BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THỬ NGHIỆM CHẾ PHẨM DIỆT SÂU TƠ PLUTELLA
XYLOSTELLA TỪ DỊCH NUÔI CẤY VI KHUẨN
SERRATIA MARCESCENS SH4
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN HOÀI HƯƠNG
Sinh viên thực hiện
: TRƯƠNG HOÀI NGUYÊN
MSSV: 1311100520 Lớp: 13DSH03
TP. Hồ Chí Minh, 2017
Ngành học: Công Nghệ Sinh Học
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THỬ NGHIỆM CHẾ PHẨM DIỆT SÂU TƠ PLUTELLA
XYLOSTELLA TỪ DỊCH NUÔI CẤY VI KHUẨN
SERRATIA MARCESCENS SH4
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN HOÀI HƯƠNG
Sinh viên thực hiện
: TRƯƠNG HOÀI NGUYÊN
MSSV: 1311100520 Lớp: 13DSH03
TP. Hồ Chí Minh, 2017
Ngành học: Công Nghệ Sinh Học
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Đồ án tốt nghiệp là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Hoài Hương ( Giảng viên Khoa Công nghệ sinh học – Thực
phẩm – Môi trường, trường Đại học Công nghệ TP.HCM).
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về khóa luận tốt nghiệp của
mình.
TP.HCM, ngày 27 tháng 07 năm 2017
Sinh viên thực hiện
TRƯƠNG HOÀI NGUYÊN
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ba mẹ, người đã nuôi nấng dạy dỗ
con trong 23 năm qua, người đã cùng con trải qua biết bao nhiêu khó khăn trong cuộc
sống và luôn qua tâm con, chăm sóc cho con. Người luôn bên con những lúc khó khăn
nhất. Em cũng xin cảm ơn anh chị trong gia đình đã định hướng và ủng hộ em trên con
đường học tập.
Em xin cảm ơn quý thầy cô khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường
đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm đại học.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Hoài
Hương, người luôn nhiệt tình với học trò, luôn định hướng và cung cấp những kiến thức
bổ ích cho chúng em, người trực tiếp hướng dẫn em xuyên suốt quá trình thực hiện tốt
khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hai người đã cho em lời khuyên trong
quá trình nuôi sâu tơ thí nghiệm và cung cấp cho em giống nấm thí nghiệm.
Em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Trung Dũng, cô Nguyễn Trần Thái Khanh,
anh Trần Thiện Đức đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện đồ án tại phòng thí
nghiệm.
Đồng thời, xin cảm ơn đến bạn Đỗ Thị Cẩm Lụa, Cao Thị Thanh Thúy đã hổ trợ
mình thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp, cảm ơn tất cả các bạn cùng thực hiện đồ án
trong thời gian mình thực hiện đồ án ở phòng thí nghiệm đã giúp đỡ mình trong suốt
quá trình làm thí nghiệm. Cảm ơn em Hồ Trung Lộc lớp 14DSH, em Trần Nguyễn Tuấn
Minh 14DSH, em Bùi Nhật Minh 14DSH đã phụ giúp anh trong quá trình thực hiện đồ
án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn !
TP.HCM, ngày 27 tháng 07 năm 2017
TRƯƠNG HOÀI NGUYÊN
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... 4
DANH MỤC HÌNH ẢNH .......................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 6
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 9
1.1 Giới thiệu về thuốc trừ sâu sinh học ................................................................. 9
1.1.1 Khái niệm thuốc trừ sâu sinh học .............................................................. 9
1.1.2 Những sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học trên thị trường hiện nay ............ 9
1.1.3 Những ưu điểm và hạn chế của thuốc trừ sâu sinh học ........................... 10
1.1.4 Giới thiệu về thuốc trừ sâu sinh học Abamectin ...................................... 10
1.1.4.1 Ưu điểm ............................................................................................. 11
1.1.4.2 Nhược điểm ....................................................................................... 11
1.1.4.3 Cơ chế tác động ................................................................................ 12
1.2 Giới thiệu vi khuẩn Serratia marcescens ........................................................ 12
1.2.1 Lịch sử phát hiện ...................................................................................... 12
1.2.2 Phân loại .................................................................................................. 13
1.2.3 Đặc điểm của Serratia marcescens .......................................................... 13
1.2.4 Đặc điểm sinh lí ....................................................................................... 14
1.1.3.1 Đặc điểm sinh hóa ............................................................................. 15
1.1.3.2 Đặc điểm phân bố ............................................................................. 16
1.2 Giới thiệu về Prodigiosin ................................................................................ 17
1.3.1 Khái niệm về prodigiosin ......................................................................... 17
1.3.2 Cấu trúc và đặc điểm của prodigiosin ..................................................... 17
1.3.3 Hoạt tính sinh học của prodigiosin .......................................................... 20
1.3 Cơ chế sinh tổng hợp prodigiosin của Serratia marcescens ........................... 20
1.4 Enzyme ............................................................................................................ 25
1.5 Yếu tố độc lực của Serratia marcescens ......................................................... 25
1.6 Một số nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 26
1.6.1 Tình hình nghiên cứu Serratia marcescens .............................................. 26
1
Đồ án tốt nghiệp
1.6.2 Tình hình nghiên cứu Prodigiosin ........................................................... 27
1.6.3 Tình hình nghiên cứu nấm gây bệnh ........................................................ 27
1.6.3.1 Nấm Fusarium solani sp ................................................................... 27
1.6.3.2 Nấm Paecilomyces sp ........................................................................ 28
1.6.3.3 Nấm Trichoderma ............................................................................. 28
1.6.3.4 Nấm Aspergillus flavus ..................................................................... 29
1.7 Khái quát về sâu tơ Plutella xylostella ............................................................ 29
1.7.1 Đặc điểm hình thái, sinh học ................................................................... 29
1.7.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại ........................................................ 30
1.7.3 Biện pháp phòng trừ ................................................................................. 30
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 32
2.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 32
2.1.1 Thời gian .................................................................................................. 32
2.1.2 Địa điểm ................................................................................................... 32
2.2 Vật liệu, hóa chất, thiết bị ............................................................................... 32
2.2.1 Nguồn vi khuẩn Serratia mascescens ....................................................... 32
2.2.2 Nguồn nấm ............................................................................................... 32
2.2.3 Nguồn ấu trùng Artemia nauplii .............................................................. 32
2.2.4 Nguồn cải ngọt Brassica integrifolia. ...................................................... 32
2.2.5 Nguồn cá bảy màu Poecilia reticulate ..................................................... 32
2.2.6 Môi trường nuôi cấy và hóa chất ............................................................. 32
2.2.7 Dụng cụ, thiết bị ....................................................................................... 33
2.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 34
2.4 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 34
2.5 Phương pháp thí nghiệm ................................................................................. 34
2.5.1 Phương pháp luận .................................................................................... 34
2.5.2 Bố trí thí nghiệm....................................................................................... 35
2.6 Phương pháp nghiên cứu – bố trí thí nghiệm .................................................. 36
2.6.1 Phương pháp nuôi sâu trong phòng thí nghiệm ...................................... 36
2.6.2 Phương pháp diệt tế bào vi khuẩn Serratia marcescens ......................... 37
2.6.3 Phương pháp khảo sát hoạt tính sinh học ................................................ 37
2.6.3.1 Phương pháp định tính enzyme ............................................................. 37
2
Đồ án tốt nghiệp
2.6.3.2 Phương pháp khảo sát khả năng kháng nấm ........................................ 42
2.6.3.3 Khảo sát hiệu lực diệt sâu bằng phương pháp quét lá ......................... 44
2.6.3.4 Khảo sát độc tính của chế phẩm tác động lên ấu trùng Artemia nauplii ........................................................................................................................... 45
2.6.3.5 Khảo sát độc tính của chế phẩm tác động lên cải ngọt Brassica integrifolia ......................................................................................................... 47
2.6.3.6 Khảo sát độc tính của chế phẩm tác động lên cá bảy màu ................... 48
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................... 51
3.1 Khả năng tiết enzyme ngoại bào ..................................................................... 51
3.2 Hoạt tính kháng nấm ....................................................................................... 52
3.3 Hiệu lực diệt sâu từ chế phẩm ......................................................................... 55
3.4 Khảo sát độc tính của chế phẩm tác động lên ấu trùng Artemia nauplii ........ 57
3.5 Khảo sát tác động của chế phẩm lên cải ngọt Brassica integrifolia ............... 58
3.6 Khảo sát tác động của chế phẩm lên cá bảy màu Poecilia reticulata ............. 61
1.Kết luận .............................................................................................................. 65
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 67
PHỤ LỤC A. THÀNH PHẦN CÁC MÔI TRƯỜNG .............................................. 71
PHỤ LỤC B: HÌNH ẢNH ........................................................................................ 74
PHỤ LỤC C: BIỂU ĐỒ ............................................................................................ 86
PHỤ LỤC D: SỐ LIỆU THỐNG KÊ ....................................................................... 89
3
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Artemia nauplii : A.nauplii
Brassica integrifolia : B. integrifolia
Serratia mascescens : S.mascescens
Plutella xylostella : P.xylostella
Pepton glycerol : PG
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam.
BNNVPTNT : Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Vi khuẩn Serratia marcescens quan sát được dưới kính hiển vi (Gillen và Gibbs, 2011) .............................................................................................................. 14 Hình 1.2 Hình dáng và màu sắc khuẩn lạc của vi khuẩn Serratia marcescens ........ 14 Hình 1.3 Cấu trúc của prodigiosin (Krishna, 2008) ................................................. 18 Hình 1.4 Các chất đại diện prodigiosin (Furstner, 2003) ......................................... 18 Hình 1.5 So sánh các cụm sinh tổng hợp prodigiosin (cụm pig) từ Serratia ATCC 39.006, Sma 274 và cụm sinh tổng hợp undecylprodigiosin (cụm màu đỏ) từ Streptomyces coelicolor A3 (2) (Cerdenor và cộng sự, 2001) .................................. 21 Hình 1.6 Con đường được đề xuất cho quá trình sinh tổng hợp prodigiosin. ......... 24 Hình 1.7 Vòng đời của sâu tơ Plutella xylostella ..................................................... 30 Hình 2.1 Quy trình khảo sát hoạt tính sinh học, khả năng diệt sâu và độc tính của chế phẩm. ......................................................................................................................... 36 Hình 2.2 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức trên đĩa thạch môi trường Casein ......... 38 Hình 2.3 Cách bố trí nghiệm thức trên đĩa thạch môi trường Lipit ......................... 40 Hình 2.2 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức trên đĩa thạch môi trường Chitin ......... 41 Hình 2.3 Bố trí các nghiệm thức kháng nấm trên đĩa thạch PDA ............................ 43 Hình 2.6 Bố trí thử nghiệm chế diệt sâu tơ P. xylostella phẩm bằng phương pháp quét lá (Maureen và cộng sự, 2012). ................................................................................. 45 Hình 3.1 Hiệu lực diệt sâu tơ P.xylostella của chế phẩm từ dịch nuôi cấy vi khuẩn S.mascescens SH4 theo thời gian (Abbott 1925). ..................................................... 56 Hình 3.2 Tỉ lệ chết của ấu trùng Artemia nauplli theo Log nồng độ prodigiosin (mg/ml). ..................................................................................................................... 58 Hình 3.3. Tỉ lệ nảy mầm của cải ngọt B. integrifolia sau khi ngâm chế phẩm ........ 59 Hình 3.4. Tỉ lệ nảy chết của cải ngọt B. integrifolia sau khi phun chế phẩm .......... 60 Hình 3.5 Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc trừ sâu từ dịch nuôi cấy vi khuẩn Serrastia marcescens SH4 ........................................................................................................ 63
5
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Một số đặc điểm sinh hóa của Serratia marcescens ................................. 15 Bảng 1.2 Xác định cấu trúc của một số chất đại diện prodigiosin (Williams, 1973) ................................................................................................................................... 19 Bảng 3.1 các enzyme ngoại bào trong canh trường lên men sau xử lí acid. ............ 52 Bảng 3.2 Tỉ lệ ức chế nấm Aspergillus flavus CDP1 ............................................... 52 Bảng 3.3 Tỉ lệ ức chế nấm Fusarium sp. .................................................................. 53 Bảng 3.4 Tỉ lệ ức chế nấm Trichoderma sp.............................................................. 54 Bảng 3.5 Tỉ lệ ức chế nấm Paecilomyces sp. ........................................................... 54 Bảng 3.5 Tỉ lệ chết của sâu tơ tuổi 3. ....................................................................... 56 Bảng 3.6 Độc tính của chế phẩm đối với cây cải ngọt sau 9 ngày thử nghiệm. ....... 61 Bảng 3.7 Tỉ lệ chết của cá sau 5 ngày thử nghiệm. .................................................. 62
6
Đồ án tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo thống kê của tổ chức Lương – Nông thế giới cho thấy: các loài cây trồng
hiện nay phải chống đỡ với 100.000 loài sâu hại khác nhau, 10.000 loài nấm, 200 loài
vi khuẩn, 600 loài tuyến trùng và 600 loài virus gây bệnh. Đây quả là một lực lượng
hùng hậu tấn công cây trồng, gây tổn thất lớn cho mùa màng. Để giải quyết vấn đề
trên, con người đã tích cực tìm kiếm các biện pháp phòng chống các tác nhân gây hại.
Từ đó đã ra đời nền công nghiệp thuốc trừ sâu hóa học, diệt các mầm bệnh cho cây
trồng. Tuy nhiên, người nông dân đã dùng thuốc hóa học với liều lượng quá mức cho
phép, vô tình tạo cho côn trùng khả năng kháng thuốc, làm cho tình hình sâu hại trở
nên nghiêm trọng hơn, diễn biến phức tạp hơn. Trong đó, sâu tơ Plutella xylostella là
loài sâu đa thực và gây hại nặng đến màu màng, chúng gây hại trên hầu hết các loại
rau cải, đặc biệt có nhiều trên cây cải ngọt . Chúng có khả năng kháng thuốc hóa học
nếu người dùng lạm dụng quá nhiều thuốc trừ sâu hóa học không đúng cách. Vì vậy,
xu hướng sử dụng các biện pháp phòng trừ sinh học đã và đang trở nên rất hữu ích vì
tiết kiệm chi phí, có tác dụng phòng trừ lâu dài, an toàn cho sức khỏe con người, đồng
thời không gây ô nhiễm môi trường.
Những năm gần đây, việc trích ly được hợp chất prodigiosin từ vi khuẩn
Serratia marcescens có khả năng diệt sâu đã mở ra một triển vọng mới trong việc tạo
chế phẩm trừ sâu sinh học là hợp chất thứ cấp của vi sinh vật. Tuy nhiên, tại Việt
Nam hiện nay chỉ có một vài đề tài nghiên cứu về hợp chất thứ cấp này mà chưa có
nghiên cứu nào về ứng dụng tạo phẩm diệt sâu từ hợp chất prodigiosin hoặc đã nghiên
cứu nhưng vẫn chưa hoàn thiện được sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học. Dựa trên cơ
sở đó mà người thực hiện đề tài đã chọn hướng cho Đồ ÁN tốt nghiệp là: “Thử
nghiệm chế phẩm diệt sâu tơ Plutella xylostella từ dịch nuôi cấy vi khuẩn Serratia
marcescens SH4”
2. Mục đích nghiên cứu
7
Đồ án tốt nghiệp
Sản xuất chế phẩm sinh học diệt sâu chứa prodigiosin từ dịch nuôi cấy vi khuẩn
Serratia marcescens SH4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sản xuất chế phẩm diệt sâu từ dịch nuôi cấy Serratia marcescens SH4
Thử nghiệm tính an toàn sinh học của chế phẩm lên cây cải ngọt để đánh giá an toàn
sinh học của chế phẩm.
Thử nghiệm độc tính của chế phẩm lên ấu trùng Artemia nauplii và thủy sinh đại diện
là cá bảy màu
4. Kết quả cần đạt được
Khảo sát được ảnh hưởng của việc xử lý acid lên enzyme ngoại bào của vi
khuẩn S.marcesscens trong dịch nuôi cấy.
Khảo sát được hoạt tính của dịch nuôi cấy sau xử lý: kháng nấm, kháng sâu
tơ.
Khảo sát được độc học của vi khuẩn tác động lên ấu trùng A.nauplii.
Khẳng định tính an toàn của chế phẩm trong việc ứng dụng chế phẩm ngoài
thực tế.
8
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu về thuốc trừ sâu sinh học
1.1.1 Khái niệm thuốc trừ sâu sinh học
Thuốc trừ sâu sinh học bao gồm các loại chế phẩm có nguồn gốc sinh học.
Thành phần giết sâu có trong thuốc sinh học có thể là các vi sinh vật (nấm, vi khuẩn,
virus) và các hợp chất thứ cấp do vi sinh vật tiết ra ( thường là các chất kháng sinh),
các chất có trong cây cỏ (chất độc hoặc dầu thực vật).
1.1.2 Những sản phẩm thuốc trừ sâu sinh học trên thị trường hiện nay
1. NPV là chế phẩm trừ sâu hoạt lực cao, gồm 2 loại V- Ha và V- S1. Thuốc
chuyên dùng để diệt trừ sâu xanh, sâu khoang, sâu xanh đốm trắng, sâu tơ trên
các loại cây rau màu, cây công nghiệp, cây ăn quả với hiệu quả rất cao. NPV
có nồng độ đặc hơn so với các loại thuốc khác, sử dụng tương đối dễ dàng: chỉ
cần hoà thuốc vào bình và phun bình thường với liều lượng 1,0- 1,2 kg/ha.
2. Chế phẩm Bt: Gồm 2 loại: dạng sữa 4.000 IU/ml và dạng bột Biotox 16.000
IU/mg chuyên dùng trừ sâu tơ, sâu xanh hại rau, sâu kéo ra lá, các loại sâu
thuộc họ Leptidopera.
3. Chế phẩm M&B có 2 loại: Metarhizium và Beauveria. Metarhizium
anisopliae 1,6- 2,5 x 109Bt/gr bọ hại dừa. Thử nghiệm tại Đà Nẵng, Phú Yên
đạt hiệu quả tới 86,5%. Dạng nấm xanh được dùng để trừ rầy, bọ xít trên lúa
và cây ăn quả đạt 70- 90%, dạng nấm trắng đạt 50- 85%. Chế phẩm Beauveria
chuyên dùng để trị sâu róm thông và sâu đo nâu hại bồ đề với hiệu quả tiêu
diệt sâu tới gần 87%. TS. Nguyễn Văn Vấn cho biết: “Loại thuốc này có thể
sử dụng để tiêu diệt sâu róm hại thông đang xảy ra tại Nghệ An hiện nay”.
4. Chế phẩm tuyến trùng EPN Biostar 15- 20 x 106 IJs trừ sâu xám hại thuốc lá,
đặc biệt là mía đạt hiệu quả khá cao. Hiện những sản phẩm đầu tiên đã được
đưa vào ứng dụng để diệt trừ sâu xám hại thuốc lá tại Ba Vì (Hà Tây), bọ hung
hại mía tại Thạch Thành (Thanh Hoá).
9
Đồ án tốt nghiệp
5. Chế phẩm hoá sinh Momosertatin (MM) 2IU/lít trừ các loại sâu hại rau màu
đạt 45- 50%.
6. Chế phẩm Ditacin 8% và Ketomium 1,5 x 106 Cfu/g, trừ bệnh hại trên cây ăn
quả, cây lâu năm. (Nguyễn Văn Tấn, 2004)
1.1.3 Những ưu điểm và hạn chế của thuốc trừ sâu sinh học
Ưu điểm
Không độc với người và các sinh vật có ích nên có thể bảo vệ được sự cân
bằng sinh học trong tự nhiên (cân bằng giữa thiên địch và sâu hại), ít gây tình
trạng bùng phát dịch côn trùng.
