vực và ngành nghề.
Chế ñộ thu sẽ khác nhau giữa các lĩnh vực công nghệ cao, vùng ñặc biệt khó khăn…
- Nguyên tắc 3: ðiều chỉnh thuế thu nhập phải bao quát nguồn thu. Tất cả các
nguồn thu nhập ñều ñược xác ñịnh làm cơ sở tính thuế. Nếu có xét khoản giảm trừ
hay ưu ñãi cần có chính sách riêng chứ không nên ñưa bất kỳ loại thu nhập nào vào
diện không ñược ñiều chỉnh. ðã là thu nhập thì nên ñược ñiều chỉnh bởi chính thuế
thu nhập và vì vậy ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải bao quát hết các nguồn
thu nhập.
Khi xây dựng chính sách thuế thu nhập sẽ bao quát tất cả các ngành và lĩnh
vực nền kinh tế ñể ñảm bảo bao quát nguồn thu. Trong trường hợp các ngành và
lĩnh vực ñó không phát sinh thu nhập hay ñược miễn thuế thu nhập thì số thuế xác
ñịnh sẽ bằng không. ðiều ñó có nghĩa là không thể xây dựng chính sách theo tình
hình phát sinh thu nhập mà phải xây dựng trước và bao quát toàn bộ nguồn thu.
- Nguyên tắc 4: ðiều chỉnh chính sách thuế phải ñảm bảo tính linh hoạt.
Không nên xây dựng một chính sách thuế áp dụng chung cho các loại ñối tượng
hay các loại thu nhập.
Mặc dù ñiều chỉnh chính sách thuế cần sự ổn ñịnh và minh bạch những cũng
phải linh hoạt ñáp ứng sự vận ñộng và biến ñổi của kinh tế thị trường và của từng
18
giai ñoạn lịch sử. Thậm chí, sự linh hoạt còn cho phép các cấp quản lý từ trung
ương ñến ñịa phương tham gia một cách tích cực và hiệu quả khi xây dựng và thực
thi chích sách thuế thu nhập. Các quốc gia phát triển thường nới rộng biên ñộ linh
hoạt cho các bang và tiểu bang, vùng miền hay ñịa phương lựa chọn và thực thi
chính sách thuế thu nhập nhưng vẫn trong khuôn khổ của chính sách thuế thu nhập
chung của quốc gia.
Quán triệt các nguyên tắc ñó, khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập cần
phải có phương pháp phù hợp.
1.1.3.2. Phương pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập
- Phương pháp ñiều chỉnh trực tiếp và gián tiếp:
Xét về cách thức tác ñộng, có phương pháp ñiều chỉnh trực tiếp và
phương thức ñiều chỉnh gián tiếp. Khi phát sinh những thu nhập bất thường của
những nhóm lợi ích trong xã hội thì có thể ban hành chính sách ñiều chỉnh trực
tiếp ñối với các nhóm ñối tượng ñó ñể thu thuế. Nếu sử dụng các chính sách
ñiều chỉnh nguồn gốc sinh ra các loại thu nhập bất thường có thể ñiều chỉnh lại
mức sinh lời của từng loại thu nhập của các hoạt ñộng kinh tế sinh ra. Thông
thường áp dụng ñiều chỉnh trực tiếp ñối với thu nhập cá nhân và ñiều chỉnh
gián tiếp ñối với thu nhập doanh nghiệp. Vì bản thân cá nhân có những phát
minh sáng chế, thu tiền bản quyền, thừa kế vv… mang tính ñột xuất nên ñiều
chỉnh chính sách trực thu. ðối với các doanh nghiệp khi lợi dụng những kẽ hở
trong các chính sách kinh tế, những lợi ích bất thường do khai thác tài nguyên
… nên ñiều chỉnh gián tiếp làm cho thu nhập trở lên hài hòa và hợp lý hơn. Thu
thuế thu nhập gián tiếp hay trực tiếp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố tâm lý,
ý thức và trình ñộ của bộ máy quản lý thuế… Vì vậy, các quốc gia phát triển
thường sử dụng chính sách thuế trực thu nhiều hơn gián thu vì ưu ñiểm là công
bằng hơn, chính xác hơn nhưng cũng dễ bị phản ứng hơn. Ngược lại, các nước
kém phát triển hoặc hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện sẽ lựa chọn thu thuế thu
nhập gián tiếp nhiều hơn.
- Phương pháp hành chính và phi hành chính:
Xét về biện pháp áp dụng: Có phương pháp hành chính và phi hành chính.
Những biện pháp hành chính có thể là ñiều chỉnh thủ tục và thể lệ kê khai, nộp thuế
19
còn các biện pháp phi hành chính tập trung vào chế ñộ và chính sách thuế thu nhập.
Khi ñiều chỉnh thuế thu nhập cần chú trọng cả hai biện pháp ñiều chỉnh này cho phù
hợp với ñối tượng, tình hình và ñiều kiện thu và nộp thuế. Các biện pháp này thay
ñổi theo từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh nhằm thuận lợi cho công tác quản lý thuế
và ñưa chính sách thuế vào cuộc sống dễ dàng hơn.
- Phương pháp chủ ñộng và thụ ñộng:
Xét về cách tiếp cận ñiều chỉnh: Phương pháp chủ ñộng và phương pháp
thụ ñộng. Phương pháp chủ ñộng ñưa ra các chính sách thuế thu nhập ñiều
chỉnh dựa trên các nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế. Khi ban hành hướng
dẫn ñiều chỉnh các luật thuế thu nhập áp dụng cách này. Mặt khác, ñiều chỉnh
chính sách thuế thu nhập nhằm sửa chữa và chỉnh lại những bất cập của thuế
thu nhập thường là do những phát sinh trên thực tiễn xảy ra. Phương pháp chủ
ñộng hay thụ ñộng thường giao thoa trong các chính sách ñiều chỉnh thuế thu
nhập. Sử dụng cả hai phương pháp này sẽ có những chính sách ñiều chỉnh thuế
thu nhập hợp lý hơn.
1.1.3.3. Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải dựa vào rất nhiều các khảo sát,
các ý kiến ñể lựa chọn những nội dung phù hợp trước khi ban hành các văn bản
ñiều chỉnh. Bản thân các chính sách thuế thu nhập luôn mang tính lịch sử nên
trong những giai ñoạn nhất ñịnh sẽ nảy sinh nhiều vấn ñề tồn tại cần xử lý. Vì
vậy, theo ñịnh kỳ các cơ quan quản lý ñều có những sơ kết hay tổng kết việc
thực hiện chính sách thuế thu nhập nhằm ñiều chỉnh cho kịp thời. Mặt khác,
những trường hợp có những bức xúc hay bất cập về chính sách thuế thu nhập
thường ñược các cơ quan hữu quan thu thập thông tin ñể ñiều tra chỉnh lý. Dù
xuất phát từ những nguồn khác nhau những quy trình ñể ñiều chỉnh chính sách
thuế phải thống nhất và chuẩn tắc. ðể ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập, Nhà
nước cũng dựa vào các bước sau ñây ñề ñiều chỉnh thuế thu nhập:
- Bước 1: Tổng kết, sơ kết chính sách ñịnh kỳ hoặc thu thập các bất cập
chính sách thuế thu nhập.
- Bước 2: Phân tích và ñánh giá thực hiện chính sách thuế thu nhập.
- Bước 3: Xác ñịnh mục tiêu ñiều chỉnh, phương pháp và nội dung ñiều chỉnh.
20
- Bước 4: Xây dựng kế hoạch và lộ trình ñiều chỉnh.
- Bước 5: Soạn thảo dự thảo văn bản ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập.
- Bước 6: Lấy ý kiến, hoàn chỉnh văn bản ñiều chỉnh.
- Bước 7: Trình cấp thẩm quyền ký duyệt và ban hành ñiều chỉnh chính
sách thuế thu nhập.
Quy trình ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập thường phải có thời gian nhất
ñịnh vì các chính sách ñược ban hành ra phải có thời gian kiểm chứng. Thời gian
ban hành chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập tùy thuộc nhiều vào nội dung và
phương pháp ñiều chỉnh. Các công cụ ñiều chỉnh cũng ñược sử dụng rất linh hoạt từ
các công văn, chỉ thị ñến các thông tư và quyết ñịnh. Các cấp ñược phân cấp ban
hành cũng theo quy trình này ñể phân tích và ban hành văn bản ñúng thẩm quyền.
Các cơ quan liên quan cũng phối hợp và tham gia theo mức ñộ phân quyền theo quy
ñịnh của pháp luật.
1.1.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập
PA1+P1
Tổng lợi ích xã hội- ðường khả thi sản xuất
P1
N N
PA0+P0
í h p i h C
n â h n á c à v
N D à v n â h n
á c í h p i h C
P0
í h p i h C
N D & N N
ðường giới hạn khả năng sản xuất
P1*
PA1*+P1*
g n ộ c g n ô c , n â h n á c í h p i h c - p ệ i h g n h n a o d h c í i ợ L
n â h n á c h c í i ợ L
c ớ ư n à h N h c í i ợ L
h n a o d h c í i ợ L
p ệ i h g n
PA1
PA0
Hàng hoá công cộng
PA1* Lợi ích công cộng-chi phí cá nhân& doanh nghiệp
Hình 1.1: Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập tới chủ thể
(ñánh giá tác ñộng của chính sách RIA)
Nguồn: [30, trang 499-505 và 44, trang 129]
21
Trong quá chỉnh ñiều chỉnh tất yếu nảy sinh việc xác ñịnh mối quan hệ lợi
ích và chi phí dẫn ñến mỗi chủ thể tham gia trong chuỗi ñiều chỉnh ñều có sự quan
tâm khác biệt. Nếu chồng lấn giữa các lợi ích, giữa các chi phí sẽ dẫn ñến sự ñấu
tranh và phản ứng nên mô hình phân tích tác ñộng lợi ích-chi phí và ñánh giá ảnh
hưởng chính sách (Regulatory Impact Assessment - RIA) là mô hình phân tích khá
phổ biến hiện nay khi ban hành ñiều chỉnh bất kỳ một chính sách nào ñó.
ðối với chính sách thuế thì mức ñộ tác ñộng mạnh mẽ hơn và trực tiếp hơn.
Do ñó, ñể thấy rõ các lợi ích và chi phí của các ñối tượng tham gia trong chuỗi ñiều
chỉnh thuế thu nhập cần phải có những phân tích ñánh giá tổng thể như sau:
Một là: Xác ñịnh các vấn ñề ưu tiên dựa trên các tiêu chí rõ ràng;
Hai là: Xác ñịnh các mục tiêu của vấn ñề;
Ba là: Lựa chọn các giải pháp ñể giải quyết từng vấn ñề;
Bốn là: Xác ñịnh các yếu tố chi phí và lợi ích chính cho từng vấn ñề;
Năm là: Xác ñịnh các dữ liệu phân tích;
Sáu là: Xác ñịnh cách thức thu thập dữ liệu và tham vấn về phương pháp ñó;
Bảy là: Thu thập, tập hợp dữ liệu và tham vấn;
Tám là: ðánh giá, phân tích các dữ liệu ñã thu thập ñược;
Chín là: Nhóm nghiên cứu dự thảo thống nhất về cách diễn giải kết quả phân
tích, thống nhất các giải pháp và kết luận;
Mười là: Viết báo cáo RIA.
Sau khi phân tích và ñánh giá sẽ tập hợp toàn bộ các phương án ñiều chỉnh
và cân ñối các vùng chồng lấn ñể tìm phương án hiệu quả nhất với mục tiêu ñiều
chỉnh như hình 1.3.
Giá cả hàng hóa cá nhân càng cao doanh nghiệp càng ñược lợi nhưng cá
nhân và xã hội phải bỏ ra chi phí nhiều hơn và ngược lại. Khi Nhà nước có nhiều
hàng hóa công cộng với giá cao thì nhiều người ñược hưởng nhưng chi phí cá nhân
và doanh nghiệp cũng cao hơn. Như vậy, xét về trục dọc khi doanh nghiệp ñược
hưởng lợi về giá khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập thì chỉ có doanh nghiệp có
lợi hơn so với người tiêu dùng và Nhà nước, mặc dù gián tiếp khi doanh nghiệp
phát triển cũng làm tăng ñóng góp cho Nhà Nước và tăng phúc lợi cho người lao
ñộng. Nếu xét tác ñộng ñiều chỉnh thuế thu nhập về phí trục ngang thì khi giá hàng
22
công cộng tăng số người ñược hưởng sẽ ít ñi nhưng chi phí cá nhân và doanh
nghiệp ñóng góp cũng cao lên. Vì vậy, tác ñộng ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập
có tổng lợi ích xã hội cao nhất khi ở mức giá P0 +PA0 (phần diện tích của cả ba mầu
xanh, ñỏ, vàng ñạt mức giới hạn ñường khả thi sản xuất). Do ñó, giá cả ngang bằng
với sức chi trả của người dân và giá cả hàng hóa cá nhân phù hợp với hàng hóa
công cộng luôn ñem lại tổng lợi ích xã hội cao nhất khi ñiều chỉnh bất kỳ chính sách
thuế thu nhập nào. ðó cũng là xu hướng quan trọng nhất hiện nay mà bất kỳ thể chế
chính trị nào cũng cần phải quan tâm khi ñiều chỉnh chính sách thuế không ñược
gây “sốc” hay “ñột biến” về giá cả các hàng hóa công cộng như dịch vụ y tế, giá
hàng hóa bình ổn khi kích cầu tiêu thụ…
1.2. Yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là
thành viên WTO
1.2.1. Khái quát về WTO
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế ñược thành lập
năm 1994, là nơi ñề ra những quy ñịnh ñiều tiết hoạt ñộng thương mại của các quốc
gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới. Tiền thân của WTO là
hiệp ñịnh về thuế quan năm 1947 GATT. GATT là một hiệp ñịnh tổng hợp gồm 38
ñiều chứa ñựng những quy ñịnh chung về thương mại hàng hóa. ðể hiểu rõ hơn về
tổ chức thương mại thế giới, cần làm rõ một số vấn ñề trọng tâm như mục tiêu,
nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức của WTO.
WTO có nhiệm vụ ñưa ra khung thể chế chung nhằm ñiều chỉnh các quan hệ
thương mại giữa các nước thành viên thông qua các hiệp ñịnh và các công cụ pháp
lý có liên quan. WTO có hai nhóm hiệp ñịnh chính là các hiệp ñịnh ña phương và
các hiệp ñịnh nhiều bên. Hiệp ñịnh ña phương là những hiệp ñịnh mà mọi thành
viên của WTO phải có nghĩa vụ thi hành và không có ngoại lệ. Hiệp ñịnh nhiều bên
là những hiệp ñịnh chỉ ràng buộc pháp lý ñối với những thành viên tham gia ký kết,
và hoàn toàn không ràng buộc bất kỳ nghĩa vụ và quyền hạn nào ñối với những
thành viên không tham gia ký kết.
WTO có ba cơ quan chủ yếu là Hội nghị Bộ trưởng, ðại Hội ñồng và Ban
thư ký, trong ñó Hội nghị Bộ trưởng và ðại Hội ñồng là các cơ quan có quyền ra
quyết ñịnh (xem mô hình tổ chức của WTO tại Phụ lục 2).
23
Thành viên của WTO là các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ hải quan có quy
chế tự trị về kinh tế. ðây là một ñiểm khác biệt với các thành viên Liên hiệp quốc
chỉ là các quốc gia có ñầy ñủ quyền biểu quyết về chính trị. Mục ñích của tổ chức
thương mại thế giới là nhằm thúc ñẩy thương mại quốc tế phát triển và xóa bỏ dần
các rào cản thương mại giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ. Do ñó, các vùng lãnh thổ
hải quan cũng ñược phép gia nhập WTO. Hiện nay, WTO ñã có 156 thành viên và
Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Tổ chức thương mại thế giới ngày
càng lớn mạnh, chiếm hơn 90% thương mại và ñầu tư của thế giới. Các quốc gia
làm quan sát viên ñều phải bắt ñầu ñàm phám gia nhập trong vòng 5 năm kể từ ngày
trở thành quan sát viên. Các nước và vùng lãnh thổ hải quan ñã trở thành quan sát
viên tính ñến hết tháng 12/2007 là 30 nước do ñó trong tương lai tổ chức thương mại
thế giới sẽ luôn là tổ chức lớn nhất về kinh tế trên thế giới. Tham gia vào tổ chức
thương mại thế giới là tham gia vào thị trường chung theo những qui ñịnh và luật lệ
quốc tế.
1.2.2. Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
Hệ thống các hiệp ñịnh của WTO khá lớn và ñồng bộ, bao quát cả một phạm
vi rộng lớn các hoạt ñộng thương mại, quốc tế. Các hiệp ñịnh ñó liên quan ñến
thương mại hàng hóa, thương mại, dịch vụ, thương mại liên quan ñến quyền sở hữu
trí tuệ và ñầu tư quốc tế, không loại trừ các hoạt ñộng trong nông nghiệp, hàng dệt và
may mặc, ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua sắm của chính phủ, các tiêu chuẩn
công nghiệp, các quy ñịnh về vệ sinh thực phẩm, và trong các lĩnh vực khác. Tuy vậy,
các nguyên tắc cơ bản, các nguyên tắc nền tảng của thương mại, kinh doanh toàn cầu
ñược thiết kế xuyên suốt toàn bộ các hiệp ñịnh. Có thể nêu lên một số nguyên tắc cơ
bản sau ñây của các chính sách, quy tắc, luật chơi của thương mại, kinh doanh toàn
cầu của WTO.
1.2.2.1. Yêu cầu “không phân biệt ñối xử”
Yêu cầu “không phân biệt ñối xử” là nguyên tắc quan trọng nhất của WTO,
nó ñược thực hiện thông qua hai chế ñộ. ðó là chế ñộ ñối xử tối huệ quốc và chế ñộ
ñối xử quốc gia.
Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế ñộ ñãi ngộ tối huệ
quốc MNF (Most – favoured – nation treatment). ðối xử tối huệ quốc có nghĩa là
24
dành sự ưu ñãi như nhau cho mọi ñối tác, tức là không ñược phép phân biệt ñối xử
giữa các nước ñối tác thương mại khác nhau.
Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế ñộ ñãi ngộ quốc gia
NT (National treatment). Nguyên tắc này có nghĩa là phải có sự ñối xử bình ñẳng
giữa trong nước và nước ngoài, không phân biệt ñối xử giữa hàng nhập khẩu và
hàng sản xuất trong nước.
1.2.2.2. Yêu cầu “tự do hóa thương mại”
Thương mại ngày càng tự do có thể nói là mục tiêu mà GATT và WTO theo
ñuổi suốt quá trình hoạt ñộng của mình. Tự do hóa thương mại không chỉ ñược
quán triệt trong GATT và trong các hiệp ñịnh của WTO mà còn cả trong thực tiễn
hoạt ñộng của chúng. GATT và tiếp theo các hiệp ñịnh của WTO ñã ñưa ra các ñiều
khoản và quy tắc rằng buộc và thúc ñẩy các nước thành viên mở cửa thị trường.
ðồng thời những vấn ñề khác như thủ tục hành chính rườm rà và các chính sách hối
ñoái cũng ñược ñưa ra xem xét ñể sửa ñổi phù hợp với xu thế tự do hóa thương mại.
1.2.2.3. Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng
WTO tuân theo nguyên tắc tự do thương mại do ñó một hệ thống kinh tế thị
trường tự do luôn ñược ñề cao. Tuy nhiên, còn có một số qui ñịnh chưa thể mang
tính tự do như nhau bởi các thành viên của WTO có trình ñộ phát triển về kinh tế rất
khác nhau, bao hàm cả các nước phát triển, nước ñang phát triển và nước kém phát
triển. Tổ chức thương mại thế giới vẫn cho phép duy trì thuế quan và các biện pháp
bảo hộ trong trường hợp ñặc biệt. Do ñó, ñể yêu cầu này ñem lại một sự cạnh tranh
lành mạnh và công bằng hơn, WTO cũng hạn chế tác ñộng tiêu cực của các biện
pháp cạnh tranh không bình ñẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các ñặc quyền
cho một số doanh nghiệp nhất ñịnh. Theo WTO, trợ cấp là việc chính phủ dành cho
doanh nghiệp những lợi ích mà trong ñiều kiện thông thường doanh nghiệp không thể
có. Những lợi ích ñó có thể phát sinh từ việc Chính phủ trực tiếp cung cấp tiền (cho
không, cho vay với ñiều kiện ưu ñãi, cấp thêm vốn), chính phủ bảo lãnh trả các khoản
vay, Chính phủ hoãn các khoản thuế phải thu, Chính phủ cung cấp hoặc mua hàng
hóa, dịch vụ với giá cả thuận lợi cho doanh nghiệp… Theo hiệp ñịnh SCM, các thành
viên của WTO không bị bắt buộc phải bỏ tất cả các khoản trợ cấp mà chỉ cấm hoặc
25
hạn chế những loại trợ cấp gây tác ñộng tiêu cực ñến thương mại của thành viên khác.
Hiệp ñịnh SCM, trợ cấp ñược phân làm 3 loại:
- Trợ cấp bị cấm sử dụng (trợ cấp ñỏ);
- Trợ cấp ñược phép sử dụng, nhưng có thể bị kiện (trợ cấp vàng);
- Trợ cấp ñược phép tự do sử dụng (trợ cấp xanh).
SCM ñã chỉ rõ những trợ cấp nào bị coi là trợ cấp ñỏ. Ngoài việc chính phủ
trực tiếp cấp tiền cho doanh nghiệp thì các hoạt ñộng sau cũng thuộc phạm vi trợ
cấp ñỏ:
- Cung cấp nguyên liệu ñã ñược hưởng trợ cấp ñể sản xuất hàng xuất khẩu;
- Miễn thuế trực thu (ví dụ thuế thu nhập có ñược do xuất khẩu);
- Hoàn thuế nhập khẩu ñối với nguyên liệu sản xuất ra hàng xuất khẩu quá
mức ñã sử dụng ñể sản xuất hàng xuất khẩu;
- Hoàn thuế quá mức ñáng ñược khấu trừ xuất khẩu;
- Cho vay tín dụng với lãi suất thấp hơn chi phí.
1.2.2.4. Yêu cầu minh bạch hóa
ðể hướng tới tạo ra một môi trường kinh doanh ổn ñịnh và có thể dự ñoán
ñược trong hệ thống thương mại ña phương, WTO yêu cầu các thành viên phải thực
thi các biện pháp ñể ñảm bảo tính minh bạch trong hệ thống kinh tế cũng như
thương mại của mình. Môi trường kinh doanh như vậy giúp doanh nghiệp ñịnh
hướng một cách hiệu quả chiến lược kinh doanh trong tương lai, khích lệ họ ñầu tư
và nhờ ñó tạo ra những việc làm và góp phần nâng cao mức sống của dân cư. ðể
thực hiện nguyên tắc này, WTO yêu cầu các thành viên phải thực thi các biện pháp
như:
ðưa ra các cam kết ràng buộc. ðiều ñó có nghĩa là phải ñưa ra các mức thuế
cam kết, khi cam kết mở cửa thị trường có hiệu lực, nước ñó sẽ không ñược tăng
thuế vượt mức cam kết.
Thành lập các cơ quan có thẩm quyền ñể rà soát các quyết ñịnh hành chính có
ảnh hưởng ñến thương mại; xem xét các yêu cầu và kiến nghị của các thành viên khác.
Các thành viên phải ñảm bảo sự phù hợp giữa luật lệ và chính sách của mình với
các hiệp ñịnh của WTO. ðây là một nghĩa vụ pháp lý của các thành viên. Mỗi thành
viên phải bảo ñảm sự phù hợp của các luật, các chính sách và thủ tục hành chính của
mình với các nghĩa vụ ñược quy ñịnh tại các hiệp ñịnh.
26
Yêu cầu minh bạch là rất cần thiết cho việc thực thi các cam kết, cho việc
trao ñổi thông tin trong WTO. Ngoài ra nó còn giúp nâng cao quyền lực của WTO
ñối với các thành viên.
1.2.2.5. Yêu cầu “hỗ trợ các nước ñang phát triển và kém phát triển”
Với 3/4 số thành viên của mình là các nước ñang phát triển và các nền kinh
tế chuyển ñổi, một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyến khích phát
triển và cải cách kinh tế, dành những ñiều kiện ñối xử ñặc biệt và khác biệt giữa các
quốc gia này, với mục tiêu ñảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống
thương mại ña phương. Thực hiện yêu cầu này, WTO dành cho các nước ñang phát
triển, các nền kinh tế chuyển ñổi những linh hoạt và ưu ñãi nhất ñịnh trong việc
thực thi các hiệp ñịnh, ñồng thời còn chú ý ñến trợ giúp kỹ thuật cho các nước này.
Nhờ có yêu cầu này, mà các doanh nghiệp trong nước tại các nước ñang phát triển
hoặc nền kinh tế chuyển ñổi có thời gian thích nghi với môi trường mới cạnh tranh
hơn, công bằng hơn, ñể không giảm ñột ngột thu nhập hay có thể dẫn ñến phá sản.
1.2.3. Các ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO
Cam kết của các ñương ñơn khi gia nhập WTO phải ñược coi là nước ñang
ñịnh hướng phát triển kinh tế thị trường và có nguyện vọng gia nhập WTO. Các
ñiều kiện cụ thể như sau:
- ðiều kiện thứ nhất là phải bãi bỏ ngay các trợ cấp hỗ trợ các ngành hàng
và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Các biện pháp này bị coi
là không công bằng trong kinh doanh và phải bãi bỏ ngay khi gia nhập. Tuy nhiên,
tùy vào ñiều kiện của từng nước mà có thể kéo dài từ 3-5 năm là tối ña.
- ðiều kiện thứ hai là phải ñối xử bình ñẳng giữa các thể nhân và pháp nhân
trong nước và nước ngoài. ðặc biệt là mở rộng quyền kinh doanh kể cả quyền xuất
nhập khẩu cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài như cá nhân và doanh nghiệp
trong nước…
- ðiều kiện thứ ba là phải tôn trọng và thực thi luật bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, cách áp dụng trị giá tính thuế, biện pháp can thiệp ñầu tư và thương mại ngay
sau khi tham gia WTO. Các nước ñã là thành viên chính thức phải chấp thuận ñiều
kiện này và thực thi ngay sau khi ñược chính thức thông qua.
- ðiều kiện thứ tư là phải minh bạch hóa bằng cách công bố công khai toàn
27
văn dự thảo trên các văn bản quy phạm pháp luật trên các thông tin ñại chúng kể cả
của Chính phủ và các tổ chức chính quyền ñịa phương ñể nhân dân ñược biết và lấy
ý kiến. Cam kết thực thi và ñăng toàn văn văn bản này và các văn bản pháp luật
khác công khai trên các tạp chí và trang Web nhằm thể hiện tính minh bạch hóa các
vấn ñề cam kết khi tham gia WTO…
- Về lộ trình thực hiện ñối với các nước xin gia nhập sẽ ñược ñịnh ra theo tình
hình và bối cảnh thực tế ñàm phán với các nước thành viên. Năm ñầu tiên ñược tính
phải là năm chính thức gia nhập WTO, không lấy thời gian ñàm phán song phương
ñầu tiêu làm mốc. Tùy vào nguyện vọng và thực trạng sẽ xem xét thời hạn ân hạn cho
các bên bổ sung những ñiều kiện còn thiếu. Thông thường các nước kém và ñang
phát triển sẽ ñược cân nhắc ñến nội dung này khi có nguyện vọng gia nhập WTO.
Ngoài ra, các biện pháp hay quy ñịnh cụ thể nếu là nguyên tắc chủ yếu thì phải
loại bỏ ngay và ñưa ra mốc thời gian cụ thể không quá 6 tháng ñể thực thi. Nếu các
biện pháp và quy ñịnh của các nước xin gia nhập cần thời gian khắc phục thì tối ña là
3-5 năm sau phải hoàn thiện tùy vào từng nội dung cụ thể.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên
WTO
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là
thành viên WTO.
Trước hết, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình
kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Trong bối cảnh còn suy thoái kinh tế bắt ñầu
từ cuối năm 2007 ñã cản trở nhiều cải cách kinh tế của các quốc gia thành viên. Bối
cảnh quốc tế cũng xảy ra các phong trào biểu tình chống toàn cầu hóa và tự do hóa
thương mại. Nhiều quốc gia nổi nên tư tưởng bảo hộ khá rõ rệt làm cho việc cam
kết ñiều chỉnh thuế thu nhập nói riêng và thực thi toàn bộ cam kết nói chung của các
nước thành viên bị chậm chễ. Các nước thành viên khá do dự và cũng phải ñối phó
với tư tưởng chống ñối bên trong nước. Vì vậy, bối cảnh tình hình kinh tế-xã hội
trong nước và quốc tế ảnh hưởng rất lớn ñến việc thực thi cam kết của các nước khi
tham gia WTO.
Thứ hai là những nhu cầu chi tiêu của Ngân sách các nước cũng ảnh hưởng
tới việc thực thi cam kết cắt giảm các dòng thuế với việc thực thi thông nhất và bình
28
ñẳng các loại thuế thu nhập. Các quốc gia mới là thành viên phần lớn có nguồn thu
lớn dựa vào các loại thuế gián thu, thuế bảo hộ… nên khi cắt giảm không thể bù ñắp
ngay bằng các loại thuế thu nhập. Thuế thu nhập thường gây phản ứng mạnh nên dễ
gấy bất ổn xã hội khi áp dụng ñột ngột. Do ñó, việc cam kết ñiều chỉnh thuế thu
nhập khi là thành viên WTO cũng ñặt ra vấn ñề về ñộ trễ nhất ñịnh của thuế. Các
nước cam kết thường xây dựng lộ trình tối ña tạo ra thời kỳ quá ñộ hợp lý trong
thực thi ñiều chỉnh thuế thu nhập. Vì vậy, nếu cơ cấu nguồn thu của ngân sách cũng
là nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất rõ nét tới cam kết ñiều chỉnh thuế thu nhập khi
là thành viên của WTO.
Thứ ba là ñiều kiện cơ sở vật chất của các nước tham gia cũng ảnh hưởng rất
lớn ñến việc thực thi các cam kết, ñặc biệt là các cam kết về thuế thu nhập. ðể quản
lý tốt các nguồn thu thuế cần phải có cơ sở vật chất và hệ thống thông tin ñủ mạnh
mới quản lý bao quát các nguồn thu và ñối tượng thu thuế. Các ñối tượng bị thu
thuế trực thu thường có phản ứng mạnh và che giấu các khoản thu nhập chịu thuế
do ñó rất cần có cơ sở vật chất và hệ thống thông tin quản lý các ñối tượng này.
Những quốc gia phát triển thường ñược trang bị các thiết bị tốt hơn và thể chế tốt
hơn nhưng những nước gia nhập sau thường là nước kém và ñang phát triển lại
thiếu thốn cơ sở vật chất khá nhiều. Vì vậy, tiến ñộ thực thi cam kết ñiều chỉnh thuế
thu nhập khi là thành viên WTO của các nước này thường chậm.
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành
viên WTO.
Nhân tố chủ quan ñầu tiên cần nhắc ñến là quyết tâm thực thi của Chính Phủ
và các cơ quan thực thi pháp luật. Mặc dù ñược kết nạp làm thành viên nhưng
không thực thi ñầy ñủ các cam kết cũng dễ bị chỉ trích và xét lại tư cách. Vì vậy, các
nước cam kết phải tuân thủ nghiêm túc và chủ ñộng thực thi các cam kết. Tuy
nhiên, nhiều Chính phủ các quốc gia thành viên cũng bị sao nhãng khi có những vấn
ñề bức thiết khác nảy sinh làm chậm chễ tiến ñộ, thậm chí nhiều quốc gia tỏ vẻ thờ
ơ và thiếu tinh thân trách nhiệm khi thực thi các cam kết quốc tế. Vì vậy, quyết tâm
thực thi các cam kết ñiều chỉnh thuế thu nhập nói riêng và các cam kết tổng thể nói
chung của Chính phủ là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất.
Thứ hai là trình ñộ chuyên môn của các cán bộ công chức thực thi và liên ñới
tới các cam kết thuế thu nhập khi là thành viên WTO cũng là nhân tố ảnh hưởng mạnh
29
mẽ tới tiến ñộ thực hiện cam kết. Việc các cán bộ hiểu và ñủ tầm thực thi các cam kết
quốc tế thể hiện ở cả trình ñộ chuyên môn và ngôn ngữ khi cần thiết có giao tiếp quốc
tế. Phần lớn các cán bộ này chưa ñược học tập và trao ñổi làm quen với các quy ñịnh
quốc tế sẽ gây khó cho công tác thực thi cam kết và ngược lại. Khi các cán bộ có trình
ñộ chuyên môn cao và trình ñộ ngoại ngữ tốt thì việc triển khai thực thi các cam kết sẽ
dễ dàng và nhành chóng hơn.
Thứ ba là công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các cam kết cũng
ảnh hưởng không nhỏ tới các cam kết quốc tế về thuê thu nhập khi là thành viên
WTO. Các nước có công tác tuyên truyền và hướng dẫn mạnh mẽ thì sẽ tạo ñược ý
thức và phong trào trong công tác triển khai thực thi cam kết. Ngược lại, những
quốc gia không coi trọng công tác này thường vấp phải nhiều trở ngại hơn trong
việc thực thi cam kết ñiều chỉnh thuế thu nhập nói chung và các cam kết khác nói
riêng khi là thành viên WTO.
1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện là thành viên WTO
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là thành
viên WTO
Muốn xây dựng một hệ thống thuế thu nhập phù hợp với các quy ñịnh của
WTO thì việc học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia ñi trước là một việc hết sức cần
thiết và bổ ích. Trong khuôn khổ luận án này xin ñược trình bày kinh nghiệm về
ñiều chỉnh thuế thu nhập của quốc tế theo 4 nội dung ñiều chỉnh là: ñiều chỉnh thu
nhập chịu thuế, ñiều chỉnh chi phí ñược trừ hay các khoản giảm trừ khi tính thuế thu
nhập, ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập và ñiều chỉnh ưu ñãi thuế ñối với cả thuế
thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
1.3.1.. Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh các quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu
thuế
- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp [35]:
Thu nhập từ chuyển nhượng dự án, quyền thăm dò khai thác, chế biến khoáng
sản, chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án, quyền kinh doanh thực
chất là những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, các khoản thu nhập này thuộc diện thu nhập chịu thuế.
30
Hầu hết các nước chỉ cho phép doanh nghiệp ñược chuyển lỗ sang năm tiếp
theo ñể trừ vào thu nhập tính thuế và có thể hoặc không bị khống chế số năm ñược
chuyển lỗ. Tuy nhiên, cũng có nước (Pháp, Hàn Quốc, Mỹ) cho phép chuyển lỗ trở về
trước với những ñiều kiện cụ thể (về số tiền tối ña ñược chuyển lỗ, về thời hạn khai
thuế và quyết toán thuế) bởi việc quản lý thuế khá phức tạp.
+ Pháp luật thuế TNDN của các nước ñều cho phép trừ các khoản chi thực tế
phát sinh liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có kèm
theo các hoá ñơn, chứng từ ñồng thời khuyến khích chi cho nghiên cứu và phát triển,
ñào tạo nghề, khống chế các khoản chi chăm sóc khách hàng và không cho phép trừ
các khoản chi mang tính cá nhân. Nhìn chung, quy ñịnh về các khoản chi ñược trừ
khi tính thuế TNDN ở các nước ngày càng chặt chẽ, hạn chế tình trạng các doanh
nghiệp lợi dụng ñể trốn thuế.
+ Chi chăm sóc khách hàng: Thái Lan cho phép doanh nghiệp trừ tối ña
0,3% doanh thu nhưng không vượt quá 10 triệu Baht ñối với khoản chi chăm sóc
khách hàng. Malaysia cho phép doanh nghiệp trừ tối ña 50% tổng số chi chăm sóc
khách hàng. Nhật Bản chỉ cho phép các doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 100 triệu
Yên ñược trừ chi chăm sóc khách hàng nhưng không quá 3,6 triệu Yên/năm. Các
doanh nghiệp lớn không ñược trừ các khoản chi chăm sóc khách hàng.
+ Chi phí quảng cáo, khuyến mãi: Chi phí quảng cáo, khuyến mãi là chi phí
liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất của doanh nghiệp và hầu hết các nước ñều quy
ñịnh là chi phí ñược trừ khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên, có nước quan ngại việc
doanh nghiệp lợi dụng ñể giảm nghĩa vụ thuế phải nộp nên khống chế mức khấu trừ
khi tính thuế TNDN. Chẳng hạn, Trung Quốc khống chế mức khấu trừ chi phí
quảng cáo chung là 15% doanh thu hàng năm. Một số ngành (mỹ phẩm, dược, ñồ
uống giải khát) ñược phép khấu trừ tối ña 30% doanh thu. Số vượt mức khống chế
có thể ñược chuyển sang khấu trừ vào các năm tiếp theo. Cộng hòa Lít-va cũng chỉ
cho phép doanh nghiệp ñược khấu trừ tối ña 75% chi phí quảng cáo, khuyến mãi.
+ Quy ñịnh về khống chế lãi vay ñối với doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu
thấp: Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu thấp hay còn gọi là vốn mỏng (thin
capitalization) là hiện tượng doanh nghiệp có cơ cấu vốn với tỷ lệ vốn vay (nợ) cao
hơn nhiều lần so với vốn chủ sở hữu (vốn tự có). Thực tiễn các nước cho thấy các
31
doanh nghiệp (thường là các công ty thuộc tập ñoàn ña quốc gia) chủ yếu sử dụng
vốn vay nhưng thực chất là vốn góp của các công ty liên quan nhằm giảm nghĩa vụ
thuế phải nộp (do ñược khấu trừ chi phí lãi vay trước thuế). Từ thực tiễn trên, nhiều
nước lo ngại về việc tình trạng thất thu thuế nên chính sách thuế TNDN ở một số
nước quy ñịnh phần lãi mà doanh nghiệp trả ñối với vốn vay vượt quá tỷ lệ nhất
ñịnh (về vốn vay trên vốn chủ sở hữu) thì không ñược coi là chi phí ñược trừ mà
phải ñược coi là cổ tức khi tính thuế. Canada là nước ñầu tiên áp dụng quy ñịnh về
vốn mỏng từ năm 1971. Australia áp dụng năm 1987, Mỹ áp dụng năm 1989.
Hiện nay, hầu hết các nước châu Âu và các nước thành viên OECD ñã áp dụng
quy ñịnh về vốn mỏng. Về tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu, trên thực tế, tỷ lệ này
ở các nước rất khác nhau theo các tỷ lệ 2:1, 3:1, 4:1, riêng ñối với các tổ chức tài
chính có quy ñịnh cao hơn là 5:1 hoặc 6:1.
- ðối với thuế thu nhập cá nhân [36]:
Nhìn chung quy ñịnh về thu nhập chịu thuế của các quốc gia là tương ñối
tương ñồng, bao quát các loại thu nhập như: thu nhập từ tiền lãi; thu nhập từ cổ tức;
thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ tiền lương
hưu; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất ñộng sản; thu nhập từ cho thuê tài sản và
thu nhập khác (thừa kế, quà tặng, tiền bản quyền...).
Phạm vi các khoản thu nhập ñược miễn thuế cũng có sự khác biệt giữa các
nước. Bên cạnh việc cho phép miễn thuế ñối với một số khoản thu nhập (theo ñiều
ước quốc tế, thu nhập từ giải thưởng...) một số quốc gia còn có quy ñịnh cho phép
miễn thuế ñối với một số khoản phụ cấp, trợ cấp không mang tính chất tiền lương,
tiền công. Ví dụ, Trung Quốc cho phép miễn thuế ñối với trợ cấp thôi việc ñối với
người lao ñộng hay trợ cấp xuất ngũ ñối với quân nhân, trợ cấp ñịnh cư ñối với cán
bộ, công chức nhà nước…
Ngoài ra, một số quốc gia còn có quy ñịnh thêm một số khoản thu nhập ñược
miễn thuế có tính chất ñặc thù, tùy thuộc vào ñịnh hướng chính sách của mỗi nước,
ví dụ có nước cho phép miễn thuế ñối với thu nhập từ ñầu tư vốn (Nam Phi, Ác-
hen-ti-na...), thu nhập từ các chương trình tiết kiệm nhà ở dài hạn (Hàn Quốc) hoặc
là có doanh nghiệp không thu thuế ñối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (Ma-lai-
xi-a, Xing-ga-po...). Một số nước còn cho phép thu nhập của hộ gia ñình sản xuất
nông nghiệp (trong phạm vi nhất ñịnh) ñược miễn thuế (như Hàn Quốc). Một số
32
quốc gia cho phép thu nhập từ việc chuyển nhượng một nhà, ñất duy nhất ñược
miễn thuế (Hàn Quốc, Ốt-xtờ-rây-li-a) ñể khuyến khích việc các hộ gia ñình cải
thiện ñiều kiện nhà ở.
Về chính sách TNCN ñối với thu nhập từ tiết kiệm hưu trí, nghiên cứu ở kinh
nghiệm quốc tế cho thấy có hai phương thức thông dụng ñược các nước áp dụng
hiện nay. Phương thức thứ nhất là: “miễn thuế – miễn thuế – ñánh thuế” hay là
“ñánh thuế - miễn thuế – miễn thuế”. Theo phương thức thứ nhất thì cả phần thu
nhập dùng ñể ñóng góp cho quỹ và lãi thu ñược từ quỹ ñược miễn thuế song thu
thuế ñối với những khoản lợi ích ñược hưởng khi rút tiền ra khỏi quỹ. Phương thức
thứ hai là “ñánh thuế - miễn thuế – miễn thuế”, theo ñó các khoản ñóng góp không
ñược khấu trừ khi xác ñịnh thu nhập tính thuế TNCN nhưng tiền lãi và những khoản
lợi ích cá nhân ñược hưởng khi rút tiền ra khỏi quỹ ñều ñược miễn thuế.
Nhiều nước trên thế giới ñể khuyến khích tiết kiệm hưu trí ñã ñưa vào triển
khai các chính sách thuế TNCN thuận lợi nhằm ñảm bảo các cá nhân trong quãng
thời gian ñi làm của mình tích lũy ñủ tiền ñể yên tâm khi về hưu, trong ñó có việc
cho miễn hoàn toàn ñối với các khoản ñóng góp cho quỹ. Ví dụ, luật thuế TNCN
của Trung Quốc cho phép các khoản ñóng góp vào quỹ hưu trí ñược giảm trừ vào
thu nhập chịu thuế. Các nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Ma-rốc cũng có quy ñịnh
tương tự cho phép giảm trừ các khoản ñóng góp tham gia các quỹ hưu trí ra khỏi thu
nhập khi tính thuế TNCN.
Hầu hết pháp luật thuế TNCN của các nước ñều có quy ñịnh về mức giảm trừ
gia cảnh theo các hình thức và cách thức khác nhau. Về phân loại, các khoản giảm
trừ gia cảnh TNCN các nước áp dụng ñược chia thành ba nhóm sau: i) Giảm trừ
chung cho cá nhân người nộp thuế (tương tự như mức giảm trừ gia cảnh 4 triệu
ñồng/tháng cho người nộp thuế ở Việt Nam); ii) các khoản giảm trừ cho người phụ
thuộc, như giảm trừ cho con, cho vợ hoặc chồng, cho bố mẹ... (tương tự như mức
giảm trừ 1,6 triệu ñồng/tháng ở Việt Nam) và iii) các khoản giảm trừ có tính chất
ñặc thù (ví dụ, giảm trừ cho chi phí y tế, giáo dục…).
+ Các khoản giảm trừ chung cho cá nhân:
ðây là khoản ñược loại trừ ra khỏi thu nhập tính thuế ở mức tương tự nhau,
không xem xét ñến “hành vi” sử dụng thu nhập của cá nhân người nộp thuế. Lý do
33
áp dụng các khoản giảm trừ chung thường xuất phát từ lập luận cho rằng mỗi cá
nhân cần phải có một mức thu nhập nhất ñịnh nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu thiết yếu
của cuộc sống. Theo một thống kê của IMF, các khoản giảm trừ thường ñược so
sánh với GDP bình quân ñầu người. Trung Quốc ñã ñiều chỉnh tăng từ 24.000
NDT/năm (áp dụng từ năm 2008) lên 42.000 NDT/năm (tương ñương 6.404 USD
hay 1,23 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011). In-ñô-nê-xi-a cũng ñã ñiều chỉnh
từ mức 2,88 triệu Rupi/năm (ñược áp dụng từ năm 2001) lên 15,84 triệu rupi/năm
(tương ñương 1.830 USD hay khoảng 0,527 GDP bình quân ñầu người năm 2011).
Ma-lai-xi-a cũng ñiều chỉnh từ 8.000 RM/năm lên mức 9.000 RM/năm (tương
ñương 2.687 USD hay khoảng 0,312 lần GDP bình quân ñầu người từ năm 2011).
Bảng 1.1. ðiều chỉnh mức giảm trừ chung của một số quốc gia
Nam Phi
In-ñô-nê-xi-a
Malaysia
Anh (Bảng)
Mỹ (USD)
Trung Quốc (NDT)
(Rand)
(triệu Rupi)
(RM)
5.225
43.000
19.200
2,88
8.000
3.400
2007
(10.459 USD)
(6.095 USD)
(2.524 USD)
(315 USD)
(2.330 USD)
6.035
46.000
24.000
2,88
8.000
3.500
2008
(11.184 USD)
(5.575 USD)
(3.454 USD)
(298 USD)
(2.400 USD)
6.475
54.200
24.000
15,84
8.000
3.650
2009
(10.130 USD)
(6.424 USD)
(3.513 USD)
(1.532 USD)
(2.271 USD)
6.475
57.000
24.000
15,84
9.000
3.650
2010
(10.011 USD)
(7.785 USD)
(3.545 USD)
(1.743 USD)
(2.796 USD)
7.475
59.750
42.000
15,84
9.000
3.700
2011
(12.104 USD)
(8.536 USD)
(6.404 USD)
(1.830 USD)
(2.687 USD)
Nguồn: Tổng cục thuế [36]
Ghi chú: Tỷ giá quy ñổi ñược lấy từ dữ liệu thông kê của Quỹ tiền tệ quốc tế
cho từng năm nên mức giảm trừ quy ñổi có thể có sự khác biệt giữa các năm do tỷ
giá thay ñổi.
+ Các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc:
Là các khoản giảm trừ áp dụng cho những người mà ñối tượng nộp thuế
phải nuôi dưỡng (người phụ thuộc). Tuy nhiên, phạm vi người phụ thuộc của các
nước cũng có sự khác biệt và có các tiêu chí khác nhau. Mức giảm trừ quy ñịnh cho
người phụ thuộc thường ñược quy ñịnh thấp hơn so với mức giảm trừ cho cá nhân
người nộp thuế (tương tự như Việt Nam). Song cũng có nước quy ñịnh mức giảm
34
trừ cá nhân cho người nộp thuế cũng tương tự như người phụ thuộc (ví dụ, Anh và
Mỹ). Nhiều nước khống chế số lượng người phụ thuộc ñược tính giảm trừ (ví dụ,
Thái Lan, In-ñô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a..), song cũng có nước không khống chế (ví dụ,
Mỹ, Anh). Cũng có nước không quy ñịnh riêng mức giảm trừ cho người phụ thuộc
và cho cá nhân người nộp thuế mà quy ñịnh một mức chung (ví dụ, Trung Quốc…).
