i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan tất cả các nội dung của Luận án này hoàn

toàn ñược hình thành và phát triển từ những quan ñiểm của chính cá

nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của các giáo sư, tiến sỹ.

Các số liệu và kết quả có ñược trong Luận án là hoàn toàn

trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN .......................................................................................................i

MỤC LỤC................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v

DANH MỤC BẢNG, HÌNH ................................................................................. viii

LỜI MỞ ðẦU ............................................................................................................1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP VÀ ðIỀU CHỈNH

THUẾ THU NHẬP TRONG ðIỀU KIỆN LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC

THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) ........................................................................8

1.1. Thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập.................................................8

1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập .....................8 1.1.2. Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập........................................................15

1.1.3. Nguyên tắc, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập..............16 1.1.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập.................................................20 1.2. Yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là

thành viên WTO ...................................................................................................22

1.2.1. Khái quát về WTO ...................................................................................22

1.2.2. Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO............23 1.2.3. Các ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO..................................................................................................26

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO ...................................................................................................................27

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu

nhập trong ñiều kiện là thành viên WTO ..........................................................29

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là

thành viên WTO.................................................................................................29 1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong

ñiều kiện là thành viên WTO ............................................................................39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG

ðIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ

GIỚI (WTO) ............................................................................................................43

iii

2.1. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO...................................................43

2.1.1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam.................................................43 2.1.2. Quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trước khi là thành viên WTO ...........46 2.1.3. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO..................................................47 2.2. Thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành

viên WTO ..............................................................................................................50

2.2.1. Kết quả thu thuế thu nhập của Việt Nam giai ñoạn 1999-2012............50 2.2.2. Thực trạng nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên WTO....................................................................................52 2.2.3. Thực trạng phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt

Nam ....................................................................................................................63 2.2.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO............................................................................64 2.3. ðánh giá ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành

viên WTO ..............................................................................................................72

2.3.1. Những mặt ñạt ñược khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên WTO....................................................................................72 2.3.2. Những hạn chế khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.............................................................................................75

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO....................................................................88

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG ðIỀU

KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

(WTO) ......................................................................................................................92

3.1. Bối cảnh quốc tế và xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên WTO ñến năm 2020 .............................................................92

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và tình hình của Việt Nam .........................................92

3.1.2. Xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành

viên WTO ñến năm 2020 ...................................................................................93

3.2. Mục tiêu và quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên của WTO ñến năm 2020 ......................................................97

iv

3.2.1. Mục tiêu ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020................................97 3.2.2. Quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020 ............................99

3.3. Giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành

viên WTO ñến năm 2020 ...................................................................................102

3.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập ......................102

3.3.2. Nhóm giải pháp về phương pháp ñiều chỉnh .......................................115 3.3.3. Nhóm giải pháp về quy trình ñiều chỉnh ..............................................121

3.3.4. Nhóm giải pháp bổ trợ...........................................................................124 3.4. Các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong

ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO ...........................................................134

3.4.1. Các ñiều kiện khách quan.....................................................................134 3.4.2. Các ñiều kiện chủ quan.........................................................................137 KẾT LUẬN ............................................................................................................142

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................144

PHỤ LỤC ...............................................................................................................148

v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nghĩa ñầy ñủ

Action Plan – Chương trình hành ñộng

Advance price Agreement - Thỏa thuận giá trước

Hiệp hội các quốc gia ðông Nam á

Báo cáo tài chính

Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế

Bộ Tài chính

Clean Development Mechanism – Cơ chế phát triển sạch

Certified Emission Reductions - Chứng chỉ giảm phát thải

Chứng minh nhân dân

Chính phủ

TT Từ viết tắt 1. AP 2. APA 3. ASEAN 4. BCTC 5. BHXH 6. BHYT 7. BTC 8. CDM 9. CERs 10. CMND 11. CP 12. CVA Customs Valuation Agreement - Thỏa thuận về trị giá hải

quan

13. DEFR Dự thảo sơ bộ báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam

gia nhập WTO

Các quốc gia Châu Âu

Foreign direct investment- ðầu tư trực tiếp nước ngoài

Hiệp ñịnh thương mại GATT

Gross domestic product-Tổng sản phẩm quốc nội

14. EU 15. FDI 16. GATT 17. GDP 18. HIV Human Immunodeficiency Virus – Vi-rút gây suy giảm

miễn dịch ở người

Home tax: Thu thuế tới từng hộ

Hợp tác xã

IAS Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế

19. HT 20. HTX 21. 22. IFAC International Federation of Accountant - Ủy ban các Chuẩn

mực Kế toán Quốc tế

IFRS Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế

23. 24. KHCN Khoa học công nghệ

vi

Most favoured nation treatment: ðối xử tối huệ quốc

Ủy ban hợp tác và hội nhập quốc tế

Nghị ñịnh

Người nộp thuế

Nghị quyết

Ngân sách Nhà nước

(National treatment) ðối xử quốc gia

National tax service – Cơ quan dịch vụ thuế quốc gia

Organisation for Economic Co-operation and Development 25. MNF 26. MUTRAP 27. Nð 28. NNT 29. NQ 30. NSNN 31. NT 32. NTS 33. OECD

- Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

34. RIA Regulatory Impact Assessment

ðánh giá tác ñộng chính sách

ðồng Rinh-git Ma-lai-xi-a

Hiệp ñịnh về trợ cấp hàng hóa

Sử dụng ñất phi nông nghiệp

ðồng Xin-ga-po ñô-la

Số thống kê

35. RM 36. SCM 37. SDðPNN 38. SGD 39. Số TK 40. SPS Sanitary and Phytosanitary Measures – Tiêu chuẩn kiểm tra

vệ sinh và kiểm dịch thực vật

Mô hình phân tích SPSS

Số thứ tự

Trung bình

41. SPSS 42. STT 43. TB 44. TBT Technical Barriers to Trade – Rào cản kỹ thuật ñối với

thương mại

45. TNCN Thu nhập cá nhân

46. TNDN Thu nhập doanh nghiệp

47. TRIMs Trade-Related Investment Measures - Biện pháp ñầu tư liên

quan ñến thương mại

48. TRIPs Trade-Related Aspects of Intellectual Property Rights – Các

vấn ñề thương mại liên quan ñến Quyền sở hữu trí tuệ

vii

49. TS Tiến sĩ

50. TSCð Tài sản cố ñịnh

Thông tư 51. TT

ðồng Việt Nam 52. VNð

Xã hội hóa 53. XHH

54. WP Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO

55. WTO Tổ chức thương mại thế giới

viii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

1. Bảng:

Bảng 1.1. ðiều chỉnh mức giảm trừ chung của một số quốc gia ..............................33

Bảng 1.2. Thuế suất thuế TNDN ở một số nước phát triển ......................................34

Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á .............................................35

Bảng 1.4. Cơ cấu biểu thuế suất thuế TNCN một số nước .......................................35

Bảng 2.1: Diễn giải mức thuế cam kết bình quân .....................................................48

Bảng 2.2: Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 1999-2007.......................................51

Bảng 2.3: Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 2008-2012.......................................51

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả xử lý số liệu ñiều tra về thay ñổi thu nhập sau khi

ñiều chỉnh thuế thu nhập cá nhân..............................................................................70

Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp khảo sát phân loại theo quy mô........................115

Bảng 3.2: Chỉ số giá giai ñoạn 2006-2012..............................................................116

Bảng 3.3: Tổng hợp thu thuế thu nhập DN và TNCN giai ñoạn 2007-2012 .........117

2. Hình:

Hình 1.1: Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập tới chủ thể (ñánh giá tác ñộng của

chính sách RIA).........................................................................................................20

Hình 2.1: Tình hình thu NSNN qua các năm ............................................................65

Hình 2.2: So sánh GDP thực tế và số thu thuế TNDN qua các năm.........................66

Hình 2.3 : ðồ thị tổng thu NSNN và số thu thuế TNCN qua các năm .....................67

Hình 2.4: Tốc ñộ tăng thu thuế thu nhập cá nhân .....................................................68

Hình 2.5: Hệ quả sau khi ñiều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập

cá nhân.......................................................................................................................69

Hình 2.6: Tần suất các câu trả lời yêu cầu giảm thuế suất thuế thu nhập.................71

Hình 2.7: Kết quả ñiều tra mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế TNDN ..................71

Hình 2.8: Kết quả ñiều tra mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế TNCN ..................72

Hình 3.1: Vận dụng mô hình phân tích nhóm lợi ích-chi phí tổng thể ñánh giá tác

ñộng của ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam....................................119

1

LỜI MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu.

ðiều chỉnh thuế thu nhập là một trong những nội dung quan trọng của ñiều

chỉnh hệ thống chính sách thuế. Từ thời phong kiến khi thuế ñược coi như những

khoản ñịa tô, bổng lộc gắn liền với các vùng lãnh thổ ñến ngày nay thuế ñược coi là

khoản huy ñộng thu nhập vào ngân sách ñể chi tiêu chung cho các mục tiêu quốc

gia ñã có khá nhiều luận ñiểm khác nhau. Tuy nhiên, hai trường phái ngày nay còn

ñang tranh luận mạnh mẽ về coi trọng thuế trực thu hay thuế gián thu. Nếu coi trọng

thuế gián thu thì hệ thống thuế ñánh nhẹ vào người chịu thuế nhưng ñánh nặng vào

người nộp thuế. Ngược lại, nếu coi trọng thuế trực thu thì hệ thống thuế tập trung

ñánh thuế vào người chịu thuế. Khi người chịu thuế chính là người nộp thuế tất yếu

có những phản ứng mạnh mẽ ñối với chính sách thuế. Khi lựa chọn việc ñánh thuế

thu nhập và coi hệ thống thuế thu nhập là nguồn thu chính của ngân sách quốc gia

ñòi hỏi có nhiều cải cách về ñiều chỉnh thuế thu nhập. Việc ñiều chỉnh thuế thu

nhập phải tính ñến những căn cứ khoa học và thực tiễn mới ñảm bảo phát huy ưu

thế của thuế thu nhập. Vì vậy, ngoài các khái niệm cơ bản về thuế thu nhập và ñiều

chỉnh thuế thu nhập, khi nghiên cứu cơ sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu nhập cần

nghiên cứu sâu về các lý thuyết kinh tế học liên quan ñến các khái niệm về “ñộ trễ

của thuế”, “gánh nặng thuế”, “thuế Ramsey”… ñể từ ñó phân tích tác ñộng của thuế

thu nhập ñối với từng nhóm lợi ích trong xã hội. Thông qua hàng hóa và môi trường

kinh doanh cũng gây ra các hiện trạng “méo mó” của thuế.

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới

(WTO) bắt buộc Việt Nam phải thực thi các cam kết về thuế. Quá trình ñiều chỉnh

thuế thu nhập theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam tuy ñã ñạt những thành

công bước ñầu nhưng cùng với xu hướng ñiều chỉnh thuế thu nhập của các nước

thành viên WTO và các nước trên thế giới cho thấy thuế thu nhập của Việt Nam cần

tiếp tục ñiều chỉnh. Hơn nữa, cơ cấu nguồn thu Ngân sách của Việt Nam trước ñây

chủ yếu dựa vào dầu thô và thuế gián thu nên có những ñiểm yếu nhất ñịnh. Khi có

những ñòi hỏi quốc tế về tránh ñánh thuế hai lần thì thuế thu nhập của Việt Nam tỏ

ra khá bất lợi vì số thuế thu ñược qua các loại thuế trực thu chiếm tỷ trọng không

ñáng kể. Mặt khác, nhu cầu chi tiêu ñể phát triển kinh tế xã hội lại gia tăng không

2

ngừng, gây sức ép lên hệ thống quản lý thuế của Việt Nam. Mục tiêu vừa ñảm bảo

thu ñúng, thu ñủ nhưng vẫn phải dưỡng ñược nguồn thu mà không vi phạm các quy

ñịnh và cam kết của WTO là công việc không ñơn giản. Vì vậy, ñề tài: “ðiều chỉnh

thuế thu nhập của Việt Nam trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO” là

hoàn toàn cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ñến ñề tài

Trong thời gian có cuộc cải cách thuế bước 1 ñã có rất nhiều bài tham luận

về chính sách thuế của Việt Nam. ðiển hình là luận án TS của tác giả Quách ðức

Pháp bàn luận về thuế như là công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Tác giả ñưa ra

những khái niệm, các vận dụng và vai trò ñiều tiết của Nhà nước về thuế. Tuy

nhiên, các nghiên cứu mới dừng ở mức luận giải rõ thuế là công cụ cần phải sử

dụng hơn là các biện pháp ngắn hạn nhằm thu ngân sách. Các quan niệm về ñiều tiết

vĩ mô lúc ñó còn ñang tranh luận khá nhiều nên cuốn sách “thuế- công cụ ñiều tiết

vĩ mô của Nhà Nước” của tác giả Quách ðức Pháp do Nhà xuất bản xây dựng phát

hành năm 1999 ñã khẳng ñịnh thành công của công cụ thuế. Tuy nhiên, các nghiên

cứu chưa luận bàn sâu về chính sách thuế thu nhập của nước ta lúc bấy giờ.

Tiếp sau ñó có tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân làm ñề tài nghiên cứu về

thuế giá trị giá tăng áp dụng cho các doanh nghiệp trên ñịa bàn Hà Nội nên cũng

chưa ñi sâu phân tích về chính sách thuế thu nhập của Việt Nam.

Tác giả Tạ Văn Lợi cũng ñề cập ñến hoàn thiện công cụ thuế trong quản lý

Nhà nước về kinh tế ñối với các doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh ñã

luận giải sâu về các lý thuyết thuế mới như thuế Ramsey, gánh nặng thuế vv…

nhưng trọng tâm luận giải phương pháp mới về ñánh thuế chi phí thay cho ñánh

thuế doanh thu gia tăng.

Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Vương Thị Thu Hiền về “ Hoàn thiện hệ

thống chính sách thuế ở Việt Nam trong ñiều kiện gia nhập WTO” ñã phân tích và

ñánh giá những hạn chế của hệ thống chính sách thuế hiện hành khi gia nhập WTO

và ñưa ra các giải pháp ñể hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở Việt Nam trong

ñiều kiện giá nhập WTO. Luận án chủ yếu tập trung phân tích và ñề xuất giải pháp

hoàn thiện chính sách thuế nói chung, chưa ñi sâu phân tích và ñề xuất nhiều về giải

pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.

3

ðề án ñổi mới chính sách thuế của Tổng cục thuế, Bộ Tài chính tập trung

vào các cuộc cải cách chính sách thuế nhưng mang tính hệ thống tổng quát và triển

khai theo các ñề án cụ thể của từng ñợt cải cách. Không riêng gì thuế thu nhập mà

còn thuế giá trị gia tăng, thuế chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, thuế xuất nhập

khẩu vv… ñược cải cách toàn diện. Tuy nhiên, luật thuế thu nhập doanh nghiệp

ñược ban hành từ năm 1991 và qua ba lần ñiều chỉnh thuế suất từ 32%, 28% và 25%

thì thuế thu nhập cá nhân mới ñược ban hành năm 2009 và ñang trong quá trình

ñiều chỉnh nên vẫn chưa có nhiều các nghiên cứu về tác ñộng của thuế thu nhập cá

nhân. Vì vậy, những ñiều bất cập của thuế thu nhập bao gồm cả thuế thu nhập

doanh nghiệp và cá nhân ở Việt Nam chưa ñược xem xét cặn kẽ dưới giác ñộ hệ

thống.

Mặt khác, việc thực thi các cam kết của WTO trong ñiều kiện Việt Nam là

thành viên của WTO vẫn có ñiều kiện Việt Nam chưa là nền kinh tế thị trường trong

vòng 12 năm là một bất lợi lớn khi có tranh chấp bán phá giá trong thương mại. Vấn

ñề ñáp ứng ngay các cam kết ñơn thuần về thuế ñã có nhiều nghiên cứu và bình luận

nhưng những nghiên cứu sâu về ñiều chỉnh thuế thu nhập vừa ñảm bảo các thiếu hụt

nguồn thu do cắt giảm trên 10.600 dòng thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt

còn ñặt ra vấn ñề vừa phải ñiều chỉnh thuế thu nhập của nước ta phải ñạt yêu cầu

quốc tế trong hội nhập và thúc ñẩy nền kinh tế thị trường ở nước ta phát triển sớm

hơn lộ trình 12 năm ñã cam kết nhằm ñưa nước ta ñược hưởng toàn phần và ñầy ñủ

hơn những quy chế thương mại của WTO. Mặc dù, Việt Nam ñược ưu ñãi theo quy

chế các nước ñang phát triển nhưng cũng tối ña trong lộ trình 3-7 năm và ñến 2014

Việt Nam sẽ phải ñối chọi với thực tế cạnh tranh bình ñẳng như các thành viên khác

của Tổ chức thương mại thế giới.

Từ những tổng quan tình hình nghiên cứu như nói trên, có thể nói ñề tài

nghiên cứu mà tác giả lựa chọn ñể nghiên cứu luận án này là không trùng lắp

với những ñề tài, luận án ñã ñược nghiên cứu và công bố trong thời gian gần

ñây. Nghiên cứu của tác giả sẽ tập trung nhiều vào tính hệ thống của riêng loại

thuế thu nhập, các tác ñộng và ảnh hưởng của nó. Các cách ñiều chỉnh và lộ

trình ñiều chỉnh phù hợp với cam kết của Tổ chức thương mại thế giới.

4

3. Mục ñích, nhiệm vụ và các câu hỏi nghiên cứu của luận án

Mục ñích của luận án là ñề xuất những giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO một cách có hệ thống, khả thi và

tuân thủ các nguyên tắc của WTO.

Nhiệm vụ nghiên cứu: ðể ñạt ñược mục ñích ñó, luận án cần phải thực hiện

các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong ñiều kiện là thành viên của WTO. Kinh nghiệm ñiều chỉnh và xu thế ñiều

chỉnh thuế thu nhập của các nước trên thế giới, các bài học rút ra cho Việt Nam.

- Phân tích thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là

thành viên WTO. Áp dụng các phương pháp ñánh giá tác ñộng của quá trình ñiều

chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam. Rút ra các kết luận về bài học thành công và

những vấn ñề cần ñặt ra ñể tiếp tục nghiên cứu ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam

trong ñiều kiện là thành viên WTO. Tổng hợp một cách có hệ thống quá trình ñiều

chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO, ñánh giá thực

trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập hiện nay, trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp ñiều

chỉnh thuế thu nhập trong thời gian tới.

- Trên cơ sở những thuận lợi và khó khăn ñặt ra cho Việt Nam trong ñiều

chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO và dựa trên những mục tiêu và quan

ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập, luận án sẽ ñưa ra hệ thống các giải pháp ñiều chỉnh

thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO.

ðể ñạt ñược mục ñích và hoàn thành các nhiệm vụ trên, luận án sẽ ñặt ra các

câu hỏi nghiên cứu sau:

- Thế nào là hệ thống thuế thu nhập, bản chất, vai trò và nội dung như thế nào? - Hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam hiện nay theo trường phái nào? Sau

khi là thành viên chính thức WTO Việt Nam có quyết tâm ñiều chỉnh thuế thu nhập

theo cam kết không?

- Các chính sách và cơ chế ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã ñáp

ứng yêu cầu theo cam kết chưa?

- Việt Nam ñã cam kết thực thi về thuế khi là thành viên WTO những nội

dung gì? ðạt mức ñộ nào? Còn vấn ñề gì cần tiếp tục thực hiện.

5

- Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO

như thế nào?

- Tác ñộng và ảnh hưởng của các ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ra sao?

- Quan ñiểm và mục tiêu ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam

là thành viên WTO là gì?

- ðể tiếp tục ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020 theo các cam kết của

WTO cần có những giải pháp gì?

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

ðối tượng nghiên cứu của luận án là thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu

nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO.

Phạm vi nghiên cứu: ðiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là

thành viên WTO.

- Luận án tập trung nghiên cứu 2 luật thuế quan trọng nhất của loại thuế này

là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Vì vậy, “hệ thống thuế thu

nhập” ñược gọi tắt và ñược hiểu là “thuế thu nhập”.

- Luận án cũng tập trung nghiên cứu ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập,

không ñi sâu nghiên cứu về quản lý thuế của Việt Nam. “ðiều chỉnh thuế thu nhập”

trong luận án này ñược hiểu là “ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập”.Vì vậy, luận

án tập trung nghiên cứu về: Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập; Phương pháp ñiều

chỉnh thuế thu nhập; Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập; Tác ñộng của ñiều chỉnh

thuế thu nhập.

Thời gian nghiên cứu: từ năm 1991 ñến nay. ðồng thời ñi sâu nghiên cứu giai

ñoạn trước và sau năm 2007- thời ñiểm Việt Nam chính thức trở thành thành viên

WTO và ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu

- ðể hoàn thành các nhiệm vụ trên, luận án sử dụng các phương pháp: thống

kê, tổng hợp, phân loại, sắp xếp, so sánh, ñối chiếu, phân tích, ñánh giá ñể rút ra

những nhận xét phục vụ cho nghiên cứu ñề tài.

- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp toán kinh tế, mô hình phân tích

SPSS trên cơ sở dữ liệu ñiều tra của 300 doanh nghiệp và cá nhân thuộc diện nộp

thuế thu nhập…Việc khảo sát và ñánh giá chủ yếu phân tích các tác ñộng của ñiều

6

chỉnh thuế thu nhập khi có sự ñiều chỉnh thuế từ mức TNDN 28% xuống 25% và

TNCN khi ñưa vào áp dụng và áp mức giảm trừ gia cảnh. Do ñó, mẫu ñiều tra ñược

thiết kế chủ yếu ñể nghiên cứu tác ñộng của việc ñiều chỉnh thuế và thăm dò ý kiến

về xu thế nên ñiều chỉnh thuế thu nhập theo hướng nào. Từ những kết quả ñó mới

sàng lọc và so với yêu cầu của WTO ñã cam kết. Tác giả không ñặt mục tiêu ñiều

tra tất cả các nội dung và câu hỏi nghiên cứu trong một ñợt ñiều tra ngắn hạn này.

Các số liệu ñiều tra sẽ ñược sử dụng kiểm chứng kết quả nghiên cứu chủ yếu về tác

ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập.

- Bên cạnh ñó, luận án cũng sử dụng phương pháp quy nạp, ngoại suy ñể dự báo

các tác ñộng và ảnh hưởng của các ñiều chỉnh thuế thu nhập. ðánh giá lợi ích và chi

phí cho một số giải pháp ñể xác thực tính khả thi của giải pháp.

6. Những ñóng góp mới của luận án

Trên cơ sở nghiên cứu ñề tài ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên WTO tác giả ñã có những ý tưởng mới về việc áp dụng các cơ

chế tín dụng thuế, tránh thuế chồng lên thuế … Luận án có quan ñiểm rõ ràng về

việc chuyển dần hệ thống thuế Việt Nam nặng về gián thu hiện nay sang hệ thống

thuế nặng về trực thu với hai loại thuế thu nhập chủ yếu là thuế thu nhập doanh

nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, những ñóng góp ñó là:

- Thứ nhất là: Qua việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu

nhập, các nội dung ñiều chỉnh, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập,

luận án ñề cập ñến các mô hình tác ñộng thuế, ñồ thị hóa các tác ñộng và luận giải

chính sách thuế thu nhập là ít bị méo mó nhất khi thu thuế. Tác giả hệ thống hóa cơ

sở lý luận về ñiều chỉnh thuế thu nhập dưới dạng so sánh tổng thể gánh nặng thuế

trên cá nhân, doanh nghiệp và sản phẩm. Tác giả chắt lọc kinh nghiệm ñiều chỉnh

thuế thu nhập của các quốc gia có ñiều kiện tương ñồng với Việt Nam ñể rút ra

những bài học cần thiết khi Việt Nam phải thực hiện các cam kết ñối với WTO.

- Thứ hai là: Trên cơ sở các phân tích sâu về ñiều chỉnh thuế thu nhập khi Việt

Nam là thành viên WTO, tác giả ñóng góp về các phân tích ứng dụng ñồ thị hóa các tác

ñộng khi áp dụng thuế thu nhập. Từ ñó, có những ñánh giá về thực trạng, rút ra kết luận

về những bài học thành công cũng như những vấn ñề ñặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

ñiều chỉnh và nguyên nhân của những hạn chế ñó.

7

- Thứ ba là: Sau khi tổng hợp các mục tiêu tổng quát và cụ thể ñiều chỉnh

thuế thu nhập ñến 2020 của Chính phủ, tác giả ñề xuất 5 quan ñiểm riêng về ñiều

chỉnh thuế thu nhập ñể làm cơ sở ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập của

Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO. Trên cơ sở ñó ñề xuất các giải pháp

về nội dung ñiều chỉnh, về phương pháp và quy trình ñiều chỉnh, ñồng thời ñề xuất

những giải pháp bổ trợ nhằm hỗ trợ thực hiện thành công các nhóm giải pháp ñã ñề

xuất.

7. Kết cấu của Luận án

Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng số liệu, các từ viết tắt và các

ñồ thị, các phần mở ñầu và kết luận, danh mục các công trình ñã công bố liên quan

ñến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận án gồm ba chương

như sau:

Chương 1: Lý luận chung về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong ñiều kiện là thành viên Tổ chức thương mại thế giới

Chương 2: Thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới

Chương 3: Giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam

là thành viên Tổ chức thương mại thế giới

8

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP VÀ ðIỀU

CHỈNH THUẾ THU NHẬP TRONG ðIỀU KIỆN LÀ THÀNH

VIÊN TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

1.1. Thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập

1.1.1. Tổng quan về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập

1.1.1.1. Khái niệm về thuế thu nhập và ñiều chỉnh thuế thu nhập

ðể hiểu rõ thuế thu nhập trước hết cần tìm hiểu về thu nhập. Hiện nay trên

thế giới còn nhiều quan ñiểm khác nhau về khái niệm thu nhập tuỳ theo mục ñích

của các nhà nghiên cứu.

ðại diện cho lý thuyết về sự bổ sung tài sản, tăng thêm tiềm lực kinh tế mà

không quan tâm ñến tính thường xuyên của thu nhập là G.Schamt coi thu nhập là

khả năng kinh tế sẽ ñược bổ sung cho một người nào ñó trong một khoảng thời gian

nhất ñịnh.

Hai nhà kinh tế Anh là R.M.Haig và H.C. Simons (còn gọi là ñịnh nghĩa

Haig- Simons) cho rằng thu nhập là tổng ñại số của các giá trị thị trường, các quyền

lợi ñược hưởng dưới dạng tiêu dùng và những thay ñổi về giá trị trong tổng các

quyền sở hữu trong một khoảng thời gian nhất ñịnh [30].

Theo nhà kinh tế học người Mỹ Paul.A.Samuelson thì thu nhập là tổng số

tiền kiếm ñược hoặc thu góp ñược trong một khoảng thời gian nhất ñịnh (thường là

1 năm) [30]. Thuật ngữ “tiền” ở ñây ñược hiểu là những khoản thu dưới dạng tiền tệ

hay hiện vật ñược tính thành tiền, nó bao gồm cả phần sản xuất ñể tự tiêu dùng,

nhận ñược từ các hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, từ lao ñộng hoặc không

từ lao ñộng, từ quyền sở hữu về tài sản mà có hoặc tiêu dùng các dịch vụ không

phải thanh toán.

Qua các ñịnh nghĩa nêu trên có thể thấy chung nhất thì thu nhập là tổng các

giá trị mà một chủ thể nào ñó nhận ñược trong nền kinh tế xã hội thông qua quá

trình phân phối thu nhập quốc dân trong một thời hạn nhất ñịnh, không phân biệt

nguồn gốc hình thành từ lao ñộng, tài sản hay ñầu tư… Thuế thu nhập là một loại

thuế ñánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của cá nhân hoặc pháp nhân.

9

Thuế thu nhập ñóng vai trò rất quan trọng trong việc ñảm bảo nguồn thu

Ngân sách cho Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý, ñiều tiết vĩ mô của

Nhà nước ñối với các hoạt ñộng kinh tế, xã hội trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Thuế thu nhập xuất hiện rất sớm trong lịch sử thuế khoá. Mức thuế cao hay thấp

ñánh vào tổng thu nhập hay ñánh vào từng khoản thu nhập khác nhau của các chủ

thể thường phụ thuộc vào quan ñiểm ñiều tiết thu nhập và mục tiêu ñặt ra trong phân

phối thu nhập của từng nước trong những thời kỳ nhất ñịnh. Vì vậy, có thể có những

loại thu nhập không phải chịu thuế hoặc chỉ bị ñánh thuế trong những giai ñoạn nhất

ñịnh với các mức thuế suất khác nhau.

Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập trong nhiều trường hợp không thể không thực

hiện nên nhiều Chính phủ coi ñây là công cụ hữu hiệu nhất có ảnh hưởng mạnh mẽ

ñối với toàn xã hội. ðiều chỉnh thuế thu nhập có ảnh hưởng nhanh và mạnh ñối với

các ñối tượng trong xã hội nên các Chính phủ luôn thận trọng về các chính sách

thuế của mình.

ðiều chỉnh thuế thu nhập là sửa ñổi, bổ sung hoàn thiện thuế thu nhập cả về

chính sách thuế thu nhập và quản lý thuế thu nhập nhằm ñạt ñược các mục tiêu

quản lý thuế thu nhập. Trong khuôn khổ luận án này sẽ tập trung nghiên cứu việc

ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập. Như vậy, việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu

nhập sẽ bao gồm việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp và ñiều

chỉnh chính sách thuế thu nhập cá nhân.

1.1.1.2. ðặc ñiểm của thuế thu nhập

- Thuế thu nhập là thuế trực thu nên thường bị phản ứng mạnh nhưng khá

công bằng và hiệu quả. Tùy vào hệ thống thuế tận thu hay bình thu sẽ có những

phản ứng khác nhau. ðặc ñiểm này cũng gắn liền với ý thức của các ñối tượng nộp

thuế và cơ cấu kinh tế của nên kinh tế. Một nền kinh tế phát triển thường chịu thuế

suất cao hơn và ngược lại. Trong khi ñó người chịu thuế dù phải nộp thuế cao

nhưng vẫn còn thu nhập sung túc nên gánh nặng thuế ñược xem nhẹ hơn. Như vậy,

ý thức chấp hành nộp thuế của nhóm này cũng cao hơn.

- Thuế thu nhập thường có thuế suất cao và lũy tiến vì thuế thu nhập ñóng

vai trò là loại thuế trực tiếp ñảm bảo công bằng xã hội. Mặc dù vậy, hệ thống thuế

thu nhập có thuế suất cao thường áp dụng hệ thống thuế chuẩn tắc nhằm ñảm bảo

10

thuế thu nhập không bị lạm thu hai lần. Ngược lại những thu nhập dưới mức trung

bình thường ñược miễn giảm nhiều hơn.

- Hệ thống thuế thu nhập thường gắn với các chương trình phân phối và

phân phối lại thu nhập nên có ảnh hưởng rất lớn. ðặc biệt là thuế thu nhập ñối với

các cá nhân chịu thuế theo nguyên tắc thu nhập cao phải nộp nhiều và ngược lại.

Thuế thu nhập không mang tính phân phối lại trực tiếp bằng cách san bằng thu nhập

của tất cả thành viên trong xã hội nhưng nó có tác dụng làm giảm khoảng cách giàu

nghèo trong xã hội.

- Thuế thu nhập có ñặc ñiểm là căn cứ theo nguồn phát sinh thu nhập hoặc nơi

cư trú nên thường gắn với công tác quản lý và báo cáo trực tiếp. Các cán bộ quản lý và

theo dõi cũng cần nắm vững nhiều nghiệp vụ và cách ứng xử hợp lý. Thuế thu nhập

gắn với nguồn phát sinh thu nhập và nơi cư trú làm cho thuế thu nhập phải quản lý sát

sao các khoản thu nhập, các khoản ñược giảm trừ, ưu ñãi và tránh ñánh thuế hai lần khi

có di chuyển nguồn thu nhập hay chỗ ở.

1.1.1.3. Nguyên tắc thu thuế thu nhập

Nguyên tắc thứ nhất: Thu thuế trên cơ sở thu nhập chịu thuế

Một số nhà kinh tế ñưa ra quan ñiểm thu thuế thu nhập phải dựa trên cơ sở

thu nhập hoàn chỉnh. Theo ñịnh nghĩa của Haig-Simons cho rằng, thu nhập hoàn

chỉnh là thu nhập bằng tiền mặt và cả lãi vốn, dù lãi ñó ñã có thực hay mới chỉ là

hứa hẹn - phải là cơ sở thu thuế thu nhập vì nó là thước ño ñúng ñắn nhất khả năng

nộp thuế. Trở ngại cho quan ñiểm này trên thực tế là khó có thể xác ñịnh ñược số lãi

từ vốn ñầu tư khi lãi ñó ñang ở dạng tiềm năng (Thu thuế trên cơ sở chưa có thực).

Mặt khác ñể có thu nhập hoàn chỉnh thì mỗi chủ thể tạo ra thu nhập lại có các chi

phí khách quan khác nhau (Chẳng hạn chi phí ñể khắc phục rủi ro, chi phí chữa

bệnh...). Nếu dựa vào thu nhập hoàn chỉnh ñể làm cơ sở ñánh thuế thì vi phạm

nguyên tắc công bằng. Do ñó, ở hầu hết các nước, thu nhập chịu thuế ñược xác ñịnh

trong các trường hợp cụ thể sau:

- Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường dưới hình thức tiền tệ.

- Thu nhập phát sinh từ những giao dịch trên thị trường dưới hình thức tiền tệ

trừ ñi các khoản chi phí khách quan gắn liền với quá trình tạo ra thu nhập (cả chi

phí sản xuất và chi phí khách quan khác). Tuỳ theo ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể của

mỗi nước mà các khoản chi phí miễn trừ này ñược quy ñịnh khác nhau.

11

- Thu nhập của các tổ chức, cá nhân phát sinh từ những giao dịch trên thị

trường, nhưng ñược miễn trừ thêm một khoản thu nhập ñể khuyến khích những hoạt

ñộng theo ñịnh hướng của Nhà nước.

Mặt khác, khi có thu nhập chịu thuế cũng cần cân nhắc ñến ngưỡng chịu

thuế. Nếu ngưỡng thu thuế cao thì mức ñộ bao quát thấp nhưng mang tính thu thuế

thu nhập cao và ngược lại. Nếu xác ñịnh ngưỡng thu thuế thấp thì phải xác ñịnh

thêm mức giảm trừ hợp lý ñể bao quát nguồn thu. Xác ñịnh ngưỡng thu thuế thường

phức tạp hơn khi tham số này luôn biến ñộng theo tình hình thực tế.

Nguyên tắc thứ hai: Thu thuế luỹ tiến

Ở hầu hết các quốc gia ñều coi trọng nguyên tắc luỹ tiến trong thuế thu nhập

nhất là ñối với thuế thu nhập cá nhân. Cơ sở của nó xuất phát từ nguyên tắc công

bằng theo chiều dọc trong việc thu thuế. Theo nguyên tắc luỹ tiến, thì thu nhập chịu

thuế càng lớn thì thuế suất càng cao.

Tuy nhiên, xung quanh vấn ñề áp dụng nguyên tắc luỹ tiến ñối với thuế thu

nhập cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Có ý kiến cho rằng, khi áp dụng nguyên tắc

luỹ tiến nên có sự phân biệt nguồn gốc của các loại thu nhập ñể phát huy vai trò

ñiều chỉnh của thuế thu nhập. Nhưng cũng có ý kiến cho rằng làm như vậy sẽ gây

nên tính phức tạp trong việc thiết kế thuế suất, vì không nên dùng các loại thuế suất

khác nhau cho thu nhập phát sinh từ các nguồn thu nhập khác nhau mà nên áp dụng

các khoản miễn, giảm thuế ñể ñảm bảo chức năng của thuế thu nhập, hoặc áp dụng

thuế luỹ tiến từng phần.

Thuế lũy tiến toàn phần (theo tỷ lệ) hoặc thuế lũy tiến từng phần cần xem xét

vào từng ñiều kiện áp dụng cụ thể và cách áp dụng nguyên tắc xác ñịnh thu nhập chịu

thuế. Nếu lựa chọn xác ñịnh ngưỡng chịu thuế cao thường áp dụng thuế lũy tiến toàn

phần nhằm phân phối lại thu nhập của người có thu nhập cao và ngược lại. Áp dụng

thuế lũy tiến từng phần sẽ phức tạp hơn những ñảm bảo bao quát nhưng vẫn có

những khoản giảm trừ, miễn cho từng phần.

Nguyên tắc thứ ba: Lựa chọn thời gian ñể xác ñịnh thu nhập chịu thuế

Cơ sở thu thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế. Thu nhập chịu thuế ñược xác

ñịnh trong thời gian nhất ñịnh do pháp luật của từng nước quy ñịnh nhưng thông

thường phải ñảm bảo yêu cầu sau:

12

- ðảm bảo công bằng trong việc thu thuế.

- ðảm bảo tính khả thi của việc thu thuế.

- ðảm bảo nguồn thu cho ngân sách ñể trang trải cho các nhu cầu chi tiêu của

Nhà nước.

Trong thực tiễn, nhiều nước trên thế giới qui ñịnh khác nhau về thời gian xác

ñịnh thu nhập chịu thuế. Có nước lấy thu nhập năm làm cơ sở tính thuế, có nước coi

thu nhập bình quân tháng làm cơ sở tính thuế.

1.1.1.4. Phân loại thuế thu nhập

Các hình thức thuế thu nhập cũng có rất nhiều loại tuỳ theo từng giác ñộ

nghiên cứu và tiêu chí phân loại. Thông thường căn cứ vào ñối tượng nộp thuế, có

thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ vào tính chất thuế thu

nhập gồm có Thuế thu nhập tận thu thường có mức thuế suất rất cao trên 50%

(thậm chí 70%) và Thuế thu nhập bình thu thường có mức thuế suất cao nhất không

quá 50%.

Thuế thu nhập có bản chất là ñiều tiết thu nhập qua nhiều giai ñoạn và do

nhiều ñối tượng chi phối khác nhau nên cần có các biện pháp áp dụng khác nhau

nhằm thu ñúng và ñủ thuế. Thu nhập doanh nghiệp thực chất sau khi ñể lại một

phần nếu tiếp tục phân chia cho các cổ ñông lại là thu nhập cá nhân. Vì vậy, cần có

một loạt các loại thuế khác nhau bổ sung cho nhau trong quá trình vận dụng. Tuy

nhiên, cách phân loại chung nhất trên thế giới hiện nay vẫn là thuế Thu nhập doanh

nghiệp và thuế Thu nhập cá nhân. Cụ thể, bản chất hai loại thuế này như sau:

- Thuế thu nhập doanh nghiệp

Bản chất của thuế TNDN ñược thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có

của nó. Những thuộc tính ñó có tính ổn ñịnh tương ñối qua các giai ñoạn phát triển.

Nghiên cứu về thuế TNDN, người ta nhận thấy thuế thu nhập doanh nghiệp có

những ñặc ñiểm riêng ñể phân biệt với các sắc thuế và các công cụ tài chính khác

như sau:

+ Thứ nhất, thuế TNDN có ñặc ñiểm là ñối tượng nộp thuế theo luật quy

ñịnh ñồng nhất với ñối tượng chịu thuế.

13

NNT theo luật cũng là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất

kinh doanh. Nói một cách khác, thuế TNDN làm cho khả năng và cơ hội chuyển

dịch gánh nặng thuế cho người khác trở nên khó khăn hơn.

+ Thứ hai, thuế TNDN là một khoản chuyển giao thu nhập của NNT cho Nhà

nước mang tính bắt buộc phi hình sự.

Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế nói chung và

thuế TNDN nói riêng, nó phân biệt thuế TNDN với các hình thức huy ñộng tài

chính khác của ngân sách Nhà nước.

ðặc ñiểm này xác ñịnh rõ nội dung kinh tế của thuế TNDN là thu nhập ñược

hình thành một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt - Việc ñộng viên

mang tính bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc dưới hình

thức thuế TNDN là một phương thức phân phối của Nhà nước mà kết quả của quá

trình ñó là một bộ phận thu nhập của doanh nghiệp ñược chuyển giao cho Nhà nước

mà không kèm theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho NNT.

+ Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh

nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.

Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế TNDN ñược biểu hiện trên các

khía cạnh.

Một là, sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính ñối giá,

nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước không

hoàn toàn dựa trên mức ñộ NNT thừa hưởng những dịch vụ và hàng hoá công cộng

do Nhà nước cung cấp. NNT cũng không có quyền ñòi hỏi Nhà nước phải cung cấp

hàng hoá dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới phát sinh khoản chuyển giao

thu nhập cho Nhà nước, mặt khác mức ñộ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà

nước cũng không nhất thiết ngang bằng mức ñộ chuyển giao.

Hai là, khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN không ñược

hoàn trả trực tiếp, có nghĩa là NNT suy cho cùng sẽ nhận ñược một phần các dịch

vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng ñồng; giá trị phần dịch vụ

ñó không nhất thiết tương ñồng với khoản tiền thuế mà họ nộp cho Nhà nước.

Ba là, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN ñược quy ñịnh

trước bằng pháp luật.

14

ðặc ñiểm này, một mặt thể hiện tính pháp lý cao của thuế TNDN, mặt khác

phản ánh sự chuyển giao thu nhập này không mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những

cơ sở pháp luật nhất ñịnh và ñã ñược xác ñịnh trước trong Luật thuế TNDN. Những

tiêu thức thường ñược xác ñịnh trong Luật thuế TNDN là ñối tượng chịu thuế, ñối

tuợng nộp thuế, thuế suất, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế

khác..

Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế TNDN chịu những ảnh

hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội trong những thời kỳ nhất ñịnh.

Yếu tố kinh tế tác ñộng ñến thuế TNDN thường là mức ñộ tăng trưởng của nền

kinh tế quốc dân, giá cả, thị trường, sự biến ñộng của Ngân sách Nhà nước…

Yếu tố chính trị, xã hội tác ñộng ñến thuế TNDN thường là thể chế chính

trị của Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn

hoá…

- Thuế thu nhập cá nhân

Thu nhập của thuế sẽ căn cứ cụ thể vào nguồn gốc phát sinh của các khoản

thu nhập và căn cứ vào ñặc ñiểm cư trú hay một số ñặc ñiểm khác tuỳ theo luật của

từng nước.

+ ðối tượng nộp thuế ñồng thời cũng chính là ñối tượng chịu thuế nên thuế

TNCN rất dễ gây phản ứng mạnh từ người chịu thuế.

Không giống các loại thuế gián thu (như thuế tiêu dùng…) khoản thuế ñược

tính sẵn trong giá thanh toán nên nó không ảnh hưởng nhiều ñến tâm lý người mua

về khoản thuế mình phải nộp. Thuế trực thu có thể hiểu nghĩa ñen là “Nhà nước

trực tiếp thò tay vào túi chúng ta và lấy tiền của ta ra” ñiều ñó chắc chắn có ảnh

hưởng mạnh về tâm lý của người nộp thuế. Chính vì vậy mỗi khi chính phủ có

những thay ñổi trong chính sách thuế TNCN như việc ñiều chỉnh thuế suất hay thay

ñổi phạm vi các ñối tượng ñược miễn giảm thuế thì ñều gây ra những phản ứng

mạnh mẽ trong dân cư.

+ Thuế TNCN thông thường là loại thuế luỹ tiến.

Các nước thường xây dựng một biểu thuế luỹ tiến, tương ứng với các bậc

thu nhập càng cao thì mức thuế suất biên càng cao. Do ñó, những người có thu

nhập càng cao thì cũng chịu mức thuế tương ứng cao hơn so với những người

15

có mức thu nhập thấp hơn. Thuế TNCN góp phần ñảm bảo tính công bằng trong

xã hội mà thường gọi là công bằng theo chiều dọc và công bằng theo chiều

ngang. Khoảng cách tương ñối giữa các bậc thuế suất sẽ quyết ñịnh tính chất

luỹ tiến mạnh hay yếu của biểu thuế.

1.1.2. Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập

Xét về góc ñộ ñiều chỉnh thuế thu nhập có thể nói là việc ñiều chỉnh cả về

chính sách, bộ máy và cơ chế thuế thu nhập. Tuy nhiên, phạm vi ñiều chỉnh thuế thu

nhập ñược tập trung nghiên cứu cơ bản về chính sách thuế thu nhập. ðiều chỉnh

chính sách thuế thu nhập ñược coi là cốt lõi làm thay ñổi thuế thu nhập. Còn ñiều

chỉnh bộ máy và cơ chế thuế thu nhập là những ñiều chỉnh mang tính chất quản lý

thuế thu nhập. ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập có nhiều nội dung khác nhau

nhưng chung quy có 04 nội dung cơ bản sau: quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu

thuế, quy ñịnh về việc xác ñịnh các khoản khấu trừ hoặc các khoản chi phí ñược trừ

khi tính thuế thu nhập, quy ñịnh về các mức thuế suất, quy ñịnh về xác ñịnh ưu ñãi

thuế. Nội dung ñiều chỉnh cụ thể như sau:

Một là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Trong ñó

cần xem xét tới các yếu tố như nguồn gốc của thu nhập. Vì mỗi loại thu nhập phát

sinh từ các nguồn gốc khác nhau phải ñược xác ñịnh thu nhập chịu thuế khác nhau.

Nội dung này cũng là những vấn ñề trọng yếu của chính sách thuế thu nhập. ðiều

chỉnh chính sách thuế thu nhập sẽ căn cứ vào tình hình của từng giai ñoạn mà ñánh

thuế các loại thu nhập khác nhau cho các ñối tượng khác nhau. Trong giai ñoạn ñầu

khi tạo lập các thị trường mới như chứng khoán, bất ñộng sản… thường sẽ ưu tiên

chưa tính thu nhập chịu thuế.

Hai là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về việc xác ñịnh các khoản khấu trừ hoặc

các khoản chi phí ñược trừ khi tính thuế thu nhập. Bên cạnh các khoản thu nhập

chịu thuế các chính sách khấu trừ thu nhập trước khi chịu thuế cũng rất quan trọng.

Những khoản thu nhập nhưng phải chi tiêu cho các mục tiêu chung, mục tiêu xã hội,

mục ñích nhân ñạo… ñược khấu trừ trước khi tính thuế thu nhập. ðiều chỉnh thuế

thu nhập cũng nên căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội từng giai ñoạn lịch sử cho

phù hợp. ðiều chỉnh những nội dung này cũng là sự quan tâm của nhiều tầng lớp

dân cư trong xã hội, ñặc biệt là những trường hợp thay ñổi chính sách cho người

16

già, trẻ em, người mất khả năng lao ñộng phải có người có thu nhập giám hộ và

nuôi dưỡng.

Ba là: ðiều chỉnh các quy ñịnh về các mức thuế suất thuế thu nhập doanh

nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Nội dung ñiều chỉnh về thuế suất cũng là nội dung

cốt lõi trong chính sách thuế. Mỗi lần ñiều chỉnh cũng phải căn cứ vào những yêu

cầu của các chính sách phát triển kinh tế nói chung cũng như tình hình kinh tế xã

hội nói riêng. Phần lớn các mức thuế suất có xu thế ñơn giản hóa nhưng bao quát

ñối tượng nộp thuế.

Bốn là: ðiều chỉnh các qui ñịnh về xác ñịnh ưu ñãi thuế thu nhập. Bên cạnh

các ñiều chỉnh về những nội dung chính như diện chịu thuế, thuế suất… cũng cần

ñiều chỉnh nội dung ñối với ưu ñãi thuế thu nhập. Những vùng và khu vực ñặc biệt

khó khăn, các lĩnh vực kinh doanh cần khuyến khích như công nghệ mới… nên

ñược tính ñến chính sách ưu ñãi thuế thu nhập. ðiều chỉnh nội dung này cũng khá

linh hoạt ñối với các giai ñoạn phát triển kinh tế khác nhau.

1.1.3. Nguyên tắc, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập

1.1.3.1. Nguyên tắc ñiều chỉnh thuế thu nhập

Thuế thu nhập là thuế trực thu nên thường có nhiều mâu thuẫn lớn giữa các

nhóm lợi ích trong xã hội. Do ñó, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập thường phải ñảm

bảo nguyên tắc nhằm tránh xảy ra xung ñột mạnh và bất ổn xã hội. Khác với loại

thuế gián thu, người nộp thuế và chịu thuế khác nhau nên khi bị chiết khấu thuế

thường ít xảy ra mâu thuẫn. Tuy nhiên, không phải vì các mâu thuẫn mà chấp nhận

thất thu hay gây bất bình ñẳng trong xã hội. Các nguyên tắc ñiều chỉnh thuế thu

nhập gồm có:

- Nguyên tắc 1: ðiều chỉnh chính sách thuế phải ñảm bảo công bằng, minh

bạch. Mặc dù, thuế thu nhập là thuế trực thu gây nhiều mâu thuẫn giữa các nhóm lợi

ích trong xã hội nhưng ñôi khi các mâu thuẫn gay gắt nhất không phải là nội dung

thuế thu nhập mà là sự thiếu công bằng xã hội. Tính minh bạch của thuế thu nhập

cũng là tính nguyên tắc cơ bản của ñiều chỉnh chính sách thuế vì thiếu minh bạch sẽ

gây ra bất bình xã hội. Chính sách thuế công bằng và minh bạch trong từng giai

ñoạn mang tính tương ñối nhưng không vì thế mà mất ñi tính nguyên tắc của nó.

Mặc dù có những phân biệt cho một số khu vực và lĩnh vực ngành nghề

nhưng chính sách thuế thu nhập không thể ñiều chỉnh có sự chênh lệch lớn và thời

17

gian dài. Vì bất kỳ sự chênh lệch và khác biệt nào ñều nảy sinh cơ chế “xin-cho” và

ñộc quyền gây ra sự méo mó chính sách thuế thu nhập. Bản chất thuế thu nhập cần

phải công bằng, hiệu quả và minh bạch.

- Nguyên tắc 2: ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải gắn với chủ trương

và chính sách phát triển kinh tế từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh. Thuế thu nhập

không nhằm tận thu mà phải góp phần nuôi dưỡng nguồn thu.

Mặc dù xây dựng các chính sách thuế phải ñảm bảo bao quát nguồn thu

nhưng cũng ñòi hỏi phải ñáp ứng yêu cẩu gắn với các chủ trương chính sách của

Nhà nước trong từng giai ñoạn lịch sử. Việc xây dựng các chính sách ưu tiên, miễn

giảm thuế cũng dựa trên nguyên tắc cân ñối tổng thể phát triển kinh tế xã hội của

ñất nước. Tổng số huy ñộng vào ngân sách Nhà nước hàng năm ñược quốc hội

thông qua là chỉ tiêu ñịnh hướng quan trọng ñể từ ñó xác ñịnh cơ cấu thu cho từng

loại thuế trong ñó có thuế thu nhập. Trong khi cân ñối liên ngành lại cần ñiều chỉnh

theo chính sách phát triển kinh tế của ñất nước tùy từng lĩnh vực và ngành nghề.

Chế ñộ thu sẽ khác nhau giữa các lĩnh vực công nghệ cao, vùng ñặc biệt khó khăn…

- Nguyên tắc 3: ðiều chỉnh thuế thu nhập phải bao quát nguồn thu. Tất cả các

nguồn thu nhập ñều ñược xác ñịnh làm cơ sở tính thuế. Nếu có xét khoản giảm trừ

hay ưu ñãi cần có chính sách riêng chứ không nên ñưa bất kỳ loại thu nhập nào vào

diện không ñược ñiều chỉnh. ðã là thu nhập thì nên ñược ñiều chỉnh bởi chính thuế

thu nhập và vì vậy ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải bao quát hết các nguồn

thu nhập.

Khi xây dựng chính sách thuế thu nhập sẽ bao quát tất cả các ngành và lĩnh

vực nền kinh tế ñể ñảm bảo bao quát nguồn thu. Trong trường hợp các ngành và

lĩnh vực ñó không phát sinh thu nhập hay ñược miễn thuế thu nhập thì số thuế xác

ñịnh sẽ bằng không. ðiều ñó có nghĩa là không thể xây dựng chính sách theo tình

hình phát sinh thu nhập mà phải xây dựng trước và bao quát toàn bộ nguồn thu.

- Nguyên tắc 4: ðiều chỉnh chính sách thuế phải ñảm bảo tính linh hoạt.

Không nên xây dựng một chính sách thuế áp dụng chung cho các loại ñối tượng

hay các loại thu nhập.

Mặc dù ñiều chỉnh chính sách thuế cần sự ổn ñịnh và minh bạch những cũng

phải linh hoạt ñáp ứng sự vận ñộng và biến ñổi của kinh tế thị trường và của từng

18

giai ñoạn lịch sử. Thậm chí, sự linh hoạt còn cho phép các cấp quản lý từ trung

ương ñến ñịa phương tham gia một cách tích cực và hiệu quả khi xây dựng và thực

thi chích sách thuế thu nhập. Các quốc gia phát triển thường nới rộng biên ñộ linh

hoạt cho các bang và tiểu bang, vùng miền hay ñịa phương lựa chọn và thực thi

chính sách thuế thu nhập nhưng vẫn trong khuôn khổ của chính sách thuế thu nhập

chung của quốc gia.

Quán triệt các nguyên tắc ñó, khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập cần

phải có phương pháp phù hợp.

1.1.3.2. Phương pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập

- Phương pháp ñiều chỉnh trực tiếp và gián tiếp:

Xét về cách thức tác ñộng, có phương pháp ñiều chỉnh trực tiếp và

phương thức ñiều chỉnh gián tiếp. Khi phát sinh những thu nhập bất thường của

những nhóm lợi ích trong xã hội thì có thể ban hành chính sách ñiều chỉnh trực

tiếp ñối với các nhóm ñối tượng ñó ñể thu thuế. Nếu sử dụng các chính sách

ñiều chỉnh nguồn gốc sinh ra các loại thu nhập bất thường có thể ñiều chỉnh lại

mức sinh lời của từng loại thu nhập của các hoạt ñộng kinh tế sinh ra. Thông

thường áp dụng ñiều chỉnh trực tiếp ñối với thu nhập cá nhân và ñiều chỉnh

gián tiếp ñối với thu nhập doanh nghiệp. Vì bản thân cá nhân có những phát

minh sáng chế, thu tiền bản quyền, thừa kế vv… mang tính ñột xuất nên ñiều

chỉnh chính sách trực thu. ðối với các doanh nghiệp khi lợi dụng những kẽ hở

trong các chính sách kinh tế, những lợi ích bất thường do khai thác tài nguyên

… nên ñiều chỉnh gián tiếp làm cho thu nhập trở lên hài hòa và hợp lý hơn. Thu

thuế thu nhập gián tiếp hay trực tiếp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố tâm lý,

ý thức và trình ñộ của bộ máy quản lý thuế… Vì vậy, các quốc gia phát triển

thường sử dụng chính sách thuế trực thu nhiều hơn gián thu vì ưu ñiểm là công

bằng hơn, chính xác hơn nhưng cũng dễ bị phản ứng hơn. Ngược lại, các nước

kém phát triển hoặc hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện sẽ lựa chọn thu thuế thu

nhập gián tiếp nhiều hơn.

