intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

ĐIỀU TRỊ BỆNH QUAI BỊ

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

119
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quai bị là một bệnh nhiễm virus toàn thân cấp tính đặc trưng bởi sưng tuyến mang tai và các tuyến nước bọt khác do một loại Paramyxovirus gây nên. Bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên; bệnh chỉ mắc một lần. Ngoài biểu hiện viêm tuyến nước bọt còn co ïthể gặp viêm tinh hoàn, viêm tuỵ, viêm màng não...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: ĐIỀU TRỊ BỆNH QUAI BỊ

  1. BỆNH QUAI BỊ Quai bị là một bệnh nhiễm virus toàn thân cấp tính đặc trưng bởi sưng tuyến mang tai và các tuyến nước bọt khác do một loại Paramyxovirus gây nên. Bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên; bệnh chỉ mắc một lần. Ngoài biểu hiện viêm tuyến nước bọt còn co ïthể gặp viêm tinh hoàn, viêm tuỵ, viêm màng não... I. TÁC NHÂN GÂY BỆNH Nguyên nhân gây bệnh quai bị là Paramyxovirus. Virus có một lớp lõi hình xoắn ốc kín chứa chuỗi RNA được bọc trong một lớp vỏ lipid và protein. Virus quai bị có hai kháng nguyên: kháng nguyên S xuất phát từ màng nhân và kháng nguyên V từ hemaggglutinin bề mặt. Kháng nguyên V gây bệnh và ngưng kết hồng cầu. II. DỊCH TỄ HỌC Bệnh thường xảy ra cuối mùa Xuân, đặc biệt vào tháng 4 và 5. Lây từ người này sang người khác qua đường hô hấp hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với nước bọt. Bệnh
  2. thường dễ lây lan ở những nơi tập trung nhiều người như vườn trẻ, trường học, doanh trại bộ đội... Thời gian lây truyền: Nguy cơ lây truyền cao nhất từ 6 ngày trước khi khởi phát và kéo dài đến 2 tuần sau khi sưng tuyến mang tai. Người ta phân lập được virus trong nước bọt 7 ngày trước đến 9 ngày sau khi khởi phát, dù cho thời kỳ lây nhiễm có khi ngắn hơn. Đối tượng: nam nhiều hơn nữ. Bệnh hiếm ở trẻ < 2 tuổi do chúng còn được bảo vệ bởi các kháng thể từ mẹ. Đỉnh cao từ 10-19 tuổi (tưổi thanh thiếu niên), ít gặp ở người cao tuổi. III.SINH BỆNH HỌC Virus quai bị xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Trong suốt thời kỳ ủ bệnh (khoảng 12-25 ngày) virus phát triển, nhân lên trong biểu mô đường hô hấp trên và các tổ chức bạch huyết vùng cổ. Ở giai đoạn xâm nhập, virus theo đường máu đến các cơ quan khác như màng não, tuyến sinh dục, tụy, tuyến ức, gan, tim, thận và thần kinh trung ương, riêng tuyến nước bọt có lẽ thứ phát sau nhiễm virus máu. Ở giai đoạn toàn phát, virus được cố định ở các cơ quan tuyến và cơ quan thần kinh. Virus được thải chủ yếu qua nước bọt, nhưng cũng được thải qua nước tiểu trong những ngày đầu tiên của bệnh. 161
  3. IV.GIẢI PHẨU BỆNH Những thay đổi bệnh lý được ghi nhận tại tuyến mang tai trong suốt thời kỳ quai bị cấp gồm phù tổ chức kẽ, tẩm nhuận tế bào lympho và xuất tiết các sợi tương dịch. Ôúng tuyến chứa đầy tế bào hoại tử và neutrophiles. Những tổn thương tương tự cũng được tìm thấy ở các cơ quan khác như tụy và tinh hoàn. Trong bối cảnh viêm tinh hoàn do quai bị người ta thấy có những vùng nhồi máu và phản ứng viêm nặng nề, hầu hết những vùng này có hiện tượng tế bào biểu mô sinh tinh bị hyaline hóa và xơ hóa Khi não bị thâm nhiễm, thì viêm não màng não tiên phát vơúi tiêu hủy tế bào thần kinh hoặc thóai hóa myeline sau viêm não có thể xảy ra. V. LÂM SÀNG Có khoảng 1/3 trường hợp nhiễm virus quai bị không có triệu chứng. - Thời kỳ ủ bệnh: trung bình 18-21 ngày (thay đổi từ 12-25 ngày) - Thơöi kỳ khởi phát: trung bình 24 - 36 giờ. Toàn thân: mệt mỏi, chán ăn, đau nhức mình mẩy, sốt nhẹ, viêm họng, đau tai kéo dài vài ngày trước khi sưng tuyến mang tai - Toàn phát: Bắt đầu sưng tuyến mang tai, sốt giảm ( chừng 380C ), đau đầu, có thể cóì các biểu hiện triệu chứng tại các cơ quan khác.
