KẾT QUẢ BAN ĐẦU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIỄN THỊ

VÀ LÃO THỊ BẰNG PHẪU THUẬT PHACO ĐẶT KÍNH

NỘI NHÃN GIẢ ĐIỀU TIẾT

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị khúc xạ, phục hồi thị lực gần và sự hài

lòng của bệnh nhân sau phẫu thuật phaco đặt kính giả điều tiết.

Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 9/2007 đến 5/2008 tại bệnh viện Mắt

TP. HCM, nghiên cứu can thiệp, tiến cứu, không so sánh gồm 11 bệnh nhân

(22 mắt), tuổi 51,82 (43-60), 3 nam và 8 nữ, độ viễn thị trung bình (độ cầu

tương đương) +2,40 ± 1,39D (+1,00 đến +5,75D), không đục TTT hoặc đục

không ảnh hưởng thị lực. Các bệnh nhân được phẫu thuật phaco đặt kính giả

điều tiết AcrysofRestor (Alcon) hoặc Tecnis (AMO). Sau 1 tháng đánh giá

khúc xạ, thị lực xa không kính và chỉnh kính, thị lực gần không kính, và sự hài

lòng.

Kết quả: Độ cầu tương đương sau mổ +0,02D (-0,37_+0,50D). Tất cả mắt đạt

khúc xạ trong khoảng ± 0,50D và thị lực xa không kính từ 0,7 trở lên. 68% đạt

1,0 trở lên. Không có trường hợp mất thị lực tối đa. 100% đạt thị lực gần tốt

hơn hoặc bằng G5. 10 bệnh nhân không cần đeo bất kỳ kính nào và 1 bệnh

nhân thỉnh thoảng đeo kính khi nhìn gần. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng về kết

quả phẫu thuật.

Kết luận: Phẫu thuật phaco đặt kính giả điều tiết điều trị hiệu quả viễn thị nhẹ

và trung bình, đồng thời phục hồi thị lực gần tốt và đem lại sự hài lòng cho

bệnh nhân viễn lão thị.

Từ khóa: viễn thị, lão thị, tật khúc xạ, kính nội nhãn giả điều tiết

ABSTRACT

PRIMARY OUTCOMES OF PHACOEMULSIFICATION AND

PSEUDOACCOMMODATIVE IOL IMPLANTATION IN PRESBYOPIC

HYPEROPIAS

Tran Thi Phuong Thu, Nguyen Do Nguyen, Pham Thi Bich Thuy

* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 34 - 40

Purpose: to evaluate the refraction result, near visual acuity restoration and

satisfaction after phacoemulsification and pseudoaccommodative IOL

implantation.

Patients and method: This interventional prospective non-comparative study

comprised 11 patients (22 eyes) including 3 men and 8 women with the mean

age 51.82 (43-60) and mean spherical equivalent(SE) +2.40D ± 1.39D (+1.00

to +5.75D) without cataract, performed in HCM city Eye Hospital from 9/2007

to 5/2008. Patients were treated with phaco surgery and pseudoaccommodative

IOL AcrysofRestor (Alcon) or Tecnis (AMO) implantation. The refraction

result, the distant and near visual acuity (VA), the satisfaction were evaluate 1

month postoperatively.

Results: The mean postoperative SE was +0.02 (-0.37 to 0.50D). SE was

within ±0.50D in all eyes. The distant uncorrected VA was 0.7 or better in all

eyes. No best corrected VA loss occurred. The near VA was G5 or better in all

eyes. Ten patients were free from any spectacles and 1 patient sometimes

needed spectacles for reading. All patients were happy after the surgery.

Conclusion: Phacoemulsification and pseudoaccommodative IOL implantation

can effectively treat mild and moderate hyperopia, restore well near vision, and

bring high satisfaction to the presbyopic hyperopia patients.

