BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TẠO CHẾ PHẨM DIỆT SÂU KHOANG Spodoptera litura TỪ DỊCH NUÔI CẤY
VI KHUẨN Serratia marcescens SH1
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN HOÀI HƢƠNG
Sinh viên thực hiện: LÊ THỊ NGỌC DUNG
MSSV: 1211100056 Lớp: 12DSH01
TP. Hồ Chí Minh, 2016
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong đồ án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2015
Sinh viên thực hiện luận văn
Lê Thị Ngọc Dung
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quãng đời con đi học, chƣa một ngày nào bố mẹ thôi lo lắng và
chăm sóc cho con, nhƣng con không mấy khi biểu hiện hay đơn giản là câu nói
“con thƣơng bố mẹ”. Nhân lúc này đây, con xin đƣợc ghi khắc công ơn dƣỡng dục
của bố mẹ, có những lúc con vô tình làm bố mẹ buồn, nhƣng cả hai đã không bỏ
mặc con với khó khăn mà đã luôn dõi theo, giúp đỡ và sát cánh bên con để con
đƣợc trƣởng thành đến ngày hôm nay. Bố mẹ là chỗ dựa tinh thần vững chắc mỗi
khi con gặp phải vấn đề khó khăn; là động lực để con đứng dậy sau mỗi lần vấp
ngã; là bách khoa toàn thƣ giúp con giải quyết mọi vấn đề. Và sẽ luôn là nhƣ vậy
cho đến mãi sau này.
Với lòng biết ơn sâu sắc. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô
trƣờng đại học Công nghệ Tp.Hồ Chí Minh đã nhiệt tình truyền đạt cho em những
kiến thức quý giá ngay từ những ngày đầu em bƣớc vào giảng đƣờng đại học.
Đặc biệt, em xin đƣợc chân thành biết ơn cô Nguyễn Hoài Hƣơng, ngƣời thầy
đáng kính, luôn quan tâm và tận tình chỉ dạy để em có thể hoàn thành đồ án. Và
quan trọng hơn là cô đƣa ra những lời khuyên và chỉ dạy em cách đối mặt với
những va chạm trong cuộc sống, và đó sẽ là những trang vàng trong hành trang sau
này của em.
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hai đã quan tâm và có những
hƣớng dẫn đúng lúc khi em đang tập nuôi sâu khoang và cô là ngƣời cho con nguồn
nấm bệnh trong phòng thí nghiệm. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Đỗ Thị
Tuyến đã hết lòng giúp đỡ, hỗ trợ em về địa điểm quét phổ UV – vis.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Văn Thành, thầy Nguyễn Trung Dũng,
cô Nguyễn Trần Thái Khanh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đồ án tại
phòng thí nghiệm.
Cảm ơn tất cả các bạn lớp 12DSH01 và 12DSH02 đã luôn động viên, giúp đỡ
mình trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Cảm ơn anh Nguyễn Hoàng Anh Kha,
anh Lê Quốc Vũ, bạn Vũ Hoàng Minh Ngọc, bạn Kiều Nguyễn Phƣơng Vy, bạn
Phan Thị Gìn cùng các em Trƣơng Hoài Nguyên lớp 13DSH03, em Nguyễn Thị
Đồ án tốt nghiệp
Băng Khanh, em Nguyễn Trung Hậu, em Lê Thị Ngọc Hân đã cùng đồng hành và
sát cánh trong suốt những ngày làm đồ án tố nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2016
SVTH: Lê Thị Ngọc Dung
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1 Giới thiệu về thuốc trừ sâu sinh học ...................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm về thuốc trừ sâu sinh học ................................................................ 4
1.1.2 Những sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học hiện nay ........................................... 4
1.1.3 Những mặt ƣu điểm và hạn chế của thuốc trừ sâu sinh học ............................ 5
1.2 Giới thiệu vi khuẩn Serratia marcescens. ............................................................ 7
1.2.1 Lịch sử phát hiện ................................................................................................ 7
1.2.2 Phân loại khoa học của Serratia marcescens. .................................................... 8
1.2.3 Đặc điểm của Serratia marcescens. ................................................................... 8
1.2.3.1 Đặc điểm sinh lí .............................................................................................. 9
1.2.3.2 Đặc điểm sinh hóa ........................................................................................... 9
1.2.3.3 Đặc điểm phân bố .......................................................................................... 11
1.3 Một số hợp chất đƣợc tổng hợp từ Serratia marcescens. .................................. 11
1.3.1 Sắc tố ................................................................................................................ 11
1.3.2 Biosurfactants ................................................................................................... 12
1.3.3 Acid béo ........................................................................................................... 13
1.3.4 Enzyme ............................................................................................................. 13
1.3.5 Yếu tố độc lực của Serratia marcescens. ......................................................... 13
1.4 Giới thiệu về Prodigiosin .................................................................................... 14
1.4.1 Khái niệm về prodigiosin ................................................................................. 14
1.4.2 Cấu trúc và đặc điểm của prodigiosin .............................................................. 15
1.4.3 Hoạt động sinh học của prodigiosin ................................................................. 18
______________________________i______________________________
Đồ án tốt nghiệp
1.5 Tiềm năng tạo chế phẩm trừ sâu từ prodigiosin từ vi khuẩn Serratia
marcescens. ............................................................................................................... 19
1.6 Cơ chế tổng hợp prodigiosin của Serratia marcescens....................................... 20
1.7 Một số nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 25
1.7.1 Tình hình nghiên cứu Serratia marcescens ..................................................... 25
1.7.2 Tình hình nghiên cứu prodigiosin .................................................................... 25
1.8 Khái quát về sâu khoang Spodoptera litura ........................................................ 27
1.8.1 Đặc điểm hình thái ........................................................................................... 27
1.8.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái ........................................................................ 28
1.8.3 Thiên địch ......................................................................................................... 29
1.8.4 Biện pháp phòng trừ ......................................................................................... 29
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 30
2.1 Thời gian, địa điểm ............................................................................................. 30
2.1.1 Thời gian .......................................................................................................... 30
2.1.2 Địa điểm ........................................................................................................... 30
2.2 Vật liệu – thiết bị – hóa chất .............................................................................. 30
2.2.1 Nguồn vi sinh vật ............................................................................................. 30
2.2.1.1 Nguồn vi khuẩn Serratia marcescens ........................................................... 30
2.2.1.2 Nguồn vi khuẩn chỉ thị .................................................................................. 30
2.2.1.3 Nguồn nấm bệnh ........................................................................................... 31
2.2.1.4 Nguồn sâu khoang Spodoptera litura ........................................................... 31
2.2.2 Môi trƣờng nuôi cấy và hóa chất ..................................................................... 31
2.2.3 Dụng cụ, thiết bị ............................................................................................... 31
2.3 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 33
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu – bố trí thí nghiệm ...................................................... 37
2.4.1 Phƣơng pháp nuôi sâu trong phòng thí nghiệm ............................................... 37
2.4.2 Phƣơng pháp diệt tế bào vi khuẩn Serratia marcescens .................................. 37
2.4.2.1 Phƣơng pháp xử lí acid ................................................................................. 37
2.4.2.2 Phƣơng pháp xử lí nhiệt ................................................................................ 38
______________________________ii______________________________
Đồ án tốt nghiệp
2.4.3 Phƣơng pháp khảo sát hoạt tính sinh học ......................................................... 39
2.4.3.1 Phƣơng pháp định tính enzyme ..................................................................... 39
2.4.3.2 Phƣơng pháp khảo sát khả năng kháng khuẩn .............................................. 43
2.4.3.3 Phƣơng pháp khảo sát khả năng kháng nấm ................................................. 46
2.4.3.4 Khảo sát hiệu lực diệt sâu bằng phƣơng pháp quét lá ................................... 48
2.4.4 Khảo sát thời gian bảo quản canh trƣờng lên men sau xử lí ............................ 49
2.4.5 Khảo sát hiệu lực diệt sâu invivo ..................................................................... 50
2.4.6 Khảo sát thời gian bảo quản chế phẩm ............................................................ 51
Chƣơng 3. KẾT QUẢ, THẢO LUẬN ...................................................................... 53
3.1 Xác định thời gian, độ pH tiêu diệt 100% tế bào vi khuẩn Serratia marcescens
từ phƣơng pháp xử lí acid HCl 1N ............................................................................ 53
3.2 Xác định thời gian, nhiệt độ tiêu diệt 100% tế bào vi khuẩn Serratia marcescens
từ phƣơng pháp xử lí nhiệt độ .................................................................................. 60
3.3 Khả năng tiết enzyme ngoại bào ........................................................................ 62
3.3.1 Khả năng giữ lại enzyme ngoại bào từ phƣơng pháp xử lí acid ...................... 62
3.3.2 Khả năng giữ lại enzyme ngoại bào từ phƣơng pháp xử lí nhiệt độ ................ 66
3.4 Khả năng kháng khuẩn ........................................................................................ 68
3.4.1 Khả năng kháng khuẩn của dịch canh trƣờng đã xử lí bằng phƣơng pháp xử lí
acid ............................................................................................................................ 68
3.5 Hoạt tính kháng nấm ........................................................................................... 69
3.5.1 Khả năng kháng nấm của dịch canh trƣờng đã xử lí bằng phƣơng pháp xử lí
acid ............................................................................................................................ 69
3.6 Hiệu lực diệt sâu .................................................................................................. 71
3.6.1 Hiệu lực diệt sâu từ canh trƣờng lên men đã qua xử lí .................................... 71
3.6.2 Hiệu lực diệt sâu từ chế phẩm ......................................................................... 73
3.7. Xác định thời gian bảo quan canh trƣờng đã xử lí ............................................. 75
3.8. Xác định điều kiện bảo quản chế phẩm ............................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 85
______________________________iii______________________________
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Một số đặc điểm sinh hóa của Serratia marcescens .................................... 10
Bảng 1.2. Xác định cấu trúc của một số chất đại diện prodigiosin (Williams, 1973) ...
....................................................................................................................................... 17
Bảng 1.3. Một số bằng sáng chế về prodigiosin .......................................................... 26
Bảng 3.1 Prodigiosin unit/tế bào của chủng SH1. ........................................................ 60
Bảng 3.2. Khả năng bảo toàn các enzyme ngoại bào trong canh trƣờng đƣợc xử lí
bằng phƣơng pháp xử lí acid. ........................................................................................ 64
Bảng 3.3. Khả năng bảo toàn các enzyme ngoại bào trong canh trƣờng đƣợc xử lí
bằng phƣơng pháp xử lí nhiệt........................................................................................ 66
Bảng 3.4. Khả năng kháng khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus của
hoạt chất prodigiosin trong canh trƣờng đã xử lí. ......................................................... 68
Bảng 3.5. Tỉ lệ ức chế nấm Fusarium sp. của canh trƣờng đã xử lí ............................. 70
Bảng 3.6. Tỉ lệ tử vong của sâu khoang tuổi 3. ............................................................ 73
Bảng 3.7 Tỉ lệ tử vong của sâu khoang tuổi 3 .............................................................. 75
Bảng 3.8. Tỉ lệ prodigiosin còn lại sau 7 ngày bảo quản (%) ....................................... 82
______________________________iv______________________________
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình dáng và màu sắc khuẩn lạc của vi khuẩn Serratia marcescens ......... 8
Hình 1.2 Vi khuẩn Serratia marcescens quan sát đƣợc dƣới kính hiển vi (Gillen và
Gibbs, 2011) ................................................................................................................ 9
Hình 1.3. Cấu trúc hình học phẳng của hợp chất prodigiosin (Krishna, 2008) ....... 16
Hình 1.4. Các chất đại diện prodigiosin (Furstner, 2003) ........................................ 17
Hình 1.5. Hoạt tính kháng khuẩn của prodigiosin (Ramina và Samira,2009) ...... 19
Hình 1.6. So sánh các cụm sinh tổng hợp prodigiosin (cụm pig) từ Serratia ATCC
39.006, Sma 274 và cụm sinh tổng hợp undecylprodigiosin (cụm màu đỏ) từ
Streptomyces coelicolor A3 (2) (Cerdenor và cộng sự, 2001) .................................. 22
Hình 1.7. Quá trình sinh tổng hợp prodigiosin (Caspi R, 2014) .............................. 24
Hình 1.8. Vòng đời của sâu khoang Spodoptera litura ........................................... 28
Hình 2.1 Quy trình khảo sát khả năng tiêu diệt tế bào vi khuẩn S.mercescens và
hoạt tính diệt sâu của prodigiosin trong canh trƣờng đã xử lí. ............................... 34
Hình 2.2 Quy trình thử nghiệm khảo sát thời gian tiêu diệt tế bào vi khuẩn
S.mercescens ............................................................................................................. 35
Hình 2.3 Quy trình khảo sát hoạt tính sinh học của canh trƣờng vi khuẩn sau khi xử
lí acid ......................................................................................................................... 36
Hình 2.4 Quy trình khảo sát chế phẩm diệt sâu từ prodigiosin ................................ 36
Hình 2.5 Cách bố trí nghiệm thức trên đĩa thạch môi trƣờng Lipit .......................... 40
Hình 2.6 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức trên đĩa thạch môi trƣờng Casein ......... 41
Hình 2.7 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức trên đĩa thạch môi trƣờng huyền phù
chitin 1%. .................................................................................................................. 43
Hình 2.8 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức kháng khuẩn trên đĩa thạch môi trƣờng
NA. ............................................................................................................................ 45
Hình 2.9 Bố trí các nghiệm thức kháng nấm trên đĩa thạch PDA ............................ 47
Hình 3.1. Khả năng tiêu diệt tế bào vi khuẩn Serratia marcescens SH1 tại các thời
điểm 2 giờ, 4 giờ và 24 giờ tại pH 1 và pH 2 ............................................................ 56
______________________________v______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.2. Giá trị OD499 của prodigiosin trong canh trƣờng xử lí acid tại từng
nghiệm thức ............................................................................................................... 57
Hình 3.3 Giá trị OD hiệu chỉnh của sắc tố (OD 499) và tế bào (OD 620) trong từng
nghiệm thức ............................................................................................................... 59
Hình 3.4 Canh trƣờng đã xử lí acid đƣợc trang trên đĩa môi trƣờng PGA, sau 24h ủ
tối. .............................................................................................................................. 61
Hình 3.5. Khả năng bảo toàn các enzyme ngoại bào trong canh trƣờng
S.marcescens đã xử lí ................................................................................................ 64
Hình 3.6. Khả năng bảo toàn các enzyme ngoại bào trong canh trƣờng lên men đã
xử lí ........................................................................................................................... 66
Hình 3.7 Khả năng kháng khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus của
hoạt chất prodigiosin trong canh trƣờng lên men đã xử lí. ....................................... 68
Hình 3.8 Khả năng kháng nấm Fusarium sp. của canh trƣờng đã xử lí so với đối
chứng ......................................................................................................................... 70 Hình 3.9. Nồng độ pha loãng cho thí nghiệm hiệu lực diệt sâu: 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và 10-6. ................................................................................................................ 72
Hình 3.10 Tỉ lệ sâu chết bởi canh trƣờng đã xử lí acid ........................................... 72
Hình 3.11 Tỉ lệ sâu chết theo thời gian do prodigiosin trong canh trƣờng
S.marcescens đã xử lí acid ........................................................................................ 73 Hình 3.12 Chế phẩm và các nồng độ pha loãng:10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và10-6 .... 74
Hình 3.13. Tỉ lệ sâu chết cho chế phẩm theo thời gian ............................................ 75
Hình 3.14. Tỉ lệ prodigiosin còn lại trong canh trƣờng nuôi cấy vi khuẩn
S.marcescens đã xử lí ở môi trƣờng ngoài sáng ........................................................ 76
Hình 3.15. Tỉ lệ prodigiosin còn lại trong canh trƣờng đã xử lí ở môi trƣờng tối ... 77 Hình 3.16. So sánh tỉ lệ prodigiosin còn lại sau 7 ngày bảo quản, ở nhiệt độ 2oC .. 78
Hình 3.17. So sánh tỉ lệ prodigiosin còn lại sau 7 ngày bảo quản, ở nhiệt độ phòng
................................................................................................................................... 78
Hình 3.18. So sánh tỉ lệ prodigiosin còn lại sau 7 ngày bảo quản, ở điều kiện ngoài
trời ............................................................................................................................. 79
______________________________vi______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.19. Chế phẩm trƣớc và sau 7 ngày bảo quản. ............................................... 80
Hình 3.20. Trích ly lỏng – lỏng chế phẩm ................................................................ 80
Hình 3.21. Tỉ lệ prodigiosin còn lại trong chế phẩm sau 7 ngày theo dõi ở các điều kiện môi trƣờng: -18oC, 2oC, nhiệt độ phòng, nhiệt độ ngoài trời và nhiệt độ cao (60oC) ........................................................................................................................ 82
______________________________vii______________________________
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các sản phẩm xuất khẩu là mặt hàng nông nghiệp của Việt Nam đang dần có chỗ
đứng trên thị trƣờng quốc tế, nhƣ: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Tuy nhiên, việc
sản xuất và thu hoạch các loại nông sản thiếu tính chuyên nghiệp và khoa học, lạm
dụng các chất bảo vệ thực vật hóa học gây tồn đọng dƣ lƣợng thuốc trong sản phẩm –
là lí do làm sản phẩm Việt khó có chỗ đứng ở các thị trƣờng lớn. Thêm vào đó là tình
hình thời tiết những năm trở lại đây có chuyển biến phức tạp do hiện tƣợng thời tiết El
Niño đã làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây trồng và sự xuất hiện của các loài côn
trùng gây hại. Để hạn chế sự tấn công của côn trùng lên rau màu, ngƣời nông dân đã
dùng thuốc hóa học với liều lƣợng quá mức cho phép, vô tình tạo cho côn trùng khả
năng kháng thuốc, làm cho tình hình sâu hại trở nên nghiêm trọng hơn, diễn biến phức
tạp hơn. Trong đó, sâu khoang Spodoptera litura là loài sâu đa thực và gây hại nặng
đến màu màng. Chúng có thể phá hại đến 290 loại cây trồng thuộc 99 họ thực vật bao
gồm các loại rau đậu, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây lƣơng thực, cây phân
xanh,... có khả năng kháng thuốc hóa học nếu ngƣời dùng lạm dụng quá nhiều thuốc
trừ sâu hóa học không đúng cách. Vì vậy, xu hƣớng sử dụng các biện pháp phòng trừ
sinh học đã và đang trở nên rất hữu ích vì tiết kiệm chi phí, có tác dụng phòng trừ lâu
dài, an toàn cho sức khỏe con ngƣời, đồng thời không gây ô nhiễm môi trƣờng.
Trong các biện pháp sinh học đƣợc sử dụng hiện nay thì các loại thuốc phòng trừ
sinh học có nguồn gốc từ hợp chất thứ cấp đang chiếm đƣợc sự chú ý của ngƣời dùng,
vì khả năng tiêu diệt sâu bệnh mà không gây độc hại cho con ngƣời và môi trƣờng
xung quanh. Tuy nhiên, các sản phẩm trên chƣa thật sự nổi bật. Những năm gần đây,
việc trích ly đƣợc hợp chất prodigiosin từ vi khuẩn Serratia marcescens có khả năng
diệt sâu đã mở ra một triển vọng mới trong việc tạo chế phẩm trừ sâu sinh học là hợp
chất thứ cấp của vi sinh vật. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay chỉ có một vài đề tài
nghiên cứu về hợp chất thứ cấp này mà chƣa có nghiên cứu nào về ứng dụng tạo chế
______________________________1______________________________
Đồ án tốt nghiệp
phẩm diệt sâu từ hợp chất prodigiosin. Vì những lợi ích của hợp chất thứ cấp
prodigiosin, ngƣời tiến hành đề tài đã chọn hƣớng cho đồ án tốt nghiệp là: “Tạo chế
phẩm diệt sâu khoang Spodoptera litura từ dịch nuôi cấy vi khuẩn Serratia
marcescens SH1”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sản xuất chế phẩm sinh học diệt sâu chứa prodigiosin.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định phƣơng pháp tiêu diệt tế bào vi khuẩn Serratia marcescens trong canh
trƣờng lên men
Sản xuất chế phẩm diệt sâu từ dịch nuôi cấy Serratia marcescens SH1 phân lập từ
tuyến trùng diệt sâu EPN bỏ qua quá trình trích ly prodigiosin, không còn chứa tế
bào sống.
4. Các kết quả cần đạt đƣợc
Khảo sát đƣợc khả năng sử dụng acid để diệt tế bào (ảnh hƣởng của chế độ xử lý
acid lên tế bào, prodigiosin và enzyme trong dịch nuôi cấy)
Khảo sát đƣợc khả năng xử lý nhiệt để diệt tế bào (ảnh hƣởng của chế độ xử lý
acid lên tế bào, prodigiosin và enzyme trong dịch nuôi cấy). Chọn chế độ xử lý thích
hợp (tế bào chết, nồng độ prodigiosin cao, còn giữ đƣợc hoạt tính enzyme).
Khảo sát đƣợc hoạt tính của dịch nuôi cấy sau xử lý: kháng khuẩn, kháng nấm,
kháng sâu Spodoptera litura tuổi …)
Khảo sát đƣợc hiệu lực diệt sâu của chế phẩm từ dịch nuôi cấy xử lý acid
Khảo sát đƣợc sự ảnh hƣởng của các điều kiện bảo quản lên chế phẩm.