+ Các khoản giảm trừ ñặc thù:
ðây là các khoản giảm trừ mà ñối tượng nộp thuế ñược hưởng khi ñáp ứng
ñược một số tiêu chí nhất ñịnh, ví dụ như chi tiêu cho các khoản mục mà nhà nước
cần khuyến khích (ví dụ cho y tế, giáo dục…). Có quốc gia cho phép giảm trừ các
khoản ñóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... ñể khuyến khích người dân tham gia
các dịch vụ này; có quốc gia cho phép giảm trừ chi phí giáo dục của con hoặc là có
quốc gia cho phép giảm trừ ñối với các khoản lãi tiền vay mua nhà trả góp (ñể
khuyến khích người dân sở hữu nhà) hay là các khoản ñóng góp từ thiện. Khi xây
dựng các khoản giảm trừ ñặc thù, phần lớn các nước ñều khống chế mức tối ña cho
từng loại giảm trừ, ví dụ như cho giáo dục, y tế… (Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Hàn
Quốc, In-ñô-nê-xi-a...). ðể ñược hưởng các khoản giảm trừ này, người nộp thuế
phải xuất trình ñược các chứng từ liên quan.
1.3.1.2. ðối với ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập
- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp [35]: Nhìn chung, việc ñiều chỉnh
thuế suất thuế TNDN ñã ñược các nước tiến hành theo xu hướng giảm dần.
Bảng 1.2. Thuế suất thuế TNDN ở một số nước phát triển
(ðơn vị tính: %)
TT Tên nước
1996
2000
2005
2011
2012
29
26
26
24,5
28
1
Phần Lan
30
30
26
24
33
2
Anh
35
35
35
35
35
3
Mỹ
34
30
30
30
36
4
Úc
30
30
30
30
37,5
5
Nhật Bản
28
25
22
22
-
6
Hàn Quốc
Nguồn: Tổng cục thuế [35]
35
Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á
(ðơn vị tính: %)
TT Tên nước
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
20
20
20
18
18
17
17
17
1
Xin-ga-po
30
30
30
30
30
30
30
23
2
Thái Lan
32
35
35
35
30
30
30
30
3
Phi-líp-pin
30
30
30
30
28
25
25
25
4
In-ñô-nê-xi-a
28
28
27
26
25
25
25
25
5 Ma-lai-xi-a
37
34
34
34
34
34
32
32
6
Ấn ðộ
33
33
33
25
25
25
25
25
7
Trung Quốc
Nguồn: Tổng cục thuế [35]
- ðối với thuế thu nhập cá nhân [36]:
Những năm gần ñây, nhiều nước ñã thực hiện cắt giảm mức thuế suất ñể
nâng cao tính hấp dẫn của môi trường ñầu tư trong nước, thu hút ñược lao ñộng có
kỹ thuật từ bên ngoài (In-ñô-nê-xi-a, Singapore, Ma-lai-xi-a, Ba Lan, Cộng hòa
Séc...). Một số nước cũng ñã thực hiện giảm bớt số bậc thuế. Ví dụ, Trung Quốc
trong năm 2011 ñã giảm số bậc thuế suất từ 9 bậc xuống 7 bậc (bỏ hai bậc thuế suất
là 15% và 40%). Tuy nhiên, cũng có nước gần ñây thực hiện tăng số bậc trong Biểu
thuế, ví dụ như Xin-ga-po, từ năm 2012, số bậc trong biểu thuế ñược ñiều chỉnh từ 6
bậc lên 8 bậc.
Riêng ñối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất ñộng sản, phương thức áp
dụng thuế TNCN của các nước cũng rất khác nhau. Có quốc gia gộp chung vào thu
nhập từ tiền lương, tiền công và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến chung (ví dụ, Thái
Lan). Có quốc gia tách ra ñánh thuế riêng như Việt Nam; ñây là phương thức khá
phổ biến hiện nay và hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới gần ñây ñã thực hiện cải
cách thuế theo hướng này. Cũng có một số nước áp dụng cả hai phương pháp: tính
trên thu nhập và tính trên giá trị giao dịch song số lượng các quốc gia áp dụng
phương thức này không nhiều.
Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy ñánh thuế ñối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất ñộng sản là vấn ñề rất phức
tạp. Nhiều phương pháp tính thuế khác nhau ñã ñược các nước áp dụng tuy nhiên
phương pháp tính thuế dựa trên thu nhập vẫn là phương pháp phổ thông, ñược nhiều
nước áp dụng nhất (Trung Quốc, Thái Lan, In-ñô-nê-xia...). Việc áp dụng cách thức
36
tính thuế dựa trên giá trị giao dịch tuy có áp dụng ở một số quốc gia song thường ít
thấy hơn (trong khu vực có Phi-líp-pin và In-ñô-nê-xia thực hiện theo cách này).
Bảng 1.4. Cơ cấu biểu thuế suất thuế TNCN một số nước
TT
Quốc gia
Số bậc thuế suất và mức thuế suất cụ thể
Mức thuế suất cao nhất (%)
Mức thuế suất thấp nhất (%)
10
4 (10, 20, 30, 37)
1
Thái Lan
37
5
2
Phi-líp-pin
32
7 (5, 10, 15, 20, 25, 30, 32)
5
3
In-ñô-nê-xia
30
4 (5, 15, 25, 30)
1
4
Ma-lai-xi-a
26
7 (1, 3, 7, 12, 19, 24, 26)
2
5
Xin-ga-po
20
10 (2, 3, 5, 7, 12, 5, 15, 17, 18, 20)
3
6
Trung Quốc
45
7 (3, 10, 20, 25, 30, 35, 45)
6
7
Hàn Quốc
35
4 (6, 15, 24, 35)
9
8
Ác-hen-ti-na
35
7 (9, 14, 19, 23, 27, 31, 35)
15
9
Cộng hòa Séc
15
1 (15)
15
10 Úc
45
4 (15, 30, 37, 45)
10
11 Mỹ
35
6 (10, 15, 25, 28, 33, 35)
10
12 Anh
50
4 (10, 20, 40, 50) Nguồn: Tổng cục thuế [36]
1.3.1.3. ðối với quy ñịnh về ưu ñãi thuế thu nhập
Chính sách ưu ñãi thuế TNDN là việc một quốc gia ban hành một chính sách
thuế TNDN có lợi hơn so với các nước khác nhằm thu hút ñầu tư. Về cơ bản có hai
quan ñiểm về chính sách ưu ñãi thuế TNDN: (i) Các nước phát triển phương Tây
thường ít áp dụng chính sách ưu ñãi thuế vì cho rằng ưu ñãi thuế gây méo mó và dễ
dẫn ñến lợi dụng (ii) Các nước ñang phát triển trong ñó bao gồm hầu hết các nước
châu Á và ASEAN sử dụng biện pháp ưu ñãi thuế TNDN ñể thu hút ñầu tư, khuyến
khích một số ngành nghề, lĩnh vực ñặc biệt (công nghệ cao, công nghiệp tiên phong,
ñặc khu kinh tế,…). Chính sách ưu ñãi thuế TNDN ở các nước khá ña dạng. Các
hình thức ưu ñãi thường ñược áp dụng ở các nước bao gồm: ưu ñãi về thuế suất
(cùng với việc cắt giảm thuế suất như trên) cho phép chuyển lỗ, miễn giảm thuế có
thời hạn, giảm nghĩa vụ thuế (tax credits), cho phép khấu hao nhanh... [35]
- Ưu ñãi về thuế suất
+ Thuế suất ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nước Pháp quy ñịnh doanh
nghiệp có doanh thu trước thuế dưới 7.630.000 Euro và có thu nhập chịu thuế dưới
37
38.120 Euro thì áp dụng mức thuế suất 15%. Trung Quốc quy ñịnh thuế suất ñối với
doanh nghiệp nhỏ là 20%, Thái Lan áp dụng chính sách doanh nghiệp có thu nhập
ròng chịu thuế từ 150.001 ñến 1.000.000 Baht ñược hưởng thuế suất 15%, Hàn
Quốc quy ñịnh doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế ñến 200 triệu Won thì áp dụng
mức thuế suất 10%.
+ Thuế suất ñối với doanh nghiệp hoạt ñộng tại ñịa bàn và lĩnh vực khuyến
khích ñầu tư: Nước Pháp quy ñịnh thu nhập từ chuyển nhượng bằng sáng chế cũng
có mức thuế suất 15%, Trung Quốc có chính sách ưu ñãi về thuế suất ñối với doanh
nghiệp công nghệ cao là 15%.
Tương tự như các chính sách ưu ñãi khác, chính sách miễn, giảm thuế có thời
hạn của các nước cũng khá khác nhau, cụ thể như sau:
+ Trung Quốc cũng cho phép: (i) miễn thuế trong 1 năm ñầu có lãi và giảm
50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo ñối với các ngân hàng nước ngoài, ngân
hàng liên doanh, các liên doanh góp vốn cổ phần hoạt ñộng tại các khu phát triển
công nghệ mới và công nghệ cao, hoặc tại các ñặc khu kinh tế có thời gian hoạt
ñộng từ 10 năm trở lên; (ii) miễn thuế trong 2 năm ñầu có lãi và 50% số thuế phải
nộp cho 3 năm tiếp theo ñối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt ñộng từ 10 năm
trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc tại các ñịa bàn có ñiều kiện
kinh tế khó khăn, hoặc các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa; (iii) miễn thuế trong
5 năm ñầu có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp theo ñối với các
doanh nghiệp có thời gian hoạt ñộng từ 15 năm trở lên trong lĩnh vực ñầu tư xây
dựng cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, hoạt ñộng trong các ñặc khu
kinh tế.
+ Ở Thái Lan, số thuế ñược miễn trong thời kỳ ưu ñãi không ñược vượt quá
số vốn ñầu tư của dự án ñược khuyến khích và thời gian ưu ñãi không quá 8 năm.
Thông thường các dự án hoạt ñộng ở ñịa bàn xa trung tâm thường ñược áp dụng
hình thức ưu ñãi này.
+ Trong những năm gần ñây, Ma-lai-xi-a ñã có những ñiều chỉnh chính sách
ưu ñãi thuế ñối với doanh nghiệp nhằm thu hút ñầu tư trong lĩnh vực: dịch vụ tài
chính, giáo dục, y tế, nghiên cứu & phát triển, công nghệ thông tin và truyền
thông… Các doanh nghiệp tiên phong ñầu tư vào lĩnh vực, sản phẩm khuyến khích
38
ñầu tư ñược hưởng ưu ñãi thuế trong vòng 5 năm, kể từ ngày bắt ñầu hoạt ñộng với
mức thuế suất 7,5% so với mức thuế suất phổ thông 25%. Một số ngành (công
nghiệp vũ trụ, công nghệ sinh học…) ñược miễn thuế TNDN trong thời gian từ 10
ñến 15 năm. Một số doanh nghiệp có vốn ñầu tư lớn, khó thu hồi vốn trong thời
gian ngắn có thể lựa chọn hình thức ưu ñãi thuế khác như giảm trừ thuế ñối với vốn
ñầu tư hoặc giảm trừ tái ñầu tư, theo ñó doanh nghiệp có thể ñược giảm trừ tới 60%
vốn ñầu tư trong thời gian 10 năm. Số giảm trừ chưa hết có thể ñược chuyển vào
các năm tiếp theo (không khống chế số năm).
+ In-ñô-nê-xi-a áp dụng chính sách ưu ñãi thuế có thời hạn từ 5 ñến 10 năm
ñối với các ngành công nghiệp: Luyện kim, lọc dầu, hóa chất cơ bản, máy công
nghiệp, tài nguyên tái tạo, thiết bị viễn thông. Doanh nghiệp ñáp ứng các ñiều kiện
sẽ ñược miễn thuế trong 10 năm kể từ ngày bắt ñầu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
và ñược giảm thuế 50% cho 2 năm tiếp theo. ðiều kiện ñể ñược hưởng ưu ñãi là: (i)
doanh nghiệp ñược thành lập sau ngày 15/8/2010; (ii) có vốn ñầu tư trên 1 nghìn tỷ
IDR (tương ñương 116 triệu USD) ñã ñược Ban ðiều phối ðầu tư phê duyệt; (iii)
tối thiểu 10% vốn ñầu tư phải ñược gửi tại ngân hàng tại In-ñô-nê-xi-a và không
ñược rút trước khi doanh nghiệp bắt ñầu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.
+ Hàn Quốc cho phép các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñầu tư
vào lĩnh vực công nghệ cao ñược miễn 100% thuế TNDN trong thời gian 5 năm, kể
từ năm ñầu tiên kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế TNDN cho 2 năm tiếp theo.
- Miễn giảm cho các hoạt ñộng phi lợi nhuận (từ thiện, tình nguyện …)
Các tổ chức phi lợi nhuận ñược hiểu là các pháp nhân ñược thành lập theo quy
ñịnh pháp luật quốc gia nhằm tham gia vào một số lĩnh vực của ñời sống xã hội, cung
cấp dịch vụ vì lợi ích chung của cộng ñồng hoặc toàn xã hội, không vì mục tiêu lợi
nhuận. Nhìn chung, nhiều nước ñều miễn thuế TNDN ñối với thu nhập từ các hoạt
ñộng “không mang tính chất kinh doanh” nhằm khuyến khích các tổ chức phi lợi
nhuận sử dụng lợi nhuận ñó vào mục ñích lợi ích công cộng, cụ thể như sau:
+ ðối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs)
Nhằm khuyến khích ñầu tư công nghệ sản xuất sạch, giảm thiểu lượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính, ñặc biệt là khí CO2, nhiều quốc gia (Thái Lan, Malaysia,
Nam Phi, Trung Quốc,…) không áp dụng (miễn) thuế TNDN ñối với thu nhập từ
chuyển nhượng Chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Chẳng hạn, Thái Lan áp dụng
39
cho 3 năm liên tục, kể từ năm ñầu tiên Dự án nhận ñược công văn phê chuẩn của Tổ
chức Quản lý Khí Nhà kính Thái Lan. Nam Phi miễn thuế ñối với thu nhập từ
chuyển nhượng lần ñầu nhưng lần chuyển nhượng tiếp theo bị ñánh thuế.
+ ðối với các khoản ñóng góp tự nguyện, ủng hộ từ thiện.
Các quốc gia thường không ñánh thuế trên các khoản ñóng góp từ thiện, tình
nguyện. Các tổ chức ñóng góp cho các hoạt ñộng này ñược phép miễn trừ trước khi
ñánh thuế thu nhập nhằm khuyến khích các hoạt ñộng xã hội các doanh nghiệp và tổ
chức tham gia. Việc tham gia ñóng góp xã hội là trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nên ñược Chính Phủ các nước
ủng hộ. Vì vậy, các khoản ñóng góp này ñược tính vào các chi phí hợp lệ khi xác
ñịnh thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều
kiện là thành viên WTO
ðể ñáp ứng các yêu cầu cơ bản của tổ chức thương mại thế giới, các thành
viên của WTO phải thiết lập một hệ thống thuế phù hợp ñể tạo ra ñược môi trường
kinh doanh bình ñẳng, thông thoáng, hấp dẫn, tương thích, và ñồng bộ.
Từ việc nghiên cứu thuế thu nhập và quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập của
các nước ở phần trên ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về thực hiện các
chuẩn mực quốc tế ñối với hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam khi là thành viên
của WTO.
- Về ñiều chỉnh thu nhập chịu thuế phải rõ ràng, minh bạch và dễ thực hiện.
Hệ thống thuế thu nhập của hầu hết các nước ñều tuân thủ theo những yêu
cầu chung của WTO, ñảm bảo tính công bằng, minh bạch. Trong luật thuế thu nhập
cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp ñều không có sự phân biệt giữa cá
nhân nước ngoài hay cá nhân trong nước, giữa doanh nghiệp nước ngoài hay doanh
nghiệp trong nước. ðối tượng nộp thuế ñược quy ñịnh căn cứ vào ñối tượng cư trú.
Căn cứ này sẽ bao quát và dễ xác ñịnh ñược ñối tượng nộp thuế.
Cá nhân kinh doanh là ñối tượng nộp thuế của thuế thu nhập cá nhân chứ
không phải là ñối tượng nộp thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp. ðiều này cần
làm rõ ñể tránh tình trạng ñánh thuế hai lần trên một khoản thu nhập của cá nhân
kinh doanh. Theo nguyên tắc minh bạch hóa, thì WTO quy ñịnh trong hệ thống thuế
40
thu nhập phải phân ñịnh rõ ñối tượng chịu thuế. Hệ thống thuế thu nhập gồm có
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Về vấn ñề này, hiện nay giữa
luật thuế thu nhập của Việt Nam và quan ñiểm của WTO có ñôi chút khác biệt.
Theo như quan ñiểm của tổ chức thương mại thế giới thì công ty hợp danh hay
doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân mà chỉ là thể nhân nên phải chịu
thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam thì
doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
chứ không phải là thuế thu nhập cá nhân. Có thể nói rằng ñây là một trong những
bất lợi cho khoản thu nhập của các doanh nghiệp tư nhân hay các công ty hợp danh.
Ta thấy rằng, thu nhập của các loại hình doanh nghiệp này cũng chính là một khoản
thu nhập chính của những người ñứng ñầu doanh nghiệp, như vậy những người này
vừa phải ñóng thuế thu nhập doanh nghiệp, vừa phải ñóng thuế thu nhập cá nhân
cho cùng một khoản thu nhập.
Ngoài ra, hệ thống thuế thu nhập cần phải xác ñịnh một mức thuế suất hợp
lý. Thuế thu nhập bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà
nước, do ñó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, có các mức thuế suất phù
hợp, có các trường hợp ưu ñãi, miễn và giảm thuế. Quy ñịnh như vậy là cần thiết ñể
tác ñộng tích cực ñến các thể nhân và các pháp nhân. ðối với các doanh nghiệp, với
chính sách như vậy sẽ tạo ra môi trường ñầu tư thông thoáng cho các nhà ñầu tư
trong và ngoài nước, sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập và tạo
thêm tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp ñang hoạt ñộng ñổi mới thiết bị, bổ
sung vốn ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Ngoài ra, với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hợp lý còn tránh ñược tình
trạng các doanh nghiệp sử dụng hình thức chuyển giá ñể tránh thuế, các doanh
nghiệp sẽ tiến hành nâng giá nguyên liệu, sản phẩm ñầu vào sao cho lợi nhuận ở
các quốc gia có thuế suất cao là thấp nhất, như vậy quốc gia áp dụng mức thuế
suất cao sẽ bị thất thu. Với mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân phù hợp sẽ không
làm ảnh hưởng ñến nỗ lực lao ñộng, ñến tiết kiệm và ñầu tư. Việc ñánh thuế thu
nhập cá nhân ñánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi người. ðây là vấn ñề hết sức
nhạy cảm, nó có thể triệt tiêu ñộng lực lao ñộng là tiền lương, nó có thể làm giảm
nguồn ñầu tư phát triển kinh tế khi lợi nhuận từ vốn cho vay bị ñánh thuế…
41
- Về thuế suất thuế thu nhập nên ñiều chỉnh giảm dần nhằm dưỡng nguồn thu.
ðối với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp các nước ñang có xu hướng
giảm dần xuống 25% thậm chí dưới 25% như Thái Lan, Hàn Quốc... Thuế suất thuế
thu nhập giảm sẽ khuyến khích ñầu tư trong nước cũng như thu hút ñầu tư nước ngoài
và phù hợp với mặt bằng chung các nước trong khu vực.
ðối với thuế thu nhập cá nhân do mỗi nước có ñiều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau nên cách tính thuế thu nhập cá nhân cũng khác nhau. Trung Quốc chia
thành 9 bậc thuế suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 45%, Hàn Quốc chia thành 4 bậc
với thuế suất thấp nhất là 10%, cao nhất là 40%. Do Việt Nam cũng có ñiều kiện kinh
tế - xã hội tương tự Trung Quốc, ñều là nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế hoạch
hóa, tập trung ñổi mới sang nền kinh tế thị trường nên Việt Nam nên áp dụng cách
tính thuế thu nhập cá nhân của Trung Quốc nhưng phải dựa trên ñiều kiện thực tế của
Việt Nam. ðiều này ñã ñược thể hiện trong Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam
ñiều chỉnh thuế suất theo hướng giảm thuế suất cao nhất, thấp nhất và tăng bậc thuế
suất, thống nhất biểu thuế ñối với người Việt Nam và người nước ngoài.
- Về miễn giảm thuế thu nhập phải ñúng ñối tượng và công khai.
Các nước ñều xác ñịnh các ñối tượng ñược miễn giảm thuế thu nhập thường
là diện có trách phải nuôi dưỡng các ñối tượng khác. Tuy nhiên, các ñối tượng ñược
miễn giảm không phải cho cả các hộ nghèo hay khó khăn vì các nhóm ñối tượng
này sẽ ñược ưu ñãi hay miễn thuế hoặc ñược trợ giúp bằng các chương trình từ thiện
hay trợ cấp khác. ðể xác ñịnh ñúng ñối tượng ñược miễn giảm thường phải có các
ñiều kiện kèm theo và công khai công bố các diện và thủ tục xin miễn giảm thuế thu
nhập. Nguyên tắc các ñối tượng này về cơ bản là thuộc diện có thu nhập chịu thuế
nhưng có ñiều kiện ñược miễn giảm do thực hiện các nghĩa vụ khác. Việc xác ñịnh
ñối tượng miễn giảm không bị lạm dụng thành cơ chế xin- cho nếu không có cơ chế
giám sát kiểm tra nội bộ chặt chẽ.
- Về các ưu ñãi thuế thu nhập phải hợp lý với mục ñích từng thời kỳ.
Các ưu ñãi về thuế thu nhập phụ thuộc vào từng ñiều kiện và mục ñích của
Chính phủ trong việc tạo ra các ưu ñãi của mỗi nước. Tuy nhiên, những ưu ñãi ñưa
ra phải ñảm bảo công bằng giữa các ñối tượng, ñảm bảo ñúng các chuẩn mực của
quốc tế nhằm thể hiện ñược sự giúp ñỡ các ñối tượng khó khăn nhưng theo quy ñịnh
42
của Tổ chức thương mại thế giới. Các nội dung này cũng tương tự như ñối tượng
ñược miễn giảm thuế thu nhập nhưng cần xác ñịnh nội dung, ñiều kiện, thủ tục và
thời hạn. Những ưu ñãi và miễn giảm thuế thường không nên quá dài và quá rộng vì
dễ tạo sức ỳ và tâm lý dựa dẫm vào trợ giúp của Chính phủ và xã hội.
*
* *
Tóm lại, chương 1 ñã hệ thống các lý luận chung về thuế thu nhập và ñiều
chỉnh thuế thu nhập. Tác giả ñã phân tích các nội dung, nguyên tắc và phương pháp
ñiều chỉnh thuế thu nhập. ðồng thời phân tích tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu
nhập ñến chủ thể nộp thuế. Ngoài ra, các nguyên tắc của WTO và những tác ñộng
của nó ñến ñiều chỉnh thuế thu nhập cũng là những nội dung quan trọng của
chương. Nhận biết những tác ñộng này sẽ giúp cho việc ñiều chỉnh thuế thu nhập
phù hợp với ñiều kiện là thành viên WTO. Tác giả cũng nghiên cứu và rút ra những
bài học kinh nghiệm về ñiều chỉnh thuế thu nhập ở các nước. Những kinh nghiệm
về ñiều chỉnh thuế thu nhập từ thu nhập chịu thuế, khởi ñiểm và chi phí ñược trừ,
thuế suất và các quy ñịnh ưu ñãi thuế thu nhâp. Những kinh nghiệm từ các nước
phát triển, các nước ñang phát triển trên thế giới và khu vực sẽ là bài học cần thiết
cho Việt Nam.
43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP
TRONG ðIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
2.1. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO
2.1.1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam
ðiều XII Hiệp ñịnh thành lập WTO quy ñịnh các vấn ñề liên quan ñến việc
gia nhập WTO. Theo quy ñịnh tại ñiều này, bất cứ quốc gia nào hoặc bất cứ lãnh
thổ hải quan riêng biệt nào có quyền ñộc lập ñầy ñủ trong quan hệ ngoại thương và
các vấn ñề khác theo quy ñịnh của các hiệp ñịnh của WTO ñều có thể trở thành
thành viên gia nhập của WTO, theo các ñiều kiện thoả thuận giữa nước ñó với
WTO. Tuy vậy, việc gia nhập ñó phải ñược ít nhất là 2/3 tổng số thành viên WTO
biểu quyết ñồng ý tại Hội nghị Bộ trưởng hoặc Phiên họp ñại hội ñồng WTO, sau
khi ñã trải qua các thủ tục gia nhập theo quy ñịnh của WTO. Tất cả các nước có thể
gia nhập WTO sau khi ñàm phán thành công về việc gia nhập tổ chức này trên cơ sở
bảo ñảm cân bằng giữa các quyền và nghĩa vụ thành viên liên quan. Các thành viên
mới gia nhập của WTO ñược hưởng những ưu ñãi do các nước thành viên khác
dành cho, ñược hưởng sự an toàn từ các quy tắc thương mại mang lại. ðổi lại, các
nước thành viên mới gia nhập này phải cam kết mở cửa thị trường và chấp thuận
các quy tắc và nhượng bộ nhất ñịnh theo kết quả của các cuộc ñàm phán ñã ñược
tiến hành ñể trở thành thành viên.
Thủ tục ñàm phán ñể gia nhập WTO, có thể nêu tóm tắt, gồm bốn giai ñoạn
mà Việt Nam ñã thực hiện như sau:
- Thứ nhất, Ngày 04/01/1995, Việt Nam ñã chính thức gửi “ðơn xin gia
nhập WTO”. Ngày 31/01/1995, ðại hội ñồng WTO ñã thành lập Ban công tác về
việc Việt Nam gia nhập WTO (WP) gồm ñại diện của gần 40 nước thành viên từ
các nền kinh tế khác nhau do ông Heng Hô, ñại sứ Hàn quốc làm Chủ tịch theo quy
ñịnh tại ñiều XII của Hiệp ñịnh Marrakesh về thành lập WTO. Ngày 24/9/1996,
Việt Nam ñã trình ra WP Bản bị vong lục về chính sách thương mại và hệ thống
pháp luật của Việt Nam. Ngày 30-31/7/1998, WP họp phiên ñầu tiên; ngày
44
03/12/1998, WP họp phiên thứ hai; ngày 22-23/7/1999, WP họp phiên thứ ba; ngày
30/11/2000, WP họp phiên thứ tư; ngày 10/4/2002, WP họp phiên thứ năm và ngày
12/5/2003, WP họp phiên thứ sáu ñể xem xét các tài liệu của Việt Nam theo quy
trình ñược gọi là "Minh bạch hoá". Có khoảng hơn 3.000 câu hỏi ñộc lập (ñược tích
tụ lại thành khoảng hơn 1.000 nhóm câu hỏi) ñã ñược ñặt ra, yêu cầu Việt Nam phải
trả lời. Việt Nam ñã hoàn tất các câu trả lời ñó trong thời gian hợp lý. Kết thúc
phiên thứ sáu, ông Chủ tịch WTO tuyên bố kết thúc giai ñoạn một, Việt Nam cần
chuẩn bị tài liệu cho giai ñoạn hai.
- Thứ hai, Tháng 10/2003 Việt Nam ñã trình WP các bản chào ñầu tiên về
hàng hoá và dịch vụ, các chương trình hành ñộng (AP), kể cả AP về lập pháp, CVA,
TBT, SPS, TRIMs, TRIPs. Có hơn 30 nước thành viên WTO trong WP ñã ñăng ký
ñàm phán với Việt Nam. Ngày 10-11/12/2003, phiên 7 của WP ñã ñược tiến hành.
Bên cạnh ñó, các cuộc ñàm phán song phương giữa Việt Nam với các nước trong
WP cũng ñược diễn ra không kém phần căng thẳng. Cũng trong thời gian này, một
bản dự thảo sơ bộ báo cáo của WP (DEFR) ñã ñược hình thành. Tháng 4/2004, Việt
Nam ñã trình ra WP những tài liêu mới về hàng hoá và dịch vụ, các Chương trình
hành ñộng ñể ñàm phán tiếp tục. Ngày 14.6.2004, phiên thảo luận nhiều bên về vấn
ñề nông nghiệp ñã ñược tiến hành thành công tại Giơ-ne-vơ, Thuỵ sỹ. Ngày
15/6/2004, WP ñã tiến hành họp phiên thứ tám, thông qua ñược kiến nghị về việc
chuẩn bị bản Dự thảo báo cáo của Ban công tác. Trong thời gian này, Việt Nam ñã
kết thúc thành công ñàm phán song phương với Cu-ba và tích cực chuẩn bị các tài
liệu mới cho phiên thứ chín. Ngày 9/10/2004, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm
phán song phương với EU. Tháng 11/2004, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm
phán song phương với Chi-lê, Ac-hen-ti-na và Bờ-ra-xin. Ngày 22/11/2004, dự thảo
ñầu tiên của DR ñã ñược chuẩn bị xong. Ngày 15/12/2004, WP ñã tiến hành họp
phiên thứ chín ñể thảo luận tiếp các vấn ñề ña biên mà các bên quan tâm, thảo luận
các vấn ñề thuộc Chương trình hành ñộng lập pháp của Việt Nam và các AP khác.
Cũng trong thời gian này, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm phán song phương
với Xin-ga-po. Tháng 4/2005, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm phán song
phương với U-ru-guay. Ngày 20/5/2005, WP tiến hành phiên họp trù bị cho phiên
10, xem xét nhiều vấn ñề ña biên quan trọng trong ñàm phán gia nhập WTO của
45
Việt Nam cũng như các kết quả ñàm phán song phương liên quan. Tháng 6/2005,
Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm phán song phương với Canada; Tháng
7/2005, kết thúc thành công ñàm phán song phương với Trung quốc, Hàn quốc,
Cô-lôm-bi-a; Tháng 8/2005, kết thúc thành công ñàm phán song phương với Na-
uy, Ai-xơ-len và Thụy sỹ. Ngày 15/9/2005, Phiên thứ mười của WP ñã ñược tiến
hành ñể thảo luận tiếp các vấn ñề ña biên mà các bên quan tâm. Việt Nam trong
thời gian này cũng ñã kết thúc thành công ñàm phán song phương với Pa-ra-guay.
Ngày 21/02/2006, bản dự thảo số 2 của DR ñã ñược gửi cho các thành viên WP ñể
xem xét. Việt Nam trong thời gian này cũng ñã kết thúc thành công ñàm phán
song phương với Niu-di-lân. Tháng 3/2006, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm
phán song phương với Úc. Ngày 19-26/3/2006, WP tiến hành họp phiên 11, xem
xét kết luận nhiều vấn ñề ña biên quan trọng trong ñàm phán gia nhập WTO của
Việt Nam cũng như các kết quả ñàm phán song phương liên quan.Việt Nam kết
thúc thành công ñàm phán song phương với Hôn-ñu-rát và Cộng hoà ðô-mi-níc;
Tháng 4/2006, kết thúc thành công ñàm phán song phương với Mê-hi-cô; Tháng
5/2006, kết thúc thành công ñàm phán song phương với Hoa kỳ. Như vậy, giai
ñoạn ñàm phán các bản chào của Việt Nam và các bản yêu cầu của các nước thành
viên WTO với Việt Nam về cơ bản ñã kết thúc vào tháng 5/2006 với việc ký
“Thoả thuận song phương Việt Nam - Hoa kỳ” về việc Việt Nam gia nhập WTO.
ðây là thoả thuận thứ 28 trong quá trình ñàm phán song phương giữa Việt Nam và
các nước thành viên WTO về việc Việt Nam gia nhập WTO.
- Thứ ba, bộ hồ sơ tài liệu văn kiện pháp lý về việc Việt Nam gia nhập WTO
ñã ñược chính thức khởi thảo từ phiên 7 của WP khi nhất trí ñồng ý về việc chuẩn
bị một bản “Dự thảo sơ bộ báo cáo của WP (DEFR)”. Cho ñến ngày 26/10/2006,
WP ñã hoàn thiện bộ hồ sơ tài liệu văn kiện pháp lý về việc Việt Nam gia nhập
WTO ñể có thể trình ra phiên họp ñặc biệt của ðại hội ñồng vào ngày 07/11/2006
xem xét, quyết ñịnh.
- Thứ tư, Báo cáo của WP, Nghị ñịnh thư, biểu cam kết về hàng hoá, biểu
cam kết về dịch vụ và Quyết ñịnh của ðại hội ñồng mời Việt Nam tham gia WTO
với tư cách là thành viên WTO ñã ñược trình ra Phiên họp ñặc biệt của ðại hội ñồng
vào ngày 07/11/2006 xem xét, quyết ñịnh. ðại hội ñồng vào ngày 07/11/2006 ñã
46
nhất trí hoàn toàn về việc mời Việt Nam tham gia WTO với tư cách là thành viên
WTO. Cùng ngày, Nghị ñịnh thư gia nhập Hiệp ñịnh thành lập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO) của Việt Nam ñã ñược ký giữa Bộ trưởng thương mại Việt Nam
Trương ðình Tuyển và ông Tổng Giám ñốc WTO - Pascal Lamy. Ngày 28/11/2006,
Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Nghị ñịnh thư nói trên. Ngày 11/12/2006, ðại diện
của phái ñoàn Việt Nam tại Giơ-ne-vơ, Thụy sỹ ñã gửi cho Ban Thư ký WTO văn
kiện của Bộ trưởng Ngoại giao nước ta thông báo với WTO về việc Quốc hội Việt
Nam ñã phê chuẩn Nghị ñịnh thư nói trên. Như vậy, Việt Nam ñã hoàn thành giai
ñoạn cuối cùng của thủ tục gia nhập WTO. Theo thông báo ngày 12/12/2006 của
Ban Thư ký WTO, vào ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành Thành viên
thứ 150 của Tổ chức kinh tế quốc tế quan trọng này.
2.1.2. Quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trước khi là thành viên WTO
Trong thời kỳ bao cấp, Việt Nam duy trì chế ñộ trích nộp ngân sách vì các tổ
chức kinh tế sử dụng tài sản của Nhà nước. Các khoản trích nộp này thường ñược
ñiều chỉnh bởi các quyết ñịnh từ Hội ñồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ). ðiển hình
là Qð 217/HðBT quy ñịnh rõ các khoản nào ñược tính vào giá thành, khoản nào
không ñược tính vào giá thành ñể xác ñịnh mức trích nộp Ngân sách. Sau khi ñổi mới
kinh tế năm 1990, Việt Nam ban hành luật thuế lợi tức thay cho các quy ñịnh về các
khoản trích nộp ngân sách và bước ñầu cho phép các thành phần kinh tế khác có
nghĩa vụ kê khai và nộp ngân sách công bằng với thành phần kinh tế Nhà nước. Tuy
nhiên, rất nhiều bất cập về luật thuế lợi tức vì bản thân lợi tức chưa bao quát hết các
nguồn thu, các khoản thu chồng chéo giữa các doanh nghiệp nên năm 2007, khi Việt
Nam là thành viên WTO ñể phù hợp với thông lệ quốc tế mới, Việt Nam ñã ban hành
luật thuế TNDN thay cho thuế lợi tức. Do ñó, luật thuế TNDN ñược ra ñời là tất yếu
ñáp ứng ngay các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.
Tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân trong giai
ñoạn khá lâu Việt Nam chỉ xác ñịnh ñánh thuế ñối với những người có thu nhập
cao. Nên từ năm 1991, Việt Nam ñã ban hành “Pháp lệnh về thuế ñối với người có
thu nhập cao”. Năm 2001 và 2004 ñã ñiều chỉnh lại các nội dung về thuế ñối với
người có thu nhập cao nhưng thực chất hiệu quả không cao. Nhận thức rõ việc gia
nhập WTO ñòi hỏi phải có sự thống nhất về các quy ñịnh thu nhập chịu thuế làm
47
tiền ñề cho sự hội nhập mạnh mẽ của Việt Nam nên năm 2007 Việt Nam cũng ñã
ban hành luật thuế TNCN thay cho pháp lệnh thuế ñối với người có thu nhập cao.
Tuy nhiên, do tình hình kinh tế có sự suy thoái nên ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh xã hội
nên quốc hội tạm hoãn thi hành ñến năm 2009.
Như vậy, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam giai ñoạn trước khi là
thành viên của WTO còn có nhiều bất cập do hệ thống luật của nước ta chưa ñáp
ứng ñược yêu cầu của hội nhập quốc tế. Giai ñoạn này, các quy ñịnh chỉ tập trung
giải quyết những vấn ñề nội tại của nền kinh tế Việt Nam như thu nhập của doanh
nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, thu nhập của người có thu nhập cao…
Khi là thành viên tổ chức WTO ñòi hỏi Việt Nam phải thay ñổi cho phù hợp
với các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu. Chính vì vậy, năm 2007 là
năm bản lề cho các ñiều chỉnh thu thuế thu nhập của Việt Nam khi ban hành luật
thuế thu nhập doanh nghiệp và luật thuế thu nhập cá nhân thay cho các quy ñịnh
trước ñây.
2.1.3. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO
- Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO.
+ Yêu cầu “không phân biệt ñối xử”ñối với Việt Nam
Yêu cầu “không phân biệt ñối xử” là yêu cầu quan trọng của WTO theo chế ñộ
ñối xử tối huệ quốc và chế ñộ ñối xử quốc gia, giữa trong nước và nước ngoài, không
phân biệt ñối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Việt Nam phải
cam kết ñối xử công bằng ñối với các cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài khi kinh
doanh ở Việt Nam như bãi bỏ hai mức phí giữa người Việt Nam và nước ngoài, chú
trọng quản lý các doanh nghiệp nước ngoài về thuế thu nhập cao mà buông lỏng quản
lý thuế thu nhập trong nước... Không ngăn cản và cấm kị các lĩnh vực và ngành hàng
kinh doanh thông thường ñối với các cá nhân và doanh nhên nước ngoài trừ khi có
các cam kết khác về ân hạn hay hỗ trợ thuộc nước ñang phát triển.
+ Yêu cầu “tự do hóa thương mại” ñối với Việt Nam
Tự do hóa thương mại ñã ñược ñưa ra là yêu cầu bắt buộc với các nước tham
gia. Vì vậy, Việt Nam cam kết phải mở rộng quyền kinh doanh kể cả quyền xuất
nhập khẩu cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài như cá nhân và doanh nghiệp
48
Việt Nam. Bãi bỏ các quyền biểu quyết theo tỷ lệ 65% và 75% giữa các bên liên
doanh mà thay vào ñó là những thỏa thuận bình ñẳng theo ñiều lệ công ty. Mở rộng
quyền kinh doanh ñối với thuốc là và xì gà, cho phép nhập khẩu ô tô xe máy cũ
không quá 5 năm… Việc mở cửa các ngành hàng này cũng ñòi hỏi Việt Nam phải
ñiều chỉnh thuế thu nhập sao cho phù hợp với quốc tế và sớm ký kết các hiệp ñịnh
tránh ñánh thuế hai lần làm tiền ñề cho các thể nhân và doanh nhân trong và ngoài
nước làm ăn và ñầu tư ở Việt Nam và ñầu tư ra nước ngoài.
- Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng ñối với Việt Nam
Việt Nam phải bãi bỏ ngay các trợ cấp phi nông nghiệp, kể cả thưởng xuất
khẩu là những biện pháp Việt Nam ñang áp dụng nhằm hỗ trợ các ngành hàng và
doanh nghiệp có thành tích cao trong xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam. Các biện
pháp này bị coi là không công bằng trong kinh doanh và phải bãi bỏ ngay. Chính
phủ trực tiếp cấp tiền cho doanh nghiệp, hỗ trợ lãi suất, thưởng xuất khẩu thuộc
phạm vi trợ cấp ñỏ nên phải bãi bỏ.
Cam kết của Việt Nam ñược bảo lưu khi sử dụng một số quy ñịnh riêng của
WTO dành cho nước ñang phát triển. Quy ñịnh hỗ trợ nông nghiệp ñược sử dụng
không quá 10% giá trị sản lượng và ñược coi là trợ cấp xanh.
- Yêu cầu minh bạch hóa ñối với Việt Nam
Việt Nam phải ñưa ra các cam kết ràng buộc, có nghĩa là phải ñưa ra các mức
thuế cam kết, khi cam kết mở cửa thị trường có hiệu lực, nước ñó sẽ không ñược
tăng thuế vượt mức cam kết. Thuế suất bình quân giảm 23% so với mức thuế bình
quân hiện hành, từ 17,4% xuống còn 13,4% thời gian ân hạn ñược thực hiện dần
trong vòng 5 - 7 năm.
Bảng 2.1: Diễn giải mức thuế cam kết bình quân
ðơn vị: %
Mức cắt giảm TS tại vòng Urugoay
Bình quân chung theo ngành
TS MFN hiện hành
TS cam kết vào cuối lộ trình
Nước PT
Mức giảm so với thuế MFN hiện hành
TS cam kết khi gia nhập WTO
Nước ñang PT
Sản phẩm nông nghiệp
23,5
25,2
21,0
10,6
40
30
Sản phẩm công nghiệp
16,6
16,1
12,6
23,9
37
24
Chung toàn biểu
17,4
17,2
13,4
23,0
Nguồn: Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế [40]
49
Như vậy, việc giảm cơ cấu thu ngân sách từ các cam kết này là khá mạnh mẽ
ñòi hỏi Việt Nam cũng phải ñiều chỉnh thuế thu nhập gồm thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân ñể bù ñắp nhưng không ñược phân biệt ñối xử như
pháp lệnh thuế ñối với người có thu nhập cao ñối với các cá nhân nước ngoài.
+ Yêu cầu “hỗ trợ các nước ñang phát triển và kém phát triển”ñối với Việt Nam
Tuy nhiên Việt Nam vẫn giữ một số ngành hàng nhạy cảm như xăng dầu,
dược phẩm và báo- tạp chí … ñặc biệt về quyền tham gia tổ chức phân phối các sảm
phẩm này ở Việt Nam. Khi các nguồn thu chính của ngân sách bị ảnh hưởng từ các
khoản thuế xuất nhập khẩu thì thuế thu nhập nhất thiết phải thực thi nhằm cân ñối
ngân sách tại Việt Nam. ðối với Việt Nam ñược hưởng hỗ trợ ở mức 3-5 năm về
thời gian và nội dung của các ngành cụ thể như: Ngành công nghệ thông tin, dệt
may và thiết bị y tế Việt Nam cam kết cắt giảm xuống 0% hoặc mức thấp theo hiệp
ñịnh tự do trên tinh thần tự nguyện. Các ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị
xây dựng Việt Nam cam kết thực thi giảm thuế theo lộ trình 3-5 năm. Thuế tiêu thụ
ñặc biệt cho những mặt hàng rượu, bia và ñồ có cồn trong vòng 3 năm phải thực thi.
ðối với nông nghiệp, Việt Nam ñược hưởng quy chế giành cho nước ñang
phát triển cụ thể về giá trị hỗ trợ lên ñến 4.000 tỷ ñồng/năm như hỗ trợ thủy lợi và
dịch vụ phát triển nông nghiệp không hạn chế.
Tuy nhiên, Việt Nam cũng rất nỗ lực cắt giảm mọi loại thuế nông nghiệp, hỗ
trợ thủy lợi, phát triển giống cây con và miễn thuế thu nhập cho tất cả các hoạt ñộng
liên quan sẽ nằm trong phạm vi cam kết cho phép của WTO.
- Các cam kết về ñiều kiện ñiều chỉnh thuế thu nhập khi Việt Nam là thành
viên WTO.
Cam kết của Việt Nam khi là thành viên WTO nhưng trong bối cảnh Việt
Nam ñược coi là nước ñang phát triển và chưa ñược thừa nhận hoàn toàn là nền
kinh tế thị trường nên có những ñiều kiện ràng buộc về thay ñổi thể chế như sau:
+ ðiều kiện thứ nhất là Việt Nam nhất quán phát triển kinh tế thị trường và
tạo mọi ñiều kiện ñể kinh tế thị trường phát triển. Các biện pháp can thiệp tới
thương mại và ñầu tư phải theo các hiệp ñịnh của tổ chức WTO và các hiệp ñịnh
song phương ñã ký kết.
+ ðiều kiện thứ hai là Việt Nam phải thể hiện tinh thần chủ ñộng tham gia
50
WTO bằng kết quả ñàm phán song phương với nhiều nước thành viên WTO và cam
kết bãi bỏ ngay các trợ cấp và các biện pháp hỗ trợ bị coi là không công bằng trong
kinh doanh và phải bãi bỏ ngay.
- ðiều kiện thứ ba là Việt Nam phải tuyên bố thực thi bình ñẳng các luật
pháp quốc tế bao gồm luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cách áp dụng trị giá tính thuế,
biện pháp can thiệp ñầu tư và thương mại ngay sau khi tham gia WTO. Việt Nam ñã
chấp thuận ñiều kiện này và thực thi ngay sau khi ñược chính thức thông qua.
- Về lộ trình thực hiện ñối với Việt Nam sẽ ñược ñịnh ra trong 12 năm ñầu
tiên kể từ khi gia nhập bị coi là kinh tế phi thị trường. Sau thời hạn trên sẽ xem xét
sự cải cách nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường công bằng với các thành viên
khác. Việt Nam chấp nhận bị coi là kinh tế phi thị trường trong 12 năm và chưa
ñược hưởng ñầy ñủ các ứng xử của một quốc gia khác trong các trường hợp bán giá.
ðiều kiện bất lợi khi chúng ta bị quy kết là kinh tế phi thị trường thì cách áp giá,
phương thức ñiều tra ñánh giá sẽ chưa ñược công bằng. Trong 12 năm Việt Nam
phải cải cách thể chế ñể ñáp ứng tiêu chuẩn là nền kinh tế thị trường là quá trình
tương ñối dài ñối với Việt Nam. Nhưng nếu Việt Nam không chấp nhận ñiều kiện
này thì thời gian gia nhập WTO sẽ bị kéo dài.
Các biện pháp hạn chế nhập khẩu xe máy và ô tô không muộn hơn 31/5/2007.
Giảm mức thuế bình quân hiện hành trong vòng 5-7 năm là mức ân hạn tối ña. Khi
các nguồn thu chính của ngân sách bị ảnh hưởng từ các khoản thuế xuất nhập khẩu
thì thuế thu nhập nhất thiết phải thực thi nhằm cân ñối ngân sách tại Việt Nam cũng
không thể chậm hơn tiến ñộ trên. Riêng các ngành công nghệ thông tin, dệt may và
thiết bị y tế Việt Nam theo hiệp ñịnh tự do trên tinh thần tự nguyện những tiến ñộ
không quá 5 năm. Thuế tiêu thụ ñặc biệt cho những mặt hàng rượu, bia và ñồ có cồn
trong vòng 3 năm phải thực thi. ðối với cam kết mở cửa thị trường cũng chỉ ñược kéo
dài không quá 3-5 năm kể từ khi gia nhập. Riêng ngành ngân hàng cho phép thành
lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không muộn hơn 1/4/2007.
