BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lâm Văn Mân
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thành Đạt
MSSV: 1311110233 Lớp: 13DTP07
TP. Hồ Chí Minh, 2017
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu củ a riêng em và được hướng
dẫn bởi TS. Lâm Văn Mân. Các kết quả nghiên cứ u và các kết luâ ̣n trong bài báo cáo
này là trung thực và không sao chép từ bất cứ mô ̣t nguồ n tài liệu nào và dướ i bất kỳ hình thứ c nào. Viê ̣c tham khảo các nguồ n tài liê ̣u đã đươ ̣c thực hiê ̣n trích dẫn và ghi nguồ n tài liê ̣u tham khảo đú ng theo yêu cầu.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
nội dung đồ án của mình. Trường Đại học Công nghệ TP.HCM không liên quan đến
những vi phạm tác quyền, bản quyền do em gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có).
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THÀNH ĐẠT
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành đề tài đồ án, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của nhà trường, thầy cô trong khoa và bạn bè. Em
xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường Đại học Công
Nghệ Tp.HCM, quý thầy cô trong khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi
trường, đã tạo điều kiện học tập, tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn của em
TS. Lâm Văn Mân, giảng viên khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường
– Trường Đại học Công Nghệ Tp.HCM người đã trực tiếp hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc, chỉ bảo tận tình và động viên để em có thể hoàn thành tốt đồ án này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn tạo điều kiện,
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Mặc dù với sự nỗ lực hết sức trong quá trình hoàn thành đề tài một cách hoàn
chỉnh nhất nhưng chắc chắn bài làm không thể tránh khỏi các sai sót, em mong rằng
sẽ nhận được nhiều lời nhận xét, ý kiến đóng góp từ quý thầy cô cũng như các bạn để
em có thể hoàn thiện hơn đề tài này cũng như các đề tài tiếp theo.
Em xin gửi đến thầy cô, gia đình và bạn bè lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và
luôn thành công trong công việc.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 7 năm 2017
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THÀNH ĐẠT
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ ............................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3
1.1 Giới thiệu chung về nguyên liệu................................................................... 3
1.1.1 Giới thiệu về đậu nành ........................................................................... 3
1.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu nành ................................................ 4
1.2 Giá trị dinh dưỡng của hạt đậu nành ............................................................ 5
1.3 Thành phần hóa học ...................................................................................... 7
1.4 Một số hợp chất đặc trưng trong đậu nành ................................................. 11
1.4.1 Hợp chất có lợi ..................................................................................... 12
1.4.2 Hợp chất có hại .................................................................................... 14
1.5 Các sản phẩm được chế biến từ hạt đậu nành ............................................ 15
1.5.1 Những sản phẩm từ đậu nành ở phương Tây ....................................... 15
1.5.2 Những sản phẩm từ đậu nành ở phương Đông .................................... 16
1.6 Sữa đậu nành và whey sữa đậu nành .......................................................... 17
1.6.1 Sữa đậu nành ........................................................................................ 17
1.6.1.1 Thành phần dinh dưỡng của sữa đậu nành ....................................... 19
1.6.2 Whey đậu nành ................................................................................... 22
1.7 Quá trình lên men Lactic ............................................................................ 23
1.7.1 Cơ chế lên men .................................................................................... 23
1.7.2 Phương pháp lên men axit lactic phổ biến ........................................... 25
i
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
1.8 Vi sinh vật lên men Lactic .......................................................................... 26
1.8.1 Lactobacillus casei ............................................................................... 26
1.9 Các sản phẩm của quá trình lên men .......................................................... 28
1.9.1 Sản phẩm chính .................................................................................... 28
1.9.2 Sản phẩm phụ ....................................................................................... 29
1.10 Các yếu tố ảnh hưởng quá trình lên men .................................................. 30
1.10.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ ..................................................................... 30
1.10.2 Ảnh hưởng của pH môi trường .......................................................... 30
1.10.3 Ảnh hưởng của nồng độ axit trong sản phẩm .................................... 30
1.10.4 Chủng giống vi sinh vật ..................................................................... 31
1.10.5 Đường ................................................................................................ 31
1.10.6 Nhiệt độ lên men ............................................................................... 31
1.10.7 Sự hiện diện của oxy ......................................................................... 32
1.11 Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm lên men ................................................ 32
1.11.1 Thức uống chức năng từ đậu nành ..................................................... 32
1.11.2 Lợi ích của thực phẩm lên men .......................................................... 32
1.12 Tình hình nghiên cứu và sản xuất ............................................................. 35
CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 37
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................................. 37
2.2 Vật liệu nghiên cứu..................................................................................... 37
2.2.1 Đậu nành .............................................................................................. 37
2.2.2 Whey đậu nành .................................................................................... 37
2.2.3 Giống vi sinh vật .................................................................................. 37
2.2.4 Phụ gia, hóa chất và dụng cụ ............................................................... 38
2.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 38
ii
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
2.3.1 Sơ đồ quy trình chế biến sữa đậu nành ................................................ 38
2.3.2 Thuyết minh quy trình chế biến sữa đậu nành ..................................... 40
2.3.3 Sơ đồ quy trình khảo sát lên men whey và sữa đậu nành .................... 43
2.4 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 47
2.4.1 Thí nghiệm 1: Xác định các chỉ tiêu lý hóa, cảm quan của whey đậu
nành và sữa đậu nành .................................................................................... 47
2.4.2 Thí nghiệm 2: Nhân giống cấp 1, chọn môi trường thích hợp cho sự phát
triển vi sinh vật .............................................................................................. 48
2.4.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ phối trộn whey và sữa đậu nành
đến chất lượng sản phẩm .............................................................................. 49
2.4.4 Thí nghiệm 4: Đánh giá chất lượng sản phẩm ..................................... 51
2.5 Các phương pháp phân tích ........................................................................ 52
2.5.1 Xác định pH trong nguyên liệu và sản phẩm ....................................... 52
2.5.2 Xác định hàm lượng chất khô hòa tan tổng số (TSS, oBrix), ISO 2017 :
2003 ............................................................................................................... 52
2.5.3 Xác định hàm lượng axit tổng số, ISO 750 : 1998 .............................. 53
2.5.4 Xác định hàm lượng đường khử .......................................................... 53
2.5.5 Xác định hàm lượng protein ................................................................ 53
2.5.6 Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí (TPC), ISO 4833-1:2013.......... 53
2.5.7 Xác định Coliforms tổng số, ISO 4832:2006 ....................................... 53
2.5.8 Xác định Escherichia Coli, ISO 16649-3:2015 ................................... 53
2.6 Đánh giá cảm quan.................................................................................. 54
2.7 Xử lý số liệu và thống kê kết quả ............................................................... 54
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 55
3.1 Khảo sát tính chất lý hóa, cảm quan của nguyên liệu ................................ 55
3.1.1 Chỉ tiêu lý hóa ...................................................................................... 55
iii
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
3.1.2 Chỉ tiêu cảm quan ................................................................................ 56
3.2 Khảo sát môi trường nhân giống và theo dõi quá trình tăng sinh của vi khuẩn
lactic .................................................................................................................. 57
3.2.1 Quá trình nhân giống ........................................................................... 57
3.2.2 Nhân giống cấp 1 ................................................................................. 58
3.3 Khảo sát tỷ lệ phối trộn whey và sữa đậu nành ...................................... 59
3.3.1 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến chất khô hòa tan tổng số ......... 59
3.3.2 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến pH............................................... 61
3.3.3 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến hàm lượng axit tổng số .............. 63
3.4 Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn đến giá trị cảm quan của sản phẩm
.......................................................................................................................... 64
3.5 Kết quả đánh giá sơ bộ chỉ tiêu cảm quan, lý hóa và vi sinh của sản phẩm
.......................................................................................................................... 66
3.5.1 Chỉ tiêu cảm quan ................................................................................ 66
3.5.2 Chỉ tiêu lý hóa ...................................................................................... 67
3.5.3 Chỉ tiêu vi sinh ..................................................................................... 68
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 69
4.1 Kết luận....................................................................................................... 69
4.1.1 Chỉ tiêu lý hóa của sữa đậu nành ......................................................... 69
4.1.2 Môi trường nhân giống cấp 1 ............................................................... 69
4.1.3 Chỉ tiêu lý hóa của whey ...................................................................... 69
4.1.4 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến chất khô hòa tan tổng số ......... 69
4.1.5 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến pH ........................................... 69
4.1.6 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến acid tổng ................................. 70
4.1.6 Quy trình sản xuất nước uống từ whey sữa đậu nành .......................... 70
4.2 Kiến nghị .................................................................................................... 72
iv
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 73
Tài liệu Tham khảo Tiếng Việt ........................................................................ 73
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh .......................................................................... 74
Internet .............................................................................................................. 74
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 1
v
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt ADI
AOAC
cm DNS g ha INS ISO Kcal m mm ml mg MRS LAB PE R2 TSS TPC TCVN VSV Giải thích thuật ngữ Acceptable daily intake (Liều lượng hấp thụ hàng ngày chấp nhận được). Association of Official Analytical Chemists (Hiệp hội các nhà hóa học phân tích chính thức) centimeter dinitrosalicylic gram hecta International numbering system (Hệ thống mã số quốc tế về phụ gia thực phẩm). International Organisation for Standardisation (Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế). kilocalo mét milimet mililit milligram Man, Rogosa, Sharpe (lactic axit bacterial) Vi khuẩn lactic polyetylen Correlation coefficient (Hệ số bội) Total soluble solids (Chất khô hòa tan tổng số) Total Plate Count (Tổng số đếm trên đĩa) Tiêu chuẩn Việt Nam vi sinh vật
vi
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Sản lượng cung cầu đậu nành trên thế giới ................................................. 5
(Đvt:triệu tấn) ............................................................................................................. 5
Bảng 1.2 Hàm lượng dinh dưỡng của hạt đậu nành .................................................... 6
Bảng 1.3 : Thành phần các axit amin không thay thế trong đậu nành và một số thực
phẩm quan trọng ( g/100g protein).............................................................................. 8
Bảng 1.4 Thành phần Carbohydrate của đậu nành ................................................... 10
Bảng 1.5 Thành phần tro của đậu nành theo phần trăm chất khô ............................. 11
Bảng 1.6 Giá trị dinh dưỡng của sữa đậu nành ......................................................... 19
Bảng 1.7 Chỉ tiêu cảm quan của sữa đậu nành ......................................................... 21
Bảng 1.8 Thành phần dinh dưỡng ............................................................................. 32
Bảng 3.1 Thành phần lý hóa của sữa đậu nành và whey .......................................... 56
Bảng 3.2 Chỉ tiêu cảm quan của sữa đậu nành ......................................................... 57
Bảng 3.3 Chỉ tiêu cảm quan của whey sữa đậu nành ................................................ 57
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ phối chế whey và sữa đậu nành đến giá trị cảm quan
của sản phẩm ............................................................................................................. 65
Bảng 3.5 Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm ............................................................... 67
Bảng 3.6 Chỉ tiêu lý hóa của sản phẩm ..................................................................... 67
Bảng 3.7 Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm .................................................................... 68
vii
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Hạt đậu nành ................................................................................................ 3
Hình 1.2 Các sản phẩm từ đậu nành ở phương Tây .................................................. 16
Hình 1.3 Các sản phẩm từ đậu nành ở phương Đông ............................................... 17
Hình 1.4 Whey đậu nành ........................................................................................... 22
Tây ............................................................................................................................. 22
Hình 1.5 Lactobacillus casei ..................................................................................... 26
Hình 1.6 Sơ đồ phát triển và suy thoái của VSV ...................................................... 27
Hình 1.7 Hai dạng đồng phân axit lactic ................................................................... 29
Hình 2.2 Tủ hấp tiệt trùng ......................................................................................... 38
Hình 2.1 Tủ cấy ......................................................................................................... 38
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình chế biến sữa đậu nành ...................................................... 39
Hình 2.4 Sơ đồ quy trình khảo sát lên men whey và sữa đậu nành .......................... 44
Hình 2.5 Sơ đồ quy trình bố trí thí nghiệm 1 ............................................................ 47
Hình 2.6 Sơ đồ quy trình bố trí thí nghiệm 2 ............................................................ 49
Hình 2.7 Sơ đồ quy trình bố trí thí nghiệm 3 ............................................................ 51
Hình 2.8 Sơ đồ quy trình bố trí thí nghiệm 4 ............................................................ 52
Hình 3.1 Vi khuẩn lactic được cấy trên thạch MRS ................................................. 59
Đồ thị 3.1 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến hàm lượng chất khô hòa tan tổng
số ............................................................................................................................... 61
Đồ thị 3.2 Ảnh hưởng của quá trình lên men pH ...................................................... 63
Đồ thị 3.3 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến hàm lượng axit tổng ................... 64
Đồ thị 3.4 Đồ thị đánh giá chỉ tiêu cảm quan sản phẩm ........................................... 66
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình lên men sữa whey và sữa đậu nành .................................. 71
viii
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài năm gần đây, nhu cầu về các sản phẩm từ đậu nành đang được người
tiêu dùng chú ý rất cao vì có hương vị thơm ngon, tiện lợi trong sử dụng, giá trị dinh
dưỡng và giá trị sinh học cao. Sữa đậu nành là một thức uống có nguồn gốc từ thực
vật bằng việc ngâm, nghiền hạt đậu nành và gia nhiệt thu được dịch sữa. Sữa đậu
nành giàu protein, các vitamin nhóm B có nhiều tác dụng trong việc chống oxy hóa,
tốt cho tim mạch. Trong đậu nành, hàm lượng hợp chất isoflavones cao nhất trong số
các loại thực phẩm đem lại lợi ích cho sức khoẻ như phòng chống ung thư, giảm nguy
cơ loãng xương, vai trò có giá trị trong bệnh thận mãn tính, bảo vệ chống lại rối loạn
tim mạch và nhất là giảm đáng kể lượng đường trong máu. Vì có nhiều protein nên
đậu nành đã được coi như “thịt không xương” ở nhiều quốc gia Á Châu. Protein rất
tốt để thay thế cho thịt động vật vì có ít chất béo gây hại và cholesterol. Đậu nành có
nhiều protein hơn thịt, nhiều calcium hơn sữa bò, nhiều lecithin hơn trứng (giá trị
dinh dưỡng của đậu nành – Cty Vinasoy). Các axit amin cần thiết mà cơ thể không
tạo ra được đều có trong đậu nành. Vì vậy, giá trị dinh dưỡng của đậu nành được các
chuyên gia, nhà dinh dưỡng đánh giá cao, được khuyến khích sử dụng như một sản
phấm dinh dưỡng trong khẩu ăn hằng ngày.
Whey đậu nành là một phụ phẩm trong quá trình chế biến đậu phụ, là phần protein
hòa tan còn lại không bị đông tụ bởi pH cùng các Vitamin nhóm B, vitamin E,K, các
khoáng chất, axit amin. Whey sau khi tách ra vẫn còn giữ lại hương vị của sữa,
vitamin nhóm B trong sữa. Do đó, việc tận dụng và ứng dụng phụ phẩm này ngành
công nghiệp đồ uống đang được quan tâm.
Việc kết hợp sữa và whey trong đậu nành bằng quá trình lên men cải thiện khả
dụng sinh học của hợp chất isoflavone, giúp tiêu hóa protein, tăng khả năng hấp thu
canxi hòa tan hơn từ đó tăng cường sức khoẻ đường ruột, và hỗ trợ hệ thống miễn
dịch.
1
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Vì vậy, nghiên cứu sản phẩm đồ uống từ đậu nành là cần thiết để tạo thức uống
Mục tiêu đồ án:
mới có giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe.
- Khảo sát các chỉ tiêu lý hóa, cảm quan của nguyên liêu và sản phẩm;
- Xây dựng được quy trình nước lên men sữa whey đậu nành.
2
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung về nguyên liệu
1.1.1 Giới thiệu về đậu nành [7]
Nguồn gốc và tình hình phân bố:
Đậu nành còn gọi là đậu tương (có tên
khoa học là Glycine Max Merrill) là loại
ngũ cốc giàu chất dinh dưỡng như protein,
lipid, glucid, vitamin và muối khoáng, có
đặc tính sinh học cao do chứa đầy đủ các
axit amin không thay thế và có thể hỗ trợ
khi thiếu thức ăn động vật vì thế đậu nành
là nguồn thực phẩm quan trọng.
Hình 1.1 Hạt đậu nành
Đậu nành có nguồn gốc tại Trung Quốc khoảng 5000 năm trước đây, nhưng
mãi đến năm 3000 trước thiên chúa giáng sinh mới được ghi vào cổ thư là một nông
phẩm chính của miền bắc Trung Quốc. Từ đây, đậu nành được lan truyền dần khắp
thế giới. Theo các nhà nghiên cứu Nhật Bản, vào khoảng 200 năm trước công nguyên,
đậu nành đã được đưa vào Triều Tiên và sau đó phát triển qua Nhật Bản xuống miền
nam Trung Hoa và các nước Đông Nam Á. Du nhập đến Nhật Bản vào thế kỷ thứ 8
và khoảng một ngàn năm sau đó qua đến Châu Âu.
Quê hương của đậu nành là Đông Nam Châu Á, nhưng 45% diện tích trồng
đậu nành và 55% sản lượng đậu nành của thế giới nằm ở Mỹ. Mỹ sản xuất 75 triệu
tấn đậu nành năm 2000, trong đó hơn một phần ba được xuất khẩu. Các nước sản xuất
đậu nành lớn khác là Brazil, Argentina, Trung Quốc và Ấn Độ.
Tại Việt Nam, đậu nành được trồng nhiều ở miền núi, vùng trung du phía Bắc
(Cao Bằng, Sơn La, Bắc Giang), chiếm hơn 40% diện tích đậu nành cả nước, ngoài 3
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
ra, còn trồng nhiều ở các tỉnh Hà Tĩnh, Đồng Nai, Daklak và Đồng Tháp, Theo ông
Nguyễn Trí Ngọc, Cục trưởng Cục trông trọt, mỗi năm cả nước trồng khoảng 200
nghìn ha đậu nành, chủ yếu vụ đông, với sản lượng khoảng 300 nghìn tấn/năm. Tuy
vậy sản lượng này mới đáp ứng được 25% nhu cầu sử dung trong nước, và nhu cầu
này tăng bình quân 10 %/năm.
1.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu nành
Việt Nam:
Sản lượng: Diện tích đậu tương đạt 94 nghìn ha, giảm 6,7 %; sản lượng đạt
147,5 nghìn tấn, tăng nhẹ 0,8 %. (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2016)
Xuất nhập khẩu: Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 12/2016
đạt 218 nghìn tấn với giá trị 98 triệu USD, đưa tổng khối lượng đậu tương nhập khẩu
trong cả năm 2016 đạt 1,56 triệu tấn với giá trị đạt 667 triệu USD, giảm 8,8 % về
khối lượng và giảm 12,8 % về giá trị so với cùng kỳ năm 2015.(Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, 2016)
Thế giới: Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA) sản lượng cung cầu đậu nành trên
thế giới năm 2016. Nước có sản lượng đậu tương cao nhất thế giới là Hoa Kì với sản
lượng đạt 105,6 triệu tấn, tiếp đó là Brazil với sản lượng 100 triệu tấn. Nước có sản
lượng nhập khẩu cao nhất Trung quốc với sản lượng 80,5 triệu tấn. Từ đó cho thấy,
đậu tương phát triển vô cùng mạnh và là một loại thực phẩm thiết yếu trong cuộc
sống.
4
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Bảng 1.1 Sản lượng cung cầu đậu nành trên thế giới
(Đvt:triệu tấn)
Cung Tiêu thụ
Nghiền ép SL
2016/2017 Thế giới Hoa kì Dự trữ đầu vụ 72,17 9,54 NK 325,95 136,02 289,23 52,39 0,82 105,6 Nội địa XK 328,78 138,26 52,25 55,79 Dự trữ cuối vụ 67,1 7,9
Các nước khác 62,63 220,35 135,21 236,84 272,99 86 59,2
Nước XK chính Argentina Brazil Paraguay 42,61 27,02 15,45 0,13 172 57 103 9 0,36 0,05 0,3 0,01 89,25 44,3 40,5 4,2 96,93 48,75 43,6 4,25 77,79 10,65 59,7 4,75 40,26 24,67 15,45 0,14
Nước NK chính 17,68 16,08 114,18 110,82 131,64 0,34 15,97
Trung Quốc EU-27 Nhật Bản Mexico 16,23 0,59 0,24 0,06 12,2 2,45 0,24 0,37 87 12,6 3,1 4 87 13,3 2,2 4,28 100,8 14,87 3,33 4,33 0,15 0,15 0 0 14,48 0,62 0,26 0,1
Nguồn: VITIC/USDA
1.2 Giá trị dinh dưỡng của hạt đậu nành
Trong hạt đậu nành có các thành phần hoá học chính như protein (40 %), lipid
(12-25 %), Carbohydarte (10-15 %). Ngoài ra, còn có các muối khoáng Ca, Fe, Mg,
P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, cellulose.
Đậu nành có đủ các axit amin cần thiết: isoleucin, leucin, lysin, methionin,
phenylalanin, tryptophan, valin, arginin, histidin, threonin nên được coi là một nguồn
cung cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các axit amin không thay thế
cần thiết cho cơ thể.
5
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Bảng 1.2 Hàm lượng dinh dưỡng của hạt đậu nành
Thành phần dinh dưỡng trong Hàm lượng 100g đậu nành
Nước (g) 14,0
Protein (g) 34,0
Lipid (g) 18,4
Axit béo no (g) 2,8
Axit béo không no (g) 15,6
Carbohydrate (g) 24,6
Xơ (g) 4,5
Khoáng (g) 4,5
Tổng số isoflavon (mg) 151,17
Nhóm chất khoáng
Canxi (mg) 165,0
Sắt (mg) 11,0
Magie (mg) 236,0
Phospho (mg) 690,0
Kali (mg) 1504,0
Natri (mg) 2,0
Kẽm (mg) 3,08
Nhóm Vitamin
Vitamin C (mg) 4,0
Vitamin B1 (mg) 0,54
Vitamin H (µg) 60,0
Vitamin E (mg) 0,85
Vitamin K (µg) 47,0
Các axit amin
6
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Leucin (mg) 2240,0
Isoleucin (mg) 1670,0
Lysin (mg) 1970,0
Phenylalanin (mg) 1800,0
Threonin (mg) 1600,0
Trytophan (mg) 480,0
Valin (mg) 1430,0
Methionin (mg) 680,0
Nguồn: Viện dinh dưỡng, 2007
1.3 Thành phần hóa học
Protein và thành phần axit amin:
Trong thành phần hóa học của đậu nành, thành phần protein chiếm một tỉ
lượng rất lớn. Protein đậu nành được tạo bởi các axit amin, trong đó có đủ các loại
axit amin không thay thế (ngoại trừ hàm lượng methionin thấp), còn các axit amin
khác có số lượng khá cao tương đương lượng axit amin có trong thịt và một số thực
phẩm quan trọng.