Key words: hyperopia, far-sightedness, presbyopia, refractive error,

pseudoaccommodative intraocular lens

ĐẶT VẤN ĐỀ

Điều trị viễn thị là một thử thách đối với phẫu thuật viên khúc xạ giác mạc vì khả

năng thoái triển cao sau phẫu thuật laser(Error! Reference source not found.), dù độ viễn thị

trung bình, khả năng mất thị lực tối đa với viễn thị độ cao và giác mạc cong sẵn

có(Error! Reference source not found.), nguy cơ lệch tâm laser và biểu mô xấm lấn cao hơn

cận thị. Ngoài ra, đối với người viễn thị ở tuổi lão thị, phẫu thuật laser giác mạc

chỉ phục hồi thị lực xa. Người viễn thị thường có tiền phòng nông do đó hạn chế

chỉ định đặt kính nội nhãn bảo tồn thể thủy tinh (phakic IOL). Vì vậy phẫu thuật

phaco là một lựa chọn tốt cho điều trị viễn thị vì khả năng điều trị độ viễn cao

hơn và không nguy cơ thoái triển sau mổ so với phẫu thuật laser giác mạc, không

nguy cơ tăng nhãn áp và mất nội mô giác mạc như trong phẫu thuật đặt phakic

IOL, chất lượng thị giác sau mổ không bị ảnh hưởng vì không can thiệp điều trị

giác mạc.

Phẫu thuật phaco ngày nay ngày càng an toàn, tinh tế và hướng đến mục tiêu

điều trị khúc xạ. Công nghệ mới ứng dụng trong đo thông số nhãn cầu và tính

toán công suất kính nội nhãn trước mổ, thiết bị kỹ thuật trong mổ ngày càng

phát triển chuyên sâu giúp kết quả mổ tối ưu. Tuy vậy, hạn chế của phẫu thuật

phaco là bệnh nhân mất khả năng điều tiết sau mổ, do đó phần nào giảm bớt chỉ

định điều trị viễn thị, nhất là ở người trẻ. Thời gian gần đây, kính nội nhãn giả

điều tiết đã phổ biến, đem lại khả năng nhìn gần cho bệnh nhân sau phẫu thuật

phaco, giảm lệ thuộc vào kính đeo(Error! Reference source not found.)

. Đây có vẻ là phẫu

thuật lý tưởng cho bệnh nhân viễn thị vì vừa phục hồi thị lực nhìn xa lẫn nhìn

gần, là điều mà người viễn thị rất mong đợi sau phẫu thuật.

Nhằm hướng đến mục tiêu điều trị ngày càng toàn diện, cung cấp công nghệ và

kỹ thuật mới cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bước đầu ứng

dụng phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn giả điều tiết ReStor điều trị viễn thị

kèm phục hồi thị lực gần trên bệnh nhân viễn thị trung bình có thể thủy tinh

trong. Mục tiêu nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị viễn thị, tính an toàn, và

khả năng phục hồi thị lực nhìn gần của bệnh nhân viễn thị nhẹ và trung bình

sau phẫu thuật.

ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu ban đầu loạt ca liên tiếp, tiến cứu, không đối chứng.

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

Tuổi từ 40, viễn thị không quá +6.00D, thị lực không kính ≤ 3/10, thị lực tối đa

sau chỉnh kính từ 5/10 trở lên, độ loạn thị giác mạc không quá 1.00D, thể thủy

tinh trong hoặc đục không ảnh hưởng thị lực, công suất kính nội nhãn không

quá 30D tính theo công thức Hoffer Q, đồng ý mổ 2 mắt.

Tiêu chuẩn loại trừ

Nhược thị sâu, viễn thị một mắt, kèm các bệnh lý mắt khác ảnh hưởng thị lực:

bệnh lý giác mạc, glô côm, viêm màng bồ đào, bệnh võng mạc, bệnh thần kinh

thị, có di chứng chấn thương mắt …, có lệch thể thủy tinh hoặc dây chằng zinn

yếu, bệnh nhân kém hợp tác do bệnh lý toàn thân, thiểu năng tâm thần …, bệnh

nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu, bệnh nhân quá cầu toàn.

Quy trình tiến hành

Khám và xét nghiệm trước mổ: đo khúc xạ chủ quan, khách quan, khảo sát độ

nhạy tương phản, khảo sát Orbscan, khám mắt toàn diện: nhãn áp, góc tiền

phòng, đáy mắt; IOL Master và siêu âm, tính công suất kính nội nhãn theo

công thức Hoffer Q nếu trục nhãn cầu dưới 22mm và công thức SRK/T nếu

trục nhãn cầu từ 22mm trở lên.