2.2. Thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO
2.2.1. Kết quả thu thuế thu nhập của Việt Nam giai ñoạn 1999-2012
2.2.1.1. Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 1999-2007
51
ðây là giai ñoạn Việt Nam chưa gia nhập WTO nhưng tốc ñộ tăng trưởng
của kinh tế Việt Nam vẫn ñược duy trì ở mức cao so với tốc ñộ tăng trưởng bình
quân thế giới. Nhờ ñó, tổng số thu NSNN liên tục tăng, số thu năm sau cao hơn năm
trước khoảng 15-25%. Thuế TNDN chiếm một tỷ lệ tương ñối quan trọng trong
tổng thu NSNN khoảng 24-25%. Trong khi ñó, số thu từ thuế thu nhập với người có
thu nhập cao (tiền thân của sắc thuế TNCN) chỉ chiếm khoảng 1,9-2,3% trong tổng
thu ngân sách.
Bảng 2.2: Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 1999-2007
ðơn vị: tỷ ñồng
Chỉ tiêu
1999 2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng thu NSNN 78,489 90,749 103,888 121,706 152,272 190,929 228,287 279,472 327,911
Thuế TNDN
14,644 22,370 25,838 28,212 36,305 32,166 63,688 83,206 81,432
Thuế TNCN
1,856 1,831
2,058
2,338
2,951
3,521
4,234
5,179
7,415
Thuế thu nhập 16,500 24,201 27,896 30,550 39,256 35,687 67,922 88,385 88,847
Nguồn: Tổng cục Thuế [37]
2.2.1.2. Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 2008-2012
Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có tốc ñộ tăng trưởng
khá nhưng không còn duy trì ở mức tăng GDP từ 7-8% như trước ñây chủ yếu là do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Số thu NSNN trong giai ñoạn
này vẫn tăng nhưng biến ñộng không ổn ñịnh. Cụ thể, các năm 2008, 2010, 2011
tốc ñộ tăng thu ñạt trên 20%, nhưng các năm 2009, 2012 chỉ ñạt 3-5%.
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 2008-2012
ðơn vị: tỷ ñồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng thu NSNN
430,549
454,786
588,428
721,804
743,190
Thuế TNDN
115,032
99,147
133,939
168,676
181,355
Thuế TNCN
12,940
14,318
26,276
38,458
44,970
Thuế thu nhập
127,972
113,465
160,215
207,134
226,325
Nguồn: Tổng cục Thuế [37]
52
Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn này ñã cho thấy số thu của sắc thuế
TNCN tăng khá nhanh so với tốc ñộ tăng của tổng thu NSNN. Tỷ trọng số thu từ thuế
TNCN trong tổng thu NSNN theo ñó cũng tăng tương ứng từ 2-3% những lên 5-6%.
2.2.2. Thực trạng nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là
thành viên WTO
Kể từ tháng 1/2007, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) ñến nay, các chính sách có liên quan ñến thuế thu
nhập ñã từng bước ñược ñiều chỉnh cho phù hợp các cam kết khi Việt Nam tham gia
WTO. Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập ñược thực hiện từ thu nhập chịu thuế, các
khoản khấu trừ và chi phí ñược trừ, thuế suất thuế thu nhập và ưu ñãi thuế thu nhập.
Qua nhiều lần ñiều chỉnh thuế thu nhập, Việt Nam ñã hình thành thuế thu nhập
tương ñối ñồng bộ với 2 sắc thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá
nhân. ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã từng bước phù hợp với quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế và nguyên tắc của WTO như nguyên tắc không phân biệt
ñối xử, nguyên tắc minh bạch hóa, nguyên tắc tạo thuận lợi, tạo môi trường cạnh
tranh bình ñẳng. ðiều chỉnh thuế thu nhập ñã có tính ñến những bước ñi phù hợp
với tình hình nước ta và thông lệ quốc tế; kế thừa có chọn lọc chính sách hiện hành.
Cụ thể các yêu cầu này ñược Việt Nam thực hiện như sau:
- ðối với yêu cầu “ không phân biệt ñối xử” Việt Nam ñã thực hiện ñiều
chỉnh ưu ñãi thuế ñối với doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Theo ñó, tất
cả các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sẽ không ñược hưởng ưu ñãi
thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với xuất khẩu. Các doanh nghiệp này sẽ phải lựa chọn
các ñiều kiện ưu ñãi khác ngoài ưu ñãi ñối với sản xuất hàng xuất khẩu. Nhìn chung,
việc ban hành và thực hiện quy ñịnh này của Việt Nam là kịp thời, thực hiện ñúng cam
kết khi Việt Nam gia nhập WTO. ðể phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như chuẩn
bị các ñiều kiện cần thiết ñể gia nhập WTO, từ năm 2004, Việt Nam ñã ñiều
chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN của các doanh nghiệp trong nước từ 32%
xuống còn 28%, các doanh nghiệp nước ngoài từ 25% lên mức chung là 28%,
riêng với việc bãi bỏ ñánh thuế vào khoản lợi nhuận chuyển về nước của các
doanh nghiệp này. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, năm 2008, Quốc hội Việt
Nam thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, theo ñó, tiếp tục giảm thuế
suất thuế TNDN xuống 25% áp dụng chung cho các doanh nghiệp trong nước và
53
doanh nghiệp nước ngoài. Cũng như luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế
thu nhập cá nhân ban hành năm 2007 ñể thực hiện từ 1/1/2009 quy ñịnh áp dụng
một biểu thuế chung ñể tính thuế thu nhập cho cá nhân trong nước và cá nhân
nước ngoài. Trước ñây, Việt Nam ñã áp dụng hai biểu thuế riêng biệt ñối với thu
nhập của cá nhân trong nước và cá nhân nước ngoài. ðây là những thay ñổi trong
chính sách thuế thu nhập nhằm phù hợp với các quy ñịnh của WTO.
- ðối với yêu cầu “Minh bạch hóa” Việt Nam cũng ban hành ngay và thực
thi Luật quản lý thuế từ 1/7/2007, doanh nghiệp thực hiện cơ chế tự kê khai, tự tính
thuế và tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc.
Chính sách ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo ngành nghề và ñịa bàn ñược
công bố công khai theo các văn bản pháp quy. Theo ñó, ñối với trường hợp thuộc
diện ñủ ñiều kiện ưu ñãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự
xác ñịnh số thuế ñược miễn giảm, không phải nộp hồ sơ ñề nghị cơ quan thuế ra
quyết ñịnh miễn giảm hoặc không phải ñề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu ñãi
ñầu tư xác nhận mức ưu ñãi. Bộ tài chính quy ñịnh rõ 17 khoản chi phí không ñược
trừ khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Theo ñó, ñối với các khoản chi khác nếu ñáp
ứng ñiều kiện là khoản chi phí dùng cho sản xuất kinh doanh, có hóa ñơn chứng từ ñầy
ñủ ñược kê khai tính vào chi phí khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế.
- ðối với “ yêu cầu tạo thuận lợi cạnh tranh công bằng, bình ñẳng” Việt
Nam cũng hợp nhất luật khuyến khích ñầu tư nước ngoài với luật khuyến khích ñầu
tư trong nước. ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã ñảm bảo ổn ñịnh, không
gây ra những thay ñổi ñột ngột cho nền kinh tế. Việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu,
thuế tiêu thụ ñặc biệt trong lộ trình ñược thay thế bằng 2 sắc thuế thu nhập mang tính
công bằng và thuận lợi cho cả nhà ñầu tư trong và ngoài nước. ðồng thời tích cực
ñàm phán các hiệp ñịnh tránh ñánh thuế trùng nhằm tạo thuận lợi cho các nhà ñầu tư
nước ngoài vào Việt Nam và nhà ñầu tư Việt Nam ñầu tư ra nước ngoài. Thuế thu nhập
ñược ñiều chỉnh theo hướng giảm mức ñộng viên ñã có tác ñộng tích cực trong việc
khuyến khích doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích luỹ, tích tụ ñổi mới
thiết bị, ñẩy mạnh ñầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Luật thuế TNDN
hiện hành ñã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức thuế từ 28% xuống 25% năm 2009; bãi bỏ
thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%) ñối với nhà ñầu tư nước ngoài. ðối
với thuế thu nhập cá nhân, bỏ mức thuế suất cao nhất là 40%, thống nhất mức thuế theo
54
biểu thuế luỹ tiến giữa người nước ngoài và người Việt Nam. Việc ñiều chỉnh này ñã
tạo thêm tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp ñổi mới thiết bị, bổ sung vốn ñầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. ðiều chỉnh thuế thu nhập
ñã tạo môi trường ñầu tư, kinh doanh thuận lợi, bảo ñảm công bằng, bình ñẳng trong
cạnh tranh; Luật thuế TNDN cũng ñã từng bước quy ñịnh chính sách ưu ñãi trên cơ sở
chọn mức ưu ñãi thuế cao nhất trong Luật khuyến khích ñầu tư trong nước và Luật
ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam ñể áp dụng chung cho doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài ñã khắc phục sự phân biệt ñối xử trong ưu ñãi ñầu
tư, tạo ra môi trường cạnh tranh bình ñẳng, thúc ñẩy ñầu tư trong nước và ñầu tư
nước ngoài cùng phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cao trong
những năm vừa qua. ðối với ñầu tư nước ngoài, với chính sách thống nhất và bình
ñẳng nên môi trường ñầu tư, kinh doanh hấp dẫn hơn nhiều so với trước.
ðiều chỉnh ưu ñãi thuế theo hướng bảo ñảm môi trường ñầu tư hấp dẫn, thu
hút ñầu tư có chọn lọc ñã góp phần nâng cao chất lượng ñầu tư, tác ñộng tích cực
ñến phân bổ nguồn lực ñể phát triển ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt
khó khăn và một số lĩnh vực mũi nhọn ñặc biệt quan trọng, ñồng thời bảo ñảm
chính sách ñơn giản, rõ ràng, minh bạch, góp phần ñẩy mạnh cải cách hành chính
ñáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Những ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều
kiện Việt Nam là thành viên WTO ñược thể hiện nhất quán qua ba khía cạnh ñiều
chỉnh nhằm ñáp ứng các yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình của WTO bao gồm: ðiều chỉnh
thu nhập chịu thuế, ñiều chỉnh các khoản giảm trừ, ñiều chỉnh về thuế suất và ưu ñãi
thuế thu nhập. Cụ thể như sau:
2.2.2.1 ðiều chỉnh thu nhập chịu thuế
- ðiều chỉnh ñối với thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập chịu thuế ñối với thuế thu nhập doanh nghiệp ñã ñược ñiều chỉnh
theo hướng minh bạch hơn. Từ 1/1/2009, thu nhập chịu thuế ñược tách rõ bao gồm
thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác, kể
cả thu nhập thu ñược từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước
ngoài. ðối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng ñất cũng ñược ñiều chỉnh thành
quy ñịnh từ chuyển nhượng bất ñộng sản. Sở dĩ giai ñoạn trước có quy ñịnh riêng
ñối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng ñất vì giai ñoạn trước khi Việt Nam gia
nhập WTO, các doanh nghiệp ñược giao ñất ñể kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo
55
giá thấp nhưng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng cùng với việc chuyển quyền sử dụng ñất
theo giá thị trường nên có lợi nhuận siêu ngạch, dẫn ñến tình trạng ñầu cơ ñất ñai vì
vậy các trường hợp chuyển quyền sử dụng ñất phải tách riêng thu nhập ñể thu thuế
TNDN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Kể từ năm 2005 khi Luật ñất ñai sửa ñổi
có hiệu lực, ñặc biệt là khi Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO, các trường hợp
ñược giao ñất ñể kinh doanh bất ñộng sản phải thực hiện ñấu giá ñất hoặc ñấu thầu
dự án, nộp tiền sử dụng ñất cho Nhà nước theo giá ñất sát giá thị trường, ñồng thời
nghiêm cấm việc phân lô, bán nền, chuyển nhượng ñất thô ñể xây nhà ở nên doanh
nghiệp không còn lợi nhuận siêu ngạch từ chuyển quyền sử dụng ñất. Mặt khác,
hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng sản bao gồm cả việc bán nhà, tài sản gắn với việc
chuyển quyền sử dụng ñất nên khó có thể xác ñịnh riêng thu nhập từ chuyển quyền
sử dụng ñất với thu nhập từ bán tài sản trên ñất. Vì vậy, ñể phù hợp với thực tế, ñã
bỏ quy ñịnh thu bổ sung ñối với chuyển quyền sử dụng ñất mà áp dụng chính sách
thuế TNDN ñối với thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản (bao gồm cả chuyển
nhượng ñất và tài sản trên ñất) theo thuế suất chung; Doanh nghiệp nếu có lỗ thì chỉ
ñược bù trừ với lãi từ hoạt ñộng này trong 5 năm tiếp theo mà không ñược bù trừ
với lãi từ các hoạt ñộng kinh doanh khác. Do ñó, việc quy ñịnh riêng ñối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản thay cho thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
ñất là phù hợp.
- ðiều chỉnh ñối với thuế thu nhập cá nhân.
Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân và chính
thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho thuế thu nhập với người có
thu nhập cao trước ñây. Luật thuế TNCN mới quy ñịnh người nộp thuế là cá nhân
người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế bao gồm cả cá nhân tự kinh
doanh và chủ hộ gia ñình hoặc người ñại diện hộ gia ñình. Việc chuyển cá nhân, hộ
kinh doanh hiện ñang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và mở rộng thêm các ñối
tượng có thu nhập từ ñầu tư vốn và tài sản vào nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ ñảm bảo
công bằng trong ñiều tiết thu nhập của cá nhân và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Về thu nhập chịu thuế, Luật thuế TNCN ñã ñiều chỉnh nhiều nội dung, cụ thể là:
+ ðưa thu nhập từ lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh
doanh, thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả mua bán chứng khoán) vào
diện chịu thuế.
56
+ ðưa thu nhập từ lãi nhận ñược từ các hoạt ñộng cho các tổ chức, doanh
nghiệp, hộ gia ñình, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp ñồng vay vào thu nhập
chịu thuế.
+ ðưa thu nhập từ thừa kế và quà tặng vào thu nhập chịu thuế. Qua nghiên
cứu kinh nghiệm của các nước thì việc ñưa thu nhập này sẽ kiểm soát ñược việc
chuyển dịch tài sản, ñảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích mọi người lao ñộng
tự tạo ra thu nhập, không trông chờ, ỷ lại người khác. ðể phù hợp với thực tiễn,
Luật chỉ ñưa vào thu nhập chịu thuế một số loại tài sản phải ñăng ký quyền sở hữu
như bất ñộng sản, cổ phiếu, các tài sản phải ñăng ký quyền sở hữu. Riêng ñối với
thừa kế, quà tặng là bất ñộng sản giữa vợ với chồng; cha ñẻ, mẹ ñẻ với con ñẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với
con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị
em ruột với nhau thì ñược miễn thuế.
Luật thuế TNCN quy ñịnh thu nhập chịu thuế gồm 10 loại thu nhập. Mỗi loại
thu nhập có phương pháp xác ñịnh thu nhập tính thuế và áp dụng biểu thuế phù hợp.
ðối với thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh: Theo quy ñịnh trước ñây thì
khoản thu nhập này thuộc diện ñiều chỉnh của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật thuế TNCN ñưa loại thu nhập này vào diện ñiều chỉnh của Luật thuế TNCN
nhằm thực hiện ñiều tiết bình ñẳng thu nhập của cá nhân không phân biệt thu nhập
từ kinh doanh hay thu nhập từ tiền lương, tiền công.
2.2.2.2 Nội dung ñiều chỉnh về các khoản giảm trừ
- ðiều chỉnh chi phí ñược trừ của thuế thu nhập doanh nghiệp.
Giai ñoạn từ 2007 ñến năm 2008: Nhằm tạo thuận lợi hơn cho doanh
nghiệp chủ ñộng trong hạch toán kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp ñã
ñiều chỉnh quy ñịnh cho phép doanh nghiệp ñược khấu hao nhanh TSCð không
quá hai lần; ñược tính vào chi phí hợp lý các khoản chi cho giáo dục, ñào tạo;
tăng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị từ mức 3%, 5% và
7% phân biệt theo ngành nghề lên mức thống nhất 10%; tính ñủ vào chi phí hợp
lý khoản ñầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Từ 2009 ñến nay: ñiều chỉnh quy ñịnh về xác ñịnh chi phí. Trước ñây, thuế
thu nhập doanh nghiệp quy ñịnh cả chi phí ñược trừ và chi phí không ñược trừ khi
xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Cách quy ñịnh này có thuận lợi là doanh nghiệp biết
57
các khoản chi phí ñể tự ñối chiếu, kê khai; nhưng có bất lợi là trong thực tiễn nền
kinh tế ñang vận ñộng theo cơ chế thị trường, hoạt ñộng của doanh nghiệp theo xu
hướng ña ngành, ña lĩnh vực, ngày càng phát sinh nhiều khoản chi mới không thuộc
danh mục chi phí ñược trừ nhưng cũng không thuộc chi phí không ñược trừ theo
quy ñịnh, dẫn ñến việc hiểu và vận dụng khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan
quản lý nhà nước (kiểm toán, thanh tra, thuế). ðể khắc phục hạn chế này, bảo ñảm
rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chủ ñộng trong hạch toán kinh
doanh, thực hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp, tự xác ñịnh nghĩa vụ thuế theo quy ñịnh
của Luật quản lý thuế một cách có hiệu quả, Luật thuế TNDN sửa ñổi ñã quy ñịnh
ñiều kiện ñể xác ñịnh khoản chi ñược trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không ñược
trừ. Những khoản chi không ñược liệt kê thì ñương nhiên doanh nghiệp ñược tính
vào chi phí ñược trừ khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Chính sách thuế TNDN ñã
quy ñịnh cụ thể 34 khoản chi không ñược trừ, trong ñó quy ñịnh rõ phần nguyên giá
vượt trên 1,6 tỷ ñồng/ xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi, TSCð là tàu bay dân dụng, du
thuyền không ñược trích khấu hao (trừ dùng cho mục ñích kinh doanh vận tải hành
khách, du lịch, khách sạn). ðối với chi tài trợ ngoài tài trợ cho giáo dục theo quy
ñịnh trước ñây là khoản chi không ñược trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp,
luật lần này có bổ sung quy ñịnh không bao gồm chi tài trợ cho y tế, chi tài trợ khắc
phục hậu quả thiên tai và chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo.
ðối với tổ chức có thu nhập không chia, chi phí ñược trừ ngoài các khoản chi
liên quan ñến hoạt ñộng kinh tế phát sinh thu nhập còn bao gồm cả chi phí cho các
hoạt ñộng theo mục tiêu, tôn chỉ từ thiện, xã hội ghi trong ñiều lệ của tổ chức mà ñã
ñược pháp luật thừa nhận.
- ðiều chỉnh các khoản ñược trừ của thuế thu nhập cá nhân.
So với Pháp lệnh thuế ñối với người có thu nhập cao, Luật thuế thu nhập cá
nhân có bổ sung quy ñịnh về các khoản ñược trừ khi xác ñịnh thu nhập tính thuế ñối
với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Theo ñó,
khoản thu nhập tính thuế này ñược xác ñịnh bằng: tổng thu nhập chịu thuế trừ các
khoản ñóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ñối
với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản giảm trừ
(giảm trừ gia cảnh và giảm trừ ñối với các khoản ñóng góp từ thiện, nhân ñạo).
58
Luật thuế thu nhập cá nhân cũng quy ñịnh các khoản phụ cấp, trợ cấp ñược
trừ khỏi thu nhập, về nguyên tắc, các khoản phụ cấp này phải ñược tính phù hợp với
qui ñịnh của Bộ Lao ñộng và các các cơ quan chuyên ngành khác. Trường hợp các
mức phụ cấp, trợ cấp chưa có qui ñịnh cụ thể thì lấy mức phụ cấp, trợ cấp qui ñịnh
của ñối với khu vực Nhà nước làm căn cứ ñể tính trừ. Các trường hợp chi trả các
khoản phụ cấp, trợ cấp cao hơn phải tính vào thu nhập chịu thuế. ðối với các khoản
lợi ích vật chất khác phải tính vào thu nhập chịu thuế: Các khoản chi mà xác ñịnh
ñuợc cá nhân trực tiếp hưởng ví dụ như thẻ sân gôn, thẻ tennis ghi rõ tên cá nhân
hoặc giao cho một cá nhân sử dụng thì tính vào thu nhập của cá nhân ñứng tên hoặc
cá nhân sử dụng. ðối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công
ñược trừ các khoản ñóng góp bắt buộc theo quy ñịnh như BHXH, BHYT và giảm
trừ gia cảnh trước khi tính thuế.
2.2.2.3. Nội dung ñiều chỉnh về thuế suất thuế thu nhập và ưu ñãi thuế
- ðiều chỉnh về thuế suất ñối với thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Giai ñoạn từ năm 2007 ñến 2008: ðã ñiều chỉnh áp dụng thống nhất mức
thuế suất phổ thông 28% cho tất cả các loại hình doanh nghiệp (riêng lĩnh vực dầu
khí áp dụng thuế suất từ 28% ñến 50%) thay cho mức thuế suất trước ñây là 32%
ñang áp dụng ñối với doanh nghiệp trong nước và 25% ñang áp dụng ñối với doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, ñồng thời bãi bỏ thuế thu nhập bổ sung áp dụng
ñối với doanh nghiệp trong nước có tỷ suất lợi nhuận cao; bãi bỏ thuế chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%) áp dụng ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài.
+ Năm 2009 ñến nay: Luật thuế TNDN ñã ñiều chỉnh mức thuế suất từ 28%
xuống 25%. Do tác ñộng của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh thu hút ñầu tư nước
ngoài giữa các quốc gia ngày càng gay gắt hơn, các nước trên thế giới và trong khu
vực ñều chú trọng thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường ñầu tư, trong ñó
thuế TNDN là một trong những công cụ, giải pháp chính. Xu hướng quốc tế cho
thấy nhiều nước chuyển từ ưu ñãi nhiều ngành, lĩnh vực sang ưu ñãi theo diện rộng,
khuyến khích tổng thể nền kinh tế bằng chính sách ñiều tiết thuế TNDN hợp lý (hạ
thuế suất), chỉ tập trung ưu ñãi ñể phát triển một số rất ít ngành mũi nhọn và vùng
ñặc biệt khó khăn. Ví dụ: Trung Quốc cùng với việc hạ thuế suất thuế TNDN từ
33% xuống 25% ñã xoá bỏ hầu hết các ưu ñãi thuế theo lộ trình 5 năm, kể cả ưu ñãi
trước ñây ñã cấp cho các doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài. ðối với lĩnh vực, Trung
59
Quốc chỉ còn ưu tiên cho doanh nghiệp có công nghệ cao ñồng thời là công nghệ
mới; ñối với ñịa bàn chỉ có ưu ñãi thuế cho doanh nghiệp ñầu tư vào các vùng tự trị,
vùng khó khăn ở phía Tây; Malaysia ñã hạ thuế suất thuế TNDN từ 32% xuống
28%; Philipines cũng giảm từ 35% xuống 30%.
Vì vậy, ñể khuyến khích tổng thể nền kinh tế, tạo thuận lợi cho cộng ñồng
doanh nghiệp có ñiều kiện tăng tích luỹ, tích tụ, thêm nguồn lực ñể ñầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh và cũng là tăng khả năng cạnh tranh với các nước trong khu
vực, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ñã ñược ñiều chỉnh xuống 25% ñồng
thời với việc cải cách ưu ñãi thuế.
- ðiều chỉnh thuế suất ñối với thuế thu nhập cá nhân:
+ Theo pháp lệnh sửa ñổi pháp lệnh thuế thu nhập với người có thu nhập
cao năm 2004, với thu nhập thường xuyên, có sự phân biệt giữa công dân Việt
Nam, cá nhân khác ñịnh cư tại Việt Nam (gọi tắt là người Việt Nam) với người
nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao ñộng, công tác ở nước
ngoài (gọi tắt là người nước ngoài). Theo ñó, mỗi nhóm người nộp thuế có quy
ñịnh mức thuế suất riêng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
+ Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 ñã quy ñịnh biểu thuế lũy tiến từng
phần và biểu thuế toàn phần chung ñối với cá nhân cư trú và mức thuế suất cụ thể
theo từng loại thu nhập ñối với cá nhân không cư trú cho cả người Việt Nam và
người nước ngoài. ðiều này ñã thể hiện việc ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập cá
nhân của Việt Nam năm 2007 ñã ñược thực hiện theo ñúng nguyên tắc không phân
biệt ñối xử của WTO.
- Từ năm 2007 - 2008:
+ Từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO vào tháng 1/2007, Việt Nam
ñã thực hiện bãi bỏ ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp sản
xuất hàng dệt may xuất khẩu. ðối với các doanh nghiệp khác có hoạt ñộng xuất
khẩu ngoài mặt hàng dệt may ñược tiếp tục bảo lưu ưu ñãi ñang hưởng thêm 5 năm.
Theo ñó, doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực dệt may, doanh nghiệp ñược
hưởng ưu ñãi do sử dụng nguyên liệu trong nước nếu ñáp ứng các ñiều kiện ưu ñãi
khác về thuế thu nhập doanh nghiệp (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng ñiều kiện
về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) như: sản xuất trong khu
60
công nghiệp, khu chế xuất; thực hiện tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, ñặc biệt khó khăn thuộc Danh mục ñịa bàn ưu ñãi ñầu tư; sử dụng nhiều lao
ñộng... thì tiếp tục hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với các ñiều
kiện doanh nghiệp ñã ñáp ứng cho thời gian ưu ñãi còn lại. Doanh nghiệp ñược
phép lựa chọn phương án ñể tiếp tục ñược ưu ñãi thuế và thông báo với cơ quan
thuế theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1: ðược tiếp tục hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp tương
ứng với các ñiều kiện doanh nghiệp ñáp ứng (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng
ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) cho thời gian ưu
ñãi còn lại theo quy ñịnh tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ñây về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại thời ñiểm ñược cấp giấy phép thành lập;
Phương án 2: ðược tiếp tục hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp tương
ứng với các ñiều kiện doanh nghiệp ñáp ứng (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng
ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) cho thời gian ưu
ñãi còn lại theo quy ñịnh tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ñây về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại thời ñiểm ñiều chỉnh do cam kết WTO (ngày 11/1/2007).
+ ðối với các doanh nghiệp có ñầu tư mở rộng, ñược tiếp tục hưởng ưu ñãi
ñầu tư ñối với dự án ñầu tư mở rộng nhưng chỉ ñược ưu ñãi về thời gian miễn giảm
thuế tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, ñịa bàn ñáp ứng danh mục ưu ñãi ñầu tư,
không ñược hưởng ưu ñãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp ñang ñược
hưởng.
- Giai ñoạn từ năm 2009 ñến nay:
+ Trước năm 2009, thuế TNDN ñã quy ñịnh ba (03) mức thuế suất ưu ñãi là
10%, 15% và 20% áp dụng trong thời gian tương ứng là 15 năm, 12 năm và 10 năm
kể từ khi bắt ñầu kinh doanh; ðồng thời quy ñịnh cả thời gian miễn thuế tối ña là 4
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế phải nộp tối ña trong 9 năm
tiếp theo tuỳ thuộc vào nhiều tiêu chí ngành nghề, lĩnh vực, ñịa bàn ưu ñãi theo quy
ñịnh của pháp luật về ñầu tư. Các chính sách ưu ñãi thuế TNDN ñã phát huy tác
dụng tích cực trong cải thiện môi trường ñầu tư trong những năm ñầu mới ban hành.
Tuy nhiên, trước thực tế phát triển kinh tế, xã hội thì chính sách ưu ñãi này ngày
càng bộc lộ nhược ñiểm dàn trải, phức tạp; chưa ñáp ứng ñược yêu cầu là công cụ
61
phân bổ nguồn lực ñể phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là các ñịa bàn có
ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn. Do ưu ñãi dàn trải vừa theo ngành
nghề, lĩnh vực, vừa theo ñịa bàn nên các nhà ñầu tư, ñặc biệt là nhà ñầu tư nước
ngoài, ñều tập trung chủ yếu vào các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc những ñịa
bàn thuận lợi tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, ðồng Nai, Bình
Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh.
Từ năm 2009, ñể khắc phục tính dàn trải, phức tạp, bảo ñảm chính sách ưu
ñãi thuế phát huy tác dụng là công cụ tạo sự chuyển biến trong phân bổ nguồn lực
khuyến khích ñầu tư vào các ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn
và một số ngành, lĩnh vực quan trọng theo chính sách phát triển của Nhà nước, Luật
thuế TNDN sửa ñổi ñã cải cách ưu ñãi thuế theo nguyên tắc giữ mức ưu ñãi thuế
cao nhất ñể không ảnh hưởng ñến môi trường ñầu tư nhưng duy trì khoảng cách
chênh lệch ñủ lớn so với mức ưu ñãi thấp hơn; thu hẹp diện ưu ñãi theo ngành nghề,
lĩnh vực tạo tính hấp dẫn của mức ưu ñãi cao, cụ thể như sau:
(cid:1) Áp dụng mức ưu ñãi cao nhất về thuế TNDN (thuế suất 10% trong 15
năm và miễn thuế tối ña trong 4 năm, giảm 50% số thuế tối ña trong 9 năm tiếp
theo) ñối với các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt ñộng tại ñịa bàn có ñiều kiện
kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn; doanh nghiệp mới thành lập, hoạt ñộng trong các
lĩnh vực mũi nhọn gồm: công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, các lĩnh vực ñang
ñược khuyến khích ñẩy mạnh xã hội hoá (giáo dục - ñào tạo, y tế, văn hoá - nghệ
thuật, thể thao) và bảo vệ môi trường. ðối với các trường hợp ñặc biệt thì có thể
ñược hưởng thuế suất 10% trong thời gian dài hơn theo quy ñịnh của Chính phủ.
(cid:1) Áp dụng mức thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, miễn thuế tối ña 2
năm và giảm 50% tối ña 4 năm tiếp theo ñối với doanh nghiệp mới thành lập, hoạt
ñộng tại các ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như hiện hành. ðồng
thời bỏ mức thuế suất 15% là mức thuế suất hiện hành chủ yếu áp dụng ñối với các
dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích ñầu tư thực hiện tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế
xã hội khó khăn ñể vừa ñơn giản, vừa tạo sức hấp dẫn của các mức ưu ñãi 10% và
20% như nêu trên.
(cid:1) Các trường hợp ñầu tư mở rộng, ñầu tư theo chiều sâu sẽ ñược trích khấu
hao nhanh hơn so với mức thông thường thay thế cho việc giảm thuế hiện nay ñể
bảo ñảm tính khả thi và minh bạch.
62
Thời gian bắt ñầu tính ưu ñãi thuế là năm ñầu tiên có thu nhập nhưng không
quá 3 năm kể từ khi có doanh thu.
+ Thuế TNDN còn quy ñịnh ưu ñãi cho tất cả các doanh nghiệp: ñược trích
ñến 10% thu nhập trước khi tính thuế hàng năm ñể lập quỹ phát triển khoa học và
công nghệ, như quy ñịnh tại ddiều 45 của Luật chuyển giao công nghệ nhằm tạo
thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp chủ ñộng ñầu tư phát triển, ứng dụng công
nghệ mới, ñổi mới thiết bị.
+ Ngày 27/12/2011, Chính phủ ban hành nghị ñịnh số 122/2011/Nð-CP sửa
ñổi, bổ sung một số ñiều của nghị ñịnh số 124/2008/Nð-CP của Chính phủ quy ñịnh
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tại Khoản 2 ðiều 2 Nghị ñịnh số 122/2011/Nð-CP quy ñịnh: “Doanh nghiệp
ñang trong thời gian ñược hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp do ñáp ứng
ñiều kiện ưu ñãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu ñãi thuế thu nhập doanh
nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 do thực hiện cam kết WTO ñược lựa chọn
ñể tiếp tục hưởng ưu ñãi thuế cho thời gian ưu ñãi còn lại tương ứng với các ñiều
kiện thực tế doanh nghiệp ñáp ứng ưu ñãi ñầu tư (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng
ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) theo quy ñịnh tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian từ
ngày doanh nghiệp ñược cấp giấy phép thành lập ñến trước ngày Nghị ñịnh số
24/2007/Nð-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi
hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy ñịnh tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thu nhập doanh nghiệp tại thời ñiểm bị ñiều
chỉnh ưu ñãi thuế do thực hiện cam kết WTO (hết ngày 31 tháng 12 năm 2011).
Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan Thuế việc lựa chọn
hưởng ưu ñãi thuế quy ñịnh tại khoản này”.
Việc chấm dứt ưu ñãi do ñáp ứng ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết
WTO của Việt Nam ñược chia ra làm 2 giai ñoạn:
Giai ñoạn 1: Chấm dứt ưu ñãi ñối với các doanh nghiệp ñáp ứng ñiều kiện
theo tỷ lệ xuất khẩu hoạt ñộng trong lĩnh vực dệt may, do sử dụng nguyên liệu trong
nước (1/11/2007);
Giai ñoạn 2: Chấm dứt ưu ñãi ñối với các doanh nghiệp ñáp ứng ñiều kiện
theo tỷ lệ xuất khẩu (trừ hoạt ñộng trong lĩnh vực dệt may) (31/12/2011).
63
ðối với giai ñoạn 2, tại Nghị ñịnh số 122/2011/Nð-CP có quy ñịnh: doanh
nghiệp bị chấm dứt ưu ñãi theo ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu ñược lựa chọn ñể tiếp
tục hưởng ưu ñãi thuế cho thời gian ưu ñãi còn lại tương ứng (ngoài ñiều kiện về tỷ
lệ xuất khẩu) theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN với các ñiều kiện
thực tế doanh nghiệp ñáp ứng trong thời gian từ ngày doanh nghiệp ñược cấp giấy
phép thành lập ñến trước ngày nghị ñịnh số 24/2007/Nð-CP ngày 14/02/2007 có
hiệu lực thi hành hoặc tại thời ñiểm bị ñiều chỉnh ưu ñãi thuế do thực hiện cam kết
WTO (hết ngày 31/12/2011).
Như vậy, theo quy ñịnh tại nghị ñịnh số 122 nêu trên, các doanh nghiệp bị
chấm dứt ưu ñãi theo tỷ lệ xuất khẩu (hết ngày 31/12/2011) ñược lựa chọn ưu ñãi có
lợi hơn so với các doanh nghiệp dệt may ñáp ứng ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (chấm
dứt ưu ñãi từ ngày 1/11/2007). Trên cơ sở quy ñịnh tại nghị ñịnh số 122, cần hướng
dẫn việc chuyển ñổi ưu ñãi thuế TNDN kể từ năm 2012 ñối với doanh nghiệp ñang
ñược hưởng ưu ñãi thuế TNDN do ñáp ứng ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (trừ doanh
nghiệp ñáp ứng ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu ñối với hoạt ñộng dệt, may) mà bị chấm
dứt ưu ñãi thuế TNDN ñối với ñiều kiện ñáp ứng tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết
WTO. Doanh nghiệp ñang trong thời gian ñược hưởng ưu ñãi thuế TNDN do ñáp
ứng ñiều kiện ưu ñãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu ñãi thuế TNDN do thực
hiện cam kết WTO, kể từ năm 2012 ñược lựa chọn ñể tiếp tục ñược hưởng ưu ñãi
thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các ñiều kiện thực tế doanh nghiệp
ñáp ứng ưu ñãi ñầu tư (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu).
Xét về mặt tổng thể, việc thiết kế thuế suất và các ưu ñãi thuế nêu trên ñảm bảo
duy trì ñược chính sách ưu ñãi hiện hành (thậm chí còn ưu ñãi cao hơn), tạo ñược ñộng
lực khuyến khích mới cho toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh ñó, ñã khắc phục ñược các
hạn chế, tồn tại của chính sách thuế thu nhập trước ñây về tính phức tạp, dàn trải và hạn
chế trong việc ưu tiên phân bổ nguồn lực cho vùng ñặc biệt khó khăn. ðồng thời bảo
ñảm cải thiện ñược môi trường ñầu tư, kinh doanh của Việt Nam phù hợp với xu thế
của các nước trên thế giới và trong khu vực, nâng cao tính cạnh tranh của cộng ñồng
doanh nghiệp và nền kinh tế.
2.2.3. Thực trạng phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam
Qua ñánh giá các giai ñoạn cải cách thuế thu nhập trong thời gian qua ta
thấy xu hướng áp dụng phương pháp chủ ñộng. Tại thời ñiểm năm 2003, sau 5
năm thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp ( từ 1999 ñến 2003), Chính phủ
64
ñã sơ kết ñánh giá tình hình thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ñể trình
Quốc hội sửa ñổi bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong ñó, có nhiều
ñiểm sửa ñổi quan trọng ñược rút ra qua quá trình tổng kết ñánh giá. Tuy nhiên,
cũng có những lần ñiều chỉnh kết hợp cả phương pháp chủ ñộng và thụ ñộng. Sử
dụng cả hai phương pháp này sẽ có những chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập
hợp lý hơn. Vào năm 2007, khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, chúng ta
phải thực hiện cam kết bãi bỏ các ưu ñãi của Chính phủ Việt Nam trong khuyến
khích xuất khẩu. Do ñó, chúng ta ñã phải ban hành Nghị ñịnh 24/2007/Nð-CP
của Chính phủ và thông tư 134/2007/TT-BTC của Bộ tài chính trong ñó bãi bỏ
các ưu ñãi về thuế suất và thời gian miễn giảm thuế ñối với doanh nghiệp xuất
khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu ban hành chính sách thuế ñể thực
hiện cam kết, chúng ta cũng ñã chủ ñộng rà soát những vấn ñề còn chưa phù hợp
ñể tiếp tục hoàn thiện, ñã chủ ñộng rà soát lại danh mục các ngành nghề, ñịa bàn
ưu ñãi ñầu tư nhằm ñảm bảo khuyến khích phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.
ðiều chỉnh thuế thu nhập phải dựa vào rất nhiều các khảo sát, các ý kiến ñể
lựa chọn những nội dung phù hợp trước khi ban hành các văn bản ñiều chỉnh. Vì
vậy, theo ñịnh kỳ các cơ quan quản lý ñều có những sơ kết hay tổng kết việc thực
hiện chính sách thuế thu nhập nhằm ñiều chỉnh cho kịp thời. Mặt khác, những
trường hợp có những bức xúc hay bất cập về chính sách thuế thu nhập thường ñược
các cơ quan hữu quan thu thập thông tin ñể ñiều tra chỉnh lý.
ðối với những văn bản luật do quốc hội ban hành thì giai ñoạn trình ký là
bước Chính phủ trình quốc hội cho ý kiến. Ủy ban tài chính – ngân sách Quốc hội
sẽ họp ñể thẩm ñịnh trước, sau ñó Quốc hội sẽ thảo luận ñóng góp ý kiến. Nếu có
nhiều ý kiến tham gia, ban soạn thảo sẽ nghiên cứu và báo cáo phương án giải
trình, tiếp thu. Trên cơ sở dự thảo Luật ñã ñược chỉnh sửa sau khi tiếp thu ý kiến ñại
biểu Quốc hội, Quốc hội sẽ tiến hành bỏ phiếu thông qua dự án luật. Sau khi Quốc
hội thông qua, Chủ tịch nước kí lệnh công bố luật thì luật mới có hiệu lực thi hành
chính thức.
2.2.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO
2.2.4.1. Những tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện
Việt Nam là thành viên WTO
- Tác ñộng của thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với thu ngân sách.
65
Tại Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp luôn ñược coi là nguồn thu chủ
yếu trong tổng thu NSNN. Mỗi năm sắc thuế này thường ñóng góp từ 20-25% tổng
số thu.
Với nền kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp tác ñộng ñến hầu hết các cơ
quan, tổ chức và ảnh hưởng trực tiếp ñến việc ra quyết ñịnh tổ chức sản xuất, kinh
doanh và tổ chức hoạt ñộng của các ñơn vị. Mỗi sự thay ñổi trong chính sách thuế
thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận kinh doanh làm thay
ñổi chiến lược hoạt ñộng, kinh doanh của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Từ
ñó làm ảnh hưởng ñến số thu NSNN của ngành thuế nói riêng và GDP của nền kinh
tế nói chung.
Qua các phân tích mang tính ñịnh tính ở trên, có thể thấy rằng thuế TNDN sẽ
có những tác ñộng trực tiếp ñến số thu NSNN cũng như GDP của nền kinh tế khi có
những thay ñổi lớn trong chính sách.
Hình 2.1: Tình hình thu NSNN qua các năm
Nguồn: [35] ,[36] và [37]
Qua biểu ñồ trên Hình 2.1, có thể thấy, từ năm 2007, khi Việt Nam gia nhập
WTO, thuế TNDN tăng mạnh. Tuy rằng vào năm 2009, khi ñiều chỉnh thuế suất từ
28% xuống 25%, cùng với việc chuyển nhóm người nộp thuế TNDN là các các hộ
kinh doanh cá thể sang nộp thuế TNCN thì số thu thuế TNDN của năm ñó giảm,
nhưng các năm tiếp sau thì số thu thuế TNDN lại tiếp tục tăng. Bên cạnh ñó, mặc dù
số thu về thuế TNDN có giảm khi ñiều chỉnh giảm thuế suất thì số tổng thu NSNN
vẫn tăng (dù tốc ñộ tăng chậm lại). ðiều này có thể nhận thấy công tác quản lý thu
thuế, thực hiện nhiệm vụ chính trị về thu ngân sách ñã không bị ảnh hưởng quá nhiều
trong giai ñoạn này.
66
Hình 2.2: So sánh GDP thực tế và số thu thuế TNDN qua các năm
Nguồn: [35] và[37]
Trong ñánh giá ảnh hưởng của việc ñiều chỉnh chính sách thuế TNDN ñến
tốc ñộ tăng trưởng của nền kinh tế, tác giả ñã sử dụng GDP thực tế ñể loại bỏ yếu tố
lạm phát nhằm tăng tính chính xác cho nghiên cứu.
Qua biểu ñồ trên hình 2.2 có thể thấy, mặc dù số thu từ thuế TNDN có giảm
sau mỗi lần ñiều chỉnh giảm thuế suất, tuy nhiên nền kinh tế vẫn tăng trưởng ñều qua
các năm. ðiều này có thể ñưa ñến 2 nhận ñịnh: Thứ nhất, việc giảm thuế suất thuế
TNDN ñã tạo ñiều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tăng tích lũy và tái ñầu tư
vào nền kinh tế, góp phần thúc ñẩy tăng trưởng nền kinh tế. Thứ hai, việc cắt giảm
thuế suất thuế TNDN tại Việt Nam ñã ñược thực hiện một cách phù hợp, không gây
xáo trộn cho nền kinh tế, không ảnh hưởng nghiêm trọng ñến việc thu ngân sách.
Số thu thuế TNDN ñạt ñược ñều tăng qua các năm ( xem phụ lục 4).
- Tác ñộng của thuế thu nhập cá nhân ñối với thu ngân sách
Trong khi thuế TNDN ñóng góp 1 tỷ lệ ñáng kể cho thu NSNN của Việt
Nam thì thuế TNCN vẫn còn là 1 sắc thuế mang lại tỷ lệ còn thấp. Hàng năm, thuế
TNCN chỉ ñóng góp khoảng 1-1,5% (trước năm 2008) và khoảng 3-4% (từ 2008
ñến nay). Tương tự như ñối với thuế TNDN, ñể ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của
việc thay ñổi chính sách thuế TNCN với tổng thu NSNN và tăng trưởng của nền
kinh tế thì trước hết cần xác ñịnh các mốc thời gian có những biến ñổi quan trọng
của thuế TNCN tại Việt Nam.
67
Có thể nói, với sắc thuế này, thay ñổi quan trọng nhất trong giai ñoạn từ năm
1999 ñến nay là việc thay thế Pháp lệnh thuế ñối với người có thu nhập cao bằng
Luật Thuế TNCN. Theo ñó, việc mở rộng thêm ñối tượng thuộc diện chịu thuế
TNCN sẽ mang lại thêm số thu cho ngân sách.
Hình 2.3 : ðồ thị tổng thu NSNN và số thu thuế TNCN qua các năm
Nguồn: [35] và [37]
Qua biểu ñồ trên có thể thấy, việc thay thế thuế TNCN cho thuế thu nhập với
người có thu nhập cao vào năm 2009 chưa làm thay ñổi ñáng kể số thu trong năm này.
Năm 2009, số thuế TNCN thu ñược là 14,3 nghìn tỷ ñồng tăng 10,6% so với năm 2008.
Tuy nhiên, vào năm 2010, số thuế TNCN thu ñược tăng 83,6% lên mức 26,2 nghìn tỷ
ñồng. Việc tăng thu ñột biến này phần nhiều là nhờ có tăng cường công tác quản lý thuế
TNCN của cơ quan thuế các cấp. Trong khi số thu từ thuế TNCN có những biến ñộng
lớn thì tổng thu NSNN qua các năm vẫn duy trì tỷ lệ tăng ñều khoảng 22% (trừ năm
2009 có mức tăng thấp).
Thông thường, khi thuế TNCN có tác ñộng rộng hơn, làm tăng thu NSNN
nhiều hơn thì thu nhập của người dân sẽ ít ñi, dẫn ñến tiêu dùng và ñầu tư giảm sút
và làm giảm số thu tại các sắc thuế gián thu. Tuy nhiên, số liệu thực tế một lần nữa
cho thấy tác ñộng của thuế TNCN lên tổng thu NSNN là không ñáng kể.
Về tác ñộng ñến nền kinh tế, qua biểu ñồ trên có thể nhận thấy ñiều tương tự với
việc tác ñộng của thuế TNCN ñến tổng thu NSNN. GDP thực tế qua các năm liên tục
duy trì ở mức tăng 6-7%/năm từ năm 2005-2010. Có thể nói, mức ñộ tác ñộng của thuế
TNCN tại Việt Nam ñến nền kinh tế còn khá hạn chế. ðiều này cũng không phải quá bất
thường ñối với một sắc thuế có thể coi là mới ñưa ra áp dụng trên diện rộng tại Việt
Nam. Việc quản lý thuế TNCN vẫn cần có thêm thời gian ñể cơ quan thuế có thể bám sát
và quản lý chặt chẽ nguồn thu.
68
Hình 2.4: Tốc ñộ tăng thu thuế thu nhập cá nhân
Nguồn: [36] và [37]
Tương tự như ñối với thuế TNDN, có thể thấy thuế TNCN ít tác ñộng ñến 2
chỉ tiêu so sánh là tổng thu NSNN và GDP thực tế. Thậm chí, thuế TNCN tại Việt
Nam còn có mức ñộ ảnh hưởng thấp hơn nhiều so với thuế TNDN do tỷ lệ ñóng góp
của sắc thuế này vào tổng thu NSNN vẫn còn thấp.
- Tác ñộng của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp ñối
với chủ thể
Theo số liệu ñiều tra ñược tiến hành cho hai loại thuế gồm thuế thu nhập
doanh nghiệp (ñiều tra 300 doanh nghiệp gồm 60 doanh nghiệp nhà nước, 120
doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài và 120 doanh nghiệp ngoài quốc doanh) và
thuế thu nhập cá nhân (ñiều tra 300 ñối tượng gồm 100 người nước ngoài, 100
người có thu nhập từ tiền lương và tiền công và 100 người kinh doanh) và áp dụng
mô hình SPSS ñể phân tích lấy số liệu theo dõi.