- Phương pháp hành chính và phi hành chính:

Xét về biện pháp áp dụng: Có phương pháp hành chính và phi hành chính.

Những biện pháp hành chính có thể là ñiều chỉnh thủ tục và thể lệ kê khai, nộp thuế

19

còn các biện pháp phi hành chính tập trung vào chế ñộ và chính sách thuế thu nhập.

Khi ñiều chỉnh thuế thu nhập cần chú trọng cả hai biện pháp ñiều chỉnh này cho phù

hợp với ñối tượng, tình hình và ñiều kiện thu và nộp thuế. Các biện pháp này thay

ñổi theo từng giai ñoạn lịch sử nhất ñịnh nhằm thuận lợi cho công tác quản lý thuế

và ñưa chính sách thuế vào cuộc sống dễ dàng hơn.

- Phương pháp chủ ñộng và thụ ñộng:

Xét về cách tiếp cận ñiều chỉnh: Phương pháp chủ ñộng và phương pháp

thụ ñộng. Phương pháp chủ ñộng ñưa ra các chính sách thuế thu nhập ñiều

chỉnh dựa trên các nghiên cứu và kiểm nghiệm thực tế. Khi ban hành hướng

dẫn ñiều chỉnh các luật thuế thu nhập áp dụng cách này. Mặt khác, ñiều chỉnh

chính sách thuế thu nhập nhằm sửa chữa và chỉnh lại những bất cập của thuế

thu nhập thường là do những phát sinh trên thực tiễn xảy ra. Phương pháp chủ

ñộng hay thụ ñộng thường giao thoa trong các chính sách ñiều chỉnh thuế thu

nhập. Sử dụng cả hai phương pháp này sẽ có những chính sách ñiều chỉnh thuế

thu nhập hợp lý hơn.

1.1.3.3. Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập

ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập phải dựa vào rất nhiều các khảo sát,

các ý kiến ñể lựa chọn những nội dung phù hợp trước khi ban hành các văn bản

ñiều chỉnh. Bản thân các chính sách thuế thu nhập luôn mang tính lịch sử nên

trong những giai ñoạn nhất ñịnh sẽ nảy sinh nhiều vấn ñề tồn tại cần xử lý. Vì

vậy, theo ñịnh kỳ các cơ quan quản lý ñều có những sơ kết hay tổng kết việc

thực hiện chính sách thuế thu nhập nhằm ñiều chỉnh cho kịp thời. Mặt khác,

những trường hợp có những bức xúc hay bất cập về chính sách thuế thu nhập

thường ñược các cơ quan hữu quan thu thập thông tin ñể ñiều tra chỉnh lý. Dù

xuất phát từ những nguồn khác nhau những quy trình ñể ñiều chỉnh chính sách

thuế phải thống nhất và chuẩn tắc. ðể ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập, Nhà

nước cũng dựa vào các bước sau ñây ñề ñiều chỉnh thuế thu nhập:

- Bước 1: Tổng kết, sơ kết chính sách ñịnh kỳ hoặc thu thập các bất cập

chính sách thuế thu nhập.

- Bước 2: Phân tích và ñánh giá thực hiện chính sách thuế thu nhập.

- Bước 3: Xác ñịnh mục tiêu ñiều chỉnh, phương pháp và nội dung ñiều chỉnh.

20

- Bước 4: Xây dựng kế hoạch và lộ trình ñiều chỉnh.

- Bước 5: Soạn thảo dự thảo văn bản ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập.

- Bước 6: Lấy ý kiến, hoàn chỉnh văn bản ñiều chỉnh.

- Bước 7: Trình cấp thẩm quyền ký duyệt và ban hành ñiều chỉnh chính

sách thuế thu nhập.

Quy trình ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập thường phải có thời gian nhất

ñịnh vì các chính sách ñược ban hành ra phải có thời gian kiểm chứng. Thời gian

ban hành chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập tùy thuộc nhiều vào nội dung và

phương pháp ñiều chỉnh. Các công cụ ñiều chỉnh cũng ñược sử dụng rất linh hoạt từ

các công văn, chỉ thị ñến các thông tư và quyết ñịnh. Các cấp ñược phân cấp ban

hành cũng theo quy trình này ñể phân tích và ban hành văn bản ñúng thẩm quyền.

Các cơ quan liên quan cũng phối hợp và tham gia theo mức ñộ phân quyền theo quy

ñịnh của pháp luật.

1.1.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập

PA1+P1

Tổng lợi ích xã hội- ðường khả thi sản xuất

P1

N N

PA0+P0

í h p i h C

n â h n á c à v

N D à v n â h n

á c í h p i h C

P0

í h p i h C

N D & N N

ðường giới hạn khả năng sản xuất

P1*

PA1*+P1*

g n ộ c g n ô c , n â h n á c í h p i h c - p ệ i h g n h n a o d h c í i ợ L

n â h n á c h c í i ợ L

c ớ ư n à h N h c í i ợ L

h n a o d h c í i ợ L

p ệ i h g n

PA1

PA0

Hàng hoá công cộng

PA1* Lợi ích công cộng-chi phí cá nhân& doanh nghiệp

Hình 1.1: Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập tới chủ thể

(ñánh giá tác ñộng của chính sách RIA)

Nguồn: [30, trang 499-505 và 44, trang 129]

21

Trong quá chỉnh ñiều chỉnh tất yếu nảy sinh việc xác ñịnh mối quan hệ lợi

ích và chi phí dẫn ñến mỗi chủ thể tham gia trong chuỗi ñiều chỉnh ñều có sự quan

tâm khác biệt. Nếu chồng lấn giữa các lợi ích, giữa các chi phí sẽ dẫn ñến sự ñấu

tranh và phản ứng nên mô hình phân tích tác ñộng lợi ích-chi phí và ñánh giá ảnh

hưởng chính sách (Regulatory Impact Assessment - RIA) là mô hình phân tích khá

phổ biến hiện nay khi ban hành ñiều chỉnh bất kỳ một chính sách nào ñó.

ðối với chính sách thuế thì mức ñộ tác ñộng mạnh mẽ hơn và trực tiếp hơn.

Do ñó, ñể thấy rõ các lợi ích và chi phí của các ñối tượng tham gia trong chuỗi ñiều

chỉnh thuế thu nhập cần phải có những phân tích ñánh giá tổng thể như sau:

Một là: Xác ñịnh các vấn ñề ưu tiên dựa trên các tiêu chí rõ ràng;

Hai là: Xác ñịnh các mục tiêu của vấn ñề;

Ba là: Lựa chọn các giải pháp ñể giải quyết từng vấn ñề;

Bốn là: Xác ñịnh các yếu tố chi phí và lợi ích chính cho từng vấn ñề;

Năm là: Xác ñịnh các dữ liệu phân tích;

Sáu là: Xác ñịnh cách thức thu thập dữ liệu và tham vấn về phương pháp ñó;

Bảy là: Thu thập, tập hợp dữ liệu và tham vấn;

Tám là: ðánh giá, phân tích các dữ liệu ñã thu thập ñược;

Chín là: Nhóm nghiên cứu dự thảo thống nhất về cách diễn giải kết quả phân

tích, thống nhất các giải pháp và kết luận;

Mười là: Viết báo cáo RIA.

Sau khi phân tích và ñánh giá sẽ tập hợp toàn bộ các phương án ñiều chỉnh

và cân ñối các vùng chồng lấn ñể tìm phương án hiệu quả nhất với mục tiêu ñiều

chỉnh như hình 1.3.

Giá cả hàng hóa cá nhân càng cao doanh nghiệp càng ñược lợi nhưng cá

nhân và xã hội phải bỏ ra chi phí nhiều hơn và ngược lại. Khi Nhà nước có nhiều

hàng hóa công cộng với giá cao thì nhiều người ñược hưởng nhưng chi phí cá nhân

và doanh nghiệp cũng cao hơn. Như vậy, xét về trục dọc khi doanh nghiệp ñược

hưởng lợi về giá khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập thì chỉ có doanh nghiệp có

lợi hơn so với người tiêu dùng và Nhà nước, mặc dù gián tiếp khi doanh nghiệp

phát triển cũng làm tăng ñóng góp cho Nhà Nước và tăng phúc lợi cho người lao

ñộng. Nếu xét tác ñộng ñiều chỉnh thuế thu nhập về phí trục ngang thì khi giá hàng

22

công cộng tăng số người ñược hưởng sẽ ít ñi nhưng chi phí cá nhân và doanh

nghiệp ñóng góp cũng cao lên. Vì vậy, tác ñộng ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập

có tổng lợi ích xã hội cao nhất khi ở mức giá P0 +PA0 (phần diện tích của cả ba mầu

xanh, ñỏ, vàng ñạt mức giới hạn ñường khả thi sản xuất). Do ñó, giá cả ngang bằng

với sức chi trả của người dân và giá cả hàng hóa cá nhân phù hợp với hàng hóa

công cộng luôn ñem lại tổng lợi ích xã hội cao nhất khi ñiều chỉnh bất kỳ chính sách

thuế thu nhập nào. ðó cũng là xu hướng quan trọng nhất hiện nay mà bất kỳ thể chế

chính trị nào cũng cần phải quan tâm khi ñiều chỉnh chính sách thuế không ñược

gây “sốc” hay “ñột biến” về giá cả các hàng hóa công cộng như dịch vụ y tế, giá

hàng hóa bình ổn khi kích cầu tiêu thụ…

1.2. Yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là

thành viên WTO

1.2.1. Khái quát về WTO

Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế ñược thành lập

năm 1994, là nơi ñề ra những quy ñịnh ñiều tiết hoạt ñộng thương mại của các quốc

gia trên quy mô toàn thế giới hoặc gần như toàn thế giới. Tiền thân của WTO là

hiệp ñịnh về thuế quan năm 1947 GATT. GATT là một hiệp ñịnh tổng hợp gồm 38

ñiều chứa ñựng những quy ñịnh chung về thương mại hàng hóa. ðể hiểu rõ hơn về

tổ chức thương mại thế giới, cần làm rõ một số vấn ñề trọng tâm như mục tiêu,

nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức của WTO.

WTO có nhiệm vụ ñưa ra khung thể chế chung nhằm ñiều chỉnh các quan hệ

thương mại giữa các nước thành viên thông qua các hiệp ñịnh và các công cụ pháp

lý có liên quan. WTO có hai nhóm hiệp ñịnh chính là các hiệp ñịnh ña phương và

các hiệp ñịnh nhiều bên. Hiệp ñịnh ña phương là những hiệp ñịnh mà mọi thành

viên của WTO phải có nghĩa vụ thi hành và không có ngoại lệ. Hiệp ñịnh nhiều bên

là những hiệp ñịnh chỉ ràng buộc pháp lý ñối với những thành viên tham gia ký kết,

và hoàn toàn không ràng buộc bất kỳ nghĩa vụ và quyền hạn nào ñối với những

thành viên không tham gia ký kết.

WTO có ba cơ quan chủ yếu là Hội nghị Bộ trưởng, ðại Hội ñồng và Ban

thư ký, trong ñó Hội nghị Bộ trưởng và ðại Hội ñồng là các cơ quan có quyền ra

quyết ñịnh (xem mô hình tổ chức của WTO tại Phụ lục 2).

23

Thành viên của WTO là các quốc gia hoặc các vùng lãnh thổ hải quan có quy

chế tự trị về kinh tế. ðây là một ñiểm khác biệt với các thành viên Liên hiệp quốc

chỉ là các quốc gia có ñầy ñủ quyền biểu quyết về chính trị. Mục ñích của tổ chức

thương mại thế giới là nhằm thúc ñẩy thương mại quốc tế phát triển và xóa bỏ dần

các rào cản thương mại giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ. Do ñó, các vùng lãnh thổ

hải quan cũng ñược phép gia nhập WTO. Hiện nay, WTO ñã có 156 thành viên và

Việt Nam là thành viên thứ 150 của tổ chức này. Tổ chức thương mại thế giới ngày

càng lớn mạnh, chiếm hơn 90% thương mại và ñầu tư của thế giới. Các quốc gia

làm quan sát viên ñều phải bắt ñầu ñàm phám gia nhập trong vòng 5 năm kể từ ngày

trở thành quan sát viên. Các nước và vùng lãnh thổ hải quan ñã trở thành quan sát

viên tính ñến hết tháng 12/2007 là 30 nước do ñó trong tương lai tổ chức thương mại

thế giới sẽ luôn là tổ chức lớn nhất về kinh tế trên thế giới. Tham gia vào tổ chức

thương mại thế giới là tham gia vào thị trường chung theo những qui ñịnh và luật lệ

quốc tế.

1.2.2. Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO

Hệ thống các hiệp ñịnh của WTO khá lớn và ñồng bộ, bao quát cả một phạm

vi rộng lớn các hoạt ñộng thương mại, quốc tế. Các hiệp ñịnh ñó liên quan ñến

thương mại hàng hóa, thương mại, dịch vụ, thương mại liên quan ñến quyền sở hữu

trí tuệ và ñầu tư quốc tế, không loại trừ các hoạt ñộng trong nông nghiệp, hàng dệt và

may mặc, ngân hàng, vô tuyến viễn thông, mua sắm của chính phủ, các tiêu chuẩn

công nghiệp, các quy ñịnh về vệ sinh thực phẩm, và trong các lĩnh vực khác. Tuy vậy,

các nguyên tắc cơ bản, các nguyên tắc nền tảng của thương mại, kinh doanh toàn cầu

ñược thiết kế xuyên suốt toàn bộ các hiệp ñịnh. Có thể nêu lên một số nguyên tắc cơ

bản sau ñây của các chính sách, quy tắc, luật chơi của thương mại, kinh doanh toàn

cầu của WTO.

1.2.2.1. Yêu cầu “không phân biệt ñối xử”

Yêu cầu “không phân biệt ñối xử” là nguyên tắc quan trọng nhất của WTO,

nó ñược thực hiện thông qua hai chế ñộ. ðó là chế ñộ ñối xử tối huệ quốc và chế ñộ

ñối xử quốc gia.

Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế ñộ ñãi ngộ tối huệ

quốc MNF (Most – favoured – nation treatment). ðối xử tối huệ quốc có nghĩa là

24

dành sự ưu ñãi như nhau cho mọi ñối tác, tức là không ñược phép phân biệt ñối xử

giữa các nước ñối tác thương mại khác nhau.

Các nước thành viên WTO cam kết dành cho nhau chế ñộ ñãi ngộ quốc gia

NT (National treatment). Nguyên tắc này có nghĩa là phải có sự ñối xử bình ñẳng

giữa trong nước và nước ngoài, không phân biệt ñối xử giữa hàng nhập khẩu và

hàng sản xuất trong nước.

1.2.2.2. Yêu cầu “tự do hóa thương mại”

Thương mại ngày càng tự do có thể nói là mục tiêu mà GATT và WTO theo

ñuổi suốt quá trình hoạt ñộng của mình. Tự do hóa thương mại không chỉ ñược

quán triệt trong GATT và trong các hiệp ñịnh của WTO mà còn cả trong thực tiễn

hoạt ñộng của chúng. GATT và tiếp theo các hiệp ñịnh của WTO ñã ñưa ra các ñiều

khoản và quy tắc rằng buộc và thúc ñẩy các nước thành viên mở cửa thị trường.

ðồng thời những vấn ñề khác như thủ tục hành chính rườm rà và các chính sách hối

ñoái cũng ñược ñưa ra xem xét ñể sửa ñổi phù hợp với xu thế tự do hóa thương mại.

1.2.2.3. Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng

WTO tuân theo nguyên tắc tự do thương mại do ñó một hệ thống kinh tế thị

trường tự do luôn ñược ñề cao. Tuy nhiên, còn có một số qui ñịnh chưa thể mang

tính tự do như nhau bởi các thành viên của WTO có trình ñộ phát triển về kinh tế rất

khác nhau, bao hàm cả các nước phát triển, nước ñang phát triển và nước kém phát

triển. Tổ chức thương mại thế giới vẫn cho phép duy trì thuế quan và các biện pháp

bảo hộ trong trường hợp ñặc biệt. Do ñó, ñể yêu cầu này ñem lại một sự cạnh tranh

lành mạnh và công bằng hơn, WTO cũng hạn chế tác ñộng tiêu cực của các biện

pháp cạnh tranh không bình ñẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các ñặc quyền

cho một số doanh nghiệp nhất ñịnh. Theo WTO, trợ cấp là việc chính phủ dành cho

doanh nghiệp những lợi ích mà trong ñiều kiện thông thường doanh nghiệp không thể

có. Những lợi ích ñó có thể phát sinh từ việc Chính phủ trực tiếp cung cấp tiền (cho

không, cho vay với ñiều kiện ưu ñãi, cấp thêm vốn), chính phủ bảo lãnh trả các khoản

vay, Chính phủ hoãn các khoản thuế phải thu, Chính phủ cung cấp hoặc mua hàng

hóa, dịch vụ với giá cả thuận lợi cho doanh nghiệp… Theo hiệp ñịnh SCM, các thành

viên của WTO không bị bắt buộc phải bỏ tất cả các khoản trợ cấp mà chỉ cấm hoặc

25

hạn chế những loại trợ cấp gây tác ñộng tiêu cực ñến thương mại của thành viên khác.

Hiệp ñịnh SCM, trợ cấp ñược phân làm 3 loại:

- Trợ cấp bị cấm sử dụng (trợ cấp ñỏ);

- Trợ cấp ñược phép sử dụng, nhưng có thể bị kiện (trợ cấp vàng);

- Trợ cấp ñược phép tự do sử dụng (trợ cấp xanh).

SCM ñã chỉ rõ những trợ cấp nào bị coi là trợ cấp ñỏ. Ngoài việc chính phủ

trực tiếp cấp tiền cho doanh nghiệp thì các hoạt ñộng sau cũng thuộc phạm vi trợ

cấp ñỏ:

- Cung cấp nguyên liệu ñã ñược hưởng trợ cấp ñể sản xuất hàng xuất khẩu;

- Miễn thuế trực thu (ví dụ thuế thu nhập có ñược do xuất khẩu);

- Hoàn thuế nhập khẩu ñối với nguyên liệu sản xuất ra hàng xuất khẩu quá

mức ñã sử dụng ñể sản xuất hàng xuất khẩu;

- Hoàn thuế quá mức ñáng ñược khấu trừ xuất khẩu;

- Cho vay tín dụng với lãi suất thấp hơn chi phí.

1.2.2.4. Yêu cầu minh bạch hóa

ðể hướng tới tạo ra một môi trường kinh doanh ổn ñịnh và có thể dự ñoán

ñược trong hệ thống thương mại ña phương, WTO yêu cầu các thành viên phải thực

thi các biện pháp ñể ñảm bảo tính minh bạch trong hệ thống kinh tế cũng như

thương mại của mình. Môi trường kinh doanh như vậy giúp doanh nghiệp ñịnh

hướng một cách hiệu quả chiến lược kinh doanh trong tương lai, khích lệ họ ñầu tư

và nhờ ñó tạo ra những việc làm và góp phần nâng cao mức sống của dân cư. ðể

thực hiện nguyên tắc này, WTO yêu cầu các thành viên phải thực thi các biện pháp

như:

ðưa ra các cam kết ràng buộc. ðiều ñó có nghĩa là phải ñưa ra các mức thuế

cam kết, khi cam kết mở cửa thị trường có hiệu lực, nước ñó sẽ không ñược tăng

thuế vượt mức cam kết.

Thành lập các cơ quan có thẩm quyền ñể rà soát các quyết ñịnh hành chính có

ảnh hưởng ñến thương mại; xem xét các yêu cầu và kiến nghị của các thành viên khác.

Các thành viên phải ñảm bảo sự phù hợp giữa luật lệ và chính sách của mình với

các hiệp ñịnh của WTO. ðây là một nghĩa vụ pháp lý của các thành viên. Mỗi thành

viên phải bảo ñảm sự phù hợp của các luật, các chính sách và thủ tục hành chính của

mình với các nghĩa vụ ñược quy ñịnh tại các hiệp ñịnh.

26

Yêu cầu minh bạch là rất cần thiết cho việc thực thi các cam kết, cho việc

trao ñổi thông tin trong WTO. Ngoài ra nó còn giúp nâng cao quyền lực của WTO

ñối với các thành viên.

1.2.2.5. Yêu cầu “hỗ trợ các nước ñang phát triển và kém phát triển”

Với 3/4 số thành viên của mình là các nước ñang phát triển và các nền kinh

tế chuyển ñổi, một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyến khích phát

triển và cải cách kinh tế, dành những ñiều kiện ñối xử ñặc biệt và khác biệt giữa các

quốc gia này, với mục tiêu ñảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống

thương mại ña phương. Thực hiện yêu cầu này, WTO dành cho các nước ñang phát

triển, các nền kinh tế chuyển ñổi những linh hoạt và ưu ñãi nhất ñịnh trong việc

thực thi các hiệp ñịnh, ñồng thời còn chú ý ñến trợ giúp kỹ thuật cho các nước này.

Nhờ có yêu cầu này, mà các doanh nghiệp trong nước tại các nước ñang phát triển

hoặc nền kinh tế chuyển ñổi có thời gian thích nghi với môi trường mới cạnh tranh

hơn, công bằng hơn, ñể không giảm ñột ngột thu nhập hay có thể dẫn ñến phá sản.

1.2.3. Các ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên WTO

Cam kết của các ñương ñơn khi gia nhập WTO phải ñược coi là nước ñang

ñịnh hướng phát triển kinh tế thị trường và có nguyện vọng gia nhập WTO. Các

ñiều kiện cụ thể như sau:

- ðiều kiện thứ nhất là phải bãi bỏ ngay các trợ cấp hỗ trợ các ngành hàng

và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Các biện pháp này bị coi

là không công bằng trong kinh doanh và phải bãi bỏ ngay khi gia nhập. Tuy nhiên,

tùy vào ñiều kiện của từng nước mà có thể kéo dài từ 3-5 năm là tối ña.

- ðiều kiện thứ hai là phải ñối xử bình ñẳng giữa các thể nhân và pháp nhân

trong nước và nước ngoài. ðặc biệt là mở rộng quyền kinh doanh kể cả quyền xuất

nhập khẩu cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài như cá nhân và doanh nghiệp

trong nước…

- ðiều kiện thứ ba là phải tôn trọng và thực thi luật bảo hộ quyền sở hữu trí

tuệ, cách áp dụng trị giá tính thuế, biện pháp can thiệp ñầu tư và thương mại ngay

sau khi tham gia WTO. Các nước ñã là thành viên chính thức phải chấp thuận ñiều

kiện này và thực thi ngay sau khi ñược chính thức thông qua.

- ðiều kiện thứ tư là phải minh bạch hóa bằng cách công bố công khai toàn

27

văn dự thảo trên các văn bản quy phạm pháp luật trên các thông tin ñại chúng kể cả

của Chính phủ và các tổ chức chính quyền ñịa phương ñể nhân dân ñược biết và lấy

ý kiến. Cam kết thực thi và ñăng toàn văn văn bản này và các văn bản pháp luật

khác công khai trên các tạp chí và trang Web nhằm thể hiện tính minh bạch hóa các

vấn ñề cam kết khi tham gia WTO…

- Về lộ trình thực hiện ñối với các nước xin gia nhập sẽ ñược ñịnh ra theo tình

hình và bối cảnh thực tế ñàm phán với các nước thành viên. Năm ñầu tiên ñược tính

phải là năm chính thức gia nhập WTO, không lấy thời gian ñàm phán song phương

ñầu tiêu làm mốc. Tùy vào nguyện vọng và thực trạng sẽ xem xét thời hạn ân hạn cho

các bên bổ sung những ñiều kiện còn thiếu. Thông thường các nước kém và ñang

phát triển sẽ ñược cân nhắc ñến nội dung này khi có nguyện vọng gia nhập WTO.

Ngoài ra, các biện pháp hay quy ñịnh cụ thể nếu là nguyên tắc chủ yếu thì phải

loại bỏ ngay và ñưa ra mốc thời gian cụ thể không quá 6 tháng ñể thực thi. Nếu các

biện pháp và quy ñịnh của các nước xin gia nhập cần thời gian khắc phục thì tối ña là

3-5 năm sau phải hoàn thiện tùy vào từng nội dung cụ thể.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành viên

WTO

1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là

thành viên WTO.

Trước hết, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình

kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế. Trong bối cảnh còn suy thoái kinh tế bắt ñầu

từ cuối năm 2007 ñã cản trở nhiều cải cách kinh tế của các quốc gia thành viên. Bối

cảnh quốc tế cũng xảy ra các phong trào biểu tình chống toàn cầu hóa và tự do hóa

thương mại. Nhiều quốc gia nổi nên tư tưởng bảo hộ khá rõ rệt làm cho việc cam

kết ñiều chỉnh thuế thu nhập nói riêng và thực thi toàn bộ cam kết nói chung của các

nước thành viên bị chậm chễ. Các nước thành viên khá do dự và cũng phải ñối phó

với tư tưởng chống ñối bên trong nước. Vì vậy, bối cảnh tình hình kinh tế-xã hội

trong nước và quốc tế ảnh hưởng rất lớn ñến việc thực thi cam kết của các nước khi

tham gia WTO.

Thứ hai là những nhu cầu chi tiêu của Ngân sách các nước cũng ảnh hưởng

tới việc thực thi cam kết cắt giảm các dòng thuế với việc thực thi thông nhất và bình

28

ñẳng các loại thuế thu nhập. Các quốc gia mới là thành viên phần lớn có nguồn thu

lớn dựa vào các loại thuế gián thu, thuế bảo hộ… nên khi cắt giảm không thể bù ñắp

ngay bằng các loại thuế thu nhập. Thuế thu nhập thường gây phản ứng mạnh nên dễ

gấy bất ổn xã hội khi áp dụng ñột ngột. Do ñó, việc cam kết ñiều chỉnh thuế thu

nhập khi là thành viên WTO cũng ñặt ra vấn ñề về ñộ trễ nhất ñịnh của thuế. Các

nước cam kết thường xây dựng lộ trình tối ña tạo ra thời kỳ quá ñộ hợp lý trong

thực thi ñiều chỉnh thuế thu nhập. Vì vậy, nếu cơ cấu nguồn thu của ngân sách cũng

là nhân tố quan trọng ảnh hưởng rất rõ nét tới cam kết ñiều chỉnh thuế thu nhập khi

là thành viên của WTO.

Thứ ba là ñiều kiện cơ sở vật chất của các nước tham gia cũng ảnh hưởng rất

lớn ñến việc thực thi các cam kết, ñặc biệt là các cam kết về thuế thu nhập. ðể quản

lý tốt các nguồn thu thuế cần phải có cơ sở vật chất và hệ thống thông tin ñủ mạnh

mới quản lý bao quát các nguồn thu và ñối tượng thu thuế. Các ñối tượng bị thu

thuế trực thu thường có phản ứng mạnh và che giấu các khoản thu nhập chịu thuế

do ñó rất cần có cơ sở vật chất và hệ thống thông tin quản lý các ñối tượng này.

Những quốc gia phát triển thường ñược trang bị các thiết bị tốt hơn và thể chế tốt

hơn nhưng những nước gia nhập sau thường là nước kém và ñang phát triển lại

thiếu thốn cơ sở vật chất khá nhiều. Vì vậy, tiến ñộ thực thi cam kết ñiều chỉnh thuế

thu nhập khi là thành viên WTO của các nước này thường chậm.

1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới ñiều chỉnh thuế thu nhập khi là thành

viên WTO.

Nhân tố chủ quan ñầu tiên cần nhắc ñến là quyết tâm thực thi của Chính Phủ

và các cơ quan thực thi pháp luật. Mặc dù ñược kết nạp làm thành viên nhưng

không thực thi ñầy ñủ các cam kết cũng dễ bị chỉ trích và xét lại tư cách. Vì vậy, các

nước cam kết phải tuân thủ nghiêm túc và chủ ñộng thực thi các cam kết. Tuy

nhiên, nhiều Chính phủ các quốc gia thành viên cũng bị sao nhãng khi có những vấn

ñề bức thiết khác nảy sinh làm chậm chễ tiến ñộ, thậm chí nhiều quốc gia tỏ vẻ thờ

ơ và thiếu tinh thân trách nhiệm khi thực thi các cam kết quốc tế. Vì vậy, quyết tâm

thực thi các cam kết ñiều chỉnh thuế thu nhập nói riêng và các cam kết tổng thể nói

chung của Chính phủ là nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất.

Thứ hai là trình ñộ chuyên môn của các cán bộ công chức thực thi và liên ñới

tới các cam kết thuế thu nhập khi là thành viên WTO cũng là nhân tố ảnh hưởng mạnh

29

mẽ tới tiến ñộ thực hiện cam kết. Việc các cán bộ hiểu và ñủ tầm thực thi các cam kết

quốc tế thể hiện ở cả trình ñộ chuyên môn và ngôn ngữ khi cần thiết có giao tiếp quốc

tế. Phần lớn các cán bộ này chưa ñược học tập và trao ñổi làm quen với các quy ñịnh

quốc tế sẽ gây khó cho công tác thực thi cam kết và ngược lại. Khi các cán bộ có trình

ñộ chuyên môn cao và trình ñộ ngoại ngữ tốt thì việc triển khai thực thi các cam kết sẽ

dễ dàng và nhành chóng hơn.

Thứ ba là công tác tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện các cam kết cũng

ảnh hưởng không nhỏ tới các cam kết quốc tế về thuê thu nhập khi là thành viên

WTO. Các nước có công tác tuyên truyền và hướng dẫn mạnh mẽ thì sẽ tạo ñược ý

thức và phong trào trong công tác triển khai thực thi cam kết. Ngược lại, những

quốc gia không coi trọng công tác này thường vấp phải nhiều trở ngại hơn trong

việc thực thi cam kết ñiều chỉnh thuế thu nhập nói chung và các cam kết khác nói

riêng khi là thành viên WTO.

1.3. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong ñiều kiện là thành viên WTO

1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện là thành

viên WTO

Muốn xây dựng một hệ thống thuế thu nhập phù hợp với các quy ñịnh của

WTO thì việc học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia ñi trước là một việc hết sức cần

thiết và bổ ích. Trong khuôn khổ luận án này xin ñược trình bày kinh nghiệm về

ñiều chỉnh thuế thu nhập của quốc tế theo 4 nội dung ñiều chỉnh là: ñiều chỉnh thu

nhập chịu thuế, ñiều chỉnh chi phí ñược trừ hay các khoản giảm trừ khi tính thuế thu

nhập, ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập và ñiều chỉnh ưu ñãi thuế ñối với cả thuế

thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.

1.3.1.. Kinh nghiệm quốc tế về ñiều chỉnh các quy ñịnh về xác ñịnh thu nhập chịu

thuế

- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp [35]:

Thu nhập từ chuyển nhượng dự án, quyền thăm dò khai thác, chế biến khoáng

sản, chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án, quyền kinh doanh thực

chất là những khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Vì vậy, các khoản thu nhập này thuộc diện thu nhập chịu thuế.

30

Hầu hết các nước chỉ cho phép doanh nghiệp ñược chuyển lỗ sang năm tiếp

theo ñể trừ vào thu nhập tính thuế và có thể hoặc không bị khống chế số năm ñược

chuyển lỗ. Tuy nhiên, cũng có nước (Pháp, Hàn Quốc, Mỹ) cho phép chuyển lỗ trở về

trước với những ñiều kiện cụ thể (về số tiền tối ña ñược chuyển lỗ, về thời hạn khai

thuế và quyết toán thuế) bởi việc quản lý thuế khá phức tạp.

+ Pháp luật thuế TNDN của các nước ñều cho phép trừ các khoản chi thực tế

phát sinh liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có kèm

theo các hoá ñơn, chứng từ ñồng thời khuyến khích chi cho nghiên cứu và phát triển,

ñào tạo nghề, khống chế các khoản chi chăm sóc khách hàng và không cho phép trừ

các khoản chi mang tính cá nhân. Nhìn chung, quy ñịnh về các khoản chi ñược trừ

khi tính thuế TNDN ở các nước ngày càng chặt chẽ, hạn chế tình trạng các doanh

nghiệp lợi dụng ñể trốn thuế.

+ Chi chăm sóc khách hàng: Thái Lan cho phép doanh nghiệp trừ tối ña

0,3% doanh thu nhưng không vượt quá 10 triệu Baht ñối với khoản chi chăm sóc

khách hàng. Malaysia cho phép doanh nghiệp trừ tối ña 50% tổng số chi chăm sóc

khách hàng. Nhật Bản chỉ cho phép các doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 100 triệu

Yên ñược trừ chi chăm sóc khách hàng nhưng không quá 3,6 triệu Yên/năm. Các

doanh nghiệp lớn không ñược trừ các khoản chi chăm sóc khách hàng.

+ Chi phí quảng cáo, khuyến mãi: Chi phí quảng cáo, khuyến mãi là chi phí

liên quan ñến hoạt ñộng sản xuất của doanh nghiệp và hầu hết các nước ñều quy

ñịnh là chi phí ñược trừ khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên, có nước quan ngại việc

doanh nghiệp lợi dụng ñể giảm nghĩa vụ thuế phải nộp nên khống chế mức khấu trừ

khi tính thuế TNDN. Chẳng hạn, Trung Quốc khống chế mức khấu trừ chi phí

quảng cáo chung là 15% doanh thu hàng năm. Một số ngành (mỹ phẩm, dược, ñồ

uống giải khát) ñược phép khấu trừ tối ña 30% doanh thu. Số vượt mức khống chế

có thể ñược chuyển sang khấu trừ vào các năm tiếp theo. Cộng hòa Lít-va cũng chỉ

cho phép doanh nghiệp ñược khấu trừ tối ña 75% chi phí quảng cáo, khuyến mãi.

+ Quy ñịnh về khống chế lãi vay ñối với doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu

thấp: Doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu thấp hay còn gọi là vốn mỏng (thin

capitalization) là hiện tượng doanh nghiệp có cơ cấu vốn với tỷ lệ vốn vay (nợ) cao

hơn nhiều lần so với vốn chủ sở hữu (vốn tự có). Thực tiễn các nước cho thấy các

31

doanh nghiệp (thường là các công ty thuộc tập ñoàn ña quốc gia) chủ yếu sử dụng

vốn vay nhưng thực chất là vốn góp của các công ty liên quan nhằm giảm nghĩa vụ

thuế phải nộp (do ñược khấu trừ chi phí lãi vay trước thuế). Từ thực tiễn trên, nhiều

nước lo ngại về việc tình trạng thất thu thuế nên chính sách thuế TNDN ở một số

nước quy ñịnh phần lãi mà doanh nghiệp trả ñối với vốn vay vượt quá tỷ lệ nhất

ñịnh (về vốn vay trên vốn chủ sở hữu) thì không ñược coi là chi phí ñược trừ mà

phải ñược coi là cổ tức khi tính thuế. Canada là nước ñầu tiên áp dụng quy ñịnh về

vốn mỏng từ năm 1971. Australia áp dụng năm 1987, Mỹ áp dụng năm 1989.

Hiện nay, hầu hết các nước châu Âu và các nước thành viên OECD ñã áp dụng

quy ñịnh về vốn mỏng. Về tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu, trên thực tế, tỷ lệ này

ở các nước rất khác nhau theo các tỷ lệ 2:1, 3:1, 4:1, riêng ñối với các tổ chức tài

chính có quy ñịnh cao hơn là 5:1 hoặc 6:1.

- ðối với thuế thu nhập cá nhân [36]:

Nhìn chung quy ñịnh về thu nhập chịu thuế của các quốc gia là tương ñối

tương ñồng, bao quát các loại thu nhập như: thu nhập từ tiền lãi; thu nhập từ cổ tức;

thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu nhập từ tiền lương

hưu; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất ñộng sản; thu nhập từ cho thuê tài sản và

thu nhập khác (thừa kế, quà tặng, tiền bản quyền...).

Phạm vi các khoản thu nhập ñược miễn thuế cũng có sự khác biệt giữa các

nước. Bên cạnh việc cho phép miễn thuế ñối với một số khoản thu nhập (theo ñiều

ước quốc tế, thu nhập từ giải thưởng...) một số quốc gia còn có quy ñịnh cho phép

miễn thuế ñối với một số khoản phụ cấp, trợ cấp không mang tính chất tiền lương,

tiền công. Ví dụ, Trung Quốc cho phép miễn thuế ñối với trợ cấp thôi việc ñối với

người lao ñộng hay trợ cấp xuất ngũ ñối với quân nhân, trợ cấp ñịnh cư ñối với cán

bộ, công chức nhà nước…

Ngoài ra, một số quốc gia còn có quy ñịnh thêm một số khoản thu nhập ñược

miễn thuế có tính chất ñặc thù, tùy thuộc vào ñịnh hướng chính sách của mỗi nước,

ví dụ có nước cho phép miễn thuế ñối với thu nhập từ ñầu tư vốn (Nam Phi, Ác-

hen-ti-na...), thu nhập từ các chương trình tiết kiệm nhà ở dài hạn (Hàn Quốc) hoặc

là có doanh nghiệp không thu thuế ñối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (Ma-lai-

xi-a, Xing-ga-po...). Một số nước còn cho phép thu nhập của hộ gia ñình sản xuất

nông nghiệp (trong phạm vi nhất ñịnh) ñược miễn thuế (như Hàn Quốc). Một số

32

quốc gia cho phép thu nhập từ việc chuyển nhượng một nhà, ñất duy nhất ñược

miễn thuế (Hàn Quốc, Ốt-xtờ-rây-li-a) ñể khuyến khích việc các hộ gia ñình cải

thiện ñiều kiện nhà ở.

Về chính sách TNCN ñối với thu nhập từ tiết kiệm hưu trí, nghiên cứu ở kinh

nghiệm quốc tế cho thấy có hai phương thức thông dụng ñược các nước áp dụng

hiện nay. Phương thức thứ nhất là: “miễn thuế – miễn thuế – ñánh thuế” hay là

“ñánh thuế - miễn thuế – miễn thuế”. Theo phương thức thứ nhất thì cả phần thu

nhập dùng ñể ñóng góp cho quỹ và lãi thu ñược từ quỹ ñược miễn thuế song thu

thuế ñối với những khoản lợi ích ñược hưởng khi rút tiền ra khỏi quỹ. Phương thức

thứ hai là “ñánh thuế - miễn thuế – miễn thuế”, theo ñó các khoản ñóng góp không

ñược khấu trừ khi xác ñịnh thu nhập tính thuế TNCN nhưng tiền lãi và những khoản

lợi ích cá nhân ñược hưởng khi rút tiền ra khỏi quỹ ñều ñược miễn thuế.

Nhiều nước trên thế giới ñể khuyến khích tiết kiệm hưu trí ñã ñưa vào triển

khai các chính sách thuế TNCN thuận lợi nhằm ñảm bảo các cá nhân trong quãng

thời gian ñi làm của mình tích lũy ñủ tiền ñể yên tâm khi về hưu, trong ñó có việc

cho miễn hoàn toàn ñối với các khoản ñóng góp cho quỹ. Ví dụ, luật thuế TNCN

của Trung Quốc cho phép các khoản ñóng góp vào quỹ hưu trí ñược giảm trừ vào

thu nhập chịu thuế. Các nước như Thái Lan, Hàn Quốc, Ma-rốc cũng có quy ñịnh

tương tự cho phép giảm trừ các khoản ñóng góp tham gia các quỹ hưu trí ra khỏi thu

nhập khi tính thuế TNCN.

Hầu hết pháp luật thuế TNCN của các nước ñều có quy ñịnh về mức giảm trừ

gia cảnh theo các hình thức và cách thức khác nhau. Về phân loại, các khoản giảm

trừ gia cảnh TNCN các nước áp dụng ñược chia thành ba nhóm sau: i) Giảm trừ

chung cho cá nhân người nộp thuế (tương tự như mức giảm trừ gia cảnh 4 triệu

ñồng/tháng cho người nộp thuế ở Việt Nam); ii) các khoản giảm trừ cho người phụ

thuộc, như giảm trừ cho con, cho vợ hoặc chồng, cho bố mẹ... (tương tự như mức

giảm trừ 1,6 triệu ñồng/tháng ở Việt Nam) và iii) các khoản giảm trừ có tính chất

ñặc thù (ví dụ, giảm trừ cho chi phí y tế, giáo dục…).

+ Các khoản giảm trừ chung cho cá nhân:

ðây là khoản ñược loại trừ ra khỏi thu nhập tính thuế ở mức tương tự nhau,

không xem xét ñến “hành vi” sử dụng thu nhập của cá nhân người nộp thuế. Lý do

33

áp dụng các khoản giảm trừ chung thường xuất phát từ lập luận cho rằng mỗi cá

nhân cần phải có một mức thu nhập nhất ñịnh nhằm ñáp ứng ñược nhu cầu thiết yếu

của cuộc sống. Theo một thống kê của IMF, các khoản giảm trừ thường ñược so

sánh với GDP bình quân ñầu người. Trung Quốc ñã ñiều chỉnh tăng từ 24.000

NDT/năm (áp dụng từ năm 2008) lên 42.000 NDT/năm (tương ñương 6.404 USD

hay 1,23 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011). In-ñô-nê-xi-a cũng ñã ñiều chỉnh

từ mức 2,88 triệu Rupi/năm (ñược áp dụng từ năm 2001) lên 15,84 triệu rupi/năm

(tương ñương 1.830 USD hay khoảng 0,527 GDP bình quân ñầu người năm 2011).

Ma-lai-xi-a cũng ñiều chỉnh từ 8.000 RM/năm lên mức 9.000 RM/năm (tương

ñương 2.687 USD hay khoảng 0,312 lần GDP bình quân ñầu người từ năm 2011).

Bảng 1.1. ðiều chỉnh mức giảm trừ chung của một số quốc gia

Nam Phi

In-ñô-nê-xi-a

Malaysia

Anh (Bảng)

Mỹ (USD)

Trung Quốc (NDT)

(Rand)

(triệu Rupi)

(RM)

5.225

43.000

19.200

2,88

8.000

3.400

2007

(10.459 USD)

(6.095 USD)

(2.524 USD)

(315 USD)

(2.330 USD)

6.035

46.000

24.000

2,88

8.000

3.500

2008

(11.184 USD)

(5.575 USD)

(3.454 USD)

(298 USD)

(2.400 USD)

6.475

54.200

24.000

15,84

8.000

3.650

2009

(10.130 USD)

(6.424 USD)

(3.513 USD)

(1.532 USD)

(2.271 USD)

6.475

57.000

24.000

15,84

9.000

3.650

2010

(10.011 USD)

(7.785 USD)

(3.545 USD)

(1.743 USD)

(2.796 USD)

7.475

59.750

42.000

15,84

9.000

3.700

2011

(12.104 USD)

(8.536 USD)

(6.404 USD)

(1.830 USD)

(2.687 USD)

Nguồn: Tổng cục thuế [36]

Ghi chú: Tỷ giá quy ñổi ñược lấy từ dữ liệu thông kê của Quỹ tiền tệ quốc tế

cho từng năm nên mức giảm trừ quy ñổi có thể có sự khác biệt giữa các năm do tỷ

giá thay ñổi.

+ Các khoản giảm trừ cho người phụ thuộc:

Là các khoản giảm trừ áp dụng cho những người mà ñối tượng nộp thuế

phải nuôi dưỡng (người phụ thuộc). Tuy nhiên, phạm vi người phụ thuộc của các

nước cũng có sự khác biệt và có các tiêu chí khác nhau. Mức giảm trừ quy ñịnh cho

người phụ thuộc thường ñược quy ñịnh thấp hơn so với mức giảm trừ cho cá nhân

người nộp thuế (tương tự như Việt Nam). Song cũng có nước quy ñịnh mức giảm

34

trừ cá nhân cho người nộp thuế cũng tương tự như người phụ thuộc (ví dụ, Anh và

Mỹ). Nhiều nước khống chế số lượng người phụ thuộc ñược tính giảm trừ (ví dụ,

Thái Lan, In-ñô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a..), song cũng có nước không khống chế (ví dụ,

Mỹ, Anh). Cũng có nước không quy ñịnh riêng mức giảm trừ cho người phụ thuộc

và cho cá nhân người nộp thuế mà quy ñịnh một mức chung (ví dụ, Trung Quốc…).

+ Các khoản giảm trừ ñặc thù:

ðây là các khoản giảm trừ mà ñối tượng nộp thuế ñược hưởng khi ñáp ứng

ñược một số tiêu chí nhất ñịnh, ví dụ như chi tiêu cho các khoản mục mà nhà nước

cần khuyến khích (ví dụ cho y tế, giáo dục…). Có quốc gia cho phép giảm trừ các

khoản ñóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... ñể khuyến khích người dân tham gia

các dịch vụ này; có quốc gia cho phép giảm trừ chi phí giáo dục của con hoặc là có

quốc gia cho phép giảm trừ ñối với các khoản lãi tiền vay mua nhà trả góp (ñể

khuyến khích người dân sở hữu nhà) hay là các khoản ñóng góp từ thiện. Khi xây

dựng các khoản giảm trừ ñặc thù, phần lớn các nước ñều khống chế mức tối ña cho

từng loại giảm trừ, ví dụ như cho giáo dục, y tế… (Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Hàn

Quốc, In-ñô-nê-xi-a...). ðể ñược hưởng các khoản giảm trừ này, người nộp thuế

phải xuất trình ñược các chứng từ liên quan.

1.3.1.2. ðối với ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập

- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp [35]: Nhìn chung, việc ñiều chỉnh

thuế suất thuế TNDN ñã ñược các nước tiến hành theo xu hướng giảm dần.

Bảng 1.2. Thuế suất thuế TNDN ở một số nước phát triển

(ðơn vị tính: %)

TT Tên nước

1996

2000

2005

2011

2012

29

26

26

24,5

28

1

Phần Lan

30

30

26

24

33

2

Anh

35

35

35

35

35

3

Mỹ

34

30

30

30

36

4

Úc

30

30

30

30

37,5

5

Nhật Bản

28

25

22

22

-

6

Hàn Quốc

Nguồn: Tổng cục thuế [35]

35

Bảng 1.3. Thuế suất thuế TNDN một số nước châu Á

(ðơn vị tính: %)

TT Tên nước

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

20

20

20

18

18

17

17

17

1

Xin-ga-po

30

30

30

30

30

30

30

23

2

Thái Lan

32

35

35

35

30

30

30

30

3

Phi-líp-pin

30

30

30

30

28

25

25

25

4

In-ñô-nê-xi-a

28

28

27

26

25

25

25

25

5 Ma-lai-xi-a

37

34

34

34

34

34

32

32

6

Ấn ðộ

33

33

33

25

25

25

25

25

7

Trung Quốc

Nguồn: Tổng cục thuế [35]

- ðối với thuế thu nhập cá nhân [36]:

Những năm gần ñây, nhiều nước ñã thực hiện cắt giảm mức thuế suất ñể

nâng cao tính hấp dẫn của môi trường ñầu tư trong nước, thu hút ñược lao ñộng có

kỹ thuật từ bên ngoài (In-ñô-nê-xi-a, Singapore, Ma-lai-xi-a, Ba Lan, Cộng hòa

Séc...). Một số nước cũng ñã thực hiện giảm bớt số bậc thuế. Ví dụ, Trung Quốc

trong năm 2011 ñã giảm số bậc thuế suất từ 9 bậc xuống 7 bậc (bỏ hai bậc thuế suất

là 15% và 40%). Tuy nhiên, cũng có nước gần ñây thực hiện tăng số bậc trong Biểu

thuế, ví dụ như Xin-ga-po, từ năm 2012, số bậc trong biểu thuế ñược ñiều chỉnh từ 6

bậc lên 8 bậc.

Riêng ñối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bất ñộng sản, phương thức áp

dụng thuế TNCN của các nước cũng rất khác nhau. Có quốc gia gộp chung vào thu

nhập từ tiền lương, tiền công và áp dụng theo biểu thuế lũy tiến chung (ví dụ, Thái

Lan). Có quốc gia tách ra ñánh thuế riêng như Việt Nam; ñây là phương thức khá

phổ biến hiện nay và hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới gần ñây ñã thực hiện cải

cách thuế theo hướng này. Cũng có một số nước áp dụng cả hai phương pháp: tính

trên thu nhập và tính trên giá trị giao dịch song số lượng các quốc gia áp dụng

phương thức này không nhiều.

Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy ñánh thuế ñối với

thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng bất ñộng sản là vấn ñề rất phức

tạp. Nhiều phương pháp tính thuế khác nhau ñã ñược các nước áp dụng tuy nhiên

phương pháp tính thuế dựa trên thu nhập vẫn là phương pháp phổ thông, ñược nhiều

nước áp dụng nhất (Trung Quốc, Thái Lan, In-ñô-nê-xia...). Việc áp dụng cách thức

36

tính thuế dựa trên giá trị giao dịch tuy có áp dụng ở một số quốc gia song thường ít

thấy hơn (trong khu vực có Phi-líp-pin và In-ñô-nê-xia thực hiện theo cách này).

Bảng 1.4. Cơ cấu biểu thuế suất thuế TNCN một số nước

TT

Quốc gia

Số bậc thuế suất và mức thuế suất cụ thể

Mức thuế suất cao nhất (%)

Mức thuế suất thấp nhất (%)

10

4 (10, 20, 30, 37)

1

Thái Lan

37

5

2

Phi-líp-pin

32

7 (5, 10, 15, 20, 25, 30, 32)

5

3

In-ñô-nê-xia

30

4 (5, 15, 25, 30)

1

4

Ma-lai-xi-a

26

7 (1, 3, 7, 12, 19, 24, 26)

2

5

Xin-ga-po

20

10 (2, 3, 5, 7, 12, 5, 15, 17, 18, 20)

3

6

Trung Quốc

45

7 (3, 10, 20, 25, 30, 35, 45)

6

7

Hàn Quốc

35

4 (6, 15, 24, 35)

9

8

Ác-hen-ti-na

35

7 (9, 14, 19, 23, 27, 31, 35)

15

9

Cộng hòa Séc

15

1 (15)

15

10 Úc

45

4 (15, 30, 37, 45)

10

11 Mỹ

35

6 (10, 15, 25, 28, 33, 35)

10

12 Anh

50

4 (10, 20, 40, 50) Nguồn: Tổng cục thuế [36]

1.3.1.3. ðối với quy ñịnh về ưu ñãi thuế thu nhập

Chính sách ưu ñãi thuế TNDN là việc một quốc gia ban hành một chính sách

thuế TNDN có lợi hơn so với các nước khác nhằm thu hút ñầu tư. Về cơ bản có hai

quan ñiểm về chính sách ưu ñãi thuế TNDN: (i) Các nước phát triển phương Tây

thường ít áp dụng chính sách ưu ñãi thuế vì cho rằng ưu ñãi thuế gây méo mó và dễ

dẫn ñến lợi dụng (ii) Các nước ñang phát triển trong ñó bao gồm hầu hết các nước

châu Á và ASEAN sử dụng biện pháp ưu ñãi thuế TNDN ñể thu hút ñầu tư, khuyến

khích một số ngành nghề, lĩnh vực ñặc biệt (công nghệ cao, công nghiệp tiên phong,

ñặc khu kinh tế,…). Chính sách ưu ñãi thuế TNDN ở các nước khá ña dạng. Các

hình thức ưu ñãi thường ñược áp dụng ở các nước bao gồm: ưu ñãi về thuế suất

(cùng với việc cắt giảm thuế suất như trên) cho phép chuyển lỗ, miễn giảm thuế có

thời hạn, giảm nghĩa vụ thuế (tax credits), cho phép khấu hao nhanh... [35]

- Ưu ñãi về thuế suất

+ Thuế suất ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nước Pháp quy ñịnh doanh

nghiệp có doanh thu trước thuế dưới 7.630.000 Euro và có thu nhập chịu thuế dưới

37

38.120 Euro thì áp dụng mức thuế suất 15%. Trung Quốc quy ñịnh thuế suất ñối với

doanh nghiệp nhỏ là 20%, Thái Lan áp dụng chính sách doanh nghiệp có thu nhập

ròng chịu thuế từ 150.001 ñến 1.000.000 Baht ñược hưởng thuế suất 15%, Hàn

Quốc quy ñịnh doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế ñến 200 triệu Won thì áp dụng

mức thuế suất 10%.

+ Thuế suất ñối với doanh nghiệp hoạt ñộng tại ñịa bàn và lĩnh vực khuyến

khích ñầu tư: Nước Pháp quy ñịnh thu nhập từ chuyển nhượng bằng sáng chế cũng

có mức thuế suất 15%, Trung Quốc có chính sách ưu ñãi về thuế suất ñối với doanh

nghiệp công nghệ cao là 15%.

Tương tự như các chính sách ưu ñãi khác, chính sách miễn, giảm thuế có thời

hạn của các nước cũng khá khác nhau, cụ thể như sau:

+ Trung Quốc cũng cho phép: (i) miễn thuế trong 1 năm ñầu có lãi và giảm

50% số thuế phải nộp trong 2 năm tiếp theo ñối với các ngân hàng nước ngoài, ngân

hàng liên doanh, các liên doanh góp vốn cổ phần hoạt ñộng tại các khu phát triển

công nghệ mới và công nghệ cao, hoặc tại các ñặc khu kinh tế có thời gian hoạt

ñộng từ 10 năm trở lên; (ii) miễn thuế trong 2 năm ñầu có lãi và 50% số thuế phải

nộp cho 3 năm tiếp theo ñối với các doanh nghiệp có thời gian hoạt ñộng từ 10 năm

trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc tại các ñịa bàn có ñiều kiện

kinh tế khó khăn, hoặc các vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa; (iii) miễn thuế trong

5 năm ñầu có lãi và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp theo ñối với các

doanh nghiệp có thời gian hoạt ñộng từ 15 năm trở lên trong lĩnh vực ñầu tư xây

dựng cảng, cầu tàu, giao thông vận tải, năng lượng, hoạt ñộng trong các ñặc khu

kinh tế.

+ Ở Thái Lan, số thuế ñược miễn trong thời kỳ ưu ñãi không ñược vượt quá

số vốn ñầu tư của dự án ñược khuyến khích và thời gian ưu ñãi không quá 8 năm.

Thông thường các dự án hoạt ñộng ở ñịa bàn xa trung tâm thường ñược áp dụng

hình thức ưu ñãi này.

+ Trong những năm gần ñây, Ma-lai-xi-a ñã có những ñiều chỉnh chính sách

ưu ñãi thuế ñối với doanh nghiệp nhằm thu hút ñầu tư trong lĩnh vực: dịch vụ tài

chính, giáo dục, y tế, nghiên cứu & phát triển, công nghệ thông tin và truyền

thông… Các doanh nghiệp tiên phong ñầu tư vào lĩnh vực, sản phẩm khuyến khích

38

ñầu tư ñược hưởng ưu ñãi thuế trong vòng 5 năm, kể từ ngày bắt ñầu hoạt ñộng với

mức thuế suất 7,5% so với mức thuế suất phổ thông 25%. Một số ngành (công

nghiệp vũ trụ, công nghệ sinh học…) ñược miễn thuế TNDN trong thời gian từ 10

ñến 15 năm. Một số doanh nghiệp có vốn ñầu tư lớn, khó thu hồi vốn trong thời

gian ngắn có thể lựa chọn hình thức ưu ñãi thuế khác như giảm trừ thuế ñối với vốn

ñầu tư hoặc giảm trừ tái ñầu tư, theo ñó doanh nghiệp có thể ñược giảm trừ tới 60%

vốn ñầu tư trong thời gian 10 năm. Số giảm trừ chưa hết có thể ñược chuyển vào

các năm tiếp theo (không khống chế số năm).

