
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
127
phế quản phổi sơ sinh (RR 0.51; 95% CI 0.26–
0.99) [8].
V. KẾT LUẬN
Qua kỹ thuật INSURE, 87,2% trẻ được bơm
Surfactant trước 6 giờ tuổi, trung bình là: 145,1
± 38,0 mg/kg, tỷ lệ thành công là 21/39
(53,8%). Nhịp thở và nhịp tim của trẻ giảm rõ
rệt sau kỹ thuật INSURE ở nhóm thành công.
Điểm Silverman giảm rõ rệt ở nhóm kỹ thuật
INSURE thành công. Sau kỹ thuật INSURE có sự
tăng SpO2, giảm phân số oxy trong khí thở vào
(FiO2) và giảm PEEP một cách đáng kể ở nhóm
thành công, có sự cải thiện tổn thương trên
Xquang ngực thẳng, cải thiện PO2 và PCO2. Điều
trị bằng kỹ thuật INSURE có 5,1% trẻ bị tràn khí
màng phổi, 2,6% trẻ bị xuất huyết phổi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Xuân Minh (2007). Hiệu quả của kỹ thuật
INSURE trong điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non. Y
học TP. Hồ Chí Minh; 8: 155-161.
2. Hoàng Thị Nhung (2016). Nghiên cứu áp dụng
phương pháp INSURE trong điều trị hội chứng SHH
ở trẻ đẻ non tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai.
Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Nguyễn Tố Như (2010). Mô tả kết quả
điều trị bệnh màng trong ở trẻ sinh non bằng
Surfactant qua kỹ thuật INSURE. Y học TP. Hồ Chí
Minh; 14: 155-161.
4. Trần Thị Thủy, Ngô Thị Xuân, Phạm Trung
Kiên và Cs (2017). Kết quả phương pháp
INSURE trong điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ
đẻ non tai Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh năm 2017.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa Y Dược; 33(2):
106-114.
5. Avery ME, Mead J (1959). Surface properties in
relation to atelectasis and hyaline membrane
disease. AMA J Dis Child.; 97(5): 517-23.
6. Cherif A, Hachani C, Khrouf N (2007). Factors
associated with INSURE method failure in preterm
infants with respiratory distress syndrome. The
Internet Journal of Pediatrics and Neonatology;
8(1): 1-7.
7. Lemons JA, Bauer CR, Oh W, et al. (2001).
Very low birth weight outcomes of the National
Institute of Child health and human development
neonatal research network, January 1995 through
December 1996. NICHD Neonatal Research
Network. Pediatrics . 2001; 107: E1
8. Stevens TP, Harrington EW, Blennow M, et al.
(2017). Early surfactant administration with brief
ventilation vs. selective surfactant and continued
mechanical ventilation for preterm infants with or
at risk for respiratory distress syndrome. Cochrane
Database Syst Rev.; (4): CD003063.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN TIẾN XA
CÓ ĐỘT BIẾN EGFR BẰNG TKI THẾ HỆ 2 AFATINIB: ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ
ĐÁP ỨNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Nguyễn Thị Thái Hòa*, Nguyễn Văn Việt**
TÓM TẮT33
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ đáp ứng và các yếu tố
liên quan đến tỷ lệ đáp ứng của TKIs thế hệ II
(Afatinib) bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ
có đột biến EGFR. Phương pháp: Can thiệp lâm sàng
không đối chứng. 30 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn
IIIC-IV. Điều trị bước 1: Afatinib (Giotrif) liều 30-
40mg/ngày. Kết quả: Đáp ứng hoàn toàn 3,3%; đáp
ứng một phần 60%, bệnh ổn định 30%; bệnh tiến
triển 6,7%. Nhóm đột biến thường gặp: Đáp ứng
hoàn toàn 4,3%; đáp ứng một phần 52,2%, bệnh ổn
định 39,1%; bệnh tiến triển 4,3%. Đột biến hiếm: đáp
ứng một phần 6/7 bệnh nhân. Tỷ lệ đáp ứng ở nam
giới là 70,6%, ở nữ giới là 53,8%. Tỷ lệ đáp ứng ở
nhóm hút thuốc là 66,7%, nhóm không hút thuốc là
58,3%. Nhóm bệnh nhân di căn não: đáp ứng một
*Bệnh viện K Trung ương
**Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa
Email: bshoabvk@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/4/2020
Ngày phản biện khoa học: 19/4/2020
Ngày duyệt bài:29/4/2020
phần 1/5(20%), bệnh ổn định 3/5 (60%), không đáp
ứng có 1/5 (20%). Nhóm bệnh nhân di căn xương:
đáp ứng hoàn toàn 8,3%, đáp ứng một phần 66,7%,
bệnh ổn định 25%. Nhóm bệnh nhân di căn phổi: đáp
ứng một phần 57,1%, bệnh ổn định 28,6%, bệnh tiến
triển 14,3%. Kết luận: Afatinib cho tỷ lệ đáp ứng cao
ở cả đột biến thường gặp và đột biến hiếm.
Từ khóa:
Afatinib, EGFRm + NSCLC, bệnh nhân
Việt Nam, Real-world data
SUMMARY
TREATMENT OF EGFR MUTATED NON-
SMALL CELL LUNG CANCER BY SECOND
GENERATION EGFR TYROSINE KINASE
AFATINIB: OVERAL RESPONSE RATE AND
SUBGROUP ANALYSIS
Aims: To assess the respond rates and safety data
of afatinib in 30 patients with locally advanced or
metastatic EGFRm+ NSCLC. Method: In this single
arm study, we collected data from tyrosine kinase
inhibitor-naive patients with EGFR mutation-positive
advanced (stage IIIC–IV) NSCLC who were given 30-
40 mg/day afatinib in 1st line treatment at K Hospital,
Vietnam from September 2018 to September 2019.
Dose adjustment followed product information.