Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
ĐIỀU TRỊ MÔ TÂN SINH DẠ DÀY<br />
BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI<br />
Lê Quang Nhân*, Nguyễn Thúy Oanh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Ngày nay cắt niêm mạc qua nội soi (CNMQNS) được xem là một phương pháp điều trị tổn<br />
thương tiền ung thư và ung thư ở dạ dày.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi (CNMQNS) trong điều trị<br />
polyp không cuống dạ dày.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Chúng tôi thu thập và phân tích số liệu từ 35<br />
trường hợp được CNMQNS trong thời gian từ tháng 8/2007 đến 7/2012 tại khoa Nội soi bệnh viện Đại học Y<br />
Dược TP HCM.<br />
Kết quả: Có 10 nam và 25 nữ. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 45 tuổi. Thời gian ổ loét lành sẹo trung<br />
bình là 5 tuần. Kết quả chung nhiều hứa hẹn và theo dõi trong 4 năm không có polyp tái phát.<br />
Kết luận: Những kết quả sớm của chúng tôi cho thấy phương pháp CNMQNS hiệu quả và an toàn trong<br />
điều trị polyp không cuống dạ dày.<br />
Từ khóa: Cắt niêm mạc dạ dày. Polyp dạ dày, Polyp không cuống.<br />
<br />
SUMMARY<br />
GASTRIC POLYPS TREATED BY ENDOSCOPIC MUCOSAL RESECTION<br />
Le Quang Nhan, Nguyen Thuy Oanh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 3 - 2012: 40 - 43<br />
Background: Endoscopic mucosal resection now is an optional treatment for the premalignant and<br />
malignant lesions of the stomach.<br />
Aims: To determine the initial results of endoscopic mucosal resection (EMR) in treatment of nonpedunculated gastric polyps.<br />
Methods: A case series study of 35 patients treated by EMR from 8/2007 to 7/2012 in GI endoscopic ward of<br />
University Medical Center at HCM city.<br />
Results: There were 10 males and 25 females with mean age 45.5. Mean healing ulcer after EMR was 5<br />
weeks. The overall results were promising and no recurrence of polyp after 4 years follow-up.<br />
Conclusions: Our study shows that EMR can be used effective and safe in treatment of non-pedunculated<br />
gastric polyps.<br />
Keywords: Endoscopic mucosal resection, gastric polyp, non-pedunculated polyp.<br />
“sinh thiết mẫu lớn”. Đến thập niên 1990, các<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
bác sĩ nội soi người Nhật lần đầu tiên áp dụng<br />
Phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi<br />
thành công phương pháp này trong điều trị ung<br />
(CNMQNS) được tiến hành từ thập niên 1970,<br />
thư thực quản sớm. Kể từ đó CNMQNS được<br />
lúc đầu phương pháp này được xem như là<br />
ứng dụng rộng rãi trên thế giới trong điều trị các<br />
* Khoa Ngoại Tiêu hóa – Gan mật, Khoa Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br />
** Bộ môn Ngoại, ĐHYD TP.HCM, Khoa Nội soi, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS BS Lê Quang Nhân, ĐT: 0908853389,<br />
Email: nhan.lq@umc.edu.vn<br />
<br />
40<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
sang thương tiền ung thư và các sang thương<br />
tân sinh của niêm mạc ống tiêu hóa.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Đánh giá kết quả sớm của phương pháp<br />
CNMQNS trong điều trị polyp không cuống dạ<br />
dày.<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
Đánh giá biến chứng sớm sau CNMQNS<br />
(chảy máu, thủng gây viêm phúc mạc...); Đánh<br />
giá tái phát polyp tại chỗ trong 4 năm.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Tất cả bệnh nhân trên 15 tuổi được chẩn<br />