Thời gian phân hủy trong tự nhiên nhanh chóng, ít để lại dư lượng độc trên
nông sản và có thời gian cách ly ngắn nên rất thích hợp sử dụng cho các nông
sản yêu cầu có độ sạch cao như các loại rau, chè…
Ngoài ra, các nguyên liệu để làm thuốc trừ sâu sinh học thường có sẵn và rất
phổ biến ở mọi nơi, mọi lúc như ớt, tỏi, hành, rừng... Chi phí sản xuất khi tự
làm thuốc trừ sâu sinh học thấp hơn so với thuốc trừ sâu hóa học, do vậy sẽ
tiết kiệm hơn cho người dân mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
Hạn chế
Các thuốc vi sinh thường thể hiện hiệu quả diệt sâu tương đối chậm hơn so với
thuốc hóa học.
Sự bảo quản và khả năng hỗn hợp của các thuốc sinh học thường yêu cầu điều
kiện cũng chặt chẽ hơn.
1.1.4 Giới thiệu về thuốc trừ sâu sinh học Abamectin
Abamectin là thuốc trừ sâu sinh học thế hệ mới, là hỗn hợp của Avermectin
B1a (80%) và Avermectin B1b (20%) được phân lập từ quá trình lên men của vi
khuẩn Streptomycin avermitilis được sử dụng phổ biến để phòng trừ sâu hại trên nhiều
loại cây trồng đặc biệt là rau, hoa, chè, lúa.
Hoạt chất Abamectin được 97 công ty đăng ký với 534 loại thuốc thương
phẩm, gồm 294 thuốc thương phẩm đơn chất Abamectin (Abatin 1.8 EC; Alfatin 1.8
EC; Binhtox 1.8 EC; Reasgant 1.8EC; Tervigo 020SC…) và 240 thuốc thương phẩm
10
Đồ án tốt nghiệp
dạng hỗn hợp với các hoạt chất khác như Emamectin benzoate (Sieufatoc 36EC),
Azadirachtin (Goldmectin 36EC), Alpha – cypermethrin (Shepatin 18EC),
Acetamiprid (Acelant 4EC) dầu khoáng (Đầu trâu Bihopper
24.5EC), Bacillus thuringiensis var.kurstaki (Kuraba WP …)
1.1.4.1 Ưu điểm
- Hoạt chất Abamectin có hiệu lực diệt sâu nhanh, mạnh, kéo dài và ít chịu tác
động của điều kiện thời tiết.
- Thuốc ít hình thành tính kháng của dịch hại, ít gây độc cho người sử dụng.
- Phổ tác động rộng, trừ được nhiều loài sâu miệng nhai, miệng chích hút thuộc
bộ cánh vảy, bộ hai cánh, bộ cánh đều như ruồi đục lá, sâu tơ, sâu xanh, bọ trĩ,
nhện ở liều lượng 5,4 -25gai/ha trên nhiều loại cây trồng như rau họ thập tự,
họ cà, cây ăn quả (cam, quýt, chè…), lúa.
1.1.4.2 Nhược điểm
- Các loại thuốc hoạt chất Abamectin thuộc nhóm độc II, LD50 qua miệng 300
mg/kg, LD50 qua da > 1800 mg/kg, dễ kích thích da và mắt. Thời gian cách
ly ngắn nhất là 3 ngày, phổ biến là 7 ngày.
- Hoạt chất Abamectin có chỉ số tác động môi trường (EIQ 36,68) cao hơn so
với nhiều hoạt chất khác, kể cả một số thuốc thuộc nhóm lân hữu cơ như
Acephate (EIQ 24,88), Chlopyriphos( EIQ 26,85).
- Thuốc thuộc nhóm độc II, thời gian cách ly tương đối dài (7 ngày), mức độ
ảnh hưởng của thuốc đối với người phun thuốc, người tiêu dùng không lớn
nhưng độc đối với cá và ong.
Vì vậy, mặc dù đã được đăng ký phòng trừ sâu hại trên cây rau nhưng Abamectin
không có trong Danh mục các hoạt chất thuốc BVTV khuyến cáo lựa chọn để sử
dụng trên rau an toàn khi cần thiết (Ban hành kèm theo văn bản số 580/BVTV-
QLT ngày 17/4/2014 của Cục Bảo vệ thực vật).
11
Đồ án tốt nghiệp
1.1.4.3 Cơ chế tác động
Thuốc ngăn chặn chất truyền luồng thần kinh gamma aminobutyric acid (GABA)
tại chỗ nối cơ thần kinh của côn trùng. Thuốc làm côn trùng ngừng ăn hoặc ngừng đẻ
trứng ngay, chúng có thể chết sau vài ngày.
1.2 Giới thiệu vi khuẩn Serratia marcescens
1.2.1 Lịch sử phát hiện
Lịch sử của sắc tố màu đỏ trên thực phẩm được nhìn thấy đầu tiên ở thế kỷ thứ
6 trước công nguyên, khi Pythagoras báo cáo về “máu” đôi khi xuất hiện trên bánh
mì. Sau đó, vào năm 332 trước công nguyên, những người lính trong quân đội
Macedonian của Alexander nhận thấy rằng bánh mì của họ đôi khi dường như có
“máu” trên đó. Và họ cho rằng hiện tượng kỳ lạ này chính là bằng chứng cho thấy
máu sẽ sớm chảy trong thành phố Tyre và Alexander sẽ giành chiến thắng.
Năm 1800, Christian phát hiện gần 100 tài liệu trong lịch sử nói đến sự xuất hiện kỳ
diệu của “máu” trên thực phẩm. Nhà sử học và vi sinh vật học Gaughran (1969), đã
phát hiện hơn 35 báo cáo lịch sử về “máu” từ bánh Thánh, trong đó, sự cố như vậy
được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 1169 tại Đan Mạch.
Trong bóng tối và sự ẩm ướt của nhà thờ thời Trung Cổ, miếng bánh Thánh được sử
dụng trong Thánh lễ thường xuyên bị nhiễm Serratia marcescens. Tuy nhiên, điều
này lại khiến nhiều người nghĩ rằng đó là máu của Chúa Christ và cho đó là một phép
lạ (Gillen và Gibbs, 2011).
Bizio, một dược sĩ ở Padua (Italya), là người đầu tiên phát hiện và đặt tên
Serratia marcescens cho nguyên nhân gây nên sự đổi màu kỳ lạ của bột ngô sang
màu đỏ máu. Năm 1817, Bizio đã làm ẩm một miếng bánh mì và polenta sau đó để ở
nơi khô ráo. Sau 24 giờ, cả bánh mì và polenta đều được bao phủ bởi một lớp vi sinh
vật màu đỏ. Năm 1819, Bizio đã đặt tên cho vi sinh vật màu đỏ này là Serratia, theo
tên nhà vật lý nổi tiếng người Italya đã phát minh ra tàu hơi nước là Serrati, tên loài
marcescens có nguồn gốc từ tiếng Latin, có nghĩa là phân hủy vì vi sinh vật này phân
hủy rất nhanh bánh mì và polenta.
12
Đồ án tốt nghiệp
Ban đầu Bizio mô tả Serratia marcescens như một loại nấm, do ông nhìn thấy những
đốm đỏ dưới kính hiển vi. Thời gian sau đó, vào những năm 1850, các nhà khoa học
đã phân loại lại Serratia marcescens là vi khuẩn.
1.2.2 Phân loại
Chi Serratia thuộc họ Enterobacteriaceae, là một nhóm vi khuẩn có liên quan
với nhau về hình thái và trình tự DNA. Trong đó, loài điển hình của chi Serratia là
Serratia marcescens.
Theo Bizio (1823), Serriatia marcescens được phân loại như sau:
Giới: Bacteria
Ngành: Proteobacteria
Lớp: Gramma proteobacteria
Bộ: Enterobacteriales
Họ: Enterobacteriaceae
Chi: Serratia
Loài: Serratia marcescens
1.2.3 Đặc điểm của Serratia marcescens
Serratia marcescens là trực khuẩn Gram âm, kỵ khí tùy nghi. Serratia
marcescens có hình que, đường kính khoảng 0,5 – 0,8 μm và chiều dài khoảng 0,9 –
2,0 μm. Serratia marcescens phát triển ở nhiều nhiệt độ khác nhau, từ 5 – 40oC và có
thể phát triển ở pH trong khoảng 5 – 9 (David, 2012).
13
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.1 Vi khuẩn Serratia marcescens quan sát được dưới kính hiển vi (Gillen và Gibbs, 2011)
1.2.4 Đặc điểm sinh lí Hình 1.2 Hình dáng và màu sắc khuẩn lạc của vi khuẩn Serratia marcescens
Khuẩn lạc của Serratia marcescens trên môi trường nutrient agar được mô tả
là khuẩn lạc tròn, lồi và các khuẩn lạc này có màu trắng, hồng hay đỏ, đó cũng chính
là sắc tố thường thấy trong các khuẩn lạc. Các sắc tố của Serratia marcescens thường
bị mất đi trên các khuẩn lạc cũ (David, 2012).
Vi khuẩn Serratia marcescens có thể bám dính với nhau trên môi trường thạch,
tạo thành nhóm ở nồng độ thấp (0,5 – 0,8 %); các cụm tế bào này có chiều dài từ 5 –
30 μl. Serratia marcescens cũng có thể tạo thành một màng sinh học.
14
Đồ án tốt nghiệp
1.1.3.1 Đặc điểm sinh hóa
Serratia marcescens có thể phát triển trong môi trường hiếu khí và kỵ khí. Chủ
yếu Serratia marcescens sử dụng quá trình lên men để lấy năng lượng và nhờ có các
enzyme như superoxide dismutase, calatas, peroxides,…bảo vệ chúng khỏi các phản
ứng oxy hóa. Serratia marcescens có thể phân biệt với các vi khuẩn khác trong họ
Enterobacteriaceae bởi ba điểm đặc biệt là enzyme DNAase, lipase và gelatinase (Giri
và cộng sự, 2004).
Ngoài ra, các đặc điểm khác để xác định Serratia marcescens là khả năng di
động và sinh một số enzyme ngoại bào như nuclease, protease và haemolysin (Hejazi
và Falkiner, 1997). Trong đó, thủy phân casein là một đặc điểm chung của Serratia
marcescens. Casein là một protein kết tủa trong sữa và là cơ sở cho sản xuất phomat
và một số chất dẻo. Serratia marcescens sử dụng enzyme protease ngoại bào để phá
vỡ liên kết peptide (CO-NH) trong casein.
Bảng 1.1 Một số đặc điểm sinh hóa của Serratia marcescens
STT Đặc điểm sinh hóa Kết quả
+ 1 Di động
- 2 Indole
- 3 Methyl Red
+ 4 Voges Proskauer
+ 5 Citrate
+ 6 Dnase
+ 7 Catalase
- 8 Oxidase
- 9 Urease
+ 10 Gelatinase
+ 11 Chitinase
15
Đồ án tốt nghiệp
Triple sugar iron Môi trường chuyển sang 12
không sinh khí và không
sinh H2S
Hydrogen sulphide 13 -
Lysine decarboxylase 14 +
Ornithine decarboxylase 15 +
Lên men glucose 16 +
Lên men sucrose 17 +
Lên men sorbitol 18 +
Lên men fructose 19 -
Lên men xylose 20 -
Lên men rhaminose 21 -
Lên men lactose 22 -
Lên men arabinose 23 -
1.1.3.2 Đặc điểm phân bố
Trong nước và đất: đã có 150 chủng Serratia được phân lập trong nước sông
và Serratia marcescens chiếm 75%.
Trong côn trùng: sự phân bố của các chủng Serratia phân lập từ các loài côn
trùng (Grimont và cộng sự, 1979) cho thấy Serratia marcescens chiếm ưu thế.
Serratia marcescens được coi là một trong những tác nhân gây bênh tiềm năng đối
với côn trùng, chúng làm côn trùng chết bằng cách gây ra sự nhiễm trùng huyết sau
khi xâm nhập (Francine và Patrick, 2006).
Hơn nữa, Serratia marcescens cũng được tìm thấy nhiều trong thực phẩm,
nhất là trong tinh bột biến tính, vì đây là môi trường rất thuận lợi cho sự tăng trưởng
của chúng (Singlton và Sainsbury, 2001).
Gần đây, người ta còn phát hiện sự có mặt của Serratia marcescens trong các
loài Steinernema và Heterorhabditis (Gouge và Snyder, 2006). Và trong báo cáo mới
16
Đồ án tốt nghiệp
nhất của Estrada và cộng sự (2012) cũng đã nêu ra mối quan hệ giữa Serratia
marcescens với Steinernema carpocapsae.
1.2 Giới thiệu về Prodigiosin
1.3.1 Khái niệm về prodigiosin
Prodigiosin là một tripyrrole được phát hiện lần đầu tiên trên khuẩn lạc đặc
trưng của vi khuẩn Serratia marcescens. Tên gọi “prodigiosin” có nguồn gốc từ
“prodigious” có nghĩa là một điều gì đó kỳ diệu. Prodigiosin được tìm thấy ở dạng
túi bên ngoài tế bào cũng như các tế bào liên kết, và dạng hạt ở bên trong tế bào
(Kobayashi và Ichikawa, 1991).
Một nhóm các sắc tố đỏ tự nhiên gọi là prodigiosin được tổng hợp từ vi khuẩn
Serrattia marcescens (Han và cộng sự, 1998). Các sắc tố thuộc nhóm này bao gồm:
prodigiosin, cycloprodigiosin hydrochlodride (cPrG–HCI), uncedylprodigiosin,
metacycloprodigiosin và desmethoxyprodigiosin. Trong đó, khả năng ức chế miễn
dịch có trong undecylprodigiosin, metacycloprodigiosin và cycloprodigiosin
hydrochloride (cPrG–HCI).
1.3.2 Cấu trúc và đặc điểm của prodigiosin
Prodigiosin với tên gọi (5[(3-methoxy-5-pyrrol-2-ylidene-pyrrol-2-ylidene)-
methyl]-2-methyl-3-pentyl-1H-pyrrole) có công thức phân tử C20H25N3O và trọng
lượng phân tử là 323,44 Da (Harris và cộng sự, 2004; Song và cộng sự, 2006;
Williamson và cộng sự, 2006).
Prodigiosin là một alkaloid có cấu trúc hóa học đặc biệt, với ba vòng pyrrole
tạo thành bộ khung pyrrolylpyrromethane, trong đó hai vòng đầu liên kết trực tiếp
với nhau, còn vòng thứ ba được gắn vào thông qua cầu nối methene (Qadri và
17
Đồ án tốt nghiệp
Williams, 1972; Gerber, 1975). Cấu trúc của prodigiosin có bảy liên kết đôi và được
miêu tả là tạo sắc tố mạnh (Krishna, 2008).
Hình 1.4 Cấu trúc của prodigiosin (Krishna, 2008)
Hình 1.3 Các chất đại diện prodigiosin (Furstner, 2003)
Các sắc tố màu đỏ của S. marcescens đã được phân lập là đặt tên là
“prodigiosine” bởi Kraft (1902). Mãi đến năm 1960, công thức hóa học chính xác của
prodigiosin tổng hợp bởi S. marcescens mới được biết đến (Rapoport và Holden,
1962). Do sự tiến bộ nhanh chóng trong khoa học phân tích và quang phổ trong những
năm tiếp theo prodigiosin trở nên rõ ràng hơn (Hesse, 2000), có một loạt các chất đều
mang cùng pyrrolypyrromethene (prodigionine) với nhóm thế alkyl khác nhau
(Wasserman và cộng sự, 1969). Những nhóm thế thường gắn trở lại để tạo thành vòng
tròn hoặc macrocycles. Furstner (2003) cho rằng danh pháp truyền thống là rất phù
hợp và do đó khuyến khích sử dụng “prodigiosin” để chỉ tất cả. Được phân lập là đặt
tên là “prodigiosine” bởi Kraft (1902).
Prodigiosin nhạy cảm với ánh sáng và không tan được trong nước. Prodigiosin
có thể tan tương đối trong alcohol và ether. Bên cạnh đó, nó dễ tan trong chloroform,
methanol, acetonitrile và DMSO (Grimont và cộng sự, 1977; Khanafar và cộng sự,
2006). Hầu hết các sắc tố này hấp thụ ánh sáng ở một số bước sóng nhất định và sự
biểu hiện sắc tố có thể dễ dàng theo dõi bằng quang phổ.
18
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.2 Xác định cấu trúc của một số chất đại diện prodigiosin (Williams, 1973)
Loài Tên sắc tố Danh pháp Trọng
prodigiosin lượng phân
tử và công
thức
Serratia Prodigiosin 2-Methyl-3-amyl-6- 323,4 Da
marcescens methoxy-prodigiosene C20H25N3O
Serratia Norprodigiosin 2-Methyl-3-amyl-6- 309,4 Da
marcescens hydroxy-prodigiosene C10H23N3O
Serratia Dipyrrolyldipyrromelh 2-(2-pyrryl)-4,6- 334,4 Da
marcescens enr prodigiosin dimethoxypyprodigiosen C19H18N4O2
e
Nocardia Nonylprodigiosin 2-Nonly-6- 363,5 Da
(Actinomadura) methoxyprodigiosene C23H31N3O
Nocardia Cyclononylprodigiosin 2,10-Nonano-6- 265,5 Da
(Actinomadura) melhoxy-prodigiosene C23H33N3O
Nocardia Methylcyclode 2,10-Nonano-6- 391,5 Da
(Actinomadura) cylprodigiosin Methoxy-prodigiosene C25H33N3O
Streptomyces Undccyl- prodigiosin 2-Undecyl-6- 393,6 Da
Rnethoxyprodigiosene C25H35N3 Longisporusr
uber O
Streplonlyces Metacycloprodigiosin 2,4-(9-Ethylnonano) -6- 391,6 Da
methoxyprodigiosene C25H33N3 longisporusr
uber O
19
Đồ án tốt nghiệp
1.3.3 Hoạt tính sinh học của prodigiosin
Prodigiosin có khả năng ức chế sự tăng trưởng của một số loài vi khuẩn
(Khanafari và cộng sự, 2006). Hoạt tính kháng khuẩn của prodigiosin là do khả năng
thấm qua màng ngoài tế bào và khả năng tổng hợp các enzyme như DNA gyrase,
topoisomerase IV,… dẫn đến quá trình ức chế sự tăng trưởng của tế bào vi khuẩn
(Ramina và Samira,2009).
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và nhận thấy rằng prodigiosin có thể
kháng một số loài vi khuẩn như: Staphylococcus aureus, Staphylococcus
saprophyticus, Bacillus subtilus, Enterococcus avium, Streptococcus pyogenes,
Echerichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Aeromonas hydrophila, Proteus
mirabilis, Klebsielpneumoniae, Bacillus cereus. (Ramina và Samira, 2009; Chandni
và cộng sự, 2012).
Theo nghiên cứu của Chandni và cộng sự (2012) về khả năng kháng nấm của
hợp chất màu thu nhận từ chủng vi khuẩn Serratia marcescens cho thấy hợp chất màu
có khả năng kháng một số loài nấm men như Candida albicans, Candida parapsilosis
và Cryptococcus sp.
Prodigiosin khi được đưa vào cơ thể sâu sẽ thấm vào tế bào và ức chế quá trình
phát triển của tế bào, từ đó, dẫn đến sự từ vong của sâu Spodoptera litura (Nguyễn
Hiếu Dân, 2013)
Ngoài ra, hoạt chất prodigiosin còn có khả năng chống ung thư (Pandey và
cộng sự 2009; Pérez – Tomás và Vi ̃as, 2010) và ức chế miễn dịch (Pandey và cộng
sự 2007)
1.3 Cơ chế sinh tổng hợp prodigiosin của Serratia marcescens
Các gene sinh tổng hợp prodigiosin trong Serratia nằm trong một operon lớn.
