BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG Khoa Điều dưỡng
* * * * * * * * *
LÊ ĐÌNH LAN
Mã sinh viên: B00081
ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SỚM KHUYẾT TẬT Ở TRẺ EM
TẠI HUYỆN QUỐC OAI – HÀ NỘI NĂM 2011
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VHVL
Người HDKH: TS. Trần Thị Thu Hà
HÀ NỘI – Tháng 12 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo các cá nhân, đơn
vị cả về vật chất và tinh thần.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, phòng
Đào tạo, phòng Điều dưỡng và các phòng chức năng - Trường Đại học Thăng Long
đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Thu Hà – Nguyên phó
trưởng khoa phục hồi chức năng bệnh viện Nhi Trung ương - Giám đốc dự sn GCS
tại Trung tâm phục hồi chức năng Việt - Hàn, người cô đã tận tình giúp đỡ hướng
dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám đốc Trung tâm phục hồi chức năng
Việt – Hàn, Đảng uỷ, ban lãnh đạo UBND huyện Quốc Oai, Trung tâm y tế dự
phòng và Phòng lao động thương binh xã hội huyện Quốc Oai cùng trạm y tế xã đã
tạo điều kiện hỗ trợ về thời gian , kinh phí, nhân lực.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Quý thầy, cô trong Bộ môn điều dưỡng và các
chuyên ngành có liên quan đã quan tâm giúp đỡ để tôi được học tập trong suốt 3
năm qua.
Bên cạnh sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, tôi còn nhận được sự phối hợp
nhiệt tình của 37.247 gia đình các trẻ tại 21 xã huyện Quốc Oai đã giúp tôi hoàn
thành chương trình sàn lọc của mình.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các anh chị em lớp
KTC2, những người luôn sát cánh bên tôi, động viên giúp đỡ và chia sẻ cùng tôi những
thuận lợi khó khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2011
Lê Đình Lan
CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASQ : Hges and stages Quetionroires
Bộ câu hỏi đánh giá sự phát triển của trẻ em theo lứa tuổi và
giai đoạn
CPTTT : Chậm phát triển trí tuệ
DTBS : Dị tật bẩm sinh
HC : Hội chứng
NC : Nghiên cứu
NST : Nhiễm sắc thể
PHCN : Phục hồi chức năng
PHCNDVCĐ: Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng
SLSS : Sàn lọc sơ sinh
TTT : Thuỷ tinh thể
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................1
Chương 1................................................................................................................3
TỔNG QUAN ........................................................................................................3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến tàn tật ở trẻ em và phát hiện sớm..........3
1.1.1. Khái niệm tàn tật ...................................................................................3
1.1.2. Phân loại tàn tật ....................................................................................3
1.1.3. Phát hiện sớm tàn tật.............................................................................4
1.2. Một số công cụ ứng dụng trong sàng lọc. ..................................................10
1.2.1. Sàng lọc trước sinh..............................................................................10
1.2.2. Sàng lọc sơ sinh...................................................................................10
1.2.3. Sàng lọc sau sinh.................................................................................11
1.3. Phát hiện sớm trẻ khuyết tật ....................................................................15
1.3.1. Các bước triển khai Phát hiện sớm trẻ khuyết tật ............................... 15
1.5. Tình hình nghiên cứu trẻ tàn tật .............................................................. 15
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trẻ tàn tật trên thế giới.....................................15
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trẻ tàn tật ở Việt Nam ......................................16
Chương 2...............................................................................................................18
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................18
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................18
2.2. Nội dung và các biến số nghiên cứu.......................................................19
2.2.1. Cách thức thu thập số liệu: .................................................................19
2.2.2. Các biến số của sàng lọc trẻ 0-16 tuổi .................................................20
2.3. Phương tiện nghiên cứu ...........................................................................20
2.4. Phương pháp thu thập số liệu..................................................................20
2.4.1. Nghiên cứu sàng lọc khuyết tật ở trẻ 0-16 tuổi...................................20
2.5. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................21
2.6. Các biện pháp khống chế sai số.............................................................. 22
2.61. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ..........................................................22
Chương 3..............................................................................................................23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................................23
3.1. Sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 0-16 tuổi ..............................................23
3.1.1. Đặc điểm nhóm trẻ tham gia chương trình sàng lọc ...........................23
3.1.2. Kết quả sàng lọc khuyết tật ở trẻ em....................................................24
3.1.3 Kết quả khám phân loại khuyết tật ở trẻ 0-16 tuổi ............................... 25
Chương 4..............................................................................................................30
BÀN LUẬN..........................................................................................................30
4.1. Sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 0-16 tuổi ..............................................30
4.2. Mô hình khuyết tật chung ở trẻ 0 - 16 tuổi. .............................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................39
TIẾNG VIỆT .......................................................................................................39
PHỤ LỤC.............................................................................................................41
DANH MỤC BẢNG BIẺU
Bảng 3.1. Tỷ lệ trẻ được khám sàng lọc rối loạn phát triển ....................................23
Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ khuyết tật theo tuổi..................................................................24
Bảng 3.3. Tỷ lệ trẻ nghi ngờ bị khuyêt tật được khám phân loại ............................ 25
Bảng 3.4 Tỷ lệ trẻ khuyêt tật theo tuổi và dân số trẻ em.........................................26
Bảng 3.5. Mô hình khuyết tật chung ở trẻ 0-16 tuổi...............................................26
Bảng 3.6. Các dạng khuyết tật về vận động ở trẻ em..............................................27
Bảng 3.7. Các dạng khuyết tật về nghe - nói ở trẻ em ............................................27
Bảng 3.8. Các dạng khuyết tật về nhìn ở trẻ em ....................................................28
Bảng 3.9. Các dạng khuyết tật về nhận thức ở trẻ em............................................28
Bảng 3.10. Các dạng rối loạn về hành vi ở trẻ em..................................................28
Bảng 3.11. Các dạng khuyết tật khác ở trẻ em .......................................................29
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả...................................................30
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Giới tính của nhóm trẻ được sàng lọc ................................................23
Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ khuyết tật theo tuổi..................................................................24
Biểu đồ 3.2. Liên quan giữa giới tính và khuyết tật (n=1.487) ............................... 25
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khuyết tật là tình trạng một người do khiếm khuyết hoặc do các điều kiện
sức khoẻ mà bị giảm chức năng dẫn tới hạn chế sự tham gia trong các lĩnh vực sinh
hoạt, lao động, học tập và đời sống xã hội [9].
Trong vài thập kỷ trở lại đây tình hình khuyết tật trên phạm vi toàn cầu đã có
nhiều thay đổi. Số liệu từ các cuộc điều tra y tế và gánh nặng bệnh tật toàn cầu cũng
như báo cáo tình hình khuyết tật từ các nước đã đưa đến một ước tính mới: Khoảng
trên 1 tỷ người (15% dân số) trên thế giới bị khuyết tật [140].
Tỷ lệ khuyết tật ở trẻ em trên phạm vi toàn cầu qua khảo sát gánh nặng bệnh
tật toàn cầu (2004) chiếm 5,1% ở nhóm 0 – 14 tuổi. Trong đó châu Âu 4,2%; Châu
Mỹ 4,5%; Trung Đông 5,2%; Đông Nam Á 5,2%; Tây Thái Bình Dương 5,3% và
Châu Phi là 6,4% [140].
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Tổng cục thống kê và UNICEF (1998 -
2004) ước tính cả nước có khoảng 1,2 triệu trẻ em khuyết tật (3,1%) độ tuổi 0-17
trong đó trẻ <6 tuổi có tỷ lệ khuyết tật là 1,39%. Loại khuyết tật phổ biến nhất ở trẻ
em trong điều tra tại cộng đồng là khuyết tật về vận động chiếm 22,4% và khuyết
tật về nghe - nói chiếm 21,4% [87]. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ khuyết tật chỉ là ước tính,
mô hình trẻ khuyết tật chủ yếu dựa vào các báo cáo của chương trình phục hồi chức
năng dựa vào cộng đồng hoặc qua các cuộc điều tra dân số về một số dạng khuyết
tật ở trẻ lớn và người lớn mà không có trẻ nhỏ. Chưa có điều tra chuẩn mực về
khuyết tật ở trẻ 0-16 tuổi được thực hiện tại Việt nam.
Trên thế giới, phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ khuyết tật ngày nay đang là
mục tiêu chung của nhiều quốc gia nhằm khắc phục hậu quả của khuyết tật ảnh
hưởng sâu sắc đến chất lượng dân số và sự phát triển chung của xã hội.
Bộ Y tế đã hướng dẫn Quy trình phát hiện sớm, Can thiệp sớm trẻ khuyết tật.
Phát hiện sớm trẻ khuyết tật bao gồm sàng lọc các rối loạn phát triển của trẻ theo độ
tuổi và giai đoạn nhằm phát hiện những trẻ có nguy cơ bị khuyết tật và tiếp sau là
Khám phân loại khuyết tật. Tuy nhiên chưa có tỉnh nào triển khai nghiên cứu sàng lọc
1
rối loạn phát triển ở trẻ em lứa tuổi từ 0-16 tuổi.
Hiện nay ở Việt Nam, hầu hết các trẻ khuyết tật của được phát hiện muộn,
nên dù có được can thiệp thì cũng khó có cơ hội trở về bình thường. Thậm chí vẫn
còn một tỷ lệ đáng kể trẻ khuyết tật chưa được can thiệp và trở thành tàn tật vĩnh
viễn. Chính vì vậy phát hiện sớm can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật đang là một nhu
cầu cấp thiết của xã hội.
Chính vì vậy “Nghiên cứu sàng lọc phát hiện một số dạng khuyết tật ở trẻ
0-16 tuổi tại Quốc Oai” đáp ứng được nhu cầu cấp bách của xã hội với 2 mục tiêu
sau:
1. Sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ em 0-16 tuổi tại Quốc Oai.
2. Xác định tỷ lệ mắc khuyết tật và mô hình khuyết tật ở trẻ 0-16 tuổi tại
2
Quốc Oai.
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số khái niệm liên quan đến tàn tật ở trẻ em và phát hiện sớm
1.1.1. Khái niệm tàn tật
Tàn tật là tình trạng một người do khiếm khuyết hoặc do các vấn đề về sức
khoẻ mà bị giảm chức năng dẫn tới hạn chế sự tham gia trong các lĩnh vực sinh
hoạt, lao động, học tập và đời sống xã hội [1].
Trẻ tàn tật là trẻ có khiếm khuyết về cấu trúc, sai lệch về chức năng cơ thể
dẫn đến gặp khó khăn nhất định trong các hoạt động cá nhân, lao động xã hội và
học tập theo chương trình giáo dục phổ thông [19].
1.1.2. Phân loại tàn tật
Có nhiều cách phân loại tàn tật nhưng để phù hợp cho công tác phục hồi
chức năng (PHCN) thì tàn tật được phân loại theo các nhóm sau:
Tàn tật về vận động: Bao gồm các dạng tàn tật do các nhóm bệnh của hệ thần
kinh (bại não, liệt nửa người); Hệ cơ (viêm cơ, teo cơ tiến triển); Hệ xương,
khớp (viêm khớp, chấn thương, thoái hoá khớp).
Tàn tật về nhìn: Mù, giảm thị lực...
Tàn tật về nghe - nói: Giảm thính lực/khiếm thính, sứt môi/hở hàm ếch...
Tàn tật về nhận thức: Chậm phát triển trí tuệ, hội chứng (HC) Down...
Tàn tật về hành vi: Tự kỷ, rối loạn hành vi, bệnh tâm thần.
Các dạng tàn tật khác: Các tàn tật không thuộc các nhóm trên hoặc do tình
trạng bệnh mãn tính như suy tim, suy thận...
Đa tàn tật: Một người có từ hai dạng tàn tật trở nên như trẻ bại não, bệnh
3
nhân liệt nửa người...
1.1.3. Phát hiện sớm tàn tật
Phát hiện sớm tàn tật là bằng các biện pháp nâng cao nhận thức, dùng các kỹ
thuật y tế, lượng giá PHCN đơn giản để phát hiện tình trạng khiếm khuyết, giảm
chức năng ở trẻ ngay từ thời kỳ bào thai hoặc ngay sau sinh. Phát hiện sớm là một
trong những chỉ số nói lên sự phát triển y tế của mỗi quốc gia. Phát hiện sớm tàn tật
không những đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập một chương trình can
thiệp sớm mà còn góp phần quyết định sự thành công của chương trình đó [21].
Phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ tàn tật trên thế giới
Phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ tàn tật đã trở thành mục tiêu quốc gia của
nhiều nước trên thế giới nhằm giảm thiểu sự tác động của khiếm khuyết, tăng cường
khả năng còn lại, tạo cơ hội cho trẻ tàn tật hội nhập xã hội. Phát hiện sớm, can thiệp
sớm và giáo dục trẻ tàn tật là một trong bảy lĩnh vực ưu tiên của Thập kỷ thứ II về
người tàn tật khu vực Châu á - Thái Bình Dương, tiến tới một xã hội hoà nhập,
không có rào cản và dựa trên quyền cho những người tàn tật
Phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ tàn tật ở Việt nam
Do hạn chế các kiến thức về phát hiện sớm và can thiệp sớm cùng với việc
chưa có một hệ thống phát hiện tàn tật đầy đủ nên hầu hết trẻ tàn tật ở Việt Nam
thường được phát hiện và can thiệp muộn. Đây là một trong những nguyên nhân
làm ảnh hưởng đến kết quả PHCN cho trẻ tàn tật.
Trong những năm gần đây, thông qua mạng lưới phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng (PHCNDVCĐ) của Bộ Y tế, chương trình phát hiện sớm, can thiệp sớm
tàn tật ở trẻ em đã bắt đầu được áp dụng nhưng cũng chỉ dưới hình thức thí điểm ở
một vài địa phương như Đà Nẵng, Quảng Trị. Một số trẻ tàn tật được phát hiện sớm
nhờ chính những người thân trong gia đình trẻ. Tại Thái Bình, chương trình đã được
triển khai ở 66 xã thuộc 2 huyện của tỉnh bằng hình thức khám sàng lọc khuyết tật ở
giai đoạn sơ sinh và đánh giá sự phát triển của trẻ tại thời điểm 6 và 12 tháng tuổi bằng
“Bộ câu hỏi đánh giá sự phát triển theo tuổi và giai đoạn” (ASQ: Ages and Stages
Questionnaires). Kết quả của chương trình đã phát hiện sớm và can thiệp sớm được
hàng trăm trẻ thuộc nhiều dạng tàn tật khác nhau, mang lại cuộc sống bình thường
4
cho các cháu cũng như niềm hạnh phúc cho gia đình và xã hội.
Tuy nhiên, nhìn chung tại Việt Nam chương trình phát hiện sớm, can thiệp
sớm cho trẻ tàn tật vẫn là vấn đề mới và ít được cộng đồng quan tâm.
1.1.4. Nguyên nhân và dấu hiệu phát hiện sớm một số dạng khuyết tật ở
trẻ em
* Nhóm khuyết tật vận động.
- Nguyên nhân thường gặp là do mất, thiếu hụt hay bất thường về cấu
trúc chức năng của cơ quan vận động( trật khớp háng bẩm sinh,bàn chân
khoèo bẩm sinh…).Khuyết tật vận động còn là hậu quả của các tình trạng
bệnh lý hệ thần kinh trung ương( xuất huyết não – màng não, tai biến mạch
máu não, bại não..)
- Một số loại khuyết tật hay gặp ở trẻ em
Bại não
- Bại não là một nhóm các rối loạn của hệ thần kinh trung ương gây nên
bởi tổn thương não không tiến triển do các yếu tố ảnh hưởng của giai đoạn
trước sinh,trong sinh,sau sinh đến 5 tuổi.
- Bại não biểu hiện ra ngoài bằng các rối loạn vận động,trí tuệ,giác
quan và hành vi…
- Nguyên nhân gây bại não
+ Các yếu tổ ảnh hưởng ở giai đoạn trước sinh : Mẹ có tiền sử sảy
thai,mẹ có dị tật bẩm sinh, mẹ bị ngộ độc thai nghén vv..
+ Các yếu tổ ảnh hưởng ở giai đoạn trong sinh: Đẻ non ,cân nặng thấp,
ngạt, vàng da nhân não…
+ Các yếu tố ảnh hưởng ở giai đoạn sau sinh: Chảy máu não – màng
não, suy hô hấp nặng, chấn thương sọ não, co giật do sốt cao đơn thuần.
- Một số dấu hiệu phát hiện sớm bại não trước 6 tháng tuổi [ 49]
+ Mềm nhẽo sau sinh, không lẫy, không kiểm soát đầu cổ, nằm sấp
không ngẩn đầu
+ Hai tay luôn nắm chặt
+ Trẻ có cơn co cứng, chân duỗi cứng khi đặt đứng
5
+ Hai tay không biết với cầm đồ vật
+ Không nhận ra khuôn mặt mẹ, trẻ ăn uống khó khăn
+ Trẻ không đáp ứng khi gọi hỏi, trẻ khóc nhiều suốt ngày đêm
Bàn chân khoèo bẩm sinh
- Bàn chân khoèo bẩm sinh là một dị tật bàn chân sảy ra trong thời kỳ
bào thai gồm rối loạn vị trí khớp giữa xương gót – sên – ghe và xương gót
hộp.
- Nguyên nhân: Chưa rõ ràng có thể do bất thường về gen,thần kinh,
xương hay do tư thế bất thường của bàn chân trẻ trong bào thai [91]
- Dấu hiệu phát hiện sớm:
+ Khép và nghiêng phần trong phần trước giữa bàn chân
+ Bàn chân ở tư thế thuổng
+ Mép ngoài bàn chân cong do khớp xương gót-hộp bị kéo vào trong
+ Nếp lằn da sau gót bàn chân và phần giữa bàn chân rất rõ
+ Ngón chân cái gắn, teo cơ cẳng chân
+ Dùng tay không thể gập mu,long bàn chân,nghiêng ngoài bàn chân để
đưa bàn chân về vị trí trung gian
Liệt mềm tay do tổn thương đám rối ở trẻ em( Liệt Erb)
- Là tình trạng liệt mềm cánh tay do tổn thương đám rối thần kinh cánh
tay sảy ra trong lúc sinh gây liệt hoặc giảm vận động ,cảm giác của các cơ
cánh tay [ 65]
- Nguyên nhân
Nguyên nhân thường gặp là do các tai biến sản khoa ở trẻ em đẻ
khó,đẻ ngôi ngược,trẻ có trọng lượng khi đẻ quá lớn. Do trong quá trình trợ
giúp đẻ cán bộ y tế phải kéo mạnh tay và vai trẻ nên gây tổn thương đứt hoặc
giãn các dây thần kinh thuộc đám rối thần kinh cánh tay.