đoán polyp không cuống dạ dày có chỉ định<br />
CNMQNS.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn vào mẫu nghiên cứu<br />
Bệnh nhân trên 15 tuổi.<br />
Bệnh nhân có polyp không cuống, có kết<br />
quả giải phẫu bệnh là polyp tuyến ống có hoặc<br />
không có nghịch sản và bướu nhung mao kích<br />
thước nhỏ hơn 2 cm.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân nhỏ hơn 15 tuổi và lớn hơn 70<br />
tuổi, không hợp tác.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
sang thương. Chích vào dưới niêm khoảng 20 –<br />
200 ml dung dịch nước muối sinh lý và 2,5 mg<br />
xanh méthylen giúp tránh thủng thành dạ dày<br />
khi tiến hành CNMQNS, đây là biến chứng cần<br />
can thiệp phẫu thuật cấp cứu(15,17). Quan sát nếu<br />
thấy phần niêm mạc có sang thương phồng to<br />
lên và sang thương di động lên cao hơn niêm<br />
mạc bình thường xung quanh nghĩa là sang<br />
thương chỉ khu trú ở niêm mạc, có thể cắt qua<br />
nội soi ống mềm được an toàn. Nếu phần niêm<br />
mạc này không di động cao hơn niêm mạc bình<br />
thường xung quanh, có nghĩa là sang thương đã<br />
xâm lấn sâu hơn lớp niêm và loại khỏi lô nghiên<br />
cứu.<br />
Dùng dụng cụ cap và snare cắt khoanh niêm<br />
mạc có sang thương hoặc dùng dây thun thắt<br />
tạo giả polyp và cắt bằng snare. Sau cắt và lấy<br />
phần niêm mạc ra khỏi dạ dày, kiểm tra đáy mặt<br />
cắt lại: nếu vẫn còn màu xanh, mặt cắt an toàn,<br />
chưa thủng thành dạ dày. Nếu mặt cắt có chỗ<br />
xanh chỗ trắng, nguy cơ cắt qua lớp dưới niêm,<br />
cần theo dõi sát hàng ngày tình trạng thủng dạ<br />
dày. Sau đó sang thương lấy ra được cố định<br />
trong dung dịch formol 10% và gởi phòng giải<br />
phẫu bệnh của Đại học Y Dược TP.HCM khảo<br />
sát từng lát cắt cách nhau 2 mm. Ngày thứ nhất<br />
và ngày thứ hai sau cắt niêm mạc, bệnh nhân ăn<br />
cháo và súp, uống thuốc chống tiết dịch vị. Sau<br />
đó ăn thức ăn đặc dần dần kèm uống thuốc<br />
chống tiết dịch vị có tính axít liên tục cho đến<br />
khi ổ loét lành sẹo tại chỗ cắt niêm mạc.<br />
<br />
Bệnh nhân có bệnh mạn tính: tiểu đường<br />
không điều trị hoặc điều trị chưa ổn định, lớn<br />
tuổi suy kiệt, di chứng tai biến mạch máu não,<br />
xơ gan có rối loạn đông máu suy tim, viêm gan<br />
cấp…<br />
<br />
Theo dõi bệnh nhân tái khám: Đánh giá tái<br />
phát tại chỗ trong 4 năm: một tuần, một tháng<br />
và mỗi 24 tháng. Bệnh nhân tái khám sẽ được<br />
khảo sát: nội soi thực quản dạ dày tá tràng, siêu<br />
âm bụng tổng quát.<br />
<br />
Polyp lớn hơn 2 cm, bướu nhung mao lớn<br />
hơn 2 cm.<br />
<br />
Nếu có polyp tái phát tại chỗ, chúng tôi tiếp<br />
tục cắt polyp qua nội soi.<br />
<br />
Ung thư dạ dày.<br />
<br />
Cách tiến hành<br />
Trong khi nội soi, sang thương được định vị<br />
giới hạn bằng cách bơm chất màu xanh<br />
méthylen lên bề mặt niêm mạc vùng có sang<br />
thương. Dùng đầu snare đánh dấu giới hạn<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian từ tháng 8/2007 đến 7/2012<br />
tại khoa Nội soi bệnh viện Đại học Y Dược TP<br />
HCM chúng tôi đã thực hiện PPCNMQNSOM<br />
cho 10 bệnh nhân nam và 25 nữ. Tuổi trung bình<br />
của bệnh nhân: 45,5 ± 11,5 tuổi.<br />
<br />
41<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
<br />
Sang thương<br />
Đặc điểm về đại thể của sang thương: Kích<br />
thước trung bình: 9,5 ± 2,4 mm.<br />
Vị trí sang thương:<br />