5. Kết cấu của đồ án
Đồ án “Tạo chế phẩm diệt sâu khoang Spodoptera litura từ chủng vi khuẩn
Serratia marcescens SH1 phân lập từ nguồn tuyến trùng EPN” đƣợc trình bày gồm
3 chƣơng:
1. Tổng quan tài liệu
______________________________2______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Giới thiệu về định nghĩa thuốc trừ sâu sinh học, phân loại loài cũng nhƣ các đặc
trƣng sinh hóa của vi khuẩn Serratia marcescens, tính chất đặc trƣng của hợp chất thứ
cấp prodigiosin, giới thiệu về sâu khoang.
2. Vật liệu và phƣơng pháp thí nghiệm
Giới thiệu về các phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong quá trình làm đề tài. Cách bố
trí các nghiệm thức trong từng thí nghiệm.
3. Kết quả thảo luận
Trình bày chi tiết các kết quả đạt đƣợc của từng thí nghiệm đƣợc tiến hành.
______________________________3______________________________
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về thuốc trừ sâu sinh học
1.1.1 Khái niệm về thuốc trừ sâu sinh học
Thuốc trừ sâu sinh học là những chế phẩm có nguồn gốc sinh học, đƣợc làm từ
những nguyên liệu rất dễ kiếm nhƣ gừng, tỏi, ớt, xả, các loại lá, các chủng nấm vi sinh,
hợp chất thứ cấp của vi sinh vật có hiệu quả cao trong việc phòng trừ các loại sâu bệnh
nhƣng lại rất an toàn với sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng đất. (Nguyễn Văn Tấn,
2004)
1.1.2 Những sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học hiện nay trên thị trường
Nhƣ chúng ta đã biết, các thuốc trừ sâu hóa học có ƣu điểm rõ rệt là hiệu quả diệt
sâu nhanh nhƣng có nhƣợc điểm quan trọng là có độ độc cao với ngƣời và các động vật
có ích (trong đó có các loài thiên địch), gây ô nhiễm môi trƣờng. Vì vậy, do yêu cầu
bảo vệ sức khỏe con ngƣời và sự trong sạch của môi trƣờng, các thuốc trừ sâu hóa học
cần đƣợc hạn chế sử dụng dần và thay vào đó là các thuốc trừ sâu sinh học. Hiện nay,
trên thị trƣờng thuốc bảo vệ thực có có 7 loại thuốc trừ sâu sinh học:
1. NPV là chế phẩm trừ sâu hoạt lực cao, gồm 2 loại V- Ha và V- S1. Thuốc
chuyên dùng để diệt trừ sâu xanh, sâu khoang, sâu xanh đốm trắng, sâu tơ trên
các loại cây rau màu, cây công nghiệp, cây ăn quả với hiệu quả rất cao. NPV có
nồng độ đặc hơn so với các loại thuốc khác, sử dụng tƣơng đối dễ dàng: chỉ cần
hoà thuốc vào bình và phun bình thƣờng với liều lƣợng 1,0- 1,2 kg/ha.
2. Chế phẩm Bt: Gồm 2 loại: dạng sữa 4.000 IU/ml và dạng bột Biotox 16.000
IU/mg chuyên dùng trừ sâu tơ, sâu xanh hại rau, sâu kéo ra lá, các loại sâu thuộc
họ Leptidopera.
3. Chế phẩm M&B có 2 loại: Metarhizium và Beauveria. Metarhizium anisopliae
1,6- 2,5 x 109Bt/gr bọ hại dừa. Thử nghiệm tại Đà Nẵng, Phú Yên đạt hiệu quả
tới 86,5%. Dạng nấm xanh đƣợc dùng để trừ rầy, bọ xít trên lúa và cây ăn quả
______________________________4______________________________
Đồ án tốt nghiệp
đạt 70- 90%, dạng nấm trắng đạt 50- 85%. Chế phẩm Beauveria chuyên dùng để
trị sâu róm thông và sâu đo nâu hại bồ đề với hiệu quả tiêu diệt sâu tới gần 87%.
TS. Nguyễn Văn Vấn cho biết: “Loại thuốc này có thể sử dụng để tiêu diệt sâu
róm hại thông đang xảy ra tại Nghệ An hiện nay”.
4. Chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma 3- 3,2 x 109Bt/gr trừ bệnh hại cây trồng
nhƣ bệnh lở cổ rễ bắp cải, nấm đất đạt 41,5- 60%.
5. Chế phẩm tuyến trùng EPN Biostar 15- 20 x 106 IJs trừ sâu xám hại thuốc lá,
đặc biệt là mía đạt hiệu quả khá cao. Hiện những sản phẩm đầu tiên đã đƣợc đƣa
vào ứng dụng để diệt trừ sâu xám hại thuốc lá tại Ba Vì (Hà Tây), bọ hung hại
mía tại Thạch Thành (Thanh Hoá).
6. Chế phẩm hoá sinh Momosertatin (MM) 2IU/lít trừ các loại sâu hại rau màu đạt
45- 50%.
7. Chế phẩm Ditacin 8% và Ketomium 1,5 x 106 Cfu/g, trừ bệnh hại trên cây ăn
quả, cây lâu năm. (Nguyễn Văn Tấn, 2004)
1.1.3 Những mặt ưu điểm và hạn chế của thuốc trừ sâu sinh học.
Nhìn chung, thuốc trừ sâu có nguồn gốc từ vi sinh vật có nhiều ƣu điểm so với
thuốc trừ sâu hóa học, nhƣ:
Ƣu điểm nổi bật nhất của thuốc trừ sâu sinh học là ít độc với ngƣời và môi
trƣờng. Các chế phẩm vi sinh vật dùng trừ sâu và dầu thực vật hầu nhƣ không
độc với ngƣời và các sinh vật có ích.
Ít độc với các loài thiên địch nên thuốc sinh học bảo vệ đƣợc sự cân bằng sinh
học trong tự nhiên (cân bằng giữa thiên địch và sâu hại), ít gây tình trạng bùng
phát sâu hại.
Ít độc với ngƣời và mau phân hủy trong tự nhiên, các thuốc sinh học ít để lại dƣ
lƣợng độc trên nông sản và có thời gian cách ly ngắn nên rất thích hợp sử dụng
cho các nông sản yêu cầu có độ sạch cao nhƣ các loại rau, chè… Muốn có nông
______________________________5______________________________
Đồ án tốt nghiệp
sản sạch và an toàn, một biện pháp quan trọng là sử dụng các thuốc sinh học trừ
sâu.
Ngoài ra, các yếu tố sinh học trừ sâu nhƣ các vi sinh vật và thực vật thƣờng có
sẵn và rất phổ biến ở mọi nơi, mọi lúc, vì vậy nguồn khai thác rất dễ dàng và
hầu nhƣ vô tận. Đồng thời với các chế phẩm đƣợc sản xuất theo quy mô công
nghiệp, hiện nay ngƣời ta vẫn có thể dùng các phƣơng pháp chế biến thô sơ để
sử dụng. Có thể ra đồng thu thập các sâu bị chết vì nấm bệnh, nghiền nát trong
nƣớc rồi phun lên cây để trừ sâu. Các cây thuốc lá, thuốc lào, hạt xoan, rễ dây
thuốc cá băm nhỏ và đập nát ngâm lọc trong nƣớc để phun cũng rất có hiệu
quả.
Bên cạnh những ƣu điểm vƣợt trội vừa nêu ở trên đây, thuốc trừ sâu bệnh hại
sinh học vẫn còn những điểm hạn chế nhƣ:
Các thuốc vi sinh thƣờng thể hiện hiệu quả diệt sâu tƣơng đối chậm hơn so với
thuốc hóa học.
Sự bảo quản và khả năng hỗn hợp của các thuốc sinh học thƣờng yêu cầu điều
kiện cũng chặt chẽ hơn.
Nhƣng so với các ƣu điểm to lớn thì các nhƣợc điểm trên đây của thuốc sinh học
là rất nhỏ và hoàn toàn có thể khắc phục đƣợc. Vì vậy, thuốc trừ sâu sinh học ngày
càng đƣợc khai thác sử dụng nhiều.
Ở nƣớc ta, ngoài các chế phẩm Bt đã đƣợc biết đến tƣơng đối lâu, hiện nay có
nhiều chế phẩm mới đã đƣợc đăng ký sử dụng. Yêu cầu ngày càng có nhiều nông sản
và thực phẩm an toàn phục vụ đời sống cũng là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của các thuốc sinh học.
______________________________6______________________________
Đồ án tốt nghiệp
1.2 Giới thiệu vi khuẩn Serratia marcescens
1.2.1 Lịch sử phát hiện
Lịch sử của sắc tố màu đỏ trên thực phẩm đƣợc nhìn thấy đầu tiên ở thế kỷ thứ 6
trƣớc công nguyên, khi Pythagoras báo cáo về “máu” đôi khi xuất hiện trên bánh mì.
Sau đó, vào năm 332 trƣớc công nguyên, những ngƣời lính trong quân đội Macedonian
của Alexander nhận thấy rằng bánh mì của họ đôi khi dƣờng nhƣ có “máu” trên đó. Và
họ cho rằng hiện tƣợng kỳ lạ này chính là bằng chứng cho thấy máu sẽ sớm chảy trong
thành phố Tyre và Alexander sẽ giành chiến thắng.
Năm 1800, Christian phát hiện gần 100 tài liệu trong lịch sử nói đến sự xuất hiện
kỳ diệu của “máu” trên thực phẩm. Nhà sử học và vi sinh vật học Gaughran (1969), đã
phát hiện hơn 35 báo cáo lịch sử về “máu” từ bánh Thánh, trong đó, sự cố nhƣ vậy
đƣợc ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1169 tại Đan Mạch.
Trong bóng tối và sự ẩm ƣớt của nhà thờ thời Trung Cổ, miếng bánh Thánh đƣợc
sử dụng trong Thánh lễ thƣờng xuyên bị nhiễm Serratia marcescens, tuy nhiên, điều
này lại khiến nhiều ngƣời nghĩ rằng đó là máu của Chúa Christ và cho đó là một phép
lạ (Gillen và Gibbs, 2011).
Bizio, một dƣợc sĩ ở Padua (Italya), là ngƣời đầu tiên phát hiện và đặt tên Serratia
marcescens cho nguyên nhân gây nên sự đổi màu kỳ lạ của bột ngô sang màu đỏ máu.
Năm 1817, Bizio đã làm ẩm một miếng bánh mì và polenta sau đó để ở nơi khô ráo.
Sau 24 giờ, cả bánh mì và polenta đều đƣợc bao phủ bởi một lớp vi sinh vật màu đỏ.
Năm 1819, Bizio đã đặt tên cho vi sinh vật màu đỏ này là Serratia, theo tên nhà vật lý
nổi tiếng ngƣời Italya đã phát minh ra tàu hơi nƣớc là Serrati, tên loài marcescens có
nguồn gốc từ tiếng Latin, có nghĩa là phân hủy vì vi sinh vật này phân hủy rất nhanh
bánh mì và polenta.
Ban đầu Bizio mô tả Serratia marcescens nhƣ một loại nấm, do ông nhìn thấy
những đốm đỏ dƣới kính hiển vi. Thời gian sau đó, vào những năm 1850, các nhà khoa
học đã phân loại lại Serratia marcescens là vi khuẩn.
______________________________7______________________________
Đồ án tốt nghiệp
1.2.2 Phân loại khoa học của Serratia marcescens.
Chi Serratia thuộc họ Enterobacteriaceae, là một nhóm vi khuẩn có liên quan với
nhau về hình thái và trình tự DNA. Trong đó, loài điển hình của chi Serratia là Serratia
marcescens.
Theo Bizio (1823), Serratia marcescens đƣợc phân loại nhƣ sau:
Giới: Bacteria
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gramma proteobacteria
Bộ: Enterobacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Chi: Serratia
Loài: Serratia marcescens
1.2.3 Đặc điểm của Serratia marcescens
Serratia marcescens là trực khuẩn Gram âm, kỵ khí tùy nghi. Serratia
marcescens có hình que, đƣờng kính khoảng 0,5 – 0,8 μm và chiều dài khoảng 0,9 – 2,0 μm. Serratia marcescens phát triển ở nhiều nhiệt độ khác nhau, từ 5 – 40oC và có
thể phát triển ở pH trong khoảng 5 – 9 (David, 2012).
Hình 1.1. Hình dáng và màu sắc khuẩn lạc của vi khuẩn Serratia marcescens
______________________________8______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.2 Vi khuẩn Serratia marcescens quan sát đƣợc dƣới kính hiển vi
(Gillen và Gibbs, 2011)
1.2.3.1 Đặc điểm sinh lí
Khuẩn lạc của Serratia marcescens trên môi trƣờng nutrient agar đƣợc mô tả là
khuẩn lạc tròn, lồi và các khuẩn lạc này có màu trắng, hồng hay đỏ, đó cũng chính là
sắc tố thƣờng thấy trong các khuẩn lạc. Các sắc tố của Serratia marcescens thƣờng bị
mất đi trên các khuẩn lạc cũ (David, 2012).
Vi khuẩn Serratia marcescens có thể bám dính với nhau trên môi trƣờng thạch,
tạo thành nhóm ở nồng độ thấp (0,5 – 0,8 %); các cụm tế bào này có chiều dài từ 5 –
30 μl. Serratia marcescens cũng có thể tạo thành một màng sinh học.
1.2.3.2 Đặc điểm sinh hóa
Serratia marcescens có thể phát triển trong môi trƣờng hiếu khí và kỵ khí. Chủ
yếu Serratia marcescens sử dụng quá trình lên men để lấy năng lƣợng và nhờ có các
enzyme nhƣ superoxide dismutase, calatas, peroxides,… bảo vệ chúng khỏi các phản
ứng oxy hóa, cho phép sống trong môi trƣờng oxy hóa.
Serratia marcescens có thể phân biệt với các vi khuẩn khác trong họ
Enterobacteriaceae bởi ba điểm đặc biệt là enzyme DNAase, lipase và gelatinase (Giri
và cộng sự, 2004). Ngoài ra, các đặc điểm khác để xác định Serratia marcescens là khả
năng di động và sinh một số enzyme ngoại bào nhƣ nuclease, protease và haemolysin
______________________________9______________________________
Đồ án tốt nghiệp
(Hejazi và Falkiner, 1997). Trong đó, thủy phân casein là một đặc điểm chung của
Serratia marcescens. Casein là một protein kết tủa trong sữa và là cơ sở cho sản xuất
phomat và một số chất dẻo. Serratia marcescens sử dụng enzyme protease ngoại bào
để phá vỡ liên kết peptide (CO-NH) trong casein.
Một số đặc điểm sinh hóa của Serratia marcescens đƣợc thể hiện qua bảng 1.7.
(Tariq và John, 2010).
Bảng 1.1. Một số đặc điểm sinh hóa của Serratia marcescens
Đặc điểm sinh STT Kết quả hóa
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Di động Indole Methyl Red Voges Proskauer Citrate Dnase Catalase Oxidase Urease Gelatinase Chitinase + – – + + + + – – + +
Môi trƣờng chuyển sang acid, 12 Triple sugar iron
không sinh khí và không sinh H2S
peoduction
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Hydrogen sulphide Lysine decarboxylase Ornithine decarboxylase Lên men glucose Lên men sucrose Lên men sorbitol Lên men fructose Lên men xylose Lên men rhaminose Lên men lactose Lên men arabinose – + + + + + + – – – –
______________________________10______________________________
Đồ án tốt nghiệp
1.2.3.3 Đặc điểm phân bố
Có thể dễ dàng tìm thấy Serratia marcescens trong nƣớc, trong đất, trong thực
vật, côn trùng, cũng nhƣ trong ống tiêu hóa của ngƣời và động vật có xƣơng sống.
Trong nƣớc và đất: đã có 150 chủng Serratia đƣợc phân lập trong nƣớc sông và
Serratia marcescens chiếm 75%. Bên cạnh đó, Serratia marcescens có thể đóng một
vai trò quan trọng trong chu kỳ sinh học của kim loại, thông qua việc khoáng hóa hữu
cơ sắt, cũng nhƣ hòa tan vàng và đồng (Parès, 1964).
Trong côn trùng: sự phân bố của các chủng Serratia phân lập từ các loài côn trùng
(Grimont và cộng sự, 1979) cho thấy Serratia marcescens chiếm ƣu thế.
Serratia marcescens đƣợc coi là một trong những tác nhân gây bệnh tiềm năng
đối với côn trùng, chúng làm côn trùng tử vong bằng cách gây ra sự nhiễm trùng huyết
sau khi xâm nhập vào xoang máu (Francine và Patrick, 2006).
Hơn nữa, Serratia marcescens cũng đƣợc tìm thấy nhiều trong thực phẩm, nhất là
trong tinh bột biến tính, vì đây là môi trƣờng rất thuận lợi cho sự tăng trƣởng của
chúng (Singlton và Sainsbury, 2001).
Gần đây, ngƣời ta còn phát hiện sự có mặt của Serratia marcescens trong các loài
Steinernema và Heterorhabditis (Gouge và Snyder, 2006). Và trong báo cáo mới nhất
của Estrada và cộng sự (2012) cũng đã nêu ra mối quan hệ giữa Serratia marcescens
với Steinernema carpocapsae.
1.3 Một số hợp chất đƣợc tổng hợp từ Serratia marcescens
1.3.1 Sắc tố
Một nhóm các sắc tố đỏ tự nhiên gọi là prodigiosin đƣợc tổng hợp từ vi khuẩn
Serrattia marcescens (Han và cộng sự, 1998), đƣợc biết đến nhƣ là một yếu tố đặc
biệt, nhƣng chỉ xuất hiện trong một số chủng. Các sắc tố thuộc nhóm này bao gồm:
prodigiosin, cycloprodigiosin hydrochloride (cPrG–HCI), uncedylprodigiosin,
metacycloprodigiosin và desmethoxyprodigiosin. Trong đó, khả năng ức chế miễn
______________________________11______________________________
Đồ án tốt nghiệp
dịch có trong undecylprodigiosin, metacycloprodigiosin và cycloprodigiosin
hydrochloride (cPrG–HCI) (Krishna, 2008).
Trong vi khuẩn Serratia marcescens, prodigiosin đƣợc sản xuất bởi biogroup A1
và A2/6, nó không đƣợc sản xuất bởi biogroup A3, A4, A5/8, hoặc TCT (Grimont,
1977). Bên cạnh đó, chủng không sinh sắc tố của biogroup A1 hoặc A2/6 thƣờng gặp
trở ngại trong quá trình tổng hợp ở giai đoạn MAP hoặc MBC (Grimont, 1977;
Williams và Qadri, 1980). Một số gene mã hóa sinh tổng hợp prodigiosin đã đƣợc biểu
hiện trong Escherichia coli (Dauenhauer và cộng sự, 1984). Các dòng đƣợc tạo thành
này có khả năng tổng hợp ở cả hai giai đoạn MAP và MBC, hoặc tổng hợp giai đoạn
MAP ở bên ngoài (Francine và Patrick, 2006). Prodigiosin đƣợc biết đến là có khả
năng kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể (kháng thể và tế bào T), vì vậy khi
Serratia marcescens sống trong cơ thể ngƣời, có thể chúng sẽ không tổng hợp
prodigiosin và do đó thoát khỏi sự phát hiện của hệ thống miễn dịch (Hejazi và
Falkiner, 1997).
Bên cạnh đó, một sắc tố vàng có tên gọi là 2-hydroxy-5-carboxymethylmuconic
semialdehyde acid, đƣợc sản xuất từ sự phân tách 3,4- dihydroxyphenylacetic acid
(3,4-DHP) bởi enzyme 3,4-DHP 2,3-dioxygenase (Trias và cộng sự, 1988). Enzyme
này đƣợc cảm ứng bởi tyrosine trong tất cả các chủng Serratia marcescens. Tuy nhiên,
hiện nay chủng Serratia marcescens A8a, đã bị mất khả năng phát triển trên các hợp
chất thơm, để có thể sản xuất các sắc tố màu vàng (Francine và Patrick, 2006).
1.3.2 Biosurfactants
Các chủng sinh sắc tố và một số chủng không sinh sắc tố của Serratia
marcescens đều sản xuất biosurfactants có thể hoạt động nhƣ một chất thấm. Chất thấm
này đƣợc sản xuất với số lƣợng lớn ở 30°C nhƣng không đƣợc sản xuất ở 37°C trong
phase cân bằng của quá trình tăng trƣởng. Ba aminolipid, từ W1 đến W3, có các hoạt
động thấm ƣớt và đã đƣợc tách bằng sắc ký lớp mỏng (Matsuyama và cộng sự, 1986).
______________________________12______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Trong đó, W1 đƣợc xác định là serratamolide, một cyclodepsipeptide mà trƣớc đó đã
từng đƣợc phát hiện bởi Wasserman và cộng sự (1961).
1.3.3 Acid béo
Các acid béo chủ yếu trong toàn bộ tế bào của các chủng Serratia marcescens là
3-3-hydroxytetradecanoic, n-hexadecanoic, hexadecanoic, và octadecanoic acid. Các
acid béo này chiếm khoảng 50 – 80% thành phần tế bào, trong đó, n- tetradecanoic acid
chiếm tỉ lệ nhiều nhất (Bergan và cộng sự, 1983).
1.3.4 Enzyme
Serratia marcescens có thể tiết ra nhiều loại enzyme nhƣ protease, chitinase,
DNAase, lipase, gelatinase, chloroperoxidase,...
Trong đó, enzyme chitinase có nhiều tiềm năng trong việc xử lý các chất thải có chứa
chitin trong quá trình sản xuất sản thủy sản đóng gói, cũng nhƣ kiểm soát sinh học đối
với nấm bệnh, thu hồi kim loại nặng trong nƣớc,… (Joshi và cộng sự, 1989).