Hàm lượng protein dao động trong hạt đậu nành từ 29,6–50,5%; trung bình 36
– 40%. Các nhóm protein đơn giản (% so với tổng số protein): anbumin 6-8%,
globulin 25– 34%, glutelin 13–14%, prolamin chiếm lượng nhỏ không đáng kể. Có
thể nói protein đậu nành gần giống protein của trứng.
7
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Bảng 1.3 : Thành phần các axit amin không thay thế trong đậu nành và một số thực phẩm quan trọng ( g/100g protein)
Loại
axit amin Đậu nành Trứng Thịt bò Sữa bò Gạo Giá trị được đề nghị bởi FAO- OMS
Leucin Isoleucin Lysin Phenylalanin Threonin Trytophan Valin 7,84 4,48 6,40 4,96 3,84 1,28 4,80 8,32 5,60 6,24 5,12 5,12 1,76 7,52 8,00 5,12 2,12 4,48 4,64 1,21 5,28 10,24 5,60 8,16 5,44 4,96 1,44 7,36 8,26 3,84 3,68 4,80 3,36 1,28 5,76 4,8 6,4 4,2 2,8 2,8 1,4 4,2
Methionin 1,28 3,20 2,72 2,88 2,08 2,2
Nguồn: Thông tin của FAO (1970) và FAO/WHO (1973)
Giá trị dinh dưỡng: đậu nành đứng hàng đầu về hàm lượng protein so với các
loại thực phẩm khác, đồng thời chứa đầy đủ thành phần axit amin không thay thế, do
đó đậu nành có giá trị dinh dưỡng cao nên được nhiều người ưa chuộng.
Với hàm lượng protein trung bình từ 38-42% là cao hơn cả so với cá, thịt và
cao gấp hai lần hàm lượng protein có trong các loại đậu khác.
Protein của đậu nành dễ tiêu hóa hơn protein của thịt và không có thành phần
tạo cholesteron. Ngoài ra các nghiên cứu khoa học đã chứng minh đậu nành có khả
năng làm giảm lượng cholesterol trong máu từ 12% - 15 %.
Lipit:
Hàm lượng lipit trong đậu nành dao động từ 13,5-24 %, trung bình chiếm 18%
trọng lượng chất khô. Trong nhóm lipit của đậu nành có 2 thành phần được xem là
quan trọng chiếm khoảng 20% trọng lượng chất khô trong hạt. Lipid có nhiều ở nhân
hạt đậu nành.Trong nhóm lipid của đậu nành có hai thành phần chính là glyceride và
lecithin.
8
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Glyceride đậu nành : chứa nhiều axit béo không no, khoảng 50 – 60 %, axit
linoleic (C 18: 2) nên dầu đậu nành được xem là dầu thực phẩm có giá trị sinh học cao.
Tuy nhiên, cũng vì chứa nhiều axit béo không no nên dầu đậu nành rất dễ oxi hoá
dẫn đến hư hỏng trong quá trình bảo quản.
Do tính chất của lipid là tan trong dung môi hữu cơ không phân cực (ete etylic,
ete dầu hỏa, benzen,cloroform,…) và không tan trong nước, nhẹ hơn nước. Nhờ
những tính chất này, người ta dùng dung môi thích hợp để trích ly lipid từ hạt đậu
nành.
Các hợp chất màu (clorofin, caroten,…) có hàm lượng trong hạt và trong dầu
rất ít, nhưng cường độ màu rất mạnh, tan mạnh trong dầu, nhất là khi nhiệt độ tăng.
Do đó phương pháp ép dầu nóng cho sản phẩm đậm màu hơn so với phương pháp ép
dầu nguội.
Hạt còn non hay bảo quản hạt đậu nành ở điều kiện ẩm ướt, nhiều sâu một thì
lượng axit béo tự do càng lớn (phẩm chất hạt kém).
Giá trị dinh dưỡng: đậu nành có chứa hàm lượng dầu béo cáo hơn các loại đậu khác
nên được xem là cây cung cấp dầu thực vật. Lipit của đậu nành chứa một tỷ lệ cao
các axit béo chưa no có hệ số đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon. Dùng dầu đậu nành
thay mỡ động vật có thể tránh được bệnh xơ cứng động mạch, sự tăng cholesteron
trong máu.
Trong công nghiệp sản xuất nước trái cây, dầu đậu nành cũng được cho vào
để kéo dài thời gian bảo quản.
Carbohydrate:
Carbohydrate trong đậu nành chiếm khoảng 34% khối lượng khô, trong đó
hàm lượng tinh bột không đáng kể. Carbohydrate được chia làm 2 loại:
Đường tan (10%) : sucrose 5%, stachyose 4%, raffinose 1%
9
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Chất xơ không tan (20%) : hỗn hợp polysaccharide và dẫn xuất của chúng, chủ
yếu là cellulose, hemicellulose và các hợp chất của axit pectic
Bảng 1.4 Thành phần Carbohydrate của đậu nành
Carbohydrate Xenluloza Hemixenluloza Stachyoza Rafinoza Saccharoza Các loại đường khác Hàm lượng % 4,0 15,4 3,8 1,1 5,0 5,1
Nguồn: Thông tin của FAO (1970)
Chất khoáng:
Thành phần khoáng chiếm khoảng 5% trọng lượng khô của hạt đậu nành.
Trong đó, đáng chú ý nhất là: canxi, photpho, mangan, kẽm, sắt.
Canxi có thể hổ trợ cho việc phát triền xương, ngăn ngửa bệnh loãng xương.
Sắt có nhiều vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người, từ vận chuyển
oxy tới tế bào cho đến việc hóa giải các chất độc hại trong cơ thể.
Mangan không chỉ giữ cho não, xương và các mô liên kết khỏe mạnh, man-
gan còn giúp bảo vệ xương không bị chất độc tấn công. Nếu cơ thể thiếu man-gan,
bạn sẽ có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường, viêm khớp mãn tính, loãng xương và
cholesterol cao.
Vitamin:
Hạt đậu nành chứa nhiều loại vitamin cần thiết cho sự phát triển cơ thể, nhưng
hàm lượng vitamin trong đậu nành rất thấp và dễ bị mất trong quá trình chế
biến.Trong đậu nành chứa nhiều vitamin khác nhau, trừ vitamin C và vitamin D.
Một số enzym trong đậu nành:
10
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Enzym là chất xúc tác sinh học, làm tăng tốc độ quá trình biến đổi trong cơ
thể. Bao gồm các enzym sau:
Ureaza: chống lại sự hấp thụ các chất protein qua thành ruột, do đó không nên
ăn đậu nành sống.
Lipaza: thủy phân glycerit tạo thành glycerin và axit béo.
Phospholipaza: thủy phân este của axit acetic.
Lipoxyenaza: xúc tác phản ứng chuyển H2 trong axit béo.
Amylaza: là enzym thủy phân tinh bột, gồm 2 loại: enzym α-amylaza và β-
amylaza, chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hạt đậu nành. Người ta thường bổ sung enzym
amylaza trong các phế phẩm đậu nành như bột sữa đậu nành, có tác dụng tăng cường
sinh lực chống suy dinh dưỡng ở trẻ em, cung cấp chất protein cần thiết cho con
người.
Tro
Trong đậu nành, tro chiếm hàm lượng khoảng 4,6 %.
Bảng 1.5 Thành phần tro của đậu nành theo phần trăm chất khô
Thành phần P2O5 SO3 K2O Na2O CaO Cl MgO Chất khác 1.17% Hàm lượng (%) 0,6–2,18 0,41–0,44 1,91–2,64 0,38 0,23–0,63 0,025 0,22–0,55 1,17
Nguồn: Thông tin của FAO (1970)
1.4 Một số hợp chất đặc trưng trong đậu nành
11
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Những thành phần đặc trưng trong đậu nành gồm có: protease inhibitor,
phytate, phytosterol, phenolic axit, lecithin, omega 3 fatty axit, và isoflavone
(phytoestrogen).
1.4.1 Hợp chất có lợi [8]
Isoflavone
Isoflavone là một hợp chất có cấu trúc và sự vận hành tương tự như chất kích
thích tố nữ. Vì thế nó được gọi là estrogen thảo mộc hay phytoestrogen. Hiện nay các
nhà khoa học đã tìm thấy ba chất genistein, daidzein và glycitein trong isoflavone đậu
nành mà genistein là tâm điểm nghiên cứu. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, Genistein
có những lợi ích dưới đây:
Cân bằng hàm lượng estrogen cần thiết trong cơ thể.
Ngăn ngừa sự phát triển các tế bào ung thư.
Genistein cũng có khả năng ngăn ngừa các bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến
mạch máu não và sự phát triển tiến trình xơ cứng mạch máu. Genistein là một thảo
dược có khả năng chống lại bệnh sưng khớp xương và các chứng bệnh liên hệ đến
tình trạng đau nhức ở các khớp.
Ngoài Genistein ra một chất khác của Isoflavone đậu nành là chất Daidzein
cũng có những lợi ích như Genistein:
Có khả năng ngăn ngừa sự hao mòn xương và sự phát triển chứng bệnh xốp
xương.
Khả năng chống oxi hóa và chống ung thư.
Biến đổi các tế bào ung thư máu và chuyển hoán chúng về trạng thái bình
thường.
Phytate
12
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Phytate là một hợp chất gồm có chất khoáng phosphorus và inositol, là muối
canxi, magie, kali với inositol hexaphosphoric axit. Hàm lượng phytate dao động
trong khoảng 1,0 - 1,5%, nó có khả năng ngăn cản tiến trình gây nên bệnh ung thư
kết tràng và ung thư vú. Ngoài ra nó còn có khả năng loại bỏ những chất dễ làm ung
thư và phục hồi những tế bào đã bị hư hại. Phytate làm giảm sự hấp thu khoáng sắt,
nó có hoạt tính giống như chất antioxydant.
Phytosterol
Phytosterol trong hạt đậu nành chiếm khoảng 0,3 - 0,6 mg/g. Có 3 loại phytosterol
chính trong đậu nành gồm: Campesterol, β-sitosterol và stigmasterol. Sự Hydro hoá
sterol tạo thành stanol. Cấu trúc của sterol và stanol có cùng cấu trúc với cholesterol.
Và stanol chiếm khoảng 2% trong tổng số phytosterol của đậu nành. Phytosterol có
khả năng kiểm soát lượng cholesterol trong máu nên có thể ngăn ngừa được các bệnh
về tim, ngoài ra nó cũng có thể làm giảm thiểu sự phát triển các bướu ung thư kết
tràng và chống lại ung thư da.
Phenolic axit
Là một dược chất hóa học có tác dụng chống oxy hóa và phòng ngừa các nhiễm
sắc thể ADN khỏi bị tấn công bởi các tế bào ung thư.
Lecithin
Lecithin hay còn gọi là phosphatidyl choline, chiếm 3% trọng lượng hạt bằng
với lượng lecithin có trong lòng đỏ trứng gà, là một loại phosphatid phức tạp. Lecithin
đậu nành được sử dụng nhiều làm chất nhũ tương, chất chống oxi hoá trong chế biến
thực phẩm (ví dụ : magarine, bánh kẹo, chocolate …), trong dược phẩm và mỹ phẩm.
Lecithin có vai trò quyết định trong việc kích thích sự biến dưỡng ở khắp các
tế bào cơ thể. Lecithin giúp gia tăng trí nhớ, làm vững chắc các tuyến, tái tạo các mô
tế bào cơ thể, cải thiện hệ thống tuần hoàn, bổ xương và tăng cường sức đề kháng cho
cơ thể, phục hồi năng lượng đã mất.
13
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Omega-3 fatty axit
Các axit béo thuộc nhóm omega-3 có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển của trí não, nó tham gia vào hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, tham gia
vào sự phát triển của mô và tế bào, tham gia vào quá trình trao đổi chất béo, làm giảm
lượng lipoprotein LDL có hại và tăng lượng lipoprotein HDL có lợi cho cơ thể.
1.4.2 Hợp chất có hại
Chất ức chế trypsin (Trypsin inhibitor)
Các chất ức chế trypsin trong đậu nành gồm 2 loại:
Kunitz trypsin inhibitor: có khả năng ức chế trypsin.
Bowman-Birk (BB) inhibitor: có khả năng ức chế trypsin và chymotrypsin.
Chất ức chế trypsin làm ngăn cản hoạt động của enzym trypsin và các enzym
khác cần cho hấp thu protein của hệ tiêu hóa.
Các chất ức chế trypsin dễ dàng được phá huỷ khi xử lý nhiệt trên 850C. Vì
vậy cần phải gia nhiệt đậu nành trước khi sử dụng nhằm duy trì các chất dinh dưỡng
của protein đậu nành. Các nghiên cứu y học chứng minh rằng Bowman-Birk (BB)
inhibitor có khả năng chống lại các tác nhân gây ung thư.
Hemaglutinin
Là protein kết hợp với hemoglobin làm cho hồng cầu bị vón và giảm hấp thu
khí oxi. Loại trừ bằng cách gia nhiệt trên 850C.
Enzym lipo-oxygenase
Chất xúc tác phản ứng oxy hóa chất béo, gây mùi ôi cho sản phẩm làm từ đậu
nành. Loại trừ bằng cách gia nhiệt trên 850C.
Aicd phytic
14
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Có nhiều trong vỏ hạt, cản trở việc hấp thu các chất khoáng như: calcium,
mangesium, sắt, kẽm. Loại trừ bằng cách loại vỏ trước khi chế biến và gia nhiệt trên
85 0C hoặc sử dụng enzym phytase
Saponin
Là chất tạo bọt, làm tan máu gây hại đối với sức khỏe. Loại trừ bằng cách gia
nhiệt 100 0C.
1.5 Các sản phẩm được chế biến từ hạt đậu nành
1.5.1 Những sản phẩm từ đậu nành ở phương Tây
Những sản phẩm này được phát triển tại Tây phương trong nhiều thập niên
qua bởi những kỹ thuật cao cấp bao gồm:
Bột đậu nành nghiền mịn: chứa từ 50 đến 52 % protein, được tách dầu trong
quá trình xay nghiền hạt đậu thành bột, nhiều xơ.
Protein đậu nành: chứa khoảng 70 % protein, thường được dùng để làm giả
thịt bằm, thức ăn sáng và thức ăn cho trẻ sơ sinh.
Phân lập protein đậu nành: có chứa từ 90 đến 95 % protein, khoảng 19 %
axit amin methionine bị mất trong tiến trình chế biến này. Soy protein isolates là thành
phần chính cho các thực phẩm biến chế khác như phomai, kem đậu nành, thức uống,
thức ăn trẻ em, ngũ cốc, sản phẩm được phát triển từ thập niên 1950.
Protein đậu nành qua xử lí: chứa khoảng 52 % protein, được tạo sợi dưới áp
suất và nhiệt độ cao từ sản phẩm “defatted soy flour”, sau đó thêm màu và gia vị để
giống như mùi vị thực phẩm có nguồn gốc thịt.
Bột đậu nành: đây là loại protein đậu nành đơn giản nhất. Nó được xay và
sàng lọc và có đặc điểm là không có chất tinh bột nên được dùng như là một loại thực
phẩm ăn kiêng.
15
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Dầu Ðậu Nành, là loại dầu thông dụng nhất ở Hoa Kỳ ngày này, chiếm 75%
trên tổng số các loại dầu bán trên thị truờng. Mặc dầu không có protein, nhưng dầu
đậu nành rất giàu chất béo không bão hòa và axit linoleic, chất hóa thảo lecithin có
trong loại dầu đậu nành chưa lọc rất tốt cho não.
Thực Phẩm Ðậu Nành Ăn Nhanh (Fast Food), số người ăn chay bằng thực
phẩm đậu nành càng ngày càng gia tăng tại Hoa Kỳ nên các nhà chế tạo thực phẩm
đã chế biến thực phẩm đậu nành thành những loại thức ăn nhanh, tiện nghi và bổ
dưỡng. Những thực phẩm được bày bán tại hầu hết các hệ thống siêu thị thực phẩm
lớn tại Hoa Kỳ như Vons, Lucky, Hughs v.v…
Hình 1.2 Các sản phẩm từ đậu nành ở phương Tây
1.5.2 Những sản phẩm từ đậu nành ở phương Đông
Những hiểu biết về đậu nành thực sự bắt đầu ở phương Ðông và đã trở thành
một phần của nền văn hóa Châu Á. Họ đã chế biến thành những thức ăn như là một
nghệ thuật của gia đình và từng địa phương. Những thực phẩm này bao gồm đậu hũ,
sữa, nước tương, mì căn, tàu hũ ky, tempeh, miso, natto..v..v..
Tempeh (đậu tương nén) là món bánh làm bằng đậu nành và bột gạo qua dạng
lên men, rất phổ thông và nổi tiếng tại Indonesia, được bán trên thị trường dưới hình
thức tươi hay đông lạnh. Những bánh này thường được chiên dòn và có màu xám
đậm. Họ cũng chế biến Tempeh theo khẩu vị của người phương Tây như Tempeh
16
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Burgers, Tempeh với salad và cà chua. Tempeh chứa 19% protein đậu nành, có nhiều
chất xơ và ít chất béo hơn đậu hũ và sữa đậu nành.
Ðậu hũ là thực phẩm làm bằng đậu nành mà hầu như ai cũng biết đến, là món
ăn rất phổ biến ở thành thị cũng như thôn quê tại nhiều quốc gia Châu Á, đặc biệt là
Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Có nơi còn gọi đậu hũ là phomai
đậu nành ở dạng đơn giản nhất. Ðậu hũ còn là món ăn, xem như dược phẩm, có tác
dụng ngăn ngừa nhiều thứ bệnh tật. Giá trị của đậu hũ được tăng cường khi được
dùng để chế biến thành phomai đậu nành. So với đậu nành, đậu hũ dễ tiêu hóa do tiến
trình chế biến đã loại bỏ những chất khó tiêu và chất cặn bã. Ở Trung Quốc đậu hũ
được mệnh danh là thịt không xương và trung bình mỗi người dân tiêu thụ khoảng
100g một ngày.
Sữa đậu nành là thức uống phổ biến có từ lâu với thành phần dinh dưỡng và
sinh học cao, tốt cho sức khỏe ngăn ngừa các bệnh về tim mạch, giảm cholesteron
trong máu, giúp giảm cân và làm đep. Đây là sản phẩm được đông đảo mọi người sử
dụng như một thức uống không thể thiếu hằng ngày.
Hình 1.3 Các sản phẩm từ đậu nành ở phương Đông
1.6 Sữa đậu nành và whey sữa đậu nành [6]
1.6.1 Sữa đậu nành
17
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Sữa đậu nành là sản phẩm thu được từ quá trình nấu dịch sữa đậu (tức dung
dịch thu được từ khi tiến hành trích ly hạt đậu nành). Đây là dạng nhũ tương có giá
trị dinh dưỡng tương tự sữa bò, là có ưu điểm là tránh được những bệnh truyền nhiễm
từ động vật lây sang. Ngoài ra, do một số tính chất riêng, sữa đậu nành đặc biệt dùng
rất tốt cho người già, người bệnh đái tháo đường, phong thấp, táo bón và trẻ em mà
cơ thể dị ứng với sữa bò. Sữa đậu nành là 1 nguồn dinh dưỡng giàu protein và vitamin
nhóm B. Sữa đậu nành chứa isoflavones, đây là chất giúp làm giảm LDL (cholesterol
có hại).
Phân loại:
Sữa đậu nành và các sản phẩm có liên quan có thể được phân loại dựa theo
thành phần của chúng như sau:
Theo tiêu chuẩn phân loại của FAO:
Sữa đậu nành truyền thống (thô): Làm bằng nước trích ra từ nguyên hạt đậu
nành. Tỉ lệ đậu và nước khoảng 1:5. Trong sữa có khoảng 4% protein.
Sữa đậu nành loại giả sữa: được tạo ra có thành phần giống như sữa động vật.
Tỉ lệ đậu và nước khoảng 1:7. Trong sữa có khoảng 3.5% protein. Ngọt nhẹ, thêm
dầu và muối. Có thể được thêm hương sữa động vật.
Nước giải khát đậu nành: Thêm ngọt và thêm hương. Tỉ lệ đậu và nước khoảng
1:20. Trong sữa có khoảng 1% protein.
Sản phẩm chua: tất cả các loại trên sau khi lên men lactic hoặc thêm axit lactic.
Loại hỗn hợp: pha trộn giữa sữa đậu nành và các loại rau quả khác hay với sữa
động vật.
Bột sữa đậu nành: loại sản phẩm làm từ hạt đậu nành xay nhỏ sau đó gia nhiệt
thành loại bột mịn.
18
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Theo tiêu chuẩn phân loại của Hiệp hội các thực phẩm từ đậu nành của Mỹ
(Soyfoods Association of America):
Sữa đậu nành (soymilk): chứa tối thiểu 3,0 % protein đậu nành, 1,0 % chất béo
đậu nành, và 7,0 % hàm lượng chất khô.
Thức uống từ sữa đậu nành (Soymilk drink): “Soymilk drink” là một loại thức
uống tuy không chất lượng bằng “soymilk” nhưng cần chứa tối thiểu 1,5 % protein
đậu nành, 0,5 % chất béo đậu nành và 3,9 % hàm lượng chất khô.
Bột sữa đậu nành (Soymilk powder): “Soymilk powder” là sản phẩm nhận
được từ sự tách nước khỏi dịch sữa đậu nành, hoặc trộn các protein đậu nành và bột
dầu đậu nành. Sản phẩm bột sữa đậu nành cần chứa tối thiểu 38.0% protein đậu nành,
13,0 % chất béo đậu nành, và 90,0 % hàm lượng chất khô.