  4. 1. Biểu hiện ở các cơ quan tuyến 1.1 Viêm tuyến nước bọt mang tai và các tuyến nước bọt khác Là biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất ( khoảng 70 % trường hợp ).Thường đột ngột sau thời kỳ khởi phát, tuyến mang tai sưng đạt tối đa sau 1 - 3 ngày ( có tài liệu : 2 - 6 ngày ) và giảm dần sau 7 - 10 ngày. Đầu tiên chỉ có sưng một bên, sau đó có thể sưng tuyến bên kia. Sưng cả 2 tuyến chiếm 2/3 tr ường hợp, một đôi khi kèm sưng tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi. Tuyến mang tai sưng từ tai đến dưới hàm và lan ra tận gò má, mất rảnh trước và sau tai. Vùng da trên tuyến không nóng và đỏ như trong viêm tuyến mang tai nhiễm trùng, có tính đàn hồi và không để lại đấu ấn ngón tay. Bệnh nhân có cảm giác đau tai, nhất là khi ăn hoặc uống các thức ăn có vị chua do nghẽn ống Wharton hoặc Stenon. Khám họng thấy miệng các lỗ ống tuyến n ước bọt có thể trở nên đỏ, phù nề và có những điểm xuất huyết nhỏ. Có thể s ưng các hạch dưới hàm. 1.2 Viêm tinh hòan-mào tinh hòan Xảy ra ở 20-30%í nam giới sau tuổi dậy thì bị quai bị , hiếm gặp ở trẻ nhỏ. Trong số này chỉ có 15-25% xảy ra hai bên; 2/3 trường hợp xảy ra trong tuần lễ đầu.
  5. Tòan thân : Sốt cao 39-410C, ớn lạnh, nôn mửa, đau vùng bìu, đau lan lên bụng và đùi. Thăm khám: Vùng da bìu đỏ, nóng, tinh hòan sưng to gấp 3-4 lần bình thường. Các triệu chứng này biến mất sau 1-2 tuần . Gần 85% trường hợp viêm tinh hòan là viêm mào tinh hòan. Có 0,5% trường hợp teo tinh hòan và thường là 1 bên, nếu teo xảy ra ở 2 bên có thể vô sinh hoặc có thể có bất thường về tinh dịch. 1.3 Viêm tụy Gặp ở cả người lớn và trẻ em. Xảy ra vào ngày thứ 3-7 sau sưng tuyến mang tai. Bệnh nhân sốt 39-400C, nôn mửa,ì đau thượng vị, bụng có đề kháng nhẹ. Phần lớn trường hợp thường hồi phục hoàn toàn sau một tuần. Hiếm gặp biến chứng sốc hoặc nang giả tuỵ thứ phát. tuyến vú và buồng trứng 1.4 Viêm viêm 162 Xảy ra ở nữ sau tuổi dậy thì: Viêm tuyến vú (7-30%) Viêm buồng trứng (5%): Triệu chứng gồm: sốt, nôn mủa , đau bụng đau hố chậu. Khám vùng hố chậu thấy buồng trứng căng, biến chứng vô sinh ít gặp. 2. Biểu hiện ở các cơ quan thần kinh
  6. 2.1. Viêm màng não Gặp ở 5 - 10 % trường hợp quai bị, xảy ra 3-10 ngày sau sưng tuyến mang tai (có khi 2-3 tuần sau). Lâm sàng thường có một hội chứng màng não có sốt. Các triệu chứng này giảm dần sau 3-10 ngày và thường khỏi hòan tòan, không để lại di chứng. Dịch não tủy có những biến đổi bất thường có thêí kéo dài khỏang 1 tháng: Protein bình thường hoặc tăng nhẹ, Glucose bình thường, Tế bào < 500/mm3, đa số là Lympho, có khỏang 20-25% trường hợp có Neutrophile tăng. 2.2. Viêm não Viêm não quai bị ít xảy ra hơn, tần suất 0,5%, nam > nữ, xảy ra 7-10 ngày sau sưng tuyến mang tai hoặc xảy ra cùng lúc. Lâm sàng : hội chứng nhiễm trùng, hội chứng màng não và các dấu hiệu tổn thương não : dấu thần kinh khu trú, lơ mơ, hôn mê hoặc co giật. Bệnh tiến triển có khi rất nặng và để lại di chứng vận động và/hoặc tâm thần, não úng thuỷ, tử vong ( 1,5% trường hợp). 3. Các biểu hiện khác Viêm cơ tim và màng ngoài tim, Viêm khớp, Rối lọan chức năng thận. 4. Quai bị ở phụ nữ có thai
  7. Trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai, còn trong 3 tháng cuối có thể gây đẻ sớm. Khả năng gây quái thai của virus quai bị còn chưa rõ. VI. CHẨN ĐÓAN VÀ CHẨN ĐOÁN GIÁN BIỆT 1. Chẩn đoán - Ở tuyến y tế cơ sở : Chủ yếu dựa vào lâm sàng và dịch tễ : Bệnh nhân có các triệu chứng nhiễm virus, sưng tuyến nước bọt , viêm tinh hoàn...Trong gia đình hoặc lớp học có người đã bị quai bị trước đó vài ngày hoặc đang bị... - Ở tuyến tỉnh, trung ương: Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, dịch tễ, kết quả xét nghiệm: + CTM: Trong quai bị chỉ có BC giảm nhẹ kèm tăng các tế bào lympho. Trường hợp có viêm tinh hoàn hoặc tổn thương các cơ quan khác bạch cầu có thể tăng với đa số là bạch cầu đa nhân trung tính. + Amylase máu và niệu : Tăng trong viêm tụy và viêm các tuyến nước bọt + Phân lập virus: Virus có thể phân lập được từ máu, chất tiết ở cổ họng, nước bọt, từ ống Stenon, DNT, nước tiểu.