+ In-ñô-nê-xi-a áp dụng chính sách ưu ñãi thuế có thời hạn từ 5 ñến 10 năm

ñối với các ngành công nghiệp: Luyện kim, lọc dầu, hóa chất cơ bản, máy công

nghiệp, tài nguyên tái tạo, thiết bị viễn thông. Doanh nghiệp ñáp ứng các ñiều kiện

sẽ ñược miễn thuế trong 10 năm kể từ ngày bắt ñầu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh

và ñược giảm thuế 50% cho 2 năm tiếp theo. ðiều kiện ñể ñược hưởng ưu ñãi là: (i)

doanh nghiệp ñược thành lập sau ngày 15/8/2010; (ii) có vốn ñầu tư trên 1 nghìn tỷ

IDR (tương ñương 116 triệu USD) ñã ñược Ban ðiều phối ðầu tư phê duyệt; (iii)

tối thiểu 10% vốn ñầu tư phải ñược gửi tại ngân hàng tại In-ñô-nê-xi-a và không

ñược rút trước khi doanh nghiệp bắt ñầu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh.

+ Hàn Quốc cho phép các doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài ñầu tư

vào lĩnh vực công nghệ cao ñược miễn 100% thuế TNDN trong thời gian 5 năm, kể

từ năm ñầu tiên kinh doanh có lãi và giảm 50% thuế TNDN cho 2 năm tiếp theo.

- Miễn giảm cho các hoạt ñộng phi lợi nhuận (từ thiện, tình nguyện …)

Các tổ chức phi lợi nhuận ñược hiểu là các pháp nhân ñược thành lập theo quy

ñịnh pháp luật quốc gia nhằm tham gia vào một số lĩnh vực của ñời sống xã hội, cung

cấp dịch vụ vì lợi ích chung của cộng ñồng hoặc toàn xã hội, không vì mục tiêu lợi

nhuận. Nhìn chung, nhiều nước ñều miễn thuế TNDN ñối với thu nhập từ các hoạt

ñộng “không mang tính chất kinh doanh” nhằm khuyến khích các tổ chức phi lợi

nhuận sử dụng lợi nhuận ñó vào mục ñích lợi ích công cộng, cụ thể như sau:

+ ðối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs)

Nhằm khuyến khích ñầu tư công nghệ sản xuất sạch, giảm thiểu lượng khí

thải gây hiệu ứng nhà kính, ñặc biệt là khí CO2, nhiều quốc gia (Thái Lan, Malaysia,

Nam Phi, Trung Quốc,…) không áp dụng (miễn) thuế TNDN ñối với thu nhập từ

chuyển nhượng Chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Chẳng hạn, Thái Lan áp dụng

39

cho 3 năm liên tục, kể từ năm ñầu tiên Dự án nhận ñược công văn phê chuẩn của Tổ

chức Quản lý Khí Nhà kính Thái Lan. Nam Phi miễn thuế ñối với thu nhập từ

chuyển nhượng lần ñầu nhưng lần chuyển nhượng tiếp theo bị ñánh thuế.

+ ðối với các khoản ñóng góp tự nguyện, ủng hộ từ thiện.

Các quốc gia thường không ñánh thuế trên các khoản ñóng góp từ thiện, tình

nguyện. Các tổ chức ñóng góp cho các hoạt ñộng này ñược phép miễn trừ trước khi

ñánh thuế thu nhập nhằm khuyến khích các hoạt ñộng xã hội các doanh nghiệp và tổ

chức tham gia. Việc tham gia ñóng góp xã hội là trách nhiệm xã hội của doanh

nghiệp trong quá trình phát triển của doanh nghiệp nên ñược Chính Phủ các nước

ủng hộ. Vì vậy, các khoản ñóng góp này ñược tính vào các chi phí hợp lệ khi xác

ñịnh thuế thu nhập doanh nghiệp.

1.3.2. Những bài học rút ra cho Việt Nam về ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều

kiện là thành viên WTO

ðể ñáp ứng các yêu cầu cơ bản của tổ chức thương mại thế giới, các thành

viên của WTO phải thiết lập một hệ thống thuế phù hợp ñể tạo ra ñược môi trường

kinh doanh bình ñẳng, thông thoáng, hấp dẫn, tương thích, và ñồng bộ.

Từ việc nghiên cứu thuế thu nhập và quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập của

các nước ở phần trên ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm về thực hiện các

chuẩn mực quốc tế ñối với hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam khi là thành viên

của WTO.

- Về ñiều chỉnh thu nhập chịu thuế phải rõ ràng, minh bạch và dễ thực hiện.

Hệ thống thuế thu nhập của hầu hết các nước ñều tuân thủ theo những yêu

cầu chung của WTO, ñảm bảo tính công bằng, minh bạch. Trong luật thuế thu nhập

cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp ñều không có sự phân biệt giữa cá

nhân nước ngoài hay cá nhân trong nước, giữa doanh nghiệp nước ngoài hay doanh

nghiệp trong nước. ðối tượng nộp thuế ñược quy ñịnh căn cứ vào ñối tượng cư trú.

Căn cứ này sẽ bao quát và dễ xác ñịnh ñược ñối tượng nộp thuế.

Cá nhân kinh doanh là ñối tượng nộp thuế của thuế thu nhập cá nhân chứ

không phải là ñối tượng nộp thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp. ðiều này cần

làm rõ ñể tránh tình trạng ñánh thuế hai lần trên một khoản thu nhập của cá nhân

kinh doanh. Theo nguyên tắc minh bạch hóa, thì WTO quy ñịnh trong hệ thống thuế

40

thu nhập phải phân ñịnh rõ ñối tượng chịu thuế. Hệ thống thuế thu nhập gồm có

thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Về vấn ñề này, hiện nay giữa

luật thuế thu nhập của Việt Nam và quan ñiểm của WTO có ñôi chút khác biệt.

Theo như quan ñiểm của tổ chức thương mại thế giới thì công ty hợp danh hay

doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân mà chỉ là thể nhân nên phải chịu

thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam thì

doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

chứ không phải là thuế thu nhập cá nhân. Có thể nói rằng ñây là một trong những

bất lợi cho khoản thu nhập của các doanh nghiệp tư nhân hay các công ty hợp danh.

Ta thấy rằng, thu nhập của các loại hình doanh nghiệp này cũng chính là một khoản

thu nhập chính của những người ñứng ñầu doanh nghiệp, như vậy những người này

vừa phải ñóng thuế thu nhập doanh nghiệp, vừa phải ñóng thuế thu nhập cá nhân

cho cùng một khoản thu nhập.

Ngoài ra, hệ thống thuế thu nhập cần phải xác ñịnh một mức thuế suất hợp

lý. Thuế thu nhập bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà

nước, do ñó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, có các mức thuế suất phù

hợp, có các trường hợp ưu ñãi, miễn và giảm thuế. Quy ñịnh như vậy là cần thiết ñể

tác ñộng tích cực ñến các thể nhân và các pháp nhân. ðối với các doanh nghiệp, với

chính sách như vậy sẽ tạo ra môi trường ñầu tư thông thoáng cho các nhà ñầu tư

trong và ngoài nước, sẽ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập và tạo

thêm tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp ñang hoạt ñộng ñổi mới thiết bị, bổ

sung vốn ñầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Ngoài ra, với mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hợp lý còn tránh ñược tình

trạng các doanh nghiệp sử dụng hình thức chuyển giá ñể tránh thuế, các doanh

nghiệp sẽ tiến hành nâng giá nguyên liệu, sản phẩm ñầu vào sao cho lợi nhuận ở

các quốc gia có thuế suất cao là thấp nhất, như vậy quốc gia áp dụng mức thuế

suất cao sẽ bị thất thu. Với mức thuế suất thuế thu nhập cá nhân phù hợp sẽ không

làm ảnh hưởng ñến nỗ lực lao ñộng, ñến tiết kiệm và ñầu tư. Việc ñánh thuế thu

nhập cá nhân ñánh trực tiếp vào thu nhập của mỗi người. ðây là vấn ñề hết sức

nhạy cảm, nó có thể triệt tiêu ñộng lực lao ñộng là tiền lương, nó có thể làm giảm

nguồn ñầu tư phát triển kinh tế khi lợi nhuận từ vốn cho vay bị ñánh thuế…

41

- Về thuế suất thuế thu nhập nên ñiều chỉnh giảm dần nhằm dưỡng nguồn thu.

ðối với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp các nước ñang có xu hướng

giảm dần xuống 25% thậm chí dưới 25% như Thái Lan, Hàn Quốc... Thuế suất thuế

thu nhập giảm sẽ khuyến khích ñầu tư trong nước cũng như thu hút ñầu tư nước ngoài

và phù hợp với mặt bằng chung các nước trong khu vực.

ðối với thuế thu nhập cá nhân do mỗi nước có ñiều kiện kinh tế - xã hội

khác nhau nên cách tính thuế thu nhập cá nhân cũng khác nhau. Trung Quốc chia

thành 9 bậc thuế suất thấp nhất là 5%, cao nhất là 45%, Hàn Quốc chia thành 4 bậc

với thuế suất thấp nhất là 10%, cao nhất là 40%. Do Việt Nam cũng có ñiều kiện kinh

tế - xã hội tương tự Trung Quốc, ñều là nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế hoạch

hóa, tập trung ñổi mới sang nền kinh tế thị trường nên Việt Nam nên áp dụng cách

tính thuế thu nhập cá nhân của Trung Quốc nhưng phải dựa trên ñiều kiện thực tế của

Việt Nam. ðiều này ñã ñược thể hiện trong Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam

ñiều chỉnh thuế suất theo hướng giảm thuế suất cao nhất, thấp nhất và tăng bậc thuế

suất, thống nhất biểu thuế ñối với người Việt Nam và người nước ngoài.

- Về miễn giảm thuế thu nhập phải ñúng ñối tượng và công khai.

Các nước ñều xác ñịnh các ñối tượng ñược miễn giảm thuế thu nhập thường

là diện có trách phải nuôi dưỡng các ñối tượng khác. Tuy nhiên, các ñối tượng ñược

miễn giảm không phải cho cả các hộ nghèo hay khó khăn vì các nhóm ñối tượng

này sẽ ñược ưu ñãi hay miễn thuế hoặc ñược trợ giúp bằng các chương trình từ thiện

hay trợ cấp khác. ðể xác ñịnh ñúng ñối tượng ñược miễn giảm thường phải có các

ñiều kiện kèm theo và công khai công bố các diện và thủ tục xin miễn giảm thuế thu

nhập. Nguyên tắc các ñối tượng này về cơ bản là thuộc diện có thu nhập chịu thuế

nhưng có ñiều kiện ñược miễn giảm do thực hiện các nghĩa vụ khác. Việc xác ñịnh

ñối tượng miễn giảm không bị lạm dụng thành cơ chế xin- cho nếu không có cơ chế

giám sát kiểm tra nội bộ chặt chẽ.

- Về các ưu ñãi thuế thu nhập phải hợp lý với mục ñích từng thời kỳ.

Các ưu ñãi về thuế thu nhập phụ thuộc vào từng ñiều kiện và mục ñích của

Chính phủ trong việc tạo ra các ưu ñãi của mỗi nước. Tuy nhiên, những ưu ñãi ñưa

ra phải ñảm bảo công bằng giữa các ñối tượng, ñảm bảo ñúng các chuẩn mực của

quốc tế nhằm thể hiện ñược sự giúp ñỡ các ñối tượng khó khăn nhưng theo quy ñịnh

42

của Tổ chức thương mại thế giới. Các nội dung này cũng tương tự như ñối tượng

ñược miễn giảm thuế thu nhập nhưng cần xác ñịnh nội dung, ñiều kiện, thủ tục và

thời hạn. Những ưu ñãi và miễn giảm thuế thường không nên quá dài và quá rộng vì

dễ tạo sức ỳ và tâm lý dựa dẫm vào trợ giúp của Chính phủ và xã hội.

*

* *

Tóm lại, chương 1 ñã hệ thống các lý luận chung về thuế thu nhập và ñiều

chỉnh thuế thu nhập. Tác giả ñã phân tích các nội dung, nguyên tắc và phương pháp

ñiều chỉnh thuế thu nhập. ðồng thời phân tích tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu

nhập ñến chủ thể nộp thuế. Ngoài ra, các nguyên tắc của WTO và những tác ñộng

của nó ñến ñiều chỉnh thuế thu nhập cũng là những nội dung quan trọng của

chương. Nhận biết những tác ñộng này sẽ giúp cho việc ñiều chỉnh thuế thu nhập

phù hợp với ñiều kiện là thành viên WTO. Tác giả cũng nghiên cứu và rút ra những

bài học kinh nghiệm về ñiều chỉnh thuế thu nhập ở các nước. Những kinh nghiệm

về ñiều chỉnh thuế thu nhập từ thu nhập chịu thuế, khởi ñiểm và chi phí ñược trừ,

thuế suất và các quy ñịnh ưu ñãi thuế thu nhâp. Những kinh nghiệm từ các nước

phát triển, các nước ñang phát triển trên thế giới và khu vực sẽ là bài học cần thiết

cho Việt Nam.

43

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP

TRONG ðIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

2.1. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO

2.1.1. Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam

ðiều XII Hiệp ñịnh thành lập WTO quy ñịnh các vấn ñề liên quan ñến việc

gia nhập WTO. Theo quy ñịnh tại ñiều này, bất cứ quốc gia nào hoặc bất cứ lãnh

thổ hải quan riêng biệt nào có quyền ñộc lập ñầy ñủ trong quan hệ ngoại thương và

các vấn ñề khác theo quy ñịnh của các hiệp ñịnh của WTO ñều có thể trở thành

thành viên gia nhập của WTO, theo các ñiều kiện thoả thuận giữa nước ñó với

WTO. Tuy vậy, việc gia nhập ñó phải ñược ít nhất là 2/3 tổng số thành viên WTO

biểu quyết ñồng ý tại Hội nghị Bộ trưởng hoặc Phiên họp ñại hội ñồng WTO, sau

khi ñã trải qua các thủ tục gia nhập theo quy ñịnh của WTO. Tất cả các nước có thể

gia nhập WTO sau khi ñàm phán thành công về việc gia nhập tổ chức này trên cơ sở

bảo ñảm cân bằng giữa các quyền và nghĩa vụ thành viên liên quan. Các thành viên

mới gia nhập của WTO ñược hưởng những ưu ñãi do các nước thành viên khác

dành cho, ñược hưởng sự an toàn từ các quy tắc thương mại mang lại. ðổi lại, các

nước thành viên mới gia nhập này phải cam kết mở cửa thị trường và chấp thuận

các quy tắc và nhượng bộ nhất ñịnh theo kết quả của các cuộc ñàm phán ñã ñược

tiến hành ñể trở thành thành viên.

Thủ tục ñàm phán ñể gia nhập WTO, có thể nêu tóm tắt, gồm bốn giai ñoạn

mà Việt Nam ñã thực hiện như sau:

- Thứ nhất, Ngày 04/01/1995, Việt Nam ñã chính thức gửi “ðơn xin gia

nhập WTO”. Ngày 31/01/1995, ðại hội ñồng WTO ñã thành lập Ban công tác về

việc Việt Nam gia nhập WTO (WP) gồm ñại diện của gần 40 nước thành viên từ

các nền kinh tế khác nhau do ông Heng Hô, ñại sứ Hàn quốc làm Chủ tịch theo quy

ñịnh tại ñiều XII của Hiệp ñịnh Marrakesh về thành lập WTO. Ngày 24/9/1996,

Việt Nam ñã trình ra WP Bản bị vong lục về chính sách thương mại và hệ thống

pháp luật của Việt Nam. Ngày 30-31/7/1998, WP họp phiên ñầu tiên; ngày

44

03/12/1998, WP họp phiên thứ hai; ngày 22-23/7/1999, WP họp phiên thứ ba; ngày

30/11/2000, WP họp phiên thứ tư; ngày 10/4/2002, WP họp phiên thứ năm và ngày

12/5/2003, WP họp phiên thứ sáu ñể xem xét các tài liệu của Việt Nam theo quy

trình ñược gọi là "Minh bạch hoá". Có khoảng hơn 3.000 câu hỏi ñộc lập (ñược tích

tụ lại thành khoảng hơn 1.000 nhóm câu hỏi) ñã ñược ñặt ra, yêu cầu Việt Nam phải

trả lời. Việt Nam ñã hoàn tất các câu trả lời ñó trong thời gian hợp lý. Kết thúc

phiên thứ sáu, ông Chủ tịch WTO tuyên bố kết thúc giai ñoạn một, Việt Nam cần

chuẩn bị tài liệu cho giai ñoạn hai.

- Thứ hai, Tháng 10/2003 Việt Nam ñã trình WP các bản chào ñầu tiên về

hàng hoá và dịch vụ, các chương trình hành ñộng (AP), kể cả AP về lập pháp, CVA,

TBT, SPS, TRIMs, TRIPs. Có hơn 30 nước thành viên WTO trong WP ñã ñăng ký

ñàm phán với Việt Nam. Ngày 10-11/12/2003, phiên 7 của WP ñã ñược tiến hành.

Bên cạnh ñó, các cuộc ñàm phán song phương giữa Việt Nam với các nước trong

WP cũng ñược diễn ra không kém phần căng thẳng. Cũng trong thời gian này, một

bản dự thảo sơ bộ báo cáo của WP (DEFR) ñã ñược hình thành. Tháng 4/2004, Việt

Nam ñã trình ra WP những tài liêu mới về hàng hoá và dịch vụ, các Chương trình

hành ñộng ñể ñàm phán tiếp tục. Ngày 14.6.2004, phiên thảo luận nhiều bên về vấn

ñề nông nghiệp ñã ñược tiến hành thành công tại Giơ-ne-vơ, Thuỵ sỹ. Ngày

15/6/2004, WP ñã tiến hành họp phiên thứ tám, thông qua ñược kiến nghị về việc

chuẩn bị bản Dự thảo báo cáo của Ban công tác. Trong thời gian này, Việt Nam ñã

kết thúc thành công ñàm phán song phương với Cu-ba và tích cực chuẩn bị các tài

liệu mới cho phiên thứ chín. Ngày 9/10/2004, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm

phán song phương với EU. Tháng 11/2004, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm

phán song phương với Chi-lê, Ac-hen-ti-na và Bờ-ra-xin. Ngày 22/11/2004, dự thảo

ñầu tiên của DR ñã ñược chuẩn bị xong. Ngày 15/12/2004, WP ñã tiến hành họp

phiên thứ chín ñể thảo luận tiếp các vấn ñề ña biên mà các bên quan tâm, thảo luận

các vấn ñề thuộc Chương trình hành ñộng lập pháp của Việt Nam và các AP khác.

Cũng trong thời gian này, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm phán song phương

với Xin-ga-po. Tháng 4/2005, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm phán song

phương với U-ru-guay. Ngày 20/5/2005, WP tiến hành phiên họp trù bị cho phiên

10, xem xét nhiều vấn ñề ña biên quan trọng trong ñàm phán gia nhập WTO của

45

Việt Nam cũng như các kết quả ñàm phán song phương liên quan. Tháng 6/2005,

Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm phán song phương với Canada; Tháng

7/2005, kết thúc thành công ñàm phán song phương với Trung quốc, Hàn quốc,

Cô-lôm-bi-a; Tháng 8/2005, kết thúc thành công ñàm phán song phương với Na-

uy, Ai-xơ-len và Thụy sỹ. Ngày 15/9/2005, Phiên thứ mười của WP ñã ñược tiến

hành ñể thảo luận tiếp các vấn ñề ña biên mà các bên quan tâm. Việt Nam trong

thời gian này cũng ñã kết thúc thành công ñàm phán song phương với Pa-ra-guay.

Ngày 21/02/2006, bản dự thảo số 2 của DR ñã ñược gửi cho các thành viên WP ñể

xem xét. Việt Nam trong thời gian này cũng ñã kết thúc thành công ñàm phán

song phương với Niu-di-lân. Tháng 3/2006, Việt Nam ñã kết thúc thành công ñàm

phán song phương với Úc. Ngày 19-26/3/2006, WP tiến hành họp phiên 11, xem

xét kết luận nhiều vấn ñề ña biên quan trọng trong ñàm phán gia nhập WTO của

Việt Nam cũng như các kết quả ñàm phán song phương liên quan.Việt Nam kết

thúc thành công ñàm phán song phương với Hôn-ñu-rát và Cộng hoà ðô-mi-níc;

Tháng 4/2006, kết thúc thành công ñàm phán song phương với Mê-hi-cô; Tháng

5/2006, kết thúc thành công ñàm phán song phương với Hoa kỳ. Như vậy, giai

ñoạn ñàm phán các bản chào của Việt Nam và các bản yêu cầu của các nước thành

viên WTO với Việt Nam về cơ bản ñã kết thúc vào tháng 5/2006 với việc ký

“Thoả thuận song phương Việt Nam - Hoa kỳ” về việc Việt Nam gia nhập WTO.

ðây là thoả thuận thứ 28 trong quá trình ñàm phán song phương giữa Việt Nam và

các nước thành viên WTO về việc Việt Nam gia nhập WTO.

- Thứ ba, bộ hồ sơ tài liệu văn kiện pháp lý về việc Việt Nam gia nhập WTO

ñã ñược chính thức khởi thảo từ phiên 7 của WP khi nhất trí ñồng ý về việc chuẩn

bị một bản “Dự thảo sơ bộ báo cáo của WP (DEFR)”. Cho ñến ngày 26/10/2006,

WP ñã hoàn thiện bộ hồ sơ tài liệu văn kiện pháp lý về việc Việt Nam gia nhập

WTO ñể có thể trình ra phiên họp ñặc biệt của ðại hội ñồng vào ngày 07/11/2006

xem xét, quyết ñịnh.

- Thứ tư, Báo cáo của WP, Nghị ñịnh thư, biểu cam kết về hàng hoá, biểu

cam kết về dịch vụ và Quyết ñịnh của ðại hội ñồng mời Việt Nam tham gia WTO

với tư cách là thành viên WTO ñã ñược trình ra Phiên họp ñặc biệt của ðại hội ñồng

vào ngày 07/11/2006 xem xét, quyết ñịnh. ðại hội ñồng vào ngày 07/11/2006 ñã

46

nhất trí hoàn toàn về việc mời Việt Nam tham gia WTO với tư cách là thành viên

WTO. Cùng ngày, Nghị ñịnh thư gia nhập Hiệp ñịnh thành lập Tổ chức thương mại

thế giới (WTO) của Việt Nam ñã ñược ký giữa Bộ trưởng thương mại Việt Nam

Trương ðình Tuyển và ông Tổng Giám ñốc WTO - Pascal Lamy. Ngày 28/11/2006,

Quốc hội Việt Nam phê chuẩn Nghị ñịnh thư nói trên. Ngày 11/12/2006, ðại diện

của phái ñoàn Việt Nam tại Giơ-ne-vơ, Thụy sỹ ñã gửi cho Ban Thư ký WTO văn

kiện của Bộ trưởng Ngoại giao nước ta thông báo với WTO về việc Quốc hội Việt

Nam ñã phê chuẩn Nghị ñịnh thư nói trên. Như vậy, Việt Nam ñã hoàn thành giai

ñoạn cuối cùng của thủ tục gia nhập WTO. Theo thông báo ngày 12/12/2006 của

Ban Thư ký WTO, vào ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành Thành viên

thứ 150 của Tổ chức kinh tế quốc tế quan trọng này.

2.1.2. Quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trước khi là thành viên WTO

Trong thời kỳ bao cấp, Việt Nam duy trì chế ñộ trích nộp ngân sách vì các tổ

chức kinh tế sử dụng tài sản của Nhà nước. Các khoản trích nộp này thường ñược

ñiều chỉnh bởi các quyết ñịnh từ Hội ñồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ). ðiển hình

là Qð 217/HðBT quy ñịnh rõ các khoản nào ñược tính vào giá thành, khoản nào

không ñược tính vào giá thành ñể xác ñịnh mức trích nộp Ngân sách. Sau khi ñổi mới

kinh tế năm 1990, Việt Nam ban hành luật thuế lợi tức thay cho các quy ñịnh về các

khoản trích nộp ngân sách và bước ñầu cho phép các thành phần kinh tế khác có

nghĩa vụ kê khai và nộp ngân sách công bằng với thành phần kinh tế Nhà nước. Tuy

nhiên, rất nhiều bất cập về luật thuế lợi tức vì bản thân lợi tức chưa bao quát hết các

nguồn thu, các khoản thu chồng chéo giữa các doanh nghiệp nên năm 2007, khi Việt

Nam là thành viên WTO ñể phù hợp với thông lệ quốc tế mới, Việt Nam ñã ban hành

luật thuế TNDN thay cho thuế lợi tức. Do ñó, luật thuế TNDN ñược ra ñời là tất yếu

ñáp ứng ngay các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế.

Tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân trong giai

ñoạn khá lâu Việt Nam chỉ xác ñịnh ñánh thuế ñối với những người có thu nhập

cao. Nên từ năm 1991, Việt Nam ñã ban hành “Pháp lệnh về thuế ñối với người có

thu nhập cao”. Năm 2001 và 2004 ñã ñiều chỉnh lại các nội dung về thuế ñối với

người có thu nhập cao nhưng thực chất hiệu quả không cao. Nhận thức rõ việc gia

nhập WTO ñòi hỏi phải có sự thống nhất về các quy ñịnh thu nhập chịu thuế làm

47

tiền ñề cho sự hội nhập mạnh mẽ của Việt Nam nên năm 2007 Việt Nam cũng ñã

ban hành luật thuế TNCN thay cho pháp lệnh thuế ñối với người có thu nhập cao.

Tuy nhiên, do tình hình kinh tế có sự suy thoái nên ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh xã hội

nên quốc hội tạm hoãn thi hành ñến năm 2009.

Như vậy, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam giai ñoạn trước khi là

thành viên của WTO còn có nhiều bất cập do hệ thống luật của nước ta chưa ñáp

ứng ñược yêu cầu của hội nhập quốc tế. Giai ñoạn này, các quy ñịnh chỉ tập trung

giải quyết những vấn ñề nội tại của nền kinh tế Việt Nam như thu nhập của doanh

nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh, thu nhập của người có thu nhập cao…

Khi là thành viên tổ chức WTO ñòi hỏi Việt Nam phải thay ñổi cho phù hợp

với các yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế là tất yếu. Chính vì vậy, năm 2007 là

năm bản lề cho các ñiều chỉnh thu thuế thu nhập của Việt Nam khi ban hành luật

thuế thu nhập doanh nghiệp và luật thuế thu nhập cá nhân thay cho các quy ñịnh

trước ñây.

2.1.3. Các cam kết về yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO

- Các yêu cầu ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành

viên WTO.

+ Yêu cầu “không phân biệt ñối xử”ñối với Việt Nam

Yêu cầu “không phân biệt ñối xử” là yêu cầu quan trọng của WTO theo chế ñộ

ñối xử tối huệ quốc và chế ñộ ñối xử quốc gia, giữa trong nước và nước ngoài, không

phân biệt ñối xử giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Việt Nam phải

cam kết ñối xử công bằng ñối với các cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài khi kinh

doanh ở Việt Nam như bãi bỏ hai mức phí giữa người Việt Nam và nước ngoài, chú

trọng quản lý các doanh nghiệp nước ngoài về thuế thu nhập cao mà buông lỏng quản

lý thuế thu nhập trong nước... Không ngăn cản và cấm kị các lĩnh vực và ngành hàng

kinh doanh thông thường ñối với các cá nhân và doanh nhên nước ngoài trừ khi có

các cam kết khác về ân hạn hay hỗ trợ thuộc nước ñang phát triển.

+ Yêu cầu “tự do hóa thương mại” ñối với Việt Nam

Tự do hóa thương mại ñã ñược ñưa ra là yêu cầu bắt buộc với các nước tham

gia. Vì vậy, Việt Nam cam kết phải mở rộng quyền kinh doanh kể cả quyền xuất

nhập khẩu cho doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài như cá nhân và doanh nghiệp

48

Việt Nam. Bãi bỏ các quyền biểu quyết theo tỷ lệ 65% và 75% giữa các bên liên

doanh mà thay vào ñó là những thỏa thuận bình ñẳng theo ñiều lệ công ty. Mở rộng

quyền kinh doanh ñối với thuốc là và xì gà, cho phép nhập khẩu ô tô xe máy cũ

không quá 5 năm… Việc mở cửa các ngành hàng này cũng ñòi hỏi Việt Nam phải

ñiều chỉnh thuế thu nhập sao cho phù hợp với quốc tế và sớm ký kết các hiệp ñịnh

tránh ñánh thuế hai lần làm tiền ñề cho các thể nhân và doanh nhân trong và ngoài

nước làm ăn và ñầu tư ở Việt Nam và ñầu tư ra nước ngoài.

- Yêu cầu tạo môi trường cạnh tranh công bằng ñối với Việt Nam

Việt Nam phải bãi bỏ ngay các trợ cấp phi nông nghiệp, kể cả thưởng xuất

khẩu là những biện pháp Việt Nam ñang áp dụng nhằm hỗ trợ các ngành hàng và

doanh nghiệp có thành tích cao trong xuất khẩu hàng hóa từ Việt Nam. Các biện

pháp này bị coi là không công bằng trong kinh doanh và phải bãi bỏ ngay. Chính

phủ trực tiếp cấp tiền cho doanh nghiệp, hỗ trợ lãi suất, thưởng xuất khẩu thuộc

phạm vi trợ cấp ñỏ nên phải bãi bỏ.

Cam kết của Việt Nam ñược bảo lưu khi sử dụng một số quy ñịnh riêng của

WTO dành cho nước ñang phát triển. Quy ñịnh hỗ trợ nông nghiệp ñược sử dụng

không quá 10% giá trị sản lượng và ñược coi là trợ cấp xanh.

- Yêu cầu minh bạch hóa ñối với Việt Nam

Việt Nam phải ñưa ra các cam kết ràng buộc, có nghĩa là phải ñưa ra các mức

thuế cam kết, khi cam kết mở cửa thị trường có hiệu lực, nước ñó sẽ không ñược

tăng thuế vượt mức cam kết. Thuế suất bình quân giảm 23% so với mức thuế bình

quân hiện hành, từ 17,4% xuống còn 13,4% thời gian ân hạn ñược thực hiện dần

trong vòng 5 - 7 năm.

Bảng 2.1: Diễn giải mức thuế cam kết bình quân

ðơn vị: %

Mức cắt giảm TS tại vòng Urugoay

Bình quân chung theo ngành

TS MFN hiện hành

TS cam kết vào cuối lộ trình

Nước PT

Mức giảm so với thuế MFN hiện hành

TS cam kết khi gia nhập WTO

Nước ñang PT

Sản phẩm nông nghiệp

23,5

25,2

21,0

10,6

40

30

Sản phẩm công nghiệp

16,6

16,1

12,6

23,9

37

24

Chung toàn biểu

17,4

17,2

13,4

23,0

Nguồn: Ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế [40]

49

Như vậy, việc giảm cơ cấu thu ngân sách từ các cam kết này là khá mạnh mẽ

ñòi hỏi Việt Nam cũng phải ñiều chỉnh thuế thu nhập gồm thuế thu nhập doanh

nghiệp và thuế thu nhập cá nhân ñể bù ñắp nhưng không ñược phân biệt ñối xử như

pháp lệnh thuế ñối với người có thu nhập cao ñối với các cá nhân nước ngoài.

+ Yêu cầu “hỗ trợ các nước ñang phát triển và kém phát triển”ñối với Việt Nam

Tuy nhiên Việt Nam vẫn giữ một số ngành hàng nhạy cảm như xăng dầu,

dược phẩm và báo- tạp chí … ñặc biệt về quyền tham gia tổ chức phân phối các sảm

phẩm này ở Việt Nam. Khi các nguồn thu chính của ngân sách bị ảnh hưởng từ các

khoản thuế xuất nhập khẩu thì thuế thu nhập nhất thiết phải thực thi nhằm cân ñối

ngân sách tại Việt Nam. ðối với Việt Nam ñược hưởng hỗ trợ ở mức 3-5 năm về

thời gian và nội dung của các ngành cụ thể như: Ngành công nghệ thông tin, dệt

may và thiết bị y tế Việt Nam cam kết cắt giảm xuống 0% hoặc mức thấp theo hiệp

ñịnh tự do trên tinh thần tự nguyện. Các ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị

xây dựng Việt Nam cam kết thực thi giảm thuế theo lộ trình 3-5 năm. Thuế tiêu thụ

ñặc biệt cho những mặt hàng rượu, bia và ñồ có cồn trong vòng 3 năm phải thực thi.

ðối với nông nghiệp, Việt Nam ñược hưởng quy chế giành cho nước ñang

phát triển cụ thể về giá trị hỗ trợ lên ñến 4.000 tỷ ñồng/năm như hỗ trợ thủy lợi và

dịch vụ phát triển nông nghiệp không hạn chế.

Tuy nhiên, Việt Nam cũng rất nỗ lực cắt giảm mọi loại thuế nông nghiệp, hỗ

trợ thủy lợi, phát triển giống cây con và miễn thuế thu nhập cho tất cả các hoạt ñộng

liên quan sẽ nằm trong phạm vi cam kết cho phép của WTO.

- Các cam kết về ñiều kiện ñiều chỉnh thuế thu nhập khi Việt Nam là thành

viên WTO.

Cam kết của Việt Nam khi là thành viên WTO nhưng trong bối cảnh Việt

Nam ñược coi là nước ñang phát triển và chưa ñược thừa nhận hoàn toàn là nền

kinh tế thị trường nên có những ñiều kiện ràng buộc về thay ñổi thể chế như sau:

+ ðiều kiện thứ nhất là Việt Nam nhất quán phát triển kinh tế thị trường và

tạo mọi ñiều kiện ñể kinh tế thị trường phát triển. Các biện pháp can thiệp tới

thương mại và ñầu tư phải theo các hiệp ñịnh của tổ chức WTO và các hiệp ñịnh

song phương ñã ký kết.

+ ðiều kiện thứ hai là Việt Nam phải thể hiện tinh thần chủ ñộng tham gia

50

WTO bằng kết quả ñàm phán song phương với nhiều nước thành viên WTO và cam

kết bãi bỏ ngay các trợ cấp và các biện pháp hỗ trợ bị coi là không công bằng trong

kinh doanh và phải bãi bỏ ngay.

- ðiều kiện thứ ba là Việt Nam phải tuyên bố thực thi bình ñẳng các luật

pháp quốc tế bao gồm luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, cách áp dụng trị giá tính thuế,

biện pháp can thiệp ñầu tư và thương mại ngay sau khi tham gia WTO. Việt Nam ñã

chấp thuận ñiều kiện này và thực thi ngay sau khi ñược chính thức thông qua.

- Về lộ trình thực hiện ñối với Việt Nam sẽ ñược ñịnh ra trong 12 năm ñầu

tiên kể từ khi gia nhập bị coi là kinh tế phi thị trường. Sau thời hạn trên sẽ xem xét

sự cải cách nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường công bằng với các thành viên

khác. Việt Nam chấp nhận bị coi là kinh tế phi thị trường trong 12 năm và chưa

ñược hưởng ñầy ñủ các ứng xử của một quốc gia khác trong các trường hợp bán giá.

ðiều kiện bất lợi khi chúng ta bị quy kết là kinh tế phi thị trường thì cách áp giá,

phương thức ñiều tra ñánh giá sẽ chưa ñược công bằng. Trong 12 năm Việt Nam

phải cải cách thể chế ñể ñáp ứng tiêu chuẩn là nền kinh tế thị trường là quá trình

tương ñối dài ñối với Việt Nam. Nhưng nếu Việt Nam không chấp nhận ñiều kiện

này thì thời gian gia nhập WTO sẽ bị kéo dài.

Các biện pháp hạn chế nhập khẩu xe máy và ô tô không muộn hơn 31/5/2007.

Giảm mức thuế bình quân hiện hành trong vòng 5-7 năm là mức ân hạn tối ña. Khi

các nguồn thu chính của ngân sách bị ảnh hưởng từ các khoản thuế xuất nhập khẩu

thì thuế thu nhập nhất thiết phải thực thi nhằm cân ñối ngân sách tại Việt Nam cũng

không thể chậm hơn tiến ñộ trên. Riêng các ngành công nghệ thông tin, dệt may và

thiết bị y tế Việt Nam theo hiệp ñịnh tự do trên tinh thần tự nguyện những tiến ñộ

không quá 5 năm. Thuế tiêu thụ ñặc biệt cho những mặt hàng rượu, bia và ñồ có cồn

trong vòng 3 năm phải thực thi. ðối với cam kết mở cửa thị trường cũng chỉ ñược kéo

dài không quá 3-5 năm kể từ khi gia nhập. Riêng ngành ngân hàng cho phép thành

lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài không muộn hơn 1/4/2007.

2.2. Thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành

viên WTO

2.2.1. Kết quả thu thuế thu nhập của Việt Nam giai ñoạn 1999-2012

2.2.1.1. Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 1999-2007

51

ðây là giai ñoạn Việt Nam chưa gia nhập WTO nhưng tốc ñộ tăng trưởng

của kinh tế Việt Nam vẫn ñược duy trì ở mức cao so với tốc ñộ tăng trưởng bình

quân thế giới. Nhờ ñó, tổng số thu NSNN liên tục tăng, số thu năm sau cao hơn năm

trước khoảng 15-25%. Thuế TNDN chiếm một tỷ lệ tương ñối quan trọng trong

tổng thu NSNN khoảng 24-25%. Trong khi ñó, số thu từ thuế thu nhập với người có

thu nhập cao (tiền thân của sắc thuế TNCN) chỉ chiếm khoảng 1,9-2,3% trong tổng

thu ngân sách.

Bảng 2.2: Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 1999-2007

ðơn vị: tỷ ñồng

Chỉ tiêu

1999 2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

Tổng thu NSNN 78,489 90,749 103,888 121,706 152,272 190,929 228,287 279,472 327,911

Thuế TNDN

14,644 22,370 25,838 28,212 36,305 32,166 63,688 83,206 81,432

Thuế TNCN

1,856 1,831

2,058

2,338

2,951

3,521

4,234

5,179

7,415

Thuế thu nhập 16,500 24,201 27,896 30,550 39,256 35,687 67,922 88,385 88,847

Nguồn: Tổng cục Thuế [37]

2.2.1.2. Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 2008-2012

Sau khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có tốc ñộ tăng trưởng

khá nhưng không còn duy trì ở mức tăng GDP từ 7-8% như trước ñây chủ yếu là do

ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Số thu NSNN trong giai ñoạn

này vẫn tăng nhưng biến ñộng không ổn ñịnh. Cụ thể, các năm 2008, 2010, 2011

tốc ñộ tăng thu ñạt trên 20%, nhưng các năm 2009, 2012 chỉ ñạt 3-5%.

Bảng 2.3: Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn 2008-2012

ðơn vị: tỷ ñồng

Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

2012

Tổng thu NSNN

430,549

454,786

588,428

721,804

743,190

Thuế TNDN

115,032

99,147

133,939

168,676

181,355

Thuế TNCN

12,940

14,318

26,276

38,458

44,970

Thuế thu nhập

127,972

113,465

160,215

207,134

226,325

Nguồn: Tổng cục Thuế [37]

52

Kết quả thu thuế thu nhập giai ñoạn này ñã cho thấy số thu của sắc thuế

TNCN tăng khá nhanh so với tốc ñộ tăng của tổng thu NSNN. Tỷ trọng số thu từ thuế

TNCN trong tổng thu NSNN theo ñó cũng tăng tương ứng từ 2-3% những lên 5-6%.

2.2.2. Thực trạng nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là

thành viên WTO

Kể từ tháng 1/2007, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ

chức thương mại thế giới (WTO) ñến nay, các chính sách có liên quan ñến thuế thu

nhập ñã từng bước ñược ñiều chỉnh cho phù hợp các cam kết khi Việt Nam tham gia

WTO. Nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập ñược thực hiện từ thu nhập chịu thuế, các

khoản khấu trừ và chi phí ñược trừ, thuế suất thuế thu nhập và ưu ñãi thuế thu nhập.

Qua nhiều lần ñiều chỉnh thuế thu nhập, Việt Nam ñã hình thành thuế thu nhập

tương ñối ñồng bộ với 2 sắc thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá

nhân. ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã từng bước phù hợp với quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế và nguyên tắc của WTO như nguyên tắc không phân biệt

ñối xử, nguyên tắc minh bạch hóa, nguyên tắc tạo thuận lợi, tạo môi trường cạnh

tranh bình ñẳng. ðiều chỉnh thuế thu nhập ñã có tính ñến những bước ñi phù hợp

với tình hình nước ta và thông lệ quốc tế; kế thừa có chọn lọc chính sách hiện hành.

Cụ thể các yêu cầu này ñược Việt Nam thực hiện như sau:

- ðối với yêu cầu “ không phân biệt ñối xử” Việt Nam ñã thực hiện ñiều

chỉnh ưu ñãi thuế ñối với doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu. Theo ñó, tất

cả các doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may xuất khẩu sẽ không ñược hưởng ưu ñãi

thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với xuất khẩu. Các doanh nghiệp này sẽ phải lựa chọn

các ñiều kiện ưu ñãi khác ngoài ưu ñãi ñối với sản xuất hàng xuất khẩu. Nhìn chung,

việc ban hành và thực hiện quy ñịnh này của Việt Nam là kịp thời, thực hiện ñúng cam

kết khi Việt Nam gia nhập WTO. ðể phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như chuẩn

bị các ñiều kiện cần thiết ñể gia nhập WTO, từ năm 2004, Việt Nam ñã ñiều

chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN của các doanh nghiệp trong nước từ 32%

xuống còn 28%, các doanh nghiệp nước ngoài từ 25% lên mức chung là 28%,

riêng với việc bãi bỏ ñánh thuế vào khoản lợi nhuận chuyển về nước của các

doanh nghiệp này. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, năm 2008, Quốc hội Việt

Nam thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, theo ñó, tiếp tục giảm thuế

suất thuế TNDN xuống 25% áp dụng chung cho các doanh nghiệp trong nước và

53

doanh nghiệp nước ngoài. Cũng như luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế

thu nhập cá nhân ban hành năm 2007 ñể thực hiện từ 1/1/2009 quy ñịnh áp dụng

một biểu thuế chung ñể tính thuế thu nhập cho cá nhân trong nước và cá nhân

nước ngoài. Trước ñây, Việt Nam ñã áp dụng hai biểu thuế riêng biệt ñối với thu

nhập của cá nhân trong nước và cá nhân nước ngoài. ðây là những thay ñổi trong

chính sách thuế thu nhập nhằm phù hợp với các quy ñịnh của WTO.

- ðối với yêu cầu “Minh bạch hóa” Việt Nam cũng ban hành ngay và thực

thi Luật quản lý thuế từ 1/7/2007, doanh nghiệp thực hiện cơ chế tự kê khai, tự tính

thuế và tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc.

Chính sách ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo ngành nghề và ñịa bàn ñược

công bố công khai theo các văn bản pháp quy. Theo ñó, ñối với trường hợp thuộc

diện ñủ ñiều kiện ưu ñãi miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tự

xác ñịnh số thuế ñược miễn giảm, không phải nộp hồ sơ ñề nghị cơ quan thuế ra

quyết ñịnh miễn giảm hoặc không phải ñề nghị cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu ñãi

ñầu tư xác nhận mức ưu ñãi. Bộ tài chính quy ñịnh rõ 17 khoản chi phí không ñược

trừ khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Theo ñó, ñối với các khoản chi khác nếu ñáp

ứng ñiều kiện là khoản chi phí dùng cho sản xuất kinh doanh, có hóa ñơn chứng từ ñầy

ñủ ñược kê khai tính vào chi phí khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế.

- ðối với “ yêu cầu tạo thuận lợi cạnh tranh công bằng, bình ñẳng” Việt

Nam cũng hợp nhất luật khuyến khích ñầu tư nước ngoài với luật khuyến khích ñầu

tư trong nước. ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã ñảm bảo ổn ñịnh, không

gây ra những thay ñổi ñột ngột cho nền kinh tế. Việc cắt giảm thuế xuất nhập khẩu,

thuế tiêu thụ ñặc biệt trong lộ trình ñược thay thế bằng 2 sắc thuế thu nhập mang tính

công bằng và thuận lợi cho cả nhà ñầu tư trong và ngoài nước. ðồng thời tích cực

ñàm phán các hiệp ñịnh tránh ñánh thuế trùng nhằm tạo thuận lợi cho các nhà ñầu tư

nước ngoài vào Việt Nam và nhà ñầu tư Việt Nam ñầu tư ra nước ngoài. Thuế thu nhập

ñược ñiều chỉnh theo hướng giảm mức ñộng viên ñã có tác ñộng tích cực trong việc

khuyến khích doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích luỹ, tích tụ ñổi mới

thiết bị, ñẩy mạnh ñầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Luật thuế TNDN

hiện hành ñã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức thuế từ 28% xuống 25% năm 2009; bãi bỏ

thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%) ñối với nhà ñầu tư nước ngoài. ðối

với thuế thu nhập cá nhân, bỏ mức thuế suất cao nhất là 40%, thống nhất mức thuế theo

54

biểu thuế luỹ tiến giữa người nước ngoài và người Việt Nam. Việc ñiều chỉnh này ñã

tạo thêm tiềm lực tài chính cho các doanh nghiệp ñổi mới thiết bị, bổ sung vốn ñầu tư

phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. ðiều chỉnh thuế thu nhập

ñã tạo môi trường ñầu tư, kinh doanh thuận lợi, bảo ñảm công bằng, bình ñẳng trong

cạnh tranh; Luật thuế TNDN cũng ñã từng bước quy ñịnh chính sách ưu ñãi trên cơ sở

chọn mức ưu ñãi thuế cao nhất trong Luật khuyến khích ñầu tư trong nước và Luật

ñầu tư nước ngoài tại Việt Nam ñể áp dụng chung cho doanh nghiệp trong nước và

doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài ñã khắc phục sự phân biệt ñối xử trong ưu ñãi ñầu

tư, tạo ra môi trường cạnh tranh bình ñẳng, thúc ñẩy ñầu tư trong nước và ñầu tư

nước ngoài cùng phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cao trong

những năm vừa qua. ðối với ñầu tư nước ngoài, với chính sách thống nhất và bình

ñẳng nên môi trường ñầu tư, kinh doanh hấp dẫn hơn nhiều so với trước.

ðiều chỉnh ưu ñãi thuế theo hướng bảo ñảm môi trường ñầu tư hấp dẫn, thu

hút ñầu tư có chọn lọc ñã góp phần nâng cao chất lượng ñầu tư, tác ñộng tích cực

ñến phân bổ nguồn lực ñể phát triển ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt

khó khăn và một số lĩnh vực mũi nhọn ñặc biệt quan trọng, ñồng thời bảo ñảm

chính sách ñơn giản, rõ ràng, minh bạch, góp phần ñẩy mạnh cải cách hành chính

ñáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Những ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều

kiện Việt Nam là thành viên WTO ñược thể hiện nhất quán qua ba khía cạnh ñiều

chỉnh nhằm ñáp ứng các yêu cầu, ñiều kiện và lộ trình của WTO bao gồm: ðiều chỉnh

thu nhập chịu thuế, ñiều chỉnh các khoản giảm trừ, ñiều chỉnh về thuế suất và ưu ñãi

thuế thu nhập. Cụ thể như sau:

2.2.2.1 ðiều chỉnh thu nhập chịu thuế

- ðiều chỉnh ñối với thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thu nhập chịu thuế ñối với thuế thu nhập doanh nghiệp ñã ñược ñiều chỉnh

theo hướng minh bạch hơn. Từ 1/1/2009, thu nhập chịu thuế ñược tách rõ bao gồm

thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác, kể

cả thu nhập thu ñược từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước

ngoài. ðối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng ñất cũng ñược ñiều chỉnh thành

quy ñịnh từ chuyển nhượng bất ñộng sản. Sở dĩ giai ñoạn trước có quy ñịnh riêng

ñối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng ñất vì giai ñoạn trước khi Việt Nam gia

nhập WTO, các doanh nghiệp ñược giao ñất ñể kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng theo

55

giá thấp nhưng giá bán nhà, cơ sở hạ tầng cùng với việc chuyển quyền sử dụng ñất

theo giá thị trường nên có lợi nhuận siêu ngạch, dẫn ñến tình trạng ñầu cơ ñất ñai vì

vậy các trường hợp chuyển quyền sử dụng ñất phải tách riêng thu nhập ñể thu thuế

TNDN theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Kể từ năm 2005 khi Luật ñất ñai sửa ñổi

có hiệu lực, ñặc biệt là khi Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO, các trường hợp

ñược giao ñất ñể kinh doanh bất ñộng sản phải thực hiện ñấu giá ñất hoặc ñấu thầu

dự án, nộp tiền sử dụng ñất cho Nhà nước theo giá ñất sát giá thị trường, ñồng thời

nghiêm cấm việc phân lô, bán nền, chuyển nhượng ñất thô ñể xây nhà ở nên doanh

nghiệp không còn lợi nhuận siêu ngạch từ chuyển quyền sử dụng ñất. Mặt khác,

hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng sản bao gồm cả việc bán nhà, tài sản gắn với việc

chuyển quyền sử dụng ñất nên khó có thể xác ñịnh riêng thu nhập từ chuyển quyền

sử dụng ñất với thu nhập từ bán tài sản trên ñất. Vì vậy, ñể phù hợp với thực tế, ñã

bỏ quy ñịnh thu bổ sung ñối với chuyển quyền sử dụng ñất mà áp dụng chính sách

thuế TNDN ñối với thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản (bao gồm cả chuyển

nhượng ñất và tài sản trên ñất) theo thuế suất chung; Doanh nghiệp nếu có lỗ thì chỉ

ñược bù trừ với lãi từ hoạt ñộng này trong 5 năm tiếp theo mà không ñược bù trừ

với lãi từ các hoạt ñộng kinh doanh khác. Do ñó, việc quy ñịnh riêng ñối với thu

nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản thay cho thu nhập từ chuyển quyền sử dụng

ñất là phù hợp.

- ðiều chỉnh ñối với thuế thu nhập cá nhân.

Ngày 21/11/2007, Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân và chính

thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009, thay thế cho thuế thu nhập với người có

thu nhập cao trước ñây. Luật thuế TNCN mới quy ñịnh người nộp thuế là cá nhân

người Việt Nam, người nước ngoài có thu nhập chịu thuế bao gồm cả cá nhân tự kinh

doanh và chủ hộ gia ñình hoặc người ñại diện hộ gia ñình. Việc chuyển cá nhân, hộ

kinh doanh hiện ñang nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và mở rộng thêm các ñối

tượng có thu nhập từ ñầu tư vốn và tài sản vào nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ ñảm bảo

công bằng trong ñiều tiết thu nhập của cá nhân và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Về thu nhập chịu thuế, Luật thuế TNCN ñã ñiều chỉnh nhiều nội dung, cụ thể là:

+ ðưa thu nhập từ lợi tức cổ phần, lợi tức từ các hình thức góp vốn kinh

doanh, thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả mua bán chứng khoán) vào

diện chịu thuế.

56

+ ðưa thu nhập từ lãi nhận ñược từ các hoạt ñộng cho các tổ chức, doanh

nghiệp, hộ gia ñình, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp ñồng vay vào thu nhập

chịu thuế.

+ ðưa thu nhập từ thừa kế và quà tặng vào thu nhập chịu thuế. Qua nghiên

cứu kinh nghiệm của các nước thì việc ñưa thu nhập này sẽ kiểm soát ñược việc

chuyển dịch tài sản, ñảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích mọi người lao ñộng

tự tạo ra thu nhập, không trông chờ, ỷ lại người khác. ðể phù hợp với thực tiễn,

Luật chỉ ñưa vào thu nhập chịu thuế một số loại tài sản phải ñăng ký quyền sở hữu

như bất ñộng sản, cổ phiếu, các tài sản phải ñăng ký quyền sở hữu. Riêng ñối với

thừa kế, quà tặng là bất ñộng sản giữa vợ với chồng; cha ñẻ, mẹ ñẻ với con ñẻ; cha

nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với

con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị

em ruột với nhau thì ñược miễn thuế.

Luật thuế TNCN quy ñịnh thu nhập chịu thuế gồm 10 loại thu nhập. Mỗi loại

thu nhập có phương pháp xác ñịnh thu nhập tính thuế và áp dụng biểu thuế phù hợp.

ðối với thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh: Theo quy ñịnh trước ñây thì

khoản thu nhập này thuộc diện ñiều chỉnh của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Luật thuế TNCN ñưa loại thu nhập này vào diện ñiều chỉnh của Luật thuế TNCN

nhằm thực hiện ñiều tiết bình ñẳng thu nhập của cá nhân không phân biệt thu nhập

từ kinh doanh hay thu nhập từ tiền lương, tiền công.

2.2.2.2 Nội dung ñiều chỉnh về các khoản giảm trừ

- ðiều chỉnh chi phí ñược trừ của thuế thu nhập doanh nghiệp.

Giai ñoạn từ 2007 ñến năm 2008: Nhằm tạo thuận lợi hơn cho doanh

nghiệp chủ ñộng trong hạch toán kinh doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp ñã

ñiều chỉnh quy ñịnh cho phép doanh nghiệp ñược khấu hao nhanh TSCð không

quá hai lần; ñược tính vào chi phí hợp lý các khoản chi cho giáo dục, ñào tạo;

tăng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị từ mức 3%, 5% và

7% phân biệt theo ngành nghề lên mức thống nhất 10%; tính ñủ vào chi phí hợp

lý khoản ñầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

Từ 2009 ñến nay: ñiều chỉnh quy ñịnh về xác ñịnh chi phí. Trước ñây, thuế

thu nhập doanh nghiệp quy ñịnh cả chi phí ñược trừ và chi phí không ñược trừ khi

xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Cách quy ñịnh này có thuận lợi là doanh nghiệp biết

57

các khoản chi phí ñể tự ñối chiếu, kê khai; nhưng có bất lợi là trong thực tiễn nền

kinh tế ñang vận ñộng theo cơ chế thị trường, hoạt ñộng của doanh nghiệp theo xu

hướng ña ngành, ña lĩnh vực, ngày càng phát sinh nhiều khoản chi mới không thuộc

danh mục chi phí ñược trừ nhưng cũng không thuộc chi phí không ñược trừ theo

quy ñịnh, dẫn ñến việc hiểu và vận dụng khác nhau giữa doanh nghiệp và cơ quan

quản lý nhà nước (kiểm toán, thanh tra, thuế). ðể khắc phục hạn chế này, bảo ñảm

rõ ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chủ ñộng trong hạch toán kinh

doanh, thực hiện tốt cơ chế tự khai, tự nộp, tự xác ñịnh nghĩa vụ thuế theo quy ñịnh

của Luật quản lý thuế một cách có hiệu quả, Luật thuế TNDN sửa ñổi ñã quy ñịnh

ñiều kiện ñể xác ñịnh khoản chi ñược trừ và liệt kê cụ thể các khoản chi không ñược

trừ. Những khoản chi không ñược liệt kê thì ñương nhiên doanh nghiệp ñược tính

vào chi phí ñược trừ khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Chính sách thuế TNDN ñã

quy ñịnh cụ thể 34 khoản chi không ñược trừ, trong ñó quy ñịnh rõ phần nguyên giá

vượt trên 1,6 tỷ ñồng/ xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi, TSCð là tàu bay dân dụng, du

thuyền không ñược trích khấu hao (trừ dùng cho mục ñích kinh doanh vận tải hành

khách, du lịch, khách sạn). ðối với chi tài trợ ngoài tài trợ cho giáo dục theo quy

ñịnh trước ñây là khoản chi không ñược trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp,

luật lần này có bổ sung quy ñịnh không bao gồm chi tài trợ cho y tế, chi tài trợ khắc

phục hậu quả thiên tai và chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo.

