108
Điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm
tại Bệnh viện Bưu điện Hà Nội
Vũ Mai Phương1, Đặng Thị Minh Nguyệt2, Tăng Văn Dũng2*
1 Bệnh viện Bưu Điện Hà Nội
2 Trường Đại học Y Hà Nội
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu:
Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
Hồi cứu bệnh án 92 bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau IVF phẫu thuật tại Bệnh
viện Bưu Điện Hà Nội từ tháng 01/2022 - 12/2023.
Kết quả:
79,3% trường hợp được phẫu thuật khi tuổi thai < 6 tuần tính theo ngày chuyển phôi. 97,8% khối chửa kích
thước dưới 5 cm. 100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi xử trí khối chửa. Có 38% trường hợp cắt khối chửa và kẹp
vòi tử cung đối diện.
Kết luận:
Chửa ngoài tử cung sau IVF thường được phát hiện sớm với khối chửa kích thước nhỏ. Phẫu thuật nội soi
được áp dụng rộng rãi, có hiệu quả trong điều trị. Hai cách thức phẫu thuật chính là nội soi cắt khối chửa và cắt khối
chửa kèm kẹp vòi tử cung bên đối diện.
Từ khóa:
c
hửa ngoài tử cung, phẫu thuật nội soi, thụ tinh trong ống nghiệm.
Surgical treatment of ectopic pregnancy after in vitro fertilization at
Hospital of Post and Telecommunications
Vu Mai Phuong1, Dang Thi Minh Nguyet2, Tang Van Dung2*
1 Hospital of Post and Telecommunications
2 Hanoi Medical University
Abstract
Objectives:
To assess the outcomes of surgical treatment for ectopic pregnancy cases occurring after in vitro
fertilization (IVF)
Materials and methods:
A retrospective study included 92 patients diagnosed with ectopic pregnancy following IVF
and treated at Hospital of Post and Telecommunications from January 2022 to December 2023.
Results:
79.3% of cases were operated on when the gestational age was < 6 weeks (from embryo transfer date). 97.8%
of ectopic pregnancy mass were less than 5cm in size. 100% of patients underwent laparoscopic surgery to treat the
ectopic pregnancy. 38% of cases required removal of ectopic pregnancy and clamping the opposite fallopian tube.
Conclusions:
Ectopic pregnancy after IVF is often detected early with a small pregnancy mass. Laparoscopic surgery
is widely used and effective in the treatment of ectopic pregnancy. The two main surgical methods are laparoscopic
salpingectomy and salpingectomy with clamping of the opposite fallopian tube.
Keywords: ectopic pregnancy, laparoscopic surgery, in vitro fertilization.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Tăng Văn Dũng, email: tangvandung@hmu.edu.vn
Nhận bài (received): 19/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Vũ Mai Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):108-111.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chửa ngoài tử cung (CNTC) một cấp cứu thường
gặp trong sản phụ khoa, đe dọa tính mạng nếu xảy ra
biến chứng, ảnh hưởng đến sức khỏe khả năng sinh
sản của người phụ nữ. Hiện nay, CNTC vẫn một vấn
đề lớn trong thực hành sản phụ khoa và là nguyên nhân
tử vong hàng đầu ở phụ nữ mang thai 3 tháng đầu [1]. Ở
nhóm có tiền sử vô sinh, nguy cơ CNTC cao gấp 2,6 lần
so với nhóm phụ nữ không tiền sử sinh. Tần suất
hiện nay của CNTC sau thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
dao động từ 2,1% đến 8,6% các trường hợp thai trên
lâm sàng. Với các nhóm sinh do nguyên nhân tại vòi tử
cung, tỷ lệ này có thể lên đến 11% [2]. Các phương pháp
hỗ trợ sinh sản, trong đó thụ tinh trong ống nghiệm
cũng làm gia tăng các hình thái CNTC ít gặp trước đây
như chửa buồng trứng, chửa bụng, chửa ống cổ tử
PHỤ KHOA - KHỐI U
109
cung, chửa kẽ, vừa có thai trong buồng tử cung vừa chửa
ngoài tử cung (heterotopic pregnancy). Tại Bệnh viện
Bưu điện Nội, các tiến bộ của kỹ thuật hỗ trợ sinh
sản được áp dụng tốt giúp rất nhiều cặp vợ chồng hiếm
muộn có con. Tuy nhiên các tác nhân dẫn đến vô sinh ở
người nữ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản cũng được xem
các yếu tố nguy của CNTC, tác động đến tỷ lệ mắc
bệnh và kết quả điều trị. Xuất phát từ các tình huống lâm
sàng xảy ra trên thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
với mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật chửa
ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh
viện Bưu điện Hà Nội.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 92 bệnh nhân được
chẩn đoán chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống
nghiệm được phẫu thuật có kết quả giải phẫu bệnh tại
Bệnh viện Bưu điện Hà Nội từ tháng 01/2022 đến tháng
12/2023.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả, hồi cứu.