Phình vị: 1 trường hợp.<br />
Thân vị: 2 trường hợp.<br />
Hang vị: 28 trường hợp.<br />
Ống môn vị: 4 trường hợp.<br />
Trong đó sang thương:<br />
Phía bờ cong lớn: 19 trường hợp.<br />
Phía bờ cong nhỏ: 4 trường hợp.<br />
Vách trước thành dạ dày: 9 trường hợp.<br />
Vách sau thành dạ dày: 3 trường hợp.<br />
Thời gian thực hiện trung bình: 15,3 ± 13,2<br />
phút.<br />
Thời gian ổ loét lành sẹo trung bình: 4,9 ± 1,7<br />
tuần. Các bệnh nhân đều uống thuốc ức chế<br />
bơm proton và sucralfate với liều như nhau.<br />
Không có trường hợp nào bị biến chứng<br />
(chảy máu, thủng) và polyp tái phát.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Theo Yamao T(24) và Ye B.D(25), chúng ta có<br />
thể chích dưới niêm an toàn với nước muối sinh<br />
lý, glyceol, hyaluronic acid, dung dịch chứa<br />
fibrinogen. Nhiều tác giả khác(1,3,8,12,21,23) cũng đề<br />
cập đến sự an toàn của phương pháp cắt niêm<br />
mạc phụ thuộc vào việc chích dưới niêm mạc, vì<br />
dung dịch được chích dưới niêm mạc sẽ có tác<br />
dụng giống như lớp đệm bảo vệ lớp cơ bên dưới<br />
không bị tổn thương trong quá trình cắt đốt<br />
bằng dòng điện đơn cực Trong nghiên cứu, các<br />
bệnh nhân đều được chích dưới niêm với nước<br />
muối sinh lý, nhược điểm khi dùng dung dịch<br />
này là đặc tính dễ bị hấp thu nhanh, nếu thời<br />
gian thực hiện kỹ thuật lâu cần phải chích thêm<br />
dưới niêm.<br />
Trong nhuộm màu, Indigo carmine thường<br />
được dùng do tính không được hấp thu bởi<br />
niêm mạc ống tiêu hóa. Xanh méthylen ít được<br />
dùng vì đặc tính dễ hấp thu bởi niêm mạc ống<br />
<br />
42<br />
<br />
tiêu hóa. Cả hai dung dịch này được đánh giá<br />
an toàn khi sử dụng.<br />
Kakushima(12) nhận thấy niêm mạc được cắt<br />
và bóc tách dưới niêm có kích thước trung bình<br />
34,7 mm sẽ lành sẹo trong vòng 8 tuần, trong<br />
suốt 8 tuần bệnh nhân uống thuốc ức chế bơm<br />
proton và sucralfate. Trong nghiên cứu, ổ loét có<br />
kích thước trung bình 9,5 mm cần khoảng 5 tuần<br />
để lành sẹo, do sự khác biệt về kích thước sang<br />
thương, kích thước ổ loét và kỹ thuật. Nếu sang<br />
thương nhỏ và ổ loét nhỏ nông sau thực hiện<br />
phương pháp CNMQNSOM, ổ loét sẽ lành sẹo<br />
nhanh. Ngược lại nếu sang thương to và ổ loét<br />
to sâu sau thực hiện phương pháp cắt và bóc<br />
tách dưới niêm, ổ loét sẽ lành sẹo lâu hơn.<br />
Kakushima(12) thống kê rằng bệnh nhân uống<br />
thuốc ức chế bơm proton và sucralfate sẽ giúp<br />
cho ổ loét lành sẹo nhanh và không biến chứng<br />
trong vòng 8 tuần sau thực hiện phương pháp<br />
cắt và bóc tách dưới niêm. Trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi, các bệnh nhân đều uống giống<br />
như vậy và trong quá trình theo dõi chúng tôi<br />
nhận thấy diễn tiến ổ loét lành nhanh, không có<br />
biến chứng chảy máu hoặc thủng.<br />
Các tác giả nước ngoài áp dụng siêu âm<br />
qua nội soi và đánh giá của giải phẫu bệnh<br />
sau cắt u niêm mạc để đánh giá sự xâm lấn<br />
của tế bào ung thư vào lớp dưới niêm, lớp cơ<br />
và tiên lượng có di căn hạch(2). Trong nghiên<br />
cứu, có 1 trường hợp u niêm mạc dạ dày có<br />
kết quả sinh thiết nghịch sản nhẹ, chúng tôi<br />
cắt u niêm mạc bằng dụng cụ cap và kết quả<br />
sinh thiết là ung thư niêm mạc dạ dày. Khi tái<br />
khám sau 3 tuần, bệnh nhân được cho chỉ<br />
định CT scan, kết quả CT là dầy nhẹ vách bờ<br />
cong nhỏ, không hạch quanh dạ dày. Hiện tại<br />