Phẫu thuật phaco đặt kính nội nhãn ReStor trong bao: gây tê tại chỗ bằng tiêm

hậu cầu hoặc nhỏ tê, rạch giác mạc trực tiếp phía thái dương, xé bao trước liên

tục, thủy tách nhân, phaco nhân theo kỹ thuật “chip and flip”, đặt kính nội nhãn

ReStor trong bao.

Theo dõi sau mổ: tái khám sau mổ 1 ngày, 2 tuần, 1 tháng. Ghi nhận thị lực

nhìn xa và nhìn gần không kính và có chỉnh kính xa, độ khúc xạ, biến chứng.

Khảo sát sự hài lòng và cảm giác chói lóa qua bản câu hỏi.

Xử lý và phân tích số liệu

Phần mềm SPSS for windows 11.0.

KẾT QUẢ

Từ tháng 9/2007 đến 5/2008, nghiên cứu gồm 11 bệnh nhân (22 mắt), với các

đặc điểm được trình bày trong bảng 1. Độ viễn thị từ +1,25 đến +6,00D, trong

đó có 4 mắt có độ viễn từ +4,00D. Thị lực không kính trước mổ 0,23 ± 0,13

(0,04 – 0,5) (thập phân) hay 0,73 ± 0,28 (1,4 – 0,3) (logMAR). Thị lực chỉnh

kính trước mổ 0,98 ± 0,11 (0,5 – 1,0) (thập phân) hay 0,01 ± 0,07 (0,3 – 0,0)

(logMAR). Trong số 11 bệnh nhân có 10 bệnh nhân được đặt kính nội nhãn

Acrysof Restor 2 mắt, 1 bệnh nhân được đặt Tecnis 2 mắt. Nghiên cứu này

trình bày kết quả ban đầu sau mổ 1 tháng.

Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu

Đặc điểm

Số mắt 22

trung bình ±

51,82 ± 4,71

ĐLC Tuổi:

phạm vi 43 – 60

Giới (nam/nữ) 3/8

Đặc điểm

trung bình ±

+2,52 ± 1,41 Độ cầu ĐLC

viễn trước

+1,25 đến mổ(D): phạm vi

+6,00

trung bình ± Độ trụ 0,24 ± 0,32

ĐLC trước mổ

(D): phạm vi 0 – 0,75

trung bình ±

+2,40 ± 1,39 Độ cầu ĐLC

tương

+1,00 đến đương (D): phạm vi

+5,75

Công suất trung bình ±

44,22 ± 1,5

ĐLC giác mạc

trước mổ phạm vi 42,01 – 46,53

(D):

K1 44,18 ± 1,56

Đặc điểm

K2 44,27 ± 1,57

trung bình ±

22,61 ± 0,99 Trục nhãn ĐLC

cầu (mm)

phạm vi 20,34 ± 23,68

Công suất kính nội nhãn

23,02 ± 2,93

(D): trung bình ± ĐLC

Khúc xạ

Sau mổ 1 tháng, khúc xạ cầu tương đương +0,02 ± 0,16 D (-0,37 đến +0,5). Tất

cả các mắt đều đạt khúc xạ trong khoảng ±0,5 D. (biểu đồ 1 và 2)

Biểu đồ 1. Phân tán độ cầu tương đương kỳ vọng với độ cầu tương đương đạt

được (D)

Biểu đồ 2. Khúc xạ cầu tương đương sau mổ (D)

Thị lực xa

Kết quả trung bình về thị lực được trình bày trong bảng 2. Sau mổ 1 tháng,

100% mắt có thị lực không kính đạt từ 0.7 trở lên, 68,2% đạt thị lực 1,0. (biểu

đồ 3)

Bảng 2. Thị lực

Thị lực Trước mổ Sau mổ 1

tháng

Hệ thập 0,23 ± 0,13 0,95 ± 0,08

phân (0,7 – 1,0) (0,04 – 0,5)

Không 0,99 ± 0,03 0,98 ± 0,11

Thị lực Trước mổ Sau mổ 1

tháng

kính (0,5 – 1,0) (0,9 – 1,0)

Có chỉnh

kính

Hệ 0,73 ± 0,28 0,02 ± 0,04

logMAR (1,40 – 0,30) (0,15 ± 0,00)

Không 0,01 ± 0,07 0,00 ± 0,01

kính (0,30 – 0,00) (0,05 -0,00)

Có chỉnh

kính

So với trước mổ, 4,5% mắt có thị lực chỉnh kính tăng hơn 1 hàng, 91% không

thay đổi và 4.5% giảm 1 hàng. (biểu đồ 4)

Chỉ số an toàn: trung bình thị lực chỉnh kính sau mổ / trung bình thị lực chỉnh

kính trước mổ = 1,01. Chỉ số hiệu quả: trung bình thị lực không kính sau mổ /

trung bình thị lực chỉnh kính trước mổ = 0,97.