Sữa đậu nành cô đặc (Soymilk concentrate): Đây là sản phẩm thu được bằng
cách điều chỉnh hàm lượng nước trong sữa đậu nành, thành phần sản phẩm chứa tối
thiểu 6,0 % protein đậu nành, 2,0 % chất béo đậu nành và 14,0 % hàm lượng chất khô
1.6.1.1 Thành phần dinh dưỡng của sữa đậu nành
Thành phần dinh dưỡng của sữa đậu thành có nhiều điểm tương tự với sữa bò.
Sữa đậu nành có lượng protein cao gần bằng sữa bò, nhưng ít canxi hơn sữa bò. Sữa
đậu nành có ưu điểm là không có lactose, có thể thay thế sữa bò cho những người bị
dễ bị đau bụng do lactose. Sữa đậu nành cũng chứa ít chất béo bão hòa hơn sữa bò,
có thể có lợi cho tim mạch hơn. Nó không có casein, một protein của sữa bò có thể
tạo ra histamine và tăng sản xuất chất nhầy trong cơ thể.
Bảng 1.6 Giá trị dinh dưỡng của sữa đậu nành
Hàm lượng Thành phần dinh dưỡng trong 100g đậu nành
94,4 Nước (g)
19
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
28,0 Năng lượng (Kcal)
3,1 Protein (g)
1,6 Lipid (g)
0,4 Carbohydrate (g)
0,1 Xơ (g)
Tro (g) 0,4
Các khoáng chất
18,0 Canxi (mg)
1,2 Sắt (mg)
25,0 Magie (mg)
0,22 Mangan (mg)
124,0 Kali (mg)
0,44 Kẽm (mg)
Đồng (mg) 141,0
Nhóm vitamin
Vitamin B1 (mg) 0,05
0,4 Vitamin D (µg)
1,35 Vitamin E (mg)
3,0 Vitamin K (µg)
Các axit amin
Leucin (mg) 230,0
162,0 Isoleucin (mg)
162,0 Lysin (mg)
20
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
162,0 Phenylalanin (mg)
152,0 Threonin (mg)
42,0 Trytophan (mg)
176,0 Valin (mg)
42,0 Methionin (mg)
Nguồn: Viện dinh dưỡng, 2007
Chỉ tiêu cảm quan
Bảng 1.7 Chỉ tiêu cảm quan của sữa đậu nành
Chỉ tiêu Yêu cầu
Trắng ngà Màu sắc
Thơm tự nhiên của sữa đậu nành, không có mùi lên men, Mùi
mùi chua, mùi lạ
Đối với sữa nguyên chất: vị lạc, không chua, không đắng Vị
hay vị lạ
Dung dịch đồng nhất, không tách lớp, không có cặn hay tạp Trạng thái
chất lạ
Nguồn: TCVN 7041-2009
Sữa đậu nành có nhiều chất protein, sắt, axit béo không no và niacin, nhưng
nó có ít chất béo, carbohydrate, canxi. Nó có ít chất béo bão hòa và không có
cholesterol, hàm lượng isoflavon cao trong sữa giúp :
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch:
Chống lão hóa.
21
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Làm đẹp da và tóc.
Thúc đẩy giảm cân đáng kể.
Ngăn chặn ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới.
Ngăn chặn triệu chứng mãng kinh.
Ngăn ngừa loãng xương.
Ngoài ra, an toàn cho người bị dị ứng sữa lactose hoặc dị ứng sữa và cho trẻ
bị thiếu chất galactose. Tuy nhiên, hương vị beany do sự có mặt của aldehyde và
rượu và đầy hơi do các oligosaccharides không tiêu hóa hạn chế việc sử dụng sữa
đậu nành rộng rãi . Các loại thực phẩm từ đậu nành là những chất bổ sung đầy hứa
hẹn để vượt qua các vấn đề thiếu protein-calorie-suy dinh dưỡng .
1.6.2 Whey đậu nành
Là phụ phẩm của quá trình sản xuất đậu phụ, được tách ra do quá trình đông
tụ protein trong sữa. Chứa các protein hòa tan, các chất khoáng như kali, canxi,
kẽm,..., các vitamin nhóm B, vitamin K, vitamin E.
Hình 1.4 Whey đậu nành 22
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
1.7 Quá trình lên men Lactic [2]
1.7.1 Cơ chế lên men
Lên men lactic là quá trình chuyển hóa đường thành axit lactic nhờ vi sinh vật,
điển hình là vi khuẩn lactic. Đây là quá trình trao đổi năng lượng, các phân tử ATP
được hình thành trong quá trình chuyển hoá cơ chất (lactose) sẽ được vi khuẩn giữ
lại trong tế bào để phục vụ cho quá trình trao đổi và sinh trưởng của vi sinh vật.
Ngược lại các sản phẩm như axit lactic, ethanol, CO2 được vi khuẩn thải vào môi
trường lên men. Kết quả là hàm lượng axit lactic tích lũy trong môi trường lên men
ngày càng tăng, làm giảm pH môi trường và kéo theo những biến đổi lý hoá khác.
Trong quá trình lên men lactic, sản phẩm chính là axit lactic. Ngoài ra, còn có
axit acetic, ethanol, CO2 trong dịch lên men còn xuất hiện nhiều hợp chất hoá học
khác. Chúng là sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm phụ của quá trình lên men. Hàm
lượng của chúng trong dịch lên men thường rất thấp (vài ppm hoặc ít hơn). Một số
hợp chất trong nhóm trên rất dễ bay hơi. Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc
góp phần hình thành nên mùi vị đặc trưng cho những sản phẩm lên men lactic.
Khi nồng độ của axit lactic đạt 2 – 3% sẽ ức chế hoạt động của các vi sinh vật
khác, kể cả E.coli. Chính vì thế nên lên men lactic được ứng dụng để sản xuất các sản
phẩm khác nhau như: sữa chua, bơ, dưa chua…
Phương trình tóm tắt của quá trình lên men lactic:
C6H12O6 →2C3H6O3 + 136Kj (32,4 Kcal)
Lên men lactic gồm có lên men đồng hình và lên men dị hình:
Lên men đồng hình: Lên men lactic đồng hình là quá trình lên men trong đó các sản
phẩm axit lactic tạo ra chiếm 90 % tổng số các sản phẩm lên men và một lượng nhỏ
axit acetic, aceton, di-actyl,...
23
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Các chủng vi sinh vật được sử dụng trong lên men đồng hình như:
Lactobacillus axitophilus, Lactobacterium casei, Lactobacterium cremoris,
Lactobacterium bulgaricus, Lactobacterium delbruckii…
Con đường Glycolysis hay con đường EMP (Embden-Meyerhof-Parnas
pathway) được sử dụng bởi hầu hết các LAB (ngoại trừ leuconostocs, nhóm III
Lactobacilli, Oenococci và Weissellas) tạo ra fructose-1,6-diphosphate (FDP) và nhờ
FDP aldolase để tiếp tục chuyển thành dihydroxyacetonephosphate (DHAP) và
glyceraldehyde-3-phosphate (GAP) đối với những chất có mức phosphoryl hóa ở 2
vị trí, sau đó tạo thành pyruvate. Trong điều kiện có nhiều đường và hạn chế oxy,
pyruvate bị khử thành axit lactic bởi lactate dehydrogenase (nLDH) và NAD+, do đó
NADH đã được oxy hóa trước đó, khi thế oxy hóa khử được cân bằng, sản phẩm cuối
cùng được tạo ra chủ yếu là axit lactic và quá trình này được gọi là lên men lactic
đồng hình.
Phương trình tổng quát trong quá trình lên men đồng hình:
C6H12O6 + 2ADP + 2Pi → 2CH3CHOHCOOH + 2ATP
C6H12O6 enzyme 2CH3CH(OH)COOH +225Kcal
Trong một số trường hợp, lên men đồng hình có thể được chuyển sang dạng
dị hình khi điều kiện lên men thay đổi.
Quá trình này đạt hiệu xuất tạo thành axit lactic cao và đồ ng thời sinh ra nhiều
năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của vi khuẩn mà không cần có oxy đây cũng
được xem như là một quá trình lên men yếm khí. Có thể ứ ng dụng nó trong sản xuất
axit lactic trong công nghiệp
Lên men dị hình: Chỉ có 50 % lượng đường tạo thành axit lactic, ngoài ra còn có các
sản phẩm phụ tương tác với nhau tạo thành ester có mùi thơm.
Trong điều kiện không có mặt của các chất nhận điện tử, acetyl phosphate sẽ
bị khử tạo thành ethanol thông qua CoA và acetaldehyde. Khi quá trình này ngoài sản 24
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
phẩm axit lactic còn tạo ra một lượng đáng kể các sản phẩm phụ như CO2, ethanol,
axit acetic, axit succinic... thì nó được gọi là lên men lactic dị hình.
C6H12O6 → CH3CHOHCOOH + CH3COOH + C2H5OH + COOH(CH2)2COOH + CO2
Phương trình tổng quát trong quá trình lên men dị hình:
Lượng sản phẩm phụ tạo thành hoàn toàn phụ thuộc vào giống vi sinh vật, môi
trường dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh. Axit lactic thường chiếm 40 % lượng
đường đã được phân huỷ, axit succinic 20 %, rượu ethylic 10 %, axit acetic 10 %, và
các loại khí gần 20 %, đôi khi không có các khí mà thay vào đó là sự tích luỹ một
lượng ít axit foocmic. Như vậy, các sản phẩm phụ khác nhau đáng kể tạo thành trong
quá trình lên men lactic dị hình chứng tỏ rằng quá trình này phức tạp hơn so với lên
men lactic đồng hình.
Theo quan điểm tiến hoá sinh lý trong vi sinh vật học người ta cho rằng lên
men lactic đồng hình là hướng tiến hoá độc lập của lên men dị hình.
Thông thường, LAB lên men đồng hình chủ yếu lên men bằng con đường
glycolysis và ngược lại LAB lên men dị hình sử dụng con đường 6-PG/PK. Tuy nhiên
nó không phải dúng cho tất cả các trường hợp (Owen R. Fennema et al. 2004).
1.7.2 Phương pháp lên men axit lactic phổ biến
Trong quá trình lên men axit lactic, các nguồn nguyên liệu đường như glucose,
sucrose được sử dụng với nồng độ 120-180 g/l; ngoài ra cũng cần bổ sung các nguồn
nitrogen như: amonia, ammonium.
Quá trình lên men được thực hiện trong các bồn lên men có thể tích từ vài m3
đến lớn hơn 100 m3. Quá trình lên men cũng cần phải khuấy trộn bằng các cánh
khuấy để thông khí và tăng khả năng tiếp xúc của tế bào vi sinh vật với môi trường.
Nhiệt độ lên men tối ưu lớn hơn 45 oC nên cần gia nhiệt độ ở giai đoạn đầu và làm
mát ngay sau đó vì quá trình lên men tỏa nhiệt.
25
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Calcium carbonate vô trùng được thêm vào ở giai đoạn đầu hoặc trong quá
trình lên men để giữ nồng độ axit lactic thấp như mong muốn, tức pH của dịch không
thấp quá 4,5.
Giống được cấy vào dịch lên men khoảng 10 % (v/v) của mẻ lên men hoặc sử
dụng một lượng nhỏ thể tích của dịch lên men trước. Sau 6 giờ lên men ta có thể nhận
thấy được khí CO2 thoát ra từ các hạt calcium carbonate, điều này cũng nhằm ngăn
chặn không khí đi vào hệ thống.
Quá trình lên men hoàn tất sau 2 - 6 ngày nuôi cấy và phụ thuộc vào nồng độ
nguồn carbohydrate được sử dụng. Trong quá trình lên men, giới hạn trên nồng độ
đường được xác định bởi khả năng hòa tan của calium lactate, ở nồng độ cao có
khuynh hướng kết tủa trong dịch lên men.
1.8 Vi sinh vật lên men Lactic
1.8.1 Lactobacillus casei
Lactobacillus casei Là trực khuẩn nhỏ, thường gặp ở dạng chuỗi dài hoặc
ngắn, Gram (+) lên men đồng hình, không có khả năng di động. Chúng có thể tích tụ
tới 1,5 % axit. Nhiệt độ tối thích cho sự phát triển là 38 – 40 oC. Ở điều kiện bình
thường gây chua sữa trong vòng 10 đến 12 giờ. Nguồn nitơ cho vi khuẩn này là
peptone.Chúng có họat tính protease nên có thể phân hủy protein trong sữa thành axit
amin.
26 Hình 1.5 Lactobacillus casei
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Trong môi trường dinh dưỡng MRS, vi khuẩn phát triển rất tốt. Trong môi
trường sữa: vi khuẩn làm đông vón sữa thành khối, không lợn cợn, lên men lactose
sinh axit lactic dạng D – L hay dạng L.
Sinh trưởng [3- tr 18,19]
Sự phát triển và suy thoái của vi sinh vật trải qua tất cả 4 giai đoạn:
Hình 1.6 Sơ đồ phát triển và suy thoái của VSV
Pha tiềm phát (pha lag): Đây là giai đoạn thích nghi của VSV, chúng tiến hành
tổng hợp mạnh ADN và các enzyme chuẩn bị cho sự phân bào.
Pha lũy thừa (pha chỉ số): vi sinh vật phân chia mạnh mẽ, số lượng tế bào tăng
theo lũy thừa và đạt đến cực đai. Thời gian thế hệ đạt tới hằng số, quá trình trao đổi
chất diễn ra mạnh mẽ nhất.
Pha cân bằng: tốc độ sinh trưởng và trao đổi chất của vi sinh vật giảm dần. Do
chất dinh dưỡng bắt đầu cạn kiệt, chất độc hại tăng trong môi trường nuôi cấy, số
lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian.
Pha suy vong: số lượng tế bào trong quần thể giảm do bị phân huỷ ngày càng
nhiều, chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc hại tăng.
27
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Ứng dụng
Một vài chủng của Lactobacillus casei có thể được sử dụng làm probiotic. Một
vài nghiên cứu trước đây cho biết Lactobacillus casei có lợi cho sức khỏe, bao gồm
khả năng cải thiện chức năng dạ dày và bệnh tiêu chảy, điều trị các bệnh dị ứng,
phòng chống tiêu hóa nhiễm trùng, bệnh viêm ruột, điều hòa hệ thống miễn dịch và
giảm cholesterol trong máu.
Lactobacillus casei sản xuất axit lactic và các chất diệt khuẩn như lactocidin,
giúp ngăn cản sự xâm nhập và ức chế sự tăng sinh của các vi khuẩn gây bệnh, giúp
cho cơ thể đề kháng với nhiễm khuẩn đường ruột.
Ngoài ra, Lactobacillus casei có khả năng sản xuất axit lactic với nồng độ cao
vì thế là vi khuẩn quan trọng trong lên men thực phẩm, từ sản phẩm từ sữa đến trái
cây và rau quả .
1.9 Các sản phẩm của quá trình lên men
1.9.1 Sản phẩm chính [10]
Axit Lactic
Axit lactic là một sản phẩm thứ cấp của vi khuẩn lactic. Chất phụ gia axit lactic
trong thực phẩm có mã số E270. E270 thuộc nhóm các chất điều chỉnh vị axit được
sử dụng trong hầu hết các nhóm thực phẩm như nước giải khát, sữa, thịt…
Axit lactic là chất hữu cơ không màu, mùi nhẹ, tan trong nước và cồn. Công
thức hóa học của axit lactic là CH3CHOHCOOH. Khối lượng phân tử của axit lactic
là 98,08. Nhiệt độ sôi là 122oC, điểm tan 17oC.
Axit lactic còn có tên gọi khác là 1-hydroxyethanol cacboxylic hay axit 2-
hydroxypropanoic. Trong cấu tạo phân tử của chúng có một cacbon bất đối xứng nên
chúng có 2 đồng phân quang học: D-axit lactic và L-axit lactic. Hai đồng phân quang
học này có tính chất hoá lý giống nhau, nhưng chỉ khác là khả năng làm quay mặt
28
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
phẳng phân cực của ánh tinh thể, khả năng tan trong nước, cồn, nhiệt độ nóng chảy
là 28oC, nhiệt độ sôi 103oC, góc quay cực sáng. Do đó tính chất sinh học của chúng
hoàn khác nhau.
Nếu D-axit lactic và L-axit lactic có trong một hỗn hợp theo tỷ lệ 50/50 người
ta gọi là hỗn hợp Raxemic. Hỗn hợp này được ký hiệu là D1 axit lactic. Trong quá
trình lên men không khi nào có một hỗn hợp có tỷ lệ lý tưởng này mà chỉ có được
hỗn hợp này khi tiến hành tổng hợp hữu cơ. Hỗn hợp DL-axit lactic là dịch lỏng dạng
siro, có khả năng tan trong nước, trong cồn, không tan trong chloroform. Nhiệt độ
nóng chảy của chúng là 16,7oC, nhiệt độ sôi là 122oC.
Hình 1.7 Hai dạng đồng phân axit lactic
1.9.2 Sản phẩm phụ [2]
Trong quá trình lên men sẽ sinh ra một số sản phẩm phụ như CO2, ethanol,
axit acetic, các este gây mùi cho sản phẩm.
Sản phẩm như ethanol và CO2 sẽ được vi khuẩn “thải” vào môi trường lên
men. Kết quả là hàm lượng axit lactic tích lũy trong môi trường lên men ngày càng
tăng, làm giảm pH môi trường và kéo theo những biến đổi hóa lý khác.
Trong quá trình lên men lactic, ngoài sản phẩm axit lactic (lên men đồng hình),
ethanol, CO2 (lên men dị hình), trong dịch lên men còn xuất hiện nhiều hợp chất hóa
học mới khác. Chúng là những sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm phụ của quá trình
lên men. Hàm lượng của chúng trong dịch lên men thường rất thấp (vài ppm hoặc ít
29
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
hơn). Một số hợp chất trong nhóm trên rất dễ bay hơi. Chúng đóng vai trò quan trọng
trong việc góp phần hình thành nên mùi, vị đặc trưng cho những sản phẩm lên men
lactic.
1.10 Các yếu tố ảnh hưởng quá trình lên men [9]
1.10.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sinh trưởng
và phát triển của vi khuẩn vì nó ảnh hưởng đến các phản ứng enzyme của tế bào vi
sinh vật. Thông thường nhiệt độ càng cao thì tốc độ lên men càng nhanh và ngược lại
nhiệt độ lên men thấp hạn chế được một số vi sinh tạp nhiễm, tuy nhiên nhiệt độ này
cũng làm chậm quá trình lên men lactic.
1.10.2 Ảnh hưởng của pH môi trường
Mỗi loài sinh vật thích hợp với một giới hạn pH nhất định của môi trường nuôi
cấy. Với vi khuẩn lên men lactic đồng hình, pH môi trường thường không ảnh hưởng
đến các sản phẩm đặc trưng của quá trình lên men, còn đối với vi khuẩn lactic dị hình,
pH môi trường có ảnh hưởng đến việc tao thành các sản phẩm lên men. Khi pH môi
trường cao thì sản phẩm tạo ra chủ yếu là axit lactic, còn khi pH môi trường thấp thì
ngoài axit lactic còn có thêm axit acetic và nhiều sản phẩm phụ khác.
Các vi khuẩn lactic thường được tìm thấy và phân lập từ những môi trường
axit nhưng môi trường trung tính mới là điều kiện phát triển tối ưu của chúng [20].
Vì vậy trong lên men, axit mới tạo thành phải được trung hòa liên tục. Để quá trình
lên men nhanh và trọn vẹn, phạm vi pH tối ưu phải nằm giữa 5,5 và 6,0. Quá trình
lên men bị ức chế mạnh ở pH = 5 và sẽ dừng lại ở các pH dưới 4,5. Khi axit lactic
được hình thành và nồng độ tăng dần trong quá trình lên men thì pH sẽ giảm và nồng
độ axit lactic đạt khoảng 2,2 % sẽ ức chế vi khuẩn lactic.
1.10.3 Ảnh hưởng của nồng độ axit trong sản phẩm
30
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Độ axit trong sản phẩm có ảnh hưởng đến hoạt động của vi sinh vật, làm ảnh
hưởng đến quá trình lên men vì các vi sinh vật rất nhạy cảm với nồng độ pH của môi
trường.
Nếu ở môi trường axit cao thì vi khuẩn lactic sẽ kém hoạt động, quá trình
chuyển hoá đường thành axit sẽ chậm lại, đường trong sản phẩm không thể chuyển
hoá hết thành axit lactic được.
Nếu môi trường có độ axit thấp các vi khuẩn gây hại sẽ phát triển gây ảnh
hưởng xấu đến quá trình lên men. Do đó phải tạo cho môi trường có độ pH thích hợp
nhằm tạo điều kiện thích hợp nhất cho vi khuẩn lactic hoạt động.
1.10.4 Chủng giống vi sinh vật
Yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình lên men là nồng độ, thành phần vi sinh
vật trong mẫu ban đầu, thời gian ủ trước khi cấy vào bồn lên men và độ tinh sạch của
giống ban đầu.
Nồng độ và thành phần vi sinh vật tại thời điểm bắt đầu lên men tùy thuộc vào
từng quy trình lên men cụ thể. Nếu nồng độ của vi sinh vật chính tham gia vào quá
trình lên men quá thấp thì thời gian thích nghi lâu, dẫn tới sự phát triển của các vi
sinh vật tạp nhiễm. Nếu nồng độ giống quá cao thì gây lãng phí về mặt chi phí sản
xuất và thời gian lên men quá ngắn. Thời gian ủ trước khi đem giống ban đầu vào sản
xuất là một yếu tố vô cùng quan trọng.
1.10.5 Đường
Đường có khả năng thúc đẩy quá trình lên men, giúp cho sản phẩm nem có vị
ngọt dịu. Đường là nguồn cung cấp chất ding dưỡng cho vi khuẩn lactic hoạt động
sinh axit lactic. Ngoài ra, đường còn tạo vị ngọt cho sản phẩm. Nếu lượng đường
trong nguyên liệu không đủ thì độ axit trong sản phẩm không đạt yêu cầu, chất
lượng kém và khó bảo quản
1.10.6 Nhiệt độ lên men
31
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Nhiệt độ lên men sản phẩm ảnh hưởng đến thời gian lên men, đến lượng axit
được tạo thành và đến chất lượng sản phẩm. Ở mỗi một khoảng nhiệt độ hoạt động
của vi sinh vật rất khác nhau. Mỗi loại vi sinh vật đều có một khoảng nhiệt độ tối
thích, ở khoảng nhiệt độ đó vi sinh vật hoạt động tốt nhất tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao. Ở nhiệt độ quá cao hay quá thấp đều ức chế sự hoạt động của vi khuẩn.