ðối với tổ chức có thu nhập không chia, chi phí ñược trừ ngoài các khoản chi

liên quan ñến hoạt ñộng kinh tế phát sinh thu nhập còn bao gồm cả chi phí cho các

hoạt ñộng theo mục tiêu, tôn chỉ từ thiện, xã hội ghi trong ñiều lệ của tổ chức mà ñã

ñược pháp luật thừa nhận.

- ðiều chỉnh các khoản ñược trừ của thuế thu nhập cá nhân.

So với Pháp lệnh thuế ñối với người có thu nhập cao, Luật thuế thu nhập cá

nhân có bổ sung quy ñịnh về các khoản ñược trừ khi xác ñịnh thu nhập tính thuế ñối

với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú. Theo ñó,

khoản thu nhập tính thuế này ñược xác ñịnh bằng: tổng thu nhập chịu thuế trừ các

khoản ñóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ñối

với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc và các khoản giảm trừ

(giảm trừ gia cảnh và giảm trừ ñối với các khoản ñóng góp từ thiện, nhân ñạo).

58

Luật thuế thu nhập cá nhân cũng quy ñịnh các khoản phụ cấp, trợ cấp ñược

trừ khỏi thu nhập, về nguyên tắc, các khoản phụ cấp này phải ñược tính phù hợp với

qui ñịnh của Bộ Lao ñộng và các các cơ quan chuyên ngành khác. Trường hợp các

mức phụ cấp, trợ cấp chưa có qui ñịnh cụ thể thì lấy mức phụ cấp, trợ cấp qui ñịnh

của ñối với khu vực Nhà nước làm căn cứ ñể tính trừ. Các trường hợp chi trả các

khoản phụ cấp, trợ cấp cao hơn phải tính vào thu nhập chịu thuế. ðối với các khoản

lợi ích vật chất khác phải tính vào thu nhập chịu thuế: Các khoản chi mà xác ñịnh

ñuợc cá nhân trực tiếp hưởng ví dụ như thẻ sân gôn, thẻ tennis ghi rõ tên cá nhân

hoặc giao cho một cá nhân sử dụng thì tính vào thu nhập của cá nhân ñứng tên hoặc

cá nhân sử dụng. ðối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công

ñược trừ các khoản ñóng góp bắt buộc theo quy ñịnh như BHXH, BHYT và giảm

trừ gia cảnh trước khi tính thuế.

2.2.2.3. Nội dung ñiều chỉnh về thuế suất thuế thu nhập và ưu ñãi thuế

- ðiều chỉnh về thuế suất ñối với thuế thu nhập doanh nghiệp.

+ Giai ñoạn từ năm 2007 ñến 2008: ðã ñiều chỉnh áp dụng thống nhất mức

thuế suất phổ thông 28% cho tất cả các loại hình doanh nghiệp (riêng lĩnh vực dầu

khí áp dụng thuế suất từ 28% ñến 50%) thay cho mức thuế suất trước ñây là 32%

ñang áp dụng ñối với doanh nghiệp trong nước và 25% ñang áp dụng ñối với doanh

nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài, ñồng thời bãi bỏ thuế thu nhập bổ sung áp dụng

ñối với doanh nghiệp trong nước có tỷ suất lợi nhuận cao; bãi bỏ thuế chuyển lợi

nhuận ra nước ngoài (3%, 5%, 7%) áp dụng ñối với các nhà ñầu tư nước ngoài.

+ Năm 2009 ñến nay: Luật thuế TNDN ñã ñiều chỉnh mức thuế suất từ 28%

xuống 25%. Do tác ñộng của quá trình toàn cầu hóa, cạnh tranh thu hút ñầu tư nước

ngoài giữa các quốc gia ngày càng gay gắt hơn, các nước trên thế giới và trong khu

vực ñều chú trọng thực hiện các biện pháp cải thiện môi trường ñầu tư, trong ñó

thuế TNDN là một trong những công cụ, giải pháp chính. Xu hướng quốc tế cho

thấy nhiều nước chuyển từ ưu ñãi nhiều ngành, lĩnh vực sang ưu ñãi theo diện rộng,

khuyến khích tổng thể nền kinh tế bằng chính sách ñiều tiết thuế TNDN hợp lý (hạ

thuế suất), chỉ tập trung ưu ñãi ñể phát triển một số rất ít ngành mũi nhọn và vùng

ñặc biệt khó khăn. Ví dụ: Trung Quốc cùng với việc hạ thuế suất thuế TNDN từ

33% xuống 25% ñã xoá bỏ hầu hết các ưu ñãi thuế theo lộ trình 5 năm, kể cả ưu ñãi

trước ñây ñã cấp cho các doanh nghiệp ñầu tư nước ngoài. ðối với lĩnh vực, Trung

59

Quốc chỉ còn ưu tiên cho doanh nghiệp có công nghệ cao ñồng thời là công nghệ

mới; ñối với ñịa bàn chỉ có ưu ñãi thuế cho doanh nghiệp ñầu tư vào các vùng tự trị,

vùng khó khăn ở phía Tây; Malaysia ñã hạ thuế suất thuế TNDN từ 32% xuống

28%; Philipines cũng giảm từ 35% xuống 30%.

Vì vậy, ñể khuyến khích tổng thể nền kinh tế, tạo thuận lợi cho cộng ñồng

doanh nghiệp có ñiều kiện tăng tích luỹ, tích tụ, thêm nguồn lực ñể ñầu tư phát triển

sản xuất kinh doanh và cũng là tăng khả năng cạnh tranh với các nước trong khu

vực, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ñã ñược ñiều chỉnh xuống 25% ñồng

thời với việc cải cách ưu ñãi thuế.

- ðiều chỉnh thuế suất ñối với thuế thu nhập cá nhân:

+ Theo pháp lệnh sửa ñổi pháp lệnh thuế thu nhập với người có thu nhập

cao năm 2004, với thu nhập thường xuyên, có sự phân biệt giữa công dân Việt

Nam, cá nhân khác ñịnh cư tại Việt Nam (gọi tắt là người Việt Nam) với người

nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao ñộng, công tác ở nước

ngoài (gọi tắt là người nước ngoài). Theo ñó, mỗi nhóm người nộp thuế có quy

ñịnh mức thuế suất riêng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

+ Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 ñã quy ñịnh biểu thuế lũy tiến từng

phần và biểu thuế toàn phần chung ñối với cá nhân cư trú và mức thuế suất cụ thể

theo từng loại thu nhập ñối với cá nhân không cư trú cho cả người Việt Nam và

người nước ngoài. ðiều này ñã thể hiện việc ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập cá

nhân của Việt Nam năm 2007 ñã ñược thực hiện theo ñúng nguyên tắc không phân

biệt ñối xử của WTO.

- Từ năm 2007 - 2008:

+ Từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO vào tháng 1/2007, Việt Nam

ñã thực hiện bãi bỏ ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp sản

xuất hàng dệt may xuất khẩu. ðối với các doanh nghiệp khác có hoạt ñộng xuất

khẩu ngoài mặt hàng dệt may ñược tiếp tục bảo lưu ưu ñãi ñang hưởng thêm 5 năm.

Theo ñó, doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực dệt may, doanh nghiệp ñược

hưởng ưu ñãi do sử dụng nguyên liệu trong nước nếu ñáp ứng các ñiều kiện ưu ñãi

khác về thuế thu nhập doanh nghiệp (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng ñiều kiện

về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) như: sản xuất trong khu

60

công nghiệp, khu chế xuất; thực hiện tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế xã hội khó

khăn, ñặc biệt khó khăn thuộc Danh mục ñịa bàn ưu ñãi ñầu tư; sử dụng nhiều lao

ñộng... thì tiếp tục hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với các ñiều

kiện doanh nghiệp ñã ñáp ứng cho thời gian ưu ñãi còn lại. Doanh nghiệp ñược

phép lựa chọn phương án ñể tiếp tục ñược ưu ñãi thuế và thông báo với cơ quan

thuế theo một trong hai phương án sau:

Phương án 1: ðược tiếp tục hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp tương

ứng với các ñiều kiện doanh nghiệp ñáp ứng (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng

ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) cho thời gian ưu

ñãi còn lại theo quy ñịnh tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ñây về thuế thu

nhập doanh nghiệp tại thời ñiểm ñược cấp giấy phép thành lập;

Phương án 2: ðược tiếp tục hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp tương

ứng với các ñiều kiện doanh nghiệp ñáp ứng (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng

ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) cho thời gian ưu

ñãi còn lại theo quy ñịnh tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ñây về thuế thu

nhập doanh nghiệp tại thời ñiểm ñiều chỉnh do cam kết WTO (ngày 11/1/2007).

+ ðối với các doanh nghiệp có ñầu tư mở rộng, ñược tiếp tục hưởng ưu ñãi

ñầu tư ñối với dự án ñầu tư mở rộng nhưng chỉ ñược ưu ñãi về thời gian miễn giảm

thuế tùy theo từng ngành nghề, lĩnh vực, ñịa bàn ñáp ứng danh mục ưu ñãi ñầu tư,

không ñược hưởng ưu ñãi về thuế suất thuế TNDN mà doanh nghiệp ñang ñược

hưởng.

- Giai ñoạn từ năm 2009 ñến nay:

+ Trước năm 2009, thuế TNDN ñã quy ñịnh ba (03) mức thuế suất ưu ñãi là

10%, 15% và 20% áp dụng trong thời gian tương ứng là 15 năm, 12 năm và 10 năm

kể từ khi bắt ñầu kinh doanh; ðồng thời quy ñịnh cả thời gian miễn thuế tối ña là 4

năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế phải nộp tối ña trong 9 năm

tiếp theo tuỳ thuộc vào nhiều tiêu chí ngành nghề, lĩnh vực, ñịa bàn ưu ñãi theo quy

ñịnh của pháp luật về ñầu tư. Các chính sách ưu ñãi thuế TNDN ñã phát huy tác

dụng tích cực trong cải thiện môi trường ñầu tư trong những năm ñầu mới ban hành.

Tuy nhiên, trước thực tế phát triển kinh tế, xã hội thì chính sách ưu ñãi này ngày

càng bộc lộ nhược ñiểm dàn trải, phức tạp; chưa ñáp ứng ñược yêu cầu là công cụ

61

phân bổ nguồn lực ñể phát triển kinh tế theo vùng và lãnh thổ, nhất là các ñịa bàn có

ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn. Do ưu ñãi dàn trải vừa theo ngành

nghề, lĩnh vực, vừa theo ñịa bàn nên các nhà ñầu tư, ñặc biệt là nhà ñầu tư nước

ngoài, ñều tập trung chủ yếu vào các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc những ñịa

bàn thuận lợi tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, ðồng Nai, Bình

Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh.

Từ năm 2009, ñể khắc phục tính dàn trải, phức tạp, bảo ñảm chính sách ưu

ñãi thuế phát huy tác dụng là công cụ tạo sự chuyển biến trong phân bổ nguồn lực

khuyến khích ñầu tư vào các ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn

và một số ngành, lĩnh vực quan trọng theo chính sách phát triển của Nhà nước, Luật

thuế TNDN sửa ñổi ñã cải cách ưu ñãi thuế theo nguyên tắc giữ mức ưu ñãi thuế

cao nhất ñể không ảnh hưởng ñến môi trường ñầu tư nhưng duy trì khoảng cách

chênh lệch ñủ lớn so với mức ưu ñãi thấp hơn; thu hẹp diện ưu ñãi theo ngành nghề,

lĩnh vực tạo tính hấp dẫn của mức ưu ñãi cao, cụ thể như sau:

(cid:1) Áp dụng mức ưu ñãi cao nhất về thuế TNDN (thuế suất 10% trong 15

năm và miễn thuế tối ña trong 4 năm, giảm 50% số thuế tối ña trong 9 năm tiếp

theo) ñối với các doanh nghiệp mới thành lập, hoạt ñộng tại ñịa bàn có ñiều kiện

kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn; doanh nghiệp mới thành lập, hoạt ñộng trong các

lĩnh vực mũi nhọn gồm: công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển, các lĩnh vực ñang

ñược khuyến khích ñẩy mạnh xã hội hoá (giáo dục - ñào tạo, y tế, văn hoá - nghệ

thuật, thể thao) và bảo vệ môi trường. ðối với các trường hợp ñặc biệt thì có thể

ñược hưởng thuế suất 10% trong thời gian dài hơn theo quy ñịnh của Chính phủ.

(cid:1) Áp dụng mức thuế suất 20% trong thời gian 10 năm, miễn thuế tối ña 2

năm và giảm 50% tối ña 4 năm tiếp theo ñối với doanh nghiệp mới thành lập, hoạt

ñộng tại các ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn như hiện hành. ðồng

thời bỏ mức thuế suất 15% là mức thuế suất hiện hành chủ yếu áp dụng ñối với các

dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích ñầu tư thực hiện tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế

xã hội khó khăn ñể vừa ñơn giản, vừa tạo sức hấp dẫn của các mức ưu ñãi 10% và

20% như nêu trên.

(cid:1) Các trường hợp ñầu tư mở rộng, ñầu tư theo chiều sâu sẽ ñược trích khấu

hao nhanh hơn so với mức thông thường thay thế cho việc giảm thuế hiện nay ñể

bảo ñảm tính khả thi và minh bạch.

62

Thời gian bắt ñầu tính ưu ñãi thuế là năm ñầu tiên có thu nhập nhưng không

quá 3 năm kể từ khi có doanh thu.

+ Thuế TNDN còn quy ñịnh ưu ñãi cho tất cả các doanh nghiệp: ñược trích

ñến 10% thu nhập trước khi tính thuế hàng năm ñể lập quỹ phát triển khoa học và

công nghệ, như quy ñịnh tại ddiều 45 của Luật chuyển giao công nghệ nhằm tạo

thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp chủ ñộng ñầu tư phát triển, ứng dụng công

nghệ mới, ñổi mới thiết bị.

+ Ngày 27/12/2011, Chính phủ ban hành nghị ñịnh số 122/2011/Nð-CP sửa

ñổi, bổ sung một số ñiều của nghị ñịnh số 124/2008/Nð-CP của Chính phủ quy ñịnh

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tại Khoản 2 ðiều 2 Nghị ñịnh số 122/2011/Nð-CP quy ñịnh: “Doanh nghiệp

ñang trong thời gian ñược hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp do ñáp ứng

ñiều kiện ưu ñãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu ñãi thuế thu nhập doanh

nghiệp kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 do thực hiện cam kết WTO ñược lựa chọn

ñể tiếp tục hưởng ưu ñãi thuế cho thời gian ưu ñãi còn lại tương ứng với các ñiều

kiện thực tế doanh nghiệp ñáp ứng ưu ñãi ñầu tư (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng

ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) theo quy ñịnh tại

các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian từ

ngày doanh nghiệp ñược cấp giấy phép thành lập ñến trước ngày Nghị ñịnh số

24/2007/Nð-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết thi

hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy ñịnh tại

các văn bản quy phạm pháp luật về thu nhập doanh nghiệp tại thời ñiểm bị ñiều

chỉnh ưu ñãi thuế do thực hiện cam kết WTO (hết ngày 31 tháng 12 năm 2011).

Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với cơ quan Thuế việc lựa chọn

hưởng ưu ñãi thuế quy ñịnh tại khoản này”.

Việc chấm dứt ưu ñãi do ñáp ứng ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết

WTO của Việt Nam ñược chia ra làm 2 giai ñoạn:

Giai ñoạn 1: Chấm dứt ưu ñãi ñối với các doanh nghiệp ñáp ứng ñiều kiện

theo tỷ lệ xuất khẩu hoạt ñộng trong lĩnh vực dệt may, do sử dụng nguyên liệu trong

nước (1/11/2007);

Giai ñoạn 2: Chấm dứt ưu ñãi ñối với các doanh nghiệp ñáp ứng ñiều kiện

theo tỷ lệ xuất khẩu (trừ hoạt ñộng trong lĩnh vực dệt may) (31/12/2011).

63

ðối với giai ñoạn 2, tại Nghị ñịnh số 122/2011/Nð-CP có quy ñịnh: doanh

nghiệp bị chấm dứt ưu ñãi theo ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu ñược lựa chọn ñể tiếp

tục hưởng ưu ñãi thuế cho thời gian ưu ñãi còn lại tương ứng (ngoài ñiều kiện về tỷ

lệ xuất khẩu) theo các văn bản quy phạm pháp luật về thuế TNDN với các ñiều kiện

thực tế doanh nghiệp ñáp ứng trong thời gian từ ngày doanh nghiệp ñược cấp giấy

phép thành lập ñến trước ngày nghị ñịnh số 24/2007/Nð-CP ngày 14/02/2007 có

hiệu lực thi hành hoặc tại thời ñiểm bị ñiều chỉnh ưu ñãi thuế do thực hiện cam kết

WTO (hết ngày 31/12/2011).

Như vậy, theo quy ñịnh tại nghị ñịnh số 122 nêu trên, các doanh nghiệp bị

chấm dứt ưu ñãi theo tỷ lệ xuất khẩu (hết ngày 31/12/2011) ñược lựa chọn ưu ñãi có

lợi hơn so với các doanh nghiệp dệt may ñáp ứng ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (chấm

dứt ưu ñãi từ ngày 1/11/2007). Trên cơ sở quy ñịnh tại nghị ñịnh số 122, cần hướng

dẫn việc chuyển ñổi ưu ñãi thuế TNDN kể từ năm 2012 ñối với doanh nghiệp ñang

ñược hưởng ưu ñãi thuế TNDN do ñáp ứng ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu (trừ doanh

nghiệp ñáp ứng ñiều kiện về tỷ lệ xuất khẩu ñối với hoạt ñộng dệt, may) mà bị chấm

dứt ưu ñãi thuế TNDN ñối với ñiều kiện ñáp ứng tỷ lệ xuất khẩu theo cam kết

WTO. Doanh nghiệp ñang trong thời gian ñược hưởng ưu ñãi thuế TNDN do ñáp

ứng ñiều kiện ưu ñãi về tỷ lệ xuất khẩu mà bị chấm dứt ưu ñãi thuế TNDN do thực

hiện cam kết WTO, kể từ năm 2012 ñược lựa chọn ñể tiếp tục ñược hưởng ưu ñãi

thuế TNDN cho thời gian còn lại tương ứng với các ñiều kiện thực tế doanh nghiệp

ñáp ứng ưu ñãi ñầu tư (ngoài ñiều kiện ưu ñãi do ñáp ứng về tỷ lệ xuất khẩu).

Xét về mặt tổng thể, việc thiết kế thuế suất và các ưu ñãi thuế nêu trên ñảm bảo

duy trì ñược chính sách ưu ñãi hiện hành (thậm chí còn ưu ñãi cao hơn), tạo ñược ñộng

lực khuyến khích mới cho toàn bộ nền kinh tế. Bên cạnh ñó, ñã khắc phục ñược các

hạn chế, tồn tại của chính sách thuế thu nhập trước ñây về tính phức tạp, dàn trải và hạn

chế trong việc ưu tiên phân bổ nguồn lực cho vùng ñặc biệt khó khăn. ðồng thời bảo

ñảm cải thiện ñược môi trường ñầu tư, kinh doanh của Việt Nam phù hợp với xu thế

của các nước trên thế giới và trong khu vực, nâng cao tính cạnh tranh của cộng ñồng

doanh nghiệp và nền kinh tế.

2.2.3. Thực trạng phương pháp và quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam

Qua ñánh giá các giai ñoạn cải cách thuế thu nhập trong thời gian qua ta

thấy xu hướng áp dụng phương pháp chủ ñộng. Tại thời ñiểm năm 2003, sau 5

năm thực hiện luật thuế thu nhập doanh nghiệp ( từ 1999 ñến 2003), Chính phủ

64

ñã sơ kết ñánh giá tình hình thực hiện Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ñể trình

Quốc hội sửa ñổi bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong ñó, có nhiều

ñiểm sửa ñổi quan trọng ñược rút ra qua quá trình tổng kết ñánh giá. Tuy nhiên,

cũng có những lần ñiều chỉnh kết hợp cả phương pháp chủ ñộng và thụ ñộng. Sử

dụng cả hai phương pháp này sẽ có những chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập

hợp lý hơn. Vào năm 2007, khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, chúng ta

phải thực hiện cam kết bãi bỏ các ưu ñãi của Chính phủ Việt Nam trong khuyến

khích xuất khẩu. Do ñó, chúng ta ñã phải ban hành Nghị ñịnh 24/2007/Nð-CP

của Chính phủ và thông tư 134/2007/TT-BTC của Bộ tài chính trong ñó bãi bỏ

các ưu ñãi về thuế suất và thời gian miễn giảm thuế ñối với doanh nghiệp xuất

khẩu. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu ban hành chính sách thuế ñể thực

hiện cam kết, chúng ta cũng ñã chủ ñộng rà soát những vấn ñề còn chưa phù hợp

ñể tiếp tục hoàn thiện, ñã chủ ñộng rà soát lại danh mục các ngành nghề, ñịa bàn

ưu ñãi ñầu tư nhằm ñảm bảo khuyến khích phân bổ nguồn lực một cách hợp lý.

ðiều chỉnh thuế thu nhập phải dựa vào rất nhiều các khảo sát, các ý kiến ñể

lựa chọn những nội dung phù hợp trước khi ban hành các văn bản ñiều chỉnh. Vì

vậy, theo ñịnh kỳ các cơ quan quản lý ñều có những sơ kết hay tổng kết việc thực

hiện chính sách thuế thu nhập nhằm ñiều chỉnh cho kịp thời. Mặt khác, những

trường hợp có những bức xúc hay bất cập về chính sách thuế thu nhập thường ñược

các cơ quan hữu quan thu thập thông tin ñể ñiều tra chỉnh lý.

ðối với những văn bản luật do quốc hội ban hành thì giai ñoạn trình ký là

bước Chính phủ trình quốc hội cho ý kiến. Ủy ban tài chính – ngân sách Quốc hội

sẽ họp ñể thẩm ñịnh trước, sau ñó Quốc hội sẽ thảo luận ñóng góp ý kiến. Nếu có

nhiều ý kiến tham gia, ban soạn thảo sẽ nghiên cứu và báo cáo phương án giải

trình, tiếp thu. Trên cơ sở dự thảo Luật ñã ñược chỉnh sửa sau khi tiếp thu ý kiến ñại

biểu Quốc hội, Quốc hội sẽ tiến hành bỏ phiếu thông qua dự án luật. Sau khi Quốc

hội thông qua, Chủ tịch nước kí lệnh công bố luật thì luật mới có hiệu lực thi hành

chính thức.

2.2.4. Tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên WTO

2.2.4.1. Những tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện

Việt Nam là thành viên WTO

- Tác ñộng của thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với thu ngân sách.

65

Tại Việt Nam, thuế thu nhập doanh nghiệp luôn ñược coi là nguồn thu chủ

yếu trong tổng thu NSNN. Mỗi năm sắc thuế này thường ñóng góp từ 20-25% tổng

số thu.

Với nền kinh tế, thuế thu nhập doanh nghiệp tác ñộng ñến hầu hết các cơ

quan, tổ chức và ảnh hưởng trực tiếp ñến việc ra quyết ñịnh tổ chức sản xuất, kinh

doanh và tổ chức hoạt ñộng của các ñơn vị. Mỗi sự thay ñổi trong chính sách thuế

thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp ñến lợi nhuận kinh doanh làm thay

ñổi chiến lược hoạt ñộng, kinh doanh của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. Từ

ñó làm ảnh hưởng ñến số thu NSNN của ngành thuế nói riêng và GDP của nền kinh

tế nói chung.

Qua các phân tích mang tính ñịnh tính ở trên, có thể thấy rằng thuế TNDN sẽ

có những tác ñộng trực tiếp ñến số thu NSNN cũng như GDP của nền kinh tế khi có

những thay ñổi lớn trong chính sách.

Hình 2.1: Tình hình thu NSNN qua các năm

Nguồn: [35] ,[36] và [37]

Qua biểu ñồ trên Hình 2.1, có thể thấy, từ năm 2007, khi Việt Nam gia nhập

WTO, thuế TNDN tăng mạnh. Tuy rằng vào năm 2009, khi ñiều chỉnh thuế suất từ

28% xuống 25%, cùng với việc chuyển nhóm người nộp thuế TNDN là các các hộ

kinh doanh cá thể sang nộp thuế TNCN thì số thu thuế TNDN của năm ñó giảm,

nhưng các năm tiếp sau thì số thu thuế TNDN lại tiếp tục tăng. Bên cạnh ñó, mặc dù

số thu về thuế TNDN có giảm khi ñiều chỉnh giảm thuế suất thì số tổng thu NSNN

vẫn tăng (dù tốc ñộ tăng chậm lại). ðiều này có thể nhận thấy công tác quản lý thu

thuế, thực hiện nhiệm vụ chính trị về thu ngân sách ñã không bị ảnh hưởng quá nhiều

trong giai ñoạn này.

66

Hình 2.2: So sánh GDP thực tế và số thu thuế TNDN qua các năm

Nguồn: [35] và[37]

Trong ñánh giá ảnh hưởng của việc ñiều chỉnh chính sách thuế TNDN ñến

tốc ñộ tăng trưởng của nền kinh tế, tác giả ñã sử dụng GDP thực tế ñể loại bỏ yếu tố

lạm phát nhằm tăng tính chính xác cho nghiên cứu.

Qua biểu ñồ trên hình 2.2 có thể thấy, mặc dù số thu từ thuế TNDN có giảm

sau mỗi lần ñiều chỉnh giảm thuế suất, tuy nhiên nền kinh tế vẫn tăng trưởng ñều qua

các năm. ðiều này có thể ñưa ñến 2 nhận ñịnh: Thứ nhất, việc giảm thuế suất thuế

TNDN ñã tạo ñiều kiện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh tăng tích lũy và tái ñầu tư

vào nền kinh tế, góp phần thúc ñẩy tăng trưởng nền kinh tế. Thứ hai, việc cắt giảm

thuế suất thuế TNDN tại Việt Nam ñã ñược thực hiện một cách phù hợp, không gây

xáo trộn cho nền kinh tế, không ảnh hưởng nghiêm trọng ñến việc thu ngân sách.

Số thu thuế TNDN ñạt ñược ñều tăng qua các năm ( xem phụ lục 4).

- Tác ñộng của thuế thu nhập cá nhân ñối với thu ngân sách

Trong khi thuế TNDN ñóng góp 1 tỷ lệ ñáng kể cho thu NSNN của Việt

Nam thì thuế TNCN vẫn còn là 1 sắc thuế mang lại tỷ lệ còn thấp. Hàng năm, thuế

TNCN chỉ ñóng góp khoảng 1-1,5% (trước năm 2008) và khoảng 3-4% (từ 2008

ñến nay). Tương tự như ñối với thuế TNDN, ñể ñánh giá mức ñộ ảnh hưởng của

việc thay ñổi chính sách thuế TNCN với tổng thu NSNN và tăng trưởng của nền

kinh tế thì trước hết cần xác ñịnh các mốc thời gian có những biến ñổi quan trọng

của thuế TNCN tại Việt Nam.

67

Có thể nói, với sắc thuế này, thay ñổi quan trọng nhất trong giai ñoạn từ năm

1999 ñến nay là việc thay thế Pháp lệnh thuế ñối với người có thu nhập cao bằng

Luật Thuế TNCN. Theo ñó, việc mở rộng thêm ñối tượng thuộc diện chịu thuế

TNCN sẽ mang lại thêm số thu cho ngân sách.

Hình 2.3 : ðồ thị tổng thu NSNN và số thu thuế TNCN qua các năm

Nguồn: [35] và [37]

Qua biểu ñồ trên có thể thấy, việc thay thế thuế TNCN cho thuế thu nhập với

người có thu nhập cao vào năm 2009 chưa làm thay ñổi ñáng kể số thu trong năm này.

Năm 2009, số thuế TNCN thu ñược là 14,3 nghìn tỷ ñồng tăng 10,6% so với năm 2008.

Tuy nhiên, vào năm 2010, số thuế TNCN thu ñược tăng 83,6% lên mức 26,2 nghìn tỷ

ñồng. Việc tăng thu ñột biến này phần nhiều là nhờ có tăng cường công tác quản lý thuế

TNCN của cơ quan thuế các cấp. Trong khi số thu từ thuế TNCN có những biến ñộng

lớn thì tổng thu NSNN qua các năm vẫn duy trì tỷ lệ tăng ñều khoảng 22% (trừ năm

2009 có mức tăng thấp).

Thông thường, khi thuế TNCN có tác ñộng rộng hơn, làm tăng thu NSNN

nhiều hơn thì thu nhập của người dân sẽ ít ñi, dẫn ñến tiêu dùng và ñầu tư giảm sút

và làm giảm số thu tại các sắc thuế gián thu. Tuy nhiên, số liệu thực tế một lần nữa

cho thấy tác ñộng của thuế TNCN lên tổng thu NSNN là không ñáng kể.

Về tác ñộng ñến nền kinh tế, qua biểu ñồ trên có thể nhận thấy ñiều tương tự với

việc tác ñộng của thuế TNCN ñến tổng thu NSNN. GDP thực tế qua các năm liên tục

duy trì ở mức tăng 6-7%/năm từ năm 2005-2010. Có thể nói, mức ñộ tác ñộng của thuế

TNCN tại Việt Nam ñến nền kinh tế còn khá hạn chế. ðiều này cũng không phải quá bất

thường ñối với một sắc thuế có thể coi là mới ñưa ra áp dụng trên diện rộng tại Việt

Nam. Việc quản lý thuế TNCN vẫn cần có thêm thời gian ñể cơ quan thuế có thể bám sát

và quản lý chặt chẽ nguồn thu.

68

Hình 2.4: Tốc ñộ tăng thu thuế thu nhập cá nhân

Nguồn: [36] và [37]

Tương tự như ñối với thuế TNDN, có thể thấy thuế TNCN ít tác ñộng ñến 2

chỉ tiêu so sánh là tổng thu NSNN và GDP thực tế. Thậm chí, thuế TNCN tại Việt

Nam còn có mức ñộ ảnh hưởng thấp hơn nhiều so với thuế TNDN do tỷ lệ ñóng góp

của sắc thuế này vào tổng thu NSNN vẫn còn thấp.

- Tác ñộng của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp ñối

với chủ thể

Theo số liệu ñiều tra ñược tiến hành cho hai loại thuế gồm thuế thu nhập

doanh nghiệp (ñiều tra 300 doanh nghiệp gồm 60 doanh nghiệp nhà nước, 120

doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài và 120 doanh nghiệp ngoài quốc doanh) và

thuế thu nhập cá nhân (ñiều tra 300 ñối tượng gồm 100 người nước ngoài, 100

người có thu nhập từ tiền lương và tiền công và 100 người kinh doanh) và áp dụng

mô hình SPSS ñể phân tích lấy số liệu theo dõi.

Mục ñích nghiên cứu về tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñối với ba loại

hình doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài

và doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo phân chia thành phần của Tổng cục thống kê.

Việc phát phiếu ñiều tra kèm theo hướng dẫn ñiền phiếu cho các mục cụ thể nhằm

tránh thiết kế mẫu phiếu quá dài nhưng vẫn ñảm bảo ñược kết quả trung thực nhất.

Các hướng dẫn chi tiết về các mục:

A. Thông tin cá nhân: hiểu rõ việc phân chia các ngành nghề theo ba nhóm chính là công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra, còn có mục khác dành cho

các lĩnh vực chưa ñược phân nhóm hoặc có thể lưỡng nhóm. B. Những tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập:

69

Cũng ñược giải thích rõ việc so sánh trên cùng một mức sản lượng/doanh số

và giá trị như nhau. (loại bỏ các ảnh hưởng tăng giảm do sản lượng và giá )

C. Các kiến nghị gồm: a. Hạ thuế suất b. Nới lỏng các quy ñịnh nộp thuế c. Cho miễn giảm thuế d. Tính thuế suất theo ngành nghề e. Thay ñổi phương pháp tính thuế f. ðề xuất khác Trong ñó, thông tin hướng dẫn ñã giải thích rõ các mục nới lỏng các quy

ñịnh nộp thuế bao gồm các báo cáo nộp hàng tháng như báo cáo thuế giá trị gia

tăng, báo cáo tạm tính thuế thu nhập hàng năm, hàng quý...

Mục miễn giảm thuế bao gồm các khoản quỹ hưu trí tự nguyện, ưu ñãi thuế

khi ñầu tư khu vực khó khăn, công nghệ cao... Miễn giảm thuế trong trường hợp

ñược nhiều ưu ñãi cùng lúc hay ñầu tư mở rộng...

Sau khi tổng hợp và chạy mô hình SPSS cho ra kết quả lợi ích và chi phí của

cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước ở mức ñộ giảm nhẹ thuế thu nhập cá nhân và

thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 32% xuống 28%

và 25% có tác ñộng giảm nhẹ giá hàng hóa cá nhân và hàng hóa công cộng vừa với

Biến 00001

Hệ số Mức giới hạn tin tưởng cao Mức giới hạn tin tưởng thấp

sức mua của người tiêu dùng như hình 2.5.

0

Ghi chú: - Biến 0001 là biến thay ñổi thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp

ðộ trễ

Hình 2.5: Hệ quả sau khi ñiều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp

và thuế thu nhập cá nhân

Nguồn: Kết quả ñiều tra và phân tích của tác giả, 2012

70

Bên cạnh ñó các giá trị thay ñổi tự ñiều chỉnh sau khi áp dụng chính sách thuế

thu nhập mới cũng khá ổn ñịnh trong biên ñộ cho phép. Các cá nhân và doanh nghiệp

ñược giảm nhẹ như thuế thu nhập cá nhân người nước ngoài giảm nhẹ từ mức

18,8947 triệu xuống 18,17475 triệu ñồng. Người hưởng lương từ 6,68 triệu trở

xuống và cá nhân kinh doanh gần như không thay ñổi từ 16,6 triệu ñồng trước khi

ñiều chỉnh và 16,603 triệu ñồng sau ñiều chỉnh. Cụ thể, kết quả xử lý số liệu ñiều tra

chạy trên mô hình SPSS như sau:

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp kết quả xử lý số liệu ñiều tra về thay ñổi thu nhập sau khi

ñiều chỉnh thuế thu nhập cá nhân

Lao ñộng kinh doanh

Lao ñộng khối nước ngoài

Lao ñộng hưởng lương NS

Trung

Trung

Tần suất Trung bình

Giá trị

Tần suất

Giá trị Tần suất

Giá trị

bình

bình

0

.6667

10

.57735

.5000

0

10

.70711

0

.0000

10

.0000

5

6.3333

30

7.58068

.5000

5

30

.70711

5

.3333

30

.3333

10

12.0000

10

7.58288

2.3333

10

10

2.30940

10

5.1667

10

5.1667

15

28.3333

10

18.92969

12.2000

15

10

8.01249

15

8.3333

10

8.3333

20

31.6667

30

20.41241

27.1429

20

30

16.03567

20

9.3750

30

9.3750

50

20.0000

10

.00000

50.0000

50

10

.00002

50

10

10.0000

10.0000

Tổng

16.6000

100

16.60321

18.8947

100

18.17475

6.6800

100

6.6800

Nguồn: Số liệu ñiều tra và tính toán của tác giả 2012

ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có biến ñộng giảm: ðối với doanh

nghiệp Nhà nước từ 33,6250 tỷ xuống 27,36252 tỷ năm 2012; doanh nghiệp có vốn

ñầu tư nước ngoài tăng từ 16,55 tỷ lên 17,96 tỷ ñồng và doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tăng từ 0,8364 tỷ ñồng lên 1,59462 tỷ ñồng.

Tuy vậy, theo khảo sát, các doanh nghiệp cũng mong muốn ñược giảm mức

thuế suất xuống thấp hơn nữa. Tần suất các câu trả lời ñiều tra về giảm thuế suất có

kết quả khá bất ngờ: Mức 5 là mức cao nhất ñồng ý giảm ngay thuế suất, mức 1 là

mức thấp nhất. Kết quả ñiều tra khối doanh nghiệp nước ngoài cho thấy 40% ñồng ý

giảm ngay thuế suất thuế thu nhập, 30% yêu cầu ở mức trung bình và 30% còn lại ở

mức trung bình cao. Cụ thể xem hình 2.6.

Nếu tổng hợp câu trả lời của cả ba khối doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp

FDI và doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho thấy mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế

TNDN lớn nhất thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, khối doanh nghiệp có vốn ñầu tư

71

nước ngoài và ngoài quốc doanh ở mức thấp hơn. Cụ thể, xem mức ñộ phần trăm yêu

cầu của các doanh nghiệp về thuế suất thuế TNDN như trong Hình 2.7.

Yêu cầu TB Yêu cầu cao Yêu cầu khẩn thiết

45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

DNNN DNNQD

Doanh nghiệp FDI

Hình 2.6: Kết quả ñiều tra mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế TNDN

Nguồn: Kết quả ñiều tra và phân tích SPSS của tác giả, 2012

Biến 00005 (Biến tần suất yêu cầu giảm thuế suất thuế TN –Khối DN FDI – mức 1 Thấp nhất

và mức 5 cao nhất)

Tần suất

Phần trăm

Phần trăm hợp lệ

Phần trăm tích lũy

3

90

30.0

30.0

30.0

4

90

30.0

30.0

60.0

Tính hợp lệ

5

120

40.0

40.0

100.0

Tổng

300

100.0

100.0

Hình 2.7: Tần suất các câu trả lời yêu cầu giảm thuế suất thuế thu nhập

Nguồn: Kết quả ñiều tra và phân tích SPSS của tác giả, 2012

Riêng ñối với các doanh nghiệp Nhà nước ñược hỏi lại có yêu cầu bức thiết

nhất là giảm thuế TNDN (45% ñược hỏi yêu cầu giảm thuế suất) mặc dù hưởng

nhiều ưu ñãi về nguồn lực nhất. Trong khi ñó, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và

doanh nghiệp FDI yêu cầu thấp hơn (mức 40% ñược hỏi có yêu cầu giảm thuế suất

thuế TNDN). Về thuế suất thuế TNCN thì khối cá nhân người nước ngoài yêu cầu

giảm mức thuế suất là cao nhất (55% ñược hỏi có yêu cầu cao nhất ñòi hỏi giảm thuế

suất thuế TNCN) và khối cá nhân hưởng lương ở mức trung bình (40% ñược hỏi cũng

72

có yêu cầu giảm thuế suất thuế TNCN); Mức thấp nhất thuộc về cá nhân kinh doanh

(25% ñược hỏi yêu cầu giảm thuế suất thuế TNCN).

60

50

40

30

20

10

Yêu cầu TB Yêu cầu cao Yêu cầu khẩn thiết

0

Cá nhân kinh doanh

Người NN Người hưởng lương

Hình 2.8: Kết quả ñiều tra mức ñộ yêu cầu giảm thuế suất thuế TNCN

Nguồn: Kết quả ñiều tra và phân tích SPSS của tác giả, 2012

Như vậy, có thể xảy ra tình trạng các cá nhân nước ngoài có phát sinh thu

nhập ở Việt Nam khá minh bạch nguồn thu nhập và bị quản chặt chẽ nhất nên có

nhiều ý kiến xin giảm thuế suất. Khối cá nhân hưởng lương cũng khó gian lận

nguồn thu nên cũng có yêu cầu giảm mức thuế suất thuế TNCN nhiều hơn khối cá

nhân kinh doanh. Riêng khối cá nhân kinh doanh hiện nay là khó quản lý nguồn thu

nhập cá nhân của họ nhất, họ trốn ñược thuế thu nhập cá nhân nên ít ñặt vấn ñề thuế

suất thuế TNCN phải giảm một cách gay gắt. Họ cũng yêu cầu giảm thuế suất nếu

ñược và mức ñộ “cấp thiết” không cao. Vì vậy, khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu

nhập cá nhân cần phải tính ñến các yếu tố này.

2.3. ðánh giá ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên

WTO

2.3.1. Những mặt ñạt ñược khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên WTO

- ðiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO

ñã ñáp ứng cơ bản các yêu cầu của tổ chức thương mại thế giới.

ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã có lộ trình rõ ràng, minh bạch,

công bằng và không phân biệt ñối xử. Những cam kết phải bỏ ngay sau khi là thành

73

viên chính thức ñược Việt Nam thực hiện khá triệt ñể, những khoản thuế phải cắt

giảm có lộ trình gây áp lực lớn cho việc thâm hụt ngân sách quốc gia ñã ñược Việt

Nam chuẩn bị thu bù qua 2 sắc thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá

nhân. Các yêu cầu cam kết cơ bản như không phân biệt ñối xử, minh bạch, công

khai và bình ñẳng ñược xây dựng ngay từ ñầu nên không gây sốc cho các doanh

nghiệp, cá nhân Việt Nam và nước ngoài. Những ưu ñãi Việt Nam ñược hưởng theo

ñiều kiện là nước ñang phát triển về lộ trình và các mức hỗ trợ xanh ñược khai thác

triệt ñể khi Việt Nam phân kỳ áp dụng luật thuế TNDN trước (năm 2008) và luật

thuế TNCN (năm 2009). ðiều ñó vừa ñáp ứng lộ trình cam kết cắt giảm các dòng

thuế khác nhưng bù ñắp dần bằng hai sắc thuế thu nhập nhưng không gây sốc và bất

ổn xã hội khi áp dụng dần dần từng sắc thuế thu nhập. Việc ñiều chỉnh thuế suất

thuế thu nhập cũng thống nhất và nhất quán một mức cho các thể nhân và pháp

nhân trong và ngoài nước, chỉ ưu ñãi về các ngành, lĩnh vực và khu vực ñược quyền

bảo lưu của Việt Nam theo cam kết WTO nên không vi phạm yêu cầu của WTO.

Việt Nam ñã bỏ ngay các quy ñịnh ưu ñãi hay phân loại ñối tượng chịu thuế theo

xuất xứ nên ñã thành công trong việc ñiều chỉnh thuế thu nhập theo ñúng cam kết.

- ðiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên của WTO

cũng có lộ trình rất phù hợp với các cam kết.

ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñã ñược thực hiện từng bước, công

bằng và hiệu quả ñồng thời phù hợp với lộ trình cam kết trong 3-5 năm ñược hỗ trợ

theo ñiều kiện là nước ñang phát triển. Hai sắc thuế thu nhập ñược ban hành và áp

dụng sớm trước 2-3 năm nhằm bù ñắp những thâm hụt ngân sách Nhà nước khi cắt

giảm các dòng thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ ñặc biệt với 2 mục ñích chính

gồm:

Một là: Sớm bù ñắp những thâm hụt ngân sách khi cắt giảm các dòng thuế ñã

cam kết và tránh gây “sốc” cho nền kinh tế nói chung và cân ñối ngân sách nói

riêng. Việt Nam có thể tin tưởng vào sự chắc chắn thực thi các cam kết cắt giảm các

loại thuế gián thu khác theo yêu cầu của WTO và các hiệp ñịnh thương mại song

phương. Cơ cấu nguồn thu ngân sách ñã chuyển mạnh từ nguồn thu thuế gián thu

sang nguồn thu thuế trực thu là chủ yếu. ðây cũng là tiền ñề cho sự hợp tác song

phương và ña phương trên phương diện tránh ñánh thuế hai lần giữa các nước.

74

Hai là: Hai sắc thuế thu nhập của Việt Nam tạo ra hệ thống thuế nhất quán

hơn, phù hợp hơn với các luật và thông lệ quốc tế. Sớm ñưa hai sắc thuế thu nhập

vào áp dụng sẽ có ñủ thời gian ñiều chỉnh từng nội dung cụ thể khi có những bất cập

xảy ra. Lộ trình cam kết sẽ ñược thực thi chắc chắn khi ñược kiểm chứng trước

những xung ñột giữa luật thuế thu nhập Việt Nam với các thành viên khác của

WTO.

- ðiều chỉnh thuế thu nhập rất phù hợp với tình hình thực tế và kế thừa ưu

ñiểm chính sách hiện hành.

Qua các lần ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

và các lần ñiều chỉnh hai loại thuế này cho thấy tác ñộng tới người chịu thuế, nộp

thuế và cung cầu hàng hóa cũng như giá cả hàng hóa có biến ñộng không lớn. Các

giai ñoạn ñiều chỉnh khá phù hợp với người dân và doanh nghiệp nên không có sự

phản ñối mạnh mẽ ñối với Nhà nước về hai loại thuế thu nhập này. Phần lớn người

dân và doanh nghiệp ñược biết rõ lộ trình áp dụng, quy trình và thủ tục ñược minh

bạch rõ ràng nên không gây xáo trộn lớn trong xã hội. Phần lớn các ý kiến thắc mắc

về thuế suất, ý nghĩa phải áp dụng, thủ tục kê khai, cách thức tính ñể nộp thuế. Cơ

quan thuế cũng ñã có kế hoạch tuyên truyền, giải ñáp thắc mắc kịp thời và ñúng lúc.

Vì thế, về cơ bản người dẫn ñã ủng hộ và nghiêm túc chấp hành. Các lần ñiều chỉnh

thuế thu nhập có xu hướng cân bằng giá cả giữa hàng hóa cá nhân với hàng hóa

công cộng nên không gây ra biến ñộng hai loại hàng hóa này và gây gánh nặng thuế

cho người dân và doanh nghiệp. Thực chất các lần ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt

Nam phần lớn là ñiều chỉnh giảm mức ñộng viên nên hài hòa lợi ích của cả người

dân, doanh nghiệp và Nhà Nước.

Trước khi gia nhập WTO Việt Nam ñã ñưa ra mức thuế suất thuế lợi tức cao

ở mức 32% với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhằm huy ñộng tối ña sự ñóng

góp cho ngân sách, ñồng thời có mức thuế ưu ñãi lớn cho các doanh nghiệp ñầu tư

nước ngoài nhằm thu hút vồn FDI rất hiệu quả phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh

tế. Tuy nhiên, sau khi gia nhập WTO cũng là lúc Việt Nam chuyển sang giai ñoạn

thu hút có chọn lọc các dự án FDI và dưỡng nguồn thu trong nước ñối với các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh và ñồng thời kết thúc giại ñoạn ñầu của tiến trình

cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước nên áp dụng thống nhất thuế suất 25% thuế

75

thu nhập doanh nghiệp là rất hợp lý, công bằng. ðiều chỉnh thuế thu nhập ñã kế

thừa ñược các ưu ñiểm của chính sách hiện hành và rất hiệu quả.

2.3.2. Những hạn chế khi ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là

thành viên WTO

Qua phân tích ở phần trên cho thấy, kể từ năm 2007, khi Việt Nam trở thành

thành viên WTO ñến nay, Việt Nam ñã ñiều chỉnh thuế thu nhập cơ bản phù hợp

với nguyên tắc WTO. Tuy nhiên, qua ñánh giá thực trạng ñiều chỉnh và kinh

nghiệm ñiều chỉnh của các nước trên thế giới cho thấy Việt Nam cần tiếp tục ñiều

chỉnh thuế Thu nhập ñể ñáp ứng hoàn toàn nguyên tắc theo chuẩn mực thông lệ

quốc tế và WTO. Các vấn ñề ñặt ra từ nội dung ñiều chỉnh ñến phương pháp ñiều

chỉnh và quy trình ñiều chỉnh.

- Vẫn còn quy ñịnh chưa rõ ràng về thu nhập chịu thuế dẫn ñến áp dụng sai.

+ ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp:

Luật thuế TNDN chưa có quy ñịnh rõ về thu nhập từ chuyển nhượng dự án;

chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng

quyền góp vốn, quyền tham gia dự án, quyền kinh doanh ; thu nhập từ chuyển

nhượng, cho thuê thương hiệu, nhãn hiệu; thu nhập từ lợi thế kinh doanh theo quy

ñịnh của pháp luật có thuộc diện nộp thuế TNDN hay không.

Thực tế phát sinh nhiều trường hợp doanh nghiệp chuyển nhượng dự án;

chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; chuyển nhượng

quyền góp vốn, quyền tham gia dự án, quyền kinh doanh theo quy ñịnh của pháp

luật phát sinh thu nhập cần phải chịu thuế TNDN. Do ñó, cần bổ sung thu nhập từ

chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng

sản theo quy ñịnh của pháp luật vào diện chịu thuế TNDN, ñồng thời thu nhập này

phải kê khai ñể nộp thuế riêng, không ñược bù trừ vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt

ñộng kinh doanh khác, nhưng ñược bù trừ lãi lỗ của các hoạt ñộng này với nhau.

Mặt khác, ñối với khoản "hoàn nhập dự phòng", luật thuế thu nhập doanh

nghiệp ñang quy ñịnh là thu nhập khác khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế. Xét về bản

chất kinh tế thì dự phòng là một khoản ñược tính trước vào chi phí ñược trừ khi xác

ñịnh lãi/lỗ của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, mang tính phòng ngừa rủi ro,

bảo ñảm cho doanh nghiệp có nguồn trang trải khi phát sinh sự kiện rủi ro. Nếu thực

76

tế không phát sinh rủi ro thì khoản dự phòng ñã trích lập ñược ñiều chỉnh giảm chi

phí thì mới là phù hợp.

+ ðối với thuế thu nhập cá nhân:

Chưa bao quát ñược các khoản thu nhập chịu thuế TNCN ñể ñộng viên

nguồn lực vào ngân sách nhà nước.

Nhiều khoản thu nhập có tính chất tương tự như các khoản thu nhập chịu

thuế quy ñịnh trong Luật như: thu thuế ñối với thu nhập từ uỷ quyền bán nhà, ñất

mà người uỷ quyền có quyền ñịnh ñoạt tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng thẻ hội

viên sân golf do chưa ñược quy ñịnh trong luật.... nên chưa ñiều tiết ñược ñối với

các khoản thu nhập này.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp ñược trừ không tính vào thu nhập chịu thuế từ

tiền lương, tiền công ñược quy ñịnh cụ thể nên ñã tạo thuận lợi trong thực hiện, tuy

nhiên trong thực tế vẫn tiếp tục phát sinh các khoản phụ cấp, trợ cấp mới phát sinh

theo quy ñịnh của các văn bản pháp luật về lao ñộng, về BHXH ban hành sau này.

Bên cạnh ñó, qua rà soát cho thấy Luật hiện hành có quy ñịnh một số khoản phụ cấp

mang bản chất tiền lương, tiền công (như phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực) nhưng

hiện ñang ñược trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế là chưa phù hợp; một số khoản có

quy ñịnh (trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội) nhưng ñến nay không còn nữa (do ñược

thay thế bằng chính sách khác).

Theo luật thuế TNCN (khoản 10, ðiều 4 và khoản 1 ðiều 21) thì tiền lương

hưu do các nguồn khác ngoài Quỹ BHXH chi trả không ñược miễn thuế TNCN,

ñồng thời các khoản ñóng góp vào các quỹ ngoài các quỹ bảo hiểm bắt buộc như

quỹ BHXH, BHYT, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp ñối với một số ngành nghề

mà pháp luật quy ñịnh phải tham gia bảo hiểm bắt buộc không ñược trừ vào thu

nhập tính thuế. Thực tế hiện nay ñang hình thành mô hình quỹ ñầu tư mới và có xu

hướng phát triển trong tương lai là quỹ hưu trí tự nguyện. Sự hình thành và phát

triển của quỹ này sẽ góp phần phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, hỗ

trợ các chương trình an sinh xã hội, giảm bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách nhà

nước. Tham khảo kinh nghiệm các nước cho thấy nhiều quốc gia có áp dụng mô

hình quỹ hưu trí tự nguyện ñã thực hiện miễn thuế ñối với các thu nhập phát sinh từ

hoạt ñộng của các quỹ này và khoản ñóng góp vào quỹ này cũng ñược loại trừ khỏi

77

thu nhập trước khi tính thuế. Ví dụ: Trung Quốc miễn thuế ñối với quỹ hưu trí áp

dụng cho người lao ñộng, Singapore miễn thuế ñối với các khoản tiền ñóng góp vào

quỹ hưu trí tự nguyện của cá nhân.

ðể ñảm bảo công bằng giữa người có lương hưu do Quỹ BHXH chi trả

hiện ñang ñược miễn thuế TNCN với người có lương hưu do quỹ hưu trí tự

nguyện chi trả; ñồng thời khuyến khích cá nhân tham gia vào quỹ hưu trí tự

nguyện thì việc miễn thuế ñối với thu nhập từ lương hưu nhận ñược từ quỹ hưu

trí tự nguyện chi trả hàng tháng và không tính vào thu nhập tính thuế ñối với

khoản ñóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện là cần thiết. Tuy nhiên, ñể tránh việc

lạm dụng chính sách thì cần có quy ñịnh giới hạn trần về mức góp quỹ không

tính vào thu nhập tính thuế; ñồng thời chỉ miễn thuế TNCN ñối với lương hưu do

quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng, không miễn cho trường hợp rút tiền

trước khi nghỉ hưu hoặc nhận tiền một lần khi ñến tuổi nghỉ hưu.

ðối với thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng bất ñộng sản, có quy ñịnh về

việc miễn thuế trong trường hợp người chuyển nhượng có 1 nhà duy nhất. Quy

ñịnh này với mục tiêu không ñánh thuế ñối với người có một nhà duy nhất nhưng

trên thực tế rất khó xác ñịnh thế nào là có 1 nhà duy nhất. Do ñó, rất dễ dẫn ñến xảy

ra tiêu cực trong quá trình thực hiện. Mặt khác, quy ñịnh về thuế suất ñối với thu

nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản quy ñịnh còn chưa rõ. Theo quy ñịnh của Luật

thuế Thu nhập cá nhân: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân ñối với chuyển nhượng bất

ñộng sản là 25% trên thu nhập tính thuế. Trường hợp không xác ñịnh ñược giá vốn

và các chi phí liên quan làm cơ sở xác ñịnh thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất

2% trên giá chuyển nhượng. Quy ñịnh này dễ dẫn ñến việc áp dụng khác nhau, có

nơi thu 25% trên thu nhập, có nới thu 2% trên giá chuyển nhượng do không quy

ñịnh thế nào là không xác ñịnh ñược giá vốn và chi phí liên quan.

Khoản 6, ðiều 4 Luật thuế TNCN quy ñịnh “Thu nhập từ chuyển ñổi ñất nông

nghiệp của hộ gia ñình, cá nhân ñược Nhà nước giao ñể sản xuất” là thu nhập miễn thuế.