- Dấu hiệu phát hiện sớm.
+ Đau: Sờ vào vùng khớp vai, vận động khớp vai trẻ khóc
6
+ Đỏ ,tím quanh khớp vai do xuất huyết phần mềm
+ Phù nề vùng khớp vai
+ Hạn chế vận động tại các khớp: Vai, khửu,cổ tay,đốt ngón
- Liệt mềm tay do tổn thương đám rối cánh tay cần được can thiệp sớm
bằng các biện pháp PHCN như vận động trị liệu,hoạt động trị liệu,dụng cụ
chỉnh hình để giúp trẻ tăng cường chức năng hoạt động của cơ,duy trì tối đa
tầm hoạt động của khớp và ngăn ngừa biến dạng khớp.
Trật khớp háng bẩm sinh
Là tình trạng chỏm xương đùi của một hoặc cả hai bên khớp háng bị
trật ra khỏi vị trí bình thường của khớp háng
- Dấu hiệu phát hiện sớm ngay sau khi sinh
+ Chênh lệch chiều dài 2 chân
+ Bàn chân đổ ngoài khi trẻ nằm duỗi chân
+ Ở tư thế gập gối , khớp gối bên trật cao hơn
+ Nếp lằn mông,đùi khoeo chân bên trật cao hơn bên lành
- Hướng can thiệp: Can thiệp ngay sau khi sinh bằng các biện pháp nẹp
chỉnh hình,bó bột chỉnh hình…
* Nhóm khuyết tật về nhận thức
Chậm phát triển trí tuệ
Chậm phát triển trí tuệ dùng để chỉ những người có mức trí tuệ dưới
mức trung bình đồng thời thiếu hụt trên hai kỹ năng “ thích ứng” như giao
tiếp,tự chăm sóc,các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày,kỹ năng xã
hội,tham gia cộng đồng,sức khỏe và an toàn,học tập,sở thích và việc làm.
- Nguyên nhân
Do các yếu tố sảy ra trước khi sinh,trong khi sinh và sau khi sinh như:
Mẹ bị chậm phát triển trí tuệ, trong thời kỳ mang thai mẹ bị nhiễm
trùng,nhiễm độc,sang chấn tâm lý…,trẻ đẻ non,ngạt khi sinh,vàng da nhân.
- Dấu hiệu phát hiện sớm.
Ngay sau đẻ, trẻ có biểu hiện như một trẻ đẻ non: Ngủ nhiều,ít cựa
quậy,ít hoặc không khóc,không có nhu cầu ăn. Trẻ chậm phát triển cả vận
7
động thô( chậm lẫy,ngồi,bò,đứng,đi) và vận động tinh tế của bàn tay. Trẻ cười
đáp ứng chậm chạp hoặc không đáp ứng với thích thích xung quanh.
Hội chứng Down.
- Nguyên nhân
+ Do rối loạn phân ly cặp NST số 21
+ Tần suất mắc down tăng lên ở một số trường hợp như: Mẹ tuổi cao (
> 35 tuổi) hoặc mẹ quá trẻ ( < 20 tuổi) ,yếu tố gia đình,bố( mẹ) mang NST
chuyển đoạn,bố mẹ nhiễm hóa chất, ảnh hưởng bức xạ…[ 44]
- Dấu hiệu phát hiện sớm
+ Ngay sau sinh trẻ mềm nhẽo,ít khóc lưới hay thè ra ngoài
+ Khi hạ xuống đột ngột trẻ không có phản xạ bảo vệ
+ Trẻ có bộ mặt điển hình: Trán nhỏ mắt xếch,long mi ngắn,mi mắt
thường lộn lên,đôi khi bị lác. Đầu nhỏ,cổ ngắn ,gáy phẳng,rộng.
+ Bàn tay rộng,các ngón ngắn,có nếp ngang duy nhất ở long bàn tay,
bàn chân phẳng,ngón chân chim.Bệnh nhân thường có giảm trương lực cơ.
- Hướng can thiệp sớm cho nhóm trẻ chậm phát triển trí tuệ chủ yếu
bằng các biện pháp vận động trị liệu,ngôn ngữ trị liệu…sẽ giúp kích thích sự
phát triển vận động thô,vận động tinh,kỹ năng giao tiếp,ngôn ngữ từ đó góp
phần giúp trẻ phát triển trí tuệ [ 26]
* Nhóm khuyết tật về nghe – nói
- Khuyết tật về nói là một tình trạng một người phát âm hoặc có ngôn
ngữ nói không bình thường như những người khác.
- Khuyết tật về nghe là tình trạng một người bị giảm thính lực hoặc điếc
hoàn toàn một hoặc cả hai tai. Một số dạng khuyết tật trong nhóm này thường
gặp ở trẻ em là:
Tật khe hở môi có hoặc không kèm theo khe hở vòm miệng.
Khe hở môi là tình trạng xuất hiện những khe nằm ở phía trước ống
khẩu cái trước do thiếu sát nhập của trung mô ở rãnh lúc mới đầu ngăn cản nụ
8
mũi trong và nụ hàm trên. Khe hở vòm miệng là tình tráng sảy ra do việc thất
bại trong việc hòa nhập của các bờ vòm miêng trên.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chính của khe hở môi và vòm miệng là do di truyền( đột
biến gen). Thường gặp 3 NST số 18, mất đoạn NST số 18, hoặc NST số 4.Trẻ
có thể kèm theo các di tật khác như dính ngón tay,ngón chân,dị dạng sọ mặt,
dị tật tim.Ngoài ra trong thời kỳ thai nghén mẹ nhiễm virus,nghiện
rượu,nghiện thuốc lá….tình trạng thai suy dinh dưỡng,thiếu oxy bài thai.
- Hướng can thiệp sớm
Do khe hở môi vòm miệng không chỉ liên quan đến thẩm mỹ mà còn
ảnh hưởng đến nhiều chức năng khác của trẻ như giao tiếp ,trí tuệ,tâm lý…vì
vậy phẫu thuật kịp thời sẽ khắc phục được tình trạng trên.Thời gian phẫu
thuật tốt nhất với trẻ khe hở môi là 3-6 tháng tuổi, với khe hở vòm miệng là
trước 18 tháng tuổi. Ngoài ra,vấn đề PHCN sau phẫu thuật sẽ khuyến khích
phát triển sớm ngôn ngữ cho trẻ.
Giảm thính lực.
- Giảm thính lực là khả năng nghe một hoặc cả hai tai ở cường độ 30 -
40dB trở lên và ở tần số 500 – 4000Hz.
- Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến giảm thính lực.
+ Yếu tố trước sinh: Mẹ nhiễm virus,nhiễm phóng xạ ….khi mang thai
+ Yếu tố trong khi sinh: Trẻ đẻ non ,ngạt khi sinh,can thiệp sản khoa
+ Yếu tố sau khi sinh: Vàng da nhân não,xuất huyết não – màng
não,bênh lý của tai giữa.
- Dấu hiệu phát hiện sớm
+ Trẻ sơ sinh: Trẻ không giật mình hoặc chớp mắt khi bạn bất ngờ vỗ
tay.Biện pháp hữu hiệu ở giai đoạn này là sang lọc giảm thính lực bằng
phương pháp đo âm ốc tai.
+ Trẻ 1 -3 tháng tuổi: Không biết hóng truyện( cười uơ) khi bạn nói
truyện với trẻ ,không biết đáp ứng với các kích thích bằng âm thanh.
9
+ Trẻ 4 -5 tháng tuổi: Không nghe thấy tiếng nói thầm khoảng cacha 20 cm.
+ Trẻ 6 -8 tháng tuổi: Không bập bẹ bắt chước các âm thanh( ba ba,măm
măm..).,không đáp ứng khi gọi tên,không quay đầu về phía nguồn âm.
+ Trẻ 8 -12 tháng tuổi: Trẻ có thể không hiểu được câu ngắn hoặc
không làm theo các yêu cầu như hoan hô, vỗ tay ,chào….
1.2. Một số công cụ ứng dụng trong sàng lọc.
Phát hiện sớm tàn tật ở trẻ em Sàng lọc trong y học là bước đầu tiên trong
việc tìm kiếm một bệnh hoặc bất kỳ một sự biến đổi sức khoẻ nào bằng cách xác
định sơ bộ về bệnh đó nhờ áp dụng một nghiệm pháp phát hiện nhanh nhất. Vì vậy
sàng lọc chỉ mang tính phát hiện sớm chứ không phải là phương pháp để chẩn đoán
xác định bệnh. Những cá thể có biểu hiện dương tính hoặc nghi ngờ dương tính với
nghiệm pháp sàng lọc bao giờ cũng cần phải được chẩn đoán xác định để có thể
điều trị sớm góp phần giảm tỷ lệ tử vong cũng như hậu quả của bệnh. Một trong các
biện pháp sàng lọc đang được ứng dụng rộng rãi hiện nay trên nhiều quốc gia là
sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh [75].
1.2.1. Sàng lọc trước sinh
Mục tiêu: Phát hiện, chẩn đoán sớm để điều trị hoặc đình chỉ thai nghén.
Phương pháp sàng lọc:
Phân tích nhiễm sắc thể từ tế bào ối để phát hiện sớm các rối loạn NST ở thai
nhi.
Siêu âm thai để phát hiện các bất thường hình thái: Bàn chân khoèo, không
não, não bé, não úng thủy, khe hở môi -hàm ếch...
1.2.2. Sàng lọc sơ sinh
Sàng lọc sơ sinh (SLSS) là biện pháp dự phòng hiện đại, dùng các kỹ thuật y
khoa để tìm kiếm nhằm phát hiện sớm những bệnh có liên quan đến nội tiết, chuyển
hoá, di truyền…ngay sau khi trẻ ra đời. Đây là những loại bệnh lý phân tử do rối
loạn tổng hợp gen gây ra. Bệnh nhân có thể tử vong nhanh ngay trong những ngày
đầu của cuộc sống hoặc cũng có thể để lại những di chứng nặng nề trong suốt cả
cuộc đời [50].
10
Trong lĩnh vực phục hồi chức năng SLSS cũng được áp dụng để phát hiện
sớm một số dạng khuyết tật ở trẻ em như giảm thính lực, chậm phát triển tinh thần,
bàn chân khoèo bẩm sinh...
1.2.3. Sàng lọc sau sinh
(1) Test Denver
Test Denver còn được gọi là trắc nghiệm đánh giá sự phát triển tâm lý, vận
động cho trẻ nhỏ.
Mục đích [6]
o Test Denver dùng để đánh giá mức độ phát triển tâm lý - vận động ở trẻ sơ
sinh đến 6 tuổi, giúp phát hiện sớm những tình trạng chậm phát triển ngay từ giai
đoạn 6 năm đầu đời, từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời.
o Test dùng để so sánh sự phát triển ở các lĩnh vực giữa các trẻ cùng tuổi.
Cấu trúc của test
Test Denver II gồm 125 mục được chia làm 4 lĩnh vực:
(1) Lĩnh vực cá nhân - xã hội (25 mục): Đánh giá khả năng nhận biết, chăm
sóc bản thân và thiết lập quan hệ tương tác với người khác.
(2) Lĩnh vực vận động tinh tế - thích ứng (29 mục): Đánh giá khả năng vận
động khéo léo của đôi tay và khả năng quan sát tinh tế của đôi mắt.
(3) Lĩnh vực ngôn ngữ (39 mục): Đánh giá khả năng lắng nghe và đáp ứng
với âm thanh, khả năng phát âm, phát triển ngôn ngữ (nghe, hiểu, nói).
(4) Lĩnh vực vận động thô (32 mục): Đánh giá khả năng phát triển các vận
động toàn thân và khả năng giữ thăng bằng của cơ thể.
Ngoài 4 lĩnh vực đánh giá như trên thì test còn bao gồm 5 quan sát hành vi
cần hoàn thành sau khi thực hiện test. Các quan sát hành vi này cho phép trắc
nghiệm viên có thể đánh giá chủ quan về tất cả hành vi của trẻ và sơ bộ đo lường
được việc trẻ sử dụng khả năng của mình như thế nào .
ưu điểm của Denver[16 ]
o Sử dụng cho nhiều lĩnh vực: Y tế, giáo dục, đặc biệt trong lĩnh vực phát hiện
sớm can thiệp sớm..
o Sử dụng được ở nhiều nơi: Bệnh viện, trường học, các phòng khám nhi khoa,
các trung tâm chăm sóc trẻ em…
11
o Có nhiều công cụ để hướng dẫn cách sử dụng (tài liệu, băng video) giúp hạn
chế tối đa các lỗi có thể gặp phải trong quá trình làm test.
o Đánh giá kết quả theo tỷ lệ 25%,50%,75% và 90% cho phép người làm test
có thể quan sát được cách trẻ thực hiện các yêu cầu theo từng lĩnh vực, từ đó dễ
dàng trong việc so sánh khả năng của trẻ với các trẻ khác.
o Test bao gồm cả thang đo hành vi trong quá trình trẻ thực hiện thao tác.
Hạn chế của Denver II [141]
Mặc dù có rất nhiều điểm mới hơn so với các test sàng lọc khác nhưng Denver II
vẫn tồn tại một số hạn chế:
o Người thực hiện test phải là các bác sỹ đã được tập huấn thành thạo.
o Thời gian để hoàn thành test bình thường là 20 phút, vì vậy có thể rất khó
khăn để duy trì sự hợp tác của trẻ.
o Test không có vai trò dự báo chức năng trí tuệ sau này.
o Test không chỉ ra được các rối loạn phát triển nhẹ hoặc các vấn đề đặc biệt.
o Khó áp dụng rộng rãi tại cộng đồng vì yêu cầu chuyên môn cao.
(2) Bộ câu hỏi đánh giá sự phát triển theo tuổi và giai đoạn của Mỹ
(ASQ: Ages and Stages Questionnaires)
Mục tiêu
Bộ câu hỏi đánh giá sự phát triển theo tuổi và giai đoạn bao gồm một
chuỗi các câu hỏi, đặc trưng cho từng giai đoạn phát triển khác nhau của trẻ. Đây là
công cụ dùng để phỏng vấn cha mẹ (người chăm sóc trẻ) thông qua sự quan sát các
hành vi của trẻ trong gia đình. Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các mốc phát
triển bình thường của trẻ vì vậy nó mang đến những thông tin giúp đánh giá tương
đối chính xác sự phát triển của trẻ. Thông qua quá trình sàng lọc bằng bộ câu hỏi,
cha mẹ biết con họ có phát triển bình thường không và khi nào cần được đi khám tại
các cơ sở y tế. Đây chính là cơ hội cho trẻ được phát hiện sớm các rối loạn phát
triển như tự kỷ, chậm phát triển trí tuệ…
Cấu trúc
Bộ câu hỏi ASQ được thiết kế gồm 19 bản tương ứng với 19 nhóm tuổi (từ 4
đến 60 tháng tuổi). Mỗi bản gồm 30 câu hỏi tương ứng với 5 lĩnh vực:
1. Lĩnh vực giao tiếp (không lời và lời nói).
12
2. Lĩnh vực vận động thô.
3. Lĩnh vực vận động tinh tế.
4. Khả năng bắt chước và học.
5. Lĩnh vực cá nhân - xã hội.
Đánh giá
Đánh giá bằng cách cho điểm theo từng lĩnh vực. Mỗi câu hỏi cho từ 0 đến
10 điểm. Cộng tổng điểm và so sánh theo điểm chuẩn được ghi bên cạnh.
Đánh giá chung theo tỷ lệ % các lĩnh vực.
ưu điểm
Bộ câu hỏi ASQ đánh giá sự phát triển của trẻ theo tuổi và giai đoạn là một
công cụ dễ thực hiện thông qua phỏng vấn cha mẹ và quan sát các hoạt động của
trẻ. Nội dung bộ câu hỏi bao trùm toàn diện trên mọi lĩnh vực (vận động, ngôn ngữ,
xã hội…).
Bộ câu hỏi ASQ được áp dụng rộng rãi cho nhiều lứa tuổi (từ 4 đến 60 tháng
tuổi). Do các câu hỏi được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với văn hoá Việt
Nam, thời gian đánh giá nhanh (10 - 15 phút) vì thế không chỉ các bác sĩ nhi khoa
mà nhiều đối tượng nhân viên y tế khác nhau, giáo viên, các nhà can thiệp
sớm…đều có thể sử dụng dễ dàng.. .
Nhân lực chính để tiến hành đánh giá bằng bộ câu hỏi ASQ chính là cha mẹ
(người nuôi trẻ) thực hiện. Đối với trẻ nhỏ, phần lớn thời gian trẻ sống tại gia đình
nên chính cha mẹ (người nuôi trẻ) là những người hiểu con mình và các hoạt động
của trẻ hơn ai hết. Gia đình chính là môi trường tự nhiên nhất mà trẻ cảm thấy gắn
bó. Vì vậy, khác với trắc nghiệm Denver và các bộ câu hỏi khác người kết luận duy
nhất về tình trạng phát triển của trẻ chính là bác sĩ, còn với bộ câu hỏi ASQ phần
lớn thiết kế dành cho cha mẹ trẻ tự đánh giá nên họ tin tưởng vào kết luận về tình
trạng phát triển của con mình. Đây chính là ưu điểm lớn của ASQ mà các bộ câu
hỏi khác không có được.
Với việc thiết kế theo từng khoảng thời gian phù hợp với từng lứa tuổi, bộ
câu hỏi ASQ không chỉ đánh giá sự phát triển của trẻ theo tuổi tại thời điểm đánh
giá mà còn giúp theo dõi từng giai đoạn phát triển của trẻ trong 5 năm đầu đời, giai
đoạn có ý nghĩa quan trọng đối với cả cuộc đời của trẻ.
13
Bộ câu hỏi ASQ ngày nay được sử dụng rộng rãi trên nhiều quốc gia vì nó
lấp đi khoảng trống thông tin giữa bác sĩ và trẻ - đó là những thông tin về hoạt động
của trẻ khi ở nhà, ở trường. Bộ câu hỏi cũng đưa ra những gợi ý cho gia đình và các
nhà chuyên môn về tình trạng rối loạn của trẻ như chậm phát triển ngôn ngữ, vận
động, trí tuệ... để giúp hướng tới các chẩn đoán như bại não, chậm phát triển trí tuệ,
tự kỷ.