2.3. Cỡ mẫu:
Lấy mẫu toàn bộ thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn trong
thời gian nghiên cứu.
2.4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu không can thiệp trên sản phụ, chỉ sử
dụng hồ sơ bệnh án được lưu trữ tại kho hồ sơ của bệnh
viện, đảm bảo sự mật thông tin. Kết quả nghiên cứu
nhằm đưa ra kiến nghị để phục vụ bệnh nhân, nâng cao
chất lượng điều trị.
3. KẾT QU
Bảng 1. Nguyên nhân thụ tinh trong ống nghiệm
Nguyên nhân Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tắc vòi tử cung 14 15,2
Bất thường phóng noãn 27 29,3
Lạc nội mạc tử cung 9 9,9
Tinh dịch đồ bất thường 11 11,9
Không rõ nguyên nhân 31 33,7
Tổng 92 100,0
Trong các nguyên nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm, nhóm không rõ nguyên nhân, nhóm do bất thường phóng
noãn và nhóm tắc vòi tử cung chiếm tỉ lệ cao nhất là 33,7%, 29,3% và 15,2%.
Bảng 2. Số phôi chuyển và hình thái chửa ngoài tử cung
Số lượng
phôi chuyển
Thai ngoài tử cung
n (%)
Thai trong và thai ngoài tử cung
n (%)
Tổng
n (%)
1 79 (100,0) 0 (0,0) 79 (85,9)
2 7 (58,3) 6 (46,2) 13 (14,1)
Tổng 86 (93,5) 6 (6,5) 92 (100,0)
Có 06 bệnh nhân vừa có thai trong buồng tử cung, vừa có thai ngoài tử cung đều sau chuyển 02 phôi vào buồng
tử cung.
Bảng 3. Vị trí khối chửa ngoài tử cung
Vị trí khối chửa Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Vòi tử cung
Loa
83
6
90,2
7,2
Bóng 64 77,1
Eo 6 7,2
Kẽ 7 8,4
Buồng trứng 5 5,4
Ổ bụng 4 4,3
Tổng 92 100,0
Vị trí chửa ngoài tử cung hay gặp nhất vòi tử cung, chiếm 90,2%, trong đó đoạn bóng chiếm tỉ lệ cao nhất
77,1%. Các hình thái chửa ít gặp hơn là chửa ở buồng trứng (5,4%), chửa trong ổ bụng (4,3%).
Vũ Mai Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):108-111.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748
110
Bảng 4. Cách thức phẫu thuật
Cách thức xử lý VTC Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nội soi cắt khối chửa 57 62
Nội soi cắt khối chửa + kẹp vòi
tử cung đối diện 35 38
Tổng 92 100,0
100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi xử trí khối chửa. Trong đó có 38% trường hợp cắt khối chửa và kẹp vòi
tử cung bên đối diện.
Bảng 5. Kích thước khối chửa và tuổi thai khi phẫu thuật
Tuổi thai (Tuần)
Kích thước khối chửa (cm)
4 - < 6 6 - < 8 8Tổng
n (%)
≤ 3 46 10 0 56 (60,9)
3 - 5 27 7 0 34 (36,9)
≥ 5 0 0 2 2 (2,2)
Tổng 73 (79,3) 17 (18,5) 2 (2,2) 92 (100,0)
79,3% trường hợp được phẫu thuật khi tuổi thai <6 tuần tính theo ngày chuyển phôi. Đa số các trường hợp
(97,8%) khối chửa kích thước dưới 5cm.
Bảng 6. Lượng máu trong ổ bụng và thời gian trước mổ
Thời gian
Lượng máu
(ml)
< 24 giờ
n (%)
24 - 48 giờ
n (%)
> 48 giờ
n (%)
Tổng
n (%)
< 100 6
(10,2) 26
(44,1) 27
(45,8) 59
(54,1)
100 - 500 1
(8,3) 8
(66,7) 3
(25,0) 12
(13,0)
> 500 - 1000 4
(30,8) 4
(30,8) 5
(38,5) 13
(14,1)
≥ 1000 4
(50,0) 2
(25,0) 2
(25,0) 8
(8,7)
Tổng 15
(16,3)
40
(43,5)
37
(40,2)
92
(100,0)
54,1% trường hợp được phẫu thuật khi chỉ < 100 ml máu trong bụng. 8 trường hợp phẫu thuật khi
1000 ml máu trong bụng, trong đó có 04 trường hợp nằm viện > 24 giờ.