Thực tế quản lý thu cho thấy có trường hợp hộ gia ñình, cá nhân không phải

là nông dân mà trước ñây ñược Nhà nước giao ñất nông nghiệp hoặc nhận chuyển

nhượng ñất nông nghiệp ñể sản xuất nhưng không trực tiếp sản xuất mà thuê người

78

sản xuất nông nghiệp, nay chuyển ñổi ñất nông nghiệp có phát sinh thu nhập nhưng

không nộp thuế.

Vì vậy, ñể tránh các trường hợp lợi dụng quy ñịnh này ñể trục lợi tránh thuế,

cần thiết nghiên cứu, sửa ñổi quy ñịnh về ñiều kiện miễn thuế tại nghị ñịnh của

Chính phủ.

ðối với thu nhập của doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh không phải

là pháp nhân nhưng không thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân mà lại ñang thuộc

ñối tượng ñiều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp. Thông lệ quốc tế thường ñiều

chỉnh trong luật thuế thu nhập cá nhân.

ðối với hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế khoán:

Theo ðiều 24 Luật thuế TNCN thì cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách

nhiệm kê khai, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế ñối với mọi khoản thu nhập

theo quy ñịnh của pháp luật về quản lý thuế.

Luật thuế TNCN quy ñịnh cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực

hiện chưa ñầy ñủ chế ñộ kế toán, hoá ñơn, chứng từ, không xác ñịnh ñược doanh

thu, chi phí thì nộp thuế theo phương pháp khoán, theo ñó, thu nhập tính thuế ñược

xác ñịnh theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu ấn ñịnh trừ (-) gia cảnh; trừ (-)

các khoản ñóng góp BH bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN); trừ (-) các khoản ñóng

góp từ thiện, nhân ñạo, khuyến học. Phần thu nhập còn lại áp vào biểu thuế luỹ tiến

từng phần ñể xác ñịnh số thuế phải nộp.

Thực tế quản lý thu cho thấy, quy ñịnh này nhằm mục tiêu kiểm soát thu

nhập nhưng phát sinh thêm nhiều thủ tục mà không tăng thêm số thuế, nhiều trường

hợp cá nhân có số thuế nộp thừa trong năm nhỏ không có yêu cầu về hoàn lại thuế

hoặc bù trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau nhưng vẫn phải thực hiện quyết toán thuế.

Ví dụ: (i) hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán theo quy ñịnh của luật vẫn phải

quyết toán thuế; (ii) cá nhân có thu nhập vãng lai ở nhiều nơi ñã nộp thuế khấu trừ

tại nguồn cuối năm quyết toán thuế theo quy ñịnh; (iii) những người làm công ăn

lương nhưng có thu nhập từ kinh doanh (ví dụ cho thuê nhà, cửa hàng, ñại lý xổ số,

ñại lý bảo hiểm, ñại lý bán hàng ña cấp...) ñã nộp thuế khoán, hết năm phải cộng

gộp tất cả các nguồn thu nhập ñể tính lại thuế theo biểu thuế lũy tiến và quyết toán

lại thuế tăng thêm thủ tục phức tạp, phiền hà cho người nộp thuế.

79

Vì vậy, ñể thuận lợi cho người nộp thuế và giảm khối lượng phải quyết toán

thuế không cần thiết, cần nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh tại ðiều 24 Luật

thuế TNCN, ñồng thời sửa ñổi các quy ñịnh tại Nghị ñịnh của Chính phủ về quyết

toán thuế ñối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế khoán .

- Thủ tục về chi phí ñược trừ và các khoản giảm trừ còn rườm rà:

+ Về chi phí ñược trừ phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng: Thực tế

cho thấy người nộp thuế vẫn còn thói quen sử dụng tiền mặt trong các giao dịch

kinh doanh. Việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch này dẫn ñến khó kiểm soát

trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế nói riêng và các cơ quan quản lý khác

nói chung (ví dụ: ngân hàng, kho bạc…). Ngoài ra, việc sử dụng tiền mặt làm tăng

thêm chi phí của xã hội (in ấn, kiểm ñếm, vận chuyển, bảo vệ,…). Hiệp hội các

Ngân hàng thế giới cho rằng, giảm việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch sẽ làm

giảm tệ nạn xã hội. Hiện nay, thuế giá trị gia tăng ñã quy ñịnh hoá ñơn từ 20 triệu

ñồng trở lên phải thanh toán qua ngân hàng mới ñược khấu trừ thuế. Do ñó, cần

thiết có quy ñịnh các khoản chi phí ñến một mức nào ñó phải thanh toán qua ngân

hàng (có thể xem xét quy ñịnh phù hợp với mức của thuế GTGT) mới ñược tính vào

chi phí ñược trừ nhằm hạn chế thanh toán bằng tiền mặt trong chính sách thuế thu

nhập doanh nghiệp.

Thuế TNDN hiện hành chưa quy ñịnh mức khống chế về tỷ lệ vốn vay so với

vốn ñiều lệ ñể ñảm bảo sử dụng vốn vay ñúng mục ñích và ñảm bảo ñộ an toàn về

vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế ña số các DN có khoản vay vốn sản xuất

kinh doanh cao gấp nhiều lần vốn chủ sở hữu, thậm chí trong quá trình xử lý vướng

mắc của DN có trường hợp vốn chủ sở hữu của DN chỉ có 1% tổng vốn ñầu tư, còn

lại 99% là vốn ñi vay. Do ñó, ñể ñảm bảo phản ánh ñúng chi phí lãi vay phục vụ cho

hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và ñảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp và nền

kinh tế thì cần có quy ñịnh khống chế mức về tỷ lệ vốn vay so với vốn ñiều lệ.

+ Về chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới: Từ 2009 Luật

thuế Thu nhập doanh nghiệp ñã ñiều chỉnh từ 10% lên 15% ñối với doanh nghiệp mới

thành lập trong 3 năm ñầu kể từ khi hoạt ñộng kinh doanh. Các doanh nghiệp khác vẫn

bị khống chế ở mức 10%. ðây là sự ñiều chỉnh cần thiết, phù hợp bước ñi của Việt

Nam trong quá trình hội nhập. Song ñây mới là bước ñiều chỉnh tạm thời, trong thời

80

gian tới cần tiếp tục nghiên cứu ñể chủ ñộng xử lý vấn ñề này phù hợp thông lệ quốc tế

và tình hình thực tế của Việt Nam.

Quy ñịnh chỉ tính khấu hao ñối với quyền sử dụng ñất có thời hạn, không

tính khấu hao ñối với quyền sử dụng ñất không thời hạn hoặc giá trị TSCð vô hình

dẫn ñến lợi dụng của một số doanh nghiệp. Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế

thị trường có sự ñiều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp, tổ chức cá nhân ñã thực

hiện ñánh giá lại tài sản mang ñi góp vốn liên doanh. Trong ñó, có cả ñánh giá giá

trị quyền sử dụng ñất không thời hạn hoặc quyền thuê ñất. Từ ñó dẫn tới lợi dụng

việc góp vốn ñể chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, quyền thuê ñất mà không phải

nộp thuế TNDN.

+ Về các khoản chi tài trợ: Luật quy ñịnh các khoản chi tài trợ ñể sử dụng

cho hoạt ñộng giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho

người nghèo ñược tính vào chi phí ñược trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thực tế thực hiện thời gian qua cho thấy một số doanh nghiệp chi tài trợ thực hiện

chủ trương hỗ trợ cho các huyện nghèo theo NQ 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ

về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ñối với 61 huyện nghèo

nhiều doanh nghiệp ñã tích cực tham gia. Danh mục khuyến khích doanh nghiệp hỗ

trợ huyện nghèo bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ

thuật, ñào tạo nghề miễn phí và nhận lao ñộng vào làm việc... Tuy nhiên, do Luật

thuế TNDN hiện hành chỉ cho phép tính một số khoản tài trợ vào chi phí nên doanh

nghiệp chỉ tài trợ những nội dung nào ñược tính vào chi phí như xây dựng trường

học, bệnh viện, làm nhà tình nghĩa cho người nghèo, còn những nội dung tài trợ

khác như làm ñường giao thông, phát triển cơ sở hạ tầng khác thì không tài trợ hoặc

các khoản chi ủng hộ ñịa phương thực hiện một số dự án có tính chất quan trọng về

an ninh, quốc phòng, ủng hộ Trường sa...cũng không ñược tính vào chi phí hợp lý.

ðiều này ñôi khi dẫn ñến giảm hiệu quả của hoạt ñộng tài trợ (ví dụ một số huyện

nghèo ở các vùng sâu, vùng xa có hạ tầng cơ sở còn thô sơ, nghèo nàn, ñường sá

giao thông còn rất hạn chế nên việc triển khai hoạt ñộng xây dựng trường học, bệnh

viện ... rất khó khăn).

+ Về khoản chi phí thuê tổ chức quản lý: Chính sách thuế TNDN hiện hành

không có quy ñịnh khống chế chi phí thuê tổ chức quản lý ñể quản lý hoạt ñộng

kinh doanh. Thực tế xử lý vướng mắc trong thời gian qua cho thấy do pháp luật thuế

81

không có quy ñịnh khống chế chi phí thuê tổ chức quản lý nên nhiều doanh nghiệp

có vốn ñầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) lợi dụng ñể chuyển giá thông qua

việc tăng chi phí thuê quản lý của tổ chức nước ngoài. ðiển hình, có doanh nghiệp

FDI ñã tăng chi phí quản lý từ 3% doanh thu gộp năm 2003 lên 40% vào năm 2008.

Trước ñó, ñể hướng dẫn chi tiết nội dung thuê tổ chức quản lý quy ñịnh tại Luật ñầu

tư nước ngoài năm 1996 và Nghị ñịnh 12/CP ngày 18/2/1997, Liên Bộ KH&ðT, Bộ

Tài chính ñã ban hành Thông tư liên bộ số 13/TTLB ngày 08/10/1997 hướng dẫn

việc thuê tổ chức quản lý ñể quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn ñầu tư

nước ngoài, trong ñó khống chế mức phí quản lý tối ña ñối với một số lĩnh vực:

kinh doanh khách sạn, căn hộ cho thuê; kinh doanh văn phòng hoặc biệt thự cho

thuê; kinh doanh sân golf hay câu lạc bộ thể thao, vui chơi giải trí. Tuy nhiên ñến

nay do Luật ðầu tư nước ngoài ñã ñược thay thế bởi Luật ðầu tư năm 2005, do ñó

một số doanh nghiệp ñã không thống nhất áp dụng theo quy ñịnh tại Thông tư liên

bộ 13/TTLB ngày 08/10/1997. ðể ñáp ứng yêu cầu quản lý và hạn chế việc doanh

nghiệp lợi dụng chuyển giá thì cần nghiên cứu bổ sung quy ñịnh phần chi phí thuê

tổ chức quản lý của các bên có quan hệ liên kết ñể quản lý kinh doanh vượt quá

mức quy ñịnh của Bộ Tài chính không ñược tính vào chi phí và giao Chính phủ quy

ñịnh tiêu chí, ñiều kiện xác ñịnh các bên có quan hệ liên kết.

Ngoài ra, cần nghiên cứu bổ sung quy ñịnh khoản trích nộp quỹ hưu trí tự

nguyện cho người lao ñộng ñược tính vào chi phí, trừ phần vượt mức quy ñịnh của

Chính phủ không ñược tính vào chi phí ñược trừ nhằm khuyến khích các mô hình

quỹ ñầu tư mới (như quỹ hưu trí tự nguyện) hình thành góp phần phát triển thị

trường vốn, thị trường chứng khoán, hỗ trợ các chương trình an sinh xã hội, giảm

bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách nhà nước và ñồng bộ với ñề xuất sửa ñổi tại dự

thảo Luật sửa ñổi, bổ sung Luật thuế TNCN.

- ðiều chỉnh chính sách thuế thu nhập cá nhân chưa linh hoạt.

Mức giảm trừ gia cảnh chưa linh hoạt: Theo quy ñịnh tại Luật thuế TNCN, mức

giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 4.000.000 ñồng/người/tháng, mức giảm trừ

cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu ñồng/tháng (không giới hạn số người phụ

thuộc). Mức giảm trừ gia cảnh này ñược xây dựng trên cơ sở tham chiếu các chỉ

tiêu GDP bình quân ñầu người, mức thu nhập, chi tiêu trung bình của xã hội và tiền

82

lương tối thiểu tại thời ñiểm luật có hiệu lực năm 2009. Nếu so sánh mức giảm trừ

gia cảnh với một số nước trong khu vực thì mức giảm trừ gia cảnh hiện hành cho

người nộp thuế của Việt Nam khá cao (bằng khoảng 2,5 lần GDP bình quân ñầu

người tại thời ñiểm luật có hiệu lực năm 2009 và bằng khoảng 1,7 lần GDP bình

quân ñầu người năm 2011). Ví dụ: Trung Quốc (từ ngày 01/9/2011) quy ñịnh một

mức giảm trừ gia cảnh (không quy ñịnh mức riêng cho bản thân người nộp thuế hay

cho người phụ thuộc) là 42.000 NDT/năm (tương ñương 6.404 USD/năm và bằng

1,23 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011); In-ñô-nê-xi-a quy ñịnh mức giảm

trừ cho cá nhân người nộp thuế là 15,84 triệu rupi/năm (tương ñương 1.830

USD/năm và bằng khoảng 0,527 GDP bình quân ñầu người năm 2011); Ma-lai-xi-a

quy ñịnh mức giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế là 9.000 RM/năm (tương ñương

2.687 USD/năm và bằng khoảng 0,312 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011).

Với mức giảm trừ hiện hành thì một người ñộc thân có thu nhập 4 triệu

ñồng/tháng chưa phải nộp thuế; người nộp thuế có thu nhập 7,2 triệu ñồng/tháng mà

phải nuôi hai người phụ thuộc cũng chưa phải nộp thuế; người có thu nhập 10 triệu

ñồng/tháng nếu nuôi 01 người phụ thuộc thì số thuế phải nộp là 220 nghìn ñồng,

nếu nuôi 02 người phụ thuộc thì tiền thuế phải nộp là 140 nghìn ñồng (bằng 1,4%

thu nhập chịu thuế), phần thu nhập sau khi nộp thuế của cá nhân là 9,86 triệu ñồng

(98,6% thu nhập chịu thuế).

Thực hiện quy ñịnh này, tính ñến hết năm 2011 có 12.647.286 cá nhân có thu

nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác ñược cấp mã số thuế, trong ñó chỉ

có khoảng 3,87 triệu người phải nộp thuế (chiếm khoảng 4,4% dân số cả nước,

khoảng 30,6% số cá nhân ñược cấp mã số thuế); có 3.247.433 cá nhân, hộ kinh

doanh ñược cấp mã số thuế (trong ñó có 1.744.770 cá nhân, hộ kinh doanh ñang

hoạt ñộng) và chỉ có khoảng 194 nghìn cá nhân, hộ kinh doanh phải nộp thuế

(chiếm khoảng 0,2% dân số cả nước, khoảng 6% trên tổng số hộ, cá nhân ñược cấp

mã số thuế).

Thực tế từ năm 2009 ñến nay, do tác ñộng của khủng hoảng tài chính và suy

thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế - xã hội Việt Nam gặp nhiều khó khăn, giá cả

hàng hoá, dịch vụ tăng cao làm ảnh hưởng ñến ñời sống người nộp thuế. Mặc dù thu

nhập có tăng lên cùng với sự tăng trưởng kinh tế, mức giảm trừ 4 triệu ñồng vẫn bảo

83

ñảm cao hơn mức thu nhập bình quân ñầu người dự kiến ñến năm 2014 (mức thu

nhập bình quân ñầu người năm 2014 theo tính toán khoảng 2,8 triệu ñồng); tuy

nhiên ñể thực hiện việc giảm tỷ lệ ñộng viên thuế, phí trên GDP theo Chiến lược cải

cách hệ thống thuế ñến năm 2020, ñảm bảo tính ổn ñịnh của chính sách cho giai

ñoạn sau năm 2014, ñồng thời ñể có sự quan tâm, chia sẻ của Nhà nước ñối với

người nộp thuế trước bối cảnh khó khăn của nền kinh tế thì cần thiết nghiên cứu

ñiều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế.

+ Quy ñịnh về “Giảm trừ gia cảnh” ñối với thuế thu nhập cá nhân tuy bước

ñầu phù hợp thực tế ñối với Việt Nam nhưng ñối với người nước ngoài có thu nhập

phát sinh tại Việt Nam còn chưa phù hợp. Mới chỉ quy ñịnh cho trừ 1,6 triệu

ñồng/người phụ thuộc, chưa cho trừ 1 số khoản chi phí y tế, giáo dục có hoá ñơn

chứng từ hợp lệ. Quy ñịnh này cũng không khuyến khích người tiêu dùng Việt Nam

lấy hoá ñơn khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.

- ðiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập vẫn còn cảm tính

Thuế suất thuế TNDN ở nước ta có xu hướng ngày càng giảm và thực hiện

thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế suất 25% là mức trung bình so với

trong khu vực (bằng Trung Quốc) nhưng còn cao hơn một số quốc gia, vùng lãnh

thổ như Hồng-kông, Xin-ga-po, Thai Lan… Theo xu thế cải cách thuế của các

nước ñều có xu hướng giảm dần mức thuế suất phổ thông ñể tạo sự hấp dẫn, tăng

tính cạnh tranh môi trường ñầu tư trong thu hút ñầu tư. Mặt khác, tại Chiến lược

cải cách thuế cũng ñã ñưa ra nội dung ñiều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TNDN

theo lộ trình phù hợp ñể thu hút ñầu tư tạo ñiều kiện ñể doanh nghiệp có thêm

nguồn lực tài chính, tăng tích lũy ñể ñẩy mạnh ñầu tư phát triển, nâng cao năng

lực cạnh tranh. Khi doanh nghiệp phát triển sẽ tạo ra nhiều hàng hóa, của cải vật

chất cho xã hội, tạo thêm nhiều lợi nhuận và thuế nộp cho NSNN cũng sẽ tăng

thêm. Mặt khác, kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy cần quy ñịnh

mức thuế suất thấp hơn ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế trong những

năm gần ñây Việt Nam ñều thực hiện giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho

doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, việc giảm nay chưa có lộ trình rõ ràng mà là

xử lý tình thế. Bên cạnh ñó, các tiêu chí ñể xác ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ

84

yếu dựa vào tiêu thức vốn và lao ñộng nên chưa ñược chính xác, chưa phù hợp

thông lệ quốc tế.

Theo quy ñịnh tại ðiều 13, khoản 2 ðiều 23 Luật thuế TNCN, cá nhân

chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo 02 phương pháp: (i) áp dụng mức thuế

suất 20% trên chênh lệch giữa giá chuyển nhượng và giá mua và chi phí liên quan;

và (ii) nộp thuế khấu trừ tại nguồn theo tỷ lệ 0,1% trên giá bán của mỗi lần chuyển

nhượng. Theo ñiểm c khoản 1 ðiều 7 Luật thuế TNCN thì kỳ tính thuế ñối với thu

nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là theo lần chuyển nhượng hoặc theo năm,

trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải ñăng ký từ ñầu năm với

cơ quan thuế. Văn bản hướng dẫn Luật quy ñịnh cá nhân nộp thuế theo phương

pháp thứ nhất phải thực hiện chế ñộ kế toán, hoá ñơn chứng từ và phải ñăng ký nộp

thuế chậm nhất ngày 31/12 của năm trước; Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán

nộp thuế theo phương pháp thứ hai không phải quyết toán thuế khi kết thúc năm.

Thực tế năm 2009, số lượng chứng khoán chuyển nhượng 17.754.870.578 ñơn

vị với giá trị 819.660 tỷ ñồng; năm 2010 chuyển nhượng 21.616.271.569 ñơn vị với giá

trị chuyển nhượng 715.416 tỷ ñồng. Năm 2011 chuyển nhượng 17.142.035.622 ñơn vị

với giá trị chuyển nhượng 357.416 tỷ ñồng.

Do luật quy ñịnh phải ñăng ký phương pháp tính thuế từ ñầu năm nên trong

trường hợp thị trường sụt giảm, nhà ñầu tư chuyển nhượng chứng khoán bị lỗ

nhưng vẫn phải nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng (mức thuế

suất khấu trừ tại nguồn). Rất ít các nhà ñầu tư chứng khoán là cá nhân thực hiện

việc quyết toán và áp dụng mức thuế suất 20% trên chênh lệch giữa giá bán và giá

mua. Vì phải thực hiện chế ñộ kế toán; hoá ñơn chứng từ; ñăng ký nộp thuế trước

ngày 31/12 của năm trước và rất khó xác ñịnh giá bán bình quân mỗi mã chứng

khoán bán ra khi quyết toán thuế.

ðể tạo thuận lợi cho nhà ñầu tư ñược lựa chọn phương pháp tính thuế cần

nghiên cứu sửa ñổi ñiểm c khoản 1 ðiều 7 Luật thuế TNCN.

Về tiêu thức xác ñịnh cá nhân cư trú:

Luật thuế TNCN (khoản 2 ðiều 2 Luật thuế TNCN) quy ñịnh cá nhân cư trú là

cá nhân ñáp ứng 1 trong 2 ñiều kiện: (1) có mặt tại VN từ 183 ngày trở lên tính trong

một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày ñầu tiên có mặt tại VN; và

85

(2) có nơi ở thường xuyên tại VN, bao gồm có nơi ở ñăng ký thường trú hoặc có nhà

thuê ñể ở tại VN theo hợp ñồng thuê có thời hạn.

Do luật không quy ñịnh thời hạn của hợp ñồng thuê nhà nên quá trình triển

khai, nghị ñịnh và thông tư căn cứ pháp luật về cư trú, về nhà ở ñã hướng dẫn mở

rộng ñiều kiện (2) theo ñó, cá nhân "có nơi ở thường xuyên tại VN, bao gồm có nơi

ở ñăng ký thường trú hoặc có nhà thuê ñể ở tại Việt Nam theo hợp ñồng thuê có

thời hạn từ 90 ngày trở lên nên phát sinh bất cập là người VN có nơi ở ñăng ký

thường trú tại VN mà ñi công tác, học tập, lao ñộng ở nước ngoài từ 183 ngày trở

lên, người nước ngoài là ñối tượng cư trú tại nước ngoài ñến VN làm việc mà có

hợp ñồng thuê nhà tại VN từ 90 ngày trở lên nhưng chưa ñến 183 ngày ñều có thể là

ñối tượng cư trú của 2 nước và là ñối tượng nộp thuế TNCN tại VN trên thu nhập

toàn cầu. Mặc dù không dẫn ñến tình trạng cá nhân là ñối tượng cư trú của 2 nước

như nêu trên bị ñánh thuế trùng và không làm tăng thêm số thuế thu ñược (do ñã

ñược khắc phục bằng việc áp dụng Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế trùng mà Việt Nam ñã

ký kết hoặc tham gia), tuy nhiên, quy ñịnh này vẫn phát sinh thủ tục hành chính gây

phiền toái cho người nộp thuế và phức tạp trong quản lý thu thuế và chưa phù hợp

với thông lệ quốc tế.

Vì vậy, cần thiết sửa ñổi quy ñịnh này tại nghị ñịnh của Chính phủ và thông

tư hướng dẫn của Bộ tài chính.

- ðiều chỉnh về ưu ñãi thuế thu nhập chưa rõ nên còn lúng túng khi áp dụng

Việc quy ñịnh về ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay chưa minh

bạch, dẫn ñến cách hiểu và thực hiện chưa ñược ñúng quy ñịnh.

ðối với Khái niệm doanh nghiệp thành lập mới từ dự án ñầu tư ñể ñược

hưởng ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án ñầu tư. Thứ nhất là lập dự án ñầu tư

ñồng thời thành lập ngay doanh nghiệp ñể thực hiện dự án ñầu tư ñó. Thứ hai là lập

dự án ñầu tư giao cho ban quản lý dự án trực thuộc thực hiện ñầu tư xây dựng, sau

khi dự án hoạt thành ñi vào hoạt ñộng mới bàn giao cho doanh nghiệp mới. Ngoài

ra, hiện nay có một số doanh nghiệp ñược thành lập trước ñể làm các thủ tục cho dự

án ñầu tư, nhưng do ñiều kiện khách quan hoặc chủ quan nên các năm sau dự án

ñầu tư mới ñược phê duyệt. Vì vậy, cần quy ñịnh cụ thể hơn khái niệm doanh

86

nghiệp thành lập mới từ dự án ñầu tư ñể cơ quan thuế và doanh nghiệp có cơ sở áp

dụng thực hiện thống nhất.

- ðiều chỉnh thuế thu nhập theo ñịa bàn ưu ñãi chưa hợp lý.

Luật thuế TNDN quy ñịnh DN mới thành lập từ dự án ñầu tư tại khu kinh tế,

khu công nghệ cao, ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế xã hội ñặc biệt khó khăn ñược

hưởng ưu ñãi thuế TNDN cao nhất là thuế suất 10% trong 15 năm, “miễn 4, giảm

9”. DN mới thành lập tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế xã hội khó khăn ñược áp dụng

thuế suất 20% trong 10 năm, miễn 2, giảm 4. Theo ñó, có nhiều ý kiến cho rằng

doanh nghiệp nằm trong khu kinh tế cũng hưởng ưu ñãi cao nhất như doanh nghiệp

thành lập tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế xã hội ñặc biệt khó khăn là chưa phù hợp.

- ðiều chỉnh thuế thu nhập theo lĩnh vực, ngành nghề ưu ñãi chưa linh hoạt.

Luật thuế TNDN (ðiều 13, 14) quy ñịnh lĩnh vực ưu ñãi thuế gồm: lĩnh vực

công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ñầu tư phát triển cơ sở

hạ tầng ñặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm; doanh

nghiệp thành lập mới hoạt ñộng trong lĩnh vực giáo dục - ñào tạo, dạy nghề, y tế,

văn hoá, thể thao và môi trường (lĩnh vực XHH). DN mới thành lập từ dự án ñầu tư

vào các lĩnh vực nêu trên ñược áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế tối

ña 4 năm, giảm tối ña trong 9 năm tiếp theo. Riêng lĩnh vực XHH ñược áp dụng

thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt ñộng. Ngoài ra, HTX dịch vụ nông nghiệp,

quỹ tín dụng nhân dân ñược áp dụng thuế suất 20% trong suốt thời gian hoạt ñộng.

Tuy nhiên, căn cứ tình hình phát triển kinh tế xã hội trong thời gian vừa

qua và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai ñoạn tới cần rà soát bổ sung

những lĩnh vực, ngành nghề cần khuyến khích thu hút ñầu tư (như dự án ñầu tư

xây dựng nhà ở công nhân, nhà ở cho sinh viên, người có thu nhập thấp, tổ chức

tài chính vi mô); ñồng thời ñưa ra khỏi lĩnh vực ưu ñãi hoặc ñưa xuống mức thấp

hơn những lĩnh vực ngành nghề không còn là lĩnh vực trọng tâm, trọng ñiểm cần

khuyến khích phát triển như lĩnh vực sản xuất sản phẩm phần mềm.

- Xác ñịnh các khoản thu nhập ñược hưởng ưu ñãi còn chồng chéo

+ Ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với một số khoản thu nhập khác:

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành quy ñịnh không áp dụng ưu ñãi thuế thu

nhập doanh nghiệp ñối với thu nhập khác.

87

Thực tế thực hiện các quy ñịnh nêu trên ñã phát sinh vướng mắc là DN phát

sinh một số khoản thu nhập khác có liên quan trực tiếp ñến hoạt ñộng sản xuất kinh

doanh của DN nhưng do theo luật ñược ñưa vào thu nhập khác nên trường hợp DN

thuộc ñối tượng ưu ñãi thuế thì khoản thu nhập này không ñược hưởng ưu ñãi thuế

(Ví dụ: thu nhập từ bán phế liệu phế phẩm, thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi tiền vay, từ

chênh lệch tỷ giá…) nên gây bức xúc cho doanh nghiệp. ðể tháo gỡ vướng mắc

này, Nghị ñịnh 122/2011/Nð-CP của Chính phủ ñã sửa ñổi, bổ sung ñiểm e, ñiểm o

khoản 2 ðiều 3 Nghị ñịnh 124/2008/Nð-CP, theo ñó quy ñịnh chỉ những khoản

hoàn nhập dự phòng (trừ khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự

phòng tổn thất các khoản ñầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó ñòi và dự

phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá tại doanh nghiệp; hoàn nhập khoản trích lập

quỹ dự phòng tiền lương), thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm không liên quan ñến

hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ñang ñược hưởng ưu ñãi thuế thì mới tính vào thu

nhập khác.

Do ñó, ñể ñảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, công bằng và ñảm bảo cơ

sở pháp lý trong thực hiện cần nghiên cứu quy ñịnh rõ các khoản thu nhập khác

không ñược hưởng ưu ñãi thuế, còn lại các khoản thu nhập khác liên quan trực tiếp

ñến hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của DN thì hưởng ưu ñãi thuế TNDN.

+ Ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với dự án ñầu tư mở rộng: Tại

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 ñã bãi bỏ ưu ñãi ñầu tư mở rộng. Tuy

nhiên, thực tế cho thấy hiện nay doanh nghiệp có xu hướng ñầu tư ña ngành, ña

lĩnh vực, nhiều doanh nghiệp ñang hoạt ñộng có dự án ñầu tư mở rộng. Việc ñầu tư

mở rộng của doanh nghiệp ñược thực hiện dưới nhiều hình thức, rất ña dạng: hoặc lập

ra một phân xưởng sản xuất mới, một dây chuyền sản xuất mới hoặc một cơ sở sản

xuất mới tại các ñịa bàn khác, nhất là ñịa bàn ưu ñãi ñầu tư hoặc ngành nghề ưu ñãi

ñầu tư mà không hình thành pháp nhân mới; hoặc ñầu tư mở rộng dẫn ñến thành lập

pháp nhân mới. Những loại hình ñầu tư mở rộng không hình thành pháp nhân mới

cũng hiệu quả tương tự như ñầu tư hình thành pháp nhân, cần ñược khuyến khích

nhưng quy ñịnh hiện hành lại không ñược hưởng ưu ñãi dẫn ñến chưa tạo ñộng lực

khuyến khích, thu hút ñầu tư, góp phần vào việc phân bổ nguồn lực có hiệu quả.

88

+ Ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với thu nhập chuyển nhượng chứng

chỉ giảm phát thải:

Dự án ñầu tư sản xuất theo cơ chế phát triển sạch (CDM) là dự án ñầu tư sản

xuất theo công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường, có kết quả giảm phát

thải khí nhà kính ñược Ban chấp hành quốc tế về CDM (là tổ chức ñược các nước

tham gia công ước khí hậu thành lập và uỷ quyền giám sát các dự án CDM) chấp

thuận ñăng ký và cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs) và chứng chỉ này có thể

ñược chuyển nhượng. ðể ñược cấp CERs thì dự án phải sử dụng công nghệ cao,

công nghệ mới thân thiện với môi trường, doanh nghiệp phải bỏ vốn ñầu tư lớn và

thủ tục ñăng ký phức tạp, ñồng thời bị giám sát chặt chẽ trong quá trình thực hiện.

Hơn nữa việc cạnh tranh giữa các nước ñể thu hút công nghệ này rất gay gắt. ðể

khuyến khích doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, hạn

chế tình trạng ô nhiễm môi trường, Nghị ñịnh 122/2011/Nð-CP của Chính phủ ñã

quy ñịnh: “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs), thời gian

miễn thuế tối ña không quá 01 năm, kể từ ngày ñược cấp chứng chỉ giảm phát thải

(CERs).

ðể ñảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch và nâng cao tính pháp lý cần xem

xét nghiên cứu bổ sung ngay tại Luật quy ñịnh miễn thuế ñối với thu nhập từ

chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện

Việt Nam là thành viên WTO

- Phương pháp ñiều chỉnh và ñánh giá tác ñộng ñiều chỉnh thuế thu nhập

chưa thống nhất.

Thực hiện cải cách hệ thống thuế từ chính sách thuế ñến cải cách quản lý

thuế, ñã quy ñịnh giao quyền tự chủ cho doanh nghiệp tự khai, tự tính, tự chịu trách

nhiệm. Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ và quản

lý rủi ro. Tuy nhiên, việc quản lý này thực sự có hiệu quả khi có ñược sự ñồng bộ về

các mặt, từ cơ sở hạ tầng, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý và sự

phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành. Ví dụ, muốn rà

soát xem người nộp thuế kê khai có 1 nhà ở duy nhất có ñúng không thì cơ quan

quản lý ñịa chính phải có hồ sơ ñịa chính và phải kết nối dữ liệu trên toàn quốc ñể

89

kiểm soát. Mặt khác, trước khi ñiều chỉnh cần xác ñịnh rõ lợi cish và chi phí của

chính sách chưa ñược chú trọng. Các chính sách ñược ban hành phần lớn nhằm giải

quyết các hệ lụy ñã xảy ra nên phương pháp thiếu thống nhất về tổng thể. Thậm chí,

xảy ra nhiều tác ñộng tiêu cực hơn là tích cực. Vì vậy, rất cần áp dụng phương pháp

ñánh giá tác ñộng chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập trước khi ban hành. Phương

pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ñôi khi còn thiếu nhất quán còn thể hện khi ñã ñiều

chỉnh trực tiếp cần thực hiện ñối với các thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp và cá

nhân nên ñể cho trực tiếp người chịu thuế ñược hưởng không nên áp dụng cơ sở trả

thu nhập chiết khấu và quyết toán theo hình thức tạm tính. Khi có ñiều chỉnh miễn

giảm thuế cho các ñối tượng chịu thuế không chắc chắn ñối tượng miễn giảm ñược

hưởng lợi mà là những nơi tạm giữ thuế thu nhập cá nhân ñược hưởng.

- Các quan ñiểm và chính sách thuế chưa nhất quán hơn trong việc phát triển

hệ thống thuế.

Xu hướng phát triển hệ thống thuế hội nhập kinh tế quốc tế là không thể

tránh khỏi ñặc biệt ñối với thuế thu nhập cá nhân nhưng quan ñiểm thực hiện chưa

triệt ñể. Khi ñã ñiều chỉnh thuế thu nhập theo các hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần

với các quốc gia khi hội nhập nhưng trong nước vẫn xẩy ra tình trạng chồng chéo

thuế nên khó thực hiện việc ñiều chỉnh thuế thu nhập ñồng bộ. ðặc biệt chưa có mô

hình nào cân ñối tổng thể liên ngành ñể xác ñịnh rõ ñối tượng, ngành, nghề, ñịa bàn...

ñược ưu ñãi và tăng cường thu thuế. Dẫn ñến các cơ quan cấp phép ñầu tư cho phép

miễn thuế và ưu ñãi quá nhiều và tràn lan trong khi ñó nhiệm vụ cân ñối thu-chi ngân

sách không ñược tính ñến. Vì vậy, mô hình cân ñối tổng thể xác ñịnh ngành, lĩnh vực

và ñối tượng cần thu thuế thu nhập ñang là nguyên nhân cơ bản gây ra sự thiếu nhất

quán này.

- Quy trình ñiều chỉnh và phối hợp giữa các Bộ, ban ngành chưa rõ ràng gây

nên chậm chễ so với yêu cầu của WTO và thiếu tính linh hoạt.

Việc tổng kết chính sách ñể rút ra những mặt ñược, chưa ñược ñể từ ñó kiến

nghị phát huy những mặt tích cực, khắc phục những hạn chế ñã ñược thực hiện

trong công tác xây dựng chính sách trong thời gian qua. Tuy nhiên, do thời gian

triển khai gấp, lại phải chuẩn bị nhiều thủ tục, quy trình mất nhiều thời gian, trong

khi thời gian khảo sát ñánh giá thực tế từ cơ sở rất ngắn nên chất lượng còn hạn chế.

90

ðây cũng chính là nguyên nhân dẫn ñến kiến nghị sửa nội dung ưu ñãi thuế thu

nhập doanh nghiệp ñối với ñầu tư mở rộng còn chưa ñược chính xác.

Thông lệ quốc tế, ñể kiểm soát thu nhập và phòng chống rửa tiền, trốn thuế,

các nước ñều quy ñịnh áp dụng thanh toán qua ngân hàng. Ở Việt Nam, do việc

thanh toán bằng tiền mặt là phổ biến trong thời gian qua nên việc quản lý doanh thu,

chi phí chỉ dựa vào hoá ñơn, chứng từ. Cơ quan thuế dù quản lý chặt việc phát hành,

quản lý, sử dụng hoá ñơn cũng không thể giám sát hết số lượng ñối tượng sử dụng.

Nếu quản lý quá chặt thì không thông thoáng, gây cản trở doanh nghiệp làm ăn tốt,

luôn tuân thủ pháp luật. Việc quản lý phụ thuộc vào hoá ñơn còn gây ra tốn kém về

tiền bạc in ấn của cả Nhà nước và doanh nghiệp, tạo kẽ hở doanh nghiệp “ma” lợi

dụng mua bán hoá ñơn, gây thất thu thuế cho NSNN không ít. Thời gian qua, Việt

Nam ñã áp dụng quy ñịnh ñối với hóa ñơn trên 20 triệu ñồng phải thanh toán qua

ngân hàng mới ñược khấu trừ thuế giá trị gia tăng. ðến nay, dịch vụ thanh toán của

ngân hàng ñã phát triển, ñáp ứng tốt nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp làm ăn

nghiêm chỉnh ñều ñã thực hiện thanh toán qua ngân hàng cho nên cần áp dụng quy

ñịnh thanh toán qua ngân hàng là ñiều kiện cần ñể xác ñịnh chi phí hợp lý của

doanh nghiệp. Mặt khác, thiếu biện pháp kiểm soát giá chuyển giao nên nhiều

doanh nghiệp quốc tế ñã chuyển giá về chính quốc và khai lỗ ở Việt nam khá trầm

trọng. Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập không thể mang tính áp ñặt khi sự vụ xảy ra.

Theo thông lệ quốc tế cần phải có các thỏa thuận trước nhằm dễ dự báo và minh

bạch chính sách, tránh sự thay ñổi chính sách ñột ngột. Việc sử dụng các công cụ

ñiều chỉnh thuế thu nhập còn có chỗ bất cập. Nhiều thông tư, chỉ thị và quyết ñịnh

chưa ñúng mức ñộ ñiều chỉnh cần thiết. Những việc ñiều chỉnh thuế thu nhập mang

tính gián tiếp liên quan nhiều ñến các cơ quan ban ngành liên quan cần sử dụng thông

tư thay cho các chỉ thị hay quyết ñịnh ñiều chỉnh nhằm tránh những xung ñột pháp lý

không cần thiết nhất gây bức xúc cho nhiều doanh nghiệp nước ngoài. Những doanh

nhiệp này cũng phàn nàn nhiều về thủ tục và chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập thời

gian qua khá gay gắt.

- Công tác xây dựng, tuyên truyền và phổ biến chính sách thuế còn nhiều yếu.

Hệ thống thông tin quản lý thuế ñã ñược xây dựng khá bài bản và ñầu tư

nhiều nhưng vẫn thiếu tính ñồng bộ do chưa có các phần mềm quản lý hiệu quả ñáp

91

ứng yêu cầu tra cứu thông tin thuế của cả người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản

lý. Việc phân cấp quản lý thông tin thuế ñã ñược thực hiện nhưng thiếu ăn khớp nên

chưa ñáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của người dân và doanh nghiệp. Do tuyên

truyền và phổ biến chính sách thuế chưa kịp thời và thấu ñáo nên người nộp thuế và

kể cả các cơ quan thông tin còn hiểu chưa ñúng về chính sách thuế. Do ñó, ảnh

hưởng ñến chất lượng xây dựng hệ thống chính sách thuế thu nhập, một chính sách

có phạm vi và ñối tượng ñiều chỉnh rộng ñến từng người dân.

- Trình ñộ cán bộ quản lý thuế còn thiếu và yếu, ñặc biệt là ở các cấp ñịa

phương. Khi ñiều chỉnh các chính sách thuế, Tổng cục thuế thường có tập huấn cho

các cán bộ từ Trung ương ñến ñịa phương và tới cả doanh nghiệp và người dân tuy

nhiên nhiều cán bộ thuế các cấp còn lúng túng khi giải quyết các vấn ñề về thủ tục,

nội dung kê khai, xác ñịnh số thuế thu nhập cần thu... nên gây phiền phức cho người

nộp thuế. Thậm chí, việc trả lời các thắc mắc về thuế thu nhập tại các chi cục thuế,

cục thuế khá chậm do trình ñộ và năng lực yếu kém của cán bộ.

*

* *

Tóm lại, trong chương này, tác giả ñã phân tích thực trạng ñiều chỉnh thuế

thu nhập ở Việt Nam kể từ khi gia nhập WTO từ năm 2007 ñến nay, qua ñó ñã rút

ra những kết luận từ thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam bao gồm

những thành công và những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu ñể ñiều chỉnh thuế thu

nhập. Những thành công chủ yếu là ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam ñã cơ bản

phù hợp với nguyên tắc của WTO như nguyên tắc không phân biệt ñối xử, nguyên

tắc minh bạch hóa, nguyên tắc tương ñồng...Tuy nhiên, vấn ñề cần tiếp tục nghiên

cứu ñể ñiều chỉnh thuế thu nhập, tác giả ñi sâu phân tích nội dung cần ñiều chỉnh từ

thu nhập chịu thuế, các khoản chi phí ñược trừ hay khoản giảm trừ, thuế suất thuế

thu nhập và ưu ñãi thuế thu nhập. Trên cơ sở ñó ñã rút ra nguyên nhân của những

tồn tại hạn chế ñể làm cơ sở ñề xuất giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ở chương 3.

92

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ðIỀU CHỈNH THUẾ THU NHẬP

TRONG ðIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN

TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO)

3.1. Bối cảnh quốc tế và xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt

Nam là thành viên WTO ñến năm 2020

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và tình hình của Việt Nam

Hội nhập kinh tế thế giới là xu thế tất yếu của thời ñại ngày nay. Các vấn ñề

quốc tế không ñơn thuần một quốc gia ñơn lẻ có thể giải quyết ñược như vấn ñề khí

hậu, nguồn nước, khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế vv… Việt Nam cũng ñang

trong quá trình vừa hoàn thiện cơ chế kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa

vừa tham gia hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới mà ñánh

dấu quan trọng là việc gia nhập WTO. Các nước ñều có những bước phát triển tích

cực kể từ khi gia nhập WTO. Quá trình phát triển này phụ thuộc vào mức ñộ phát

triển và quyết tâm thay ñổi của mỗi quốc gia, riêng Việt Nam ñã có những thay ñổi

ñáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cũng có những vấn ñề

ñặt ra khá gay gắt về xác ñịnh mô hình kinh tế Việt Nam trong tương lai, thời ñiểm

nào sẽ chuyển giao sang các mô hình ñó, hay xử lý các mâu thuẫn trong các vấn ñề

kinh tế quốc gia, khu vực và quốc tế cũng như vấn ñề văn hóa-kinh tế-an ninh quốc

phòng vv… Cơ hội nhiều nhưng thách thức lớn là ñặc trưng của quốc tế hóa các hoạt

ñộng kinh tế của bất kỳ các quốc gia nào. Mâu thuẫn ñó cũng không thể giảm bớt khi

các lợi thế quốc tế thường bị các nước phát triển, nước lớn hay hội nhập trước chiếm

lĩnh. Các nước gia nhập WTO sau tất yếu sẽ khó khăn hơn trong các vấn ñề khai thác

các lợi thế quốc tế. Mặc dù vậy, không phải tất cả các lợi thế quốc tế ñều do các

nước này chi phối mà nó tuân theo các quy luật kinh tế khách quan. Bản thân các

nước lớn cũng có những quan ñiểm trái chiều và phân rã nên cũng nảy sinh nhiều bất

lợi ñể các nước ñi sau có thể khai thác. Do ñó, bối cảnh kinh tế quốc tế trong thời

gian tới cũng sẽ có những ñặc ñiểm khác biệt khá lớn như sau:

- Việc hội nhập kinh tế quốc tế vẫn còn diễn biến phức tạp với nhiều yếu tố

kinh tế và chính trị do ảnh hưởng của các lực lượng kinh tế hùng mạnh chi phối.

Diễn biến hòa bình, lật ñổ chính quyền và chiến tranh khu vực vẫn còn dai dẳng với

các thế lực kinh tế ủng hộ từ bên ngoài nhằm có các lợi thế quốc tế là không tránh

93

khỏi. Không phải các quốc gia hội nhập kinh tế quốc tế là an toàn và bền vững với

các thể chế mới mà ñòi hỏi phải phù hợp với các thể chế mới theo các ñiều kiện

riêng có của từng quốc gia. Nó sẽ phải ñối chọi với nhiều cuộc biểu tình phản ñối

do các nhóm quyền lợi không ñược hài hòa. Vấn ñề hội nhập kinh tế quốc tế sẽ gắn

chặt với hài hòa lợi ích không chỉ với các quốc gia khác mà là hài hòa lợi ích tại

chính mỗi quốc gia thành viên.

- Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO ñến nay, diễn biến trong thời gian qua

cũng như kinh tế quốc tế trong thời gian tới sẽ là hội nhập kinh tế quốc tế ña cực, ña

khu vực. Các khu vực khác nhau sẽ có vấn ñề quan tâm khác nhau cần ứng xử. Tuy

nhiên, những tổ chức và thể chế khu vực không ñơn thuần là ưu việt hóa quyền lợi

mà sẽ có những mâu thuẫn nội tại và ngoài khối trong các vấn ñề quốc tế, chẳng

hạn, vấn ñề ứng xử thuế quan trong các nước thành viên WTO và quan hệ kinh tế

song phương ñôi lúc cũng phải chấp thuận các ưu ñãi tương ñồng cho các quốc gia

ngoài khối. Vì vậy, cùng với các cam kết theo WTO thì các thỏa thuận song

phương, ña chiều cũng sẽ nổi lên như là vấn ñề quan trọng ñối với từng nước thành

viên WTO.

3.1.2. Xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên

WTO ñến năm 2020

Trong bối cảnh nền kinh tế quốc tế trong thời gian tới phát triển nhiều chiều

sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới xu thế ñiều chỉnh các chính sách kinh tế của các quốc

gia trong ñó có các chính sách thuế. Về vai trò tổng thể, thuế ngày càng trở thành

công cụ chính sách quan trọng của Nhà nước ñể ñiều chỉnh các hoạt ñộng kinh tế và

xã hội và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và có tác ñộng ñến mọi mặt của

nền kinh tế cũng như các quan hệ kinh tế- chính trị - xã hội. ðối với thuế thu nhập,

xu thế ñiều chỉnh của các nước trên thế giới có thể nhận thấy ở một số nét cơ bản

sau ñây:

- Các quốc gia phát triển theo mô hình kinh tế tư bản tư nhân, dựa vào sự

phát triển của các tập ñoàn kinh tế lớn vẫn có thái ñộ ưu tiên các loại thuế thu nhập công

ty hơn là thuế thu nhập cá nhân. Các loại thuế thu nhập sẽ ñược chú trọng hơn trong quan

hệ quốc tế. Các quốc gia này muốn ñẩy nhanh sự thâm nhập của các tập ñoàn kinh tế lớn

của họ nên thường yêu cầu về mở cửa thị trường và ký hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần

94

nhằm bảo vệ các nhà ñầu tư của họ ñối với các quốc gia hội nhập kinh tế sau. Vì vậy, xu

thế ñiều chỉnh thuế thu nhập của các quốc gia này sẽ theo hướng ñơn giản hóa thủ tục,

tinh giảm các mức thuế suất theo hướng hào hòa hóa với các quốc gia láng giềng và khu

vực.

- Xu thế của các quốc gia phát triển nền kinh tế vừa và nhỏ sẽ ñiều chỉnh

theo hướng thuế suất lũy tiến nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có quy mô vừa

và nhỏ. Tuy nhiên, các loại thuế suất sẽ ñánh cao hơn ñối với các thu nhập cao như

Thụy sĩ, Bỉ vv… Các nước này cũng có xu thế yêu cầu mở cửa các thị trường dịch

vụ và tránh ñánh thuế hai lần với các quốc gia ñi sau. Vì vậy, các quốc gia này sẽ có

xu thế ñiều chỉnh giảm thuế suất lũy tiến ñối với thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ

thuế thu nhập công ty và áp dụng cơ chế tín dụng thuế. Các quốc gia này cũng ủng

hộ xu thế tránh ñánh thuế hai lần giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới

nhằm khuyếnh khích các nhà ñầu tư của họ mở rộng kinh doanh và yêu cầu các

quốc gia hội nhập sau mở cửa thị trường dịch vụ.

- Trường phái các quốc gia ñánh thuế thu nhập quỹ lương như Mỹ sẽ tăng

thuế quỹ lương ñể tăng phúc lợi xã hội nhưng sẽ giảm thiểu các loại thuế công ty

nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp của họ. Tuy nhiên, việc tránh

ñánh thuế hai lần cũng ñang là vấn ñề ñược ñặt lên hàng ñầu vì hiện trạng trốn thuế

thu nhập công ty của các tập ñoàn lớn khi di chuyển cơ sở của họ sang các quốc gia

khác ñang là vấn ñề lớn trong xã hội Mỹ. Mỹ ñang giữ các quyền bảo lưu thực hiện

các hiệp ñịnh ña phương về thuế thu nhập cá nhân và thu nhập công ty. Các khoản

chi tiêu lớn của Mỹ liên quan nhiều ñến thuế quỹ lương nên họ vẫn cho rằng ñánh

thuế thu nhập cá nhân cao là ñảm bảo hàng hóa công cộng cho xã hội ñược phục vụ

hiệu quả hơn. Vì vậy, xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập ở các quốc gia theo trường

phái này sẽ tiếp tục tăng thuế thu nhập cá nhân nhưng sẽ bảo lưu nhiều khoản khi ký

hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần nhằm ngăn chặn tình trạng né tránh thuế suất cao

ở chính quốc ñể nộp thuế suất thấp hơn ở các quốc gia ñầu tư.

- Xu hướng ñiều chỉnh thứ tư là các nước gia nhập WTO sau muốn khuyến

khích ñầu tư, thu hút vốn, mở cửa thị trường thường sẽ áp dụng thuế thu nhập cá

nhân và công ty thấp. Tuy nhiên, gần ñây có những bất lợi về khoảng cách xã hội

giàu nghèo từ việc hưởng lợi các lợi thế kinh tế từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

ñang là chủ ñề nóng bỏng làm bất ổn xã hội sẽ có xu thế tăng mạnh các mức thuế

95

thu nhập cá nhân. Các vấn ñề về nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập của các quốc gia

này cũng ñang vấp phải sức ép mạnh mẽ từ các quốc gia lớn nhằm thắt chặt tính

pháp lý của thuế thu nhập cá nhân. Xu thế này sẽ là chủ ñạo trong thời gian tới và sẽ

tiến dần ñến khuôn khổ cải cách thủ tục pháp lý về thuế thu nhập trong khu vực và

trên thế giới.

Công cuộc cải cách thuế của Việt Nam ñã và ñang tiếp tục ñược thực hiện theo

lộ trình khá căn bản, ñặc biệt sau khi Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO. Những

thành công ñạt ñược trong thời gian qua kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên

WTO là tiền ñề cho các bước cải cách thuế tiếp theo trong ñó có việc ñiều chỉnh thuế

thu nhập. Qua những kinh nghiệm rút ra từ quá trình ñiều chỉnh thời gian qua ñã bộc

lộ khá nhiều ñiểm thuận lợi và khó khăn cho việc cải cách thuế Việt Nam nói chung

và ñặt ra những cơ hội và thách thức cho công tác ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt

Nam ñến năm 2020

- Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO, nền kinh tế tiếp tục phát triển

trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa sâu rộng nên có nhiều cơ hội hợp tác và học

hỏi kinh nghiệm của các quốc gia tiên tiến khác. Những bài học kinh nghiệm khi gia

nhập WTO ñã giúp Việt Nam ñiều chỉnh thuế thu nhập phù hợp với thông lệ quốc tế

trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, những ích lợi ñó cũng có gắn kèm với nhiều ñiều

kiện về kinh tế và chính trị. Cơ hội rất rõ ràng cho chúng ta là sẽ rút ngắn thời gian

trắc nghiệm cho những ñiều chỉnh của mình mà có thể rút kinh nghiệm thành công

và thất bại từ các quốc gia khác. Các kinh nghiệm này ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho

Việt Nam trong việc ñiều chỉnh thuế thu nhập.

- ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam ñược tiến hành trong bối cảnh

nền kinh tế Việt Nam ñang chuyển ñổi. Các con số về tăng trưởng kinh tế dương

trong hơn thập kỷ qua tạo tiền ñề cho việc ñiều chỉnh thuế thu nhập tránh ñược

những khó khăn về nguồn thu, những cú sốc về kinh tế khi ñiều chỉnh. Những

thành tựu của kinh tế Việt Nam sau ñó lại ñược hậu thuẫn bởi chính các chính

sách thuế thu nhập hợp lý ñể tạo ñà tăng trưởng. Mối quan hệ này vừa phát triển

theo chiều thuận vừa tương hỗ nhau. Tuy nhiên, thời ñiểm ñiều chỉnh thuế thu

nhập luôn là vấn ñề quan trọng cho nền kinh tế. ðối với nền kinh tế Việt Nam

ñang có ñà tăng trưởng cao chắc chắn là cơ hội tốt cho các chính sách kinh tế ñi

vào cuộc sống. ðiều chỉnh thuế thu nhập trong hoàn cảnh ñó sẽ tránh ñược nhiều

96

bất lợi về những cú sốc cả về kinh tế, văn hóa và xã hội.

- Hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, hiệu lực và

hiệu quả thực thi luật pháp ngày càng tăng. ðiều chỉnh thuế thu nhập của Việt

Nam cũng có những cơ hội thuận lợi khi ñiều chỉnh trong bối cảnh rất nhiều

các bộ luật của Việt Nam ñang trong quá trình hoàn thiện. Những mâu thuẫn và

bất cập trong ñiều chỉnh thuế thu nhập sẽ ñược thực hiện kịp thời và ñúng lúc

cùng với các bộ luật khác. Các ñiều chỉnh thuế thu nhập không ñơn thuần chỉ

bằng chính luật thuế thu nhập mà còn phải ñồng bộ với các luật khác trong nền

kinh tế. ðặc biệt là những trường hợp miễn giảm, xác ñịnh thu nhập vv…Chính

vì các bộ luật khác ñang trong quá trình hoàn thiện cùng với luật thuế thu nhập

sẽ có cơ hội ñiều chỉnh song hành các luật cho ñồng bộ.

- Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong tình hình mới có nhiều

biến ñộng về các mặt kinh tế và chính trị. Các cuộc khủng hoảng về tài chính và suy

giảm kinh tế diễn ra rất khó lường nên việc ñiều chỉnh thuế thu nhập nhằm thu hút

vốn ñầu tư nước ngoài, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế là một trong những

thách thức lớn của Việt Nam. Lâu nay, các nhà ñầu tư nước ngoài luôn phản ánh

tình trạng khó dự ñoán và thiếu minh bạch của hệ thống chính sách nói chung và

chính sách thuế nói riêng là do các nguyên nhân cả chủ quan và khách quan.