Hơn 30 năm qua bộ câu hỏi ASQ đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và được sử
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Với tất cả các ưu điểm trên, ngày nay
bộ câu hỏi ASQ không chỉ là công cụ hữu ích đối với các nước phát triển mà chính
là chìa khoá, là sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu để phát hiện sớm và theo dõi các tình
trạng rối loạn phát triển ở trẻ em (đặc biệt là trẻ nhỏ) cho các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam.
(3) Sàng lọc giảm thính lực ở trẻ sơ sinh bằng đo âm phát ốc tai kích thích
(OAE: Otoaucoustic Emision)
Âm phát ốc tai
Âm phát ốc tai là âm thanh phát ra từ tai trong. Âm phát ốc tai lần đầu tiên
được đề cập đến bởi Thomas Gold vào năm 1948.
Năm 1978 David Kemp bằng thực nghiệm phát hiện ra rằng: Nếu có một âm
thanh (một tiếng động ngắn, dứt khoát) phát ra sẽ tạo nên một kích thích bằng âm
thanh lên tế bào lông ngoài của ốc tai. Tế bào lông ngoài sẽ lập tức tái tạo một âm
thanh như thế (giống như tiếng vọng) quay ngược trở lại tai giữa. Đây chính là sự
phản hồi âm thanh của ốc tai. Có hai loại âm phát ốc tai là âm phát ốc tai tự phát (có
thể ghi lại được khi không có kích thích âm thsnh từ bên ngoài) và âm phát ốc tai
kích thích (có thể ghi lại khi có nguồn kích thích âm thanh từ bên ngoài). Thực
nghiệm này đã làm tiền đề cho phương pháp sàng lọc giảm thính lực bằng đo âm
phát ốc tai kích thích (OAE)
ưu điểm
Sàng lọc phát hiện sớm giảm thính lực bằng đo âm phát ốc tai kích thích cho
trẻ sơ sinh sau 24 giờ tuổi hiện đang được sử dụng rộng rãi tại các nước phát triển vì
đây là phương pháp nhiều ưu điểm:
o Kĩ thuật đo tự động, thời gian đo nhanh (5 -10 phút).
14
o Không đòi hỏi trình độ chuyên sâu về thính lực học.
o Cho kết quả ngay và kết quả không bị nhiễu bởi điện vật lý.
o Có độ nhạy cao với mọi mức độ giảm thính lực.
o An toàn, dễ thực hiện ở trẻ sơ sinh, giá thành thấp.
1.3. Phát hiện sớm trẻ khuyết tật
1.3.1. Các bước triển khai Phát hiện sớm trẻ khuyết tật
Bộ Y tế khuyến cáo triển khai phát hiện sớm trẻ khuyết tật theo 2 bước sau:
- Bước 1. Sàng lọc phát hiện rối loạn phát triển
- Bước 2. Khám đánh giá sự phát triển toàn diện và phân loại khuyết tật, Đánh
giá nhu cầu can thiệp sớm của trẻ và Đánh giá nhu cầu của gia đình có trẻ khuyết tật
về can thiệp sớm.
Trẻ bình thường
Sàng lọc vào mốc tuổi tiếp theo
Sơ đồ các bước Phát hiện sớm-Can thiệp sớm trẻ khuyết tật
Bước 1. Sàng lọc rối loạn phát triển trẻ 0-6 tuổi
Trẻ nghi ngờ bị rối loạn phát triển
Bước 2. Khám phân loại khuyết tật, Đánh giá nhu cầu can thiệp sớm
KT về nghe, nói
KT về nhìn
KT về trí tuệ
Các KT khác
KT vận động
KT về tâm thần, thần kinh
Bước 3. Can thiệp sớm toàn diện trẻ khuyết tật
PHCN Y tế; Giáo dục hòa nhập, chuyên biệt; Hỗ trợ xã hội phù hợp; Tiếp cận môi trường
1.5. Tình hình nghiên cứu trẻ tàn tật
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trẻ tàn tật trên thế giới
15
Trước đây, hầu hết các NC về trẻ tàn tật thường dựa vào các bệnh viện, các
khoa PHCN hoặc các trường giáo dục đặc biệt, vì vậy các số liệu về trẻ tàn tật rất
các nhau. Từ năm 1979, khi chương trình PHCNDVCĐ được triển khai rộng rãi thì
các NC về trẻ tàn tật mới được thống nhất theo phương pháp “house to house”
(phương pháp gõ cửa từng nhà) do nhân viên PHCN điều tra. Bằng phương pháp này
các nhà PHCN phần nào đã có được những con số tương đối chính xác về tỷ lệ người
tàn tật nói chung và trẻ em tàn tật nói riêng.
Theo thống kê của tổ chức UNICEF, trẻ tàn tật khoảng 140 triệu, trong đó ở
Bắc Mỹ là 6 triệu, Châu âu là 11 triệu, Châu Mỹ la tinh là 13 triệu, Châu Phi là 18
triệu và Châu á là 88 triệu [9].
Theo thống kê của Einar Helander [ ], về tỷ lệ trẻ em tàn tật theo nhóm tuổi ở
Canada (1986), China (1987), Great Britain (1985) và Mali (1976) cho thấy:
Canada China Great Britain Mali
Nhóm tuổi
% (1) % (2) % (2) % (1) % (2) % (2)
0 - 4 3,3 0,7 1,5 2,1 1,6 0,2
5 - 9 5,7 1,7 2,5 3,5 3,2 0,9
10 - 14 4,6 1,8 3,5 3,5 3,3 1,2
Tổng 13,6 4,2 7,5 9,1 8,1 2,3
(1): Tỷ lệ trẻ em tàn tật (2): Tỷ lệ trẻ em tàn tật vừa và nặng
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trẻ tàn tật ở Việt Nam
Do chịu sự tác động của nhiều yếu tố như bệnh, tai nạn, tuổi cao, DTBS và
đặc biệt là hậu quả của chiến tranh nên Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ
lệ trẻ tàn tật tương đối cao.
Năm 1987, qua chương trình PHCNDVCĐ tại Tiền Giang và Thành phố Hồ
Chí Minh cho tỷ lệ trẻ em tàn tật là 7,96 % so với tổng số trẻ em [66].
Một NC khác của Viện khoa học Giáo dục Quốc gia từ 1990 - 1995 theo
16
phương pháp gõ cửa từng nhà ở 14 huyện thị cho thấy tỷ lệ trẻ em tàn tật so với
tổng dân số chiếm gần 1% và khoảng 3% so với tổng số trẻ em (tương đương với 1
triệu trẻ em tàn tật ( trích từ Bùi Thị Thao).
Đặng Đức Định, Hoàng Văn Vượng điều tra 17.311 người ở các dân tộc
miền núi phía bắc cho tỷ lệ trẻ tàn tật từ 0 -16 tuổi là 3,45% [ 35] .
Đỗ Xuân Hùng điều tra 2124 trẻ em 0 - 15 tuổi của huyện miền núi tỉnh Vĩnh
Phú cho tỷ lệ trẻ em tàn tật là 3,15%.
Tỷ lệ Kết quả chương trình thống kê trẻ em tàn tật của Thân Văn Chín ở Đà
Nẵng từ 1990 - 1997 cho thấy 1,07% trẻ có khó khăn về nghe - nói [15].
Phạm Đình Hùng (2000) NC về mô hình trẻ em tàn tật tại huyện Lương Sơn
- Hoà Bình cho kết quả: Tỷ lệ trẻ em tàn tật so với tổng dân số là 0,73%. Trong đó
cao nhất ở nhóm tuổi 11- 15, thấp nhất ở nhóm tuổi 0- 15.
Năm 2000 Nguyễn Thị Minh Thuỷ [79] điều tra trên 4 vùng dân cư của tỉnh
Hà Tây cho tỷ lệ hiện mắc bại não chiếm 0,32% trẻ em dưới 16 tuổi.
Nhìn chung các NC mới chỉ tập trung vào nhóm trẻ DTBS hoặc một số loại
tàn tật thường gặp như bại não, bàn chân khoèo bẩm sinh… Các nghiên cứu về phát
hiện sớm, can thiệp sớm trẻ tàn tật nói chung hầu như rất ít và thực hiện lẻ tẻ trên
17
một vài dạngtàn tật như suy giáp bẩm sinh, khiếm thính.
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: gồm 37.247 trẻ tuổi từ 0 đến 16 tuổi tại 21 xã thuộc
huyện Quốc Oai, Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Công thức tính mẫu nghiên cứu sàng lọc
QP . .
Áp dụng công thức: Ước lượng tỷ lệ phần trăm - một nhóm
2
2 Z 2/ 1 d
n =
Trong đó:
. n: Số trẻ trong nhóm nghiên cứu sàng lọc.
,05,0
. Z1 - /2: Là giá trị tới hạn tin cậy với hệ số tin cậy (1 - ) phụ thuộc vào
giá trị được chọn. Chúng tôi chọn tương đương ta
96,12/
có: Z1-
. P: Tỷ lệ trẻ khuyết tật (ước tính: 3% =0,03)
. Q = 1 - P: Xác suất trẻ không tàn tật
Ta có P = 1- 0,03 = 0,97
. d: Là độ chính xác mong muốn trong chọn mẫu. Chúng tôi chọn
d = 0,10
QP . .
Áp dụng công thức trên ta có:
2
2 Z 2/ 1 d
n = = 6.338
Cách chọn mẫu:
Quốc Oai là 1 huyện đồng bằng nằm ở phí Tây của Hà Nội: Diện tích 147
km2, dân số 163.355 người, 20 xã và 1 thị trấn. Theo báo cáo của Sở Lao động-
Thương binh-Xã hội có 1209 trẻ khuyết tật. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu sàng lọc
và khám phân loại trẻ khuyết tật một cách khoa học, chính xác.
Chúng tôi đã chọn tất cả 21 xã của huyện Quốc Oai để thực hiện nghiên cứu
18
vì Trung tâm PHCN Việt-Hàn nằm trên địa bàn của huyện Quốc Oai và chỉ đạo
công tác tuyến về PHCN cho trẻ khuyết tật tại đây. Mặt khác năm 2011-2012 Dự án
của tổ chức GCS Hàn Quốc tài trợ kinh phí để triển khai chương trình Phát hiện
sớm-Can thiệp sớm cho 2 huyện Thạch Thất và Quốc Oai.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Trẻ tuổi từ 0 đến 16 tuổi có hộ khẩu tại 21 xã thuộc huyện Quốc Oai.
- Trẻ có cha mẹ chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Các trẻ 0-16 tuổi không có hộ khẩu tại 21 xã thuộc huyện Quốc Oai.
- Trẻ có cha mẹ không chấp nhận tham gia nghiên cứu.
Địa điểm nghiên cứu: 21 xã thuộc huyện Quốc Oai, Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2011 đến tháng 12/2011.
Sơ đồ nghiên cứu
Thời điểm hiện tại Thời điểm tương lai
Sàng lọc KT N= 37.247 trẻ tại 21 xã - Quốc Oai Khám phân loại KT N= 1.263 trẻ nghi KT tại 21xã - Quốc Oai
Mô hình KT trẻ 0-16 tuổi
Tỷ lệ KT ở trẻ em. Mô hình KT ở trẻ 0-16 tuổi. (3/2007 -2/2008)
2.2. Nội dung và các biến số nghiên cứu
2.2.1. Cách thức thu thập số liệu:
Phỏng vấn cha mẹ về Phần hành chính bao gồm tên, ngày sinh, số tuổi
(tháng), địa chỉ, thông tin về gia đình (tên, nghề nghiệp và trình độ văn
hoá của bố mẹ)
Phỏng vấn cha mẹ và quan sát: Hỏi các câu hỏi từ 120 trong mỗi bộ
19
câu hỏi. Giải thích cho cha mẹ nếu cần và quan sát các kỹ năng của trẻ và
điền phiếu.
Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển (Phụ lục 1) gồm 9 phiếu, mỗi
phiếu có 20 câu hỏi.
Cách tính điểm: Mỗi câu hỏi cho từ 0 đến 10 điểm
Trả lời “Có”: 10 điểm.
Trả lời “Đôi khi”: 5 điểm.
Trả lời “Không”: 0 điểm.
2.2.2. Các biến số của sàng lọc trẻ 0-16 tuổi
- Tỷ lệ trẻ nghi ngờ khuyết tật
- Tỷ lệ chậm phát triển giao tiếp- ngôn ngữ.
- Tỷ lệ chậm phát triển vận động thô.
- Tỷ lệ chậm phát triển vận động tinh.
- Tỷ lệ chậm phát triển kỹ năng bắt chước và học.
- Tỷ lệ chậm phát triển kỹ năng cá nhân – xã hội.
- Tỷ lệ khuyết tật về vận động và các dạng khuyết tật vận động.
- Tỷ lệ khuyết tật về nghe-nói và các dạng khuyết tật nghe-nói.
- Tỷ lệ khuyết tật về nhìn và các dạng khuyết tật nhìn.
- Tỷ lệ khuyết tật về nhận thức và các dạng khuyết tật nhận thức.
- Tỷ lệ trẻ khuyết tật về hành vi
- Tỷ lệ trẻ mắc các khuyết tật khác
2.3. Phương tiện nghiên cứu
- Phiếu sàng lọc khuyết tật theo tuổi: 0, 6, 12, 24, 36, 48, 60 tháng tuổi và
6-10 tuổi, 11-16 tuổi.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1. Nghiên cứu sàng lọc khuyết tật ở trẻ 0-16 tuổi
- Bước 1. Thử nghiệm bộ công cụ
Phỏng vấn thử 100 cha mẹ để thu thập thông tin và rút kinh nghiệm về nội
dung phiếu và cách phỏng vấn (Do nghiên cứu sinh thực hiện).
20
- Bước 2. Tập huấn cán bộ tham gia nghiên cứu o Các tiến sỹ, bác sỹ của Bệnh viện Nhi trung ương tập huấn chuyên môn cho
sinh viên, Nhóm nghiên cứu viên chính của Trung tâm PHCN Việt-Hàn và 63 cán
bộ trạm y tế của 21 xã.
o Các trẻ khuyết tật được phát hiện được tư vấn hoặc gửi tuyến trên để thực
hiện chương tình can thiệp sớm.
o Các trẻ không thuộc đối tượng nghiên cứu nhưng có mặt tại địa điểm NC
trong thời gian nghiên cứu vẫn được khám sàng lọc và tư vẫn miễn phí.về cách
phỏng vấn và thu thập phiếu sàng lọc ở trẻ 0-16tuổi.
- Bước 3. Triển khai sàng lọc khuyết tật. Nhiệm vụ của trạm y tế xã:
o Tuyên truyền bằng hệ thống truyền thanh trong xã về mục đích ý nghĩa của
chương trình để mọi người cùng phối hợp tham gia.
o Viết giấy mời, hẹn các gia đình về thời gian và địa điểm khám sàng lọc.
o Chuẩn bị địa điểm và các trang thiết bị.
o Giải thích cho cha mẹ (người chăm sóc trẻ) về mục đích, ý nghĩa của chương
trình sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ em. Nếu gia đình đồng ý tham gia
chương trình thì thực hiện phỏng vấn.
Nhiệm vụ của nhóm nghiên cứu:
o Lập kế hoạch, thông báo kế hoạch khám trong tháng tới từng xã.
o Chuẩn bị nhân lực, phiếu sàng lọc
o Sinh viên, Nhóm nghiên cứu viên chính và 63 cán bộ trạm y tế xã thực hiện
phỏng vấn cha mẹ theo 9 phiếu sang lọc rối loạn phát triển ở trẻ 0-16 tuổi.
- Bước 4. Sử lý sau sàng lọc khuyết tật. Giải thích cho cha mẹ về kết quả sàng lọc và Hẹn khám lại vào thời gian tiếp
theo.
Gửi khám phân loại khuyết tật (Bệnh viện Nhi trung ương)
- Bước 5. Phân tích số liệu nghiên cứu.
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu của nghiên cứu này được các chuyên gia thống kê y học xử lý bằng
chương trình STATA 8.0. Các thuật toán sử dụng trong khi xử lý số liệu của nghiên
21
cứu này bao gồm:
2.6. Các biện pháp khống chế sai số
o Cỡ mẫu đủ lớn để khống chế sai số.
o Xây dựng bộ phiếu khám sàng lọc và phỏng vấn các yếu tố liên quan:
Các câu hỏi điều tra rõ ràng, dễ hiểu.
o Tổ chức tập huấn kỹ và chính xác cho các điều tra viên, sau đó điều tra
thử để rút kinh nghiệm và chỉnh sửa phiếu điều tra trước khi triển khai điều tra
chính thức.
o Các tiêu chuẩn chẩn đoán các dạng tàn tật phải rõ ràng để phân loại đúng
tình trạng tàn tật.
o Đội ngũ cộng tác viên không thay đổi trong suốt quá trình nghiên cứu.
2.61. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
o Cha mẹ trẻ được giải thích rõ ràng về mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ khi
tham gia vào nghiên cứu.
o Nghiên cứu chỉ tiến hành cho trẻ có cha mẹ đồng ý tự nguyện tham gia
chương trình sàng lọc tàn tật .
o Trẻ được hưởng quyền lợi trực tiếp từ nghiên cứu: Miễn phí khám, tư vấn
về can thiệp sớm PHCN.
o Thông tin của trẻ và cha mẹ trẻ được đảm bảo bí mật.
Cha mẹ trẻ tham gia nghiên cứu được thông báo và giải thích về kết quả
22
khám sàng lọc.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 0-16 tuổi
3.1.1. Đặc điểm nhóm trẻ tham gia chương trình sàng lọc
Bảng 3.1. Tỷ lệ trẻ được khám sàng lọc rối loạn phát triển
Số trẻ Tỉ lệ %
37.247 96,6 - Số trẻ được sàng lọc
- Số trẻ không sàng lọc 1.305 3,4
38,552 100 Tổng số trẻ tại Quốc Oai
Tỷ lệ trẻ được sàng lọc theo lứa tuổi rất cao (96,6 % ).
Nam N÷
N÷, 44.80%
Nam, 55.20%
Biểu đồ 3.1. Giới tính của nhóm trẻ được sàng lọc
Trong nhóm trẻ sơ sinh thì số trẻ trai chiếm tỷ lệ cao hơn trẻ gái:
Nam = 55,20 % (21.278 trẻ).
23
Nữ = 44,80% (17.274 trẻ).
