TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
127
phế quản phổi sinh (RR 0.51; 95% CI 0.26
0.99) [8].
V. KẾT LUẬN
Qua k thuật INSURE, 87,2% trẻ được bơm
Surfactant trước 6 giờ tuổi, trung bình là: 145,1
± 38,0 mg/kg, tỷ lệ thành công 21/39
(53,8%). Nhịp thở nhịp tim của trẻ giảm
rệt sau kỹ thuật INSURE nhóm thành công.
Điểm Silverman giảm rệt nhóm kỹ thuật
INSURE thành công. Sau kỹ thuật INSURE s
tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào
(FiO2) giảm PEEP một cách đáng kể nhóm
thành công, s cải thiện tổn thương trên
Xquang ngực thẳng, cải thiện PO2 và PCO2. Điều
trị bằng kỹ thuật INSURE 5,1% trẻ bị tràn khí
màng phổi, 2,6% trẻ bị xuất huyết phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Xuân Minh (2007). Hiệu quả của kỹ thuật
INSURE trong điều trị suy hấp trẻ đẻ non. Y
học TP. Hồ Chí Minh; 8: 155-161.
2. Hoàng Thị Nhung (2016). Nghiên cứu áp dụng
phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng SHH
trẻ đẻ non tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai.
Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Nguyễn Tố Như (2010). tả kết quả
điều trị bệnh màng trong trẻ sinh non bằng
Surfactant qua kỹ thuật INSURE. Y học TP. Hồ Chí
Minh; 14: 155-161.
4. Trần Th Thủy, Ngô Thị Xuân, Phạm Trung
Kiên Cs (2017). Kết quả phương pháp
INSURE trong điều trị hội chứng suy hấp trẻ
đẻ non tai Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa Y ợc; 33(2):
106-114.
5. Avery ME, Mead J (1959). Surface properties in
relation to atelectasis and hyaline membrane
disease. AMA J Dis Child.; 97(5): 517-23.
6. Cherif A, Hachani C, Khrouf N (2007). Factors
associated with INSURE method failure in preterm
infants with respiratory distress syndrome. The
Internet Journal of Pediatrics and Neonatology;
8(1): 1-7.
7. Lemons JA, Bauer CR, Oh W, et al. (2001).
Very low birth weight outcomes of the National
Institute of Child health and human development
neonatal research network, January 1995 through
December 1996. NICHD Neonatal Research
Network. Pediatrics . 2001; 107: E1
8. Stevens TP, Harrington EW, Blennow M, et al.
(2017). Early surfactant administration with brief
ventilation vs. selective surfactant and continued
mechanical ventilation for preterm infants with or
at risk for respiratory distress syndrome. Cochrane
Database Syst Rev.; (4): CD003063.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA
CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG TKI THẾ HỆ 2 AFATINIB: ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ
ĐÁP ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nguyễn Thị Thái Hòa*, Nguyễn Văn Việt**
TÓM TẮT33
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ng các yếu tố
liên quan đến tỷ lệ đáp ng của TKIs thế hệ II
(Afatinib) bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
có đột biến EGFR. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng
không đối chứng. 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn
IIIC-IV. Điều trị bước 1: Afatinib (Giotrif) liều 30-
40mg/ngày. Kết quả: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp
ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến
triển 6,7%. Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng
hoàn toàn 4,3%; đáp ng một phần 52,2%, bệnh ổn
định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3%. Đột biến hiếm: đáp
ứng một phần 6/7 bệnh nhân. T l đáp ng nam
gii 70,6%, n gii 53,8%. Tỷ lệ đáp ứng
nhóm hút thuốc 66,7%, nhóm không t thuốc
58,3%. Nhóm bệnh nhân di căn não: đáp ứng một
*Bệnh viện K Trung ương
**Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa
Email: bshoabvk@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/4/2020
Ngày phản biện khoa học: 19/4/2020
Ngày duyệt bài:29/4/2020
phần 1/5(20%), bệnh ổn định 3/5 (60%), không đáp
ứng 1/5 (20%). Nhóm bệnh nhân di căn xương:
đáp ứng hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%,
bệnh ổn định 25%. Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp
ứng một phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến
triển 14,3%. Kết luận: Afatinib cho tỷ lệ đáp ứng cao
ở cả đột biến thường gặp và đột biến hiếm.