1.10.7 Sự hiện diện của oxy
Sự lên men lactic cần tiến hành trong điều kiện yếm khí vì các vi khuẩn lactic
hoạt động tốt trong điều kiện môi trường không có oxy. Sự hiện diện của oxy làm
tăng khả năng hoạt động của vi khuẩn gây thối và các vi khuẩn khác gây ảnh hưởng
đến chất lượng của sản phẩm.
1.11 Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm lên men
1.11.1 Thức uống chức năng từ đậu nành
Bảng 1.8 Thành phần dinh dưỡng
Chỉ tiêu Hàm lượng
Hàm lượng chất khô (0Brix) 14,5
Đạm tổng số (%) 3,56
Đường khử (g/ 100ml) 0,82
pH 3,95
Nguồn: Nguyễn Thị Cẩm Vi, 2010
1.11.2 Lợi ích của thực phẩm lên men [2, tr.16-18]
Tăng thời gian bảo quản, sử dụng thực phẩm
32
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Lên men có thể kéo dài thời gian bảo quản thực phẩm, chẳng hạn như rau quả
muối có thể sử dụng trong vòng 1÷2 tháng, trong khi rau tươi sẽ hư hỏng sau 3÷5
ngày. Tương, chao, mắm là những thực phẩm lên men có thể để tới hàng năm.
Lên men là một phương pháp bảo quản thực phẩm hiệu quả và rẻ tiền vì không
đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, công nghệ dễ áp dụng. Chính vì vậy, kỹ thuật lên men
đã được sử dụng từ rất lâu đời. Có nhiều chứng cứ xác thực cho thấy nƣớc uống lên
men đã được sản xuất cách đây 7000 năm tại Babylon (bây giờ là Iraq), bánh mỳ đã
đƣợc sử dụng ở Ai Cập cách đây 3500 năm và sữa lên men đã được sử dụng ở
Babylon.
Tạo ra sự đa dạng thực phẩm
Nhờ công nghệ lên men, người ta tạo ra được những thực phẩm khác nhau như
rượu được chế biến từ trái cây, ngũ cốc, rỉ đường; nước mắm được chế biến từ cá;
tương, chao được chế biến từ đậu nành. Các thực phẩm lên men được chế biến từ
những nguyên liệu đặc trưng của từng vùng và mang bản sắc riêng của từng dân tộc
tạo ra sự đa dạng về thực phẩm.
Thực phẩm lên men có thể được sản xuất thủ công, theo kinh nghiệm được
truyền từ đời này qua đời khác theo khẩu vị riêng của từng dân tộc. Hầu như mỗi dân
tộc đều có những thực phẩm lên men truyền thống của mình. Ví dụ kim chi là món
ăn đặc trưng của người Hàn Quốc; nước mắm là món không thể thiếu trong bữa ăn
của người Việt Nam; phomat là món ăn ưa thích đặc biệt của người Châu Âu. Ngày
nay, với sự phát triển của xã hội, các dân tộc đã tìm đến với nhau, trao đổi, sử dụng
sản phẩm và công nghệ sản xuất. Thực phẩm lên men ngày càng phổ biến cả về chủng
loại và số lượng. Ước tính rằng, thực phẩm lên men chiếm tới 1/3 lượng thức ăn hàng
ngày.
Cải thiện cảm quan thực phẩm
33
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Tùy theo cách lên men và chủng VSV sử dụng trong quá trình lên men mà tạo
ra những mùi vị khác nhau. Ví dụ: muối dưa tạo nên sự lên men lactic và sự lên men
rượu yếu, làm cho dưa có vị chua; quá trình lên men giải phóng CO2 tạo nên các loại
nước giải khát có gas; hoặc các enzyme của VSV phân hủy glucide tạo ra đường đơn
làm thực phẩm trở nên ngọt, phân hủy chất đạm tạo ra mùi, vị đặc trưng của sản phẩm.
Tăng khả năng tiêu hóa hấp thu
Dưới tác dụng của VSV, glucide dạng phức tạp được cắt nhỏ thành các glucide
đơn giản, protein được cắt nhỏ thành các axit amin dễ tiêu hóa, hấp thu.
Lactose là đường chỉ có trong sữa, để tiêu hóa đường sữa cần men lactose,
nhưng men này lại thường thiếu hụt ở người lớn và người ít sử dụng sữa tạo ra tình
trạng rối loạn tiêu hóa sau uống sữa. Khi lên men sữa, 70 % đường lactose trong sữa
được lên men chuyển thành axit lactic, vì thế ăn sữa chua dễ tiêu hóa hơn.
Các chất xơ như cellulose, pectin thường cơ thể người không tiêu hóa được do
không có men cellulase và pectinase. Quá trình lên men thủy phân các chất xơ này
thành các loại glucide khác giúp cơ thể dễ dàng tiêu hóa.
Trong môi trường axit của các thực phẩm lên men, các chất khoáng như Ca,
kẽm tăng khả năng hòa tan, giúp dễ dàng hấp thu hơn.
Tăng sức đề kháng
Thực phẩm lên men còn là nguồn cung cấp vi khuẩn lactic, loại vi khuẩn có
lợi trong đường ruột, vi khuẩn này bám vào niêm mạc đường tiêu hóa, cạnh tranh
thức ăn và chỗ bám làm kìm hãm sự phát triển của VSV gây bệnh như E.coli,
Salmonella (gây tiêu chảy), vi khuẩn Pylori (gây viêm loét dạ dày) và nấm Candida.
Quá trình lên men còn tạo ra các kháng thể, chất kháng sinh như bactericin,
hydrogen peroxide, ethanol ức chế vi khuẩn có hại.
34
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Người ta còn nhận thấy một vài VSV tạo ta các chất chống oxy hóa hấp thu
các gốc tự do trong cơ thể. Các gốc tự do đó chính là thủ phạm gây ưng thư.
Tạo ra chất dinh dưỡng
Quá trình lên men làm tăng hàm lượng một số vitamin. Sữa lên men thường
giàu vitamin nhóm B. Lên men thực phẩm với chủng nấm men Sacharomyces
cerevisiae làm tăng lượng vitamin B1, vitamin PP và biotin (vitamin H). Bia chế biến
từ cây tần bì của Nam Mỹ giàu vitamin B2, PP và điều này quan trọng vì chế độ ăn
của người dân ở đây thường thiếu vitamin B2 do nguồn thực phẩm chủ yếu là bắp.
Nhờ quá trình lên men, protein được cắt nhỏ thành các axit amin, nên hấp thu
trực tiếp dễ dàng hơn. Các thực phẩm giàu đạm lên men là nguồn cung cấp các axit
amin như nước mắm, tương, chao, phomat,…
Loại trừ vi khuẩn và các độc tố
Quá trình lên men có thể phân hủy các độc tố có trong thực phẩm như
cyanogenic glycosides (HCN) có trong sắn, măng, hay mycotoxin trong hạt ngũ cốc.
Nếu sử dụng những thực phẩm này mà chưa qua chế biến hoặc chế biến không đúng
cách thì cyanide sẽ giải phóng vào cơ thể và gây ngộ độc. Với liều 50÷60mg (khoảng
200g măng tươi chưa luộc) cyanogenic glycosides có thể gây chết người. Việc muối
chua những loại thực phẩm này giúp loại bỏ được 90 - 95 % độc tố cyanogenic
glycosides trong vòng 3 ngày. Cụ thể, lượng cyanogenic glycosides trong măng tươi
ngâm chua là 2,2mg/100g trong khi măng tươi chưa luộc là 32÷38 mg/100g.
Lên men còn có tác dụng trung hòa các chất phản hấp thụ như axit phytic có
trong hạt ngũ cốc và antitrypsin có trong các loại đậu.
Lên men lactic làm giảm độ pH đã ức chế các vi khuẩn gây thối, các vi khuẩn
có hại và ký sinh trùng
1.12 Tình hình nghiên cứu và sản xuất
35
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Trong nước: Đã có một số sản phẩm thử nghiệm về đậu nành nhưng vẫn chưa
được đưa vào ứng dụng nghiên cứu và sản xuất đại trà. Nghiên cứu sản xuất thức
uống chức năng từ đậu nành (Nguyễn Thị Cẩm Vi,2010); Nghiên cứu quy trình sản
xuất sữa chua đậu nảnh tảo spirulina (Hồ Thị Lệ,2009).
Trên thế giới: Đã có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng sữa đậu nành lên men
vì đặc tính dinh dưỡng và sức khoẻ đặc biệt, sữa đậu nành đã trở thành món ăn rất
thú vị. Đây là một loại protein rất có giá trị, axit béo không bão hòa, chất xơ hòa tan
và không hòa tan, và isoflavone có trong chế độ ăn hàng ngày rất quan trọng (Božanić
2006). Ở các nước phương Tây, sữa đậu nành dành cho những người không thể tiêu
hóa sữa vì những lý do như không dung nạp lactose, dị ứng với sữa, hoặc chế độ ăn
chay. Sự lên men sữa đậu nành với vi khuẩn lactic làm tăng đáng kể sức khỏe của
bạn. Bởi vì sự chống oxy hoá tốt hơn so với các sản phẩm cùng loại (Wang và cộng
sự, 2006), quá trình lên men được xem là tốt hơn so với sữa đậu nành nguyên chất.
Mục đích của quá trình lên men là loại bỏ mùi vị beanie không mong muốn (Wang
và cộng sự, 2002, 2003, 2006) chủ yếu là do sự có mặt của N-hexanal và pentanal
(Scalabrini và cộng sự, 1998), và để cải thiện đặc tính dinh dưỡng của sữa đậu nành.
Quá trình lên men, đặc biệt là với vi khuẩn Bifidobacteria, cũng làm cho các protein
này dễ tiêu hóa hơn (Hughes & Dallas 1991, Ishisashi & Shimura 1993) và làm giảm
hàm lượng oligosaccharides đậu nành, stacchuose và raffinose, có thể gây ra các vấn
đề về tiêu hóa (Cruz và cộng sự 1981). Ý tưởng liên kết sữa đậu nành và các vi khuẩn
probiotic đến tự nhiên và thức uống thu được có thể là một thực phẩm đa chức năng
độc đáo. Các vi sinh vật probiotic chủ yếu hiện đang được sử dụng thuộc về các chi
Lactobacillus và Bifidobacterium (Tamime và cộng sự, 2005). Vì vậy, việc ứng dụng
lên men đậu nành được nghiên cứu và phát triển ở nhiều nước.
36
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
CHƯƠNG 2: NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đồ án nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống từ sữa whey đậu nành được
thực hiện tại phòng thí nghiệm công nghệ thực phẩm khoa Công nghệ sinh học –
Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh năm 2017.
2.2 Vật liệu nghiên cứu
2.2.1 Đậu nành
Đậu nành dùng trong nghiên cứu là loại hạt nguyên, được mua tại siêu thị Big
C tỉnh Đồng Nai từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2017. Hạt đậu nành có hình dạng tròn
dẹt, màu vàng, kích thước trung bình, không bị tróc vỏ hay xây xát, không bị đất cát
hay sâu bọ bám vào. Hạt đậu nành là hạt nguyên, được đóng gói chân không và được
chọn mua cố định nhằm ổn định về nguyên liệu trong quá trình nghiên cứu sản xuất
nước uống từ sữa whey đậu nành.
2.2.2 Whey đậu nành
Whey đậu nành dùng trong nghiên cứu là loại whey được tách ra trong công
đoạn chế biến đậu phụ, được mua tại tại cơ sở chế biến đậu hũ non Hồng Hà, quận
Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2017. Whey đậu nành có
màu trắng trong, mùi thơm tự nhiên của sữa, không có mùi chua, mùi 37ang của đậu
nành và mùi lạ, vị lạc của sữa, không có vị chua, vị lạ, dung dịch phải trong, không
chứa cặn và tạp chất lạ.
2.2.3 Giống vi sinh vật
Giống vi sinh được sử dụng trong nghiên cứu là chủng vi sinh Lactobacillus
casei. Là trực khuẩn nhỏ, thường gặp ở dạng chuỗi dài hoặc ngắn, Gram (+) lên men
oC. Giống được mua tại Viện Sinh Học Nhiệt Đới, Tp. Hồ Chí Minh.
đồng hình, không có khả năng di động. Nhiệt độ tối thích cho sự phát triển là 38 – 40
37
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
2.2.4 Phụ gia, hóa chất và dụng cụ
Tất cả hóa chất được sử dụng trong quá trình nghiên cứu là hóa chất phân tich tinh
khiết được mua từ công ty Guagang, China sản xuất.
Đường saccharose: Sử dụng đường tinh luyện Biên Hòa, phù hợp với TCVN
7968 : 2008.
Nước: Nước được dùng trong quá trình chế biến được lấy tại phòng thí nghiệm
công nghệ thực phẩm trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Môi trường nuôi cấy vi sinh vật: Sử dụng môi trường MRS được pha tại
phòng thí nghiệm vi sinh vật trường Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh.
Máy xay thu dịch sữa đậu nành: Sử dụng máy xay trái cây Philips với công
suất 600W.
Tủ hấp tiệt trùng: thể tích 50 lít, nguồn điện: 220-240V / 2.3kW / 10A
, nhiệt độ và áp suất: 105 - 136oC (điều chỉnh được)
Hình 2.2 Tủ hấp tiệt trùng Hình 2.1 Tủ cấy
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Sơ đồ quy trình chế biến sữa đậu nành
38
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Đậu nành
Lựa chọn
Nước
Ngâm Tỷ lệ đậu:nước;1:2
Đãi vỏ Vỏ
Nước Xay ướt Tỷ lệ đậu:nước;1:6
Dịch sữa đậu
Lọc Bã
Sữa đậuCV
Gia nhiệt (t0 = 85 – 900C TG = 20phút; có khuấy đảo)
Rót Chai
Tiệt trùng (t0 = 1210C TG = 20phút)
Sản phẩm
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình chế biến sữa đậu nành
39
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
2.3.2 Thuyết minh quy trình chế biến sữa đậu nành
Lựa chọn: chọn những hạt còn nguyên, không bị vỡ, tróc vỏ hay xây xát. Hạt
có màu vàng, tròn dẹt, kích thước trung bình (1000 hạt nặng khoảng 100 – 300g), độ
ẩm ≤ 14%. Không bị đất cát hay sâu bọ bám vào.
Ngâm: Làm cho hạt đậu hút nước và trương nở lên, hydrat hóa các thành phần
dinh dưỡng có trong hạt đậu như: protein, glucid, lipit… để dễ dàng phân tán vào
dịch sữa sau này.
Làm mềm đậu, giảm lực liên kết giữa vỏ và nhân giúp cho quá trình xay nghiền
dễ dàng hơn tăng hiệu suất quá trình nghiền, giảm chi phí năng lượng trong quá trình
nghiền. Đồng thời làm giảm hàm lượng oligosaccharide (raffinose, stachyose), tiêu
diệt một phần vi sinh vật không ưa nhiệt do nước dùng ngâm đậu.
Rửa sạch 200g đậu nành nhiều lần, sau đó ngâm đậu trong thau nước, lượng
nước: đậu ngâm theo tỉ lệ 2:1 vì nếu lượng nước nhiều sẽ gây lãng phí và tổn hao chất
khô, ngược lại lượng nước quá ít không đủ để hạt trương nở sẽ làm giảm hiệu suất
thu hồi protit trong quá trình xay.
Ngâm đậu trong thời gian 6-8h ở nhiệt độ khoảng 20 – 25 oC. Trong quá trình
ngâm đậu phải thường xuyên thay nước nhiều lần để tránh đậu bị chua do quá trình
lên men lactic làm cho lượng axit lactic tích tụ nhiều. Ngâm đậu đúng thời gian vì
nếu ngâm thời gian ngắn hạt đậu không trương nở tốt, chưa đạt độ mềm sẽ gây khó
khăn trong quá trình xay nghiền làm giảm hiệu suất quá trình xay nghiền. Còn nếu
thời gian ngâm quá dài tổn thất các chất dinh dưỡng trong hạt đậu, hạt dễ bị thối nhũn
và bị chua.
Đãi vỏ: Quá trình này nhằm loại bỏ vỏ bám trên bề mặt hạt.
Thu được triệt để hàm lượng protein trong quá trình nghiền vì loại được sự
ngăn cản của lớp vỏ. Làm giảm bớt hàm lượng oligosaccharide (raffinose, stachyose),
40
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
tăng khả năng tiêu hóa và loại bỏ mùi đậu, vị đắng và các chất gây ảnh hưởng xấu
đến màu của sản phẩm có trong vỏ.
Cho đậu nành sau khi ngâm vào chậu nước sạch, vừa rửa vừa dùng tay tách bỏ
lớp vỏ đậu nành. Lớp vỏ đậu nành sau khi tách sẽ nổi trên mặt nước ta dùng tay hay
rổ hớt lớp vỏ ra ngoài.
Trong quá trình này sẽ làm giảm khối lượng do tách lớp vỏ nhưng làm cho hạt
sáng hơn làm tang chất lượng sản phẩm sau này.
Xay ướt: Phá vỡ cấu trúc tế bào của hạt đậu nành để trích ly các chất protein,
gluxit, lipit vào trong nước tạo thành một dung dịch huyền phù đồng thời vô hoạt
enzyme lipoxydase và giảm mùi đậu nành.
Đậu sau khi đãi sạch vỏ và rửa để ráo cho từng mẻ đậu vào máy xay sinh tố
để nghiền. Lượng nước thêm vào có tỷ lệ là đậu: nước = 1:6 đây là tỉ lệ thích hợp để
tăng hiệu suất trích ly các chất vào dịch sữa. Nếu lượng nước ít sẽ xảy ra hiện tượng
hòa tan các chất kém và sẽ gây hiện tượng phát sinh nhiệt do ma sát giữa cối và các
thành phần hạt và như vậy nếu nhiệt độ không được truyền đi nhanh sẽ tích tụ gây
biến tính protein, làm giảm hiệu suất thu hồi. Nếu nước quá nhiều nghiền không kỹ,
độ mịn kém, gây tổn thất protein vì hòa tan không hết protein.
Tuy nhiên trong đậu nành có chứa chất saparin là một loại glucoside thực vật
, tan trong nước và tạo bọt nên khi say nghiền dịch thu được có rất nhiều bọt, gây khó
khăn cho công đoạn lọc sau này.
Lọc: Loại bỏ thành phần bã đậu, thu lấy dịch huyền phù sữa là hỗn hợp có
thành phần chính là chất béo và protein. Giúp cho quá trình truyền nhiệt tốt hơn trong
các giai đoạn sau. Cải thiện giá trị cảm quan của sản phẩm.
Đổ dịch huyền phù sau khi nghiền vào túi vải lọc sạch, thu dịch lọc vào trong
một cái ca. Bã được rửa nhiều lần để thu hết các chất dinh dưỡng sao cho lượng nước
không quá 2 lít.
41
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Lọc là quá trình quan trọng quyết định hiệu suất thu hồi sản phẩm, dịch sữa
thu được phải đảm bảo tiêu chuẩn hàm lượng các chất khô, đặc biệt là hàm lượng
protein và lipit. Sau khi lọc xong dịch sữa có màu đặc trưng của sữa đậu nành, tinh
thể đồng nhất, không có cặn hay lợn cợn.
Đối với quá trình lọc, tách bã ra khỏi dịch sữa đậu, ta cần phải lưu ý không
nên vắt quá mạnh tay vì nếu làm như vậy thì lượng dịch sữa đậu thu được có tăng lên
nhưng đồng thời cũng sẽ làm tăng hàm lượng các thành phần cặn trong dịch sữa, gây
giảm giá trị cảm quan của sản phẩm.
Gia nhiệt: Tiêu diệt vi sinh vật có hại; diệt một số enzym; phân hủy các chất
có hại có trong đậu như chất ức chế trypsine, hemaglutinine; khử mùi tanh và cải
thiện mùi vị trong sữa của đậu nành; tăng giá trị dinh dưỡng của sữa và giá trị cảm
quan được nâng cao, đồng thời còn có tác dụng bảo quản sản phẩm được lâu dài.
Cho dung dịch sữa vào nồi. Nấu bằng bếp điện hoặc bếp gas. Gia nhiệt đến khi dung dịch sữa đạt đến nhiệt độ 85 – 90 oC giữ nhiệt trong khoảng thời gian 20
phút đồng thời kết hợp khuấy đảo theo theo chiều kim đồng hồ mỗi 25-30 giây. Canh
chừng xem sữa có bị đóng dưới đáy nồi không. Nhiệt độ nấu phải thích hợp không
được cao quá hoặc thấp quá.Vì nhiệt độ cao quá làm giảm hàm lượng dinh dưỡng,
ảnh hưởng đến chỉ tiêu cảm quan của sữa đậu nành như: mùi vị, màu sắc, trạng thái
và các chỉ tiêu lý hóa như: độ nhớt, độ hòa tan cũng bị thay đổi. Ngược lại nhiệt độ
quá thấp các chất gây độc chưa bị phân hủy hết, các enzym và vi sinh vật có hại vẫn
chưa tiêu diệt làm cho sản phẩm sữa dễ bị hư hỏng, giảm chất lượng trong những
công đoạn sau.
Rót dịch: Bảo quản sản phẩm, tránh sự xâm nhập của các chất bẩn và vi sinh
vật từ bên ngoài vào trong sản phẩm. Hoàn thiện tính thẩm mỹ cho sản phẩm, thuận
lợi cho quá trình tiệt trùng và vận chuyển.
42
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Lấy chai và nắp đã được thanh trùng và sấy trong tủ sấy trước khi bắt đầu chế
biến sữa đậu nành. Dịch sữa được chiết rót nóng ở nhiệt độ 80 – 85 oC vào chai thủy
tinh nhằm để bài khí còn trong chai, hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật và giảm độ
nhớt trong quá trình chiết rót.
Rót nhẹ nhàng để tránh tạo bọt khí. Nếu có bọt khí, phải để cho hết bọt khí rồi
mới đóng nắp. Vì nếu có bọt khí thì sẽ tạo môi trường cho vi sinh vật hiếu khí phát
triển, gây nguy hiểm cho quá trình tiệt trùng, làm nổ chai. Sau đó tiến hành đóng nắp.
