Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của Th.S Trần Thị Tưởng An. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung đề tài của mình. Trường đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình
thực hiện (nếu có).
TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 07 năm 2018
Tác giả
Trần Thị Thu Hà
i
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của những người khác. Thế nên, để hoàn
thành được đề tài này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ThS. Trần Thị Tưởng An,
người đã luôn tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài, đồng thời,
tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến trường Đại Học Công Nghê Thành phố Hồ
Chí Minh, Viện Khoa học Ứng dụng, cùng quý thầy cô, những người đã giảng dạy và
trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản trong suốt quá trình học tập tại trường.
Ngoài ra, tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người
đã luôn bên cạnh, giúp đỡ, động viên và chia sẻ với tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, cũng như sự hạn chế về mặt kiến thức và kinh
nghiệm nên việc hoàn thành đề tài sẽ không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong quý thầy
cô có thể đóng góp ý kiến, đưa ra nhận xét để tôi có thể sửa chữa bổ sung, nâng cao
kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho các công tác thực tế sau này. Một lần
nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả.
ii
Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 1
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................. 2
6. Đề tài nhận được các kết quả sau: ........................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1 Tổng quan về hành tăm ............................................................................................. 4
1.1.1 Họ Hành (Alliaceae) ....................................................................................... 4
1.1.2 Chi Hành (Allium) .......................................................................................... 4
1.1.3 Hành tăm (Allium schoenoprasum) ............................................................... 4
1.2 Tổng quan về sản phẩm rau củ quả ngâm chua ...................................................... 22
1.2.1 Giới thiệu chung .......................................................................................... 22
1.2.2 Phân loại ...................................................................................................... 27
1.2.3 Ứng dụng ..................................................................................................... 27
1.2.4 Ưu điểm của sản phẩm ngâm chua ............................................................... 28
1.2.5 Sơ lược về tình hình sản xuất và tiêu thụ .................................................... 28
1.2.6 Sản phẩm Ngâm Chua ................................................................................. 29
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................................................... 32
2.1 Địa điểm và thời gian thực hiện .............................................................................. 32
2.2 Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................. 32
2.2.1 Nguyên liệu .................................................................................................. 32
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 33
2.2.3 Dụng cụ và thiết bị ...................................................................................... 33
iii
Đồ án tốt nghiệp
2.2.4 Hóa chất ....................................................................................................... 34
2.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 34
2.4 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................... 35
2.4.1 Tiến trình thực hiện thí nghiệm ................................................................... 35
2.4.2 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 36
2.5 Quy trình chế biến hành tăm ngâm giấm ................................................................ 43
2.5.1. Quy trình chế biến hành tăm ngâm giấm .................................................... 43
2.5.2 Giải thích quy trình ...................................................................................... 43
2.6 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 45
2.6.1 Đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm theo thang
điểm. ...................................................................................................................... 45
2.6.2 Phương pháp xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy đến khối lượng không
đổi .......................................................................................................................... 46
2.6.3 Phương pháp xác định hàm lượng tro toàn phần bằng phương pháp nung
đến khối lượng không đổi ...................................................................................... 47
2.6.4 Phương pháp xác định hàm lượng đường khử bằng phương pháp Miller ... 47
2.6.5 Phương pháp xác định hàm lượng cellulose bằng phương pháp Kiursher -
Hofft ...................................................................................................................... 49
2.7 Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 51
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 52
3.1 Thí nghiệm 1: Xác định một số thành phần trong nguyên liệu hành tăm .............. 52
3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng tạo được sản phẩm
Hành Tăm Ngâm Chua trên từng loại nguyên liệu giấm .............................................. 53
3.2.1 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm nuôi (NT1) ..................... 53
3.2.2 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm gạo (NT2) ....................... 56
3.2.3 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm táo (NT3) ....................... 59
3.2.4. Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp (NT4) ......... 62
3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đến khả năng tạo được sản phẩm
Hành Tăm Ngâm Chua trên nguyên liệu giấm công nghiệp ......................................... 66
iv
Đồ án tốt nghiệp
3.3.1 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 2,5% ........... 66
3.3.2 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 5% ............. 69
3.3.3. Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 7,5% .......... 71
3.3.4 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 10% ........... 74
3.3.5. Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 12,5% ........ 76
3.3.6 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 15% ........... 79
3.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tạo được sản phẩm
Hành Tăm Ngâm Chua trên nguyên liệu giấm công nghiệp ......................................... 82
3.4.1 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp ở 25ºC ........ 82
3.4.2 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp ở 30ºC ........ 85
3.4.3 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp ở 35C ......... 87
3.5 Thí nghiệm 5: Khảo sát một số thành phần hóa học của sản phẩm Hành Tăm
Ngâm Chua .................................................................................................................... 89
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 90
4.1. Kết luận................................................................................................................... 90
4.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 91
v
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số thành phần dinh dưỡng trong củ hành tăm .......................................... 7
Bảng 1.2 Tình hình nghiên cứu hành tăm ở Việt Nam ................................................ 10
Bảng 1.1 Tình hình nghiên cứu hành tăm trên thế giới ............................................... 15
Bảng 2.1 Các loại nguyên liệu giấm sử dụng ............................................................... 32
Bảng 3.1 Một số thành phần hóa học của hành tăm ..................................................... 52
Bảng 3.2. Một số thành phần hóa học trong sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua ........... 89
vi
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cây hành tăm ................................................................................................... 5
Hình 1.2. Các bộ phận chính của hành tăm ..................................................................... 6
Hình 1.3 Hình vẽ cấu tạo của hành tăm........................................................................... 6
Hình 1.4 Một số sản phẩm rau củ quả ngâm chua ....................................................... 27
Hình 1.5 Tỏi Ngâm Chua ............................................................................................. 29
Hình 3.1 Hành tăm sau xử lí ......................................................................................... 52
Hình 3.2 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm nuôi (NT1) ........... 53
Hình 3.3 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT1 ............................................... 54
Hình 3.4 Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan của NT1 ................................ 55
Hình 3.5 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm gạo (NT2) ........... 56
Hình 3.6 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT2 .............................................. 57
Hình 3.7 Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan của NT2 ................................ 58
Hình 3.9 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT3 ............................................... 60
Hình 3.10 Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan NT3 .................................... 61
Hình 3.11 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm công nghiệp (NT4)62
Hình 3.12 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT4 ............................................. 63
Hình 3.13 Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan NT4 .................................... 64
Hình 3.14 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 2,5% .......... 66
Hình 3.15 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT5 ............................................. 67
Hình 3.16 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT5 ...................................... 68
Hình 3.17 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với giấm công nghiệp 5% (NT6) .......... 69
Hình 3.18. Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT6 ............................................. 69
vii
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT6 ...................................... 70
Hình 4.20 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với giấm công nghiệp 7,5% (NT7) ........ 71
Hình 3.21 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT7 ............................................. 72
Hình 3.22 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT7 ...................................... 73
Hình 3.23 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 10% (NT8) 74
Hình 3.24 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT8 ............................................. 74
Hình 3.25 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT8 ...................................... 75
Hình 3.26 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với giấm công nghiệp 12,5% (NT9)..... 76
Hình 3.27 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT9 ............................................. 77
Hình 3.28 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT9 ...................................... 78
Hình 3.29 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 15% (NT10)79
Hình 3.30 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT10 ........................................... 79
Hình 3.31 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT10 .................................... 80
Hình 3.32 Sản phẩm hành tăm ngâm với giấm công nghiệp ở 25ºC (NT11) .............. 82
Hình 3.33 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT11 ........................................... 83
Hình 3.34. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT11 ................................... 84
Hình 3.35 Sản phẩm hành tăm ngâm với giấm công nghiệp ở 30ºC (NT12) .............. 85
Hình 3.36 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT12 ........................................... 85
Hình 3.37 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT12 .................................... 86
Hình 3.38 Sản phẩm hành tăm ngâm với giấm công nghiệp ở 35ºC (NT13) .............. 87
Hình 3.39 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT13 ........................................... 88
Hình 3.40. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT13 .................................... 89
viii
Đồ án tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tiến trình thực hiện thí nghiệm ........................................................... 35
Sơ đồ 2.2. Quy trình chế biến hành tăm ngâm chua ...................................................... 43
ix
Đồ án tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hành Tỏi Ngâm Chua là một sản phẩm thực phẩm đã trở nên rất
phổ biến và quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Trong
một vài bữa ăn thì Hành Tỏi Ngâm Chua đã trở thành một món ăn kèm
không thể thiếu. Hành Tỏi Ngâm Chua có vị chua ngọt hài hòa, hương
thơm đặc trưng, đặc biệt không còn mùi hăng nồng, đồng thời, đã được
chứng minh có hoạt tính sinh học cao hơn gấp nhiều lần so với tỏi
thường.
Ở nước ta, hành tăm (Allium schoenoprasum) là một loại cây gia vị
thuộc họ Hành - Tỏi được trồng khá nhiều ở khu vực miền Trung (tập
trung chủ yếu ở vùng Bắc Trung Bộ và thưa dần ở vùng duyên hải Nam
Trung Bộ). Cây có rất nhiều dược tính quý giá không hề kém cạnh họ
hàng của mình nhưng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi vì số người biết
đến chưa thật sự nhiều, dẫn đến sản lượng tiêu thụ thấp và kén đầu ra,
đồng thời, những tài liệu nghiên cứu về loài cây này ở nước ta cho đến
hiện nay vẫn còn khiêm tốn.
Với hiện trạng đó, đề tài “Khảo sát tạo sản phẩm Hành Tăm Ngâm
Chua” được tiến hành nghiên cứu trên quy mô phòng thí nghiệm nhằm
tạo ra sản phẩm hành tăm có mùi vị hài hòa với những hoạt tính sinh học
quý giá. Trên cơ sở hình thành theo tên gọi của Hành Tỏi Ngâm Chua,
Hành Tăm Ngâm Chua góp phần tạo được sản phẩm mới thật sự có ý
nghĩa trên thị trường, giúp đa dạng hóa sản phẩm chế biến và nâng cao
giá trị kinh tế của củ hành tăm ở nước ta nói chung và miền Trung nói
riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua thân thiện, có
giá trị dinh dưỡng và tác dụng dược lý cao, mang hương vị đặc trưng của
1
Đồ án tốt nghiệp
sản phẩm ngâm chua, không còn mùi hăng nồng khó chịu vốn có, dễ sử
dụng và có thể bảo quản được trong thời gian dài.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát một số thành phần hóa học của nguyên liệu hành tăm.
- Chọn giấm: giấm nuôi, giấm gạo, giấm táo, giấm công nghiệp.