Cấu tạo của các gene sinh tổng hợp prodigiosin (pig) trong Serratia sp. ATCC 39.006
(Serratia 39.006) và trong chủng Serratia marcescens ATCC 274 (Sma 274) đã được
báo cáo (Cerdeno và cộng sự, 2001). Nhiều chủng Serratia marcescens sản xuất sắc
tố thông qua con đường ngưng tụ enzyme 2-methyl-3-amylpyrrole (MAP) và enzyme
4-methoxy-2, 2'-bipyrrole-5- carboxyaldehyde (MBC), tạo nên dẫn xuất tripyrrole,
20
Đồ án tốt nghiệp
được gọi là 2-methyl-3-amyl-6- methoxyprodigiosene hoặc prodigiosin (Williams và
Qadri, 1980). Dauenhauer và cộng sự (1984) đã phân lập được một chủng Serratia
marcescens có khả năng tạo MAP và MBC, để hình thành prodigiosin. Tuy nhiên,
không có tài liệu nào về trình tự của dòng tế bào này được báo cáo.
Cụm gene tổng hợp sắc tố của Serratia spp. ATCC 39.006 được biểu hiện
trong Erwinia carotovora subsp. carotovora (ECC; 25 chủng trong số 36 chủng thử
nghiệm). Trong Serratia ATCC 39.006 tổng hợp prodigiosin được quy định bởi nhiều
yếu tố, bao gồm hệ thống quorum-sensing, thông qua các đồng đẳng LuxIR, SmaI và
SmaR (Thomson và cộng sự, 2000; Slater và cộng sự, 2003). Điều thú vị là việc sản
xuất prodigiosin tạo thành N-(3 oxohexanoyl)-L-homoserine lacton (OHHL) tùy
thuộc vào sự biểu hiện trong ECC, mặc dù sau này, việc sản xuất một phân tử tín hiệu
khác đã được thực hiện bởi Serratia 39.006 (Thomson và cộng sự, 2000).
Nhóm sắc tố Serratia được quy định bởi 14 gene chung cho cả Serratia và
Streptomyces coelicolor và được bố trí từ pigA đến pigN, trong đó có năm gene tổng
hợp MBC (màu đỏ) và bốm gene tổng hợp MAP (màu xanh), được mô tả ở hình 2.18.
Hình 1.5 So sánh các cụm sinh tổng hợp prodigiosin (cụm pig) từ Serratia ATCC 39.006, Sma 274 và cụm sinh tổng hợp undecylprodigiosin (cụm màu đỏ) từ Streptomyces coelicolor A3 (2) (Cerdenor và cộng sự, 2001)
21
Đồ án tốt nghiệp
Bốn gene còn lại không có vai trò tổng hợp, tuy nhiên, có một protein còn lại (PigL)
tham gia vào quá trình hậu dịch mã của một số protein trong phức hợp. Thứ tự gene
của hai loài Serratia khác nhau là khác nhau và 14 protein thể hiện kích thước và
trình tự amino acid khác nhau giữa các loài (Cerdeno et al, 2001).
Các cụm gene giữa Streptomyces coelicolor và Serratia có những vị trí tương
đồng. Gene quy định của các cụm màu đỏ được hiển thị trong màu đen, chịu trách
nhiệm tổng hợp phân nửa bipyrrole là màu đỏ và chịu trách nhiệm tổng hợp phân nửa
monopyrrole là màu xanh lam. Các gene không có chức năng tổng hợp được thể hiện
qua màu trắng và những gene không nằm trong cụm gene sinh tổng hợp được thể hiện
qua màu xám. Các mũi tên đen chỉ đơn vị phiên mã của các cụm màu đỏ.
Cụm pig gene trong Serratia ATCC 39.006 có chứa thêm một gene bổ sung là
PigO. RT-PCR với primer extension sẽ nhận thấy có sự phiên mã qua lại giữa hai
gene pigN và pigO (Slater và cộng sự, 2003), điều này phù hợp với pigO là một pig
operon trong chủng. Cụm pig (pigA-O) trong Serratia ATCC 39.006 đƣợc sao chép
dưới dạng polycistronic thông tin từ một promoter upstream của pigA (Slater et al.,
2003) và cụm sắc tố (pigA-pigN) của Sma 247 cũng đƣợc sao chép dưới dạng
polycistronic thông tin. Có một khoảng cách đáng kể giữa hai cụm sắc tố pigC và
pigD. Khoảng cách 184 bp giữa pigC và pigD trong Serratia ATCC 39.006 cho thấy
khả năng chứa hai đơn vị phiên mã. Tuy nhiên, mức độ phiên mã của các gene ở hai
bên của khoảng cách này đã chứng minh là tương tự như trong nghiên cứu dùng lacZ
hợp với pigA và pigH (Crow, 2001). Cụm pig trong Sma 274 có khoảng cách 64 bp
giữa pigC và pigD, nhỏ hơn so với Serratia ATCC 39.006, khoảng cách này không
có ý nghĩa. Cụm màu đỏ (gồm 23 gene) lớn hơn cụm pig (14 – 15 gene), có thể phản
ánh sự phức tạp hơn về các sản phẩm undecylprodigiosin đƣợc tổng hợp bởi
Streptomyces coelicolor (Harris và cộng sự, 2004).
Mười hai gene được lưu giữ giữa ba cụm, có thể mong đợi con đường tổng
hợp cho ra các sản phẩm tương tự. Tuy nhiên, định hướng và điều tiết của nó có sự
thay đổi rõ rệt (Slater và cộng sự, 2003). Việc bố trí không giống nhau của các gene
tương đồng trong cụm sản xuất các sản phẩm hóa học tương tự đặt ra câu hỏi về
22
Đồ án tốt nghiệp
nguồn gốc và sự tiến hóa prodigiosin trong cụm gene sinh tổng hợp ở cả vi khuẩn
Gram dương và Gram âm. Vẫn chưa rõ liệu các loài trong cùng một họ có vai trò
quan trọng ảnh hưởng đến sự sắp xếp không giống nhau của các gene hay sự khác
biệt đã phát sinh một cách ngẫu nhiên (Chidambaram và Perumalsamy, 2009).
Sự khác biệt ở các gene hiện diện trong những operon có thể giải thích sự khác
biệt trong phương thức sản xuất và con đường tổng hợp sinh hóa. PigD và pigE là hai
pig gene không có sự tương đồng trong cụm màu đỏ. Tương tự như vậy, pdtorfL và
pdtorf thuộc một phần nhóm gene mã hóa tổng hợp các chất khử clo (carbon
tetrachloride) như pyridine-2,6-bis (thiocarboxylic acid) bởi Pseudomonas stutzeri
(Lewis và cộng sự, 2000). PdtorfL và pdtorfM nằm cạnh nhau, giống như pigD và
pigE trong cụm pig. PigE tương tự aminotransferase (SC6A5.18, 461 aa) từ
Streptomyces coelicolor A3(2), được mã hóa bởi một gene không liên kết với cụm
màu đỏ (38% giống với PigE từ Serratia ATCC 39.600 và 39% giống với PigE từ
Sma 274; cả hai đều là 50% tương đương 460 aa). Thật vậy, nó có thể là gene mã hóa
protein tham gia vào quá trình tổng hợp prodigiosin và undecylprodigiosin có thể
không được liên kết với các cụm gene. RedR, RedQ và RedP không được mã hóa
tương đồng bởi cụm pig, nhưng chúng được cho là chỉ đạo tổng hợp acetate từ ba
nguyên tử carbon của vòng pyrrolr và chuổi bên undecyl của undecylprodigiosin
(Cerdeno và cộng sự, 2001). Các gene mã hóa tương đồng tương ứng có thể có mặt
tại một vị trí trên nhiễm sắc thể Serratia hoặc các enzyme khác có thể thực hiện vai
trò xúc tác cần thiết trong sinh tổng hợp prodigiosin trong Serratia.
Tuy nhiên, prodigiosin có thể tổng hợp trong sự tái tổ hợp giữa Escherichia
coli và Erwinia, điều này đòi hỏi hoạt động chức năng tương ứng của Escherichia
coli và enzyme Erwinia để bổ sung cho các hoạt động của enzyme được mã hóa bởi
các nhóm sắc tố (Harris và cộng sự, 2004)
23
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.6 Con đường được đề xuất cho quá trình sinh tổng hợp prodigiosin.
Đề xuất này cũng tương tự như đề xuất đối với undecylprodigiosin (Cerdeno
cộng sự, 2001) Mười hai
Red protein với sự mã hóa trong cụm pig (“lõi” là enzyme prodigiosin) có kích
thước tương tự nhau trong bản sao của Pig. Một ngoại lệ là PigB (670 aa) tương đồng
với RedS (Sc3f7.05c), là một protein nhỏ hơn nhiều (146 aa) và tương tự gắn vào
cuối đầu N của PigB. Phần còn lại của PigB gắn với các amine oxidase. Các protein
PigI và PigJ đều nhỏ hơn RedM và tương đồng với RedX (Harris và cộng sự, 2004).
PigA là trình tự tổng hợp một loạt các acyl-CoA dehydrogenases. Chuỗi liên kết với
human isovaleryl-CoA dehydrogenases, cấu trúc tinh thể trong đó đã được xác định,
cho thấy rằng phần lớn các acid amin xung quanh flavin và phosphopantetheinyl
moiety của CoA được bảo vệ nhưng các acid amin tham gia vào liên kết các nhóm
adenisyl của CoA không được bảo vệ (Tiffany và cộng sự, 1997). Điều này hỗ trợ
cho ý kiến cho rằng PigA là một PCP prolyl hơn là prolyl-CoA .
24
Đồ án tốt nghiệp
1.4 Enzyme
Serratia marcescens có thể tiết ra nhiều loại enzyme như protease, chitinase,
DNAase, lipase, gelatinase, chloroperoxidase,...
Trong đó, enzyme chitinase có nhiều tiềm năng trong việc xử lý các chất thải có chứa
chitin trong quá trình sản xuất sản thủy sản đóng gói, cũng như kiểm soát sinh học
đối với nấm bệnh, thu hồi kim loại nặng trong nước,… (Joshi và cộng sự, 1989).
Một nghiên cứu đã cho thấy Serratia marcescens sản xuất ít nhất ba enzyme chitinase
(ChiA, ChiB, ChiC), một chitobiase và một protein chitin-binding (CBP21)
(Fuchs và cộng sự, 1986; Jones và cộng sự, 1986; Sundheim và cộng sự, 1988;
Harpster và Dunsmuir, 1989; Bruberg và cộng sự, 1996; Tews và cộng sự, 1996;
Watanabe và cộng sự, 1997; Gal và cộng sự, 1998, Suzuki và cộng sự, 1998), chúng
có khối lượng phân tử lần lượt là 57, 52, 48, 36, và 21 kDa, cùng với các hoạt động
chitinolytic (Fuchs và cộng sự, 1986).
1.5 Yếu tố độc lực của Serratia marcescens
Yếu tố độc lực là các yếu tố đóng vai trò thúc đẩy khả năng gây bệnh của các
tác nhân gây bệnh bằng cách cho phép các tác nhân gây bệnh nhập vào vật chủ, tránh
sự tự bảo vệ của vật chủ và sinh trưởng phát triển, gây ảnh hưởng đến vật chủ, mà
phổ biến là chính bản thân tác nhân gây bệnh hay các sản phẩm của chúng (Weiss và
Hewlett, 1986).
Một số yếu tố độc lực của Serratia marcescens đã được nghiên cứu, bao gồm
sự bám dính, tính kị nước, mannose - resistant, mannose - sensitive,
LipoPolySaccharide (LPS). Trong đó, yếu tố quan trọng đầu tiên trong quá trình
tương tác giữa tác nhân gây bệnh và vật chủ là sự bám dính.
Các yếu tố bám dính của vi sinh vật được gọi là các adhesion, chúng có thể
có bản chất polypeptide hoặc polysaccharide. Đối với các adhesin có bản chất
polypeptide thì được chia thành hai nhóm là nhóm có khuẩn mao và nhóm không
có khuẩn mao. Mà các vi khuẩn Gram âm, như là Serratia marcescens, thường
bám dính nhờ các khuẩn mao này.
25
Đồ án tốt nghiệp
Các khuẩn mao là những cấu trúc phụ của vi sinh vật có dạng như sợi lông
trên bề mặt vi khuẩn. Các khuẩn mao được cấu tạo bởi nhiều protein xếp chặt với
nhau tạo nên hình dạng giống như trụ xoắn ốc. Thường thì chỉ có một loại protein
là cấu trúc chính của một phân nhóm khuẩn mao tuy nhiên các protein phụ trợ khác
cũng có thể tham gia vào cấu trúc của đỉnh hoặc gốc khuẩn mao. Đỉnh của các
khuẩn mao có chức năng gắn với tế bào vật chủ.
Bên cạnh đó, LPS hay còn được gọi là lipoglycan, là các phân tử lớn lưỡng
tính nằm trong lớp màng ngoài tế bào vi khuẩn, bao gồm lipid và polysaccharide
liên kết với nhau nhờ liên kết cộng hóa trị. LPS được coi như nội độc tố, bảo vệ
màng tế bào khỏi các tác động từ bên ngoài. Cấu tạo của LPS gồm 3 phần: O –
antigen, lõi oligosaccharide và lipid A. Mà lipid A chính là thành phần gây độc của
phân tử LPS, gây bên sự giải phóng hàng loạt các cytokine gây viêm.
Ngoài ra, các enzyme khác của Serratia marcescens tạo ra cũng được xem như
một yếu tố độc lực, chẳng hạn enzyme lipase, chitinase, chloroperoxidase và cả
protein ngoại bào HasA (Hejazi và Falkiner, 1997).
Theo Kenichi Ishii và cộng sự (2014), Serralysin metalloprotease góp phần vào
cơ chế gây bệnh của S.marcescens đối với côn trùng bằng cách ức chế quá trình làm
lành vết thương, dẫn đến tổn thất lớn huyết tương từ ấu trùng tằm silkworm larvae.
1.6 Một số nghiên cứu trên thế giới
1.6.1 Tình hình nghiên cứu Serratia marcescens
Brigida và cộng sự (2006), đã tiến hành nghiên cứu về sự đối kháng của S.
marcescens với Phytophthora paeasitica, cũng như ảnh hưởng của S. marcescens lên
thúc đẩy tăng trưởng của cây thuộc chi cam chanh.
Jaiganesh và cộng sự (2007), đã thực hiện thử nghiệm kiểm soát Pyricularia
oryzae gây bệnh trên cây lúa bằng cách sử dụng S. marcescens.
Maria và cộng sự (2012), đã tiến hành thử nghiệm về quá trình lây nhiễm S.
marcescens cùng tuyến trùng Steinernema cerpocapsae vào ấu trùng Galleria
mellonella và đạt được kết quả gây chết 100% ấu trùng.
26
Đồ án tốt nghiệp
1.6.2 Tình hình nghiên cứu Prodigiosin
Antony và cộng sự (2011), đã thực hiện quá trình tối ưu hóa sản xuất
prodigiosin bởi S. marcescens SU-10 và đánh giá các hoạt tính sinh học của
prodigiosin. Kết quả cho thấy prodigiosin thu nhận được có tác dụng ức chế tốt ở cả
vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm.
Chandni và cộng sự. (2012), đã nhận thấy rằng prodigiosin có khả năng kháng
khuẩn như Staphylococcus aureus, Bacillus cereus và kháng nấm bệnh như Candida
albicans, Candida parapsilosis và Cryptococcus sp..
Nghiên cứu của San và cộng sự (2012) cho thấy prodigiosin có khả năng diệt
côn trùng.
Nghiên cứu của Ananda và cộng sự (2013) đã sử dụng prodigiosin thu nhận
từ chủng Serratia marcescens CMST 07 để chống lại các vi khuẩn như Alteromonas
sp. và Gallionella sp., cho thấy nồng độ ức chế tối thiểu là khoảng 6,75 g/ml và nồng
độ diệt khuẩn tối thiểu là khoảng 12,5 g/ml. Bên cạnh đó, Ananda và cộng sự
cũng đã sử dụng prodigiosin để nghiên cứu độc tính trên Artemia cho thấy LD50
khoảng 50 g/ml.
1.6.3 Tình hình nghiên cứu nấm gây bệnh
1.6.3.1 Nấm Fusarium solani sp
Theo Claridge, Dawah, Wilson (1997) cũng đã chỉ ra rằng các dòng Fusarium
tìm thấy từ cây đại kích là nguyên nhân gây hại kinh tế (làm mất năng suất lên tới
92%) ở vùng cỏ ở Bắc Mỹ, bằng chứng chứng minh rằng các loài Fusarium có khả
năng xuất hiện và phát triển ở các vùng đất không canh tác.
Các loài Fusarium phân bố rộng khắp ở hầu hết các vùng địa lý khác nhau trên
thế giới. Chi nấm Fusarium bao gồm các loài hoại sinh, nội ký sinh và cả các loài ký
sinh gây hại thực vật. Cũng một nghiên cứu khác của Burgess et al (1994) cho thấy
chúng là nguyên nhân gây ra rất nhiều loại bệnh cây trong đó có thối rễ, cổ rễ, thân,
sẹo, cháy bông, thối bắp và các bệnh héo
Theo tác giả Moore et al (2001) thì các bệnh héo do các dạng chuyên hoá thuộc
loài Fusarium oxysporum gây ra trên rất nhiều loài thực vật thuộc nhiều họ khác nhau.
27
Đồ án tốt nghiệp
Ví dụ: Bệnh Panama trên chuối do Fusarium oxysporum Schlecht f. sp. Cubense (E.
F. Smith) Snyd. & Hans và héo trên bông do Fusarium oxysporum f. sp vasinfectum
(Atk.) Snyd. & Hans đã gây thiệt hại to lớn cho ngành công nghiệp bông ở Australia.
1.6.3.2 Nấm Paecilomyces sp.
Nấm Paecilomyces sp. có rất nhiều loài, có phổ ký sinh côn trùng rất rộng, cả
ở vùng nhiệt đới và ôn đới (Trần Văn Mão, 2002). Ngoài ra, có thể tìm thấy loài nấm
này ở các loại đất nông nghiệp (Brand et al., 2010). Chúng hiện diện ở những nơi khá
ẩm ướt, trong đất, không khí, trong phòng thí nghiệm hay ngoài tự nhiên.
Ở Mỹ, các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu và sử dụng nấm
Paecilomyces sp. trong việc phòng trừ nhiều loại sâu hại, bao gồm sâu hại khoai tây,
bông, lúa mì đậu đỗ và ngô (Campell và CS., 1985; Hajek và CS., 1987; Anderson
và CS., 1988; Quintela và CS., 1990; Bing, 1991) (theo Nguyễn Thị Lộc, 2009)
Ở Canada đã nghiên cứu ứng dụng nấm Paecilomyces farinosus để phòng trừ
châu chấu hại lúa (Khachatourians G. G., 1992)
Hiện nay trên thế giới đã sản xuất sử dụng thành công nhiều loại chế phẩm
sinh học có nguồn gốc từ nấm Paecilomyces sp. để phòng trừ nhiều loại sâu hại cây
trồng quan trọng như sâu tơ (Plutella xyllostella) (Yin Fei và CS., 2010), sâu khoang
(Spodoptera litura) hại rau thập tự (Ma J. và CS., 2007; Hu Q. B. và CS.,2007) và các
loài bọ phấn (Bemisiamtabaci, Bemisia argentifolii) hại cây trồng (Wraight S. P. và
CS., 1998; Huang Zhen và CS., 2004).
1.6.3.3 Nấm Trichoderma
Nấm Trichoderma sp. có khu vực phân bố rất rộng chúng hiện diện khắp nơi
trong đất, trên bề mặt rễ, trên vỏ cây mục nát. Khi quan sát hạch nấm hay chồi mầm
của nhiều loài nấm khác cũng có thể tìm thấy các loài Trichoderma (Klein và
Eveleigh, 1998). Các loài Trichoderma xuất hiện ở vùng đất acid nhiều hơn ở vùng
đất trung tính hoặc kiềm (Papavizas, 1985).