Nguyên nhân tác ñộng từ bối cảnh biến ñộng kinh tế thế giới và các thể chế quốc tế

thay ñổi là những thách thức to lớn với bất kỳ sự thay ñổi chính sách của các quốc

gia. ðiều chỉnh chính sách thuế vừa ñảm bảo mục tiêu phát triển, phù hợp với quốc

tế mà lại phải linh hoạt rõ ràng không ñơn giản trong bối cảnh có sự biến ñộng của

nền kinh tế thế giới và các thể chế tài chính quốc tế.

- Thách thức thứ hai phải tính ñến là quan hệ hài hòa giữa ñảm bảo nguồn thu

cho ngân sách với các ưu ñãi cho phát triển kinh tế và tạo ñiều kiện cho các nhà ñầu tư

trong nước và nước ngoài. Nền kinh tế Việt Nam ñang phát triển với khả năng tích lũy

và mức GDP trên ñầu người còn thấp, việc ñộng viên các loại thuế trực thu sẽ gặp

nhiều khó khăn và có giới hạn. ðánh thuế thu nhập quá cao sẽ không tạo ñiều kiện cho

các nhà ñầu tư nhưng ưu ñãi quá nhiều lại dễ thất thu cho ngân sách và méo mó chính

sách thuế. Thuế thu nhập trong tương lai sẽ phải là nguồn thu chủ yếu trong các nguồn

thu cho ngân sách Nhà nước vì nó ñảm bảo tính công bằng và hiệu quả. Tuy nhiên, nếu

tận thu lại có nhiều tác ñộng ngược nên nó là một thách thức rất lớn cho việc ñiều chỉnh

chính sách thuế một cách hợp lý và hài hòa cả trong nước và ứng xử quốc tế.

97

- Thách thức ñối với ñiều chỉnh thuế thu nhập cũng cần phải xem xét là xu

thế ñảm bảo tính ñúng và ñủ thuế nhưng tránh trùng lắp là rất khó khăn. Một mặt

yêu cầu phải ñơn giản thủ tục thuế nhưng mặt khác ñòi hỏi phải có bằng chứng xác

ñáng trong việc bù trừ tránh ñánh thuế trùng lắp ñôi lúc mâu thuẫn với nhau. Hơn

nữa, các quan niệm và chuẩn mực các thu nhập chịu thuế giữa các nước, các ñơn vị

quản lý và doanh nghiệp và người chịu thuế còn chưa thể thống nhất nên vẫn là một

thách thức lớn khi ñiều chỉnh thuế thu nhập cho công bằng và hiệu quả.

- Việc ñiều chỉnh thuế thu nhập không ñơn thuần bằng một sắc thuế thu nhập

mà ñòi hỏi sự ñồng bộ từ các sắc thuế khác nên cũng là một thách thức lớn cho ñiều

chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam. ðặc ñiểm của hệ thống luật pháp nước ta ñang

trong quá trình hoàn thiện sẽ vừa “thuận” và vừa “nghịch” cho việc ñiều chỉnh thuế

thu nhập. Nếu có những mâu thuẫn trong việc xác ñịnh thu nhập chịu thuế, trường

hợp ưu ñãi hay miễn giảm thuế thu nhập … thì việc ñiều chỉnh thuế thu nhập ñòi

hỏi phải kỹ hơn và vì vậy càng có nhiều quy ñịnh, thông tư, chỉ thị sẽ dẫn ñến

những mâu thuẫn về cải cách thủ tục hành chính thuế. Mặc dù thách thức này nằm

nội tại bên trong nhưng cũng có ảnh hưởng không nhỏ ñến các quan hệ kinh tế ñối

ngoại của nước ta khi có nhiều vấn ñề liên quan ñến các nhà ñầu tư nước ngoài.

3.2. Mục tiêu và quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam

là thành viên của WTO ñến năm 2020

3.2.1. Mục tiêu ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020

3.2.1.1. Mục tiêu tổng quát ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020

Chiến lược cải cách và hiện ñại hóa hệ thống thuế giai ñoạn 2011-2020 của

Việt Nam ñã xác ñịnh rõ: Mục tiêu ñiều chỉnh hệ thống thuế thu nhập của Việt Nam

trong thời gian tới thể hiện rất rõ ở các khía cạnh về sắc thuế mới, ñối tượng chịu

thuế và nộp thuế, thuế suất, mức khởi ñiểm chịu thuế, ngưỡng chịu thuế, cơ cấu thu

thuế vv… Nhóm các mục tiêu chung cho hệ thống thuế Việt Nam bao gồm:

Chính sách thuế phải ñảm bảo huy ñộng ñầy ñủ các nguồn thu vào ngân

sách quốc gia. ðảm bảo cho chi tiêu của Nhà Nước trong công cuộc công nghiệp

hóa, hiện ñại hóa ñất nước.

- Tỷ lệ ñộng viên của hệ thống thuế nói chung ñạt ñược từ 20%-21% GDP.

- Tỷ lệ thu thuế từ thuế thu nhập tăng hơn 50% trong tổng thu ngân sách

(ngoại trừ thu từ dầu thô).

98

- Các nguồn thu từ thuế thu nhập gồm có thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế

thu nhập cá nhân, các loại thuế tài sản ….

3.2.1.2. Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu của kế hoạch cải cách chính sách thuế là:

- Xây dựng và thực hiện chính sách huy ñộng từ thuế, phí và lệ phí hợp lý

nhằm thúc ñẩy phát triển sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ

sản xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích ñầu tư nhất là ñầu tư áp

dụng công nghệ cao, vào vùng có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và ñặc biệt

khó khăn; thúc ñẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, ñảm bảo cho nền kinh

tế tăng trưởng cao, bền vững, góp phần ổn ñịnh và nâng cao ñời sống nhân dân, ñảm

bảo nhu cầu chi tiêu cần thiết hợp lý của ngân sách Nhà nước.

- Hệ thống chính sách thuế, phí và lệ phí ñược sửa ñổi bổ sung phù hợp với

ñịnh hướng phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; góp phần chủ

ñộng tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ lợi ích quốc gia; khuyến khích thu

hút ñầu tư của các thành phần kinh tế và ñầu tư nước ngoài vào Việt Nam; bảo hộ

hợp lý, có chọn lọc, có thời hạn các sản phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước phù

hợp với các cam kết, thông lệ quốc tế.

- Hệ thống chính sách thuế ñược xây dựng, hoàn thiện bảo ñảm minh

bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế ñể phát triển nguồn thu,

bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng nguồn thu

nội ñịa (không kể thu từ dầu thô) ñến năm 2015 ñạt trên 70% tổng thu ngân sách

nhà nước và ñến năm 2020 ñạt trên 80% tổng thu ngân sách Nhà nước.

ðối với 2 sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp và thu nhập cá nhân, nội dung

ñiều chỉnh bao gồm:

- Thuế TNDN: ðiều chỉnh giảm mức thuế suất chung theo lộ trình phù hợp

ñể thu hút ñầu tư tạo ñiều kiện ñể doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng

tích luỹ ñể ñẩy mạnh ñầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh; ñơn giản hoá

chính sách ưu ñãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục khuyến khích ñầu tư vào

các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ

trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã

hội hoá, vùng có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và ñặc biệt khó khăn; bổ sung

99

quy ñịnh về các khoản chi phí ñược trừ và không ñược trừ khi xác ñịnh thu nhập

chịu thuế; bổ sung các quy ñịnh ñể bao quát ñược các hoạt ñộng kinh tế mới phát

sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như: Hoạt

ñộng bán hàng ña cấp, thương mại ñiện tử, sự phát triển của các tập ñoàn kinh tế,

hiện tượng “vốn mỏng” khi xác ñịnh chi phí, ñặc biệt là chi phí lãi vay, ñiều chuyển

hoặc ñánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của

các doanh nghiệp liên kết.

- Thuế TNCN: Nghiên cứu sửa ñổi, bổ sung theo hướng mở rộng cơ sở thuế

và xác ñịnh rõ thu nhập chịu thuế; sửa ñổi, bổ sung phương pháp tính thuế ñối với

từng khoản thu nhập theo hướng ñơn giản, phù hợp với thông lệ quốc tế ñể nâng cao

tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế và tạo thuận lợi cho công tác thu thuế;

ñiều chỉnh số lượng thuế suất phù hợp với thu nhập chịu thuế và ñối tượng nộp

thuế; cơ bản thống nhất mức thuế suất ñối với thu nhập cùng loại hoạt ñộng hoặc

hoạt ñộng tương tự ñảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa thể nhân và pháp

nhân (doanh nghiệp); ñiều chỉnh mức thuế suất hợp lý nhằm ñộng viên, khuyến

khích cá nhân làm giàu hợp pháp.

3.2.2. Quan ñiểm ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến năm 2020

3.2.2.1. Quan ñiểm ñiều chỉnh về thu nhập chịu thuế.

Kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên WTO, ñầu tư nước ngoài vào Việt

Nam ngày càng tăng mạnh. Bên cạnh ñó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng ñã ñẩy

mạnh ñầu tư ra ngoài Việt Nam. Trong bối cảnh ñó, ñã phát sinh nhiều khoản thu

nhập của doanh nghiệp và cá nhân theo thông lệ quốc tệ thuộc diện chịu thuế thu

nhập, nhưng không ñược quy ñịnh ñiều chỉnh trong Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp và Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam. Do ñó, quan ñiểm ñiều chỉnh

ñối với thu nhập chịu thuế là cần mở rộng diện ñiều chỉnh ñể tiếp tục hội nhập, ñảm

bảo môi trường cạnh tranh bình ñẳng và phù hợp nguyên tắc tương ñồng của WTO.

Khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới việc xóa bỏ các hàng rào thuế

quan ñánh vào hàng hóa, ñối xử bình ñẳng cho các chủ thể sẽ giảm nguồn thu

của ngân sách quốc gia từ hệ thống thuế gián tiếp rất nhiều. Việc chuyển nguồn

thu của ngân sách quốc gia chủ yếu từ hệ thống thuế gián tiếp sang hệ thống thuế

trực tiếp là xu thế tất yếu khi môi trường cạnh tranh quốc tế ngày càng khốc liệt.

100

Trên thực tiễn các quốc gia phát triển có nguồn thu ngân sách từ thuế trực thu

chiếm từ 50% ñến 80%. Việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập của Việt Nam

theo xu thế này là tất yếu. Quan ñiểm rõ ràng rằng việc tạo nguồn thu cho Ngân

sách quốc gia thông qua mở rộng diện chịu thuế thu nhập. Ngân sách quốc gia

dựa chủ yếu vào hệ thống thuế thu nhập là cần thiết.

3.2.2.2. Quan ñiểm ñiều chỉnh về các khoản chi phí ñược trừ và các khoản giảm trừ

ðối với thuế thu nhập của Việt Nam nhất là các quy ñịnh về chi phí ñược trừ

khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế phải minh bạch, hài hòa và tương ñồng với các

chuẩn mực quốc tế. Trong bối cảnh quốc tế hóa nền kinh tế Việt Nam không thể

tách rời các nền kinh tế khác trên thế giới, ñặc biệt là các nền kinh tế láng giềng và

các nền kinh tế lớn trên thế giới. Hiện nay, Việt Nam ñã là thành viên WTO tất yếu

phải ñiều chỉnh chính sách thuế của mình phù hợp với các nguyên tắc của tổ chức

WTO. Mặt khác, sự cạnh tranh thu hút vốn FDI nên thuế thu nhập phù hợp với các

chuẩn mực quốc tế giúp cho các nhà ñầu tư nước ngoài dễ dàng hoạt ñộng kinh

doanh ở nước ta. Môi trường ñầu tư và kinh doanh ở nước ta ñược cải thiện ñòi hỏi

phải cải cánh thuế thu nhập. Thuế thu nhập mang tính cạnh tranh với các nước khác

trong khu vực giúp thu hút FDI mạnh mẽ hơn nhưng nếu không hợp với chuẩn mực

quốc tế cũng gây khó khăn cho các nhà ñầu tư nước ngoài. Vì vậy, thuế thu nhập

của Việt Nam phải hài hòa với các chuẩn mực quốc tế và mang tính hợp tác quốc tế.

Ngoài các quy ñịnh về chi phí ñược trừ phải ñảm bảo minh bạch, phù hợp

chuẩn mực quốc tế nêu trên, cần phải quy ñịnh các khoản giảm trừ ñảm bảo tính

linh hoạt, dễ dự ñoán và dễ ñiều chỉnh. Tuy nhiên, việc ñiều chỉnh lính hoạt và dễ

ñiều chỉnh không có nghĩa là thay ñổi tùy hứng. ðiều chỉnh thuế thu nhập cần phải có

các ñiều kiện và nguyên tắc trong quá trình ñiều chỉnh. Cần có quy ñịnh ñể trong

những trường hợp nhất ñịnh xảy ra, Chính phủ ñược phép ñiều chỉnh thuế thu nhập

trong khuôn khổ nhất ñịnh. Việc cho phép Chính phủ hay Thu tướng Chính phủ ñược

sử dụng những quyền hạn ñặc biệt ñể ñiều chỉnh chính sách thuế là ñiều cần thiết.

Những thay ñổi ñó ñược gắn với những ñiều kiện nhất ñịnh về các chỉ số kinh tế bị

suy thoái, nguồn ngân sách bị thâm hụt khi an ninh và quốc phòng bị ñe dọa vv…

Những trường hợp ñó xảy ra tất yếu Nhà nước phải ñiều chỉnh thuế thu nhập. Việc

ñiều chỉnh thuế thu nhập theo các nguyên tắc ñó giúp cho các doanh nghiệp, người

101

lao ñộng và mọi tầng lớp dân cư rất dễ dự ñoán và ứng xử cho phù hợp. Khi có sự

thấu hiểu giữa Nhà nước với vai trò là người thu thuế và các tầng lớp dân cư, tổ chức

chịu thuế sẽ tạo ra cơ chế “tự ñiều chỉnh” hiệu quả. Những ñiều chỉnh thuế thu nhập

dễ dự ñoán cũng là ñiều kiện tiên quyết tạo ra môi trường kinh doanh bền vững cho

các nhà ñầu tư trong và ngoài nước. Niềm tin của các nhà ñầu tư sẽ thúc ñẩy phát

triển kinh tế và tạo ra nguồn thu bền vững cho ngân sách. Mối quan hệ chặt chẽ ñó

ñòi hỏi Nhà nước phải có thái ñộ và quan ñiểm rõ ràng về các nguyên tắc xây dựng

thuế thu nhập ở Việt Nam. Xây dựng hệ thống thuế thu nhập linh hoạt, dễ dự ñoán và

dễ ñiều chỉnh là yêu cầu tất yếu kể từ khi Việt Nam là thành viên WTO.

3.2.2.3. Quan ñiểm ñiều chỉnh về thuế suất thuế thu nhập.

Thuế thu nhập của Việt Nam là hệ thống thuế trực thu nên việc ñánh thuế

suất cao dễ gây phản ứng mạnh từ phía người chịu thuế. Theo ñường cong Lafter thì

việc ñánh thuế suất cao trên 50% trở lên hiệu suất thu thuế sẽ giảm xuống. Nếu thuế

suất thuế thu nhập là 100% thì không ai muốn làm gì và thu thuế cũng bằng không.

Vì vậy, các nước muốn tận thu thuế thu nhập thì mức thuế suất thường xấp xỉ 50%.

Các nước muốn dưỡng nguồn thu thường ở mức 15%. ðể hệ thống thuế thu nhập

vừa mang tính hài hòa giữa các lợi ích của người chịu thuế và Nhà nước nên có

nghiên cứu khoa học cụ thể ñể ñưa ra mức thuế suất thuế thu nhập. ðặc biệt, nên

phân tích về gánh nặng thuế của các nhóm ñối tượng trong xã hội ñể có chính sách

ñiều chỉnh phù hợp. Việc hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao

ñộng không ñơn giản là thuế suất cao hay thấp mà còn phân ñịnh rõ ñược loại thu

nhập nào cần phải thu và loại thu nhập nào không thu; các mức chiết trừ và miễn

giảm cũng cần phải ñược tính ñến. Một hệ thống thuế thu nhập hài hòa ñảm bảo cho

xã hội phát triển bền vững, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ. Các cá nhân

và tổ chức có phát sinh thu nhập ñều phải chịu thuế nhưng mức ñộ ñóng thuế phải

hợp lý. Hơn nữa, nếu hài hòa ñược lợi ích giữa các nhóm chủ thể trong xã hội

cũng giúp giảm thiểu các “mánh” trốn và lậu thuế, thậm chí là chuyển giao ñóng

thuế thu nhập ở nước ngoài ñể hợp pháp hóa thu nhập. Phần lớn các doanh nghiệp

và người lao ñộng làm việc trong môi trường quốc tế hóa ngày càng mạnh mẽ thì

họ có quyền ñiều phối và lựa chọn nơi ñóng thuế cho mình. Nếu Việt Nam có thuế

thu nhập hài hòa có thể thu hút nhiều hơn nữa các doanh nghiệp và cá nhân muốn

102

ñến làm việc hay luân chuyển thu nhập qua Việt Nam. Thuế thu nhập hài hòa tạo

ra ñộng lực lớn hơn cho doanh nghiệp và người lao ñộng tích cực làm việc.

Hậu quả lớn nhất của thuế thu nhập không hài hòa lợi ích là biểu hiện của hành

vi trốn và tránh thuế thu nhập. Người lao ñộng bị thuế thu nhập cao quá mức sẽ dễ

dàng thỏa ước nhận thù lao thấp không công khai. Các doanh nghiệp luôn có tâm lý né

tránh và tìm cách trốn thuế. Quan hệ giữa các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp

căng thẳng và nguồn thu thuế dễ bị thất thoát. Hơn nữa, nếu quá giới hạn có thể sinh ra

mất ổn ñịnh xã hội như biểu tình, bạo ñộng. Do ñó, hệ thống thuế thu nhập ở nước ta

nên hài hòa lợi thuế suất hài hòa nằm trong giới hạn từ 15% ñến dưới 50%. Quan ñiểm

này luôn ñược ñặt ra cho từng giai ñoạn phát triển kinh tế của ñất nước. ðặc biệt trong

giai ñoạn hiện nay khi Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới

dặcích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người lao ñộng là ưu tiên hàng ñầu.

3.2.2.4. Quan ñiểm ñiều chỉnh về ưu ñãi thuế thu nhập.

Quan ñiểm ñiều chỉnh ưu ñãi thuế trong bối cảnh Việt Nam là thành viên

WTO có ý nghĩa rất quan trọng. Cần tiếp tục quán triệt nguyên tắc không ưu ñãi

thuế ñối với xuất khẩu. Kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO, sau 5 năm, phải xóa bỏ

ưu ñãi ñối với các hàng hóa khác ngoài dệt may ñã bị bãi bỏ từ năm 2007. Do ñó,

việc hướng dẫn các doanh nghiệp chuyển ñổi ưu ñãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi

bãi bỏ ưu ñãi xuất khẩu là hết sức quan trọng. Các ưu ñãi khác cần tiếp tục nghiên

cứu ñể áp dụng nhằm thúc ñẩy phát triển ñối với những ngàn, lĩnh vực và ñịa bàn

cần khuyến khích ñầu tư, nhưng phải ñảm bảo nguyên tắc tương ñồng, không phân

biệt ñối xử của WTO.

3.3. Giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành

viên WTO ñến năm 2020

3.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung ñiều chỉnh thuế thu nhập

3.3.1.1. ðiều chỉnh thu nhập chịu thuế

- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp.

Qua thực hiện thực tế phát sinh một số khoản thu nhập mới như: thu nhập

từ chuyển nhượng dự án ñầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai

thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền

103

tham gia dự án ñầu tư. Mặt khác, khoản "hoàn nhập dự phòng" là thu nhập khác

khi xác ñịnh thu nhập chịu thuế.

ðể ñảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, phản ánh ñúng bản chất kinh tế

của khoản thu và cơ sở pháp lý trong thực hiện, cần sửa ñổi quy ñịnh về thu nhập

chịu thuế theo hướng: Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn,

chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản, chuyển

nhượng dự án ñầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án ñầu tư, chuyển nhượng

quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử

dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi

tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; thu khoản nợ khó ñòi ñã xóa nay ñòi ñược; thu

khoản nợ phải trả không xác ñịnh ñược chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của

những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận ñược ở

ngoài Việt Nam và không bao gồm hoàn nhập các khoản dự phòng.

Theo Nghị ñịnh thư Kyoto (1997), các nước cụng nghiệp phát triển ñã cam

kết giảm thiểu lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính, ñặc biệt là khí CO2. Hiện nay,

xu hướng quốc tế ñang khuyến khích phát triển các dự án ñầu tư theo cơ chế phát

triển sạch (CDM) do ñây là các dự án ñầu tư sản xuất theo công nghệ mới, tiên tiến,

thân thiện với môi trường, có kết quả giảm phát thải khí nhà kính. Doanh nghiệp

thực hiện dự án CDM sẽ ñược Ban chấp hành quốc tế về CDM thực hiện việc giám

sát, chấp thuận ñăng ký và cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Doanh nghiệp

ñược cấp chứng chỉ CERs có quyền chuyển nhượng chứng chỉ cho các ñối tượng có

nhu cầu, do ñó CERs trở thành một loại hàng hóa ñặc biệt. Quốc gia có doanh

nghiệp thực hiện dự án ñầu tư theo công nghệ CDM ñược cấp và chuyển nhượng

chứng chỉ CERs sẽ có thêm nguồn vốn ñể ñầu tư công nghệ sản xuất sạch (hiện các

chứng chỉ này chủ yếu ñược chuyển nhượng thông qua việc các nước phát triển

“mua” lại từ các nước ñang phát triển).

Ở Việt Nam, ñể khuyến khích phát triển các dự án ñầu tư theo cơ chế phát

triển sạch, kể từ năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ñó ban hành Quyết ñịnh số

130/2007/Qð-TTg ngày 02/8/2007 quy ñịnh một số cơ chế, chính sách tài chính ñối

với dự án ñầu tư theo cơ chế phát triển sạch, trong ñó quy ñịnh doanh nghiệp thực

hiện dự án CDM ñược hưởng ưu ñãi thuế TNDN ở mức cao. Ngoài ra, ñể khuyến

104

khích doanh nghiệp có thêm nguồn vốn ñầu tư công nghệ sản xuất sạch, sử dụng

công nghệ cao, thân thiện với môi trường, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường,

Chính phủ ñó bổ sung quy ñịnh miễn thuế ñối với thu nhập từ chuyển nhượng CERs

tại khoản 2 ðiều 1 Nghị ñịnh 122/2011/Nð-CP.

Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế ở chương 1 cho thấy một số nước như

Thái Lan, Malaysia, Nam Phi, Trung Quốc,…cũng có quy ñịnh miễn thuế TNDN

ñối với thu nhập từ chuyển nhượng CERs. Chẳng hạn, Thái Lan cho miễn thuế 3

năm liên tục, kể từ năm ñầu tiên Dự án nhận ñược công văn phê chuẩn của Tổ chức

quản lý khí nhà kính Thái Lan, Nam Phi cho miễn thuế ñối với thu nhập từ chuyển

nhượng lần ñầu, những lần chuyển nhượng CERs tiếp theo bị ñánh thuế.

ðể ñáp ứng yêu cầu thực tiễn, phù hợp xu thế tiến bộ của thế giới và khuyến

khích doanh nghiệp bỏ vốn ñầu tư sử dụng công nghệ cao, công nghệ sản xuất sạch,

công nghệ mới thân thiện với môi trường (dự án CDM), cần thiết phải bổ sung quy

ñịnh thu nhập từ chuyển nhượng CERs của doanh nghiệp ñược cấp chứng chỉ CERs

là thu nhập miễn thuế và việc miễn thuế này chỉ áp dụng ñối với lần chuyển nhượng

ñầu tiên.

Hiện nay, ở Việt Nam, có một số tổ chức Hội (Hội khuyến nông, Hội khuyến

học, Hội người cao tuổi, Hội bảo trợ người tàn tật) ... và các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài ñược phép hoạt ñộng tại Việt Nam (Hội ñồng Anh, Cộng ñồng Pháp ngữ,

Trung tâm giáo dục của Hội ñồng Bộ trưởng các nước ASEAN,...). ðây là các tổ

chức có tham gia tích cực vào một số lĩnh vực của ñời sống xã hội, cung cấp một số

dịch vụ công mang tính tự nguyện, từ thiện (ñào tạo, tư vấn ñời sống, pháp luật, văn

hoá, nghiên cứu khoa học ...). Thu nhập từ hoạt ñộng của các tổ chức này ñược sử

dụng cho mục ñích, tôn chỉ của tổ chức mà không phân chia cho chủ sở hữu. Theo

Luật thuế TNDN hiện hành, các tổ chức hoạt ñộng không vì mục tiêu lợi nhuận (tổ

chức có thu nhập không chia) nếu phát sinh thu nhập vẫn thuộc ñối tượng nộp thuế và

thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy ñịnh chung. Vì vậy, cũng cần có quy ñịnh ñặc thù

ñối với các tổ chức phi lợi nhuận ñể khuyến khích, tạo thuận lợi cho sự phát triển loại

hình các tổ chức này trong khi xã hội càng phát triển thì càng có nhu cầu hình thành

nhiều loại hình tổ chức này ñể chia sẻ dịch vụ công với Nhà nước.

105

Qua rà soát quy ñịnh này hiện nay thì thấy rằng hiện nay các pháp luật liên

quan chưa có quy ñịnh về tổ chức hoạt ñộng phi lợi nhuận hay tổ chức có thu nhập

không chia. Riêng Luật giáo dục ñại học năm 2012 ñã có quy ñịnh về cơ sở giáo

dục ñại học tư thục không vì lợi nhuận, trong ñó có quy ñịnh rõ các cơ sở phải

dành ít nhất 25% ñể ñầu tư phát triển cơ sở giáo dục ñại học, cho các hoạt ñộng

giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, ñào tạo, bồi dưỡng

giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt ñộng học tập và

sinh hoạt của người học hoặc cho các mục ñích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã

hội và ñó quy ñịnh rõ phần thu nhập này ñược miễn thuế TNDN. Với quy ñịnh của

Luật giáo dục nêu trên ñó giải quyết ñược vướng mắc về chính sách thuế ñối với

tổ chức có lợi nhuận không chia trong lĩnh vực giáo dục ñại học. Do ñó, ñể ñảm

bảo minh bạch chính sách và bước ñầu quy ñịnh về chính sách thuế ñối với tổ

chức có lợi nhuận không chia là cơ sở giáo dục ñại học tư thục, có thể ñề xuất ñưa

nội dung sửa ñổi, bổ sung về thuế ñối với các tổ chức này vào dự thảo Luật, theo

ñó bổ sung thêm quy ñịnh miễn thuế ñối với “Phần thu nhập ñể ñầu tư phát triển

cơ sở giáo dục ñại học, cho các hoạt ñộng giáo dục, xây dựng cơ sở vật chất, mua

sắm trang thiết bị, ñào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo

dục, phục vụ cho hoạt ñộng học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục

ñích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục ñại học tư thục".

Về xác ñịnh thu nhập tính thuế và chuyển lỗ ñối với hoạt ñộng chuyển

nhượng bất ñộng sản và một số khoản thu nhập mới phát sinh.

Luật thuế TNDN quy ñịnh thu nhập từ hoạt ñộng chuyển nhượng bất ñộng

sản phải xác ñịnh riêng ñể kê khai nộp thuế. Doanh nghiệp có lỗ từ hoạt ñộng

chuyển nhượng bất ñộng sản chỉ ñược chuyển số lỗ vào thu nhập tính thuế của hoạt

ñộng này. Như vậy, cùng với kiến nghị bổ sung một số khoản thu nhập mới phát

sinh trong thực tiễn vào thu nhập chịu thuế (thu nhập từ chuyển nhượng dự án ñầu

tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu

nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án ñầu tư). Các khoản

thu nhập này là thu nhập mang tính chất phát sinh không thường xuyên, tương tự

như thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản mà Luật hiện hành ñang xếp vào diện

thu nhập khác, ñược hạch toán riêng và không ñược áp dụng ưu ñãi thuế. Thực tế

106

thời gian qua, khi thị trường bất ñộng sản ñi xuống, nhiều trường hợp doanh nghiệp

chuyển nhượng bất ñộng sản, chuyển nhượng dự án ñầu tư... bị lỗ, do Luật hiện

hành không có quy ñịnh cho bù trừ với thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh

nên doanh nghiệp không xử lý ñược khoản lỗ, nhất là trường hợp trong suốt thời

gian dài hoạt ñộng (trên 05 năm) doanh nghiệp chỉ có duy nhất một lần chuyển

nhượng bất ñộng sản. ðể phản ánh ñúng bản chất kinh tế của các khoản thu và hoạt

ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với thực tiễn, cần thiết sửa

ñổi, bổ sung quy ñịnh này theo hướng bổ sung quy ñịnh các khoản thu nhập từ

chuyển nhượng dự án ñầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án, chuyển nhượng

quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác ñịnh riêng ñể kê khai nộp

thuế như thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản, doanh nghiệp ñược bù trừ lãi, lỗ

của các hoạt ñộng này với nhau; trường hợp sau khi bù trừ mà vẫn bị lỗ thì số lỗ ñược bù

trừ với lãi của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Quy ñịnh này cho phép khắc phục ñược

bất cập khi thị trường bất ñộng sản ñi xuống như ñã nêu trên, trường hợp thị trường

khởi sắc, doanh nghiệp có thu nhập từ các hoạt ñộng này thì vẫn thực hiện hạch

toán riêng ñể kê khai nộp thuế và chỉ ñược bù trừ lãi lỗ trong phạm vi các loại thu

nhập này với nhau.

ðồng thời, bảo ñảm sự thống nhất, cần sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh về việc

chuyển lỗ, theo ñó trường hợp doanh nghiệp có lỗ từ hoạt ñộng chuyển nhượng bất

ñộng sản, chuyển nhượng dự án; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến

khoáng sản; chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án ñược chuyển số

lỗ vào thu nhập tính thuế của các hoạt ñộng này sau khi ñó thực hiện bù trừ theo

quy ñịnh.

Minh bạch hóa quy ñịnh về thu nhập chịu thuế. Doanh nghiệp và cá nhân

thường lúng túng về hạch toán phần thu nhập chịu thuế. Vì vậy, nên giải quyết các

vấn ñề hiểu sai, hiểu chưa ñúng dẫn ñến thực hiện không chuẩn xác bằng các phụ

lục mang tính ñịnh lượng rõ ràng hơn trong luật thuế. Theo ñó, cần ñiều chỉnh quy

ñịnh về mục thu nhập khác. Theo quy ñịnh hiện hành, thu nhập khác bao gồm thu

nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất ñộng sản; thu nhập từ quyền sở

hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản;

thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng;

107

thu khoản nợ khó ñòi ñã xóa nay ñòi ñược; thu khoản nợ phải trả không xác ñịnh

ñược chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các

khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận ñược từ hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh ở

ngoài Việt Nam... ðối với thu nhập này, doanh nghiệp phải hạch toán riêng, trường

hợp có ưu ñãi thì không ñược hưởng ưu ñãi thuế thu nhập. Tuy nhiên, trong một số

trường hợp doanh nghiệp lại chỉ kinh doanh ngành nghề này, do ñó quy ñịnh này sẽ

gây khó khăn cho doanh nghiệp. Do ñó, cần ñiều chỉnh quy ñịnh thu nhập khác

không bao gồm các khoản thu nhập chiếm doanh thu lớn nhất trong các ngành ñăng

ký kinh doanh.

ðối với thuế thu nhập cá nhân:

ðể ñảm bảo nguyên tắc chỉ các khoản trợ cấp mang tính bù ñắp những rủi ro,

giải quyết khó khăn tạm thời cho người lao ñộng, hoặc phụ cấp, trợ cấp mang tính chất

bảo trợ, an sinh xã hội mới ñược trừ khỏi thu nhập chịu thuế, cần sửa ñổi, bổ sung theo

hướng bỏ các khoản phụ cấp, trợ cấp ñến nay không còn nữa (trợ cấp bảo trợ xã hội) và

các khoản trợ cấp mang tính chất lương (trợ cấp khu vực, trợ cấp thu hút), ñồng thời bổ

sung quy ñịnh thêm nội dung “quét”: “và các khoản trợ cấp, phụ cấp khác không mang

tính chất tiền lương, tiền công” ñể ñảm bảo Luật không bị lạc hậu khi có phát sinh các

khoản phụ cấp mới.

Khoản 5 ðiều 3 Luật thuế TNCN quy ñịnh cụ thể thu nhập từ chuyển

nhượng bất ñộng sản với hình thức chuyển nhượng cụ thể (gồm thu nhập từ chuyển

nhượng quyền sử dụng ñất và tài sản gắn liền với ñất; thu nhập từ chuyển nhượng

quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê ñất,

quyền thuê mặt nước; và các khoản thu nhập khác nhận ñược từ chuyển nhượng bất

ñộng sản). Quy ñịnh này chưa bao quát ñược các trường hợp thực tế có thu nhập từ

chuyển nhượng bất ñộng sản dưới hình thức khác, như người có bất ñộng sản làm

hợp ñồng uỷ quyền mà người ñược uỷ quyền có cả quyền cho, tặng, chuyển nhượng

bất ñộng sản... phát sinh thu nhập như chuyển nhượng bất ñộng sản. ðể ñảm bảo

bao quát hết các trường hợp thu nhập phát sinh từ chuyển nhượng bất ñộng sản, cần

sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là các khoản thu

nhập khác nhận ñược từ chuyển nhượng bất ñộng sản dưới mọi hình thức.

108

Theo các quy ñịnh luật thuế TNCN thì tiền lương hưu do các nguồn khác

ngoài Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả không ñược miễn thuế TNCN, ñồng thời các

khoản ñóng góp vào các quỹ ngoài các quỹ bảo hiểm bắt buộc nêu trên không ñược

trừ vào thu nhập tính thuế. Thực tế hiện nay ñang hình thành mô hình quỹ ñầu tư

mới và có xu hướng phát triển trong tương lai là quỹ hưu trí tự nguyện. Quỹ này

góp phần phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, hỗ trợ các chương trình

an sinh xã hội, giảm bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách Nhà nước.

Tham khảo kinh nghiệm các nước cho thấy nhiều quốc gia thực hiện miễn

thuế ñối với các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt ñộng của các quỹ này và khoản

ñóng góp vào quỹ này cũng ñược loại trừ khỏi thu nhập trước khi tính thuế. Ví dụ:

Trung Quốc miễn thuế ñối với quỹ hưu trí áp dụng cho người lao ñộng, Singapore

miễn thuế ñối với các khoản tiền ñóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của cá nhân.

ðể ñảm bảo công bằng giữa người có lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi

trả hiện ñang ñược miễn thuế TNCN và lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả,

ñồng thời khuyến khích cá nhân tham gia vào quỹ hưu trí tự nguyện thì việc miễn

thuế ñối với thu nhập từ lương hưu nhận ñược từ quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng

tháng và không tính vào thu nhập tính thuế ñối với khoản ñóng góp vào quỹ hưu trí

tự nguyện tương tự như ñối với Quỹ bảo hiểm xã hội là cần thiết. Tuy nhiên, ñể

tránh việc lạm dụng chính sách thì cần có quy ñịnh giới hạn trần về mức góp quỹ

không tính vào thu nhập tính thuế; ñồng thời chỉ miễn thuế TNCN ñối với lương

hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng, không miễn cho trường hợp rút

tiền trước khi nghỉ hưu hoặc nhận một lần khi ñến tuổi nghỉ hưu.

ðể thuận lợi cho người nộp thuế và giảm khối lượng phải quyết toán thuế

không cần thiết, cần sửa ñổi theo hướng quy ñịnh cá nhân có thu nhập chịu thuế có

trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế. Việc quyết

toán thuế ñối với các trường hợp số thuế ñó tạm nộp, tạm khấu trừ còn thấp hơn số

thuế phải nộp theo Luật, bỏ việc quyết toán thuế ñối với các cá nhân kinh doanh ñó

nộp thuế khoán hoặc cá nhân có số thuế nộp thừa không có yêu cầu hoàn lại.

Quy ñịnh rõ ñối với thu nhập từ chuyển nhượng bất ñộng sản trong trường hợp

cá nhân có 1 nhà ở duy nhất là nhà không chuyển nhượng trong thời gian 5 năm.

109

3.3.1.2. ðiều chỉnh về chi phí ñược trừ và các khoản giảm trừ

- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp:

Theo quy ñịnh của Luật thuế GTGT thì ñối với giao dịch mua hàng hoá, dịch

vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu ñồng trở lên phải có chứng từ thanh toán quan ngân

hàng mới ñược khấu trừ thuế GTGT ñầu vào. Quy ñịnh này ñó tạo ñược bước ñột

phá là thúc ñẩy phát triển giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt giữa các doanh

nghiệp, giúp doanh nghiệp làm quen với việc thanh toán qua ngân hàng. Thông qua

ñó, Luật thuế GTGT ñó góp phần thực hiện chủ trương lớn của Chính phủ và góp

phần ngăn chặn gian lận trong việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT.

ðể khuyến khích việc thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần quản lý

kiểm soát thu nhập của các tổ chức, cần sửa ñổi, bổ sung quy ñịnh ñiều kiện ñược

tính vào chi phí ñược trừ phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng ñối với hoá ñơn

mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu ñồng trở lên, ñồng thời, ñể

phù hợp với thực tiễn, có thể loại trừ các trường hợp như: Các khoản chi thanh toán

hàng hoá, dịch vụ theo phương thức thanh toán bù trừ, thanh toán uỷ quyền và các

phương thức thanh toán không dùng tiền mặt khác: thanh toán bằng các loại thẻ,

thanh toán bằng phương tiện ñiện tử, thanh toán qua các tổ chức tín dụng phi ngân

hàng, tổ chức tài chính; các khoản chi không bắt buộc phải có hoá ñơn theo quy ñịnh

của pháp luật: chi mua nông lâm, thuỷ sản, ñất, ñá, cát, sỏi của người dân trực tiếp

khai thác bán ra; chi tiền lương, tiền công trả cho người lao ñộng; chi công tác phí

theo ñịnh mức khoán; chi tiếp khách; các khoản chi mua hàng hoá là tài sản, dịch vụ

của ñối tượng không kinh doanh; một số khoản chi khác không bắt buộc phải có

chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy ñịnh của Chính phủ.

ðể phù hợp với thực tiễn, phản ánh ñúng bản chất của khoản chi, cần nghiên

cứu nâng tỷ lệ khống chế về chi phí quảng cỏo, khuyến mại lên 20%, ñồng thời rà

soát loại bỏ một số khoản chi ra khỏi diện chi phí khống chế, cụ thể như chiết khấu

thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí.

Theo ñiểm o khoản 2 ðiều 9 Luật thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp

chỉ ñược tính vào chi phí ñược trừ ñối với khoản chi tài trợ cho hoạt ñộng giáo dục,

y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo.

110

ðể khuyến khích doanh nghiệp cùng chia sẻ với Nhà nước, giảm bớt gánh

nặng cho ngân sách Nhà nước trong ñiều kiện ñất nước còn có khó khăn và phù hợp

với nguyện vọng của các ñịa phương ñang cần ñược tài trợ, cần nghiên cứu theo

hướng bổ sung thêm các khoản tài trợ ñược tính vào chi phí ñược trừ khi xác ñịnh

thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các khoản tài trợ theo chương

trình của Nhà nước ñối với các ñịa phương thuộc ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã

hội ñặc biệt khó khăn, ñồng thời rà soát ñể bổ sung cụm từ "nhà tình thương, nhà

ñại ñoàn kết" cho người nghèo ñể bao quát các trường hợp thực tế phát sinh.

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy có nhiều nước có quy ñịnh về vốn

mỏng, theo ñó lãi phải trả ñối với phần vốn vay vượt quá tỷ lệ nhất ñịnh (tỷ lệ vốn

vay trên vốn chủ sở hữu) không ñược coi là chi phí ñược trừ khi tính thuế. OECD

khuyến nghị áp dụng tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu là 3:1. Theo ñó, phần lãi vay

phải trả vượt quá tỷ lệ ñược coi là vốn mỏng thì không ñược tính vào chi phí ñược

trừ khi tính thuế TNDN. ðể ñảm bảo phản ánh ñúng chi phí lãi vay phục vụ cho

hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, góp phần ñảm bảo an toàn tài chính cho doanh

nghiệp và cho nền kinh tế, chống chuyển giá, cần nghiên cứu quy ñịnh không tính

vào chi phí ñược trừ ñối với phần chi trả lãi vay của khoản vay vốn tương ứng với

khoản vay vượt quá 4 lần vốn chủ sở hữu (ñối với một số lĩnh vực ñặc thù như tín

dụng, ngân hàng ñược áp dụng tỷ lệ cao hơn: không quá 11,5 lần vốn chủ sở hữu).

Tuy nhiên, ñể phù hợp với thực tiễn Việt Nam là nền kinh tế ñang bị ảnh hưởng bởi

cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, doanh nghiệp ñang thiếu

vốn sản xuất kinh doanh dự thảo luật quy ñịnh rõ lộ trình thực hiện trong 3 năm ñể

doanh nghiệp có thời gian chuẩn bị thực hiện.

Tham khảo kinh nghiệm các nước cho thấy, ñể khuyến khích các mô hình

quỹ ñầu tư mới hình thành (như quỹ hưu trí tự nguyện) góp phần phát triển thị

trường vốn, thị trường chứng khoán, hỗ trợ các chương trình an sinh xã hội, giảm

bớt gánh nặng chi tiêu ngân sách nhà nước và ñồng bộ với thuế TNCN, cần bổ sung

quy ñịnh khoản chi ñóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ an sinh xã hội cho

người lao ñộng theo mức quy ñịnh của Chánh phủ, doanh nghiệp ñược tính vào chi

phí ñược trừ.

- ðối với thuế thu nhập cá nhân:

111

Trên thế giới có hai quan ñiểm thu thuế TNCN: (i) thu thuế từ ñồng thu nhập

ñầu tiên (sau khi trừ một số khoản chi phí thực tế theo chứng từ); và (ii) thu thuế ñối

với phần thu nhập của cá nhân sau khi trừ một mức chi phí khoán nhất ñịnh có tính

ñến ñiều kiện hoàn cảnh của người nộp thuế (gọi là mức giảm trừ gia cảnh). Mức

giảm trừ gia cảnh là số tiền ñược trừ ra khỏi thu nhập trước khi tính thuế ñể tính ñến

gia cảnh khác nhau của người nộp thuế, thực chất là Nhà nước không thu thuế ñối

với phần thu nhập này mà chỉ ñiều tiết theo một tỷ lệ nhất ñịnh tính trên phần thu

nhập vượt trên mức giảm trừ gia cảnh, phần thu nhập sau khi nộp thuế và phần giảm

trừ gia cảnh là thu nhập thực mà cá nhân sử dụng ñể chi tiêu, tích luỹ.

Luật thuế TNCN hiện hành quy ñịnh mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người

nộp thuế là 4 triệu ñồng/tháng và mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc là 1,6 triệu

ñồng/tháng (không giới hạn số người phụ thuộc). Mức giảm trừ gia cảnh này ñược xây

dựng trên cơ sở tham chiếu các chỉ tiêu GDP bình quân ñầu người, mức thu nhập, chi

tiêu trung bình của xã hội và tiền lương tối thiểu tại thời ñiểm Luật có hiệu lực năm

2009 (khoảng 2,5 lần GDP bình quân ñầu người tại thời ñiểm Luật có hiệu lực năm

2009). So với một số nước trong khu vực, ví dụ: Trung Quốc từ ngày 01/9/2011 quy

ñịnh mức giảm trừ gia cảnh (không có quy ñịnh mức riêng cho bản thân người nộp

thuế và mức cho người phụ thuộc) là 42.000 NDT/năm (tương ñương 6.404 USD/năm

và bằng 1,23 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011); In-ñô-nê-xia quy ñịnh mức

giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế là 15,84 triệu rupi/năm (tương ñương 1.830

USD/năm và bằng khoảng 0,527 GDP bình quân ñầu người năm 2011); Ma-lai-xi-a

quy ñịnh mức giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế là 9.000 RM/năm (tương ñương

2.687 USD/năm và bằng khoảng 0,312 lần GDP bình quân ñầu người năm 2011), mức

giảm trừ gia cảnh của Việt Nam tuy có tỷ lệ cao hơn (bằng khoảng 1,7 lần GDP bình

quân ñầu người năm 2011) nhưng do thu nhập bình quân ñầu ở Việt Nam còn thấp nên

mức giảm trừ gia cảnh về số tuyệt ñối cũng thấp.

Với mức giảm trừ gia cảnh hiện hành thì một người ñộc thân có thu nhập 4

triệu ñồng/tháng chưa phải nộp thuế; người nộp thuế có thu nhập 7,2 triệu

ñồng/tháng mà có hai người phụ thuộc cũng chưa phải nộp thuế; người có thu nhập

10 triệu ñồng/tháng nếu có 01 người phụ thuộc thì số thuế phải nộp là 220.000

ñồng, nếu có 02 người phụ thuộc thì số tiền phải nộp là 140.000 ñồng (bằng 1,4%

112

thu nhập chịu thuế), phần thu nhập sau khi nộp thuế của cá nhân là 9,86 triệu ñồng

(98,6% thu nhập chịu thuế).

Thực hiện quy ñịnh này, tính ñến hết năm 2011 có 12.647.286 cá nhân có thu

nhập từ tiền lương, tiền công và từ thu nhập khác ñược cấp mã số thuế, trong ñó chỉ

có khoảng 3,87 triệu người phải nộp thuế (chiếm khoảng 4,4% dân số cả nước,

khoảng 30,6% số cá nhân ñược cấp mã số thuế); có 3.247.433 cá nhân, hộ kinh

doanh ñược cấp mã số thuế, trong ñó chỉ có 194.000 cá nhân, hộ kinh doanh phải

nộp thuế (chiếm khoảng 0,2% dân số cả nước, khoảng 6% trên tổng số hộ, cá nhân

ñược cấp mã số thuế).

Thực tế từ năm 2009 ñến nay, do tác ñộng của khủng hoảng tài chính và suy

thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế - xã hội nước ta gặp nhiều khó khăn, giá cả hàng

hoá, dịch vụ tăng cao làm ảnh hưởng ñến ñời sống người nộp thuế. ðể thực hiện

việc giảm tỷ lệ ñộng viên thuế, phí trên GDP theo ”Chiến lược cải cách hệ thống

thuế ñến năm 2020”, ñảm bảo tính ổn ñịnh của chính sách cho giai ñoạn sau năm

2014, ñồng thời ñể có sự quan tâm, chia sẻ của Nhà nước ñối với người nộp thuế

trước bối cảnh khó khăn của nền kinh tế thì việc nghiên cứu ñiều chỉnh nâng mức

giảm trừ gia cảnh là cần thiết. Việc ñiều chỉnh nên dựa vào các tham số như:

- Tăng trưởng kinh tế: tăng trưởng GDP những năm qua và dự kiến những

năm tới (giai ñoạn 2011 – 2015) vào khoảng 6,5%-7% (theo Nghị quyết số

10/2011/QH13 của Quốc hội);

- GDP bình quân ñầu người: năm 2009: 19,278 triệu ñồng; 2011: 28,541

triệu ñồng; dự kiến 2014: 43,181-43,954 triệu ñồng (theo Báo cáo Kế hoạch phát

triển KT-XH 5 năm 2011-2015 của Chính phủ);

- Chỉ số CPI: năm 2009: 6,52%; năm 2010: 11,75%; 2011: 18.13%; dự kiến

các năm sau CPI ở mức dưới 2 con số (theo Nghị quyết số 10/2011/QH13);

- Mức lương tối thiểu áp dụng ñối với khu vực hành chính sự nghiệp: năm

2009: 650 nghìn ñồng, năm 2011: 830 nghìn ñồng, năm 2012: 1,050 triệu ñồng, dự

kiến năm 2014: 1,15 triệu ñồng, năm 2015: 1,8 triệu ñồng;

- Thu nhập, chi tiêu hộ gia ñình và mức sống trung bình xã hội theo kết quả

ñiều tra của Tổng cục thống kê năm 2010: Thu nhập bình quân ñầu người năm 2010

là 1,387 triệu ñồng/tháng, tốc ñộ tăng giai ñoạn 2008-2010 là 18,1%, chi tiêu bình

113

quân ñầu người năm 2010 là 1,211 triệu ñồng/tháng, tốc ñộ tăng giai ñoạn 2008-

2010 là 23,6%, dự kiến từ 2011-2015 tốc ñộ tăng thu nhập và chi tiêu mỗi năm

khoảng 20% thỡ ñến năm 2014 mức thu nhập bình quân ñầu người ñạt khoảng 2,8

triệu ñồng/tháng, mức chi tiêu bình quân ñầu người ñạt khoảng 2,75 triệu

ñồng/tháng;

- Tham khảo kinh nghiệm quốc tế (Báo cáo kinh nghiệm cải cách thuế

TNCN) cho thấy: có một số nước quy ñịnh mức giảm trừ gia cảnh dựa trên cơ sở các

yếu tố như: tăng trưởng kinh tế, GDP bình quân ñầu người, chỉ số trượt giá nhưng lại

lấy chỉ số trượt giá làm căn cứ ñể ñiều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh (Anh, Mỹ).

Từ các căn cứ nêu trên, ñể phù hợp với chủ trương giảm dần tỷ lệ ñộng viên

về thuế, phí, lệ phí theo Chiến lược cải cách thuế giai ñoạn 2011 - 2020 và quan

ñiểm, mục tiêu, yêu cầu của việc sửa ñổi, bổ sung Luật thuế TNCN lần này, cần

ñiều chỉnh nâng mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế từ mức 4 triệu

ñồng/tháng lên 8 triệu ñồng/tháng (96 triệu ñồng/năm); mức giảm trừ cho mỗi

người phụ thuộc từ 1,6 triệu ñồng/tháng lên 3,2 triệu ñồng/tháng (bằng 1,7 lần GDP

bình quân ñầu người).

Theo mức giảm trừ gia cảnh này thì người ñộc thân có thu nhập 8 triệu

ñồng/tháng chưa phải nộp thuế, người có 2 người phụ thuộc có thu nhập từ 14,4

triệu ñồng/tháng trở xuống chưa phải nộp thuế.

3.3.1.3. ðiều chỉnh về thuế suất thuế thu nhập

- ðối với thuế thu nhập doanh nghiệp:

Nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho thấy gần ñây các nước có xu thế cải

cách thuế theo hướng giảm dần mức thuế suất phổ thông ñể tạo sự hấp dẫn, tăng

tính cạnh tranh môi trường ñầu tư trong thu hút ñầu tư, ví dụ ở các nước ASEAN và

một số nước châu Á, ñiển hình là Ma-lai-xi-a, giảm từ 28% năm 2005 xuống mức

27% năm 2007 và mức 26% năm 2008. Từ năm 2009 ñến nay, thuế suất thuế

TNDN ở Ma-lai-xi-a là 25%. Thái Lan cũng giảm thuế suất từ 30% xuống 23% năm

2012. Nhiều nước có quy ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược áp dụng mức thuế

suất thấp hơn như: Trung Quốc quy ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng mức

thuế suất 20% trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%, Thái Lan quy ñịnh doanh

nghiệp nhỏ và vừa áp dụng mức thuế suất 15% trong khi mức thuế suất phổ thông là

114

23%, Malaysia cũng quy ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng mức thuế suất 20%

trong khi mức thuế suất phổ thông là 25%,...

Theo Chiến lược cải cách thuế ñến năm 2020 thì sẽ ñiều chỉnh giảm dần mức

ñộng viên theo lộ trình cho phù hợp ñể thu hút ñầu tư, cần nghiên cứu giảm mức

thuế suất phổ thông từ 25% xuống còn 20%; ñối với doanh nghiệp có quy mô vừa

và nhỏ (có thể quy ñịnh theo tiêu chí doanh nghiệp có doanh thu/ năm không quá 50

tỷ ñồng và có thu nhập không quá 05 tỷ ñồng) ñược áp dụng thuế suất 20%. Doanh

thu và thu nhập làm căn cứ xác ñịnh ñối tượng áp dụng thuế suất 20% là doanh thu

và thu nhập của năm trước liền kề năm tính thuế.

Mức thuế suất phổ thông giảm xuống còn 22% và việc áp dụng thuế suất

20% ñối với doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ ñảm bảo tính cạnh tranh, hấp dẫn thu

hút ñầu tư so với các nước trong khu vực (Trung Quốc, In-ñô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a:

25%; Phi-lip-pin: 30%, Thỏi Lan 23%) và cũng không gây tác ñộng giảm thu ñột

ngột tạo sức ép về cân ñối ngân sách của năm áp dụng, ñồng thời không xáo trộn

nhiều tới hệ thống chính sách ưu ñãi. Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ñược áp

dụng thuế suất thấp hơn so với các trường hợp thông thường sẽ có ñiều kiện tăng

tích tụ, tích luỹ tái ñầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao ñược năng lực

cạnh tranh.

Việc ñề xuất tiêu chí doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa làm căn cứ xác

ñịnh ñối tượng áp dụng thuế suất 20% ñược dựa trên:

+ Về tiêu chí xác ñịnh doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa xác ñịnh theo

mức bình quân giữa các ngành của Nghị ñịnh số 56/2009/Nð-CP;

Năm 2012, Tổng cục thuế ñó tổ chức khảo sát các doanh nghiệp thuộc diện

quản lý của 63 Cục thuế và trên 100 Chi cục thuế về quy mô doanh nghiệp theo

doanh thu. Theo ñó, số lượng doanh nghiệp ñược khảo sát là 327.021 doanh nghiệp

trong tổng số khoảng trên 450.000 doanh nghiệp ñang hoạt ñộng.

Theo số liệu tại bảng 3.1 thì số doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ chiếm

92,67% số doanh nghiệp ñược khảo sát.

+ Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế thì ña số các nước sử dụng ñồng thời 02

tiêu chí trở lên ñể xác ñịnh doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa ñược áp dụng mức

thuế suất thấp hơn mức phổ thông. Ví dụ, Pháp sử dụng tiêu chí doanh thu và thu

115

nhập hoặc Lít-va sử dụng tiêu chí lao ñộng và thu nhập hoặc Trung Quốc sử dụng

ñồng thời 03 tiêu chí về số lao ñộng, doanh thu và tổng tài sản, Thái Lan sử dụng 3

tiêu chí vốn, doanh thu và thu nhập. Một số nước khác sử dụng một trong hai tiêu chí

doanh thu hoặc lao ñộng (ví dụ Ma-lai-xi-a) hoặc chỉ sử dụng 01 tiêu chí là thu nhập

như Hàn Quốc…; Trong ñó, riêng tại Ma-lai-xi-a, tiêu chí doanh thu hoặc lao ñộng

ñược xây dựng làm căn cứ xác ñịnh doanh nghiệp nhỏ và vừa ñược quy ñịnh tùy

theo lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan ñến sản suất, chế biến nông sản hoặc lĩnh

vực dịch vụ, nông nghiệp, công nghệ thông tin.