- Khảo sát các thông số: thời gian, nồng độ, nhiệt độ, pH.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm
theo thang điểm
- Xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy đến khối lượng không
đổi
- Xác định hàm lượng tro toàn phần bằng phương pháp nung đến
khối lượng không đổi
- Xác định hàm lượng đường khử bằng phương pháp Miller
- Xác định hàm lượng cellulose bằng phương pháp Kiursher –
Hofft
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Góp phần tạo được một sản phẩm mới thật sự có ý nghĩa trên thị
trường, đa dạng hóa sản phẩm chế biến và nâng cao giá trị kinh tế của củ
hành tăm ở nước ta nói chung và miền Trung nói riêng.
6. Đề tài nhận được các kết quả sau:
- Chỉ có giấm công nghiệp có thể tạo được sản phẩm Hành Tăm
Ngâm Chua trong khi giấm nuôi, giấm gạo, giấm táo đều không
có khả năng đó.
- Điều kiện tối ưu tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua có
2
Đồ án tốt nghiệp
chất lượng cảm quan tốt là ngâm với giấm công nghiệp với độ pha
loãng 5%, thời gian 12-16 ngày và nhiệt độ 25ºC.
- Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua đạt chất lượng cảm quan, một
số thành phần hóa học cao hơn so với nguyên liệu ban đầu.
7. Kết cấu đồ án tốt nghiệp:
Đồ án gồm có 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tài liệu
- Chương 2: Vật liệu và phương pháp
- Chương 3: Kết quả và thảo luận
- Chương 4: Kết luận và kiến nghị
3
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tổng quan về hành tăm
1.1.1 Họ Hành (Alliaceae)
Họ Hành là danh pháp thực vật của một họ thực vật có hoa, phần lớn thường coi
các loài cây trong họ này thuộc về họ Loa kèn (Liliaceae). Đây là một trong các họ
thực vật lớn và phức tạp nhất, được phân bố rộng khắp ở các nơi trên thế giới, đặc biệt
ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Chi quan trọng nhất trong họ này là chi Hành (Allium).
1.1.2 Chi Hành (Allium)
Chi Hành là một chi thực vật có hoa, một lá mầm, thân phình ra thành củ, đã
được biết đến với khoảng 1.250 loài và được phân loại trong họ Hành (Alliaceae) của
chính chúng. Tuy nhiên, một số nhà thực vật học đã từng phân loại chi này trong họ
Loa kèn (Liliaceae).
Một số loài thuộc chi Hành thường gặp:
- Tỏi (Allium sativum)
- Hành tím (Allium ascalonicum)
- Hành lá (Allium fistulosum)
- Hành tây (Allium cepa)
- Hành tăm (Allium schoenoprasum)
1.1.3 Hành tăm (Allium schoenoprasum)
1.1.3.1 Giới thiệu chung
Hành tăm là một loài thực vật thuộc họ Hành (Alliaceae) và chi Hành (Allium),
có tên khoa học là Allium schoenoprasum (theo Regel & Tiling). Trong đó, Allium là
tiếng la tinh cũ gọi chung cho họ hàng Hành - Tỏi, schoenoprasum xuất phát từ hai
chữ Hy Lạp schoinos (hoặc skhoinos) và prason.
4
Đồ án tốt nghiệp
i. Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Liliopsida
Phân lớp: Liliidae
Bộ: Asparagales
Họ: Alliaceae
Hình 1.1. Cây hành tăm Phân họ: Allioideae
Tông: Allieae
Chi: Allium
Loài: Allium schoenoprasum
ii. Tên khác
Ở nước ta và một số quốc gia khác, hành tăm còn có rất nhiều tên gọi như sau:
- Việt Nam: Hành chăm, Hành trắng, Hành ta, Nén, Thun,…
- Anh và Mỹ: Chives, Wild rocambole,…
- Pháp: Ciboulette, Civette,…
- Đức: Schnittlauch, Graslauch, Binsenlauch, Brislauch,…
- Tây Ban Nha: Cebollino, Cebolleta, Ciboulette,…
- Ý: Erba cipollina,…
1.1.3.2 Nguồn gốc
Ở Việt Nam, theo Võ Văn Chi và Vũ Văn Chuyên (1975), hành tăm đã được
mang vào trồng ở nước ta từ rất lâu đời, tuy nhiên, chỉ được trồng đại trà và có chất
lượng tốt ở vùng đất từ Quảng Nam ra Quảng Trị, nhiều nhất là ở Nghệ An và Hà
Tĩnh.
1.1.3.3 Đặc tính thực vật
Hành tăm là loài cây có cấu tạo thân giả, rất giống với Hành lá (Allium
fistulosum) nhưng mảnh hơn và thường mọc thành cụm lớn. Thân hình trụ, mọc cao
trung bình khoảng từ 10 - 30 cm, đôi khi có thể lên đến 50 - 60 cm tùy vào điều kiện
chăm sóc. Phần dưới của thân phình ra thành củ, tròn như viên bi, đường kính trung
5
Đồ án tốt nghiệp
bình khoảng từ 1 - 2 cm, được bao bọc bởi những vẩy dai có màu trắng, vàng hoặc lục
nhạt. Lá trưởng thành có hình trụ rỗng, dài, mảnh, nhọn ở ngọn, xòe tán rộng khoảng 1
- 2 cm, màu lục đậm. Hoa hình cầu, mọc thành cụm, màu hồng hoặc tím nhạt, có mùi
thơm đặc trưng; trục mang cụm hoa dài, cuống hoa ngắn và nhỏ giống như que tăm.
Quả nang, có hình cầu, kích thước khoảng 5 mm đường kính khai theo chiều dọc.
Hạt trưởng thành màu đen, có kích thước khoảng 0,3 - 0,4 cm x 0,2 - 0,3 cm.
Hành tăm là một loài thực vật có khả năng chịu lạnh, chống được sương muối và
hầu như không bị ảnh hưởng bởi các loại sâu bệnh, thích hợp với nhiệt độ từ 15 -
200C, đất thông thoát, không ứ nước và có tính acid nhẹ. Thời gian nẩy mầm của hạt từ
10 - 14 ngày. Cây ra hoa vào khoảng tháng 4 - 5. Mùa vụ thích hợp thường vào tháng
9 - 10 (đầu mùa mưa), thu hoạch thân, lá vào tháng 1 - 2 (khoảng 3 - 4 tháng sau
trồng) và thu họach củ vào tháng 3 - 5 (6 - 7 tháng sau trồng). Tóm lại, có thể nhân
giống hành tăm bằng củ hay tách bụi vào vụ Đông xuân và thu hoạch củ vào vụ Hè
thu.
Lá hành tăm Củ hành tăm Hoa hành tăm Hạt hành tăm
Hình 1.2. Các bộ phận chính của hành tăm
Hình 1.3 Hình vẽ cấu tạo của hành tăm
6
Đồ án tốt nghiệp
1.1.3.4 Một số thành phần hóa học
Ngoài thành phần chủ yếu là nước, trong hành tăm còn chứa một lượng vừa phải
các protein, glucid, lipid, chất xơ cùng với một lượng đáng kể Ca, P, Mg và K. Hành
tăm chứa rất ít năng lượng nhưng lại chứa nhiều các loại amino acid như: Alanin,
Arginine, Aspartic acid, Glutamic acid, Leucine, Lysine, Phenylalanine, Threonine và
Tyrosine,…
Lá hành tăm chứa nhiều tiền vitamin (A, B, C,…), những nguyên tố khoáng và
các hợp chất loại allyl disulfide, acid hữu cơ (acid citric, acid ferulic, acid fumaric,
acid caffeic,…), hợp chất sterols (campesterol,…) và các hợp chất flavonoid
(quercetin, quercetin 3-β-D-glucoside,…).
Thân giả hành của hành tăm chứa một lượng đáng kể carotene và chất sắt. Trong
khi đó, củ hành tăm (do thân phình to) lại chứa một lượng đáng kể vitamin A, C và
giàu những nguyên tố khoáng, đồng thời còn chứa rất nhiều các hợp chất lưu huỳnh -
nguyên nhân chính gây ra mùi hăng đặc trưng tương tự như các loại khác trong họ
hàng Hành - Tỏi. Một số thành phần dinh dưỡng trong 100g củ hành tăm được mô tả
cụ thể trong bảng 1.1
Bảng 1.2 Một số thành phần dinh dưỡng trong củ hành tăm
Giá trị dinh dưỡng trong 100 g
Chất dinh Chất dinh Hàm lượng Đơn vị Hàm lượng Đơn vị dưỡng dưỡng
Năng lượng 30 K Kcal 296 mg
Nước 90,65 Na g 3 mg
Carbohydrates 4,35 Cu g 0,157 mg
Lipid tổng 0,73 Vitamin A g 0,218 mg
Protein 3,27 Vitamin B1 g 0,078 mg
Đường tổng 1,85 Vitamin B2 g 0,115 mg
Chất xơ 2,5 Vitamin B3 g 0,647 mg
Ca 92 mg Vitamin B5 0,324 mg
7
Đồ án tốt nghiệp
Fe 1,6 mg Vitamin B6 0,138 mg
Mg 42 mg Vitamin B9 0,105 mg
Mn 0,373 mg Vitamin C 58,1 mg
Zn 0,56 mg Vitamin E 0,21 mg
P 58 mg Vitamin K 0,213 mg
(Nguồn: United States Department of Agriculture)
1.1.3.5 Công dụng
i. Công dụng của hành tăm
Về phương diện thực phẩm:
Hành tăm thường được dùng làm gia vị hoặc ngâm giấm để ăn, có mùi vị tựa như
hành lá nhưng thơm và đặc trưng hơn.
Về phương diện y học:
Hành tăm có vị đắng, cay, mùi hăng nồng, tính ấm. Cũng như các loài cây thuộc
họ hàng Hành - Tỏi khác, hành tăm được xem là một vị thuốc có tính sát trùng.
Hành tăm giúp tạo cảm giác thèm ăn (kích thích vị giác), trợ tiêu hóa, ngăn chặn
sự lên men trong ruột, bồi bổ gan và bao tử vì không có tác dụng mạnh để có thể gây
trở ngại cho hệ tiêu hóa giống như tỏi. Hành tăm còn tốt cho thận và giúp hạ huyết áp;
thường dùng làm thuốc giải cảm, làm ra mồ hôi, hành khí hạ đàm, trúng phong, thấp
nhiệt, thời khí, ôn dịch, nóng rét nhức đầu, nghẹt mũi, ho tức ngực; chữa đầy bụng, bí
đại tiểu tiện và an thai; ngoài ra, hành tăm còn dùng chữa rắn độc và chó dại cắn.