Tiệt trùng: Tiêu diệt hoặc ức chế đến mức tối đa sự hoạt động của vi sinh vật
và bào tử của chúng có trong sữa đậu nành, giữ gìn và bảo quản tốt những tính chất
của sản phẩm, để sản phẩm không bị hỏng và biến chất trong thời gian bảo quản. Loại
bỏ những hợp chất gây mùi khó chịu còn sót trong sữa. Nhờ vậy thời gian bảo quản
sản phẩm được kéo dài, chất lượng của sản phẩm ổn định.
Quá trình tiệt trùng được tiến hành trong thiết bị tiệt trùng không lắc đảo. Nhiệt
độ tiệt trùng ở 121 oC trong thời gian 20 phút. Nếu nhiệt độ quá cao kèm theo thời
gian tiệt trùng dài sẽ ảnh hưởng đến màu sắc, mùi vị sản phẩm do hiện tượng caramen
trong dịch sữa, làm cho sữa có màu vàng sẫm, độ nhớt sản phẩm thay đổi gây tổn thất
các thành phần dinh dưỡng trong sữa đậu nành.
Nếu nhiệt độ thấp hơn yêu cầu thì vi sinh vật không bị tiêu diệt hoàn toàn xảy
ra những biến đổi trong sữa như: đông tụ protein, sự lên men tự nhiên của vi khuẩn
lactic làm sản phẩm có vị chua, mùi khó chịu, trạng thái sản phẩm thay đổi.
2.3.3 Sơ đồ quy trình khảo sát lên men whey và sữa đậu nành
43
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Nguyên liệu
Phối trộn Đường saccharose
Lọc
Thanh trùng (t0 = 85-900C TG = 20 phút)
Làm nguội Giống VSV
Lên men Nhân giống cấp 1
Rót chai
Thanh trùng (t0 = 85-900C TG = 20 phút)
Sản phẩm
Hình 2.4 Sơ đồ quy trình khảo sát lên men whey và sữa đậu nành
44
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
2.2.5 Thuyết minh quy trình khảo sát lên men whey và sữa đậu nành
Phối trộn: nhằm làm đồng nhất hỗn hợp và chuẩn bị cho quá trình lọc. Whey
và sữa đậu nành được phối theo tỷ lệ đã được định sẵn. Bổ sung thêm 10% đường
saccharose theo tổng khối lượng bán thành phẩm. Đây là chất dinh dưỡng giúp cho
quá trình lên men lactic của VSV.
Lọc: Giúp loại bỏ các tạp chất, cặn bẩn,... trong quá trình thu nguyên liệu.
Sử dụng vải lọc có kích thước 5 mm. Lọc bỏ cặn bẩn, bã đậu phụ còn sót lại
trong quá trình sản xuất đậu phụ.
Thanh trùng: Thanh trùng môi trường sữa và whey để chuẩn bị cho quá trình
cấy giống và lên men.
Loại bỏ, tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh cho người có trong whey nguyên
liệu bằng cách biến tính protein, phá huỷ cấu trúc tế bào vi sinh vật, làm cho sản phẩm
an toàn đối với người tiêu dùng. Vô hoạt các enzym, tiêu diệt các vi khuẩn gây thối
nhằm mục đích kéo dài thời gian bảo quản cho sản phẩm.
Hỗn hợp sau khi lọc sẽ được chứa trong hủ thủy tinh có dung tích 500 ml. Bán
thành phẳm được đun cách thủy, được gia nhiệt đến nhiệt độ 85-90 oC, giữ nhiệt trong
20 phút.
Làm nguội: Đây là giai đoạn chuẩn bị cuối cùng để đưa sữa vào giai đoạn lên
men, tạo điều kiện môi trường (nhiệt độ) tối thích cho quá trình phát triển của giống
vi sinh vật.
Sau khi thanh trùng nhiệt độ bán thành phẩm vào khoảng 85 oC. Cần làm nguội
bán thành phẩm xuống nhiệt độ 38 oC, đây là nhiệt độ tối thích cho chủng vi sinh phát
triển và thực hiện quá trình lên men.
Nhân giống cấp 1: Giúp cho VSV thích nghi với môi trường sữa đậu nành.
Giúp tăng sinh khối thuận lợi cho việc len men.
45
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Chọn môi trường thích hơp đã pha với sữa đậu nành theo tỷ lệ đã chọn. Cho
quá trình tăng sinh diễn ra cực đại, lấy đó làm giống cho quá trình lên men.
Lên men: Đây là quá trình tạo cấu trúc và hương vị cho sản phẩm sữa lên
men. Nhằm chuyển đường đa thành đường đơn; tạo thành axit lactic, làm giảm pH
của dịch sữa; chuyển hoá một phần casein thành pepton, axit amin; sản sinh ra những
chất tạo hương, là sản phẩm phụ của quá trình lên men, nhưng góp phần đáng kể tạo
nên chất lượng cho sản phẩm sau cùng.
Khảo sát, theo dõi quá trình lên men của sản phẩm.
Chọn được hàm lượng chất khô hòa tan tổng số, pH thích hợp để dừng quá
trình lên men.
Chọn được nhiệt độ cho quá trình lên men.
Theo dõi, đo đạc các chỉ tiêu cần thiết.
Đồng hóa: Đồng hóa sẽ làm tăng độ bền của sản phẩm. Nhờ đó, thời gian bảo
quản sản phẩm sẽ gia tăng. Giúp ổn định hệ nhũ tương, chống lại sự tách pha dưới
tác dụng của trọng lực nên còn được gọi là quá trình nhũ hóa.
Sử dụng máy xay sinh tố để đồng hóa sản phẩm.
Rót chai: Giúp bảo quản sản phẩm, tránh các tác động xấu ảnh hưởng đến sản
phẩm.
Nên sử dụng các loại chai thủy tinh
Rót dịch vào chai chuẩn bị cho quá trình thanh trùng.
Thanh trùng: Ức chế và tiêu diệt vi sinh vật có hại, vô hoạt enzym, giúp kéo
dài thời gian bảo quản.
Vì sản phẩm có pH < 4,5 nên nhiệt độ thanh trùng sản phẩm ≤ 100 oC. Sản
phẩm được thanh trùng ở 85-90 oC trong thời gian 15 phút.
46
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Sau khi thanh trùng, làm nguội sản phẩm trong bể điều nhiệt đưa nhiệt độ sản
phẩm về 35 – 40 oC thì lấy ra,để ráo và tiến hành bảo quản lạnh. Sau đó, có thể sử
dụng.
2.4 Bố trí thí nghiệm
2.4.1 Thí nghiệm 1: Xác định các chỉ tiêu lý hóa, cảm quan của whey đậu nành
và sữa đậu nành
Mục đích: Xác định các chỉ tiêu lý hóa, cảm quan của nguyên liệu.
Thực hiện: Lấy 10 ml của whey và sữa đậu nành đem đo các chỉ tiêu
Whey và sữa đậu nành
Chỉ tiêu phân tích
Cảm quan Hóa học
- Xác định hàm lượng chất
- Xác định pH. - Xác định hàm lượng đường
khô hòa tan tổng số (oBrix).
- Trạng thái - Mùi - Vị - Màu sắc
khử (g/100ml).
- Xác định hàm lượng axit
tổng (%).
- Protein (g/100ml)
Hình 2.5 Sơ đồ quy trình bố trí thí nghiệm 1
Mỗi công thức được lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình dùng để báo cáo và
thảo luận.
47
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
2.4.2 Thí nghiệm 2: Nhân giống cấp 1, chọn môi trường thích hợp cho sự phát
triển vi sinh vật
Mục đích: Chọn được môi trường thích hợp cho VSV, tăng sinh khối đến cực
đại, giúp VSV thích nghi với môi trường đậu nành trong quá trình lên men
Thực hiện: Nguyên liệu được cân với các tỷ lệ thích hợp và được phối với các
tỷ lệ khác nhau của sữa đậu nành và môi trường MRS. Sau đó cấy giống
(Lactobacillus casei) đã mua vào.
Khảo sát tăng sinh định lượng VSV bằng phương pháp đếm khuẩn lạc.
Chủng Lactobacillus casei được tăng sinh trong môi trường sữa đậu nành và
MRS ở 37℃ trong vòng 24 giờ. Sau 24 giờ, ta tiến hành cấy trang ở cùng thời điểm.
Pha loãng mẫu:
Chuẩn bị 9 ống nghiệm, mỗi ống chứa 9ml nước muối sinh lý đã được hấp
khử trùng ở 121℃ trong 30 phút. Đánh số thứ tự từ 1 đến 10 tương ứng với 10 mật
độ pha loãng từ 10−1đế𝑛 10−10.
Hút 1ml dịch tăng sinh vào ống thứ nhất, lắc đều. Sau đó, hút 1ml từ ống
thứ nhất sang ống thứ 2, tương tự thao tác cho đến hết 9 ống.
Cấy trang:
Hút 0.1ml dịch pha loãng ở ống 10−10 vào đĩa petri chứa môi trường MRS
agar. Chọn nồng độ từ 10−10 để cấy trang, mỗi nồng độ lặp lại trên 3 đĩa.
Sau khi trang khô, ủ ở nhiệt độ 37℃ trong 24 – 48 giờ cho khuẩn lạc có thể
phát triển thuận lợi để đếm.
Sau khi đếm khuẩn lạc, ta định lượng vi sinh vật bằng công thức
𝑁 = ΣC (𝑛1 + 0.1𝑛2)𝑑
Trong đó:
48
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
N – số khuẩn lạc có trong 1ml mẫu huyền phù ban đầu.
C – số khuẩn lạc đếm được trên các đãi petri đã chọn (chọn các đĩa có số khuẩn
lạc dao động từ 25 – 250 khuẩn lạc).
𝑛1, 𝑛2 – số đĩa petri ở 2 nồng độ pha loãng liên tiếp đã chọn.
d – hệ số pha loãng mẫu.
Cho vi khuẩn lactic phát triển, sinh khối đạt cực đại. Theo dõi quá trình tăng
sinh để xác định thời gian phát triển cực đại, chọn môi trường cho lượng sinh khối
lớn nhất đem làm giống cho quá trình lên men.
Giống Lactobacillus casei
Nhân giống cấp 1
10% sữa đậu nành và 90% MRS 30% sữa đậu nành và 70% MRS 40% sữa đậu nành và 60% MRS 20% sữa đậu nành và 80% MRS
Cấy trang
Quan sát khuẩn lạc
Hình 2.6 Sơ đồ quy trình bố trí thí nghiệm 2
2.4.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng tỉ lệ phối trộn whey và sữa đậu nành
đến chất lượng sản phẩm
49
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Mục đích: Chọn được sản phẩm có tỷ lệ cảm quan và lý hóa được cho là tốt
nhất.
Thực hiện: Sữa đậu nành và whey sữa đậu nành được cân với các tỷ lệ thích
hợp. Sau đó được đem đi phối chế và đo các chỉ tiêu lý hóa của hỗn hợp được phối
chế.
Lên men các bán thành phẩm đã được phối chế.
Bổ sung 10% đường saccharose trong khâu phối trộn nhằm tạo chất dinh
dưỡng cho vi sinh vật phát triển.
Tiến hành cấy giống đã chuẩn bị trong thí nghiệm 2.
Cấy giống trong tủ cấy đã được khử trùng.
Cấy giống với tỷ lệ 5% so với tổng khối lượng bán thành phẩm đã chuẩn bị.
Theo dõi quá trình lên men, chọn nhiệt độ môi trường 280C làm nhiệt độ lên
men.
Khảo sát hàm lượng chất khô hòa tan tổng số, pH cách 2h một lần, khi pH đạt
khoảng 4 – 4,3 có thể dừng quá trình lên men.
Theo dõi sự biến đổi của axit tổng và đường khử của sản phẩm trước và sau
khi lên men.
Sau khi ra được sản phẩm tiến hành cảm quan chọn được sản phẩm được cho
là tốt nhất để tiến hành thí nghiệm 4.
50
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Nguyên liệu 10 % đường Saccharose
Phối trộn
75% whey và 25% sữa đậu nành
25% whey và 75% sữa đậu nành
50% whey và 50% sữa đậu nành
100% whey
Lên men bán thành phẩm (28 oC)
Xác định các chỉ tiêu lý hóa: hàm lượng chất khô hòa tan tổng số (oBrix); pH cách 2h một lần
Sản phẩm (pH 4 – 4,3)
Hình 2.7 Sơ đồ quy trình bố trí thí nghiệm 3
2.4.4 Thí nghiệm 4: Đánh giá chất lượng sản phẩm
Mục đích: Đánh giá được các chỉ tiêu của sản phẩm.
Thực hiện: Trong thí nghiệm này ta đánh giá các chỉ tiêu của sản phẩm theo
các phương pháp phù hợp.
51
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Sản phẩm
Phân tích chỉ tiêu
Vi sinh Cảm quan Lý hóa
- Xác định hàm lượng chất
khô hòa tan tổng số (oBrix).
- E.coli - Coliform - Tổng VSV hiếu
khử (g/100ml).
khí - Xác định pH. - Xác định hàm lượng đường
- Trạng thái - Mùi - Vị - Màu sắc - Xác định hàm lượng axit
tổng (%).
- Protein (g/100ml)
Hình 2.8 Sơ đồ quy trình bố trí thí nghiệm 4
Mỗi công thức được lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình dùng để báo cáo và
thảo luận.
2.5 Các phương pháp phân tích
2.5.1 Xác định pH trong nguyên liệu và sản phẩm
Xác định pH dùng máy đo pH cầm tay để xác định. Số lần đo được lặp lại 3
lần và lấy giá trị trung bình dùng để báo cáo và thảo luận. Kết quả được đọc trực tiếp
trên máy đo pH. (phụ lục 4 )
2.5.2 Xác định hàm lượng chất khô hòa tan tổng số (TSS, oBrix), ISO 2017 : 2003
52
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Xác định hàm lượng chất khô hòa tan tổng số bằng khúc xạ kế. Số lần đo được
lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình dùng để báo cáo và thảo luận. Kết quả được đọc
trực tiếp trên khúc xạ kế. (phụ lục 3)
2.5.3 Xác định hàm lượng axit tổng số, ISO 750 : 1998
Xác định hàm lượng axit tổng số bằng phương pháp chuẩn độ trực tiếp axit
tổng có trong mẫu bằng dung dịch natri hydroxit (NaOH) với chỉ thị phenolphthalein.
(phụ lục 1). Số lần đo được lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình dùng để báo cáo và
thảo luận.
2.5.4 Xác định hàm lượng đường khử
Xác định hàm lượng đường khử bằng phương pháp axit dinitrosalicylic (DNS).
(phụ lục 2). Số lần đo được lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình dùng để báo cáo và
thảo luận.
2.5.5 Xác định hàm lượng protein
Xác định hàm lượng protein thông qua việc xác định Nitơ tổng bằng phương
pháp Kjeldahl. Số lần đo được lặp lại 3 lần và lấy giá trị trung bình dùng để báo cáo
và thảo luận.
2.5.6 Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí (TPC), ISO 4833-1:2013
Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí theo ISO 4833-1:2013 do Trung tâm
dịch vụ phân tích thí nghiệm Tp. Hồ Chí Minh CASE thực hiện.
2.5.7 Xác định Coliforms tổng số, ISO 4832:2006
Xác định Coliforms tổng số theo ISO 4832:2006 do Trung tâm dịch vụ phân
tích thí nghiệm Tp. Hồ Chí Minh CASE thực hiện.
2.5.8 Xác định Escherichia Coli, ISO 16649-3:2015
Xác định Escherichia Coli theo ISO 16649-3:2015 do Trung tâm dịch vụ
phân tích thí nghiệm Tp. Hồ Chí Minh CASE thực hiện.
53
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
2.6 Đánh giá cảm quan
Được thực hiện bằng phương pháp đánh giá cảm quan theo phương pháp cho
điểm của Amerine và cộng sự, 1965.
2.7 Xử lý số liệu và thống kê kết quả
Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Excel và Statgraphics.
54
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đồ án nghiên cứu sản xuất nước uống từ sữa whey đậu nành từ việc kết hợp
giữa sữa đậu nành và whey nhằm mục đích tạo ra một thức uống lên men tốt cho sức
khỏe, tái sử dụng được nguồn phụ phẩm whey đậu nành trong quy trình chế biến đậu
phụ, khảo sát các tính chất lý hóa của nguyên liệu và sản phẩm, quá trình tăng sinh
khối của VSV để chọn môi trường nhân giống cấp 1. Tính chất lý hóa bao gồm các
hàm lượng chất khô hòa tan tổng số, pH, hàm lượng axit tổng, hàm lượng đường khử,
hàm lượng protein. Công thức sản phẩm được nghiên cứu theo các tỷ lệ phối trộn
nguyên liệu khác nhau và kết quả được trinh bày tại phần kết quả.
3.1 Khảo sát tính chất lý hóa, cảm quan của nguyên liệu
3.1.1 Chỉ tiêu lý hóa
Thành phần của nguyên liệu là một trong những thành phần quyết định đến
chất lượng sản phẩm nước lên men. Vì vậy, trước khi tiến hành nghiên cứu chế biến
nước lên men thì việc phân tích thành phần nguyên liệu là cần thiết để xác định các
yếu tố có thể gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và kiểm soát, đảm bảo ổn định
của sản phẩm thành phẩm.
Kết quả phân tích lý hóa của nguyên liệu sữa đậu nành và whey được trình bày
ở bảng 3.1
Kết quả cho thấy trong thành phần nguyên liệu sữa đậu nành có hàm lượng
protein là 3,6 g/l, hàm lượng đường khử là 0,813 g/l, axit tổng là 0,1197 %, pH là 6,5,
chất khô hòa tan tổng số là 4,0 0Brix.
Kết quả phân tích cho thấy whey đậu nành có hàm lượng protein là 0,98 g/l,
đường khử là 0,721 g/l, axit tổng là 0,1503 %, pH là 5,7, chất khô hòa tan tổng số là
1,0 0Brix.
55
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
So sánh với bảng thành phần dinh dưỡng của viện dinh dưõng (2007) đối với
sữa đậu nành nghiên cứu có hàm lượng protein cao hơn, còn hàm lượng whey trong
nghiên cứu thì thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Cẩm Vi (2010).
Lượng đường khử trong đậu nành và whey được xác định là 2,0 g/100ml và
1,373 g/100ml (Nguyễn Thị Cẩm Vi, 2010) cao hơn so với hàm lượng đường khử
nguyên liệu nghiên cứu. Sự khác nhau này có thể là do nguồn nguyên liệu được sử
dụng trong chế biến và giống khác nhau.
Bảng 3.1 Thành phần lý hóa của sữa đậu nành và whey
Thành phần Sữa đậu nành Whey
5,7 pH 6,5
1,0 4,0 Chất khô hòa tan (0Brix)
0,12 0,15 Axit tổng (%)
0,72 0,81 Đường khử (g/100ml)
3,6 0,98 Protein (g/100ml)
3.1.2 Chỉ tiêu cảm quan
Kết quả nghiên cứu đánh giá cảm quan nguyên liệu sữa đậu nành được trình
bày ở bảng 3.2
56
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Bảng 3.2 Chỉ tiêu cảm quan của sữa đậu nành
Yêu cầu Chỉ tiêu (TCVN 7041-2009) Chỉ tiêu
Trắng ngà, đục Trắng ngà, đục Màu sắc
Thơm tự nhiên của sữa đậu nành, Thơm đậu nành, không mùi la Mùi
không có mùi lên men, mùi chua,
mùi lạ
Đối với sữa nguyên chất: vị lạc, Vị lạc, không có vị chua, không Vị
không chua, không đắng hay vị lạ có vị lạ
Đồng nhất, không phân lớp Trạng thái Dung dịch đồng nhất, không tách
lớp, không có cặn hay tạp chất lạ
Kết quả nghiên cứu đánh giá cảm quan nguyên liệu whey sữa đậu nành được
trình bày ở bảng 3.3
Bảng 3.3 Chỉ tiêu cảm quan của whey sữa đậu nành
Yêu cầu Chỉ tiêu
Màu trắng trong Màu trắng
Mùi thơm tự nhiên của sữa, không có mùi chua, mùi Mùi
hăng của đậu và mùi lạ.
Vị thanh, lạc của sữa, không có vị chua, vị lạ Vị
Dung dịch trong, không chứa cặn và tạp chất lạ Trạng thái
3.2 Khảo sát môi trường nhân giống và theo dõi quá trình tăng sinh của vi khuẩn lactic
3.2.1 Quá trình nhân giống
57
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Giống vi sinh vật được mua và tiến nhân giống để đảm bảo đủ số lượng trong
suốt quá trình nghiên cứu.
Môi trường nhân giống là môi trường MRS thạch nghiêng.
Thạch MRS sau khi pha xong sẽ cho vào ống nghiệm và được đem đi hấp tiệt
trùng. Hấp xong để đặt nghiêng và đợi cho thạch động lại. Sau đó, tiến hành nhân
giống trong tủ cấy tiệt trùng. Nhân thành 7 ống giống để sử dụng trong suốt quá trình
nghiêng cứu. Theo dõi sự tăng sinh của vi sinh vật đạt đến yêu cầu sẽ đem bảo quản
lạnh ở t = 4 0C. Có thể bảo quản và sử giống trong 1 tháng.
3.2.2 Nhân giống cấp 1
Quá trình nhân giống cấp 1 được thực hiện gồm 4 công thức lần có tỉ lệ sữa
đậu nành : MRS lần lượt là: 10, 20, 30 và 40 % sữa đậu nành kết hợp tỉ lệ tương ứng
90, 80, 70 và 60 % MRS. Trong quá trình nhân giống cấp 1, sau mỗi 2 giờ, 1ml dịch
lên men của mỗi công thức được hút ra, pha loãng và cấy trên môi trường thạch –
MRS để quan sát quá trình tăng sinh khối của vi khuẩn lactic.
Kết quả quan sát quá trình tăng sinh khối của vi khuẩn lactic trong bảy ngày
cho thấy sau 2 ngày đầu hiện tượng lên men lactic diễn ra mạnh nhất, tương ứng số
lạc khuẩn mọc trên các đĩa thạch là nhiều nhất đối với cả 4 công thức. Sau đó quá
trình lên men giảm dần. Qua khảo sát cũng cũng cho thấy quá trình tăng sinh khối
của giống vi khuẩn lactic ở môi trường 20 % sữa đậu nành và 80 % MRS cho kết quả
sinh khối tốt nhất. Do vậy quá trình nhân nhân giống cấp 1 vi khuẩn lactic chuẩn bị
cho quá trình lên men chính được cho lên men trong 2 ngày và dịch lên men cấp 1
thu được của môi trường 20 % sữa đậu nành và 80 % MRS dùng để lên men cho các
nghiên cứu tiếp theo.