Một nghiên cứu đã cho thấy Serratia marcescens sản xuất ít nhất ba enzyme chitinase
(ChiA, ChiB, ChiC), một chitobiase và một protein chitin-binding (CBP21)
(Fuchs và cộng sự, 1986; Jones và cộng sự, 1986; Sundheim và cộng sự, 1988;
Harpster và Dunsmuir, 1989; Bruberg và cộng sự, 1996; Tews và cộng sự, 1996;
Watanabe và cộng sự, 1997; Gal và cộng sự, 1998, Suzuki và cộng sự, 1998), chúng có
khối lƣợng phân tử lần lƣợt là 57, 52, 48, 36, và 21 kDa, cùng với các hoạt động
chitinolytic (Fuchs và cộng sự, 1986).
1.3.5 Yếu tố độc lực của Serratia marcescens
Yếu tố độc lực là các yếu tố đóng vai trò thúc đẩy khả năng gây bệnh của các tác
nhân gây bệnh bằng cách cho phép các tác nhân gây bệnh nhập vào vật chủ, tránh sự tự
bảo vệ của vật chủ và sinh trƣởng phát triển, gây ảnh hƣởng đến vật chủ, mà phổ biến
là chính bản thân tác nhân gây bệnh hay các sản phẩm của chúng (Weiss và Hewlett,
1986).
______________________________13______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Một số yếu tố độc lực của Serratia marcescens đã đƣợc nghiên cứu, bao gồm
sự bám dính, tính kị nƣớc, mannose-resistant, mannose-sensitive,
LipoPolySaccharide (LPS). Trong đó, yếu tố quan trọng đầu tiên trong quá trình
tƣơng tác giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ là sự bám dính.
Các yếu tố bám dính của vi sinh vật đƣợc gọi là các adhesion, chúng có thể có
bản chất polypeptide hoặc polysaccharide. Đối với các adhesin có bản chất
polypeptide thì đƣợc chia thành hai nhóm là nhóm có fimbriae và nhóm không có
fimbriae. Mà các vi khuẩn Gram âm, nhƣ là Serratia marcescens, thƣờng bám dính
nhờ các fimbriae này.
Các fimbriae (hay còn gọi là các pili) là những cấu trúc phụ của vi sinh vật có
dạng nhƣ sợi lông trên bề mặt vi khuẩn. Các fimbriae đƣợc cấu tạo bởi nhiều protein
xếp chặt với nhau tạo nên hình dạng giống nhƣ trụ xoắn ốc. Thƣờng thì chỉ có một
loại protein là cấu trúc chính của một phân nhóm fimbriae tuy nhiên các protein phụ
trợ khác cũng có thể tham gia vào cấu trúc của đỉnh hoặc gốc fimbriae. Đỉnh của các
fimbriae có chức năng gắn với tế bào vật chủ.
Bên cạnh đó, LPS hay còn đƣợc gọi là lipoglycan, là các phân tử lớn lƣỡng tính
nằm trong lớp màng ngoài tế bào vi khuẩn, bao gồm lipid và polysaccharide liên kết
với nhau nhờ liên kết cộng hóa trị. LPS đƣợc coi nhƣ nội độc tố, bảo vệ màng tế bào
khỏi các tác động từ bên ngoài. Cấu tạo của LPS gồm 3 phần: O – antigen, lõi
oligosaccharide và lipid A. Mà lipid A chính là thành phần gây độc của phân tử LPS,
gây bên sự giải phóng hàng loạt các cytokine gây viêm.
Ngoài ra, việc sản xuất các enzyme khác nhau bởi Serratia marcescens cũng
đƣợc xem nhƣ một yếu tố độc lực, chẳng hạn enzyme chitinase, lipase,
chloroperoxidase và cả protein ngoại bào HasA (Hejazi và Falkiner, 1997).
1.4 Giới thiệu về Prodigiosin
1.4.1 Khái niệm về prodigiosin
______________________________14______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Prodigiosin là một tripyrrole đƣợc phát hiện lần đầu tiên trên khuẩn lạc đặc
trƣng của vi khuẩn Serratia marcescens. Tên gọi “prodigiosin” có nguồn gốc từ
“prodigious” có nghĩa là một điều gì đó kỳ diệu. Prodigiosin đƣợc tìm thấy ở dạng
túi bên ngoài tế bào cũng nhƣ các tế bào liên kết, và dạng hạt ở bên trong tế bào
(Kobayashi và Ichikawa, 1991).
Một nhóm các sắc tố đỏ tự nhiên gọi là prodigiosin đƣợc tổng hợp từ vi khuẩn
Serrattia marcescens (Han và cộng sự, 1998). Các sắc tố thuộc nhóm này bao gồm:
prodigiosin,cycloprodigiosin hydrochloride (cPrG–HCI), uncedylprodigiosin,
metacycloprodigiosin và desmethoxyprodigiosin. Trong đó, khả năng ức chế miễn
dịch có trong undecylprodigiosin, metacycloprodigiosin và cycloprodigiosin
hydrochloride (cPrG–HCI).
1.4.2 Cấu trúc và đặc điểm của prodigiosin
Prodigiosin với tên gọi (5[(3-methoxy-5-pyrrol-2-ylidene-pyrrol-2-ylidene)-
methyl]-2-methyl-3-pentyl-1H-pyrrole) có công thức phân tử C20H25N3O và trọng
lƣợng phân tử là 323,44 Da (Harris và cộng sự, 2004; Song và cộng sự, 2006;
Williamson và cộng sự, 2006).
Prodigiosin là một alkaloid có cấu trúc hóa học đặc biệt, với ba vòng pyrrole tạo
thành bộ khung pyrrolylpyrromethane, trong đó hai vòng đầu liên kết trực tiếp
với nhau, còn vòng thứ ba đƣợc gắn vào thông qua cầu nối methene (Qadri và
Williams,
1972; Gerber, 1975). Cấu trúc của prodigiosin có bảy liên kết đôi và đƣợc miêu tả
là tạo sắc tố mạnh (Krishna, 2008).
______________________________15______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.3. Cấu trúc hình học phẳng của hợp chất Prodigiosin (Krishna, 2008)
Các sắc tố màu đỏ của S. marcescens đã đƣợc phân lập là đặt tên là “prodigiosine”
bởi Kraft (1902). Mãi đến năm 1960, công thức hóa học chính xác của prodigiosin tổng
hợp bởi S. marcescens mới đƣợc biết đến (Rapoport và Holden, 1962). Do sự tiến bộ
nhanh chóng trong khoa học phân tích và quang phổ trong những năm tiếp theo
prodigiosin trở nên rõ ràng hơn (Hesse, 2000), có một loạt các chất đều mang cùng
pyrrolypyrromethene (prodigionine) với nhóm thế alkyl khác nhau (Wasserman và
cộng sự, 1969). Những nhóm thế thƣờng gắn trở lại để tạo thành vòng tròn hoặc
macrocycles, nhƣ thể hiện trong hình 1.4, Furstner (2003) cho rằng danh pháp truyền
thống là rất phù hợp và do đó khuyến khích sử dụng “prodigiosin” để chỉ tất cả. Đƣợc
phân lập là đặt tên là “prodigiosine” bởi Kraft (1902).
______________________________16______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.4. Các chất đại diện prodigiosin (Furstner, 2003)
Prodigiosin nhạy cảm với ánh sáng và không tan đƣợc trong nƣớc.
Prodigiosin có thể tan tƣơng đối trong alcohol và ether; bên cạnh đó, nó dễ tan trong
chloroform, methanol, acetonitrile và DMSO (Grimont và cộng sự, 1977;
Khanafar và cộng sự, 2006). Hầu hết các sắc tố này hấp thụ ánh sáng ở một số
bƣớc sóng nhất định và sự biểu hiện sắc tố có thể dễ dàng theo dõi bằng quang phổ.
Bảng 1.2. Xác định cấu trúc của một số chất đại diện prodigiosin (Williams, 1973)
Trọng lƣợng Danh pháp Loài Tên sắc tố phân tử và prodigiosin công thức
Serratia marcescens Prodigiosin 2-Methyl-3-amyl-6- 323,4 Da
methoxy-prodigiosene C20H25N3O
Serratia marcescens Norprodigiosin 2-Methyl-3-amyl-6- 309,4 Da
hydroxy-prodigiosene C10H23N3O
______________________________17______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Serratia marcescens Dipyrrolyl- 2-(2-pyrryl)-4,6- 334,4 Da
dipyrromelhenr dimethoxypy- C19H18N4O2
prodigiosin prodigiosene
Nocardia Nonylprodigio sin 2-Nonly-6-methoxy- 363,5 Da
(Actinomadura) prodigiosene
Cyclononyl- 2,10-Nonano-6- C23H31N3O 265,5 Da Nocardia
prodigiosin melhoxy-prodigiosene (Actinomadura) Madurae
Methylcyclodc cyl- 2,10-Nonano-6- C23H33N3O 391,5 Da Nocardia
prodigiosin Methoxy-prodigiosene
Undccyl- prodigiosin 2-Undecyl-6- Rnethoxy- C25H33N3O 393,6 Da (Actinomadura) Madurae Streptomyces
prodigiosene C25H35N3O Longisporusr Pellctieri
uber và
Nocardia Streplonlyces Metacyclo- 2,4-(9-Ethylnonano) 391,6 Da
(Actinomadur longisporusr prodigiosin -6-methoxy- C25H33N3O
a) pelletieri uber prodigiosene
1.4.3 Hoạt động sinh học của prodigiosin
Prodigiosin có khả năng ức chế sự tăng trƣởng của một số loài vi khuẩn
(Khanafari và cộng sự, 2006). Hoạt tính kháng khuẩn của prodigiosin là do khả
năng thấm qua màng ngoài tế bào và khả năng tổng hợp các enzyme nhƣ DNA
gyrase, topoisomerase IV,… dẫn đến quá trình ức chế sự tăng trƣởng của tế bào vi
khuẩn (Ramina và Samira,2009).
______________________________18______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.5. Hoạt tính kháng khuẩn của prodigiosin (Ramina và Samira,2009)
A. Đối kháng với Staphylococcus aureus B. Đối kháng với Echerichia Ecoli
Nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực hiện và nhận thấy rằng prodigiosin có thể kháng
một số loài vi khuẩn nhƣ: Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus,
Bacillus subtilus, Enterococcus avium, Streptococcus pyogenes, Echerichia coli,
Pseudomonas aeruginosa, Aeromonas hydrophila, Proteus mirabilis,
Klebsielpneumoniae, Bacillus cereus. (Ramina và Samira, 2009; Chandni và cộng sự,
2012).
Ngoài ra, hoạt chất prodigiosin còn có khả năng chống ung thƣ (Pandey và cộng
sự 2009; Pérez – Tomás và Vi ̃as, 2010) và ức chế miễn dịch (Pandey và cộng sự
2007)
1.5 Tiềm năng tạo chế phẩm trừ sâu từ prodigiosin đƣợc phân lập từ vi khuẩn
Serratia marcescens
Theo Grimont & Grimont, 2006, Serratia spp. là vi khuẩn gram âm thuộc họ
Enterobacteriaceae. Đại diện của chi Serratia là Serratia marcescens. Có thể phân lập
Serratia spp. từ môi trƣờng đất và nƣớc, thực vật, côn trùng cũng nhƣ động vật có
xƣơng sống. Serratia spp. có khả năng tổng hợp enzymes DNase, lipase, protease và
chitinase. Đặc biệt, Serratia marcenscens có khả năng tổng hợp sắc tố đỏ
prodigiosin, một pyrrole alkaloid (2-methyl-3- amyl-6-methoxyprodigiosene)
(C20H25N3O = 323,44). Serratia marcescens Bizio từ lâu đƣợc biết có khả năng diệt
______________________________19______________________________
Đồ án tốt nghiệp
sâu Serratia entomophila đƣợc sử dụng nhƣ tác nhân diệt sâu sinh học ở New Zealand
để tiêu diệt Costelytra zealandica. Prodigiosin thuộc nhóm prodiginine đƣợc biết đến
nhƣ một hợp chất thứ cấp vi sinh vật có tác dụng diệt khuẩn, diệt tảo, ức chế miễn dịch
và tế bào ung thƣ .
Hoạt tính diệt sâu của prodigiosin đã đƣợc mô tả bởi Wang và cộng sự., 2012 thử
nghiệm trên ấu trùng Drosophila, , từ đó đề nghị chủng Serratia marcesens TKU011
phân lập từ đất đƣợc phát triển làm thuốc trừ sâu sinh học. Hợp chất thứ cấp
prodigiosin của chủng này có hoạt tính diệt sâu mạnh. Điều này cho thấy có thể ứng
dụng hợp chất thứ cấp prodigiosin của S.marcescens làm chế phẩm diệt sâu sinh học.
Trên thực tế, công nghệ sản xuất và bảo quản sản phẩm trao đổi chất vi sinh vật khả
thi hơn sản xuất chế phẩm tuyến trùng EPN, còn ứng dụng bản thân vi khuẩn làm tác
nhân diệt sâu khó đƣợc chấp nhận hiện nay vì lý do an toàn sinh học. (Nguyễn Hoài
Hƣơng và Nguyễn Hoàng Anh Kha, 2015), (Nguyễn Hoài Hƣơng, Đinh Minh Châu,
2016).
1.6 Cơ chế tổng hợp prodigiosin của Serratia marcescens
Các gene sinh tổng hợp prodigiosin trong Serratia nằm trong một operon lớn.
Cấu tạo của các gene sinh tổng hợp prodigiosin (pig) trong Serratia sp. ATCC 39.006
(Serratia 39.006) và trong chủng Serratia marcescens ATCC 274 (Sma 274) đã đƣợc
báo cáo (Cerdeno và cộng sự, 2001).
Nhiều chủng Serratia marcescens sản xuất sắc tố thông qua con đƣờng ngƣng tụ
enzyme 2-methyl-3-amylpyrrole (MAP) và enzyme 4-methoxy-2, 2'-bipyrrole-5-
carboxyaldehyde (MBC), tạo nên dẫn xuất tripyrrole, đƣợc gọi là 2-methyl-3-amyl-6-
methoxyprodigiosene hoặc prodigiosin (Williams và Qadri, 1980). Dauenhauer và
cộng sự (1984) đã phân lập đƣợc một chủng Serratia marcescens có khả năng tạo MAP
và MBC, để hình thành prodigiosin. Tuy nhiên, không có tài liệu nào về trình tự của
dòng tế bào này đƣợc báo cáo.
______________________________20______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Cụm gene tổng hợp sắc tố của Serratia spp. ATCC 39.006 đƣợc biểu hiện trong
Erwinia carotovora subsp. carotovora (ECC; 25 chủng trong số 36 chủng thử nghiệm).
Trong Serratia ATCC 39.006 tổng hợp prodigiosin đƣợc quy định bởi nhiều yếu tố,
bao gồm hệ thống quorum-sensing, thông qua các đồng đẳng LuxIR, SmaI và SmaR
(Thomson và cộng sự, 2000; Slater và cộng sự, 2003). Điều thú vị là việc sản xuất
prodigiosin tạo thành N-(3 oxohexanoyl)-L-homoserine lacton (OHHL) tùy thuộc vào
sự biểu hiện trong ECC, mặc dù sau này, việc sản xuất một phân tử tín hiệu khác đã
đƣợc thực hiện bởi Serratia 39.006 (Thomson và cộng sự, 2000).
Nhóm sắc tố Serratia đƣợc quy định bởi 14 gene chung cho cả Serratia và
Streptomyces coelicolor và đƣợc bố trí từ pigA đến pigN, trong đó có năm gene tổng
hợp MBC (màu đỏ) và bốm gene tổng hợp MAP (màu xanh), đƣợc mô tả ở hình 2.18.
Bốn gene còn lại không có vai trò tổng hợp, tuy nhiên, có một protein còn lại (PigL)
tham gia vào quá trình hậu dịch mã của một số protein trong phức hợp. Thứ tự gene
của hai loài Serratia khác nhau là khác nhau và 14 protein thể hiện kích thƣớc và trình
tự amino acid khác nhau giữa các loài (Cerdeno et al, 2001).
______________________________21______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.6. So sánh các cụm sinh tổng hợp prodigiosin (cụm pig) từ Serratia
ATCC 39.006, Sma 274 và cụm sinh tổng hợp undecylprodigiosin (cụm màu đỏ) từ
Streptomyces coelicolor A3 (2) (Cerdenor và cộng sự, 2001)
Các cụm gene giữa Streptomyces coelicolor và Serratia có những vị trí tƣơng
đồng. Gene quy định của các cụm màu đỏ đƣợc hiển thị trong màu đen, chịu trách
nhiệm tổng hợp phân nửa bipyrrole là màu đỏ và chịu trách nhiệm tổng hợp phân nửa
monopyrrole là màu xanh lam. Các gene không có chức năng tổng hợp đƣợc thể hiện
qua màu trắng và những gene không nằm trong cụm gene sinh tổng hợp đƣợc thể hiện
qua màu xám. Các mũi tên đen chỉ đơn vị phiên mã của các cụm màu đỏ.
Cụm pig gene trong Serratia ATCC 39.006 có chứa thêm một gene bổ sung là
PigO. RT-PCR với primer extension sẽ nhận thấy có sự phiên mã qua lại giữa hai gene
pigN và pigO (Slater và cộng sự, 2003), điều này phù hợp với pigO là một pig operon
trong chủng. Cụm pig (pigA-O) trong Serratia ATCC 39.006 đƣợc sao chép dƣới dạng
polycistronic thông tin từ một promoter upstream của pigA (Slater et al., 2003) và cụm
sắc tố (pigA-pigN) của Sma 247 cũng đƣợc sao chép dƣới dạng polycistronic thông tin.
Có một khoảng cách đáng kể giữa hai cụm sắc tố pigC và pigD. Khoảng cách 184 bp
giữa pigC và pigD trong Serratia ATCC 39.006 cho thấy khả năng chứa hai đơn vị
phiên mã. Tuy nhiên, mức độ phiên mã của các gene ở hai bên của khoảng cách này đã
chứng minh là tƣơng tự nhƣ trong nghiên cứu dùng lacZ hợp với pigA và pigH (Crow,
2001). Cụm pig trong Sma 274 có khoảng cách 64 bp giữa pigC và pigD, nhỏ hơn so
với Serratia ATCC 39.006, khoảng cách này không có ý nghĩa. Cụm màu đỏ (gồm 23
gene) lớn hơn cụm pig (14 – 15 gene), có thể phản ánh sự phức tạp hơn về các sản
phẩm undecylprodigiosin đƣợc tổng hợp bởi Streptomyces coelicolor (Harris và cộng
sự, 2004).
Mƣời hai gene đƣợc lƣu giữ giữa ba cụm, có thể mong đợi con đƣờng tổng hợp
cho ra các sản phẩm tƣơng tự. Tuy nhiên, định hƣớng và điều tiết của nó có sự thay đổi
rõ rệt (Slater và cộng sự, 2003). Việc bố trí không giống nhau của các gene tƣơng đồng
______________________________22______________________________
Đồ án tốt nghiệp
trong cụm sản xuất các sản phẩm hóa học tƣơng tự đặt ra câu hỏi về nguồn gốc và sự
tiến hóa prodigiosin trong cụm gene sinh tổng hợp ở cả vi khuẩn Gram dƣơng và Gram
âm. Vẫn chƣa rõ liệu các loài trong cùng một họ có vai trò quan trọng ảnh hƣởng đến
sự sắp xếp không giống nhau của các gene hay sự khác biệt đã phát sinh một cách ngẫu
nhiên (Chidambaram và Perumalsamy, 2009).
Sự khác biệt ở các gene hiện diện trong những operon có thể giải thích sự khác
biệt trong phƣơng thức sản xuất và con đƣờng tổng hợp sinh hóa. PigD và pigE là hai
pig gene không có sự tƣơng đồng trong cụm màu đỏ. Tƣơng tự nhƣ vậy, pdtorfL và
pdtorf thuộc một phần nhóm gene mã hóa tổng hợp các chất khử clo (carbon
tetrachloride) nhƣ pyridine-2,6-bis (thiocarboxylic acid) bởi Pseudomonas stutzeri
(Lewis và cộng sự, 2000). PdtorfL và pdtorfM nằm cạnh nhau, giống nhƣ pigD và pigE
trong cụm pig. PigE tƣơng tự aminotransferase (SC6A5.18, 461 aa) từ Streptomyces
coelicolor A3(2), đƣợc mã hóa bởi một gene không liên kết với cụm màu đỏ (38%
giống với PigE từ Serratia ATCC 39.600 và 39% giống với PigE từ Sma 274; cả hai
đều là 50% tƣơng đƣơng 460 aa). Thật vậy, nó có thể là gene mã hóa protein tham gia
vào quá trình tổng hợp prodigiosin và undecylprodigiosin có thể không đƣợc liên kết
với các cụm gene. RedR, RedQ và RedP không đƣợc mã hóa tƣơng đồng bởi cụm pig,
nhƣng chúng đƣợc cho là chỉ đạo tổng hợp acetate từ ba nguyên tử carbon của vòng
pyrrolr và chuổi bên undecyl của undecylprodigiosin (Cerdeno và cộng sự, 2001). Các
gene mã hóa tƣơng đồng tƣơng ứng có thể có mặt tại một vị trí trên nhiễm sắc thể
Serratia hoặc các enzyme khác có thể thực hiện vai trò xúc tác cần thiết trong sinh tổng
hợp prodigiosin trong Serratia.
Tuy nhiên, prodigiosin có thể tổng hợp trong sự tái tổ hợp giữa Escherichia coli
và Erwinia, điều này đòi hỏi hoạt động chức năng tƣơng ứng của Escherichia coli và
enzyme Erwinia để bổ sung cho các hoạt động của enzyme đƣợc mã hóa bởi các nhóm
sắc tố (Harris và cộng sự, 2004).