MRI cho hình ảnh rõ hơn CT trong đánh giá<br />
hạch di căn quanh dạ dày vì chúng ta có thể<br />
khảo sát ổ bụng với nhiều lát cắt theo mong<br />
muốn.<br />
Gotoda(9) ghi nhận có các biến chứng sau cắt<br />
niêm mạc qua nội soi như đau, chảy máu,<br />
thủng. Trong đó đau thường ở mức độ nhẹ và sẽ<br />
hết sau khi bệnh nhân uống thuốc ức chế bơm<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 2012<br />
proton và sucralfate. Chảy máu là biến chứng<br />
thường gặp nhất với tần suất 8%, chúng ta có<br />
thể cầm máu bằng kẹp clip hoặc đốt bằng kềm<br />
sinh thiết. Thủng ống tiêu hóa là biến chứng ít<br />
gặp trong cắt niêm mạc qua nội soi, nếu có biến<br />
chứng này xảy ra thì lổ thủng nhỏ, chúng ta có<br />
thể khâu lổ thủng này bằng kẹp nhiều clip(9).<br />
<br />
8.<br />
<br />
Trong nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng<br />
kỹ thuật dùng dây thun thắt tạo giả polyp dễ<br />
dàng và thực hiện nhanh hơn so với kỹ thuật<br />
dùng dụng cụ cap hút và cắt niêm mạc, nhưng<br />
kỹ thuật dùng dây thun chỉ dùng để cắt các u<br />
niêm mạc và polyp nhỏ hơn 1 cm, còn kỹ thuật<br />
dùng cap có thể cắt sang thương từ 1 đến 2 cm.<br />
Hiện tại các tác giả nước ngoài đang áp dụng<br />
phương pháp cắt và bóc tách dưới niêm<br />
(endoscopic submucosal dissection) bằng dụng<br />
cụ đặc biệt có đầu cách điện đắt tiền để cắt các<br />
ung thư sớm niêm mạc dạ dày và đại trực tràng<br />
có kích thước lớn hơn 2 cm, đây là một kỹ thuật<br />
khó với nhiều nguy cơ chảy máu và thủng.<br />
<br />
11.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
15.<br />
<br />
16.<br />
<br />
17.<br />
18.<br />
<br />
Những kết quả sớm của chúng tôi cho thấy<br />
phương pháp CNMQNS hiệu quả và an toàn<br />
trong điều trị polyp không cuống dạ dày.<br />
<br />
19.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
20.<br />
<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Abe N, Mori T, Takeuchi H, et al. (2005). Laproscopic lymph<br />
node dissection after endoscopic submucosal dissection: a novel<br />
and minimally invasive approach to treating early-stage gastric<br />
cancer. Am J Surg 190: 496 – 503.<br />
Cantor M.J, Davila R.E, Faigel D.O (2006). Yield of tissue<br />
sampling for subepithelial lesions evaluated by EUS: a<br />
comparison between forceps biopsies and endoscopic<br />
submucosal resection. Gastrointest Endosc 64: 29 –34.<br />
Choi I.J, Kim C.G, Chang H.J, et al. (2005). The learning curve for<br />
EMR with circumferential mucosal incision in treating<br />
intramucosal gastric neoplasm. Gastrointest Endosc 62: 860 – 65.<br />
Conio M, Cameron A.J, Chak A, et al. (2005). Endoscopic<br />
treatment of high-grade dysplasia and early cancer in Barrett’s<br />
oesophagus. Lancet Oncol 6: 311 – 21.<br />
Conio M, Ponchon T, Blanchi S, et al. (2006). Endoscopic<br />
Mucosal Resection. Am J Gastroenterol 101: 653 – 63.<br />
Ell C, May A, Pech O, et al. (2007). Curative endoscopic resection<br />
of early esophageal adenocarcinomas (Barrett’s cancer).<br />
Gastrointest Endosc 65: 3 – 9.<br />
Fujishiro M, Yahagi N, Kashimura K, et al. (2005). Gastrointest<br />
Endosc 2005) 62: 933 – 42.<br />
<br />
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa<br />
<br />
21.<br />
<br />
22.<br />
<br />
23.<br />
<br />
24.<br />
<br />
25.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Fujishiro M, Yahagi N, Yahagi N, et al. (2006). Successful<br />