Biểu đồ 3. Thị lực thập phân

Biểu đồ 4. Thay đổi thị lực tối đa sau mổ so với trước mổ

Thị lực gần

Sau mổ 1 tháng, 100% mắt đạt thị lực gần không chỉnh kính xa từ G5 hoặc tốt

hơn. (biểu đồ 5). Có 10 bệnh nhân (90,9%) không cần đeo kính gì khi sinh

hoạt, chỉ có 1 bệnh nhân (9,1%) thỉnh thoảng đeo kính khi nhìn gần.

Sự hài lòng và rối loạn thị giác chủ quan

Tất cả các bệnh nhân đều hài lòng với kết quả phẫu thuật. Có 4 bệnh nhân ghi

nhận có cảm giác chói lóa mức độ nhẹ và vừa, không ảnh hưởng đến sinh hoạt

bình thường của bệnh nhân.

Biểu đồ 5. Thị lực gần (không chỉnh kính nhìn xa)

BÀN LUẬN

Điều trị viễn thị

Đã có nhiều phẫu thuật được áp dụng điều trị viễn thị từ thế kỷ qua. Những

phương pháp đã không còn áp dụng như rạch giác mạc giữa chu vi hình lục

giác (hexagonal keratectomy), tạo hình giác mạc bằng nhiệt

(thermokeratoplasty), ghép phiến giác mạc tự động (automated lamellar

keratoplasty) do kém hiệu quả, kém chính xác, khả năng thoái triển cao và tỉ lệ

không nhỏ mất thị lực tối đa(Error! Reference source not found.). Phương pháp mới được

áp dụng trong vài năm nay tạo hình giác mạc bằng sóng cao tần (conductive

keratoplasty) làm co rút sợi collagen vùng chu vi giác mạc và do đó tăng độ

cong giác mạc. Phương pháp này tương đối đơn giản, ít xâm lấn, tuy nhiên tính

ổn định cần phải được kiểm chứng thêm(Error! Reference source not found.). Phương pháp

được ứng dụng rộng rãi nhất hiện nay là LASIK. Tuy nhiên, LASIK có hiệu

quả tốt cho các trường hợp viễn thị nhẹ và trung bình. Với viễn thị cao từ +4D

trở lên, kết quả kém chính xác(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) .

Nghiên cứu gần đây của William cho thấy tỉ lệ mất thị lực tối đa và giảm sự hài

lòng của bệnh nhân liên quan đến công suất giác mạc hơn 44D(Error! Reference source

not found.). Ngoài ra, thoái triển là hiện tượng rất phổ biến sau điều trị LASIK

nhiều năm(Error! Reference source not found.). Sự kém ổn định sau LASIK ở bệnh nhân

viễn thị có thể liên quan đến mất ổn định cơ sinh học của giác mạc sau mổ,

nhất là khi lấy mô nhiều trong viễn thị độ cao. Vì vậy phương pháp không can

thiệp giác mạc như lấy thể thủy tinh, hoặc đặt phakic IOL cho kết quả ổn

định(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Đặt phakic IOL cũng là

phương pháp hiệu quả điều trị viễn thị. Tuy nhiên ở người Việt Nam tiền phòng

thường nông, giác mạc nhỏ, nên rất nhiều trường hợp không có chỉ định áp

dụng phương pháp này. Vì vậy, phẫu thuật phaco lấy thể thủy tinh và đặt kính

nội nhãn là lựa chọn hợp lý cho các trường hợp viễn thị trung bình và cao.

Xử lý lão thị khi điều trị viễn thị

LASIK chế độ bào mòn mô đa tiêu cự (multifocal ablation) được áp dụng điều

trị viễn và đồng thời tạo giác mạc giả điều tiết có thể áp dụng cho viễn thị nhẹ

và trung bình ở tuổi lão thị. Tuy nhiên, tỉ lệ mất thị lực tối đa cao sau mổ(Error!