______________________________23______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.7. Quá trình sinh tổng hợp prodigiosin (Caspi R, 2014)
Vào năm 2004, cụm gen sinh tổng hợp prodigiosin đã đƣợc nhân bản từ trình tự
gen của hai chủng Serratia sp. ATCC 39.006 và Sma 274, đƣợc biểu hiện ở 14 và 15
ORFs. Các cụm gen đƣợc thể hiện qua các vật chủ dị tƣơng đồng. Dựa vào ghi chú
gen, một chƣơng trình đƣợc đề xuất cho sự sinh tổng hợp các prodigiosin. Hai tiền
thân chính, 4-methoxy-2,2'-bipyrrole-5-carbaldehyde (MBC) và 2-metyl-3-n-amilic-
pyrrole (MAP) đƣợc sản xuất song song tại hai nhánh gen, sau đó ngƣng tụ
thành prodigiosin ở bƣớc cuối cùng. (Caspi R, 2014).
______________________________24______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Trong một dự án tiếp theo, trong khung xóa hoặc chèn đƣợc tạo ra trong tất cả các
gen sinh tổng hợp trong cụm từ Serratia sp. ATCC 39.006 , và các chất trung gian sinh
tổng hợp tích lũy trong mỗi đột biến đã đƣợc phân tích bằng LC-MS, cross-cho ăn, và
các nghiên cứu bổ di truyền. Dựa trên những kết quả này là một phiên bản sửa đổi của
con đƣờng đã đƣợc đề xuất, nhƣ đƣợc mô tả ở đây.
Cả hai chi nhánh sử dụng hóa học thú vị. Các chi nhánh của đài MBC bao gồm
một cơ chế không phổ biến cho sinh tổng hợp pyrrole từ L-proline , trong đó bao gồm
các protein có tính tƣơng đồng với adenylation và peptidyl-carrier lĩnh protein
của sythetases peptide không ribosome (cơ chế tƣơng tự cũng đƣợc tìm thấy trong sinh
tổng hợp các hợp chất pyrrole chứa khác, nhƣ coumermycin A1 , pyoluteorin ,
và undecylprodigiosin ). Các chi nhánh MAP bao gồm PigD , một loại enzyme xúc tác
cho một phản ứng Stetter assymetric.Một homolog của enzyme này đã đƣợc mô tả
trong Pseudomonas stutzeri , và đƣợc tham gia vào quá trình tổng hợp của carbon
tetrachloride chất khử clo pyridin-2,6-bis (thiocarboxylate). (Caspi R, 2014).
1.7 Một số nghiên cứu trên thế giới
1.7.1 Tình hình nghiên cứu Serratia marcescens
Brigida và cộng sự (2006), đã tiến hành nghiên cứu về sự đối kháng của Serratia
marcescens với Phytophthora paeasitica, cũng nhƣ ảnh hƣởng của Serratia
marcescens lên thúc đẩy tăng trƣởng của cây thuộc chi cam chanh.
Jaiganesh và cộng sự (2007), đã thực hiện thử nghiệm kiểm soát Pyricularia
oryzae gây bệnh trên cây lúa bằng cách sử dụng Serratia marcescens.
Maria và cộng sự (2012), đã tiến hành thử nghiệm về quá trình lây nhiễm Serratia
marcescens cùng tuyến trùng Steinernema cerpocapsae vào ấu trùng Galleria
mellonella và đạt đƣợc kết quả gây chết 100% ấu trùng.
1.7.2 Tình hình nghiên cứu prodigiosin
Antony và cộng sự (2011), đã thực hiện quá trình tối ƣu hóa sản xuất prodigiosin
bởi Serratia marcescens SU-10 và đánh giá các hoạt tính sinh học của prodigiosin. Kết
______________________________25______________________________
Đồ án tốt nghiệp
quả cho thấy prodigiosin thu nhận đƣợc có tác dụng ức chế tốt ở cả vi khuẩn Gram
dƣơng và vi khuẩn Gram âm.
Chandni và cộng sự. (2012), đã nhận thấy rằng prodigiosin có khả năng kháng
khuẩn nhƣ Staphylococcus aureus, Bacillus cereus và kháng nấm bệnh nhƣ Candida
albicans, Candida parapsilosis và Cryptococcus sp..
Nghiên cứu của San và cộng sự (2012) cho thấy prodigiosin có khả năng diệt côn
trùng.
Nghiên cứu của Ananda và cộng sự (2013) đã sử dụng prodigiosin thu nhận từ
chủng Serratia marcescens CMST 07 để chống lại các vi khuẩn nhƣ Alteromonas sp.
và Gallionella sp., cho thấy nồng độ ức chế tối thiểu là khoảng 6,75 g/ml và nồng độ
diệt khuẩn tối thiểu là khoảng 12,5 g/ml. Bên cạnh đó, Ananda và cộng sự cũng đã sử
dụng prodigiosin để nghiên cứu độc tính trên Artemia cho thấy LD50 khoảng 50 g/ml.
Bảng 1.3. Một số bằng sáng chế về prodigiosin
Ngày công Tên Patent Tóm tắt Tác giả bố
Kim Hwanmook,
Han Sangbae, United States Một ứng dụng mới của prodigiosin Lee Changwoo, Patent để điều trị bệnh tiểu đƣờng mà 10/28/2003 Lee Kihoon, 6638968 không có bất kỳ tác dụng phụ nào. Park Sehyung,
Kim Youngkook.
Prodigiosin từ Serratia marcescens Kim Hwanmook, United States có tác dụng nhƣ một ức chế miễn Kim Youngkook, Patent 11/11/2003 dịch trong nhiều lĩnh vực khác Han Sangbae, 6645962 nhau. Yoo Sungak.
United States Prodigiosin, một loại kháng sinh, Nakamura 05/05/1981
______________________________26______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Patent đƣợc sản xuất một cách hiệu quả Katsumi
4266028 bằng chủng Serratia marcescens Kitamura
R-2. Kumpei
Kim Hwan-Mook
Han Sang-Bac
Lee Chang-Woo United States Sử dụng prodigiosin cho việc điều Lee Ki-Hoon Patent 07/01/2004 trị bệnh viêm thấp khớp. Park Se-Hyung 20040127547 Kim Hyoung
Chin
Kim Young-Kook
1.8 Khái quát về sâu khoang Spodoptera litura.
Sâu khoang còn đƣợc gọi là sâu ăn tạp gây hại trên tất cả các loại rau, là đối
tƣợng gây hại nặng trên rau, đậu. Sâu non tuổi nhỏ thƣờng gây hại nghiêm trọng nhất
bởi vì hàng trăm con sâu non tập trung lại ăn lá cây và nhanh chóng làm lá cây xơ
xác. Sâu non còn có thể gặm ăn vỏ quả làm giảm phẩm chất.
1.8.1 Đặc điểm hình thái
Sâu khoang có nhiều loại, trƣởng thành là loại ngài có màu xám hoặc nâu xám,
cánh trƣớc có màu nâu vàng, có các vân ngang bạc trắng óng ánh, cánh sau màu hơi
trắng.
Trứng hình bán cầu, mới đẻ màu vàng, sau màu tro tối xếp với nh au thành ổ, có
phủ một lớp lông màu vàng rơm.
______________________________27______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Sâu non mới nở có màu xanh sáng, Sâu tuổi lớn có màu từ xám xanh đến nâu đen
với những sọc vàng hoặc trắng, đốt bụng thứ nhất có một vết đen to bao quanh, trên
mỗi mảnh lƣng có vân hình trăng khuyết.
Nhộng màu đỏ sẫm, cuối bụng có một đôi gai ngắn.
1.8.2 Đặc điểm sinh học và sinh thái
Vòng đời: 25 - 48 ngày
Trứng: 3 - 7 ngày
Sâu non: 12 - 27 ngày
Nhộng: 8 -10 ngày
Trƣởng thành: 2 – 4 ngày
Hình 1.8. Vòng đời của sâu khoang Spodoptera litura
Ngài hoạt động mạnh vào ban đêm, có xu tính với mùi chua ngọt và ánh sáng
bƣớc sóng ngắn.
Trứng đẻ thành ổ trên lá, một ổ có từ 50 - 200 trứng. Một con cái có thể đẻ từ 500
– 2.000 trứng.
Sâu tuổi nhỏ sống tập trung ăn hết thịt lá chừa lại biểu bì và gân. Ở tuổi 3 – 4 sâu
phân tán và ăn khuyết lá hoặc có khi ăn trụi lá. Sâu non có 6 tuổi, khi đẫy sức ở tuổi 6
______________________________28______________________________
Đồ án tốt nghiệp
dài từ 35 - 50 mm. Khi mật độ sâu cao có thể làm cho lá rụng nhanh. Tuy nhiên sự gây
hại thƣờng không nghiêm trọng lắm do khả năng tự đền bù của cây. Khi đẫy sức sâu
chui xuống đất hoá nhộng, sau khoảng 10 ngày thì vũ hoá.
1.8.3 Thiên địch
Các loài ăn mồi: Bọ rùa, kiến, bọ xít ăn thịt, bọ cánh cứng.
Ong kí sinh: Cotesia prodeniae, Telenomus remus.
Vi khuẩn BT, virus nhân đa diện.
1.8.4 Biện pháp phòng trừ
Biện pháp canh tác:
Vệ sinh đồng ruộng trƣớc và sau khi trồng, cày ải phơi đất.
Dẫn nƣớc ngập ruộng trƣớc khi làm đất.
Biện pháp cơ giới vật lý:
Diệt ổ trứng và sâu non bằng tay.
Biện pháp sinh học:
Hạn chế phun thuốc để bảo tồn các loài thiên địch thƣờng xuất hiện trên ruộng
nhƣ nhện, bọ rùa, ong kí sinh...
Dùng bẫy pheromone hoặc bẫy chua ngọt có hiệu quả.
Biện pháp hóa học:
Dùng các loại thuốc ít độc nhƣ nhóm Abamectin (Abamectin; Tập kỳ 1.8 EC
Abatin 1.8 EC; Silsau 3.6 EC…); các loại chế phẩm vi sinh: thuốc có nguồn gốc từ Bt
nhƣ V-BT; Biocin 8000 SC, Dipel 32 WP có nguồn gốc NPV nhƣ Vicin- S… hoặc
thuốc thảo mộc nhƣ Rotenone hoặc Neem. Có thể dùng thuốc gốc Cúc tổng hợp nhƣ
Karate 2.5 EC, SecSaigon 5 EC… /. (Phòng kỹ thuật thuộc chi cục bảo vệ thực vật
Tp.HCM, 2010)
______________________________29______________________________
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 16/05/2016 đến ngày 07/08/2016
2.1.2 Địa điểm
Phòng thí nghiệm Vi sinh thuộc khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi
trƣờng, trƣờng Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2 Vật liệu – thiết bị – hóa chất
2.2.1 Nguồn vi sinh vật
2.2.1.1 Nguồn vi khuẩn Serratia marcescens
Chủng vi khuẩn Serratia marcessens – SH1, do anh Nguyễn Hoàng Anh Kha
phân lập đƣợc từ tuyến trùng Steinerma quangdosense XT (S –XT) và Heterorhabditis
indica CP 16 (H – CP16) vào năm 2009.
2.2.1.2 Nguồn vi khuẩn chỉ thị
Nguồn vi khuẩn Escherichia coli, Staphylococcus aureus do anh Lê Quốc Vũ,
sinh viên khóa 2011, khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trƣờng cung cấp.
2.2.1.3 Nguồn nấm bệnh
Nguồn nấm bệnh Fusarium sp., Collectotrichum sp. do TS. Nguyễn Thị Hai
phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trƣờng, trƣờng đại học
Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh cung cấp.
2.2.1.4 Nguồn sâu khoang Spodoptera litura
Sâu khoang Spodoptera litura đƣợc bắt ngoài thiên nhiên và nhân nuôi trong môi
trƣờng nhân tạo với nguồn thức ăn chính là lá thầu dầu.
2.2.2 Môi trường nuôi cấy và hóa chất
a. Môi trường nuôi cấy (xem ở Phụ lục A)
______________________________30______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Môi trƣờng Nutrient agar (NA)
Môi trƣờng Nutrient broth (NB)
Môi trƣờng Peptone Glycerol agar (PGA)
Môi trƣờng Peptone Glycerol broth (PG)
Môi trƣờng Casein
Môi trƣờng Lipit
Môi trƣờng huyền phù Chitin 1%
Môi trƣờng Potato Dextrose agar (PDA)
b. Hóa chất, thuốc thử
Cồn 70, cồn 96
HCl 1N
NaOH 1N
Trichloroacetic acid (TCA) 10%
Thuốc thử lugol
Tween 80 0,02%
Rỉ đƣờng 1%
Carboxymethyl cellulose (CMC) 1%
2.2.3 Dụng cụ, thiết bị
a. Dụng cụ
Hộp nuôi sâu
Thùng nuôi bƣớm
Ống nghiệm
Đĩa petri
Erlen 100 ml, 250 ml, 1000 ml
Pipet 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml, 20 ml
Pipetman 100 , 1000
Đầu côn 100 , 1000
______________________________31______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Đũa thủy tinh
Bao hấp, giấy gói, thun
Đèn cồn, que cấy vòng, que cấy thẳng, que cấy trang
Bông thấm, bông không thấm
Kim tiêm
b. Thiết bị
Autolave
Tủ cấy vi sinh
Tủ sấy
Tủ ủ vi sinh
Tủ lạnh
Cân phân tích
Bếp từ
Máy nƣớc cất
Máy ly tâm
Máy lắc
Bể điều nhiệt
2.3 Phƣơng pháp thí nghiệm
Mục đích: sản xuất chế phẩm sinh học diệt sâu chứa prodigiosin.
Mục tiêu: sản xuất chế phẩm diệt sâu từ dịch nuôi cấy Serratia marcescens SH1
phân lập từ tuyến trùng diệt sâu EPN bỏ qua quá trình trích ly prodigiosin, không còn
chứa tế bào sống.
Nội dung
i) Khảo sát khả năng sử dụng acid để diệt tế bào (ảnh hƣởng của chế độ xử lý acid
lên tế bào, prodigiosin và enzyme trong dịch nuôi cấy)
______________________________32______________________________
Đồ án tốt nghiệp
ii) Khảo sát khả năng xử lý nhiệt để diệt tế bào (ảnh hƣởng của chế độ xử lý acid
lên tế bào, prodigiosin và enzyme trong dịch nuôi cấy). Chọn chế độ xử lý thích hợp (tế
bào chết, nồng độ prodigiosin cao, còn giữ đƣợc hoạt tính enzyme).
iii) Khảo sát hoạt tính của dịch nuôi cấy sau xử lý: kháng khuẩn, kháng nấm,
kháng sâu Spodoptera litura tuổi 3
iv) Khảo sát hiệu lực diệt sâu của chế phẩm từ dịch nuôi cấy xử lý acid
v) Khảo sát ảnh hƣởng của các điều kiện bảo quản lên chế phẩm.
Phƣơng pháp luận
Các nghiên cứu trƣớc đã chứng minh prodigiosin từ Serratia marcescens SH1
(phân lập từ tuyến trùng EPN) có hiệu lực diệt sâu khá mạnh. Để phát triển một chế
phẩm diệt sâu cần đơn giản hóa tối đa các quá trình downtream processing đối với canh
trƣờng lên men vi khuẩn. Vì vậy hai phƣơng pháp đƣợc đề nghị là xử lý acid hoặc xử
lý nhiệt để tiêu diệt tế bào S. marcescens SH1 và sau đó làm chế phẩm. Tiêu chí của
chế độ xử lý canh trƣờng lên men là tiêu diệt tế bào mà không ảnh hƣởng lên nồng độ
prodigiosin tổng hợp cũng nhƣ ít ảnh hƣởng nhất lên enzyme ngoại bào.
Để khảo sát hoạt tính dịch nuôi cấy sau xử lý, thử nghiệm kháng khuẩn, kháng
nấm đƣợc sử dụng có ý nghĩa thăm dò. Hoạt tính diệt sâu đƣợc thử nghiệm trên
Spodoptera litura là đối tƣợng trƣớc kia đã thử nghiệm cho prodigiosin sau trích ly.
Chế phẩm bƣớc đầu đƣợc sản xuất bằng cách bổ sung Tween 80 phá vỡ màng nhốt
prodigiosin, CMC là tác nhân tạo độ nhớt, độ kết dính, rỉ đƣờng kích thích sâu ăn
Bố trí thí nghiệm
Các bƣớc bố trí thí nghiệm đƣợc trình bày tóm tắt theo sơ đồ Hình 2.1
______________________________33______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Giống vi khuẩn S.mercescens
Tăng sinh 48h
Xử lý
Xử lý nhiệt ở 65oC với acid HCl 1N
Khảo sát hoạt tính sinh học
Thử nghiệm khả năng diệt sâu
Tạo chế phẩm
Thử nghiệm khả năng diệt sâu
Khảo sát thời gian bảo quản của chế phẩm
Hình 2.1 Quy trình khảo sát khả năng tiêu diệt tế bào vi khuẩn S.mercescens và hoạt
tính diệt sâu của prodigiosin trong canh trƣờng đã xử lí.
______________________________34______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Giống vi khuẩn S.mercescens
Tăng sinh 48 giờ
Đo quang A = 620 nm
Đo quang A = 499 nm
Xử lý
Xử lý nhiệt ở 65oC với acid HCl 1N
Kiểm tra khả năng tiêu diệt tế bào vi khuẩn ở
Đo quang, Đếm khuẩn lạc
A = 620 nm và A = 499 nm
Hình 2.2 Quy trình thử nghiệm khảo sát thời gian tiêu diệt tế bào vi khuẩn
S.mercescens
______________________________35______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Giống vi khuẩn S.mercescens
Xử lí acid
Khảo sát hoạt tính sinh học
năng Kháng nấm Enzyme Khả diệt sâu Kháng khuẩn
Hình 2.3 Quy trình khảo sát hoạt tính sinh học của canh trƣờng vi khuẩn
sau khi xử lí acid
Giống vi khuẩn S.mercescens
Xử lí acid HCl 1N, 4 giờ
Khả
năng
Khảo sát
Khảo sát điều kiện bảo quản
Tạo chế phẩm
diệt sâu thời gian bảo quản
Hình 2.4 Quy trình khảo sát chế phẩm diệt sâu từ prodigiosin
______________________________36______________________________
Đồ án tốt nghiệp
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu – bố trí thí nghiệm
2.4.1 Phương pháp nuôi sâu trong phòng thí nghiệm
Phòng nuôi sâu phải đảm bảo điều kiện nhiệt độ thích hợp cho sâu khoang phát
triển 25 ± 2oC, và ẩm độ 70 ± 5%.
Sâu khoang Spodoptera litura đƣợc thu mẫu từ ruộng rau đắng tại huyện Cần
Giờ, Tp.HCM, sâu khoang ngoài đồng mang về nuôi đƣợc tính là sâu thế hệ P.
Thế hệ P đƣợc nuôi trong hộp nhựa và cho ăn bằng lá thầu dầu cho tới khi hóa
nhộng.
Khi sâu vào giai đoạn hóa nhộng, lót khăn giấy trong hộp nhựa và cho ăn bằng
lá thầu dầu cho tới khi 5 - 6 ngày hóa nhộng trong hộp.
Sau khi vũ hóa, ngài thuộc thế hệ P đƣợc ghép cặp với nhau trong các thùng
giấy đƣợc lót giấy mềm và cung cấp thức ăn dƣới dạng lỏng là nƣớc đƣờng pha loãng
(tỉ lệ 1:10). Tiến hành kiểm tra thu trứng, thay thức ăn và vệ sinh hàng ngày.
Sau 2 ngày, trứng nở ra sâu non F1, sâu non đƣợc nuôi với thức ăn là lá thầu
dầu.
Nhân nuôi sâu khoang Spodoptera litura cho đến khi đủ số lƣợng để tiến hành thí
nghiệm.
2.4.2 Phương pháp diệt tế bào vi khuẩn Serratia marcescens
2.4.2.1 Phương pháp xử lí acid
Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh 48 giờ trong Erlen có chứa 300 ml môi
trƣờng peptone glycerol broth vô trùng, với tỉ lệ cấy giống 1%. Nuôi ủ vi khuẩn ở nhiệt
độ phòng, lắc 150 vòng/phút, tránh ánh sáng, 48 giờ.
Sau khi tăng sinh 48 giờ, thu nhận toàn bộ canh trƣờng và đem xử lí với acid HCl
1N. Từ 300ml canh trƣờng vi khuẩn, dùng pipet vô trùng hút 20 ml canh trƣờng lên
men vi khuẩn cho vào lần lƣợt vào 13 chai tăng sinh đã vô trùng.
Với mục đích đƣa môi trƣờng về pH = 1, tiêu diệt tế bào vi khuẩn, dùng pipetman
hút 1000 dung dịch acid HCl 1N cho vào 3 chai canh trƣờng lên men.
______________________________37______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Lắc 150 vòng / phút, ủ trong tối. Theo dõi ở các mốc thời gian: 2 giờ, 4 giờ và 24 giờ.