Bảng 3.1: Số lượng doanh nghiệp khảo sát phân loại theo quy mô

ðơn vị: Doanh nghiệp

Doanh thu

Doanh thu từ

Doanh thu

Loại hình

Tổng

không quá

20 tỷ ñến 50

trên 50 tỷ

20 tỷ ñồng

tỷ ñồng

ñồng

Doanh nghiệp nhà nước

2,863

571

416

3,850

Doanh nghiệp có vốn ðTNN

51,104

2,790

1,479

55,373

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

249,096

12,753

5,949

267,798

Tổng

303,063

16,114

7,844

327,021

Nguồn: Tổng cục Thuế [37], 2012

Việc ñề xuất áp dụng sớm mức thuế suất 18% cho các doanh nghiệp có quy

mô nhỏ và vừa có ưu ñiểm là phù hợp thông lệ quốc tế và ñáp ứng yêu cầu thực tiễn

do ñó gúp phần thúc ñẩy và hỗ trợ cho khoảng 164.942 doanh nghiệp quy mô nhỏ

vừa (tương ứng khoảng 91,68% tổng số doanh nghiệp trong cả nước); ñồng thời vẫn

ñạt mục tiêu không ảnh hưởng lớn tới số thu ngân sách nhà nước do 91,68% doanh

nghiệp có quy mô nhỏ và vừa này chỉ tham gia ñúng góp 19,75% số thuế nộp ngân

sách. Việc sử dụng tiêu chí doanh thu và thu nhập năm trước liền kề như ñề xuất

trên thì cần có quy ñịnh rõ một số trường hợp doanh nghiệp mới thành lập.

3.3.2. Nhóm giải pháp về phương pháp ñiều chỉnh

3.3.2.1. Vận dụng phương pháp ñánh giá tác ñộng của chính sách khi ñiều chỉnh hệ

thống thuế thu nhập (Regulatory Impact Assessment - RIA) theo nhóm lợi ích và chi

phí tổng hợp.

116

Trước khi ban hành các chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập, các cơ quan ban

ngành nên áp dụng phương pháp RIA (Regulatory Impact Assessment). Tuy nhiên,

riêng ñối với các chính sách thuế thu nhập ñiều chỉnh cần xem xét kỹ khía cạnh

nhóm lợi ích và chi phí tổng thể sẽ có những ñánh giá sát thực và hiệu quả hơn.

Giả ñịnh trước khi ñiều chỉnh thuế suất thuế thu nhập năm 2013 ñể ñánh giá.

Khi kết hợp số liệu ñiều tra của cả ba nhóm (Nhà Nước-Doanh Nghiệp – người dân)

ñể phân tích tác ñộng về lợi ích và chi phí cho thấy rõ kết quả là các lần ñiều chỉnh

thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân ñều làm tăng hay giảm nhẹ

giá cả hàng hóa cá nhân và hàng hóa công cộng. Nếu căn cứ vào mức chỉ số tăng

giá của Tổng cục thống kê giai ñoạn 2006-2012 khoảng 2% như sau:

Bảng 3.2: Chỉ số giá giai ñoạn 2006-2012

ðơn vị: %

BQTK

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2006-2012

Tháng 1

101.2

101.05

102.38

100.32

100.36 100.33

100.36

101.06

Tháng 2

102.1

102.17

103.56

101.17

100.9

100.9

100.06

101.99

Tháng 3

99.5

99.78

102.99

99.83

100.75

99.56

99.85

100.56

Tháng 4

100.2

100.49

102.20

100.35

100.14

100.41

100.14

100.67

Tháng 5

100.6

100.77

103.91

100.44

100.27

100.25

100.47

101.19

Tháng 6

100.4

100.85

102.14

100.55

100.22

101.02

100.52

100.83

Tháng 7

100.4

100.94

101.13

100.52

100.06

100.16

100.66

100.61

Tháng 8

100.4

100.55

101.56

100.24

100.23

100.22

100.73

100.59

Tháng 9

100.3

100.51

100.18

100.62

101.31

101.43

101.35

100.58

Tháng 10

100.2

100.74

99.81

100.37

101.05

101.04

101.08

100.43

Tháng 11

100.6

101.23

99.24

100.55

101.86

101.54

101.56

100.69

Tháng 12

100.5

102.91

99.32

101.38

101.98

101.08

101.88

101.21

Bình quân tháng

100.5

101.0

101.5

100.5

101.9

101.5

101.5

101.90

Nguồn: Tổng cục thuế [37], 2012

117

Như vậy, xét chung giai ñoạn này tăng ñều ở các mức 0,5%, 1%, 1,5% và

xấp xỉ 2% hằng năm. Bình quân ñều cho 8 năm tăng giá ở mức 1,35% cho cả giai

ñoạn 2007-2012.

Mặt khác, số liệu thu thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế qua các năm ñã

tăng dần từ 81 ngàn tỷ năm 2007 ñến 134 ngàn tỷ ñồng năm 2011. Nếu tính cả thuế

thu nhập cá nhân sẽ tăng từ 88,8 ngàn tỷ ñồng năm 2007 lên ñến 162,1 ngàn tỷ ñồng

năm 2011. Nếu so sánh bình quân việc tăng giá cả hàng hóa với số thuế thu nhập

của giai ñoạn này tăng khoảng 53 ngàn tỷ ñồng từ năm 2007-2011. Cụ thể như sau:

Bảng 3.3: Tổng hợp thu thuế thu nhập DN và TNCN

giai ñoạn 2007-2012

ðơn vị tính: tỷ ñồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Tổng thu NSNN 327,911 430,549 454,786 559,170 595,000 743,190

Thuế TNDN 81,432 115,032 99,147 133,637 134,044 118,355

Tỷ trọng thuế TNDN/ Tổng thu (%) 24.8 26.7 21.8 23.9 22.5 15.9

Thuế TNCN 7,415 12,940 14,318 26,288 28,902 44,970

2.3 3.0 3.1 4.7 6.1 Tỷ trọng thuế TNCN/ Tổng thu (%) 4.9

GDP (%) 8.46 6.31 5.32 6.78 7,5

CPI (Năm trước = 100) 108.3 123.0 106.9 109.2 118.1 106.8

Nguồn: Tổng cục thuế [37], 2012

So sánh cùng thời kỳ ta thấy, nếu biến ñộng giá 0,5% thì ngân sách bình

quân tăng giảm 20 ngàn tỷ ñồng thuế TNDN và 5 ngàn tỷ ñồng tính cho cả giai

ñoạn biến ñộng giá theo 4 mức tăng giá từ 0,5%,1%, 1,5% và 2% hằng năm. Mức

tăng giảm không quá 2% xét cả về giá hàng hóa trong ñó giá hàng hóa cá nhân và

công cộng dao ñộng từ 0 ñến 2%. Nếu mỗi bước giá tăng giảm 0,5% với biên ñộ

tăng giảm 20 tỷ ñồng thuế TNDN và 5 ngàn tỷ ñồng thuế TNCN bình quân cho giai

ñoạn 2006-2012 thì có thể xem xét 3 phương án thu thuế thu nhập theo 3 kịch bản

như sau:

+ Phương án 1: thu thuế TNDN ñạt 114 ngàn tỷ và thuế TNCN ñạt 23,9

ngàn tỷ thì hàng hóa cá nhân tăng 0,5% và công cộng tăng lên 2%;

118

+ Phương án 2: thu thuế TNDN ñạt 181 ngàn tỷ và thuế TNCN ñạt 44,9

ngàn tỷ thì hàng hóa cá nhân tăng 1% và công cộng tăng lên 0,5%;

+ Phương án 3: thu thuế TNDN ñạt 154 ngàn tỷ và thuế TNCN ñạt 33,9

ngàn tỷ thì hàng hóa cá nhân tăng 2% và công cộng tăng lên 1%.

Nếu áp dụng phương pháp RIA ñể phân tích thì cả 2 phương án 1 và 3 ñều

gây méo mó chính sách thuế thu nhập vì:

Phương án 3 làm tăng giá hàng hóa cá nhân sẽ giúp cho các doanh nghiệp

ñược lợi, những cá nhân người tiêu dùng chịu thiệt. Nhà nước có thể tăng thu thêm

thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng hàng hóa công cộng tăng cao hơn do thu thuế

thu nhập cá nhân nhiều hơn và chi cho phúc lợi xã hội nhiều hơn. Lúc này giá hàng

hóa công cộng cao hơn nên số người dân có thể tiếp cận với hàng hóa công cộng

giảm ñi và tổng lợi ích xã hội giảm chứ không tăng. Hoạt ñộng cung ứng hàng hóa

công cộng sẽ kém hiệu quả và thúc ñẩy giá hàng hóa cá nhân tăng theo vì nguyên

tắc hàng hóa công cộng ñược trợ cấp một phần từ Nhà nước cứ tăng lên thì tư nhân

sẽ “tát nước theo mưa” tăng giá cả hàng hóa cá nhân lên cao. Bình quân tăng giá

khoảng 1,35% và có xu hướng tiếp tục tăng nhanh khi ñiều chỉnh chính sách thuế

theo hướng này.

Phương án 3 khi thu thuế TNDN cao sẽ dẫn ñến hàng hóa cá nhân tăng cao

2% gây nguy cơ tăng giá liên tục. Nhà Nước ñược lợi nhưng doanh nghiệp và người

dân chịu thiệt nhưng tổng lợi ích xã hội không tăng cao vì khi giá hàng hóa cá nhân

cao người tiêu dùng sẽ giảm chi tiêu và hạn chế tiêu dùng, doanh nghiệp bị nộp thuế

nhiều hơn nên hạn chế mở rộng kinh doanh hơn. Cuối cùng, Nhà nước sẽ thu ñược

ít thuế hơn mặc dù giai ñoạn ñầu thu thuế ñược nhiều nhưng không dưỡng ñược

nguồn thu. Mức tăng giá bình quân sẽ trên mức 1,5% cho cả hàng hóa cá nhân và

hàng hóa công cộng. Hàng hóa công cộng cũng tăng càng làm trầm trọng hơn xu

hướng lạm phát và suy giảm kinh tế.

Phương án 2 ñược ñánh giá cao hơn vì doanh nghiệp vẫn kỳ vọng mức tăng

giá ñể mở rộng sản xuất kinh doanh và tăng cao hơn hàng hóa công cộng. Tuy

nhiên, giá cả hàng hóa công cộng ñược trợ cấp từ Nhà nước cũng tăng nhẹ nhưng

không gây phản ứng “sốc” vì người dân vẫn có thể chi trả ñược khi ñã nộp thuế thu

nhập cá nhân. Một phần thu thuế ñó ñã hoàn trả thông qua trợ giá hàng công cộng

119

thấp hơn hàng hóa cá nhân nên người tiêu dùng vẫn chấp nhận lựa chọn hàng hóa

công cộng ñể hưởng lợi. Thuế và phí của người dân phục vụ lại chính người dân

nên không gây bất ổn nhiều khi ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập. Mức bình

quân chung tăng giá cho cả hàng hóa cá nhân và công cộng khoảng 0,75% là mức

hợp lý ñược chấp thuận bởi sức mua của người tiêu dùng nên tổng lợi ích xã hội là

cao nhất. (Cụ thể xem hình 3.1).

PA3*(diện tích hình chữ nhật 0+P3+PA3+ PA3*)

Tổng lợi ích xã hội- ðường khả thi sản xuất

P3

PA2* (diện tích hình vuông 0+P2+PA2+ PA2*) lớn nhất Tổng lợi ích xã hội lớn nhất

P2

á C m ê h t g n ă t h c í i

ợ L

N D & N N n â h n

PA1*(diện tích hình chữ nhật 0+P1+PA1+ PA1*)

P1

i

p ợ h g n h n a o d h c í i

g n ộ c g n ô c , n â h n á c í h p i h c - p ệ i h g n h n a o d h c í i ợ L

ợ L

Hàng hoá công cộng

PA1

0

PA2 PA3

Lợi ích công cộng-chi phí cá nhân& doanh nghiệp

Hình 3.1: Vận dụng mô hình phân tích nhóm lợi ích-chi phí tổng thể ñánh giá tác

ñộng của ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập ở Việt Nam

Nguồn: [37] và tính toán SPSS của tác giả

Như vậy, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh

nghiệp vừa qua là hiệu quả và không gây xáo trộn trong xã hội. Mặc dù chưa thực

sự ñạt ñược mong muốn của cả cơ quan quản lý, doanh nghiệp hay người dân

nhưng bước ñầu doanh nghiệp và người dân ñã làm quen với hai loại thuế thu nhập

này. Lộ trình tiếp theo là phải tăng chất lượng và số lượng các hàng hóa công cộng,

phúc lợi nhiều hơn nữa và tăng mức thu từ thuế thu nhập cá nhân thay cho các loại

120

thuế gián thu mới ñảm bảo hiệu quả tổng lợi ích xã hội cao nhất. Hàng hóa công

cộng phải ñảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý mới tương xứng với mức tăng thu thuế

thu nhập của người dân và doanh nghiệp.

Nếu dựa vào kết quả phân tích trên, các cơ quan ban hành chính sách thuế sẽ

xem xét và cân nhắc thận trọng hơn nữa về các phương pháp ñánh giá lợi ích và chi

phí ñối với mỗi lần ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập

doanh nghiệp theo các mức ñề xuất như sau:

Một là: Giãn nợ thuế cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong năm 2012;

Hai là: Nghiên cứu giảm mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp xuống

18% - 22%;

Ba là: Tăng mức ñược chiết trừ gia cảnh cho các ñối tượng hưởng lương,

kinh doanh khi ñóng thuế thu nhập;

Bốn là: Cho phép khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá

nhân lẫn nhau tránh thuế chồng thuế;

Năm là: Thêm các ñối tượng chịu thuế thu nhập cần quản lý như thu nhập

thừa kế, thuế thu nhập ñối với người cô ñơn, người ñi lao ñộng xuất khẩu có phát

sinh thu nhập từ nước ngoài…

Do ñó, việc áp dụng phương pháp RIA vào ñánh giá ñiều chỉnh chính sách

thuế nên ñược áp dụng thường xuyên và cập nhật cho từng giai ñoạn là rất hợp lý.

Việc các cơ quan ñiều tiết ra chính sách ñiều chỉnh thuế nếu áp dụng phương pháp

so sánh lợi ích và chi phí sẽ không gây thiệt hại về kinh tế dưới giác ñộ xã hội ñồng

thời giảm mức phản ứng tiêu cực của ñối tượng chịu thuế gây hiện tượng “mất trắng

thuế”. Một chính sách ñiều tiết thuế thu nhập nếu chỉ ñặt mục tiêu tăng thu cho ngân

sách có thể lại gây hại cho nền kinh tế và cả Nhà nước, người dân và doanh nghiệp

ñều không có lợi thì sẽ giảm hiệu quả của chính sách. Nguyên tắc tự ñiều tiết của cơ

chế thị trường dẫn ñến hành vi người tiêu dùng và doanh nghiệp sẽ cân nhắc lợi ích

và chi phí ñòi hỏi Nhà nước với tư cách là “người quản lý” cũng cần cân nhắc mối

quan hệ này trên cơ sở vận dụng mô hình ñánh giá lợi ích-chi phí là tất yếu.

3.3.2.2. Vận dụng mô hình cân ñối tổng thế xác ñịnh ngành, lĩnh vực và ñối tượng

cần thu thuế thu nhập

Về mặt dài hạn, trước khi ñiều chỉnh chính sách thuế cần phải lấy mục tiêu

121

phát triển kinh tế xã hội do ðảng và Nhà Nước ñể thực hiện. Mức ñộ huy ñộng

GDP vào ngân sách do quốc hội ñã thông qua trong chiến lược phát triển kinh tế

của ñất nước sẽ là căn cứ quan trọng khi ñiều chỉnh chính sách thuế nói chung và

thuế thu nhập nói riêng. Từ ñó, có sự cân ñối giữa các ngành, các lĩnh vực cần thu

và khu vực hay ngành ưu tiên dưỡng nguồn thu. Vì vậy, tổng thu thuế thu nhập gồm

loại thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân nhưng cần xác ñịnh rõ ñối

tượng thu thuế và lộ trình thu thuế ñể làm căn cứ ñiều chỉnh chính sách thuế theo

từng giai ñoạn nhất ñịnh. Chính sách thuế thu nhập hiệu quả ngoài việc xác ñịnh số

thuế phải thu cần phải có lộ trình và bước ñi thích hợp cho cả giai ñoạn dài hạn. ðặc

ñiểm quan trọng nhất của thuế thu nhập không phải là số thu nhiều hay ít mà ñòi hỏi

phải công bằng và minh bạch. Khi các nhóm ngành hay cá nhân bị gánh nặng thuế

trong khi ñó các nhóm khác hưởng lợi là ñiều gây bức xúc lớn nhất khi ñiều chỉnh

chính sách thuế. Luật thuế thu nhập ñã ñược ban hành nhưng muốn ñi vào cuộc

sống cần phải có ñiều chỉnh nên khi ñiều chỉnh phải hợp lý mới ñảm bảo hiệu quả

của luật thuế thu nhập. Nhiều ngành và lĩnh vực bị bỏ sót thì Nhà nước thất thu thuế

nhưng dồn gánh nặng thuế thu nhập vào một số ít ngành và lĩnh vực cũng tạo ra sự

méo mó chính sách thuế và gây những biến ñộng xã hội lớn. Thuế thu nhập về dài

hạn sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản thu của Ngân sách nên ñòi hỏi phải vận

dụng các mô hình cân ñối tổng thể trước khi xác ñịnh ñối tượng, lĩnh vực ngành hay

cá nhân cần thu thuế, giãn thuế, miễn giảm thuế thu nhập nhằm ñảm bảo sự công

bằng, minh bạch và hiệu quả chính sách thuế.

3.3.3. Nhóm giải pháp về quy trình ñiều chỉnh

Các chính sách, pháp luật về thuế thường có diện ảnh hưởng rộng, tác ñộng

ñến nhiều thành phần, nhiều lĩnh vực trong xã hội. Do ñó, khi thực hiện những nội

dung sửa ñổi lớn về chính sách, pháp luật thuế, cần có những nghiên cứu, ñánh giá

tác ñộng của những sửa ñổi này ñến ñời sống xã hội, mục tiêu phát triển kinh tế của

ñất nước. Một trong những cách thức ñánh giá tác ñộng thường ñược sử dụng là tổ

chức thực hiện thí ñiểm trong 1 phạm vi hẹp NNT, ñịa bàn. Trên cơ sở các kết quả

thực tế triển khai những nội dung sửa ñổi với các ñối tượng thí ñiểm, cơ quan thuế

có thể ñưa ra các ñánh giá tác ñộng cũng như ñề xuất những nội dung sửa ñổi, cách

thức triển khai cho phù hợp, hiệu quả trong thực tế.

122

Kinh nghiệm triển khai Luật thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp (SDðPNN)

số 48/2010/QH12 ñược ban hành ngày 17/06/2010 thay thế cho các Pháp lệnh về

thuế nhà ñất trước ñây là một trong những kinh nghiệm tốt trong việc thực hiện thí

ñiểm áp dụng trước khi ñưa các quy ñịnh mới vào cuộc sống. Trong quá trình xây

dựng dự thảo nghị ñịnh, thông tư hướng dẫn, ñể có cơ sở về kinh nghiệm thực tế

triển khai, Tổng cục thuế ñã thực hiện thí ñiểm áp dụng chính sách thuế sử dụng

ñất phi nông nghiệp tại 3 ñịa phương là: Hà Nội, Cần Thơ và Bắc Ninh. ðây có

thể coi là một tiền lệ và kinh nghiệm rất hữu ích cho Tổng cục thuế và Bộ Tài

chính trong việc xây dựng và ñưa ra áp dụng các chính sách mới về thuế nói

chung và các sửa ñổi về chính sách thuế thu nhập nói riêng.

Qua thời gian triển khai thí ñiểm từ 18/4/2011 – 25/5/2011, Tổng cục thuế ñã

tổng kết, ñánh giá và ñưa ra những ñề xuất cụ thể về sửa ñổi chính sách trong dự

thảo thông tư, xây dựng cơ sở dữ liệu, tổ chức thực hiện thí ñiểm, phối hợp với các

cơ quan liên quan trong tổ chức quản lý thu thuế,…

Từ kinh nghiệm và những kết quả triển khai thí ñiểm ñối với sắc thuế này,

khi triển khai những sửa ñổi về chính sách ñối với thuế thu nhập cần nghiên cứu

những nội dung sau:

Về chọn ñối tượng thực hiện thí ñiểm: Nên chọn mẫu là các doanh nghiệp

mang tính ñại diện cho các loại hình, quy mô, vị trí ñịa lý ñể ñảm bảo tính khách

quan, chính xác của việc nghiên cứu. Bên cạnh ñó cũng nên thực hiện thí ñiểm tại

các doanh nghiệp có lịch sử tuân thủ pháp luật thuế và có tổ chức bộ máy kế toán

tương ñối tốt ñể có thể giảm bớt các vấn ñề vướng mắc, sai sót không liên quan ñến

chính sách và quản lý. ðối với các ñịa phương lớn, có hệ thống ñại lý thuế và các

công ty tư vấn, kiểm toán phát triển thì nên có cơ chế phối hợp và ñưa các ñối tượng

này vào diện thí ñiểm vì họ có trình ñộ hiểu biết về pháp luật nói chung và pháp luật

thuế nói riêng khá sâu sắc. Mặt khác, với các ñại lý thuế và công ty tư vấn thuế,

kiểm toán thì khách hàng rất ña dạng về loại hình và ngành nghề kinh doanh nên

diện tiếp xúc của họ khá rộng. Qua việc trao ñổi, thực hiện thí ñiểm chính sách thuế

mới tại các doanh nghiệp này, cơ quan thuế có thể tận dụng kiến thức, kinh nghiệm

của họ ñể xây dựng chính sách thuế hoặc ñưa ra những ñiểm sửa ñổi, bổ sung một

cách hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế.

123

Về công tác tổ chức thực hiện thí ñiểm: Cần xây dựng ñược kế hoạch thí

ñiểm chi tiết, cụ thể về thời gian, nội dung công việc và phân công và phối hợp

giữa các các cơ quan thực hiện. ðiều này rất quan trọng và có tính quyết ñịnh với

kết quả thí ñiểm vì khi triển khai áp dụng một chính sách mới có tầm ảnh hưởng

lớn ñến tình hình tài chính của NNT như những sửa ñổi về thuế thu nhập nếu

không ñược tổ chức tốt dễ gây phản ứng tiêu cực từ phía NNT dẫn ñến những kết

quả sai lệch và không phản ánh khách quan thực tế. Một trong số những kinh

nghiệm cần ñược nghiêm túc tiếp thu từ chương trình triển khai thí ñiểm áp dụng

thuế SDðPNN tại 3 ñịa phương trong năm 2011 là công tác tuyên truyền, hướng

dẫn về thuế cho ñối tượng thực hiện thí ñiểm. Do công tác hướng dẫn, cung cấp

thông tin chưa ñược triển khai cụ thể ñến từng người dân trong việc kê khai thuế

nên hầu hết các hộ dân không thể tự khai ñầy ñủ chỉ tiêu trên tờ khai. Họ chỉ có

thể khai các chỉ tiêu như: Tên chủ hộ, số CMND, ñịa chỉ, tổng diện tích ñất,… còn

lại các chỉ tiêu như: hạn mức ñất, vị trí, thuế suất,… thì các hộ dân không có thông

tin và hiểu biết ñầy ñủ ñể kê khai. ðiều này gây rất nhiều khó khăn và tốn thời

gian, nhân lực của cơ quan thuế. Khi tiếp nhận tờ khai, cán bộ tiếp nhận phải giải

thích, hướng dẫn cho người dân khai lại rồi mới có thể nhập liệu. Mặc dù vậy, tỷ

lệ tờ khai không sử dụng ñược vẫn còn rất cao tại cả 3 ñịa phương như thống kê

tại phụ lục 5.

Do ñó, trong lộ trình sửa ñổi thuế thu nhập doanh nghiệp, cần nghiên cứu

lựa chon một số nội dung sửa ñổi ñê áp dụng thí ñiểm. Ví dụ, cần nghiên cứu chọn

một số doanh nghiệp lớn thuộc các tập ñoàn ña quốc gia, có giao dịch quan hệ liên

kết ñể thực hiên thí ñiểm phương pháp thỏa thuận giá trước (APA). Trước mắt có

thể kiến nghị chọn Công ty Sam sung Việt Nam và Intel Viêt Nam. ðây là các công

ty thuộc các tập ñoàn lớn của nước ngoài ñầu tư tại Việt Nam. Các công ty này nhập

nguyên liệu từ công ty mẹ và xuất sản phẩm, bán thành phẩm cho công ty mẹ nên

việc xác ñịnh giá thị trường trong giao dịch liên kết là rất khó khăn, do ñó ñòi hỏi

cần áp dụng phương pháp thỏa thuận giá trước. Mặt khác, các doanh nghiệp này ñã

áp dụng phương pháp này tại một số nước, do ñó sẽ là cơ sở ñể Việt Nam tham

khảo khi ñàm phán, từ ñó rút kinh nghiệm ñể xây dựng chinh sách và áp dụng ñối

với các doanh nghiệp khác.

124

3.3.4. Nhóm giải pháp bổ trợ

3.3.4.1. ðồng bộ hóa cơ chế quản lý thuế và cơ chế chính sách liên quan khác

Về cơ chế quản lý thuế: Triển khai áp dụng cơ chế thỏa thuận xác ñịnh giá

trước ñể ñiều chỉnh cơ chế quản lý thuế chống chuyển giá.

Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường tự do, các doanh nghiệp ñược tự do di

chuyển nguồn vốn, nhân lực và khoa học công nghệ ñể ñầu tư vào các lĩnh vực, ñịa

bàn có lợi nhất cho họ. Từ ñó, các doanh nghiệp hình thành nên hệ thống các cơ sở,

chi nhánh phụ thuộc tại cùng một quốc gia hoặc tại nhiều quốc gia. Việc thực hiện

các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết (giữa các bộ phận trong cùng hệ

thống) ñược coi như một phần không thể tách rời trong hoạt ñộng sản xuất, kinh

doanh của họ.

Chính từ những giao dịch này, một số doanh nghiệp ñã lợi dụng ñể giảm tối

ña chi phí nộp thuế của họ bằng hoạt ñộng chuyển giá khi thực hiện giao dịch với

các bên liên kết. Tại Việt Nam, hoạt ñộng chuyển giá và khai lỗ triền miên ñể tránh

nộp thuế TNDN ñã và ñang diễn ra tại một số doanh nghiệp ñặc biệt là các doanh

nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài. Cơ quan thuế ñã xác ñịnh nhiệm vụ chống chuyển

giá là một trong những nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành ñể ñảm bảo tính công

bằng trong công tác quản lý thuế và chống thất thu về thuế.

Hoạt ñộng chuyển giá, khai lỗ tại các doanh nghiệp tại Việt Nam xuất phát từ

các nguyên nhân chủ yếu sau:

Thứ nhất, vì mục tiêu lợi nhuận, các công ty ña quốc gia có thể so sánh mức

thuế phải nộp giữa các quốc gia có chi nhánh hoạt ñộng và tìm cách chuyển lợi nhuận

(thông qua chuyển giá) ñến nơi có thuế suất thấp ñể giảm tiền thuế.

Thứ hai, trong quá trình xử lý kết quả thanh tra, ngành Thuế còn gặp nhiều vướng

mắc do thiếu thông tin, cơ sở pháp lý, căn cứ ñể áp dụng ấn ñịnh thuế.

Thứ ba, về chính sách thuế TNDN, trước năm 2009, có một số doanh nghiệp

lợi dụng chính sách ưu ñãi về miễn, giảm thuế TNDN của Nhà nước ñể kéo dài thời

gian ñược hưởng ưu ñãi. Theo ñó, khi các doanh nghiệp chưa có thu nhập chịu thuế

(phát sinh lỗ) thì các quy ñịnh về thời gian miễn giảm thuế vẫn ñược giữ nguyên

cho ñến khi có thu nhập chịu thuế (phát sinh lãi). Tuy nhiên, năm 2009 Tổng cục

thuế ñã tham mưu cho Bộ Tài chính trình Chính phủ, Quốc hội sửa ñổi bổ sung Luật

125

thuế TNDN, theo ñó, nếu doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm

ñầu kể từ năm phát sinh doanh thu thì thời gian ưu ñãi miễn thuế, giảm thuế ñược

tính từ năm thứ tư không kể doanh nghiệp phát sinh lãi hay không. ðến nay, Tổng

cục thuế vẫn tiếp tục kiến nghị sửa ñổi nội dung này nhằm tạo cơ chế bình ñẳng cho

các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Thứ tư, sự phối kết hợp ñồng bộ giữa cơ quan thuế với các ngành chức năng còn

hạn chế. Nhiều trường hợp mặc dù cơ quan thuế ñã phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp

luật thuế, nhưng việc ñiều tra xác minh làm căn cứ pháp lý ñể xử lý gặp nhiều khó khăn

(do phạm vi xác minh rộng, liên quan ñến nhiều ngành).

Từ những vấn ñề này, Tổng cục thuế hiện ñang nghiên cứu phương án áp

dụng cơ chế thỏa thuận xác ñịnh giá trước (APA) ñể quản lý hoạt ñộng chuyển giá

tại Việt Nam. Hiện nay có một doanh nghiệp ñang kiến nghị ñược áp dụng là

Samsung Electronics Vietnam (SEV). Nếu ñược áp dụng thí ñiểm thì ñây là cơ sở

ñể cơ quan thuế nghiên cứu, ñề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù

hợp ñể triển khai ñối với các doanh nghiệp có nhiều hoạt ñộng giao dịch với các bên

có quan hệ liên kết.

Có thể hiểu APA là một dạng dạng thoả thuận trước bằng văn bản, ràng buộc

về nghĩa vụ thuế giữa cơ quan thuế (của một hoặc nhiều nước) và người nộp thuế về

phương pháp xác ñịnh giá tính thuế ñược thiết lập trước khi diễn ra giao dịch giữa

các bên có quan hệ liên kết (thường là giữa Công ty con của một nước và công ty

mẹ của nước ngoài) và thoả thuận này sẽ ñược áp dụng cho một khoảng thời gian

nhất ñịnh (3-5 năm). Theo ñó, các yếu tố ñể xác ñịnh giá chuyển nhượng (ñể tính

thuế) như phương pháp tính giá, các yếu tố so sánh, ñiều chỉnh hay các giả ñịnh có

liên quan ñến mức thay ñổi về giá trong tương lai ñược thỏa thuận trước và sẽ có hiệu

lực áp dụng khi các giao dịch liên kết diễn ra (theo ñúng các ñiều kiện ñã mô tả) trong

một thời kỳ nhất ñịnh.

APA thường ñược ñề xuất bởi người nộp thuế. Bằng việc cung cấp thông tin

thực tế và kinh tế có liên quan cho cơ quan thuế và qua quá trình ñàm phán giữa cơ

quan thuế và người nộp thuế ñể ñi tới một thỏa thuận về các tiêu chí hoặc phương

pháp xác ñịnh giá chuyển giao cho các giao dịch chính áp dụng cho một thời hạn

nhất ñịnh ñược thoả thuận trong APA.

126

APA có 2 dạng chính:

+ Một là, APA ñơn phương: ðối tượng tham gia là doanh nghiệp và cơ quan

thuế của một nước. Dạng APA này thường áp dụng khi nước ban hành APA không

có iệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần với nước nơi công ty mẹ cư trú. Nếu áp dụng ñơn

phương, APA thường có phạm vi hẹp nhưng cũng có thuận lợi là tiết kiệm ñược chi

phí và thời gian ñể thương thảo và có ñược APA.

+ Hai là, APA song phương: ðối tượng tham gia ñược mở rộng gồm cơ quan

thuế của hai nước và doanh nghiệp. Cách này hiện nay khá phổ biến và ñược triển

khai thông qua kênh “Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần” theo ñiều khoản về “Thủ

tục thỏa thuận song phương” (ðiều 25 của các Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần).

Việc áp dụng APA song phương hay ñơn phương có thể bị ràng buộc bởi nội

luật về thẩm quyền cho phép cơ quan thuế có ñược phép có những thỏa thuận hay

thương lượng về thực thi nghĩa vụ thuế. Một số nước trao quyền tự chủ cho cơ quan

thuế, cho phép cơ quan thuế ñược ban hành văn bản hướng dẫn (ở dạng áp dụng

riêng) có tính ràng buộc về nghĩa vụ thuế cho những hoạt ñộng kinh tế chưa xảy ra

trong những tình huống ñặc thù của người nộp thuế cụ thể (ñược gọi là "cơ chế

ñịnh trước" - advance ruling) thì APA bao gồm cả 2 dạng nêu trên.

Ở một số nước khi cơ quan thuế không có quyền tự chủ thì chỉ có thể áp

dụng cơ chế APA song phương (ví dụ như Thái lan). Lý do của việc này là Hiệp

ñịnh tránh ñánh thuế hai lần là hiệp ñịnh ký với nước khác mà có nội dung khác nội

luật thì áp dụng những ðiều ước quốc tế ñã ký. Trong ñó, hiệp ñịnh có ñiều khoản

về “Thủ tục thoả thuận song phương” cho phép nhà chức trách có thẩm quyền ñược

thực hiện việc thương lượng, thống nhất các biện pháp nhằm tránh ñánh thuế hai lần

và ngăn ngừa trốn lậu thuế. Việc quản lý giá chuyển nhượng và các vấn ñề cần xử

lý ñể hình thành APA hiện nay chiếm trên 90% các trường hợp giải quyết theo ñiều

khoản thủ tục thỏa thuận song phương của các “Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần”.

Hiện nay, ngày càng nhiều quốc gia áp dụng cơ chế APA và thấy rằng APA

có thể cung cấp những giá trị bổ sung cho việc thực thi các quy ñịnh quản lý về giá

trong giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết. ðặc biệt, khi ñàm phán trên cơ sở

song phương, APA có thể cung cấp sự chắc chắn cho cả người nộp thuế và cơ quan

thuế về việc áp dụng các nguyên tắc ñịnh giá chuyển giao cho các giao dịch ñịnh

127

kỳ. Một số ñiểm thuận lợi của một chương trình APA.

- Một chương trình APA có thể giúp người nộp thuế (NNT) loại bỏ sự thiếu

chắc chắn thông qua việc tăng cường khả năng dự ñoán về việc thực hiện nghĩa vụ

thuế trong các giao dịch quốc tế. Khi các giả ñịnh trọng yếu ñược ñưa ra là phù hợp,

một APA có thể giúp NNT thực hiện nghĩa vụ thuế ñối với các vấn ñề chuyển giá

trong một khoảng thời gian nhất ñịnh một cách chắc chắn. Do APA có tính chắc

chắn, NNT có thể ñoán biết trước nghĩa vụ thuế của mình một cách ñáng tin cậy

hơn, từ ñó, tạo lập môi trường thuế thuận lợi cho việc ñầu tư.

- APA có thể cung cấp một cơ hội cho NNT và cơ quan thuế tham khảo ý

kiến và hợp tác trong bối cảnh hợp tác, xây dựng ñể cùng ñạt thoả thuận chung,

cùng có lợi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. ðiều này làm gia tăng ñáng kể

tính tuân thủ của NNT - ngược lại với bối cảnh khi thực hiện thanh tra, kiểm tra

thuế.APA có thể giúp NNT và cơ quan thuế hạn chế các cuộc thanh tra, kiểm tra tốn

nhiều thời gian và chi phí, hạn chế các tranh chấp, kiện tụng liên quan ñến vấn ñề

chuyển giá.

- APA song phương giúp giảm thiểu ñáng kể khả năng ñánh thuế hai lần

hoặc không ñánh thuế dưới góc ñộ pháp lý hoặc kinh tế từ tất cả các nước liên quan

có tham gia.

- Những khía cạnh về thông tin và tính công khai của một chương trình APA

cũng như thái ñộ hợp tác trong quá trình ñàm phán APA giúp cơ quan thuế có ñược

sự am hiểu sâu hơn về các giao dịch quốc tế phức tạp của các tập ñoàn ña quốc gia.

Trên cơ sở những hiểu biết chung về APA như ñã trình bày ở trên, việc áp

dụng chương trình này tại Việt Nam trong thời gian tới nên tập trung triển khai một

số nội dung sau:

Thứ nhất, cần rà soát các quy ñịnh, ñiều khoản trong các Hiệp ñịnh thuế ñã

ký kết với cơ quan thuế các nước về nội dung này. Trường hợp trong hiệp ñịnh ñã

có quy ñịnh trong ñiều khoản về “Thủ tục thoả thuận song phương” cho phép người

nộp thuế có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền

của nước ký kết thì có thể áp dụng quy ñịnh này tại hiệp ñịnh ñể có chương trình

thực hiện cơ chế APA ñối với các doanh nghiệp của nước tham gia ký kết. Trường

hợp trong hiệp ñịnh chưa có hoặc ñang trong quá trình ñàm phán thì cơ quan thuế

128

Việt Nam cần cân nhắc nội dung này ñể có thể tạo ñiều kiện thuận lợi trong việc áp

dụng APA ñối với các doanh nghiệp của nước tham gia ký kết về sau.

Thứ hai, cần ñẩy mạnh nghiên cứu các căn cứ, tiêu chí phù hợp ñể xác ñịnh giá

thị trường trong giao dịch của các bên có quan hệ liên kết theo từng nhóm ngành nghề,

từng loại hình giao dịch, ñể phục vụ cho việc ñánh giá, ñàm phán ký kết thực hiện cơ chế

APA với các doanh nghiệp và cơ quan thuế các nước.

Thứ ba, trên cơ sở áp dụng thí ñiểm ñối với trường hợp của SEV, Tổng cục

thuế cần nghiên cứu, ñề xuất với Chính phủ, Quốc hội ban hành văn bản pháp quy

phù hợp ñể hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục thực hiện cơ chế này tại Việt Nam.

Có thể thấy, ñây là một trong những phương thức quản lý thuế mới tại Việt

Nam ñể quản lý giao dịch của các bên có liên kết nhằm chống chuyển giá, tránh gây

thất thu về thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng. Phương thức quản lý này cũng

mang lại nhiều lợi ích cho phía cơ quan thuế nhưng nó cũng tiềm ẩn rủi ro về thất

thu thuế nếu việc rà soát, ñánh giá và ñàm phán APA không ñược thực hiện một

cách nghiêm chỉnh, khoa học.

Các cơ chế chính sách khác liên quan:

Hoàn thiện, cải cách ñồng bộ các cơ chế, chính sách quản lý về ñất ñai, thanh

toán không dùng tiền mặt, ñăng ký kinh doanh, xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh, kế

toán, giá... ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế và cải cách hệ thống

thuế. Chính sách thuế cần phải thay ñổi theo hướng ñảm bảo nguồn thu nhưng cũng

dưỡng nguồn thu. Các chính sách thu thuế thu nhập lấy mục tiêu “thu bền vững”

làm trọng tâm. Tiếp theo việc thay ñổi chính sách thuế cần phải có cơ chế quản lý

thuế thu nhập rõ ràng. Việc thu thuế thu nhập mang ý nghĩa về mặt kinh tế và xã hội

rất lớn. Nếu cơ chế không rõ ràng, chế ñộ miễn giảm thuế tràn lan, thiếu công bằng

là mối nguy hại lớn nhất khi quản lý thuế. Chức năng và quyền hạn của các cán bộ

quản lý thuế phải gắn với hiệu quả và có sự giám sát công khai. Cơ chế tự kê khai,

nộp thuế phải thống nhất. Quy trình kiểm tra và giám sát thu thuế phải rõ ràng và có

sự tham gia của người chịu thuế và nộp thuế. Nên có chế ñộ khen thưởng cho cá

nhân, tổ chức và cán bộ quản lý thuế nhiều hơn.

3.3.4.2. Giải pháp ñối với người nộp thuế

- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục về thuế thu nhập.

129

Các cơ quan thông tin ñại chúng, hệ thống giáo dục quốc gia có trách nhiệm

ñẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về các chính sách thuế ñể mọi tổ chức, cá

nhân hiểu rõ và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật thuế. Biểu dương các tổ

chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, ñồng thời phê phán mạnh mẽ các hiện

tượng vi phạm pháp luật thuế. Công tác tuyên truyền và giáo dục về thuế thu nhập

cần phải làm sát sao hơn nữa. ðặc biệt, ñối với các khoản thu nhập cá nhân cần phải

thực hiện theo hình thức tờ rơi, truyền thông và bồi dưỡng miễn phí. ðặc trưng của

ñối tượng thuế thu nhập cá nhân là rất ña dạng ở mọi trình ñộ học vấn và ý thức

chấp hành pháp luật. Cơ quan quản lý thuế nên coi họ như là các khách hàng –

“thượng ñế” – ñể phục vụ trong việc tuyên truyền nộp thuế. Mặc dù, về bản chất các

cá nhân phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế nhưng không vì thế mà áp ñặt các

cá nhân chịu thuế ở tình trạng vi phạm ñể phạt. Cơ quan quản lý thuế nên phát tờ rơi

quảng cáo, dựng kịch phẩm liên quan ñến thuế thu nhập cá nhân ñể tuyên truyền

giáo dục. Lập quỹ quảng cáo và tuyên truyền luật thuế thu nhập nhằm nâng trình ñộ

hiểu biết của cả cộng ñồng dân cư trong phạm vi phải nộp thuế lẫn phạm vi chuẩn

bị bước vào ngưỡng nộp thuế. Những người dưới ngưỡng nộp thuế cũng cần phải

hiểu và giám sát các người có thu nhập cao và phải nộp thuế. Người phải nộp thuế

có quyền tự hào về các ñóng góp thuế của họ trong cộng ñồng. Hiện nay, các cá

nhân chịu thuế và không chịu thuế ñang phân hóa khá mạnh nên mọi người chưa

thấu hiểu tác ñộng của luật thuế thu nhập ñối với họ, gia ñình và xã hội. Thậm chí,

người lao ñộng có mức thu nhập thấp thờ ơ với luật thuế thu nhập vì cho rằng họ

chẳng bao giờ có thu nhập cao ñể chịu thuế mà quên ñi chức năng giám sát của

mình trong xã hội. Trong tương lai thì nghĩa vụ và trách nhiệm này là bình ñẳng cho

cả người trong ngưỡng và dưới ngưỡng nộp thuế ñể ñảm bảo công bằng trong xã

hội. Công tác tuyên truyền và giáo dục phải ñảm bảo ñược những nội dung này và

coi như là mục tiêu ñể thực hiện. Không nên ñể các cá nhân hay tổ chức thụ ñộng

trong việc tìm hiểu và thực hiện luật thuế thu nhập.

- Khuyến khích, ñẩy mạnh các hoạt ñộng tư vấn, cung cấp dịch vụ về thuế, kế

toán, kiểm toán, ñại lý thuế.

Xây dựng khung pháp lý ñẩy mạnh hoạt ñộng tư vấn, dịch vụ thuế kế toán,

kiểm toán và ñịa lý thuế nhằm giúp cho tổ chức, cá nhân nộp thuế hiểu rõ các quy

130

ñịnh của pháp luật về thuế, làm tốt công tác kế toán, thực hiện ñúng nghĩa vụ và

trách nhiệm của mình. Hệ thống luật pháp nước ta theo kiểu “dân luật” nên có nhiều

văn bản hướng dẫn, sửa ñổi luật thuế. Nếu các cá nhân và tổ chức không cập nhật

kịp thời dễ gây ra các lỗi vi phạm trong tính toán, kê khai, nộp và giải trình thuế.

Thói quen sử dụng tư vấn hay luật sư riêng chưa phổ biến nên cần có giải pháp xây

dựng các hoạt ñộng tư vấn, dịch vụ kế toán, kiểm toán, khai báo và ñại lý thuế.

Tương tự như một số quốc gia phát triển có dịch vụ kê khai thuế thu nhập nên việc

xây dựng khung pháp lý cho loại hình dịch vụ này cần khuyến khích phát triển. Các

cán bộ tư vấn hay cung cấp dịch vụ khai báo thuế phải có chuyên môn về kinh tế và

luật. Nhà nước cũng nên có cơ chế cấp giấy phép hành nghề cho nhóm dịch vụ này

ñể kiểm soát sự trung thực của dịch vụ. Khi có các nhà cung cấp dịch vụ về thuế tất

yếu tạo ra môi trường quan hệ bình ñẳng hơn giữa người chịu thuế, nộp thuế và Nhà

nước. Nhà nước cũng giảm phần lớn các cán bộ quản lý thuế thu nhập khi cho phép

chuyên môn hóa cao các nghiệp vụ về thuế trong xã hội.

3.3.4.3. ðối với cơ quan thuế

- Tiếp tục cải cách bộ máy quản lý thuế thu nhập theo hướng tinh giảm.

Trong quá trình tinh giảm bộ máy cán bộ quản lý thuế thu nhập cũng cần

phải sàng lọc và ñưa ra các tiêu chuẩn rõ ràng một cán bộ quản lý, thanh tra, kiểm

tra thuế thu nhập cần phải ñạt ñược. Một cán bộ tinh thông quản lý thuế thu nhập có

thể thay thế nhiều người cán bộ không ñạt chuẩn. Mặc dù, việc tổ chức và sắp xếp

lại lao ñộng luôn là công việc khó khăn nhưng cần phải mạnh dạn cải tổ. Một trong

các cách thức tốt nhất là ñưa ra các tiêu chuẩn về cán bộ công chức cho từng vị trí

và cho thi tuyển. Việc thi tuyển cũng cần có ñơn vị ñộc lập thực hiện theo yêu cầu

của tổ chức sử dụng lao ñộng. Mạnh dạn áp dụng cơ chế thi tuyển ñầu vào ñộc lập

như thuê các doanh nghiệp, trường học, viện và trung tâm nghiên cứu nguồn nhân

lực tuyển ñộc lập ñể có các cán bộ ñủ tư cách và trình ñộ làm cán bộ quản lý thuế.

Phân cấp mạnh mẽ bộ máy quản lý thuế từ trung ương ñến ñịa phương. Bộ máy

quản lý thuế cấp ñịa phương nên có cán bộ chuyên trách về thuế thu nhập cá nhân

và thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc phân cấp quản lý giúp cho bộ máy gọn nhẹ và

không chồng chéo tuy nhiên cần phải bổ sung công tác thanh, kiểm tra ñối với công

tác quản lý thu thuế thu nhập.

131

Người ñứng ñầu cơ quan sử dụng lao ñộng cần ñược trao thêm nhiều quyền

hạn về nhận và sử dụng lao ñộng trong ñơn vị và cơ quan của mình. Thực hiện cơ

chế “nội các” trong các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ giúp cho các cán bộ quản lý

thuế làm việc theo nhóm ñộc lập, tự chịu trách nhiệm và có ý thức tập thể hơn. Khi

tạo dựng ñược lực lượng cán bộ nòng cốt ñủ mạnh sẽ thực hiện ñược các nhiệm vụ

và trọng trách lớn. Nếu cán bộ ñược tuyển dụng chưa ñủ trình ñộ nghiệp vụ thì cần

ñào tạo thường xuyên, nếu các cán bộ ñã ñạt chuẩn thì cần bồi dưỡng nâng cao

nghiệp vụ.

- Tăng cường công tác ñào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ cán bộ thuế theo

hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, ñáp ứng yêu cầu quản lý thuế tiên tiến, hiện ñại.

Việc tăng cường công tác ñào tạo và bồi dưỡng mang tính thường xuyên, liên

tục sẽ giúp cho chất lượng ñội ngũ cán bộ quản lý thuế thu nhập nói riêng và của

ngành thuế nói chung phát triển bền vững.

Nội dung ñào tạo cán bộ quản lý thuế thu nhập cần tập trung vào tính kỷ luật,

chuyên môn và tư tưởng ñạo ñức nghề nghiệp. Tính kỷ luật là sức mạnh của bất kỳ

một tập thể nào nên trong cơ quan quản lý thuế càng cần có tính kỷ luật cao. Nếu bỏ

qua tính kỷ luật rất dễ dẫn ñến tình trạng vượt quyền, vượt cấp và phe cánh trong tổ

chức. Nguyên tắc cán bộ cấp cao có quyền hạn cao hơn trong mọi lúc, mọi nơi là

cần thiết. Tuy nhiên, cũng cần có cơ chế tự chịu trách nhiệm và giải trình khi có

những tình huống xung ñột trong việc ra quyết ñịnh. Một cán bộ trưởng phòng ñi

công tác ở nơi khác hay trong ñoàn kiểm tra liên ngành cũng cần phải có quyền hạn

ñầy ñủ. Cần tránh những hiện tượng thiếu thủ lĩnh khi xử lý các sự vụ liên quan ñến

nhiều cấp, nhiều ngành và nhiều ñịa phương. Khi có quy ñịnh hàm, cấp và thứ bậc

cũng như quyền hạn và nghĩa vụ chính của từng cá nhân trong từng sự vụ cụ thể sẽ

tạo ra một cơ chế vận hành có kỷ luật làm việc cao.

Bên cạnh ñó, trình ñộ chuyên môn sâu cũng cần phải chú trọng trong ñào tạo

nguồn nhân lực. Các văn bản pháp quy về thuế thu nhập khá nhiều nên cần phải

quán triệt thống nhất cách hiểu và cách làm. Ranh giới phân ñịnh thu nhập và chi

phí khá nhạy cảm nên cần có chuyên môn sâu. Việc hiểu sâu, vận dụng ñúng mới

tạo ra hiệu quả công việc thu thuế cao và ñúng người, ñúng luật. Chuyên môn ñược

ñào tạo càng sâu càng giúp cho bộ máy vận hành thu thuế hiệu quả. Mức ñộ công

132

bằng, minh bạch và công khai ngày càng phụ thuộc nhiều vào sự công tâm của các

cán bộ quản lý thuế. Nếu thiếu trình ñộ chuyên môn thì cương quyết chưa cho phụ

trách quản lý thuế thu nhập vì dễ gây mất uy tín của các cơ quan quản lý thuế. Mặc

dù, lâu nay thường không chú trọng ñến uy tín của các cơ quan công quyền nhưng

ñối với lĩnh vực thuế ñược xem là khá nhạy cảm trong việc xét và ñánh giá môi

trường kinh doanh của các cá nhân và nhà ñầu tư trong và ngoài nước.

Nội dung quan trọng cần ñào tạo một cán bộ quản lý thuế thu nhập nữa cần

chú trọng là tư tưởng và ñạo ñức nghề nghiệp. Nếu cán bộ quản lý thuế thiếu ñạo

ñức nghề nghiệp rất dễ nảy sinh tiêu cực và phá hỏng hình ảnh, uy tín của các cơ

quan quản lý chuyên ngành hay Nhà nước. Việc xây dựng một chính thể ñủ mạnh

hay không chính là ñạo ñức nghề nghiệp của các cán bộ công chức. Hơn nữa, bản

chất của thuế thu nhập là sự phân ñịnh quyền lợi giữa ba chủ thể quan trọng nhất,

lớn nhất của nền kinh tế là Nhà nước, doanh nghiệp và người lao ñộng vì vậy nó

ñộng chạm ñến hầu hết các mặt của ñời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một

quốc gia. Nếu các cán bộ quản lý thuế thu nhập không có tư tưởng vững vàng, thiếu

ñạo ñức nghề nghiệp tất yếu sẽ làm mất tính công bằng, ñảo lộn trật tự xã hội. Nhà

nước sẽ chịu mất mát rất lớn khi những cán bộ và công chức thiếu ñạo ñức nghề

nghiệp. Vì vậy, trong ñào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho quản lý thuế thu

nhập cần ñề cao nội dung về tư tưởng và ñạo ñức nghề nghiệp của các cán bộ trong

ngành thuế.

- Gắn trách nhiệm và tăng cường chế ñộ lương, thưởng phạt ñối với các cá

nhân và tổ chức.

Tăng cường trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp với cơ

quan thuế như: cung cấp thông tin, ñiều tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố

cáo và các biện pháp hành chính khác ñể nâng cao hiệu lực, hiệu quả của pháp luật

thuế. Cán bộ thuế thu nhập luôn phải tiếp xúc với người nộp thuế nên dễ có những

vấn ñề vi phạm nảy sinh như thông ñồng, hối lộ, nhũng nhiễu… nên cần có quy

trình quy phạm rõ về trách nhiệm và quyền lợi ñược giao. Về nghĩa vụ và trách

nhiệm ñã có giải pháp phân cấp và phân quyền kèm theo cơ chế giám sát kiểm tra.

Tuy nhiên, nếu chỉ có quy trình quy phạm chặt chẽ chưa phải ñã giải quyết triệt ñể

các vấn ñề vi phạm về thuế thu nhập do ñó cần phải có chế ñộ thưởng phạt nghiêm

133

minh. Thưởng cán bộ thuế xuất sắc cũng nên xây dựng khung và mức thưởng xứng

ñáng. Lương cán bộ thường bị khống chế theo chế ñộ Nhà nước nên khó tăng thêm

nhưng chế ñộ thưởng và phạt có thể ñề xuất cơ chế tự cân ñối trong ngành ñể

khuyến khích và biểu dương cán bộ quản lý thuế kịp thời. Nếu tiền truy thu lớn do

công lao của các cán bộ thuế nên ñể làm quỹ thưởng cho cán bộ quản lý thuế vì nếu

không có cơ chế khuyến khích ñó thì Nhà nước cũng không thu thêm ñược tiền

thuế. Có cơ chế thưởng gắn với tiền thu phạt cũng giúp xóa bỏ cơ chế hối lộ tham

nhũng hay thông ñồng làm thất thu thuế của Nhà nước. Cán bộ thuế tự cân nhắc

việc làm của mình trong các tình huống nhạy cảm. Nếu họ minh bạch và giữ mình

trong sạch vẫn có thưởng hơn là nhận tiền do cá nhân hay tổ chức chịu thuế

“thưởng” cho họ. Khi mức thưởng của Nhà nước cao gần bằng mức thất thu thuế thì

người chịu thuế không thể chịu bỏ quá số tiền phạt thuế ñể hối lộ cán bộ thuế ñược.

Các cá nhân và tổ chức chịu thuế chấp nhận nộp thuế hơn là vừa mất tiền vừa không

minh bạch. Vì vậy, tăng cường việc thưởng phạt trong quản lý thu thuế thu nhập

trong giai ñoạn ñầu rất cần phải có cơ chế mạnh sau ñó ñiều chỉnh giảm dần cho

phù hợp với ñiều kiện phát triển kinh tế xã hội của ñất nước.

- Tăng cường trang thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác quản lý thuế

thu nhập.

Giải pháp tăng cường trang bị các thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác

quản lý thuế thu nhập là giải pháp mang tính bổ trợ ñắc lực nhất. Trong thời ñại

phát triển công nghệ tin học và nền kinh tế trí thức không thể không có các trang

thiết bị văn phòng hiện ñại và phần mềm quản lý tiên tiến. Thậm chí, giải pháp này

như là các giải pháp mang tính ñiều kiện cho các giải pháp khác. Nếu không có các

trang thiết bị hiện ñại thì tất yếu không thể có mạng quản lý nội bộ và kê khai qua

mạng. Vì vậy, ñiều kiện cần cho các giải pháp trên là phải trang thiết bị các thiết bị

văn phòng và phần mềm quản lý tiến tiến, hiện ñại.

Mặt khác, việc thực hiện chương trình “Chính phủ ñiện tử” cũng ñang là ñòi

hỏi bức thiết của xã hội trong thời ñại mới. Các cơ quan bộ và ngang bộ chính là

những nơi thực thi chương trình Chính phủ ñiện tử chủ chốt. Các trang thiết bị văn

phòng và phàn mềm quản lý cần phải ñược bảo mật và kết nối nội bộ thông suốt.

