TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
93
xác cao hơn cả. Kỹ thuật giá trị rất lớn trong
giai đoạn thiết lập phương pháp ng lc không
xâm lấn NIPT.
Trong tối ưu phản ứng qRT-PCR, kết quả
khuếch đại gen HBB gen SRY những đường
cong tuyến tính, đường chuẩn R R2 lần
lượt là 0.99614 và R2 = 0.99229; R = 0.99907 và
R2 = 0.99814 các thông số tối ưu. Xây dựng
đường chuẩn của kỹ thuật qRT-PCR, thông số R
và R2 quan trng. Ngoài ra, hiệu suất thông số
rất quan trng để đánh giá một phản ng có đạt
tối ưu hay không. Hiệu suất của một phản ứng
tốt cần thuộc khoảng từ 90%-110%[5]. Hiệu
suất của phản ng (E) trong phản ứng khuếch
đại gen NIS ở đương chuẩn lần 1 (SD1) đạt 91%
tối ưu. Hiệu suất phản ứng khuếch đại gen BG
đương chuẩn lần 1(SD1) đạt 88% thấp hơn
ngưỡng khuyến cáo. Sau khi tối ưu, hiệu suất phản
ứng khuếch đại gen SRY và HBB đã đạt tối ưu [5].
Áp dụng kỹ thuật qRT-PCR xây dựng được,
chỉ số ff xác định được trong mẫu nghiên cứu
14,329%. Kết quả y đảm bảo nhờ chỉ số R
E trong khuếch đại gen SRY HBB được tối ưu
(Hình 5). Trong xét nghiệm NIPT, ff 4% giá
trị ngưỡng quan trng, cho thấy kết quả xác
định lệch bội đáng tin cậy. Nếu ff thấp hơn, kết
quả NIPT không đáng tin cậy[6]. Chỉ số giai
đoạn đây là một kết quả tốt, nằm trong ngưỡng
xét nghiệm sàng lc trước sinh không xâm lấn
NIPT của Fiorentino và cộng sự năm 2016 [3].
Theo Xu-Ping Xu cộng sự năm 2016, h
kết luận rằng đối với các phương pháp NIPT hiện
tại thì yêu cầu tỷ lệ ff ≥ 4% nếu tỷ lệ ff thấp hơn
4% thì tỷ lệ thất bại của các thí nghiệm tiếp theo
sẽ cao [6]. Đây ngưỡng được áp dụng phổ
biến được áp dụng trong kiểm soát chất lượng
của NIPT[3]. Kỹ thuật qRT-PCR trong nghiên cứu
này nhằm kiểm soát chất lượng kết quả NIPT
trong quá trình xây dựng NIPT kiểm soát
trong xét nghiệm.
Tuy nhiên, kỹ thuật qRT-PCR xác định ff chỉ
thể áp dụng được trường hợp thai nam. Các
trường hợp mang thai nữ, không sử dụng được
phương pháp này. Tuy nhiên, kỹ thuật này có độ
chính xác cao hơn so với các phương pháp ước
lượng từ phân tích dữ liệu giải trình tự thế hệ
mới hiện tại. vậy, xác định ff bằng kỹ thuật
này giai đoạn xây dựng qui trình kiểm soát
chất lượng của NIPT [3],[1],[6].
V. KẾT LUẬN
Xây dựng thành công quy trình kỹ thuật qRT-
PCR giúp xác định chỉ số ff trong kiểm soát chất
lượng của kỹ thuật NIPT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. S. L. Kinnings, J. A. Geis cs. (2015),
"Factors affecting levels of circulating cell-free fetal
DNA in maternal plasma and their implications for
noninvasive prenatal testing", Prenat Diagn. 35(8),
tr. 816-22.
2. Lyn S Chitty YM Dennis Lo (2015),
"Noninvasive prenatal screening for genetic
diseases using massively parallel sequencing of
maternal plasma DNA", Cold Spring Harbor
perspectives in medicine. 5(9), tr. a023085.
3. Francesco Fiorentino, Sara Bono cs.
(2016), "The importance of determining the limit
of detection of noninvasive prenatal testing
methods", Prenatal diagnosis. 36(4), tr. 304-311.