Reference source not found.). LASIK với mục tiêu đơn thị (monovision) cũng là giải

pháp cho bệnh nhân thị lực gần ở 1 mắt và thị lực xa ở mắt kia. Tuy nhiên,

bệnh nhân cần được thự nghiệm dung nạp kỹ trước mổ. Nghiên cứu của

Goldberg ghi nhận tỉ lệ điều trị bổ sung và rối loạn chất lượng thị giác cao

hơn ở người viễn thị chọn tình trạng đơn thị so với người cận thị hoặc người

viễn thị không chọn đơn thị(Error! Reference source not found.). Nhiều loại kính nội

nhãn giả điều tiết đã được sử dụng trong phẫu thuật phaco điều trị đục thể

thủy tinh cho kết quả tốt về mặt phục hồi thị lực xa và gần, giảm lệ thuộc

kính đeo(Error! Reference source not found.). Phẫu thuật phaco với kính nội nhãn giả

điều tiết cũng được áp dụng điều trị tật khúc xạ cận hoặc viễn thị ở người lão

thị, phục hồi thị lực xa và gần hiệu quả, an toàn(Error! Reference source not

found.,Error! Reference source not found.). So với 2 phương pháp LASIK bào mòn mô đa

tiêu cự và LASIK đơn thị thì phẫu thuật phaco với kính nội nhãn giả điều

tiết cho kết quả ổn định và vĩnh viễn.

Thị lực xa và gần

Trong nghiên cứu này, tất cả mắt đều đạt thị lực nhìn xa không kính từ 0,7 trở

lên và đạt thị lực nhìn gần không chỉnh kính xa từ G5 trở lên do đó các bệnh

nhân không phải lệ thuộc kính đeo. Chỉ có một bệnh nhân đôi khi cần đeo kính

khi nhìn gần chi tiết nhỏ. Chỉ số hiệu quả khá cao 0,97. Do đó phẫu thuật phaco

đặt kính nội nhãn giả điều tiết Restor là phương pháp điều trị hiệu quả viễn thị

và phục hồi thị lực gần. Với thời gian theo dõi 1 tháng, sơ bộ đánh giá cho thấy

tính an toàn cao qua chỉ số an toàn 1,01 và không có trường hợp nào mất thị lực

tối đa từ 2 hàng trở lên.

Tính dự đoán trong điều trị viễn thị

Về tính dự đoán chính xác trong điều trị viễn thị, các nghiên cứu trong bảng 3

cho thấy tỉ lệ khúc xạ sau mổ đạt trong khoảng ±1D tương đối khác nhau giữa

các phương pháp. Nghiên cứu của Fernández-Vega phẫu thuật phaco với kính

nội nhãn Restor với số lượng lớn bệnh nhân cho kết quả độ dự đoán tốt, 100%

đạt khúc xạ trong khoảng ±1D. Nghiên cứu của chúng tôi và của Dick với kính

nội nhãn Array cũng có tính dự đoán tốt. Trong khi đó, các phương pháp laser

excimer không có kết quả cao tương ứng, nhất là các trường hợp có độ viễn

cao. Điều này có thể là vì tính chính xác trong phẫu thuật phaco chỉ phụ thuộc

vào việc tính công suất kính nội nhãn, mà với các công thức tính công suất kính

nội nhãn thế hệ mới như Hoffer Q, Holladay 2 thì tính dự đoán công suất kính

nội nhãn ở người có trục nhãn cầu ngắn tốt hơn các thế hệ công thức cũ. Với

phương pháp tạo hình bề mặt bằng laser excimer, tính dự đoán không những

phải phụ thuộc vào nomogram của phẫu thuật viên, bản chất của thuật toán bào

mòn mô của từng loại máy laser excimer, mà còn phụ thuộc vào độ ổn định của

đặc điểm cơ sinh học của giác mạc. Với độ viễn cao, lượng mô lấy càng nhiều,

thay đổi đặc tính cơ sinh học của giác mạc càng cao, thì tính chính xác dự đoán

càng giảm.