3.1.2. Kết quả sàng lọc khuyết tật ở trẻ em
Bảng 3.2. Tỷ lệ trẻ khuyết tật theo tuổi
Trẻ nghi ngờ khuyết tật
Lứa tuổi sàng lọc Tỷ lệ % Trai Gái Tổng số
3,5 36 25 0 - 5 tháng (n =1.011) 21
1,54 24 11 6 - 11 tháng (n =1.557) 13
1,5 42 14 12 - 23 tháng (n=2.688) 28
2,1 57 35 24 - 35 tháng (n =2.597) 22
1,7 50 27 36 - 47 tháng (n=2.923) 23
1,9 46 16 48 - 59 tháng (n=2.397) 30
2,3 71 44 60 - 71 tháng (n=2.963) 27
5,9 590 207 6 - 10 tuổi (n=9.933) 383
5,2 652 187 11 - 18 tuổi (n=12.483) 375
3,9 1.487 539 Tổng (n=37.247) 948
Tỷ lệ trẻ nghi ngờ bị khuyết tật là 3,9% và thay đổi theo lứa tuổi.
Tỷ lệ trẻ nghi ngờ bị khuyết tật cao ở nhóm trẻ: Sơ sinh (3,5%); 6-10 tuổi
24
(5,9%); 11-16 tuổi (5,2%).
Nam N÷
N÷, 36.20%
Nam, 63.80%
Biểu đồ 3.2. Liên quan giữa giới tính và khuyết tật (n=1.487)
Tỷ lệ trẻ trai nghi ngờ bị khuyết tật cao hơn trẻ gái:
Nam = 63,8% (948 trẻ).
Nữ = 36,2% (539 trẻ).
Tỷ lệ Nam/Nữ: 1,8/1
3.1.3 Kết quả khám phân loại khuyết tật ở trẻ 0-16 tuổi
Bảng 3.3. Tỷ lệ trẻ nghi ngờ bị khuyêt tật được khám phân loại
Trẻ nghi ngờ KT Tỷ lệ được khám khuyết tật
Lứa tuổi sàng lọc Số trẻ gửi đi khám Tỷ lệ % Số trẻ được khám
31 86,1 0 - 5 tháng 36
22 91,6 6 - 11 tháng 24
37 88,0 12 - 23 tháng 42
52 91,2 24 - 35 tháng 57
43 86,0 36 - 47 tháng 50
39 84,7 48 - 59 tháng 46
65 87,3 60 - 71 tháng 71
495 83,9 6 - 10 tuổi 590
479 81,1 11 - 18 tuổi 562
1.263 85,4 Tổng 1.478
25
Tỷ lệ trẻ nghi ngờ bị khuyết tật được khám phân loại khuyết tật cao (trên 81%).
Bảng 3.4 Tỷ lệ trẻ khuyêt tật theo tuổi và dân số trẻ em
Trẻ khuyết tật Lứa tuổi sàng lọc
Số trẻ 9 Tỷ lệ % 0,9 0 - 5 tháng (n =1.011)
6 - 11 tháng (n =1.557) 13 0,8
12 - 23 tháng (n=2.688) 29 1,0
24 - 35 tháng (n =2.597) 35 1,3
36 - 47 tháng (n=2.923) 19 0,7
48 - 59 tháng (n=2.397) 26 1,0
60 - 71 tháng (n=2.963) 49 1,7
6 - 10 tuổi (n=9.933) 122 1,2
11 - 18 tuổi (n=12.483) 164 1,3
Tổng (n=37.247) 466 1,25
Tỷ lệ chung trẻ khuyết tật là 1,25%. Tỷ lệ trẻ khuyết tật cao ở các lứa tuổi 24/35 tháng (1,3%);60-71 tháng
(1,7%); 6 - 10 tuổi (1,2%); 11 - 16 tuổi (1,3%)
Bảng 3.5. Mô hình khuyết tật chung ở trẻ 0-16 tuổi
Nhóm khuyết tật Tỷ lệ % Số trẻ n=37.247
Khuyết tật về vận động Khuyết tật về nghe – nói Khuyết tật về nhìn Khuyết tật về nhận thức Rối loạn về hành vi
Tim mạch 124 60 68 235 37 3 0,33 0,16 0,18 0,63 0,09 0,008
Tiêu hoá 7 0,018
Khuyết tật khác Hô hấp 9 0,024
Sinh dục, tiết niệu 13 0,034
Khác 10 0,026
Tổng số trẻ 466 1,25
26
Trong mô hình khuyết tật ở trẻ em: Khuyết tật về nhận thức đứng vị trí số 1 (0,635); tiếp sau đó là khuyết tật về vận động (0,33%), nhìn (0,18%), nghe – nói (0,16%).
Bảng 3.6. Các dạng khuyết tật về vận động ở trẻ em
Số trẻ Nhóm khuyết tật Tỷ lệ % n = 37.247
0,13 Bại não 50
0,09 Thừa, dính ngón tay, chân 33
0,01 Bàn chân khoèo bẩm sinh 7
0,07 Chân chữ X, chữ O 18
0,04 Liệt Ebr’s 2
0,08 Trật khớp háng bẩm sinh 4
0,33 Tổng số 124
Trong nhóm khuyết tật về vận động:Bại não với tỷ lệ cao nhất (0,13%), tiếp
đó là thừa, dính ngón tay (0,09%).
Bảng 3.7. Các dạng khuyết tật về nghe - nói ở trẻ em
Số trẻ Nhóm khuyết tật Tỷ lệ % n=37.247
0,04 Giảm thính lực 18
0,08 Chậm phát triển ngôn ngữ 3
0,07 Dị tật tai ngoài 26
0,03 Khe hở môi/hàm ếch 13
0,16 Tổng 60
Trong nhóm khuyết tật về nghề nói: dị tật tai ngoài chiếm tỷ lệ cao nhất
27
(0,8%)
Bảng 3.8. Các dạng khuyết tật về nhìn ở trẻ em
Số trẻ Nhóm khuyết tật Tỷ lệ % n=37.247
Sụp mi 13 0,03
Lác bẩm sinh 26 0,07
Đục thuỷ tinh thể bẩm sinh 9 0,02
Quặm bẩm sinh 20 0,05
Mù 1 0,002
0,18 Tổng 68
Trong nhóm khuyết tật về nhìn: lác bẩm sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (0,07%)
Bảng 3.9. Các dạng khuyết tật về nhận thức ở trẻ em
Số trẻ Nhóm khuyết tật Tỷ lệ % n=37.247
Hội chứng Down 31 0,08
Khó khăn về học 43 0,11
Chậm phát triển trí tuệ 161 0,43
Tổng 235 0,03
Trong nhóm khuyết tật về nhận thức: Tỷ lệ bị chậm phát triển trí tuệ là cao
nhất (0,43%)
Bảng 3.10. Các dạng rối loạn về hành vi ở trẻ em
Số trẻ Nhóm khuyết tật Tỷ lệ % n=37.247
Tự kỷ 8 0,04
Tăng động, Giảm chú ý 19 0,05
Rối loạn tâm thần 10 0,02
Tổng 37 0,09
Trong nhóm rối loạn về hành vi: Tăng động, giảm chú ý là rối loạn chiếm tỷ
lệ cao nhất (0,05%), các rối loạn khác (Tự kỷ, rối loạn tâm thần) có tỷ lệ tương
28
đương nhau.
Bảng 3.11. Các dạng khuyết tật khác ở trẻ em
Số trẻ Nhóm khuyết tật Tỷ lệ % n=37.247
Khuyết tật hệ Tim mạch 3 0,008
Khuyết tật hệ Hô hấp 9 0,024
- Mềm sụn thanh quản 1 0,02
- Dị dạng lồng ngực 8 0,02
Khuyết tật hệ Tiêu hoá 7 0,018
- Tắc tá tràng 2 0,005
- Phình đại tràng bẩm sinh 3 0,008
- Dò hậu môn 2 0,005
Khuyết tật hệ Sinh dục-Tiết niệu: 13 0,034
- Tràn dịch màng tinh hoàn 1 0,002
- Tinh hoàn ẩn 5 0,013
- Thoát vị bẹn 2 0,005
- Lỗ đái lệch thấp 3 0,008
- Chít hẹp bao qui đầu 2 0,005
Khuyết tật khác 10 0,026
Tổng 42 0,112
29
Các dị tật hệ tiết niệu- sinh dục (0,034%) và hệ hô hấp (0,024%) chiếm tỷ lệ cao.
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 0-16 tuổi
* Tỷ lệ bao phủ của chương trình sàng lọc.
Nghiên cứu được tiến hành tại 21 xã thuộc huyện Quốc Oai. Tổng số trẻ ở tuổi
0 - 16 tuổi của huyện từ 06/2011 đến 12/2011 là 38.552 trẻ. Số trẻ tham gia trong chương
trình sàng lọc của chúng tôi ở giai đoạn này là 37.247 trẻ chiếm 96,6%.
Theo chương trình sàng lọc khuyết tật của Mỹ quy định: Tỷ lệ trẻ tham gia
sàng lọc ít nhất phải đạt 95% mới được coi là một chương trình sàng lọc có hiệu quả
[94]. Như vậy tỷ lệ trẻ tham gia trong NC của chúng tôi ở 9 nhóm tuổi trên đều đảm
bảo được tiêu chuẩn của một chương trình sàng lọc.
Bảng 4.1. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả
Tên tác giả Năm nghiên cứu Tỷ lệ (%)
Frickh - Mỹ [117] 1998 96,8
Geal - Mỹ [118] 1998 99,0
Abdullah - Malaysia [96] 2003 89,2
Nguyễn Thị Hoàn - VN [32] 2002 80,87
Nguyễn Thu Thuỷ - VN [80] 2005 92,0
Phạm Thị Tỉnh - VN 2010 97,4
Tỷ lệ bao phủ trong chương trình sàng lọc của chúng tôi cao hơn kết quả NC
của một số tác giả trong nước như Nguyễn Thị Hoàn và Nguyễn Thị Thu Thuỷ.
Điều này hoàn toàn hợp lý vì NC của chúng tôi được tiến hành ngay tại cộng đồng
(các trạm y tế xã). Đây là một điều kiện thuận lợi để các gia đình có thể cho trẻ
tham gia chương trình vì không phải đi lại khó khăn trong gia đoạn trẻ còn quá nhỏ
và không tốn kém về kinh phí. Một số ít trẻ, gia đình ở quá xa trạm y tế xã và không
có điều kiện để đến khám chúng tôi đã trực tiếp đến khám sàng lọc ngay tại gia
đình. Mặt khác, trước khi triển khai chương trình ngoài việc tập huấn để nâng cao
nhận thức cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở chúng tôi còn tổ chức tuyên truyền rộng rãi
30
trong cộng đồng về mục đích, ý nghĩa và cách thức tiến hành NC thông qua hệ
thống truyền thanh của xã. Ngoài ra, sự vào cuộc nhiệt tình của mạng lưới cộng tác
viên (đặc biệt là đội ngũ nữ hộ sinh của các trạm y tế xã) trong công tác động viên,
giải thích, tư vấn cho cha mẹ trẻ đã góp phần làm tăng thêm sự nhận thức của cộng
đồng cũng như của gia đình trẻ. Chính vì vậy mà tỷ lệ trẻ tham gia chương trình
sàng lọc của chúng tôi khá cao.
Tuy vậy, ở thời điểm sàng lọc vẫn còn 0,4% trẻ không tham gia chương
trình. Trừ một số trẻ tử vong hoặc trong thời gian triển khai chương trình trẻ bị bệnh
nặng phải chuyển các bệnh viện tuyến trên thì một số trẻ cha mẹ từ chối tham gia
chương trình vì trẻ quá nhỏ hoặc họ bận công việc. Một số cha mẹ trẻ lại cho rằng
không cần thiết phải tham gia chương trình vì họ tự nhận thấy trẻ sinh ra hoàn toàn
bình thường.
* Tỷ lệ trẻ nghi ngờ khuyết tật theo từng lứa tuổi.
Tỷ lệ trẻ khuyết tật chúng tôi phát hiện được ở giai đoạn 0 - 5 tháng 3,5%.
Trong số này trừ vài trường hợp xơ hoá cơ ức đòn chũm có thể do tai biến trong khi
sinh thì tất cả các loại khuyết tật khác đều thuộc nhóm DTBS. Di tật bẩm sinh là tất
cả những bất thường ở mức độ cơ thể, tế bào hoặc phân tử, có thể biểu hiện ngay
khi mới sinh hay ở giai đoạn muộn hơn nhưng đều có nguyên nhân từ trước sinh
[4]. DTBS là một trong những nguyên nhân chính gây khuyết tật ở trẻ em. Theo
Helander (1994) thống kê 1 triệu trẻ khuyết tật vừa và nặng thì nguyên nhân khuyết tật
do DTBS chiếm 18% [122].
Theo WHO thì tỷ lệ DTBS ở trẻ sơ sinh sống tại thời điểm sơ sinh khoảng
3%, đến giai đoạn trẻ 1 tuổi thì tỷ lệ này tăng gấp đôi (khoảng 6%). Tuy nhiên nếu
tính cả các loại dị tật nhẹ thì tỷ lệ này có thể lên tới 14% [8].
Lương Thị Thu Hiền và Nguyễn Thị Phượng [28] NC về DTBS tại Bệnh
viện Nhi Trung ương cho tỷ lệ là 12,4%.
Phạm Thị Thanh Mai [51] NC tại Khoa sơ sinh Việt bảo vệ Bà mẹ và Trẻ em
cho tỷ lệ 9,62%.
Trần Văn Nam và CS [62] NC tại Bệnh viên Trẻ em Hải Phòng cho tỷ lệ
3,39%.
31
Phan Thị Hoan [30] NC tại 4 tỉnh đồng bằng Sông Hồng cho tỷ lệ là 3%.
Nguyễn Ngọc Văn [88] NC tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho tỷ lệ DTBS
trên tổng số bệnh nhi nhập viện là 12,47%.
Tỷ lệ DTBS trong NC của chúng tôi tương đương với kết quả của Phan Thị
Hoan nhưng lại thấp hơn các tác giả khác. Điều này theo chúng tôi là hợp lý vì NC
của chúng tôi thực hiện tại cộng đồng tỏng khi đó phần lớn các NC về DTBS
thường được tiến hành tại các bệnh viện Nhi hoặc khoa Nhi các bệnh viện tỉnh và tỷ
lệ DTBS thường được tính theo tổng số bệnh nhi nhập viện. Thực tế, việc phát hiện
khuyết tật ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ là một vấn đề tương đối khó khăn và phức tạp,
đặc biệt tại cộng đồng việc đánh giá hoàn toàn dựa trên các triệu chứng lâm sàng.
Tại thời điểm sơ sinh chủ yếu chúng tôi phát hiện được các dạng khuyết tật về hình
thái dễ nhận biết như dị tật môi vòm, bàn chân khoèo bẩm sinh.
Tiếp đó là tỷ lệ tương đương nhau ở các nhóm tuổi 6 - 19 tháng (1,54%); 12 -
23 tháng (1,56%); 36 - 47 tháng (1,7%); 48 - 59 tháng (1,9%); tăng dần ở đ tuổi 24
- 35 tháng (2,1%); 60 - 71 tháng (2,3%).
Như vậy tỷ lệ trẻ khuyết tật chung trong NC của chúng tôi là 3,9% trên tổng
số trẻ từ 0 - 16 tuổi tại địa điểm nghiên cứu.
Theo kết quả điều tra của chương tình PHCNDVCĐ thì tỷ lệ trẻ khuyết tật
chiếm 7,96% so với tổng số trẻ em [66].
Đặng Đức Định, Hoàng Văn Vượng điều tra 17.311 người ở các dân tộc
miền núi phía Bắc cho tỷ lệ trẻ em khuyết tật là 3,15% [ 35].
Vấn đề khuyết tật ở trẻ em đã được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước đề
cập đến. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ khuyết tật trong mỗi NC được công bố cũng rất khác
nhau. Theo WHO, tỷ lệ khuyết tật chung chiếm khoảng 10% dân số và một số lý do
có thể làm cho các kết quả NC khác nhau là:
Vị trí địa lý, lứa tuổi điều tra trong từng NC.
Những trẻ khuyết tật nặng đã chết.
Những trẻ có các khuyết tật kín có thể không phát hiện được.
Ngoài ra, do tiêu chuẩn, khái niệm về khuyết tật hiện nay vẫn chưa được
thống nhất giữa các ngành liên quan cũng như giữa các quốc gia cũng là một yếu tố
32
làm ảnh hưởng đến tỷ lệ khuyết tật [139].
* Vấn đề giới tính và khuyết tật.
Kết quả NC cho thấy: Ở lứa tuổi 0 - 16 tuổi thì tỷ lệ trẻ trai khuyết tật đều
cao hơn trẻ gái. Tỷ lệ giới Nam/Nữ = 1,75/1. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp
với nhiều tác giả trong và ngoài nước.
Theo điều tra chung về người khuyết tật tại Việt Nam thì nam giới khuyết tật
chiếm 63,5%, nữ chiếm 36,5% [87].
Phan Thị Hoan [31] khi NC về DTBS ở 18.834 trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Phụ
sản Hà Nội nhận thấy: Tỷ lệ giới là 1,09.
Trần Thị Thu Hà [20] NC về trẻ bại não tại Bệnh viên Nhi Trung ương cho
tỷ lệ giới là 1,35/1.
Đặng Thị Kim Hương [40] NC về bàn chân khoèo bẩm sinh tại Bệnh viện
Nhi Trung ương cho tỷ lệ giới là 1,5/1.
Một số quan điểm đã được đưa ra để giải thích cho sự khác nhau về tỷ lệ mắc
khuyết tật nói chung và DTBS nói riêng giữa hai giới nam và nữ. Có quan điểm cho
rằng trẻ trai hay bị các biến chứng trong thời kỳ thai nghén dẫn đến tình trạng hạn
chế phát triển thai trong tử cung (một trong những nguyên nhân gây khuyết tật ở trẻ
em). Tanner (1976) lại cho rằng sự phát triển của thai nhi gái dễ vượt qua tác động
của các yếu tố ảnh hưởng hơn thai nhi trai. Stanley (1978) lại thấy tỷ lệ tử vong sơ
sinh ở trẻ trai cao hơn do hội chứng suy hô hấp có thể đó là tổn thương não chu sinh
[Trích từ 20).