4. Roy Straver (2018), "Bioinformatic Approaches
to Detecting Copy Number Variation in Next
Generation Sequencing Data for Clinical Diagnostics".
5. Life Technologies (2012), Real-time PCR handbook.
6. Xu-Ping Xu, Hai-Yan Gan và cs. (2016), "A
method to quantify cell-free fetal DNA fraction in
maternal plasma using next generation sequencing:
Its application in non-invasive prenatal chromosomal
aneuploidy detection", PloS one. 11(1).
ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN THÂN XƯƠNG ĐÙI NGƯỜI LỚN BẰNG ĐINH
NỘI TỦY CÓ CHỐT KHÔNG MỞ Ổ GÃY DƯỚI MÀN TĂNG SÁNG
Trần Trung Dũng1,2, Lê Văn Nam2, Phạm Sơn Tùng2
TÓM TẮT23
1Ttrường đại hc Y Hà Nội
2Bệnh viện đa khoa Saint Paul
Chịu trách nhiệm chính: Trần Trung Dũng
Email: dungbacsy@dungbacsy.com
Ngày nhận bài: 4.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 9.4.2020
Phẫu thuật đinh nội tủy xương đùi chốt dưới
màn tăng sự lựa chn hàng đầu trong gãy thân
xương đùi. Từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm
2018, 54 bệnh nhân độ tuổi từ 16 đến 55 đã được
phẫu thuật tại khoa Chấn thương Chình Hình bệnh
viện Saint Paul. Sau phẫu thuật kết quả tốt đạt 96%,
không kết quả kém. thmột số biến chứng
xảy ra trong mổ như nắn xương khó, gãy xương phức
tạp hơn, chốt không vào lỗ,…. Từ nghiên cứu này,
chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm trong chỉ định, kỹ
thuật và điều kiện cần thiết để phẫu thuật thành công.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
94
SUMMARY
CLOSED REDUCTION AND INTRAMEDULLARY
NAILING UNDER FLUOROSCOPY FOR ADULT
FEMORAL FRACTURE TREATMENT
Closed intramedullary nailing becomes a technique
of choice for treating the worlds femoral shaft
fractures. From January 2017 to December 2018, 54
patients aged 16 to 55 were operated at Hanoi Saint-
Paul Hospitals Orthopedic Department. The
postoperative anatomical results were evaluated as
good at 96 % of operations. The results of the follow-
up showed good bone healing at 96 % of operes and
the other advantages of the closed osteosynthesis
technique, no bad result has been noted. There have
been some troubles and complications such as difficult
bone reduction and bone nailing, more complicated
fracture, difficult locking,. From this study in Vietnam,
we tried to withdraw some experiences about the
indications, techniques and conditions necessary for the
success of this method of osteosynthesis.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy thân xương đùi người lớn chấn thương
hay gặp lứa tuổi lao động do nhiều nguyên
nhân khác nhau. Chỉ định phẫu thuật cho loại
gãy này gần như tuyệt đối nhằm kết xương vững
chắc, tạo điều kiện đbệnh nhân tập phục hồi
chức năng chi gãy, trở lại cuộc sống ban đầu.
Cùng với sự tiến bộ của ngành chấn thương
chỉnh hình, nhiều phương tiện trang bị dụng
cụ kết xương ngày ng phát triển áp dụng
như n chỉnh hình, n tăng sáng kỹ thuật
kết xương ít xâm lấn [1][2][10]. Đóng đinh nội
tủy xương đùi kiểm soát của màn tăng sáng
cũng một tiến bộ, được áp dụng khá lâu trên
thế giới nhưng mới được phổ biến gần đây tại
Việt Nam. Từ tháng 1/2017 đến 12/2018, tại
khoa Chấn thương chỉnh hình bệnh viện Saint-
Paul, Hà Nội đã áp dụng kỹ thuật này phẫu thuật
cho 54 bệnh nhân gãy kín thân xương đùi. Bài
viết này nhằm mục đích đánh giá kết quả ban
đầu số bệnh nhân được mổ, từ đó rút ra một
số nhận xét về mặt chỉ định, kỹ thuật đề nghị
nhằm hoàn thiện kỹ thuật này.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng. Bệnh nhân: Từ tháng 1/2017 đến
tháng 12/2018, tại khoa Chấn Thương Chỉnh
Hình bệnh viện Saint Paul đã phẫu thuật cho 54
bệnh nhân bị gãy thân xương đùi, trong đó
20 nữ, 34 nam, tuổi từ 16 đến 55 tuổi. Tuổi
trung bình là 38 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là tai
nạn giao thông: 40 bệnh nhân tai nạn lao
động 14 bệnh nhân.