Mục ñích nghiên cứu về tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñối với ba loại
hình doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài
và doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo phân chia thành phần của Tổng cục thống kê.
Việc phát phiếu ñiều tra kèm theo hướng dẫn ñiền phiếu cho các mục cụ thể nhằm
tránh thiết kế mẫu phiếu quá dài nhưng vẫn ñảm bảo ñược kết quả trung thực nhất.
Các hướng dẫn chi tiết về các mục:
A. Thông tin cá nhân: hiểu rõ việc phân chia các ngành nghề theo ba nhóm chính là công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, còn có mục khác dành cho
các lĩnh vực chưa ñược phân nhóm hoặc có thể lưỡng nhóm. B. Những tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập:
69
Cũng ñược giải thích rõ việc so sánh trên cùng một mức sản lượng/doanh số
và giá trị như nhau. (loại bỏ các ảnh hưởng tăng giảm do sản lượng và giá )
C. Các kiến nghị gồm: a. Hạ thuế suất b. Nới lỏng các quy ñịnh nộp thuế c. Cho miễn giảm thuế d. Tính thuế suất theo ngành nghề e. Thay ñổi phương pháp tính thuế f. ðề xuất khác Trong ñó, thông tin hướng dẫn ñã giải thích rõ các mục nới lỏng các quy
ñịnh nộp thuế bao gồm các báo cáo nộp hàng tháng như báo cáo thuế giá trị gia
tăng, báo cáo tạm tính thuế thu nhập hàng năm, hàng quý...
Mục miễn giảm thuế bao gồm các khoản quỹ hưu trí tự nguyện, ưu ñãi thuế
khi ñầu tư khu vực khó khăn, công nghệ cao... Miễn giảm thuế trong trường hợp
ñược nhiều ưu ñãi cùng lúc hay ñầu tư mở rộng...
Sau khi tổng hợp và chạy mô hình SPSS cho ra kết quả lợi ích và chi phí của
cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước ở mức ñộ giảm nhẹ thuế thu nhập cá nhân và
thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 32% xuống 28%
và 25% có tác ñộng giảm nhẹ giá hàng hóa cá nhân và hàng hóa công cộng vừa với
Biến 00001
Hệ số Mức giới hạn tin tưởng cao Mức giới hạn tin tưởng thấp
sức mua của người tiêu dùng như hình 2.5.
0
Ghi chú: - Biến 0001 là biến thay ñổi thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp
ðộ trễ
Hình 2.5: Hệ quả sau khi ñiều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp
và thuế thu nhập cá nhân
Nguồn: Kết quả ñiều tra và phân tích của tác giả, 2012
70
Bên cạnh ñó các giá trị thay ñổi tự ñiều chỉnh sau khi áp dụng chính sách thuế
thu nhập mới cũng khá ổn ñịnh trong biên ñộ cho phép. Các cá nhân và doanh nghiệp
ñược giảm nhẹ như thuế thu nhập cá nhân người nước ngoài giảm nhẹ từ mức
18,8947 triệu xuống 18,17475 triệu ñồng. Người hưởng lương từ 6,68 triệu trở
xuống và cá nhân kinh doanh gần như không thay ñổi từ 16,6 triệu ñồng trước khi
ñiều chỉnh và 16,603 triệu ñồng sau ñiều chỉnh. Cụ thể, kết quả xử lý số liệu ñiều tra
chạy trên mô hình SPSS như sau:
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả xử lý số liệu ñiều tra về thay ñổi thu nhập sau khi
ñiều chỉnh thuế thu nhập cá nhân
Lao ñộng kinh doanh
Lao ñộng khối nước ngoài
Lao ñộng hưởng lương NS
Trung
Trung
Tần suất Trung bình
Giá trị
Tần suất
Giá trị Tần suất
Giá trị
bình
bình
0
.6667
10
.57735
.5000
0
10
.70711
0
.0000
10
.0000
5
6.3333
30
7.58068
.5000
5
30
.70711
5
.3333
30
.3333
10
12.0000
10
7.58288
2.3333
10
10
2.30940
10
5.1667
10
5.1667
15
28.3333
10
18.92969
12.2000
15
10
8.01249
15
8.3333
10
8.3333
20
31.6667
30
20.41241
27.1429
20
30
16.03567
20
9.3750
30
9.3750
50
20.0000
10
.00000
50.0000
50
10
.00002
50
10
10.0000
10.0000
Tổng
16.6000
100
16.60321
18.8947
100
18.17475
6.6800
100
6.6800
Nguồn: Số liệu ñiều tra và tính toán của tác giả 2012
ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có biến ñộng giảm: ðối với doanh
nghiệp Nhà nước từ 33,6250 tỷ xuống 27,36252 tỷ năm 2012; doanh nghiệp có vốn
ñầu tư nước ngoài tăng từ 16,55 tỷ lên 17,96 tỷ ñồng và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tăng từ 0,8364 tỷ ñồng lên 1,59462 tỷ ñồng.
Tuy vậy, theo khảo sát, các doanh nghiệp cũng mong muốn ñược giảm mức
thuế suất xuống thấp hơn nữa. Tần suất các câu trả lời ñiều tra về giảm thuế suất có
kết quả khá bất ngờ: Mức 5 là mức cao nhất ñồng ý giảm ngay thuế suất, mức 1 là
mức thấp nhất. Kết quả ñiều tra khối doanh nghiệp nước ngoài cho thấy 40% ñồng ý
giảm ngay thuế suất thuế thu nhập, 30% yêu cầu ở mức trung bình và 30% còn lại ở
mức trung bình cao. Cụ thể xem hình 2.6.
Nếu tổng hợp câu trả lời của cả ba khối doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
FDI và doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho thấy mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế
TNDN lớn nhất thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, khối doanh nghiệp có vốn ñầu tư
71
nước ngoài và ngoài quốc doanh ở mức thấp hơn. Cụ thể, xem mức ñộ phần trăm yêu
cầu của các doanh nghiệp về thuế suất thuế TNDN như trong Hình 2.7.
Yêu cầu TB Yêu cầu cao Yêu cầu khẩn thiết
45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
DNNN DNNQD
Doanh nghiệp FDI
Hình 2.6: Kết quả ñiều tra mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế TNDN
Nguồn: Kết quả ñiều tra và phân tích SPSS của tác giả, 2012
Biến 00005 (Biến tần suất yêu cầu giảm thuế suất thuế TN –Khối DN FDI – mức 1 Thấp nhất
và mức 5 cao nhất)
Tần suất
Phần trăm
Phần trăm hợp lệ
Phần trăm tích lũy
3
90
30.0
30.0
30.0
4
90
30.0
30.0
60.0
Tính hợp lệ
5
120
40.0
40.0
100.0
Tổng
300
100.0
100.0
Hình 2.7: Tần suất các câu trả lời yêu cầu giảm thuế suất thuế thu nhập
Nguồn: Kết quả ñiều tra và phân tích SPSS của tác giả, 2012
Riêng ñối với các doanh nghiệp Nhà nước ñược hỏi lại có yêu cầu bức thiết
nhất là giảm thuế TNDN (45% ñược hỏi yêu cầu giảm thuế suất) mặc dù hưởng
nhiều ưu ñãi về nguồn lực nhất. Trong khi ñó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
doanh nghiệp FDI yêu cầu thấp hơn (mức 40% ñược hỏi có yêu cầu giảm thuế suất
thuế TNDN). Về thuế suất thuế TNCN thì khối cá nhân người nước ngoài yêu cầu
giảm mức thuế suất là cao nhất (55% ñược hỏi có yêu cầu cao nhất ñòi hỏi giảm thuế
suất thuế TNCN) và khối cá nhân hưởng lương ở mức trung bình (40% ñược hỏi cũng
72
có yêu cầu giảm thuế suất thuế TNCN); Mức thấp nhất thuộc về cá nhân kinh doanh
(25% ñược hỏi yêu cầu giảm thuế suất thuế TNCN).
60
50
40
30
20
10
Yêu cầu TB Yêu cầu cao Yêu cầu khẩn thiết
0
Cá nhân kinh doanh
Người NN Người hưởng lương
Hình 2.8: Kết quả ñiều tra mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế TNCN
Nguồn: Kết quả ñiều tra và phân tích SPSS của tác giả, 2012
Như vậy, có thể xảy ra tình trạng các cá nhân nước ngoài có phát sinh thu
nhập ở Việt Nam khá minh bạch nguồn thu nhập và bị quản chặt chẽ nhất nên có
nhiều ý kiến xin giảm thuế suất. Khối cá nhân hưởng lương cũng khó gian lận
nguồn thu nên cũng có yêu cầu giảm mức thuế suất thuế TNCN nhiều hơn khối cá
nhân kinh doanh. Riêng khối cá nhân kinh doanh hiện nay là khó quản lý nguồn thu
nhập cá nhân của họ nhất, họ trốn ñược thuế thu nhập cá nhân nên ít ñặt vấn ñề thuế
suất thuế TNCN phải giảm một cách gay gắt. Họ cũng yêu cầu giảm thuế suất nếu
ñược và mức ñộ “cấp thiết” không cao. Vì vậy, khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu
nhập cá nhân cần phải tính ñến các yếu tố này.
2.3. ðánh giá ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên
WTO
2.3.1. Những mặt ñạt ñược khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO
- ðiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO
ñã ñáp ứng cơ bản các yêu cầu của tổ chức thương mại thế giới.
ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã có lộ trình rõ ràng, minh bạch,
công bằng và không phân biệt ñối xử. Những cam kết phải bỏ ngay sau khi là thành
73
viên chính thức ñược Việt Nam thực hiện khá triệt ñể, những khoản thuế phải cắt
giảm có lộ trình gây áp lực lớn cho việc thâm hụt ngân sách quốc gia ñã ñược Việt
Nam chuẩn bị thu bù qua 2 sắc thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá
nhân. Các yêu cầu cam kết cơ bản như không phân biệt ñối xử, minh bạch, công
khai và bình ñẳng ñược xây dựng ngay từ ñầu nên không gây sốc cho các doanh
nghiệp, cá nhân Việt Nam và nước ngoài. Những ưu ñãi Việt Nam ñược hưởng theo
ñiều kiện là nước ñang phát triển về lộ trình và các mức hỗ trợ xanh ñược khai thác
triệt ñể khi Việt Nam phân kỳ áp dụng luật thuế TNDN trước (năm 2008) và luật
thuế TNCN (năm 2009). ðiều ñó vừa ñáp ứng lộ trình cam kết cắt giảm các dòng
thuế khác nhưng bù ñắp dần bằng hai sắc thuế thu nhập nhưng không gây sốc và bất
ổn xã hội khi áp dụng dần dần từng sắc thuế thu nhập. Việc ñiều chỉnh thuế suất
thuế thu nhập cũng thống nhất và nhất quán một mức cho các thể nhân và pháp
nhân trong và ngoài nước, chỉ ưu ñãi về các ngành, lĩnh vực và khu vực ñược quyền
bảo lưu của Việt Nam theo cam kết WTO nên không vi phạm yêu cầu của WTO.
Việt Nam ñã bỏ ngay các quy ñịnh ưu ñãi hay phân loại ñối tượng chịu thuế theo
xuất xứ nên ñã thành công trong việc ñiều chỉnh thuế thu nhập theo ñúng cam kết.
- ðiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO
cũng có lộ trình rất phù hợp với các cam kết.
ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã ñược thực hiện từng bước, công
bằng và hiệu quả ñồng thời phù hợp với lộ trình cam kết trong 3-5 năm ñược hỗ trợ
theo ñiều kiện là nước ñang phát triển. Hai sắc thuế thu nhập ñược ban hành và áp
dụng sớm trước 2-3 năm nhằm bù ñắp những thâm hụt ngân sách Nhà nước khi cắt
giảm các dòng thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt với 2 mục ñích chính
gồm:
Một là: Sớm bù ñắp những thâm hụt ngân sách khi cắt giảm các dòng thuế ñã
cam kết và tránh gây “sốc” cho nền kinh tế nói chung và cân ñối ngân sách nói
riêng. Việt Nam có thể tin tưởng vào sự chắc chắn thực thi các cam kết cắt giảm các
loại thuế gián thu khác theo yêu cầu của WTO và các hiệp ñịnh thương mại song
phương. Cơ cấu nguồn thu ngân sách ñã chuyển mạnh từ nguồn thu thuế gián thu
sang nguồn thu thuế trực thu là chủ yếu. ðây cũng là tiền ñề cho sự hợp tác song
phương và ña phương trên phương diện tránh ñánh thuế hai lần giữa các nước.
74
Hai là: Hai sắc thuế thu nhập của Việt Nam tạo ra hệ thống thuế nhất quán
hơn, phù hợp hơn với các luật và thông lệ quốc tế. Sớm ñưa hai sắc thuế thu nhập
vào áp dụng sẽ có ñủ thời gian ñiều chỉnh từng nội dung cụ thể khi có những bất cập
xảy ra. Lộ trình cam kết sẽ ñược thực thi chắc chắn khi ñược kiểm chứng trước
những xung ñột giữa luật thuế thu nhập Việt Nam với các thành viên khác của
WTO.
- ðiều chỉnh thuế thu nhập rất phù hợp với tình hình thực tế và kế thừa ưu
ñiểm chính sách hiện hành.
Qua các lần ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
và các lần ñiều chỉnh hai loại thuế này cho thấy tác ñộng tới người chịu thuế, nộp
thuế và cung cầu hàng hóa cũng như giá cả hàng hóa có biến ñộng không lớn. Các
giai ñoạn ñiều chỉnh khá phù hợp với người dân và doanh nghiệp nên không có sự
phản ñối mạnh mẽ ñối với Nhà nước về hai loại thuế thu nhập này. Phần lớn người
dân và doanh nghiệp ñược biết rõ lộ trình áp dụng, quy trình và thủ tục ñược minh
bạch rõ ràng nên không gây xáo trộn lớn trong xã hội. Phần lớn các ý kiến thắc mắc
về thuế suất, ý nghĩa phải áp dụng, thủ tục kê khai, cách thức tính ñể nộp thuế. Cơ
quan thuế cũng ñã có kế hoạch tuyên truyền, giải ñáp thắc mắc kịp thời và ñúng lúc.
Vì thế, về cơ bản người dẫn ñã ủng hộ và nghiêm túc chấp hành. Các lần ñiều chỉnh
thuế thu nhập có xu hướng cân bằng giá cả giữa hàng hóa cá nhân với hàng hóa
công cộng nên không gây ra biến ñộng hai loại hàng hóa này và gây gánh nặng thuế
cho người dân và doanh nghiệp. Thực chất các lần ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt
Nam phần lớn là ñiều chỉnh giảm mức ñộng viên nên hài hòa lợi ích của cả người
dân, doanh nghiệp và Nhà Nước.
Trước khi gia nhập WTO Việt Nam ñã ñưa ra mức thuế suất thuế lợi tức cao
ở mức 32% với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm huy ñộng tối ña sự ñóng
góp cho ngân sách, ñồng thời có mức thuế ưu ñãi lớn cho các doanh nghiệp ñầu tư
nước ngoài nhằm thu hút vồn FDI rất hiệu quả phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh
tế. Tuy nhiên, sau khi gia nhập WTO cũng là lúc Việt Nam chuyển sang giai ñoạn
thu hút có chọn lọc các dự án FDI và dưỡng nguồn thu trong nước ñối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và ñồng thời kết thúc giại ñoạn ñầu của tiến trình
cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước nên áp dụng thống nhất thuế suất 25% thuế
75
thu nhập doanh nghiệp là rất hợp lý, công bằng. ðiều chỉnh thuế thu nhập ñã kế
thừa ñược các ưu ñiểm của chính sách hiện hành và rất hiệu quả.
2.3.2. Những hạn chế khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là
thành viên WTO
Qua phân tích ở phần trên cho thấy, kể từ năm 2007, khi Việt Nam trở thành
thành viên WTO ñến nay, Việt Nam ñã ñiều chỉnh thuế thu nhập cơ bản phù hợp
với nguyên tắc WTO. Tuy nhiên, qua ñánh giá thực trạng ñiều chỉnh và kinh
nghiệm ñiều chỉnh của các nước trên thế giới cho thấy Việt Nam cần tiếp tục ñiều
chỉnh thuế Thu nhập ñể ñáp ứng hoàn toàn nguyên tắc theo chuẩn mực thông lệ
quốc tế và WTO. Các vấn ñề ñặt ra từ nội dung ñiều chỉnh ñến phương pháp ñiều
chỉnh và quy trình ñiều chỉnh.
- Vẫn còn quy ñịnh chưa rõ ràng về thu nhập chịu thuế dẫn ñến áp dụng sai.
+ ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Luật thuế TNDN chưa có quy ñịnh rõ về thu nhập từ chuyển nhượng dự án;
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng
quyền góp vốn, quyền tham gia dự án, quyền kinh doanh ; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê thương hiệu, nhãn hiệu; thu nhập từ lợi thế kinh doanh theo quy
ñịnh của pháp luật có thuộc diện nộp thuế TNDN hay không.
Thực tế phát sinh nhiều trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng dự án;
chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng
quyền góp vốn, quyền tham gia dự án, quyền kinh doanh theo quy ñịnh của pháp
luật phát sinh thu nhập cần phải chịu thuế TNDN. Do ñó, cần bổ sung thu nhập từ
chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản theo quy ñịnh của pháp luật vào diện chịu thuế TNDN, ñồng thời thu nhập này
phải kê khai ñể nộp thuế riêng, không ñược bù trừ vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt
ñộng kinh doanh khác, nhưng ñược bù trừ lãi lỗ của các hoạt ñộng này với nhau.
Mặt khác, ñối với khoản "hoàn nhập dự phòng", luật thuế thu nhập doanh
nghiệp ñang quy ñịnh là thu nhập khác khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Xét về bản
chất kinh tế thì dự phòng là một khoản ñược tính trước vào chi phí ñược trừ khi xác
ñịnh lãi/lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, mang tính phòng ngừa rủi ro,
bảo ñảm cho doanh nghiệp có nguồn trang trải khi phát sinh sự kiện rủi ro. Nếu thực
76
tế không phát sinh rủi ro thì khoản dự phòng ñã trích lập ñược ñiều chỉnh giảm chi
phí thì mới là phù hợp.
+ ðối với thuế thu nhập cá nhân:
Chưa bao quát ñược các khoản thu nhập chịu thuế TNCN ñể ñộng viên
nguồn lực vào ngân sách nhà nước.
Nhiều khoản thu nhập có tính chất tương tự như các khoản thu nhập chịu
thuế quy ñịnh trong Luật như: thu thuế ñối với thu nhập từ uỷ quyền bán nhà, ñất
mà người uỷ quyền có quyền ñịnh ñoạt tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng thẻ hội
viên sân golf do chưa ñược quy ñịnh trong luật.... nên chưa ñiều tiết ñược ñối với
các khoản thu nhập này.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp ñược trừ không tính vào thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công ñược quy ñịnh cụ thể nên ñã tạo thuận lợi trong thực hiện, tuy
nhiên trong thực tế vẫn tiếp tục phát sinh các khoản phụ cấp, trợ cấp mới phát sinh
theo quy ñịnh của các văn bản pháp luật về lao ñộng, về BHXH ban hành sau này.
Bên cạnh ñó, qua rà soát cho thấy Luật hiện hành có quy ñịnh một số khoản phụ cấp
mang bản chất tiền lương, tiền công (như phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực) nhưng
hiện ñang ñược trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế là chưa phù hợp; một số khoản có
quy ñịnh (trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội) nhưng ñến nay không còn nữa (do ñược
thay thế bằng chính sách khác).
Theo luật thuế TNCN (khoản 10, ðiều 4 và khoản 1 ðiều 21) thì tiền lương
hưu do các nguồn khác ngoài Quỹ BHXH chi trả không ñược miễn thuế TNCN,
ñồng thời các khoản ñóng góp vào các quỹ ngoài các quỹ bảo hiểm bắt buộc như
quỹ BHXH, BHYT, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ñối với một số ngành nghề
mà pháp luật quy ñịnh phải tham gia bảo hiểm bắt buộc không ñược trừ vào thu
nhập tính thuế. Thực tế hiện nay ñang hình thành mô hình quỹ ñầu tư mới và có xu
hướng phát triển trong tương lai là quỹ hưu trí tự nguyện. Sự hình thành và phát
triển của quỹ này sẽ góp phần phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, hỗ
trợ các chương trình an sinh xã hội, giảm bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách nhà
nước. Tham khảo kinh nghiệm các nước cho thấy nhiều quốc gia có áp dụng mô
hình quỹ hưu trí tự nguyện ñã thực hiện miễn thuế ñối với các thu nhập phát sinh từ
hoạt ñộng của các quỹ này và khoản ñóng góp vào quỹ này cũng ñược loại trừ khỏi
77
thu nhập trước khi tính thuế. Ví dụ: Trung Quốc miễn thuế ñối với quỹ hưu trí áp
dụng cho người lao ñộng, Singapore miễn thuế ñối với các khoản tiền ñóng góp vào
quỹ hưu trí tự nguyện của cá nhân.
ðể ñảm bảo công bằng giữa người có lương hưu do Quỹ BHXH chi trả
hiện ñang ñược miễn thuế TNCN với người có lương hưu do quỹ hưu trí tự
nguyện chi trả; ñồng thời khuyến khích cá nhân tham gia vào quỹ hưu trí tự
nguyện thì việc miễn thuế ñối với thu nhập từ lương hưu nhận ñược từ quỹ hưu
trí tự nguyện chi trả hàng tháng và không tính vào thu nhập tính thuế ñối với
khoản ñóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là cần thiết. Tuy nhiên, ñể tránh việc
lạm dụng chính sách thì cần có quy ñịnh giới hạn trần về mức góp quỹ không
tính vào thu nhập tính thuế; ñồng thời chỉ miễn thuế TNCN ñối với lương hưu do
quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng, không miễn cho trường hợp rút tiền
trước khi nghỉ hưu hoặc nhận tiền một lần khi ñến tuổi nghỉ hưu.
ðối với thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất ñộng sản, có quy ñịnh về
việc miễn thuế trong trường hợp người chuyển nhượng có 1 nhà duy nhất. Quy
ñịnh này với mục tiêu không ñánh thuế ñối với người có một nhà duy nhất nhưng
trên thực tế rất khó xác ñịnh thế nào là có 1 nhà duy nhất. Do ñó, rất dễ dẫn ñến xảy
ra tiêu cực trong quá trình thực hiện. Mặt khác, quy ñịnh về thuế suất ñối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản quy ñịnh còn chưa rõ. Theo quy ñịnh của Luật
thuế Thu nhập cá nhân: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân ñối với chuyển nhượng bất
ñộng sản là 25% trên thu nhập tính thuế. Trường hợp không xác ñịnh ñược giá vốn
và các chi phí liên quan làm cơ sở xác ñịnh thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất
2% trên giá chuyển nhượng. Quy ñịnh này dễ dẫn ñến việc áp dụng khác nhau, có
nơi thu 25% trên thu nhập, có nới thu 2% trên giá chuyển nhượng do không quy
ñịnh thế nào là không xác ñịnh ñược giá vốn và chi phí liên quan.
Khoản 6, ðiều 4 Luật thuế TNCN quy ñịnh “Thu nhập từ chuyển ñổi ñất nông
nghiệp của hộ gia ñình, cá nhân ñược Nhà nước giao ñể sản xuất” là thu nhập miễn thuế.
Thực tế quản lý thu cho thấy có trường hợp hộ gia ñình, cá nhân không phải
là nông dân mà trước ñây ñược Nhà nước giao ñất nông nghiệp hoặc nhận chuyển
nhượng ñất nông nghiệp ñể sản xuất nhưng không trực tiếp sản xuất mà thuê người
78
sản xuất nông nghiệp, nay chuyển ñổi ñất nông nghiệp có phát sinh thu nhập nhưng
không nộp thuế.
Vì vậy, ñể tránh các trường hợp lợi dụng quy ñịnh này ñể trục lợi tránh thuế,
cần thiết nghiên cứu, sửa ñổi quy ñịnh về ñiều kiện miễn thuế tại nghị ñịnh của
Chính phủ.
ðối với thu nhập của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không phải
là pháp nhân nhưng không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân mà lại ñang thuộc
ñối tượng ñiều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông lệ quốc tế thường ñiều
chỉnh trong luật thuế thu nhập cá nhân.
ðối với hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế khoán:
Theo ðiều 24 Luật thuế TNCN thì cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách
nhiệm kê khai, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế ñối với mọi khoản thu nhập
theo quy ñịnh của pháp luật về quản lý thuế.
Luật thuế TNCN quy ñịnh cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực
hiện chưa ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hoá ñơn, chứng từ, không xác ñịnh ñược doanh
thu, chi phí thì nộp thuế theo phương pháp khoán, theo ñó, thu nhập tính thuế ñược
xác ñịnh theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu ấn ñịnh trừ (-) gia cảnh; trừ (-)
các khoản ñóng góp BH bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN); trừ (-) các khoản ñóng
góp từ thiện, nhân ñạo, khuyến học. Phần thu nhập còn lại áp vào biểu thuế luỹ tiến
từng phần ñể xác ñịnh số thuế phải nộp.
Thực tế quản lý thu cho thấy, quy ñịnh này nhằm mục tiêu kiểm soát thu
nhập nhưng phát sinh thêm nhiều thủ tục mà không tăng thêm số thuế, nhiều trường
hợp cá nhân có số thuế nộp thừa trong năm nhỏ không có yêu cầu về hoàn lại thuế
hoặc bù trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau nhưng vẫn phải thực hiện quyết toán thuế.
Ví dụ: (i) hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán theo quy ñịnh của luật vẫn phải
quyết toán thuế; (ii) cá nhân có thu nhập vãng lai ở nhiều nơi ñã nộp thuế khấu trừ
tại nguồn cuối năm quyết toán thuế theo quy ñịnh; (iii) những người làm công ăn
lương nhưng có thu nhập từ kinh doanh (ví dụ cho thuê nhà, cửa hàng, ñại lý xổ số,
ñại lý bảo hiểm, ñại lý bán hàng ña cấp...) ñã nộp thuế khoán, hết năm phải cộng
gộp tất cả các nguồn thu nhập ñể tính lại thuế theo biểu thuế lũy tiến và quyết toán
lại thuế tăng thêm thủ tục phức tạp, phiền hà cho người nộp thuế.
79
Vì vậy, ñể thuận lợi cho người nộp thuế và giảm khối lượng phải quyết toán
thuế không cần thiết, cần nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh tại ðiều 24 Luật
thuế TNCN, ñồng thời sửa ñổi các quy ñịnh tại Nghị ñịnh của Chính phủ về quyết
toán thuế ñối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế khoán .
- Thủ tục về chi phí ñược trừ và các khoản giảm trừ còn rườm rà:
+ Về chi phí ñược trừ phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng: Thực tế
cho thấy người nộp thuế vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt trong các giao dịch
kinh doanh. Việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch này dẫn ñến khó kiểm soát
trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế nói riêng và các cơ quan quản lý khác
nói chung (ví dụ: ngân hàng, kho bạc…). Ngoài ra, việc sử dụng tiền mặt làm tăng
thêm chi phí của xã hội (in ấn, kiểm ñếm, vận chuyển, bảo vệ,…). Hiệp hội các
Ngân hàng thế giới cho rằng, giảm việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch sẽ làm
giảm tệ nạn xã hội. Hiện nay, thuế giá trị gia tăng ñã quy ñịnh hoá ñơn từ 20 triệu
ñồng trở lên phải thanh toán qua ngân hàng mới ñược khấu trừ thuế. Do ñó, cần
thiết có quy ñịnh các khoản chi phí ñến một mức nào ñó phải thanh toán qua ngân
hàng (có thể xem xét quy ñịnh phù hợp với mức của thuế GTGT) mới ñược tính vào
chi phí ñược trừ nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong chính sách thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN hiện hành chưa quy ñịnh mức khống chế về tỷ lệ vốn vay so với
vốn ñiều lệ ñể ñảm bảo sử dụng vốn vay ñúng mục ñích và ñảm bảo ñộ an toàn về
vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế ña số các DN có khoản vay vốn sản xuất
kinh doanh cao gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu, thậm chí trong quá trình xử lý vướng
mắc của DN có trường hợp vốn chủ sở hữu của DN chỉ có 1% tổng vốn ñầu tư, còn
lại 99% là vốn ñi vay. Do ñó, ñể ñảm bảo phản ánh ñúng chi phí lãi vay phục vụ cho
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và ñảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp và nền
kinh tế thì cần có quy ñịnh khống chế mức về tỷ lệ vốn vay so với vốn ñiều lệ.
+ Về chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới: Từ 2009 Luật
thuế Thu nhập doanh nghiệp ñã ñiều chỉnh từ 10% lên 15% ñối với doanh nghiệp mới
thành lập trong 3 năm ñầu kể từ khi hoạt ñộng kinh doanh. Các doanh nghiệp khác vẫn
bị khống chế ở mức 10%. ðây là sự ñiều chỉnh cần thiết, phù hợp bước ñi của Việt
Nam trong quá trình hội nhập. Song ñây mới là bước ñiều chỉnh tạm thời, trong thời
80
gian tới cần tiếp tục nghiên cứu ñể chủ ñộng xử lý vấn ñề này phù hợp thông lệ quốc tế
và tình hình thực tế của Việt Nam.
Quy ñịnh chỉ tính khấu hao ñối với quyền sử dụng ñất có thời hạn, không
tính khấu hao ñối với quyền sử dụng ñất không thời hạn hoặc giá trị TSCð vô hình
dẫn ñến lợi dụng của một số doanh nghiệp. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự ñiều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân ñã thực
hiện ñánh giá lại tài sản mang ñi góp vốn liên doanh. Trong ñó, có cả ñánh giá giá
trị quyền sử dụng ñất không thời hạn hoặc quyền thuê ñất. Từ ñó dẫn tới lợi dụng
việc góp vốn ñể chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, quyền thuê ñất mà không phải
nộp thuế TNDN.
+ Về các khoản chi tài trợ: Luật quy ñịnh các khoản chi tài trợ ñể sử dụng
cho hoạt ñộng giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho
người nghèo ñược tính vào chi phí ñược trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thực tế thực hiện thời gian qua cho thấy một số doanh nghiệp chi tài trợ thực hiện
chủ trương hỗ trợ cho các huyện nghèo theo NQ 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ
về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ñối với 61 huyện nghèo
nhiều doanh nghiệp ñã tích cực tham gia. Danh mục khuyến khích doanh nghiệp hỗ
trợ huyện nghèo bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ
thuật, ñào tạo nghề miễn phí và nhận lao ñộng vào làm việc... Tuy nhiên, do Luật
thuế TNDN hiện hành chỉ cho phép tính một số khoản tài trợ vào chi phí nên doanh
nghiệp chỉ tài trợ những nội dung nào ñược tính vào chi phí như xây dựng trường
học, bệnh viện, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, còn những nội dung tài trợ
khác như làm ñường giao thông, phát triển cơ sở hạ tầng khác thì không tài trợ hoặc
các khoản chi ủng hộ ñịa phương thực hiện một số dự án có tính chất quan trọng về
an ninh, quốc phòng, ủng hộ Trường sa...cũng không ñược tính vào chi phí hợp lý.
ðiều này ñôi khi dẫn ñến giảm hiệu quả của hoạt ñộng tài trợ (ví dụ một số huyện
nghèo ở các vùng sâu, vùng xa có hạ tầng cơ sở còn thô sơ, nghèo nàn, ñường sá
giao thông còn rất hạn chế nên việc triển khai hoạt ñộng xây dựng trường học, bệnh
viện ... rất khó khăn).
+ Về khoản chi phí thuê tổ chức quản lý: Chính sách thuế TNDN hiện hành
không có quy ñịnh khống chế chi phí thuê tổ chức quản lý ñể quản lý hoạt ñộng
kinh doanh. Thực tế xử lý vướng mắc trong thời gian qua cho thấy do pháp luật thuế
81
không có quy ñịnh khống chế chi phí thuê tổ chức quản lý nên nhiều doanh nghiệp
có vốn ñầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) lợi dụng ñể chuyển giá thông qua
việc tăng chi phí thuê quản lý của tổ chức nước ngoài. ðiển hình, có doanh nghiệp
FDI ñã tăng chi phí quản lý từ 3% doanh thu gộp năm 2003 lên 40% vào năm 2008.
Trước ñó, ñể hướng dẫn chi tiết nội dung thuê tổ chức quản lý quy ñịnh tại Luật ñầu
tư nước ngoài năm 1996 và Nghị ñịnh 12/CP ngày 18/2/1997, Liên Bộ KH&ðT, Bộ
Tài chính ñã ban hành Thông tư liên bộ số 13/TTLB ngày 08/10/1997 hướng dẫn
việc thuê tổ chức quản lý ñể quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn ñầu tư
nước ngoài, trong ñó khống chế mức phí quản lý tối ña ñối với một số lĩnh vực:
kinh doanh khách sạn, căn hộ cho thuê; kinh doanh văn phòng hoặc biệt thự cho
thuê; kinh doanh sân golf hay câu lạc bộ thể thao, vui chơi giải trí. Tuy nhiên ñến
nay do Luật ðầu tư nước ngoài ñã ñược thay thế bởi Luật ðầu tư năm 2005, do ñó
một số doanh nghiệp ñã không thống nhất áp dụng theo quy ñịnh tại Thông tư liên
bộ 13/TTLB ngày 08/10/1997. ðể ñáp ứng yêu cầu quản lý và hạn chế việc doanh
nghiệp lợi dụng chuyển giá thì cần nghiên cứu bổ sung quy ñịnh phần chi phí thuê
tổ chức quản lý của các bên có quan hệ liên kết ñể quản lý kinh doanh vượt quá
mức quy ñịnh của Bộ Tài chính không ñược tính vào chi phí và giao Chính phủ quy
ñịnh tiêu chí, ñiều kiện xác ñịnh các bên có quan hệ liên kết.
Ngoài ra, cần nghiên cứu bổ sung quy ñịnh khoản trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện cho người lao ñộng ñược tính vào chi phí, trừ phần vượt mức quy ñịnh của
Chính phủ không ñược tính vào chi phí ñược trừ nhằm khuyến khích các mô hình
quỹ ñầu tư mới (như quỹ hưu trí tự nguyện) hình thành góp phần phát triển thị
trường vốn, thị trường chứng khoán, hỗ trợ các chương trình an sinh xã hội, giảm
bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách nhà nước và ñồng bộ với ñề xuất sửa ñổi tại dự
thảo Luật sửa ñổi, bổ sung Luật thuế TNCN.
- ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập cá nhân chưa linh hoạt.
Mức giảm trừ gia cảnh chưa linh hoạt: Theo quy ñịnh tại Luật thuế TNCN, mức
giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 4.000.000 ñồng/người/tháng, mức giảm trừ
cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu ñồng/tháng (không giới hạn số người phụ
thuộc). Mức giảm trừ gia cảnh này ñược xây dựng trên cơ sở tham chiếu các chỉ
tiêu GDP bình quân ñầu người, mức thu nhập, chi tiêu trung bình của xã hội và tiền
82
lương tối thiểu tại thời ñiểm luật có hiệu lực năm 2009. Nếu so sánh mức giảm trừ
gia cảnh với một số nước trong khu vực thì mức giảm trừ gia cảnh hiện hành cho
người nộp thuế của Việt Nam khá cao (bằng khoảng 2,5 lần GDP bình quân ñầu
người tại thời ñiểm luật có hiệu lực năm 2009 và bằng khoảng 1,7 lần GDP bình
quân ñầu người năm 2011). Ví dụ: Trung Quốc (từ ngày 01/9/2011) quy ñịnh một
mức giảm trừ gia cảnh (không quy ñịnh mức riêng cho bản thân người nộp thuế hay
cho người phụ thuộc) là 42.000 NDT/năm (tương ñương 6.404 USD/năm và bằng
1,23 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011); In-ñô-nê-xi-a quy ñịnh mức giảm
trừ cho cá nhân người nộp thuế là 15,84 triệu rupi/năm (tương ñương 1.830
USD/năm và bằng khoảng 0,527 GDP bình quân ñầu người năm 2011); Ma-lai-xi-a
quy ñịnh mức giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế là 9.000 RM/năm (tương ñương
2.687 USD/năm và bằng khoảng 0,312 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011).
Với mức giảm trừ hiện hành thì một người ñộc thân có thu nhập 4 triệu
ñồng/tháng chưa phải nộp thuế; người nộp thuế có thu nhập 7,2 triệu ñồng/tháng mà
phải nuôi hai người phụ thuộc cũng chưa phải nộp thuế; người có thu nhập 10 triệu
ñồng/tháng nếu nuôi 01 người phụ thuộc thì số thuế phải nộp là 220 nghìn ñồng,
nếu nuôi 02 người phụ thuộc thì tiền thuế phải nộp là 140 nghìn ñồng (bằng 1,4%
thu nhập chịu thuế), phần thu nhập sau khi nộp thuế của cá nhân là 9,86 triệu ñồng
(98,6% thu nhập chịu thuế).
Thực hiện quy ñịnh này, tính ñến hết năm 2011 có 12.647.286 cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác ñược cấp mã số thuế, trong ñó chỉ
có khoảng 3,87 triệu người phải nộp thuế (chiếm khoảng 4,4% dân số cả nước,
khoảng 30,6% số cá nhân ñược cấp mã số thuế); có 3.247.433 cá nhân, hộ kinh
doanh ñược cấp mã số thuế (trong ñó có 1.744.770 cá nhân, hộ kinh doanh ñang
hoạt ñộng) và chỉ có khoảng 194 nghìn cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp thuế
(chiếm khoảng 0,2% dân số cả nước, khoảng 6% trên tổng số hộ, cá nhân ñược cấp
mã số thuế).
Thực tế từ năm 2009 ñến nay, do tác ñộng của khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế - xã hội Việt Nam gặp nhiều khó khăn, giá cả
hàng hoá, dịch vụ tăng cao làm ảnh hưởng ñến ñời sống người nộp thuế. Mặc dù thu
nhập có tăng lên cùng với sự tăng trưởng kinh tế, mức giảm trừ 4 triệu ñồng vẫn bảo
83
ñảm cao hơn mức thu nhập bình quân ñầu người dự kiến ñến năm 2014 (mức thu
nhập bình quân ñầu người năm 2014 theo tính toán khoảng 2,8 triệu ñồng); tuy
nhiên ñể thực hiện việc giảm tỷ lệ ñộng viên thuế, phí trên GDP theo Chiến lược cải
cách hệ thống thuế ñến năm 2020, ñảm bảo tính ổn ñịnh của chính sách cho giai
ñoạn sau năm 2014, ñồng thời ñể có sự quan tâm, chia sẻ của Nhà nước ñối với
người nộp thuế trước bối cảnh khó khăn của nền kinh tế thì cần thiết nghiên cứu
ñiều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế.
+ Quy ñịnh về “Giảm trừ gia cảnh” ñối với thuế thu nhập cá nhân tuy bước
ñầu phù hợp thực tế ñối với Việt Nam nhưng ñối với người nước ngoài có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam còn chưa phù hợp. Mới chỉ quy ñịnh cho trừ 1,6 triệu
ñồng/người phụ thuộc, chưa cho trừ 1 số khoản chi phí y tế, giáo dục có hoá ñơn
chứng từ hợp lệ. Quy ñịnh này cũng không khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam
lấy hoá ñơn khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.
- ðiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập vẫn còn cảm tính
Thuế suất thuế TNDN ở nước ta có xu hướng ngày càng giảm và thực hiện
thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế suất 25% là mức trung bình so với
trong khu vực (bằng Trung Quốc) nhưng còn cao hơn một số quốc gia, vùng lãnh
thổ như Hồng-kông, Xin-ga-po, Thai Lan… Theo xu thế cải cách thuế của các
nước ñều có xu hướng giảm dần mức thuế suất phổ thông ñể tạo sự hấp dẫn, tăng
tính cạnh tranh môi trường ñầu tư trong thu hút ñầu tư. Mặt khác, tại Chiến lược
cải cách thuế cũng ñã ñưa ra nội dung ñiều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN
theo lộ trình phù hợp ñể thu hút ñầu tư tạo ñiều kiện ñể doanh nghiệp có thêm
nguồn lực tài chính, tăng tích lũy ñể ñẩy mạnh ñầu tư phát triển, nâng cao năng
lực cạnh tranh. Khi doanh nghiệp phát triển sẽ tạo ra nhiều hàng hóa, của cải vật
chất cho xã hội, tạo thêm nhiều lợi nhuận và thuế nộp cho NSNN cũng sẽ tăng
thêm. Mặt khác, kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy cần quy ñịnh
mức thuế suất thấp hơn ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế trong những
năm gần ñây Việt Nam ñều thực hiện giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, việc giảm nay chưa có lộ trình rõ ràng mà là
xử lý tình thế. Bên cạnh ñó, các tiêu chí ñể xác ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ
84
yếu dựa vào tiêu thức vốn và lao ñộng nên chưa ñược chính xác, chưa phù hợp
thông lệ quốc tế.
Theo quy ñịnh tại ðiều 13, khoản 2 ðiều 23 Luật thuế TNCN, cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo 02 phương pháp: (i) áp dụng mức thuế
suất 20% trên chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá mua và chi phí liên quan;
và (ii) nộp thuế khấu trừ tại nguồn theo tỷ lệ 0,1% trên giá bán của mỗi lần chuyển
nhượng. Theo ñiểm c khoản 1 ðiều 7 Luật thuế TNCN thì kỳ tính thuế ñối với thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là theo lần chuyển nhượng hoặc theo năm,
trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải ñăng ký từ ñầu năm với
cơ quan thuế. Văn bản hướng dẫn Luật quy ñịnh cá nhân nộp thuế theo phương
pháp thứ nhất phải thực hiện chế ñộ kế toán, hoá ñơn chứng từ và phải ñăng ký nộp
thuế chậm nhất ngày 31/12 của năm trước; Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán
nộp thuế theo phương pháp thứ hai không phải quyết toán thuế khi kết thúc năm.
Thực tế năm 2009, số lượng chứng khoán chuyển nhượng 17.754.870.578 ñơn
vị với giá trị 819.660 tỷ ñồng; năm 2010 chuyển nhượng 21.616.271.569 ñơn vị với giá
trị chuyển nhượng 715.416 tỷ ñồng. Năm 2011 chuyển nhượng 17.142.035.622 ñơn vị
với giá trị chuyển nhượng 357.416 tỷ ñồng.
Do luật quy ñịnh phải ñăng ký phương pháp tính thuế từ ñầu năm nên trong
trường hợp thị trường sụt giảm, nhà ñầu tư chuyển nhượng chứng khoán bị lỗ
nhưng vẫn phải nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng (mức thuế
suất khấu trừ tại nguồn). Rất ít các nhà ñầu tư chứng khoán là cá nhân thực hiện
việc quyết toán và áp dụng mức thuế suất 20% trên chênh lệch giữa giá bán và giá
mua. Vì phải thực hiện chế ñộ kế toán; hoá ñơn chứng từ; ñăng ký nộp thuế trước
ngày 31/12 của năm trước và rất khó xác ñịnh giá bán bình quân mỗi mã chứng
khoán bán ra khi quyết toán thuế.
ðể tạo thuận lợi cho nhà ñầu tư ñược lựa chọn phương pháp tính thuế cần
nghiên cứu sửa ñổi ñiểm c khoản 1 ðiều 7 Luật thuế TNCN.
Về tiêu thức xác ñịnh cá nhân cư trú:
Luật thuế TNCN (khoản 2 ðiều 2 Luật thuế TNCN) quy ñịnh cá nhân cư trú là
cá nhân ñáp ứng 1 trong 2 ñiều kiện: (1) có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên tính trong
một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày ñầu tiên có mặt tại VN; và
85
(2) có nơi ở thường xuyên tại VN, bao gồm có nơi ở ñăng ký thường trú hoặc có nhà
thuê ñể ở tại VN theo hợp ñồng thuê có thời hạn.
Do luật không quy ñịnh thời hạn của hợp ñồng thuê nhà nên quá trình triển
khai, nghị ñịnh và thông tư căn cứ pháp luật về cư trú, về nhà ở ñã hướng dẫn mở
rộng ñiều kiện (2) theo ñó, cá nhân "có nơi ở thường xuyên tại VN, bao gồm có nơi
ở ñăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ñể ở tại Việt Nam theo hợp ñồng thuê có
thời hạn từ 90 ngày trở lên nên phát sinh bất cập là người VN có nơi ở ñăng ký
thường trú tại VN mà ñi công tác, học tập, lao ñộng ở nước ngoài từ 183 ngày trở
lên, người nước ngoài là ñối tượng cư trú tại nước ngoài ñến VN làm việc mà có
hợp ñồng thuê nhà tại VN từ 90 ngày trở lên nhưng chưa ñến 183 ngày ñều có thể là
ñối tượng cư trú của 2 nước và là ñối tượng nộp thuế TNCN tại VN trên thu nhập
toàn cầu. Mặc dù không dẫn ñến tình trạng cá nhân là ñối tượng cư trú của 2 nước
như nêu trên bị ñánh thuế trùng và không làm tăng thêm số thuế thu ñược (do ñã
ñược khắc phục bằng việc áp dụng Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế trùng mà Việt Nam ñã
ký kết hoặc tham gia), tuy nhiên, quy ñịnh này vẫn phát sinh thủ tục hành chính gây
phiền toái cho người nộp thuế và phức tạp trong quản lý thu thuế và chưa phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Vì vậy, cần thiết sửa ñổi quy ñịnh này tại nghị ñịnh của Chính phủ và thông
tư hướng dẫn của Bộ tài chính.
- ðiều chỉnh về ưu ñãi thuế thu nhập chưa rõ nên còn lúng túng khi áp dụng
Việc quy ñịnh về ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay chưa minh
bạch, dẫn ñến cách hiểu và thực hiện chưa ñược ñúng quy ñịnh.
ðối với Khái niệm doanh nghiệp thành lập mới từ dự án ñầu tư ñể ñược
hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án ñầu tư. Thứ nhất là lập dự án ñầu tư
ñồng thời thành lập ngay doanh nghiệp ñể thực hiện dự án ñầu tư ñó. Thứ hai là lập
dự án ñầu tư giao cho ban quản lý dự án trực thuộc thực hiện ñầu tư xây dựng, sau
khi dự án hoạt thành ñi vào hoạt ñộng mới bàn giao cho doanh nghiệp mới. Ngoài
ra, hiện nay có một số doanh nghiệp ñược thành lập trước ñể làm các thủ tục cho dự
án ñầu tư, nhưng do ñiều kiện khách quan hoặc chủ quan nên các năm sau dự án
ñầu tư mới ñược phê duyệt. Vì vậy, cần quy ñịnh cụ thể hơn khái niệm doanh
86
nghiệp thành lập mới từ dự án ñầu tư ñể cơ quan thuế và doanh nghiệp có cơ sở áp
dụng thực hiện thống nhất.
- ðiều chỉnh thuế thu nhập theo ñịa bàn ưu ñãi chưa hợp lý.