Với HC Down, các nhà NC thấy rằng hiện tượng không phân ly cặp NST 21
gặp nhiều hơn ở các tinh trùng có chứa NST Y. Mặt khác do các sự chọn lọc trong
tử cung để chống lại thai nữ trisomy 21 trể HC Down thường gặp ở trẻ nam, tỷ lệ
giới là 3 nam/2 nữ [108].
Năm 2005, NC của Phan Cương Quyết [69] về tình hình bệnh di truyền ở trẻ
em trong 8 năm tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho tỷ lệ giới là 2/1. Tác giả cũng
nhận thấy 30% trẻ DTBS là do các nguyên nhân di truyền. Chúng ta đều biết rằng,
trong nhóm bệnh di truyền liên kết giới tính chủ yếu là liên kết trên NST X di
truyền gen lặn. Vì vậy, các bệnh nhân nữ phải là đồng hợp tử mới biểu hiện bệnh
33
còn ở bệnh nhân nam thì chỉ cần một gen bệnh trên NST X đã biểu hiện bệnh. Đây
cũng có thể được coi là một nguyên nhân làm sao cho tỷ lệ khuyết tật nói chung ở
trẻ nam cao hơn.
Tuy nhiên, tỷ lệ giới cũng phụ thuộc vào từng loại khuyết tật. Một số khuyết
tật thường gặp nhiều ở trẻ nam như: Chậm phát triển trí tụê (3/1); Thoát vị bẹn
(4/1); Sứt môi, hở hàm ếch (1,5/1). Ngược lại các khuyết tật như trật khớp háng
bẩm sinh, thoát vị não tuỷ, HC Edwards…lại gặp tần số cao hơn ở trẻ em nữ [trích
từ 31].
4.2. Mô hình khuyết tật chung ở trẻ 0 - 16 tuổi.
Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện được tỷ lệ trẻ 0 - 16 tuổi bị khuyết tật là 1,25%.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, trong mô hình khuyết tật ở trẻ em thì nhóm
khuyết tật nhận thức chiếm tỷ lệ cao nhất (0,63%), thứ hai là nhóm khuyết tật về
vận động (0,33%). Các nhóm khuyết tật về nhìn và khuyết tật về nghe nói chiếm tỷ
lệ thấp hơn (0,18% và 0,16%). Trong nhóm khuyết tật khác của các hệ cơ quan thì
dị tật hệ tiết niệu - sinh dục chiếm tỷ lệ cao nhất (0,034%).
Trần Trọng Hải và CS [23] khi nghiên cứu về thực trạng PHCNDVCĐ tại
Việt Nam từ 1978 - 2004 tác giả nhận thấy: Có 17/46 tỉnh đã triển khai chương
trình PHCNDVCĐ có số liệu về mô hình khuyết tật chung, chỉ có rất ít tỉnh có số
liệu về mô hình khuyết tật ở trẻ em. Chính vì vậy, việc so sánh mô hình khuyết tật
trong nghiên cứu của chúng tôi với các nghiên cứu tại các địa phương khác là rất
khó khăn. Tuy nhiên với số liệu đã thu thập được từ chương trình, các tác giả thấy
rằng khuyết tật về vận động chiếm tỷ lệ cao nhất, thứ hai là khuyết tật về nghe - nói.
Các nhóm khác như khuyết tật về nhìn, nhận thức … chiếm tỷ lệ thấp [5], [36].
* Nhóm khuyết tật vận động.
Qua sàng lọc và khám phân loại chúng tôi đã điều ta được 27 trẻ chậm phát
triển vận động chiếm 0,07% ( Bảng 3.6.). Các trẻ phần lớn là chậm phậm phát triển
vận động đơn thuần( gồm vận động thô và vận động tinh) mà không có các dấu hiệu
thần kinh hoặc các biểu hiện rối loạn hình thái đi kèm. Một số trẻ có biểu hiện đơn
độc về chậm phát triển vận động có chon lọc( chậm biết đi), các vận động khác bình
34
thường.
Trong quá trình phát triển nói chung và chậm phát triển vận động nói
riêng, thường có các thời điểm được coi là các “mốc” phát triển theo từng lĩnh
vực. Trẻ trải qua các mốc này không giống nhau,có trẻ nhanh hơn,có trẻ chậm
hơn,có một số trẻ bỏ qua vài mốc như trốn lẫy ,trốn bò nhưng vẫn phát triển
bình thường. Ngoài ra chậm phát triển vận động cũng có thể là các dấu hiệu
ban đầu của một bệnh lý về cơ vì vậy cần tiếp tục theo dõi nhóm trẻ này để
xác định.
* Nhóm khuyết tật nghe – nói.
- Trong nhóm này chúng tôi quan tâm đến các trẻ có khe hở môi vòm
miệng.Tỷ lệ trẻ khe hở vòm môi trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,11%
trong đó gồm 4 trẻ khe hở môi, 7 khe hở vòm miệng 2 gồm cả khe hở môi và
vòm miệng( Bảng 3.7). Khác với một số dạng tật ở trẻ em rất khó phát hiện
sớm thì khe hở môi,vòm là một khuyết tật có thể được phát hiện sớm thậm chí
ngay từ trong thời kỳ bào thai.
Trẻ khe hở vòm môi nói chung thường gặp một số rối loan chức năng
như suy dinh dưỡng,giảm thính lực,chậm phát triển ngôn ngữ và các vấn đề
tâm lý….với các hậu quả trên thị việc can thiệp phẫu thuật kịp thời cho trẻ là
cần thiết.Thời gian tốt nhất cho trẻ khe hở môi là 3 -6 tháng,khe hở vòm
miệng là trước 18 tháng tuổi. Ngoài ra vấn đề PHCN cho các trẻ khe hở môi
vòm sau phẫu thuật là vô cùng quan trong nhằm mục đích: Khuyến khích phát
triển sớm ngôn ngữ cho trẻ ,thay đổi nhận thức, kỹ năng giao tiếp cho những
người xung quanh trẻ như cha mẹ,người thân trong gia đình và bạn bè của trẻ
sẽ tạo ra môi trường phát triển tâm lý bình thường cho trẻ và cộng đồng.
* Nhóm khuyết tật về nhận thức.
Trong nhóm khuyết tật nhận thức có 31 trẻ hội chứng Down ( 0,08%)
,còn lại là 161 trẻ chậm phát triển trí tuệ chiếm 0,43%. Trừ một số trường hợp
chậm phát triển trí tuệ do các loại bệnh gây ra có thể điều trị tốt nếu phát
hiện sớm,còn lại đa số các trẻ chậm phát triển trí tuệ khó chữa khỏi. Tuy
nhiên phát hiện sớm ,can thiệp sớm bằng cách tích cực giúp trẻ học tập,rèn
35
luyện,sử dụng những khả năng tiềm ẩn bù trừ để trẻ có thể phát huy tốt nhất
khả năng sẵn có ,thích nghi với cuộc sống hiện tại và sau này.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng tiềm năng di truyền chỉ là cơ
sở cho sự hình thành và phát triển trí tuệ. Một số trẻ được hưởng tiềm năng di
truyền cao nhưng sống ở mội trường xấu làm cản trở sự nảy nở các khả năng
sẵn có. Ngược lại,trẻ khác tuy nhận được tiềm năng di truyền ít hơn nhưng
sống trong môi trường nhiều kích thích có thể sẽ nảy nở khả năng tối đa của
mình. Một số trường hợp ,trẻ phát triển bình thường tới một tuổi nào đó
(Thường trước 3 tuổi) rồi mói biểu hiện chậm phát triển dần dần.Ngược lại có
những trẻ chậm phát triển đến tuổi nào đó thì lại phát triển nhanh đuổi kịp
những trẻ khác cùng tuổi. Do vậy cần theo dõi cẩn thận sự phát triển của trẻ
để có kết luận chính xác và cách xử lý kịp thời
36
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu điều tra trên 37.247 trẻ từ 0 – 16 tuổi tại huyện Quốc Oai.
Chúng tôi đã sàn lọc phân loại được 1478 trẻ nghi ngờ bị khuyết tật và khám phân
loại được 466 trẻ mắc các dị tật thuộc 5 nhóm khác nhau, với kết quả trên như sau:
* Tỷ lệ trẻ nghi ngờ khuyết tật được sàng lọc.
- Tỷ lệ trẻ nghi ngờ mắc khuyết tật chung là 3,9% .Trong đó:
+ Nhóm tuổi 0 – 5 tháng có 36 trẻ chiếm 3,5% .
+ Nhóm tuổi 6 -11 tháng có 24 trẻ chiếm 1,54%
+ Nhóm tuổi 12 -23 tháng có 42 trẻ chiếm 1,5%
+ Nhóm tuổi 36 – 47 tháng có 50 trẻ chiếm 1,7%
+ Nhóm tuổi 48 – 59 tháng có 46 trẻ chiếm 1,9%
+ Nhóm tuổi 60 – 71 tháng có 71 trẻ chiếm 2,3%
+ Nhóm tuổi 6 – 10 tuổi có 590 trẻ chiếm 5,9%
+ Nhóm tuổi 11- 16 tuổi có 652 trẻ chiếm 5,2%
* Mô hình chung và tỷ lệ trẻ khuyết tật được phân loại.
-Khuyết tật về vận động có 124 trẻ ( 0,33%).Trong đó:
Bại não là 23 trẻ chiếm 0,06%; chậm phát triển vận động 27 trẻ chiếm
0,07%;thừa dính ngón tay,chân với 33 trẻ chiếm 0,09%... còn lại là trật khớp háng
có một trẻ chiếm 0,08%.
- Khuyết tật về nghe – nói có 60 trẻ (0,16%).Trong đó gồm 18 trẻ giảm thính lực chiếm 0,04%; 29 trẻ dị tật tai ngoài chiếm 0,8% ; còn lai là khe hở
môi/hàm ếch có 13 trẻ chiếm 0,03%.
- Khuyết tật về nhìn có 68 trẻ (0,18%).
- Khuyết tật về nhận thức có 235 trẻ ( 0,63%).Trong đó có 31 trẻ mắc hội chứng Down chiếm 0,08%; 43 trẻ gặp khó khăn về học chiếm 0,11%; 161 trẻ
chậm phất triển trí tuệ chiếm 0,43%.
37
- Rối loạn về hành vi có 37 trẻ ( 0,09%). - Khuyết tật khác gồm 42 trẻ chiếm 0,112%
KHUYẾN NGHỊ
- Các cấp lãnh đạo địa phương cần hỗ trợ kinh phí để tiếp tục duy trì công tác
điều tra, khám sàn lọc theo định kỳ hàng năm cho trẻ em từ 0-16 tuổi nhằm phát
hiện sớm số trẻ nghi ngờ có khuyết tật để khám, phân loại và điều trị, chăm sóc
phục hồi chức năng kịp thời.
- Cần huy động nguồn kinh phí để triển khai chương trình điều tra phát hiện
sớm khuyết tật ở trẻ em trên quy mô rộng hơn.
- Mở các lớp tập huấn tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về mục đích, ý
nghĩa của chương trình điều tra phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ em, phương pháp
38
chăm sóc, phục hồi chức năng tại cộng đồng cho gia đình, cán bộ y tế địa phương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bệnh viện Nhi Trung ương (2004), hướng dẫn thực hành Denve II Nhà xuất
bản y học, tr 287 - 290.
2. Bộ môn Nhi, trường Đại học Y khoa Hà Nội (2000), phát triển tâm thần vận
động ở trẻ em, bài giảng nhi khoa tập 1, Nhà xuất bản y học tr 29 - 36.
3. Cao Minh Châu, Vũ Thị Bích Hạnh (2003) trẻ chậm phát triển trí tuệ, một số
dạng tật thường gặp ở trẻ em, Nhà xuất bản Y học, tr 37 - 42.
4. Da vid Werner (1992) các dị tật bảm sinh hay gặp, phục hồi trẻ tàn tật
tạicộng dồng, Nhà xuất bản Y học, tr 163 -166.
5. Trần Thị Thu Hà, Trần Trọng Hải (2005), phát hiện sớm, cam thiệp sớm một
số dạng tàn tật ở trẻ em Việt Nam, Nhà xuất bản y học.
6. Lương Thị Thu Hiền (2002) mô hình dị tật bẩm sinh (DTBS) bước đầu tìm
hiểu một số nguy cơ gây DTBS tại Viện nhi Quốc Gia. Nhi khoa tập 10, Nhà
xuất bản y học tr 50.
7. Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh Châu (2010) vật lý trị liệu - phục hồi chức
năng, sách chuyên khảo dùng cho cán bộ ngành PHCN, Nhà xuất bản Y học
tr 83.
8. Nguyễn Viết nhân( 2010), Hướng dẫn phát hiện các di tật bẩm sinh phổ
biến,Nhà xuất bản Đại học Huế.
9. Nguyễn Thị Thu Thủy, Nghiên cứu giảm thính lực ở trẻ sơ sinh bằng đo âm
ốc tai, Luận án thạc sỹ y học,Trường Đại học y Hà Nội.
10. Lê Đức Tố (1993) lâm sàng và điều trị, tật bẩm sinh cơ quan vận động, Nhà
xuất bản Y học tr45.
11. Lê Ngọc Từ (1995) tinh hoàn ẩn, bệnh học tiết niệu - hội tiết niệu Hà Nội,
Nhà xuất bản Y học tr 570 - 573.
TIẾNG ANH
12. Helander Einar. “ The need for a caring society”, prejudice and digrity an
39
culroduction to community- based rehabilitation, page 205 – 231.
13. Frickh – Krameru “ Hearing screening of high risk newborn infants”,page 215.
14. Geal – Dor M. “ the Hearing screening program for newborn with
toacoustic emission for early detection of hearing loss”,page 586,668.
15. Abdullah A.” Newborn hearing scneering: Experierce in a Malaysian
40
hospital”.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: bộ phiếu sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ em
Phiếu 1. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 0-28 ngày tuổi
Phiếu 2. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 6 tháng tuổi
Phiếu 3. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 12 tháng tuổi
Phiếu 4. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 24 tháng tuổi
Phiếu 5. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 36 tháng tuổi
Phiếu 6. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 48 tháng tuổi
Phiếu 7. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 60 tháng tuổi
Phiếu 8. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 6 - 10 tuổi
Phiếu 9. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 11 - 16 tuổi
Hướng dẫn Phương pháp sàng lọc theo lứa tuổi:
1) Trẻ 0-28 ngày tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã/ huyện/ trung ương (cán bộ
sản các tuyến hoặc y tế xã/ phường; y tế thôn bản) chọn Phiếu số 1 sau đó hỏi, quan
sát và điền phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám bác sỹ Nhi, PHCN. Hẹn ngày
sàng lọc tiếp tới vào lúc 6 tháng tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình thường và bất thường).
2) Khi trẻ được 6 tháng tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã (y tế xã/ phường
hoặc y tế thôn bản; cộng tác viên; gia đình) chọn Phiếu số 2 sau đó hỏi, quan sát và
điền phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám bác sỹ Nhi, PHCN. Hẹn ngày sàng
lọc tiếp tới vào lúc 12 tháng tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình thường và bất thường).
3) Khi trẻ được 12 tháng tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã (y tế xã/ phường
hoặc y tế thôn bản; cộng tác viên; gia đình) chọn Phiếu số 3 sau đó hỏi, quan sát và
điền phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám bác sỹ Nhi, PHCN. Hẹn ngày sàng
lọc tiếp tới vào lúc 24 tháng tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình thường và bất thường).
4) Khi trẻ được 24 tháng tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã (y tế xã/ phường
hoặc y tế thôn bản; cộng tác viên; gia đình) chọn Phiếu số 4 sau đó hỏi, quan sát và
điền phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám bác sỹ Nhi, PHCN. Hẹn ngày sàng
lọc tiếp tới vào lúc 36 tháng tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình thường và bất thường).
5) Khi trẻ được 36 tháng tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã Cán bộ sàng lọc
tuyến xã (y tế xã/ phường hoặc giáo viên, y tế thôn bản; cộng tác viên Hội Chữ thập
đỏ; gia đình, Giáo viên mẫu giáo...) chọn Phiếu số 5 sau đó hỏi, quan sát và điền
phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám bác sỹ Nhi, PHCN. Hẹn ngày sàng lọc
tiếp tới vào lúc 48 tháng tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình thường và bất thường).
6) Khi trẻ được 48 tháng tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã Cán bộ sàng lọc
tuyến xã (y tế xã/ phường hoặc giáo viên, y tế thôn bản; cộng tác viên Hội Chữ thập
đỏ; gia đình, Giáo viên mẫu giáo...) chọn Phiếu số 6 sau đó hỏi, quan sát và điền
phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám bác sỹ Nhi, PHCN. Hẹn ngày sàng lọc
tiếp tới vào lúc 60 tháng tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình thường và bất thường).
7) Khi trẻ được 60 tháng tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã Cán bộ sàng lọc
tuyến xã (y tế xã/ phường hoặc giáo viên, y tế thôn bản; cộng tác viên Hội Chữ thập
đỏ; gia đình, Giáo viên mẫu giáo...) chọn Phiếu số 7 sau đó hỏi, quan sát và điền
phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám bác sỹ Nhi, PHCN. Hẹn ngày sàng lọc
tiếp tới vào lúc 6-10 tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình thường và bất thường).
8) Khi trẻ 6-10 tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã (y tế xã/ phường hoặc giáo
viên, y tế thôn bản; cộng tác viên Hội Chữ thập đỏ; gia đình, Giáo viên) chọn Phiếu
số 8 sau đó hỏi, quan sát và điền phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám bác sỹ
Nhi, PHCN. Hẹn ngày sàng lọc tiếp tới vào lúc 6 tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình
thường và bất thường). Từ đó trở đi cứ mỗi năm một lần trẻ phải được khám sàng
lọc lại.
9) Khi trẻ 11-16 tuổi: Cán bộ sàng lọc tuyến xã (y tế xã/ phường hoặc giáo
viên, y tế thôn bản; cộng tác viên Hội Chữ thập đỏ; gia đình, Giáo viên..) chọn
Phiếu số 9 sau đó hỏi, quan sát và điền phiếu Nếu trẻ có bất thường gửi khám
bác sỹ Nhi, PHCN. Hẹn ngày sàng lọc tiếp tới vào lúc 6 tuổi cho tất cả mọi trẻ (bình
thường và bất thường). Từ đó trở đi cứ mỗi năm một lần trẻ phải được khám sàng
lọc lại.
