Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD<br />
<br />
GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH<br />
<br />
MỤC LỤC<br />
trang<br />
Phần I :<br />
<br />
Biện luận đề tài<br />
<br />
2<br />
<br />
Phần II :<br />
<br />
Thiết lập dây chuyền công nghệ<br />
<br />
5<br />
<br />
Phần III :<br />
<br />
Tính toán cân bằng vật chất<br />
<br />
10<br />
<br />
Phần IV :<br />
<br />
Chọn lựa và kiểm tra các thông số máy<br />
<br />
11<br />
<br />
Phần V :<br />
<br />
Thể hiện sơ bộ cấu tạo máy<br />
<br />
14<br />
<br />
Phần VI :<br />
<br />
Kết luận<br />
<br />
18<br />
<br />
□<br />
<br />
SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG<br />
<br />
-1-<br />
<br />
MSSV:80200273<br />
<br />
Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD<br />
<br />
GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH<br />
<br />
PHẦN I<br />
<br />
BIỆN LUẬN ĐỀ TÀI<br />
<br />
SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG<br />
<br />
-2-<br />
<br />
MSSV:80200273<br />
<br />
Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD<br />
<br />
GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH<br />
<br />
Quá trình đô thị hoá đang bùng nổ khắp nơi trên thế giới là một trong những phương<br />
diện hứa hẹn nhất để phát triển nền kinh tế toàn cầu. Không tách khỏi xu hướng chung này ,<br />
quá trình đô thị hoá ở Việt Nam đang được đẩy mạnh và mở ra vô số cơ hội để phát triển nền<br />
kinh tế của cả nước, kéo theo sự phát triển của hàng loạt các ngành nghề khác .<br />
Đi cùng quá trình phát triển đó, nhu cầu xây dựng và sửa chữa hạ tầng cơ sở trong<br />
những năm gần đây tăng vọt. Dẫn đến kết quả tất yếu là nhu cầu về vật liệu xây dựng, đặc<br />
biệt là nhu cầu về ximăng tăng đột biến.<br />
Trước thực trạng này, ngành vật liệu xây dựng nói chung và ngành ximăng nói riêng<br />
buộc phải cải tiến , đổi mới công nghệ ,các dây chuyền sản xuất và xây dựng thêm các nhà<br />
máy sản xuất ximăng nhằm nâng cao năng suất ,số lượng và chất lượng của ximăng , đáp ứng<br />
nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.<br />
Muốn nâng cao năng suất và chất lượng của ximăng ,nhất thiết phải nâng cao năng<br />
suất và chất lượng của sản phẩm sau từng giai đoạn trong qui trình sản xuất ximăng.<br />
Qui trình sản xuất ximăng gồm các giai đoạn:[4]<br />
1/- Khai thác và cung cấp nguyên liệu .<br />
2/- Chuẩn bị phối liệu<br />
3/- Nung để tạo Clinke<br />
4/- Nghiền Clinke với thạch cao và các loại phụ gia khác<br />
Do vật liệu sau giai đoạn nghiền có kích thước hạt không đồng nhất và thường lẫn tạp<br />
chất. Mà yêu cầu sản xuất đòi hòi sản phẩm phải có kích thước xác định hoặc thuộc các nhóm<br />
hạt có tỷ lệ phần trăm xác định và sản phẩm phải không lẫn tạp chất . Muốn vậy tất yếu phải<br />
tiến hành phân loại vật liệu theo yêu cầu của qui trình kỹ thuật. Vì thế viêc phân loại vật liệu<br />
hoặc sản phẩm có ý nghĩa quan trọng trong công nghiệp vật liệu xây dựng.<br />
Có nhiều phương thức khác nhau để phân loại vật liệu:<br />
- phương pháp phân loại cơ khí<br />
- phương pháp phân li không khí<br />
- phương pháp phân li thủy lực<br />
- phương pháp phân li điện từ<br />
Việc lựa chọn các thiết bị cho qui trình phân loại hạt dựa trên tiêu chí : thiết bị sản<br />
xuất cho hiệu suất cao, tiêu tốn ít năng lượng, dễ bảo trì sữa chữa, số nhân công tham gia<br />
sản xuất ít, phù hợp với đầu tư ban đầu…<br />
Thực tế sản xuất cho thấy dùng sàng cơ khí để phân loại những vật liệu khô ở dạng bột<br />
mịn có kích thước nhỏ hơn 80 µm không mang lại hiệu quả và khó thực hiện. Do đó cho năng<br />