Luật thuế TNDN quy ñịnh DN mới thành lập từ dự án ñầu tư tại khu kinh tế,
khu công nghệ cao, ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế xã hội ñặc biệt khó khăn ñược
hưởng ưu ñãi thuế TNDN cao nhất là thuế suất 10% trong 15 năm, “miễn 4, giảm
9”. DN mới thành lập tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế xã hội khó khăn ñược áp dụng
thuế suất 20% trong 10 năm, miễn 2, giảm 4. Theo ñó, có nhiều ý kiến cho rằng
doanh nghiệp nằm trong khu kinh tế cũng hưởng ưu ñãi cao nhất như doanh nghiệp
thành lập tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế xã hội ñặc biệt khó khăn là chưa phù hợp.
- ðiều chỉnh thuế thu nhập theo lĩnh vực, ngành nghề ưu ñãi chưa linh hoạt.
Luật thuế TNDN (ðiều 13, 14) quy ñịnh lĩnh vực ưu ñãi thuế gồm: lĩnh vực
công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ñầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng ñặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh
nghiệp thành lập mới hoạt ñộng trong lĩnh vực giáo dục - ñào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao và môi trường (lĩnh vực XHH). DN mới thành lập từ dự án ñầu tư
vào các lĩnh vực nêu trên ñược áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế tối
ña 4 năm, giảm tối ña trong 9 năm tiếp theo. Riêng lĩnh vực XHH ñược áp dụng
thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt ñộng. Ngoài ra, HTX dịch vụ nông nghiệp,
quỹ tín dụng nhân dân ñược áp dụng thuế suất 20% trong suốt thời gian hoạt ñộng.
Tuy nhiên, căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội trong thời gian vừa
qua và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai ñoạn tới cần rà soát bổ sung
những lĩnh vực, ngành nghề cần khuyến khích thu hút ñầu tư (như dự án ñầu tư
xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở cho sinh viên, người có thu nhập thấp, tổ chức
tài chính vi mô); ñồng thời ñưa ra khỏi lĩnh vực ưu ñãi hoặc ñưa xuống mức thấp
hơn những lĩnh vực ngành nghề không còn là lĩnh vực trọng tâm, trọng ñiểm cần
khuyến khích phát triển như lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm.
- Xác ñịnh các khoản thu nhập ñược hưởng ưu ñãi còn chồng chéo
+ Ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với một số khoản thu nhập khác:
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy ñịnh không áp dụng ưu ñãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ñối với thu nhập khác.
87
Thực tế thực hiện các quy ñịnh nêu trên ñã phát sinh vướng mắc là DN phát
sinh một số khoản thu nhập khác có liên quan trực tiếp ñến hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh của DN nhưng do theo luật ñược ñưa vào thu nhập khác nên trường hợp DN
thuộc ñối tượng ưu ñãi thuế thì khoản thu nhập này không ñược hưởng ưu ñãi thuế
(Ví dụ: thu nhập từ bán phế liệu phế phẩm, thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi tiền vay, từ
chênh lệch tỷ giá…) nên gây bức xúc cho doanh nghiệp. ðể tháo gỡ vướng mắc
này, Nghị ñịnh 122/2011/Nð-CP của Chính phủ ñã sửa ñổi, bổ sung ñiểm e, ñiểm o
khoản 2 ðiều 3 Nghị ñịnh 124/2008/Nð-CP, theo ñó quy ñịnh chỉ những khoản
hoàn nhập dự phòng (trừ khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng tổn thất các khoản ñầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó ñòi và dự
phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá tại doanh nghiệp; hoàn nhập khoản trích lập
quỹ dự phòng tiền lương), thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm không liên quan ñến
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñang ñược hưởng ưu ñãi thuế thì mới tính vào thu
nhập khác.
Do ñó, ñể ñảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, công bằng và ñảm bảo cơ
sở pháp lý trong thực hiện cần nghiên cứu quy ñịnh rõ các khoản thu nhập khác
không ñược hưởng ưu ñãi thuế, còn lại các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp
ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của DN thì hưởng ưu ñãi thuế TNDN.
+ Ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với dự án ñầu tư mở rộng: Tại
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 ñã bãi bỏ ưu ñãi ñầu tư mở rộng. Tuy
nhiên, thực tế cho thấy hiện nay doanh nghiệp có xu hướng ñầu tư ña ngành, ña
lĩnh vực, nhiều doanh nghiệp ñang hoạt ñộng có dự án ñầu tư mở rộng. Việc ñầu tư
mở rộng của doanh nghiệp ñược thực hiện dưới nhiều hình thức, rất ña dạng: hoặc lập
ra một phân xưởng sản xuất mới, một dây chuyền sản xuất mới hoặc một cơ sở sản
xuất mới tại các ñịa bàn khác, nhất là ñịa bàn ưu ñãi ñầu tư hoặc ngành nghề ưu ñãi
ñầu tư mà không hình thành pháp nhân mới; hoặc ñầu tư mở rộng dẫn ñến thành lập
pháp nhân mới. Những loại hình ñầu tư mở rộng không hình thành pháp nhân mới
cũng hiệu quả tương tự như ñầu tư hình thành pháp nhân, cần ñược khuyến khích
nhưng quy ñịnh hiện hành lại không ñược hưởng ưu ñãi dẫn ñến chưa tạo ñộng lực
khuyến khích, thu hút ñầu tư, góp phần vào việc phân bổ nguồn lực có hiệu quả.
88
+ Ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với thu nhập chuyển nhượng chứng
chỉ giảm phát thải:
Dự án ñầu tư sản xuất theo cơ chế phát triển sạch (CDM) là dự án ñầu tư sản
xuất theo công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường, có kết quả giảm phát
thải khí nhà kính ñược Ban chấp hành quốc tế về CDM (là tổ chức ñược các nước
tham gia công ước khí hậu thành lập và uỷ quyền giám sát các dự án CDM) chấp
thuận ñăng ký và cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs) và chứng chỉ này có thể
ñược chuyển nhượng. ðể ñược cấp CERs thì dự án phải sử dụng công nghệ cao,
công nghệ mới thân thiện với môi trường, doanh nghiệp phải bỏ vốn ñầu tư lớn và
thủ tục ñăng ký phức tạp, ñồng thời bị giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện.
Hơn nữa việc cạnh tranh giữa các nước ñể thu hút công nghệ này rất gay gắt. ðể
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, hạn
chế tình trạng ô nhiễm môi trường, Nghị ñịnh 122/2011/Nð-CP của Chính phủ ñã
quy ñịnh: “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs), thời gian
miễn thuế tối ña không quá 01 năm, kể từ ngày ñược cấp chứng chỉ giảm phát thải
(CERs).
ðể ñảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch và nâng cao tính pháp lý cần xem
xét nghiên cứu bổ sung ngay tại Luật quy ñịnh miễn thuế ñối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện
Việt Nam là thành viên WTO
- Phương pháp ñiều chỉnh và ñánh giá tác ñộng ñiều chỉnh thuế thu nhập
chưa thống nhất.
Thực hiện cải cách hệ thống thuế từ chính sách thuế ñến cải cách quản lý
thuế, ñã quy ñịnh giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp tự khai, tự tính, tự chịu trách
nhiệm. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ và quản
lý rủi ro. Tuy nhiên, việc quản lý này thực sự có hiệu quả khi có ñược sự ñồng bộ về
các mặt, từ cơ sở hạ tầng, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và sự
phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành. Ví dụ, muốn rà
soát xem người nộp thuế kê khai có 1 nhà ở duy nhất có ñúng không thì cơ quan
quản lý ñịa chính phải có hồ sơ ñịa chính và phải kết nối dữ liệu trên toàn quốc ñể
89
kiểm soát. Mặt khác, trước khi ñiều chỉnh cần xác ñịnh rõ lợi cish và chi phí của
chính sách chưa ñược chú trọng. Các chính sách ñược ban hành phần lớn nhằm giải
quyết các hệ lụy ñã xảy ra nên phương pháp thiếu thống nhất về tổng thể. Thậm chí,
xảy ra nhiều tác ñộng tiêu cực hơn là tích cực. Vì vậy, rất cần áp dụng phương pháp
ñánh giá tác ñộng chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập trước khi ban hành. Phương
pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ñôi khi còn thiếu nhất quán còn thể hện khi ñã ñiều
chỉnh trực tiếp cần thực hiện ñối với các thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và cá
nhân nên ñể cho trực tiếp người chịu thuế ñược hưởng không nên áp dụng cơ sở trả
thu nhập chiết khấu và quyết toán theo hình thức tạm tính. Khi có ñiều chỉnh miễn
giảm thuế cho các ñối tượng chịu thuế không chắc chắn ñối tượng miễn giảm ñược
hưởng lợi mà là những nơi tạm giữ thuế thu nhập cá nhân ñược hưởng.
- Các quan ñiểm và chính sách thuế chưa nhất quán hơn trong việc phát triển
hệ thống thuế.
Xu hướng phát triển hệ thống thuế hội nhập kinh tế quốc tế là không thể
tránh khỏi ñặc biệt ñối với thuế thu nhập cá nhân nhưng quan ñiểm thực hiện chưa
triệt ñể. Khi ñã ñiều chỉnh thuế thu nhập theo các hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần
với các quốc gia khi hội nhập nhưng trong nước vẫn xẩy ra tình trạng chồng chéo
thuế nên khó thực hiện việc ñiều chỉnh thuế thu nhập ñồng bộ. ðặc biệt chưa có mô
hình nào cân ñối tổng thể liên ngành ñể xác ñịnh rõ ñối tượng, ngành, nghề, ñịa bàn...
ñược ưu ñãi và tăng cường thu thuế. Dẫn ñến các cơ quan cấp phép ñầu tư cho phép
miễn thuế và ưu ñãi quá nhiều và tràn lan trong khi ñó nhiệm vụ cân ñối thu-chi ngân
sách không ñược tính ñến. Vì vậy, mô hình cân ñối tổng thể xác ñịnh ngành, lĩnh vực
và ñối tượng cần thu thuế thu nhập ñang là nguyên nhân cơ bản gây ra sự thiếu nhất
quán này.
- Quy trình ñiều chỉnh và phối hợp giữa các Bộ, ban ngành chưa rõ ràng gây
nên chậm chễ so với yêu cầu của WTO và thiếu tính linh hoạt.
Việc tổng kết chính sách ñể rút ra những mặt ñược, chưa ñược ñể từ ñó kiến
nghị phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế ñã ñược thực hiện
trong công tác xây dựng chính sách trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian
triển khai gấp, lại phải chuẩn bị nhiều thủ tục, quy trình mất nhiều thời gian, trong
khi thời gian khảo sát ñánh giá thực tế từ cơ sở rất ngắn nên chất lượng còn hạn chế.
90
ðây cũng chính là nguyên nhân dẫn ñến kiến nghị sửa nội dung ưu ñãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ñối với ñầu tư mở rộng còn chưa ñược chính xác.
Thông lệ quốc tế, ñể kiểm soát thu nhập và phòng chống rửa tiền, trốn thuế,
các nước ñều quy ñịnh áp dụng thanh toán qua ngân hàng. Ở Việt Nam, do việc
thanh toán bằng tiền mặt là phổ biến trong thời gian qua nên việc quản lý doanh thu,
chi phí chỉ dựa vào hoá ñơn, chứng từ. Cơ quan thuế dù quản lý chặt việc phát hành,
quản lý, sử dụng hoá ñơn cũng không thể giám sát hết số lượng ñối tượng sử dụng.
Nếu quản lý quá chặt thì không thông thoáng, gây cản trở doanh nghiệp làm ăn tốt,
luôn tuân thủ pháp luật. Việc quản lý phụ thuộc vào hoá ñơn còn gây ra tốn kém về
tiền bạc in ấn của cả Nhà nước và doanh nghiệp, tạo kẽ hở doanh nghiệp “ma” lợi
dụng mua bán hoá ñơn, gây thất thu thuế cho NSNN không ít. Thời gian qua, Việt
Nam ñã áp dụng quy ñịnh ñối với hóa ñơn trên 20 triệu ñồng phải thanh toán qua
ngân hàng mới ñược khấu trừ thuế giá trị gia tăng. ðến nay, dịch vụ thanh toán của
ngân hàng ñã phát triển, ñáp ứng tốt nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp làm ăn
nghiêm chỉnh ñều ñã thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho nên cần áp dụng quy
ñịnh thanh toán qua ngân hàng là ñiều kiện cần ñể xác ñịnh chi phí hợp lý của
doanh nghiệp. Mặt khác, thiếu biện pháp kiểm soát giá chuyển giao nên nhiều
doanh nghiệp quốc tế ñã chuyển giá về chính quốc và khai lỗ ở Việt nam khá trầm
trọng. Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập không thể mang tính áp ñặt khi sự vụ xảy ra.
Theo thông lệ quốc tế cần phải có các thỏa thuận trước nhằm dễ dự báo và minh
bạch chính sách, tránh sự thay ñổi chính sách ñột ngột. Việc sử dụng các công cụ
ñiều chỉnh thuế thu nhập còn có chỗ bất cập. Nhiều thông tư, chỉ thị và quyết ñịnh
chưa ñúng mức ñộ ñiều chỉnh cần thiết. Những việc ñiều chỉnh thuế thu nhập mang
tính gián tiếp liên quan nhiều ñến các cơ quan ban ngành liên quan cần sử dụng thông
tư thay cho các chỉ thị hay quyết ñịnh ñiều chỉnh nhằm tránh những xung ñột pháp lý
không cần thiết nhất gây bức xúc cho nhiều doanh nghiệp nước ngoài. Những doanh
nhiệp này cũng phàn nàn nhiều về thủ tục và chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập thời
gian qua khá gay gắt.
- Công tác xây dựng, tuyên truyền và phổ biến chính sách thuế còn nhiều yếu.
Hệ thống thông tin quản lý thuế ñã ñược xây dựng khá bài bản và ñầu tư
nhiều nhưng vẫn thiếu tính ñồng bộ do chưa có các phần mềm quản lý hiệu quả ñáp
91
ứng yêu cầu tra cứu thông tin thuế của cả người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản
lý. Việc phân cấp quản lý thông tin thuế ñã ñược thực hiện nhưng thiếu ăn khớp nên
chưa ñáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của người dân và doanh nghiệp. Do tuyên
truyền và phổ biến chính sách thuế chưa kịp thời và thấu ñáo nên người nộp thuế và
kể cả các cơ quan thông tin còn hiểu chưa ñúng về chính sách thuế. Do ñó, ảnh
hưởng ñến chất lượng xây dựng hệ thống chính sách thuế thu nhập, một chính sách
có phạm vi và ñối tượng ñiều chỉnh rộng ñến từng người dân.
- Trình ñộ cán bộ quản lý thuế còn thiếu và yếu, ñặc biệt là ở các cấp ñịa
phương. Khi ñiều chỉnh các chính sách thuế, Tổng cục thuế thường có tập huấn cho
các cán bộ từ Trung ương ñến ñịa phương và tới cả doanh nghiệp và người dân tuy
nhiên nhiều cán bộ thuế các cấp còn lúng túng khi giải quyết các vấn ñề về thủ tục,
nội dung kê khai, xác ñịnh số thuế thu nhập cần thu... nên gây phiền phức cho người
nộp thuế. Thậm chí, việc trả lời các thắc mắc về thuế thu nhập tại các chi cục thuế,
cục thuế khá chậm do trình ñộ và năng lực yếu kém của cán bộ.
*
* *
Tóm lại, trong chương này, tác giả ñã phân tích thực trạng ñiều chỉnh thuế
thu nhập ở Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO từ năm 2007 ñến nay, qua ñó ñã rút
ra những kết luận từ thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam bao gồm
những thành công và những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu ñể ñiều chỉnh thuế thu
nhập. Những thành công chủ yếu là ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam ñã cơ bản
phù hợp với nguyên tắc của WTO như nguyên tắc không phân biệt ñối xử, nguyên
tắc minh bạch hóa, nguyên tắc tương ñồng...Tuy nhiên, vấn ñề cần tiếp tục nghiên
cứu ñể ñiều chỉnh thuế thu nhập, tác giả ñi sâu phân tích nội dung cần ñiều chỉnh từ
thu nhập chịu thuế, các khoản chi phí ñược trừ hay khoản giảm trừ, thuế suất thuế
thu nhập và ưu ñãi thuế thu nhập. Trên cơ sở ñó ñã rút ra nguyên nhân của những
tồn tại hạn chế ñể làm cơ sở ñề xuất giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ở chương 3.
92
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP
TRONG ðIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN
TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)
3.1. Bối cảnh quốc tế và xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt
Nam là thành viên WTO ñến năm 2020
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và tình hình của Việt Nam
Hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu của thời ñại ngày nay. Các vấn ñề
quốc tế không ñơn thuần một quốc gia ñơn lẻ có thể giải quyết ñược như vấn ñề khí
hậu, nguồn nước, khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế vv… Việt Nam cũng ñang
trong quá trình vừa hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa
vừa tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới mà ñánh
dấu quan trọng là việc gia nhập WTO. Các nước ñều có những bước phát triển tích
cực kể từ khi gia nhập WTO. Quá trình phát triển này phụ thuộc vào mức ñộ phát
triển và quyết tâm thay ñổi của mỗi quốc gia, riêng Việt Nam ñã có những thay ñổi
ñáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cũng có những vấn ñề
ñặt ra khá gay gắt về xác ñịnh mô hình kinh tế Việt Nam trong tương lai, thời ñiểm
nào sẽ chuyển giao sang các mô hình ñó, hay xử lý các mâu thuẫn trong các vấn ñề
kinh tế quốc gia, khu vực và quốc tế cũng như vấn ñề văn hóa-kinh tế-an ninh quốc
phòng vv… Cơ hội nhiều nhưng thách thức lớn là ñặc trưng của quốc tế hóa các hoạt
ñộng kinh tế của bất kỳ các quốc gia nào. Mâu thuẫn ñó cũng không thể giảm bớt khi
các lợi thế quốc tế thường bị các nước phát triển, nước lớn hay hội nhập trước chiếm
lĩnh. Các nước gia nhập WTO sau tất yếu sẽ khó khăn hơn trong các vấn ñề khai thác
các lợi thế quốc tế. Mặc dù vậy, không phải tất cả các lợi thế quốc tế ñều do các
nước này chi phối mà nó tuân theo các quy luật kinh tế khách quan. Bản thân các
nước lớn cũng có những quan ñiểm trái chiều và phân rã nên cũng nảy sinh nhiều bất
lợi ñể các nước ñi sau có thể khai thác. Do ñó, bối cảnh kinh tế quốc tế trong thời
gian tới cũng sẽ có những ñặc ñiểm khác biệt khá lớn như sau:
- Việc hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn diễn biến phức tạp với nhiều yếu tố
kinh tế và chính trị do ảnh hưởng của các lực lượng kinh tế hùng mạnh chi phối.
Diễn biến hòa bình, lật ñổ chính quyền và chiến tranh khu vực vẫn còn dai dẳng với
các thế lực kinh tế ủng hộ từ bên ngoài nhằm có các lợi thế quốc tế là không tránh
93
khỏi. Không phải các quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế là an toàn và bền vững với
các thể chế mới mà ñòi hỏi phải phù hợp với các thể chế mới theo các ñiều kiện
riêng có của từng quốc gia. Nó sẽ phải ñối chọi với nhiều cuộc biểu tình phản ñối
do các nhóm quyền lợi không ñược hài hòa. Vấn ñề hội nhập kinh tế quốc tế sẽ gắn
chặt với hài hòa lợi ích không chỉ với các quốc gia khác mà là hài hòa lợi ích tại
chính mỗi quốc gia thành viên.
- Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO ñến nay, diễn biến trong thời gian qua
cũng như kinh tế quốc tế trong thời gian tới sẽ là hội nhập kinh tế quốc tế ña cực, ña
khu vực. Các khu vực khác nhau sẽ có vấn ñề quan tâm khác nhau cần ứng xử. Tuy
nhiên, những tổ chức và thể chế khu vực không ñơn thuần là ưu việt hóa quyền lợi
mà sẽ có những mâu thuẫn nội tại và ngoài khối trong các vấn ñề quốc tế, chẳng
hạn, vấn ñề ứng xử thuế quan trong các nước thành viên WTO và quan hệ kinh tế
song phương ñôi lúc cũng phải chấp thuận các ưu ñãi tương ñồng cho các quốc gia
ngoài khối. Vì vậy, cùng với các cam kết theo WTO thì các thỏa thuận song
phương, ña chiều cũng sẽ nổi lên như là vấn ñề quan trọng ñối với từng nước thành
viên WTO.
3.1.2. Xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên
WTO ñến năm 2020
Trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế trong thời gian tới phát triển nhiều chiều
sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới xu thế ñiều chỉnh các chính sách kinh tế của các quốc
gia trong ñó có các chính sách thuế. Về vai trò tổng thể, thuế ngày càng trở thành
công cụ chính sách quan trọng của Nhà nước ñể ñiều chỉnh các hoạt ñộng kinh tế và
xã hội và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và có tác ñộng ñến mọi mặt của
nền kinh tế cũng như các quan hệ kinh tế- chính trị - xã hội. ðối với thuế thu nhập,
xu thế ñiều chỉnh của các nước trên thế giới có thể nhận thấy ở một số nét cơ bản
sau ñây:
- Các quốc gia phát triển theo mô hình kinh tế tư bản tư nhân, dựa vào sự
phát triển của các tập ñoàn kinh tế lớn vẫn có thái ñộ ưu tiên các loại thuế thu nhập công
ty hơn là thuế thu nhập cá nhân. Các loại thuế thu nhập sẽ ñược chú trọng hơn trong quan
hệ quốc tế. Các quốc gia này muốn ñẩy nhanh sự thâm nhập của các tập ñoàn kinh tế lớn
của họ nên thường yêu cầu về mở cửa thị trường và ký hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần
94
nhằm bảo vệ các nhà ñầu tư của họ ñối với các quốc gia hội nhập kinh tế sau. Vì vậy, xu
thế ñiều chỉnh thuế thu nhập của các quốc gia này sẽ theo hướng ñơn giản hóa thủ tục,
tinh giảm các mức thuế suất theo hướng hào hòa hóa với các quốc gia láng giềng và khu
vực.
- Xu thế của các quốc gia phát triển nền kinh tế vừa và nhỏ sẽ ñiều chỉnh
theo hướng thuế suất lũy tiến nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ. Tuy nhiên, các loại thuế suất sẽ ñánh cao hơn ñối với các thu nhập cao như
Thụy sĩ, Bỉ vv… Các nước này cũng có xu thế yêu cầu mở cửa các thị trường dịch
vụ và tránh ñánh thuế hai lần với các quốc gia ñi sau. Vì vậy, các quốc gia này sẽ có
xu thế ñiều chỉnh giảm thuế suất lũy tiến ñối với thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ
thuế thu nhập công ty và áp dụng cơ chế tín dụng thuế. Các quốc gia này cũng ủng
hộ xu thế tránh ñánh thuế hai lần giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới
nhằm khuyếnh khích các nhà ñầu tư của họ mở rộng kinh doanh và yêu cầu các
quốc gia hội nhập sau mở cửa thị trường dịch vụ.
- Trường phái các quốc gia ñánh thuế thu nhập quỹ lương như Mỹ sẽ tăng
thuế quỹ lương ñể tăng phúc lợi xã hội nhưng sẽ giảm thiểu các loại thuế công ty
nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp của họ. Tuy nhiên, việc tránh
ñánh thuế hai lần cũng ñang là vấn ñề ñược ñặt lên hàng ñầu vì hiện trạng trốn thuế
thu nhập công ty của các tập ñoàn lớn khi di chuyển cơ sở của họ sang các quốc gia
khác ñang là vấn ñề lớn trong xã hội Mỹ. Mỹ ñang giữ các quyền bảo lưu thực hiện
các hiệp ñịnh ña phương về thuế thu nhập cá nhân và thu nhập công ty. Các khoản
chi tiêu lớn của Mỹ liên quan nhiều ñến thuế quỹ lương nên họ vẫn cho rằng ñánh
thuế thu nhập cá nhân cao là ñảm bảo hàng hóa công cộng cho xã hội ñược phục vụ
hiệu quả hơn. Vì vậy, xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập ở các quốc gia theo trường
phái này sẽ tiếp tục tăng thuế thu nhập cá nhân nhưng sẽ bảo lưu nhiều khoản khi ký
hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần nhằm ngăn chặn tình trạng né tránh thuế suất cao
ở chính quốc ñể nộp thuế suất thấp hơn ở các quốc gia ñầu tư.
- Xu hướng ñiều chỉnh thứ tư là các nước gia nhập WTO sau muốn khuyến
khích ñầu tư, thu hút vốn, mở cửa thị trường thường sẽ áp dụng thuế thu nhập cá
nhân và công ty thấp. Tuy nhiên, gần ñây có những bất lợi về khoảng cách xã hội
giàu nghèo từ việc hưởng lợi các lợi thế kinh tế từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
ñang là chủ ñề nóng bỏng làm bất ổn xã hội sẽ có xu thế tăng mạnh các mức thuế
95
thu nhập cá nhân. Các vấn ñề về nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập của các quốc gia
này cũng ñang vấp phải sức ép mạnh mẽ từ các quốc gia lớn nhằm thắt chặt tính
pháp lý của thuế thu nhập cá nhân. Xu thế này sẽ là chủ ñạo trong thời gian tới và sẽ
tiến dần ñến khuôn khổ cải cách thủ tục pháp lý về thuế thu nhập trong khu vực và
trên thế giới.
Công cuộc cải cách thuế của Việt Nam ñã và ñang tiếp tục ñược thực hiện theo
lộ trình khá căn bản, ñặc biệt sau khi Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO. Những
thành công ñạt ñược trong thời gian qua kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên
WTO là tiền ñề cho các bước cải cách thuế tiếp theo trong ñó có việc ñiều chỉnh thuế
thu nhập. Qua những kinh nghiệm rút ra từ quá trình ñiều chỉnh thời gian qua ñã bộc
lộ khá nhiều ñiểm thuận lợi và khó khăn cho việc cải cách thuế Việt Nam nói chung
và ñặt ra những cơ hội và thách thức cho công tác ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt
Nam ñến năm 2020
- Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO, nền kinh tế tiếp tục phát triển
trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa sâu rộng nên có nhiều cơ hội hợp tác và học
hỏi kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến khác. Những bài học kinh nghiệm khi gia
nhập WTO ñã giúp Việt Nam ñiều chỉnh thuế thu nhập phù hợp với thông lệ quốc tế
trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, những ích lợi ñó cũng có gắn kèm với nhiều ñiều
kiện về kinh tế và chính trị. Cơ hội rất rõ ràng cho chúng ta là sẽ rút ngắn thời gian
trắc nghiệm cho những ñiều chỉnh của mình mà có thể rút kinh nghiệm thành công
và thất bại từ các quốc gia khác. Các kinh nghiệm này ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho
Việt Nam trong việc ñiều chỉnh thuế thu nhập.
- ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñược tiến hành trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam ñang chuyển ñổi. Các con số về tăng trưởng kinh tế dương
trong hơn thập kỷ qua tạo tiền ñề cho việc ñiều chỉnh thuế thu nhập tránh ñược
những khó khăn về nguồn thu, những cú sốc về kinh tế khi ñiều chỉnh. Những
thành tựu của kinh tế Việt Nam sau ñó lại ñược hậu thuẫn bởi chính các chính
sách thuế thu nhập hợp lý ñể tạo ñà tăng trưởng. Mối quan hệ này vừa phát triển
theo chiều thuận vừa tương hỗ nhau. Tuy nhiên, thời ñiểm ñiều chỉnh thuế thu
nhập luôn là vấn ñề quan trọng cho nền kinh tế. ðối với nền kinh tế Việt Nam
ñang có ñà tăng trưởng cao chắc chắn là cơ hội tốt cho các chính sách kinh tế ñi
vào cuộc sống. ðiều chỉnh thuế thu nhập trong hoàn cảnh ñó sẽ tránh ñược nhiều
96
bất lợi về những cú sốc cả về kinh tế, văn hóa và xã hội.
- Hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, hiệu lực và
hiệu quả thực thi luật pháp ngày càng tăng. ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt
Nam cũng có những cơ hội thuận lợi khi ñiều chỉnh trong bối cảnh rất nhiều
các bộ luật của Việt Nam ñang trong quá trình hoàn thiện. Những mâu thuẫn và
bất cập trong ñiều chỉnh thuế thu nhập sẽ ñược thực hiện kịp thời và ñúng lúc
cùng với các bộ luật khác. Các ñiều chỉnh thuế thu nhập không ñơn thuần chỉ
bằng chính luật thuế thu nhập mà còn phải ñồng bộ với các luật khác trong nền
kinh tế. ðặc biệt là những trường hợp miễn giảm, xác ñịnh thu nhập vv…Chính
vì các bộ luật khác ñang trong quá trình hoàn thiện cùng với luật thuế thu nhập
sẽ có cơ hội ñiều chỉnh song hành các luật cho ñồng bộ.
- Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong tình hình mới có nhiều
biến ñộng về các mặt kinh tế và chính trị. Các cuộc khủng hoảng về tài chính và suy
giảm kinh tế diễn ra rất khó lường nên việc ñiều chỉnh thuế thu nhập nhằm thu hút
vốn ñầu tư nước ngoài, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế là một trong những
thách thức lớn của Việt Nam. Lâu nay, các nhà ñầu tư nước ngoài luôn phản ánh
tình trạng khó dự ñoán và thiếu minh bạch của hệ thống chính sách nói chung và
chính sách thuế nói riêng là do các nguyên nhân cả chủ quan và khách quan.
Nguyên nhân tác ñộng từ bối cảnh biến ñộng kinh tế thế giới và các thể chế quốc tế
thay ñổi là những thách thức to lớn với bất kỳ sự thay ñổi chính sách của các quốc
gia. ðiều chỉnh chính sách thuế vừa ñảm bảo mục tiêu phát triển, phù hợp với quốc
tế mà lại phải linh hoạt rõ ràng không ñơn giản trong bối cảnh có sự biến ñộng của
nền kinh tế thế giới và các thể chế tài chính quốc tế.
- Thách thức thứ hai phải tính ñến là quan hệ hài hòa giữa ñảm bảo nguồn thu
cho ngân sách với các ưu ñãi cho phát triển kinh tế và tạo ñiều kiện cho các nhà ñầu tư
trong nước và nước ngoài. Nền kinh tế Việt Nam ñang phát triển với khả năng tích lũy
và mức GDP trên ñầu người còn thấp, việc ñộng viên các loại thuế trực thu sẽ gặp
nhiều khó khăn và có giới hạn. ðánh thuế thu nhập quá cao sẽ không tạo ñiều kiện cho
các nhà ñầu tư nhưng ưu ñãi quá nhiều lại dễ thất thu cho ngân sách và méo mó chính
sách thuế. Thuế thu nhập trong tương lai sẽ phải là nguồn thu chủ yếu trong các nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước vì nó ñảm bảo tính công bằng và hiệu quả. Tuy nhiên, nếu
tận thu lại có nhiều tác ñộng ngược nên nó là một thách thức rất lớn cho việc ñiều chỉnh
chính sách thuế một cách hợp lý và hài hòa cả trong nước và ứng xử quốc tế.
97
- Thách thức ñối với ñiều chỉnh thuế thu nhập cũng cần phải xem xét là xu
thế ñảm bảo tính ñúng và ñủ thuế nhưng tránh trùng lắp là rất khó khăn. Một mặt
yêu cầu phải ñơn giản thủ tục thuế nhưng mặt khác ñòi hỏi phải có bằng chứng xác
ñáng trong việc bù trừ tránh ñánh thuế trùng lắp ñôi lúc mâu thuẫn với nhau. Hơn
nữa, các quan niệm và chuẩn mực các thu nhập chịu thuế giữa các nước, các ñơn vị
quản lý và doanh nghiệp và người chịu thuế còn chưa thể thống nhất nên vẫn là một
thách thức lớn khi ñiều chỉnh thuế thu nhập cho công bằng và hiệu quả.
- Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập không ñơn thuần bằng một sắc thuế thu nhập
mà ñòi hỏi sự ñồng bộ từ các sắc thuế khác nên cũng là một thách thức lớn cho ñiều
chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam. ðặc ñiểm của hệ thống luật pháp nước ta ñang
trong quá trình hoàn thiện sẽ vừa “thuận” và vừa “nghịch” cho việc ñiều chỉnh thuế
thu nhập. Nếu có những mâu thuẫn trong việc xác ñịnh thu nhập chịu thuế, trường
hợp ưu ñãi hay miễn giảm thuế thu nhập … thì việc ñiều chỉnh thuế thu nhập ñòi
hỏi phải kỹ hơn và vì vậy càng có nhiều quy ñịnh, thông tư, chỉ thị sẽ dẫn ñến
những mâu thuẫn về cải cách thủ tục hành chính thuế. Mặc dù thách thức này nằm
nội tại bên trong nhưng cũng có ảnh hưởng không nhỏ ñến các quan hệ kinh tế ñối
ngoại của nước ta khi có nhiều vấn ñề liên quan ñến các nhà ñầu tư nước ngoài.
3.2. Mục tiêu và quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam
là thành viên của WTO ñến năm 2020
3.2.1. Mục tiêu ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020
3.2.1.1. Mục tiêu tổng quát ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020
Chiến lược cải cách và hiện ñại hóa hệ thống thuế giai ñoạn 2011-2020 của
Việt Nam ñã xác ñịnh rõ: Mục tiêu ñiều chỉnh hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam
trong thời gian tới thể hiện rất rõ ở các khía cạnh về sắc thuế mới, ñối tượng chịu
thuế và nộp thuế, thuế suất, mức khởi ñiểm chịu thuế, ngưỡng chịu thuế, cơ cấu thu
thuế vv… Nhóm các mục tiêu chung cho hệ thống thuế Việt Nam bao gồm:
Chính sách thuế phải ñảm bảo huy ñộng ñầy ñủ các nguồn thu vào ngân
sách quốc gia. ðảm bảo cho chi tiêu của Nhà Nước trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
- Tỷ lệ ñộng viên của hệ thống thuế nói chung ñạt ñược từ 20%-21% GDP.
- Tỷ lệ thu thuế từ thuế thu nhập tăng hơn 50% trong tổng thu ngân sách
(ngoại trừ thu từ dầu thô).
98
- Các nguồn thu từ thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế
thu nhập cá nhân, các loại thuế tài sản ….
3.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu của kế hoạch cải cách chính sách thuế là:
- Xây dựng và thực hiện chính sách huy ñộng từ thuế, phí và lệ phí hợp lý
nhằm thúc ñẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ
sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích ñầu tư nhất là ñầu tư áp
dụng công nghệ cao, vào vùng có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và ñặc biệt
khó khăn; thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, ñảm bảo cho nền kinh
tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn ñịnh và nâng cao ñời sống nhân dân, ñảm
bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của ngân sách Nhà nước.
- Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí ñược sửa ñổi bổ sung phù hợp với
ñịnh hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; góp phần chủ
ñộng tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia; khuyến khích thu
hút ñầu tư của các thành phần kinh tế và ñầu tư nước ngoài vào Việt Nam; bảo hộ
hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước phù
hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế.
- Hệ thống chính sách thuế ñược xây dựng, hoàn thiện bảo ñảm minh
bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế ñể phát triển nguồn thu,
bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng nguồn thu
nội ñịa (không kể thu từ dầu thô) ñến năm 2015 ñạt trên 70% tổng thu ngân sách
nhà nước và ñến năm 2020 ñạt trên 80% tổng thu ngân sách Nhà nước.
ðối với 2 sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân, nội dung
ñiều chỉnh bao gồm:
- Thuế TNDN: ðiều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp
ñể thu hút ñầu tư tạo ñiều kiện ñể doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng
tích luỹ ñể ñẩy mạnh ñầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; ñơn giản hoá
chính sách ưu ñãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích ñầu tư vào
các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ
trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã
hội hoá, vùng có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và ñặc biệt khó khăn; bổ sung
99
quy ñịnh về các khoản chi phí ñược trừ và không ñược trừ khi xác ñịnh thu nhập
chịu thuế; bổ sung các quy ñịnh ñể bao quát ñược các hoạt ñộng kinh tế mới phát
sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như: Hoạt
ñộng bán hàng ña cấp, thương mại ñiện tử, sự phát triển của các tập ñoàn kinh tế,
hiện tượng “vốn mỏng” khi xác ñịnh chi phí, ñặc biệt là chi phí lãi vay, ñiều chuyển
hoặc ñánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của
các doanh nghiệp liên kết.
- Thuế TNCN: Nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở thuế
và xác ñịnh rõ thu nhập chịu thuế; sửa ñổi, bổ sung phương pháp tính thuế ñối với
từng khoản thu nhập theo hướng ñơn giản, phù hợp với thông lệ quốc tế ñể nâng cao
tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và tạo thuận lợi cho công tác thu thuế;
ñiều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế và ñối tượng nộp
thuế; cơ bản thống nhất mức thuế suất ñối với thu nhập cùng loại hoạt ñộng hoặc
hoạt ñộng tương tự ñảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa thể nhân và pháp
nhân (doanh nghiệp); ñiều chỉnh mức thuế suất hợp lý nhằm ñộng viên, khuyến
khích cá nhân làm giàu hợp pháp.
3.2.2. Quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020
3.2.2.1. Quan ñiểm ñiều chỉnh về thu nhập chịu thuế.
Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, ñầu tư nước ngoài vào Việt
Nam ngày càng tăng mạnh. Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng ñã ñẩy
mạnh ñầu tư ra ngoài Việt Nam. Trong bối cảnh ñó, ñã phát sinh nhiều khoản thu
nhập của doanh nghiệp và cá nhân theo thông lệ quốc tệ thuộc diện chịu thuế thu
nhập, nhưng không ñược quy ñịnh ñiều chỉnh trong Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam. Do ñó, quan ñiểm ñiều chỉnh
ñối với thu nhập chịu thuế là cần mở rộng diện ñiều chỉnh ñể tiếp tục hội nhập, ñảm
bảo môi trường cạnh tranh bình ñẳng và phù hợp nguyên tắc tương ñồng của WTO.
Khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới việc xóa bỏ các hàng rào thuế
quan ñánh vào hàng hóa, ñối xử bình ñẳng cho các chủ thể sẽ giảm nguồn thu
của ngân sách quốc gia từ hệ thống thuế gián tiếp rất nhiều. Việc chuyển nguồn
thu của ngân sách quốc gia chủ yếu từ hệ thống thuế gián tiếp sang hệ thống thuế
trực tiếp là xu thế tất yếu khi môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt.
100
Trên thực tiễn các quốc gia phát triển có nguồn thu ngân sách từ thuế trực thu
chiếm từ 50% ñến 80%. Việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập của Việt Nam
theo xu thế này là tất yếu. Quan ñiểm rõ ràng rằng việc tạo nguồn thu cho Ngân
sách quốc gia thông qua mở rộng diện chịu thuế thu nhập. Ngân sách quốc gia
dựa chủ yếu vào hệ thống thuế thu nhập là cần thiết.
3.2.2.2. Quan ñiểm ñiều chỉnh về các khoản chi phí ñược trừ và các khoản giảm trừ
ðối với thuế thu nhập của Việt Nam nhất là các quy ñịnh về chi phí ñược trừ
khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế phải minh bạch, hài hòa và tương ñồng với các
chuẩn mực quốc tế. Trong bối cảnh quốc tế hóa nền kinh tế Việt Nam không thể
tách rời các nền kinh tế khác trên thế giới, ñặc biệt là các nền kinh tế láng giềng và
các nền kinh tế lớn trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam ñã là thành viên WTO tất yếu
phải ñiều chỉnh chính sách thuế của mình phù hợp với các nguyên tắc của tổ chức
WTO. Mặt khác, sự cạnh tranh thu hút vốn FDI nên thuế thu nhập phù hợp với các
chuẩn mực quốc tế giúp cho các nhà ñầu tư nước ngoài dễ dàng hoạt ñộng kinh
doanh ở nước ta. Môi trường ñầu tư và kinh doanh ở nước ta ñược cải thiện ñòi hỏi
phải cải cánh thuế thu nhập. Thuế thu nhập mang tính cạnh tranh với các nước khác
trong khu vực giúp thu hút FDI mạnh mẽ hơn nhưng nếu không hợp với chuẩn mực
quốc tế cũng gây khó khăn cho các nhà ñầu tư nước ngoài. Vì vậy, thuế thu nhập
của Việt Nam phải hài hòa với các chuẩn mực quốc tế và mang tính hợp tác quốc tế.
Ngoài các quy ñịnh về chi phí ñược trừ phải ñảm bảo minh bạch, phù hợp
chuẩn mực quốc tế nêu trên, cần phải quy ñịnh các khoản giảm trừ ñảm bảo tính
linh hoạt, dễ dự ñoán và dễ ñiều chỉnh. Tuy nhiên, việc ñiều chỉnh lính hoạt và dễ
ñiều chỉnh không có nghĩa là thay ñổi tùy hứng. ðiều chỉnh thuế thu nhập cần phải có
các ñiều kiện và nguyên tắc trong quá trình ñiều chỉnh. Cần có quy ñịnh ñể trong
những trường hợp nhất ñịnh xảy ra, Chính phủ ñược phép ñiều chỉnh thuế thu nhập
trong khuôn khổ nhất ñịnh. Việc cho phép Chính phủ hay Thu tướng Chính phủ ñược
sử dụng những quyền hạn ñặc biệt ñể ñiều chỉnh chính sách thuế là ñiều cần thiết.
Những thay ñổi ñó ñược gắn với những ñiều kiện nhất ñịnh về các chỉ số kinh tế bị
suy thoái, nguồn ngân sách bị thâm hụt khi an ninh và quốc phòng bị ñe dọa vv…
Những trường hợp ñó xảy ra tất yếu Nhà nước phải ñiều chỉnh thuế thu nhập. Việc
ñiều chỉnh thuế thu nhập theo các nguyên tắc ñó giúp cho các doanh nghiệp, người
101
lao ñộng và mọi tầng lớp dân cư rất dễ dự ñoán và ứng xử cho phù hợp. Khi có sự
thấu hiểu giữa Nhà nước với vai trò là người thu thuế và các tầng lớp dân cư, tổ chức
chịu thuế sẽ tạo ra cơ chế “tự ñiều chỉnh” hiệu quả. Những ñiều chỉnh thuế thu nhập
dễ dự ñoán cũng là ñiều kiện tiên quyết tạo ra môi trường kinh doanh bền vững cho
các nhà ñầu tư trong và ngoài nước. Niềm tin của các nhà ñầu tư sẽ thúc ñẩy phát
triển kinh tế và tạo ra nguồn thu bền vững cho ngân sách. Mối quan hệ chặt chẽ ñó
ñòi hỏi Nhà nước phải có thái ñộ và quan ñiểm rõ ràng về các nguyên tắc xây dựng
thuế thu nhập ở Việt Nam. Xây dựng hệ thống thuế thu nhập linh hoạt, dễ dự ñoán và
dễ ñiều chỉnh là yêu cầu tất yếu kể từ khi Việt Nam là thành viên WTO.
3.2.2.3. Quan ñiểm ñiều chỉnh về thuế suất thuế thu nhập.
Thuế thu nhập của Việt Nam là hệ thống thuế trực thu nên việc ñánh thuế
suất cao dễ gây phản ứng mạnh từ phía người chịu thuế. Theo ñường cong Lafter thì
việc ñánh thuế suất cao trên 50% trở lên hiệu suất thu thuế sẽ giảm xuống. Nếu thuế
suất thuế thu nhập là 100% thì không ai muốn làm gì và thu thuế cũng bằng không.
Vì vậy, các nước muốn tận thu thuế thu nhập thì mức thuế suất thường xấp xỉ 50%.
Các nước muốn dưỡng nguồn thu thường ở mức 15%. ðể hệ thống thuế thu nhập
vừa mang tính hài hòa giữa các lợi ích của người chịu thuế và Nhà nước nên có
nghiên cứu khoa học cụ thể ñể ñưa ra mức thuế suất thuế thu nhập. ðặc biệt, nên
phân tích về gánh nặng thuế của các nhóm ñối tượng trong xã hội ñể có chính sách
ñiều chỉnh phù hợp. Việc hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao
ñộng không ñơn giản là thuế suất cao hay thấp mà còn phân ñịnh rõ ñược loại thu
nhập nào cần phải thu và loại thu nhập nào không thu; các mức chiết trừ và miễn
giảm cũng cần phải ñược tính ñến. Một hệ thống thuế thu nhập hài hòa ñảm bảo cho
xã hội phát triển bền vững, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ. Các cá nhân
và tổ chức có phát sinh thu nhập ñều phải chịu thuế nhưng mức ñộ ñóng thuế phải
hợp lý. Hơn nữa, nếu hài hòa ñược lợi ích giữa các nhóm chủ thể trong xã hội
cũng giúp giảm thiểu các “mánh” trốn và lậu thuế, thậm chí là chuyển giao ñóng
thuế thu nhập ở nước ngoài ñể hợp pháp hóa thu nhập. Phần lớn các doanh nghiệp
và người lao ñộng làm việc trong môi trường quốc tế hóa ngày càng mạnh mẽ thì
họ có quyền ñiều phối và lựa chọn nơi ñóng thuế cho mình. Nếu Việt Nam có thuế
thu nhập hài hòa có thể thu hút nhiều hơn nữa các doanh nghiệp và cá nhân muốn
102
ñến làm việc hay luân chuyển thu nhập qua Việt Nam. Thuế thu nhập hài hòa tạo
ra ñộng lực lớn hơn cho doanh nghiệp và người lao ñộng tích cực làm việc.
Hậu quả lớn nhất của thuế thu nhập không hài hòa lợi ích là biểu hiện của hành
vi trốn và tránh thuế thu nhập. Người lao ñộng bị thuế thu nhập cao quá mức sẽ dễ
dàng thỏa ước nhận thù lao thấp không công khai. Các doanh nghiệp luôn có tâm lý né
tránh và tìm cách trốn thuế. Quan hệ giữa các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp
căng thẳng và nguồn thu thuế dễ bị thất thoát. Hơn nữa, nếu quá giới hạn có thể sinh ra
mất ổn ñịnh xã hội như biểu tình, bạo ñộng. Do ñó, hệ thống thuế thu nhập ở nước ta
nên hài hòa lợi thuế suất hài hòa nằm trong giới hạn từ 15% ñến dưới 50%. Quan ñiểm
này luôn ñược ñặt ra cho từng giai ñoạn phát triển kinh tế của ñất nước. ðặc biệt trong
giai ñoạn hiện nay khi Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
dặcích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao ñộng là ưu tiên hàng ñầu.
3.2.2.4. Quan ñiểm ñiều chỉnh về ưu ñãi thuế thu nhập.
Quan ñiểm ñiều chỉnh ưu ñãi thuế trong bối cảnh Việt Nam là thành viên
WTO có ý nghĩa rất quan trọng. Cần tiếp tục quán triệt nguyên tắc không ưu ñãi
thuế ñối với xuất khẩu. Kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO, sau 5 năm, phải xóa bỏ
ưu ñãi ñối với các hàng hóa khác ngoài dệt may ñã bị bãi bỏ từ năm 2007. Do ñó,
việc hướng dẫn các doanh nghiệp chuyển ñổi ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi
bãi bỏ ưu ñãi xuất khẩu là hết sức quan trọng. Các ưu ñãi khác cần tiếp tục nghiên
cứu ñể áp dụng nhằm thúc ñẩy phát triển ñối với những ngàn, lĩnh vực và ñịa bàn
cần khuyến khích ñầu tư, nhưng phải ñảm bảo nguyên tắc tương ñồng, không phân
biệt ñối xử của WTO.