Tuy nhiên, nhiều quốc gia trên thế giới phải áp dụng hai hệ thống song hành ñể

134

phòng các trường hợp sập mạng hay bị bẻ khóa. Thông thường, chỉ kết nối một số

máy tính có giao thức gửi và nhận thông tin. Phần lớn các máy tính còn lại chỉ ñược

liên kết nội mạng hoặc theo nhóm ñộc lập nhằm tăng tính bảo mật và dự phòng. Các

máy tính và trang thiết bị văn phòng luôn ñược trang bị các phần mềm tiên tiến và

cập nhật. Các phần mềm phải ñược nâng cấp và bổ sung thường xuyên. Chỉ khi có

các giải pháp tổng thể về ñổi mới trang thiết bị văn phòng và tin học hóa công tác

quản lý thu thuế thu nhập mới ñảm bảo hiệu quả cao.

3.4. Các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều

kiện Việt Nam là thành viên WTO

3.4.1. Các ñiều kiện khách quan

- Tình hình phát triển kinh tế và bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước:

+ Tình hình kinh tế trong nước: Trong những năm vừa qua, do ảnh hưởng

của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam ñang trải qua thời kỳ khó

khăn với số doanh nghiệp tư doanh vừa và nhỏ phá sản không ngừng tăng lên. Số

doanh nghiệp còn trụ lại phần lớn hoạt ñộng cầm chừng theo kiểu chờ thời, giảm bớt

lao ñộng, chấp nhận thu hẹp sản xuất, giảm doanh thu, giảm lợi nhuận. ða số các

doanh nghiệp tư doanh nhỏ không thể tiếp cận ñược nguồn vốn ngân hàng, một phần

do nhiều ngân hàng thương mại cổ phần gặp khó khăn về thanh khoản, phần khác do

các ngân hàng lớn thường chỉ nhắm ñến mối quan hệ với các doanh nghiệp thân hữu

và các doanh nghiệp lớn. Các tập ñoàn kinh tế nhà nước cũng ñang lâm vào tình trạng

khủng hoảng nợ do ñầu tư tràn lan và không hiệu quả vào những lĩnh vực như tài

chính và bất ñộng sản từ những năm trước. Sản xuất kinh doanh nội ñịa tăng trưởng

chậm, tồn kho hàng hóa ứ ñọng, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, hệ thống ngân hàng suy

yếu là những ñám mây xám che phủ bầu trời kinh tế năm 2012.

Tuy rằng, cũng có một vài ñiểm sáng như tốc ñộ lạm phát còn một con số, tỷ

giá ñồng Việt Nam dần ổn ñịnh so với ñồng USD, thâm hụt cán cân thương mại

ngày càng giảm và dự trữ ngoại hối quốc gia ñược củng cố, nhưng theo nhiều nhà

phân tích, các dấu hiệu ñược coi là tích cực này cũng chỉ là những hệ quả tự nhiên

của một nền kinh tế ñang tăng trưởng chậm dần.

Theo nhiều chuyên gia kinh tế, nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới

còn có những vấn ñề riêng, ñặc biệt là tình trạng nợ xấu của hệ thống ngân hàng, sự

135

kém hiệu quả của ñầu tư công và một khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh thiếu

vốn nghiêm trọng, khiến nền kinh tế có thể lún sâu vào tình trạng lạm phát trì trệ.

Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và ðầu tư thì dự báo tốc ñộ tăng trưởng GDP là các

năm 2013-2015 ñạt 5,5 - 7%, bội chi ngân sách chiếm 4,8 - 5% GDP và lạm phát,

ñược ño bằng tốc ñộ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) sẽ giữ ở mức 7 - 8%. ðây có

thể nói là một dự báo khá lạc quan về tốc ñộ tăng trưởng nhưng là một sự tăng

trưởng chủ yếu dựa vào ñầu tư công khi mức bội chi ngân sách. ðiều này có thể làm

tăng GDP nhưng không tạo ñược hiệu ứng dây chuyền cho các khu vực kinh tế khác

và sẽ không hiệu quả và nhiều khả năng thúc ñẩy lạm phát.

+ Tình hình kinh tế quốc tế: Kinh tế thế giới ñang trong quá trình hồi phục

sau khủng hoảng tài chính bắt ñầu năm 2008. ðến hết năm 2012, tình hình kinh tế

thế giới vẫn chưa có nhiều dấu hiệu chuyển biến tích cực. Tại châu Âu, cuộc khủng

hoảng nợ công kéo dài ñã khiến Hy Lạp, Ailen, Bồ ðào Nha, Síp phải xin cứu trợ

của cộng ñồng quốc tế ñể tránh vỡ nợ. Tây Ban Nha và Italia cũng ñứng trước nguy

cơ này. Pháp suýt bị cuốn vào vòng xoáy, còn kinh tế ðức - ñầu tàu của châu Âu -

giảm tốc ñáng kể. Nhiều nền kinh tế châu Âu ñã rơi vào suy thoái và rốt cuộc khu

vực ñồng tiền chung châu Âu (Eurozone) ñã không tránh ñược suy thoái trở lại

trong quý III/2012. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) nhận ñịnh, kinh tế

Eurozone sẽ giảm 0,5% trong năm 2012 và 0,3% năm 2013 trước khi hồi phục với

mức tăng 1,2% trong năm 2014.

Tại Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng trưởng khá khó khăn trong năm

2012 và dự ñoán chưa có sự cải thiện ñáng kể trong năm 2013 và 2014. Liên Họp

Quốc dự báo kinh tế Mỹ sẽ chỉ tăng trưởng 2,1% trong năm 2012, 1,7% năm 2013

và 2,7% năm 2014.

Tại Nhật Bản, các khoản ñầu tư lớn ñể tái thiết những khu vực bị tàn phá bởi

thảm họa ñộng ñất - sóng thần hồi tháng 3/2011 ñã giúp kinh tế Nhật Bản phục hồi,

song ñà phục hồi này cũng “hụt hơi” khi các khoản chi này giảm. Tình trạng giảm

phát, sự tăng trưởng chậm lại của thương mại thế giới, nhu cầu trong nước yếu và

xuất khẩu sụt giảm, nhất là sang Trung Quốc (giảm tới 14,5% trong tháng 11/2012),

ñang ñẩy Nhật Bản trước nguy cơ suy thoái lần thứ năm trong 15 năm qua. Tổ chức

Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) ñã hạ dự báo tăng trưởng của kinh tế Nhật

136

Bản trong năm 2012 và 2013 từ 2,6% và 1,5% xuống 2% và 0,7%.

ðối với các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn ðộ, Brazil không thể

phát huy ñược vai trò “ñầu tàu” phát triển cho nền kinh tế thế giới. Khác với 4 năm

trước, giờ ñây chỉ mình Trung Quốc với các khoản chi kích thích tăng trưởng kinh

tế lớn thì chưa ñủ lực ñể kéo kinh tế thế giới khỏi ñi xuống, chưa kể tốc ñộ tăng

trưởng kinh tế của nước này năm 2012 cũng chậm lại, ước ñạt 7,5%.

- ðiều kiện về kinh tế:

+ ðiều kiện sống và thu nhập: Việc phát triển kinh tế diễn ra theo từng giai

ñoạn ñòi hỏi có những ñiều chỉnh thuế thu nhập phù hợp với từng giai doạn ñó. Tuy

nhiên, dù chính sách ñiều chỉnh có theo chuẩn mực quốc tế cũng không thể ñi vào

cuộc sống khi ñiều kiện sống và thu nhập của người dân quá thấp. Thu nhập thấp

dẫn ñến ngưỡng chịu thuế của người Việt Nam và nước ngoài sẽ khác nhau nên nếu

xác ñịnh ngưỡng thu thuế thu nhập quá thấp dẫn ñến nhà ñầu tư nước ngoài chịu

thuế nặng hơn do thu nhập cao hơn sẽ khó hấp dẫn nhà ñầu tư nước ngoài. Nếu xác

ñịnh ngưỡng thu thuế quá cao thì chính sách thuế thu nhập mang tính ñánh thuế

người có thu nhập cao và thiếu ñặc tính bao quát nguồn thu và mất bình ñẳng. Thuế

thu nhập doanh nghiệp cũng gây ra tình trạng tương tự khi ñiều chỉnh thuế quá cao

so với mức lợi nhuận thu ñược của ngành thì các doanh nghiệp tìm cách né tránh

hoặc giam lận. Mặt khác, thuế thu nhập doanh nghiệp cao cũng dẫn ñến tình trạng

chuyển giá né thuế hoặc mất hấp dẫn các nhà ñầu tư nước ngoài. Các nước láng

giềng và khu vực chỉ ñánh thuế ở mức 15% ñến 33% nên Việt Nam không thể ñánh

thuế thấp quá hay cao quá mức ñó. Các nước có ñiều kiện sống và thu nhập cao hơn

thường có mức thuế cao hơn và ngược lại. Các nước có ñiều kiện sống và thu nhập

thấp hơn thường xác ñịnh mức thuế thấp hơn nhằm thu hút các nhà ñầu tư nước

ngoài tuy nhiên, nếu thấp quá mức sẽ gây phản ứng ngược ñối với các nhà ñầu tư

trong nước ñầu tư ra nước ngoài. Khi kinh doanh trong nước với mức thuế suất thấp

thì rất khó mang vốn sang ñầu tư ở nước khác có thuế suất cao hơn nếu không có lợi

thế cạnh tranh tương xứng. Vì vậy, ñiều kiện sống và thu nhập quyết ñịnh các hành

vi của các cá nhân và doanh nhân khá nhiều trong việc chấp hành các chính sách

thuế thu nhập.

+ ðiều kiện về văn hóa kinh doanh: ðiều kiện sống và thu nhập cũng phản

137

ánh văn hóa tiêu dùng, văn hóa kinh doanh của người Việt Nam và người nước

ngoài. Với những mức thu hợp lý về thuế thu nhập thì việc tuân thủ các chính sách

thuế thu nhập ñược thực thi tốt hơn và ngược lại. Khi ñiều chỉnh mức thu thuế cao

(xét về mặt giá trị tuyệt ñối) thì tâm lý trốn thuế, khai gian.. thậm chí là thay ñổi

quốc tịch hay từ bỏ kinh doanh sẽ xảy ra. Tâm lý né tránh và trốn thuế quen dần sẽ

thành văn hóa kinh doanh của một số cá nhân và doanh nhân. Thông thường các

doanh nhân ở các nước phát triển thường chấp hành luật pháp tốt hơn do thói quen

và chế tài pháp luật của nước họ chặt chẽ hơn. Khi số lượng lớn các cá nhân và

doanh nhân cùng chấp hành sẽ tạo nên văn hóa kinh doanh của quốc gia ñó. Việt

Nam là nước ñang phát triển với mức thu nhập thấp và ñiều kiện sống chưa cao nên

việc tuân thủ các chính sách thuế thu nhập không thể dựa vào sự tự giác mà phải có

chế tài ñủ mạnh. ðồng thời phải có các chương trình tôn vinh các cá nhân và doanh

nhân xuất sắc chấp hành tốt pháp luật về thuế thu nhập dần dần tạo thành nét văn hóa

kinh doanh của các cá nhân và doanh nghiệp. Những cá nhân và doanh nhân Việt

Nam phải ñược tự hào và ñáng ñược vinh danh với thái ñộ và văn hóa của mình

trong việc chấp hành luật thuế thu nhập sẽ tạo nên văn hóa sống và trách nhiệm xã

hội của danh nghiệp. Nhận thức ñược ñiều kiện này ñòi hỏi phải có thời gian, lộ trình

và chương trình hành ñộng cụ thể trong thời gian dài. ðiều kiện này cũng quyết ñịnh

ñến vấn ñề các chính sách ñiều chỉnh thuế thu nhập có ñi vào cuộc sống hay không.

Vì tâm lý thiếu niềm tin và chủ nghĩa cá nhân sẽ thủ tiêu ñộng lực của con người

trong hành ñộng cụ thể. Tâm lý này hiện nay khá phổ biến ở nước ta theo kiểu “

không quan tâm ñến luật thay ñổi, trốn ñược cứ trốn”. Văn hóa kinh doanh ở các

nước phát triển thường ngược lại, nếu chính sách thay ñổi, cá nhân và doanh nhân sẽ

sử dụng tối ña quyền hợp pháp của mình ñể thay ñổi, khi ñã là luật thì chấp hành

nghiêm túc. Tất nhiên, văn hóa kinh doanh tuân thủ Nhà nước pháp quyền cũng cần

có thời gian ñể tạo dựng. Tuy nhiên, ñiều kiện này ñòi hỏi khi ñiều chỉnh chính sách

thuế thu nhập cũng phải tính ñến các chế tài bắt buộc phải nhiều hơn và phối hợp với

các giải pháp tuyên truyền, vận ñộng mới mới ñạt ñược hiệu quả cao.

3.4.2. Các ñiều kiện chủ quan

- ðiều kiện chủ quan ñầu tiên ñề cập ñến là ý thức chấp hành luật là ñiều

kiện tiên quyết cho chính sách ñiều chỉnh thuế ñi vào cuộc sống. Khi mọi người dân

và doanh nhân có ý thức chấp hành cao thì việc ñiều chỉnh chính sách thuế thu nhập

138

luôn ñược tuân thủ. Nếu có những bất ñồng hay sai sót thường ñược xử lý theo pháp

luật với các quyền công dân và quyền kinh doanh cơ bản. Việc kháng nghị hay kiện

các cơ quan công quyền ở các nước phát triển là hiện tượng xảy ra thường xuyên và

ñúng mực. Các cá nhân và doanh nhân có ý thức tốt trong thực thi luật pháp sẽ tạo

ñiều kiện cho việc ñiều chỉnh chính sách thuế nói riêng và luật pháp nói chung rất

hiệu quả. Bên cạnh ñó, những nội dung và chính sách thuế cũng phải khá công bằng

và bình ñẳng vì các cơ quan công quyền ra chính sách cũng sẽ bị liên ñới khi bị kiện

vì các chính sách ñó. Ý thức chấp hành luật không chỉ ñối với các cá nhân và doanh

nhân mà cũng là yêu cầu khắt khe với các công chức ban hành chính sách. Khi ý

thức chấp hành luật cao thì các chính sách ñiều chỉnh thuế sẽ ñược thực thi có hiệu

quả và ngược lại. Nếu các chính sách ñiều chỉnh thuế ñược ban hành ra nhưng không

ai theo thì hiệu quả không có. Thậm chí, nếu cơ quan ban hành ra cũng thiếu ý thức

pháp luật chỉ vì các lợi ích cục bộ sẽ gây mất niềm tin và kém hiệu quả. Việt Nam

cũng cần phải tăng cường ñiều kiện này theo cả hai phương diện từ người chịu thuế

ñến cơ quan quản lý thuế. Việc các cơ quan công quyền khó có thể bị kiện về chính

sách thì niềm tin và ý thức chấp hành của người dân và doanh nghiệp cũng không khả

quan hơn. Vì vậy, ñiều kiện này rất cần ñến biện pháp vừa tuyên truyền ñộng viên ý

thức chấp hành luật của người dân và doanh nghiệp vừa phải quyết liệt thực thi ñộc

lập chức năng pháp quyền của Nhà nước của các cơ quan công quyền ở Việt Nam.

- ðiều kiện chủ quan thứ hai là thói quen và cách làm của cả ñối tượng quản

lý và ñối tượng bị quản lý. Những thói quen từ thời bao cấp ỷ lại cho Nhà nước ñến

thói quen “cậy quyền, thế và quan hệ” trong giai ñoạn quá ñộ dẫn ñến thiếu minh

bạch và công bằng trong kinh doanh và thu nộp thuế thu nhập nói riêng. Những thói

quen và cách làm ñó gây cản trở rất cho chủ trương, chính sách thuế thu nhập nói

riêng có hiệu quả khi áp dụng. Chẳng hạn, chính sách tín dụng thuế là tránh thu thuế

hai lần cho người chịu thuế nhưng sẽ bị méo mó nếu tạo thành cơ chế xin – cho.

Những khó khăn và vướng mắc nảy sinh từ chính sách có thể ñiều chỉnh nhưng xuất

phát từ cách làm và thói quen thì phải giáo dục. ðiều kiện này thường xảy ra ñối với

các nước có nền kinh tế chuyển ñổi, kinh tế kém phát triển vì chưa hoặc ñang thoát

thai từ những nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu ñi lên. ðiều kiện này cũng ảnh hưởng

lớn ñến việc thực thi các chính sách thuế thu nhập khi nó ñộng chạm trực tiếp ñến

quyền lợi của họ.

139

- ðiều kiện thứ ba là tổ chức nguồn nhân lực của ngành thuế: Trên cơ sở các

yêu cầu về nhiệm vụ thu ngân sách ñược Nhà nước giao cho ngành thuế và tình

hình gia tăng về số lượng NNT thì việc tổ chức nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu của

công tác quản lý thuế hiện ñại ñòi hỏi có chiến lược bổ sung, nâng cấp cả lượng và

chất ñối với ñội ngũ này.

Theo Chiến lược quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực của Tổng cục thuế

thì tổng số nhu cầu nhân lực ngành thuế ñến năm 2020: 60.000 (người), theo ñó nhu

cầu nhân lực tăng thêm vào khoảng 30.000 - 32.000 người (bình quân mỗi năm nhu

cầu tuyển dụng là trên 3.000 người), trong ñó:

+ Lao ñộng tăng thêm do yêu cầu, nhiệm vụ quản lý và thực hiện công vụ

của ngành ñến năm 2020 là: 20.000 (người); bình quân mỗi năm nhu cầu tăng thêm

khoảng 2.000 người;

+ Lao ñộng tăng thêm do lao ñộng giảm tự nhiên (chủ yếu là nghỉ hưu) và di

chuyển ñi nơi khác: 12.000 (người); bình quân mỗi năm lao ñộng giảm tự nhiên

khoảng 1.200 người.

Về nhu cầu nhân lực theo trình ñộ chuyên môn: ðến năm 2020, dự báo nhu

cầu nhân lực ngành thuế theo trình ñộ chuyên môn như sau:

+ Công chức có trình ñộ trên ðại học: dự kiến khoảng 1.500 người, chiếm tỷ

lệ 2,5% tổng số công chức.

+ Công chức có trình ñộ ðại học: dự kiến khoảng 48.000 người, chiếm tỷ lệ

80% tổng số công chức.

+ Công chức có trình ñộ Cao ñẳng: dự kiến khoảng 1.500 người, chiếm tỷ lệ

2,5% tổng số công chức.

+ Công chức có trình ñộ Trung cấp: dự kiến khoảng 8.400 người, chiếm tỷ lệ

14% tổng số công chức.

Về nhu cầu cán bộ lãnh ñạo quản lý: Tổng số nhu cầu cán bộ lãnh ñạo quản

lý: dự kiến 5.500 người (từ lãnh ñạo cấp phòng trở lên) với dự kiến mỗi một ñơn vị

(Tổng cục thuế, Vụ thuộc Tổng cục thuế, Phòng thuộc Vụ, Cục thuế, Phòng thuộc

Cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế) có 01 cấp trưởng và 03 cấp phó.

Với yêu cầu nâng cấp chất lượng cán bộ thuế ñảm bảo phát triển ñội ngũ cán bộ,

công chức thuế có phẩm chất chính trị tốt, có ñạo ñức nghề nghiệp cao, có kiến thức,

140

kỹ năng chuyên sâu về quản lý thuế, nhiệm vụ hàng ñầu ñặt ra cho ngành thuế là tập

trung nguồn lực, tăng cường, ñẩy mạnh công tác ñào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Theo ñó,

dự kiến mỗi năm ngành thuế phải tổ chức bồi dưỡng ít nhất cho khoảng 57.000 lượt

cán bộ theo các nội dung và kỹ năng quản lý thuế khác nhau. Trong ñó: khu vực miền

Bắc khoảng 22.000 lượt người, phía Nam khoảng 19.950 lượt người, miền Trung

khoảng 15.050 lượt người.

Bên cạnh ñó cũng cần nâng cao chất lượng cán bộ ngay từ khi tuyển dụng

công chức theo hướng phân loại ñể áp dụng phù hợp:

+ ðối với các thành phố trực thuộc trung ương, 90% chỉ tiêu tiêu dụng phải có

trình ñộ ðại học;

+ ðối với công chức tuyển dụng mới vào ngành, cần tăng tỷ lệ số người tốt

nghiệp ñại học chính quy, có trình ñộ chuyên môn ñạt loại khá trở lên, tốt nghiệp

chuyên ngành kinh tế gắn với nhiệm vụ quản lý tài chính, thuế; Nâng dần ñiều kiện

về ngoại ngữ, tin học ñể ñảm bảo ñáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ hội nhập

kinh tế.

+ Chỉ tiêu tuyển dụng cho từng ñơn vị thuộc Tổng cục, Cục thuế cần quy

ñịnh rõ chuyên ngành tốt nghiệp phù hợp ñối với từng ñơn vị ñể lựa chọn thí sinh có

năng lực, trình ñộ chuyên môn phù hợp sẽ ñăng ký dự thi.

Với ñặc thù là cơ quan hành chính nhà nước, theo quy ñịnh của Luật cán bộ

công chức thì nhân sự ñược tuyển dụng vào ngành thuế ñều phải thông qua thi

tuyển hoặc xét tuyển (trừ những ñối tượng là CBCC chuyển từ ngành khác sang) và

ñược bổ nhiệm vào ngạch, ñược hưởng lương theo hệ thống bảng lương quy ñịnh

của Nhà nước. Chính vì thế, hiện tại, chưa có cơ chế, chính sách thu hút nhân tài

bằng hình thức tăng thu nhập qua lương, thưởng hoặc tuyển thẳng không qua thi,

xét tuyển không thể thực hiện ñược như ñối với khối doanh nghiệp. ðây có thể coi

là “ñiểm yếu” trong công tác tuyển dụng nhân sự của các cơ quan quản lý hành

chính nói chung và cơ quan thuế nói riêng. Do vậy, trong thời gian tới, ngành thuế

cần có những bước ñi mạnh dạn hơn trong việc kiến nghị thay ñổi cơ chế, chính

sách tuyển dụng và ñãi ngộ người tài ñể có thể thu hút nguồn nhân lực chất lượng

cao vào làm việc tại cơ quan thuế.

*

141

* *

Tóm lại, trong chương 3, tác giả ñã tổng kết các quan ñiểm và mục tiêu ñiều

chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong ñiều kiện là thành viên WTO ñến năm 2020.

Căn cứ vào quan ñiểm và mục tiêu ñến năm 2020, căn cứ kinh nghiệm ñiều chỉnh

của quốc tế, những kết luận rút ra những vấn ñề cần tiếp tục nghiên cứu trong

chương 2, tác giả ñã xây dựng một hệ thống các nhóm giải pháp từ giải pháp về nội

dung ñiều chỉnh thuế thu nhập, giải pháp ñiều chỉnh phương pháp và quy trình,

nhóm giải pháp bổ trợ ñến các ñiều kiện thực hiện các giải pháp ñiều chỉnh ñã ñề

cập. Với mong muốn góp phần ñề xuất các giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập của

Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam ñã là thành viên của Tổ chức thương mại thế

giới nên các giải pháp tác giả kiến nghị nêu trên phần nào bày tỏ ñược mong muốn

ñó. Tuy nhiên, các giải pháp trên cũng rất cần có những góp ý của nhiều học giả cho

hoàn thiện hơn. Trong phạm vi của luận án về ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt

Nam trong ñiều kiện là thành viên của WTO, những giải pháp trên phần nào gợi mở

cho việc hoàn thiện hơn nữa ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam.

142

KẾT LUẬN

ðiều chỉnh thuế thu nhập là một nội dung quan trọng. ðiều chỉnh thuế thu

nhập ñòi hỏi khối lượng công việc lớn của nhiều cơ quan chức năng, từ Tổng cục

thuế - Bộ Tài chính ñến các cơ quan liên quan của Chính phủ và Quốc hội. Trong

quá trình ñiều chỉnh cũng không tránh khỏi xung ñột lợi ích giữa Nhà nước và

người nộp thuế. Vì vậy, cần phải xử lý hài hòa mối quan hệ này. Mặt khác, kể từ khi

Việt Nam ñã trở thành thành viên WTO, việc ñiều chỉnh thuế thu nhập phải ñảm

bảo các nguyên tắc của WTO. Trong một số trường hợp phải hy sinh cả lợi ích

trước mắt ñể ñảm bảo thực hiện ñúng cam kết khi gia nhập WTO.

Trở thành thành viên WTO, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh

tế thế giới, ñặc biệt là hợp tác về thuế ngày càng gia tăng, sự cạnh tranh thuế giữa

các nước ở mức ñộ cao hơn. Trong bối cảnh ñó, Việt Nam càng có cơ hội mở rộng

hiểu biết, tích lũy kinh nghiệm quốc tế vào ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam.

Từ ñó ñáp ứng ngày càng tốt hơn những yêu cầu của sự phát triển mạnh mẽ quá

trình phát triển của Việt Nam, phù hợp với xu thế ñiều chỉnh thuế thu nhập trên thế

giới.

Phân tích thực trạng ñể rút ra những kết luận về những vấn ñề cần tiếp tục

nghiên cứu ñể xây dựng giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam trong

ñiều kiện là thành viên WTO là vấn ñề cần thiết. Sử dụng công cụ mô hình ñánh

giá tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến chủ thể, qua ñiều tra khảo sát ñánh

giá thực trạng ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt Nam ñặc biệt kể từ khi gia nhập

WTO, luận án ñã chứng minh tác ñộng của ñiều chỉnh thuế thu nhập ñến thu

ngân sách Nhà nước, ñến giá cả, cung cầu tiêu dùng và tới chủ thể.

Từ những phân tích và ñánh giá thực trạng, luận án ñã tổng hợp những quan

ñiểm, mục tiêu và ñề xuất các nhóm giải pháp ñiều chỉnh thuế thu nhập trên cơ sở

quán triệt nguyên tắc của WTO. Các giải pháp ñưa ra bao gồm nhóm giải pháp về

nội dung ñiều chỉnh, phương pháp và quy trình ñiều chỉnh ñến giải pháp bổ trợ ñối

với cả cơ quan thuế và người nộp thuế. Trên thực tế, thời gian qua cũng ñã có khá

nhiều giải pháp hữu hiệu ñể ñiều chỉnh thuế thu nhập của Việt Nam trong ñiều kiện

là thành viên WTO. Tuy nhiên, các giải pháp ñó cũng có những vướng mắc và hạn

chế khi môi trường luật pháp, môi trường kinh doanh của nước ta còn chưa hoàn

143

hảo. Do ñó, những ý kiến và ñề xuất của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội luôn

ñược Chính phủ quan tâm.

Các kiến nghị trên tuy chưa hẳn giải quyết hết các vấn ñề vướng mắc trong

quá trình ñiều chỉnh thuế thu nhập trong ñiều kiện Việt Nam là thành viên WTO

nhưng phần nào giải quyết căn bản các vướng mắc nảy sinh trong thực tiễn công tác

ñiều chỉnh thuế thu nhập. Rất mong nhận ñược những ý kiến ñóng góp của các thầy

cô giáo và bạn ñọc nhằm hoàn thiện hơn luận án này và công tác chuyên môn của

bản thân.

Xin chân thành cảm ơn./.

144

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A/ Tài liệu tiếng việt 1. Bộ Tài chính (1998), Những văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế giá trị gia

tăng, NXB Tài chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài chính (2001), Lịch sử Tài chính Việt Nam, tập 1, Bộ Tài chính phát hành,

Hà Nội.

3. Ngô Hữu Cần (1998), Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế công thương

nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh trên ñịa bàn tỉnh Quảng Bình, Trường ðH

KTQD, Hà Nội.

4. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 28/1998/ND-CP qui ñịnh chi tiết việc thực

hiện luật thuế giá trị gia tăng ngày 11/05/1998, Hà Nội.

5. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 4-L/CTN công bố Luật thuế khoáng sản (có bổ

sung) ngày 28/04/1998, Hà Nội.

6. Chính phủ (1998), Quyết ñịnh số 75/1998/QD-TTg qui ñịnh về mã số nộp thuế

cho các ñối tượng nộp thuế ngày 4/04/1998, Hà Nội.

7. Chính phủ (1998), Pháp lệnh về tài chính kế toán, NXB Tài chính, Hà Nội. 8. Dự án hỗ trợ thương mại ñai biên (2007), “Vị trí, vai trò và cơ chế hoạt ñộng

của tổ chức thương mại thế giới trong hệ thống thương mại ña phương”, NXB

Lao ñộng – Xã hội, Hà Nội.

9. Hội thảo về Chất lượng tổ chức ở (1995) - Chất lượng trong khu vực công,

Fribourg.

10. Hội tư vấn thuế Việt Nam (2008), “Hỏi ñáp về thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế thu nhập cá nhân và ñại lý thuế”, Hà Nội.

11. KPMG (1997), Giáo án thuế GTGT, Hà Nội. 12. PGS.TS Nguyễn Thị Liên –PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu (2008), “Giáo trình

nghiệp vụ thuế”, NXB Tài Chính, Hà Nội.

13. Trương Mộc Lâm và Lưu Nguyên Khánh (1997), Một số kinh nghiệm về cải

cách tài chính ở Trung Quốc, NXB Tài Chính, Hà Nội.

14. Lee Soonwoo, Seoul, Korea (8/1994), Các chính sách thuế của Hàn Quốc, Hà

Nội.

145 15. TS Tạ Văn Lợi (2003), Hoàn thiện sử dụng công cụ thuế trong quản lý Nhà

nước ñối với các doanh nghiệp công nghiệp ngoài quốc doanh, Luận án tiến sĩ

kinh tế - Viện ñào tạo sau ñại học KTQD.

16. Nguyễn Văn Mạnh (2008) – Cẩm năng thuế Việt nam, Hội viên Câu lạc bộ

Pháp chế DN (DDDN), www.tapchi ketoan.com.

17. Nhà xuất bản tài chính (2001), Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về thuế giá

trị gia tăng ñã ñược sửa ñổi bổ sung, Hà Nội.

18. Quách ðức Pháp (1999), Thuế công cụ ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, NXB Xây

Dựng, Hà Nội.

19. PRICE WATERHOUSE COOPERS (1998), Giáo án thuế GTGT, Hà Nội.

http://vneconomy.vn

20. Anh Quân (2008), “Quan trọng nhất là chính sách thuế phải nhất quán,

21. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1990), Luật thuế doanh thu, NXB

Pháp lý, Hà Nội.

22. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1990), Luật thuế lợi tức và thuế thu

nhập ñặc biệt, NXB Pháp lý, Hà Nội.

23. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1992), Hiến pháp nước cộng hoà

xã hội chủ nghĩa Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.

24. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1993), Bổ sung và sửa ñổi thuế

doanh thu, thuế lợi tức, thuế tiêu thụ ñặc biệt và thuế XNK (ñã ñược thông qua

kỳ họp quốc hội thứ 9 lần thứ 3 ngày 14/07/1993), Hà Nội.

25. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1996), Luật thuế khoáng sản, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1997), Luật thuế giá trị gia tăng và

thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.

27. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1998), Luật ngân sách nhà nước,

sửa ñổi và bổ sung ngày 20/05/1998, Hà Nội.

28. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2007), Luật thuế thu nhập cá nhân,

Hà Nội.

29. Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (2008), Luật thuế thu nhập doanh

nghiệp, Hà Nội.

146

30. J.E.Stiglitz (1995), “Kinh tế học”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà nội. 31. Lê Hồng Tân (2000), Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế XNK của Việt Nam

trong ñiều kiện hội nhập, Trường ðH KTQD, Hà Nội.

32. Nguyễn Ngọc Tỳ (2003), Hướng hoàn thiện chớnh sỏch thuế thu nhập cá nhân

trong ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, Học viện tài chớnh.

33. TS Lê Xuân Trường (2008), “Doanh nghiệp và doanh nhân thời nay”, Tạp chí

kế toán.

34. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê công nghiệp-2010, Nhà xuất

bản thống kê, Hà Nội.

35. Tổng cục Thuế (2011), Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách

thuế thu nhập doanh nghiệp, Hà Nội.

36. Tổng cục Thuế (2010), Báo cáo tổng kết kinh nghiệm quốc tế về chính sách

thuế thu nhập cá nhân, Hà Nội.

37. Tổng cục Thuế (1999-2012), Báo cáo tổng kết công tác thuế các năm (từ năm

1999 ñến năm 2012), Hà Nội.

38. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2002), Báo ñộng gian lận hoàn thuế GTGT, số 58,

Công nghiệp trước thách thức, số 84, Thuế vẫn vướng, số 86, Ngăn chặn hoàn

thuế GTGT, số 113, Dự toán ngân sách năm 2003, số 143, Bình ñẳng cho kinh

tế tư nhân, số 146, Các doanh nghiệp bị “sốc” vì thuế, số 152, Hà Nội.

39. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2008), “Hỏi ñáp về tổ chức thương

mại thế giới WTO”, NXB tài chính, Hà Nội.

40. Ủy Ban Quốc Gia Về Hợp Tác Kinh Tế Quốc Tế (2007), Sổ tay về các quy ñịnh của

WTO và cam kết gia nhập của Việt Nam, ðại học Kinh tế Quốc dân.

41. Lê Thị Khánh Vân (2000), Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện thuế GTGT tại các

doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội, Trường ðH KTQD, Hà Nội.

42. Hồ Thị Hải Yến (1998), Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế XNK ở Việt

Nam, Trường ðH KTQD, Hà Nội.

B/ Tài liệu tiếng Anh 43. Breadley, Richard A., and Myers, stewart C., (1991), Principles of Corporate

Finance, 4th. Ed., McGraw Hill, NY.

44. Carley, Michael, (1980), Rational Techniques in Policy Analysis, policy Institue

147

Studies, Heinerman Educational Books, London.

45. Directorate-general of budget, accounting and statistics executive Yuan, the

republic of China, (1999), Monthly Bulletin of Statistics of The republic of

China.

46. Dodsworth, John R. (e.a.), (3/1996), Vietnam Transition to a Market Economy.

Occational Paper No. 135, International Monetary Fund (IMF), Wash.

47. Dunn, William N., (1994), Public Policy Annalysis, 2nd. ed., Prentice Hall, NJ. 48. Foster, christopher D., (1992), Privatisation, Public Ownership and the

Regulation of Natuaral Monopoly, blackwell, oxford.

49. Henderson, Vernon J., and Poole, William, (1992), Principle of

Microeconomics, Helth Publication, London.

50. International Center for Public Enterprises in Developing Countries, Industrial

Restructuring in Social Economies, Public Enterprise, , Vol.9, no. 2, Ljubljana,

June, 1989, page 101-232.

51. Dao Thi Thanh Xuan (2000), Vietnam taxation policies in the regional

economic intergration, NEU, Hanoi.

52. Rastogi, P.N., (1992), Policy Analysis and Problem-Solving for Social Systems,

Sage Publications, New Delhi, California, London.

53. Rein, Martin, Friedman, Barry L., and Worgotter, Andreas, (1997). Enterprise

and Social Benefits after Communism, Center for Economic Policy Research,

Cambrige University Press, Cambrige, UK.

54. Salvatore, Dominick (1989), managerial Economics, McGraw-Hill. 55. The ministry of finacial and economic of Korean (1999), Korean tax, 1st

edition, MOF of Korean.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Quy trình ñiều chỉnh thuế thu nhập

Xác ñịnh những bất cập phát sinh của thuế thu nhập

Phân tích ñánh giá thuế thu nhập

Xác ñịnh mục tiêu, nội dung và phương pháp...

Xây dựng kế hoạch và lộ trình ñiều chỉnh

Soạn thảo và dự thảo văn bản ñiều chỉnh

T h a m g i a c ủ a c á c c ơ q u a n l i ê n q u a n

Lấy ý kiến và hoàn chỉnh văn bản ñiều chỉnh

i ổ ñ n ế i b ự s g n ứ p á ñ g n u s ổ b h c í t n â h p à v t ậ h n p ậ C

Trình cấp thẩm quyền phê duyệt và ban hành (tùy loại văn bản sẽ có quy ñịnh riêng)

Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp, 2012

Phụ lục 2: Cơ cấu tổ chức của Tổ chức thương mại thế giới

Hội nghị Bộ trưởng

Hội ñồng Chung (ñại hội ñồng)

•Uỷ ban Hàng không dân dụng •Uỷ ban Chi tiêu của chính phủ vv...

Hội ñồng về TRIPS

Cơ quan rà soát chính sách

Hội ñồng Thương mại dịch vụ

Hội ñồng về Thương mại Hàng hóa

Cơ quan giải quyết tranh chấp

Các ban công tác về gia nhập

Các uỷ ban về Các dịch vụ tài chính Các cam kết ñặc biệt

nhóm Công tác về quan hệ giữa thương mại và ñầu tư

Các uỷ ban về + Thương mại và Môi trường + Thương mại và Phát triển Tiểu ban cho các nước chậm phát triển + Hạn chế cán cân Thanh toán Ngân sách, Tài chính, Thể chế quản lý (chính phủ) + các hiệp ñịnh thương mại và khu vực

nhóm Công tác về quan hệ giữa thương mại và chính sách cạnh tranh

Các nhóm Công tác về Dịch vụ chuyên ngành Các quy ñịnh GATTS

Các uỷ ban về + Mở cửa thị trường, hiệp ñịnh công nghệ thông tin + Xâm nhập Thị trường; Nông nghiệp + Vệ sinh dịch tễ ñối với hàng nông sản + Hàng rào kỹ thuật liên quan ñến thương mại (Các tiêu chuẩn ñối với sản phẩm) +Trợ cấp và các Biện pháp ðối kháng + Chống bán phá giá; ðịnh giá Hải quan + Xuất xứ Hàng hóa; Giấy phép Nhập khẩu + Các biện pháp tự vệ liên quan ñến ñầu tư

Cơ quan Giám sát Hàng dệt may

nhóm Công tác về minh bạch trong mua sắm của ch ính phủ

Các nhóm Công tác về Các doanh nghiệp nhà nước Kiểm hóa trước khi xuất

Nguồn: [8]

Phụ lục 3: Các Hiệp ñịnh tránh ñánh thuế hai lần Việt Nam cam kết

TT

Tên nước

Ngày ký

Ngày có hiệu lực

01

Úc

13/10/92, Hà Nội

30/12/92

02

Pháp

10/02/93, Hà Nội

01/07/94

03

Thái Lan

23/12/92, Hà Nội

29/12/1992

04

Nga

27/05/93, Hà Nội

21/03/96

05

Thụy ñiển

24/03/94, Stockholm

8/8/1994

06

Hàn quốc

20/05/94, Hà Nội

11/09/94

07

Anh

09/04/94, Hà Nội

15/12/94

08

Singapore

02/03/94, Hà Nội

09/09/94

09

Ân ñộ

07/09/94, Hà Nội

020/2/95

10

Hungari

26/08/94, Budapest

30/06/95

11

Balan

31/08/94, Vác-xa-va

21/12/94

12

Hà Lan

24/01/95, La Hay

25/10/95

13

Trung quốc

17/05/95, Bắc Kinh

18/10/96

14

ðan mạch

31/05/95, Copenhagen

24/04/96

15

Na uy

01/06/95, Oslo

14/04/96

16

Nhật bản

24/10/95, Hà Nội

31/12/95

17

ðức

16/11/95, Hà Nội

27/12/96

18

Rumani

08/07/95, Hà Nội

24/04/96

19 Malaysia

07/09/95, KualaLumpur

13/08/96

20

Lào

14/01/96, Viên-chăn

30/09/96

21

Bỉ

28/02/96, Hà Nội

25/06/99

22

Lucxambua

04/03/96, Hà Nội

19/05/98

23

Uzbekistan

28/03/96, Hà Nội

16/08/96

24

Ucraina

08/04/96, Hà Nội

22/11/96

25

Thuỵ sĩ

06/05/96, Hà Nội

12/10/97

11/10/96

26 Mông cổ

09/05/96, Ulan Bator

27

Bungari

24/05/96, Hà Nội

4/10/96

28

Italia

26/11/96, Hà Nội

20/02/99

29

Belarus

24/04/97, Hà Nội

26/12/97

30

Séc

23/05/97, Hà Nội

03/02/98

31

Canada

14/11/97, Hà Nội

16/12/98

32

Indonesia

22/12/97, Hà Nội

10/02/99

33

ðài Loan

06/04/98, Hà Nội

06/05/98

34

An-giê-ri

06/12/1999, An-giê

12/5/2000, Yangon

35 Mi-an-ma

12/8/2003

Chưa có hiệu lực

TT

Tên nước

Ngày ký

Ngày có hiệu lực

36

Phần lan

21/11/2001, Hensinki

26/12/2002

37

Phi-lip-pin

14/11/2001, Manila

29/9/2003

38

Iceland

3/4/2002,Iceland

27/12/2002

39 CHDCND Triều Tiên

3/5/2002, Bình Nhưỡng

1/1/2008

40 Cu Ba

26/10/02, La Havana

26/6/2003

41

Pakistan

25/3/2004, Islamabad

4/2/2005

42

Băngladet

22/3/2004, Dacca

19/8/2005

43

Tay Ban Nha

7/3/2005, Hà Nội

22/12/2005

44

Xay-sen

4/10/2005, Hà Nội

7/7/2006

45

Xri-Lan ca

26/10/2005, Hà Nội

28/9/2006

46

Brunây

1/1/2009

16/8/2007 Ban-ña Xê-ri Bê-ga- oan (Bru-nây)

47

Ai-cập

Chưa có hiệu lực

06/3/2006, Cai-rô

48

Ai-len

10/3/2008, Dublin

1/1/2009

49

Ô-man

18/4/2008, Hà Nội

1/1/2009

50

Áo

02/6/2008, Viên

1/1/2010

51

Xlô-va-ki-a

27/10/2008, Hà Nội

29/7/2009

52

Vê-nê-xu-ê-la

20/11/2008, Ca-ra-cát

26/5/2009

53 Ma-rốc

24/11/2008, Hà Nội

Chưa có hiệu lực

54

Hồng Kông

16/12/2008, Hà Nội

12/8/2009

55

UAE

16/2/2009, Dubai

12/4/2010

56

Ca-ta

8/3/2009, Doha, Cata

16/3/2011

57

Cô-oét

10/3/2009, Kuwait

11/02/2011

58

Ix-ra-en

04/8/2009, Hà Nội

24/12/2009

59

A-rập Xê-út

10/4/2010, Ri-át

01/02/2011

60

Tuy-ni-di

12/4/2010, Tuy-nít

Chưa có hiệu lực

61 Mô-dăm-bích

03/9/2010, Hà Nội

Chưa có hiệu lực

62

Ca-dắc-xtan

31/10/2011, Hà Nội

Chưa có hiệu lực

Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp

Phụ lục 4. Tổng hợp thu thuế TNDN theo lĩnh vực

ðơn vị: tỷ ñồng

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

GDP theo giá thực tế

441,646

481,295

536,098

613,443

713,071

837,858

974,266

1,143,715

1,485,038

1,658,389

1,980,914

2,535,008

2,953,800

Tổng thu NSNN

90,749

103,888

121,706

152,272

190,929

228,287

279,472

327,911

430,549

454,786

559,170

704,267

743,190

Thuế TNDN

22,370

25,838

28,212

36,305

32,166

63,688

83,206

81,432

115,032

99,147

133,637

169,940

181,355

Trong ñó:

- DNNN

8,061

9,240

10,792

11,996

13,236

16,733

20,951

21,513

36,159

37,381

52,075

59,315

58,422

- Ngoài QD

2,664

3,071

3,501

4,120

5,282

6,619

8,500

11,434

17,672

11,245

21,792

25,467

28,061

- FDI

1,242

1,817

2,292

3,582

4,804

5,795

9,274

8,929

14,592

13,288

21,658

25,807

31,851

- Dầu thô

9,860

10,869

10,588

15,158

7,682

33,202

42,932

39,556

46,608

37,232

38,112

59,351

63,020

18.6

19.3

18.5

18.3

17.2

18.9

20.5

16.8

20.1

15.7

19.5

17.2

19.6

Tỷ trọng trong tổng thu NS không kể dầu thô

27.1

28.4

28.7

26.9

23.4

25.4

27.7

22.9

28.5

22.1

27.0

23.4

25.3

Tỷ trọng trong tổng thu nội ñịa không kể dầu thô

67,215

77,607

95,196

115,499

142,368

161,729

196,126

249,277

340,946

393,649

490,000

611,598

603,083

Tổng thu NSNN không kể dầu thô

46,233

52,647

61,375

78,685

104,577

119,826

145,404

182,994

240,076

280,112

354,400

443,731

467,430

Tổng thu nội ñịa không kể dầu thô

Thu từ dầu thô

23,534

26,281

26,510

36,773

48,562

66,558

83,346

78,634

89,603

61,137

69,170

48,562

66.558

Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp

Phụ lục 5: Bảng tổng kết kết quả khai thí ñiểm khai thuế sử dụng ñất phi

nông nghiệp

Tờ khai

Thu về

Tỷ lệ Số TK Tỷ lệ Số TK ðơn vị Tổng số TK STT sử TK sử không sử phát ra Tổng số không dụng dụng dụng sử dụng ñược ñược ñược ñược

1 Cục Thuế TP Hà Nội 4.585 4.585 2.509 54,72% 2.445 45,28%

2 Cục Thuế TP Cần Thơ 2.319 2.319 1.718 74,08% 601 25,92%

3 Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh 5.175 5.175 3.707 71,63% 1.468 28,37%

Tổng cộng 12.079 12.079 7.934 4.514

Nguồn: [37] và tác giả tự tổng hợp

Phụ lục 6:

PHIẾU ðIỀU TRA

Chủ ñề: Tác ñộng của diều chỉnh thuế Thu nhập ở Việt Nam.

(Lưu ý: dấu tròn chỉ chọn 1, dấu vuông có thể chọn nhiều)

Kính thưa Quý Ông/ Bà.

ðể tạo ñiều kiện cho những nghiên cứu và ñiều chỉnh thuế thu nhập ở Việt

Nam cho phù hợp với thông lệ quốc tế ñồng thời ñảm bảo phát triển kinh tế bền vững.

Phiếu ñiều tra sau ñây ñược sử dụng trong nghiên cứu và cam kết không ñưa ra thông

tin riêng về bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình phân tích và khuyến nghị.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của các Quý vị!

______________________________

A. Thông tin chung về công ty/cá nhân

1. Tên công ty/cá nhân: Công ty

2. Ngành nghề/nghề nghiệp kinh doanh chủ yếu ở Việt Nam hiện nay

O Công nghiệp O Dịch vụ

O Khác O Nông nghiệp

B. Những tác ñộng của thuế thu nhập

B1. Thuế TNDN khi ñiều chỉnh từ 28% xuống 25% 1. Hãy cho biết công ty có thay ñổi giá bán hàng hóa khi thay ñổi thuế suất thuế

TNDN?

□ Thay ñổi tăng

□ Thay ñổi giảm

□ Không thay ñổi

2. Công ty ñã nộp thuế thu nhập qua các năm ở mức nào?

O Khi ở mức thuế suất 28%, một năm công ty nộp thuế TNDN:

□ dưới 30 triệu □ Từ 30 tr ñến <100 tr □ Từ 100 ñến<500 tr □ Từ 500tr ñến <1 tỷ

□ Từ 1 tỷ-5 tỷ □ Từ 5 tỷ ñến <30 tỷ □ Trên 50 tỷ

□ Từ 30 ñến <50 tỷ

O Khi ở mức thuế suất 25%, một năm công ty nộp thuế TNDN:

□ dưới 30 triệu □ Từ 30 tr ñến <100 tr □ Từ 100 ñến<500 tr □ Từ 500tr ñến <1 tỷ

□ Từ 30 ñến <50 tỷ

□ Từ 1 tỷ-5 tỷ □ Từ 5 tỷ ñến <30 tỷ □ Trên 50 tỷ

3. Hãy cho biết công ty có thay ñổi số thuế TNDN khi thay ñổi thuế suất thuế

TNDN từ 28% xuống 25%?

□ Thay ñổi tăng □ Thay ñổi giảm

□ Không thay ñổi

B2. Thuế TN cá nhân khi áp dụng

1. Bạn ñã nộp thuế thu nhập cá nhân qua ở mức nào?

- Năm 2010 bạn nộp thuế TN cá nhân ở mức nào dưới ñây:

□ Không □ Từ 1 Ng ñến <1 tr □ Từ 1 tr ñến<5 tr

□ Từ 5tr ñến <10tr

□ Từ 10Tr-15 tr □ Từ 15 tr ñến <20 tr □ Từ 20Tr ñến <50 tr

□ Trên 50 tr

- Năm 2011 nộp thuế TNDN:

□ Không □ Từ 1 Ng ñến <1 tr □ Từ 1 tr ñến<5 tr

□ Từ 5tr ñến <10tr

□ Từ 10Tr-15 tr □ Từ 15 tr ñến <20 tr □ Từ 20Tr ñến <50 tr

□ Trên 50 tr

2.Trong năm tới xu thế thuế thu nhập cá nhân của bạn sẽ:

□ Thay ñổi giảm □ Thay ñổi tăng

□ Không thay ñổi

C. Quý vị có thể ñề xuất nào sau ñây ñối với Chính phủ Việt Nam: (Cho ñiểm từ

1 ñến 5. ðiểm 5 là mức ñộ ñồng ý cao nhất).

C1. Thuế TNDN

Hạ thấp thuế suất 1 2 3 4 5

Nới lỏng các qui ñịnh nộp thuế 1 2 3 4 5

Cho miễn giảm thuế 1 2 3 4 5

Tính thuế suất theo ngành nghề 1 2 3 4 5

Áp dụng phương pháp tín dụng thuế 1 2 3 4 5

Thay ñổi phương pháp tính thuế 1 2 3 4 5

Các ñề xuất khác ( ghi cụ thể) 1 2 3 4 5

C2. Thuế TN cá nhân

Hạ thấp các thuế suất 1 2 3 4 5

Nới lỏng các qui ñịnh nộp thuế 1 2 3 4 5

Cho miễn giảm thuế 1 2 3 4 5

Các ñề xuất khác ( ghi cụ thể) 1 2 3 4 5

Xin trân thành cảm ơn quý vị ñã tham gia./.

Hướng dẫn ñiền phiếu: - ðối với Doanh nghiệp: ñiền các nội dung phần A, B1, C1. - ðối với Cá nhân: ñiền các nội dung phần A, B2, C2.

Phụ lục 7

NHẬP VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ðIỀU TRA TRÊN PHẦN MỀM SPSS

Phần 1: Thuế thu nhập cá nhân

Case Processing Summary

Cases

Included

Excluded

Total

N

Percent

N

Percent

N

Percent

VAR00001 * VAR00009

19

100.0%

0

.0%

19

100.0%

Report

VAR00001

VAR00009

Mean

N

Std. Deviation

.5000

2

0

.70711

2.3333

3

5

2.30940

12.2000

5

10

8.01249

27.1429

7

20

16.03567

50.0000

2

50

.00000

18.8947

19

Total

18.17475

Model Description

Model Name

MOD_1

Series Name

1

VAR00001

Transformation

None

Non-Seasonal Differencing

0

Seasonal Differencing

0

Length of Seasonal Period

No periodicity

Maximum Number of Lags

16

Process Assumed for Calculating the Standard Errors of the

Autocorrelations

Independence(white noise)a

Display and Plot

All lags

Applying the model specifications from MOD_1

a. Not applicable for calculating the standard errors of the partial autocorrelations.

Case Processing Summary

VAR00001

Series Length

19

Number of Missing Values

User-Missing

0

System-Missing

0

Number of Valid Values

19

Number of Computable First Lags

18

Autocorrelations

Series:VAR00001

Box-Ljung Statistic

Lag

Autocorrelation

Std. Errora

Value

df

Sig.b

1

.600

.212

7.989

.005

1

2

.399

.206

11.721

.003

2

3

.035

.200

11.751

.008

3

4

.071

.194

11.887

.018

4

5

.008

.187

11.889

.036

5

6

.182

.181

12.909

.045

6

7

.134

.173

13.502

.061

7

8

.096

.166

13.840

.086

8

9

-.167

.158

14.948

.092

9

10

-.212

.150

16.946

.076

10

11

-.179

.142

18.551

.070

11

12

-.168

.132

20.153

.064

12

13

-.213

.123

23.173

.040

13

14

-.267

.112

28.851

.011

14

15

-.268

.100

36.042

.002

15

16

-.265

.087

45.392

.000

16

a. The underlying process assumed is independence (white noise).

b. Based on the asymptotic chi-square approximation.

Partial Autocorrelations

Series:VAR00001

Lag

Partial Autocorrelation

Std. Error

1

.600

.229

2

.060

.229

3

-.355

.229

4

.289

.229

5

-.023

.229

6

.146

.229

7

-.021

.229

8

-.167

.229

9

-.214

.229

10

.029

.229

11

.182

.229

12

-.366

.229

13

-.153

.229

14

-.009

.229

15

.015

.229

16

.011

.229

Phần 2: Thuế thu nhập doanh nghiệp

Case Processing Summary

Cases

Included

Excluded

Total

N

Percent

N

Percent

N

Percent

VAR00001 * VAR00002

20

100.0%

0

.0%

20

100.0%

Report

VAR00001

VAR00002

Mean

N

Std. Deviation

0.3

.8333

3

.28868

0.5

1.0000

2

.00000

1

16.5000

2

19.09188

5

30.0000

1

.

10

27.5000

2

31.81981

30

50.0000

5

.00000

50

66.6667

3

28.86751

55

50.0000

2

.00000

Total

33.6250

20

27.36252

Statistics

VAR00005

VAR00006

VAR00007

VAR00008

VAR00009

VAR00010

N

20

20

20

20

20

20

Valid

0

0

0

0

0

0

Missing

VAR00005

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

30.0

6

30.0

30.0

4

30.0

6

30.0

60.0

5

40.0

8

40.0

100.0

Total

20

100.0

100.0

VAR00006

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

3

10.0

2

10.0

10.0

4

35.0

7

35.0

45.0

5

55.0

11

55.0

100.0

VAR00006

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3

2

10.0

10.0

10.0

4

7

35.0

35.0

45.0

5

11

55.0

55.0

100.0

Total

20

100.0

100.0

VAR00007

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

1

5.0

5.0

5.0

3

4

20.0

20.0

25.0

4

6

30.0

30.0

55.0

5

9

45.0

45.0

100.0

Total

20

100.0

100.0

VAR00008

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

2

10.0

10.0

10.0

3

6

30.0

30.0

40.0

4

4

20.0

20.0

60.0

5

8

40.0

40.0

100.0

Total

20

100.0

100.0

VAR00009

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

2

10.0

10.0

10.0

3

6

30.0

30.0

40.0

4

4

20.0

20.0

60.0

5

8

40.0

40.0

100.0

Total

20

100.0

100.0

VAR00010

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2

3

15.0

15.0

15.0

3

6

30.0

30.0

45.0

4

6

30.0

30.0

75.0

5

5

25.0

25.0

100.0

VAR00010

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

3

15.0

15.0

15.0

2

6

30.0

30.0

45.0

3

6

30.0

30.0

75.0

4

5

25.0

25.0

100.0

5

Total

20

100.0

100.0