Nấm Trichoderma có khả năng sản xuất enzyme phân hủy vách tế bào như
chitinase, 1-3-glucanse đây là 2 loại enzyme quan trọng trong quá trình ký sinh lên
nấm gây hại (Muhammad và Amusa, 2003).
28
Đồ án tốt nghiệp
Trichoderma sp ký sinh lên sợi nấm R. solani và làm chết sợi nấm là do tác
dụng của enzyme ngoại bào làm phá hủy màng tế bào của nấm bệnh (Phạm Văn Kim,
2000).
1.6.3.4 Nấm Aspergillus flavus
Nấm Aspergillus flavus tồn tại tự nhiên trong không khí và đất. Trong thời kỳ
hạn hán, nấm này mọc trên các cây trồng còn xanh như lạc, ngũ cốc, ngô và ớt.
Nấm CDP1 sinh độc tố Aflatoxin có phổ hoạt động rất rộng, lây nhiễm trên
nhiều loại nông sản.
Aspergillus flavus cũng có thể là tác nhân gây bệnh cho thực vật và động vật,
trong đó có con người và vật nuôi. Nấm có thể nhiễm trên bắp, đậu phụng, cotton và
cây đậu. Nấm thường thấy dưới dạng các mảng nấm và có thể nhìn thấy được. Các
bệnh nhân nhiễm nấm A. flavus thường là suy giảm miễn dịch.
Những nghiên cứu của Ablas K và cộng sự (2004) cho thấy sự nhiễm Aflatoxin
trên ngô do nấm A.flavus gây nên là một vấn đề quan trọng ở các vùng trồng ngô của
đồng bằng Missisipi của Mỹ.
1.7 Khái quát về sâu tơ Plutella xylostella
Sâu tơ (Plutella xylostella ) là loài bướm đêm có nguồn gốc từ Địa Trung Hải.
Có vòng đời ngắn khoảng 14 ngày, chúng có thể di cư với cự li khá xa. Sâu tơ là một
trong những loài gây hại nhiều nhất trên thực vật thuộc họ Cải, chủ yếu là những cây
sinh glucosinolat.
1.7.1 Đặc điểm hình thái, sinh học
Sâu tơ trưởng thành dài 6 -7 mm, có hai cánh. Cánh trước có thể xòe rộng 13
– 16 mm, màu nâu có những sọc dọc màu sáng. Cánh sau có màu xám, mép ngoài có
lông.
Sâu tơ sinh trưởng từ trứng, mỗi con cái đẻ từ 50 – 400 trứng. Trứng sâu hình
bầu dục dài từ 0.3 – 0.5 mm, màu trắng ngà. Trứng đẻ rời rạc ở mặt dưới lá, gần gân
chính và nở trong vòng 3 – 4 ngày.
Ấu trùng màu xanh lục, mình nở to chính giữa, 2 đầu nhọn, thân chia đốt rõ
ràng và có 3 cặp chân giả từ đốt bụng thứ 5.
29
Đồ án tốt nghiệp
Sâu có 4 tuổi với thời gian phát triển lâu từ 7 – 10 ngày.
Thời gian làm nhộng từ 4 – 7 ngày. Khi mới hình thành nhộng có màu xanh
nhạt, khoảng 2 ngày sau thành màu vàng nhạt, chiều dài nhộng từ 5 – 7 mm, chung
quanh nhộng có kén bằng tơ bao phủ.
Hình 1.7 Vòng đời của sâu tơ Plutella xylostella
1.7.2 Tập quán sinh sống và cách gây hại
Sâu non mới nở bò lên bề mặt lá gặm biểu bì tạo thành những rảnh nhỏ ngoằn
ngoèo. Từ tuổi 2, sâu ăn thịt lá để lại lớp biểu bì tạo thành những vết trong mờ.
Sâu lớn ăn toàn bộ biểu bì lá làm lá thủng lỗ, giảm năng suất và chất lượng
rau. Khi mật độ sâu cao, ruộng rau bị hại xơ xác, chỉ còn trơ lại gân lá.
Khi bị động đến sâu thường nhả tơ buông mình xuống đất nên còn được gọi là
“ sâu đù”.
1.7.3 Biện pháp phòng trừ
Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, tỉa bỏ các lá già, làm cỏ.
30
Đồ án tốt nghiệp
Bố trí mùa vụ thích hợp, vụ đông xuân ít sâu hơn vụ hè. Luân canh với cây
không cùng ký chủ, dùng bẫy dính màu vàng theo dõi bướm sâu tơ, trồng xen với cây
họ cà sẽ đuổi được bướm của sâu tơ.
Dùng lưới cao 2m bao xung quanh để hạn chế bướm sâu tơ từ bên ngoài bay
vào đẻ trứng.
Kết hợp thuốc BT với thuốc hóa học như MATCH 050EC, SUCCESS 25EC
và tạo điều kiện cho thiên địch phát triển.
Sử dụng chế phẩm nấm diệt bướm của sâu tơ.
31
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thời gian, địa điểm nghiên cứu
2.1.1 Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 21/12/2016 đến ngày 31/07/2017.
2.1.2 Địa điểm
Phòng thí nghiệm Vi sinh Khoa Môi trường và Công nghệ sinh học, trường Đại học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh.
2.2 Vật liệu, hóa chất, thiết bị
2.2.1 Nguồn vi khuẩn Serratia mascescens
Giống vi khuẩn Serratia mascescens SH4 được phân lập từ đồ án tốt nghiệp của Lê
Quốc Vũ (2015), lưu trữ tại trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.2 Nguồn nấm
Nấm Trichoderma sp, Paecilomyces sp, Aspergillus flavus CDP1, Fusarium sp. do
cô Nguyễn Thị Hai cung cấp tại trường đại học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.3 Nguồn ấu trùng Artemia nauplii
Trứng bào xác A.nauplii được cung cấp tại trường đại học công nghệ thành phố Hồ
Chí Minh.
2.2.4 Nguồn cải ngọt Brassica integrifolia.
Hạt cải ngọt thương phẩm được cung cấp bởi công ty TNHH Hạt giống Thuận Điền
địa chỉ 588/50A tỉnh lộ 10, phường Bình Trị Đông quận Bình Tân TP.HCM.
2.2.5 Nguồn cá bảy màu Poecilia reticulate
Cá được thu mua ở cửa hàng cá cảnh số 217 Lê Văn Quới phường Bình Trị Đông
quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.6 Môi trường nuôi cấy và hóa chất
a. Môi trường (Thành phần môi trường xem phụ lục 1)
Môi trường Peptone glycerone agar (PGA)
Môi trường Peptone glycerone broth (PG)
Môi trường lipid
Môi trường Casein
32
Đồ án tốt nghiệp
Môi trường huyền phù Chitin
b. Hóa chất sử dụng
Cồn 70, cồn 96
NaCl
HCl, NaOH
Petroleum ether
N- Hexan
Nước muối bão hòa
Ethyl acetate, Acetone
2.2.7 Dụng cụ, thiết bị
a. Dụng cụ
Phễu chiết
Ống nghiệm
Đĩa petri
Erlen 50ml, 100 ml, 250ml
Pipet 1ml, 2ml, 5ml, 10ml, 20ml
Pipetman 100μl, 1000μl.
Đầu típ
Đũa thủy tinh
Bao hấp, giấy gói, thun
Đèn cồn, que cấy thẳng, que cấy vòng
Bông không thấm, bông thấm
Chai syrum 100ml.
b. Thiết bị
Tủ cấy vi sinh
Tủ lạnh
Cân phân tích
Bếp từ
33
Đồ án tốt nghiệp
Máy nước cất
Autoclave
Tủ hút
Máy ly tâm
Máy cô quay
Bể điều nhiệt
2.3 Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát hoạt lực diệt sâu tơ của chế phẩm và ảnh hưởng của chế phẩm lên
cây cải ngọt, nấm gây bệnh, nấm có lợi và thủy sinh: A.nauplii, cá bảy màu.
2.4 Nội dung nghiên cứu
Định tính enzyme protease, lipase, chitinase của dịch nuôi cấy sau xử lý acid.
Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm lên các chế phẩm sinh học diệt sâu bệnh (
nấm Trichoderma sp., nấm Paecilomyces sp.) và nấm bệnh Aspergillus flavus CDP1
và nấm Fusarium sp.).
Khảo sát hoạt lực diệt sâu tơ Plutella xylostella của chế phẩm chứa
prodigiosin.
Khảo sát ảnh hưởng của chế phẩm lên cây cải ngọt Brassica integrifolia.
Thử nghiệm độc lực của chế phẩm lên ấu trùng Artemia nauplii, cá bảy màu
Poecilia reticulata.
2.5 Phương pháp thí nghiệm
2.5.1 Phương pháp luận
Các nghiên cứu trước đã chứng minh prodigiosin từ Serratia marcescens (phân
lập từ tuyến trùng EPN) có hiệu lực diệt sâu khá mạnh. Để phát triển một chế phẩm
diệt sâu cần đơn giản hóa tối đa các quá trình downtream processing đối với dịch nuôi
cấy lên men vi khuẩn. Vì vậy việc sử dụng phương pháp xử lý acid để tiêu diệt tế bào
S. marcescens SH4 và sau đó làm chế phẩm mang lại hiểu quả cao, giữ lại phần lớn
các hoạt tính từ dịch nuôi cấy vi khuẩn và không làm ảnh hưởng đến prodigiosin trong
dịch nuôi cấy vi khuẩn. (Lê Thị Ngọc Dung, Tạo chế phẩm diệt sâu khoang từ dịch
nuôi cấy vi khuẩn Serratia marces SH1 2016)
34
Đồ án tốt nghiệp
Khảo sát hoạt tính kháng nấm được sử dụng có ý nghĩa thăm dò khả năng kháng
nấm của dịch nuôi cấy S. marcescens SH4 có khả năng kháng nấm khi sử dụng chế
phẩm đồng thời với chế phẩm từ nấm trên đồng ruộng hay không. Hoạt tính diệt sâu
được thử nghiệm trên sâu tơ Plutella xylostella. Chế phẩm được sản xuất bằng cách
bổ sung Tween 80 phá vỡ màng nhốt prodigiosin, CMC là tác nhân tạo độ nhớt, độ
kết dính, rỉ đường kích thích sâu ăn tăng hiệu lực diệt sâu.
Bên cạnh đó đề tài khảo sát khả năng kháng nấm của dịch nuôi cấy lên tác nhân
diệt bệnh như Trichoderma sp. và diệt sâu hại như Paecilomyces sp. cũng được đề
cập. Qua đó khẳng định chế phẩm diệt sâu có khả năng sử dụng đồng thời với hai chế
phẩm sinh học diệt trừ bệnh và sâu hại cho cây khi sử dụng đồng thời hai loại chế
phẩm sinh học này cùng với chế phẩm diệt sâu tơ Plulella xylostella hay không.
Tính an toàn sinh học cũng được chú trọng và được khảo sát qua thí nghiệm thử
độc tính trên cây cải ngọt Brassica integrifolia, ấu trùng Artemia nauplii và thủy sinh
đại diện là cá bảy màu Poecilia reticulate cũng được quan tâm đến trong bài nghiên
cứu này.
2.5.2 Bố trí thí nghiệm
Các bước thí nghiệm được trình bày tóm tắt theo sơ đồ
35
Đồ án tốt nghiệp
Giống vi khuẩn S.marcescens
Tăng sinh 48 giờ, lắc 150
vòng /phút
Xử lý acid HCl pH 2, 4giờ
Trung hòa NaOH về pH 7
Khảo sát hoạt tính Kháng nấm Enzyme
Chuẩn bị dịch
Thử nghiệm khả năng diệt sâu
Thử độc tính
Khảo sát độc tính trên Khảo sát độc tính trên cây Khảo sát độc tính trên cá
ấu trùng A.nauplii cải ngọt B.integrifolia bảy màu P.reticulata
Hình 2.1 Quy trình khảo sát hoạt tính sinh học, khả năng diệt sâu và độc tính của chế phẩm.
2.6 Phương pháp nghiên cứu – bố trí thí nghiệm
2.6.1 Phương pháp nuôi sâu trong phòng thí nghiệm
Phòng nuôi sâu phải đảm bảo điều kiện nhiệt độ thích hợp cho sâu tơ phát triển
25 ± 2oC, và ẩm độ 70 ± 5%.
Sâu tơ Plutella xylostella được thu mẫu từ vườn cải ngọt tại huyện hóc môn,
Tp.HCM, sâu tơ ngoài đồng mang về nuôi được tính là sâu thế hệ P.
36
Đồ án tốt nghiệp
Thế hệ P được nuôi trong hộp nhựa và cho ăn bằng lá cải ngọt cho tới khi hóa
nhộng.
Khi sâu vào giai đoạn hóa nhộng, lót khăn giấy trong hộp nhựa và cho ăn bằng
lá cải ngọt cho tới khi 4 - 7 ngày hóa nhộng trong hộp.
Sau khi vũ hóa, ngài thuộc thế hệ P được ghép cặp với nhau trong các hộp
nhựa được lót lá cải ngọt và cung cấp thức ăn dưới dạng lỏng là nước đường pha loãng
(tỉ lệ 1:10). Tiến hành kiểm tra thu trứng, thay thức ăn và vệ sinh hàng ngày.
Thu lá cải ngọt khoảng 2 ngày 1 lần để thu trứng từ thế hệ P đã được ghép cặp.
Tiếp tục cho lá cải ngọt mới vào hộp để tạo diều kiện cho ngài đẻ trứng.
Sau 2 ngày, trứng nở ra sâu non F1, sâu non được nuôi với thức ăn là lá cải
ngọt.
Nhân nuôi sâu tơ Plutella xylostella cho đến khi đủ số lượng để tiến hành thí
nghiệm.
2.6.2 Phương pháp diệt tế bào vi khuẩn Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm được tăng sinh 48 giờ trong chai có chứa 20 ml môi trường
peptone glycerol broth vô trùng, với tỉ lệ cấy giống 1%. Nuôi ủ vi khuẩn ở nhiệt độ
phòng, lắc 150 vòng/phút, tránh ánh sáng, trong 48 giờ.
Sau khi tăng sinh 48 giờ, thu nhận toàn bộ dịch nuôi cấy và đem xử lí với acid
HCl 1N. Với mục đích đưa môi trường về pH = 2, tiêu diệt tế bào vi khuẩn, dùng
pipetman hút 450 𝜇𝑙 dung dịch acid HCl 1N cho vào chai dịch nuôi cấy lên men. Lắc
150 vòng / phút, ủ trong tối trong 4 giờ. Sau đó, đưa môi trường về pH = 7 với 450
𝜇𝑙 dung dịch NaOH 1N. (Lê Thị Ngọc Dung, 2016 Tạo chế phẩm diệt sâu khoang
Spodoptera litura từ dịch nuôi cấy vi khuẩn Serratia mascescens SH1, Đồ án tốt
nghiệp, trường Đại học Công nghệ TP. HCM)
2.6.3 Phương pháp khảo sát hoạt tính sinh học
2.6.3.1 Phương pháp định tính enzyme
Chuẩn bị dịch nuôi cấy vi khuẩn: Vi khuẩn thử nghiệm được tăng sinh trong
môi trường PG ở nhiệt độ phòng, ủ tối trong 48 giờ.
Chuẩn bị dịch nuôi cấy vi khuẩn đã xử lí:
37
Đồ án tốt nghiệp
Sau khi tăng sinh vi khuẩn trong môi trường PG broth vô trùng, dùng pipetman
hút 450 𝜇𝑙 HCl 1N cho vào dịch nuôi cấy lên men, lắc 150 vòng/ phút, trong 4 giờ.
Tiến hành thêm 450 𝜇𝑙 NaOH 1N để đưa dịch nuôi cấy về pH = 7.
Hút 20 𝜇l Tween 80 vô trùng cho vào 10 ml dịch nuôi cấy đã được xử lý acid.
Chuẩn bị Tween 80 0,02%: Hút 20 𝜇l Tween 80 cho vào lần lượt các dịch pha
loãng với thể tích 10 ml.
Thử nghiệm hoạt tính protease
Pha môi trường casein agar, hấp 121oC trong 15 phút. Để môi trường nguội đến
khoảng 65oC đổ ra các đĩa petri. Đục 3 giếng thạch trên mỗi đĩa agar môi trường,
đường kính mỗi giếng thạch là 0,5 cm (d).
Đối chứng dương: Dùng pipetman hút 20 𝜇𝑙 dịch nuôi cấy lên men vi khuẩn thử
nghiệm cho vào giếng thạch. Ủ 24 giờ, tráng TCA 10%, đo đường kính vòng phân giải.
Các thử nghiệm: Dịch nuôi cấy vi khuẩn sau xử lí acid, dùng pippet thủy tinh
10ml, tiến hành pha loãng dịch nuôi cấy lên men đã xử lí acid thành dãy các nồng độ
pha loãng : 2, 4, 8, 16, 32 và 64. Dùng pipetman hút 20 𝜇𝑙 ở các nồng độ pha loãng cho
vào 3 giếng thạch ở môi trường thử hoạt tính casein, như hình 2.3
ĐC
Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần.
Hình 2.2 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức trên đĩa thạch môi trường Casein
38
Đồ án tốt nghiệp
Đọc kết quả:
Sau thời gian ủ tối 24 giờ, tráng TCA 10% lên đĩa môi trường:
Nếu dịch nuôi cấy có enzyme protease thì xuất hiện vòng trong suốt xung quanh
giếng thạch.
Nếu dịch nuôi cấy không có enzyme lipase thì không xuất hiện vòng trong suốt
xung quanh giếng thạch.
Khả năng phân giải casein được đánh giá qua hiệu số (D – d) mm. Hiệu số càng
lớn, khả năng giữ lại enzyme protease sau xử lí acid càng lớn.
Trong đó :
D: đường kính vòng phân giải (mm)
d: đường kính giếng thạch (mm)
Thử nghiệm hoạt tính enzyme Lipase
Pha môi trường thử nghiệm hoạt tính lipase, hấp 1210C trong 15 phút. Để môi
trường nguội đến khoảng 650C đổ ra các đĩa petri. Đục 3 giếng thạch trên mỗi đĩa
agar môi trường, đường kính mỗi giếng thạch là 0,5 cm (d).
Đối chứng dương: Hút 20 𝜇𝑙 sinh khối của chủng vi sinh vật thử nghiệm vào
giữa đĩa petri môi trường thử nghiệm hoạt tính lipase. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 24
giờ. Đo đường kính vòng tủa trên bề mặt môi trường.
Các thử nghiệm: Dịch nuôi cấy vi khuẩn sau xử lí acid, dùng pippet thủy tinh
10 ml, tiến hành pha loãng dịch nuôi cấy lên men đã qua xử lí acid thành dãy các nồng
độ pha loãng : 2, 4, 8, 16, 32 và 64. Dùng pipet man hút 20 𝜇𝑙 ở các nồng độ pha loãng
cho vào 3 giếng thạch ở môi trường thử hoạt tính lipit, như hình 2.2
Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
39
Đồ án tốt nghiệp
Hình 2.3 Cách bố trí nghiệm thức trên đĩa thạch môi trường Lipit
Đọc kết quả:
Nếu dịch nuôi cấy có enzyme lipase thì xuất hiện vòng tủa xung quanh giếng
thạch.
Nếu dịch nuôi cấy không có enzyme lipase thì không xuất hiện vòng tủa xung
quanh giếng thạch
Khả năng phân giải lipit được đánh giá qua hiệu số (D – d) mm. Hiệu số càng
lớn, khả năng giữ lại enzyme lipit sau xử lí acid càng lớn.
Trong đó :
D: đường kính vòng phân giải (mm)
d: đường kính giếng thạch (mm)
Thử nghiệm hoạt tính Chitinase
Pha môi trường thạch huyền phù chitin 1%, hấp 121oC trong 15 phút. Để
môi trường nguội đến khoảng 65oC, đổ ra các đĩa petri. Đục 3 giếng thạch trên mỗi
đĩa agar môi trường, đường kính mỗi giếng thạch là 0,5 cm (d).
