TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
317
ĐIU TR BNH ĐẦU NƯỚC SAU M S GII ÁP
DO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO BNG H THNG
DẪN LƯU NÃO THT - BỤNG CÓ VAN ĐIỀU CHNH ÁP LC
Nguyn Hu Huy1, Trn Huy Hoàn Bo2,
Lê Trn Minh S3, Trn Minh Huy3
TÓM TT51
Đặt vấn đề: Bnh đầu nước sau chấn thương
(ĐNSCT) không phải biến chng hiếm gp
bệnh nhân (BN) được phu thut m s gii áp
do chấn thương sọ não. Nghiên cu (NC) này
nhằm xác đnh hiu qu ca phu thut dẫn lưu
não tht-màng bng (DLNTMB) s dng van
điều chnh áp lc nhng BN này. Phương
pháp nghiên cu: NC hi cứu 37 BN ĐNSCT
m s giải áp được phu thut DLNTMB ti
BV Ch Ry t tháng 1 năm 2022 đến tháng 5
năm 2024. Kết qu phu thuật được đánh g
bằng thang điểm Glasgow Outcome Scale
Extended ti thời điểm 3 tháng sau phu thut.
Kết qu: NC gm 37 BN vi tui trung bình
40,4 ± 16,4. Sau phu thut DLNTMB, 26 bnh
nhân (70,3%) ci thin. T l biến chng chung là
13,5% (5 bnh nhân), bao gm: 3 BN xut huyết
não (8,1%), 1 BN xut huyết não tht (2,7%), 1
BN viêm màng não (2,7%). Sau thi gian theo
dõi trung v 15 tháng (khong: 5 - 31), t l thay
1Bác nội trú, B môn Ngoi Thn Kinh-Khoa
Y-Đại học Y Dược TP.HCM
2Khoa Ngoi thn kinh-Bnh vin Ch Ry
3B môn Ngoi Thn Kinh-Khoa Y-Đại hc Y
c TP.HCM
Chu trách nhim chính: Trn Huy Hoàn Bo
ĐT: 0906385454
Email: drhoanbao@yahoo.com
Ngày nhn bài: 22.8.2024
Ngày phn bin khoa hc: 28.9.2024
Ngày duyt bài: 10.10.2024
shunt là 5,7% (2 BN), 70,3% BN cần điều chnh
áp lc shunt. Kết lun: Phu thut VP shunt s
dụng van điều chnh áp lực phương pháp điều
tr bệnh đầu nước sau m s gii áp hiu qu
an toàn, giúp gim t l thay shunt do dấn lưu
kém hoc quá mc.
T khoá: Đầu nước sau chn thương, van
điều chnh áp lc.
SUMMARY
MANAGEMENT OF
HYDROCEPHALUS AFTER
DECOMPRESSIVE CRANIECTOMY IN
TRAUMATIC BRAIN INJURY USING
PROGRAMMABLE VENTRICULO-
PERITONEAL SHUNT
Background: Post-traumatic hydrocephalus
(PTH) is a relatively common complication in
patients undergoing decompressive craniectomy
following traumatic brain injury. This study aims
to assess the effectiveness of ventriculoperitoneal
shunt (VP-shunt) surgery utilizing a
programmable valve in these patients. Methods:
A retrospective study was conducted on 37
patients with PTH who underwent
decompressive craniectomy and subsequent VP-
shunt surgery at Cho Ray Hospital between
January 2022 and May 2024. Surgical outcomes
were evaluated using the Glasgow Outcome
Scale Extended (GOSE) score at 3 months
post-surgery. Results: The study population
included 37 patients with a mean age of 40.4 ±
16.4 years. Post-surgical improvement was
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
318
observed in 26 patients (70.3%). The overall
complication rate was 13.5% (5 patients), which
included cerebral hemorrhage in 3 patients
(8.1%), intraventricular hemorrhage in 1 patient
(2.7%), and meningitis in 1 patient (2.7%). After
a median follow-up period of 15 (range 5 31)
months, the shunt revision rate was 5.7% (2
patients), the revision rate of the valve’opening
pressure was 70.3% (26 patients). Conclusion:
VP-shunt surgery using a programmable valve is
an effective and safe treatment option for
hydrocephalus following decompressive
craniectomy, with a reduced rate of shunt
revision due to under- or over-drainage.