Về phương diện nông nghiệp:
Hành tăm được trồng xen canh với cây trồng để kiểm soát các loại sâu bệnh hại,
giúp bảo vệ mùa màng. Ngoài ra, dịch ép hành tăm sau khi trải qua một vài giai đoạn
xử lý đơn giản có thể dùng làm thuốc trừ sâu sinh học phun thẳng lên cây trồng mà
không gây độc cho người sử dụng, góp phần tạo nên sản phẩm rau củ quả sạch.
ii. Ưu và nhược điểm của hành tăm
- Ưu điểm:
8
Đồ án tốt nghiệp
Hành tăm là một loại cây rất dễ gieo trồng và canh tác, ít sâu bệnh, không đòi hỏi
nhiều công chăm sóc và kỹ thuật cao nhưng vẫn cho năng suất tốt, được đánh giá là
loài cây có tiềm năng kinh tế lớn.
Ngoài công dụng góp phần bảo vệ cây trồng và giúp gia tăng hương vị cho thực
phẩm nhờ sở hữu mùi vị kết hợp đặc biệt giữa Hành lá (Allium fistulosum) và Hành tây
(Allium cepa), hành tăm còn được đánh giá có tác dụng dược lý gần như tương đương
với các loài còn lại trong họ hàng Hành - Tỏi của mình, không quá mạnh để gây trở
ngại và cũng không quá yếu để mất khả năng tác dụng.
- Nhược điểm:
Giống như các loài còn lại trong họ hàng Hành - Tỏi, hành tăm được khuyến cáo
sử dụng ở dạng tươi cho các mục đích y học để phát huy tốt nhất các tác dụng dược lý.
Tuy nhiên, khi còn tươi, hành tăm lại có vị đắng và cay, kèm theo đó là mùi hăng nồng
mạnh đặc trưng nên không thật sự làm hấp dẫn vị giác của đa số người. Bên cạnh đó,
hành tăm vẫn còn là một loại cây rất xa lạ đối với người dân Việt Nam vì mức độ
nghiên cứu và sử dụng vẫn chưa phổ biến mà chỉ tập trung chủ yếu ở một số địa
phương nhất định.
1.1.3.6. Sơ lược về sản lượng và tình hình tiêu thụ
Ở nước ta, hành tăm được trồng nhiều ở khu vực miền Trung (tập trung nhiều
nhất ở vùng Bắc Trung bộ và thưa dần ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ) vì thích hợp
với thổ nhưỡng trong vùng, phổ biến từ Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị đến Quảng
Ngãi, nhiều nhất là vùng Bình Sơn (Quảng Ngãi), Hội An, Cẩm Sa, Điện Ngọc
(Quảng Nam). Diện tích gieo trồng dao động bình quân vào khoảng 35 - 60 ha, nơi
nhiều nhất có thể lên đến 115 - 180 ha mỗi năm, năng suất trung bình đạt khoảng 40
tạ/ha. Tại Quảng Trị, diện tích trồng hành tăm đạt 232,4 - 486,9 m2/hộ vào năm 2010
và tăng lên 349,7 - 785,3 m2/hộ vào năm 2014; năng suất thu hoạch vào năm 2010 là
265,9 - 315,8 kg/sào và tăng lên 294,3 - 319,7 kg/sào năm 2014.
Hiện nay, hành tăm chỉ được biết đến và sử dụng nhiều ở khu vực miền Trung.
Nhìn chung, nhu cầu sử dụng hành tăm ở nước ta vẫn chưa phổ biến vì số người biết
9
Đồ án tốt nghiệp
đến chưa thật sự nhiều, dẫn đến sản lượng tiêu thụ hành tăm so với các loài còn lại
trong họ hàng Hành - Tỏi vẫn còn rất thấp vì kén đầu ra. Tuy nhiên, hành tăm được
đánh giá là loại cây tiềm năng vì dễ trồng, dễ chăm sóc và cho năng suất cao. Giá hành
tăm trên thị trường nước ta thường dao động vào khoảng 25-70 nghìn đồng/kg, có khi
lên đến 250 - 300 nghìn đồng/kg tùy vào điều kiện thời tiết và nhu cầu sử dụng.
1.1.3.7 Tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu hành tăm ở Việt Nam được thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.3 Tình hình nghiên cứu hành tăm ở Việt Nam
STT Năm Tác giả Nội dung Kết quả
1 1996 Trương Nghiên cứu một số - Xác định được tên khoa học của
Thị Diệu nhóm chất hóa học và cây Nén trồng ở Huế là Allium
Thuần tác dụng dược lý thực schoenoprasum.
nghiệm của dịch ép củ - Xác định được một số thành
Nén (Allium phần hóa học của dịch ép củ Nén,
schoenoprasum) góp phần vào việc xây dựng tiêu
chuẩn kiểm nghiệm dược liệu và
chế phẩm thuốc.
- Đóng góp một số chứng cứ
khoa học có giá trị cho việc đưa
củ Nén vào làm nguyên liệu chế
tạo các thuốc điều trị một số
bệnh như: cảm sốt, nhiễm khuẩn,
đặc biệt là nhiễm khuẩn đường
hô hấp và đường tiêu hóa cho trẻ
em qua các nghiên cứu về một số
tác dụng dược lý và độc tính của
dịch ép củ Nén.
10
Đồ án tốt nghiệp
2 2010 Lăng Thị Nghiên cứu đặc điểm - Mô tả được đặc điểm thực vật
Vân Anh thực vật và thành phần và chi tiết đặc điểm vi phẫu, ảnh
hóa học của cây hành vi phẫu thân của hành tăm.
tăm - Xác định hành tăm có chứa:
flavonoid, tinh dầu, acid amin,
acid hữu cơ, polysaccharide và
carotene.
- Khẳng định hành tăm có tác
dụng kháng khuẩn.
3 2012 Trần Thị Nghiên cứu chiết tách - Xác định được một số thành
Ngọc và định danh một số phần hóa học của củ Nén ở
Thanh phytoncide chủ yếu từ Quảng Nam: Nước: 86,3%;
củ Nén ở Quảng Nam Glucid tổng: 6,53%; Canxi :
0,04%; Magiê: 0,03%; Kali:
0,25%; Natri: 0,02%. Từ thành
phần trên cho thấy củ Nén hoàn
toàn có thể xếp vào họ Hành -
Tỏi.
- Đề xuất được quy trình ngâm
chiết một số phytoncide từ củ
Nén. Theo đó, dung môi ngâm
chiết được chọn là cồn 960; Nhiệt
độ: 200C; Thời gian: 30 ngày; Tỉ
lệ dung môi/nguyên liệu: 80/10
ml/g; pH ∼ 7.
- Bằng phương pháp sắc ký ghép
khối phổ đã xác định và định
danh được một số phytoncide có
11
Đồ án tốt nghiệp
trong dịch chiết từ củ Nén:
allicin, diallyl disulfide.
- So sánh khả năng kháng khuẩn
của dịch chiết củ Nén đối với các
vi sinh vật kiểm định tương ứng
bằng cách xác định đường kính
vòng vô khuẩn cho từng chủng
(S.aureus, E.coli, Pseudomonas
aeruginosa và Bacillus subtilis).
4 2013 Lê Thị Nghiên cứu tách chiết - Kết quả khảo sát hoạt tính
Hương và khảo sát hoạt tính kháng khuẩn và chống oxy hóa
Hà kháng khuẩn - chống cho thấy: cao N-hexan thu được
và cộng oxy hóa của cao dịch bằng phương pháp chiết Soxhlet
sự chiết từ củ hành tăm cho hoạt tính kháng khuẩn tốt
(Allium nhất, cao ethanol cho khả năng
schoenoprasum) chống oxy hóa tốt nhất.
- Kết quả phân tích GC-MS cho
thấy: cao N-hexan bao gồm các
cấu tử chính như: 2-
pyridinepropanoic acid, alpha
metyl-beta-oxo-, ethyl ester;
ethanol, 2-butoxy; 2-
methioxy[1]benzothieno[2,3-c]
quinolin-6(5H)-one. Cao
diclorometal bao gồm các cấu tử
chính: 2-ethylhexanol; 1,2-
benzenedicarbonxylic acid,
dibutyl ester; 1-dodecanol; 1,2-
12
Đồ án tốt nghiệp
benzenedicarbonxylic acid và
bis(2-methylpropyl) ester.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là
cơ sở cho các nhà khoa học sử
dụng các hoạt chất được tách
chiết từ củ hành tăm trong y,
dược học và đời sống con người,
góp phần nâng cao giá trị sử
dụng của củ hành tăm.
5 2014 Hoàng Đánh giá thực trạng - Diện tích trồng Nén củ của các
Kim sản xuất hành tăm hộ đạt 232,4 - 486,9 m2/hộ
Toản (Allium (2010) và tăng lên 349,7 - 785,3
và cộng schoenoprasum) trên m2/hộ (2014). Năng suất Nén
sự các vùng đất cát ven giữa các nhóm hộ năm 2010 là
biển từ năm 2010 đến 265,9 - 315,8 kg/sào và tăng lên
2014 tại Quảng Trị 294,3 - 319,7 kg/sào năm 2014.
- Thời vụ trồng Nén từ 01/9 đến
20/9 và mật độ trồng 84 - 118
củ/m2. Đa số các hộ bón thúc
phân dưới 5 lần/vụ, phun thuốc
bảo vệ thực vật dưới 3 lần/vụ,
làm cỏ trên 3 lần/vụ và không
tưới nước cho Nén.
- Sâu bệnh hại chính trên cây
Nén năm 2012 - 2014 là
Stemphylium botrysum,
Sclerotium rolfsii, Erwinia
carotovora, Spedoptera exigua
13
Đồ án tốt nghiệp
và Spedoptera litura.
- Trên cùng diện tích, nhóm hộ
giàu - khá sử dụng phân hữu cơ
và phân đạm nhiều hơn nhóm hộ
nghèo nhưng chi phí thuốc bảo
vệ thực vật thấp hơn. Nhóm hộ
giàu - khá chủ yếu bảo quản Nén
củ sau thu hoạch 3 - 6 tháng rồi
bán (79,5%) còn nhóm hộ nghèo
chủ yếu bán Nén cây (65,6%).
Mỗi ha Nén cho lãi ròng 156,16
triệu đồng/ha, cao gấp từ 3,5 -
5,0 lần so với nhiều cây trồng
khác như khoai lang, đậu đỗ, dưa
các loại.