58
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
10 % SĐN 20 % SĐN 30 % SĐN 40 % SĐN
Hình 3.1 Vi khuẩn lactic được cấy trên thạch MRS
3.3 Khảo sát tỷ lệ phối trộn whey và sữa đậu nành
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thành phần nguyên liệu đến chất lượng sản phẩm
thông qua việc phối trộn nguyên liệu qua các tỷ lệ khác nhau. Gồm 4 tỷ lệ: 25 % sữa
đậu nành và 75 % whey, 50 % sữa đậu nành và 50 % whey, 75 % sữa đậu nành và 25
% whey, 100 % whey.
Các công thức phối chế được đưa đi lên men và trong quá tình lên men sự biến
đổi của hàm lượng chất khô hòa tan tổng số, pH được thực hiện sau mỗi 2 giờ. Hàm
lượng axit tổng và đường khử được xác định khi kết thúc quá trình lên men và pH
sản phẩm đạt 4,0 – 4,2.
3.3.1 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến hàm lượng chất khô hòa tan tổng số
Hàm lượng chất khô hóa tan được theo dõi trong quá trình lên men được trình
bày ở đồ thị 3.3.
Kết quả nghiên cứu cho thấy. Sau 20 giờ lên men, hàm lượng chất khô hòa tan
tổng số ban đầu của công thức 2 5% whey 75 % sữa đậu nành là cao nhất với kết quả
ban đầu là 12 0Brix và kết thúc quá trình lên men là 10,9 0Brix. Công thức 50 % whey
và 50 % sữa đậu nành có hàm lượng chất khô hòa tan tổng số là 11 0Brix giảm xuống
còn 9,9 0Brix. Công thức 75 % whey và 25 % sữa đậu nành có hàm lượng chất khô
hòa tan tổng số là 10,5 0Brix xuống còn 9,0 0Brix. Công thức 100 % whey có hàm
59
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
lượng chất khô hòa tan tổng số thấp nhất là 10 0Brix và kết thúc lên men là 9,0 0Brix.
Trung bình chất khô hòa tan tổng số của các tỷ lệ là 10,8 0Brix và kết thúc quá trình
là 9,7 0Brix.
Đồ thị cho thấy hàm lượng chất khô hòa tan trong dung dịch giảm dần theo thời
gian lên men. Điều đó cho thấy vi sinh vật đã sử dụng hàm lượng chất khô hòa tan
(chủ yếu là đường saccharose ) trong suốt quá trình lên men để chuyển hóa axit lactic.
Từ đồ thị cho thấy trong quá trình lên men mối quan hệ giữa hàm lượng chất
khô hoà tan và thời gian là mối quan hệ tuyến tính. Phương trình hồi tuyến tính thể
hiện mối tương quan này được xác định như sau:
25 % whey và 75 % sữa đậu nành: y = -0,0555x + 11,9 ; R = 0,9876
50 % whey và 50 % sữa đậu nành: y = -0,0555x + 10,9 ; R = 0,9876
75 % whey và 25 % sữa đậu nành: y = -0,0718x + 10,327 ; R = 0,9787
100 % whey: y = -0,05 + 9,9182 ; R = 0,9926
Phương tình hồi quy tuyến tính có thể dùng để tiên đoán sự thay đổi hàm lượng
chất khô hòa tan theo thời gian.
Trong kết quả nghiên cứu này hàm lượng chất khô hòa tan tổng số của whey và
sữa đậu nành thấp hơn hàm lượng chất khô hòa tan tổng số của Nguyễn Thị Cẩm Vi
(2010), và Hồ Thị Lệ (2009).
60
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
14
12
) x i r
10
8
B 0 ( ố s g n ổ
t
n a
t
6
a ò h ô h k t
4
ấ h C
2
0
0
5
10
15
20
25
Thời gian (giờ)
100 Whey
75% whey và 25% SĐN
50% Whey và 50% SĐN
25% Whey và 75% SĐN
Linear (100 Whey)
Linear (75% whey và 25% SĐN)
Linear (50% Whey và 50% SĐN)
Linear (25% Whey và 75% SĐN)
Đồ thị 3.1 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến hàm lượng chất khô hòa tan tổng số
3.3.2 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến pH
Chỉ số pH được theo dõi trong suốt quá trình lên men được trình bày ở đồ thị
3.4. Thời gian cho quá trình là 20 giờ khi pH đạt 4,0-4,2 thì dừng lại, cách 2 giờ đo
pH sản phẩm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy. Sau 20 giờ lên men, pH ban đầu của công thức
25% whey và 75% sữa đậu nành có pH cao nhất là 6,5 và kết thúc quá trình lên men
là 4,3. Công thức 50% whey và 50% sữa đậu nành có pH là 6,3 giảm xuống còn 4,3
. Công thức 75% whey và 25% sữa đậu nành có pH là 6,1 xuống còn 4,2. Công thức
100% whey có pH thấp nhất là 5,6 và kết thúc lên men là 4,2. Trung bình thì pH của
sản phẩm 6.2 giàm xuống 4.2 thì dừng quá trình lên men.
61
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Đồ thị cho thấy pH sẽ giảm dần theo thời gian lên men. Điều đó cho thấy quá
trình chuyển hóa đường thành axit lactic của vi khuẩn lactic trong suốt quá trình lên
men, hàm lượng axit tăng làm pH trong dung dịch giảm. Khi pH đạt tới ngưỡng 4,0
– 4,2 dừng quá trình lên men.
Từ đồ thị cho thấy trong quá trình lên men mối quan hệ giữa pH và thời gian là
mối quan hệ tuyến tính. Phương trình hồi tuyến tính thể hiện mối tương quan này
được xác định như sau:
25% whey và 75% sữa đậu nành: y = -0,1005x + 6,2682 ; R = 0,9905
50% whey và 50% sữa đậu nành: y = -0,0914x + 6,05 ; R = 0,9823
25% whey và 75% sữa đậu nành: y = -0,0877x + 5,9227 ; R = 0,9882
100% whey: y = -0,0682x + 5,5364 ; R = 0,9947
Phương tình hồi quy tuyến tính có thể dùng để tiên đoán sự biến đổi của pH theo
thời gian.
Ngưỡng pH từ 4 – 4,4 được lấy làm mốc để dừng quá trình lên men. Đây là
ngưỡng khảo sát từ các tải liệu, nghiên cứu của các sản phẩm lên men tương tự. 4 –
4,5 là ngưỡng pH của sản phẩm sữa chua lên men tự nhiên. Để sản xuất nước giải
khát có nguồn gốc probiotic có tiềm năng và quan sát thấy rằng sau 14 giờ lên men,
pH dao động từ 4,40 đến 4,6. Angelov et al. (2005) báo cáo rằng độ pH của một đồ
uống lên men phải từ 4 đến 4,5; Kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Lệ (2009) cho pH
bằng 4.2 đối với sữa chua đậu nành tảo spirulina.
62
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
7
6
5
4
H p
3
2
1
0
0
5
10
15
20
25
Thời gian (giờ)
100 Whey
75% whey và 25% SĐN
50% Whey và 50% SĐN
25% Whey và 75% SĐN
Linear (100 Whey)
Linear (75% whey và 25% SĐN)
Linear (50% Whey và 50% SĐN)
Linear (25% Whey và 75% SĐN)
Đồ thị 3.2 Ảnh hưởng của quá trình lên men pH
3.3.3 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến hàm lượng acid tổng số
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát hàm lượng axit tổng trong suốt quá trình lên
men được hiển thị trên đồ thị 3.2, hàm lượng axit tổng tăng từ 0,12% lên 0,66% đối
với tỷ lệ 25% whey và 75% sữa đậu nành, tăng từ 1,5% lên 6,5% đối với tỷ lệ 50%
whey và 50% sữa đậu nành, tăng từ 0,11% lên 0,57% đối với tỷ lệ 75% whey và 25%
sữa đậu nành, tăng từ 0,09% lên 0,56% đối với tỷ lệ 100% whey.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng axit trong công thức 25% whey và 75%
sữa đậu nành cao nhất và 100% thấp nhất. Hàm lượng axit tăng là do trong quá trình
lên men lượng vi khuẩn lactic đã sử dụng đường trong nguyên liệu làm chất dinh
dưỡng rồi chuyển hóa thành axit lactic. Hàm lượng axit thay đổi phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, điều kiện lên men như thời gian, nhiệt độ, giống vi khuẩn lactic. Do thành
63
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
phần của sữa đậu nành có hàm lượng axit cao hơn nên theo tỷ lệ phối chế khác nhau
0.8
0.66
0.7
0.65
)
%
0.57
0.56
0.6
(
g n ổ
0.5
t
i
d c a
0.4
Trước lên men
0.3
Sau lên men
g n ợ ư
l
0.2
0.15
m à H
0.12
0.11
0.09
0.1
0
25 : 75
100
50 : 50 75 : 25 whey : sữa đậu nành
thì hàm lượng axit có sự chênh lệch.
Đồ thị 3.3 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến hàm lượng axit tổng
3.4 Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối trộn đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn Whey và sữa đậu nành đến giá trị
cảm quan của sản phẩm được thực hiện ở bốn công thức ứng với các tỷ lệ phối trộn
khác nhau. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.4, theo kết quả nghiên
cứu cảm quan thì mẫu sản phẩm 75% whey và 25% sữa đậu nành được yêu thích
nhất. Đặc trưng về màu, mùi, vị, trạng thái tương đối ổn định, gần giống với sữa chua
uống đang được tiêu thụ trên thị trường.
Điểm cảm quan của mẫu 75 % whey và 25 % sữa đậu nành đạt giá trị cao
nhất, về màu đạt 8,3 ± 0,57, về mùi đạt 8,4 ± 0,96, về vị đạt 9,0 ± 0,61, cấu trúc đạt
8,1 ± 0,4. Còn đối với mẫu 100 % whey về màu đạt 6,4 ± 1,19, về mùi đạt 5,2 ± 2,02,
về vị đạt 4,8 ± 1,82, về cấu trúc đạt 5,2 ± 0,76.
64
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Mẫu 75 % whey và 25 % sữa đậu nành được đánh giá ngon nhất vì mẫu này
giữ lại được mùi đậu nành và có vị chua gần giống vị sữa chua nhất, dễ uống, dễ dàng
đồng hóa sau khi tác động cơ học (lắc trước khi uống). Mẫu 100 % whey được ít ưa
thích nhất vì không còn giữ lại được mùi đậu nành.
Bảng 3.4 Ảnh hưởng của tỷ lệ phối chế whey và sữa đậu nành đến giá trị cảm quan của sản phẩm
Công thức
(whey:Sữa Màu sắc Mùi Vị Cấu trúc
đậu nành)
8,3b ± 0,57 7,1ab ± 1,24 5,4a ± 1,56 6,7ab ± 1,04 25:75
8,6b ± 0,82 6,7ab ± 1,92 7,7b ± 0,97 6,8ab ± 2,20 50:50
8,7b ± 1,04 8,4b ± 0,96 9,0b ± 0,61 8,1b ± 0,41 75:25
6,4a ± 1,19 5,2a ± 2,02 4,8a ± 1,82 5,2a ± 0,76 100
8,0 6,73 6,7 6,85 Mean
0,0040 0,0004 0,0221 0,0440 P - Value
65
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
10
9
8.7
8.6
8.4
9
8.3
8.1
7.7
8
7.1
6.8
6.7
6.7
6.4
7
ì
5.4
6
5.2
5.2
4.8
5
h n b g n u r t
4
i
m ể Đ
3
2
1
0
Màu sắc
Mùi
Vị
Cấu trúc
Chỉ tiêu cảm quan
25% whey và 75% sữa đậu nành
50% whey và 50% sữa đậu nảnh
75% whey và 25% sữa đậu nành
100% whey
Đồ thị 3.4 Đồ thị đánh giá chỉ tiêu cảm quan sản phẩm
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn whey và sữa đậu nành đến
hàm lượng chất khô hòa tan tổng số, axit tổng, pH và giá trị cảm quan cho thấy sản
phẩm được phối trộn với tỷ lệ 75% whey và 25% sữa đậu nành cho giá trị tốt nhất về
mặt dinh dưỡng và cảm quan.
3.5 Kết quả đánh giá sơ bộ chỉ tiêu cảm quan, lý hóa và vi sinh của sản phẩm
3.5.1 Chỉ tiêu cảm quan
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm được trình bày ở bảng
3.5. Kết quả cho thấy sản phẩm lên men whey và sữa đậu nành vẫn giữ được màu
trắng, đục, đặc trưng màu sữa. Trạng thái lỏng đồng nhất. Giữ được mùi đậu nành, và
có thêm mùi thơm đặc trưng của sản phẩm lên men. Vị đặc trưng của sữa chua, kèm
theo vị ngọt.
66
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Bảng 3.5 Chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm
Chỉ tiêu Mô tả
Màu sắc Màu trắng, đục, đặc trưng màu sữa
Mùi Mùi đậu nành, có mùi chua của sản phẩm lên men
Trạng thái Lỏng, đồng nhất khi lắc lên
Vị Vị đặc trưng của sữa chua, vị chua đặc trưng kèm theo
chút ngọt
3.5.2 Chỉ tiêu lý hóa
Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu lý hóa của sản phẩm được trình bày ở bảng
3.6. Kết quả cho thấy sản phẩm lên men whey và sữa đậu nành đạt pH 4,2; Chất khô
hòa tan tổng số 9,0 0Brix; Hàm lượng axit tổng 0,57%, lượng đường khử 0,44
g/100ml; lượng protein 0,91 g/100ml.
Bảng 3.6 Chỉ tiêu lý hóa của sản phẩm
Thành phần Sản phẩm
pH 4,2
Chất khô hòa tan tổng số(0Brix) 9,0
Axit tổng (%) 0,57
0,44 Đường khử (g/100ml)
0,91 Protein (g/100ml)
67
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
3.5.3 Chỉ tiêu vi sinh
Kết quả nghiên cứu chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm được trình bày ở bảng 3.7.
Nghiên cứu cho thấy chỉ số E.Coli cho kết quả không phát hiện, Coliform nhỏ hơn 1,
lượng vi sinh vật hiếu khí là 2,4x102 đều phù hợp với yêu cầu trong Quyết định
46/2007/QĐ-BYT của Bộ y tế về sản phẩm sữa lên men.
Bảng 3.7 Chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm
Giống vi sinh vật Chỉ tiêu Yêu cầu
(QĐ 46/2007/BYT)
E. Coli (CFU/1ml) Không phát hiện Không có ( hoặc < 3MPN)
Coliform (CFU/1ml) <01 10
2,4×102 < 105 Tổng vi sinh vật hiếu khí (CFU/1ml)
68
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1 Kết luận
4.1.1 Chỉ tiêu lý hóa của sữa đậu nành
Sữa đậu nành được sử dung có màu trắng ngà, hương đậu nành, không bị tách
pha, có vị lạc, không chua của sữa đậu nành nguyên chất; sữa có pH bằng 6,5 ; Chất
khô hòa tan bằng 4,0 0Brix; lượng protein bằng 3.6 g/100l; đường khử bằng 0,81
g/100l; axit tổng bằng 0,15 %.
4.1.2 Môi trường nhân giống cấp 1
Môi trường nhân giống cấp 1 có tỉ lệ phối trộn 20 % sữa đậu nành và 80 %
môi trường MRS cho mật độ vi khuẩn lactic cao nhất trong 2 ngày nhân giống.
4.1.3 Chỉ tiêu lý hóa của whey
Whey đậu nành được sử dụng có màu trắng trong, hương đậu nành, không
lắng cạn, vị lạc, không có mùi chua; whey có pH 5,7; Chất khô hòa tan 1,0 0Brix;
lượng protein 0,98 g/100ml; đường khử 0,721 g/100ml, axit tổng 0,12 %.
4.1.4 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến chất khô hòa tan tổng số
0Brix. Công thức 75 % whey và 25 % sữa đậu nành cho thấy hàm lượng chất khô hòa
Hàm lượng chất khô hoà tan tổng số giảm trung bình từ 10,8 0Brix xuống 9,7
tan tổng số được vi khuẩn lactic sử dụng nhiều nhất.
4.1.5 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến pH
Chỉ số pH của sản phẩm giảm trung bình từ 6,2 xuống 4,2. Kết thúc quá trình
lên men tỷ lệ 75 % whey và 25 % sữa đậu nành cho pH từ 6,1 giảm xuống 4,2 phù
hợp với yêu cầu nhất.
69
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
4.1.6 Ảnh hưởng của quá trình lên men đến acid tổng
Kết thúc quá trình lên men công thức 25 % whey và 75 % sữa đậu nành có
hàm lượng axit cao nhất 0,66 % và cũng sinh ra hàm lượng axit nhiều nhất 0,54 %.
4.1.7 Ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế đến cảm quan sản phẩm
Tỉ lệ 25 % whey và 75 % sữa đậu nành được đánh giá cảm quan là dễ uống
nhất với màu trắng ngà, đục giống với sữa chua, mùi đậu nành còn đọng lại với mùi
chua không quá cao, vị giống với sữa chua nhất, trạng thái dễ đồng nhất.
4.1.6 Quy trình sản xuất nước uống từ whey sữa đậu nành
Nghiên cứu này đã xây dựng được quy trình sản xuất thức uống lên men lactic
từ whey sữa đậu nành và sữa đậu nành, tạo ra một sản phẩm mới hấp dẫn, rẻ tiền, có
lợi cho sức khỏe và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm dù không sử dụng chất bảo
quản.
Xây dựng quy trình với thành phần nguyên liệu tỷ lệ sữa đậu nành:whey là 25
% và 75 %; 5 % giống vi khuẩn Lactobacillus casei được nhân giống cấp 1 với tỷ lệ
môi trường ( 20 % sữa đậu nành và 80 % MRS) cho giá trị tốt nhất về thành phần hóa
học và giá trị cảm quan. Sản phẩm có pH 4,2; hàm lượng chất khô hòa tan 9,0 0Brix;
axit tổng 0,57 %; đường khử 0,44 g/100ml; protein 0,91 g/100ml. Giá trị cảm quan
cho màu trắng, đục, vẫn còn giữ được mùi của sữa và mùi chua của sản phẩm lên
men, vị chua đặc trưng, có chút ngọt, trạng thái bị tách pha và đồng hóa nhanh khi
lắc lên.
Sơ đồ sản xuất:
70
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Sữa đậu nành:whey (Tỷ lệ 25:75)
Phối trộn
Đường saccharose 10% 10%
Lọc
Thanh trùng (t0 = 85-900C T = 20 phút)
Làm nguội t0 = 370C
Giống VSV
Nhân giống cấp 1
Lên men (C = 5% giống t0mt= 280C TG = 20 giờ)
Chai Rót
Thanh trùng (t0 = 85-900C TG = 20 phút)
Sản phẩm
Hình 4.1 Sơ đồ quy trình lên men sữa whey và sữa đậu nành
71
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
4.2 Kiến nghị
Do thời gian thực hiện còn hạn chế và điều kiện trang thiết bị còn thiếu. Do đó
đồ án vẫn chưa được hoàn chỉnh như mong muốn. Vì vậy, đề tài cần một số kiến nghị
cho hướng nghiên cứu tiếp theo:
1. Khảo sát thời gian, đếm số lượng lạc khuẩn phat1 triển trong quá nhân giống
cấp 1
2. Khảo sát các hàm lượng đường cho vào trước khi lên men, giúp điều chỉnh
được hương vị của sản phẩm
3. Khảo sát nhiệt độ lên men để có được điều kiện lên men tốt nhất.
4. Khảo sát việc bổ sung chất nhũ hóa để có thể tạo ra sản phẩm đồng nhất, tránh
việc tách pha khi bảo quản.
5. Khảo sát các chủng vi sinh vật khác nhua để sản xuất sản phẩm có giá trị cao
về mặt dinh dưỡng và sinh học.
6. Khảo sát ảnh hưởng thời gian bảo quản đến chất lượng sản phẩm
7. Khảo sát chế độ thanh trùng đến chất lượng sản phẩm.
72
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tham khảo Tiếng Việt
1. Bộ Y tế viện dinh dưỡng (2007). Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam. Nhà
xuất bản Y Học, Việt Nam.
2. Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Lương thực Thực phẩm,
(2010). Giáo trình lên men thực phẩm. Trường Cao đẳng Lương thực Thực
phẩm, Việt Nam.
3. Lương Đức Phẩm (1998). Giáo trình công nghệ lên men,.Nhà xuất bản Giáo
Dục Việt Nam, Việt Nam.
4. Hồ Thị Lệ, (2009), Nghiên cứu quy trình sản xuất sữa chua đậu nành tảo
spirulina. Khóa luận tốt nghiệp đại học. Đại học Nông Lâm TP. HCM.
5. Nguyễn Thị Cẩm Vi (2010). Nghiên cứu thức uống chức năng từ đậu nành.
Đại học Tôn Đức Thắng, Tp. HCM.
6. Trần Thị Thanh Mẫn. Giáo trình Mô Đun sản xuất sữa đậu nành. Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Đà Nẵng.
7. Trần Văn Điền (2007). Giáo trình cây đậu tương, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
8. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung, Đỗ Ánh, Phạm
Thị Đào cùng biên soạn,(1999). Cây đậu tương. NXB nông nghiệp, Hà Nội.
9. Lê Thái Dương, (2009). Nghiên cứu quy trình chế biến sữa chua đậu nành
trên quy mô phòng thí nghiệm. Luận văn tốt nghiệp. Đại học Cần Thơ, Cần
Thơ.
10. Trần Hồng Quân,(2016), Sử dụng cellulose vi khuẩn từ Acetobacter xylinum
làm giá thuê nuôi cấy Lactobacillus acidophilus để thu nhận acid lactic, khóa
luận tốt nghiệp, trường Đại học Khoa học tự nhiên Tp HCM, TpHCM.
73
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Tài liệu tham khảo Tiếng Anh
1. Nicoleta-Maricica Maftei (2012). Functional characterisation of fermenter
beverage based onsoy milk and buckthorn syrup. Đại học Dunarea de Jos của
Galati Fascicle VI.