Keywords: Posttraumatic hydrocephalus,
programmable shunt.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương sọ não vẫn đang mt
gánh nng bnh tt ti Vit Nam vi t l t
vong tàn tật cao đc bit la tui lao
động. Phu thut m s gii áp mt phu
thut ph biến trong điu tr chấn thương sọ
não, vi tác dng kim soát áp lc ni s.
Tuy nhiên, khuyết s rng sau phu thut m
s gii áp th làm ri lon thu động hc
ca dch não tu i máu não, dn ti
hình thành đầu nước. Đầu nước mt trong
nhng biến chứng thường gp sau phu thut
m s gii áp, góp phần làm tăng tỉ l biến
chng t l t vong sau chấn thương sọ
não.
Theo y văn, bệnh đầu nước sau chn
thương sau giai đon cấp tính được ước nh
xy ra vi t l t 0,745%, tùy thuc tiêu
chun chẩn đoán dân số bnh nhân[8].
Nguyên nhân cũng như chế bnh sinh ca
bệnh đầu nước sau chấn thương vẫn chưa
được hiểu đầy đ. Tuy nhiên, mt s yếu t
nguy của bệnh đầu nước sau phu thut
m s giải áp đã được nhắc đến như ghép sọ
mun[3,4], ln tui[7], điểm Glasgow lúc
nhp vin thp[1], xut huyết não tht[1], t
dịch dưới màng cng, m s ln, khong
cách t b m s đến đường giữa hơn
25mm[6]. Chẩn đoán bệnh đầu nước sau
chấn thương thường da trên s kết hp các
biu hin lâm sàng của tăng áp lc ni s và
hình nh hc dãn não tht. Phu thut dn
lưu não thất-màng bng (VP-shunt) mt
phương pháp điều tr hiu qu cho các trường
hp này. Mt trong nhng h thng van
shunt được s dụng van điu chnh áp lc
ngoài, tuy nhiên chưa nhiều nghiên cu báo
cáo kết quả. Do đó, nghiên cứu nhm báo
cáo hiu qu ca phu thut VP shunt có van
điều chnh áp lc nhng bnh nhân mc
bệnh đầu nước sau m s giải áp cũng như
các yếu t ảnh hưởng đến kết qu phu thut
nhóm bnh nhân này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Dân s nghiên cu
Chúng tôi thc hin nghiên cu hi cu
nhng bệnh nhân đầu nước sau m s gii áp
do chấn thương sọ não đã được phu thut
VP shunt ti bnh vin Ch Ry trong
khong thi gian t tháng 1 năm 2022 đến
tháng 5 năm 2024. Các bệnh nhân s dng
van shunt điu chnh áp lực ngoài được đưa
vào nghiên cu. Tiêu chun loi tr: (1) tin
s đặt VP-shunt, (2) đã phẫu thut ghép s.
D liu thu thp
Các d liu lâm sàng, tin s phu thut
m s gii áp do chấn thương s não, hình
nh học trước phu thut sau phu thut,
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
319
phương pháp phẫu thut, kết cc biến
chng gần được thu thp trên h bệnh án.
Kết cc và biến chng xa sau m được thu
thp trên h tái khám hoc gọi điện thoi
phng vn. Thi gian theo dõi trung v ca
các bnh nhân trong nghiên cu 15 tháng
(khong: 5 - 31).
Đánh giá kết qu phu thut
Chúng tôi đánh giá hiệu qu ca phu
thut da trên s ci thiện trên thang điểm
GOS-E sau 3 tháng tính t thời điểm đặt
shunt. S gia tăng điểm GOS-E sau 3 tháng
được xem phu thut hiu qu. Chúng
tôi cũng đánh giá một s yếu t tác động đến
kết qu phu thut sau 3 tháng.
Phân tích thng kê
Phân tích thng trong nghiên cu ca
chúng tôi s dng phn mm Stata (phiên
bn MP 17.0, StataCorp). Kết qu phu thut
được đánh giá da trên s thay đổi điểm
GOS-E trước sau phu thuật đt shunt, s
dng phép kim Wilcoxon signed-rank test.