6 2016 Hoàng Ảnh hưởng của thời vụ - Thời vụ trồng sớm (05/09) cây
Kim và liều lượng phân đạm hành tăm sinh trưởng, phát triển
Toản và đến sinh trưởng, phát và cho năng suất tốt nhất so với
cộng sự triển và năng suất cây chính vụ (20/9) và vụ muộn
hành tăm (Allium (05/10), chiều cao cây đạt 44,46
schoenoprasum) tại cm, số nhánh/cây đạt 20,7 nhánh,
tỉnh Quảng Trị số nhánh hữu hiệu/cây đạt 17,26
nhánh và tổng thời gian sinh
trưởng đạt 225,0 ngày, năng suất
thực thu hành tăm củ đạt 66,12
tạ/ha.
- Ở liều lượng bón đạm 120 kg
N/ha cây hành tăm sinh trưởng,
14
Đồ án tốt nghiệp
phát triển đạt cao nhất so với các
công thức còn lại, chiều cao cây
đạt 46,53 cm, số nhánh/cây đạt
21,26 nhánh, số nhánh hữu
hiệu/cây đạt 18,26 nhánh, tổng
thời gian sinh trưởng đạt 225,0
ngày. Năng suất thực thu của
hành tăm củ ở công thức bón
đạm 90 kg N/ha đạt cao nhất với
65,62 tạ/ha.
- Ở thời vụ trồng sớm (05/09)
cho lãi ròng đạt 192,55 triệu
đồng/ha. Liều lượng bón 90 kg
N/ha cho lãi ròng 190,15 triệu
đồng/ha.
Tình hình nghiên cứu hành tăm trên thế giới được thể hiện trong bảng 1.3
Bảng 1.4 Tình hình nghiên cứu hành tăm trên thế giới
STT Năm Tác giả Nội dung Kết quả
1 1983 Kameoka Hai thành phần Hai loại disulfide đã được phân lập từ
Hiromu chứa lưu luỳnh hành tăm bằng phương pháp quang phổ
và cộng quan trọng của và tổng hợp là: methyl pentyl disulfide
sự và pentyl hydrodisulfide. Hai hợp chất hành tăm
(Allium này là thành phần chứa lưu huỳnh chủ
schoenoprasum) yếu tạo nên mùi và vị đặc trưng của
hành tăm.
2 2004 Dubravk Hành tăm - Nghiên cứu này đã khảo sát và chứng
a Ivan (Allium minh được khả năng kháng oxy hoá trên
15
Đồ án tốt nghiệp
Stajner schoenoprasum củ, lá và cuống của hành tăm, trong đó,
và cộng L.) là một chất lá là bộ phận có hoạt tính kháng cao
sự kháng oxy hóa nhất.
tự nhiên - Hoạt tính kháng oxy hóa được biểu
hiện nhờ hoạt động của các enzyme
kháng oxy hóa (superoxyde dismutase,
catalase, peroxydase, glutathione
peroxydase), lượng chất
malonyldialdehyde, superoxyde, các
gốc hydroxyl, lượng glutathione cũng
như hàm lượng tổng số flavonoid,
chlorophylls a và b, carotenoid, vitamin
C và các protein hòa tan.
3 2006 Seiji Các thành phần - Tổng cộng có 30 thành phần được xác
Hashimot tạo mùi và dễ định, chủ yếu là các hợp chất lưu huỳnh
o và cộng bay hơi của (16.8%).
sự - Các thành phần quan trọng nhất là: hành tăm
(Allium disulfide dipropyl, disulfide methyl
schoenoprasum pentyl, pentyl hydrodisulfide và (cis và
L.) trans) 3,5-diethyl-1,2,4-
trithiolane. Trong đó, hai thành phần
hoàn toàn chưa được bất kỳ một nghiên
cứu nào mô tả trước đây là: disulfide
metyl pentyl và pentyl hydrodisulfide.
4 2008 Pongsak Hàm lượng - Diallyl sulfide (diallyl monosulfua,
Rattanac Diallyl sulfide dially disulfide, diallyl trisulfide, và
haikunso và hoạt tính diallyl tetrasulfide) được xem là chất có
pon và kháng vi khuẩn tác dụng kháng khuẩn quan trọng nhất
16
Đồ án tốt nghiệp
cộng sự gây ngộ độc của các loài thuộc họ hàng Hành - Tỏi,
thực phẩm của trong đó có hành tăm (Allium
hành tăm schoenoprasum).
(Allium - Tinh dầu hành tăm có nồng độ
schoenoprasum) monosulfide diallyl rất thấp so với các
hợp chất diallyl sulfide còn lại, song,
tinh dầu hành tăm đã được chứng minh
rằng có đủ khả năng ức chế được E.coli
O157:H7 tồn tại trong mẫu thực phẩm.
5 2010 Snežana Nuôi cấy phôi - Mô hình tạo phôi sôma được phát triển
Zdravkov soma từ củ hành trên môi trường được bổ sung 5µM 2,4-
ić-Korać tăm (Allium dichlorophenoxyacetic acid (2,4-D) kết
và cộng schoenoprasum) hợp với 6-benzylaminopurine (BA), 6-
sự furfurylaminopurine (Kinetin) hoặc
thidiazuron (TDZ) 1,5 - 10 μM. Việc bổ
sung Kinetin (0,5, 2,5 và 5μM) đã cải
thiện đáng kể việc phát triển phôi soma.
- Các chỉ số tối ưu nhất của việc hình
thành mô sẹo: 5µM 2,4-D kết hợp với
5µM TDZ hoặc 10µM BA (78,9% và
78,4%).
- Tỷ lệ sống của cây con khi chuyển
sang nhà kính là 96%.
6 2011 Monika Giá trị dinh - Các hoa hành tăm sau khi sấy khô
Grzeszcz dưỡng có trong được chiết bằng ethanol ở 500C với
uk và sự hoa hành tăm nhiệt độ thường.
cộng sự (Chive edible - Theo phương pháp phân tích GC-MS
Flower) cho thấy, các dịch chiết hoa thu được
17
Đồ án tốt nghiệp
đều có chứa nhiều các acid béo quan
trọng như: acid palmitic (7,94 -
16,94%), acid linoleic (7,63 - 13,45%)
và acid stearic (3,13 - 31,16%); các acid
béo bão hòa và chưa bão hòa như: As-
sitosterol (3,41 - 6,42%), campesterol
(0,34 - 0,66%), fucosterol (0,29 -
0,51%) và vitamin E (0,16 - 0,49%).
7 2011 D. Nghiên cứu so Hoạt tính kháng oxy hóa của giống
Štajner sánh hoạt tính hành tăm trồng bằng phương pháp
và cộng kháng oxy hóa truyền thống tập trung cao nhất ở lá,
sự của giống hành trong khi đó, giống hành tăm trồng bằng
tăm trồng bằng phương pháp nuôi cấy mô thực vật có
phương pháp hoạt tính tập trung cao nhất ở củ.
truyền thống và
giống hành tăm
trồng bằng
phương pháp
nuôi cấy mô
thực vật
8 2011 Alexis Thành phần - Bằng phương pháp thủy phân đã thu
Alberto chính của tinh nhận được 0,02% lượng tinh dầu từ lá
Buitrago dầu có trong lá và 0,03% lượng tinh dầu từ củ.
Díaz và và củ hành tăm - Bằng phương pháp GC/MS, năm
cộng sự (Allium thành phần (99,12% từ lá) và bốn thành
schoenoprasum) phần (98,32% từ củ) đã được xác định
là thành phần chủ yếu của hai mẫu dầu
tương ứng nói trên. Trong đó, chủ yếu
18
Đồ án tốt nghiệp
là bis-(2-hydroxyethyl)-disulfide; 2,4,5-
trithiahexane (5,45% từ lá, 15,90% từ
củ) và tris-(methylthio)-methane (4,01%
từ lá, 12,81% từ củ) được phát hiện với
lượng thấp hơn.
9 2013 Gaousso Cấu trúc và tính - Bốn loại glycosides spirostane và
u Timité độc tế bào của saponin steroid đã được nghiên cứu tách
và cộng Steroidal chiết từ hành tăm. Cấu trúc của chúng
sự glycosides tách được xác định bằng phương pháp khối
chiết từ hành phổ và phân tích phổ NMR 2D bao
tăm (Allium gồm: (20S,25S)-spirost-5-en-3β,12β,21-
schoenoprasum) triol 3-O-α-l-rhamnopyranosyl-(1→2)-
β-d-glucopyranoside (1); (20S,25S)-
spirost-5-en-3β,11α,21-triol 3-O-α-l-
rhamnopyranosyl-(1→2)-β-d-
glucopyranoside (2); laxogenin 3-O-α-l-
rhamnopyranoside-(1→2)-[β-d-
glucopyranosyl-(1→4)]-β-d-
glucopyranoside (3) và (25R)-5α-
spirostan-3β,11α-diol 3-O-β-d-
glucopyranosyl-(1→3)-[β-d-
glucopyranosyl-(1→4)]-β-d-
galactopyranoside (4).
- Bốn hợp chất này đã được kiểm tra và
xác nhận là có hoạt tính gây độc đối với
dòng tế bào ung thư ruột kết HCT 116
và HT-29 trên cơ thể người.S
10 2013 Tatyana Thành phần hóa Nghiên cứu cho thấy rằng, lá hành tăm
19
Đồ án tốt nghiệp
Shirshov học và tác động có chứa một lượng lớn các chất có hoạt
a và cộng ức chế của dịch tính sinh học và các nguyên tố có liên
sự chiết từ lá hành quan đến khả năng kháng oxy hóa và
tăm (Allium chống ung thư trên cơ thể người thông
schoenoprasum) qua thí nghiệm khảo sát ức chế sự phát
lên sự phát triển triển của tế bào ung thư biểu mô Ehrlich
khối u được cấy ghép ở da chuột BDF trong giai đoạn
ghép ở chuột khối u phát triển ở cường độ cao.
11 2014 Tatyana Thành phần Thành phần steroidal glycosides được
Shirshov Steroidal tách chiết từ củ hành tăm bao gồm 2
a và cộng glycosides được loại chính: spirostanol và furostanol.
sự tách chiết từ củ Qua thử nghiệm cho thấy, spirostanol
hành tăm có tác dụng ức chế tốc độ tăng trưởng
(Allium cũng như khối lượng và số lượng của
schoenoprasum) khối u mạnh hơn furostanol.
và đánh giá ảnh
hưởng của
chúng đối với sự
phát triển khối u
được cấy ghép ở
chuột
12 2014 Parvu Tác dụng chống - Trong nghiên cứu này, hành tăm đã
alina viêm của lá được chứng minh là có hoạt tính kháng
elena và hành tăm khuẩn và kháng nấm, chủ yếu được sử
cộng sự (Allium dụng như một chất giảm đau chữa
Schonoprasum) chứng bỏng và đau họng.