Phương tiện dụng cụ cần thiết bàn chỉnh
hình giúp cho việc kéo nắn chỉnh xương về vị trí
giải phẫu trước khi mổ. Màn tăng ng với hai
màn hình song song được trang bị giúp cho kiểm
soát kết quả nắn xương, thao tác trong mổ trong
việc đặt que dẫn đường (guide), doa mềm ống
tủy cũng như đóng đinh và bắt chốt.
Đinh chốt được sử dụng theo kiểu đinh alpha
với các cỡ đinh phợp với người Việt Nam từ
số 8 đến số 11mm chiều dài từ 280mm đến
400mm. Ngoài ra bộ đinh (có tác dụng giữ
đinh, thao tác đinh định vị chốt đầu gần), b
doa mềm (từ cỡ 8,5mm đến 15mm) cùng với
guide các loại luôn luôn đầy đủ.
Phương pháp phẫu thuật.
cảm: chủ yếu gây tủy sống, số ít thì
y mê nội kquản (ở những bệnh nhân k chc
kim tủy sống, bệnh nhân lo lắng, sphẫu thuật).
Kỹ thuật đóng đinh: Chúng i đóng đinh nội
tủy kín xuôi dòng dưới hướng dẫn của màn tăng
sáng doa ống tủy [8]. Việc bắt vít chốt, chốt
động hay chốt tĩnh, đầu trên hay dưới phụ thuộc
vào vị trí tính chất gãy [3],[8]. thế bệnh
nhân thường nằm ngửa, chân gãy khép 15 độ,
độn nhẹ nhàng nâng cao mông để khoan và đóng
đinh dễ dàng. Thì đầu kéo nắn nhằm chỉnh di
lệch chồng, di lệch xoay di lệch gấp góc
kiểm soát của màn tăng sáng. Thì mổ với đường
rạch da tối thiếu 6-8cm ngang mức mấu chuyển
lớn kéo dài về phía mông. Mốc quan trng tìm
được mấu chuyển lớn, tạo lỗ vào bằng i đặc
chủng tại vị trí đỉnh mấu chuyển lớn sát ngoài hố
ngón tay. Các bước tiếp theo đặt guide từ đầu
trên qua gãy vào ống tủy đầu dưới. Đây
thì quyết định thành ng cho phẫu thuật
[10][11]. Tiếp đến các thì doa ống tủy, đóng
đinh chốt đinh theo yêu cầu điều trị. Sau mổ
gác chân khung Braun 3-5 ngày, kháng sinh dự
phòng, giảm đau, tập phục hồi chức năng bắt đầu
từ tập tĩnh, đến động. Việc cho chịu lực sớm hay
muộn phụ thuộc vào độ vững của xương được
chốt. Bệnh nhân được kiểm tra định kỳ sau 3
tháng, 6 tháng, 1 năm và 2 năm.
Đánh giá kết quả liền xương dựa vào kiểm tra
Xquang kết quả phục hồi chức năng theo 3
loại [10]:
Tốt: xương kết vững, thẳng trục, không gấp
góc, không di lệch chồng di lệch xoay,
không ngắn chi, đi lại tốt, không đau, không hạn
chế các khớp.
Trung bình: xương kết vững, không có di lệch
xoay, gấp góc <10 độ, ngắn chi <3cm, thể
đau nhẹ không thường xuyên khi đi lại hoặc hạn
chế vận động nhẹ khớp háng.