Chúng tôi đánh giá các yếu t ảnh hưởng đến
kết qu phu thut da trên phép kim
Fisher’s exact. Kết qu ca các phép kim
giá tr p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống
kê.
III. KT QU NGHIÊN CU
tt c 37 bnh nhân tho các tiêu chí
chn bnh trong nghiên cu. Tui trung bình
trong nghiên cu ca chúng tôi 40,4 ±
16,4, ph biến nht nhóm 50 59 tui
(29,7%). Nam gii chiếm ưu thế trong
nghiên cu (86,5%). Thi gian trung bình t
lúc phu thut m s giải áp đến lúc phu
thuật đặt VP shunt 100,6 ± 35,1 ngày.
Din tiến tri giác ca bệnh nhân được th
hin trong Biểu đồ 1. Gim tri giác do
nhp viện thường gp nht (62,2%), th hai
là phng h m (29,7%). Thi gian khi phát
triu chng trung bình 1,8 ± 0,7 tháng.
Phng h m triu chứng thường gp nht
(89,2%), ri lon tiêu tiu triu chng
thường gp th hai (70,3%).
Biểu đồ 1. Din tiến tri giác các bnh nhân trong nghiên cu
HI NGH KHOA HC HI PHU THUT THN KINH VIT NAM
320
V kết qu hình nh hc, ch s Evan
trung bình 0,53 ± 0,12, ch s sng trán
hiu chnh (mFHI) trung bình 0,54 ± 0,10.
V độ nng bệnh đầu nước (theo t l V/BP),
10,8% phân độ nhẹ, 62,2% độ trung bình
27,0% độ nng. 78,4% bnh nhân du
hiu xuyên thành 83,8% bnh nhân
biu hin xoá rãnh Sylvian rãnh v não
trên CT scan trước đặt shunt. Nghiên cu
36 trường hp khuyết s trán thái dương mt
bên 1 trường hp khuyết s trán hai bên.
Khong cách t b m s đến đường gia
trung bình 21,4 ± 8,3 mm. 67,6% trưng
hp khong cách t b m s đến đường
gia t 0 đến 25 mm. Kích thước m s
trung bình 97,9 ± 17,8 cm2. 8 bnh nhân
biu hin t dịch dưới màng cứng trước
phu thut (21,6%).
Tt c các bệnh nhân đều được điều tr
bo tn xut vin sau khi cho thy s ci
thiện. 2 trường hp phu thut thay shunt
sau đợt điều tr đặt dẫn lưu não thất - bng
lần đầu do tắc đầu i VP shunt (5,4%).
Thi gian phu thut thay shunt trung bình là
2 tháng (sm nht 1 tháng, mun nht 3
tháng).
Trong nghiên cu ca chúng tôi, 26
bnh nhân cần điều chnh áp lc shunt
(70,3%). do điều chnh áp lc shunt bao
gm shunt dẫn lưu quá mức, dẫn lưu chưa đủ
sau khi đặt, bnh nhân tái khám vi biu hin
giảm tri giác sau khi đã xuất vin, h m quá
phng hoc quá xẹp trưc khi ghép s. S
ln chnh áp lc shunt ít nht 1 nhiu
nht 4. 24 bệnh nhân đã được phu
thut ghép s sau khi đặt shunt, chiếm t l
64,9%.
Bng 1. So sánh điểm GOS-E trước phu thut và sau 3 tháng
Đim GOS-E
Thời điểm
Trước phu thut
Sau 3 tháng
3
15
6
4
12
5
5
8
4
6
2
6
7
0
14
8
0
2
Tng
37
37
Đim GOS-E trước đt shunt sau 3
tháng được th hin trong Bng 1. Kết qu
cho thy sau 3 tháng, 26 bnh nhân cho thy
s ci thiện trên thang điểm GOS-E (70,3%),
9 bnh nhân (24,3%) trong nghiên cu không
cho thy s ci thin. 2 bnh nhân (5,4%)
kết cc xấu hơn thời điểm nhp vin vi
GOS-E gim t 4 xuống 3 điểm. S khác bit
điểm GOS-E gia hai thời điểm ý nghĩa
thng kê (p < 0,001 vi phép kim Wilcoxon
signed-rank test, z = 4,700).