Đối chứng dương: Dùng pipetman hút 20 sinh khối của chủng vi sinh vật thử
nghiệm vào đĩa petri môi trường thử nghiệm hoạt tính chitin. Ủ ở nhiệt độ phòng
trong 24 giờ. Tráng lugol, đo đường kính vòng phân giải trên bề mặt môi trường.
40
Đồ án tốt nghiệp
Các thử nghiệm: Canh trường vi khuẩn sau xử lí acid, dùng pippet thủy tinh 10
ml, tiến hành pha loãng canh trường lên men đã xử lí acid thành dãy các nồng độ
phaloãng : 2, 4, 8, 16, 32 và 64. Dùng pipetman hút 20 ở các nồng độ pha loãng cho
vào 3 giếng thạch ở môi trường thử hoạt tính lipit, như hình 2.4
ĐC
Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
Hình 2.2 Cách bố trí nghiệm nghiệm thức trên đĩa thạch môi trường Chitin
Đọc kết quả:
Sau thời gian ủ tối 24 giờ, tráng lugol lên đĩa môi trường:
Nếu dịch nuôi cấy có enzyme chitinase thì xuất hiện vòng trong suốt xung quanh
giếng thạch.
Nếu dịch nuôi cấy không có enzyme chitinase thì không xuất hiện vòng trong
suốt xung quanh giếng thạch.
Khả năng phân giải chitin được đánh giá qua hiệu số (D – d) mm. Hiệu số càng
lớn, khả năng giữ lại enzyme chitinase sau xử lí acid càng lớn.
Trong đó :
D: đường kính vòng phân giải (mm)
d: đường kính giếng thạch (mm)
41
Đồ án tốt nghiệp
2.6.3.2 Phương pháp khảo sát khả năng kháng nấm
Thí nghiệm được thực hiện bằng phương pháp đục giếng thạch dựa vào khả
năng khuếch tán của các hợp chất có khả năng kháng khuẩn vào môi trường thạch.
Phương pháp này được thực hiện như sau:
Nấm thử nghiệm – Trichoderma sp., Paecilomyces sp., Aspergillus flavus
CDP1, Fusarium sp.
Pha môi trường PDA bổ sung thêm kháng sinh choramphenycol 0,25%, vô trùng
que cấy thẳng, tiến hành cấy điểm nấm bệnh từ môi trường thạch nghiêng sang môi
trường PDA có bổ sung kháng sinh, ủ ở nhiệt độ phòng trong 3 ngày. Sau đó, đục
thạch có đường kính 5 mm cấy sinh khối nấm vào đĩa PDA không bổ sung kháng
sinh. Nuôi ủ tơ nấm trong 7 ngày ở nhiệt độ phòng.
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm được tăng sinh và xử lý acid như phương pháp định tính
enzyme như mục 2.6.3.1.
Tiến hành pha loãng dịch nuôi cấy thành dãy các nồng độ pha loãng: 2, 4, 8, 16,
32 và 64. Tiến hành đo OD499 ở từng nồng độ pha loãng.
Pha loãng dịch nuôi cấy đã xử lý acid thêm 20 𝜇𝑙 Tween 80 vô trùng vào 10 ml
dịch. Chuẩn bị 10 ml môi trường PG vô trùng thêm 20 𝜇𝑙 Tween 80 vào các môi
trường PG pha loãng vô trùng để đạt nồng độ Tween 80 0,02% ở dãy các nồng độ
pha loãng: 2, 4, 8, 16, 32 và 64.
Đối chứng âm : chuẩn bị 20 ml PG vô trùng đã bổ sung Tween 80 0,02%.
Đối chứng dương : Chế phẩm Carbenzim hút 0,15 ml pha loãng với 100 ml
nước cất vô trùng.
Tiến hành kháng nấm:
Chuẩn bị môi trường PDA vô trùng. Tiến hành đục giếng thạch 5mm. Vô trùng
cây đục thạch và đục lấy khối thạch với đường kính 5mm có sinh khối nấm từ đĩa
PDA phía trên và đặt vào trung tâm đĩa PDA như hình 2.3
Hút 20 𝜇l dịch nuôi cấy đã xử lí acid ở các nồng độ pha loãng cho vào giếng
thạch. Ủ đĩa ở nhiệt độ phòng, từ 3 – 5 ngày.
42
Đồ án tốt nghiệp
Nấm
Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần.
Hình 2.3 Bố trí các nghiệm thức kháng nấm trên đĩa thạch PDA
Đọc kết quả thí nghiệm:
Nếu xảy ra hiện tượng kháng nấm thì sự phát triển của nấm ở đĩa thí nghiệm sẽ
bị ức chế và đường kính nấm ở đĩa thí nghiệm sẽ nhỏ hơn đường kính của nấm ở đĩa
đối chứng
Nếu không xảy ra hiện tượng kháng nấm thì sự phát triển của nấm ở đĩa thí
nghiệm sẽ không bị ức chế, phát triển bình thường như nấm ở đĩa đối chứng.
Tỷ lệ ức chế được đánh giá theo công thức sau (Pander và cộng sự, 1982)
Đo đường kính khuẩn lạc (cm) trong 3, 5 và 7 ngày sau cấy
𝐷−𝑋
Tỷ lệ (%) ức chế được tính theo công thức:
𝐷
U = x100
Trong đó:
U: % khuẩn lạc bị ức chế.
D: đường kính khuẩn lạc được đo ở nghiệm thức đối chứng.
X: đường kính khuẩn lạc được đo ở nghiệm thức xử lý thuốc.
43
Đồ án tốt nghiệp
Trong đó: đường kính khuẩn lạc bằng đường kính sau khi đo trừ đi đường kính
khối thạch
Chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của thuốc được đánh giá theo bốn cấp độ
(Hassan, 1989):
Cấp 1: không ảnh hưởng (<50% )
Cấp 2: ảnh hưởng yếu (50 – 79%)
Cấp 3: ảnh hưởng vừa (80 – 90%)
+ Cấp 4: ảnh hưởng cao (>90%)
2.6.3.3 Khảo sát hiệu lực diệt sâu bằng phương pháp quét lá
Sâu thí nghiệm – sâu tơ Plutela xylostella
Sâu tơ đầu tuổi 3 được chọn ra 30 con, tiến hành cân trọng lượng cả 30 con rồi
cho vào hộp có thể tích 950ml. Các hộp nuôi sâu đã được thanh trùng. Lặp lại 24 hộp
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm được tăng sinh và xử lý acid như phương pháp định tính
enzyme như mục 2.6.3.1.
Tiến hành pha loãng dịch nuôi cấy, pha loãng 25 lần với dịch nuôi cấy vi khuẩn
bằng PG vô trùng để OD 499 trong khoảng 0,924 chuẩn hóa dịch gốc xem như đây
là dịch gốc. Tiến hành pha loãng thành dãy các nồng độ pha loãng: 10-1, 10-2, 10-3,
10-4, 10-5 và 10-6. Từ dịch gốc pha loãng 25 lần hút 2 ml dịch nuôi cấy vi khuẩn đã xử
lý acid pha loãng với 18 ml PG vô trùng. Hút 9 ml dịch pha loãng ở các nồng độ rồi
tiến hành đo OD499 ở từng nồng độ pha loãng. Sau đó, hút 1 ml phụ gia có chứa Tween
80 0,02 % , rỉ đường 1%, dịch CMC 1% cho vào 9 ml dịch pha loãng còn lại.
Tiến hành thí nghiệm.
Phương pháp quét lá (Maureen và cộng sự, 2012) phương pháp này mô phỏng
gần giống với các điều kiện phun thuốc trực tiếp ngoài đồng nhằm khảo sát khả năng
diệt sâu qua đường tiêu hoá của hợp chất prodigiosin của chủng SH4.
Lá cải ngọt được rửa sạch và để ráo nước, cắt với diện tích 15 × 10 (cm2). Hút
100 𝜇l dịch pha loãng lên lá, vô trùng que cấy để tiến hành trang đều dịch ở các nồng
độ pha loãng lên lá cải ngọt. Sau đó cho lá vào hộp nuôi sâu. Theo dõi số lượng sâu
44
Đồ án tốt nghiệp
chết và trọng lượng của sâu trong 5 ngày theo các mốc thời gian: 24 giờ, 48 giờ, 72
giờ, 96 giờ và 120 giờ. Thí nghiệm được bố trí như hình 2.6
Hình 2.6 Bố trí thử nghiệm chế diệt sâu tơ P. xylostella phẩm bằng phương pháp quét lá (Maureen và cộng sự, 2012).
Ở hộp đối chứng âm: tiến hành cho sâu khoang ăn lá cải ngọt được trang đều
100 𝜇𝑙 PG vô trùng được bổ sung 450 𝜇𝑙 HCl 1N, 450 𝜇𝑙 NaOH 1N. Hút 1ml phụ gia
chứa Tween 80 0,02%, rỉ đường 1%, dịch CMC 1% vào 9ml dịch trên.
Ở hộp đối chứng dương: tiến hành cho sâu tơ ăn lá cải ngọt được trang đều
100 𝜇𝑙 thuốc trừ sâu Reasgant 3.6EC (abamectin) đã được pha loãng đạt nồng độ 7.5
ng/cm2.
Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần
Đọc kết quả kháng sâu:
Dựa vào số lượng sâu tơ P. xylostella chết ở từng mốc thời gian để đánh giá
hiệu quả diệt sâu của chế phẩm. Tính tỉ lệ sâu chết theo công thức Abbott (1925).
2.6.3.4 Khảo sát độc tính của chế phẩm tác động lên ấu trùng Artemia nauplii
Ấu trùng thử nghiệm: Artemia nauplii.
45
Đồ án tốt nghiệp
Trứng bào xác Artemia nauplii được ấp nở bằng nước biển có độ mặn 30‰, pH
7,5 – 8,5. Tỷ lệ trứng là 0,5g – 1g/ lít nước biển. Quá trình ấp nở trứng để nơi thoáng
mát, có ánh sáng, nhiệt độ 26 – 300C sục khí liên tục. Trứng nở sau 20 - 35 giờ.
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm được tăng sinh và xử lý acid như phương pháp định tính
enzyme như mục 2.6.3.1.
Tiến hành pha loãng dịch nuôi cấy, pha loãng 25 lần với dịch nuôi cấy vi khuẩn
bằng PG vô trùng để OD 499 trong khoảng 0,924 chuẩn hóa dịch gốc xem như đây
là dịch gốc. Tiến hành pha loãng thành dãy các nồng độ pha loãng: 10-1, 10-2, 10-3,
10-4, 10-5 và 10-6. Từ dịch gốc pha loãng 25 lần hút 2 ml dịch nuôi cấy vi khuẩn đã xử
lý acid pha loãng với 18 ml nước muối 30‰ vô trùng thành dãy nồng độ 10-1, 10-2,
10-3, 10-4, 10-5 và 10-6. Sau đó, hút 2 ml phụ gia có chứa Tween 80 0,02 % , rỉ đường
1%, dịch CMC 1% cho vào các dịch pha loãng trên.
Tiến hành thí nghiệm
Đếm chính xác 30 ấu trùng A.nauplii cho vào cốc nhựa đã kẻ vạch 20 ml đã
chuẩn bị.
Cho dịch pha loãng ở các nồng độ vào các cốc có chứa ấu trùng A.nauplii, tiếp
tục cho các dịch pha loãng theo dãy các nồng độ.
Cốc đối chứng âm : chuẩn bị 20 ml PG vô trùng có bổ sung 450 𝜇𝑙 HCl 1N, 450
𝜇𝑙 NaOH 1N. Hút 2 ml dịch PG có bổ sung 450 𝜇𝑙 HCl 1N, 450 𝜇𝑙 NaOH 1N cho
vào 18 ml nước muối 30‰ vô trùng. Thêm 2 ml phụ gia vào dịch trên rồi cho vào
cốc chứa 30 ấu trùng A.nauplii.
Cốc đối chứng dương : hút 100 𝜇𝑙 thuốc trừ sâu Reasgant 3.6EC đã được pha
loãng đạt nồng độ 7.5 ng/cm2 cho vào cốc chứa 30 ấu trùng A.nauplii. Định mức thể
tích ở cốc đối chứng dương sao cho đạt cốc đạt 20 ml.
Mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần với thể tích thực của cốc là 20 ml.
Đọc kết quả thử độc tính từ ấu trùng A.nauplii
Đếm số lượng ấu trùng A.nauplii sống sau 4 giờ. Tính LC50, LC90
46
Đồ án tốt nghiệp
2.6.3.5 Khảo sát độc tính của chế phẩm tác động lên cải ngọt Brassica integrifolia
Hạt cải ngọt - Brassica integrifolia
Hạt cải ngọt Brassica integrifolia thời vụ quanh năm, chu kì sinh trưởng từ 32
- 35 ngày sau khi gieo độ sạch ≥ 98%, độ nảy mầm ≥85%, độ ẩm ≤10%.
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm được tăng sinh và xử lý acid như phương pháp định tính
enzyme như mục 2.6.3.1.
Tiến hành pha loãng dịch nuôi cấy, pha loãng 25 lần với dịch nuôi cấy vi khuẩn
bằng PG vô trùng để OD 499 trong khoảng 0,924 chuẩn hóa dịch gốc xem như đây
là dịch gốc. Tiến hành pha loãng thành dãy các nồng độ pha loãng: 10-1, 10-2, 10-3,
10-4, 10-5 và 10-6. Từ dịch gốc pha loãng 25 lần hút 4 ml dịch nuôi cấy vi khuẩn đã xử
4, 10-5 và 10-6. Hút 4 ml phụ gia có chứa Tween 80 0,02 % , rỉ đường 1%, dịch CMC
lý acid pha loãng với 36 ml nước cất vô trùng thành dãy nồng độ 10-1, 10-2, 10-3, 10-
1% vào các dịch pha loãng.
Đối chứng âm : Chuẩn bị 40 ml PG vô trùng hút 900 𝜇𝑙 HCl 1N và 900 𝜇𝑙
NaOH 1N. Hút bỏ 4 ml PG dịch trên rồi thêm 4 ml phụ gia chứa Tween 80 0,02 % ,
rỉ đường 1%, dịch CMC 1%.
Đối chứng dương: Hút 0,75 m𝑙 Reagants 3.6EC pha loãng vào 100ml nước cất
vô trùng.
Tiến hành thí nghiệm
Đếm chính xác 40 hạt cải ngọt thương phẩm cho vào ống nghiệm. Hút 1 ml dịch
pha các nồng độ thí nghiệm ngâm hạt cải trong 2 giờ, pha nước ấm với tỉ lệ nước 3
sôi : 2 lạnh ở 20 – 350C.
Cân 1 kg đất trồng cho vào các hộp nhựa diện tích 15 x 21cm. Dùng thun chia
hộp thành 3 lô với diện tích mỗi lô là 7 x 15 cm với mỗi lô gieo 40 hạt cải ngọt.
Dùng giấy thấm khô hạt và gieo hạt đã ngâm vào các hộp đất đã chuẩn bị.
Dùng bình xịt phun 1ml các nồng độ thí nghiệm khi cây ra lá sau 3 ngày ngâm.
Phun chế phẩm định kì sau 3, 6, 9 ngày theo dõi. Chỉ phun 1 lần trong các ngày theo
dõi.
47
Đồ án tốt nghiệp
Quan sát cây, tưới nước 2 ngày một lần vào buổi sáng sớm và lúc chiều tối cho
các nghiệm thức.
Mỗi nghiệm thức được lập lại 3 lần.
Đọc kết quả thí nghiệm:
Đếm số lượng hạt nảy mầm sau khi gieo. Tỉ lệ nảy mầm được tính theo công
thức
( ) × 100 Tổng số hạt nảy mầm sau khi gieo Tổng số hạt ban đầu trước khi gieo
Đọc kết quả thử độc tính ở cải ngọt sau 3 ngày phun. Tỉ lệ chết của cây được
tính theo công thức Abbott (1925), theo dõi biểu hiện của cây sau khi phun chế phẩm.
Nếu cây có biểu hiện ngộ độc như cháy, vàng lá, héo, chết cây… thì ước lượng
độ độc theo thang đánh giá như sau:
Phân cấp mức độ độc của thuốc khảo nghiệm đối với cây trồng
Cấp Triệu chứng nhiễm độc.
Cây chưa có biểu hiện ngộ độc. 1
Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ. 2
Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhìn thấy bằng mắt. 3
Triệu chứng ngộ độc như (mất diệp lục) nhưng chưa ảnh hưởng 4
đến năng suất.
Cành lá biến màu hoặc cháy, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất. 5
Thuốc làm giảm năng suất ít. 6
Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất. 7
Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây. 8
Cây bị chết hoàn toàn. 9
QCVN 01 – 143 : 2013/BNNVPTNT
2.6.3.6 Khảo sát độc tính của chế phẩm tác động lên cá bảy màu
Cá bảy màu - Poecilia reticulate
48
Đồ án tốt nghiệp
Tuyển chọn cá mái, chiều dài 2,0 ± 1,0 cm, bơi nhanh linh hoạt, không bị dị tật
ở vây, đuôi… Chọn cá hoàn toàn khỏe mạnh sạch bệnh.
Pha môi trường nước nuôi cá thử nghiệm theo tiêu chuẩn (ISO 6341 – 1982).
Nước có độ cứng với tổng nồng độ ion Ca và Mg trong nước là 2,5mmol/l. Tỉ lệ Ca :
Mg là 4 : 1 và ion Na : K là 10 : 1, chỉ số acid KS4.3 là 0,8mmol/l (Fish, Acute Toxicity
Test, 1992).
Thiết lập hệ thông bán tĩnh thay nước 2 ngày/lần, thay ¾ lượng nước. Tỉ lệ nước
và trọng lượng cá là 25 g/lít. Chiếu sáng liên tục 12 giờ/ngày.
Cá được nuôi trong môi trường nước thử nghiệm trong 7 ngày để cá thích nghi,
nhiệt độ duy trì ở 21 - 250C, lượng oxi hòa tan ≥ 60%.
Cá được cho ăn mỗi ngày 1 lần, khối lượng thức ăn được cho ăn bằng 1% trọng
lượng cá thí nghiệm
Vi khuẩn thử nghiệm – Serratia marcescens
Vi khuẩn thử nghiệm được tăng sinh và xử lý acid như phương pháp định tính
enzyme như mục 2.6.3.1.
Tiến hành pha loãng dịch nuôi cấy, pha loãng 25 lần với dịch nuôi cấy vi khuẩn
bằng PG vô trùng để OD 499 trong khoảng 0,924 chuẩn hóa dịch gốc xem như đây
là dịch gốc. Tiến hành pha loãng thành dãy các nồng độ pha loãng: 10-1, 10-2, 10-3,
10-4, 10-5 và 10-6. Từ dịch gốc pha loãng 25 lần hút 1 ml dịch nuôi cấy vi khuẩn đã xử
lý acid pha loãng với 9 ml PG vô trùng thành dãy nồng độ 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5.
Hút 1 ml phụ gia có chứa Tween 80 0,02 % , rỉ đường 1%, dịch CMC 1% vào các
dịch pha loãng.
Ở các nồng độ thí nghiệm pha loãng: 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 hút 1,7 ml mẫu
cho vào 10g thức ăn cho cá, tiếp tục cho 3 ml nước cất vô trùng vào hỗn hợp. Dùng
thìa vô trùng tán mạnh, trộn đều hỗn hợp tới khi hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất. Sấy
mẩu thức ăn cho cá ở 450C trong 5 giờ.
Đối chứng âm : Chuẩn bị 20 ml PG vô trùng hút 450 𝜇𝑙 HCl 1N và 450 𝜇𝑙
NaOH 1N. Hút 9 ml PG rồi thêm 1 ml phụ gia chứa Tween 80 0,02 % , rỉ đường 1%,
dịch CMC 1%. Hút 1,7 ml đối chứng âm cho vào 10g thức ăn cho cá, tiếp tục cho 3
49
Đồ án tốt nghiệp
ml nước cất vô trùng vào hỗn hợp. Dùng thìa vô trùng tán mạnh, trộn đều hỗn hợp
tới khi hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất. Sấy mẩu thức ăn cho cá ở 450C trong 5 giờ.