Kém: xương kết không đạt yêu cầu về đ
vững, phải ng cường thêm máng bột, di lệch
gấp góc trên 10 độ, ngắn chi >3cm, bệnh nhân
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
95
đau, hạn chế vận động háng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 tại khoa
Chấn thương Chỉnh hình bệnh viện Saint-Paul đã
đóng đinh kín cho 54 trường hợp gãy thân
xương đùi người lớn, trong đó nam 34 bệnh
nhân, nữ 20 bệnh nhân. Tuổi từ 16 đến 55 tuổi,
độ tuổi trung nh 38 tuổi. thời gian tkhi bị
tai nạn tới lúc mổ t1-4 ngày. Nguyên nhân
chủ yếu là do tai nạn giao thông 40 bệnh nhân.
Đặc điểm xương gãy.
Loại gãy: chủ yếu gãy kín thân xương đùi
50 bệnh nhân, chiếm 92,6%. Gãy hở độ I gustilo
4 bệnh nhân, chiếm 7,4%.
Vị trí gãy: chủ yếu y 1/3 giữa xương đùi
30 bệnh nhân, chiếm 55,6%, gãy 1/3 trên xương
đùi 14 bệnh nhân, chiếm 26%, 1/3 dưới xương
đùi 10 bệnh nhân, chiếm 18,4%.
Kiểu gãy được đánh giá y vững (đường
gãy ngang, không có mảnh) gặp 26 bệnh
nhân, 48% gãy không vững, xoắn, có mảnh
dời, gặp ở 28 bệnh nhân, chiếm 52%.
Thương tổn phối hợp: gãy xương chày cùng
bên: 3 bệnh nhân, gãy xương nh tay 3 bệnh
nhân, thương tổn tạng (v lách, ruột non): 1
bệnh nhân, chấn thương s não 1 bệnh nhân.
Hình thức kết xương: chúng tôi sử dụng ba
hình thức kết xương. Sau khi doa ống tủy thì
đóng đinh nhỏ hơn một số. Sử đinh không chốt
khi gãy vững, chốt động khi đường gãy 1/3
trên hoặc 1/3 dưới. Chốt tĩnh cho các loại gãy
không vững.
Hình thức kết xương
Bảng 1: các loại đinh xương đùi.
S ng
T l %
Đinh kín-không cht
14
26
Đinh kín – chốt động
20
37
Đinh kín – chốt tĩnh
20
37
Thời gian mổ: nắn chỉnh dưới màn tăng ng
trước khi sát khuẩn vùng mổ thường chiếm 10
phút. Đa sthời gian mổ tính tkhi rạch da
đến khi khâu da là 60-90 phút.
Kết quả gần: cho thấy không trường hợp
nào biểu hiện nhiễm khuẩn nông cũng như
nhiễm khuẩn sâu vùng mổ. Liền sẹo kỳ đầu trên
cả 54 bệnh nhân.
Kết quả xquang kiểm tra sau mổ được đánh giá qua bảng sau:
Biu hin
Thng trc
Gp góc
<10 độ
Di lch
xoay
Ngn chi
<3cm
T l
%
Tt
52
0
0
0
96
Va
0
2
0
2
4
Trung bình
0
0
0
0
0
Tng s
54
0
0
0
100
Qua bảng cho thấy có 54 bệnh nhân, 96 % kết quả đạt loại tốt giải phẫu. 2 bệnh nhân bị
gấp góc nhẹ.
Bệnh nhân nam, 37 tuổi, y 1/3 dưới xương đùi (T)
Bệnh nhân nữ, 34 tuổi, gãy 1/3 trên ơng đùi (P)
Bệnh nhân nam, 28 tuổi, kết quả mổ gãy
xương đùi sau 18 tháng.
Kết quả xa: được theo dõi 50 bệnh nhân,
số bệnh nhân còn lại chưa đủ thời gian. Kết quả
cho thấy 50/50 liền xương tốt, thẳng trục, 2
bệnh nhân còn kết quả trung bình cal
xương khá to do gãy phức tạp và trục xương gấp
góc nhẹ <10 độ. Không kêt quả xấu. Vkết
quả năng: cả 50 bệnh nhân đều đi lại được.
Tuy nhiên, đau khi đi lại, nhất ngồi xổm gặp
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
96
2 bệnh nhân, hạn chế động tác dạng háng 1
bệnh nhân.
Tai biến trong sau mổ. Khó khăn trong
thao tác nắn chỉnh doa ống tủy do nhiều
nguyên nhân: 2 bệnh nhân làm xương gãy phức
tạp thêm trong quá trình mổ, 5 bệnh nhân khó
nắn chỉnh, phải mở tối thiểu để nắn, 5 bệnh
nhân khó khăn khi bắt vít chốt đầu xa.