Bảng 3. So sánh kết quả điều trị viễn thị với các tác giả

Tác giả N Độ Phương Tỉ lệ

pháp viễn SE đạt

(D) ±1D

Cobo- 376 +1- LASIK 89%

+8,5 Soriano,

2002

47 LASIK 59,6% Jaykock,

2005 40 PRK 52,5% +0,75 -

+7 O'Brart,

2005 +2 -

+7,5

Alió, 2006 50 +0,5 - LASIK 64%

+3,5 ±0.5D bào mòn

đa tiêu

cự

Fink, 2000 26 +1,25 - Phaco + 88,5%

+4 kính đơn 24 58,3%

tiêu +4,75 - Dick, 2002 26 100%

+ Phaco + 158 100% Fernández-

10,25 Array Vega, 2007 22 100%

Phaco + +1,75 - TTP Thu ±0,5D

Restor +6

Phaco + +0,75

Restor + 8,5

+1,25 -

+6

Chọn công thức tính công suất kính nội nhãn

Sự tiến bộ của công nghệ ngày nay đem lại kết quả điều trị tối ưu cho phẫu

thuật phaco, đồng thời nâng cao đòi hỏi của bệnh nhân hơn nữa. Phẫu thuật thể

thủy tinh không còn mang tính xóa mù mà yêu cầu điều chỉnh khúc xạ và phục

hồi thị lực không kính tốt nhất nên là áp lực cho mỗi phẫu thuật viên. Một trong

những yếu tố quan trọng đem lại thành công cho phẫu thuật là chọn lựa công

suất kính nội nhãn thích hợp. Với mắt có trục nhãn cầu từ 22 – 24,5mm, công

thức nên chọn là SRK/T, Holladay 1 hay Hoffer Q. Với mắt có trục nhãn cầu

ngắn hơn 22mm, nên chọn là Hoffer Q hay Hollady 2. Với mắt có trục dài từ

24,5mm nên chọn công thức SRK/T.Error! Reference source not found. Trong nghiên cứu

của chúng tôi, trường hợp trục nhãn cầu từ 22mm trở lên chúng tôi dùng công

thức SRK/T. Trường hợp trục nhãn cầu ngắn hơn 22mm, chúng tôi áp dụng

công thức Hoffer Q và có so sánh với kết quả tính toán theo công thức

Holladay 2. Tuy nhiên, nếu có sự khác biệt kết quả giữa 2 công thức này thì

chúng tôi chọn kết quả tính theo Hoffer Q, vì phần mềm Holladay 2 chúng tôi

mới sử dụng và chưa có sự hiệu chỉnh. Việc sử dụng công thức tính thích hợp

là yếu tố đem lại tính dự đoán tốt (100% đạt khúc xạ sau mổ trong vòng ±0.5D)

và sự hài lòng cao cho bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi.

Chọn lựa bệnh nhân

Chọn lựa bệnh nhân cũng là yếu tố quan trọng giúp đem lại thành công. Bệnh

nhân viễn thị nhẹ và trung bình ở tuổi lão thị là nhóm đối tượng có nhu cầu

cao muốn bỏ kính vì sự phiền toái và mắt không thoải mái khi đeo kính cho cả

hai cự ly. Chính vì vậy họ dễ đạt được sự hài lòng sau mổ. Mặt khác, các bệnh

nhân đều được tư vấn rằng phẫu thuật nhằm phục hồi thị lực xa, và phục hồi

thị lực gần trong chừng mực nhất định, nghĩa là giúp bệnh nhân ít lệ thuộc

vào kính và có thể vẫn cần phải có kính hỗ trợ thêm trong một số tình huống

(như thị lực trung gian, nhìn gần chi tiết quá nhỏ). Chúng tôi loại trừ các

trường hợp bệnh nhân quá cầu toàn, vì rất khó thỏa mãn những đòi hỏi của

đối tượng này. Ngoài ra, các bệnh nhân đều đồng ý mổ hai mắt trong thời gian

gần nhau, điều này cũng giúp thị giác hai mắt hỗ trợ nhau tốt hơn khi mổ một

mắt, đem lại sự thoải mái và hài lòng cho bệnh nhân hơn.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu bước đầu của chúng tôi cho kết quả tốt về phục hồi thị lực xa, thị

lực gần, tính dự đoán, và an toàn. Chúng tôi cần nghiên cứu theo dõi và đánh

giá thêm một số yếu tố như độ nhạy cảm tương phản, đục bao sau và các biến

chứng muộn khác.