3.3. Giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành
viên WTO ñến năm 2020
3.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập
3.3.1.1. ðiều chỉnh thu nhập chịu thuế
- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp.
Qua thực hiện thực tế phát sinh một số khoản thu nhập mới như: thu nhập
từ chuyển nhượng dự án ñầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền
103
tham gia dự án ñầu tư. Mặt khác, khoản "hoàn nhập dự phòng" là thu nhập khác
khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế.
ðể ñảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, phản ánh ñúng bản chất kinh tế
của khoản thu và cơ sở pháp lý trong thực hiện, cần sửa ñổi quy ñịnh về thu nhập
chịu thuế theo hướng: Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản, chuyển
nhượng dự án ñầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án ñầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi
tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; thu khoản nợ khó ñòi ñã xóa nay ñòi ñược; thu
khoản nợ phải trả không xác ñịnh ñược chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận ñược ở
ngoài Việt Nam và không bao gồm hoàn nhập các khoản dự phòng.
Theo Nghị ñịnh thư Kyoto (1997), các nước cụng nghiệp phát triển ñã cam
kết giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, ñặc biệt là khí CO2. Hiện nay,
xu hướng quốc tế ñang khuyến khích phát triển các dự án ñầu tư theo cơ chế phát
triển sạch (CDM) do ñây là các dự án ñầu tư sản xuất theo công nghệ mới, tiên tiến,
thân thiện với môi trường, có kết quả giảm phát thải khí nhà kính. Doanh nghiệp
thực hiện dự án CDM sẽ ñược Ban chấp hành quốc tế về CDM thực hiện việc giám
sát, chấp thuận ñăng ký và cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Doanh nghiệp
ñược cấp chứng chỉ CERs có quyền chuyển nhượng chứng chỉ cho các ñối tượng có
nhu cầu, do ñó CERs trở thành một loại hàng hóa ñặc biệt. Quốc gia có doanh
nghiệp thực hiện dự án ñầu tư theo công nghệ CDM ñược cấp và chuyển nhượng
chứng chỉ CERs sẽ có thêm nguồn vốn ñể ñầu tư công nghệ sản xuất sạch (hiện các
chứng chỉ này chủ yếu ñược chuyển nhượng thông qua việc các nước phát triển
“mua” lại từ các nước ñang phát triển).
Ở Việt Nam, ñể khuyến khích phát triển các dự án ñầu tư theo cơ chế phát
triển sạch, kể từ năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ñó ban hành Quyết ñịnh số
130/2007/Qð-TTg ngày 02/8/2007 quy ñịnh một số cơ chế, chính sách tài chính ñối
với dự án ñầu tư theo cơ chế phát triển sạch, trong ñó quy ñịnh doanh nghiệp thực
hiện dự án CDM ñược hưởng ưu ñãi thuế TNDN ở mức cao. Ngoài ra, ñể khuyến
104
khích doanh nghiệp có thêm nguồn vốn ñầu tư công nghệ sản xuất sạch, sử dụng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường,
Chính phủ ñó bổ sung quy ñịnh miễn thuế ñối với thu nhập từ chuyển nhượng CERs
tại khoản 2 ðiều 1 Nghị ñịnh 122/2011/Nð-CP.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế ở chương 1 cho thấy một số nước như
Thái Lan, Malaysia, Nam Phi, Trung Quốc,…cũng có quy ñịnh miễn thuế TNDN
ñối với thu nhập từ chuyển nhượng CERs. Chẳng hạn, Thái Lan cho miễn thuế 3
năm liên tục, kể từ năm ñầu tiên Dự án nhận ñược công văn phê chuẩn của Tổ chức
quản lý khí nhà kính Thái Lan, Nam Phi cho miễn thuế ñối với thu nhập từ chuyển
nhượng lần ñầu, những lần chuyển nhượng CERs tiếp theo bị ñánh thuế.
ðể ñáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp xu thế tiến bộ của thế giới và khuyến
khích doanh nghiệp bỏ vốn ñầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ sản xuất sạch,
công nghệ mới thân thiện với môi trường (dự án CDM), cần thiết phải bổ sung quy
ñịnh thu nhập từ chuyển nhượng CERs của doanh nghiệp ñược cấp chứng chỉ CERs
là thu nhập miễn thuế và việc miễn thuế này chỉ áp dụng ñối với lần chuyển nhượng
ñầu tiên.
Hiện nay, ở Việt Nam, có một số tổ chức Hội (Hội khuyến nông, Hội khuyến
học, Hội người cao tuổi, Hội bảo trợ người tàn tật) ... và các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài ñược phép hoạt ñộng tại Việt Nam (Hội ñồng Anh, Cộng ñồng Pháp ngữ,
Trung tâm giáo dục của Hội ñồng Bộ trưởng các nước ASEAN,...). ðây là các tổ
chức có tham gia tích cực vào một số lĩnh vực của ñời sống xã hội, cung cấp một số
dịch vụ công mang tính tự nguyện, từ thiện (ñào tạo, tư vấn ñời sống, pháp luật, văn
hoá, nghiên cứu khoa học ...). Thu nhập từ hoạt ñộng của các tổ chức này ñược sử
dụng cho mục ñích, tôn chỉ của tổ chức mà không phân chia cho chủ sở hữu. Theo
Luật thuế TNDN hiện hành, các tổ chức hoạt ñộng không vì mục tiêu lợi nhuận (tổ
chức có thu nhập không chia) nếu phát sinh thu nhập vẫn thuộc ñối tượng nộp thuế và
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy ñịnh chung. Vì vậy, cũng cần có quy ñịnh ñặc thù
ñối với các tổ chức phi lợi nhuận ñể khuyến khích, tạo thuận lợi cho sự phát triển loại
hình các tổ chức này trong khi xã hội càng phát triển thì càng có nhu cầu hình thành
nhiều loại hình tổ chức này ñể chia sẻ dịch vụ công với Nhà nước.
105
Qua rà soát quy ñịnh này hiện nay thì thấy rằng hiện nay các pháp luật liên
quan chưa có quy ñịnh về tổ chức hoạt ñộng phi lợi nhuận hay tổ chức có thu nhập
không chia. Riêng Luật giáo dục ñại học năm 2012 ñã có quy ñịnh về cơ sở giáo
dục ñại học tư thục không vì lợi nhuận, trong ñó có quy ñịnh rõ các cơ sở phải
dành ít nhất 25% ñể ñầu tư phát triển cơ sở giáo dục ñại học, cho các hoạt ñộng
giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, ñào tạo, bồi dưỡng
giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt ñộng học tập và
sinh hoạt của người học hoặc cho các mục ñích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã
hội và ñó quy ñịnh rõ phần thu nhập này ñược miễn thuế TNDN. Với quy ñịnh của
Luật giáo dục nêu trên ñó giải quyết ñược vướng mắc về chính sách thuế ñối với
tổ chức có lợi nhuận không chia trong lĩnh vực giáo dục ñại học. Do ñó, ñể ñảm
bảo minh bạch chính sách và bước ñầu quy ñịnh về chính sách thuế ñối với tổ
chức có lợi nhuận không chia là cơ sở giáo dục ñại học tư thục, có thể ñề xuất ñưa
nội dung sửa ñổi, bổ sung về thuế ñối với các tổ chức này vào dự thảo Luật, theo
ñó bổ sung thêm quy ñịnh miễn thuế ñối với “Phần thu nhập ñể ñầu tư phát triển
cơ sở giáo dục ñại học, cho các hoạt ñộng giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, ñào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo
dục, phục vụ cho hoạt ñộng học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục
ñích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục ñại học tư thục".
Về xác ñịnh thu nhập tính thuế và chuyển lỗ ñối với hoạt ñộng chuyển
nhượng bất ñộng sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh.
Luật thuế TNDN quy ñịnh thu nhập từ hoạt ñộng chuyển nhượng bất ñộng
sản phải xác ñịnh riêng ñể kê khai nộp thuế. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt ñộng
chuyển nhượng bất ñộng sản chỉ ñược chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt
ñộng này. Như vậy, cùng với kiến nghị bổ sung một số khoản thu nhập mới phát
sinh trong thực tiễn vào thu nhập chịu thuế (thu nhập từ chuyển nhượng dự án ñầu
tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu
nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án ñầu tư). Các khoản
thu nhập này là thu nhập mang tính chất phát sinh không thường xuyên, tương tự
như thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản mà Luật hiện hành ñang xếp vào diện
thu nhập khác, ñược hạch toán riêng và không ñược áp dụng ưu ñãi thuế. Thực tế
106
thời gian qua, khi thị trường bất ñộng sản ñi xuống, nhiều trường hợp doanh nghiệp
chuyển nhượng bất ñộng sản, chuyển nhượng dự án ñầu tư... bị lỗ, do Luật hiện
hành không có quy ñịnh cho bù trừ với thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
nên doanh nghiệp không xử lý ñược khoản lỗ, nhất là trường hợp trong suốt thời
gian dài hoạt ñộng (trên 05 năm) doanh nghiệp chỉ có duy nhất một lần chuyển
nhượng bất ñộng sản. ðể phản ánh ñúng bản chất kinh tế của các khoản thu và hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn, cần thiết sửa
ñổi, bổ sung quy ñịnh này theo hướng bổ sung quy ñịnh các khoản thu nhập từ
chuyển nhượng dự án ñầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác ñịnh riêng ñể kê khai nộp
thuế như thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản, doanh nghiệp ñược bù trừ lãi, lỗ
của các hoạt ñộng này với nhau; trường hợp sau khi bù trừ mà vẫn bị lỗ thì số lỗ ñược bù
trừ với lãi của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Quy ñịnh này cho phép khắc phục ñược
bất cập khi thị trường bất ñộng sản ñi xuống như ñã nêu trên, trường hợp thị trường
khởi sắc, doanh nghiệp có thu nhập từ các hoạt ñộng này thì vẫn thực hiện hạch
toán riêng ñể kê khai nộp thuế và chỉ ñược bù trừ lãi lỗ trong phạm vi các loại thu
nhập này với nhau.
ðồng thời, bảo ñảm sự thống nhất, cần sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh về việc
chuyển lỗ, theo ñó trường hợp doanh nghiệp có lỗ từ hoạt ñộng chuyển nhượng bất
ñộng sản, chuyển nhượng dự án; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản; chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án ñược chuyển số
lỗ vào thu nhập tính thuế của các hoạt ñộng này sau khi ñó thực hiện bù trừ theo
quy ñịnh.
Minh bạch hóa quy ñịnh về thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp và cá nhân
thường lúng túng về hạch toán phần thu nhập chịu thuế. Vì vậy, nên giải quyết các
vấn ñề hiểu sai, hiểu chưa ñúng dẫn ñến thực hiện không chuẩn xác bằng các phụ
lục mang tính ñịnh lượng rõ ràng hơn trong luật thuế. Theo ñó, cần ñiều chỉnh quy
ñịnh về mục thu nhập khác. Theo quy ñịnh hiện hành, thu nhập khác bao gồm thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất ñộng sản; thu nhập từ quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản;
thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng;
107
thu khoản nợ khó ñòi ñã xóa nay ñòi ñược; thu khoản nợ phải trả không xác ñịnh
ñược chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các
khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận ñược từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh ở
ngoài Việt Nam... ðối với thu nhập này, doanh nghiệp phải hạch toán riêng, trường
hợp có ưu ñãi thì không ñược hưởng ưu ñãi thuế thu nhập. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp doanh nghiệp lại chỉ kinh doanh ngành nghề này, do ñó quy ñịnh này sẽ
gây khó khăn cho doanh nghiệp. Do ñó, cần ñiều chỉnh quy ñịnh thu nhập khác
không bao gồm các khoản thu nhập chiếm doanh thu lớn nhất trong các ngành ñăng
ký kinh doanh.
ðối với thuế thu nhập cá nhân:
ðể ñảm bảo nguyên tắc chỉ các khoản trợ cấp mang tính bù ñắp những rủi ro,
giải quyết khó khăn tạm thời cho người lao ñộng, hoặc phụ cấp, trợ cấp mang tính chất
bảo trợ, an sinh xã hội mới ñược trừ khỏi thu nhập chịu thuế, cần sửa ñổi, bổ sung theo
hướng bỏ các khoản phụ cấp, trợ cấp ñến nay không còn nữa (trợ cấp bảo trợ xã hội) và
các khoản trợ cấp mang tính chất lương (trợ cấp khu vực, trợ cấp thu hút), ñồng thời bổ
sung quy ñịnh thêm nội dung “quét”: “và các khoản trợ cấp, phụ cấp khác không mang
tính chất tiền lương, tiền công” ñể ñảm bảo Luật không bị lạc hậu khi có phát sinh các
khoản phụ cấp mới.
Khoản 5 ðiều 3 Luật thuế TNCN quy ñịnh cụ thể thu nhập từ chuyển
nhượng bất ñộng sản với hình thức chuyển nhượng cụ thể (gồm thu nhập từ chuyển
nhượng quyền sử dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất; thu nhập từ chuyển nhượng
quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê ñất,
quyền thuê mặt nước; và các khoản thu nhập khác nhận ñược từ chuyển nhượng bất
ñộng sản). Quy ñịnh này chưa bao quát ñược các trường hợp thực tế có thu nhập từ
chuyển nhượng bất ñộng sản dưới hình thức khác, như người có bất ñộng sản làm
hợp ñồng uỷ quyền mà người ñược uỷ quyền có cả quyền cho, tặng, chuyển nhượng
bất ñộng sản... phát sinh thu nhập như chuyển nhượng bất ñộng sản. ðể ñảm bảo
bao quát hết các trường hợp thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng bất ñộng sản, cần
sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là các khoản thu
nhập khác nhận ñược từ chuyển nhượng bất ñộng sản dưới mọi hình thức.
108
Theo các quy ñịnh luật thuế TNCN thì tiền lương hưu do các nguồn khác
ngoài Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả không ñược miễn thuế TNCN, ñồng thời các
khoản ñóng góp vào các quỹ ngoài các quỹ bảo hiểm bắt buộc nêu trên không ñược
trừ vào thu nhập tính thuế. Thực tế hiện nay ñang hình thành mô hình quỹ ñầu tư
mới và có xu hướng phát triển trong tương lai là quỹ hưu trí tự nguyện. Quỹ này
góp phần phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, hỗ trợ các chương trình
an sinh xã hội, giảm bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách Nhà nước.
Tham khảo kinh nghiệm các nước cho thấy nhiều quốc gia thực hiện miễn
thuế ñối với các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt ñộng của các quỹ này và khoản
ñóng góp vào quỹ này cũng ñược loại trừ khỏi thu nhập trước khi tính thuế. Ví dụ:
Trung Quốc miễn thuế ñối với quỹ hưu trí áp dụng cho người lao ñộng, Singapore
miễn thuế ñối với các khoản tiền ñóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của cá nhân.
ðể ñảm bảo công bằng giữa người có lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi
trả hiện ñang ñược miễn thuế TNCN và lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả,
ñồng thời khuyến khích cá nhân tham gia vào quỹ hưu trí tự nguyện thì việc miễn
thuế ñối với thu nhập từ lương hưu nhận ñược từ quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng
tháng và không tính vào thu nhập tính thuế ñối với khoản ñóng góp vào quỹ hưu trí
tự nguyện tương tự như ñối với Quỹ bảo hiểm xã hội là cần thiết. Tuy nhiên, ñể
tránh việc lạm dụng chính sách thì cần có quy ñịnh giới hạn trần về mức góp quỹ
không tính vào thu nhập tính thuế; ñồng thời chỉ miễn thuế TNCN ñối với lương
hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng, không miễn cho trường hợp rút
tiền trước khi nghỉ hưu hoặc nhận một lần khi ñến tuổi nghỉ hưu.
ðể thuận lợi cho người nộp thuế và giảm khối lượng phải quyết toán thuế
không cần thiết, cần sửa ñổi theo hướng quy ñịnh cá nhân có thu nhập chịu thuế có
trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế. Việc quyết
toán thuế ñối với các trường hợp số thuế ñó tạm nộp, tạm khấu trừ còn thấp hơn số
thuế phải nộp theo Luật, bỏ việc quyết toán thuế ñối với các cá nhân kinh doanh ñó
nộp thuế khoán hoặc cá nhân có số thuế nộp thừa không có yêu cầu hoàn lại.
Quy ñịnh rõ ñối với thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản trong trường hợp
cá nhân có 1 nhà ở duy nhất là nhà không chuyển nhượng trong thời gian 5 năm.
109
3.3.1.2. ðiều chỉnh về chi phí ñược trừ và các khoản giảm trừ
- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Theo quy ñịnh của Luật thuế GTGT thì ñối với giao dịch mua hàng hoá, dịch
vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu ñồng trở lên phải có chứng từ thanh toán quan ngân
hàng mới ñược khấu trừ thuế GTGT ñầu vào. Quy ñịnh này ñó tạo ñược bước ñột
phá là thúc ñẩy phát triển giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt giữa các doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp làm quen với việc thanh toán qua ngân hàng. Thông qua
ñó, Luật thuế GTGT ñó góp phần thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ và góp
phần ngăn chặn gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT.
ðể khuyến khích việc thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần quản lý
kiểm soát thu nhập của các tổ chức, cần sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh ñiều kiện ñược
tính vào chi phí ñược trừ phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng ñối với hoá ñơn
mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu ñồng trở lên, ñồng thời, ñể
phù hợp với thực tiễn, có thể loại trừ các trường hợp như: Các khoản chi thanh toán
hàng hoá, dịch vụ theo phương thức thanh toán bù trừ, thanh toán uỷ quyền và các
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác: thanh toán bằng các loại thẻ,
thanh toán bằng phương tiện ñiện tử, thanh toán qua các tổ chức tín dụng phi ngân
hàng, tổ chức tài chính; các khoản chi không bắt buộc phải có hoá ñơn theo quy ñịnh
của pháp luật: chi mua nông lâm, thuỷ sản, ñất, ñá, cát, sỏi của người dân trực tiếp
khai thác bán ra; chi tiền lương, tiền công trả cho người lao ñộng; chi công tác phí
theo ñịnh mức khoán; chi tiếp khách; các khoản chi mua hàng hoá là tài sản, dịch vụ
của ñối tượng không kinh doanh; một số khoản chi khác không bắt buộc phải có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy ñịnh của Chính phủ.
ðể phù hợp với thực tiễn, phản ánh ñúng bản chất của khoản chi, cần nghiên
cứu nâng tỷ lệ khống chế về chi phí quảng cỏo, khuyến mại lên 20%, ñồng thời rà
soát loại bỏ một số khoản chi ra khỏi diện chi phí khống chế, cụ thể như chiết khấu
thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí.
Theo ñiểm o khoản 2 ðiều 9 Luật thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp
chỉ ñược tính vào chi phí ñược trừ ñối với khoản chi tài trợ cho hoạt ñộng giáo dục,
y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo.
110
ðể khuyến khích doanh nghiệp cùng chia sẻ với Nhà nước, giảm bớt gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước trong ñiều kiện ñất nước còn có khó khăn và phù hợp
với nguyện vọng của các ñịa phương ñang cần ñược tài trợ, cần nghiên cứu theo
hướng bổ sung thêm các khoản tài trợ ñược tính vào chi phí ñược trừ khi xác ñịnh
thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các khoản tài trợ theo chương
trình của Nhà nước ñối với các ñịa phương thuộc ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã
hội ñặc biệt khó khăn, ñồng thời rà soát ñể bổ sung cụm từ "nhà tình thương, nhà
ñại ñoàn kết" cho người nghèo ñể bao quát các trường hợp thực tế phát sinh.
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy có nhiều nước có quy ñịnh về vốn
mỏng, theo ñó lãi phải trả ñối với phần vốn vay vượt quá tỷ lệ nhất ñịnh (tỷ lệ vốn
vay trên vốn chủ sở hữu) không ñược coi là chi phí ñược trừ khi tính thuế. OECD
khuyến nghị áp dụng tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu là 3:1. Theo ñó, phần lãi vay
phải trả vượt quá tỷ lệ ñược coi là vốn mỏng thì không ñược tính vào chi phí ñược
trừ khi tính thuế TNDN. ðể ñảm bảo phản ánh ñúng chi phí lãi vay phục vụ cho
hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, góp phần ñảm bảo an toàn tài chính cho doanh
nghiệp và cho nền kinh tế, chống chuyển giá, cần nghiên cứu quy ñịnh không tính
vào chi phí ñược trừ ñối với phần chi trả lãi vay của khoản vay vốn tương ứng với
khoản vay vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu (ñối với một số lĩnh vực ñặc thù như tín
dụng, ngân hàng ñược áp dụng tỷ lệ cao hơn: không quá 11,5 lần vốn chủ sở hữu).
Tuy nhiên, ñể phù hợp với thực tiễn Việt Nam là nền kinh tế ñang bị ảnh hưởng bởi
cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp ñang thiếu
vốn sản xuất kinh doanh dự thảo luật quy ñịnh rõ lộ trình thực hiện trong 3 năm ñể
doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị thực hiện.
Tham khảo kinh nghiệm các nước cho thấy, ñể khuyến khích các mô hình
quỹ ñầu tư mới hình thành (như quỹ hưu trí tự nguyện) góp phần phát triển thị
trường vốn, thị trường chứng khoán, hỗ trợ các chương trình an sinh xã hội, giảm
bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách nhà nước và ñồng bộ với thuế TNCN, cần bổ sung
quy ñịnh khoản chi ñóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ an sinh xã hội cho
người lao ñộng theo mức quy ñịnh của Chánh phủ, doanh nghiệp ñược tính vào chi
phí ñược trừ.
- ðối với thuế thu nhập cá nhân:
111
Trên thế giới có hai quan ñiểm thu thuế TNCN: (i) thu thuế từ ñồng thu nhập
ñầu tiên (sau khi trừ một số khoản chi phí thực tế theo chứng từ); và (ii) thu thuế ñối
với phần thu nhập của cá nhân sau khi trừ một mức chi phí khoán nhất ñịnh có tính
ñến ñiều kiện hoàn cảnh của người nộp thuế (gọi là mức giảm trừ gia cảnh). Mức
giảm trừ gia cảnh là số tiền ñược trừ ra khỏi thu nhập trước khi tính thuế ñể tính ñến
gia cảnh khác nhau của người nộp thuế, thực chất là Nhà nước không thu thuế ñối
với phần thu nhập này mà chỉ ñiều tiết theo một tỷ lệ nhất ñịnh tính trên phần thu
nhập vượt trên mức giảm trừ gia cảnh, phần thu nhập sau khi nộp thuế và phần giảm
trừ gia cảnh là thu nhập thực mà cá nhân sử dụng ñể chi tiêu, tích luỹ.
Luật thuế TNCN hiện hành quy ñịnh mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người
nộp thuế là 4 triệu ñồng/tháng và mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu
ñồng/tháng (không giới hạn số người phụ thuộc). Mức giảm trừ gia cảnh này ñược xây
dựng trên cơ sở tham chiếu các chỉ tiêu GDP bình quân ñầu người, mức thu nhập, chi
tiêu trung bình của xã hội và tiền lương tối thiểu tại thời ñiểm Luật có hiệu lực năm
2009 (khoảng 2,5 lần GDP bình quân ñầu người tại thời ñiểm Luật có hiệu lực năm
2009). So với một số nước trong khu vực, ví dụ: Trung Quốc từ ngày 01/9/2011 quy
ñịnh mức giảm trừ gia cảnh (không có quy ñịnh mức riêng cho bản thân người nộp
thuế và mức cho người phụ thuộc) là 42.000 NDT/năm (tương ñương 6.404 USD/năm
và bằng 1,23 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011); In-ñô-nê-xia quy ñịnh mức
giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế là 15,84 triệu rupi/năm (tương ñương 1.830
USD/năm và bằng khoảng 0,527 GDP bình quân ñầu người năm 2011); Ma-lai-xi-a
quy ñịnh mức giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế là 9.000 RM/năm (tương ñương
2.687 USD/năm và bằng khoảng 0,312 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011), mức
giảm trừ gia cảnh của Việt Nam tuy có tỷ lệ cao hơn (bằng khoảng 1,7 lần GDP bình
quân ñầu người năm 2011) nhưng do thu nhập bình quân ñầu ở Việt Nam còn thấp nên
mức giảm trừ gia cảnh về số tuyệt ñối cũng thấp.
Với mức giảm trừ gia cảnh hiện hành thì một người ñộc thân có thu nhập 4
triệu ñồng/tháng chưa phải nộp thuế; người nộp thuế có thu nhập 7,2 triệu
ñồng/tháng mà có hai người phụ thuộc cũng chưa phải nộp thuế; người có thu nhập
10 triệu ñồng/tháng nếu có 01 người phụ thuộc thì số thuế phải nộp là 220.000
ñồng, nếu có 02 người phụ thuộc thì số tiền phải nộp là 140.000 ñồng (bằng 1,4%
112
thu nhập chịu thuế), phần thu nhập sau khi nộp thuế của cá nhân là 9,86 triệu ñồng
(98,6% thu nhập chịu thuế).
Thực hiện quy ñịnh này, tính ñến hết năm 2011 có 12.647.286 cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác ñược cấp mã số thuế, trong ñó chỉ
có khoảng 3,87 triệu người phải nộp thuế (chiếm khoảng 4,4% dân số cả nước,
khoảng 30,6% số cá nhân ñược cấp mã số thuế); có 3.247.433 cá nhân, hộ kinh
doanh ñược cấp mã số thuế, trong ñó chỉ có 194.000 cá nhân, hộ kinh doanh phải
nộp thuế (chiếm khoảng 0,2% dân số cả nước, khoảng 6% trên tổng số hộ, cá nhân
ñược cấp mã số thuế).
Thực tế từ năm 2009 ñến nay, do tác ñộng của khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế - xã hội nước ta gặp nhiều khó khăn, giá cả hàng
hoá, dịch vụ tăng cao làm ảnh hưởng ñến ñời sống người nộp thuế. ðể thực hiện
việc giảm tỷ lệ ñộng viên thuế, phí trên GDP theo ”Chiến lược cải cách hệ thống
thuế ñến năm 2020”, ñảm bảo tính ổn ñịnh của chính sách cho giai ñoạn sau năm
2014, ñồng thời ñể có sự quan tâm, chia sẻ của Nhà nước ñối với người nộp thuế
trước bối cảnh khó khăn của nền kinh tế thì việc nghiên cứu ñiều chỉnh nâng mức
giảm trừ gia cảnh là cần thiết. Việc ñiều chỉnh nên dựa vào các tham số như:
- Tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng GDP những năm qua và dự kiến những
năm tới (giai ñoạn 2011 – 2015) vào khoảng 6,5%-7% (theo Nghị quyết số
10/2011/QH13 của Quốc hội);
- GDP bình quân ñầu người: năm 2009: 19,278 triệu ñồng; 2011: 28,541
triệu ñồng; dự kiến 2014: 43,181-43,954 triệu ñồng (theo Báo cáo Kế hoạch phát
triển KT-XH 5 năm 2011-2015 của Chính phủ);
- Chỉ số CPI: năm 2009: 6,52%; năm 2010: 11,75%; 2011: 18.13%; dự kiến
các năm sau CPI ở mức dưới 2 con số (theo Nghị quyết số 10/2011/QH13);
- Mức lương tối thiểu áp dụng ñối với khu vực hành chính sự nghiệp: năm
2009: 650 nghìn ñồng, năm 2011: 830 nghìn ñồng, năm 2012: 1,050 triệu ñồng, dự
kiến năm 2014: 1,15 triệu ñồng, năm 2015: 1,8 triệu ñồng;
- Thu nhập, chi tiêu hộ gia ñình và mức sống trung bình xã hội theo kết quả
ñiều tra của Tổng cục thống kê năm 2010: Thu nhập bình quân ñầu người năm 2010
là 1,387 triệu ñồng/tháng, tốc ñộ tăng giai ñoạn 2008-2010 là 18,1%, chi tiêu bình
113
quân ñầu người năm 2010 là 1,211 triệu ñồng/tháng, tốc ñộ tăng giai ñoạn 2008-
2010 là 23,6%, dự kiến từ 2011-2015 tốc ñộ tăng thu nhập và chi tiêu mỗi năm
khoảng 20% thỡ ñến năm 2014 mức thu nhập bình quân ñầu người ñạt khoảng 2,8
triệu ñồng/tháng, mức chi tiêu bình quân ñầu người ñạt khoảng 2,75 triệu
ñồng/tháng;
- Tham khảo kinh nghiệm quốc tế (Báo cáo kinh nghiệm cải cách thuế
TNCN) cho thấy: có một số nước quy ñịnh mức giảm trừ gia cảnh dựa trên cơ sở các
yếu tố như: tăng trưởng kinh tế, GDP bình quân ñầu người, chỉ số trượt giá nhưng lại
lấy chỉ số trượt giá làm căn cứ ñể ñiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh (Anh, Mỹ).
Từ các căn cứ nêu trên, ñể phù hợp với chủ trương giảm dần tỷ lệ ñộng viên
về thuế, phí, lệ phí theo Chiến lược cải cách thuế giai ñoạn 2011 - 2020 và quan
ñiểm, mục tiêu, yêu cầu của việc sửa ñổi, bổ sung Luật thuế TNCN lần này, cần
ñiều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế từ mức 4 triệu
ñồng/tháng lên 8 triệu ñồng/tháng (96 triệu ñồng/năm); mức giảm trừ cho mỗi
người phụ thuộc từ 1,6 triệu ñồng/tháng lên 3,2 triệu ñồng/tháng (bằng 1,7 lần GDP
bình quân ñầu người).
Theo mức giảm trừ gia cảnh này thì người ñộc thân có thu nhập 8 triệu
ñồng/tháng chưa phải nộp thuế, người có 2 người phụ thuộc có thu nhập từ 14,4
triệu ñồng/tháng trở xuống chưa phải nộp thuế.
3.3.1.3. ðiều chỉnh về thuế suất thuế thu nhập
- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp:
Nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho thấy gần ñây các nước có xu thế cải
cách thuế theo hướng giảm dần mức thuế suất phổ thông ñể tạo sự hấp dẫn, tăng
tính cạnh tranh môi trường ñầu tư trong thu hút ñầu tư, ví dụ ở các nước ASEAN và
một số nước châu Á, ñiển hình là Ma-lai-xi-a, giảm từ 28% năm 2005 xuống mức
27% năm 2007 và mức 26% năm 2008. Từ năm 2009 ñến nay, thuế suất thuế
TNDN ở Ma-lai-xi-a là 25%. Thái Lan cũng giảm thuế suất từ 30% xuống 23% năm
2012. Nhiều nước có quy ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược áp dụng mức thuế
suất thấp hơn như: Trung Quốc quy ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng mức
thuế suất 20% trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%, Thái Lan quy ñịnh doanh
nghiệp nhỏ và vừa áp dụng mức thuế suất 15% trong khi mức thuế suất phổ thông là
114
23%, Malaysia cũng quy ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng mức thuế suất 20%
trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%,...
Theo Chiến lược cải cách thuế ñến năm 2020 thì sẽ ñiều chỉnh giảm dần mức
ñộng viên theo lộ trình cho phù hợp ñể thu hút ñầu tư, cần nghiên cứu giảm mức
thuế suất phổ thông từ 25% xuống còn 20%; ñối với doanh nghiệp có quy mô vừa
và nhỏ (có thể quy ñịnh theo tiêu chí doanh nghiệp có doanh thu/ năm không quá 50
tỷ ñồng và có thu nhập không quá 05 tỷ ñồng) ñược áp dụng thuế suất 20%. Doanh
thu và thu nhập làm căn cứ xác ñịnh ñối tượng áp dụng thuế suất 20% là doanh thu
và thu nhập của năm trước liền kề năm tính thuế.
Mức thuế suất phổ thông giảm xuống còn 22% và việc áp dụng thuế suất
20% ñối với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ñảm bảo tính cạnh tranh, hấp dẫn thu
hút ñầu tư so với các nước trong khu vực (Trung Quốc, In-ñô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a:
25%; Phi-lip-pin: 30%, Thỏi Lan 23%) và cũng không gây tác ñộng giảm thu ñột
ngột tạo sức ép về cân ñối ngân sách của năm áp dụng, ñồng thời không xáo trộn
nhiều tới hệ thống chính sách ưu ñãi. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ñược áp
dụng thuế suất thấp hơn so với các trường hợp thông thường sẽ có ñiều kiện tăng
tích tụ, tích luỹ tái ñầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao ñược năng lực
cạnh tranh.
Việc ñề xuất tiêu chí doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa làm căn cứ xác
ñịnh ñối tượng áp dụng thuế suất 20% ñược dựa trên:
+ Về tiêu chí xác ñịnh doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa xác ñịnh theo
mức bình quân giữa các ngành của Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP;
Năm 2012, Tổng cục thuế ñó tổ chức khảo sát các doanh nghiệp thuộc diện
quản lý của 63 Cục thuế và trên 100 Chi cục thuế về quy mô doanh nghiệp theo
doanh thu. Theo ñó, số lượng doanh nghiệp ñược khảo sát là 327.021 doanh nghiệp
trong tổng số khoảng trên 450.000 doanh nghiệp ñang hoạt ñộng.
Theo số liệu tại bảng 3.1 thì số doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ chiếm
92,67% số doanh nghiệp ñược khảo sát.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế thì ña số các nước sử dụng ñồng thời 02
tiêu chí trở lên ñể xác ñịnh doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ñược áp dụng mức
thuế suất thấp hơn mức phổ thông. Ví dụ, Pháp sử dụng tiêu chí doanh thu và thu
115
nhập hoặc Lít-va sử dụng tiêu chí lao ñộng và thu nhập hoặc Trung Quốc sử dụng
ñồng thời 03 tiêu chí về số lao ñộng, doanh thu và tổng tài sản, Thái Lan sử dụng 3
tiêu chí vốn, doanh thu và thu nhập. Một số nước khác sử dụng một trong hai tiêu chí
doanh thu hoặc lao ñộng (ví dụ Ma-lai-xi-a) hoặc chỉ sử dụng 01 tiêu chí là thu nhập
như Hàn Quốc…; Trong ñó, riêng tại Ma-lai-xi-a, tiêu chí doanh thu hoặc lao ñộng
ñược xây dựng làm căn cứ xác ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược quy ñịnh tùy
theo lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan ñến sản suất, chế biến nông sản hoặc lĩnh
vực dịch vụ, nông nghiệp, công nghệ thông tin.
Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp khảo sát phân loại theo quy mô
ðơn vị: Doanh nghiệp
Doanh thu
Doanh thu từ
Doanh thu
Loại hình
Tổng
không quá
20 tỷ ñến 50
trên 50 tỷ
20 tỷ ñồng
tỷ ñồng
ñồng
Doanh nghiệp nhà nước
2,863
571
416
3,850
Doanh nghiệp có vốn ðTNN
51,104
2,790
1,479
55,373
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
249,096
12,753
5,949
267,798
Tổng
303,063
16,114
7,844
327,021
Nguồn: Tổng cục Thuế [37], 2012
Việc ñề xuất áp dụng sớm mức thuế suất 18% cho các doanh nghiệp có quy
mô nhỏ và vừa có ưu ñiểm là phù hợp thông lệ quốc tế và ñáp ứng yêu cầu thực tiễn
do ñó gúp phần thúc ñẩy và hỗ trợ cho khoảng 164.942 doanh nghiệp quy mô nhỏ
vừa (tương ứng khoảng 91,68% tổng số doanh nghiệp trong cả nước); ñồng thời vẫn
ñạt mục tiêu không ảnh hưởng lớn tới số thu ngân sách nhà nước do 91,68% doanh
nghiệp có quy mô nhỏ và vừa này chỉ tham gia ñúng góp 19,75% số thuế nộp ngân
sách. Việc sử dụng tiêu chí doanh thu và thu nhập năm trước liền kề như ñề xuất
trên thì cần có quy ñịnh rõ một số trường hợp doanh nghiệp mới thành lập.
3.3.2. Nhóm giải pháp về phương pháp ñiều chỉnh
3.3.2.1. Vận dụng phương pháp ñánh giá tác ñộng của chính sách khi ñiều chỉnh hệ
thống thuế thu nhập (Regulatory Impact Assessment - RIA) theo nhóm lợi ích và chi
phí tổng hợp.
116
Trước khi ban hành các chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập, các cơ quan ban
ngành nên áp dụng phương pháp RIA (Regulatory Impact Assessment). Tuy nhiên,
riêng ñối với các chính sách thuế thu nhập ñiều chỉnh cần xem xét kỹ khía cạnh
nhóm lợi ích và chi phí tổng thể sẽ có những ñánh giá sát thực và hiệu quả hơn.
Giả ñịnh trước khi ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập năm 2013 ñể ñánh giá.
Khi kết hợp số liệu ñiều tra của cả ba nhóm (Nhà Nước-Doanh Nghiệp – người dân)
ñể phân tích tác ñộng về lợi ích và chi phí cho thấy rõ kết quả là các lần ñiều chỉnh
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân ñều làm tăng hay giảm nhẹ
giá cả hàng hóa cá nhân và hàng hóa công cộng. Nếu căn cứ vào mức chỉ số tăng
giá của Tổng cục thống kê giai ñoạn 2006-2012 khoảng 2% như sau:
Bảng 3.2: Chỉ số giá giai ñoạn 2006-2012
ðơn vị: %
BQTK
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2006-2012
Tháng 1
101.2
101.05
102.38
100.32
100.36 100.33
100.36
101.06
Tháng 2
102.1
102.17
103.56
101.17
100.9
100.9
100.06
101.99
Tháng 3
99.5
99.78
102.99
99.83
100.75
99.56
99.85
100.56
Tháng 4
100.2
100.49
102.20
100.35
100.14
100.41
100.14
100.67
Tháng 5
100.6
100.77
103.91
100.44
100.27
100.25
100.47
101.19
Tháng 6
100.4
100.85
102.14
100.55
100.22
101.02
100.52
100.83
Tháng 7
100.4
100.94
101.13
100.52
100.06
100.16
100.66
100.61
Tháng 8
100.4
100.55
101.56
100.24
100.23
100.22
100.73
100.59
Tháng 9
100.3
100.51
100.18
100.62
101.31
101.43
101.35
100.58
Tháng 10
100.2
100.74
99.81
100.37
101.05
101.04
101.08
100.43
Tháng 11
100.6
101.23
99.24
100.55
101.86
101.54
101.56
100.69
Tháng 12
100.5
102.91
99.32
101.38
101.98
101.08
101.88
101.21
Bình quân tháng
100.5
101.0
101.5
100.5
101.9
101.5
101.5
101.90
Nguồn: Tổng cục thuế [37], 2012
117
Như vậy, xét chung giai ñoạn này tăng ñều ở các mức 0,5%, 1%, 1,5% và
xấp xỉ 2% hằng năm. Bình quân ñều cho 8 năm tăng giá ở mức 1,35% cho cả giai
ñoạn 2007-2012.
Mặt khác, số liệu thu thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế qua các năm ñã
tăng dần từ 81 ngàn tỷ năm 2007 ñến 134 ngàn tỷ ñồng năm 2011. Nếu tính cả thuế
thu nhập cá nhân sẽ tăng từ 88,8 ngàn tỷ ñồng năm 2007 lên ñến 162,1 ngàn tỷ ñồng
năm 2011. Nếu so sánh bình quân việc tăng giá cả hàng hóa với số thuế thu nhập
của giai ñoạn này tăng khoảng 53 ngàn tỷ ñồng từ năm 2007-2011. Cụ thể như sau:
Bảng 3.3: Tổng hợp thu thuế thu nhập DN và TNCN
giai ñoạn 2007-2012
ðơn vị tính: tỷ ñồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng thu NSNN 327,911 430,549 454,786 559,170 595,000 743,190
Thuế TNDN 81,432 115,032 99,147 133,637 134,044 118,355
Tỷ trọng thuế TNDN/ Tổng thu (%) 24.8 26.7 21.8 23.9 22.5 15.9
Thuế TNCN 7,415 12,940 14,318 26,288 28,902 44,970
2.3 3.0 3.1 4.7 6.1 Tỷ trọng thuế TNCN/ Tổng thu (%) 4.9
GDP (%) 8.46 6.31 5.32 6.78 7,5
CPI (Năm trước = 100) 108.3 123.0 106.9 109.2 118.1 106.8
Nguồn: Tổng cục thuế [37], 2012
So sánh cùng thời kỳ ta thấy, nếu biến ñộng giá 0,5% thì ngân sách bình
quân tăng giảm 20 ngàn tỷ ñồng thuế TNDN và 5 ngàn tỷ ñồng tính cho cả giai
ñoạn biến ñộng giá theo 4 mức tăng giá từ 0,5%,1%, 1,5% và 2% hằng năm. Mức
tăng giảm không quá 2% xét cả về giá hàng hóa trong ñó giá hàng hóa cá nhân và
công cộng dao ñộng từ 0 ñến 2%. Nếu mỗi bước giá tăng giảm 0,5% với biên ñộ
tăng giảm 20 tỷ ñồng thuế TNDN và 5 ngàn tỷ ñồng thuế TNCN bình quân cho giai
ñoạn 2006-2012 thì có thể xem xét 3 phương án thu thuế thu nhập theo 3 kịch bản
như sau:
+ Phương án 1: thu thuế TNDN ñạt 114 ngàn tỷ và thuế TNCN ñạt 23,9
ngàn tỷ thì hàng hóa cá nhân tăng 0,5% và công cộng tăng lên 2%;
118
+ Phương án 2: thu thuế TNDN ñạt 181 ngàn tỷ và thuế TNCN ñạt 44,9
ngàn tỷ thì hàng hóa cá nhân tăng 1% và công cộng tăng lên 0,5%;
+ Phương án 3: thu thuế TNDN ñạt 154 ngàn tỷ và thuế TNCN ñạt 33,9
ngàn tỷ thì hàng hóa cá nhân tăng 2% và công cộng tăng lên 1%.
Nếu áp dụng phương pháp RIA ñể phân tích thì cả 2 phương án 1 và 3 ñều
gây méo mó chính sách thuế thu nhập vì:
Phương án 3 làm tăng giá hàng hóa cá nhân sẽ giúp cho các doanh nghiệp
ñược lợi, những cá nhân người tiêu dùng chịu thiệt. Nhà nước có thể tăng thu thêm
thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng hàng hóa công cộng tăng cao hơn do thu thuế
thu nhập cá nhân nhiều hơn và chi cho phúc lợi xã hội nhiều hơn. Lúc này giá hàng
hóa công cộng cao hơn nên số người dân có thể tiếp cận với hàng hóa công cộng
giảm ñi và tổng lợi ích xã hội giảm chứ không tăng. Hoạt ñộng cung ứng hàng hóa
công cộng sẽ kém hiệu quả và thúc ñẩy giá hàng hóa cá nhân tăng theo vì nguyên
tắc hàng hóa công cộng ñược trợ cấp một phần từ Nhà nước cứ tăng lên thì tư nhân
sẽ “tát nước theo mưa” tăng giá cả hàng hóa cá nhân lên cao. Bình quân tăng giá
khoảng 1,35% và có xu hướng tiếp tục tăng nhanh khi ñiều chỉnh chính sách thuế
theo hướng này.
Phương án 3 khi thu thuế TNDN cao sẽ dẫn ñến hàng hóa cá nhân tăng cao
2% gây nguy cơ tăng giá liên tục. Nhà Nước ñược lợi nhưng doanh nghiệp và người
dân chịu thiệt nhưng tổng lợi ích xã hội không tăng cao vì khi giá hàng hóa cá nhân
cao người tiêu dùng sẽ giảm chi tiêu và hạn chế tiêu dùng, doanh nghiệp bị nộp thuế
nhiều hơn nên hạn chế mở rộng kinh doanh hơn. Cuối cùng, Nhà nước sẽ thu ñược
ít thuế hơn mặc dù giai ñoạn ñầu thu thuế ñược nhiều nhưng không dưỡng ñược
nguồn thu. Mức tăng giá bình quân sẽ trên mức 1,5% cho cả hàng hóa cá nhân và
hàng hóa công cộng. Hàng hóa công cộng cũng tăng càng làm trầm trọng hơn xu
hướng lạm phát và suy giảm kinh tế.
Phương án 2 ñược ñánh giá cao hơn vì doanh nghiệp vẫn kỳ vọng mức tăng
giá ñể mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng cao hơn hàng hóa công cộng. Tuy
nhiên, giá cả hàng hóa công cộng ñược trợ cấp từ Nhà nước cũng tăng nhẹ nhưng
không gây phản ứng “sốc” vì người dân vẫn có thể chi trả ñược khi ñã nộp thuế thu
nhập cá nhân. Một phần thu thuế ñó ñã hoàn trả thông qua trợ giá hàng công cộng
119
thấp hơn hàng hóa cá nhân nên người tiêu dùng vẫn chấp nhận lựa chọn hàng hóa
công cộng ñể hưởng lợi. Thuế và phí của người dân phục vụ lại chính người dân
nên không gây bất ổn nhiều khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập. Mức bình
quân chung tăng giá cho cả hàng hóa cá nhân và công cộng khoảng 0,75% là mức
hợp lý ñược chấp thuận bởi sức mua của người tiêu dùng nên tổng lợi ích xã hội là
cao nhất. (Cụ thể xem hình 3.1).
PA3*(diện tích hình chữ nhật 0+P3+PA3+ PA3*)
Tổng lợi ích xã hội- ðường khả thi sản xuất
P3
PA2* (diện tích hình vuông 0+P2+PA2+ PA2*) lớn nhất Tổng lợi ích xã hội lớn nhất
P2
á C m ê h t g n ă t h c í i
ợ L
N D & N N n â h n
PA1*(diện tích hình chữ nhật 0+P1+PA1+ PA1*)
P1
i
p ợ h g n h n a o d h c í i
g n ộ c g n ô c , n â h n á c í h p i h c - p ệ i h g n h n a o d h c í i ợ L
ợ L
Hàng hoá công cộng
PA1
0
PA2 PA3
Lợi ích công cộng-chi phí cá nhân& doanh nghiệp
Hình 3.1: Vận dụng mô hình phân tích nhóm lợi ích-chi phí tổng thể ñánh giá tác
ñộng của ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam
Nguồn: [37] và tính toán SPSS của tác giả
Như vậy, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh
nghiệp vừa qua là hiệu quả và không gây xáo trộn trong xã hội. Mặc dù chưa thực
sự ñạt ñược mong muốn của cả cơ quan quản lý, doanh nghiệp hay người dân
nhưng bước ñầu doanh nghiệp và người dân ñã làm quen với hai loại thuế thu nhập
này. Lộ trình tiếp theo là phải tăng chất lượng và số lượng các hàng hóa công cộng,
phúc lợi nhiều hơn nữa và tăng mức thu từ thuế thu nhập cá nhân thay cho các loại
120
thuế gián thu mới ñảm bảo hiệu quả tổng lợi ích xã hội cao nhất. Hàng hóa công
cộng phải ñảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý mới tương xứng với mức tăng thu thuế
thu nhập của người dân và doanh nghiệp.