BỘ PHIẾU SÀNG LỌC RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN Ở TRẺ
Phiếu 1. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 0-28 ngày tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ...... Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)............................................... Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................ Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Có Không
Các kỹ năng của trẻ (Hỏi và quan sát)
Giao tiếp-Ngôn ngữ:
Vận động thô:
1 Trẻ có dấu hiệu “Không bao giờ phát ra những âm thanh “? 2 Trẻ có dấu hiệu “Không biết thể hiện gì khi đói, ướt do đái, ỉa”? 3 Trẻ có dấu hiệu “Không chớp mắt/giật mình khi có tiếng động mạnh”? 4 Trẻ có giảm vận động ở tay/ chân hoặc mềm nhẽo toàn thân không? 5 Trẻ có bị hạn chế vận động tại các khớp lớn không? (Háng, gối, cố chân,
vai, khuỷu, cố tay, quay đầu cổ…)
Vận động tinh:
Bắt chước và học:
Cá nhân - Xã hội:
Các dấu hiệu khác thường khác:
6 Trẻ có bị dị tật chân không? (Thừa/ thiếu ngón, cụt một phần, khoèo, ngắn) 7 Trẻ có dị tật tay không? (Thừa/ thiếu ngón, cụt một phần, khoèo, ngắn… 8 Trẻ có bị hạn chế gập/ duỗi đốt ngón tay không? 9 Trẻ có nắm bàn tay quá chặt hơn bình thường không? 10 Trẻ có bộ mặt khác thường hoặc dị tật trên mặt không? 11 Trẻ có khác thường ở đầu không? (Khuyết xương, u đầu, không có thóp… 12 Trẻ có dấu hiệu “Không biết mỉm cười (cười khi ngủ)” không? 13 Trẻ có khó khăn về ỉa, đái không? (Không ỉa phân su, đái khó…) 14 Trẻ có khóc nhiều suốt ngày đêm (khóc dạ đề) không? 15 Trẻ mút bú; nuốt, uống có khó khăn không? 16 Trẻ có khi nào bị co giật không? 17 Trẻ có khác thường ở mặt (môi, hàm ếch), cổ, cột sống, tay chân không? 18 Trẻ có khác thường về tai không? VD: không có vành tai hoặc lỗ tai 19 Trẻ có khác thường về mắt không? (Mắt lác, sụp mí, lồi mắt…) 20 Trẻ có các khác thường nào khác không? Ghi rõ:
Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi ít nhất 1 câu trả lời rơi vào ô“Có”
Người trả lời…………………………………
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi. Ngày sàng lọc ......./....../....... Người sàng lọc ………………………… Quan hệ với trẻ…………………………
Phiếu 2. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 6 tháng tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ...... Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)............................................... Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................ Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Các dấu hiệu của trẻ (Hỏi và quan sát)
Giao tiếp:
Vận động thô:
Vận động tinh:
Bắt chước và học:
Cá nhân- Xã hội:
Các dấu hiệu chung:
Có Không
1 Trẻ có quay lại nhìn khi bạn gọi hoặc có tiếng động mạnh không? 2 Trẻ có phát ra những âm thanh như “da,” “ga,” “ca,” và “ba” không? 3 Trẻ có đáp những âm thanh khi bạn chơi với trẻ không? 4 Trẻ có biết lẫy từ tư thế nằm ngửa sang nằm sấp không? 5 Trẻ có ngồi chống hai tay được không? 6 Trẻ có thể trườn bò bằng tay và hai gối không? 7 Trẻ có biết với tay lấy đồ vật bằng 1 và 2 tay không? 8 Trẻ có biết cầm đồ chơi nhỏ bằng bàn tay/ các ngón tay không? 9 Trẻ có biết nhặt một vật trên bàn bàng 1 và 2 tay không? 10 Trẻ có biết tìm đồ chơi bị rơi ở tư thế nằm sấp không? 11 Trẻ có cố lấy đồ chơi khi nhìn thấy ở tư thế nằm sấp không? 12 Trẻ có biết chuyển đồ chơi từ tay này sang tay kia không? 13 Trẻ có phản ứng khi nhìn thấy người lạ không? 14 Trẻ có biết sờ vào hình ảnh, cười với mình ở trong gương không? 15 Trẻ có biết lấy đồ chơi ở xa bằng cách trườn người đi không? 16 Trẻ có khi nào bị co giật/ ngất xỉu không? 17 Trẻ có bất thường ở cổ, cột sống, thân mình, tay chân không? 18 Trẻ có bất thường ở tai, bệnh về tai hoặc nghe kém không? 19 Trẻ có bất thường ở mắt hoặc nhìn kém không? 20 Trẻ có các bất thường nào khác không? VD: mặt, môi/ hàm ếch,… Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi:
“Không” làm được 2 trong 3 dấu hiệu ở các lĩnh vực Giao tiếp-Ngôn ngữ, Vận động thô, Vận động tinh, Bắt chước và học, Cá nhân- Xã hội (Câu 115), hoặc
“Có” 1 trong 5 Các dấu hiệu chung (Câu 1620)
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi. Ngày sàng lọc ......./....../....
Người trả lời………………………………………
Người sàng lọc …………………… Quan hệ với trẻ…………………………………
Phiếu 3. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 12 tháng tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ...... Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)............................................... Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................ Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Các dấu hiệu của trẻ (Hỏi và quan sát)
Giao tiếp:
Vận động thô:
Vận động tinh:
Bắt chước và học:
Cá nhân- Xã hội:
Các dấu hiệu chung:
1 Trẻ có làm theo mệnh lệnh đơn giản không? VD, đưa cho mẹ, lại đây 2 Trẻ có phát ra từ nào ngoài những âm thanh như baba, gaga…không? 3 Trẻ có biết chỉ tay vào đồ vật mình muốn không? 4 Trẻ có biết đứng dậy từ tư thế ngồi có bám tay không? 5 Trẻ có biết đi có bám tay không? 6 Trẻ có thể tự đi vài bước mà không cần bám tay không? 7 Trẻ có biết nhặt vật nhỏ bằng đầu các ngón tay không? 8 Trẻ có biết giơ cao và tung đồ chơi ra phía trước không? 9 Trẻ có biết cùng bạn lật trang sách không? 10 Trẻ có biết cầm hai vật đập vào nhau không? 11 Trẻ có lấy được đồ vật bên trong chiếc lọ nhỏ không? 12 Trẻ có biết tìm đồ vật khi bạn giấu dưới mảnh vải/ tờ giấy không? 13 Trẻ có đưa cho bạn đồ vật khi bạn đưa tay ra yêu cầu không? 14 Trẻ có biết phối hợp (đưa tay ra, xỏ vào) khi mặc quần áo không? 15 Trẻ có biết chơi với đồ chơi quen thuộc của mình không? 16 Trẻ có khi nào bị co giật/ ngất xỉu không? 17 Trẻ có bất thường ở cổ, cột sống, thân mình, tay chân không? 18 Trẻ có bất thường ở tai, bệnh về tai hoặc nghe kém không? 19 Trẻ có bất thường ở mắt hoặc nhìn kém không? 20 Trẻ có các bất thường nào khác không? VD: mặt, môi/ hàm ếch,…
Có Không
Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi:
“Không” làm được 2 trong 3 dấu hiệu ở các lĩnh vực Giao tiếp-Ngôn ngữ, Vận động thô, Vận động tinh, Bắt chước và học, Cá nhân- Xã hội (Câu 115), hoặc
“Có” 1 trong 5 Các dấu hiệu chung (Câu 1620)
Người trả lời…………………………………………
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi. Ngày sàng lọc ......./....../....... Người sàng lọc …………………… Quan hệ với trẻ…………………………………
Phiếu 4. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 24 tháng tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ......
Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)...............................................
Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................
Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Các kỹ năng của trẻ (Hỏi và quan sát)
Giao tiếp-Ngôn ngữ:
Có Không
1 Trẻ có chỉ đúng vào đồ vật/ con vật trong tranh khi được hỏi không? VD: Chỉ tay đúng vào hình trong tranh khi ta hỏi “Con chó đâu? Cốc đâu?”
2 Trẻ có nói được câu 2-3 từ đúng tình huống không? VD: Mẹ về rồi! 3 Trẻ có biết làm ít nhất 3 mệnh lệnh đơn giản không? VD: Cất đồ chơi đi,
mang bút cho mẹ, đưa cho mẹ ô tô… Vận động thô:
Vận động tinh:
Bắt chước và học:
4 Trẻ có thể bước lên ít nhất 1-2 bậc cửa/ bậc cầu thang không? 5 Trẻ có thể chạy và dừng lại mà không bị ngã không? 6 Trẻ có thể giơ chân đá bóng khi bám tay không? 7 Trẻ có thể dùng thìa xúc thức ăn đưa vào miệng không? 8 Trẻ có thể xoay nắp hộp không? 9 Trẻ có thể tự lật sách (mỗi lần tự lật một vài trang) không? 10 Trẻ có biết chơi tưởng tượng không? VD: lấy một vật ®a lªn tai làm điện
thoại, đội hộp lên đầu làm mũ…
Cá nhân- Xã hội:
Các dấu hiệu khác thường khác:
11 Trẻ có biết cầm bút bắt chước bạn vẽ một đường thẳng không? 12 Trẻ có biết cất đồ vật vào đúng chỗ không? VD: Cất đồ chơi vào hộp 13 Trẻ có biết uống nước bằng cốc không? 14 Trẻ có biết bắt chước hành động không? VD: quét nhà, chải tóc… 15 Trẻ có biết chơi giả vờ với đồ chơi không? VD: Ru bé ngủ, cho bé ăn 16 Trẻ có khi nào bị co giật hoặc ngất xỉu không? 17 Trẻ có khác thường ở mặt (môi, hàm ếch), cổ, cột sống, tay chân không? 18 Trẻ có khác thường ở tai, bệnh về tai hoặc nghe kém không? Ghi rõ: 19 Trẻ có khác thường ở mắt hoặc nhìn kém không? Ghi rõ: 20 Trẻ có các khác thường nào khác không? Ghi rõ: Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi:
“Không” làm được 2 trong 3 dấu hiệu ở các lĩnh vực Giao tiếp-Ngôn ngữ, Vận động thô, Vận động tinh, Bắt chước và học, Cá nhân- Xã hội (Câu 115), hoặc
“Có” 1 trong 5 Các dấu hiệu chung (Câu 1620)
Người trả lời…………………………
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi. Ngày sàng lọc ......./....../....... Người sàng lọc ………………………………… Quan hệ với trẻ…………………
Phiếu 5. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 36 tháng tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ......
Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)...............................................
Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................
Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Các dấu hiệu của trẻ (Hỏi và quan sát)
Có
Không
Giao tiếp:
Vận động thô:
Vận động tinh:
Bắt chước và học:
Cá nhân- Xã hội:
Các dấu hiệu chung:
1 Trẻ có chỉ được 7 bộ phận cơ thể không? VD, Tay con đâu? 2 Trẻ có nói được câu 3-4 từ đúng ngữ cảnh không? VD, A mẹ về rồi 3 Trẻ có biết nói họ và tên của mình khi được hỏi không? 4 Trẻ có tự bước lên cầu thang mỗi chân một bậc không? 5 Trẻ có biết co hai chân nhảy về phía trước không? 6 Trẻ có biết cầm quả bóng giơ lên cao và ném đi không? 7 Trẻ có biết xâu một chuỗi hạt, xỏ dây giầy không? 8 Trẻ có biết bắt chước vẽ 1 đường ngang/ dọc/ vòng tròn không? 9 Trẻ có biết cầm kéo đúng cách không (có thể chưa biết cắt)? 10 Trẻ có biết bắt chước xếp 4 đồ vật thành 1 hàng ngang không? 11 Trẻ có nói tên người trong ảnh khi bạn chỉ vào và hỏi “Ai đây” không? 12 Trẻ có nhắc lại đúng thứ tự khi bạn nói 2-3 số liên tiếp không?VD,822 13 Trẻ có biết tự xúc ăn bằng thìa mà không rơi vãi không? 14 Trẻ có biết tự mình mặc quần áo không? 15 Trẻ có biết nói về giới của mình khi hỏi “Con là trai hay gái” không? 16 Trẻ có khi nào bị co giật/ ngất xỉu không? 17 Trẻ có bất thường ở cổ, cột sống, thân mình, tay chân không? 18 Trẻ có bất thường ở tai, bệnh về tai hoặc nghe kém không? 19 Trẻ có bất thường ở mắt hoặc nhìn kém không? 20 Trẻ có các bất thường nào khác không? VD: mặt, môi/ hàm ếch,…
Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi:
“Không” làm được 2 trong 3 dấu hiệu ở các lĩnh vực Giao tiếp-Ngôn ngữ, Vận động thô, Vận động tinh, Bắt chước và học, Cá nhân- Xã hội (Câu 115), hoặc
“Có” 1 trong 5 Các dấu hiệu chung (Câu 1620)
Người trả lời………………………
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi. Ngày sàng lọc ......./....../....... Người sàng lọc …………………………… Quan hệ với trẻ…………………………
Phiếu 6. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 48 tháng tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ......
Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)...............................................
Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................
Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Các dấu hiệu của trẻ (Hỏi và quan sát)
Giao tiếp:
Vận động thô:
Vận động tinh:
Bắt chước và học:
Cá nhân- Xã hội:
Các dấu hiệu chung:
1 Trẻ có kể tên 3 thứ thuộc một chủ đề không? VD, Chó, mèo, gà là động vật 2 Trẻ có mô tả 2 đặc điểm của đồ vật không? VD, Quả bóng to và tròn 3 Trẻ có dùng từ chỉ số lượng, thời gian không? VD, Hai bạn, hôm nay 4 Trẻ có tự trèo lên và trượt xuống cầu thang/ bậc lên xuống không? 5 Trẻ có biết nhảy lò cò mà không bị ngã không? 6 Trẻ có biết bắt bóng bằng hai tay không? 7 Trẻ có biết dùng kéo để cắt giấy không? 8 Trẻ có biết vẽ hình vuông, hình tròn, dấu cộng không? 9 Trẻ có biết vẽ người gồm 3 bộ phận không? 10 Trẻ có biết phân biệt về kích thước không? VD, Chỉ vào vật nhỏ hơn 11 Trẻ có phân biệt “trên, dưới, giữa” không? 12 Trẻ có phân biệt được 5 màu khác nhau không? 13 Trẻ có biết tự rửa mặt, đánh răng không? 14 Trẻ có biết tự mình mặc và cởi quần áo không? 15 Trẻ có biết kể tên ít nhất 2 bạn của mình không? 16 Trẻ có khi nào bị co giật/ ngất xỉu không? 17 Trẻ có bất thường ở cổ, cột sống, thân mình, tay chân không? 18 Trẻ có bất thường ở tai, bệnh về tai hoặc nghe kém không? 19 Trẻ có bất thường ở mắt hoặc nhìn kém không? 20 Trẻ có các bất thường nào khác không? VD: mặt, môi/ hàm ếch,…
Có Không
Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi:
“Không” làm được 2 trong 3 dấu hiệu ở các lĩnh vực Giao tiếp-Ngôn ngữ, Vận
động thô, Vận động tinh, Bắt chước và học, Cá nhân- Xã hội (Câu 115), hoặc
“Có” 1 trong 5 Các dấu hiệu chung (Câu 1620)
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi.
Ngày sàng lọc ......./....../.......
Người trả lời…………………………
Người sàng lọc …………………………………… Quan hệ với trẻ…………………
Phiếu 7. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 60 tháng tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ......
Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)...............................................
Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................
Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Các dấu hiệu của trẻ (Hỏi và quan sát)
Có
Không
Giao tiếp:
1 Trẻ có biết dùng từ so sánh không? VD, Chó to hơn mèo, con thấp hơn mẹ 2 Trẻ có làm đúng theo các hành động liên tiếp mà bạn yêu cầu không? VD,
Con xuống bếp, lấy cốc, mang lên đây cho mẹ!
Vận động thô:
Vận động tinh:
Bắt chước và học:
Cá nhân- Xã hội:
Các dấu hiệu chung:
3 Trẻ có nói câu 4-5 từ không? 4 Trẻ có ném bóng/ đồ vật ra xa khoảng 2m không? 5 Trẻ có biết nhảy lò cò 1-2m mà không bị ngã không? 6 Trẻ có biết đi kiễng chân không? 7 Trẻ có biết tô đè đường thẳng mà không chệch ra không? 8 Trẻ có biết vẽ 3 hình (vuông, hình tròn, dấu cộng) theo mẫu không? 9 Trẻ có biết vẽ người gồm 3-4 bộ phận không? 10 Trẻ có biết đếm từ 1 đến 15 mà không bị sai không? 11 Trẻ có nhận biết vài chữ cái không? 12 Trẻ có nhận biết vài chữ số không? 13 Trẻ có biết nói họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại không? 14 Trẻ có biết tự đi vệ sinh không? 15 Trẻ có biết chơi theo lượt, theo nhóm không? 16 Trẻ có khi nào bị co giật/ ngất xỉu không? 17 Trẻ có bất thường ở cổ, cột sống, thân mình, tay chân không? 18 Trẻ có bất thường ở tai, bệnh về tai hoặc nghe kém không? 19 Trẻ có bất thường ở mắt hoặc nhìn kém không? 20 Trẻ có các bất thường nào khác không? VD: mặt, môi/ hàm ếch,…
Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi:
“Không” làm được 2 trong 3 dấu hiệu ở các lĩnh vực Giao tiếp-Ngôn ngữ, Vận động thô, Vận động tinh, Bắt chước và học, Cá nhân- Xã hội (Câu 115), hoặc
“Có” 1 trong 5 Các dấu hiệu chung (Câu 1620)
Người trả lời…………………………………
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi. Ngày sàng lọc ......./....../....... Người sàng lọc …………………………… Quan hệ với trẻ…………………………
Phiếu 8. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 6-10 tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ......
Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)...............................................
Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................
Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Các kỹ năng của trẻ (Hỏi và quan sát)
Có
Không
Giao tiếp-Ngôn ngữ:
Vận động thô:
1 Trẻ có nói lưu loát như những trẻ cùng tuổi không? 2 Trẻ có dùng cử chỉ, điệu bộ khi giao tiếp như trẻ cùng tuổi không? 3 Trẻ có chủ động bắt chuyện và tiếp tục cuộc nói chuyện không? 4 Trẻ có thể đi lại, chạy nhảy bình thường như những trẻ cùng tuổi
không?
