Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 2 * 2021
Nghiên cu Y hc
Hi Ngh Khoa Học Thường Niên Liên Chi Hi Phu Thut Bàn Tay TP. HCM
80
ĐIU TR LIT THN KINH QUAY KNG HI PHC
BẰNG PƠNG PP CHUYỂN GÂN MERLE DAUBIGNE CI BN
Nguyn Quang Vinh1, Mai Trọng Tường1
M TT
Đặt vn đề: Lit thn kinh quay (TKQ) không hi phc, bên cnh vic không dui đưc c tay c ngón
tay, lc cm nm ca n tay còn b gim đi đáng k.
Mc tiêu: Đánh giá kết qu điu tr lit vận đng TKQ không hi phc bằng phương pp chuyn n
Merle d’Aubigne ci bn.
Đối ợng và pơng pháp: Nghn cu tiến cu mô t ct dc 33 bnh nhân trong khong thi gian t
01/2017 đến 03/2019.
Kết qu: Nam gii chiếm đa số 32/33 tng hp (97%). T l gia tổn tơng thần kinh quay và thn
kinh liên ct sau gn ơng đương nhau (16/17). Biên độ gp c tay trung bình 48,6° ± 14,9° khi dui ngón và
30, ± 14,4° khi gp nn. Bn đ dui c tay trung bình là 34,8° ± 15, khi dui nn 42,6° ± 14,8° khi gp
nn. 93,9% bnh nn duỗi được hết các nn khi khp c tay dui trên 1. Biên đ ging ngón I trung bình
55,3°±7,4°. Điểm Kapanji đạt được trung nh là 8,4 ± 1,2. Lc nắm đạt đưc bng 65,4% so vi bênnh. Phu
thut không y biến dng nghng quay ca khp c tay. 32/33 BN i lòng vi kết qu phu thut. 31/33 BN
tr li vi ngh nghiệp cũ. 93,9% bệnh nhân đt kết qu rt tt tt, 6,1% bệnh nhân đạt kết qu trung bình.
Kết lun: Điu tr lit thn kinh quay không hi phc bằng phương pháp chuyển gân Merle d’Aubigne
ci biên cho kết qu rt tt. Vic s dụng cơ sấp tròn chuyển cho cơ duỗi c tay quay ngắn để phc hi động
tác dui c tay s dụng gp c tay quay đ phc hồi động tác dui các ngón hoàn toàn phù hp
góp phn hn chế biến dng nghiêng quay khp c tay. Cải biên này đã đưc nhiu tác gi trên thế gii
nghiên cu và khuyến cáo.
T khóa: lit thn kinh quay, lit thn kinh ln ct sau, chuyn gân
ABSTRACT
MODIFIED MERLE D’AUBIGNE TENDON TRANSFER IN IRREVERSIBLE RADIAL NERVE PALSY
Nguyen Quang Vinh, Mai Trong Tuong
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 80 - 86
Objective: Evaluate the result of modified Merle dAubigne tendon transfer in irreversible radial nerve palsy.
Methods: A prospective study of 33 patients with radial nerve palsy and posterior interosseous nerve
palsy from 01/2017 to 03/2019. The average follow-up was 13.2 ± 7.3 months. Functional evaluation base on
Tajima criteria.
Results: Average wrist flexion is 48.6° ± 14.9° with finger extended and 30. ± 14.4° with clenched fist.
Average wrist extension is 34.8° ± 15.8° with finger extended and 42.6° ± 14.8° with clenched fist. 93.9% of
patients could extend full MCP joint with 10° extended wrist. Average thumb abduction is 55. ± 7.4°. Average
Kapanjii Score is 8.4° ± 1.2°. Average postoperative power grip is 65.4% of the contralateral normal side. The
surgery didn’t cause any radial deviation. 32/33 patients were satisfied with the result. 31/33 patients resumed
their previous jobs. 93.9% of patients had excellent and good result, 6.1% of patients had fair result.
1Bnh Vin Chấn Thương Chỉnh Hình TP. HCM
Tác gi liên lc: BSCKII. Nguyn Quang Vinh ĐT: 0908552355 Email: ngquvinh2000@gmail.com
Nghiên cu Y hc
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 2 * 2021
Hi Ngh Khoa Học Thường Niên Liên Chi Hi Phu Thut Bàn Tay TP. HCM
Conclusions: The result of modified Merle d’ Aubigne tendon transfer in irreversible radial nerve palsy was
very good. Using pronator teres (PT) to transfer to extensor carpi radialis brevis (ECRB) and flexor carpi radialis
(FCR) to transfer to extensor digitorum communis (EDC) and extensor pollicis longus (EPL) were completely
suitable and contribute to eliminate radial deviation.