Sau đó, đƣa môi trƣờng về pH = 7 với 1000 dung dịch NaOH 1N, đem đo OD620nm và OD499nm, song song đó tiến hành cấy trang vi khuẩn ở các nồng độ pha loãng 100, 10-1 và 10-2. Ủ đĩa trong tối, 24 giờ
Với mục đích đƣa môi trƣờng về pH = 2, tiêu diệt tế bào vi khuẩn, dùng pipetman
hút 450 dung dịch acid HCl 1N cho vào 3 chai canh trƣờng lên men. Lắc 150 vòng /
phút, ủ trong tối. Theo dõi ở các mốc thời gian: 2 giờ, 4 giờ và 24 giờ. Đƣa môi trƣờng
của canh trƣờng lên men về pH = 7 với 450 dung dịch NaOH 1N, đem đo OD620 và OD499, song song đó tiến hành cấy trang vi khuẩn ở các nồng độ pha loãng 100, 10-1 và 10-2. Ủ đĩa trong tối, 24 giờ.
Đối chứng dƣơng: canh trƣờng lên men 48 giờ của vi khuẩn đƣợc tiếp tục tăng
sinh trên máy lắc 150 vòng / phút. Theo dõi ở các mốc thời gian: 2 giờ, 4 giờ và 24 giờ
kế tiếp. Thu nhận mẫu canh trƣờng lên men, đo OD620 và OD499, song song đó tiến hành cấy trang vi khuẩn ở các nồng độ pha loãng 10-6, 10-7 và 10-8. Ủ đĩa trong tối, 24
giờ.
Đọc kết quả:
Sau 24 giờ ủ đĩa trong tối, tiến hành đếm khuẩn lạc đặc trƣng của vi khuẩn
Serattia marcescens trên môi trƣờng peptone glycerol agar (PGA). Tính prodigiosin
unit/tế bào sau xử lí acid.
2.4.2.2 Phương pháp xử lí nhiệt
Chuẩn bị vi khuẩn khảo sát: Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh 48 giờ trong
Erlen có chứa 300 ml môi trƣờng peptone glycerol broth vô trùng, với tỉ lệ cấy giống
1%. Nuôi ủ vi khuẩn ở nhiệt độ phòng, lắc 150 vòng/phút, tránh ánh sáng.
Sau khi tăng sinh 48 giờ, thu nhận toàn bộ canh trƣờng và đem xử lí ở nhiệt độ 65oC trong vòng 15 phút: từ 300ml canh trƣờng, dùng pipet vô trùng hút 20 ml canh
trƣờng lên men vi khuẩn cho vào lần lƣợt vào 13 chai tăng sinh đã vô trùng.
______________________________38______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Thí nghiệm thực hiện ở 3 nghiệm thức nhiệt độ: 50oC, 65oC và 80oC đƣợc xử lí
trong vòng 15 phút. Sau xử lí nhiệt, tiến hành cấy trang dịch canh trƣờng lên thạch PGA ở các nồng độ pha loãng 100,10-1 và 10-2. Ủ tối 24h, nhiệt độ phòng. Đồng thời
tiến hành trích ly thô dịch canh trƣờng ở mỗi nhiệt độ xử lí, đo OD 535nm nhằm xác định
lƣợng prodigiosin đƣợc sinh ra.
Đối chứng dƣơng: vi khuẩn khảo sát sau khi tăng sinh 48h tiến hành cấy trang
trên đĩa PGA ở các nồng độ pha loãng 10-3,10-4 và 10-5.
Mỗi nghiệm thức nhiệt độ đƣợc lặp lại 3 lần.
Đọc kết quả:
Sau 24 giờ ủ đĩa trong tối, tiến hành đếm khuẩn lạc đặc trƣng của vi khuẩn
Serattia marcescens trên môi trƣờng peptone glycerol agar (PGA). Tính tỉ lệ tế bào vi
khuẩn bị tiêu diệt. Tính tỉ lệ tế bào vi khuẩn bị tiêu diệt. Tính lƣợng prodigiosin thu
đƣợc từ giá trị OD535nm
2.4.3 Phương pháp khảo sát hoạt tính sinh học
2.4.3.1 Phương pháp định tính enzyme
Chuẩn bị canh trƣờng vi khuẩn: Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh trong môi
trƣờng PG ở nhiệt độ phòng, ủ tối trong 48 giờ.
Chuẩn bị canh trƣờng vi khuẩn đã xử lí:
Sau khi tăng sinh vi khuẩn trong môi trƣờng PG broth vô trùng, dùng pipetman
hút 450 HCl 1N cho vào canh trƣờng lên men, lắc 150 vòng/ phút, trong 4 giờ. Tiến
hành thêm 450 NaOH 1N để đƣa canh trƣờng về pH = 7. Thêm vào 100 Tween
80 0,02%
Chuẩn bị Tween 80 0,02%: Tween 80 đƣợc pha loãng về nồng độ 1%, sau đó hút
100 l Tween 80 1% cho vào lần lƣợt các dịch canh trƣờng đƣợc pha loãng với thể tích
5 ml.
Thử nghiệm hoạt tính lipase
Pha môi trƣờng thử nghiệm hoạt tính lipase, hấp 121oC trong 15 phút. Để môi
______________________________39______________________________
Đồ án tốt nghiệp
trƣờng nguội đến khoảng 65oC đổ ra các đĩa petri. Đục 3 giếng thạch trên mỗi đĩa
agar môi trƣờng, đƣờng kính mỗi giếng thạch là 0,7 cm (d).
Đối chứng dƣơng: Dùng que cấy thẳng cấy sinh khối của chủng vi sinh vật thử
nghiệm vào giữa đĩa petri môi trƣờng thử nghiệm hoạt tính lipase. Ủ ở nhiệt độ
phòng trong 24 giờ. Đo đƣờng kính vòng tủa trên bề mặt môi trƣờng.
Các thử nghiệm: Canh trƣờng vi khuẩn sau xử lí acid, dùng pippet thủy tinh 5
ml, tiến hành pha loãng canh trƣờng lên men đã qua xử lí acid thành dãy các nồng độ
pha loãng : 2, 4, 8, 16 và 32. Dùng pipetman hút 20 ở các nồng độ pha loãng cho vào
ĐC
3 giếng thạch ở môi trƣờng thử hoạt tính lipit, nhƣ hình 2.5
Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Hình 2.5 Cách bố trí nghiệm thức trên đĩa thạch môi trƣờng Lipit
Đọc kết quả:
Nếu dịch canh trƣờng có enzyme lipase thì xuất hiện vòng tủa xung quanh giếng
thạch.
Nếu dịch canh trƣờng không có enzyme lipase thì không xuất hiện vòng tủa xung
quanh giếng thạch
Khả năng phân giải lipit đƣợc đánh giá qua hiệu số (D – d) mm. Hiệu số càng lớn,
khả năng giữ lại enzyme lipit sau xử lí acid càng lớn.
______________________________40______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Trong đó :
D: đƣờng kính vòng phân giải (mm)
d: đƣờng kính giếng thạch (mm)
Thử nghiệm hoạt tính protease
Pha môi trƣờng casein agar, hấp 121 oC trong 15 phút. Để môi trƣờng nguội đến khoảng 65 oC đổ ra các đĩa petri. Đục 3 giếng thạch trên mỗi đĩa agar môi trƣờng,
đƣờng kính mỗi giếng thạch là 0,7 cm (d).
Đối chứng dƣơng: Dùng pipetman hút 20 canh trƣờng lên men vi khuẩn thử
nghiệm cho vào giếng thạch. Ủ 24 giờ, tráng TCA 10%, đo đƣờng kính vòng phân giải.
Các thử nghiệm: Canh trƣờng vi khuẩn sau xử lí acid, dùng pippet thủy tinh 5
ml, tiến hành pha loãng canh trƣờng lên men đã xử lí acid thành dãy các nồng độ pha
ĐC
loãng : 2, 4, 8, 16 và 32. Dùng pipetman hút 20 ở các nồng độ pha loãng cho vào 3
giếng thạch ở môi trƣờng thử hoạt tính casein, nhƣ hình 2.6.
Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Hình 2.6 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức trên đĩa thạch môi trƣờng Casein
Đọc kết quả:
Sau thời gian ủ tối 24 giờ, tráng TCA 10% lên đĩa môi trƣờng:
______________________________41______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Nếu dịch canh trƣờng có enzyme protease thì xuất hiện vòng trong suốt xung
quanh giếng thạch.
Nếu dịch canh trƣờng không có enzyme lipase thì không xuất hiện vòng trong
suốt xung quanh giếng thạch.
Khả năng phân giải casein đƣợc đánh giá qua hiệu số (D – d) mm. Hiệu số càng
lớn, khả năng giữ lại enzyme protease sau xử lí acid càng lớn.
Trong đó :
D: đƣờng kính vòng phân giải (mm)
d: đƣờng kính giếng thạch (mm)
Thử nghiệm hoạt tính chitinase
Pha môi trƣờng thạch huyền phù chitin 1%, hấp 121oC trong 15 phút. Để
môi trƣờng nguội đến khoảng 65 oC , đổ ra các đĩa petri. Đục 3 giếng thạch trên mỗi đĩa agar môi trƣờng, đƣờng kính mỗi giếng thạch là 0,7 cm (d).
Đối chứng dƣơng: Dùng pipetman hút 20 sinh khối của chủng vi sinh vật thử
nghiệm vào đĩa petri môi trƣờng thử nghiệm hoạt tính chitin. Ủ ở nhiệt độ phòng
trong 24 giờ. Tráng lugol, đo đƣờng kính vòng phân giải trên bề mặt môi trƣờng.
Các thử nghiệm: Canh trƣờng vi khuẩn sau xử lí acid, dùng pippet thủy tinh 5
ml, tiến hành pha loãng canh trƣờng lên men đã xử lí acid thành dãy các nồng độ pha
loãng : 2, 4, 8, 16 và 32. Dùng pipetman hút 20 ở các nồng độ pha loãng cho vào 3
giếng thạch ở môi trƣờng thử hoạt tính lipit, nhƣ hình 2.7.
Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
______________________________42______________________________
Đồ án tốt nghiệp
ĐC
Hình 2.7 Cách b
ố trí nghiệm nghiệm thức trên đĩa thạch môi trƣờng
huyền phù chitin 1%.
Đọc kết quả:
Sau thời gian ủ tối 24 giờ, tráng lugol lên đĩa môi trƣờng:
Nếu dịch canh trƣờng có enzyme chitinase thì xuất hiện vòng trong suốt xung
quanh giếng thạch.
Nếu dịch canh trƣờng không có enzyme chitinase thì không xuất hiện vòng trong
suốt xung quanh giếng thạch.
Khả năng phân giải chitin đƣợc đánh giá qua hiệu số (D – d) mm. Hiệu số càng
lớn, khả năng giữ lại enzyme chitinase sau xử lí acid càng lớn.
Trong đó :
D: đƣờng kính vòng phân giải (mm)
d: đƣờng kính giếng thạch (mm)
2.4.3.2 Phương pháp khảo sát khả năng kháng khuẩn
Theo phương pháp đục giếng thạch.
______________________________43______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Thí nghiệm đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp đục giếng thạch dựa vào khả năng
khuếch tán của các hợp chất có khả năng kháng khuẩn vào môi trƣờng thạch. Phƣơng
pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Vi khuẩn chỉ thị - Escherichia coli, Staphylococcus aureus:
Vi khuẩn chỉ thị đƣợc tăng sinh 24 giờ trong môi trƣờng lỏng TBS vô trùng, lắc
150 vòng/ phút. Sau 24 giờ, khử trùng que cấy vòng tiến hành ria vi khuẩn lên môi trƣờng thạch NA, ủ 24 giờ ở nhiệt độ là 37oC. Dùng dây cấy vô trùng lấy sinh khối vi
khuẩn từ đĩa NA cho vào 9 ml nƣớc muối sinh lí vô trùng rồi so với thang McFahrland, pha loãng đến khi đạt mật độ 106 cfu/ml.
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh 48 giờ trong môi trƣờng lỏng PG vô trùng, ủ
tối và lắc 150 vòng/ phút. Sau tăng sinh, diệt tế bào vi khuẩn bằng cách đƣa về pH 2
trong 4 giờ; cho 450 HCl 1N vào canh trƣờng, để máy lắc trong 4 giờ, lắc 150 vòng/
phút, ủ tối. Dịch canh trƣờng đã đƣợc xử lí acid HCl 1N trong 4 giờ, sẽ đƣợc thêm
450 NaOH 1N để đƣa về pH = 7.
Dịch ly tâm: Sử dụng 10ml canh trƣờng vi khuẩn S.marcescens đã xử lí đem đi ly
tâm 10.000 vòng/phút trong vòng 10 phút; tiếp theo tiến hành lọc dịch ly tâm để thu
dịch canh trƣờng vô khuẩn. Tiến hành pha loãng dịch ly tâm thành dãy các nồng độ
pha loãng: 2, 4, 8, 16 và 32. Tiến hành thêm 100 Tween 80 0,02%
Dịch canh trƣờng đã xử lí acid HCl 1N, tiến hành pha loãng dịch canh trƣờng
thành dãy các nồng độ pha loãng: 2, 4, 8, 16 và 32. Tiến hành đo OD 499nm ở từng nồng
độ pha loãng. Tiến hành nhỏ 100 Tween 80 0,02 %
Kháng sinh chloramphenicol 20 mg/ml để làm đối chứng đối chứng dƣơng.
Môi trƣờng PG vô trùng đƣợc thêm Tween 80 0,02% để làm đối chứng âm.
Tiến hành thí nghiệm
Dùng tăm bông vô trùng quét đều dịch pha loãng vi khuẩn chỉ thị lên bề mặt môi
trƣờng NA. Tiến hành đục giếng thạch 7mm nhƣ hình 2.8
______________________________44______________________________
Đồ án tốt nghiệp
ĐC
.
Hình 2.8 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức kháng khuẩn trên đĩa thạch môi trƣờng
NA.
Hút 20 l dịch ly tâm ở các nồng độ pha loãng cho vào 3 giếng thạch, và 20 l
môi trƣờng PG vô trùng vào giếng thạch còn lại để làm đối chứng âm. Ủ đĩa ở nhiệt độ
phòng, trong tối, 24 giờ. Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Hút 20 l dịch canh trƣờng đã xử lí acid ở các nồng độ pha loãng cho vào 3 giếng
thạch, và 20 l môi trƣờng PG vô trùng vào giếng thạch còn lại để làm đối chứng âm.
Ủ đĩa ở nhiệt độ phòng, trong tối, 24 giờ. Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Đối chứng dƣơng: Hút 20 l chất kháng sinh chloramphenicol 20mg/ml giếng
thạch trên đĩa NA đã quét vi khuẩn.
Đối chứng âm: Hút 20 l môi trƣờng PG vô trùng có bổ sung Tween 80 đã chuẩn
bị trƣớc đó cho vào giếng thạch ở giữa đĩa môi trƣờng NA.
Đọc kết quả thí nghiệm:
______________________________45______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Nếu xảy ra hiện tƣợng kháng khuẩn thì sẽ hình thành những vòng trong suốt
quanh giếng thạch.
Nếu không xảy ra hiện tƣợng kháng khuẩn thì sẽ không hình thành những vòng
trong suốt quanh giếng thạch.
Khả năng kháng khuẩn đƣợc đánh giá qua hiệu số (D – d) mm. Hiệu số càng lớn,
khả năng kháng khuẩn càng tốt
Trong đó :
D: đƣờng kính vòng phân giải (mm)
d: đƣờng kính giếng thạch (mm)
2.4.3.3 Phương pháp khảo sát khả năng kháng nấm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp đục giếng thạch dựa vào khả năng
khuếch tán của các hợp chất có khả năng kháng khuẩn vào môi trƣờng thạch. Phƣơng
pháp này đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Nấm bệnh – Colletotrichum sp., Fusarium sp.
Pha môi trƣờng PDA bổ sung thêm kháng sinh, vô trùng que cấy thẳng, tiến hành
cấy điểm nấm bệnh từ môi trƣờng thạch nghiêng sang môi trƣờng PDA có bổ sung
kháng sinh, ủ ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày. Sau đó, đục thạch có đƣờng kính 5 mm
cấy sinh khối nấm vào đĩa PDA không bổ sung kháng sinh. Nuôi ủ tơ nấm trong 7 ngày
ở nhiệt độ phòng.
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh 48 giờ trong môi trƣờng lỏng PG vô trùng, ủ tối
và lắc 150 vòng/ phút. Sau tăng sinh, diệt tế bào vi khuẩn bằng cách đƣa về pH 2 trong
4 giờ; cho 450 HCl 1N vào canh trƣờng, để máy lắc trong 4 giờ, lắc 150 vòng/ phút,
ủ tối. Dịch canh trƣờng đã đƣợc xử lí acid HCl 1N trong 4 giờ, sẽ đƣợc thêm 450
NaOH 1N để đƣa về pH = 7.
Dịch ly tâm: Sử dụng 10ml canh trƣờng vi khuẩn S.marcescens đã xử lí ly tâm 10.000
vòng/phút trong 10 phút; tiếp theo tiến hành lọc dịch ly tâm để thu dịch canh trƣờng đã
______________________________46______________________________
Đồ án tốt nghiệp
xƣ lí đƣợc vô khuẩn. Tiến hành pha loãng dịch ly tâm thành dãy các nồng độ pha
loãng: 2, 4, 8, 16 và 32. Tiến hành thêm 100 Tween 80 0,02%
Dịch canh trƣờng đã xử lí acid HCl 1N, tiến hành pha loãng dịch canh trƣờng thành
dãy các nồng độ pha loãng: 2, 4, 8, 16 và 32. Tiến hành đo OD499 ở từng nồng độ pha
loãng. Tiến hành nhỏ 100 Tween 80 0,02 %
Tiến hành kháng nấm:
Chuẩn bị môi trƣờng PDA vô trùng. Tiến hành đục giếng thạch 7mm. Vô trùng cây đục
thạch và đục lấy khối thạch với đƣờng kính 5mm có sinh khối nấm từ đĩa PDA phía
trên và đặt vào trung tâm đĩa PDA nhƣ hình 2.8.
Hút 20 l dịch ly tâm ở các nồng độ pha loãng cho vào 3 giếng thạch. Ủ đĩa ở nhiệt độ
Nấm bệnh
phòng, trong tối, 72 giờ. Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Hút 20 l dịch canh trƣờng đã xử lí acid ở các nồng độ pha loãng cho vào 3 giếng
thạch. Ủ đĩa ở nhiệt độ phòng, trong tối, 72 giờ. Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Hình 2.9 Bố trí các nghiệm thức kháng nấm trên đĩa thạch PDA
Đọc kết quả thí nghiệm:
______________________________47______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Nếu xảy ra hiện tƣợng kháng nấm thì sự phát triển của nấm ở đĩa thí nghiệm sẽ bị
ức chế và đƣờng kính của khuẩn lạc ở đĩa thí nghiệm sẽ nhỏ hơn đƣờng kính của khuẩn
lạc ở đĩa đối chứng
Nếu không xảy ra hiện tƣợng kháng nấm thì sự phát triển của nấm ở đĩa thí
nghiệm sẽ không bị ức chế, phát triển bình thƣờng nhƣ nấm ở đĩa đối chứng.
Tỷ lệ ức chế đƣợc đánh giá theo công thức sau (Pander và cộng sự, 1982)
Đọc kết quả thí nghiệm:
Nếu xảy ra hiện tƣợng kháng nấm thì sự phát triển của nấm ở đĩa thí nghiệm sẽ bị
ức chế và đƣờng kính của khuẩn lạc ở đĩa thí nghiệm sẽ nhỏ hơn đƣờng kính của khuẩn
lạc ở đĩa đối chứng
Nếu không xảy ra hiện tƣợng kháng nấm thì sự phát triển của nấm ở đĩa thí
nghiệm sẽ không bị ức chế, phát triển bình thƣờng nhƣ nấm ở đĩa đối chứng.
Tỷ lệ ức chế đƣợc đánh giá theo công thức sau (Pander và cộng sự, 1982)
( )
Trong đó: đƣờng kính khuẩn lạc bằng đƣờng kính sau khi đo trừ đi đƣờng kính
khối thạch
2.4.3.4 Khảo sát hiệu lực diệt sâu bằng phương pháp quét lá
Sâu thí nghiệm – sâu khoang Spodoptera litura.
Sâu khoang đầu tuổi 3 đƣợc chọn ra 30 con, tiến hành cân trọng lƣợng cả 30 con
rồi cho vào hộp có thể tích 950ml. Các hộp nuôi sâu đã đƣợc thanh trùng. Lặp lại 24
hộp
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh 48 giờ trong môi trƣờng lỏng PG vô trùng, ủ
tối và lắc 150 vòng/ phút. Sau tăng sinh, diệt tế bào vi khuẩn bằng cách đƣa về pH 2
trong 4 giờ; cho 450 HCl 1N vào canh trƣờng, để máy lắc trong 4 giờ, lắc 150 vòng/
phút, ủ tối. Dịch canh trƣờng đã đƣợc xử lí acid HCl 1N trong 4 giờ, sẽ đƣợc thêm 450
______________________________48______________________________
Đồ án tốt nghiệp
NaOH 1N để đƣa về pH = 7. Tiến hành pha loãng dịch canh trƣờng thành dãy các nồng độ pha loãng: 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và 10-6. Tiến hành đo OD499 ở từng nồng
độ pha loãng. Tiến hành nhỏ 100 Tween 80 0,02 %
Tiến hành thí nghiệm.
Phƣơng pháp nhỏ giọt trên bề mặt lá (Maureen và cộng sự, 2012) Phƣơng pháp
này mô phỏng gần giống với các điều kiện phun thuốc trực tiếp ngoài đồng nhằm khảo
sát khả năng diệt sâu qua đƣờng tiêu hoá của hợp chất prodigiosin của chủng SH1.