outcomes of a novel endoscopic treatment for GI tumors:<br />
endoscopic submucosal dissection with a mixture of highmolecular-weigh hyaluronic acid, glycerin, and sugar.<br />
Gastrointest Endosc 63: 243 – 49.<br />
Gotoda T (2006). Endoscopic resection of early gastric cancer: the<br />
Japanese perspective. Curr Opin Gastroenterol 22: 561 – 69.<br />
Ikeda K, Raven AF, Mosse A, et al. (2005). Endoscopic fullthickness resection with sutured closure in a porcine model.<br />
Gastrointest Endosc 62: 122 – 29.<br />
Japanese Gastric Cancer Association (1998). Japanese<br />
Classification od Gastric Carcinoma. 2nd English edition. Gastric<br />
Cancer 1: 10 – 24.<br />
Kakushima N, Yahagi N, Fujishiro M, et al. (2004). The healing<br />
process of gastric artificial ulcers after endoscopic submucosal<br />
dissection. Digestive Endosc 16: 327 – 31.<br />
Monkewich GJ, Haber GJ (2005). Novel endoscopic therapies for<br />
gastrointestinal malignancies: endoscopic mucosal resection and<br />
endoscopic ablation. Med Clin N Am 89: 159 - 86.<br />
Jameel JKA, Pillinger SH, Moncur P, et al. (2006). Endoscopic<br />
mucosal resection (EMR) in the management of large colo-rectal<br />
polyps. Colorectal Dis 8, 497 – 500.<br />
Rajan E, Gostout C.J, Feitoza A.B, et al. (2004). Widespread EMR:<br />
a new technique for removal of large areas of mucosa.<br />
Gastrointest Endosc 60: 623 – 27.<br />
Raju GS, Ahmed I, Brining D, et al. (2006). Endoluminal closure<br />
of large perforations of colon with clips in a porcine model (with<br />
video). Gastrointest Endosc 64: 640 – 46.<br />
Reshamwala PA, Darwin PE (2006). Endoscopic management of<br />
early gastric cancer. Curr Opin Gastroenterol 22: 541 – 45.<br />
Saito Y, Emura F, Matsuda T, et al. (2005). A new sinker-assissted<br />
endoscopic submucosal dissection for colorectal cancer.<br />
Gastrointest Endosc 62: 297 – 301.<br />
Sumiyama K, Gostout C.J, Rajan E, et al. (2007). Endoscopic fullthickness closure of large gastric perforations by use of tissue<br />
anchors. Gastrointest Endosc 65: 134 – 139.<br />
Tanabe S, Koizumi W, Mitomi H, et al. (2004). Usefulness of<br />
EMR with an oblique aspiration mucosectomy device compared<br />
with strip biopsy in patients with superficial esophageal cancer.<br />
Gastrointest Endosc 59: 558 – 563.<br />
Watabe H, Yamaji Y, Okamoto M, et al. (2006). Risk assessment<br />
for delayed hemorrhagic complication of colonic polípectomy:<br />
polyp-related factors and patient-related factors. Gastrointestinal<br />
endoscopy 64: 73 – 78.<br />
Watanabe K, Ogata S, Kawazoe S, et al. (2006). Clinical outcomes<br />
of EMR for gastric tumors: historical pilot evaluation between<br />
endoscopic submucosal dissection and conventional mucosal<br />
resection. Gastrointest Endosc 63: 776 – 782.<br />
Yamamoto H (2005). Endoscopic therapy of early gastric cancer.<br />
Best Practice & Research Clinical Gastroenterology 19 (6): 909 –<br />
26.<br />
Yamao T, Shirao K, Ono H, et al. (1996). Risk factors for lymph<br />
node metastasis from intramucosal gastric carcinoma. Cancer 77:<br />
602-6.<br />
Ye BD, Cheon JH, Choi KD, et al. (2006). Omeprazole may be<br />
superior to famotidine in the management of iatrogenic ulcer<br />
after endoscopic mucosal resection: a prospective randomized<br />
controlled trial. Aliment Pharmacol Ther 24: 837 – 43.<br />
<br />
43<br />
<br />