2. Subrota, H., Shilpa, V, Brij, S., Vandna, K. and Surajit, M.(2013).
Antioxidative activity and polyphenol content in fermented soy milk
supplemented with WPC-70 by probiotic Lactobacilli. International Food
Research Journal 20(5): 2125-2131 (2013)
3. Rajka BožaNić, Sandy LoVkoVić and irena JeLičić,(2011). Optimising
Fermentation of Soymilk with Probiotic Bacteria, Faculty of Food Technology
and Biotechnology University of Zagreb. Zagreb, Croatia; 2Jamnica d.d,
Gorica Svetojanska, Croatia.
4. Hwa L. Wang, Lavanaya kraidej and C. W. Hesseltine (1973), Lactic acid
fermentation of soybean milk. Northern Regional Research Laboratory,
Agricultural Research Service, U.S. Department of Agriculture, Peoria~.
Internet
1. http://vienyhocungdung.vn/nghien-cuu-tong-quan-ve-hieu-qua-cua-
probiotics-chung-casei-431-20160303160440645.htm
2. http://docview1.tlvnimg.com/tailieu/2014/20141202/minhminh_3/gt_modun
_01_san_xuat_sua_dau_nanh_7545.pdf
3. http://doan.edu.vn/do-an/tong-quan-ve-dau-nanh-24561/
4. https://www.scribd.com/doc/135554408/len-men-lactic
5. http://www.vinasoycorp.vn/chuyen-gia/gia-tri-dinh-duong-dau-nanh
6. http://ast.apmb.gov.vn/Upload/Download/Giaotrinh/truongdanang/giaotrinhl
enmenthucpham.pdf
74
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXIT TỔNG SỐ THEO ISO 750 :
1998
1.1 Nguyên lý
Chuẩn độ trực tiếp các axit có trong mẫu bằng dung dịch natri hydroxit
(NaOH) với chỉ thị phenolphthalein.
1.2 Hóa chất
- Natri hydroxit 0,1N (NaOH 0,1N);
- Phenolphthalein trong cồn 700;
- Nước cất;
1.3 Dụng cụ:
- Cân phân tích chính xác 0,0001g;
- Bình định mức 100ml, 250ml;
- Bình tam giác 50ml, 250ml;
- Buret 25ml;
- Pipet 5ml, 25ml;
- Cốc đong 250ml;
- Than hoạt tính;
1.4 Tiến hành
Chuẩn bị mẫu
- Đối với sữa đậu nành: hút 10ml mẫu sữa đậu nành cho vào bình tam giác
100ml. Thêm vào 20 ml nước cất và 3 giọt phenolphthalein 0,1 % lắc đều rồi
1
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
chuẩn độ bằng NaOH 0,1N đến khi dung dịch có màu hồng nhạt bền trong 30
giây.
- Đối với whey: hút 10ml mẫu nước whey cho vào bình tam giác 100ml. Thêm
vào 20 ml nước cất và 3 giọt phenolphthalein 0,1 % lắc đều rồi chuẩn độ bằng
NaOH 0,1N đến khi dung dịch có màu hồng nhạt bền trong 30 giây.
- Đối với mẫu sản phẩm: hút 10ml mẫu sản phẩm cho vào bình tam giác 100ml.
Thêm vào 20 ml nước cất và 3 giọt phenolphthalein 0,1 % lắc đều rồi chuẩn độ
bằng NaOH 0,1N đến khi dung dịch có màu hồng nhạt bền trong 30 giây.
1.4.5 Tính kết quả
Trong đó:
V: thể tích NaOH 0,1 N (ml);
V1: thể tích dung dịch đã hút để chuẩn (ml);
K: hệ số để tính ra loại axit tương ứng (độ chuẩn theo chất cần xác định)
Đối với axit acetic K = 0.0060;
Axit citric K = 0,0064;
Axit lactic K = 0,0090;
Axit tactric K = 0,0075;
Axit malic K = 0,0067;
2
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ BẰNG PHƯƠNG PHÁP AXIT DINITROSALICYLIC (DNS)
2.1 Nguyên lý:
Khi dung dịch 3,5-axit dinitrosalicylic phản ứng với đường khử, sẽ tạo thành
axit 3-amino-5-nitrosalicylic và cho màu da cam. Phản ứng xảy ra trong môi trường
kiềm và có gia nhiệt.
2.2 Hóa chất:
- Thuốc thử DNS 0,1 %
Dung dịch A: Cân 8 g NaOH cho vào bình định mức 100 ml, định mức bằng
nước cất đến vạch được dung dịch A;
Dung dịch B: Cân 5 g DNS cho vào dung dịch A khuấy tan;
Cân 150 g Natri kali tatrate vào dung dịch B cho vào bình định mức 500 ml
định mức bằng nước cất đến vạch;
- Dung dịch glucose gốc: Cân 0,1 g đường glucose tinh khiết hòa tan và định mức
lên 100 ml bằng nước cất;
- Dung dịch glucose chuẩn: lấy 50 ml glucose gốc cho vào bình định mức 100 ml
thêm nước cất đến vạch (500 g/mL);
2.3 Dụng cụ, thiết bị:
- Máy đo quang UV – VIS;
- Bể điều nhiệt/bếp cách thủy;
- Ống nghiệm;
- Giá ống nghiệm;
- Pipette 1; 2; 5; 10 ml;
- Bình tam giác 250 ml;
3
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
- Bình định mức 100 ml, 500 ml;
- Cốc đong thủy tinh 100 ml;
- Bóp cao su;
- Phễu;
- Giấy lọc;
- Bình tia;
- Cối chày sứ;
2.4 Tiến hành
2.4.1 Chuẩn bị mẫu thử
- Đối với sữa đậu nành: hút 10ml mẫu, định mức dịch mẫu vào bình định mức
100ml và định mức lên 100ml bằng nước cất. Sau đó, hút 10ml dung dịch chì
acetat cho vào mẫu đã chuẩn độ, tiếp theo hút 10ml kali oxalat cho tiếp vào. Đợi
10 giây cho protein tủa lại. Lấy mẫu đã tủa lọc qua giấy lọc.
- Đối với whey: hút 10ml mẫu, định mức dịch mẫu vào bình định mức 100ml và
định mức lên 100ml bằng nước cất. Sau đó, hút 10ml dung dịch chì acetat cho
vào mẫu đã chuẩn độ, tiếp theo hút 10ml kali oxalat cho tiếp vào. Đợi 10 giây
cho protein tủa lại. Lấy mẫu đã tủa lọc qua giấy lọc.
- Đối với mẫu sản phẩm: hút 10ml mẫu, định mức dịch mẫu vào bình định mức
100ml và định mức lên 100ml bằng nước cất. Sau đó, hút 10ml dung dịch chì
acetat cho vào mẫu đã chuẩn độ, tiếp theo hút 10ml kali oxalat cho tiếp vào. Đợi
10 giây cho protein tủa lại. Lấy mẫu đã tủa lọc qua giấy lọc.
Chuẩn bị mẫu thử
- Cho vào 3 ống nghiệm được đánh số lần lượt M1, M2, M3 mỗi ống 1 ml mẫu
được chuẩn bị ở trên.
4
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
- Cho nước cất vào đủ 3 ml.
- Thêm vào mỗi ống nghiệm 3 ml dung dịch DNS 0,1%.
- Đun cách thủy 5 phút.
- Để nguội và đem đo ở bước sóng 540 nm.
2.4.2 Đường chuẩn
- Cho vào 5 ống nghiệm được đánh số lần lượt 1, 2, 3, 4, 5, 6 lần lượt mỗi ống 0;
0,5; 1; 1,5; 2 và 2,5 ml dung dịch đường glucose chuẩn.
- Cho nước cất vào đủ 3 ml.
- Thêm vào mỗi ống nghiệm 3 ml dung dịch DNS 0,1%.
- Đun cách thủy 5 phút.
- Để nguội và đem đo ở bước sóng 540 nm.
2.5 Tính kết quả
- Xây dựng đường chuẩn và xác định phương trình hồi quy tuyến tính;
- Xác định hệ số tương quan;
- Từ phương trình hồi quy tuyến tính các định hàm lượng đường có trong 6 ml
mẫu đưa đi đo;
- Tính hàm lượng đường khử có trong 1000 ml nước lên men
Chú ý: Nếu chỉ số OD của mẫu đo cao hơn chỉ số OD của dung dịch glucose chuẩn
cần phải pha loãng dịch chiết đến nồng độ thích hợp sao cho chỉ số OD nằm trong
khoảng giới hạn của dung dịch glucose chuẩn.
Nếu chỉ số OD của mẫu thấp hơn chỉ số OD của dung dịch glucose chuẩn, cần phải
tăng lượng mẫu lấy để đảm bảo chỉ số OD nằm trong khoảng giới hạn của dung dịch
glucose chuẩn.
5
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ HÒA TAN TỔNG SỐ (TSS) BẰNG KHÚC XẠ KẾ (ISO 2017 : 2003)
3.1 Nguyên lý
Đo hàm lượng chất khô hòa tan tổng số (TSS) của mẫu thử bằng khúc xạ kế ở
nhiệt độ 20 oC, TSS được đọc trực tiếp trên máy đo khúc xạ kế.
3.2 Hóa chất
- Nước cất hoặc nước sạch.
3.3 Dụng cụ
- Máy đo khúc xạ kế;
- Cốc đong 250 ml;
3.4 Tiến hành
- Đối với sữa đậu nành: lấy mẫu nguyên, khuấy đều và dùng máy đo hàm lượng
chất khô hòa tan tổng số kế để đo. Số lần đo lặp lại 3 lần cho mỗi mẫu.
- Đối với whey: lấy mẫu nguyên, khuấy đều và dùng máy đo hàm lượng chất khô
hòa tan tổng số kế để đo. Số lần đo lặp lại 3 lần cho mỗi mẫu.
- Đối với mẫu sản phẩm: lấy mẫu đã lên men, khuấy đều và dùng máy đo hàm
lượng chất khô hòa tan tổng số kế để đo. Số lần đo lặp lại 3 lần cho mỗi mẫu.
6
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 4: XÁC ĐỊNH pH
4.1 Hóa chất
- Buffer 7.01, Buffer 4.01 và nước cất;
4.2 Dụng cụ
- Máy đo pH;
- Cốc đong 100 ml;
- Giấy lọc;
- Khăn mềm sạch;
4.3 Tiến hành
Hút 50 ml đem xác định pH. Đầu tiên bật nút ON/OFF, bấm CAL, máy sẽ yêu
cầu dùng dung dịch Buffer 7.01 để hiệu chuẩn về pH 7 trước tiên (một số dòng máy
không phải bấm nút CAL mà máy sẽ tự động hiện chỉ số 7.01 trên màn hình mỗi khi
bật máy); đưa đầu đo của máy vào dung dịch Buffer 7.01, đảm bảo đầu điện cực ngập
trong dung dịch. Khi đạt trạng thái ổn định máy sẽ yêu cầu dung dịch Buffer tiếp theo,
màn hình lúc này sẽ hiển thị “4.01”. Với một số máy khi đạt trạng thái ổn định thì
người dùng phải bấm tiếp nút CAL để hiện thị “4.01”; Lấy đầu đo ra khỏi dung dịch
Buffer 7.01 và rửa bằng nước cất, sau đó đặt đầu đo vào dung dịch Buffer 4.01. Chờ
máy đọc kết quả ổn định, màn hình xuất hiện đồng hồ chờ hoặc biểu tượng đồng hồ
nháy. Khi đạt trạng thái ổn định lấy đầu đo ra, rửa sạch bằng nước cất. Lúc này máy
đã sẵn sàng cho sử dụng.
Cho đầu đo vào dung dịch cần xác định pH, chờ để máy đọc kết quả, khi biểu
tượng đồng hồ chờ trên màn hình biến mất thì tiến hành đọc kết quả đo.
Số lần đo lặp lại 3 lần và giá trị trung bình được sử dụng để báo cáo và thảo
luận.
7
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 5: CÁC HÓA CHẤT DÙNG TRONG THÍ NGHIỆM
5.1 Môi trường MRS dùng nuôi cấy VSV
Môi trường MRS lỏng
Thành phần phần và tỉ lệ pha môi trường
Peptone 10 g
Cao thịt 5 g
Cao nấm men 5 g
Glucose 20 g
Tween 1 g
Sodium acetate 5 g
Triammonium citrate 2 g
0,58 g MgSO4.7H2O
0,28 g MnSO4.4H2O
Nước cất vừa đủ 1000 ml
pH 6,2
Môi trường được hấp trong nồi hấp vô trùng, áp suất 1 atm, 121oC trong 15
phút.
Môi trường MRS thạch
Thành phần phần và tỉ lệ pha môi trường
Peptone 10 g
Cao thịt 5 g
Cao nấm men 5 g
Glucose 20 g
Tween 1 g
Sodium acetate 5 g
Triammonium citrate 2 g
8
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
0,58 g MgSO4.7H2O
0,28 g MnSO4.4H2O
Agar 200g
Nước cất vừa đủ 1000 ml
pH 6,2
Môi trường được hấp trong nồi hấp vô trùng, áp suất 1 atm, 121oC trong 15
phút.
9
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 6: KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG CỦA AXIT TỔNG TRONG
NGUYÊN LIỆU SỮA ĐẬU NÀNH VÀ WHEY ĐẬU NÀNH
Bảng phụ lục 5.1 Thể tích NaOH và hàm lượng axit tổng của nguyên liệu sữa đậu nành và whey
Số lần đo Nguyên liệu VNaOH maxit tổng (%)
1 0,15 0,135
2 Sữa đậu nành 0,20 0,18
3 0,15 0,135
1 0,15 0,135
2 Whey đậu nành 0,15 0,135
3 0,10 0,09
Xử lý số liệu:
Axit tổng của sữa đậu nành Axit tổng của whey đậu nành
0.015 0.0015 0.0135 0.0135 0.002598 6.75E-06 #DIV/0! 1.732051 0.0045 0.0135 0.018 0.045 3 0.018 0.0135 0.012 0.0015 0.0135 0.0135 0.002598 6.75E-06 #DIV/0! -1.73205 0.0045 0.009 0.0135 0.036 3 0.0135 0.009
Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1) Confidence Level(95.0%) 0.006454 Mean Standard Error Median Mode Standard Deviation Sample Variance Kurtosis Skewness Range Minimum Maximum Sum Count Largest(1) Smallest(1) Confidence Level(95.0%) 0.006454
10
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Bảng phụ lục 6.2 Tổng hợp kết quả khảo sát hàm lượng axit tổng của nguyên liệu sữa đậu nành và whey
Nguyên liệu Hàm lượng axit tổng (%)
Sữa đậu nành 0,15 ± 0,003
Whey đậu nành 0,12 ± 0,003
11
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 7: HÀM LƯỢNG AXIT TỔNG TRƯỚC VÀ SAU KHI LÊN MEN
7.1 Hàm lượng axit tổng trước khi lên men
Bảng 7.1 Hàm lượng axit tổng trước lên men
Số maxit V1 V2 mmẫu VNaOH K Công thức lần
tổng
(ml) (ml) (ml) (ml) đo (%)
1 10 0.009 0.15 0,135 100 10
2 10 0.009 0.1 0.09 100 10 25W:75S
3 10 0.009 0.15 0,135 100 10
1 10 0.009 0.15 0,135 100 10
2 10 0.009 0.15 0,135 100 10 50W:50S
3 10 0,18 0.009 0.2 100 10
1 10 0,09 0.009 0.1 100 10
2 10 100 0.009 0.15 0,135 10 75W:25S
3 10 0,09 0.009 0.1 100 10
1 10 0,09 0.009 0.1 100 10
2 10 0,09 0.009 0.1 100 10 100W
3 10 0,09 0.009 0.1 100 10
12
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
7.2 Xử lý số liệu của hàm lượng axit tổng trước khi lên men
Summary Statistics for AXIT TRUOC LEN MEN
Range Stnd. CONG THUC Cou -nt Average Standard deviation Coeff. of variation Minimu m Maximu m skewness
100W 3 0.09 0.0 0.0% 0.09 0.09 0.0
25W:75S 3 0.12 0.00259808 21.6506% 0.09 0.135 0.0045 -1.22474
50W:50S 3 0.15 0.00259808 17.3205% 0.135 0.18 0.0045 1.22474
75W:25S 3 0.105 0.00259808 24.7436% 0.09 0.135 0.0045 1.22474
Total 12 0.11625 0.00300851 25.8797% 0.09 0.18 0.009 1.03973
CONG THUC Stnd. kurtosis
100W
25W:75S
50W:50S
75W:25S
Total -0.134068
The StatAdvisor
This table shows various statistics for AXIT TRUOC LEN MEN for each of the 4 levels of CONG THUC. The one-way analysis of variance is primarily intended to compare the means of the different levels, listed here under the Average column. Select Means Plot from the list of Graphical Options to display the means graphically.
WARNING: There is more than a 3 to 1 difference between the smallest standard deviation and the largest. This may cause problems since the analysis of variance assumes that the standard deviations at all levels are equal. Select Variance Check from the list of Tabular Options to run a formal statistical test for differences among 13
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
the sigmas. You may want to consider transforming the values of AXIT TRUOC LEN MEN to remove any dependence of the standard deviation on the mean.
ANOVA Table for AXIT TRUOC LEN MEN by CONG THUC
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio
Between groups 0.0000590625 Within groups Total (Corr.) 0.0000405 0.0000995625 3 8 11 0.0000196875 0.0000050625 3.89 P-Value 0.0553
The StatAdvisor
The ANOVA table decomposes the variance of AXIT TRUOC LEN MEN into two components: a between-group component and a within-group component. The F- ratio, which in this case equals 3.88889, is a ratio of the between-group estimate to the within-group estimate. Since the P-value of the F-test is greater than or equal to 0.05, there is not a statistically significant difference between the mean AXIT TRUOC LEN MEN from one level of CONG THUC to another at the 95.0% confidence level.
Multiple Range Tests for AXIT TRUOC LEN MEN by CONG THUC
Method: 95.0 percent LSD
Homogeneous Groups CONG THUC Count Mean X 0.009 3 100W 0.0105 X 3 75W:25S 0.012 3 25W:75S 0.015 3 50W:50S XX X
Sig. Difference +/- Limits
-0.03 0.0423641
* -0.06 0.0423641
-0.015 0.0423641 Contrast 100W - 25W:75S 100W - 50W:50S 100W - 75W:25S
14
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
-0.03 0.0423641
0.015 0.0423641
* 0.045 0.0423641 25W:75S - 50W:50S 25W:75S - 75W:25S 50W:50S - 75W:25S
* denotes a statistically significant difference.
The StatAdvisor
This table applies a multiple comparison procedure to determine which means are significantly different from which others. The bottom half of the output shows the estimated difference between each pair of means. An asterisk has been placed next to 2 pairs, indicating that these pairs show statistically significant differences at the 95.0% confidence level. At the top of the page, 2 homogenous groups are identified using columns of X's. Within each column, the levels containing X's form a group of means within which there are no statistically significant differences. The method currently being used to discriminate among the means is Fisher's least significant difference (LSD) procedure. With this method, there is a 5.0% risk of calling each pair of means significantly different when the actual difference equals 0.
15
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
7.3 Hàm lượng axit tổng sau khi lên men
Bảng 7.2 Hàm lượng axit tổng sau khi lên men
Số maxit V1 V2 mmẫu VNaOH Công thức K lần
tổng
(ml) (ml) (ml) (ml) (%) đo
0,63 1 10 100 0.009 0.7 10
2 10 100 0.009 0.75 0,675 10 25W:75S
3 10 100 0.009 0.75 0,675 10
1 10 100 0.009 0.7 0,63 10
2 10 100 0.009 0.75 0,675 10 50W:50S
3 10 100 0.009 0.7 0,63 10
1 10 100 0.009 0.65 0,585 10
2 10 100 0.009 0.65 0,585 10 75W:25S
3 10 100 0.009 0.6 0,54 10
1 10 100 0.009 0.6 0,54 10
2 10 100 0.009 0.65 0,585 10 100W
3 10 100 0.009 0.6 0,54 10
7.4 Xử lý số liệu hàm lượng axit tổng sau khi lên men
Summary Statistics for AXIT SAU LEN MEN
Range Stnd.
Minimu m Coeff. of variation
CONG THUC 100W 25W:75S 50W:50S 75W:25S Total Cou nt 3 3 3 3 12 Average Standard deviation 0.555 0.00259808 4.68122% 0.54 0.66 0.00259808 3.93648% 0.63 0.645 0.00259808 4.02803% 0.63 0.00259808 4.55803% 0.54 0.57 0.6075 0.00525487 8.64999% 0.54 Maximu m 0.585 0.675 0.675 0.585 0.675 skewness 0.0045 1.22474 0.0045 -1.22474 0.0045 1.22474 0.0045 -1.22474 0.0135 0.0
16
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
The StatAdvisor
This table shows various statistics for AXIT SAU LEN MEN for each of the 4 levels of CONG THUC. The one-way analysis of variance is primarily intended to compare the means of the different levels, listed here under the Average column. Select Means Plot from the list of Graphical Options to display the means graphically.
ANOVA Table for AXIT SAU LEN MEN by CONG THUC
Source Between groups Within groups Total (Corr.) Sum of Squares Df Mean Square 0.00008325 3 0.00000675 8 11 0.00024975 0.000054 0.00030375 F-Ratio 12.33 P-Value 0.0023
The StatAdvisor
The ANOVA table decomposes the variance of AXIT SAU LEN MEN into two components: a between-group component and a within-group component. The F- ratio, which in this case equals 12.3333, is a ratio of the between-group estimate to the within-group estimate. Since the P-value of the F-test is less than 0.05, there is a statistically significant difference between the mean AXIT SAU LEN MEN from one level of CONG THUC to another at the 95.0% confidence level. To determine which means are significantly different from which others, select Multiple Range Tests from the list of Tabular Options.
Multiple Range Tests for AXIT SAU LEN MEN by CONG THUC
Method: 95.0 percent LSD
CONG THUC 100W 75W:25S 50W:50S 25W:75S Count Mean 0.555 3 0.57 3 0.645 3 0.66 3 Homogeneous Groups X X X X
The StatAdvisor
This table applies a multiple comparison procedure to determine which means are significantly different from which others. The bottom half of the output shows the estimated difference between each pair of means. An asterisk has been placed next to 4 pairs, indicating that these pairs show statistically significant differences at the 95.0% confidence level. At the top of the page, 2 homogenous groups are identified using columns of X's. Within each column, the levels containing X's form a group of 17
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
means within which there are no statistically significant differences. The method currently being used to discriminate among the means is Fisher's least significant difference (LSD) procedure. With this method, there is a 5.0% risk of calling each pair of means significantly different when the actual difference equals 0.