- Các tác dụng chống viêm của hành
tăm được tiến hành kiểm tra ở ba nồng
20
Đồ án tốt nghiệp
độ dịch chiết khác nhau (25%, 50%,
100%) trên cơ thể chuột. Theo kết quả
nghiên cứu cho thấy, cả ba nồng độ dịch
chiết này đều được đánh giá có khả
năng ức chế sự tăng trưởng thực bào, sự
tích tụ của nitrate tổng số cũng như hàm
lượng nitrate hiện diện trong huyết
thanh, tình trạng oxy hóa toàn bộ, phản
ứng kháng oxy hóa và chỉ số oxy hóa,
tuy nhiên, dịch chiết tinh khiết và đậm
đặc nhất (100%) đã được chứng minh là
có hoạt tính ức chế tốt nhất.
13 2015 E S Các tác động Khi được trồng trên vùng đất bị ô nhiễm
Belykh sinh lý học của bởi các chất phóng xạ (235U, 238U,
232Th), Asen và các kim loại nặng khác,
và cộng hành tăm
sự (Allium hành tăm đã cho thấy sự hiện diện của
schoenoprasum) các chất này với vai trò như một chất
khi tiến hành chỉ thị sinh học.
nuôi trồng trên
vùng đất bị ô
nhiễm
14 2015 Qingchao Tổng hợp đơn - Hai hợp chất steroidal glycosides tự
Liu và giản hai hợp nhiên được tổng hợp từ hành tăm là:
cộng sự chất Steroidal diosgenin 3-O-α-l-rhamnopyranoside-
glycosides tự (1→2)-[β-d-glucopyranosyl-(1→4)]-β-
nhiên được tách d-glucopyranoside và laxogenin 3-O-α-
chiết từ hành l-rhamnopyranoside-(1→2)-[β-d-
tăm (Allium glucopyranosyl-(1→4)]-β-d-
21
Đồ án tốt nghiệp
schoenoprasum) glucopyranoside thông qua phản ứng
glycosyl hóa với việc sử dụng kết hợp
N-phenyltrifluoroacetimidates và
trichloroacetimidate ở nhiệt độ thường.
Cấu trúc của chúng được xác định bằng
phổ 1H NMR, 13C NMR và HRMS.
- Hai hợp chất này đã được chứng minh
là có tác dụng chống lại tế bào ung thư
HCT 116 và HT-29 trên cơ thể người.
Qua tình hình nghiên cứu cho thấy, các công bố khoa học về hành tăm ở nước ta
vẫn còn rất khiêm tốn. Ngược lại, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu
nhưng đa số đều chỉ bước đầu tìm hiểu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý,
chưa có một nghiên cứu nào về sản phẩm chế biến từ hành tăm. Vì vậy, với đề tài
"Khảo sát tạo sản phẩm Hành Tăm Lạp Bát (Laba Allium Schoenoprasum)" nhằm
nghiên cứu tạo ra sản phẩm được chế biến từ hành tăm có tác dụng dược lý cao, góp
phần tạo được sản phẩm mới thật sự có ý nghĩa trên thị trường, giúp đa dạng hóa sản
phẩm chế biến và nâng cao giá trị kinh tế của củ hành tăm.
1.2 Tổng quan về sản phẩm rau củ quả ngâm chua
1.2.1 Giới thiệu chung
Ngâm chua được xem là một hình thức bảo quản thực phẩm bằng công nghệ lên
men vi sinh vật. Trong đó, dịch ngâm đóng vai trò như một chất bảo quản, tạo hương
vị đặc trưng cho sản phẩm và kích thích vị giác, bao gồm các thành phần chính như:
giấm, nước, đường, muối ăn cùng một số phụ gia khác tùy thuộc vào loại nguyên liệu,
sở thích và nhu cầu của người sử dụng.
Các sản phẩm rau củ quả được chế biến từ phương pháp ngâm chua từ lâu đã trở
nên quen thuộc với người dân Việt Nam nhờ cách thực hiện đơn giản, thời gian bảo
quản lâu và hương vị thật sự hấp dẫn vị giác của đa số người. Tùy vào loại nguyên liệu
22
Đồ án tốt nghiệp
mà sản phẩm thành phẩm sẽ có hương vị đặc trưng, màu sắc đẹp, cấu trúc mềm, dai
hoặc giòn khác nhau.
1.2.1.1 Tổng quan về giấm
Là nguyên liệu chủ yếu của quá trình ngâm chua.
i. Giới thiệu chung
Giấm là một chất lỏng có vị chua, hương thơm dịu đặc trưng, là kết quả của sự
lên men ethanol (C2H5OH) theo phản ứng hóa học sau:
CH3CH2OH + O2 → CH3COOH + H2O
Thành phần chính của giấm là acid acetic (CH3COOH), thường có nồng độ
khoảng 3-5%, ngoài ra còn có các thành phần khác như: đường, các acid hữu cơ (acid
lactic, acid malic, acid citric…), các amino acid, vitamin và muối vô cơ,...
Giấm đã sớm trở thành một thành tố quan trọng và được sử dụng nhiều trong các
nền ẩm thực Á-Âu từ rất lâu đời. Ngoài ra, giấm cũng được dùng nhiều trong y học.
Do điều kiện địa lý và nguồn nguyên liệu sẵn có mà giấm ở các nước trên thế giới sẽ
không giống nhau. Tùy vào loại nguyên liệu dùng để lên men mà giấm thường có màu
sắc và mùi vị khác nhau.
ii. Nguồn gốc
Loài người đã biết chế tạo và sử dụng giấm từ nhiều thế kỷ trước. Khoảng 5000
năm trước công nguyên, người Babylon đã biết dùng trái chà là để làm rượu và giấm.
Vết tích của giấm đã được tìm thấy ở Ai Cập cổ đại từ 3000 năm trước công nguyên.
Năm 1864, Louis Pasteur đã chứng minh giấm là kết quả từ một quá trình lên
men tự nhiên.
iii. Phân loại
Theo nhu cầu sử dụng, giấm được chia thành 4 loại chính:
- Loại dùng làm gia vị: độ acid 5%, vị nồng, hương đặc trưng, có tác dụng khử
mùi tanh, làm sạch và bảo quản thực phẩm.
23
Đồ án tốt nghiệp
- Loại dùng làm thức ăn: độ acid 4%, có vị ngọt nhẹ, hương thơm dịu đặc trưng,
thường dùng làm rau trộn, ăn kèm với món ăn khác và làm nước chấm.
- Loại dùng làm dược phẩm: độ acid khoảng 2-3%, có thể dùng để uống với mục
đích y học hoặc làm đẹp.
- Loại dùng làm thức uống: độ acid khoảng 1%, trong quá trình lên men có bổ
sung thêm đường, các loại trái cây, gas CO2… Loại thức uống này có vị chua ngọt,
hương thơm rất đặc trưng và dễ sử dụng.
iv. Một số thành phần hóa học
Thành phần acid amin phong phú: có 18 loại acid amin mà cơ thể người không
tổng hợp được, có 8 loại acid amin thực vật cung cấp.
Ngoài acid acetic là thành phần chính, trong giấm ăn còn có nhiều loại acid hữu
cơ khác như: acid lactic, acid gốc xeton, acid citric,…
Trong giấm có nhiều các loại vitamin như: B1, B2, C,…; các muối vô cơ: Na, K,
Ca, Fe, Cu, Zn, P,… và các nguyên tố vi lượng như: Ca, Fe, Cu, P,…
v. Công dụng
Về phương diện thực phẩm:
Giấm giúp làm gia tăng mùi vị của các món ăn và khử mùi tanh, đồng thời còn
đóng vai trò như một chất bảo quản thực phẩm (giữ độ tươi nguyên, duy trì và nâng
cao các chất dinh dưỡng có trong các loại thực phẩm tươi sống).
Giấm đóng vai trò như một loại thức uống bổ dưỡng giàu các acid amin.
Về phương diện y học:
Sử dụng giấm đúng cách và đúng liều lượng có thể giúp tiêu diệt vi khuẩn và độc
tố, làm giảm cao huyết áp, phòng ngừa bệnh tim mạch, chống ung thư, chống ôxy hóa,
giảm béo phì, giúp hấp thụ canxi, giảm mệt mỏi, chữa ho, làm dịu cơn đau họng, trị
viêm xoang và viêm phế quản, chữa buồn nôn, tác nhân giúp máu đông, thúc đẩy tiêu
hóa và tăng cường chức năng gan, thận,…
Ngoài ra, có thể sử dụng giấm như một loại mỹ phẩm làm đẹp da và tóc, giúp
trắng răng, chữa vết cháy nắng,…
24
Đồ án tốt nghiệp
Về phương diện công nghiệp
Giấm đóng vai trò như một chất tẩy rửa tự nhiên cực tốt (vệ sinh, khử mùi tủ
lạnh; làm sạch các vết dầu mỡ; làm sáng bóng đồ thủy tinh, đồ sứ và đồ da; làm sạch
sàn nhà; làm sạch các vết ố trên kim loại,…)
1.2.1.2 Lý do nên ngâm giấm
Hành tăm là một loại thực vật vừa dùng làm gia vị, vừa là dược liệu có dược
tính cao như trị cảm hàn, ho, sốt, bí tiểu, trướng đầy, … Tuy nhiên, hành tăm lại có vị
hơi cay, mùi hăng và nồng khó ăn. Vì vậy, ngâm giấm là một phương pháp vừa chế
biến làm cho hành tăm có mùi vị dễ dùng hơn đồng thời bảo quản được hành tăm lâu
hơn.
1.2.1.3 Quá trình thẩm thấu và khuyếch tán
Là hai quá trình chính diễn ra khi thực hiện ngâm chua.
i. Quá trình thẩm thấu
Nguyên lý chính của quá trình ngâm chua chính là áp suất thẩm thấu được hình
thành do sự chênh lệch nồng độ giữa bên trong và bên ngoài tế bào nguyên liệu. Cụ
thể, trong suốt quá trình thẩm thấu, dịch ngâm đóng vai trò là một dung môi sẽ mang
theo chất tan thấm vào bên trong tế bào nguyên liệu làm cho nguyên liệu trương nở và
dễ dàng trao đổi chất tan qua lại với môi trường dịch ngâm.
Theo cơ chế truyền khối, quá trình thẩm thấu được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: được đặc trưng bởi tốc độ truyền khối cao, dẫn đến kết quả tương
ứng là nước thoát ra từ bề mặt tế bào nguyên liệu và tiếp xúc với dung dịch thẩm thấu.