Lá thầu dầu đƣợc rửa sạch và để ráo nƣớc, cắt với diện tích 15 10 (cm2). Hút
100 l dịch pha loãng lên lá, vô trùng que cấy để tiến hành trang đều dịch ở các nồng
độ pha loãng lên lá thầu dầu. Sau đó cho lá vào hộp nuôi sâu. Theo dõi số lƣợng sâu
chết và trọng lƣợng của sâu trong 5 ngày theo các mốc thời gian: 24 giờ, 48 giờ, 72
giờ, 96 giờ và 120 giờ. Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
Ở hộp sâu đối chứng âm: tiến hành cho sâu khoang ăn lá thầu dầu đƣợc trang đều
100 canh trƣờng PG vô trùng đƣợc bổ sung 450 HCl 1N, 450 NaOH 1N và
Tween 80 0,02%
Ở hộp đối chứng dƣơng: tiến hành cho sâu khoang ăn lá thầu dầu đƣợc trang đều
100 thuốc trừ sâu Reasgant với Abamectin 1,8%. Abamectin là thuốc trừ sâu sinh
học thế hệ mới, là hỗn hợp của Avermectin B1a (80%) và Avermectin B1b (20%) đƣợc
phân lập từ quá trình lên men của vi khuẩn Streptomycin avermitilis. Thuốc trừ sâu sinh học Reasgant 3.6EC đƣợc pha loãng để đạt nồng độ 6 ng/cm2.
Đọc kết quả kháng sâu:
Dựa vào số lƣợng sâu khoang Spodoptera litura chết ở từng mốc thời gian để
đánh giá hiệu quả diệt sâu của hợp chất. Tính tỉ lệ sâu chết theo công thức Abbott
(1925).
2.4.4 Khảo sát thời gian bảo quản canh trường sau xử lí
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
______________________________49______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh 48 giờ trong môi trƣờng PG vô trùng, ủ tối
và lắc 150 vòng/ phút. Sau tăng sinh, diệt tế bào vi khuẩn bằng cách đƣa pH về bằng 2
trong 4 giờ; cho 450 HCl 1N vào canh trƣờng, để máy lắc trong 4 giờ, lắc 150 vòng/
phút, ủ tối. Dịch canh trƣờng đã đƣợc xử lí acid HCl 1N trong 4 giờ, sẽ đƣợc thêm 450
NaOH 1N để đƣa về pH = 7. Tiến hành hút 5ml canh trƣờng ra các ống nghiệm vô trùng, đặt tại các điểm môi trƣờng khảo sát: 2oC, nhiệt độ phòng và nhiệt độ ngoài trời,
tại mỗi điểm khảo sát, chia nhóm ống nghiệm thành 2 nghiệm thức nhỏ: canh trƣờng ở
điều kiện tối và canh trƣờng ở điều kiện ánh sáng, mỗi nghiệm thức đƣợc lặp lại 3 lần.
Nhỏ thêm 100 Tween 80 1%. Tiến hành đo OD499 ở các môi trƣờng khảo sát sau 24
giờ, theo dõi trong vòng 7 ngày.
2.4.5 Khảo sát hiệu lực diệt sâu của chế phẩm
2.4.5.1 Khảo sát hiệu lực diệt sâu invitro
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh 48 giờ trong môi trƣờng PG vô trùng, ủ tối
và lắc 150 vòng/ phút. Sau tăng sinh, diệt tế bào vi khuẩn bằng cách đƣa pH về bằng 2
trong 4 giờ; cho 450 HCl 1N vào canh trƣờng, để máy lắc trong 4 giờ, lắc 150 vòng/
phút, ủ tối. Dịch canh trƣờng đã đƣợc xử lí acid HCl 1N trong 4 giờ, sẽ đƣợc thêm 450
NaOH 1N để đƣa về pH = 7. Tiến hành pha loãng dịch canh trƣờng thành dãy các nồng độ pha loãng: 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và 10-6. Tiến hành đo OD499 ở từng nồng
độ pha loãng. Sau đó, hút 100 Tween 80 0,02 % , 100 rỉ đƣờng 1%, 100 dịch
CMC 1%.
Tiến hành thí nghiệm.
Phƣơng pháp nhỏ giọt trên bề mặt lá (Maureen và cộng sự, 2012) Phƣơng pháp
này mô phỏng gần giống với các điều kiện phun thuốc trực tiếp ngoài đồng nhằm khảo
sát khả năng diệt sâu qua đƣờng tiêu hoá của hợp chất phrodigiosin của chủng SH1
Lá thầu dầu đƣợc rửa sạch và để ráo nƣớc, cắt với diện tích 15 10 (cm2). Hút
100 l dịch pha loãng lên lá, vô trùng que cấy để tiến hành trang đều dịch ở các nồng
______________________________50______________________________
Đồ án tốt nghiệp
độ pha loãng lên lá thầu dầu. Sau đó cho lá vào hộp nuôi sâu. Theo dõi số lƣợng sâu
chết và trọng lƣợng của sâu trong 5 ngày theo các mốc thời gian: 24 giờ, 48 giờ, 72
giờ, 96 giờ và 120 giờ. Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
Ở hộp sâu đối chứng âm: tiến hành cho sâu khoang ăn lá thầu dầu đƣợc trang đều
100 canh trƣờng PG vô trùng đƣợc bổ sung 450 HCl 1N, 450 NaOH 1N và
Tween 80 0,02% và bổ sung rỉ đƣờng 1%, dịch CMC 1%.
Ở hộp đối chứng dƣơng: tiến hành cho sâu khoang ăn lá thầu dầu đƣợc trang đều
100 thuốc trừ sâu Reasgant 3.6EC đã đƣợc pha loãng đạt nồng độ 6 ng/cm2.
Đọc kết quả kháng sâu:
Dựa vào số lƣợng sâu khoang Spodoptera litura chết ở từng mốc thời gian để
đánh giá hiệu quả diệt sâu của hợp chất. Tính tỉ lệ sâu chết theo công thức Abbott
(1925).
2.4.6. Khảo sát điều kiện và thời gian bảo quản chế phẩm
Chế phẩm diệt sâu từ prodigiosin:
Vi khuẩn thử nghiệm đƣợc tăng sinh 48 giờ trong môi trƣờng PG vô trùng, ủ tối
và lắc 150 vòng/ phút. Sau tăng sinh, diệt tế bào vi khuẩn bằng cách đƣa pH về bằng 2
trong 4 giờ; cho 450 HCl 1N vào canh trƣờng, để máy lắc trong 4 giờ, lắc 150 vòng/
phút, ủ tối. Dịch canh trƣờng đã đƣợc xử lí acid HCl 1N trong 4 giờ, sẽ đƣợc thêm 450
NaOH 1N để đƣa về pH = 7. Hút 5 ml canh trƣờng cho vào ống nghiệm vô trùng.
Tiến hành đo OD499 của dịch canh trƣờng. Sau đó, hút 100 Tween 80 1 % , 100 rỉ
đƣờng đậm đặc, 5 ml dịch CMC 1%.
Tiến hành thí nghiệm:
Chế phẩm đƣợc chia ra ở các điều kiện: môi trƣờng ngoài trời, môi trƣờng nhiệt độ phòng, môi trƣờng tủ mát, môi trƣờng nhiệt độ cao (60oC), môi trƣờng đông lạnh để
theo dõi khả năng bảo toàn lƣợng prodigiosin sau khi tạo chế phẩm theo thời gian.
Theo dõi trong 7 ngày, tiến hành thu mẫu chế phẩm. Dùng phƣơng pháp trích ly lỏng –
______________________________51______________________________
Đồ án tốt nghiệp
lỏng để thu hồi lƣợng prodigiosin có trong chế phẩm, đo OD 535 nm trong dung môi
ethanol:HCl tỉ lệ 1:1.
Ở mỗi nghiệm thức môi trƣờng bảo quản lặp lại 3 lần.
Đọc kết quả:
Thay giá trị OD535 vào phƣơng trình đƣờng chuẩn prodigiosin Y = 1,1003X + (mg/ml) (Nguyễn Hoàng Anh Kha, 0.0041 và đƣợc tính theo công thức
2012).
Tính tỉ lệ prodigiosin còn lại trong chế phẩm theo công thức:
Trong đó: C1: lƣợng prodigiosin có trong chế phẩm (mg/ml)
C: lƣợng prodigiosin có trong canh trƣờng lên men ban đầu (mg/ml)
______________________________52______________________________
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Xác định thời gian, độ pH tiêu diệt 100% tế bào vi khuẩn Serratia marcescens từ
phương pháp xử lí acid HCl 1N
Prodigiosin đƣợc biết đến là sắc tố phần lớn gắn liền với màng ngoài tế bào vi
khuẩn Gram âm Serratia marcescens. Dịch nuôi cấy Serratia marcescens thông thƣờng
cần trích ly lỏng rắn bằng ethanol/methanol, sau đó trích ly lỏng lỏng bằng dung môi
kém phân cực hơn để đƣợc prodigiosin tinh sạch một phần. Chất này thể hiện hoạt tính
diệt sâu nhƣ đã trình bày trong phần tổng quan. Việc thu hồi prodigisin và tinh sạch
một phần prodigiosin cho mục đích sản xuất thuốc trừ sâu rất tốn kém, vì vậy đề tài
này muốn sử dụng trực tiếp dịch nuôi cấy (canh trƣờng) Serratia marcescens để sản
xuất chế phẩm diệt sâu. Tuy nhiên Serratia marcescens đƣợc báo cáo có thể gây bệnh
cơ hội và là vi khuẩn phát triển rất mạnh trong nhiều hệ sinh thái khác nhau, vì vậy
những thí nghiệm trong mục này nhằm mục tiêu tiêu diệt tế bào mà không ảnh hƣởng
lên hoạt tính sinh học của prodigiosin và các hoạt tính sinh học khác của tế bào nhƣ
enzyme ngoại bào có thể tác động hỗ trợ diệt sâu nhƣ protease, lipase, chitinase. Hai
phƣơng pháp khả thi, rẻ tiền là xử lý acid hoặc xử lý nhiệt dịch nuôi cấy.
Để thực hiện cho mục đích tạo chế phẩm trừ sâu, bƣớc đầu tiên phải xử lí đƣợc số
tế bào sống trong canh trƣờng lên men. Vì chủng vi khuẩn Serratia marcescenns SH1
đƣợc biết là chủng vi khuẩn gây bệnh cơ hội bệnh viện có khả năng gây hại cho cơ thể
con ngƣời và động vật máu nóng, với phƣơng thức lây truyền của vi khuẩn này bằng
cách trực tiếp hoặc bằng ống thông. Serratia marcescens có thể gây nên bệnh viêm
phổi, nhiễm trùng huyết, viêm màng não và áp xe não, nhiễm trùng đƣờng tiết niệu,
nhiễm trùng mắt. Việc tìm ra biện pháp xử lí nhằm tiêu diệt 100% tế bào sống của vi
khuẩn là một bƣớc quan trọng để đảm bảo tính an toàn cho chế phẩm trừ sâu.
______________________________53______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Dựa trên sự ảnh hƣởng của nồng độ ion H+ lên thành tế bào vi khuẩn, tiến hành
xử lí acid HCl 1N đƣa môi trƣờng về pH 1 hoặc pH 2 để tiêu diệt 100% tế bào vi khuẩn
đồng thời chọn ra thời điểm thích hợp để thu hoạt chất prodigiosin trong canh trƣờng
lên men đạt giá trị nồng độ cao nhất có thể.
Kết quả trang dịch canh trƣờng sau xử lí trên môi trƣờng thạch PGA sau mỗi mốc
thời gian cho thấy:
Tại 2 giờ xử lí với acid HCl 1N, không thấy xuất hiện khuẩn lạc đặc trƣng của
chủng vi khuẩn Serratia marcescens. Để khẳng định vi khuẩn khảo sát đã chết tại pH 1
trong 2 giờ xử lí hay pH môi trƣờng chỉ tạm thời làm chậm sự phát triển của vi khuẩn.
Tiến hành ủ tối các đĩa PGA thêm 24h. Kết quả cho thấy qua 48h trong điều kiện
không có ánh sáng, các đĩa môi trƣờng PGA đã có sự xuất hiện các khuẩn lạc hình
tròn, lồi, bóng và có màu đỏ đậm. Nhƣ vậy, do pH môi trƣờng bị thay đổi đột ngột về
pH acid (pH 1) đã làm mất cân bằng ion giữa trong và ngoài màng tế bào do đó làm
chậm sự phát triển của vi khuẩn. Vì Serratia marcescens thuộc họ Enterobacteriaceae,
họ vi khuẩn đƣờng ruột nên có khả năng sống sót trong điều kiện môi trƣờng, nên việc
xử lí acid HCl 1N trong 2 giờ không khả thi trong việc tiêu diệt tế bào vi khuẩn.
Tiến hành xử lí acid HCl 1N tại môi trƣờng acid pH 2, các đĩa PGA không xuất
hiện khuẩn lạc trong 24h ủ tối, và chỉ xuất hiện các khuẩn lạc đặc trƣng khi ủ 48h. Vì
Serratia marcescens có thể bị ức chế trong môi trƣờng acid vì đột ngột bị hạ pH 2. Dù
là pH 1 hoặc pH 2 nhƣng với thời gian xử lí ngắn chỉ làm chậm sự phát triển của vi
khuẩn và giết chết vi khuẩn một phần. Kết quả của việc xử lí acid HCl 1N trong 2 giờ
tại pH 1 và pH 2 là không khả thi cho việc tiêu diệt tế bào sống của chủng Serratia
marcescens SH1.
Xử lí acid HCl 1N trong 4 giờ, không thấy xuất hiện khuẩn lạc đặc trƣng của
chủng vi khuẩn Serratia marcescens SH1. Để tránh sai lầm trong việc xử lí acid và
chắc chắn vi khuẩn khảo sát đã chết tại pH 1 trong 4 giờ xử lí hay pH môi trƣờng chỉ
tạm thời làm chậm sự phát triển của vi khuẩn nhƣ xử lí pH 1 và pH 2 trong 2h. Tiến
______________________________54______________________________
Đồ án tốt nghiệp
hành ủ tối các đĩa PGA thêm 24h. Kết quả cho thấy qua 48h trong điều kiện không có
ánh sáng, các đĩa môi trƣờng PGA không có xuất hiện các khuẩn lạc hình tròn, lồi,
bóng và có màu đỏ đậm. Nhƣ vậy, pH môi trƣờng bị thay đổi đột ngột về pH acid (pH
1) và trong thời gian dài đã làm mất cân bằng ion giữa trong và ngoài màng tế bào,
đồng thời làm biến tính các protein xuyên màng đính trên màng tế bào làm tế bào
không trao đổi chất đƣợc dẫn đến sự tử vong của tế bào. Dù Serratia marcescens có
khả năng sống sót trong điều kiện môi trƣờng acid nhƣng điều kiện sống tối ƣu của vi khuẩn này là ở 27oC và pH 7, nên việc xử lí acid HCl 1N trong 4h đã đủ thời gian giết
chết tế bào vi khuẩn chủng Serratia marcescens SH1.
Tiến hành xử lí acid HCl 1N trong 4h tại môi trƣờng acid pH 2, các đĩa PGA
không xuất hiện khuẩn lạc trong 24h ủ tối, và không xuất hiện các khuẩn lạc đặc trƣng
khi ủ 48h. Vì Serratia marcescens có thể thích nghi đƣợc với môi trƣờng acid nhƣng
pH môi trƣờng aicd hóa đã làm ảnh hƣởng khả năng thầm thấu của màng và làm biến
tính các protein xuyên màng nên hoạt động trao đổi chất của tế bào không thế diễn ra.
Dù là pH 1 hoặc pH 2 với thời gian xử lí hợp lí là 4 giờ chỉ làm chậm sự phát triển của
vi khuẩn và giết chết vi khuẩn một phần. Kết quả của việc xử lí acid HCl 1N trong 2
giờ tại pH 1 và pH 2 là khả thi cho việc tiêu diệt tế bào sống của chủng Serratia
marcescens SH1. Và vi khuẩn tiết ra hoạt chất prodigiosin, là sản phẩm thứ cấp, để
chống lại điều kiện khắc nghiệt của môi trƣờng sống nên màu canh trƣờng lên men của
2 nghiệm thức pH 1 và pH 2 tại 4 giờ có màu sắc đậm nhất trông 6 nghiệm thức thí
nghiệm.
Tại 24 giờ xử lí với acid HCl 1N, không thấy xuất hiện khuẩn lạc đặc trƣng của
chủng vi khuẩn Serratia marcescens khi các đĩa petri đã trang 0,1 ml canh trƣờng đã
xử lí trong môi trƣờng thiếu anh sáng với thời gian ủ là 48h. Nhƣ vậy, pH acid (pH 1)
của môi trƣờng đƣợc duy trì trong 24h đã làm ảnh hƣởng đến khả năng thẩm thấu của
màng tế bào dẫn đến hoạt động trao đổi chất ở tế bào không xảy ra. Do đó, tế bào bị tử
______________________________55______________________________
Đồ án tốt nghiệp
vong. Mặc dù, Serratia marcescens có khả năng sống sót trong điều kiện môi trƣờng
acid.
Tiến hành thí nghiệm xử lí acid HCl 1N trong 24h tại pH 2, cho kết quả tƣơng
đồng với nghiệm thức xử lí acid tại pH 1. Khi ủ các đĩa thạch môi trƣờng PGA đã trang
canh trƣờng lên men đã qua xử lí trong tối với thời gian 48h; kết quả cho thấy ở tất cả các đĩa đƣợc trang canh trƣờng lên men đã qua xử lí ở các nồng độ pha loãng 100, 10-1 và 10-2 không thấy các khuẩn lạc tròn lồi, màu đỏ đậm xuất hiện. Do pH acid (pH 2)
của môi trƣờng đƣợc duy trì trong 24h đã làm ảnh hƣởng đến khả năng thẩm thấu của
màng tế bào dẫn đến hoạt động trao đổi chất ở tế bào không xảy ra. Do đó, tế bào bị
tử vong.
ĐC2h
A1
B1
A2
B2
ĐC4h
ĐC24h
B3
A3
Hình 3.1. Khả năng tiêu diệt tế bào vi khuẩn Serratia marcescens SH1 tại
______________________________56______________________________
Đồ án tốt nghiệp
các thời điểm 2 giờ, 4 giờ và 24 giờ tại pH 1 và pH 2 ĐC2h, ĐC4h, ĐC24h là đối chứng tại 2h, 4h và 24h
A1, A2, A3: pH = 1 tại 2 giờ, 4 giờ và 24 giờ xử lí với acid HCl 1N
25.000
a
a
b
20.000
b
b
bc
c
B1, B2, B3: pH = 2 tại 2 giờ, 4 giờ và 24 giờ xử lí với acid HCl 1N
h n
bc
ỉ
bc
15.000
h c u ệ i
2 giờ
4 giờ
10.000
24 giờ
h 9 9 4 D O
5.000
0.000
pH 1
pH 2
Đối chứng
Hình 3.2. Nồng độ prodigiosin trong canh trƣờng xử lí acid tại từng thời điểm
Dựa vào kết qua đo giá trị OD 499nm (Mekhael và Yuosif, 2009) và phầm mềm xử
lí số liệu với khoảng tin cậy là 95%. Tại từng thời điểm xử lí với acid HCl 1N, cho kết quả: ở pH 1 tại 24 giờ xử lí (19,99a), cao thứ 2 là ở pH 2 tại 24 giờ xử lí (18,05b) và cao thứ 3 là ở pH 2 tại 4 giờ xử lí (18,00b).
Nhƣ vậy, việc xử lí acid trong 4 giờ là thời gian thích hợp cho việc tiêu diệt tế
bào vi khuẩn. Đến đây, có thể kết luận việc xử lí acid HCl 1N ở pH 2 trong 4 giờ là
nghiệm thức hợp lí cho việc tiêu diệt tế bào vi khuẩn Serratia marcescens SH1.
Để xác định khả năng sản sinh prodigiosin của chủng SH1, ta tính theo công thức
(Mekhael và Yuosif, 2009):
⁄ [ ( )]
Trong đó:
______________________________57______________________________
Đồ án tốt nghiệp
OD499: độ hấp thụ của sắc tố
OD620: độ hấp thụ của tế bào
1,381: hằng số
Lƣợng prodigiosin sau 48h tăng sinh đƣợc đem xử lí với acid HCl 1N tại 3 thời
điểm 2h, 4h và 24h. Tại mỗi thời điểm tiến hành đo giá trị OD499nm và
OD620nm(Mekhael và Yuosif, 2009). Ở cùng thời điểm, lƣợng prodigiosin ở 2 giá trị pH
1 và pH 2 lần lƣợt là tại 2h xử lí là 5043,2 và 4463,4 so với đối chứng là 3819,8. Có
thể nhìn nhận khách quan là khi hạ pH đột ngột làm vi khuẩn tiết hợp chất thứ cấp
prodigiosin để chống chịu với môi trƣờng. Tại 4h xử lí ở pH 1 là 6069,0 và pH 2 là
5876,1 so với đối chứng ở cùng thời điểm là 4529,1. Tại nghiệm thức xử lí 24h khi đƣa
pH về pH 2 và pH1 cho thấy số đơn vị prodigiosin do tế bào vi khuẩn tiết ra là 6760,1
và 7111,7 so với đối chứng ở cùng thời điểm là 5197,3. Điều này chứng minh, ở giá trị
pH càng thấp vi khuẩn càng sản sinh ra prodigiosin. Vì môi trƣờng bị đột ngột thay đổi
về pH thấp nên vi khuẩn sản sinh prodigiosin càng nhiều để chống chịu với môi
trƣờng, nhƣng do pH quá thấp làm cho tế bào vi khuẩn mất cân bằng ion trong và ngoài
tế bào làm cho tế bào vi khuẩn bị tiêu diệt . (xem bảng 1 phụ lục B)
______________________________58______________________________
Đồ án tốt nghiệp
25
20
h n
ỉ
15
2h
h c u ệ i
4h
10
24h
h D O
5
0
OD 499nm OD 620nm OD 499nm OD 620nm OD 499nm OD 620nm
Đối chứng
pH1
pH2
Hình 3.3 Giá trị OD hiệu chỉnh của sắc tố (OD 499) và tế bào (OD 620) trong từng
nghiệm thức
Bảng 3.1 Prodigiosin unit/tế bào của chủng SH1.