Từ khóa:
Afatinib, EGFRm + NSCLC, bệnh nhân
Việt Nam, Real-world data
SUMMARY
TREATMENT OF EGFR MUTATED NON-
SMALL CELL LUNG CANCER BY SECOND
GENERATION EGFR TYROSINE KINASE
AFATINIB: OVERAL RESPONSE RATE AND
SUBGROUP ANALYSIS
Aims: To assess the respond rates and safety data
of afatinib in 30 patients with locally advanced or
metastatic EGFRm+ NSCLC. Method: In this single
arm study, we collected data from tyrosine kinase
inhibitor-naive patients with EGFR mutation-positive
advanced (stage IIICIV) NSCLC who were given 30-
40 mg/day afatinib in 1st line treatment at K Hospital,
Vietnam from September 2018 to September 2019.
Dose adjustment followed product information.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
128
Patients with brain metastases were permitted.
Results: Of 30 patients given afatinib, 7 (23.3%)
patients had uncommon EGFR mutations. For common
mutations (Del19 and L858R), the complete response
rate was 3.3%; the partial response rate was 60%,
the stable disease rate was 30% and the progressive
disease rate was 6.7%. For uncommon mutations, 6/7
patients had partial response (85.7%). ORR in men is
70.6%, and 53.8% in women. ORR in smokers is
66.7% and 58.3% in non - smokers. 1/5 brain
metastasis patients has partial response: 3/5 patients
(60%) have stable disease. Bone metastasis patients:
8.3% complete response, 66.7% partial response.
Lung metastasis patients: 57.1% complete response ,
28.6% stable disease.
Keywords:
Afatinib, EGFRm+NSCLC, Vietnamese
patients, Real-world data
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi ung thư tlệ mắc t
vong cao nhất trên thế giới. Theo Globocan 2018,
tại Việt Nam ung thư phổi một trong những
tỷ lệ mắc tử vong cao nhất [1]. Việc điều trị
ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) phụ
thuộc nhiều vào giai đoạn bệnh. Đối với giai đoạn
sớm, điều trị bệnh với mục tiêu triệt căn, các
phương pháp cơ bản thường là phẫu thuật, xạ trị.
Trái lại, khi bệnh đã giai đoạn muộn, các
phương pháp điều trị toàn thân được áp dụng với
mong muốn kéo dài thời gian sống, giảm nhẹ
triệu chứng, việc duy trì nâng cao chất lượng
sống cho nời bệnh ưu tiên hàng đầu. Trong
các thử nghiệm lâm sàng pha 3, việc điều trị các
tác nhân ức chế tyrosine kinase (TKIs) tác động
vào thụ thể yếu tố phát triển biểu (EGFR)
những trường hợp đột biến gen EGFR cho kết
quvề sống không tiến triển bệnh cao n một
cách ý nghĩa thống so với hóa trị liệu, với
tác dụng không mong muốn giảm đáng kể
[2,3,4]. do đó, xét nghiệm đột biến gen
EGFR ngày càng trở nên thường quy nhằm giúp
thày thuốc thể sớm đưa ra một phương pháp
điều trị thích hợp. Từ 10 năm trở lại đây, ny
càng nhiều bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa
đột biến gen EGFR được tiếp cận các TKIs
trong điều trị bước 1 và đã cho kết quả khả quan
[5]. Afatinib một TKIs thế hệ 2, với cơ chế tác
dụng ức chế một lúc nhiều vị trí trong gia đình
họ thụ thể ErBB, trong các thử nghiệm lâm ng
đã chứng minh hiệu quả tốt trong điều trị bệnh
nhân đột biến EGFR [6,7,8]. Từ đầu năm
2019, thuốc ngày càng được chỉ định rộng rãi tại
Việt Nam trong điều trị bệnh nhân UTPKTBN
đột biến EGFR.
Nhằm bước đầu đánh giá hiệu quả độ an
toàn của thuốc trong điều trị bước 1 đối với
UTPKTBN giai đoạn tiến xa tại Việt Nam, chúng
tôi tiến hành đề tài với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng của Afatinib trong
điều trị bước 1 UTPKTBN giai đoạn tiến xa.
2. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kết
quả điều trị.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Đối tượng nghiên cứu. 30 bệnh nhân
UTPKTBN giai đoạn IIIC, IV (AJCC 8th, 2018),
đột biến EGFR, điều trị tại Bệnh viện K t
9/2018 - 9/2019
*Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Tuổi: từ 18 tuổi trở lên
- Giai đoạn IIIC, IV
- Đưc khẳng định bằng kết qu mô bệnh hc
- đột biến EGFR thuộc loại nhạy cảm
thuốc TKIs
- Điều trị lần đầu
- Chs toàn trạng (Performance status-PS): 0,1
*Tiêu chuẩn loại trừ:
- Phụ nữ có thai hoặc cho con bú
- Suy gan, suy thận nặng
- Được biết hoặc nghi ngờ quá mẫn với bất
kỳ thành phần nào của thuốc Afatinib (Giortrif)
- đột biến T790M, đột biến chèn đoạn
exon 20
*Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Tại Bệnh viện K; từ 9/2018 – 9/2019
*Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm
sàng không đối chứng
Chọn mẫu thuận tiện
*Quy trình nghiên cứu
Đánh giá trước điều tr
Bệnh nhân được chẩn đoán ung t phổi
không tế bào nhỏ giai đoạn IIIC, IV sẽ được
đánh giá trước điều trị như sau:
- Hỏi, thăm khám lâm ng: các triệu chứng
của bệnh, đánh giá đau bằng thang điểm 1-10,
hội chứng cận u, đánh giá hạch thượng đòn
- Đánh giá chỉ số toàn trạng (PS), ghi nhận về
các bệnh phối hợp.
- Chụp cắt lớp ngực đánh giá kích thước, mức
độ xâm lấn của khối u, xếp giai đoạn T; kích
thước, vị trí hạch, đánh giá N
- Siêu âm hoặc chụp cắt lớp bụng, xạ hình
xương toàn thân, chụp CTscan hoặc MRI sọ não:
đánh giá mức độ di căn xa.
- Marker ung thư: CEA, Cifra 21.1
- Mẫu bệnh phẩm đã được sinh thiết và có kết
quả bệnh học được gửi làm xét nghiệm đột
biến gen EGFR. Nhóm nghiên cu ghi nhận kết qu.
Tiến hành điều tr
- Những bệnh nhân đột biến EGFR dạng
nhạy cảm TKIs sẽ được lựa chọn để đưa vào
nhóm nghiên cứu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
129
- Điều trthuốc ức chế Tyrosin Kinase thế h 2:
Giotrif 30- 40mg uống hàng ngày
- Liu khi tr 30mg
- Sau 1 tháng nếu bnh nhân dung np tt s
tăng lê liều khuyến cáo 40mg/ngày
- Giảm liều ngừng thuốc: theo hướng dẫn
sử dụng thuốc
- Xử trí tác dụng phụ: theo hướng dẫnsử dụng
thuốc
Đánh giá kết qu
- Các bệnh nhân triệu chứng lâm sàng
thuyên giảm hoặc ổn định được làm các xét
nghiệm đánh giá sau 8-12 tuần. Những trường
hợp bệnh tiến triển trên lâm sàng được làm các
xét nghiệm đánh giá ngay vào thời điểm đó.
- Đánh giá đáp ng dựa trên tiêu chuẩn đánh
giá đáp ứng u đặc phiên bản 1.1 (RECIST 1.1)
Đánh giá tác dụng không mong muốn: Theo
tiêu chuẩn CTCEA 3.0
*Phân tích và xử số liệu: Theo SPSS 16.0
*Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu
Afatinib một EGFR TKIs thế hệ 2, đã được
chứng minh hiệu quả điều trị dung nạp thuốc
qua các thử nghiệm m sàng pha 3. Thuốc đã
được nhiều nước trên thế giới Việt Nam chấp
thuận cho điều trị bước 1 UTPKTBN đột biến
EGFR. Các bệnh nhân trong nghiên cứu được
giải thích về hiệu quả, độc tính của thuốc
chấp nhận điều trị. Các bệnh nhân được theo
dõi, đánh giá và xử lý độc tính theo đúng hướng
dẫn điều trị.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong nghiên
cứu
Đặc điểm
Số BN
Tỷ lệ %
Giới
Nam
17
56,7
Nữ
13
43,3
Hút thuốc
18
40
Không
12
60
Bệnh phối hợp
9
30
Không
21
70
Loại ĐB
Del 19
16
53,3
L858R
7
23,3
Hiếm-kép
7
23,3
Tuổi: 32-76, tuổi trung bình: 57
Liều khởi trị: phần lớn dùng liều 30mg/ngày
3.2. Tỷ lệ đáp ứng
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ đáp ứng
Nhận xét:
Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp
ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh
tiến triển 6,7%
3.3 Tỷ lệ đáp ứng theo tình trạng đột biến
Biu đ 3.2. Đáp ng nhóm đột biến thưng gp
Nhận xét:
Đáp ứng hoàn toàn 4,3%; đáp
ứng một phần 52,2%, bệnh ổn định 39,1%;
bệnh tiến triển 4,3%
Đột biến hiếm: Đáp ứng một phần 6/7 bệnh
nhân (85,7%), Tiến triển 1/7 bệnh nn (14,3%)
3.4. Tỷ lệ đáp ứng theo giới
Bảng 3.2. Tỷ lệ đáp ứng theo giới
Đáp ứng (ORR)
Không đáp ứng
p
n
%
n
%
12
70,6
5
29,4
0,454
7
53,8
6
46,2
Nhn xét:
T l đáp ng nam gii là 70,6%, n gii là 53,8%. p=0,454.