Keywords: radial nerve palsy, posterior interosseous nerve palsy, tendon transfer
ĐẶT VẤN Đ
Bnh nhân b lit thn kinh quay (TKQ), bên
cnh vic không dui được c tay c ngón
tay thì lc cm nắm n tay cũng bị gim đi
77%(1). Vi nhng tng hp lit TKQ kng
hi phc thì chuyển n được xem pơng
pp ti ưu nht.
Tác gi Merle DAubigne(2) la chn chuyn
sấp tn vào cơ dui c tay quay ngn và dài,
gấp c tay tr vào dui c ngón i
dui ngón i i, gan tay i o dạng
dài, dui ngn ngón I.
Tuy nhiên, nhiu tác gi(3,4,5,6) cho rằng
gp c tay tr gấp c tay mnh nht
quan trọng hơn so với cơ gấp c tay quay. Vic
lấy gấp c tay tr để chuyển cho duỗi
chung các ngón s làm biến dng nghiêng
quay khp c tay làm gim lc cm nm
của bàn tay. Đ khc phc nhược điểm trên,
các tác gi ch trương sử dụng gấp c tay
quay làm động lc duỗi ngón do độ dài
co cơ lớn hơn và không ảnh hưởng đến trục cơ
năng của khp c tay.
Bên cnh đó, việc chuyển sấp tròn cho c
hai duỗi c tay quay i và ngn là không cn
thiết s làm biến dng nghiêng quay khp c
tay càng trm trng n. Vì vậy, c c gi ch
trương chỉ chuyn cơ sp tn cho cơ duỗi c tay
quay ngn, nhm p phn hn chế nghiêng
quay khp c tay(3,7,8,9,10).
Xut phát t c quan điểm trên và qua tham
khảo y n, i la chn phương pp chuyn
gân Merle D’Aubigne ci biên: chuyển cơ sấp
tròn vào duỗi c tay quay ngắn, cơ gấp c tay
quay vào cơ dui các ngón dài, cơ dui ngón cái
dài, cơ gan tay dài o dạng i, dui ngn
ngón I.
Phương pháp này chưa tác giả nào nghiên
cu trong thc tế điu tr ti Việt Nam. Đó
do tiến nh thc hin đề tài: Điu tr lit thn
kinh quay không hi phc bằng pơng pháp
chuyn n Merle D’Aubigne ci bn vi mc
tiêu: Đánh giá kết qu điu tr lit vn đng TKQ
kng hi phc bng pơng pp chuyn n
Merle D’Aubigne ci bn.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tưng nghn cu
Bnh nhân >16 tui, không pn bit gii
nh, nhp vin trong khong thi gian t
01/2017 đến 12/2018 ti khoa Vi phu to nh,
bnh Vin Chn Thương Chỉnh Hình Thành Ph
H Chí Minh.
Tu chun la chn
Bệnh nhân đưc chẩn đn c định tn
thương lit TKQ không hi phc hoc tiên lượng
kng th hi phc, có ch đnh chuyn gân khi:
+ Tn thương TKQ trên 6 tháng nhưng
kng có du hiu phc hi.
+ Tổn thương TK ni trên 55 tui kng
đưc khâu ni k đầu.
+ Tn thương TK kèm tổn thương phn
mm rng bng , so xu trên đường đi
ca y TKQ mà tiên lưng không th ni ghép
phc hi TK.
+ BN nguyn vng đưc phu thut
chuyn n, nh trng sc kho cho phép tiến
nh phu thut.
Tiêu chun loi tr
Bệnh nn không có cơ gan tay dài.
Bnh nn tn thương thn kinh tr
thn kinh gia kết hp.
Tổn thương c cơ đưc la chn làm
đng lc.
Các cơ đưc chọn làm động lc có sc t
3 đim tr xung theo thang điểm đánh g sức
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 2 * 2021
Nghiên cu Y hc
Hi Ngh Khoa Học Thường Niên Liên Chi Hi Phu Thut Bàn Tay TP. HCM
82
ca Hi đng nghn cu Y hc Anh BMRC
(British Medical Research Council).
Cng các khp vùng c tay bàn tay, vn
động th đng kng hết biên độ tc khi tiến
nh phu thut chuyn gân.