Tiến hành thí nghiệm
Thiết lập hệ thống thử nghiệm bán tĩnh, thay nước 2 ngày/lần, thay ¾ lượng
nước thí nghiệm cá. Tỉ lệ nước và trọng lượng cá là 25 g/lít. Chiếu sáng liên tục 12
giờ/ngày.
Đếm chính xác 10 con cá bảy màu mái, tuyển chọn cá không dị tật ở vây, đuôi,
mang… Cá có chiều dài 2,0 ± 1,0 cm cho vào các hộp chứa nước thử nghiệm chuẩn
bị sẳn.
Sục khí liên tục tạo lượng oxi hòa tan trong nước ≥ 60%. Nhiệt độ thích hợp thử
nghiệm cho cá trong khoảng 21 - 250C
Cá được cho ăn mỗi ngày 1 lần, khối lượng thức ăn được cho ăn bằng 1% trọng
lượng cá thí nghiệm.
Theo dõi cá thí nghiệm theo các mốc thời gian 24, 48, 72, 96 và 120 giờ.
Mỗi nghiệm thức lập lại 2 lần.
Đọc kết quả thí nghiệm :
Đọc kết quả thử nghiệm độc tính của chế phẩm trên cá sau 5 ngày theo dõi. Tỉ
lệ chết của cá thử nghiệm được tính theo công thức Abbott (1925).
Theo dõi biểu hiện của cá sau khi ăn thức ăn có chế phẩm theo dãy nồng độ thí
nghiệm. Quan sát tất cả biểu hiện trên cơ thể cá, dị tật, hành vi bơi.
50
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Khả năng tiết enzyme ngoại bào
Ngoài prodigiosin là tác nhân gây chết côn trùng thì enzyme Serralysin
metalloprotease cũng được coi là yếu tố độc lực của S. marcescens trên sâu vì vậy
dịch nuôi cấy phải thể hiện hoạt tính này.
Thử nghiệm hoạt tính protease
Sau quá trình ủ, khả năng phân giải casein của vi sinh vật bằng trichloroacetic
acid (TCA). Casein sẽ tác dụng với TCA tạo thành phức hợp tủa có màu trắng đục do
enzyme protease có mặt trong canh trường lên men vi khuẩn, enzyme này phân giải
casein trong môi trường nên TCA tạo phức với casein.Vùng có sự phân giải casein sẽ
trong suốt vì không có phức hợp tủa giữa casein với TCA 10%
Kết quả khi tiến hành trên môi trường casein thì tất cả các nồng độ đều có
khả năng phân giải casein. Xung quanh vòng phân giải là phức hợp TCA 10% –
casein trắng đục dễ dàng nhận thấy.
Thử nghiệm hoạt tính Chitinase
Tiến hành thí nghiệm trên môi trường huyền phù Chitin 1%, kết quả cho thấy
khi hạ pH môi trường về pH 2 để diệt tế bào vi khuẩn đã làm ảnh hưởng đến enzyme
chitinase, làm enzyme này bị bất hoạt hoặc biến tính, mất khả năng phân giải chitin
trong môi trường.
Thử nghiệm hoạt tính lipase
Enzyme lipase xúc tác thủy phân các cầu nối ether của triacylglycerol để tạo
ra glycerol acid béo. Có thể dễ dàng phát hiện enzyme lipase của vi sinh vật trên môi
trường đĩa thạch chứa tween 80 và CaCl2. Lipase sẽ thủy phân tween 80 trong môi
trường tạo ra các acid béo, các acid béo được giải phóng sẽ kết tủa với muối calcium
trong môi trường. Phức hợp acid béo – calcium sẽ làm đục môi trường xung quanh
điểm cấy. Kết quả khi tiến hành thử nghiệm hoạt tính lipase không có thấy sự hiện
diện của enzyme lipase của các chủng vi sinh vật thử nghiệm.
51
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.1 các enzyme ngoại bào trong canh trường lên men sau xử lí acid.
Đường kính vòng phân giải (D-d) mm trên môi trường tương ứng Stt Hệ số pha loãng Tween 80 agar Chitin agar
1 21 Casein agar 12 ± 0,1b 0 0
2 22 11,3 ± 0,1b 0 0
3 23 11,3 ± 0,6b 0 0
4 24 10 ± 0,1bc 0 0
5 0 0
6 25 26 10,0 ± 0,2bc 7,3 ± 0,6c 0 0
Sau khi tiến hành thí nghiệm khảo sát định tính các enzyme ngoại bào gồm:
lipase, protease và chitinase. Kết quả cho thấy việc hạ đột ngột pH môi trường từ
trung tính (pH 7) về acid pH 2 không gây ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme
protease. Enzyme chitinase và lipase của vi khuẩn bị bất hoạt. Tóm lại, enzyme ngoại
bào là protease đã giữ được hoạt tính trong suốt quá trình xử lí acid HCl 1N.
3.2 Hoạt tính kháng nấm
Nấm Aspergillus flavus CDP1 và nấm Fusarium sp được xem là loài nấm gây
bệnh, sinh ra độc tố gây hại cho cây trồng. Vì vậy thử nghiệm khảo sát khả năng
kháng nấm bệnh để đánh giá khả năng kháng nấm của dịch nuôi cấy vi khuẩn sau xử
lý acid.
Bảng 3.2 Tỉ lệ ức chế nấm Aspergillus flavus CDP1
Khả năng kháng nấm Aspergillus flavus CDP1
Nghiệm thức pha loãng Đường kính vòng nấm (mm) Tỉ lệ ức chế (%)
21 30,0 ± 2,6 17,1 ± 2,8bc
22 29,6 ± 4,1 10,8 ± 4,8cd
23 28,0 ± 1,0 19,0 ± 1,6bc
24 19,0 ± 10,0bc 28,0 ± 3,6
25 27,3 ± 2,5 24,4 ± 3,6b
52
Đồ án tốt nghiệp
28,6 ± 1,5 26 18,4 ± 4,3bc
31,0 ± 4,0 Đối chứng 0
0 Carbenzim 100a
Bảng 3.3 Tỉ lệ ức chế nấm Fusarium sp.
Khả năng kháng nấm Fusarium sp.
Nghiệm thức pha loãng Đường kính vòng nấm (mm) Tỉ lệ ức chế (%)
25 ± 0,2 21 26,6 ± 3,3bc
25,6 ± 1,5 22 25,1 ± 2,0bc
29,0 ± 2,6 23 19,0 ± 5,9c
25,6 ± 6,6 24 29,8 ± 2,7b
28,3 ± 1,1 25 19,7 ± 3,1c
26,6 ± 0,6 26 24,1 ± 1,5bc
32,6 ± 2,5 Đối chứng 0
0 Carbenzim 100a
Dựa trên chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của thuốc được đánh giá theo bốn cấp độ
(Hassan, 1989) thì tỉ lệ kháng nấm của dịch nuôi cấy sau xử lý acid với nấm
Aspergillus flavus CDP1 cao nhất ở hệ số pha loãng 25 là 24,4 ± 3,6b (%) ≤ 50 (%) ở
cấp độ 1 được xem là không kháng. Tương tự với nấm Fusarium sp. 29,8 ± 2,7b (%)
≤ 50 (%) ở cấp độ 1 được xem là không kháng.
Ở thí nghiệm kháng nấm Trichoderma sp. cho thấy enzyme protease vốn có của
vi khuẩn trong dịch nuôi cấy đã xử lí, vẫn còn khả năng ức chế việc phát tiển của tơ
nấm Trichoderma sp. nhưng không cao. Điều này chứng tỏ chế phẩm từ dịch nuôi
cấy vi khuẩn S. marcescens có thể được sử dụng đồng thời cùng chế phẩm sinh học
từ nấm Trichoderma sp., nấm có lợi trong việc hổ trợ sự phát triển của cây trồng và
tăng khả năng diệt trừ các loại côn trùng gây hại, cạnh tranh với các loại nấm gây hại
cây trồng. Tuy nhiên chế phẩm này có thể ức chế nấm Pacelopmyces sp. ở nồng độ
pha loãng 24 với tỷ lệ kháng là 34,8 ± 11,5 %.
53
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.4 Tỉ lệ ức chế nấm Trichoderma sp.
Khả năng kháng nấm Trichoderma sp.
Nghiệm thức pha loãng Đường kính vòng nấm (mm) Tỉ lệ ức chế (%)
9,5 ± 0,7bc 69,6 ± 0,5b 21
4,3 ± 4,6bc 73,6 ± 3,5b 22
4,3 ± 3,9bc 73,6 ± 3,0b 23
62,6 ± 10,6a 24 18,6 ± 13,8b
8,6 ± 0,7bc 70,3 ± 0,5ab 25
11,2 ± 3,2bc 68,3 ± 2,5ab 26
0 73,6 ± 3,0b Đối chứng
100 0 Carbenzim
Bảng 3.5 Tỉ lệ ức chế nấm Paecilomyces sp.
Khả năng kháng nấm Paecilomyces sp.
Nghiệm thức pha loãng Đường kính vòng nấm (mm) Tỉ lệ ức chế (%)
13,0 ± 4,3cd 20,0 ± 1,0 21
11,6 ± 2,5cd 20,3 ± 0,5 22
33,3± 14,0bc 15,3 ± 3,2 23
15,0 ± 2,6 24 34,8 ±11,5b
28,3 ± 7,8bc 16,0 ± 2,6 25
17,4 ± 19,2bcd 20,3 ± 2,5 26
0 23,0 ± 0,4 Đối chứng
100a 0 Carbenzim
Kết quả thí nghiệm cho thấy tỉ lệ ức chế nấm Paecilomyces sp. cao nhất ở hệ số
pha loãng 24 là 34,8 ± 11,5 (%), với đường kính vòng nấm 15,0 ± 2,6 (mm)
Dựa trên chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của thuốc được đánh giá theo bốn cấp độ
(Hassan, 1989) thì tỉ lệ kháng nấm của dịch nuôi cấy sau xử lý acid với nấm
54
Đồ án tốt nghiệp
Trichoderma sp. cao nhất ở hệ số pha loãng 24 là 18,6 ± 13,8 (%) ≤ 50 (%) ở cấp độ
1 được xem là không kháng. Tương tự với nấm Paecilomyces sp. dịch nuôi cấy sau
xử lý acid kháng nấm ở hệ số pha loãng 24 là 34,8 ± 11,8 ≤ 50 (%) ở cấp độ 1 là không
kháng.
3.3 Hiệu lực diệt sâu từ chế phẩm
Thí nghiệm hiệu lực diệt sâu được thực hiện bằng phương pháp quét lá với các
nồng độ theo hệ số pha loãng để xác định giá trị nồng độ nào diệt sâu tốt nhất.
Tiến hành thử nghiệm với 1 đối chứng dương là thuốc trừ sâu sinh học Reasgant
3.6EC và 1 đối chứng âm là môi trường PG broth vô trùng có bổ sung Tween 80
0,02%, rỉ đường 1 % và CMC 1 % , cùng 6 nghiệm thức chế phẩm ở nồng độ pha
loãng là 10-1, 10-2, 10-3, 10-4, 10-5 và 10-6 , theo dõi số lượng sâu chết mỗi 24 tiếng
trong vòng 6 ngày.
Ngoài hoạt chất diệt sâu là prodigiosin thì chế phẩm được bổng sung phụ gia
trong đó có rỉ đường, CMC và Tween 80 giúp nâng cao khả năng kháng sâu tơ. Bổ
sung CMC 1% giúp tăng độ kết bám của chế phẩm lên trên lá, giảm thất thoát
prodigiosin. Bên cạnh đó, rỉ đường kích thích khẩu vị của sâu giúp sâu ăn ngon miệng
nên sâu ăn nhiều hấp thu lượng prodigiosin lớn trên bề mặt lá. Đồng thời rỉ đường
còn là chất che giúp bảo vệ prodigiosin dưới tác dộng của ánh sáng, đây là một trong
những nguyên nhân hàng đầu dễ gây biến tính prodigion ngoài tự nhiên. Khi sâu tơ
tiêu hóa chế phẩm, lượng Tween 80 bổ sung vào trong chế phẩm giúp prodigiosin
khuếch tán tốt vào cơ thể sâu, ngoài ra còn có các enzyme ngoại bào như protease,
lipase giúp cho hoạt chất prodigiosin hoạt động tốt và gây chết sâu nhanh hơn.
55
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.5 Tỉ lệ chết của sâu tơ tuổi 3.
Tỉ lệ chết (%)
Nồng độ pha loãng 0h 24h 48h 72h 96h 120h
Đối chứng âm 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
10-1 0,0 18,9 51,1 61,8 69,3 83,7
10-2 0,0 22.2 60,0 60,0 84,1 91,9
10-3 0,0 26,7 52,2 73,0 85,2 95,3
0,0 10-4 48,9 70,0 86,5 100,0 100,0
10-5 0,0 27,8 55,6 73,0 85,2 91,9
10-6 0,0 55,6 73,3 78,7 86,4 91,9
Reagant 3.6 EC 0,0 43,3 78,9 88,8 100,0 100,0
KHẢ NĂNG DIỆT SÂU CỦA CHẾ PHẨM
120,0
100,0
)
%
80,0
(
60,0
Reagants 3.6 EC 7,5 ng/cm2
2607,89 ng/cm2
1491,34 ng/cm2
40,0
149,13 ng/cm2
T Ế H C Ệ L Ỉ T
14,91 ng/cm2
1,49 ng/cm2
20,0
0,15 ng/cm2
Đối chứng âm 0 ng/cm2
0,0
2 4
4 8
7 2
9 6
1 2 0
0
THỜI GIAN (GIỜ)
Hình 3.1 Hiệu lực diệt sâu tơ P.xylostella của chế phẩm từ dịch nuôi cấy vi khuẩn S.mascescens SH4 theo thời gian (Abbott 1925).
56
Đồ án tốt nghiệp
Kết quả cho thấy, hệ số pha loãng 10-4 có nồng độ prodigiosin 14.91 ng/cm2 cho
kết quả kháng sâu là tốt nhất, kết quả này tương tự như kết quả của Lê Thị Ngọc Dung
(2016). Tương đương với khả năng diệt sâu của thuốc trừ sâu sinh học Reasgant.
Trong 24 giờ đầu, so với thuốc trừ sâu Reasgant chỉ đạt 43,3%, tỉ lệ chết của sâu tơ
đạt giá trị 48,9% ở nồng độ pha loãng 10-4, cao gấp 1,13 lần đối chứng Reasgant.
Song hiệu lực cao nhất trong 24 giờ đầu lại là nồng độ pha loãng 10-6 cao gấp 1,28
lần đối chứng Reasgant. Xuyên suốt quá trình theo dõi tỉ lệ chết của sâu tơ theo thời
gian thì nồng độ pha loãng 10-4 đã chứng tỏ hiệu lực diệt sâu cao tương đương đối
chứng dương (Reasgant).
Sau 3 ngày, tỉ lệ sâu chết đã đạt 100% cho kết quả tương đương với đối chứng
Reasgant 3.6EC. Điều đó cũng khẳng định rằng nồng độ pha loãng 10-4 thích hợp cho
việc chọn làm nó làm thông số kĩ thuật khi sản xuất chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học
từ dịch nuôi cấy vi khuẩn S.marcescens SH4
3.4 Khảo sát độc tính của chế phẩm tác động lên ấu trùng Artemia nauplii
Thử nghiệm khảo sát khả năng ảnh hưởng của chế phẩm khi sử dụng có ảnh
hưởng đến các sinh vật phiêu sinh đại diện là ấu trùng Artemia nauplli hay không ?
Chúng được biết đến là nguồn thức ăn của các sinh vật khác trong nước, đóng vai trò
khá quan trọng trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái tự nhiên. Vì vậy cần đánh giá
mức độ an toàn để hệ sinh thái trong nước nói riêng cũng như môi trường nói chung
là cần thiết.
57
Đồ án tốt nghiệp
100
90
80
)
70
%
60
50
a
40
b
( t ế h c ệ l ỉ
T
30
d
cd
20
10
0 -3,6074
-2,6074
-1,6074
-0,6074
0,3926
1,3926
log nồng độ prodigiosin (mg/ml)
c cd
Hình 3.2 Tỉ lệ chết của ấu trùng Artemia nauplli theo Log nồng độ prodigiosin
(mg/ml).
Kết quả thử nghiệm cho thấy chế phẩm có độc tính khá cao ở nồng độ đậm
đặc tuy nhiên nồng độ thích hợp diệt sâu ở độ pha loãng 10-4 cho tỉ lệ ấu trùng chết
khá thấp so với đối chứng dương là Reagants 3.6EC và nồng độ pha loãng 10-1 lần
lượt là 100a và 93,3a ± 8,8.
Liều gây chết 50% số ấu trùng A. nauplli của chế phẩm IC50 = 0,2587 ± 0,1065
(mg/L).
3.5 Khảo sát tác động của chế phẩm lên cải ngọt Brassica integrifolia
Hạt nảy mầm sau khi ngâm ngập trong chế phẩm 2 giờ với khoảng nhiệt 20 –
350C không ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt, trong khi đó chế phẩm Reasgant với
nồng độ khuyến cáo lại ảnh hưởng đến tỉ lệ nảy mầm.
58
Tỉ lệ nảy mầm của cải ngọt Brassica integrifolia sau khi ngâm chế phẩm
Đồ án tốt nghiệp
100
a
a a a a a a aa
)
90
%
80
(
70
60
50
40
b
m ầ m y ả n ệ l ỉ
T
30
20
10
0
Reagants 3.6EC
2607,89 ng/cm2
1491,34 ng/cm2
149,13 ng/cm2
14,91 ng/cm2
1,49 ng/cm2
0,15 ng/cm2
Đối chứng nước
Đối chứng âm
Hình 3.3. Tỉ lệ nảy mầm của cải ngọt B. integrifolia sau khi ngâm chế phẩm
Tỉ lệ nảy mầm của hạt cải ngọt B. integrifolia sau khi ngâm ở các nồng độ thử
nghiệm được xử lý thống kê là không khác nhau ở các nồng độ, tương đương với đối
chứng nước. Nồng độ cho tỉ lệ hạt nảy mầm cao nhất là nồng độ pha loãng 10-5 là
94,16a ± 1,44 tương đương với nước 95,00a ± 2,00. Tỉ lệ nẩy mầm ở các nồng độ cao
hơn so với đối chứng Reagants 3.6EC
59
80
Đồ án tốt nghiệp
TỈ LỆ CHẾT CỦA CÂY SAU KHI PHUN CHẾ PHẨM
Reagants 3.6 EC 7,5 ng/cm2
2607,89 ng/cm2
70
1491,34 ng/cm2
149,13 ng/cm2
60
)
14,91 ng/cm2
%
(
50
1,49 ng/cm2
0,15 ng/cm2
40
Đối chứng âm 0ng/cm2
30
T Ế H C Ệ L Ỉ T
20
10
0
0 N G À Y
3 N G À Y
6 N G À Y
9 N G À Y
THỜI GIAN (NGÀY)
Hình 3.4. Tỉ lệ nảy chết của cải ngọt B. integrifolia sau khi phun chế phẩm
Tuy nhiên nồng độ pha loãng 10-4 cho kết quả diệt sâu cao nhất, diệt 100% số
sâu thí nghiệm trong 3 ngày tương đương với đối chứng Reagants 3.6EC nên khả
năng ưu tiên cho việc chọn nồng độ này làm nồng độ diệt sâu tối ưu cho chế phẩm là
hợp lý nhất.