3.5. Tỷ lệ đáp ứng theo tình trạng hút thuốc
Bảng 3.3. Tỷ lệ đáp ứng theo tiền sử hút thuốc
Tình trạng hút thuốc
Đáp ứng
Không đáp ứng
p
n
%
n
%
Hút thuốc (n=18)
12
66,7
6
33,3
0,712
Không hút thuốc (n=12)
7
58,3
5
41,7
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
130
Nhận xét:
Tỷ lệ đáp ứng ở nhómt thuốc66,7%, nhóm không hút thuốc là 58,3%. P= 0,712.
3.6 Tỷ lệ đáp ứng theo vị trí di căn
Bảng 3.4. Đáp ứng theo vị trí di căn
Vị trí di căn
Đáp ứng
hoàn toàn
Đáp ưng một
phần
Bệnh ổn định
Không đáp
ứng
Tổng
n
%
n
%
n
%
n
%
n
%
Di căn não
0
0
1
20
3
60
1
20
5
100
Di căn xương
1
8,3
8
66,7
3
25
0
0
12
100
Di căn phổi
0
0
8
57,1
4
28,6
2
14,3
14
100
Nhận xét:
Nhóm bệnh nhân di căn não: đáp
ứng một phần 1/5(20%), bệnh ổn định 3/5
(60%), không đáp ứng có 1/5 (20%).
Nhóm bệnh nhân di căn xương: đáp ứng
hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%,
bệnh ổn định 25%.
Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp ng một
phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến
triển 14,3%
IV. BÀN LUẬN
Với sự nâng cao hiểu biết về con đường dẫn
truyền tín hiệu tế bào, các đích phân tử đã được
nhắm tới trong điều trị, làm thay đổi đáng kể
tiên lượng của nhiều loại ung thư, trong đó
UTPKTBN. Trong các thử nghiệm lâm sàng lớn,
việc điều trị c tác nhân c chế tyrosine kinase
(TKIs) tác động vào thụ thể yếu tố phát triển
biểu (EGFR) những trường hợp đột biến
gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển
bệnh cao hơn một cách ý nghĩa thống so
với hóa trị liệu [2,3,4]. Hơn thế nữa tỷ lệ các tác
dụng không mong muốn đều cũng giảm đáng kể
so với hóa trị bộ đôi có platinum.
Afatinib một TKIs thế hệ 2, với chế tác
dụng là ức chế một lúc nhiều vị trí trong gia đình
họ thụ thể ErBB, trong các thử nghiệm lâm sàng
đã chứng minh hiệu quả tốt trong điều trị bệnh
nhân đột biến EGFR [6,7]. Từ cuối 2018,
thuốc đã được phê duyệt cho điều trị
LUXLUNG 3 6 các thử nghiệm lâm sàng
pha III so sánh ngẫu nhiên Afatinib với hóa trị
bộ đôi chuẩn về hiệu quả độc tính. Tỷ lệ đáp
ứng đạt được nhóm bệnh nhân đột biến
thường gặp (đột biến mất đoạn exon 19
đột biến thay thế L858R ở exon 21) ở hai nghiên
cứu này lần lượt 62% 68%; khác biệt ý
nghĩa thống so với hóa trị bộ đôi (22%
23%) [6,7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
mặc liều điều trị phần lớn 30mg/ngày do
thể trạng bệnh nhân yếu, nhưng cũng đạt được
tỷ lệ đáp ứng nhóm này 56,5%; đây một
kết quả bước đầu rất đáng khích lệ.