Các tn thương xương chưa lin tt.
ng liên ct b vôi h, khe ln ct b hp.
Các khuyết hng phn mm hoc so xu
trên đường đi của gân và khp chưa được đưc
sa cha.
i thực hin nghiên cu
Pơng pháp nghn cu
Thiết kế nghn cu
Nghn cu tiến cu tiến cu, mô t ct dc.
Ch tu đánh giá kết qu
n c vào 5 ch tu sau ánh giá theo
pn loi ca Tajima T)(7):
Ch tiêu 1: mc độ phc hi biên độ vn
động các khp.
Ch tiêu 2: mc đ biến dng nghng quay
khp c tay.
Ch tiêu 3: s phc hi lc nm, so nh vi
n nh.
Ch tiêu 4: đánh giá s phc hi chc năng chung.
Ch tiêu 5: mức độ hài lòng ca BN v kết
qu phu thut.
Thu thp và x lý s liu
S liu đưc thu thp bng bng thu thp
thông tin đưc phân ch kết qu, kim đnh
thng bng test t, s dng phn mm Stata
14.0.
KT QU
Trong thi gian t 01/2017 đến 03/2019,
chúng tôi có tng cng 33 bnh nhân (BN) đã
đưc phu thut chuyển n theo phương pháp
Merle D’Aubigne ci biên.
Thi gian theo i trung nh 13,2 ± 7,3
tháng. T l gia nam/n 32/33, tc nam
chiếm đa số 97%.
Tai nn sinh hot chiếm t l cao nht
(45,46%), kế đến là tai nn giao thông (33,33%).
Tay T/ tay P xuất độ ơng đương nhau:
16/17. T l gia tn thương liệt TKQ lit thn
kinh liên ct sau (TKLCS) gn ơng đương
nhau (16/17). Thi gian trung bình t c tn
thương đến c được phu thut 7,8 ± 10,8
tháng, trong đó ngn nht là 4 tháng và i nht
60 tháng.
Biên độ gp c tay trung nh 48,6° ± 14,9°
khi dui ngón và 30,9° ± 14,4° khi gp ngón. Biên
đ dui c tay trung bình 34,8° ± 15,8° khi
dui ngón 42,6° ± 14,8° khi gp ngón. 93,9%
bnh nhân dui đưc hết c ngón khi khp c
tay dui trên 10°. Biên đ ging ngón I trung
nh là 55,3° ± 7.4. Điểm Kapanji đạt được trung
nh 8,4 ± 1,2.
Phu thut không gây biến dng nghiêng
quay ca khp c tay. 32/33 BN hài lòng vi
kết qu phu thut. 31/33 BN tr li vi ngh
nghiệp cũ.
Bng 1. Phân b tui bnh nn (n = 33)
S ng
T l %
<20
8
24,2
20 - 39
20
60,6
40 - 60
5
15,2
>60
0
0
Đ tui trung nh : 29,1 ± 10,8. Trong đó
thp nht là 17 cao nht là 59 (Bng 1).
Bng 2. X trí k đu sau tổn thương (n = 33)
X trí k đầu
S ng
T l
Ct lc, ku vết thương đơn thun
12
36,36%
Kết hợp xương đơn thuần
11
33,33%
Ct lc vết thương xử trí thn kinh
6
18,18%
Kết hợp xương và x trí thn kinh
3
9,1%
Điu tr bo tn
1
3,03%
Hu hết các tng hp, vic x tban đầu
c tn thương chỉ phu thut ct lc ku
vết thương đơn thuần hoc kết hp xương
(KHX) đơn thuần (23/33=69,69%). 9/33
trường hp (27,28%) là đưc kim tra x trí
tn thương thần kinh ban đầu (Bng 2).
Có 25/33 BN (75,76%) kh năng duỗi c
tay ch động n 30° khi khớp n ngón gp.
Trong đó 8 BN (24,24%) duỗi c tay trên 50°.
Biên độ dui c tay trung nh khi khp n
ngón gp 42, ± 14,8 (Bng 3).