7.5 Tổng hợp kết quả sau khi phân tích số liệu
Bảng 7.3 Hàm lượng axit tổng trước và sau khi lên men
Trước lên men Sau lên men
Công thức Công thức maxit tổng (%) maxit tổng (%)
25% whey và 75% Sữa 25% whey và 75% Sữa 0,66b ± 0,03 0,12ab ± 0,003 đậu nành đậu nành
50% whey và 50% Sữa 50% whey và 50% Sữa 0,65b ± 0,03 0,15b ± 0,003 đậu nành đậu nành
75% whey và 25% Sữa 75% và 25% Sữa đậu 0,57a ± 0,03 0,11a ± 0,003 nành đậu nành
100% whey 0,09a ± 0,00 100% whey 0,56a ± 0,03
Mean 0,61 Mean 0,11
P – Value 0,0023 P – Value 0,0553
18
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 8: BIẾN THIÊN HÀM LƯỢNG CHẤT KHÔ HÒA TAN TỔNG SỐ TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN
Bảng 8.1 Khảo sát hàm lượng chất khô hóa tan trong quá trình lên men
TSS, oHàm lượng chất khô hòa tan tổng số
Thời gian lên 75 % whey và 50 % whey 25 % whey
men 100 % whey 25 % sữa đậu và 50 % sữa và 75 % sữa
nành đậu nành đậu nành
Trước lên men 10 11 12 10,5
Sau 2h 9,8 10,8 11,8 10,2
Sau 4h 9,7 10,7 11,7 10,1
Sau 6h 9,6 10,5 11,5 9,8
Sau 8h 9,5 10,4 11,4 9,6
Sau 10h 9,4 10,3 11,3 9,5
Sau 12h 9,3 10,2 11,2 9,4
Sau 14h 9,2 10,1 11,1 9,3
Sau 16h 9,1 10 11 9,2
Sau 18h 9,0 9,9 10,9 9,1
Sau 20h 9,0 10,9 10,9 9,0
19
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 9: BIẾN THIÊN pH TRONG QUÁ TRÌNH LÊN MEN
Bảng 9.1 Khảo sát pH trong quá trình lên men
TSS, pH
Thời gian lên 75 % whey và 50 % whey 25 % whey
men 100 % whey 25 % sữa đậu và 50 % sữa và 75 % sữa
nành đậu nành đậu nành
Trước lên men 5,6 6,3 6,5 6,1
Sau 2h 5,4 5,9 6,0 5,8
Sau 4h 5,3 5,6 5,8 5,5
Sau 6h 5,1 5,4 5,6 5,3
Sau 8h 4,9 5,2 5,4 5,1
Sau 10h 4,8 5,0 5,2 5,0
Sau 12h 4,7 4,9 5,0 4,8
Sau 14h 4,6 4,8 4,9 4,7
Sau 16h 4,5 4,6 4,7 4,6
Sau 18h 4,3 4,5 4,5 4,4
Sau 20h 4,2 4,3 4,3 4.2
20
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHỤ LỤC 10: ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN VÀ ĐIỂM GIÁ TRỊ CẢM QUAN
Đánh giá cảm quan được thực hiện theo phương pháp cho điểm của Amerine
(1965).
10.1 Mục đích của phép thử
Kiểm tra chất lượng các sản phẩm thực phẩm bằng cách cảm quan cho điểm,
áp dụng để kiểm tra tất cả các chỉ tiêu cảm quan: màu sắc, mùi vị, cấu trúc. Sử dụng
thang điểm từ 1 đến 10.
10.2 Nguyên tắc của phép thử
Cần 5 người thử đã được tập huấn để đánh giá chất lượng cảm quan đối với
các mẫu kẹo. Người thử sẽ nhận đồng thời các mẫu nước uống lên men được sản xuất
theo các công thức phối trộn và với các tỷ lệ nguyên liệu khác nhau, đã được mã hóa.
Người thử được yêu cầu xác định và cho điểm các chỉ tiêu cảm quan theo bảng điểm
hướng dẫn với thang điểm từ 1 đến 10.
10.3 Mã hóa mẫu
Đặt các công thức 25% Whey và 75% Sữa đậu nành = A; công thức 50% Whey
và 50% Sữa đậu nành = B; 75% Whey và 25% Sữa đậu nành = C và công thức 100%
Whey = D.
10.3.1 Mã hóa mẫu và sắp xếp trật tự mẫu
Bảng phụ lục 10.1 Mã hóa mẫu và sắp xếp trật tự mẫu
Người thử 1 2 3 4 5 Trật tự trình bày mẫu A-B-D-C B-C-A-D C-D-B-A D-A-C-B A-B-D-C Mã hóa 463-389-941-149 219-417-357-783 950-995-754-357 318-111-534-614 856-887-801-165
21
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Bảng phụ lục 10.2 Bảng điểm tiêu chuẩn
Tên tiêu Điểm Yêu cầu chuẩn
8 – 10 Lỏng, hơi sệt đồng nhất
5 – 7 Lỏng, hơi sệt, ít đồng nhất Cấu trúc 2 – 4 Lỏng, hơi sệt, không đồng nhất
1 Phân lớp rõ rệt
Màu trắng đục tự nhiên, đặc trưng của 8 – 10 sản phẩm
5 – 7 Màu trắng ngà, tương đối đặc trưng Màu sắc Màu trắng ngà hơi vàng, không đặc 2 – 4 trưng cho sản phẩm
1 Màu lạ
8 – 10 Mùi thơm đặc trưng của sữa đậu nành
5 – 7 Mùi sữa chua, tương đối đặc trưng Mùi 2 – 4 Mùi sữa chua
1 Mùi lạ
8 – 10 Vị chua ngọt hài hòa của sữa lên men
5 – 7 Vị ngọt, ít chua Vị 2 – 4 Vị chua
1 Vị lạ
22
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHIẾU HƯỚNG DẪN
Phép thử cho điểm
Thang điểm sử dụng từ 1 đến 10
Bạn hãy thanh vị bằng nước lọc trước khi thử mẫu.
Bạn nhận lần lượt các mẫu nước uống lên men từ whey và sữa đậu nành, với các công thức khác nhau, đã được mã hóa. Bạn hãy điền mã số của mẫu đánh giá vào phiếu trả lời.
Bạn hãy nếm thử mẫu và cho chúng tôi biết các chỉ tiêu về màu sắc, mùi vị và hình thái của các mẫu đánh giá theo bảng điểm tiêu chuẩn. Bạn hãy ghi điểm của mẫu đánh giá vào phiếu trả lời.
Bảng điểm được sử dụng là bảng điểm từ 1 đến 10 tương ứng với các điểm sẽ là các YÊU CẦU về chỉ tiêu của sản phẩm. Bảng điểm sẽ phát kèm với phiếu hướng dẫn.
Ví dụ:
STT
Mã số mẫu
127
1
2 Chỉ tiêu Màu sắc Mùi Vị Hình thái Điểm 9 8 7 6
Chú ý: - Bạn có thể thanh vị bằng nước lọc trước, giữa và sau các lần thử mẫu.
- Bạn hãy đưa ra câu trả lời cho mọi trường hợp ngay cả khi bạn không chắc chắn.
- Bạn không phải bận tâm câu trả lời trước của bạn vì cách sắp xếp mẫu được thực hiện một cách ngẫu nhiên và khác nhau đối với từng người thử.
- Bạn sẽ sử dụng một phiếu trả lời cho một mẫu và báo cho người điều khiển thí nghiệm đến thu ngay khi bạn đã điền xong câu trả lời.
CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ THAM GIA BUỔI CẢM QUAN HÔM NAY!!
23
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
PHIẾU TRẢ LỜI
Phép thử cho điểm theo Amerine (1965)
Họ và tên người thử………………………………………………………………
Mã số người thử:………………………Ngày thử….…………………………….
Sản phẩm: Nước uống lên men từ whey và sữa đậu nành
STT Mã số mẫu Chỉ tiêu Điểm
1
2
3
4
Trạng thái Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Màu sắc Mùi Vị Trạng thái Màu sắc Mùi Vị
Anh (chị) hãy GHI MÃ SỐ MẪU và CHO ĐIỂM các tính chất cảm quan
24
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Bảng phụ lục 10.3 Điểm giá trị cảm quan của công thức phối trộn whey và sữa đậu nành theo các tỷ lệ khác nhau
Số người Công thức Màu sắc Mùi Cấu trúc Vị thử
7 7.5 9 7 1
5.5 6.5 7.5 8 2
6.5 5.5 8.5 8 25:75 3
5 8 8.5 5 4
3 6 8 7.5 5
6.5 8.5 9 8 1
8 8 9.5 6.5 2
9 7.5 9 9 50:50 3
8 3 7.5 4 4
7 7 8 6 5
8.5 8.5 9 9.5 1
10 8 9.5 7 2
9 7.5 7 9 75:25 3
8.5 8.5 8.5 8 4
9 8 9.5 8.5 5
6.5 4 7 6.5 1
4 5.5 6.5 4 2
2 5 5 4.5 100 3
5.5 6 8 8 4
6 5.5 5.5 3 5
25
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Xử lý số liệu:
Summary Statistics for MAU SAC
Count Range
5 Averag e 6.4 Coeff. of Standard deviation variation 1.19373 18.6521% Minimu m 5.0 Maximu m 8.0 Stnd. skewness 3.0 0.187826
5 8.3 0.570088 6.86853% 7.5 9.0 1.5
5 8.6 0.821584 9.5533% 7.5 9.5 2.0 - 0.369527 - 0.473251
5 1.03682 11.9175% 8.7 7.0 9.5 2.5 -1.32068
CONG THUC 100W 25W:75 S 50W:50 S 75W:25 S Total 20 1.28759 16.0949% 8.0 5.0 9.5 4.5 -1.68804
CONG THUC 100W 25W:75S 50W:50S 75W:25S Total Stnd. Kurtosis -0.50996 -0.081024 -0.770117 0.881273 0.287006
The StatAdvisor
This table shows various statistics for MAU SAC for each of the 4 levels of CONG THUC. The one-way analysis of variance is primarily intended to compare the means of the different levels, listed here under the Average column. Select Means Plot from the list of Graphical Options to display the means graphically.
ANOVA Table for MAU SAC by CONG THUC
Df Mean F-Ratio P-Value Source
Sum of Squares 17.5 Square 3 5.83333 6.67 0.0040
14.0 16 0.875
Between groups Within groups Total (Corr.) 31.5 19
26
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
The StatAdvisor
The ANOVA table decomposes the variance of MAU SAC into two components: a between-group component and a within-group component. The F-ratio, which in this case equals 6.66667, is a ratio of the between-group estimate to the within-group estimate. Since the P-value of the F-test is less than 0.05, there is a statistically significant difference between the mean MAU SAC from one level of CONG THUC to another at the 95.0% confidence level. To determine which means are significantly different from which others, select Multiple Range Tests from the list of Tabular Options.
Multiple Range Tests for MAU SAC by CONG THUC
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
CONG THUC 100W 25W:75S 50W:50S 75W:25S 5 5 5 5 6.4 X X 8.3 X 8.6 X 8.7
Contrast 100W - 25W:75S 100W - 50W:50S 100W - 75W:25S 25W:75S - 50W:50S 25W:75S - 75W:25S 50W:50S - 75W:25S Sig. * * * Difference +/- Limits -1.9 -2.2 -2.3 -0.3 -0.4 -0.1 1.25416 1.25416 1.25416 1.25416 1.25416 1.25416
* denotes a statistically significant difference.
The StatAdvisor
This table applies a multiple comparison procedure to determine which means are significantly different from which others. The bottom half of the output shows the estimated difference between each pair of means. An asterisk has been placed next to 3 pairs, indicating that these pairs show statistically significant differences at the 95.0% confidence level. At the top of the page, 2 homogenous groups are identified using columns of X's. Within each column, the levels containing X's form a group of means within which there are no statistically significant differences. The method
27
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
currently being used to discriminate among the means is Fisher's least significant difference (LSD) procedure. With this method, there is a 5.0% risk of calling each pair of means significantly different when the actual difference equals 0.
Summary Statistics for MUI
Minimum Maximum Range Stnd. Coeff. of variation
CONG THUC 100W 5 25W:75S 5 50W:50S 5 Count Average Standard deviation 2.01866 38.8204% 3.0 1.24499 17.5351% 5.0 1.92354 28.7095% 4.0 5.2 7.1 6.7 8.0 8.0 9.0 5.0 3.0 5.0
75W:25S 5 8.4 0.961769 11.4496% 7.0 9.5 2.5
Total 20 6.85 1.87855 27.4241% 3.0 9.5 skewness 0.52851 -1.5256 - 0.303025 - 0.538711 -1.16781 6.5
CONG THUC 100W 25W:75S 50W:50S 75W:25S Total Stnd. Kurtosis -0.557123 1.28476 -0.141282 -0.0100022 -0.568316
The StatAdvisor
This table shows various statistics for MUI for each of the 4 levels of CONG THUC. The one-way analysis of variance is primarily intended to compare the means of the different levels, listed here under the Average column. Select Means Plot from the list of Graphical Options to display the means graphically.
ANOVA Table for MUI by CONG THUC
Source Df Mean F-Ratio P-Value
Sum of Squares 26.05 Square 3 8.68333 3.39 0.0440
41.0 16 2.5625 Between groups Within groups
28
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Total (Corr.) 67.05 19
The StatAdvisor
The ANOVA table decomposes the variance of MUI into two components: a between-group component and a within-group component. The F-ratio, which in this case equals 3.38862, is a ratio of the between-group estimate to the within-group estimate. Since the P-value of the F-test is less than 0.05, there is a statistically significant difference between the mean MUI from one level of CONG THUC to another at the 95.0% confidence level. To determine which means are significantly different from which others, select Multiple Range Tests from the list of Tabular Options.
Multiple Range Tests for MUI by CONG THUC
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
CONG THUC 100W 50W:50S 25W:75S 75W:25S 5 5 5 5 5.2 X 6.7 XX 7.1 XX X 8.4
Contrast
Sig. Differen ce -1.9 +/- Limits 2.14625
-1.5 2.14625
* -3.2 2.14625
0.4 2.14625
-1.3 2.14625
-1.7 2.14625
100W - 25W:75S 100W - 50W:50S 100W - 75W:25S 25W:75S - 50W:50S 25W:75S - 75W:25S 50W:50S - 75W:25S
* denotes a statistically significant difference.
29
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
The StatAdvisor
This table applies a multiple comparison procedure to determine which means are significantly different from which others. The bottom half of the output shows the estimated difference between each pair of means. An asterisk has been placed next to 1 pair, indicating that this pair shows a statistically significant difference at the 95.0% confidence level. At the top of the page, 2 homogenous groups are identified using columns of X's. Within each column, the levels containing X's form a group of means within which there are no statistically significant differences. The method currently being used to discriminate among the means is Fisher's least significant difference (LSD) procedure. With this method, there is a 5.0% risk of calling each pair of means significantly different when the actual difference equals 0.
Summary Statistics for VI
Minimum Maximum Range Stnd. Coeff. of variation
CONG THUC 5 100W 25W:75S 5 50W:50S 5 75W:25S 5 20 Total Count Average Standard deviation 1.82346 37.9887% 2.0 1.55724 28.8378% 3.0 0.974679 12.6582% 6.5 0.612372 6.80414% 8.5 2.13045 31.6795% 2.0 4.8 5.4 7.7 9.0 6.725 6.5 7.0 9.0 10.0 10.0 4.5 4.0 2.5 1.5 8.0 skewness -0.971139 -0.85212 0.073941 1.24226 -1.11313
CONG THUC 100W 25W:75S 50W:50S 75W:25S Total Stnd. Kurtosis 0.092118 0.34782 -0.372987 0.912871 -0.092819
The StatAdvisor
This table shows various statistics for VI for each of the 4 levels of CONG THUC. The one-way analysis of variance is primarily intended to compare the means of the different levels, listed here under the Average column. Select Means Plot from the list of Graphical Options to display the means graphically.
ANOVA Table for VI by CONG THUC
30
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Source Df Mean F-Ratio P-Value
Sum of Squares 57.9375 Square 3 19.3125 10.92 0.0004
28.3 16 1.76875
Between groups Within groups Total (Corr.) 86.2375 19
The StatAdvisor
The ANOVA table decomposes the variance of VI into two components: a between- group component and a within-group component. The F-ratio, which in this case equals 10.9187, is a ratio of the between-group estimate to the within-group estimate. Since the P-value of the F-test is less than 0.05, there is a statistically significant difference between the mean VI from one level of CONG THUC to another at the 95.0% confidence level. To determine which means are significantly different from which others, select Multiple Range Tests from the list of Tabular Options.
Multiple Range Tests for VI by CONG THUC
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
5 5 5 5 4.8 X 5.4 X X 7.7 X 9.0 CONG THUC 100W 25W:75S 50W:50S 75W:25S
Contrast
Sig. Differen ce -0.6 +/- Limits 1.78312
* -2.9 1.78312
* -4.2 1.78312
* -2.3 1.78312 100W - 25W:75S 100W - 50W:50S 100W - 75W:25S 25W:75S - 50W:50S
31
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
* -3.6 1.78312
-1.3 1.78312 25W:75S - 75W:25S 50W:50S - 75W:25S
* denotes a statistically significant difference.
The StatAdvisor
This table applies a multiple comparison procedure to determine which means are significantly different from which others. The bottom half of the output shows the estimated difference between each pair of means. An asterisk has been placed next to 4 pairs, indicating that these pairs show statistically significant differences at the 95.0% confidence level. At the top of the page, 2 homogenous groups are identified using columns of X's. Within each column, the levels containing X's form a group of means within which there are no statistically significant differences. The method currently being used to discriminate among the means is Fisher's least significant difference (LSD) procedure. With this method, there is a 5.0% risk of calling each pair of means significantly different when the actual difference equals 0.
Minimum Maximum Range Stnd. Coeff. of variation
e 5.2 6.7 6.8 8.1 6.7 6.0 8.0 8.5 8.5 8.5 skewness -1.02066 0.214994 -1.71833 -0.46761 -1.43008 2.0 2.5 5.5 1.0 5.5
Summary Statistics for CAU TRUC Standard Count Averag CONG deviation THUC 0.758288 14.5825% 4.0 100W 5 5.5 1.03682 25W:75S 5 15.475% 32.3028% 3.0 2.19659 50W:50S 5 5.16457% 7.5 0.41833 75W:25S 5 23.6487% 3.0 1.58446 20 Total
CONG THUC 100W 25W:75S 50W:50S 75W:25S Total Stnd. Kurtosis 0.664377 -0.896085 1.72004 -0.27945 -0.0943795
The StatAdvisor
This table shows various statistics for CAU TRUC for each of the 4 levels of CONG THUC. The one-way analysis of variance is primarily intended to compare the means
32
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
of the different levels, listed here under the Average column. Select Means Plot from the list of Graphical Options to display the means graphically.
WARNING: There is more than a 3 to 1 difference between the smallest standard deviation and the largest. This may cause problems since the analysis of variance assumes that the standard deviations at all levels are equal. Select Variance Check from the list of Tabular Options to run a formal statistical test for differences among the sigmas. You may want to consider transforming the values of CAU TRUC to remove any dependence of the standard deviation on the mean.
ANOVA Table for CAU TRUC by CONG THUC
Source Df Mean Square F-Ratio P-Value
Sum of Squares 21.1 26.6 47.7 Between groups Within groups Total (Corr.) 3 7.03333 16 1.6625 19 4.23 0.0221
The StatAdvisor
The ANOVA table decomposes the variance of CAU TRUC into two components: a between-group component and a within-group component. The F-ratio, which in this case equals 4.23058, is a ratio of the between-group estimate to the within-group estimate. Since the P-value of the F-test is less than 0.05, there is a statistically significant difference between the mean CAU TRUC from one level of CONG THUC to another at the 95.0% confidence level. To determine which means are significantly different from which others, select Multiple Range Tests from the list of Tabular Options.
Multiple Range Tests for CAU TRUC by CONG THUC
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
5 5 5 5
CONG THUC 100W 25W:75S 50W:50S 75W:25S
5.2 X 6.7 XX 6.8 XX X 8.1 Sig. Differen ce +/- Limits Contrast
33
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
-1.5 1.72873
-1.6 1.72873
* -2.9 1.72873
-0.1 1.72873
-1.4 1.72873
-1.3 1.72873 100W - 25W:75S 100W - 50W:50S 100W - 75W:25S 25W:75S - 50W:50S 25W:75S - 75W:25S 50W:50S - 75W:25S
* denotes a statistically significant difference.
The StatAdvisor
This table applies a multiple comparison procedure to determine which means are significantly different from which others. The bottom half of the output shows the estimated difference between each pair of means. An asterisk has been placed next to 1 pair, indicating that this pair shows a statistically significant difference at the 95.0% confidence level. At the top of the page, 2 homogenous groups are identified using columns of X's. Within each column, the levels containing X's form a group of means within which there are no statistically significant differences. The method currently being used to discriminate among the means is Fisher's least significant difference (LSD) procedure. With this method, there is a 5.0% risk of calling each pair of means significantly different when the actual difference equals 0.
Bảng phụ lục 10.4 Tổng hợp kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ phối chế whey và sữa đậu nành đến giá trị cảm quan của sản phẩm
34
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
Công thức Màu sắc Mùi Vị Cấu trúc
8,3b ± 0,57 7,1ab ± 1,24 5,4a ± 1,56 6,7ab ± 1,04 25:75
8,6b ± 0,82 6,7ab ± 1,92 7,7b ± 0,97 6,8ab ± 2,20 50:50
8,7b ± 1,04 8,4b ± 0,96 9,0b ± 0,61 8,1b ± 0,41 75:25
6,4a ± 1,19 5,2a ± 2,02 4,8a ± 1,82 5,2a ± 0,76 100
8,0 6,85 6,73 6,7 Mean
0,0040 0,0440 0,0004 0,0221 P - Value
35
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
36
ĐATN: NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG TỪ WHEY VÀ SỮA ĐẬU NÀNH
37