Afatinib cũng cho thấy đáp ứng tốt trên các
đột biến hiếm. Trong các nghiên cứu LUXLUNG
2,3,6; tỷ lệ đáp ứng nhóm bệnh nhân y
56% cho đột biến L861Q, 78% cho đột biến
G719X, 100% cho đột biến S768I [8]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, 7 bệnh nhân
đột biến hiếm đột biến kép; đáp ứng một
phần đạt được 6/7 bệnh nhân. Kết quả y
bước đầu cho thấy Afatinib hiệu quả cao
nhóm bệnh nhân này. Tỷ lệ đáp ứng cho cả đột
biến thường gặp đột biến hiếm đạt 63,3%.
Kết quả này tương đương với các kết quả đã
công bố trên thế giới [6,7].
Phân tích thêm về tỷ lệ đáp ứng theo giới
trong nghiên cứu của chúng tối cho thấy: Tỷ lệ
đáp ứng chung nam giới 70,6% so với
53,8% nữ giới. Tuy nhiên sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p=0,454.
Về sự đáp ứng giữa 2 nhóm bệnh nhân hút
thuốc không hút thuốc: tlệ đáp ứng chung
nhóm hút thuốc 66,7%, nhóm không hút
thuốc 58,3%. Không sự khác biệt về tỷ lệ
đáp ứng chung ở 2 nhóm với p=0,712.
Bệnh nhân ung thư phổi di căn não cho thấy
tỷ lệ đáp ứng thấp. Trong nghiên cứu của chúng
tôi 5 bệnh nhân di n não, trong đó 1
bệnh nhân đạt đáp ứng 1 phần chiếm tỷ lệ 20%.
Để một đánh giá chính xác hơn về hiệu quả
của thuốc; chúng tôi cần một nghiên cứu với
số lượng bệnh nhân lớn hơn, theo dõi dài hơn để
có kết quả về thời gian điều trị và sống thêm.
V. KẾT LUẬN
- Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp ứng mt phn
60%, bnh ổn đnh 30%; bnh tiến trin 6,7%
- Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ng hoàn
toàn 4,3%; đáp ng mt phn 52,2%, bnh n
định 39,1%; bnh tiến trin 4,3%
- Đt biến hiếm: đáp ng mt phn 6/7 bnh nhân
- T l đáp ng nam gii 70,6%, n
gii là 53,8%
- T l đáp ng nhóm hút thuc 66,7%,
nhóm không hút thuc là 58,3%
- Nhóm bệnh nhân di n não: đáp ng mt
phn 1/5(20%), bnh ổn định 3/5 (60%), không
đáp ứng có 1/5 (20%).
- Nhóm bnh nhân di căn xương: đáp ng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
131
hoàn toàn 8,3%, đáp ng mt phn 66,7%,
bnh ổn định 25%.
- Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp ng mt
phn 57,1%, bnh ổn định 28,6%, bnh tiến
trin 14,3%
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.GLOBOCAN 2018 (IARC) Section of Cancer
Information.
2. Mok TS, Wu YL, Thongprasert S, et al. Gefitinib
or carboplatin-paclitaxel in pulmonary
adenocarcinoma. N Engl J Med. 2009;361(10):947.
3. Zhou C, Wu YL, Chen G, et al. Erlotinib versus
chemotherapy as first-line treatment for patients
with advanced EGFR mutation-positive non-small-
cell lung cancer (OPTIMAL, CTONG-0802): a
multicentre, open-label, randomised, phase 3
study. Lancet Oncol. 2011;12(8):735.
4. Rosell R, Carcereny E, Gervais R, et al.
Erlotinib versus standard chemotherapy as first-
line treatment for European patients with
advanced EGFR mutation-positive non-small-cell
lung cancer (EURTAC): a multicentre, open-label,
randomised phase 3 trial. Lancet Oncol.
2012;13(3):239.
5. Nguyễn Thị Thái Hòa, Mai Thanh Huyền, Vũ
Thanh et al. Đánh giá kết quả điều trị bước 1
ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV
đột biến EGFR bằng thuốc ức chế Tyrosin
Kinase. Tạp chí ung thư học Việt Nam. 10/2016 .