Nghiên cu Y hc
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 2 * 2021
Hi Ngh Khoa Học Thường Niên Liên Chi Hi Phu Thut Bàn Tay TP. HCM
Bng 3. Biên độ dui c tay khi khp n ngón gp (n=33)
Bn độ dui
Lit TKQ
Lit TKLCS
Tng hp
T l
< 10°
0
0
0
0
10° - 2
5
3
8
24,24%
30° - 5
9
8
17
51,52%
> 50°
2
6
8
24,24%
Cng
16
17
33
100%
Biên độ trung nh
𝑋
= 37,9°, SD = 14,1
𝑋
= 46,9°, SD = 14,4
𝑋
= 42,6°, SD = 14,8
Bng 4. Lc nmn tay so vi n lành (n=33)
Lc nm so vi bênnh
Lit TKQ
Lit TKLCS
Tng hp
T l
< 40%
0
0
0
0%
40% - 49%
1
1
2
6,1%
50 % - 59%
6
5
11
33,3%
60%
9
11
20
60,6%
Cng
16
17
33
100%
Lc nm trungnh
𝑋
= 60,6%, SD = 16,7
𝑋
= 69,9%, SD = 15,2
𝑋
= 65,4%, SD = 16,4
Có 20/33 tng hp (chiếm 60,61%) lc nm
đạt đưc trên 60% so vi n tay lành. Lc nm
trung bình 65,4% so vi tay lành (Bng 4).
Bng 5. Kết qu tng hp (n=33)
Kết qu
S ng
T l
Rt tt
29
87,8%
Tt
2
6,1%
Va
2
6,1 %
Xu
0
0%
Kết qu Bng 5 cho thy có 31/33 trưng hp
(chiếm 93,9%) đạt kết qu tt tr lên, 2/33
trường hp (6,1%) đạt kết qu va không
kết qu xu.
BÀN LUN
Phc hi dui c tay
Trong nghiên cu này, chúng i s dng cơ
sp tn làm cơ động lc chuyển o duỗi
c tay quay ngắn. Biên đ dui c tay trung bình
khi khp n ngón gp 42,6° ± 14,80. Kết qu
y cũng ơng đương với kết qu ca Phm
Hoàng Lai(7) 39,40 ± 17,60. Theo Altintas AA(10),
biên đ dui c tay trung bình 440 ± 60. Theo
Ropars M(12), biên độ dui c tay trung nh
380. Theo Al-Qattan MM(9), biên độ dui c tay
trung bình 450.
Biên độ dui khp c tay trong nghiên cu
ca cngi cũng tương tự vi các c gi c
ngi c tác gi này đều phc hồi đng c
dui c tay bng ch chuyển cơ sấp tròn cho cơ
dui c tay quay ngn. Timothy D(6) cũng cho
rng vic chuyển cơ sấp tròn vào duỗi c tay
quay i s p phn m biến dng nghiêng
quay khp c tay. Theo Douglas MS(5) hin nay
mc nhiều phương pháp chuyn n
nhưng vic chuyển sấp tròn cho dui c
tay quay ngn gn n một phương pháp
hoàn ho ph biến nht.
Phc hi dui c ngón
Trong nghiên cu của chúng i, gấp c
tay quay được s dụng để phc hi động c
dui các ngón. Kết qu 93,9% s BN kh
ng dui tối đa các ngón khi khp c tay dui
trên 1, kết qu y cũng ơng tự vi kết qu
ca c gi Phm Hoàng Lai(7) 91,8%.
Biên độ dui khp bàn ngón trung nh
trong nghiên cu ca chúng tôi 15,1° ± 7,.
Kết qu này cao hơn của Phm Hoàng Lai(7)
9, ± 2°. Điều này là do cng tôi điu chnh lc
ng nhiều hơn khi chuyển dui c tay quay
o duỗi c ngón. ch tính biên độ dui
khp n ngón ca các tác gi c ngi hu
như không có sự thng nht. Al-Qattan MM(9)
ghi nhận biên độ dui khp n ngón thiếu ht
trung nh . Ishida O(14) thì ghi nhn biên độ
dui khp bàn ngón ca nn III (c tay tư thế
dui 3) trung bình .
Y Hc TP. H Chí Minh * Tp 25 * S 2 * 2021
Nghiên cu Y hc
Hi Ngh Khoa Học Thường Niên Liên Chi Hi Phu Thut Bàn Tay TP. HCM
84
Tuy nhiên, chúngi nhn thy cácc gi có
s dng gấp c tay tr đ phc hồi động c
dui c ngón thì li ghi nhn biến dng
nghiêng quay khp c tay. Nghiên cu ca
Altintas AA(10) s dng c 2 pơng pp gấp c
tay quay gp c tay tr để phc hi dui các
ngón. Tác gi ghi nhn độ nghiêng quay c tay
trung bình là 190 ± 60. Tác gi cũng cho rng
pơng pháp chuyển n ca Merle D’Aubigne
n đưc ci biên vì vi nhng bnh nn b lit
TKLCS, động c dui c tay vn n do
dui c tay quay i. Trong những trưng hp
y, nên chn gập c tay quay để chuyn n.