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
321
IV. BÀN LUN
Các bnh nhân trong nghiên cu ca
chúng tôi tui trung bình 40,4 ± 16,4,
tui nh nht trong nghiên cu 9, tui ln
nht trong nghiên cu 68. Nhóm tui ph
biến nht t 50 đến 59 tui, chiếm 29,7%.
Độ tui trong nghiên cu ca chúng tôi khá
tương đồng vi tác gi Rosinski[5]. Nghiên
cu của chúng tôi chưa cho thy s nh
hưởng của đ tui lên kết qu điều tr sau 3
tháng (p = 0,247, Fisher’s exact test). Nghiên
cu ca c gi Wang v kết qu phu thut
đặt shunt bnh nhân PTH ri lon tri
giác cho thy tui < 50 yếu t tiên lượng
cho kết qu tt sau phu thut[9].
Nghiên cu ca chúng tôi cho thy tri
giác bệnh nhân trước m s gii áp mt
trong các yếu t ảnh hưởng đến kết qu phu
thuật đặt shunt (p < 0,001, Fisher’s exact
test). Bnh nhân tri giác thp sau chn
thương thường tổn thương nguyên phát
nng n hơn, mức độ tổn thương nhu mô não
cao, gây ảnh hưởng đến kh năng hồi phc
ca bnh nhân sau. Mức độ tổn thương nặng
cũng th nh hưởng nhiều hơn đến tun
hoàn hp thu dch não tuỷ. Do đó thể
dẫn đến bệnh đầu nước sau m s gii áp
tiên lượng kém hơn với phu thuật đặt shunt.
Đim Glasgow 9 12đ trưc m s được
xem yếu t tiên lượng tốt hơn so với
Glasgow 3 trong nghiên cứu ca tác gi
Wang[9].
Bnh nhân không yếu liệt chi trước
phu thuật đặt shunt có kết qu phu thut tt
hơn trên thang đim GOS-E sau 3 tháng (p =
0,001 vi phép kiểm Fisher’s exact). Điều
này th gii rng bnh nhân không
ảnh hưởng sức sau khi hồi phc vn
kh năng sinh hoạt quay tr li vi cuc
sng tốt hơn.
Độ nng bệnh đầu nước lúc nhp viện đặt
shunt (da trên t s V/BP) s liên quan
vi kết qu phu thut sau 3 tháng (p = 0,028
vi phép kiểm Fisher’s exact). Điu này phù
hp vi nghiên cu ca tác gi Wang khi
mức độ nh yếu t tiên ợng đáp ng vi
phu thuật đặt shunt[9]. Độ nng bệnh đầu
nước th phn ánh phn nào mức độ lưu
thông và hp thu dch não tu ca bnh nhân.
Nghiên cu chúng tôi ghi nhn ti thi
điểm theo dõi cui vi thi gian trung v 15
tháng (khong: 5 - 31), t l phu thut thay
shunt 5,4% tương đối thấp hơn phẫu thut
thay shunt ngưi ln (20,7%)[2]. 70,3%
các bnh nhân trong nghiên cu cn chnh áp
lc shunt vi s lần điều chnh ít nht 1
ln, nhiu nht là 4 lần. Qua đó cho thy, van
shunt điều chnh áp lc li ích trong vic
điều chnh áp lc dẫn lưu, giúp BN tránh
nhng biến chng dẫn lưu quá mức hoc
kém dẫn lưu, hn chế s ln phu thut thay
shunt, đặc bit những đối tượng khong
dao động áp lc ni s lớn thay đổi trước
sau khi đặt li np s n các BN m s
gii ép.
Nghiên cu hin ti ca chúng tôi vn
còn nhiu hn chế như cỡ mu nh, gii hn
ca nghiên cu hi cu, thi gian theo dõi
bnh nhân sau phu thut còn ngn. H thng
shunt có van điều chnh áp lc giúp ích nhiu
trong quá trình theo dõi điều tr sau phu
thut và khi bnh nhân ghép s. Chúng tôi có