DIGOXIN - RICHTERGEDEON RICHTER

(Kỳ 2)

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Tần suất tác dụng ngoại ý là 5-20% ; nên nhớ 15-20% của tần suất này có

thể là trầm trọng. Khoảng 1/2 tác dụng ngoại ý thuộc về tim, 1/4 thuộc đường tiêu

hóa, trong khi 1/4 còn lại liên quan đến những triệu chứng thần kinh trung ương và

những phản ứng bất lợi khác.Tác dụng ngoại ý trên tim : ngoại tâm thu thất một ổ

hoặc nhiều ổ bệnh, đau dây thần kinh sinh đôi hay sinh ba, nhịp nhanh thất, phân

ly nhĩ thất, tăng nhịp nút nhĩ thất, nhịp tim nhanh nhĩ có bloc, bloc nhĩ thất.Tác

dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa : chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy (các tác dụng

này cũng có thể là những dấu hiệu suy tim). Rất hiếm khi đau bụng và hoại tử xuất

huyết ruột.Tác dụng ngoại ý trên thần kinh trung ương : rối loạn thị giác (hoa mắt

hay lóe sáng vàng), nhức đầu, suy yếu, choáng váng, vô cảm, bệnh tâm thần.Các

tác dụng ngoại ý khác : đôi khi có chứng to vú đàn ông, nổi dát sần hay các phản

ứng da khác, giảm tiểu cầu.Ở trẻ em, những dấu hiệu nhiễm độc sớm một phần là

những triệu chứng đường tiêu hóa, phần khác là loạn nhịp tim, thường gặp là rối

loạn dẫn truyền, nhịp nhanh nhĩ có bloc, ít hơn nữa là loạn nhịp tim thất.LIỀU

LƯỢNG và CÁCH DÙNGVì nhu cầu của từng người bệnh với digitalis rất thay

đổi, liều theo từng cá thể tùy thuộc vào bệnh điều trị, vào chức năng thận, mắc

cùng lúc nhiều bệnh, thể trạng gầy còm ốm yếu, tuổi tác, dùng đồng thời với các

thuốc khác và tùy thuộc vào đáp ứng của từng người bệnh.Những hướng dẫn

chung :- Điều trị loạn nhịp tâm nhĩ cần liều cao hơn điều trị suy tim.- Liều nên dựa

vào thể trạng hơn là vào khối lượng cơ thể, vì mô mỡ không thuộc khoang phân

phối của digoxin.- Nếu có thể, nên lượng giá chức năng thận bằng cách đo độ

thanh thải creatinin.- Ngoài thể trọng, tuổi tác cũng là một yếu tố quan trọng, khi

chọn liều cho nhũ nhi và trẻ em.- Các bệnh kèm theo và các thuốc dùng đồng thời

phải được lưu ý khi quyết định liều của chế phẩm này (xem Chú ý đề phòng và

thận trọng lúc dùng và Tương tác thuốc).Người lớn :Nên khởi đầu điều trị bằng

liều duy trì hay liều tấn công.Liệu pháp digitalis nhanh với liều tấn công :- Liều

tấn công theo tính toán nên được chia làm nhiều lần dùng trong vòng 24 giờ. Dùng

1/2 liều tấn công cho liều khởi đầu, rồi quan sát người bệnh, sau đó tùy thuộc vào

đáp ứng của họ, dùng những phần còn lại, chia ra dùng mỗi 6-8 giờ.- Liều thông

thường cho người bệnh chưa từng dùng digitalis và có chức năng thận bình thường

: dùng liều đơn khởi đầu 0,5-0,75 mg (2-3 viên nén), rồi tiếp tục bằng liều 0,25 mg

(1 viên nén) cho mỗi 6 giờ cho đến khi xuất hiện tác dụng mong muốn.- Tổng liều

tấn công lên đến 1-1,5 mg/24 giờ (4-6 viên nén/24 giờ).- Nồng độ điều trị trong

máu hạ xuống trong khoảng 0,8-2 ng/ml. Để kiểm tra nồng độ thuốc điều trị, nên

lấy mẫu máu mỗi 6-8 giờ sau khi uống liều cuối cùng.- Khi suy thận, liều tấn công

không được quá 6-10 mg/kg thể trọng.Liều duy trì sau khi điều trị digitalis nhanh

và điều trị digitalis chậm bằng liều duy trì :- Đối với những người bệnh có chức

năng thận bình thường, liều hàng ngày thông thường là 0,125-0,375 mg (1/2-11/2

viên nén). Trong một số trường hợp, chủ yếu là với người bệnh có thể trạng gầy,

cần liều hàng ngày là 0,5 mg (2 viên nén).- Khi dùng liều duy trì, thì nồng độ ở

trạng thái ổn định có thể đạt được trong vòng 6-7 ngày.Cả liều tấn công lẫn liều

duy trì đều phải giảm trong trường hợp suy thận, chứng giảm kali huyết, thiểu

năng tuyến giáp, và thể trạng gầy còm.Với người bệnh cao tuổi, cũng cần giảm

liều tấn công và liều duy trì. Một liều duy trì 0,125-0,25 mg/ngày là đủ tạo ra tác