Vì vậy nếu chọn nồng độ này làm nồng độ tối ưu cho chế phẩm thì có thể ngâm
hạt trong chế phẩm để kích thích hạt nảy mầm nhưng tỉ lệ nảy mầm hạt không cao
chỉ đạt 86,66a ± 2,69. Xong về mặt thống kê thì giữa các nồng độ và đối chứng nước
là như nhau.
Tỉ lệ chết của cây được theo dõi sau 3 lần phun với chế độ chỉ phun 1 lần trong
ngày theo chu kì cách 3 ngày phun 1 lần. Tỉ lệ chết của cây được tính theo công thức
Abbott (1925).
Các nghiệm thức ở các nồng độ theo dõi theo hầu hết cho tỉ lệ chết ở cây không
quá 10% số cây non. Thấp nhất là nồng độ pha loãng 10-6 với tỉ lệ chết 4,16 ± 3,81.
60
Đồ án tốt nghiệp
Cao nhất là nồng độ pha loãng 10 lần với tỉ lệ chết ở cây non là 10,83 ± 3,81 sau
khoảng thời gian 3 ngày phun chế phẩm.
Độ độc của chế phẩm được đánh giá như bản theo QCVN 01 – 143 :
2013/BNNVPTNT như bảng 3.6
Bảng 3.6 Độc tính của chế phẩm đối với cây cải ngọt sau 9 ngày thử nghiệm.
Nồng độ pha loãng thử nghiệm Số lô thử
nghiệm ĐC âm 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 10-6 Reasgant
1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 7
2 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 7
3 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 1 Cấp 7
Theo dõi thí nghiệm sau 9 ngày, ở nồng độ pha loãng 10-5 với nồng độ
prodigiosin 1,49 ng/cm2 có tỉ lệ cây chết cao nhất trong các nồng độ thí nghiệm 11,40
± 5,48 và thấp nhất ở nồng độ pha loãng 10-2 với nồng độ prodigiosin 149,13 ng/cm2
với tỉ lệ chết thất nhất 7,02 ± 3,03. Dựa trên thang đánh giá độ độc thì chế phẩm ở
cáp độ 1 và Reasgant 3.6EC ở cấp độ 7 theo QCVN 01 – 143 : 2013/BNNVPTNT.
Kết quả khảo sát độc tính của chế phẩm thuốc trừ sâu sinh học từ dịch nuôi
cấy vi khuẩn S. marcescens SH4 trên cây cải ngọt B.integrifolia nồng độ pha loãng
10-4 cho kết quả triển vọng sẽ được chọn làm hệ số pha loãng trong sản xuất trong
tương lai.
3.6 Khảo sát tác động của chế phẩm lên cá bảy màu Poecilia reticulata
Cá bảy màu - Poecilia reticulata, thuộc họ Cá khổng tước Poeciliidae. Đây là
giống cá dễ nuôi, sinh trưởng mạnh, sinh sản nhanh, đa dạng và phong phú. Cá bảy
màu còn được biết đến là loài cá được ứng dụng trong các công trình nghiên cứu, thử
độc tính chế phẩm thuốc trừ sâu…
Sau ngày thứ 3 theo dõi, xuất hiện cá chết ở nồng độ 10-3 và 10-4 tương ứng
với nồng độ prodigiosin 149,13 ng/cm2 và 14,9 ng/cm2 ở thí nghiệm diệt sâu tơ. Tỉ lệ
cá chết là 10 % trên tổng số cá ở cả hai nồng độ trên.
Thử nghiệm độc tính bằng phương pháp phối trộn chế phẩm thuốc trừ sâu sinh
học từ dịch nuôi cấy vi khuẩn S. marcescens SH4 vào thức ăn nuôi cá bảy màu P.
61
Đồ án tốt nghiệp
reticulata, sau 5 ngày quan sát, biểu hiện ở cá bình thường, hành vi bơi và khả năng
linh hoạt không thay đổi. Cá không xuất hiện dị tật, các bệnh khác trên cơ thể…
Bảng 3.7 Tỉ lệ chết của cá sau 5 ngày thử nghiệm.
Nồng độ pha loãng 10-1 10-2 10-3 10-4 10-5 Đối chứng PG 0h 0 0 0 0 0 0 Tỉ lệ chết (%) 48h 0 0 0 0 0 0 72h 0 0 5,5 5,5 0 0 24h 0 0 0 0 0 0 96h 0 0 5,5 5,5 0 0 120h 0 0 5,5 5,5 0 0
Cá bảy màu sau thử nghiệm cho ăn thức ăn có phối trộn chế phẩm ở các nồng
độ thử nghiệm. chỉ có 2 trường hợp chết ở hai nồng độ 10-3 và 10-4 trên tổng số 10
con trong mỗi trường hợp. Hai nồng dộ gây cá chết trùng với nồng độ hiệu lực diệt
sâu lớn nhất tuy nhiên tỉ lệ chết là không đáng kể.
Như vậy, dịch nuôi cấy vi khuẩn S. marcescens sau xử lý acid với pH 2 sau 4
giờ có hiệu lực diệt sâu cao nhưng không ảnh hưởng đến các tác nhân sinh học diệt
nấm, không tác động tiêu cực đến cây, sự nảy mầm của hạt hay trạng thái cây trồng.
So với abamectin thì chế phẩm từ dịch nuôi cấy vi khuẩn S. marcescens ít ảnh
hưởng lên nảy mầm hạt giống và cây con hơn. Thí nghiệm trên A. nauplii cho thấy
avermectin B1 và B2 (các chất tương tự abamectin) có IC100 rất nhỏ, 155-277 ng/mL
tương ứng; trong khi trong thí nghiệm của đề tài, IC50 là 0,2587 ± 0,1065 mg/L Chế
phẩm từ dịch nuôi cấy vi khuẩn S. marcescens SH4 còn thể hiện độc tính yếu trên cá
bảy màu khi cho ăn, cụ thể là tỉ lệ chết rất nhỏ sau 3 ngày, trong khi đó abamectin
được báo cáo là rất độc trên cá.
Ngoài ra chế phẩm từ dịch nuôi cấy S. marcescens SH4 chứa hoạt chất chủ
yếu là prodigiosin - một hợp chất kị nước nên khó có thể gây ô nhiễm muôi trường
nước.
62
Đồ án tốt nghiệp
Bước đầu hoàn thiện sơ đồ quy trình công nghệ để sản xuất chế phẩm thuốc
trừ sâu sinh học từ dịch nuôi cấy vi khuẩn S. marcescens SH4 được thiết lập như sơ
đồ như hình 3.5.
Vi khuẩn Serrastia marcescens
Nuôi cấy trong PG, lắc 150 vòng/phút ở 250C, 48 giờ
Xử lý acid HCl pH 2,4 giờ
Trung hòa về HCl pH 7
Điều chỉnh về OD 499 vào khoảng 0,924
10 ml pha loãng 100 lần với PG tiệt trùng
Phối trộn và tiệt trùng phụ gia (Tween 80, rỉ đường, dịch CMC)
Chế phẩm Phối trộn
Hình 3.5 Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc trừ sâu từ dịch nuôi cấy vi khuẩn Serrastia marcescens SH4
250C, 150 vòng/phút để tạo độ khuếch tán oxi tốt cho vi khuẩn phát triển sinh tổng hợp
prodigiosin trong 48 giờ. Tiến hành xử lý acid đưa về pH 2 để diệt tế bào hoàn toàn vì lý do
an toàn sinh học.
Điều chỉnh dịch nuôi cấy sau xử lý acid ở OD 499 vào khoảng 0,924, tiến hành pha
loãng 10 lần rồi phối trộn với phụ gia.
Vi khuẩn Serrastia marcescens SH4 được nuôi cấy trong môi trường PG ở nhiệt độ
63
Chế phẩm thu được có khối lượng là 1500g khi sử dụng cần pha loãng 100 lần để
nồng độ prodigiosin đạt hiệu lực diệt sâu cực đại (14,9 ng/cm2) và tỉ lệ các thành phần
Đồ án tốt nghiệp
Tween 80 0,02 % , rỉ đường 1%, dịch CMC 1%.
64
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Dịch nuôi cấy vi khuẩn S. marcescens đã xử lí acid vẫn thể hiện hoạt tính
protease, một trong những yếu tố độc lực của vi khuẩn S. marcescens.
Dịch nuôi cấy từ vi khuẩn đã xử lý acid đều không có khả năng kháng tất cả các
chủng nấm khảo sát: dịch có khả năng kháng cao nhất là 34,8 % đối với nấm
Pacelopmyces sp., thấp nhất là 18,6 % đối với Trichoderma sp., chứng tỏ có thể sử
dụng dịch nuôi cấy vi khuẩn S. marcescens SH4 có thể được sử dụng đồng thời cùng
chế phẩm sinh học từ nấm Trichoderma sp. và Pacelopmyces sp.
Hiệu quả diệt sâu của dịch nuôi cấy vi khuẩn S. marcescens SH4 xử lý acid có
bổ sung phụ gia rỉ đường 0,02 % Tween 80 0,004 %và CMC 0,02 % và chế phẩm
sinh học diệt sâu tốt nhất ở nồng độ pha loãng 104 dịch nuôi cấy OD 499 = 0,924 có
nồng độ prodigiosin 14,9 ng/cm2 . Sau 3 ngày, tỉ lệ sâu chết đã đạt 100 % cho kết quả
tương đương với đối chứng Reasgant 3.6EC.
Kết quả thử nghiệm trên A. nauplii cho thấy tỉ lệ chết cao nhất ở nồng độ đậm
đặc pha loãng 10 lần dịch nuôi cấy OD 499 = 0,924 tuy nhiên nồng độ thích hợp diệt
sâu ở độ pha loãng 10-4 cho tỉ lệ ấu trùng chết khá thấp so với đối chứng dương là
Reagants 3.6EC
Khi xử lý hạt giống bằng chế phẩm từ dịch vi khuẩn đã qua xử lý cho thấy không
ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm của hạt giống và ảnh hưởng đến sự phát triển của
cây. Các nghiệm thức ở các nồng độ theo dõi theo hầu hết cho tỉ lệ chết ở cây non,
cao nhất là (10,83 ± 3,81) % ở nồng độ pha loãng 10 lần dịch nuôi cấy OD 499 =
0,924 sau 3 ngày phun chế phẩm.
Kết quả thử nghiệm cá cho thấy Khảo sát độc tính trên cá cho tỉ lệ chết không
cao ở hệ số pha loãng 10-4 và 10-3 với tỉ lệ chết ko quá 10% trên số cá thí nghiệm.
Prodigiosin là hợp chất thứ cấp không tan nên khó có khả năng gây ô nghiễm môi
trường.
65
Đồ án tốt nghiệp
2. Kiến nghị
- Khảo sát độc tính trên chuột thí nghiệm, thiên địch của sâu như: ong kí sinh,
bọ rùa…
- Khảo sát thời gian và hiệu lực bảo quản của chế phẩm để bảo quản chế phẩm
lâu dài.
- Thay đổi thành phần phụ gia nâng cao hoạt tính của chế phẩm.
- Mở rộng phổ ký chủ cho chế phẩm sinh học diệt sâu: sâu xám, sâu xanh, sâu
cuốn lá…
- Mở rộng thí nghiệm trên qui mô lớn, thí nghiệm trên đồng ruộng.
66
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
Lê Thị Ngọc Dung (2016) Tạo chế phẩm diệt sâu khoang Spodoptera litura từ
dịch nuôi cấy vi khuẩn Serratia marcescens SH1, đồ án tốt nghiệp, trường Đại học
Công nghệ TP.HCM.
Nguyễn Hoài Hương, Nguyễn Hoàng Anh Kha(2015) Khả năng diệt sâu khoang
Spodoptera litura của vi khuẩn Serratia marcescens phân lập từ tuyến trùng EPN và
hợp chất thứ cấp prodigiosin của vi khuẩn này, Tạp chí phát triển KH & CN, tập 18.
Nguyễn Hoàng Anh Kha (2013) Thu nhận sắc tố màu đỏ dạng prodigiosin tổng
hợp bởi vi khuẩn phân lập từ tuyến trùng EPN, Đồ án tốt nghiệp, trường Đại học
Công nghệ TP. HCM.
Trần Văn Mão (2002). Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích. Tập II. Hà Nội:
Nhà xuất bản Nông Nghiệp.
Tài liệu nước ngoài
Anuradha V Giri et al (2004), A novel medium for the enhanced cell growth and
production of prodigiosin from Serratia marcescens isolated from soil, BMC
Microbiology 2004, 4:11.
Anita Khanafari, Mahnaz Mazaheri Assadi and Fatemeh Ahmadi Fakhr (2006),
Review of Prodigiosin, Pigmentation in Serratia marcescens, Online Journal of
Cang S., Sanada M., Johdo O., Ohta S., Nagamatsu Y., Yoshimoto A. (2000). High
production of prodigiosin by Serratia marcescens grown on ethanol, Biotechnol Lett, 22:
1761-1765.
Biological Sciences 6 (1): 1-13, 2006.
Chidambaram Kulandaisamy et al (2009), An Insightful Overview on Microbial
Pigment, Prodigiosin, Electronic Journal of Biology, 2009, Vol. 5(3): 49-61.
Giri, A. V., Anandkumar, N., Muthukumaran, G. and Pennathur, G. (2004).
A novel medium for the enhanced cell growth and production of prodigiosin
from Serratia marcescens isolated from soil. BMC Microbiology 4: 1- 10.
67
Đồ án tốt nghiệp
Grimont, P.A.D., Grimont, F., Irino, K.1982a. Biochemical characterization
of Serratia liquefaciens sensu stricto, Serratia proteamaculans, and Serratia
grimesiisp. nov.Current Microbiology 7:69–74.
Grimont, P.A.D., Grimont, F., Lysenko, O. 1979b. Species and biotype
identification of Serratiastrainsassociated with insects.Current Microbiology 2:139–
Grimont, P.A.D., Grimont, F., Richard, C., Davis, B.R., Steigerwalt, A.G.,
Brenner, D.J. 1978a. Deoxyribonucleic acid relatedness between Serratia plymuthica and
other Serratia specieswith a description of Serratia odorifera sp.
142.
Hejazi, A. and Falkiner, F. R. (1997). Serratia marcescens. Journal of
Medical Microbiology 46, 903-912.
Hubbard, R. and Rimington, C. (1950). The biosynthesis of prodigiosin, the,
tripyrrylmethene pigment from Bacillus prodigiosus (Serratia marcescens).
Biochemical Journal 46: 220-225.
Helvia W. Casullo de Araújo, K. Fukushima, and Galba M. Campos Takaki
(2010), Prodigiosin Production by Serratia marcescens UCP 1549 Using
RenewableResources as a Low Cost Substrate, Molecules 2010, 15, 6931-6940.
Hyung Wook Jeong, Hye Yeon Mun, Hyung Keun Oh, Seung Bum Kim,
Kwang Yeol Yang, Iksoo Kim, and Hyang Burm Lee, Evalutation Evaluation of
Insecticidal Activity of a Bacterial Strain, Serratia sp. EML-SE1 against
Diamondback Moth, 2010, Vol. 48, No. 4, pp. 541-545
Jatala, P.1986. Biological control of plant parasitic nematodes. -
Ann.Rev.Phytopath. 24: 453-489.
Kamble K.D, Hiwarale V.D (2012), Prodigiosin production from Serratia
marcescens strains obtained from farm soil, INTERNATIONAL JOURNAL OF
Khanafari A., Assadi M.M. and Fakhr F.A. (2006). Review of prodigiosin,
pigmentation in Serratia marcescens, Online J Biol Sci, 6: 1-13.
ENVIRONMENTAL SCIENCES Volume 3, No 1, 2012.
68
Đồ án tốt nghiệp
Kenichi Ishii, Tatsuo Adachi, Takashi Hara, Hiroshi Hamamoto, Kazuhisa
Sekimizu (2014), Identification of a Serratia marcescens virulence factor that
promotes hemolymph bleeding in the silkworm, Bombyx mori, Journal of
Krishna J.G. (2008) Pigment production by marine Serratia sp. BTWJ8, PhD
dissertation, Microbial Technology Laboratory, Department of Biotechnology Cochin
University of Science and Technology, Kerala, India.
Invertebrate Pathology 117 (2014) 61–67.
Lapenda Lins et al (2014), Production and toxicological evaluation of
Prodigiosin from Serratia marcescens UCP/WFCC1549 on Mannitol Solid
Medium, International Journal of Applied Research in Natural Products, Vol.
Lewis S.M., Corpe W.A. (1964). Prodigiosin producing bacteria from marine sources,
Appl Microbiol, 12: 13-17.
7 (2), pp. 32-38.
Mekhael, R., Yousif, S. Y. (2009). The role of red pigment produced by
Serratia marcescens as antibacterial and plasmid curing agent. Journal of Duhok
University12: 268-274.
OECD GUIDELINE FOR TESTING OF CHEMICALS, Fish Acute Toxicity
Qadri S.M.H. and Williams R.P. (1972). Induction of Prodigiosin Biosynthesis after
Shift-Down in Temperature of Nonproliferating Cells of Serratia marcescens, Appl.
Microbiol, 23: 704-709.
Ramina M. và Samira Y.Y. (2009). The role of red pigment produced by Serratia
marcescens as antibacterial and plasmid curing agent, University of Duhok, vol 12: 268-
274.
Test 203, 1992.
SamsonR. A. (1974) Paecilomyces and some allied Hyphomycetes, Studies in
Mycology, 1 –199.
Vijayalakshmi et al (2016), Production of Prodigiosin from Serratia
marcescens and its antioxidant and anticancer potential, International Journal of
Advanced Research in Biological Sciences Volume 3, Issue 3 – 2016, 3(3): 75 – 88.
69
Đồ án tốt nghiệp
Zong Qi Liang , Yan Feng Han, Hua Li Chu and Ai Ying Liu (2005).Studies on
the genus Paecilomyces in China.
70
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC A. THÀNH PHẦN CÁC MÔI TRƯỜNG
Môi trường Peptone glycerone agar
Peptone 5,00 gram/lít
Glycerone 10,00 ml/lít
Agar 18,00 gram/lít
Môi trường Peptone glycerone broth
Peptone 5,00 gram/lít
Glycerone 10,00 ml/lít
Môi trường Potato dextro agar
Khoai tây 200,00 gram/lít
Glucose 20,00 ml/lít
Agar 20,00 gram/lít
Môi trường thử nghiệm hoạt tính lipase (gram/lit)
Glucose 1,00
Yeast extract 3,6
Tween 80 30,00 ml
5,00 NH4Cl
0,10 K2HPO4
0,01 MgCl2
0.444 CaCl2
pH cuối ở 250C là 7,0 ± 0,2
Thành phần môi trường casein (gram/lít)
10,00 Casein
15,00 Agar
Thành phần môi trường thạch huyền phù chitin
100ml Dịch huyền phù chitin 1%
1,50g Agar
Chuẩn bị dịch huyền phú chitin 1% theo phương pháp của Dai et al., (2011)
71
Đồ án tốt nghiệp
Do đặc tính của chitin không tan trong nước nên để tiến hành xác định hoạt
tính của enzyme chitinase cần huyền phù chitin.
Lấy 1g chitin hòa tan trong 20ml HCl đậm đặc đặc khuấy đều và để ở 40C qua
đêm. Thêm vào hỗn hợp 200ml ethanol lạnh (-100C) khuấy đều thật nhanh và ủ qua
đêm.
Dịch huyền phù được thu lại bằng cách lọc hoặc ly tâm (4000 vòng/phút trong
20 phút). Huyền phù này được được rửa với nước cất nhiều lần cho đến khi pH trung
tính. Thêm vào tủa nước cất cho đến thể tích 100ml. Sau đó bảo quản lạnh dịch huyền
phù.
Thức ăn cho cá được sản xuất tại công ty Cao Quý 2 số 122/5A ấp 5 xã Xuân
Thới Thượng, Hóc Môn.