Vũ Mai Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):108-111.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748
4. BÀN LUẬN
4.1. Nguyên nhân thụ tinh trong ống nghiệm
Trong các nguyên nhân làm thụ tinh trong ống
nghiệm, nhóm không nguyên nhân, nhóm do bất
thường phóng noãn và nhóm tắc vòi tử cung chiếm tỉ lệ
cao nhất 33,7%, 29,3% 15,2%. Các nghiên cứu đều
chỉ ra rằng vô sinh do vòi tử cung yếu tố nguy nổi
bật nhất của CNTC sau chuyển phôi. Bệnh nhân vô sinh
do tổn thương vòi tử cung (VTC) có thể do tắc hoặc hẹp
VTC, đó kết quả của một quá trình viêm nhiễm
đường sinh dục, có liên quan mật thiết với CNTC. Vai trò
chức năng của VTC đối với IVF được Victor Knutzen
thực nghiệm năm 1992 trên 34 bệnh nhân. Các bệnh
nhân được chuyển phôi giả với 40 µL thuốc cản quang
vào buồng tử cung. Kết quả 38,2% bệnh nhân thuôc
cản quang vào VTC, trong đó với VTC bình thường phôi
được đưa trở lại BTC, còn các trường hợp VTC tổn
thương trước đó phôi nằm lại ở VTC [3].
4.2. Số lượng phôi chuyển hình thái, vị trí chửa
ngoài tử cung
Kết quả cho thấy 85,9% các trường hợp chửa
ngoài tử cung sau chuyển 01 phôi. Có 06 bệnh nhân vừa
thai trong buồng tử cung, vừa thai ngoài tử cung
đều sau chuyển 02 phôi vào buồng tử cung. Kết quả này
tương đồng với nghiên cứu gần đây của Kiều Duy Anh
cho thấy đa số đối tượng trong nghiên cứu chuyển
1 phôi (chiếm 72,4%) [4], nhưng khác biệt rệt với các
nghiên cứu giai đoạn trước của các tác giả Tăng Văn
Dũng, Nguyễn Thành Lợi phần lớn các trường hợp
chửa ngoài tử cung sau IVF chuyển từ 02 phôi hoặc 03
phôi [5], [6]. Kết quả nghiên cứu này cho thấy nỗ lực trong
việc giảm số lượng phôi chuyển để hạn chế các nguy cơ
111
của đa thai các rủi ro cho mẹ thai, nguy chửa
ngoài tử cung sau IVF, rủi ro khi giảm thiểu thai.
Vị trí chửa ngoài tử cung hay gặp nhất vòi tử
cung, chiếm 90,2%, trong đó đoạn bóng chiếm tỉ lệ cao
nhất 77,1%. Các hình thái chửa ít gặp hơn chửa
buồng trứng (5,4%), chửa trong bụng (4,3%). Thụ tinh
trong ống nghiệm làm gia tăng các hình thái CNTC ít gặp
trước đây như chửa buồng trứng, chửa bụng, chửa
ống cổ tử cung, chửa kẽ, thai dị hợp (vừa thai trong
buồng tử cung, vừa có thai ngoài tử cung).
4.3. Cách thức phẫu thuật
100% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị
chửa ngoài tử cung. Điều này cho thấy việc ứng dụng
phẫu thuật nội soi trong điều trị CNTC các bệnh viện,
các tuyến đã có sự tiến bộ đáng kể, mang lại lợi ích cho
bệnh nhân. 38% trường hợp trong mổ tiến hành cắt
khối chửa và kẹp vòi tử cung đối diện. Theo các tác giả
Hồng Kông, nếu phẫu thuật viên đánh giá chức năng vòi
còn tốt, niêm mạc vòi tử cung tốt có thể mở thông vòi tử
cung bên đối diện. Nếu như vòi tử cung bên đối diện giãn
tắc, nước, mất hết chức năng sẽ cắt vòi tử cung đó, hay
vòi tử cung còn lại bình thường, nhưng thể tiến hành
kẹp vòi tử cung hoặc cắt vòi tử cung để tăng tỉ lệ thành
công cho lần chuyển phôi sau hoặc tránh chửa ngoài tử
cung tái phát. Việc cắt hay kẹp vòi tùy vào tình trạng vòi,
thể kẹp trong những trường hợp quá dính không thể
bộc lộ được vòi tử cung hay quan điểm của phẫu thuật
viên không muốn cắt vòi tử cung do có nguy cơ làm tổn
thương mạch máu nuôi dưỡng buồng trứng, thể làm
giảm dự trữ buồng trứng sau này [7].