Vận động tinh:
Học tập:
Cá nhân- Xã hội:
Các dấu hiệu khác thường khác:
5 Trẻ có thể vận động hai cánh tay bình thường như trẻ khác không? 6 Trẻ có thể cử động thân mình bình thường như trẻ khác không? 7 Trẻ có thể cầm nắm đồ vật bằng hai tay như trẻ bình thường không? 8 Trẻ có thể dùng tay để viết, vẽ như trẻ bình thường không? 9 Trẻ thể làm các công việc khác bằng 2 tay như trẻ bình thường không? 10 Trẻ có hiểu những điều người khác nói với trẻ không? 11 Trẻ có tiếp thu như trẻ cùng tuổi tại trường học không? 12 Trẻ có nhớ các sự việc xảy ra trong quá khứ, hiện tại không? 13 Trẻ có tuân theo các hoạt động thường ngày của gia đình không? 14 Trẻ có tự tắm rửa, vệ sinh thân thể, mặc quần áo không? 15 Trẻ có tham gia các công việc nội trợ không? VD: quét nhà, rửa bát… 16 Trẻ có khi nào bị co giật hoặc ngất xỉu không? 17 Trẻ có khác thường ở mặt (môi, hàm ếch), cổ, cột sống, tay chân không 18 Trẻ có khác thường ở tai, bệnh về tai hoặc nghe kém không? Ghi rõ: 19 Trẻ có khác thường ở mắt hoặc nhìn kém không? Ghi rõ: 20 Trẻ có các khác thường nào khác không? Ghi rõ: Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi:
“Không” làm được 2 trong 3 dấu hiệu ở các lĩnh vực Giao tiếp-Ngôn ngữ, Vận động thô, Vận động tinh, Bắt chước và học, Cá nhân- Xã hội (Câu 115), hoặc
“Có” 1 trong 5 Các dấu hiệu chung (Câu 1620)
Người trả lời…………………
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi. Ngày sàng lọc ......./....../....... Người sàng lọc …………………………………… Quan hệ với trẻ……………………
Phiếu 9. Bộ câu hỏi sàng lọc rối loạn phát triển ở trẻ 11-16 tuổi
Họ và tên trẻ:..................................................... Ngày sinh: ......./....../.......Nam...... Nữ......
Chỗ ở hiện tại: Thôn (Số nhà)......................... Xã(Phường)...............................................
Huyện(Quận)......................... Tỉnh(Thành phố)........................................
Tên bố/ mẹ:........................................................Điện thoại NR...................DĐ....................
Các kỹ năng của trẻ (Hỏi và quan sát)
Giao tiếp-Ngôn ngữ:
Vận động thô:
Vận động tinh:
Học tập:
Cá nhân- Xã hội:
Các dấu hiệu khác thường khác:
Có Không
1 Trẻ có nói lưu loát như những trẻ cùng tuổi không? 2 Trẻ có dùng cử chỉ, điệu bộ khi giao tiếp như trẻ cùng tuổi không? 3 Trẻ có chủ động bắt chuyện và tiếp tục cuộc nói chuyện không? 4 Trẻ có thể đi lại, chạy nhảy bình thường như những trẻ cùng tuổi không? 5 Trẻ có thể vận động hai cánh tay bình thường như trẻ khác không? 6 Trẻ có thể cử động thân mình bình thường như trẻ khác không? 7 Trẻ có thể cầm nắm đồ vật bằng hai tay như trẻ bình thường không? 8 Trẻ có thể dùng tay để viết, vẽ như trẻ bình thường không? 9 Trẻ thể làm các công việc khác bằng 2 tay như trẻ bình thường không? 10 Trẻ có tập trung chú ý nghe giảng trong lớp học như trẻ khác không? 11 Trẻ có tiếp thu như trẻ khác cùng tuổi tại trường học không? 12 Trí nhớ của trẻ có bình thường như trẻ khác cùng tuổi không? 13 Hành vi của trẻ có bình thường như các bạn cùng tuổi không? 14 Trẻ có tự làm các hoạt động tự chăm sóc cá nhân không? 15 Trẻ có tự làm các công việc nội trợ không? VD: quét nhà, rửa bát… 16 Trẻ có khi nào bị co giật hoặc ngất xỉu không? 17 Trẻ có khác thường ở mặt (môi, hàm ếch), cổ, cột sống, tay chân không? 18 Trẻ có khác thường ở tai, bệnh về tai hoặc nghe kém không? Ghi rõ: 19 Trẻ có khác thường ở mắt hoặc nhìn kém không? Ghi rõ: 20 Trẻ có các khác thường nào khác không? Ghi rõ: Đánh giá: Trẻ nghi ngờ có rối loạn phát triển khi:
“Không” làm được 2 trong 3 dấu hiệu ở các lĩnh vực Giao tiếp-Ngôn ngữ, Vận động thô, Vận động tinh, Bắt chước và học, Cá nhân- Xã hội (Câu 115), hoặc
“Có” 1 trong 5 Các dấu hiệu chung (Câu 1620)
Gia đình và Cán bộ sàng lọc cần gửi trẻ đi khám bác sĩ Phục hồi chức năng Nhi. Ngày sàng lọc ......./....../....... Người trả lời……………………… Người sàng lọc ………………………………… Quan hệ với trẻ……………………
* Công cụ khám phân loại khuyết tật
Phiếu 1. Đánh giá sự phát triển chung của trẻ (GDA-General developmetal
Assessment) và Bộ khám Nhi (Ống nghe, đèn khám tai mũi họng), Bộ khám thần
kinh Nhi (Búa phản xạ, thước dây, khám cảm giác...).
Phiếu 2. Đánh giá nhu cầu can thiệp sớm của trẻ.
Phiếu 3. Điều tra nhu cầu can thiệp sớm cho trẻ khuyết tật của gia đình.
DANH SÁCH TRẺ KHUYẾT TẬT
Tháng/Năm Giới Địa chỉ Stt Họ ,tên trẻ
22/6/95 Nam Sài Sơn - Quốc Oai – HN 1 Nguyễn Phú N
2 Hoàng Văn L 11-99 Nam Nt
3 Đào Văn Đ 12/6/1997 Nam Nt
4 Cấn Thị Th 6/5/2002 Nữ Nt
5 Doãn Thị H 10/5/2003 Nữ Nt
6 Cấn Văn M 5/2/2008 Nam Nt
7 Cấn Quốc N 4/5/1997 Nam Nt
8 Ng Sỹ P. Nh 2/11/1999 Nữ Nt
9 Cấn Minh H 17/6/2003 Nam Nt
10 Vương v T 26/10/2002 Nam Nt
11 Cấn ThịThái B 16/10/2008 Nam Nt
12 Cấn V. Đ 10-96 Nam Nt
13 Ng. Thị Ngọc Th 12/9/2005 Nữ Nt
14 Ngô Thị H 23/10/2002 Nữ Nt
15 Đỗ Th.Huyền Tr 24/9/2000 Nữ Nt
16 Đỗ Bích X 11/1/1999 Nữ Nt
17 Ng. Đình H 10/5/2001 Nam Nt
18 Đỗ Tuyết N 23/9/2004 Nữ Nt
19 Bùi Thị Ph 12/8/1995 Nữ Nt
20 Nguyễn Thị Th 4/3/2002 Nữ Nt
21 Vũ Văn D 1-2005 Nam Nt
22 Vũ Ánh H 6/6/2002 Nữ Đông Yên - Quốc Oai – HN
23 Kiều Thị Ch 30/9/2005 Nam Nt
24 Lý Quốc T 3/10/2004 Nam Nt
25 Ngô Ngọc Tr 10-2005 Nữ Nt
26 Nguyễn Trung H 7/6/2000 Nam Nt
27 Kiều Thị A 10/4/2010 Nữ Nt
28 Nguyễn Thị Q 11/11/2001 Nữ Nt
29 Nguyễn Thị H 24/3/2005 Nữ Nt
30 Bùi Văn S 1/2006 Nam Nt
31 Cấn Văn T 2004 Nam Nt
32 Trịnh Thị H 22/5/1999 Nữ Nt
33 Nguyễn Thanh L 24/6/2011 Nữ Nt
34 Vũ Văn Th 6/9/1995 Nam Nt
35 Ng. Đình L 1997 Nam Nt
36 VươngThị H.Th 24/9/2007 Nữ Nt
37 Ng.Đạt D 1999 Nam Nt
38 Vương T Trà M 16/6/2008 Nữ Nt
39 Vương Quốc Th 14/4/2006 Nam Nt
40 Nguyễn Tiến H 1/9/2003 Nam Nt
41 Nguyễn T. Th 22/6/2005 Nam Nt
42 Nguyễn T. Th 23/9/1995 Nam Nt
43 Nguyễn Thị Ng 7/3/2000 Nữ Nt
44 Vương Thị Th 16/9/2007 Nữ Nt
45 Vương Văn Th 24/10/1996 Nam Nt
46 Nguyễn Văn V 2000 Nam Nt
47 Ng. Đạt Đ 27/2/1997 Nam Nt
48 Nguyễn Văn KH 27/7/2001 Nam Nt
49 Ng. Thị Th Sep-97 Nữ Nt
50 Nguyễn Khánh L 28/2/2002 Nữ Nt
51 Nguyễn Hồng A 7/9/2007 Nữ Nt
52 Lê Thi L.H 24/4/2004 Nữ Nt
53 Nguyễn Đình S 28/7/2001 Nam Nt
54 Nguyễn Văn T 11/12/2001 Nam Nt
55 Vương T. P. T 7/5/2009 Nữ Nt
56 Nguyễn Quỳnh L 26/1/2007 Nữ Nt
57 Ng. Khánh L 14/9/1997 Nữ Nt
58 Hoàng Ngọc A 15/4/2009 Nữ Nt
59 Phùng Phương A 30/9/2006 Nữ Nt
60 Nguyễn Ngọc H 8/8/2007 Nữ Nt
61 Phùng Trọng H 9/11/1998 Nam Nt
62 Ng.Duy M 2005 Nam Nt
63 Nguyễn Hữu T 14/8/1998 Nam Nt
64 Ng.Nhật M 28/1/2008 Nam Nt
65 Ng.BáTrườngG 21/9/2002 Nam Nt
66 Ng.Phú L 29/5/2002 Nam Nt
67 Nguyễn Thị M 1/3/2006 Nữ Nt
68 Kiều Ng Á 2/6/2008 Nữ Nt
69 Nguyễn Văn H 11/9/2001 Nam Nt
70 Nguyễn Việt A 17/10/2003 Nam Liệp Hiếp - Quốc Oai – HN
71 Nguyễn Mỹ D 13/12/2004 Nữ Nt
72 Ng. Thị M 6/9/2000 Nữ Nt
73 Ng. Thanh Ph 26/4/2000 Nam Nt
74 Trần Văn Th 11/8/2001 Nam Nt
75 Trần Văn H 24/8/2001 Nam Nt
76 Nguyễn Văn Đ 14/1/2002 Nam Nt
77 VũT. Phương Th 31/10/2009 Nữ Nt
78 Ng. Hoàng A 4/11/2007 Nam Nt
79 Đỗ Thuỳ L 12/1/2010 Nữ Nt
80 Kiều Ngọc H 23/2/1998 Nữ Nt
81 Trần Văn Q 14/5/2002 Nam Nt
82 Kiều Công M 2000 Nam Nt
83 Ng. Thị H 10/12/2001 Nữ Nt
84 Vũ Phương Th 27/2/2004 Nữ Nt
85 Nguyễn Thuý Ng 14/12/2005 Nữ Ngọc Mỹ - Quốc Oai - HN
86 Đàm Văn Th 8/9/2001 Nam Nt
87 VươngXuân HảiN 14/4/2008 Nam Nt
88 Vương Thị Tr 7/9/2004 Nữ Nt
89 Nguyễn H 30/10/1998 Nam Nt
90 Nguyễn Q 30/10/1998 Nam Nt
91 Dương Đình Tr 20/9/2001 Nam Nt
92 Nguyễn Thị H 4/10/196 Nữ Nt
93 Nguyễn Văn K 23/12/2000 Nam Nt
94 Nguyễn Hữu T 2000 Nam Nt
95 Nguyễn Văn H 8/2/2009 Nam Nt
96 Ng. Văn Tr 16/6/2008 Nam Nt
97 Lê Thị H 13/4/2010 Nữ Nt
98 Vương Thị Th 9/2002 Nữ Nt
99 Nguyễn Thị V 27/3/2002 Nữ Đông Quang-Quốc Oai-HN
100 Nguyễn Bá C 2006 Nam Nt
101 Ng Doãn Tuấn A 19/12/2001 Nam Nt
102 Hương Quý K 10/7/2004 Nam Nt
103 Hương Thị Tr 29/7/2007 Nữ Nt
104 Vương Sỹ Ph 30/8/2006 Nam Nt
105 Nguyễn Tiến T 10/3/207 Nam Nt
106 Vương Sỹ T 20/5/2004 Nam Nt
107 Vương Sỹ Đ 3/10/2008 Nam Nt
108 Nguyễn Văn H 13/11/2006 Nam Nt
109 Vương Sỹ NhậtT 1/8/2008 Nam Nt
110 Phùng Thu Tr 21/1/2005 Nữ Nt
111 Vương Ngọc T 8/6/2005 Nam Nt
112 Hương Quý V 29/1/2003 Nam Nt
113 Vương Chí Q 19/7/2009 Nam Nt
114 Vương Sỹ Tố Uy 16/3/2008 Nam Nt
115 NgBáTPhươngA 25/9/2010 Nữ Nt
116 Hoàng Hoài N 7/10/2003 Nam Nt
117 Vương T Thuý Ng 2005 Nữ Nt
118 Nguyễn Hữu Kh 20/12/1996 Nam Nt
119 HươngQTrườngA 11/1/2007 Nam Nt
120 Nguyễn Thị H 1996 Nữ Nt
121 NgTh Hồng Nh 19/11/2001 Nữ Nt
122 Nguyễn Ngọc S 10/1/2001 Nam Nt
123 Ng. Thị M 10/10/2001 Nữ Nt
124 Bùi T.Thu H 19/9/2001 Nữ Nt
125 Vương Bảo Ng 18/10/1996 Nam Tân Hoà - Quốc Oai – HN
126 Nguyễn Xuân L 31/8/2008 Nam Nt
127 Bùi Tuấn H 19/10/2001 Nam Nt
128 Lương Văn T 14/7/1997 Nam Nt
129 Lương Thành T 8/10/1999 Nam Nt
130 Bùi Trọng N 10/8/1998 Nam Nt
131 Nguyễn Văn D 2/2/2006 Nam Nt
132 Bùi Việt A 5/5/2005 Nam Nt
133 Đỗ Đức Tr 1/7/1999 Nam Nt
134 Bùi Kim Ng 12/4/2009 Nữ Nt
135 Đỗ Thị Hải Y 19/1/2010 Nữ Nt
136 Bùi Thế A 27/2/1998 Nam Nt
137 Nguyễn Văn Q 30/8/2001 Nam Nt
138 Hoàng Anh V 9/4/2000 Nam Nt
139 Đỗ Thu Th 17/3/2000 Nữ Nt
140 Nguyễn Việt A 14/1/2001 Nam Nt
141 Lê Việt A 30/10/2000 Nam Nt
142 Lê Thu Ng 20/9/2010 Nam Nt
143 Đỗ Huy Ph 6/5/2009 Nam Nt
144 Phùng Thị Ng 11/2009 Nữ TT Quốc Oai – HN
145 Nguyễn Văn T 17/1/2006 Nam Nt
146 Phùng Quốc T 12/1/2009 Nam Nt
147 Phạm Quang V 12/2006 Nam Nt
148 Nguyễn Thị Q 12/10/2005 Nam Nt
149 Nguyễn Thị T 25/9/2005 Nữ Nt
150 Hoàng Văn V 17/5/1995 Nam Nt
151 Nguyễn Hải Đ 7/2/2000 Nam Nt
152 Nguyễn Thị H 23/3/1999 Nữ Nt
153 Tạ Đức D 7/4/2010 Nam Nt
154 Bùi Văn D 5/7/2009 Nam Nt
155 Nguyễn Văn H 17/4/1995 Nam Nt
156 Nguyễn Xuân H 1/10/2004 Nam Nt
157 Đỗ Thị Th 28/10/2000 Nữ Nt
158 Doãn Thị Th 24/4/2008 Nữ Nt
159 Đỗ Thị Th 28/10/2000 Nữ Nt
160 Nguyễn Thị H 6/2005 Nữ Nt
161 Nguyễn Văn Th 10/2008 Nam Nt
162 Vũ Văn Ng 15/2/1995 Nam Nt
163 Tạ Đức T 28/7/1998 Nam Nt
164 Phùng Thành L 21/2/2005 Nam Nt
165 Phùng Văn Đ 2002 Nam Nt
166 Vũ Danh Anh H 29/9/2009 Nam Nt
167 Trần Thị Y 30/8/2004 Nữ Nt
168 Cao Xuân Tuấn A 24/9/2004 Nam Nt
169 Nguyễn Đình H 16/7/2008 Nam Nt
170 Nguyễn Thị D 12/5/2003 Nam Nt
171 Tạ Đức T 17/11/2000 Nam Nt