Thành phần dinh dưỡng Phần trăm (%)
Protein 38
Chất béo 5
Chất tro 10
Chất xơ 4
Thành phần khác 43
Thành phần môi trường nước trong 1 lít nước nuôi cá thử nghiệm độc tính:
CaCl2.2H20
Dung dịch stock Caxi (gram/lít)
11,76 g
Nước cất 1 lít
Dung dịch stock Magie (gram/lít)
MgSO4.7H20 4,93 g
Nước cất 1 lít
NaHCO3
Dung dịch stock Natri (gram/lít)
2,59 g
72
Đồ án tốt nghiệp
Nước cất 1 lít
KCl
Dung dịch stock Kali (gram/lít)
0,23 g
Nước cất 1 lít
Với mối dung dịch stock muối tan, hút 25 ml của từng dung dịch stock định
mức tới 1000 ml nước không có khoáng. Sao cho tổng nồng độ ion Ca : Mg trong
nước là 2,5mmol/l. Tỉ lệ Ca : Mg là 4 : 1 và ion Na : K là 10 : 1, chỉ số acid KS4.3 là
0,8mmol/l theo tiêu chuẩn ISO 6341-1982 (Fish, Acute Toxicity Test, 1992).
73
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC B: HÌNH ẢNH
A1 A3 A2
Khả năng phân giải enzyme Protease
A6 A5 A4
Hình 1.1: Khả năng phân giải Protein. A1, A2, A3, A4, A5, A6: Khả năng phân
giải Casein theo nồng độ pha loãng: 21, 22, 23, 24, 25, 26
B2 B3 B1
B4 B5 B6
Hình 1.2: Khả năng phân giải chitin. B1, B2, B3, B4, B5, B6: Khả năng phân giải
Chitinase theo nồng độ pha loãng tương ứng: 21, 22, 23, 24, 25, 26
74
Đồ án tốt nghiệp
C2 C1 C3
C4 C5 C6
Hình 1.3: Khả năng phân giải lipit của enzyme lipase B1, B2, B3, B4, B5, B6: Khả
năng phân giải Chitinase theo nồng độ pha loãng tương ứng: 21, 22, 23, 24, 25, 26
75
Đồ án tốt nghiệp
C2 C3 C1
C5 C6 C4
C7 C8
Hình 2.1: Khả năng kháng nấm Trichoderma sp. của canh trường đã xử lí acid.
C1, C2, C3, C4, C5, C6: Tương ứng với các nồng độ pha loãng 21, 22, 23, 24, 25, 26
C7, C8: đối chứng âm, đối chứng dương Carbenzim.
76
Đồ án tốt nghiệp
D1 D2 D3
D4 D5 D6
D7 D8
Hình 2.2: Khả năng kháng nấm Paecilomyces sp. của canh trường đã xử lí acid.
D1, D2, D3, D4, D5, D6: Tương ứng với các nồng độ pha loãng: 21, 22, 23, 24, 25, 26
D7, D8: Đối chứng âm, đối chứng dương Carbenzim
77
Đồ án tốt nghiệp
E3 E1 E2
E6 E5 E4
E7 E8
Hình 2.3: Khả năng kháng nấm Aspergillus flavus CDP1 của canh trường đã xử lí
acid.
E1, E2, E3, E4, E5, E6: Kháng nấm theo nồng độ pha loãng 21, 22, 23, 24, 25, 26
E7, E8: Đối chứng âm, đối chứng dương Carbenzim
78
Đồ án tốt nghiệp
F1 F3 F2
F4 F5 F6
Khả năng kháng nấm Fusarium của canh trường đã xử lí acid
C5 C6 C4
F7 F8
C7 C8
Hình 2.4: Khả năng kháng nấm Fusarium sp. của canh trường đã xử lí acid. F1, F2, F3, F4, F5, F6: Kháng nấm theo nồng độ pha loãng 21, 22, 23, 24, 25, 26 F7, F8: Đối chứng âm, đối chứng dương Carbenzim
79
Đồ án tốt nghiệp
G1 G2
Hình 3.1 : Sâu tơ Plutella xylostella ở tuổi 3
G1: sâu tở ở tuổi 3
G2: sâu tơ ăn chế phẩm sau 3 ngày
G4 G3
Hình 3.2 : Nhộng chết sau khăn chế phẩm 4 ngày.
G3: Nhộng chết chuyển màu nâu đen ở nồng độ pha loãng 106
G4: Nhộng chết hóa đỏ tím ở nồng độ pha loãng 105
80
Đồ án tốt nghiệp
G1 G1
Hình 3.3 : Sâu sau khi ăn lá có quét chế phẩm hóa nhộng chết chuyển sang màu đỏ đến đỏ nâu.
G3 G4
Hình 3.4. Bướm sâu khi vũ hóa bị dị tật ở cá bộ phận như: cánh, chân, bụng, cánh
biến dạng mất khả năng bay.
81
Đồ án tốt nghiệp
Hình 4.1: Ấu trùng khi bổ sung chế phẩm với các nồng độ tương ứng
Hình 5.1: Nồng độ pha loãng của chế phẩm thử nghiệm trên cây
82
Đồ án tốt nghiệp
H1 H2
H4 H3
H5 H6
H7 H8
Hình 5.2 : Cây sau khi phun lần 3 sau 9 ngày thử nghiệm.
, 10-3,
H1, H2, H3, H4, H5, H6: Phun chế phẩm ở nồng độ pha loãng tương ứng: 10-1, 10-2
10-4, 10-5, 10-6
H7, H8: phun nước, phun thuốc trừ sâu sinh học Reasgant
83
Đồ án tốt nghiệp
Hình 6.1 : Cá chết sau 3 ngày cho ăn thức ăn có phối trộn chế phẩm.
I1 I2
84
Đồ án tốt nghiệp
I4 I3
I5 I6
Hình 6.2: Khảo sát độc tính trên cá bảy màu sau 5 ngày thử nghiệm.
, 10-3, 10-4, 10-5.
I1, I2, I3, I4, I5: nồng độ pha loãng tương ứng: 10-1, 10-2
I6: Đối chứng âm PG
85
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC C: BIỂU ĐỒ
Đường chuẩn Prodigiosin
y = 0,0029x + 0,0071 R² = 0,984
0,030
0,025
0,020
l
0,015
m / g m
0,010
0,005
0,000
0,000
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
7,000
OD 499
Biểu đồ 1: Đường chuẩn prodigiosin, OD 499nm
a
100
90
80
Tỉ lệ kháng nấm Aspergillus flavus CDP1
)
70
%
(
60
50
40
g n á h k ệ l ỉ
b
b
T
30
b
b
b
c
20
10
d
0
2 lan
4 lan
8 lan
16 lan
32 lan
Carbenzim
64 lan Đối chứng
âm
Biểu đồ 1: Tỉ lệ kháng nấm Aspergillus flavus CDP1của dịch nuôi cấy vi khuẩn
S.marcescens SH4 sau xử lí acid
86
Đồ án tốt nghiệp
a
100
90
80
Tỉ lệ kháng nấm Fusarium sp.
)
70
%
(
60
50
40
b
bc
g n á h k ệ l ỉ
bc
T
30
c
bc
c
20
10
d
0
2 lan
4 lan
8 lan
16 lan
32 lan
Carbenzim
64 lan Đối chứng
âm
Biểu đồ 2: Tỉ lệ kháng nấm Fusarium sp. của dịch nuôi cấy vi khuẩn S.marcescens
SH4 sau xử lí acid
Tỉ lệ kháng nấm Trichoderma sp.
a
100
90
80
)
70
%
(
60
50
40
g n á h k ệ l ỉ
30
T
b
20
bc
c
cd
cd
10
cd
d
0
2 lan
4 lan
8 lan
16 lan
32 lan
Carbenzim
64 lan Đối chứng
âm
Biểu đồ 3:Tỉ lệ kháng nấm Trichoderma sp của dịch nuôi cấy vi khuẩn S.marcescens SH4 sau xử lí acid
87
Đồ án tốt nghiệp
a
100
90
80
Tỉ lệ kháng nấm Pacelomyces sp.
)
70
%
(
60
c
b
50
bc
c
40
g n á h k ệ l ỉ
T
30
bc
20
bc
10
d
0
2 lan
4 lan
8 lan
16 lan
32 lan
64 lan
Carbenzim
Đối chứng âm
Biểu đồ 4: Tỉ lệ kháng nấm Paecilomyces sp của dịch nuôi cấy vi khuẩn S.marcescens SH4 sau xử lí acid
88
Đồ án tốt nghiệp
PHỤ LỤC D: SỐ LIỆU THỐNG KÊ
‘KHA NANG PHAN GIAI PROTEIN.’ The ANOVA Procedure
Dependent Variable: tilekhang
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
6
1.68000000
0.28000000
13.67 <.0001
Model
14
0.28666667
0.02047619
Error
1.96666667
Corrected Total 20
R-Square Coeff Var Root MSE tilekhang Mean
0.854237 12.62603
0.143095
1.133333
Source DF Anova SS Mean Square F Value Pr > F
6 1.68000000
13.67 <.0001
nongdo
0.28000000 The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for tilekhang
0.05
Alpha
14
Error Degrees of Freedom
0.020476
Error Mean Square
Critical Value of Studentized Range 4.82904
0.399
Minimum Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping Mean N nongdo
A
1.7333 3 vksong
B
1.2000 3 2lan
B
B
1.1333 3 4lan
B
89
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping Mean N nongdo
B
1.1333 3 8lan
B
C
B
1.0000 3 16lan
C
B
C
B
1.0000 3 32lan
C
C
0.7333 3 64lan
‘TY LE KHANG NAM FUSARIUM SP.’ The ANOVA Procedure
Dependent Variable: tilekhang
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
18287.04408
2612.43487 316.25 <.0001
Model
16
132.17040
8.26065
Error
18419.21447
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE tilekhang Mean
0.992824 9.409962
2.874135
30.54353
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 18287.04408
2612.43487 316.25 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for tilekhang
0.05
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
8.26065
Error Mean Square
Critical Value of Studentized Range 4.89622
8.1247
Minimum Significant Difference
90
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping Mean N nongdo
100.000 3 carbenzi
A
B
29.841 3 16lan
B
C
B
26.888 3 4lan
C
B
C
B
24.762 3 2lan
C
B
C
B
24.127 3 64lan
C
C
19.683 3 32lan
C
C
19.048 3 8lan
D
0.000 3 Dcam
‘TY LE KHANG NAM CDP1.’ The ANOVA Procedure
Dependent Variable: tilekhang
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
19854.72405
2836.38915 136.70 <.0001
Model
16
331.97290
20.74831
Error
20186.69695
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE tilekhang Mean
0.983555 17.44480
4.555031
26.11111
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 19854.72405
2836.38915 136.70 <.0001
nongdo
91
Đồ án tốt nghiệp
The ANOVA Procedure Tukey's Studentized Range (HSD) Test for tilekhang 0.05 Alpha
16
Error Degrees of Freedom
20.74831
Error Mean Square
Critical Value of Studentized Range 4.89622
12.876
Minimum Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
Tukey Grouping Mean N nongdo
100.000 3 carbenzi
A
B
24.444 3 32lan
B
C
B
19.048 3 8lan
C
B
C
B
19.048 3 16lan
C
B
C
B
18.413 3 64lan
C
B
C
B
17.143 3 2lan
C
C
D
10.794 3 4lan
D
D
0.000 3 Dcam
TY LE KHANG NAM TRICHODERMA SP The ANOVA Procedure
Dependent Variable: tilekhang
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
22819.75611
3259.96516 108.13 <.0001
Model
92
Đồ án tốt nghiệp
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
16
482.37461
30.14841
Error
23302.13072
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE tilekhang Mean
0.979299 28.03016
5.490757
19.58874
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 22819.75611
3259.96516 108.13 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for tilekhang
0.05
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
30.14841
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
9.5039
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
100.000 3 carbenzi
A
B
18.615 3 16lan
B
C
B
11.255 3 64lan
C
B
C
B
9.524 3 2lan
C
C
D
8.658 3 32lan
C
D
C
D
4.329 3 8lan
93
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
C
D
C
D
4.329 3 4lan
D
D
0.000 3 Dcam
‘TY LE KHANG NAM PAECILOMYCES SP.’ The ANOVA Procedure
Dependent Variable: tilekhang
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
19865.65647
2837.95092
27.96 <.0001
Model
16
1623.96269
101.49767
Error
21489.61916
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE tilekhang Mean
0.924430 33.80277
10.07461
29.80408
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 19865.65647
2837.95092
27.96 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for tilekhang
0.05
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
101.4977
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
17.438
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
A
100.000 3 carbenzi
94
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
B
34.783 3 16lan
B
B
33.333 3 8lan
B
C B
28.288 3 32lan
C B
C B D
17.391 3 64lan
C
D
C
D
13.043 3 2lan
C
D
C
D
11.594 3 4lan
D
D
0.000 3 Dcam
‘TI LE CHET SAU 1 NGAY The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Tilechet
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
6858.796296
979.828042
10.74 <.0001
Model
16
1459.259259
91.203704
Error
8318.055556
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE Tilechet Mean
0.824567 31.39747
9.550063
30.41667
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Tilechet
95
0.05
Đồ án tốt nghiệp
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
91.2037
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
16.53
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
55.556 3 10^-6
A
A
A
48.889 3 10^-4
A
B
A
43.333 3 Reasgant
B
B
C
27.778 3 10^-5
C
C
26.667 3 10^-3
C
C
22.222 3 10^-2
C
C
18.889 3 10^-1
D
0.000 3 Dcam
‘TI LE CHET SAU 2 NGAY The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Tilechet
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
13198.14815
1885.44974
45.25 <.0001
Model
16
666.66667
41.66667
Error
96
Đồ án tốt nghiệp
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
13864.81481
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE Tilechet Mean
0.951917 11.33556
6.454972
56.94444
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 13198.14815
1885.44974
45.25 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Tilechet
0.05
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
41.66667
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
11.173
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
78.889 3 Reasgant
A
A
A
73.333 3 10^-6
A
B
A
70.000 3 10^-5
B
A
B
A
70.000 3 10^-4
B
B
C
60.000 3 10^-2
C
C
52.222 3 10^-3
C
97
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
C
51.111 3 10^-1
D
0.000 3 Dcam
TI LE CHET SAU 3 NGAY
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Tilechet
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
16351.38889
2335.91270
34.56 <.0001
Model
16
1081.48148
67.59259
Error
17432.87037
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE Tilechet Mean
0.937963 12.35795
8.221471
66.52778
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 16351.38889
2335.91270
34.56 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Tilechet
0.05
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
67.59259
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
14.231
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
A
88.889 3 Reasgant
A
98
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
B A
86.667 3 10^-4
B A
B A C
78.889 3 10^-6
B
C
B D C
73.333 3 10^-3
B D C
B D C
73.333 3 10^-5
D C
D C
67.778 3 10^-2
D
D
62.222 3 10^-1
E
1.111 3 Dcam
‘TI LE CHET SAU 4 NGAY The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Tilechet
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
20981.01852
2997.28836 124.50 <.0001
Model
16
385.18519
24.07407
Error
21366.20370
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE Tilechet Mean
0.981972 6.388254
4.906534
76.80556
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 20981.01852
2997.28836 124.50 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Tilechet
99
0.05
Đồ án tốt nghiệp
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
24.07407
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
8.4927
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
100.000 3 10^-4
A
A
A
100.000 3 Reasgant
B
86.667 3 10^-6
B
B
85.556 3 10^-5
B
B
85.556 3 10^-3
B
B
84.444 3 10^-2
C
70.000 3 10^-1
D
2.222 3 Dcam
‘TI LE CHET SAU 5 NGAY The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Tilechet
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
21488.42593
3069.77513 245.58 <.0001
Model
100
Đồ án tốt nghiệp
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
16
200.00000
12.50000
Error
21688.42593
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE Tilechet Mean
0.990778 4.278293
3.535534
82.63889
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 21488.42593
nongdo
3069.77513 245.58 <.0001 The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Tilechet
0.05
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
12.5
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
Least Significant Difference 6.1196
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
100.000 3 10^-4
A
A
A
100.000 3 Reasgant
A
B
A
95.556 3 10^-3
B
B
92.222 3 10^-6
B
B
92.222 3 10^-5
B
B
92.222 3 10^-2
101
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
C
84.444 3 10^-1
D
4.444 3 Dcam
TI LE CHET ARTEMIA 4h The ANOVA Procedure
Dependent Variable: TILECHET
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
6
2361.238095
393.539683 137.74 <.0001
Model
14
40.000000
2.857143
Error
2401.238095
Corrected Total 20
R-Square Coeff Var Root MSE TILECHET Mean
0.983342 13.49676
1.690309
12.52381
Source
DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
6 2361.238095
393.539683 137.74 <.0001
NONGDO
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for TILECHET
0.05
Alpha
14
Error Degrees of Freedom
2.857143
Error Mean Square
2.14479
Critical Value of t
2.9601
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N NONGDO
A
30.000 3 Reagants
A
102
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N NONGDO
28.000 3 10lan
A
B
9.667 3 100lan
C
6.667 3 100000la
C
D
C
6.000 3 10000lan
D
C
D
C
4.000 3 1000lan
D
D
3.333 3 1000000l
TI LE CHET CAI 3 NGAY The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Tilechet
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
1212.239583
173.177083
10.08 <.0001
Model
16
275.000000
17.187500
Error
1487.239583
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE Tilechet Mean
0.815094 46.82294
4.145781
8.854167
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 1212.239583
173.177083
10.08 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Tilechet
0.05
Alpha
103
16
Đồ án tốt nghiệp
Error Degrees of Freedom
17.1875
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
Least Significant Difference 7.1759
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
25.833 3 Reasgant
A
B
10.833 3 10^-1
B
B
8.333 3 10^-2
B
B
8.333 3 10^-4
B
B
7.500 3 10^-3
B
C
B
5.833 3 10^-5
C
B
C
B
4.167 3 10^-6
C
C
0.000 3 Dcam
Dependent Variable: Tilechet
TI LE CHET CAI 5 NGAY The ANOVA Procedure
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
3308.072917
472.581845
24.52 <.0001
Model
16
308.333333
19.270833
Error
3616.406250
Corrected Total 23
104
Đồ án tốt nghiệp
R-Square Coeff Var Root MSE Tilechet Mean
0.914740 36.01933
4.389856
12.18750
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 3308.072917
472.581845
24.52 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Tilechet
0.05
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
19.27083
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
7.5984
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
42.500 3 Reasgant
A
B
10.833 3 10^-1
B
B
10.000 3 10^-4
B
C
B
8.333 3 10^-3
C
B
C
B
8.333 3 10^-2
C
B
C
B
8.333 3 10^-6
C
B
C
B
7.500 3 10^-5
C
C
1.667 3 Dcam
105
TI LE CHET CAI 9 NGAY
The ANOVA Procedure
Dependent Variable: Tilechet
Đồ án tốt nghiệp
Source
DF Sum of Squares Mean Square F Value Pr > F
7
7241.406250 1034.486607
57.57 <.0001
Model
16
287.500000
17.968750
Error
7528.906250
Corrected Total 23
R-Square Coeff Var Root MSE Tilechet Mean
0.961814 24.66302
4.238956
17.18750
Source DF
Anova SS Mean Square F Value Pr > F
7 7241.406250 1034.486607
57.57 <.0001
nongdo
The ANOVA Procedure t Tests (LSD) for Tilechet
0.05
Alpha
16
Error Degrees of Freedom
17.96875
Error Mean Square
2.11991
Critical Value of t
7.3372
Least Significant Difference
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
62.500 3 Reasgant
A
B
15.833 3 10^-5
B
C
B
11.667 3 10^-3
C
B
C
B
11.667 3 10^-6
106
Đồ án tốt nghiệp
Means with the same letter are not significantly different.
t Grouping Mean N nongdo
C
B
C
B
11.667 3 10^-4
C
B
C
B
10.833 3 10^-2
C
C
8.333 3 10^-1
C
C
5.000 3 Dcam
107