4.4. Kích thước khối chửa tuổi thai khi phẫu thuật
Kết quả nghiên cứu có 79,3% trường hợp được phẫu
thuật khi tuổi thai < 6 tuần tính theo ngày chuyển phôi.
Đa số các trường hợp (97,8%) khối chửa kích thước dưới
5cm. Kết quả này tương đồng với kết quả của Tăng Văn
Dũng, thời gian từ khi chuyển phôi đến lúc xử trí các
bệnh nhân chỉ có CNTC là 26,2 ± 5,2 ngày [5]. Đồng thời
kết quả này tương đồng với kết quả của Kiều Duy Anh,
59,5% thai phụ có kích thước khối chửa không vượt quá
3 cm. Tỷ lệ bệnh nhân có kích thước khối chửa trên 5 cm
chỉ chiếm 1,3% [4]. Điều này cho thấy các đối tượng sau
thụ tinh trong ống nghiệm thường sự theo dõi thai sát
sao hơn đặc biệt trong những tuần đầu sau chuyển
phôi, dẫn đến việc phát hiện chửa ngoài tử cung khá
sớm, với khối chửa có kích thước nhỏ.
4.5. Lượng máu trong ổ bụng khi phẫu thuật và thời
gian trước mổ
Theo nghiên cứu cho thấy 54,1% trường hợp được
phẫu thuật khi chỉ <100ml máu trong bụng. 8
trường hợp phẫu thuật khi có ≥1000 ml máu trong bụng,
trong đó 04 trường hợp nằm viện >24 giờ. Kết quả
này tương đồng với nghiên cứu của Kiều Duy Anh
94,9% thai phụ lượng máu trong bụng dưới 500 ml
[4]. Theo nghiên cứu của Tăng Văn Dũng trên đối tượng
bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống
nghiệm 40,2% trường hợp khi mổ không máu trong
bụng [5]. Đó do nhóm đối tượng thụ tinh trong ống
nghiệm với sự theo dõi sát bằng xét nghiệm bhCG
siêu âm từ khi chuyển phôi đã giúp phát hiện CNTC sớm,
khi các khối chửa chưa có biến chứng, trong đó có vỡ
chảy máu trong bụng. Đồng thời, khi lượng máu trong
ổ bụng không quá nhiều, huyết động bệnh nhân ổn định
điều kiện cần để có thể tiến hành phẫu thuật nội soi để
xử trí khối chửa giúp đem lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
5. KẾT LUẬN
Bệnh nhân chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống
nghiệm thường được theo dõi sát sau chuyển phôi nên
phát hiện bệnh sớm với khối chửa kích thước nhỏ. Phẫu
thuật nội soi được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả trong
điều trị chửa ngoài tử cung. Hai cách thức phẫu thuật
chính là nội soi cắt khối chửa và cắt khối chửa kèm kẹp
vòi tử cung bên đối diện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rogers, Hannah. MBRRACE-Confidential enquiries into
maternal death. The practising midwife. 2016;19(4):33-
36.
2. Chang, Hye Jin, Chang Suk Suh. Ectopic pregnancy
after assisted reproductive technology: what are the risk
factors?.Current Opinion in Obstetrics and Gynecology.
2010;22(3):202-207.
3. Knutzen, Victor, et al. Mock embryo transfer in early
luteal phase, the cycle before in vitro fertilization and
embryo transfer: a descriptive study. Fertility and
Sterility. 1992;57(1):156-162.
4. Kiều Duy Anh. Nghiên cứu kết quả điều trị phẫu thuật
chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội. 2022.
5. Tăng Văn Dũng. Nghiên cứu chửa ngoài tử cung sau
thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
2019.
6. Nguyễn Thành Lợi. Nghiên cứu chửa ngoài tử cung
được phẫu thuật trên bệnh nhân thụ tinh trong ống
nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Khóa luận tốt
nghiệp Bác Y khoa. Trường Đại học Y Hà Nội. 2016.
7. C.C.W. Chan, E.H.Y. Ng, C.F. Li, P.C. Ho. Impaired
ovarian blood flow and reduced antral follicle count
following laparoscopic salpingectomy for ectopic
pregnancy. Human reproduction. 2003;18(10):2175-
2180.
Vũ Mai Phương và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):108-111.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1748