Giờ Đối chứng pH 1 pH 2
2h 3819,8 5043,2 4463,1
4h 4529,1 6069,0 5876,1
24h 5197,3 7111,7 6760,1
3.2 Xác định thời gian, nhiệt độ tiêu diệt 100% tế bào vi khuẩn Serratia marcescens
từ phương pháp xử lí nhiệt độ
Prodigiosin đƣợc biết đến là sắc tố đổ có bản chất là một chất chuyển hóa thứ
cấp chỉ xuất hiện sau giai đoạn phát triển của vi khuẩn Serratia marcescens, và đƣợc
nghiên cứu từ lâu để ứng dụng hợp chất có hoạt tính sinh học này vào cuộc sống.Tuy
______________________________59______________________________
Đồ án tốt nghiệp
nhiên, chủng S. mercescens đƣợc coi là một trong những tác nhân gây bệnh cơ hội ở
ngƣời (Scheurlen, 1960), S. marcescens thƣờng gây nhiễm trùng ở bệnh viện, nhƣ
nhiễm trùng phổi và tiết niệu, viêm xoang, viêm tai giữa, viêm tâm nội mạc, nhiễm
trùng huyết, và nhiễm trùng da do S. marcescens là rất hiếm
Theo báo cáo của Nguyễn Hoàng Anh Kha (2009), hợp chất prodigiosin không bị biến tính tại khi ở nhiệt độ dƣới 100oC. Dựa vào kết quả trên, tiến hành xử lí canh trƣờng S.marcescens ở các nhiệt độ 50oC, 65oC và 80oC nhằm khảo sát mức nhiệt độ
cùng khoảng thời gian thích hợp để tiêu diệt vi khuẩn S.marcescen. Thí nghiệm nhằm
tạo môi trƣờng nghiên cứu an toàn bằng phƣơng pháp xử lý nhiệt canh trƣờng sau tăng
sinh vi khuẩn SH1, đảm bảo vi sinh vật chết hoàn toàn, đồng thời khảo sát sự ảnh
hƣởng của quá trình xử lý nhiệt nào sẽ thu nhận nhiều sắc tố thô nhất.
Kết quả nhận đƣợc từ đĩa môi trƣờng PGA đƣợc trang canh trƣờng S.marcescens tại mức nhiệt 50oC, sau khi ủ tối suốt 24h có sự xuất hiện những khuẩn
lạc hình tròn, lồi, bóng và có màu đỏ đậm. Có thể thấy, vi khuẩn SH1 có khả năng sống sót ở mức nhiệt khá cao là 50oC, tại mức nhiệt này giá trị OD của prodigiosin là 1,200b.Vậy sử dụng phƣơng pháp xử lí nhiệt ở mức nhiệt 50oC để tiêu diệt tế bào là
không khả thi.
Kết quả nhận đƣợc từ đĩa môi trƣờng PGA đƣợc trang canh trƣờng S.marcescens tại mức nhiệt 65oC, sau khi ủ tối suốt 24h không có sự xuất hiện những
khuẩn lạc hình tròn, lồi, bóng và có màu đỏ đậm. Có thể thấy, vi khuẩn bị tiêu diệt ở mức nhiệt 65oC, tại mức nhiệt này giá trị OD của prodigiosin đo đƣợc là 1,287a.Vậy sử dụng phƣơng pháp xử lí nhiệt ở mức nhiệt 50oC để tiêu diệt tế bào là khả thi.
Kết quả nhận đƣợc từ đĩa môi trƣờng PGA đƣợc trang canh trƣờng S.marcescens tại mức nhiệt 80oC, sau khi ủ tối suốt 24h không sự xuất hiện những
khuẩn lạc hình tròn, lồi, bóng và có màu đỏ đậm. Có thể thấy, vi khuẩn SH1 bị tiêu diệt hoàn toàn năng ở mức nhiệt cao là 80oC, tại mức nhiệt này giá trị OD của prodigiosin
______________________________60______________________________
Đồ án tốt nghiệp
đo đƣợc là 1,122c .Vậy sử dụng phƣơng pháp xử lí nhiệt ở mức nhiệt 80oC để tiêu diệt
tế bào là là khả thi.
Vì mục đích cuối cùng là tạo đƣợc chế phẩm diệt sâu với quy mô sản xuất công nghiệp, nên xử lí canh trƣờng lên men bằng phƣơng pháp nhiệt ở 65oC, 15 phút là biện
pháp hợp lí, giảm đƣợc hao mòn vật tƣ sau này.
Hình 3.4 Canh trƣờng đã xử lí acid trƣợc trang trên đĩa môi trƣờng PGA, sau 24h ủ tối.
3.3 Khả năng tiết enzyme ngoại bào
Đa phần các bộ phận trên cơ thể côn trùng đƣợc cấu tạo bởi 3 thành phần là lipit,
protein và chitin. Vì vậy canh trƣờng sau lên men thu hồi đƣợc lƣợng prodigiosin cao –
là yếu tố độc lực. Để hoạt tính của prodigiosin trong chế phẩm sau này hoạt động tối
ƣu thì cần có sự hỗ trợ từ các enzyme ngoại bào nhƣ lipase, protease hay chitinase.
3.3.1 Khả năng giữ lại enzyme ngoại bào từ phương pháp xử lí acid
Kết quả thu đƣợc sau 24 giờ, ủ tối trên môi trƣờng thạch Tween 20 là sự hình
thành vòng tủa trắng đục do khả năng phân giải lipit của enzyme lipase có mặt trong
canh trƣờng lên men. Tween 20 bị enzyme lipase thủy phân tạo ra các acid béo và các acid béo này tạo phức với ion Ca2+ làm môi trƣờng xung quanh giếng thạch có màu
trắng đục. Tại các giếng thạch đƣợc bơm trực tiếp canh trƣờng lên men vi khuẩn mà
không qua ly tâm loại bỏ tế bào có sự xuất hiện vòng tủa trắng đục. Kết quả này tƣơng
______________________________61______________________________
Đồ án tốt nghiệp
đồng với các giếng bơm dịch ly tâm. Điều này giúp khẳng định lại thí nghiệm xử lí
acid để tiêu diệt tế bào vi khuẩn là hoàn toàn khả thi.
Thí nghiệm định tính protease tiến hành trên môi trƣờng Casein khi cho kết quả
enzyme protease gần nhƣ không bị ảnh hƣởng, cho vòng phân giải rất lớn. Khi nhỏ
TCA 10% lên môi trƣờng thấy sự xuất hiện vòng tròn trong suốt xung quanh giếng
thạch, và môi trƣờng chung quanh hóa đục, đây là phức hợp TCA – casein do enzyme
protease có mặt trong canh trƣờng lên men vi khuẩn, enzyme này phân giải casein
trong môi trƣờng nên TCA tạo phức với casein. Vòng tròn trong suốt dễ dàng quan sát
đƣợc.
Tiến hành thí nghiệm trên môi trƣờng huyền phù Chitin 1%, kết quả cho thấy khi
hạ pH môi trƣờng về khoảng acid (pH = 1 hay pH = 2) để diệt tế bào vi khuẩn đã làm
ảnh hƣởng đến enzyme chitinase, làm enzyme này bị bất hoạt hoặc biến tính, mất khả
năng phân giải chitin trong môi trƣờng.
Sau khi tiến hành thí nghiệm khảo sát định tính các enzyme ngoại bào gồm:
lipase, protease và chitinase. Kết quả cho thấy việc hạ đột ngột pH môi trƣờng từ trung
tính (pH 7 0,5) về acid (pH = 2) không gây ảnh hƣởng đến hoạt tính của enzyme
protease. Enzyme lipase của vi khuẩn không giữ đƣợc hoạt tính mạnh nhƣ ban đầu,
nhƣng khả năng thủy phân lipit của enzyme này đƣợc bảo toàn đƣợc một phần trong
môi trƣờng acid khi xử lí. Chế phẩm diệt sâu từ prodigiosin sau này sẽ hoàn hảo hơn
nếu giữ đƣợc enzyme ngoại bào chitinase, nhƣng pH môi trƣờng acid khi xử lí đã làm
mất hoạt tính phân giải chitin của enzyme này. Tóm lại, 2 trong 3 enzyme ngoại bào là
lipase và protease đã giữ đƣợc hoạt tính trong suốt quá trình xử lí acid HCl 1N.
______________________________62______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.2. Khả năng bảo toàn các enzyme trong canh trƣờng lên men bằng phƣơng
pháp xử lí acid.
Đƣờng kính vòng phân giải (D – d) mm
trên môi trƣờng tƣơng ứng Hệ số STT pha loãng Casein agar Tween 20 Chitin agar
agar
1 21 0 28,3 1,5 15,7 2,9
2 22 0 27,3 0,6 13,3 1,2
3 23 0 28,3 3,9 12,3 1,5
4 24 0 0 25,3 2,5
5 25 0 0 17,0 14,8
______________________________63______________________________
Đồ án tốt nghiệp
A1
B1
C1
A2
B2
C2
A3
B3
C3
B4
C4
A4
A5
C5
B5 1
Hình 3.5. Khả năng bảo toàn các enzyme trong canh trƣờng đã xử lí A1, A2, A3, A4, A5: Khả năng thủy phân Casein theo nồng độ pha loãng : 21, 22, 23, 24, 25 B1, B2, B3, B4, B5: Khả năng thủy phân Lipit theo nồng độ pha loãng: 21, 22, 23, 24, 25
______________________________64______________________________
Đồ án tốt nghiệp
C1, C2, C3, C4, C5: Khả năng thủy phân Chitin theo nồng độ pha loãng: 21, 22, 23, 24, 25
3.3.2 Khả năng giữ lại enzyme ngoại bào từ phương pháp xử lí nhiệt độ
Kết quả thu đƣợc sau 24 giờ, ủ tối trên môi trƣờng thạch Tween 20 cho thấy việc xử lí canh trƣờng ở 65oC đã làm mất đi hoạt tính phân giải lipit của enzyme lipase. Vì
vậy, xung quanh giếng thạch không có sự xuất hiện của vòng tủa trắng đục.
Sau khi tiến hành thí nghiệm khảo sát định tính các enzyme ngoại bào gồm:
lipase, protease và chitinase. Kết quả cho thấy xử lí canh trƣờng lên men vi khuẩn bằng phƣơng pháp nhiệt, tại mức nhiệt 65oC đã gây ảnh hƣởng một phần đến hoạt tính của
enzyme protease. Enzyme lipase và chitinase của vi khuẩn bị biến tính hoàn toàn.
Tóm lại, với thí nghiệm định tính enzyme đƣợc tiến hành ở phƣơng pháp xử lí
nhiệt và phƣơng pháp xử lí acid nhằm khảo sát khả năng bảo toàn hoạt tính của các
enzyme ngoại trong canh trƣờng xử lí.
Kết quả cho thấy phƣơng pháp xử lí acid có ƣu điểm bảo toàn đƣợc hoạt tính của
2 trong 3 enzyme ngoại bào là lipase và protease so với phƣơng pháp xử lí nhiệt.
Bảng 3.3. Khả năng bảo toàn các enzyme trong canh trƣờng đã xử lí bằng phƣơng
pháp xử lí nhiệt.
Đƣờng kính vòng phân giải (D – d) mm Hệ số trên môi trƣờng tƣơng ứng STT pha loãng Casein agar Tween 20 agar Chitin agar
1 21 0 0 19,3 0,6
0 2 22 0 17,7 1,2
0 3 0 14,7 0,6
4 0 0 0
5 23 24 25 0 0 0
______________________________65______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.6. Khả năng bảo toàn các enzyme trong canh trƣờng đã xử lí A1, A2, A3,: Khả năng thủy phân Casein theo nồng độ pha loãng: 21, 22, 23
A1
B1
C1
B2
A2
C2
A3
B3
C3
B1, B2, B3,: Khả năng thủy phân Lipit theo nồng độ pha loãng: 21, 22, 23 C1, C2, C3,: Khả năng thủy phân Chitin theo nồng độ pha loãng: 21, 22, 23
Sau đây phƣơng pháp xử lý acid dịch nuôi cấy vi khuẩn Serratia marcescens đƣợc
chọn để khảo sát hoạt tính sinh học của prodigiosin dƣới dạng chƣa trích ly bằng dung
môi.
______________________________66______________________________
Đồ án tốt nghiệp
3.4 Khả năng kháng khuẩn
3.4.1 Khả năng kháng khuẩn của prodigiosin từ phương pháp xử lí acid
Prodigiosin có khả năng ức chế sự tăng trƣởng của một số loài vi khuẩn
(Khanafari và cộng sự, 2006). Hoạt tính kháng khuẩn của prodigiosin là do khả
năng thấm qua màng ngoài tế bào và khả năng tổng hợp các enzyme nhƣ DNA
gyrase, topoisomerase IV,… dẫn đến quá trình ức chế sự tăng trƣởng của tế bào vi
khuẩn (Ramina và Samira,2009).
Kết quả kháng khuẩn cho thấy dịch nuôi cấy S. marcescens xử lý acid khả năng kháng
khuẩn cả vi khuẩn Gram âm E.coli và Staphylococcus aureus là vi khuẩn Gram dƣơng
(Bảng 3.4 và hình 3.7)
Bảng 3.4. Khả năng kháng khuẩn Escherichia coli và Staphylococcus aureus của hoạt
chất prodigiosin trong canh trƣờng lên men.
Khả năng kháng khuẩn
STT Hệ số pha loãng Vòng kháng khuẩn Vòng kháng khuẩn S.
E.coli (D – d) mm aureus (D – d) mm
1 21 6,7 1,1 8 0,0
2 5,7 2,5 7,7 0,6
0 0 3
0 0 4
0 0 5 22 23 24 25
______________________________67______________________________
Đồ án tốt nghiệp
B
A
Hình 3.7 Khả năng kháng khuẩn Escherichia coli(A) và Staphylococcus aureus(B)
của hoạt chất prodigiosin trong canh trƣờng đã xử lí.
3.5 Hoạt tính kháng nấm
Nấm Fusarium sp. và Collectotrichum sp. là hai loài nấm bệnh gây hại cho cây
trồng rất thƣờng gặp và gây thiệt hại về kinh tế rất nghiêm trọng.
Prodigiosin sau khi tinh sạch một phần bằng trích ly lỏng lỏng không thể hiện
hoạt tính kháng nấm. Dịch nuôi cấy S. marcescens sau khi xử lý acid còn giữ lại một
phần hoạt tính protease, mặc dù đã mất hoạt tính chitinase có thể hiện hoạt tính kháng
nấm không? Đó là lý do vì sao thí nghiệm này đƣợc tiến hành.
3.5.1 Khả năng kháng nấm của prodigiosin từ phương pháp xử lí aci
Kết quả kháng nấm Fusarium sp. và Collectotrichum sp. cho thấy enzyme chitinase
vốn có của vi khuẩn vẫn tồn tại trong canh trƣờng đã xử lí, đã ức chế việc phát tiển của
tơ nấm Fusarium sp., nhƣng canh trƣờng đã xử lí khả năng ức chế đối với nấm bệnh
Collectotrichum sp là không cao.
______________________________68______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.5. Tỉ lệ ức chế nấm Fusarium sp. của canh trƣờng đã xử lí
Nấm bệnh Fusarium sp.
Đối chứng dƣơng Fusarium sp. – canh trƣờng
đã xử lí
Đƣờng kính vòng nấm 47 2,2 22,7 2,5
(mm)
Tỉ lệ ức chế (%) 53,19 5,6
______________________________69______________________________
Đồ án tốt nghiệp
ĐC
ĐC
Hình 3.8 Khả năng kháng nấm Fusarium sp. của canh trƣờng đã xử lí so với đối chứng
3.6 Hiệu lực diệt sâu
Sâu khoang Spodoptera litura là loài ăn tạp, phá hoại trên nhiều cây kí chủ khác
nhau nhƣ: rau muống, cây họ đậu, cải ngọt,... Việc thử canh trƣờng lên men có chứa
prodigiosin lên loài sâu này giúp mở ra một bƣớc phát triển mới về chế phẩm trừ sâu
sinh học từ hợp chất thứ cấp của vi khuẩn.
3.6.1 Hiệu lực diệt sâu từ canh trường lên men đã qua xử lí
______________________________70______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Thí nghiệm hiệu lực diệt sâu đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp quét lá với các
nồng độ riêng biệt để xác định giá trị nồng độ nào diệt sâu tốt nhất.
Tiến hành thử nghiệm với 1 đối chứng dƣơng là thuốc trừ sâu sinh học
REASGANT 3.6EC và 1 đối chứng âm là môi trƣờng PG broth vô trùng, cùng 6 nghiệm thức nồng độ pha loãng là 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và 10-6, theo dõi số lƣợng
sâu chết mỗi 24 tiếng trong vòng 6 ngày.
Kết quả cho thấy, với nồng độ pha loãng là 10-4 có nồng độ prodigiosin là 16,5 ng/cm2 cho kết quả kháng sâu là tốt nhất, tƣơng đƣơng với khả năng kháng sâu của
thuốc trừ sâu sinh học Reasgant. Trong vòng 72h, tỉ lệ tử vong của sâu khoang đạt giá
trị 56,67 %. Đến ngày thứ 6 của thí nghiệm, số lƣợng sâu tử vong đạt 100%. So sánh
kết quả với khả năng diệt sâu khoang tuổi 3 đƣợc báo cáo trong đồ án của anh Nguyễn
Hoàng Anh Kha, 2009, thì nồng độ prodigiosin trong canh trƣờng đã qua xử lí thấp
hơn so với nồng độ prodigiosin đã thực hiện ở báo cáo của tác giả. Có thể thấy các
enzyme ngoại bào đã hỗ trợ cho quá trình kháng sâu của hợp chất prodigiosin.
______________________________71______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.9. Thí nghiệm hiệu lực diệt sâu theo thứ tự pha loãng 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và 10-6.
Hình 3.8 Sâu chết bởi canh trƣờng đã xử lí acid
Bảng 3.9. Tỉ lệ tử vong của sâu khoang tuổi 3.
Tỉ lệ tử vong (%)
0h 24h 48h 72h 96h 120h
0.00 0.00 23.33 40.00 46.67 53.33
0.00 3.33 20.00 40.00 50.00 56.67
0.00 6.67 16.67 50.00 56.67 66.67 Nồng độ pha loãng 10-1 10-2 10-3
______________________________72______________________________
Đồ án tốt nghiệp
0.00 10.00 30.00 56.67 83.33 100.00
0.00 10.00 23.33 40.00 50.00 60.00
0.00 6.67 6.67 33.33 43.33 56.67 10-4 10-5 10-6
Khả năng diệt sâu của dịch nuôi cấy đã xử lí acid HCl 1N
120
100
)
%
80
2246.0 ng/cm2
1645.6 ng/cm2
60
164.6 ng/cm2
16.5 ng/cm2
( t ế h c u â s ệ
1.6 ng/cm2
40
l ỉ
T
0.2 ng/cm2
Thuốc trừ sâu (6ng/cm2)
20
0
2
6
8
0
4 Thời gian (ngày)
Hình 3.11 Tỉ lệ sâu chết theo thời gian do canh trƣờng S.marcescens đã xử lí acid
(Abbout,1925)
3.6.2 Hiệu lực diệt sâu từ chế phẩm
Thí nghiệm hiệu lực diệt sâu đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp quét lá với các
nồng độ riêng biệt để xác định giá trị nồng độ nào diệt sâu tốt nhất.
Tiến thử nghiệm với 1 đối chứng dƣơng là thuốc trừ sâu sinh học REASGANT
1.8EC và 1 đối chứng âm là môi trƣờng PG broth vô trùng có bổ sung Tween 80
0,02%, rỉ đƣờng 1 % và CMC 1 % , cùng 6 nghiệm thức chế phẩm ở nồng độ pha
______________________________73______________________________
Đồ án tốt nghiệp
loãng là 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và 10-6 , theo dõi số lƣợng sâu chết mỗi 24 tiếng trong
vòng 6 ngày.
Kết quả cho thấy, với nồng độ pha loãng là 10-4 có nồng độ prodigiosin là 16,5
mg/ml cho kết quả kháng sâu là tốt nhất, tƣơng đƣơng với khả năng diệt sâu của thuốc
trừ sâu sinh học Reasgant. Trong vòng 48h, tỉ lệ tử vong của sâu khoang đạt giá trị
56,67 %. Vì canh trƣờng đã xử lí đƣợc bổng sung vào rỉ đƣờng, CMC và Tween 80
giúp nâng cao khả năng kháng sâu khoang. Bổ sung CMC 1% giúp tăng độ kết bám
của chế phẩm lên trên lá, giảm thất thoát prodigiosin. Bên cạnh đó, loài sâu này thích
vị chua ngọt nên khi bổ sung rỉ đƣờng vào chế phẩm giúp kích thích sự khẩu vị của nó,
khi đƣợc tiêu hóa vào trong cơ thể lƣợng Tween bổ sung vào trong chế phẩm giúp
prodigiosin khuếch tán tốt vào cơ thể, ngoài ra còn có các enzyme ngoại bào giúp cho
hoạt chất prodigiosin hoạt động tốt và gây chết sâu nhanh hơn so với thử nghiệm diệt
sâu của canh trƣờng S.marcescens đã xử lí.