- Giai đoạn 2: các tế bào ở ngay cạnh các tế bào bề mặt bắt đầu chuyển nước ra
ngoài với mức độ chậm hơn ở giai đoạn 1.
- Giai đoạn 3: sự di chuyển phát sinh bên trong các tế bào nguyên liệu với mức
độ di chuyển thấp hơn cả giai đoạn 1 và 2.
25
Đồ án tốt nghiệp
ii. Quá trình khuyếch tán
Quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha khác khi hai pha tiếp xúc trực
tiếp với nhau được gọi là quá trình khuếch tán. Cụ thể, trong quá trình ngâm chua, khi
nguyên liệu tiếp xúc với dung môi là môi trường dịch ngâm, lúc đầu, nhờ quá trình
thẩm thấu, dung môi sẽ thấm dần dần vào bên trong tế bào nguyên liệu, sau đó, chất
tan có trong tế bào nguyên liệu sẽ hòa tan vào dung môi rồi khuếch tán ra ngoài tế bào,
di chuyển ra môi trường dịch ngâm, tạo nên sự hài hòa về màu sắc và hương vị đặc
trưng của sản phẩm thành phẩm. Tóm lại, quá trình ngâm chua là sự kết hợp hài hòa
giữa hai quá trình thẩm thấu và khuyếch tán.
iii. Các yếu tố ảnh hưởng đến quán trình thẩm thấu và khuyếch tán
- Nguyên liệu: cấu tạo của tế bào, kích cỡ, hình dạng, độ chín của nguyên liệu
đều có ảnh hưởng lớn đến quá trình thẩm thấu. Mỗi loại mô có cấu trúc khác nhau sẽ
có những khả năng thẩm thấu khác nhau, dẫn đến thời gian hoàn tất quá trình thẩm
thấu của mỗi loại nguyên liệu sẽ không giống nhau.
- Dịch ngâm: việc lựa chọn dịch ngâm phụ thuộc vào yêu cầu lượng nước mất đi,
chất rắn thu được, thuộc tính cảm quan và kết cấu của nguyên liệu. Ngoài ra, dịch
ngâm dùng trong thực phẩm phải tuân thủ theo các yêu cầu sau: tính chất ăn được, mùi
vị chấp nhận được, không độc và phải trơ với các thành phần có trong nguyên liệu
(Pawel Lewicki và Andrzej Lenart, 2006).
- Tỷ lệ dịch ngâm/nguyên liệu: tỷ lệ khối lượng dịch ngâm/nguyên liệu làm ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ làm loãng dung dịch trong quá trình thẩm thấu. Khi thay
đổi tỉ lệ dung dịch/nguyên liệu thì nồng độ chất tan, thể tích dung dịch, tốc độ truyền
nước và chất tan đều thay đổi.
- Sự đảo trộn dịch ngâm và nguyên liệu: ảnh hưởng đến sự đồng nhất về nhiệt độ
và nồng độ chất tan của dịch ngâm với nguyên liệu trong suốt quá trình thẩm thấu.
- Nhiệt độ và thời gian: theo nghiên cứu của Bahadur Singh và công sự (2008),
ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ ngâm lên quá trình thẩm thấu là đáng kể. Cụ thể,
khi tăng thời gian ngâm, lượng chất khuếch tán sẽ tăng theo, vì thế, nếu tiếp tục kéo
26
Đồ án tốt nghiệp
dài sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thành phẩm và ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế. Trong khi đó, nhiệt độ lại có tác dụng làm tăng tốc độ khuếch tán và giảm độ
nhớt, giúp phân tử chất hòa tan chuyển động dễ dàng khi khuếch tán giữa các phân tử
dung môi, nhưng nếu tăng nhiệt độ quá cao có thể xảy ra những phản ứng khác không
cần thiết, gây khó khăn cho quy trình công nghệ.
1.2.2 Phân loại
Dựa vào nồng độ acid có trong sản phẩm thành phẩm, có thể phân loại các sản
phẩm rau củ quả ngâm chua thành 4 loại chính như sau:
- Sản phẩm ít chua có thanh trùng, nồng độ acid ∼ 0,4 - 0,6%
- Sản phẩm chua vừa có thanh trùng, nồng độ acid ∼ 0,61 - 0,9%
- Sản phẩm chua có thanh trùng, nồng độ acid ∼ 0,91 - 1,1%
- Sản phẩm chua gắt không thanh trùng, nồng độ acid ∼ 1,2 - 1,8%
1.2.3 Ứng dụng
Ngâm chua được ứng dụng trong thực phẩm nhằm bảo quản để làm tăng giá trị
dinh dưỡng và giá trị cảm quan của sản phẩm. Đây là phương pháp vừa chế biến vừa
bảo quản rất phổ biến và hiện đang được sử dụng rất nhiều trong các hộ gia đình cũng
như trong ngành công nghiệp. Hiện nay, trên thị trường nước ta đã có rất nhiều sản
phẩm ngâm chua được chế biến và sản xuất trên quy mô công nghiệp như: dưa chuột
bao tử, cà chua bi, ngó sen, tỏi, kiệu, cóc, xoài,…
Hình 1.4 Một số sản phẩm rau củ quả ngâm chua
Ngâm chua còn được ứng dụng trong ngành công nghiệp sản xuất thức ăn gia
súc. Thức ăn gia súc khi ủ chua không những giảm được sự tổn thất giá trị dinh dưỡng
27
Đồ án tốt nghiệp
mà còn bổ sung nhiều loại vitamin do vi sinh vật tổng hợp. Phương pháp này dựa vào
sự chuyển hóa đường có sẵn trong nguyên liệu của vi khuẩn lactic.
1.2.4 Ưu điểm của sản phẩm ngâm chua
- Góp phần hỗ trợ tiêu hóa nhờ kích thích đường ruột
- Đánh bại các gốc tự do: Vì các món muối chua thường được làm từ các
loại rau, củ, quả còn tươi và chưa nấu chín do đó lượng chất chống oxy
còn được giữ lại khá nhiều. Các chất chống oxy hóa này có tác dụng đánh
bại các gốc tự do có hại cho cơ thể.
- Bổ sung vitamin, khoáng chất: Ăn những món muối chua là một biện pháp
lý tưởng để bổ sung thêm dưỡng chất, đặc biệt là khi bạn ăn các loại trái
cây và rau xanh mà bình thường không thích.
- Tăng cường hệ miễn dịch: Thực phẩm ngâm chua có thể giúp tăng cường
khả năng miễn dịch cho cơ thể. Theo nhiều kết quả nghiên cứu khác nhau,
những món ngâm giấm có thể giúp bảo vệ cơ thể khỏi nhiều căn bệnh
viêm nhiễm thông thường như cảm, cúm hay viêm họng.
1.2.5 Sơ lược về tình hình sản xuất và tiêu thụ
Ở nước ta, sản phẩm ngâm chua thường được sản xuất ở quy mô gia đình bằng
phương pháp thủ công, chủ yếu là các sản phẩm rau củ quả ngâm chua. Trong những
năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu phương pháp ngâm chua trên dưa
chuột bao tử, cà chua và bắp cải, sau đó đã áp dụng tiến hành sản xuất trên quy mô
công nghiệp và xuất khẩu ra nước ngoài. Hiện nay, dưa chuột bao tử dầm giấm đang là
sản phẩm ngâm chua được nước ta xuất khẩu nhiều nhất vì rất được thị trường thế giới
ưa chuộng, bằng chứng là sản phẩm này luôn đạt kim ngạch cao nhất và có mức tăng
trưởng xuất khẩu ổn định nhất. Theo số liệu của cục Hải Quan vào năm 2010, kim
ngạch xuất khẩu sản phẩm này trong tháng 12 năm 2008 chỉ đạt gần 900 nghìn USD,
nhưng đến tháng 3 năm 2009 đã tăng lên 2 triệu USD, tháng 5 năm 2009 đạt 3,1 triệu
USD.
28
Đồ án tốt nghiệp
Ở châu Á, do nhu cầu sử dụng khá cao nên một số nước đã đưa việc sản xuất các
sản phẩm ngâm chua bằng quy mô công nghiệp từ rất sớm, đi đầu là Nhật Bản, Hàn
Quốc, Philipine và Thái Lan.
Ở châu Âu, sản phẩm ngâm chua thường sử dụng các nguyên liệu như: dưa
chuột, cà chua, bắp cải, quả ô liu, củ cải và tảo biển,… Theo số liệu thống kê vào năm
1992, mỗi năm người Pháp tiêu thụ 47 nghìn tấn bắp cải ngâm chua có giá trị 200 triệu
Frăng, được sản xuất ở 51 nhà máy và xí nghiệp, chứng tỏ rằng, nhu cầu sử dụng loại
sản phẩm này của họ là rất cao.
Nhu cầu sản xuất và tiêu thị các sản phẩm ngâm chua ở các nước châu Mỹ và
châu Phi vẫn còn rất khiêm tốn.
1.2.6 Sản phẩm Ngâm Chua
1.2.6.1 Giới thiệu chung
Hình 1.5 Tỏi Ngâm Chua
Tỏi Ngâm Chua là một loại sản phẩm chế biến dựa trên ứng dụng của phương
pháp ngâm chua gồm 2 thành phần chính là giấm ăn và tỏi. Khi thành phẩm, Tỏi
Ngâm Chua có cấu trúc giòn, hương thơm đặc trưng, vị chua ngọt hài hòa, đặc biệt,
không còn mùi hăng nồng, vị đắng và cay khó chịu vốn có của tỏi nguyên liệu nên rất
29
Đồ án tốt nghiệp
hấp dẫn vị giác của người sử dụng. Hiện nay, Tỏi Ngâm Chua đã được chứng minh là
một loại sản phẩm chế biến có tác dụng thúc đẩy sự thèm ăn, loại bỏ mỡ thừa, hỗ trợ
hệ tiêu hóa, chống lão hóa và chống ung thư cao.
1.2.6.2 Phương pháp chế biến
Theo kinh nghiệm của người xưa, phương pháp chế biến Tỏi Ngâm Chua bao gồm 3
bước chính:
- Chọn những củ tỏi trưởng thành (thường là tỏi tía), đồng đều, nguyên vẹn,
không sâu bệnh, tách ra từng tép, bóc sạch vỏ, bỏ cuống, rửa sạch và để ráo, sau đó
cho vào vại sành sứ hoặc lọ thủy tinh có nắp.
- Đổ giấm ăn (thường là nuôi) đảm bảo sao cho lượng giấm ngập tỏi. Có thể bổ
sung thêm muối và đường tùy vào sở thích và điều kiện sử dụng.