suất rất thấp. Hiệu quả hơn cả là dùng phương pháp phân loại bằng khí.[3]<br />
Hiện nay trong công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, các thiết bị phân loại bằng<br />
không khí được sử dụng khá rộng rãi trong các hệ thống nghiền bột theo chu trình kín. Sử<br />
dụng qui trình công nghệ này cho phép tăng năng suất, giảm chi phí năng lượng nhờ thu<br />
được sản phẩm nghiền một cách liên tục. Đặc biệt, khi sử dụng khí nóng cho các thiết bị<br />
phân loại thì vừa có tác dụng phân loại hạt , vừa có tác dụng sấy chúng.[1]<br />
Quyển đồ án này trình bày qui trình phân loại hạt cho ximăng sau công đoạn nghiền<br />
Clinke với thiết bị chính là thiết bị phân li không khí loại đi qua được thiết kế kết hợp với<br />
máy nghiền đứng.<br />
SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG<br />
<br />
-3-<br />
<br />
MSSV:80200273<br />
<br />
Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD<br />
<br />
GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH<br />
<br />
Chọn địa điểm đặt nhà máy : chọn khu công nghiệp Phú Mỹ I (thuộc tỉnh Bà Rịa<br />
Vũng Tàu).<br />
Giới thiệu về khu công nghiệp Phú Mỹ I:[5]<br />
Khu công nghiệp Phú Mỹ I toạ lạc giữa vùng qui hoạch nhiều khu công nghiệp và cụm<br />
nhà máy của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và tỉnh Đồng Nai .Do đó các nhà máy đặt trong địa bàn<br />
này sẽ được hưởng một số chính sách ưu đãi và tận dụng được nhiều điều kiện sẵn có<br />
như : giao thông, hệ thống cấp điện,cấp nước, hệ thống xử lý nước thải , hệ thống phòng cháy<br />
chữa cháy, gần nơi tiêu thụ, gần nguồn nhân công, và các loại cơ sở hạ tầng khác như bệnh<br />
viên, khu thương mại, khu cư xá…<br />
Một số nét chính về Khu công nghiệp Phú Mỹ I :<br />
1/- Chủ đầu tư: Công ty Xây dựng và Phát triển Đô thị Bà Rịa -Vũng Tàu<br />
2/- Địa điểm : thị trấn Phú Mỹ huyện Tân Thành ,tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Nằm dọc<br />
quốc lộ 51,cách thành phố Hồ Chí Minh 75 km, cách thành phố Vũng Tàu 40km. Đặc biệt, thị<br />
trấn Phú Mỹ có cảng Bà Rịa Serece- là một đầu mối xuất nhập nguyên liệu lý tưởng cho các<br />
nhà máy.<br />
3/- Tổng diện tích : 954,8 ha<br />
4/- Chức năng khu công nghiệp :công nghiệp nặng như vật liệu xây dựng , điện, phân<br />
bón, hoá chất, thép, kho tàu, bến bãi.<br />
5/- Tổng vốn đầu tư : 879,44 tỷ VND<br />
6/- Hệ thống cấp điện : Nhà máy Điện Phú Mỹ<br />
7/- Hệ thống cấp nước : sử dụng nguồn nước ngầm Mỹ Xuân, nguồn nước mặt Tóc<br />
Tiên và Phú Mỹ với tổng công suất là 40000m³/ngày<br />
8/- Hệ thống xử lý nước thải : tâp trung nước thải để xử lý hai lần theo tiêu chuẩn<br />
TCVN 5945-1995.Sau đó nước thải được làm sạch trong điều kiện tự nhiên bằng hồ điều tiết.<br />
9/- Có hệ thống phòng cháy chữa cháy cho toàn khu công nghiệp<br />
10/- Hệ thống thoát lũ : chia làm 3 khu vực thoát nước :sông Thị Vải, suối Dao và hồ<br />
điều tiết<br />
11/- Hệ thống xử lý rác : khu chứa rác tập trung rộng 7 ha, được phân loại và đem đến<br />
nhà máy xử lý phế thải .<br />
Năm 2002 tỷ lệ lắp đầy diện tích khu công nghiệp là 51,87%<br />
Do những thuận lợi về giao thông và phù hợp với chức năng của khu công nghiệp<br />
nên trạm nghiền được chọn đặt trong Khu công nghiệp Phú Mỹ I .<br />
−−<br />
<br />
SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG<br />
<br />
-4-<br />
<br />
−−<br />
<br />
MSSV:80200273<br />
<br />
Đồ án Máy & thiết bị sản xuất VLXD<br />
<br />
GVHD:Thầy BÙI ĐỨC VINH<br />
<br />
PHẦN II<br />
<br />
THIẾT LẬP DÂY CHUYỀN<br />
CÔNG NGHỆ<br />
<br />
SV:TÒNG NHẬT QUỲNH CƯƠNG<br />
<br />
-5-<br />
<br />
MSSV:80200273<br />
<br />