  8. + Test ELISA, Miễn dịch phóng xạ, Test cố định bổ thể cho phép xác định h àm lượng các kháng thể IgM và IgG nhanh chóng và đặc hiệu. 2. Chẩn đoán gián biệt - Trường hợp có sưng tuyênú mang tai ta cần gián biệt với viêm tuyến mang tai do 163 nhiễm các virus khác (coxaskievirus, virus cúm và phó cúm) hoặc vi khuẩn (có mủ chảy ra ở lổ của ống Stenon, thường do tụ cầu hoặc liên cầu ) hoặc viêm hạch bạch huyết góc hàm do bạch hầu. - Phân biệt viêm tinh hòan do quai bị và một sôï viêm tinh hòan do nhiễm khuẩn hay gặp là: lậu, lao, Lepstospira, thủy đậu , Brucellose...hoặc xoắn tinh ho àn. VII. ĐIỀU TRỊ Chưa có điều trị đặc hiệu, tác dụng lên virus quai bị. Chủ yếu là điều trị các triệu chứng xuất hiện trên lâm sàng: 1.Trường hợp chỉ có sưng tuyến nước bọt đơn thuần - Vệ sinh răng miệng, tránh thức ăn quá chua, ăn lỏng nhẹ,giàu năng lượng.
  9. - Nghỉ ngơi tại giường đặt ra khi còn sốt, có thể dùng các thuốc Paracetamol hoặc Aspirin để kháng viêm, giảm đau và hạ sốt. Tránh dùng các thuốc kháng viêm non-steroid ở trẻ em. - Có thể dùng thêm Vitamine C 1-2 g/ngày bằng đường uống. 2.Trưòng hợp có viêm tinh hòan - Nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, chườm lạnh, mặc quần lót bó sát.. - Dùng thuốc giảm đau và chống viêm như Aspirin và thuốc kháng viêm non- steroid. - Vấn đề dùng corticoid chỉ đặt ra khi có viêm não hoặc màng não quai bị hoặc có viêm tinh hòan trầm trọng , viêm tụy . 3.Trong các trường hợp viêm tụy Cho bệnh nhân nghỉ ngơi, truyền dịch, nhịn ăn, dùng các thuốc giảm đau, chống nôn. 4. Viêm não - màng não Bệnh nhân phải được điều trị ở phòng cấp cứu.
  10. VIII. DỰ PHÒNG 1.Dự phòng tập thể Tuyên truyền cho cộng đồng biết các dấu hiệu nghi ngờ quai bị và cách phòng bệnh. Người mắc quai bị phải được cách ly tối thiểu 9 ngày khi lâm sàng có triệu chứng sưng tuyến mang tai, nhất là khi bệnh nhân ở trong các tập thể như nhà trẻ , trường học ,trại lính .v.v. 2.Tạo miễn dịch chủ động Vắc xin quai bị có hiệu quả bảo vệ > 95% trường hợp có tiếp xúc với nguồn bệnh. Vắc xin được tiêm dưới da liều duy nhất 0,5 ml, có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với sởi và Rubella (MMR: Mump, Measle, Rubella). Đối tượng chủng ngừa là trẻ >12 tháng trở đi . Trẻ em , thanh thiếu niên và người lớn đều có thể chủng ngừa quai bị. 3.Miễn dịch thụ động Dùng globuline miễn dịch chống quai bị. Chỉ có hiệu quả trong 4 ngày đầu sau khi nhiễm virus. Liều duy nhất 0,3 ml/kg cân nặng, tiêm bắp cho đối tượng tiếp xúc với người bệnh mà chưa có miễn dịch hoặc phụ nữ có thai. Ths, BsCK1 Hồ thị Thuỳ Vương
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0