- Đậy kín nắp, đặt vào nơi có nhiệt độ thấp (dưới 100C) cho đến khi toàn bộ tỏi
chuyển sang màu xanh.
1.2.6.3 Giá trị dinh dưỡng
Tỏi Ngâm Chua là một sản phẩm chế biến có khả năng kích thích vị giác, tốt cho
dạ dày, giải độc gan, ngăn chặn sự tổng hợp của nitrosamines (hợp chất gây ung thư)
và tiêu diệt chúng thông qua cơ chế điều tiết tế bào, được chứng minh có hoạt tính
kháng oxy hóa cao hơn cả nhân sâm, có khả năng ngăn ngừa nhiễm độc kim loại nặng
(đặc biệt là chì) và chứa các hợp chất propylene sulfide có khả năng kháng khuẩn
mạnh.
Tỏi Ngâm Chua còn chứa nhiều năng lượng, cabohydrate và các khoáng chất
quan trọng có lợi cho sức khỏe với hàm lượng gấp nhiều lần so với tỏi thường, cụ thể
như sau:
30
Đồ án tốt nghiệp
- Tỏi thường: - Tỏi Ngâm Chua:
+ Năng lượng: 149 Kcal + Năng lượng: 588,04 Kcal
+ Cabohydrate: 33,06 g + Cabohydrate: 104,8 g
+ Kali: 401 mg + Kali: 2200,72 mg
+ Sodium: 17 mg + Sodium: 1721,17 mg
+ Phosphorus: 153 mg + Phosphorus: 540,86 mg
+ Calcium: 181 mg + Calcium: 348,22 mg
+ Magnesium: 25 mg + Magnesium: 316,74 mg
1.2.6.4 Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Hiện nay, Tỏi Ngâm Chua là một sản phẩm được chế biến và tiêu thu rộng rãi,
với nhu cầu của thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ngày càng phát triển, hiện nay,
Tỏi Ngâm Chua đã được đưa vào nghiên cứu sản xuất tại các nhà máy và đóng gói để
lưu hành dưới nhiều dạng bao bì sản phẩm khác nhau.
31
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Địa điểm và thời gian thực hiện
Địa điểm thực hiện: Các thí nghiệm được bố trí tại Phòng thí nghiệm nhiên liệu
sinh học và Biomass - Trường Đại Học Bách Khoa TP.HCM.
Thời gian thực hiện: Từ ngày 03.2018 – 07.2018
2.2 Vật liệu nghiên cứu
2.2.1 Nguyên liệu
Các nguyên liệu bao gồm:
- NLHT: củ hành tăm được thu mua tại chợ Bà Hoa - Thành phố Hồ Chí Minh từ
tháng 1 đến tháng 6 (Xuất xứ: Quảng Nam)
- Nguyên liệu giấm: các loại nguyên liệu giấm sử dụng được thể hiện trong bảng
2.1
Bảng 2.1 Các loại nguyên liệu giấm sử dụng
Độ
Tên Hình Màu sắc Thành phần chua pH Nguồn gốc
(%)
Vàng nhạt Nước, cồn 4,5 2,6 Sản phẩm của Giấm
thực phẩm, công ty gạo
gạo (20 g/L). AJINOMOTO
VIỆT NAM,
KCN Biên Hòa 1,
Đồng Nai.
Trắng Nước, acid 4 2,0 Sản phẩm của cơ Giấm
acetic tinh sở Minh Châu, công
luyện 849 Trần Xuân nghiệp
Soạn, phường
Tân Hưng, quận
32
Đồ án tốt nghiệp
7, thành phố Hồ
Chí Minh.
Vàng Táo cô đặc 7 2,6 Sản phẩm của Giấm
công ty OTTOGI táo (5%), hương
VIỆT NAM, lô táo (0,082%),
G-3-CN, đường rượu cồn lên
NA1, KCN Mỹ men.
Phước 2, thị xã
Bến cát, tỉnh Bình
Dương.
Trắng Nước dừa 5 2,8 Sản phẩm tự lên Giấm
men. nuôi tươi, quả
chuối chín,
rượu cồn lên
men.
2.2.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là củ hành tăm mất hết vị cay và nồng vốn có
của nó (Hành Tăm Ngâm Chua).
2.2.3 Dụng cụ và thiết bị
Các dụng cụ và thiết bị chính:
- Bình thủy tinh - Đũa khuấy - Tủ sấy
- Ống nghiệm - Cối và chày sứ - Tủ nung
- Bình định mức - Nhiệt kế - Tủ ủ
- Cốc thủy tinh - pH kế - Nồi hấp
- Bình tam giác - Cân - Máy đo mật độ quang
- Các loại ống đong - Bếp từ OD
33
Đồ án tốt nghiệp
- Khăn lọc - Máy cất nước - Các loại ống hút
- Giấy lọc - Bông không thấm
- Que tăm bông
2.2.4 Hóa chất
Các hóa chất chính (Merck - Đức):
- Acid sulfuric (H2SO4) - DNS (3,5-dinitrosalicylic acid - C7H4N2O7)
- Anthrone (9,10-Dihydro-9-oxoanthracene - C14H10O)
2.3 Nội dung nghiên cứu
Khảo sát tạo sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua bằng cách tiến hành nghiên cứu các vấn
đề sau:
- Xác định một số thành phần hóa học của Nguyên Liệu Hành Tăm
- Khảo sát ảnh hưởng của thời gian, đồng thời kết hợp theo dõi giá trị pH dịch
ngâm để đánh giá khả năng tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua trên từng loại
nguyên liệu giấm.
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ, đồng thời kết hợp theo dõi giá trị pH dịch
ngâm để đánh giá khả năng tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu
giấm công nghiệp.
- Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ, đồng thời kết hợp theo dõi giá trị pH dịch
ngâm để đánh giá khả năng tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu
giấm công nghiệp.
- So sánh chất lượng cảm quan, của các sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với
nhau và với NLHT ban đầu, từ đó nhận xét sự ảnh hưởng của từng loại nguyên liệu
giấm, nồng độ và nhiệt độ đến chất lượng sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua.
- Xác định một số thành phần hóa học của sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua.
34
Đồ án tốt nghiệp
2.4 Bố trí thí nghiệm
2.4.1 Tiến trình thực hiện thí nghiệm
Toàn bộ tiến trình thực hiện thí nghiệm được thể hiện bằng sơ đồ 2.1
Nguyên liệu
Khảo sát một số thành phần hóa học
- Độ ẩm - Tro toàn phần - Đường khử - Cellulose
Chọn nguyên liệu giấm
Khảo sát nồng độ và nhiệt độ
Đánh giá chất lượng cảm quan: - Màu - Mùi - Vị -Trạng thái
Sản phẩm
- Độ ẩm - Tro toàn phần - Đường khử - Cellulose
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tiến trình thực hiện thí nghiệm
2.4.1.1 Thuyết minh quy trình:
- Nguyên liệu: Lựa chọn những củ hành tăm trưởng thành, tròn, tương đối đồng đều,
còn nguyên vẹn, không dập úng, không sâu bệnh. Bóc vỏ, rửa sạch và để ráo.
35
Đồ án tốt nghiệp
- Khảo sát một số thành phần hóa học: khảo sát độ ẩm, tro toàn phần, hàm lượng
đường khử và cellulose.
- Chọn nguyên liệu giấm: giấm nuôi, giấm táo, giấm gạo, giấm công nghiệp. Tiến hành
ngâm hành tăm với từng loại nguyên liệu giấm, đánh giá chất lượng cảm quan để tìm
ra loại giấm thích hợp nhất.
- Khảo sát nồng độ và nhiệt độ: dựa trên loại giấm thích hợp nhất, tiến hành ngâm
hành tăm với nhiều mức nồng độ khác nhau, với các mức nhiệt độ khác nhau, đánh giá
chất lượng cảm quan để tìm ra điều kiện tối ưu.
- Sản phẩm: khảo sát độ ẩm, tro toàn phần, hàm lượng đường khử và cellulose so với
nguyên liệu ban đầu.
2.4.2 Bố trí thí nghiệm
2.4.2.1. Thí nghiệm 1: Xác định một số thành phần trong nguyên liệu hành tăm
i Mục đích
Xử lý NLHT để đưa vào khảo sát tạo sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua.
Xác định một số thành phần hóa học: độ ẩm, hàm lượng đường khử, hàm lượng
cellulose, hàm lượng tro, nhằm đánh giá được chất lượng của sản phẩm Hành Tăm
Ngâm Chua.
ii Cách bố thí nghiệm
Mỗi nghiệm thức được tiến hành lặp lại 3 lần.
iii Cách tiến hành
Xử lý nguyên liệu:
- Chọn những củ hành tăm trưởng thành, tròn, tương đối đồng đều về kích thước,
còn nguyên vẹn, không sâu bệnh, không dập úng.
- Loại bỏ rễ và lớp vẩy dai bên ngoài, rửa sạch, để ráo nước.
Xác định hàm lượng đường khử và hàm lượng cellulose:
- Cân chính xác 5g nguyên liệu đã xử lý, dùng cối và chày sứ giã nhuyễn cùng
với 25 mL nước cất.
36
Đồ án tốt nghiệp
- Cho hỗn hợp vào chai thủy tinh 100 mL đã được rửa sạch, hấp khử trùng ở
1210C trong 30 phút và sấy ở 600C trong 10 phút, bịt kín miệng chai để tránh thất
thoát.
- Đun sôi hỗn hợp trong 1 giờ.
- Để hỗn hợp nguội, vắt và lọc lấy dịch, loại bỏ bã. Dùng dịch này để tiến hành
xác định.
Xác định độ ẩm và hàm lượng tro:
- Cân chính xác 20 g nguyên liệu đã xử lý, dùng cối và chày sứ giã nhuyễn.
- Cho vào cốc sứ có nắp (đã được xử lý đến khối lượng không đổi) và tiến hành
xác định.
2.4.2.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua trên từng loại nguyên liệu giấm
i Mục đích
Chất lượng cảm quan là yếu tố quan trọng hàng đầu trong yêu cầu tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua, vì thế, thí nghiệm này được tiến hành nhằm xác định
được pH, thời gian tối ưu cho quá trình ngâm hành tăm với từng loại nguyên liệu giấm
dựa trên phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan (màu sắc, mùi, vị, trạng thái) theo
thang điểm.
ii Cách bố trí
Cách bố trí các nghiệm thức (NT) trong thí nghiệm 2:
NT1: Giấm nuôi
NT2: Giấm táo
NT3: Giấm gạo
NT4: Giấm công nghiệp
Thông số cố định:
- Nhiệt độ: nhiệt độ thường (270C).