Nếu lấy gấp c tay tr t tình trng nghiêng
quay khp c tay s càng nặng n. Shamar
YK(13) s dng n gp c tay tr để phc hi
dui các ngón.c gi ghi nhn tt c bnh nn
lit TKLCS (13 BN) trong nghiên cứu đều
biến dng nghiêng quay khp c tay vi độ
nghiêng trung nh 140. c gi cho rng biến
dng này là do cơ gp c tay tr đã bị lấy làm
động lc nhưng vẫn th đưc chnh sa
mt cách th động. Theo Timothy D(6) vic ly cơ
gp c tay tr đ phc hi dui ngón th m
biến dng nghiêng quay khp c tay. Tình trng
y th còn trm trng hơn nếu chuyển
sp tn vào dui c tay quay dài để phc hi
dui c tay. vyc gi đ ngh xem xét chng
ch đnh s dng gấp c tay tr đi vi bnh
nhân đã biến dng nghiêng quay khp c tay
trước phu thut nhng bnh nn lit
TKLCS. Theo Douglas MS(5), mặc phương
pp s dng cơ gp c tay tr mt trong
những phương pháp chuyển n đầu tiên,
nhưng ngày nay,c phẫu thut viên li tch s
dng gp c tay quay gấp c ngón
ng hơn. Vì vic ly đi cơ gấp c tay tr s m
mt động c gp c tay tr, cng vi vic BN b
liệt dui c tay tr s y mt cân bng khp
c tay và biến dng nghiêng quay khp c tay.
Phc hi vận động ngón I
Trong nghiên cu ca chúng i, n dui
dài nn I được chuyn chung ng vi gân
dui c ngón o gân gp c tay quay qua
màng gian ct. Để phc hồi động tác dng ngón
I, chúng i áp dng pơng pp ca Merle
D’Aubigne, ng n gan tay dài luồn dưới da,
chuyn o n dng dài dui ngn ngón I.
Lúc này, n gan tay dài không ch c dng
dng ngón I n h tr cho động c dui
ngón I. Biên độ dng ngón I trung nh trong
nghiên cu ca chúng tôi 55,3° ± 7,4°, gn
ging vi kết qu ca Phm Hoàng Lai(7) (58,6° ±
8,4°) cao hơn so với kết qu ca c tác gi
c ngoài khác như Altintas AA(10) (46° ± 10°)
Shamar YK(13) (44°). Thc tế khám m ng
sau m nhiu tháng cho thy, hu hết bnh nn
đu có th duỗi độc lp nn I so vi c ngón
dài do khi gan tay dài co lại thì c 2 dng
dài và dui ngn đều b kéo cùng lúc. Theo Kruft
S(15) th thut y giúp gi ngón i tư thế
trung nh, không b hp k ngón I II dưới lc
kéo ca khép ngón cái, nhờ đó động tác đối
ngón ca ngón I phc hi tt hơn. Điểm Kapanji
trungnh đạt đưc trong nghiên cu ca cng
i là 8,4 ± 1,2; cao hơn kết qu ca Shamar YK(13)
7,8.
Phc hi lc cm nm
Lc nm trung nh đạt được ca chúng i
65,4% so vi bên lành, gn ging vi kết qu
ca Phm Hoàng Lai(7) 70% và caon kết qu
ca c tác gi c ngi s dng Trong lit
TKQ, do các dui c tay b lit n khp c
tay b gp th đng khi gp ngón. vy, lc
nm b nh hưởng rt ln. Theo Labosky DA(1),
trong lit TKQ, lc nm giảm đi 77%. Sau khi
đưc chuyn gân phc hồi động tác dui c tay,
lc nm ca n tay s đưc phc hi đáng k.
Trong lit thp, duỗi c tay tr b lit đôi
khi cơ dui c tay quay ngắn ng b lit, n lc
nm ng bị nh hưởng nhưng ít n. Al–
Qattan MM(9) đã chuyển gân điu tr lit TKQ và
TKLCS cho 15 BN lc nm n tay sau m
đt 46% so vi n lành. Altintas AA(10) s dng