IV. BÀN LUẬN
Tại sao lại chọn đóng đinh nội tủy
chốt? Chn đóng đinh chốt đề điu trị gãy
thân xương đùi các ưu điểm sau: về vật
liệu kết xương, nghiên cứu sinh hc của
Johnson KD [5] thấy đinh chốt nhiều ưu
điểm hơn so với nẹp vít và đinh Kuntschner
thường: đinh chiều cong theo giải phẫu của
ống tủy xương đùi nên dễ thao tác trong mổ.
Đinh có chốt sau khi kết hợp xương có độ chịu lực
bẻ bằng 75% xương bình thường, chịu lực ép gần
400% trong lượng thể. Đinh rãnh chịu lực
xoắn chỉ bằng 3% so với xương bình thường
trong khi đinh đặc chịu lực xoắn bằng 50%. Đặc
biệt nhờ hệ thống chốt mà khả năng chịu lực theo
trục tăng tránh được di lệch chồng di lệch
xoay. Ngoài ra đinh được đóng kín nên các ưu
điểm của kết xương kín cũng được thể hiện ở đây
như không mở ổ gãy, giữ được khối máu tụ, tránh
mất máu, hạn chế thương tổn phần mềm, bảo
đảm thẩm mỹ, giúp qúa trình liền xương nhanh.
Tai biến trong sau mổ. Gramham GP
[3], Wilson MJ [7] Wolinsky [8] đều cho rằng
kết quả đóng xương đùi phụ thuộc rất nhiều vào
kinh nghiệm của phẫu thuật viên trang bị
phương tiện. Thực tế các tai biến trong nhóm
bệnh nhân chúng tôi đã thấy nguyên nhân
cách đề phòng khắc phục. Trước hết khó
khăn trong thao c nắn chỉnh, gặp 5 bệnh
nhân, thì nắn ngoài dưới màn tăng sáng thường
khó nắn chỉnh di lệch ngang lực kéo chưa đủ,
chưa trả đủ chiều dài. Muốn kéo liên tục thì cách
tốt nhất lào qua đi xuyên qua lồi cầu đùi. Khó
nắn còn có thể do kẹt gãy, xương được nắn
vào nhưng lại bật ra. Khắc phục bằng cách mổ
mở tối thiểu ổ gãy để giải phóng cơ.
Một số điểm chú ý v kỹ thuật kết
xương. Tạo lỗ vào chính xác mấu chuyển lớn
xương đùi rất quan trng, giúp các thao tác về
sau dễ dàng hơn. Theo Johnson KD [5], lỗ vào
đúng đỉnh mấu chuyển lớn, ngay sát thành
ngoài của hố ngón tay và dịch ra phía trước. Một
trong 2 bệnh nhân lỗ o của đinh bị ra phía
ngoài của mấu chuyển lớn do phẫu thuật viên
chưa có kinh nghiện nên khi đinh đóng vào có xu
hướng phá vỡ thành sau trong. Luồn guide vào
ống tủy thì quyết định thành công cho phẫu
thuật. Trong một số trường hợp việc luồn guide
rất khó, kinh nghiệm của chúng tôi nên doa
đầu gần cho đến số cần thiết và dùng đinh có bộ
luồn vào đầu gần đnắn. Sau đó luồn guide
vào ống tủy đầu ngoại vi dưới hướng dẫn của
màn tăng sáng để tiếp tục các thì sau. 1 bệnh
nhân biến chứng vỡ thành xương đầu xa
mặc guide đã luồn đúng ống tủy. Nguyên
nhân xương vẫn chưa thẳng trục, còn gấp góc
nhẹ thế đầu doa đã phá gây vỡ thành xương.
Khó khăn khi chốt vít đầu xa thể xảy ra do
bệnh nhân béo, lớp dày hoặc do chỉnh màn
tăng sáng để tìm lỗ chưa hoàn hảo. Cách khắc
phục là phải làm thật tỉ mỉ trong việc định vị.