dụng điều trị.Trẻ em :Ở trẻ em cũng cần chọn liều theo từng cá thể. Vì nhu cầu

glycosid của từng cá thể rất khác nhau, nên liều chỉ dẫn dưới đây chỉ đưa ra nhu

cầu trung bình chung theo nhóm tuổi.Trẻ sơ sinh thiếu tháng đặc biệt nhạy cảm

với digitalis, trong khi đó, trẻ từ 1 tháng tuổi đến 2 năm tuổi có thể cần liều cao

hơn trẻ lớn.Với trẻ em có chức năng thận bình thường và thể trọng bình thường,

liều thông thường của viên nén digoxin như sau :Liều tấn công :- từ 2-5 tuổi : 30-

40 mg/kg thể trọng- từ 5-10 tuổi : 25-35 mg/kg thể trọng- trên 10 tuổi : tính toán

liều theo thể trọng như người lớn (10-15 mg/kg thể trọng).Nên khởi đầu bằng 1/2

liều tấn công, rồi dùng phân nửa còn lại chia ra nhiều liều nhỏ, cứ mỗi 6-8 giờ thì

dùng một lần, tùy thuộc vào đáp ứng điều trị.Liều duy trì : thường là 25-35% liều

tấn công.Viên nén digoxin không thể được bẻ nhỏ một cách chính xác, vì vậy, nếu

có các dạng bào chế khác (như thuốc nhỏ giọt), thì nên dùng cho trẻ em.QUÁ

LIỀUQuá liều xảy ra tương đối thường xuyên, vì digoxin có ranh giới điều trị

hẹp.Triệu chứng :Buồn nôn, nôn, chán ăn kèm theo hay không kèm theo tiêu chảy,

đau bụng, tiết nước bọt và ra mồ hôi là những dấu hiệu sớm của sự quá liều.

Những triệu chứng của hệ thần kinh trung ương như nhức đầu, đau mặt, suy yếu,

vô cảm, trầm cảm, ảo giác, mất định hướng và rối loạn nhận thức/cảm nhận màu

có thể xảy ra. Trong số những triệu chứng tim, các kiểu loạn nhịp tim có thể xuất

hiện.Ngoại tâm thu thất, chứng nhịp đôi, nhịp ba, rối loạn dẫn truyền, chậm nhịp

tim, bloc nhĩ-thất, nhịp tim nhanh nhĩ có hay không có bloc nhĩ thất, nhịp lạc chỗ,

nhịp tim nhanh thất, rung thất thường gặp. Kéo dài khoảng P-Q trong điện tâm đồ

có thể là một dấu hiệu sớm. Sự giảm ST dạng thuyền là một dấu hiệu đặc trưng,

tuy nhiên không nhất thiết là một dấu hiệu nhiễm độc, vì nó đơn giản chỉ là hậu

quả của điều trị digitalis.Điều trị quá liều :Trong trường hợp quá liều nhẹ, ngừng

dùng digoxin, kiểm tra bệnh nhân và bình thường hóa nồng độ kali/huyết thường

là đủ.Nếu cần, có thể dùng thuốc chống loạn nhịp (atropin, lidocain, phenytoin,

v.v...). Cũng cần phải cấy máy điều nhịp hay khử rung bằng điện, tuy nhiên, trong

trường hợp sau này, có nguy cơ xuất hiện rung thất kháng trị liệu.Trong trường

hợp nhiễm độc cấp đường uống (trong vòng 30 phút), bệnh nhân nên được gây

nôn và rửa ruột. Nếu nhiễm độc được nhận biết 2-3 giờ sau khi uống digoxin

và/hay quan sát thấy những triệu chứng nhiễm độc, thì gây nôn và đặt sonde dạ

dày - qua sự kích thích cấp tính dây vagus - lại có thể làm trầm trọng thêm chứng

loạn nhịp tim gây do digoxin.Than hoạt, cholestyramin, hay cholestipol có thể làm

giảm hấp thu digoxin.Lợi tiểu mạnh, thẩm phân hay truyền máu thường không đạt

hiệu quả.Quá liều trầm trọng có thể dẫn đến chứng tăng kali/huyết chết người.

Trong những trường hợp như thế, ngoài việc truyền dịch insulin và glucose, thẩm

phân cũng nên được xem xét, nếu chứng tăng kali/huyết có vẻ không được cải

thiện.Trong trường hợp đe dọa đến tính mạng, nên dùng các kháng thể đặc hiệu

digoxin.BẢO QUẢNBảo quản thuốc ở nhiệt độ 15-30oC.