6. Wu YL, Zhou C, Hu CP, Feng J, et al. Afatinib
versus cisplatin plus gemcitabine for first-line
treatment of Asian patients with advanced non-
small-cell lung cancer harbouring EGFR mutations
(LUX-Lung 6): an open-label, randomised phase 3
trial. Lancet Oncol. 2014 Feb;15(2):213-22. Epub
2014 Jan 15.
7. Sequist LV, Yang JC, Yamamoto N. Phase III
study of afatinib or cisplatin plus pemetrexed in
patients with metastatic lung adenocarcinoma with
EGFR mutations. J Clin Oncol. 2013;31(27):3327.
Epub 2013 Jul 1.
8. Yang JC, et al. Clinical activity of afatinib in patients
with advanced non-small-cell lung cancer
harbouring uncommon EGFR mutations: a combined
post-hoc analysis of LUX-Lung 2, LUX-Lung 3, and
LUX-Lung 6. Lancet Oncol 2015;16(7):830-8.
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CT VÀ MR TRONG CHẨN ĐOÁN
BỆNH LÝ U HỐC MŨI XÂM LẤN NỀN SỌ TRƯỚC
Ngô Văn Công*
TÓM TẮT34
Giới thiệu: Bệnh u hốc mũi xâm lấn nền sọ
trước bệnh nằm trong hốc sâu, khó nhìn thấy
biểu hiện một cách trực tiếp. Do đó, các Bác lâm
sàng khi chẩn đoán u vùng nền sọ trước khó đánh giá
một cách toàn diện vtổn thương của u sự xâm
lấn của khối u với cấu trúc xung quanh bằng các biểu
hiện lâm sàng. vậy, cần hổ trợ của CT MR để
khảo sát đánh giá các tổn thương này. Phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt ngang, được thực
từ tháng 9/2010 đến tháng 12/2015 tại Bệnh viện Chợ
Rẫy. Kết quả: Qua thời gian nghiên cứu, chúng tôi
thu thập 45 trường hợp u vùng nền sọ trước, có cả
hình ảnh CT và MR. Hầu hết qua hình ảnh CT/ MR đều
xác định được khối u (100%). Trên hình ảnh CT cho
thấy tổn thương phần xương nền sọ trước ràng
hủy khuyết xương nền sọ trước 93,3%. Hình ảnh
MR biểu hiện tổn thương u xâm lấn o nhu não
75,6%, kèm theo các dấu hiệu phù o 11,1% , chèn
ép thần kinh thị 46,7%. Kết luận: Hình ảnh CT và MR
một giá trị nhất định trong chẩn đoán bệnh u
vùng nền sọ trước. CT/ MR hổ trợ lẫn nhau trong chẩn
đoán đánh giá sự xấm lấn chèn ép của khối u
vùng nền sọ trước.
Từ khóa
: hình ảnh CT/ MR của u nền sọ trước
*BV.Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Văn Công
Email: congtmh@gmail.com
Ngày nhận bài: 17.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 6.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
SUMMARY
TO ASSESS CHARACTERISTICS OF
COMPUTED TOMOGRAPHY AND MAGNETIC
RESONANCE IN NASAL CAVITY AND
PARANASAL SINUS TUMORS INVADING
ANTERIOR SKULL BASE
Introduce: Nasal cavity and paranasal sinus
tumors invade anterior skull base is a disease located
in the deep cavity. Almost physicians arc difficult to
see them directly. So, it is difficult to evaluate whole
the tumors and invasion of the tumor with the
surrounding structures by clinical symtoms. Therefore,
CT and MR arc important approaches to improve and
diagnosis anterior skull base tumors. Research
method: cross-sectional descriptive study. Datas of
the study were collected from September 2010 to
December 2015 at Cho Ray Hospital. Results: We
collected 45 cases of Nasal cavity and paranasal sinus
tumors invade anterior skull base. All patients had to
take CT and MR (100%). On the CT images show
destruction of anterior skull base bone 93.3%. MR
images show invasion of tumor into the brain tissue
75.6%. Beside, there arc other signs such as brain
tissue edema 11.1%, optic nerve compression 46.7%
on MR images. Conclusion: CT and MR images have
important value in the diagnosis of anterior skull base.
CT / MR supports each other in the diagnosis and
assessment of invasion and compression of the
anterior skull base tumors.
Key words:
CT/MR image of anterior skull base tumor,
Magnetic Resonance Imaging, Skull Base Neoplasms