Về chỉ định. Chúng tôi nhất trí với Brug E
Pennig D [2] chỉ định đóng đinh kín nên áp dụng
cho các loại gãy thân xương đùi Việt Nam.
Ngoài ra gãy hở độ I chưa nhiễm khuẩn, xương
chậm liền, khớp giả một số trường hợp gãy
xương bệnh cũng thể áp dụng kỹ thuật
này. Về kiểu chốt thì nên chốt tĩnh nếu gãy
không vững như mất đoạn xương, gãy phức tạp
nhiều mảnh,…, còn chốt động khi đường gãy
đầu xương ống tủy lớn hơn so với cỡ đinh.
Tuy nhiên nhiều tác giả vẫn thích sử dụng chốt
tĩnh kể cả trường hợp y vững nhằm cho BN đi
sớm, sau 6 tuần ttháo vít để tăng tỳ đè n
gãy. Ngoài ra chỉ định đinh chốt cũng áp
dụngcho một số gãy xương phức tạp như gãy 2
tầng, đường mổ gãy nội khớp gối,…
Điều kiện để đóng đinh chốt. Chúng tôi
đồng tình với tác giả Benischke [1] và Krerrek [4]
cho rằng đóng đinh kín kỹ thuật lựa chn hàng
đầu cho gãy xương đùi hiện nay, tuy nhiên khẳng
định đây là kỹ thuật khó , Vì thế điều kiện để thực
hin thành công cần phải phẫu thuật viên
kinh nghiệm, tuân thủ chặt chẽ các quy định về
kỹ thuật. Bàn chỉnh hình, màn tăng sáng, doa
mềm ống tủy, bộ dụng cụ mổ đủ các cỡ đinh
những điều kiện cần đủ để thực hiên kỹ
thuật này. Nếu thiếu 1 trong các yếu tố trên thí
biến chứng và hậu quả sẽ không lường.
Đánh giá kết quả. Trong nhóm bệnh nhân
nghiên cứu của chúng tôi, kết quả giải phẫu tốt
96%, trung nh 4%, không tốt 0%, Kết
quả xa trên 50 bệnh nhân cho thấy liền xương
tốt 48 bệnh nhân. Có 2 bệnh nhân đạt kết quả
trung bình do Cal xương to, lệch trục <10 độ,
không có kết quả xấu.
Kết quả tốt của Stromsoe ở 99 bệnh nhân gãy
xương đùi 81,8%, trung bình 16,2% 2%
kết quả xấu. Về một số biến chứng thì Benischke
gặp gãy đầu khoan trong 1 bệnh nhân, gãy vít
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
97
chốt 1bệnh nhân, cong đinh do ngã 1bệnh nhân
trong tổng số 123 bệnh nhân. Theo dõi xa sau
12 tháng 56 bệnh nhân thấy 37% đau khớp
háng, 39% bn bị hạn chế vận động khi đi đứng.
V. KẾT LUẬN
Đóng đinh nội tủy kín gãy xương đùi kỹ
thuật lựa chn những ưu điểm về vật liệu
kỹ thuật kết xương n cố định vững chắc,
chống di lệch chồng, di lệch xoay, chịu lực tốt,
Ngoài ra còn những ưu điểm của k thuật
đóng kín như hạn chế mất máu tổn thương
phần mềm, bảo tồn khối u tụ gãy tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình liền xương hạn chế
nhiễm khuẩn, bảo đảm thẩm mỹ nhu cầu vận
động sớm.
Kết quả của nhóm bệnh nhân được phẫu
thuât cho thấy 96% kết quả giải phẫu tốt.
Kết quả xa cho thấy liền xương tổt 96% bệnh
nhân, không kết quả xấu. Điều này càng
chứng minh cho tính ưu việt của kỹ thuật.
Tuy nhiên, phải thừa nhận đây kỹ thuật
khó, cần đ c điều kiện như phẫu thuật
viên phải được đào tạo, đủ trang bị cần thiết
như bàn chỉnh hình, màn tăng sáng, dụng cụ
phương tiện kết xương đầy đủ. Chỉ định thích
hợp cho kỹ thuật này các loại gãy kín thân
xương đùi người lớn, nhất các gãy không
vững. Ngoài ra chỉ định cân nhắc cho gãy hở nhẹ
chưa nhiễm khuẩn, xương chậm liền, khớp giả
một số trường hợp gãy bệnh lý. Hạn chế của
kỹ thuật giá thành đinh còn cao các điều
kiện nêu trên không phải bệnh viện nào cũng
đáp ứng được.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Benirschke SK, Melder I (1993), “Closed
interlocking nailing of femoral shaft fractures:
assessment of technical complications and
functional outcomes by comparison of a
prospective database with retrospective review”, J
Ortho Trauma, 7 (2: 118- 122).