172 Nguyễn Thị Thu H 13/7/2004 Nữ Nt
173 Nguyễn Hữu Q 27/2/2006 Nam Nt
174 Nguyễn Thị Thu H 6/7/2006 Nữ Nt
175 Nguyễn Thị H 8/4/2004 Nữ Nt
176 Tạ Văn V 20/12/2005 Nam Nt
177 Nguyễn Thị Ch 1996 Nữ Nt
178 Nguyễn Thị H 13/7/2000 Nữ Hoà Thạch -Quốc Oai - HN
179 Tống Gia H 5/11/2006 Nam Nt
180 Lê Thị Thảo V 9/12/2008 Nữ Nt
Nữ 1998 181 Hà Thị B Nt
Nam 2004 182 Hà Văn L Nt
183 Nguyễn Bảo Ch 25/12/2000 Nam Nt
184 Nguyễn Danh Ng 12/10/2000 Nam Nt
185 Nguyễn Tiến M 3/12/2006 Nam Nt
186 Hồ Văn D 5/22/2011 Nam Nt
187 Lê Thị Trà M 12/10/2010 Nữ Nt
188 Nguyễn Văn T 7/4/2007 Nam Nt
189 Vũ Thị Th 28/10/2011 Nữ Nt
190 Tạ Thị Th 18/9/2007 Nữ Nt
191 Nguyễn Tuấn A 17/10/1999 Nam Nt
192 Hà Đình Nh 11/1997 Nam Nt
193 Nguyễn Thị H 4/8/2004 Nữ Nt
194 Nguyễn Thị L 19/7/2006 Nữ Nt
195 Đỗ Văn D 22/5/2011 Nam Nt
196 Lê Đình T 28/10/2009 Nam Nt
197 Nguyễn chí Ph 26/2/1998 Nam Nt
198 Trương Văn M 30/5/2010 Nam Nt
199 Bùi Thị Ng 24/3/2003 Nữ Nt
200 Trần Văn T 24/2/1999 Nam Nt
201 Nguyễn Văn Th 12/3/1999 Nam Nt
202 Nguyễn Văn T 2001 Nam Nt
203 Vũ Đoan Tr 2004 Nam Nt
204 Nguyễn Tùng D 19/9/1999 Nam Nt
205 Nguyễn Gia kh 29/8/2007 Nam Nt
206 Nguyễn Thị Hải y 2004 Nữ Nt
207 Tạ Đình Tr 2003 Nam Nt
208 Đỗ Thị Thanh Q 23/11/2006 Nữ Nt
209 Nguyễn Thành C 3/8/2004 Nam Nt
210 Nguyễn Đắc Tr 3/6/2001 Nam Nt
211 Đỗ Xuân Th 30/3/2006 Nam Nt
212 Hà Hữu Q 6/9/1997 Nam Nt
213 Đố Hà Nh 20/6/2003 Nam Nt
214 Trần Văn L 26/5/2000 Nam Nt
215 Hà Hữu Đ 2005 Nam Nt
216 Lê Thành Đ 29/9/2000 Nam Nt
217 Nguyễn Nhật A 22/2/2009 Nam Nt
218 Lê Thị H 3/12/2006 Nữ Nt
219 Lê Tuấn A 4/10/2003 Nam Nt
220 Hà Hữu Q 23/10/2000 Nam Nt
221 Nguyễn Tuấn A 5/5/2001 Nam Nt
Nam Phượng Cách – Q. Oai-NT 222 Nguyễn Trung Đ 2009
223 Nguyễn Trung K 2004 Nam Nt
224 Tô Thị L 13/2/1997 Nữ Nt
225 Hà Hữu H 7/1/2006 Nam Nt
226 Đỗ Hoàng Ph 30/8/1999 Nam Nt
227 Hà Tiến D 8/2004 Nam Nt
228 Phạm Văn H 10/2000 Nam Nt
229 Nguyễn Thị Lan A 30/11/2004 Nữ Nt
230 Tô Văn Đ 2/2004 Nam Nt
231 Lê Văn Đ 17/4/1999 Nam Nt
232 Hà Như Q 23/9/2000 Nữ Nt
Nữ Nt 233 Dương Thị Phương Th 13/9/2004
234 Mai Thị L Nữ 2/3/2002 Tuyết Nghĩa – Q.oai - HN
235 Vũ Đức A 6/8/1998 Nam Nt
236 Vũ Thị L 23/2/2006 Nữ Nt
237 Đỗ Bảo L 19/2/2007 Nam Nt
238 Sỹ Danh Q 9/2007 Nam Nt
239 Hà Thị Long V 6/2/2003 Nữ Nt
240 Bùi Hiến Ng 9/9/2008 Nam Nt
241 Đỗ Văn L 22/12/2004 Nam Nt
242 Nguyễn Thị H 3/2005 Nữ Nt
243 Bùi Thị Nh 28/9/2003 Nữ Nt
244 Bùi Thị L 21/12/2000 Nữ Nt
Phú Mãn - Quốc Oai – HN 245 Bùi Thị M 16/5/1999 Nữ
246 Cấn Đỗ Hải A 6/9/2007 Nữ Nt
247 Kiều Ngọc Á 2003 Nữ Nt
248 Nguyễn Hữu V 25/2/2009 Nam Nt
249 Đỗ Thị Mai Ph 22/9/2010 Nữ Nt
250 Đỗ Thị Cẩm L 10/8/2005 Nữ Nt
251 Nguyễn Quý H 22/6/2001 Nam Nt
252 Đinh Huy Q 29/10/2001 Nam Nt
253 Bành Thế Hồi D 10/11/1997 Nam Nt
254 Nguyễn Thị M 9/10/1996 Nữ Nt
255 Vương Văn N 18/2/2000 Nam Nt
256 Đỗ Huy Kh 25/7/2000 Nam Nt
257 Bùi Văn T 18/7/2004 Nam Nt
258 Nguyễn Đức T 6/7/1995 Nam Nt
259 Đỗ Thị Hồng A 23/8/2008 Nữ Nt
260 Nguyễn Chí Th Nam Nt
261 Nguyễn Minh Th 18/3/2003 Nữ Nt
262 Đỗ Thị H 24/10/2002 Nữ Nt
263 Nguyễn Ngọc Q 9/2003 Nam Nt
264 Bùi Tiến D 30/3/1998 Nam Nghĩa Hương– Q.Oai - HN
265 Nguyễn Duy T 29/10/2001 Nam Nt
266 Nguyễn Hữu H 9/5/2003 Nam Nt
267 Nguyễn Thị Ch 1996 Nữ Nt
268 Tạ Văn V 20/12/2005 Nam Nt
269 Nguyễn Thị H 15/7/2000 Nữ Nt
270 Phùng Quốc T 12/1/2009 Nam Nt
271 Nguyễn Việt T 17/1/2006 Nam Nt
272 Đỗ Huy Ph 6/5/2009 Nam Nt
273 Phùng Thị Ng 21/1/2009 Nữ Yên Sơn - Quốc Oai - HN
274 Phạm Quang V 4/2007 Nam Nt
275 Nguyễn Thị Q 12/10/2005 Nữ Nt
276 Đỗ Thị Th 11/9/2004 Nữ Nt
277 Nguyễn Văn C 3/2001 Nam Nt
278 Dương Văn S 3/8/1997 Nam Nt
279 Đỗ Diệu L 13/12/2003 Nữ Nt
Nữ 280 Nguyễn Thị Kiều Tr 3/10/2000 Nt
281 Dương Văn Tr 24/1/2009 Nam Nt
282 Phùng Thị Thúy A 20/7/2001 Nữ Nt
283 Dương Văn A 10/5/2006 Nam Nt
284 Nguyễn Thị T 25/12/1997 Nữ Nt
285 Dương Thị Tố U 4/3/2001 Nữ Cấn Hữu - Quốc Oai – HN
286 Lý Anh B 9/8/2010 Nam Nt
287 Đào Văn Q 21/3/1995 Nam Nt
288 Dương Quỳnh Tr 10/6/2007 Nữữ Nt
289 Dương Như Q 21/12/2006 Nữ Nt
290 Phí Mạnh L 12/11/2004 Nam Nt
291 Dương Minh H 25/7/2000 Nữ Nt
292 Trần Thị Y 22/1/2004 Nữ Nt
293 Đặng Thị L 6/10/2000 Nữ Nt
294 Kiều Văn D 16/8/1999 Nam Nt
295 Trịnh Đình Đ 2/1998 Nam Nt
296 Phùng Văn V 20/10/1997 Nam Nt
297 Kiều Văn Ph 5/2000 Nam Nt
298 Nguyễn Thị Q 1/1995 Nữ Nt
299 Cấn Thị H 14/9/2001 Nữ Nt
300 Bùi Chí H 30/12/2008 Nam Nt
301 Nguyễn Thị H 15/10/1996 Nữ Nt
302 Bùi Thị H 16/1/2011 Nữ Nt
303 Quách Phú H 15/12/2004 Nam Nt
304 Quách Phú H 15/12/2004 Nam Nt
305 Bùi Huyền Tr 4/11/2009 Nữ Nt
306 Nguyễn Văn H 28/12/1997 Nam Nt
307 Trần Minh Đ 20/4/2007 Nam Nt
308 Bùi Quý L 13/2/2009 Nam Ngọc Liệp -Quốc Oai - HN
309 Nguyễn Xuân T 16/10/2005 Nam Nt
310 Vũ Thị Hồng L 10/2/2005 Nữ Nt
311 Đinh Tuấn V 21/11/2002 Nam Nt
312 Bùi THị Ph 15/2/1997 Nữ Nt
313 Bùi Văn N 3/10/2000 Nam Nt
314 Đinh Tuấn A 8/2/1997 Nam Nt
315 Bùi Văn Ch 15/9/2001 Nam Nt
316 Lưu Thị Ph 19/6/2002 Nữ Nt
317 Bùi Văn D 8/10/1995 Nam Nt
318 Bùi Lan A 24/1/2005 Nam Nt
319 Nguyễn Phương L 4/4/2010 Nữ Nt
320 Nguyễn Thị Anh Th 26/6/2003 Nữ Nt
321 Nguyễn T Cẩm Th 27/11/2000 Nữ Nt
322 Nguyễn Thảo V 17/11/2007 Nữ Nt
323 Nguyễn Quang V 1/12/2000 Nam Nt
324 Nguyễn Thành C 30/6/1997 Nam Nt
325 Nguyễn Văn N 22/12/2002 Nam Nt
326 Nguyễn Văn V 13/12/2000 Nam Nt
327 Hoàng Văn L 1/11/1999 Nam Nt
328 Kiều Minh Tr 28/8/2008 Nam Nt
329 Cấn Thị Thái B 16/10/2008 Nữ Nt
330 Nguyễn Duy Kh 30/4/2010 Nam Nt
331 Đỗ Thanh Nh 11/2/2008 Nam Phú Cát - Quốc oai – HN
332 Tạ Thanh T 19/11/2010 Nam Nt
333 Tạ T Nguyên Ph 16/1/2007 Nữ Nt
334 Nguyễn Đình V 4/8/2005 Nam Nt
335 Dương Th Hồng A 12/1/2006 Nữ Nt
336 Nguyễn Thị H 26/2/2000 Nữ Nt
337 Phí T Phương Th 10/10/2002 Nữ Nt
21/5//2011 Nam 338 Phí Văn G Nt
Nữ 12/12/2005 339 Phí Trà M Nt
Nữ 30/10/2005 340 Kiều Thị Ng Nt
Nữ 16/8/1998 341 Nguyễn Thị Ph Nt
342 Kiều Đức Đ 3/2000 Nam Nt
343 Nguyễn Đình Th 16/10/2002 Nam Nt
344 Tạ Ngọc Th 28/4/2010 Nam Nt
345 Phí Minh Đ 18/2/2009 Nam Nt
346 Nguyễn Thị Th 23/8/2003 Nữ Nt
347 Tạ Quốc V 10/12/2007 Nam Nt
348 Tạ Văn Đ 24/2/2001 Nam Nt
349 Tạ Gia B 11/3/2011 Nam Nt
350 Nguyễn Huy Ch 27/9/2001 Nam Nt
351 Tạ Văn H 31998 Nam Nt
352 Đỗ Trọng Ph 2/1/2008 Nam Nt
353 Hoàng Trung H 23/8/2011 Nam Nt
354 Nguyễn Văn Ng 11/8/1996 Nam Nt
355 Hoàng Thị L 3/2009 Nữ Đông Xuân – Q.Oai - HN
356 Nguyễn Trọng Đ 10/8/1999 Nam Nt
357 Nguyễn Minh H 26/1/2009 Nam Nt
358 Lê Thị Ph 20/9/2003 Nữ Nt
359 Nguyễn Kiên C 10/10/2008 Nam Nt
360 Dương Đắc T 21/2/2009 Nam Nt
361 Nguyễn Ngọc Th 1/2000 Nam Nt
362 Nguyễn T Thuý Ng 19/5/2010 Nữ Nt
363 Phùng Văn S 28/12/2001 Nam Nt
364 Nguyễn Thế Ph 17/3/2000 Nam Nt
365 Hà Quang H 12/10/2009 Nam Nt
366 Hoàng Hoài N 23/6/2006 Nam Nt
367 Nguyễn Thị A 10/1999 Nữ Nt
368 Nguyễn Văn N 3/2001 Nam Nt
369 Ngô Minh Ph 19/9/2009 Nam Nt
370 Nguyễn Thị L 12/7/2006 Nữ Nt
371 Nguyễn Văn M 6/7/2005 Nam Nt
372 Hoàng Trọng Đ 16/6/2009 Nam Nt
373 Bùi Đức D 25/10/2005 Nam Nt
374 Hoàng Tiến H 29/7/2004 Nam Nt
375 Bùi Xuân Q 24/10/2004 Nam Nt
376 Bùi Thị Thu H 27/6/2008 Nữ Nt
377 Nguyễn Văn M 7/12/1999 Nam Nt
378 Bùi Thế D 26/8/2007 Nam Thạch Hán – Q.O – HN
379 Bùi Văn H 26/6/1999 Nam Nt
380 Bùi Thị D 5/12/2002 Nữ Nt
381 Bùi Thị Thanh Tr 16/7/2010 Nữ Nt
382 Nguyễn Văn Đ 23/11/2007 Nam Nt
383 Nguyễn Thị H 25/10/2002 Nữ Nt
384 Bùi Thế Th 16/5/2010 Nam Nt
385 Kiều Văn H 16/4/1998 Nam Nt
386 Bùi Thị Thu H 24/11/2003 Nữ Nt
387 Nguyễn Đình Kh 3/1/2000 Nam Nt
388 Bùi Đình T 2/7/2005 Nam Nt
389 Bùi Kiều Đ 17/2/2011 Nam Nt
390 Đinh Văn Th 3/3/1997 Nam Nt
391 Bùi Minh Q 30/9/2005 Nam Nt
392 Hoàng Thị Ph 3/10/2003 Nữ Nt
393 Trịnh Hoàng Long A 24/9/2003 Nam Nt
394 Quách Đình Q 15/9/2009 Nam Nt
395 Đinh Văn H 10/3/1998 Nam Nt
396 Bùi Xuân H 7/10/1998 Nam Nt
397 Kiều Văn H 8/8/1996 Nam Nt
398 Đinh Thanh Tr 25/10/2001 Nam Nt
399 Nguyễn T Ngọc H 20/11/2009 Nữ Đại Thành – Q.O – HN
400 Nguyễn Huy T 18/2/2004 Nam Nt
401 Nguyễn Thị M 11/12/1998 Nữ Nt
402 Nguyễn Trà G 16/10/2005 Nữ Nt
403 Nguyễn Quốc T 5/5/2009 Nam Nt
404 Nguyễn Bích H 31999 Nữ Nt
405 Trần Thị Kim H 26/11/2007 Nữ Nt
406 Nguyễn Tiến Đ 23/8/2009 Nam Nt
407 Đinh Thị Ánh D 11/4/2005 Nữ Nt
408 Nguyễn Thị Tr 27/1/2009 Nữ Nt
409 Hoàng Gia B 28/8/2006 Nam Nt
410 Nguyễn Hoàng A 5/8/2010 Nam Tân Phú - Quốc Oai – HN
411 Đoàn Ngọc M 3/2003 Nam Nt
412 Vương Sỹ Kh 18/3/2005 Nam Nt
413 Lê Duy B 18/5/2006 Nam Nt
414 Lê Kim H 25/9/2006 Nam Nt
415 Lê Ngọc Quỳnh Ch 17/10/2010 Nữ Nt
416 Nguyễn Quang V 8/5/2004 Nam Nt
417 Nguyễn Quang Đ 4/2003 Nam Nt
418 Nguyễn Thảo Thiên H 14/12/2005 Nữ Nt
Nữ 419 Nguyễn Như Q 14/1/2007 Nt
Nữ 420 Vương Thị Minh H 1/2006 Nt
Nữ 421 Nguyễn Thị U 27/5/2002 Nt
422 Nguyễn Văn H 29/5/2003 Nam Nt
Nữ 423 Nguyễn Thu Th 26/10/1996 Nt
Nữ 424 Nguyễn Thị D 12/10/1996 Nt
425 Hoàng Văn D 6/6/2000 Nam Nt
426 Đào thị ph 9/5/1998 Nữ Nt
427 Nguyễn Trung T 6/5/2003 Nam Nt
428 Doãn T Khánh L 13/3/2009 Nữ Nt
429 Nguyễn Văn Q 31/3/1999 Nam Nt
430 Nguyễn Khắc M 24/8/1999 Nam Cộng Hoà – Q.O – HN
431 Vương Thị Th 3/9/1996 Nữ Nt
432 Vương Trung K 15/11/2000 Nam Nt
433 Nguyễn Văn T 3/1999 Nam Nt
434 Chu Trần Th 2/8/1997 Nam Nt
435 Nguyễn Văn Đ 29/2/2001 Nam Nt
436 Trần Văn L 26/5/2000 Nam Nt
437 Dương Thị Ph 13/9/2004 Nữ Nt
438 Mai Thị L 3/2003 Nữ Nt
439 Bùi Thị Đ 11/9/1999 Nữ Nt
440 Nguyễn Đắc Ch 6/2011 Nam Nt
441 Bùi Thị Nh 28/9/2003 Nữ Nt
442 Tậ Đình Tr 6/2004 Nam Nt
443 Nguyễn Trung K 10/2004 Nam Nt
444 Đỗ Danh Ph 30/8/1999 Nam Nt
445 Vũ Đình L 22/3/2006 Nam Nt
446 Dương Thị Ph 13/9/2004 Nữ Nt
447 Nguyễn Mạnh T 9/2001 Nam Nt
448 Hà Quang V 13/10/2003 Nam Nt
449 Nguyễn Hoàng A 10/2001 Nam Nt
450 Nguyễn Văn N 4/2003 Nam Nt
451 Đào Thị Ph 5/1998 Nữ Nt
452 Phùng Thành L 21/2/2005 Nam Nt
453 Trần Văn S 4/2010 Nam Nt
454 Hà Hữu H 7/2/2004 Nam Nt
455 Hà Tiến D 11/2005 Nam Nt
456 Sỹ Thị NG 4/5/2000 Nữ Nt
457 Cấn Thị H 5/6/1995 Nữ Nt
458 Đỗ Bảo L 14/3/2007 Nam Nt
459 Đỗ Danh D 4/5/1996 Nam Nt
460 Nguyễn Thị Tr 2/11/2005 Nữ Nt
461 Đỗ Thị Hồng A 23/8/2008 Nữ Nt
462 Nguyễn Thị Ng 2/4/2000 Nữ Nt
463 Nguyễn Hoàng H 3/5/2010 Nam Nt
464 Cấn Văn A 4/6/2008 Nam Nt
465 Bùi Đức T 9/10/1999 Nam Nt
466 Nguyễn Thị H 3/6/2005 Nữ Nt