Nếu dựa vào kết quả phân tích trên, các cơ quan ban hành chính sách thuế sẽ
xem xét và cân nhắc thận trọng hơn nữa về các phương pháp ñánh giá lợi ích và chi
phí ñối với mỗi lần ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập
doanh nghiệp theo các mức ñề xuất như sau:
Một là: Giãn nợ thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong năm 2012;
Hai là: Nghiên cứu giảm mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp xuống
18% - 22%;
Ba là: Tăng mức ñược chiết trừ gia cảnh cho các ñối tượng hưởng lương,
kinh doanh khi ñóng thuế thu nhập;
Bốn là: Cho phép khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá
nhân lẫn nhau tránh thuế chồng thuế;
Năm là: Thêm các ñối tượng chịu thuế thu nhập cần quản lý như thu nhập
thừa kế, thuế thu nhập ñối với người cô ñơn, người ñi lao ñộng xuất khẩu có phát
sinh thu nhập từ nước ngoài…
Do ñó, việc áp dụng phương pháp RIA vào ñánh giá ñiều chỉnh chính sách
thuế nên ñược áp dụng thường xuyên và cập nhật cho từng giai ñoạn là rất hợp lý.
Việc các cơ quan ñiều tiết ra chính sách ñiều chỉnh thuế nếu áp dụng phương pháp
so sánh lợi ích và chi phí sẽ không gây thiệt hại về kinh tế dưới giác ñộ xã hội ñồng
thời giảm mức phản ứng tiêu cực của ñối tượng chịu thuế gây hiện tượng “mất trắng
thuế”. Một chính sách ñiều tiết thuế thu nhập nếu chỉ ñặt mục tiêu tăng thu cho ngân
sách có thể lại gây hại cho nền kinh tế và cả Nhà nước, người dân và doanh nghiệp
ñều không có lợi thì sẽ giảm hiệu quả của chính sách. Nguyên tắc tự ñiều tiết của cơ
chế thị trường dẫn ñến hành vi người tiêu dùng và doanh nghiệp sẽ cân nhắc lợi ích
và chi phí ñòi hỏi Nhà nước với tư cách là “người quản lý” cũng cần cân nhắc mối
quan hệ này trên cơ sở vận dụng mô hình ñánh giá lợi ích-chi phí là tất yếu.
3.3.2.2. Vận dụng mô hình cân ñối tổng thế xác ñịnh ngành, lĩnh vực và ñối tượng
cần thu thuế thu nhập
Về mặt dài hạn, trước khi ñiều chỉnh chính sách thuế cần phải lấy mục tiêu
121
phát triển kinh tế xã hội do ðảng và Nhà Nước ñể thực hiện. Mức ñộ huy ñộng
GDP vào ngân sách do quốc hội ñã thông qua trong chiến lược phát triển kinh tế
của ñất nước sẽ là căn cứ quan trọng khi ñiều chỉnh chính sách thuế nói chung và
thuế thu nhập nói riêng. Từ ñó, có sự cân ñối giữa các ngành, các lĩnh vực cần thu
và khu vực hay ngành ưu tiên dưỡng nguồn thu. Vì vậy, tổng thu thuế thu nhập gồm
loại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhưng cần xác ñịnh rõ ñối
tượng thu thuế và lộ trình thu thuế ñể làm căn cứ ñiều chỉnh chính sách thuế theo
từng giai ñoạn nhất ñịnh. Chính sách thuế thu nhập hiệu quả ngoài việc xác ñịnh số
thuế phải thu cần phải có lộ trình và bước ñi thích hợp cho cả giai ñoạn dài hạn. ðặc
ñiểm quan trọng nhất của thuế thu nhập không phải là số thu nhiều hay ít mà ñòi hỏi
phải công bằng và minh bạch. Khi các nhóm ngành hay cá nhân bị gánh nặng thuế
trong khi ñó các nhóm khác hưởng lợi là ñiều gây bức xúc lớn nhất khi ñiều chỉnh
chính sách thuế. Luật thuế thu nhập ñã ñược ban hành nhưng muốn ñi vào cuộc
sống cần phải có ñiều chỉnh nên khi ñiều chỉnh phải hợp lý mới ñảm bảo hiệu quả
của luật thuế thu nhập. Nhiều ngành và lĩnh vực bị bỏ sót thì Nhà nước thất thu thuế
nhưng dồn gánh nặng thuế thu nhập vào một số ít ngành và lĩnh vực cũng tạo ra sự
méo mó chính sách thuế và gây những biến ñộng xã hội lớn. Thuế thu nhập về dài
hạn sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản thu của Ngân sách nên ñòi hỏi phải vận
dụng các mô hình cân ñối tổng thể trước khi xác ñịnh ñối tượng, lĩnh vực ngành hay
cá nhân cần thu thuế, giãn thuế, miễn giảm thuế thu nhập nhằm ñảm bảo sự công
bằng, minh bạch và hiệu quả chính sách thuế.
3.3.3. Nhóm giải pháp về quy trình ñiều chỉnh
Các chính sách, pháp luật về thuế thường có diện ảnh hưởng rộng, tác ñộng
ñến nhiều thành phần, nhiều lĩnh vực trong xã hội. Do ñó, khi thực hiện những nội
dung sửa ñổi lớn về chính sách, pháp luật thuế, cần có những nghiên cứu, ñánh giá
tác ñộng của những sửa ñổi này ñến ñời sống xã hội, mục tiêu phát triển kinh tế của
ñất nước. Một trong những cách thức ñánh giá tác ñộng thường ñược sử dụng là tổ
chức thực hiện thí ñiểm trong 1 phạm vi hẹp NNT, ñịa bàn. Trên cơ sở các kết quả
thực tế triển khai những nội dung sửa ñổi với các ñối tượng thí ñiểm, cơ quan thuế
có thể ñưa ra các ñánh giá tác ñộng cũng như ñề xuất những nội dung sửa ñổi, cách
thức triển khai cho phù hợp, hiệu quả trong thực tế.
122
Kinh nghiệm triển khai Luật thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp (SDðPNN)
số 48/2010/QH12 ñược ban hành ngày 17/06/2010 thay thế cho các Pháp lệnh về
thuế nhà ñất trước ñây là một trong những kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện thí
ñiểm áp dụng trước khi ñưa các quy ñịnh mới vào cuộc sống. Trong quá trình xây
dựng dự thảo nghị ñịnh, thông tư hướng dẫn, ñể có cơ sở về kinh nghiệm thực tế
triển khai, Tổng cục thuế ñã thực hiện thí ñiểm áp dụng chính sách thuế sử dụng
ñất phi nông nghiệp tại 3 ñịa phương là: Hà Nội, Cần Thơ và Bắc Ninh. ðây có
thể coi là một tiền lệ và kinh nghiệm rất hữu ích cho Tổng cục thuế và Bộ Tài
chính trong việc xây dựng và ñưa ra áp dụng các chính sách mới về thuế nói
chung và các sửa ñổi về chính sách thuế thu nhập nói riêng.
Qua thời gian triển khai thí ñiểm từ 18/4/2011 – 25/5/2011, Tổng cục thuế ñã
tổng kết, ñánh giá và ñưa ra những ñề xuất cụ thể về sửa ñổi chính sách trong dự
thảo thông tư, xây dựng cơ sở dữ liệu, tổ chức thực hiện thí ñiểm, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong tổ chức quản lý thu thuế,…
Từ kinh nghiệm và những kết quả triển khai thí ñiểm ñối với sắc thuế này,
khi triển khai những sửa ñổi về chính sách ñối với thuế thu nhập cần nghiên cứu
những nội dung sau:
Về chọn ñối tượng thực hiện thí ñiểm: Nên chọn mẫu là các doanh nghiệp
mang tính ñại diện cho các loại hình, quy mô, vị trí ñịa lý ñể ñảm bảo tính khách
quan, chính xác của việc nghiên cứu. Bên cạnh ñó cũng nên thực hiện thí ñiểm tại
các doanh nghiệp có lịch sử tuân thủ pháp luật thuế và có tổ chức bộ máy kế toán
tương ñối tốt ñể có thể giảm bớt các vấn ñề vướng mắc, sai sót không liên quan ñến
chính sách và quản lý. ðối với các ñịa phương lớn, có hệ thống ñại lý thuế và các
công ty tư vấn, kiểm toán phát triển thì nên có cơ chế phối hợp và ñưa các ñối tượng
này vào diện thí ñiểm vì họ có trình ñộ hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật
thuế nói riêng khá sâu sắc. Mặt khác, với các ñại lý thuế và công ty tư vấn thuế,
kiểm toán thì khách hàng rất ña dạng về loại hình và ngành nghề kinh doanh nên
diện tiếp xúc của họ khá rộng. Qua việc trao ñổi, thực hiện thí ñiểm chính sách thuế
mới tại các doanh nghiệp này, cơ quan thuế có thể tận dụng kiến thức, kinh nghiệm
của họ ñể xây dựng chính sách thuế hoặc ñưa ra những ñiểm sửa ñổi, bổ sung một
cách hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.
123
Về công tác tổ chức thực hiện thí ñiểm: Cần xây dựng ñược kế hoạch thí
ñiểm chi tiết, cụ thể về thời gian, nội dung công việc và phân công và phối hợp
giữa các các cơ quan thực hiện. ðiều này rất quan trọng và có tính quyết ñịnh với
kết quả thí ñiểm vì khi triển khai áp dụng một chính sách mới có tầm ảnh hưởng
lớn ñến tình hình tài chính của NNT như những sửa ñổi về thuế thu nhập nếu
không ñược tổ chức tốt dễ gây phản ứng tiêu cực từ phía NNT dẫn ñến những kết
quả sai lệch và không phản ánh khách quan thực tế. Một trong số những kinh
nghiệm cần ñược nghiêm túc tiếp thu từ chương trình triển khai thí ñiểm áp dụng
thuế SDðPNN tại 3 ñịa phương trong năm 2011 là công tác tuyên truyền, hướng
dẫn về thuế cho ñối tượng thực hiện thí ñiểm. Do công tác hướng dẫn, cung cấp
thông tin chưa ñược triển khai cụ thể ñến từng người dân trong việc kê khai thuế
nên hầu hết các hộ dân không thể tự khai ñầy ñủ chỉ tiêu trên tờ khai. Họ chỉ có
thể khai các chỉ tiêu như: Tên chủ hộ, số CMND, ñịa chỉ, tổng diện tích ñất,… còn
lại các chỉ tiêu như: hạn mức ñất, vị trí, thuế suất,… thì các hộ dân không có thông
tin và hiểu biết ñầy ñủ ñể kê khai. ðiều này gây rất nhiều khó khăn và tốn thời
gian, nhân lực của cơ quan thuế. Khi tiếp nhận tờ khai, cán bộ tiếp nhận phải giải
thích, hướng dẫn cho người dân khai lại rồi mới có thể nhập liệu. Mặc dù vậy, tỷ
lệ tờ khai không sử dụng ñược vẫn còn rất cao tại cả 3 ñịa phương như thống kê
tại phụ lục 5.
Do ñó, trong lộ trình sửa ñổi thuế thu nhập doanh nghiệp, cần nghiên cứu
lựa chon một số nội dung sửa ñổi ñê áp dụng thí ñiểm. Ví dụ, cần nghiên cứu chọn
một số doanh nghiệp lớn thuộc các tập ñoàn ña quốc gia, có giao dịch quan hệ liên
kết ñể thực hiên thí ñiểm phương pháp thỏa thuận giá trước (APA). Trước mắt có
thể kiến nghị chọn Công ty Sam sung Việt Nam và Intel Viêt Nam. ðây là các công
ty thuộc các tập ñoàn lớn của nước ngoài ñầu tư tại Việt Nam. Các công ty này nhập
nguyên liệu từ công ty mẹ và xuất sản phẩm, bán thành phẩm cho công ty mẹ nên
việc xác ñịnh giá thị trường trong giao dịch liên kết là rất khó khăn, do ñó ñòi hỏi
cần áp dụng phương pháp thỏa thuận giá trước. Mặt khác, các doanh nghiệp này ñã
áp dụng phương pháp này tại một số nước, do ñó sẽ là cơ sở ñể Việt Nam tham
khảo khi ñàm phán, từ ñó rút kinh nghiệm ñể xây dựng chinh sách và áp dụng ñối
với các doanh nghiệp khác.
124
3.3.4. Nhóm giải pháp bổ trợ
3.3.4.1. ðồng bộ hóa cơ chế quản lý thuế và cơ chế chính sách liên quan khác
Về cơ chế quản lý thuế: Triển khai áp dụng cơ chế thỏa thuận xác ñịnh giá
trước ñể ñiều chỉnh cơ chế quản lý thuế chống chuyển giá.
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường tự do, các doanh nghiệp ñược tự do di
chuyển nguồn vốn, nhân lực và khoa học công nghệ ñể ñầu tư vào các lĩnh vực, ñịa
bàn có lợi nhất cho họ. Từ ñó, các doanh nghiệp hình thành nên hệ thống các cơ sở,
chi nhánh phụ thuộc tại cùng một quốc gia hoặc tại nhiều quốc gia. Việc thực hiện
các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết (giữa các bộ phận trong cùng hệ
thống) ñược coi như một phần không thể tách rời trong hoạt ñộng sản xuất, kinh
doanh của họ.
Chính từ những giao dịch này, một số doanh nghiệp ñã lợi dụng ñể giảm tối
ña chi phí nộp thuế của họ bằng hoạt ñộng chuyển giá khi thực hiện giao dịch với
các bên liên kết. Tại Việt Nam, hoạt ñộng chuyển giá và khai lỗ triền miên ñể tránh
nộp thuế TNDN ñã và ñang diễn ra tại một số doanh nghiệp ñặc biệt là các doanh
nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. Cơ quan thuế ñã xác ñịnh nhiệm vụ chống chuyển
giá là một trong những nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành ñể ñảm bảo tính công
bằng trong công tác quản lý thuế và chống thất thu về thuế.
Hoạt ñộng chuyển giá, khai lỗ tại các doanh nghiệp tại Việt Nam xuất phát từ
các nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, vì mục tiêu lợi nhuận, các công ty ña quốc gia có thể so sánh mức
thuế phải nộp giữa các quốc gia có chi nhánh hoạt ñộng và tìm cách chuyển lợi nhuận
(thông qua chuyển giá) ñến nơi có thuế suất thấp ñể giảm tiền thuế.
Thứ hai, trong quá trình xử lý kết quả thanh tra, ngành Thuế còn gặp nhiều vướng
mắc do thiếu thông tin, cơ sở pháp lý, căn cứ ñể áp dụng ấn ñịnh thuế.
Thứ ba, về chính sách thuế TNDN, trước năm 2009, có một số doanh nghiệp
lợi dụng chính sách ưu ñãi về miễn, giảm thuế TNDN của Nhà nước ñể kéo dài thời
gian ñược hưởng ưu ñãi. Theo ñó, khi các doanh nghiệp chưa có thu nhập chịu thuế
(phát sinh lỗ) thì các quy ñịnh về thời gian miễn giảm thuế vẫn ñược giữ nguyên
cho ñến khi có thu nhập chịu thuế (phát sinh lãi). Tuy nhiên, năm 2009 Tổng cục
thuế ñã tham mưu cho Bộ Tài chính trình Chính phủ, Quốc hội sửa ñổi bổ sung Luật
125
thuế TNDN, theo ñó, nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm
ñầu kể từ năm phát sinh doanh thu thì thời gian ưu ñãi miễn thuế, giảm thuế ñược
tính từ năm thứ tư không kể doanh nghiệp phát sinh lãi hay không. ðến nay, Tổng
cục thuế vẫn tiếp tục kiến nghị sửa ñổi nội dung này nhằm tạo cơ chế bình ñẳng cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Thứ tư, sự phối kết hợp ñồng bộ giữa cơ quan thuế với các ngành chức năng còn
hạn chế. Nhiều trường hợp mặc dù cơ quan thuế ñã phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thuế, nhưng việc ñiều tra xác minh làm căn cứ pháp lý ñể xử lý gặp nhiều khó khăn
(do phạm vi xác minh rộng, liên quan ñến nhiều ngành).
Từ những vấn ñề này, Tổng cục thuế hiện ñang nghiên cứu phương án áp
dụng cơ chế thỏa thuận xác ñịnh giá trước (APA) ñể quản lý hoạt ñộng chuyển giá
tại Việt Nam. Hiện nay có một doanh nghiệp ñang kiến nghị ñược áp dụng là
Samsung Electronics Vietnam (SEV). Nếu ñược áp dụng thí ñiểm thì ñây là cơ sở
ñể cơ quan thuế nghiên cứu, ñề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù
hợp ñể triển khai ñối với các doanh nghiệp có nhiều hoạt ñộng giao dịch với các bên
có quan hệ liên kết.
Có thể hiểu APA là một dạng dạng thoả thuận trước bằng văn bản, ràng buộc
về nghĩa vụ thuế giữa cơ quan thuế (của một hoặc nhiều nước) và người nộp thuế về
phương pháp xác ñịnh giá tính thuế ñược thiết lập trước khi diễn ra giao dịch giữa
các bên có quan hệ liên kết (thường là giữa Công ty con của một nước và công ty
mẹ của nước ngoài) và thoả thuận này sẽ ñược áp dụng cho một khoảng thời gian
nhất ñịnh (3-5 năm). Theo ñó, các yếu tố ñể xác ñịnh giá chuyển nhượng (ñể tính
thuế) như phương pháp tính giá, các yếu tố so sánh, ñiều chỉnh hay các giả ñịnh có
liên quan ñến mức thay ñổi về giá trong tương lai ñược thỏa thuận trước và sẽ có hiệu
lực áp dụng khi các giao dịch liên kết diễn ra (theo ñúng các ñiều kiện ñã mô tả) trong
một thời kỳ nhất ñịnh.
APA thường ñược ñề xuất bởi người nộp thuế. Bằng việc cung cấp thông tin
thực tế và kinh tế có liên quan cho cơ quan thuế và qua quá trình ñàm phán giữa cơ
quan thuế và người nộp thuế ñể ñi tới một thỏa thuận về các tiêu chí hoặc phương
pháp xác ñịnh giá chuyển giao cho các giao dịch chính áp dụng cho một thời hạn
nhất ñịnh ñược thoả thuận trong APA.
126
APA có 2 dạng chính:
+ Một là, APA ñơn phương: ðối tượng tham gia là doanh nghiệp và cơ quan
thuế của một nước. Dạng APA này thường áp dụng khi nước ban hành APA không
có iệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần với nước nơi công ty mẹ cư trú. Nếu áp dụng ñơn
phương, APA thường có phạm vi hẹp nhưng cũng có thuận lợi là tiết kiệm ñược chi
phí và thời gian ñể thương thảo và có ñược APA.
+ Hai là, APA song phương: ðối tượng tham gia ñược mở rộng gồm cơ quan
thuế của hai nước và doanh nghiệp. Cách này hiện nay khá phổ biến và ñược triển
khai thông qua kênh “Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần” theo ñiều khoản về “Thủ
tục thỏa thuận song phương” (ðiều 25 của các Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần).
Việc áp dụng APA song phương hay ñơn phương có thể bị ràng buộc bởi nội
luật về thẩm quyền cho phép cơ quan thuế có ñược phép có những thỏa thuận hay
thương lượng về thực thi nghĩa vụ thuế. Một số nước trao quyền tự chủ cho cơ quan
thuế, cho phép cơ quan thuế ñược ban hành văn bản hướng dẫn (ở dạng áp dụng
riêng) có tính ràng buộc về nghĩa vụ thuế cho những hoạt ñộng kinh tế chưa xảy ra
trong những tình huống ñặc thù của người nộp thuế cụ thể (ñược gọi là "cơ chế
ñịnh trước" - advance ruling) thì APA bao gồm cả 2 dạng nêu trên.
Ở một số nước khi cơ quan thuế không có quyền tự chủ thì chỉ có thể áp
dụng cơ chế APA song phương (ví dụ như Thái lan). Lý do của việc này là Hiệp
ñịnh tránh ñánh thuế hai lần là hiệp ñịnh ký với nước khác mà có nội dung khác nội
luật thì áp dụng những ðiều ước quốc tế ñã ký. Trong ñó, hiệp ñịnh có ñiều khoản
về “Thủ tục thoả thuận song phương” cho phép nhà chức trách có thẩm quyền ñược
thực hiện việc thương lượng, thống nhất các biện pháp nhằm tránh ñánh thuế hai lần
và ngăn ngừa trốn lậu thuế. Việc quản lý giá chuyển nhượng và các vấn ñề cần xử
lý ñể hình thành APA hiện nay chiếm trên 90% các trường hợp giải quyết theo ñiều
khoản thủ tục thỏa thuận song phương của các “Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần”.
Hiện nay, ngày càng nhiều quốc gia áp dụng cơ chế APA và thấy rằng APA
có thể cung cấp những giá trị bổ sung cho việc thực thi các quy ñịnh quản lý về giá
trong giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. ðặc biệt, khi ñàm phán trên cơ sở
song phương, APA có thể cung cấp sự chắc chắn cho cả người nộp thuế và cơ quan
thuế về việc áp dụng các nguyên tắc ñịnh giá chuyển giao cho các giao dịch ñịnh
127
kỳ. Một số ñiểm thuận lợi của một chương trình APA.
- Một chương trình APA có thể giúp người nộp thuế (NNT) loại bỏ sự thiếu
chắc chắn thông qua việc tăng cường khả năng dự ñoán về việc thực hiện nghĩa vụ
thuế trong các giao dịch quốc tế. Khi các giả ñịnh trọng yếu ñược ñưa ra là phù hợp,
một APA có thể giúp NNT thực hiện nghĩa vụ thuế ñối với các vấn ñề chuyển giá
trong một khoảng thời gian nhất ñịnh một cách chắc chắn. Do APA có tính chắc
chắn, NNT có thể ñoán biết trước nghĩa vụ thuế của mình một cách ñáng tin cậy
hơn, từ ñó, tạo lập môi trường thuế thuận lợi cho việc ñầu tư.
- APA có thể cung cấp một cơ hội cho NNT và cơ quan thuế tham khảo ý
kiến và hợp tác trong bối cảnh hợp tác, xây dựng ñể cùng ñạt thoả thuận chung,
cùng có lợi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. ðiều này làm gia tăng ñáng kể
tính tuân thủ của NNT - ngược lại với bối cảnh khi thực hiện thanh tra, kiểm tra
thuế.APA có thể giúp NNT và cơ quan thuế hạn chế các cuộc thanh tra, kiểm tra tốn
nhiều thời gian và chi phí, hạn chế các tranh chấp, kiện tụng liên quan ñến vấn ñề
chuyển giá.
- APA song phương giúp giảm thiểu ñáng kể khả năng ñánh thuế hai lần
hoặc không ñánh thuế dưới góc ñộ pháp lý hoặc kinh tế từ tất cả các nước liên quan
có tham gia.
- Những khía cạnh về thông tin và tính công khai của một chương trình APA
cũng như thái ñộ hợp tác trong quá trình ñàm phán APA giúp cơ quan thuế có ñược
sự am hiểu sâu hơn về các giao dịch quốc tế phức tạp của các tập ñoàn ña quốc gia.
Trên cơ sở những hiểu biết chung về APA như ñã trình bày ở trên, việc áp
dụng chương trình này tại Việt Nam trong thời gian tới nên tập trung triển khai một
số nội dung sau:
Thứ nhất, cần rà soát các quy ñịnh, ñiều khoản trong các Hiệp ñịnh thuế ñã
ký kết với cơ quan thuế các nước về nội dung này. Trường hợp trong hiệp ñịnh ñã
có quy ñịnh trong ñiều khoản về “Thủ tục thoả thuận song phương” cho phép người
nộp thuế có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền
của nước ký kết thì có thể áp dụng quy ñịnh này tại hiệp ñịnh ñể có chương trình
thực hiện cơ chế APA ñối với các doanh nghiệp của nước tham gia ký kết. Trường
hợp trong hiệp ñịnh chưa có hoặc ñang trong quá trình ñàm phán thì cơ quan thuế
128
Việt Nam cần cân nhắc nội dung này ñể có thể tạo ñiều kiện thuận lợi trong việc áp
dụng APA ñối với các doanh nghiệp của nước tham gia ký kết về sau.
Thứ hai, cần ñẩy mạnh nghiên cứu các căn cứ, tiêu chí phù hợp ñể xác ñịnh giá
thị trường trong giao dịch của các bên có quan hệ liên kết theo từng nhóm ngành nghề,
từng loại hình giao dịch, ñể phục vụ cho việc ñánh giá, ñàm phán ký kết thực hiện cơ chế
APA với các doanh nghiệp và cơ quan thuế các nước.
Thứ ba, trên cơ sở áp dụng thí ñiểm ñối với trường hợp của SEV, Tổng cục
thuế cần nghiên cứu, ñề xuất với Chính phủ, Quốc hội ban hành văn bản pháp quy
phù hợp ñể hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện cơ chế này tại Việt Nam.
Có thể thấy, ñây là một trong những phương thức quản lý thuế mới tại Việt
Nam ñể quản lý giao dịch của các bên có liên kết nhằm chống chuyển giá, tránh gây
thất thu về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Phương thức quản lý này cũng
mang lại nhiều lợi ích cho phía cơ quan thuế nhưng nó cũng tiềm ẩn rủi ro về thất
thu thuế nếu việc rà soát, ñánh giá và ñàm phán APA không ñược thực hiện một
cách nghiêm chỉnh, khoa học.
Các cơ chế chính sách khác liên quan:
Hoàn thiện, cải cách ñồng bộ các cơ chế, chính sách quản lý về ñất ñai, thanh
toán không dùng tiền mặt, ñăng ký kinh doanh, xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh, kế
toán, giá... ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế và cải cách hệ thống
thuế. Chính sách thuế cần phải thay ñổi theo hướng ñảm bảo nguồn thu nhưng cũng
dưỡng nguồn thu. Các chính sách thu thuế thu nhập lấy mục tiêu “thu bền vững”
làm trọng tâm. Tiếp theo việc thay ñổi chính sách thuế cần phải có cơ chế quản lý
thuế thu nhập rõ ràng. Việc thu thuế thu nhập mang ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội
rất lớn. Nếu cơ chế không rõ ràng, chế ñộ miễn giảm thuế tràn lan, thiếu công bằng
là mối nguy hại lớn nhất khi quản lý thuế. Chức năng và quyền hạn của các cán bộ
quản lý thuế phải gắn với hiệu quả và có sự giám sát công khai. Cơ chế tự kê khai,
nộp thuế phải thống nhất. Quy trình kiểm tra và giám sát thu thuế phải rõ ràng và có
sự tham gia của người chịu thuế và nộp thuế. Nên có chế ñộ khen thưởng cho cá
nhân, tổ chức và cán bộ quản lý thuế nhiều hơn.
3.3.4.2. Giải pháp ñối với người nộp thuế
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về thuế thu nhập.
129
Các cơ quan thông tin ñại chúng, hệ thống giáo dục quốc gia có trách nhiệm
ñẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về các chính sách thuế ñể mọi tổ chức, cá
nhân hiểu rõ và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế. Biểu dương các tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, ñồng thời phê phán mạnh mẽ các hiện
tượng vi phạm pháp luật thuế. Công tác tuyên truyền và giáo dục về thuế thu nhập
cần phải làm sát sao hơn nữa. ðặc biệt, ñối với các khoản thu nhập cá nhân cần phải
thực hiện theo hình thức tờ rơi, truyền thông và bồi dưỡng miễn phí. ðặc trưng của
ñối tượng thuế thu nhập cá nhân là rất ña dạng ở mọi trình ñộ học vấn và ý thức
chấp hành pháp luật. Cơ quan quản lý thuế nên coi họ như là các khách hàng –
“thượng ñế” – ñể phục vụ trong việc tuyên truyền nộp thuế. Mặc dù, về bản chất các
cá nhân phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế nhưng không vì thế mà áp ñặt các
cá nhân chịu thuế ở tình trạng vi phạm ñể phạt. Cơ quan quản lý thuế nên phát tờ rơi
quảng cáo, dựng kịch phẩm liên quan ñến thuế thu nhập cá nhân ñể tuyên truyền
giáo dục. Lập quỹ quảng cáo và tuyên truyền luật thuế thu nhập nhằm nâng trình ñộ
hiểu biết của cả cộng ñồng dân cư trong phạm vi phải nộp thuế lẫn phạm vi chuẩn
bị bước vào ngưỡng nộp thuế. Những người dưới ngưỡng nộp thuế cũng cần phải
hiểu và giám sát các người có thu nhập cao và phải nộp thuế. Người phải nộp thuế
có quyền tự hào về các ñóng góp thuế của họ trong cộng ñồng. Hiện nay, các cá
nhân chịu thuế và không chịu thuế ñang phân hóa khá mạnh nên mọi người chưa
thấu hiểu tác ñộng của luật thuế thu nhập ñối với họ, gia ñình và xã hội. Thậm chí,
người lao ñộng có mức thu nhập thấp thờ ơ với luật thuế thu nhập vì cho rằng họ
chẳng bao giờ có thu nhập cao ñể chịu thuế mà quên ñi chức năng giám sát của
mình trong xã hội. Trong tương lai thì nghĩa vụ và trách nhiệm này là bình ñẳng cho
cả người trong ngưỡng và dưới ngưỡng nộp thuế ñể ñảm bảo công bằng trong xã
hội. Công tác tuyên truyền và giáo dục phải ñảm bảo ñược những nội dung này và
coi như là mục tiêu ñể thực hiện. Không nên ñể các cá nhân hay tổ chức thụ ñộng
trong việc tìm hiểu và thực hiện luật thuế thu nhập.
- Khuyến khích, ñẩy mạnh các hoạt ñộng tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, kế
toán, kiểm toán, ñại lý thuế.
Xây dựng khung pháp lý ñẩy mạnh hoạt ñộng tư vấn, dịch vụ thuế kế toán,
kiểm toán và ñịa lý thuế nhằm giúp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu rõ các quy
130
ñịnh của pháp luật về thuế, làm tốt công tác kế toán, thực hiện ñúng nghĩa vụ và
trách nhiệm của mình. Hệ thống luật pháp nước ta theo kiểu “dân luật” nên có nhiều
văn bản hướng dẫn, sửa ñổi luật thuế. Nếu các cá nhân và tổ chức không cập nhật
kịp thời dễ gây ra các lỗi vi phạm trong tính toán, kê khai, nộp và giải trình thuế.
Thói quen sử dụng tư vấn hay luật sư riêng chưa phổ biến nên cần có giải pháp xây
dựng các hoạt ñộng tư vấn, dịch vụ kế toán, kiểm toán, khai báo và ñại lý thuế.
Tương tự như một số quốc gia phát triển có dịch vụ kê khai thuế thu nhập nên việc
xây dựng khung pháp lý cho loại hình dịch vụ này cần khuyến khích phát triển. Các
cán bộ tư vấn hay cung cấp dịch vụ khai báo thuế phải có chuyên môn về kinh tế và
luật. Nhà nước cũng nên có cơ chế cấp giấy phép hành nghề cho nhóm dịch vụ này
ñể kiểm soát sự trung thực của dịch vụ. Khi có các nhà cung cấp dịch vụ về thuế tất
yếu tạo ra môi trường quan hệ bình ñẳng hơn giữa người chịu thuế, nộp thuế và Nhà
nước. Nhà nước cũng giảm phần lớn các cán bộ quản lý thuế thu nhập khi cho phép
chuyên môn hóa cao các nghiệp vụ về thuế trong xã hội.
3.3.4.3. ðối với cơ quan thuế
- Tiếp tục cải cách bộ máy quản lý thuế thu nhập theo hướng tinh giảm.
Trong quá trình tinh giảm bộ máy cán bộ quản lý thuế thu nhập cũng cần
phải sàng lọc và ñưa ra các tiêu chuẩn rõ ràng một cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm
tra thuế thu nhập cần phải ñạt ñược. Một cán bộ tinh thông quản lý thuế thu nhập có
thể thay thế nhiều người cán bộ không ñạt chuẩn. Mặc dù, việc tổ chức và sắp xếp
lại lao ñộng luôn là công việc khó khăn nhưng cần phải mạnh dạn cải tổ. Một trong
các cách thức tốt nhất là ñưa ra các tiêu chuẩn về cán bộ công chức cho từng vị trí
và cho thi tuyển. Việc thi tuyển cũng cần có ñơn vị ñộc lập thực hiện theo yêu cầu
của tổ chức sử dụng lao ñộng. Mạnh dạn áp dụng cơ chế thi tuyển ñầu vào ñộc lập
như thuê các doanh nghiệp, trường học, viện và trung tâm nghiên cứu nguồn nhân
lực tuyển ñộc lập ñể có các cán bộ ñủ tư cách và trình ñộ làm cán bộ quản lý thuế.
Phân cấp mạnh mẽ bộ máy quản lý thuế từ trung ương ñến ñịa phương. Bộ máy
quản lý thuế cấp ñịa phương nên có cán bộ chuyên trách về thuế thu nhập cá nhân
và thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc phân cấp quản lý giúp cho bộ máy gọn nhẹ và
không chồng chéo tuy nhiên cần phải bổ sung công tác thanh, kiểm tra ñối với công
tác quản lý thu thuế thu nhập.
131
Người ñứng ñầu cơ quan sử dụng lao ñộng cần ñược trao thêm nhiều quyền
hạn về nhận và sử dụng lao ñộng trong ñơn vị và cơ quan của mình. Thực hiện cơ
chế “nội các” trong các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ giúp cho các cán bộ quản lý
thuế làm việc theo nhóm ñộc lập, tự chịu trách nhiệm và có ý thức tập thể hơn. Khi
tạo dựng ñược lực lượng cán bộ nòng cốt ñủ mạnh sẽ thực hiện ñược các nhiệm vụ
và trọng trách lớn. Nếu cán bộ ñược tuyển dụng chưa ñủ trình ñộ nghiệp vụ thì cần
ñào tạo thường xuyên, nếu các cán bộ ñã ñạt chuẩn thì cần bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ.
- Tăng cường công tác ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ cán bộ thuế theo
hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, ñáp ứng yêu cầu quản lý thuế tiên tiến, hiện ñại.
Việc tăng cường công tác ñào tạo và bồi dưỡng mang tính thường xuyên, liên
tục sẽ giúp cho chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý thuế thu nhập nói riêng và của
ngành thuế nói chung phát triển bền vững.
Nội dung ñào tạo cán bộ quản lý thuế thu nhập cần tập trung vào tính kỷ luật,
chuyên môn và tư tưởng ñạo ñức nghề nghiệp. Tính kỷ luật là sức mạnh của bất kỳ
một tập thể nào nên trong cơ quan quản lý thuế càng cần có tính kỷ luật cao. Nếu bỏ
qua tính kỷ luật rất dễ dẫn ñến tình trạng vượt quyền, vượt cấp và phe cánh trong tổ
chức. Nguyên tắc cán bộ cấp cao có quyền hạn cao hơn trong mọi lúc, mọi nơi là
cần thiết. Tuy nhiên, cũng cần có cơ chế tự chịu trách nhiệm và giải trình khi có
những tình huống xung ñột trong việc ra quyết ñịnh. Một cán bộ trưởng phòng ñi
công tác ở nơi khác hay trong ñoàn kiểm tra liên ngành cũng cần phải có quyền hạn
ñầy ñủ. Cần tránh những hiện tượng thiếu thủ lĩnh khi xử lý các sự vụ liên quan ñến
nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều ñịa phương. Khi có quy ñịnh hàm, cấp và thứ bậc
cũng như quyền hạn và nghĩa vụ chính của từng cá nhân trong từng sự vụ cụ thể sẽ
tạo ra một cơ chế vận hành có kỷ luật làm việc cao.
Bên cạnh ñó, trình ñộ chuyên môn sâu cũng cần phải chú trọng trong ñào tạo
nguồn nhân lực. Các văn bản pháp quy về thuế thu nhập khá nhiều nên cần phải
quán triệt thống nhất cách hiểu và cách làm. Ranh giới phân ñịnh thu nhập và chi
phí khá nhạy cảm nên cần có chuyên môn sâu. Việc hiểu sâu, vận dụng ñúng mới
tạo ra hiệu quả công việc thu thuế cao và ñúng người, ñúng luật. Chuyên môn ñược
ñào tạo càng sâu càng giúp cho bộ máy vận hành thu thuế hiệu quả. Mức ñộ công
132
bằng, minh bạch và công khai ngày càng phụ thuộc nhiều vào sự công tâm của các
cán bộ quản lý thuế. Nếu thiếu trình ñộ chuyên môn thì cương quyết chưa cho phụ
trách quản lý thuế thu nhập vì dễ gây mất uy tín của các cơ quan quản lý thuế. Mặc
dù, lâu nay thường không chú trọng ñến uy tín của các cơ quan công quyền nhưng
ñối với lĩnh vực thuế ñược xem là khá nhạy cảm trong việc xét và ñánh giá môi
trường kinh doanh của các cá nhân và nhà ñầu tư trong và ngoài nước.
Nội dung quan trọng cần ñào tạo một cán bộ quản lý thuế thu nhập nữa cần
chú trọng là tư tưởng và ñạo ñức nghề nghiệp. Nếu cán bộ quản lý thuế thiếu ñạo
ñức nghề nghiệp rất dễ nảy sinh tiêu cực và phá hỏng hình ảnh, uy tín của các cơ
quan quản lý chuyên ngành hay Nhà nước. Việc xây dựng một chính thể ñủ mạnh
hay không chính là ñạo ñức nghề nghiệp của các cán bộ công chức. Hơn nữa, bản
chất của thuế thu nhập là sự phân ñịnh quyền lợi giữa ba chủ thể quan trọng nhất,
lớn nhất của nền kinh tế là Nhà nước, doanh nghiệp và người lao ñộng vì vậy nó
ñộng chạm ñến hầu hết các mặt của ñời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một
quốc gia. Nếu các cán bộ quản lý thuế thu nhập không có tư tưởng vững vàng, thiếu
ñạo ñức nghề nghiệp tất yếu sẽ làm mất tính công bằng, ñảo lộn trật tự xã hội. Nhà
nước sẽ chịu mất mát rất lớn khi những cán bộ và công chức thiếu ñạo ñức nghề
nghiệp. Vì vậy, trong ñào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho quản lý thuế thu
nhập cần ñề cao nội dung về tư tưởng và ñạo ñức nghề nghiệp của các cán bộ trong
ngành thuế.
- Gắn trách nhiệm và tăng cường chế ñộ lương, thưởng phạt ñối với các cá
nhân và tổ chức.
Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp với cơ
quan thuế như: cung cấp thông tin, ñiều tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và các biện pháp hành chính khác ñể nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật
thuế. Cán bộ thuế thu nhập luôn phải tiếp xúc với người nộp thuế nên dễ có những
vấn ñề vi phạm nảy sinh như thông ñồng, hối lộ, nhũng nhiễu… nên cần có quy
trình quy phạm rõ về trách nhiệm và quyền lợi ñược giao. Về nghĩa vụ và trách
nhiệm ñã có giải pháp phân cấp và phân quyền kèm theo cơ chế giám sát kiểm tra.
Tuy nhiên, nếu chỉ có quy trình quy phạm chặt chẽ chưa phải ñã giải quyết triệt ñể
các vấn ñề vi phạm về thuế thu nhập do ñó cần phải có chế ñộ thưởng phạt nghiêm
133
minh. Thưởng cán bộ thuế xuất sắc cũng nên xây dựng khung và mức thưởng xứng
ñáng. Lương cán bộ thường bị khống chế theo chế ñộ Nhà nước nên khó tăng thêm
nhưng chế ñộ thưởng và phạt có thể ñề xuất cơ chế tự cân ñối trong ngành ñể
khuyến khích và biểu dương cán bộ quản lý thuế kịp thời. Nếu tiền truy thu lớn do
công lao của các cán bộ thuế nên ñể làm quỹ thưởng cho cán bộ quản lý thuế vì nếu
không có cơ chế khuyến khích ñó thì Nhà nước cũng không thu thêm ñược tiền
thuế. Có cơ chế thưởng gắn với tiền thu phạt cũng giúp xóa bỏ cơ chế hối lộ tham
nhũng hay thông ñồng làm thất thu thuế của Nhà nước. Cán bộ thuế tự cân nhắc
việc làm của mình trong các tình huống nhạy cảm. Nếu họ minh bạch và giữ mình
trong sạch vẫn có thưởng hơn là nhận tiền do cá nhân hay tổ chức chịu thuế
“thưởng” cho họ. Khi mức thưởng của Nhà nước cao gần bằng mức thất thu thuế thì
người chịu thuế không thể chịu bỏ quá số tiền phạt thuế ñể hối lộ cán bộ thuế ñược.
Các cá nhân và tổ chức chịu thuế chấp nhận nộp thuế hơn là vừa mất tiền vừa không
minh bạch. Vì vậy, tăng cường việc thưởng phạt trong quản lý thu thuế thu nhập
trong giai ñoạn ñầu rất cần phải có cơ chế mạnh sau ñó ñiều chỉnh giảm dần cho
phù hợp với ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.
- Tăng cường trang thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác quản lý thuế
thu nhập.
Giải pháp tăng cường trang bị các thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác
quản lý thuế thu nhập là giải pháp mang tính bổ trợ ñắc lực nhất. Trong thời ñại
phát triển công nghệ tin học và nền kinh tế trí thức không thể không có các trang
thiết bị văn phòng hiện ñại và phần mềm quản lý tiên tiến. Thậm chí, giải pháp này
như là các giải pháp mang tính ñiều kiện cho các giải pháp khác. Nếu không có các
trang thiết bị hiện ñại thì tất yếu không thể có mạng quản lý nội bộ và kê khai qua
mạng. Vì vậy, ñiều kiện cần cho các giải pháp trên là phải trang thiết bị các thiết bị
văn phòng và phần mềm quản lý tiến tiến, hiện ñại.
Mặt khác, việc thực hiện chương trình “Chính phủ ñiện tử” cũng ñang là ñòi
hỏi bức thiết của xã hội trong thời ñại mới. Các cơ quan bộ và ngang bộ chính là
những nơi thực thi chương trình Chính phủ ñiện tử chủ chốt. Các trang thiết bị văn
phòng và phàn mềm quản lý cần phải ñược bảo mật và kết nối nội bộ thông suốt.
Tuy nhiên, nhiều quốc gia trên thế giới phải áp dụng hai hệ thống song hành ñể
134
phòng các trường hợp sập mạng hay bị bẻ khóa. Thông thường, chỉ kết nối một số
máy tính có giao thức gửi và nhận thông tin. Phần lớn các máy tính còn lại chỉ ñược
liên kết nội mạng hoặc theo nhóm ñộc lập nhằm tăng tính bảo mật và dự phòng. Các
máy tính và trang thiết bị văn phòng luôn ñược trang bị các phần mềm tiên tiến và
cập nhật. Các phần mềm phải ñược nâng cấp và bổ sung thường xuyên. Chỉ khi có
các giải pháp tổng thể về ñổi mới trang thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác
quản lý thu thuế thu nhập mới ñảm bảo hiệu quả cao.
3.4. Các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều
kiện Việt Nam là thành viên WTO
3.4.1. Các ñiều kiện khách quan
- Tình hình phát triển kinh tế và bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước:
+ Tình hình kinh tế trong nước: Trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam ñang trải qua thời kỳ khó
khăn với số doanh nghiệp tư doanh vừa và nhỏ phá sản không ngừng tăng lên. Số
doanh nghiệp còn trụ lại phần lớn hoạt ñộng cầm chừng theo kiểu chờ thời, giảm bớt
lao ñộng, chấp nhận thu hẹp sản xuất, giảm doanh thu, giảm lợi nhuận. ða số các
doanh nghiệp tư doanh nhỏ không thể tiếp cận ñược nguồn vốn ngân hàng, một phần
do nhiều ngân hàng thương mại cổ phần gặp khó khăn về thanh khoản, phần khác do
các ngân hàng lớn thường chỉ nhắm ñến mối quan hệ với các doanh nghiệp thân hữu
và các doanh nghiệp lớn. Các tập ñoàn kinh tế nhà nước cũng ñang lâm vào tình trạng
khủng hoảng nợ do ñầu tư tràn lan và không hiệu quả vào những lĩnh vực như tài
chính và bất ñộng sản từ những năm trước. Sản xuất kinh doanh nội ñịa tăng trưởng
chậm, tồn kho hàng hóa ứ ñọng, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, hệ thống ngân hàng suy
yếu là những ñám mây xám che phủ bầu trời kinh tế năm 2012.
Tuy rằng, cũng có một vài ñiểm sáng như tốc ñộ lạm phát còn một con số, tỷ
giá ñồng Việt Nam dần ổn ñịnh so với ñồng USD, thâm hụt cán cân thương mại
ngày càng giảm và dự trữ ngoại hối quốc gia ñược củng cố, nhưng theo nhiều nhà
phân tích, các dấu hiệu ñược coi là tích cực này cũng chỉ là những hệ quả tự nhiên
của một nền kinh tế ñang tăng trưởng chậm dần.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới
còn có những vấn ñề riêng, ñặc biệt là tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng, sự
135
kém hiệu quả của ñầu tư công và một khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh thiếu
vốn nghiêm trọng, khiến nền kinh tế có thể lún sâu vào tình trạng lạm phát trì trệ.
Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và ðầu tư thì dự báo tốc ñộ tăng trưởng GDP là các
năm 2013-2015 ñạt 5,5 - 7%, bội chi ngân sách chiếm 4,8 - 5% GDP và lạm phát,
ñược ño bằng tốc ñộ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ giữ ở mức 7 - 8%. ðây có
thể nói là một dự báo khá lạc quan về tốc ñộ tăng trưởng nhưng là một sự tăng
trưởng chủ yếu dựa vào ñầu tư công khi mức bội chi ngân sách. ðiều này có thể làm
tăng GDP nhưng không tạo ñược hiệu ứng dây chuyền cho các khu vực kinh tế khác
và sẽ không hiệu quả và nhiều khả năng thúc ñẩy lạm phát.
+ Tình hình kinh tế quốc tế: Kinh tế thế giới ñang trong quá trình hồi phục
sau khủng hoảng tài chính bắt ñầu năm 2008. ðến hết năm 2012, tình hình kinh tế
thế giới vẫn chưa có nhiều dấu hiệu chuyển biến tích cực. Tại châu Âu, cuộc khủng
hoảng nợ công kéo dài ñã khiến Hy Lạp, Ailen, Bồ ðào Nha, Síp phải xin cứu trợ
của cộng ñồng quốc tế ñể tránh vỡ nợ. Tây Ban Nha và Italia cũng ñứng trước nguy
cơ này. Pháp suýt bị cuốn vào vòng xoáy, còn kinh tế ðức - ñầu tàu của châu Âu -
giảm tốc ñáng kể. Nhiều nền kinh tế châu Âu ñã rơi vào suy thoái và rốt cuộc khu
vực ñồng tiền chung châu Âu (Eurozone) ñã không tránh ñược suy thoái trở lại
trong quý III/2012. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) nhận ñịnh, kinh tế
Eurozone sẽ giảm 0,5% trong năm 2012 và 0,3% năm 2013 trước khi hồi phục với
mức tăng 1,2% trong năm 2014.
Tại Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng trưởng khá khó khăn trong năm
2012 và dự ñoán chưa có sự cải thiện ñáng kể trong năm 2013 và 2014. Liên Họp
Quốc dự báo kinh tế Mỹ sẽ chỉ tăng trưởng 2,1% trong năm 2012, 1,7% năm 2013
và 2,7% năm 2014.