2.Brug E, Pennig D (1990), “Indications for interlocking
nailing”, Unfallchirurg, Nov: 93 (11): 492-498.
3.Graham GP, Mackie IG (1998), “Experience with
the AO, locking femoral nail”, Injury, Jul: 19(4):
249-253.
4.Krettek C, Schulte ES (1994), “Osteosynthesis of
femur shaft fractures with the undreamed AO-
femur nail. Surgical technique and initial clinical
results standard lock fixation”, Unfallchirurg, Nov:
97 (11): 549-567.
5.John KD, Tencer A (1990), “Mechannics of
intramedullary nails for femoral fractures”,
Unfallchirurg, Nov: 93 (11): 506-511.
6.Stromoe K, Thoresen BO, Ekeland A (1990), :
Experiences with interlocking nails in the femur, a
retrospective analysis of 99 operated femur shaft
fractures”, Chirurg, Jun: 61 (6): 430-433.
7.Wilson MacDonald J, Owen JW (1987), Early
experience with closed interlocking medullary nailing
of the femur”, Injury, Nov: 18 (6): 390 395.
8.Wolinsky PR, Mc Carty E, Shyr Y, Johnson K
(1999), reamed intramedullary nailing of the
femur:551cases, J Trauma, Mar:46 (3): 392-399.
9.Bishop JA, Rodriguez EK (2010), “Closed
intramedullary nailing of the femur in the lateral
decubitus position”, J Trauma, Jan, 68 (1): 231-235.
10.Dasarath Kisan and Saswat Samant (2018),
“A comparison of closed intramedullary nailing with
open intramedullary nailing in femoral shaft
fractures of adults”, International Journal of
Orthopaedics Sciences 2018; 4(2): 88-90.
11.Giannoudis PV, Giannoudis M, Stavlas P
(2009), “Damage control orthopaedics: lessons
learned”, Injury, 40S4:47-52.
NHẬN XÉT CÁC TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH
QUA 181 TRƯNG HỢP CHỤP ĐỘNG MẠCH VÀNH ĐẦU TIÊN
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Thượng Nghĩa*
TÓM TẮT24
Mở đầu: Chụp động mạch vành (ĐMV) hiện nay
vẫn tiêu chuẩn “vàng” để chẩn đoán bệnh động
mạch vành. Mục tiêu: Đánh giá tổn thương động
mạch vành, mức độ hẹp, vị trí, hình dạng, kiểu hẹp
(type A, type B, type C), chiều dài, các tổn thương đi
kèm: vôi a, tuần hoàn bàng hệ một số nhận
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thượng Nghĩa
Email: nghia2000@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 10.4.2020
xét biến chứng trong lúc thực hiện thủ thuật. Phương
pháp nghiên cứu: tả cắt ngang. Kết quả
nghiên cứu:181 bệnh nhân(BN) chụp ĐMV với 266
tổn thương, nhóm BN trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất (68.5%), nam giới chiếm đa số (70.1%). Kết quả
chụp ĐMV: 77 BN (42.5%) ĐMV bình thường/thâm
nhiễm nhẹ, 104 BN(57.5%) có tổn thương hẹp ĐMV
có ý nghĩa. Do một BN có thể có nhiều tổn thương nên
phân tích 104 BN thì thấy 266 tổn thương hẹp ý
nghĩa đặc điểm: tổn thương ĐMV liên thất
trước chiếm đa số (35.7%), kế đến tổn thương
ĐMV phải (22.6%) động mạch (19.2%). Riêng
tổn thương thân chung ĐMV trái chiếm 3.8%. Tổn
thương một nhánh ĐMV chiếm đa số (40.4%), đa số
tổn thương type B (53.4%) type C (36.9%). Các