Hình 3.12Chế phẩm và các nồng độ pha loãng lần lƣợt 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và10-6
Bảng 3.10Tỉ lệ tử vong của sâu khoang tuổi 3.
Tỉ lệ tử vong
Nồng độ pha 0h 24h 48h 72h 96h 120h
0.00 10.00 16.67 53.33 83.33 90.00 loãng 10-1
______________________________74______________________________
Đồ án tốt nghiệp
0.00 3.33 20.00 60.00 70.00 86.67
0.00 13.33 30.00 70.00 76.67 90.00
0.00 30.00 56.67 86.67 100.00 100.00
0.00 26.67 36.67 53.33 76.67 90.00
0.00 6.67 20.00 43.33 63.33 90.00 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6
Khả năng diệt sâu của chế phẩm
120.0
100.0
)
%
80.0
2246.0 ng/cm2
1645.6 ng/cm2
60.0
164.6 ng/cm2
16.5 ng/cm2
( t ế h c u â s ệ
1.6 ng/cm2
40.0
l ỉ
T
0.2 ng/cm2
Thuốc (6 ng/cm2)
20.0
0.0
0
1
2
3
4
5
6
7
Thời gian (ngày)
Hình 3.13. Tỉ lệ sâu chết cho chế phẩm theo thời gian (Abbott, 1925)
3.7 Xác định thời gian bảo quan canh trường S.marcescens đã xử lí
Tiến hành thí nghiệm bảo quản canh trƣờng nhằm xác định khoảng nhiệt độ cùng
thời gian làm prodigiosin bị biến tính để tìm ra hƣớng bảo quản chế phẩm trừ sâu tốt
hơn. Thí nghiệm đƣợc thực hiện ở 3 môi trƣờng nhiệt độ khác nhau: ngoài trời, nhiệt độ phòng và nhiệt độ tủ mát (2oC).
Kết quả xử lí số liệu phần mềm SAS 9.0 và thống kê ANOVA, với kết quả tin cậy
là 95%. Cho thấy nồng độ của prodigiosin ở nghiệm thức ngoài sáng, giảm dần từ ngày
______________________________75______________________________
Đồ án tốt nghiệp
thứ 3 đến ngày thứ 7 của quá trình bảo quản. Tại nghiệm thức nhiệt độ 2oC và ngoài trời có hiệu suất bảo quản lần lƣợt là 94,2a và 90,3b, khác biệt có nghĩa. Và hiệu suất bảo quản tại nhiệt độ phòng 85,9b. (Hình 3.14)
Ở kết quả xử lí thống kê SAS với độ tin cậy 95%, nồng độ của prodigiosin ở
nghiệm thức trong tối, giảm dần từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của quá trình bảo quản. Tại nghiệm thức nhiệt độ 2oC và ngoài trời có hiệu suất bảo quản lần lƣợt là 94,2a và 93,3a, không khác biệt có nghĩa. Và hiệu suất bảo quản tại nhiệt độ phòng 85,9b. (Hình
3.15)
Khả năng bảo quản dịch nuôi cấy đã xử lí (ngoài sáng)
120.0
)
100.0
%
i
80.0
i
i
60.0
Nhiệt độ 2oC
Nhiệt độ phòng
40.0
( n s o g d o r p ệ
Nhiệt độ ngoài trời
l ỉ
T
20.0
0.0
0
6
2 4 Thời gian (ngày)
Hình 3.14. Tỉ lệ prodigiosin còn lại trong canh trƣờng S.marcescens đã xử lí ở môi
trƣờng ngoài sáng
______________________________76______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Khả năng bảo quản dịch nuôi cấy đã xử lí (bao tối)
120.0
100.0
)
%
80.0
i
i
i
60.0
Nhiệt độ 2oC
Nhiệt độ phòng
40.0
( n s o g d o r p ệ
Nhiệt độ ngoài trời
l ỉ
T
20.0
0.0
0
1
5
6
4 3 2 Thời gian (ngày)
Hình 3.15. Tỉ lệ prodigiosin còn lại trong canh trƣờng đã xử lí ở môi trƣờng tối
Khi so sánh khả năng bảo quản canh trƣờng lên men trong 7 ngày giữa môi trƣờng trong tối và ngoài sáng thì kết quả cho thấy, ở điều kiện bảo quản là 2oC và
ngoài trời thì hiệu suất bảo quản là tốt nhất và không có khác biệt có nghĩa khi xử lí
bằng phần mềm SAS và ANOVA. Tuy nhiên, không loại trƣờng điều kiện khách quan
là nhiệt độ môi trƣờng, nên dẫn đến không khác biệt có nghĩa.
So sánh ở cùng nhiệt độ 2oC, thì bảo quản ở điều kiện trong tối và ngoài sáng cho
kết quả xử lí thống kê SAS với độ tin cậy 95%, hiệu suất bảo quản là nhƣ nhau và
không có sự khác biệt. (Hình 3.16)
So sánh ở cùng nhiệt độ phòng, thì bảo quản ở điều kiện trong tối và ngoài sáng
cho kết quả xử lí thống kê SAS với độ tin cậy 95%, hiệu suất bảo quản là nhƣ nhau và
không có sự khác biệt. (Hình 3.17)
So sánh ở cùng nhiệt độ ngoài trời, thì bảo quản ở điều kiện trong tối và ngoài
sáng cho kết quả xử lí thống kê SAS với độ tin cậy 95%, hiệu suất bảo quản là nhƣ
nhau và không có sự khác biệt. (Hình 3.18)
______________________________77______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Nhiệt độ 2oC
i ạ l
n ò c n i s o i g i
d o r P ệ l ỉ
T
108.0 106.0 104.0 102.0 100.0 98.0 96.0 94.0 92.0 90.0 88.0 86.0
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Ngày thứ nhất Ngày thứ 3
Ngày thứ 5
Ngày thứ 6
Ngày thứ 7
Hình 3.16. So sánh tỉ lệ prodigiosin còn lại trong canh trƣờng ở nhiệt độ 2oC
Nhiệt độ phòng
105.0
i ạ l
100.0
95.0
90.0
n ò c n i s o i g i
85.0
d o r p ệ l ỉ
80.0
T
75.0
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Ngày thứ nhất Ngày thứ 3
Ngày thứ 5
Ngày thứ 6
Ngày thứ 7
Hình 3.17. So sánh tỉ lệ prodigiosin còn lại trong canh trƣờng ở nhiệt độ phòng
______________________________78______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Nhiệt độ ngoài trời
i ạ l
n ò c n i s o i g i
d o r p ệ l ỉ
T
104.0 102.0 100.0 98.0 96.0 94.0 92.0 90.0 88.0 86.0 84.0
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Ngoài sáng
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Trong tối
Ngày thứ nhất Ngày thứ 3
Ngày thứ 5
Ngày thứ 6
Ngày thứ 7
Hình 3.18. So sánh tỉ lệ prodigiosin còn lại trong canh trƣờng ở ngoài trời
3.8 Xác định môi trường bảo quan chế phẩm.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành với mục địc có thể bảo quản prodigiosin trong chế
phẩm càng ít biến tính và thất thoát do các yếu tố khách quan càn tốt, giúp đảm bảo
hoạt lực diệt sâu của chế phẩm.
Kết quả sau quá trình trích ly lỏng – lỏng thu đƣợc các kết quả. Ở nhiệt độ -20oC, thu nhận 8,184 mg/ml, đạt hiệu suất 38,16. Ở nhiệt độ tủ mát (2oC) thu nhận 20,016 mg/ml, đạt hiệu suất 93,32. Ở nhiệt độ phòng (37oC) thu nhận 18,228 mg/ml, đạt hiệu suất 84,99. Ở điều kiện môi trƣờng nhiệt độ 60oC thu nhận 7,808 mg/ml, đạt hiệu suất
36,40. Ở điều kiện môi trƣờng ngoài trời, chế phẩm tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt
trời thu nhận 3,973 mg/ml, đạt hiệu suất 18,52. Tóm lại, hoạt chất prodigiosin đƣợc bảo quản tốt nhất ở điều kiện mát mẻ (2 1 oC); trong khi prodigiosin bị biến tính
trong điều kiện bảo quản là dƣới ánh sáng mặt trời (ngoài trời) và hoạt chất bị biến tính
đến 80% lƣợng prodiosin ban đầu.
______________________________79______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.19. Chế phẩm trƣớc và sau 7 ngày bảo quản.
Canh trƣờng vi khuẩn SH1 đƣợc xử lí với acid trong 4h, đƣợc đƣa về pH 7 và thêm các
phụ gia để tăng độ bám của prodigiosin trên lá (CMC 1%), tăng khả năng khuếch tán
của prodigiosin (Tween 80 0,02%) và giảm sự tiếp xúc trực tiếp của prodigiosin với
ánh sáng (rỉ đƣờng 1%). Vì vậy, chế phẩm sinh học diệt sâu ở nồng độ đậm đặc sẽ ở
trạng thái huyền phù, hơi sệch lại. Nếu đo trực tiếp canh trƣờng với OD 499 sẽ dẫn đến
sai số, ảnh hƣởng kết quả hiệu suất thu hồi. Vì vậy, tiến hành trích ly lỏng – lỏng canh
trƣờng đã xử lí với petroleum ether, đo ở OD 535.
Hình 3.20. Trích ly lỏng – lỏng chế phẩm
______________________________80______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Sau khi tiến hành trích ly lỏng – lỏng, để thu lại prodigiosin còn lại trong chế
phẩm. Xử lí thống kê với phần mềm SAS và ANOVA với khoảng tin cậy 95%, kết quả
cho thấy sau 7 ngày bảo quản, nồng độ prodigiosin còn lại trong môi trƣờng nhiệt độ tử mát thì cao nhất 20,016a mg/ml, ở nhiệt độ phòng có lƣợng prodigiosin sau thu hồi là 18,228b mg/ml, và ở môi trƣờng ngoài trời có nồng độ prodigiosin sau thu hồi là thấp
nhất (Bảng 3.14). Có thể nói, chế phẩm sau khi bổ sung các chất phụ gia có khả năng bảo quản đƣợc 7 ngày trong điều kiện nhiệt độ mát mẻ (2oC) hoặc ở nhiệt độ phòng (30 3oC). Mặc dù bổ sung rỉ đƣờng giúp chế phẩm tránh ánh sáng trực tiếp, nhƣng tia
UV có trong tia nắng mặt trời làm biến tính gần nhƣ hoàn toàn prodigiosin khi để chế
phẩm ở môi trƣờng ngoài trời.
Bảng 3.14. Giá trị nồng độ prodigiosin sau 7 ngày bảo quản (mg/ml)
Trƣớc khi cho Bảo quản sau
phụ gia
21,449 7 ngày 8,184c 0,2 Nhiệt độ tủ đông (-20oC)
21,449 20,016a 0,5 Nhiệt độ mát (2oC)
21,449 Nhiệt độ phòng
21,449 18,228b 1,7 7,808d 0,1 Nhiệt độ 60oC
21,449 3,973e 0,1 Nhiệt độ ngoài trời
Dựa vào bảng 3.14, tính đƣợc hiệu suất bảo quản prodigiosin trong chế phẩm sau 7 ngày bảo quản ở các điều kiện khác nhau là -18oC, 2oC, nhiệt độ phòng, 60oC và
ngoài trời. Từ đó chọn ra môi trƣờng bảo quản tốt nhất cho chế phẩm. Qua kết quả xử lí thống kê SAS và phân tích ANOVA, hiệu suất ở nhiệt độ 2oC là 93,319 2,3 là giá
trị hiệu suất bảo quản tốt nhất trong 5 điều kiện khảo sát, đạt giá trị tin cậy 95%. Hiệu
suất bảo quản ở nhiệt độ phòng cũng cho giá trị khá ổn ở mức 85 7,9. Đạt hiệu suất
thấp nhất trong 5 điều kiện bảo quản là nhiệt độ ngoài trời với 18,52 0,4. Do ảnh
______________________________81______________________________
Đồ án tốt nghiệp
hƣởng trực tiếp của tia mặt trời làm prodigiosin bị biến tính. Vậy nên, việc bảo quản chế phẩm tốt nhất nên ở nhiệt độ 2oC. (xem ở bảng 2 phụ lục B)
Khả năng bảo quản chế phẩm
100.00
90.00
i
ạ
l
80.00
70.00
i
60.00
i
50.00
i
40.00
30.00
n ò c n s o g d o r p ệ
l ỉ
20.00
T
10.00
0.00
Nhiệt độ phòng Nhiệt độ 60oC Nhiệt độ ngoài
Nhiệt độ tủ đông (-18oC)
Nhiệt độ mát (2oC)
trời
Điều kiện bảo quản
Hình 3.21. Hiệu suất bảo quản chế phẩm sau 7 ngày theo dõi ở các điều kiện môi trƣờng: -18oC, 2oC, nhiệt độ phòng, nhiệt độ ngoài trời và nhiệt độ cao (60oC)
______________________________82______________________________
Đồ án tốt nghiệp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi canh trƣờng S.marcescens SH1 đƣợc xử lí nhiệt 65oC, 15 phút, tế bào vi
khuẩn bị tiêu diệt hoàn toàn và prodigiosin có giá trị OD 535 là 1,278; tuy nhiên các
enzyme ngoại bào nhƣ chitinase, lipase bị bất hoạt hoàn toàn và giữ lại một phần
enzyme protease.
Sau khi xứ lý canh trƣờng S.marcescens SH1 bằng HCl 1N về pH = 2 trong 4 giờ,
toàn bộ vi khuẩn cũng bị tiêu diệt, pH 1 và pH 2, tế bào của vi khuẩn Serratia
marcescens bị tiêu diệt hoàn toàn. Riêng pH2 có giá trị OD 499 của prodigiosin tại
thời điểm ngƣng xử lí với acid là 18,00. Khi canh trƣờng S.marcescens đƣợc xử lí bằng
phƣơng pháp acid có đƣợc ƣu điểm so với phƣơng pháp xử lí nhiệt là các enzyme
ngoại bào không bị biến tính. Vì vậy, phƣơng pháp xử lí acid HCl 1N, đƣa về pH 2
trong 4 giờ xử lí là biện pháp tiêu diệt tế bào vi khuẩn khả thi và phù hợp để thu hợp
chất prodigiosin nhằm tạo chế phẩm sinh học diệt sâu.
Canh trƣờng vi khuẩn S.marcescens đã xử lí có khả năng kháng nấm đối với nấm
Fusarium sp. với tỉ lệ ức chế là 53,19%,
Canh trƣờng vi khuẩn S.marcescens đã xử lí khả năng cạnh tranh lấn át với các vi
khuẩn gây bệnh Escherichia coli và Staphylococcus aureus.
Hiệu quả diệt sâu của canh trƣờng vi khuẩn S.marcescens và chế phẩm sinh học diệt sâu tốt nhất ở nồng độ pha loãng là 10-4, tƣơng đƣơng nồng độ prodigiosin là 16,5 ng/cm2. Với canh trƣờng vi khuẩn đã qua xử lí acid, trong vòng 72h tỉ lệ sâu tử vong là
56,67% đến hết ngày thứ 5 thì tỉ lệ sâu tử vong đạt 100%. Đối với chế phẩm diệt sâu
sinh học, tỉ lệ tử vong ở sâu khoang tuổi 3 là 56,67% chỉ sau 48h cho ăn bằng phƣơng
pháp quét lá và đạt tỉ lệ tử vong 100% trong vòng 96h, có khả năng diệt sâu tƣơng
đƣơng với thuốc trừ sâu sinh học REASGANT 3.6EC.
______________________________83______________________________
Đồ án tốt nghiệp
Cả canh trƣờng vi khuẩn sau xử lí và chế phẩm sinh học trừ sâu có thể bảo quản
tốt ở nhiệt độ là 2oC, và nên tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời.
Đối với canh trƣờng vi khuẩn sau xử lí, tỉ lệ prodigiosin còn lại sau 7 ngày bảo quan đạt 94,2 ở cả hai môi trƣờng ủ tối và ngoài sáng tại nhiệt độ 2oC. Ở nhiệt độ
phòng, hiệu quả của việc bảo quản ở ngoài sáng và ủ tối là 85,7 và 85,9. Ở nhiệt độ môi trƣờng ngoài trời (30 3oC) khi ở ngoài sáng và ủ tối là 90,3 và 93,3.
Đối với chế phẩm, môi trƣờng bảo quản tốt nhất là 2oC với hiệu suất là 93,3, lần lƣợt ở các môi trƣờng nhiệt độ phòng là 84,9, nhiệt độ -18oC và 60oC là 38,6, 36,4; môi
trƣờng ngoài trời là 18,5.
Từ đây, có thể rút ra kết quả chung cho toàn bộ quá trình là sử dụng phƣơng pháp
xử lí acid HCl 1N, pH 2 trong 4 giờ để tiêu diệt hoàn toàn tế bào vi khuẩn. Khả năng diệt sâu khoang của canh trƣờng đã xử lí khi đƣợc pha loãng với nồng độ 10-4 để đạt
hiệu quả diệt sâu là tối ƣu. Đồng thời bảo quản canh trƣờng cũng nhƣ chế phẩm ở điều kiện nhiệt độ mát mẻ (2oC) vì đây là môi trƣờng nhiệt độ bảo quản tối ƣu.
2. Kiến nghị
Tiếp tục khảo sát khả năng diệt sâu của các chủng Serratia marcescens SB và
HB.
Khảo sát sự ảnh hƣởng của chế phẩm lên thực vật, môi trƣờng.
Mở rộng phổ ký chủ cho chế phẩm sinh học diệt sâu.
______________________________84______________________________
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng Việt:
Nguyễn Hiếu Dân (2013) Khảo sát hoạt tính sinh học của vi khuẩn Serratia
marcescens phân lập từ tuyến trùng EPN và hợp chất màu dạng
prodigiosin tổng hợp bởi vi khuẩn này, Đồ án tốt nghiệp, trƣờng Đại học Công
nghệ TP. HCM.
Nguyễn Hoàng Anh Kha (2013) Thu nhận sắc tố màu đỏ dạng prodigiosin tổng hợp
bởi vi khuẩn phân lập từ tuyến trùng EPN, Đồ án tốt nghiệp, trƣờng Đại học
Công nghệ TP. HCM.
Nguyễn Hoài Hƣơng, Nguyễn Hoàng Anh Kha, Nguyễn Hiếu Dân, Nguyễn Thị Hai
(2013) Phân lập chủng vi khuẩn từ tuyến trùng EPN và khảo sát độc lực của
chúng trên sâu khoang Spodoptera litura, Báo cáo khoa học, P1 -16.
Nguyễn Hoài Hƣơng, Nguyễn Hoàng Anh Kha(2015) Khả năng diệt sâu khoang
Spodoptera litura của vi khuẩn Serratia marcescens phân lập từ tuyến trùng
EPN và hợp chất thứ cấp prodigiosin của vi khuẩn này, Tạp chí phát triển
KH & CN, tập 18.
Tài liệu tiếng Anh
Pryce L. Haddix* and Terry F. Werner (2000) Spectrophotometric Assay of Gene
Expression:Serratia marcescens Pigmentation.
Lapenda Lins et al (2014), Production and toxicological evaluation of Prodigiosin
from Serratia marcescens UCP/WFCC1549 on Mannitol Solid
Medium, International Journal of Applied Research in Natural Products, Vol.
7 (2), pp. 32-38.
Kamble K.D, Hiwarale V.D (2012), Prodigiosin production from Serratia marcescens
______________________________85______________________________
Đồ án tốt nghiệp
strains obtained from farm soil, INTERNATIONAL JOURNAL OF
ENVIRONMENTAL SCIENCES Volume 3, No 1, 2012
Vijayalakshmi et al (2016), Production of Prodigiosin from Serratia marcescens and
its antioxidant and anticancer potential, International Journal of Advanced
Research in Biological Sciences Volume 3, Issue 3 – 2016, 3(3): 75 – 88.
Chidambaram Kulandaisamy et al (2009), An Insightful Overview on Microbial
Pigment, Prodigiosin, Electronic Journal of Biology, 2009, Vol. 5(3): 49-61
Anuradha V Giri et al (2004), A novel medium for the enhanced cell growth and
production of prodigiosin from Serratia marcescens isolated from soil, BMC
Microbiology 2004, 4:11
Anita Khanafari, Mahnaz Mazaheri Assadi and Fatemeh Ahmadi Fakhr (2006), Review
of Prodigiosin, Pigmentation in Serratia marcescens, Online Journal of Biological
Sciences 6 (1): 1-13, 2006
Helvia W. Casullo de Araújo, K. Fukushima, and Galba M. Campos Takaki (2010),
Prodigiosin Production by Serratia marcescens UCP 1549 Using Renewable-
Resources as a Low Cost Substrate, Molecules 2010, 15, 6931-6940
Tài liệu có nguồn từ Internet
http://bvtvld.gov.vn/quan-ly-thuoc-bao-ve-thuc-vat/tinh-hinh-su-dung-thuoc-bvtv/884-
dac-diem-cua-hoat-chat-abamectin.html
http://www.biocyc.org/META/NEW-IMAGE?type=PATHWAY&object=PWY-
7547&detail-level=2&orgids=(AAEO224324%20ECOLI)#
http://www.bvtvhcm.gov.vn/document.php?id=51&cid=6
http://www.vietlinh.vn/giai-phap-sinh-hoc-huu-co/sinh-hoc-thuoc-tru-sau.asp