Tại Nhật Bản, các khoản ñầu tư lớn ñể tái thiết những khu vực bị tàn phá bởi
thảm họa ñộng ñất - sóng thần hồi tháng 3/2011 ñã giúp kinh tế Nhật Bản phục hồi,
song ñà phục hồi này cũng “hụt hơi” khi các khoản chi này giảm. Tình trạng giảm
phát, sự tăng trưởng chậm lại của thương mại thế giới, nhu cầu trong nước yếu và
xuất khẩu sụt giảm, nhất là sang Trung Quốc (giảm tới 14,5% trong tháng 11/2012),
ñang ñẩy Nhật Bản trước nguy cơ suy thoái lần thứ năm trong 15 năm qua. Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) ñã hạ dự báo tăng trưởng của kinh tế Nhật
136
Bản trong năm 2012 và 2013 từ 2,6% và 1,5% xuống 2% và 0,7%.
ðối với các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn ðộ, Brazil không thể
phát huy ñược vai trò “ñầu tàu” phát triển cho nền kinh tế thế giới. Khác với 4 năm
trước, giờ ñây chỉ mình Trung Quốc với các khoản chi kích thích tăng trưởng kinh
tế lớn thì chưa ñủ lực ñể kéo kinh tế thế giới khỏi ñi xuống, chưa kể tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế của nước này năm 2012 cũng chậm lại, ước ñạt 7,5%.
- ðiều kiện về kinh tế:
+ ðiều kiện sống và thu nhập: Việc phát triển kinh tế diễn ra theo từng giai
ñoạn ñòi hỏi có những ñiều chỉnh thuế thu nhập phù hợp với từng giai doạn ñó. Tuy
nhiên, dù chính sách ñiều chỉnh có theo chuẩn mực quốc tế cũng không thể ñi vào
cuộc sống khi ñiều kiện sống và thu nhập của người dân quá thấp. Thu nhập thấp
dẫn ñến ngưỡng chịu thuế của người Việt Nam và nước ngoài sẽ khác nhau nên nếu
xác ñịnh ngưỡng thu thuế thu nhập quá thấp dẫn ñến nhà ñầu tư nước ngoài chịu
thuế nặng hơn do thu nhập cao hơn sẽ khó hấp dẫn nhà ñầu tư nước ngoài. Nếu xác
ñịnh ngưỡng thu thuế quá cao thì chính sách thuế thu nhập mang tính ñánh thuế
người có thu nhập cao và thiếu ñặc tính bao quát nguồn thu và mất bình ñẳng. Thuế
thu nhập doanh nghiệp cũng gây ra tình trạng tương tự khi ñiều chỉnh thuế quá cao
so với mức lợi nhuận thu ñược của ngành thì các doanh nghiệp tìm cách né tránh
hoặc giam lận. Mặt khác, thuế thu nhập doanh nghiệp cao cũng dẫn ñến tình trạng
chuyển giá né thuế hoặc mất hấp dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài. Các nước láng
giềng và khu vực chỉ ñánh thuế ở mức 15% ñến 33% nên Việt Nam không thể ñánh
thuế thấp quá hay cao quá mức ñó. Các nước có ñiều kiện sống và thu nhập cao hơn
thường có mức thuế cao hơn và ngược lại. Các nước có ñiều kiện sống và thu nhập
thấp hơn thường xác ñịnh mức thuế thấp hơn nhằm thu hút các nhà ñầu tư nước
ngoài tuy nhiên, nếu thấp quá mức sẽ gây phản ứng ngược ñối với các nhà ñầu tư
trong nước ñầu tư ra nước ngoài. Khi kinh doanh trong nước với mức thuế suất thấp
thì rất khó mang vốn sang ñầu tư ở nước khác có thuế suất cao hơn nếu không có lợi
thế cạnh tranh tương xứng. Vì vậy, ñiều kiện sống và thu nhập quyết ñịnh các hành
vi của các cá nhân và doanh nhân khá nhiều trong việc chấp hành các chính sách
thuế thu nhập.
+ ðiều kiện về văn hóa kinh doanh: ðiều kiện sống và thu nhập cũng phản
137
ánh văn hóa tiêu dùng, văn hóa kinh doanh của người Việt Nam và người nước
ngoài. Với những mức thu hợp lý về thuế thu nhập thì việc tuân thủ các chính sách
thuế thu nhập ñược thực thi tốt hơn và ngược lại. Khi ñiều chỉnh mức thu thuế cao
(xét về mặt giá trị tuyệt ñối) thì tâm lý trốn thuế, khai gian.. thậm chí là thay ñổi
quốc tịch hay từ bỏ kinh doanh sẽ xảy ra. Tâm lý né tránh và trốn thuế quen dần sẽ
thành văn hóa kinh doanh của một số cá nhân và doanh nhân. Thông thường các
doanh nhân ở các nước phát triển thường chấp hành luật pháp tốt hơn do thói quen
và chế tài pháp luật của nước họ chặt chẽ hơn. Khi số lượng lớn các cá nhân và
doanh nhân cùng chấp hành sẽ tạo nên văn hóa kinh doanh của quốc gia ñó. Việt
Nam là nước ñang phát triển với mức thu nhập thấp và ñiều kiện sống chưa cao nên
việc tuân thủ các chính sách thuế thu nhập không thể dựa vào sự tự giác mà phải có
chế tài ñủ mạnh. ðồng thời phải có các chương trình tôn vinh các cá nhân và doanh
nhân xuất sắc chấp hành tốt pháp luật về thuế thu nhập dần dần tạo thành nét văn hóa
kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp. Những cá nhân và doanh nhân Việt
Nam phải ñược tự hào và ñáng ñược vinh danh với thái ñộ và văn hóa của mình
trong việc chấp hành luật thuế thu nhập sẽ tạo nên văn hóa sống và trách nhiệm xã
hội của danh nghiệp. Nhận thức ñược ñiều kiện này ñòi hỏi phải có thời gian, lộ trình
và chương trình hành ñộng cụ thể trong thời gian dài. ðiều kiện này cũng quyết ñịnh
ñến vấn ñề các chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập có ñi vào cuộc sống hay không.
Vì tâm lý thiếu niềm tin và chủ nghĩa cá nhân sẽ thủ tiêu ñộng lực của con người
trong hành ñộng cụ thể. Tâm lý này hiện nay khá phổ biến ở nước ta theo kiểu “
không quan tâm ñến luật thay ñổi, trốn ñược cứ trốn”. Văn hóa kinh doanh ở các
nước phát triển thường ngược lại, nếu chính sách thay ñổi, cá nhân và doanh nhân sẽ
sử dụng tối ña quyền hợp pháp của mình ñể thay ñổi, khi ñã là luật thì chấp hành
nghiêm túc. Tất nhiên, văn hóa kinh doanh tuân thủ Nhà nước pháp quyền cũng cần
có thời gian ñể tạo dựng. Tuy nhiên, ñiều kiện này ñòi hỏi khi ñiều chỉnh chính sách
thuế thu nhập cũng phải tính ñến các chế tài bắt buộc phải nhiều hơn và phối hợp với
các giải pháp tuyên truyền, vận ñộng mới mới ñạt ñược hiệu quả cao.
3.4.2. Các ñiều kiện chủ quan
- ðiều kiện chủ quan ñầu tiên ñề cập ñến là ý thức chấp hành luật là ñiều
kiện tiên quyết cho chính sách ñiều chỉnh thuế ñi vào cuộc sống. Khi mọi người dân
và doanh nhân có ý thức chấp hành cao thì việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập
138
luôn ñược tuân thủ. Nếu có những bất ñồng hay sai sót thường ñược xử lý theo pháp
luật với các quyền công dân và quyền kinh doanh cơ bản. Việc kháng nghị hay kiện
các cơ quan công quyền ở các nước phát triển là hiện tượng xảy ra thường xuyên và
ñúng mực. Các cá nhân và doanh nhân có ý thức tốt trong thực thi luật pháp sẽ tạo
ñiều kiện cho việc ñiều chỉnh chính sách thuế nói riêng và luật pháp nói chung rất
hiệu quả. Bên cạnh ñó, những nội dung và chính sách thuế cũng phải khá công bằng
và bình ñẳng vì các cơ quan công quyền ra chính sách cũng sẽ bị liên ñới khi bị kiện
vì các chính sách ñó. Ý thức chấp hành luật không chỉ ñối với các cá nhân và doanh
nhân mà cũng là yêu cầu khắt khe với các công chức ban hành chính sách. Khi ý
thức chấp hành luật cao thì các chính sách ñiều chỉnh thuế sẽ ñược thực thi có hiệu
quả và ngược lại. Nếu các chính sách ñiều chỉnh thuế ñược ban hành ra nhưng không
ai theo thì hiệu quả không có. Thậm chí, nếu cơ quan ban hành ra cũng thiếu ý thức
pháp luật chỉ vì các lợi ích cục bộ sẽ gây mất niềm tin và kém hiệu quả. Việt Nam
cũng cần phải tăng cường ñiều kiện này theo cả hai phương diện từ người chịu thuế
ñến cơ quan quản lý thuế. Việc các cơ quan công quyền khó có thể bị kiện về chính
sách thì niềm tin và ý thức chấp hành của người dân và doanh nghiệp cũng không khả
quan hơn. Vì vậy, ñiều kiện này rất cần ñến biện pháp vừa tuyên truyền ñộng viên ý
thức chấp hành luật của người dân và doanh nghiệp vừa phải quyết liệt thực thi ñộc
lập chức năng pháp quyền của Nhà nước của các cơ quan công quyền ở Việt Nam.
- ðiều kiện chủ quan thứ hai là thói quen và cách làm của cả ñối tượng quản
lý và ñối tượng bị quản lý. Những thói quen từ thời bao cấp ỷ lại cho Nhà nước ñến
thói quen “cậy quyền, thế và quan hệ” trong giai ñoạn quá ñộ dẫn ñến thiếu minh
bạch và công bằng trong kinh doanh và thu nộp thuế thu nhập nói riêng. Những thói
quen và cách làm ñó gây cản trở rất cho chủ trương, chính sách thuế thu nhập nói
riêng có hiệu quả khi áp dụng. Chẳng hạn, chính sách tín dụng thuế là tránh thu thuế
hai lần cho người chịu thuế nhưng sẽ bị méo mó nếu tạo thành cơ chế xin – cho.
Những khó khăn và vướng mắc nảy sinh từ chính sách có thể ñiều chỉnh nhưng xuất
phát từ cách làm và thói quen thì phải giáo dục. ðiều kiện này thường xảy ra ñối với
các nước có nền kinh tế chuyển ñổi, kinh tế kém phát triển vì chưa hoặc ñang thoát
thai từ những nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu ñi lên. ðiều kiện này cũng ảnh hưởng
lớn ñến việc thực thi các chính sách thuế thu nhập khi nó ñộng chạm trực tiếp ñến
quyền lợi của họ.
139
- ðiều kiện thứ ba là tổ chức nguồn nhân lực của ngành thuế: Trên cơ sở các
yêu cầu về nhiệm vụ thu ngân sách ñược Nhà nước giao cho ngành thuế và tình
hình gia tăng về số lượng NNT thì việc tổ chức nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý thuế hiện ñại ñòi hỏi có chiến lược bổ sung, nâng cấp cả lượng và
chất ñối với ñội ngũ này.
Theo Chiến lược quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục thuế
thì tổng số nhu cầu nhân lực ngành thuế ñến năm 2020: 60.000 (người), theo ñó nhu
cầu nhân lực tăng thêm vào khoảng 30.000 - 32.000 người (bình quân mỗi năm nhu
cầu tuyển dụng là trên 3.000 người), trong ñó:
+ Lao ñộng tăng thêm do yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và thực hiện công vụ
của ngành ñến năm 2020 là: 20.000 (người); bình quân mỗi năm nhu cầu tăng thêm
khoảng 2.000 người;
+ Lao ñộng tăng thêm do lao ñộng giảm tự nhiên (chủ yếu là nghỉ hưu) và di
chuyển ñi nơi khác: 12.000 (người); bình quân mỗi năm lao ñộng giảm tự nhiên
khoảng 1.200 người.
Về nhu cầu nhân lực theo trình ñộ chuyên môn: ðến năm 2020, dự báo nhu
cầu nhân lực ngành thuế theo trình ñộ chuyên môn như sau:
+ Công chức có trình ñộ trên ðại học: dự kiến khoảng 1.500 người, chiếm tỷ
lệ 2,5% tổng số công chức.
+ Công chức có trình ñộ ðại học: dự kiến khoảng 48.000 người, chiếm tỷ lệ
80% tổng số công chức.
+ Công chức có trình ñộ Cao ñẳng: dự kiến khoảng 1.500 người, chiếm tỷ lệ
2,5% tổng số công chức.
+ Công chức có trình ñộ Trung cấp: dự kiến khoảng 8.400 người, chiếm tỷ lệ
14% tổng số công chức.
Về nhu cầu cán bộ lãnh ñạo quản lý: Tổng số nhu cầu cán bộ lãnh ñạo quản
lý: dự kiến 5.500 người (từ lãnh ñạo cấp phòng trở lên) với dự kiến mỗi một ñơn vị
(Tổng cục thuế, Vụ thuộc Tổng cục thuế, Phòng thuộc Vụ, Cục thuế, Phòng thuộc
Cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) có 01 cấp trưởng và 03 cấp phó.
Với yêu cầu nâng cấp chất lượng cán bộ thuế ñảm bảo phát triển ñội ngũ cán bộ,
công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có ñạo ñức nghề nghiệp cao, có kiến thức,
140
kỹ năng chuyên sâu về quản lý thuế, nhiệm vụ hàng ñầu ñặt ra cho ngành thuế là tập
trung nguồn lực, tăng cường, ñẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Theo ñó,
dự kiến mỗi năm ngành thuế phải tổ chức bồi dưỡng ít nhất cho khoảng 57.000 lượt
cán bộ theo các nội dung và kỹ năng quản lý thuế khác nhau. Trong ñó: khu vực miền
Bắc khoảng 22.000 lượt người, phía Nam khoảng 19.950 lượt người, miền Trung
khoảng 15.050 lượt người.
Bên cạnh ñó cũng cần nâng cao chất lượng cán bộ ngay từ khi tuyển dụng
công chức theo hướng phân loại ñể áp dụng phù hợp:
+ ðối với các thành phố trực thuộc trung ương, 90% chỉ tiêu tiêu dụng phải có
trình ñộ ðại học;
+ ðối với công chức tuyển dụng mới vào ngành, cần tăng tỷ lệ số người tốt
nghiệp ñại học chính quy, có trình ñộ chuyên môn ñạt loại khá trở lên, tốt nghiệp
chuyên ngành kinh tế gắn với nhiệm vụ quản lý tài chính, thuế; Nâng dần ñiều kiện
về ngoại ngữ, tin học ñể ñảm bảo ñáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ hội nhập
kinh tế.
+ Chỉ tiêu tuyển dụng cho từng ñơn vị thuộc Tổng cục, Cục thuế cần quy
ñịnh rõ chuyên ngành tốt nghiệp phù hợp ñối với từng ñơn vị ñể lựa chọn thí sinh có
năng lực, trình ñộ chuyên môn phù hợp sẽ ñăng ký dự thi.
Với ñặc thù là cơ quan hành chính nhà nước, theo quy ñịnh của Luật cán bộ
công chức thì nhân sự ñược tuyển dụng vào ngành thuế ñều phải thông qua thi
tuyển hoặc xét tuyển (trừ những ñối tượng là CBCC chuyển từ ngành khác sang) và
ñược bổ nhiệm vào ngạch, ñược hưởng lương theo hệ thống bảng lương quy ñịnh
của Nhà nước. Chính vì thế, hiện tại, chưa có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài
bằng hình thức tăng thu nhập qua lương, thưởng hoặc tuyển thẳng không qua thi,
xét tuyển không thể thực hiện ñược như ñối với khối doanh nghiệp. ðây có thể coi
là “ñiểm yếu” trong công tác tuyển dụng nhân sự của các cơ quan quản lý hành
chính nói chung và cơ quan thuế nói riêng. Do vậy, trong thời gian tới, ngành thuế
cần có những bước ñi mạnh dạn hơn trong việc kiến nghị thay ñổi cơ chế, chính
sách tuyển dụng và ñãi ngộ người tài ñể có thể thu hút nguồn nhân lực chất lượng
cao vào làm việc tại cơ quan thuế.
*
141
* *
Tóm lại, trong chương 3, tác giả ñã tổng kết các quan ñiểm và mục tiêu ñiều
chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO ñến năm 2020.
Căn cứ vào quan ñiểm và mục tiêu ñến năm 2020, căn cứ kinh nghiệm ñiều chỉnh
của quốc tế, những kết luận rút ra những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu trong
chương 2, tác giả ñã xây dựng một hệ thống các nhóm giải pháp từ giải pháp về nội
dung ñiều chỉnh thuế thu nhập, giải pháp ñiều chỉnh phương pháp và quy trình,
nhóm giải pháp bổ trợ ñến các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh ñã ñề
cập. Với mong muốn góp phần ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập của
Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chức thương mại thế
giới nên các giải pháp tác giả kiến nghị nêu trên phần nào bày tỏ ñược mong muốn
ñó. Tuy nhiên, các giải pháp trên cũng rất cần có những góp ý của nhiều học giả cho
hoàn thiện hơn. Trong phạm vi của luận án về ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt
Nam trong ñiều kiện là thành viên của WTO, những giải pháp trên phần nào gợi mở
cho việc hoàn thiện hơn nữa ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam.
142
KẾT LUẬN
ðiều chỉnh thuế thu nhập là một nội dung quan trọng. ðiều chỉnh thuế thu
nhập ñòi hỏi khối lượng công việc lớn của nhiều cơ quan chức năng, từ Tổng cục
thuế - Bộ Tài chính ñến các cơ quan liên quan của Chính phủ và Quốc hội. Trong
quá trình ñiều chỉnh cũng không tránh khỏi xung ñột lợi ích giữa Nhà nước và
người nộp thuế. Vì vậy, cần phải xử lý hài hòa mối quan hệ này. Mặt khác, kể từ khi
Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập phải ñảm
bảo các nguyên tắc của WTO. Trong một số trường hợp phải hy sinh cả lợi ích
trước mắt ñể ñảm bảo thực hiện ñúng cam kết khi gia nhập WTO.
Trở thành thành viên WTO, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh
tế thế giới, ñặc biệt là hợp tác về thuế ngày càng gia tăng, sự cạnh tranh thuế giữa
các nước ở mức ñộ cao hơn. Trong bối cảnh ñó, Việt Nam càng có cơ hội mở rộng
hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm quốc tế vào ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam.
Từ ñó ñáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của sự phát triển mạnh mẽ quá
trình phát triển của Việt Nam, phù hợp với xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trên thế
giới.
Phân tích thực trạng ñể rút ra những kết luận về những vấn ñề cần tiếp tục
nghiên cứu ñể xây dựng giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong
ñiều kiện là thành viên WTO là vấn ñề cần thiết. Sử dụng công cụ mô hình ñánh
giá tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến chủ thể, qua ñiều tra khảo sát ñánh
giá thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam ñặc biệt kể từ khi gia nhập
WTO, luận án ñã chứng minh tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến thu
ngân sách Nhà nước, ñến giá cả, cung cầu tiêu dùng và tới chủ thể.
Từ những phân tích và ñánh giá thực trạng, luận án ñã tổng hợp những quan
ñiểm, mục tiêu và ñề xuất các nhóm giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trên cơ sở
quán triệt nguyên tắc của WTO. Các giải pháp ñưa ra bao gồm nhóm giải pháp về
nội dung ñiều chỉnh, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh ñến giải pháp bổ trợ ñối
với cả cơ quan thuế và người nộp thuế. Trên thực tế, thời gian qua cũng ñã có khá
nhiều giải pháp hữu hiệu ñể ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong ñiều kiện
là thành viên WTO. Tuy nhiên, các giải pháp ñó cũng có những vướng mắc và hạn
chế khi môi trường luật pháp, môi trường kinh doanh của nước ta còn chưa hoàn
143
hảo. Do ñó, những ý kiến và ñề xuất của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội luôn
ñược Chính phủ quan tâm.
Các kiến nghị trên tuy chưa hẳn giải quyết hết các vấn ñề vướng mắc trong
quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO
nhưng phần nào giải quyết căn bản các vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn công tác
ñiều chỉnh thuế thu nhập. Rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của các thầy
cô giáo và bạn ñọc nhằm hoàn thiện hơn luận án này và công tác chuyên môn của
bản thân.
Xin chân thành cảm ơn./.
144
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A/ Tài liệu tiếng việt 1. Bộ Tài chính (1998), Những văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế giá trị gia
tăng, NXB Tài chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2001), Lịch sử Tài chính Việt Nam, tập 1, Bộ Tài chính phát hành,
Hà Nội.
3. Ngô Hữu Cần (1998), Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế công thương
nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình, Trường ðH
KTQD, Hà Nội.
4. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 28/1998/ND-CP qui ñịnh chi tiết việc thực
hiện luật thuế giá trị gia tăng ngày 11/05/1998, Hà Nội.
5. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 4-L/CTN công bố Luật thuế khoáng sản (có bổ
sung) ngày 28/04/1998, Hà Nội.
6. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 75/1998/QD-TTg qui ñịnh về mã số nộp thuế
cho các ñối tượng nộp thuế ngày 4/04/1998, Hà Nội.
7. Chính phủ (1998), Pháp lệnh về tài chính kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội. 8. Dự án hỗ trợ thương mại ñai biên (2007), “Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt ñộng
của tổ chức thương mại thế giới trong hệ thống thương mại ña phương”, NXB
Lao ñộng – Xã hội, Hà Nội.
9. Hội thảo về Chất lượng tổ chức ở (1995) - Chất lượng trong khu vực công,
Fribourg.
10. Hội tư vấn thuế Việt Nam (2008), “Hỏi ñáp về thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập cá nhân và ñại lý thuế”, Hà Nội.
11. KPMG (1997), Giáo án thuế GTGT, Hà Nội. 12. PGS.TS Nguyễn Thị Liên –PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (2008), “Giáo trình
nghiệp vụ thuế”, NXB Tài Chính, Hà Nội.
13. Trương Mộc Lâm và Lưu Nguyên Khánh (1997), Một số kinh nghiệm về cải
cách tài chính ở Trung Quốc, NXB Tài Chính, Hà Nội.
14. Lee Soonwoo, Seoul, Korea (8/1994), Các chính sách thuế của Hàn Quốc, Hà
Nội.
145 15. TS Tạ Văn Lợi (2003), Hoàn thiện sử dụng công cụ thuế trong quản lý Nhà
nước ñối với các doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh, Luận án tiến sĩ
kinh tế - Viện ñào tạo sau ñại học KTQD.
16. Nguyễn Văn Mạnh (2008) – Cẩm năng thuế Việt nam, Hội viên Câu lạc bộ
Pháp chế DN (DDDN), www.tapchi ketoan.com.
17. Nhà xuất bản tài chính (2001), Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về thuế giá
trị gia tăng ñã ñược sửa ñổi bổ sung, Hà Nội.
18. Quách ðức Pháp (1999), Thuế công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây
Dựng, Hà Nội.
19. PRICE WATERHOUSE COOPERS (1998), Giáo án thuế GTGT, Hà Nội.
http://vneconomy.vn
20. Anh Quân (2008), “Quan trọng nhất là chính sách thuế phải nhất quán,
21. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1990), Luật thuế doanh thu, NXB
Pháp lý, Hà Nội.
22. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1990), Luật thuế lợi tức và thuế thu
nhập ñặc biệt, NXB Pháp lý, Hà Nội.
23. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1993), Bổ sung và sửa ñổi thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ ñặc biệt và thuế XNK (ñã ñược thông qua
kỳ họp quốc hội thứ 9 lần thứ 3 ngày 14/07/1993), Hà Nội.
25. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1996), Luật thuế khoáng sản, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1997), Luật thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.
27. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1998), Luật ngân sách nhà nước,
sửa ñổi và bổ sung ngày 20/05/1998, Hà Nội.
28. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2007), Luật thuế thu nhập cá nhân,
Hà Nội.
29. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2008), Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp, Hà Nội.
146
30. J.E.Stiglitz (1995), “Kinh tế học”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà nội. 31. Lê Hồng Tân (2000), Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế XNK của Việt Nam
trong ñiều kiện hội nhập, Trường ðH KTQD, Hà Nội.
32. Nguyễn Ngọc Tỳ (2003), Hướng hoàn thiện chớnh sỏch thuế thu nhập cá nhân
trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Học viện tài chớnh.
33. TS Lê Xuân Trường (2008), “Doanh nghiệp và doanh nhân thời nay”, Tạp chí
kế toán.
34. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê công nghiệp-2010, Nhà xuất
bản thống kê, Hà Nội.
35. Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.
36. Tổng cục Thuế (2010), Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách
thuế thu nhập cá nhân, Hà Nội.
37. Tổng cục Thuế (1999-2012), Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm (từ năm
1999 ñến năm 2012), Hà Nội.
38. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2002), Báo ñộng gian lận hoàn thuế GTGT, số 58,
Công nghiệp trước thách thức, số 84, Thuế vẫn vướng, số 86, Ngăn chặn hoàn
thuế GTGT, số 113, Dự toán ngân sách năm 2003, số 143, Bình ñẳng cho kinh
tế tư nhân, số 146, Các doanh nghiệp bị “sốc” vì thuế, số 152, Hà Nội.
39. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2008), “Hỏi ñáp về tổ chức thương
mại thế giới WTO”, NXB tài chính, Hà Nội.
40. Ủy Ban Quốc Gia Về Hợp Tác Kinh Tế Quốc Tế (2007), Sổ tay về các quy ñịnh của
WTO và cam kết gia nhập của Việt Nam, ðại học Kinh tế Quốc dân.
41. Lê Thị Khánh Vân (2000), Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện thuế GTGT tại các
doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội, Trường ðH KTQD, Hà Nội.
42. Hồ Thị Hải Yến (1998), Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế XNK ở Việt
Nam, Trường ðH KTQD, Hà Nội.
B/ Tài liệu tiếng Anh 43. Breadley, Richard A., and Myers, stewart C., (1991), Principles of Corporate
Finance, 4th. Ed., McGraw Hill, NY.
44. Carley, Michael, (1980), Rational Techniques in Policy Analysis, policy Institue
147
Studies, Heinerman Educational Books, London.
45. Directorate-general of budget, accounting and statistics executive Yuan, the
republic of China, (1999), Monthly Bulletin of Statistics of The republic of
China.
46. Dodsworth, John R. (e.a.), (3/1996), Vietnam Transition to a Market Economy.
Occational Paper No. 135, International Monetary Fund (IMF), Wash.
47. Dunn, William N., (1994), Public Policy Annalysis, 2nd. ed., Prentice Hall, NJ. 48. Foster, christopher D., (1992), Privatisation, Public Ownership and the
Regulation of Natuaral Monopoly, blackwell, oxford.
49. Henderson, Vernon J., and Poole, William, (1992), Principle of
Microeconomics, Helth Publication, London.
50. International Center for Public Enterprises in Developing Countries, Industrial
Restructuring in Social Economies, Public Enterprise, , Vol.9, no. 2, Ljubljana,
June, 1989, page 101-232.
51. Dao Thi Thanh Xuan (2000), Vietnam taxation policies in the regional
economic intergration, NEU, Hanoi.
52. Rastogi, P.N., (1992), Policy Analysis and Problem-Solving for Social Systems,
Sage Publications, New Delhi, California, London.
53. Rein, Martin, Friedman, Barry L., and Worgotter, Andreas, (1997). Enterprise
and Social Benefits after Communism, Center for Economic Policy Research,
Cambrige University Press, Cambrige, UK.
54. Salvatore, Dominick (1989), managerial Economics, McGraw-Hill. 55. The ministry of finacial and economic of Korean (1999), Korean tax, 1st
edition, MOF of Korean.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập
Xác ñịnh những bất cập phát sinh của thuế thu nhập
Phân tích ñánh giá thuế thu nhập
Xác ñịnh mục tiêu, nội dung và phương pháp...
Xây dựng kế hoạch và lộ trình ñiều chỉnh
Soạn thảo và dự thảo văn bản ñiều chỉnh
T h a m g i a c ủ a c á c c ơ q u a n l i ê n q u a n
Lấy ý kiến và hoàn chỉnh văn bản ñiều chỉnh
i ổ ñ n ế i b ự s g n ứ p á ñ g n u s ổ b h c í t n â h p à v t ậ h n p ậ C
Trình cấp thẩm quyền phê duyệt và ban hành (tùy loại văn bản sẽ có quy ñịnh riêng)
Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp, 2012
Phụ lục 2: Cơ cấu tổ chức của Tổ chức thương mại thế giới
Hội nghị Bộ trưởng
Hội ñồng Chung (ñại hội ñồng)
•Uỷ ban Hàng không dân dụng •Uỷ ban Chi tiêu của chính phủ vv...
Hội ñồng về TRIPS
Cơ quan rà soát chính sách
Hội ñồng Thương mại dịch vụ
Hội ñồng về Thương mại Hàng hóa
Cơ quan giải quyết tranh chấp
Các ban công tác về gia nhập
Các uỷ ban về Các dịch vụ tài chính Các cam kết ñặc biệt
nhóm Công tác về quan hệ giữa thương mại và ñầu tư
Các uỷ ban về + Thương mại và Môi trường + Thương mại và Phát triển Tiểu ban cho các nước chậm phát triển + Hạn chế cán cân Thanh toán Ngân sách, Tài chính, Thể chế quản lý (chính phủ) + các hiệp ñịnh thương mại và khu vực
nhóm Công tác về quan hệ giữa thương mại và chính sách cạnh tranh
Các nhóm Công tác về Dịch vụ chuyên ngành Các quy ñịnh GATTS
Các uỷ ban về + Mở cửa thị trường, hiệp ñịnh công nghệ thông tin + Xâm nhập Thị trường; Nông nghiệp + Vệ sinh dịch tễ ñối với hàng nông sản + Hàng rào kỹ thuật liên quan ñến thương mại (Các tiêu chuẩn ñối với sản phẩm) +Trợ cấp và các Biện pháp ðối kháng + Chống bán phá giá; ðịnh giá Hải quan + Xuất xứ Hàng hóa; Giấy phép Nhập khẩu + Các biện pháp tự vệ liên quan ñến ñầu tư
Cơ quan Giám sát Hàng dệt may
nhóm Công tác về minh bạch trong mua sắm của ch ính phủ
Các nhóm Công tác về Các doanh nghiệp nhà nước Kiểm hóa trước khi xuất
Nguồn: [8]
Phụ lục 3: Các Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần Việt Nam cam kết
TT
Tên nước
Ngày ký
Ngày có hiệu lực
01
Úc
13/10/92, Hà Nội
30/12/92
02
Pháp
10/02/93, Hà Nội
01/07/94
03
Thái Lan
23/12/92, Hà Nội
29/12/1992
04
Nga
27/05/93, Hà Nội
21/03/96
05
Thụy ñiển
24/03/94, Stockholm
8/8/1994
06
Hàn quốc
20/05/94, Hà Nội
11/09/94
07
Anh
09/04/94, Hà Nội
15/12/94
08
Singapore
02/03/94, Hà Nội
09/09/94
09
Ân ñộ
07/09/94, Hà Nội
020/2/95
10
Hungari
26/08/94, Budapest
30/06/95
11
Balan
31/08/94, Vác-xa-va
21/12/94
12
Hà Lan
24/01/95, La Hay
25/10/95
13
Trung quốc
17/05/95, Bắc Kinh
18/10/96
14
ðan mạch
31/05/95, Copenhagen
24/04/96
15
Na uy
01/06/95, Oslo
14/04/96
16
Nhật bản
24/10/95, Hà Nội
31/12/95
17
ðức
16/11/95, Hà Nội
27/12/96
18
Rumani
08/07/95, Hà Nội
24/04/96
19 Malaysia
07/09/95, KualaLumpur
13/08/96
20
Lào
14/01/96, Viên-chăn
30/09/96
21
Bỉ
28/02/96, Hà Nội
25/06/99
22
Lucxambua
04/03/96, Hà Nội
19/05/98
23
Uzbekistan
28/03/96, Hà Nội
16/08/96
24
Ucraina
08/04/96, Hà Nội
22/11/96
25
Thuỵ sĩ
06/05/96, Hà Nội
12/10/97
11/10/96
26 Mông cổ
09/05/96, Ulan Bator
27
Bungari
24/05/96, Hà Nội
4/10/96
28
Italia
26/11/96, Hà Nội
20/02/99
29
Belarus
24/04/97, Hà Nội
26/12/97
30
Séc
23/05/97, Hà Nội
03/02/98
31
Canada
14/11/97, Hà Nội
16/12/98
32
Indonesia
22/12/97, Hà Nội
10/02/99
33
ðài Loan
06/04/98, Hà Nội
06/05/98
34
An-giê-ri
06/12/1999, An-giê
12/5/2000, Yangon
35 Mi-an-ma
12/8/2003
Chưa có hiệu lực
TT
Tên nước
Ngày ký
Ngày có hiệu lực
36
Phần lan
21/11/2001, Hensinki
26/12/2002
37
Phi-lip-pin
14/11/2001, Manila
29/9/2003
38
Iceland
3/4/2002,Iceland
27/12/2002
39 CHDCND Triều Tiên
3/5/2002, Bình Nhưỡng
1/1/2008
40 Cu Ba
26/10/02, La Havana
26/6/2003
41
Pakistan
25/3/2004, Islamabad
4/2/2005
42
Băngladet
22/3/2004, Dacca
19/8/2005
43
Tay Ban Nha
7/3/2005, Hà Nội
22/12/2005
44
Xay-sen
4/10/2005, Hà Nội
7/7/2006
45
Xri-Lan ca
26/10/2005, Hà Nội
28/9/2006
46
Brunây
1/1/2009
16/8/2007 Ban-ña Xê-ri Bê-ga- oan (Bru-nây)
47
Ai-cập
Chưa có hiệu lực
06/3/2006, Cai-rô
48
Ai-len
10/3/2008, Dublin
1/1/2009
49
Ô-man
18/4/2008, Hà Nội
1/1/2009
50
Áo
02/6/2008, Viên
1/1/2010
51
Xlô-va-ki-a
27/10/2008, Hà Nội
29/7/2009
52
Vê-nê-xu-ê-la
20/11/2008, Ca-ra-cát
26/5/2009
53 Ma-rốc
24/11/2008, Hà Nội
Chưa có hiệu lực
54
Hồng Kông
16/12/2008, Hà Nội
12/8/2009
55
UAE
16/2/2009, Dubai
12/4/2010
56
Ca-ta
8/3/2009, Doha, Cata
16/3/2011
57
Cô-oét
10/3/2009, Kuwait
11/02/2011
58
Ix-ra-en
04/8/2009, Hà Nội
24/12/2009
59
A-rập Xê-út
10/4/2010, Ri-át
01/02/2011
60
Tuy-ni-di
12/4/2010, Tuy-nít
Chưa có hiệu lực
61 Mô-dăm-bích
03/9/2010, Hà Nội
Chưa có hiệu lực
62
Ca-dắc-xtan
31/10/2011, Hà Nội
Chưa có hiệu lực
Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp
Phụ lục 4. Tổng hợp thu thuế TNDN theo lĩnh vực
ðơn vị: tỷ ñồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
GDP theo giá thực tế
441,646
481,295
536,098
613,443
713,071
837,858
974,266
1,143,715
1,485,038
1,658,389
1,980,914
2,535,008
2,953,800
Tổng thu NSNN
90,749
103,888
121,706
152,272
190,929
228,287
279,472
327,911
430,549
454,786
559,170
704,267
743,190
Thuế TNDN
22,370
25,838
28,212
36,305
32,166
63,688
83,206
81,432
115,032
99,147
133,637
169,940
181,355
Trong ñó:
- DNNN
8,061
9,240
10,792
11,996
13,236
16,733
20,951
21,513
36,159
37,381
52,075
59,315
58,422
- Ngoài QD
2,664
3,071
3,501
4,120
5,282
6,619
8,500
11,434
17,672
11,245
21,792
25,467
28,061
- FDI
1,242
1,817
2,292
3,582
4,804
5,795
9,274
8,929
14,592
13,288
21,658
25,807
31,851
- Dầu thô
9,860
10,869
10,588
15,158
7,682
33,202
42,932
39,556
46,608
37,232
38,112
59,351
63,020
18.6
19.3
18.5
18.3
17.2
18.9
20.5
16.8
20.1
15.7
19.5
17.2
19.6
Tỷ trọng trong tổng thu NS không kể dầu thô
27.1
28.4
28.7
26.9
23.4
25.4
27.7
22.9
28.5
22.1
27.0
23.4
25.3
Tỷ trọng trong tổng thu nội ñịa không kể dầu thô
67,215
77,607
95,196
115,499
142,368
161,729
196,126
249,277
340,946
393,649
490,000
611,598
603,083
Tổng thu NSNN không kể dầu thô
46,233
52,647
61,375
78,685
104,577
119,826
145,404
182,994
240,076
280,112
354,400
443,731
467,430
Tổng thu nội ñịa không kể dầu thô
Thu từ dầu thô
23,534
26,281
26,510
36,773
48,562
66,558
83,346
78,634
89,603
61,137
69,170
48,562
66.558
Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp
Phụ lục 5: Bảng tổng kết kết quả khai thí ñiểm khai thuế sử dụng ñất phi
nông nghiệp
Tờ khai
Thu về
Tỷ lệ Số TK Tỷ lệ Số TK ðơn vị Tổng số TK STT sử TK sử không sử phát ra Tổng số không dụng dụng dụng sử dụng ñược ñược ñược ñược
1 Cục Thuế TP Hà Nội 4.585 4.585 2.509 54,72% 2.445 45,28%
2 Cục Thuế TP Cần Thơ 2.319 2.319 1.718 74,08% 601 25,92%
3 Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 5.175 5.175 3.707 71,63% 1.468 28,37%
Tổng cộng 12.079 12.079 7.934 4.514
Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp
Phụ lục 6:
PHIẾU ðIỀU TRA
Chủ ñề: Tác ñộng của diều chỉnh thuế Thu nhập ở Việt Nam.
(Lưu ý: dấu tròn chỉ chọn 1, dấu vuông có thể chọn nhiều)
Kính thưa Quý Ông/ Bà.
ðể tạo ñiều kiện cho những nghiên cứu và ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt
Nam cho phù hợp với thông lệ quốc tế ñồng thời ñảm bảo phát triển kinh tế bền vững.
Phiếu ñiều tra sau ñây ñược sử dụng trong nghiên cứu và cam kết không ñưa ra thông
tin riêng về bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình phân tích và khuyến nghị.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các Quý vị!
______________________________
A. Thông tin chung về công ty/cá nhân
1. Tên công ty/cá nhân: Công ty
2. Ngành nghề/nghề nghiệp kinh doanh chủ yếu ở Việt Nam hiện nay
O Công nghiệp O Dịch vụ
O Khác O Nông nghiệp
B. Những tác ñộng của thuế thu nhập
B1. Thuế TNDN khi ñiều chỉnh từ 28% xuống 25% 1. Hãy cho biết công ty có thay ñổi giá bán hàng hóa khi thay ñổi thuế suất thuế
TNDN?
□ Thay ñổi tăng
□ Thay ñổi giảm
□ Không thay ñổi
2. Công ty ñã nộp thuế thu nhập qua các năm ở mức nào?
O Khi ở mức thuế suất 28%, một năm công ty nộp thuế TNDN:
□ dưới 30 triệu □ Từ 30 tr ñến <100 tr □ Từ 100 ñến<500 tr □ Từ 500tr ñến <1 tỷ
□ Từ 1 tỷ-5 tỷ □ Từ 5 tỷ ñến <30 tỷ □ Trên 50 tỷ
□ Từ 30 ñến <50 tỷ
O Khi ở mức thuế suất 25%, một năm công ty nộp thuế TNDN:
□ dưới 30 triệu □ Từ 30 tr ñến <100 tr □ Từ 100 ñến<500 tr □ Từ 500tr ñến <1 tỷ
□ Từ 30 ñến <50 tỷ
□ Từ 1 tỷ-5 tỷ □ Từ 5 tỷ ñến <30 tỷ □ Trên 50 tỷ
3. Hãy cho biết công ty có thay ñổi số thuế TNDN khi thay ñổi thuế suất thuế
TNDN từ 28% xuống 25%?
□ Thay ñổi tăng □ Thay ñổi giảm
□ Không thay ñổi
B2. Thuế TN cá nhân khi áp dụng
1. Bạn ñã nộp thuế thu nhập cá nhân qua ở mức nào?
- Năm 2010 bạn nộp thuế TN cá nhân ở mức nào dưới ñây:
□ Không □ Từ 1 Ng ñến <1 tr □ Từ 1 tr ñến<5 tr
□ Từ 5tr ñến <10tr
□ Từ 10Tr-15 tr □ Từ 15 tr ñến <20 tr □ Từ 20Tr ñến <50 tr
□ Trên 50 tr
- Năm 2011 nộp thuế TNDN:
□ Không □ Từ 1 Ng ñến <1 tr □ Từ 1 tr ñến<5 tr
□ Từ 5tr ñến <10tr
□ Từ 10Tr-15 tr □ Từ 15 tr ñến <20 tr □ Từ 20Tr ñến <50 tr
□ Trên 50 tr
2.Trong năm tới xu thế thuế thu nhập cá nhân của bạn sẽ:
□ Thay ñổi giảm □ Thay ñổi tăng
□ Không thay ñổi
C. Quý vị có thể ñề xuất nào sau ñây ñối với Chính phủ Việt Nam: (Cho ñiểm từ
1 ñến 5. ðiểm 5 là mức ñộ ñồng ý cao nhất).
C1. Thuế TNDN
Hạ thấp thuế suất 1 2 3 4 5
Nới lỏng các qui ñịnh nộp thuế 1 2 3 4 5
Cho miễn giảm thuế 1 2 3 4 5
Tính thuế suất theo ngành nghề 1 2 3 4 5
Áp dụng phương pháp tín dụng thuế 1 2 3 4 5
Thay ñổi phương pháp tính thuế 1 2 3 4 5
Các ñề xuất khác ( ghi cụ thể) 1 2 3 4 5
C2. Thuế TN cá nhân
Hạ thấp các thuế suất 1 2 3 4 5
Nới lỏng các qui ñịnh nộp thuế 1 2 3 4 5
Cho miễn giảm thuế 1 2 3 4 5
Các ñề xuất khác ( ghi cụ thể) 1 2 3 4 5
Xin trân thành cảm ơn quý vị ñã tham gia./.
Hướng dẫn ñiền phiếu: - ðối với Doanh nghiệp: ñiền các nội dung phần A, B1, C1. - ðối với Cá nhân: ñiền các nội dung phần A, B2, C2.
Phụ lục 7
NHẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ðIỀU TRA TRÊN PHẦN MỀM SPSS
Phần 1: Thuế thu nhập cá nhân
Case Processing Summary
Cases
Included
Excluded
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
VAR00001 * VAR00009
19
100.0%
0
.0%
19
100.0%
Report
VAR00001
VAR00009
Mean
N
Std. Deviation
.5000
2
0
.70711
2.3333
3
5
2.30940
12.2000
5
10
8.01249
27.1429
7
20
16.03567
50.0000
2
50
.00000
18.8947
19
Total
18.17475
Model Description
Model Name
MOD_1
Series Name
1
VAR00001
Transformation
None
Non-Seasonal Differencing
0
Seasonal Differencing
0
Length of Seasonal Period
No periodicity
Maximum Number of Lags
16
Process Assumed for Calculating the Standard Errors of the
Autocorrelations
Independence(white noise)a
Display and Plot
All lags
Applying the model specifications from MOD_1
a. Not applicable for calculating the standard errors of the partial autocorrelations.
Case Processing Summary
VAR00001
Series Length
19
Number of Missing Values
User-Missing
0
System-Missing
0
Number of Valid Values
19
Number of Computable First Lags
18
Autocorrelations
Series:VAR00001
Box-Ljung Statistic
Lag
Autocorrelation
Std. Errora
Value
df
Sig.b
1
.600
.212
7.989
.005
1
2
.399
.206
11.721
.003
2
3
.035
.200
11.751
.008
3
4
.071
.194
11.887
.018
4
5
.008
.187
11.889
.036
5
6
.182
.181
12.909
.045
6
7
.134
.173
13.502
.061
7
8
.096
.166
13.840
.086
8
9
-.167
.158
14.948
.092
9
10
-.212
.150
16.946
.076
10
11
-.179
.142
18.551
.070
11
12
-.168
.132
20.153
.064
12
13
-.213
.123
23.173
.040
13
14
-.267
.112
28.851
.011
14
15
-.268
.100
36.042
.002
15
16
-.265
.087
45.392
.000
16
a. The underlying process assumed is independence (white noise).
b. Based on the asymptotic chi-square approximation.
Partial Autocorrelations
Series:VAR00001
Lag
Partial Autocorrelation
Std. Error
1
.600
.229
2
.060
.229
3
-.355
.229
4
.289
.229
5
-.023
.229
6
.146
.229
7
-.021
.229
8
-.167
.229
9
-.214
.229
10
.029
.229
11
.182
.229
12
-.366
.229
13
-.153
.229
14
-.009
.229
15
.015
.229
16
.011
.229
Phần 2: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Case Processing Summary
Cases
Included
Excluded
Total
N
Percent
N
Percent
N
Percent
VAR00001 * VAR00002
20
100.0%
0
.0%
20
100.0%
Report
VAR00001
VAR00002
Mean
N
Std. Deviation
0.3
.8333
3
.28868
0.5
1.0000
2
.00000
1
16.5000
2
19.09188
5
30.0000
1
.
10
27.5000
2
31.81981
30
50.0000
5
.00000
50
66.6667
3
28.86751
55
50.0000
2
.00000
Total
33.6250
20
27.36252
Statistics
VAR00005
VAR00006
VAR00007
VAR00008
VAR00009
VAR00010
N
20
20
20
20
20
20
Valid
0
0
0
0
0
0
Missing
VAR00005
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
30.0
6
30.0
30.0
4
30.0
6
30.0
60.0
5
40.0
8
40.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
VAR00006
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
3
10.0
2
10.0
10.0
4
35.0
7
35.0
45.0
5
55.0
11
55.0
100.0
VAR00006
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3
2
10.0
10.0
10.0
4
7
35.0
35.0
45.0
5
11
55.0
55.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
VAR00007
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
1
5.0
5.0
5.0
3
4
20.0
20.0
25.0
4
6
30.0
30.0
55.0
5
9
45.0
45.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
VAR00008
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
2
10.0
10.0
10.0
3
6
30.0
30.0
40.0
4
4
20.0
20.0
60.0
5
8
40.0
40.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
VAR00009
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
2
10.0
10.0
10.0
3
6
30.0
30.0
40.0
4
4
20.0
20.0
60.0
5
8
40.0
40.0
100.0
Total
20
100.0
100.0
VAR00010
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2
3
15.0
15.0
15.0
3
6
30.0
30.0
45.0
4
6
30.0
30.0
75.0
5
5
25.0
25.0
100.0
VAR00010
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
3
15.0
15.0
15.0
2
6
30.0
30.0
45.0
3
6
30.0
30.0
75.0
4
5
25.0
25.0
100.0
5
Total
20
100.0
100.0