- Loại nguyên liệu giấm: giấm công nghiệp.
- Tỷ lệ nguyên liệu:dịch ngâm (g/mL) = 1:2 (g/mL).
37
Đồ án tốt nghiệp
- Tỷ lệ nước:giấm (mL/mL) có trong dịch ngâm = 95:5 (mL/mL/g).
Thông số thay đổi:
- Thời gian: 3, 6, 9, 12, 15, 18, 21 ngày
Cách bố trí:
Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, tổng số đơn vị thí nghiệm: 7 x 3 = 21.
Cách bố trí các nghiệm thức còn lại được thực hiện tương tự nghiệm thức 1.
iii Cách tiến hành
Cách tiến hành nghiệm thức 1 (NT1):
Chuẩn bị dịch ngâm:
- Dịch ngâm sẽ được chuẩn bị 840 mL với tỷ lệ nước:giấm (mL/mL) = 798:42
(mL/mL) cho 21 ly nhựa (40 mL/bình), mỗi ly chứa 20g hành tăm.
- Đun sôi hỗn hợp trong 5 phút, để nguội.
- Kiểm tra pH ứng với từng dịch ngâm.
Cách tiến hành:
Mỗi đơn vị thí nghiệm: cân chính xác 20g hành tăm và xếp vào ly nhựa, đổ 40
mL dịch ngâm vào ly, đậy kín nắp. Cứ sau 3 ngày tiến hành đánh giá sản phẩm 1 lần,
sẽ có 7 lần đánh giá cho 21 ngày.
Các đơn vị thí nghiệm được đặt trong phòng thí nghiệm, nhiệt độ dao động từ 26
- 280C (được kiểm tra bằng nhiệt kế), thường ổn định ở 270C.
Đánh giá kết quả:
Đánh giá khả năng tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua trên từng loại
nguyên liệu giấm dựa vào chỉ tiêu chất lượng cảm quan (màu sắc, mùi, vị, trạng thái).
Từ đó, xác định được giá trị pH, thời gian tối ưu để chọn ra các nghiệm thức cho chất
lượng tốt nhất để tiến hành các khảo sát tiếp theo và loại bỏ các nghiệm thức cho chất
lượng xấu.
Cách tiến hành các nghiệm thức còn lại được thực hiện tương tự nghiệm thức 1.
38
Đồ án tốt nghiệp
2.4.2.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đến khả năng tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm công nghiệp
i Mục đích
Chất lượng cảm quan là yếu tố quan trọng hàng đầu trong yêu cầu tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua, vì thế, thí nghiệm này được tiến hành nhằm xác định
được pH, nồng độ tối ưu cho quá trình ngâm hành tăm với nguyên liệu giấm công
nghiệp dựa trên phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan (màu sắc, mùi, vị, trạng
thái) theo thang điểm.
ii Cách bố trí
Cách bố trí các nghiệm thức trong thí nghiệm 3:
NT5: Nồng độ 2,5%
NT6: Nồng độ 5%
NT7: Nồng độ 7,5%
NT8: Nồng độ 10%
NT9: Nồng độ 12,5%
NT10: Nồng độ 15%
Cách bố trí nghiệm thức 5 (NT5)
Thông số cố định:
- Nhiệt độ: nhiệt độ thường (270C).
- Loại nguyên liệu giấm: giấm công nghiệp.
- Tỷ lệ nguyên liệu:dịch ngâm (g/mL) = 1:2 (g/mL).
- Tỷ lệ nước:giấm (mL/mL) có trong dịch ngâm = 97,5:2,5 (mL/mL/g).
Thông số thay đổi:
- Thời gian: 4, 8, 12, 15 ngày
Cách bố trí:
Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, tổng số đơn vị thí nghiệm: 4 x 3 = 12.
Cách bố trí các nghiệm thức còn lại được thực hiện tương tự nghiệm thức 5.
39
Đồ án tốt nghiệp
iii Cách tiến hành
Cách tiến hành nghiệm thức 5 (NT5)
Chuẩn bị dịch ngâm:
- Dịch ngâm sẽ được chuẩn bị 480 mL với tỷ lệ nước:giấm (mL/mL) = 468:12
(mL/mL) cho 12 ly nhựa(40 mL/bình), mỗi ly chứa 20g NLHT.
- Đun sôi hỗn hợp trong 5 phút, để nguội.
- Kiểm tra pH ứng với từng dịch ngâm.
Cách tiến hành:
Mỗi đơn vị thí nghiệm: cân chính xác 20g hành tăm và xếp vào ly nhựa, đổ 40
mL dịch ngâm vào ly, đậy kín nắp. Cứ sau 4 ngày tiến hành đánh giá sản phẩm 1 lần,
sẽ có 4 lần đánh giá cho 16 ngày.
Các đơn vị thí nghiệm được đặt trong phòng thí nghiệm, nhiệt độ dao động từ 26
- 280C (được kiểm tra bằng nhiệt kế), thường ổn định ở 270C.
Đánh giá kết quả:
Đánh giá khả năng tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua ứng với từng mức
nồng độ của nguyên liệu giấm dựa vào chỉ tiêu chất lượng cảm quan (màu sắc, mùi, vị,
trạng thái). Từ đó, xác định được giá trị pH, nồng độ tối ưu để chọn ra các nghiệm
thức cho chất lượng tốt nhất để tiến hành các khảo sát tiếp theo và loại bỏ các nghiệm
thức cho chất lượng xấu.
Cách tiến hành các nghiệm thức còn lại được thực hiện tương tự nghiệm thức 5.
2.4.2.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm công nghiệp
i Mục đích
Chất lượng cảm quan là yếu tố quan trọng hàng đầu trong yêu cầu tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua, vì thế, thí nghiệm này được tiến hành nhằm xác định
được pH, nhiệt độ tối ưu cho quá trình ngâm hành tăm với nguyên liệu giấm công
nghiệp dựa trên phương pháp đánh giá chất lượng cảm quan (màu sắc, mùi, vị, trạng
thái) theo thang điểm.
40
Đồ án tốt nghiệp
ii Cách bố trí
Cách bố trí các nghiệm thức trong thí nghiệm 4
NT11: nhiệt độ 30⁰C
NT12: nhiệt độ 27⁰C
NT13: nhiệt độ 35⁰C
Cách bố trí nghiệm thức 11 (NT11)
Thông số cố định:
- Nhiệt độ: nhiệt độ thường (25ºC).
- Loại nguyên liệu giấm: giấm công nghiệp.
- Tỷ lệ nguyên liệu:dịch ngâm (g/mL) = 1:2 (g/mL).
- Tỷ lệ nước:giấm (mL/mL) có trong dịch ngâm = 95:5 (mL/mL/g).
Thông số thay đổi:
- Thời gian: 4, 8, 12, 16 ngày
Cách bố trí:
Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, tổng số đơn vị thí nghiệm: 4 x 3 = 12.
iii Cách tiến hành
Cách tiến hành nghiệm thức 11 (NT11):
Chuẩn bị dịch ngâm:
- Dịch ngâm sẽ được chuẩn bị 480 mL với tỷ lệ nước:giấm (mL/mL) = 456:24
(mL/mL) cho 12 ly nhựa(40 mL/bình), mỗi ly chứa 20g NLHT.
- Đun sôi hỗn hợp trong 5 phút, để nguội.
- Kiểm tra pH ứng với từng dịch ngâm.
Cách tiến hành:
Mỗi đơn vị thí nghiệm: cân chính xác 20g hành tăm và xếp vào ly nhựa, đổ 40
mL dịch ngâm vào ly, đậy kín nắp. Cứ sau 4 ngày tiến hành đánh giá sản phẩm 1 lần,
sẽ có 4 lần đánh giá cho 16 ngày.
Các đơn vị thí nghiệm được đặt trong tủ ủ, nhiệt độ 25C.
Đánh giá kết quả:
41
Đồ án tốt nghiệp
Đánh giá khả năng tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua ứng với từng mức
nồng độ của nguyên liệu giấm dựa vào chỉ tiêu chất lượng cảm quan (màu sắc, mùi, vị,
trạng thái). Từ đó, xác định được giá trị pH, nồng độ tối ưu để chọn ra các nghiệm
thức cho chất lượng tốt nhất để tiến hành các khảo sát tiếp theo và loại bỏ các nghiệm
thức cho chất lượng xấu.
Cách bố trí các nghiệm thức còn lại được thực hiện tương tự nghiệm thức 11.
2.4.2.5 Thí nghiệm 5: Xác định một số thành phần trong sản phẩm Hành Tăm Ngâm
Chua
i Mục đích
Xác định một số thành phần hóa học: độ ẩm, hàm lượng tro toàn phần, hàm
lượng đường khử, hàm lượng cellulose có trong sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua.
ii Cách bố trí
Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
iii Cách tiến hành
Xác định hàm lượng đường khử và hàm lượng cellulose:
- Cân chính xác 5g Hành Tăm Ngâm Chua, dùng cối và chày sứ giã nhuyễn cùng
với 25 mL nước cất.
- Cho hỗn hợp vào chai thủy tinh 100 mL đã được rửa sạch, hấp khử trùng ở
1210C trong 30 phút và sấy ở 600C trong 10 phút, bịt kín miệng chai để tránh thất
thoát.
- Đun sôi hỗn hợp trong 1 giờ.
- Để hỗn hợp nguội, vắt và lọc lấy dịch, loại bỏ bã. Dùng dịch này để tiến hành
xác định.
Xác định độ ẩm và hàm lượng tro:
- Cân chính xác 20 g Hành Tăm Ngâm Chua, dùng cối và chày sứ giã nhuyễn.
42
Đồ án tốt nghiệp
- Cho vào cốc sứ có nắp (đã được xử lý đến khối lượng không đổi) và tiến hành
xác định.
2.5 Quy trình chế biến hành tăm ngâm giấm
2.5.1. Quy trình chế biến hành tăm ngâm giấm
Khảo sát tạo sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua được thực hiện theo quy trình chế biến
hành tăm ngâm giấm. Quy trình này được thể hiện bằng sơ đồ 3.2.
Nguyên liệu
Nước, giấm
Lựa chọn, phân loại
Thanh trùng Xử lý nguyên liệu
Làm nguội Xếp vào ly Ly nhựa ccónắpnnnắp
Rót dịch Dịch ngâm
Đậy kín nắp
Sản phẩm
Sơ đồ 2.2. Quy trình chế biến hành tăm ngâm chua
2.5.2 Giải thích quy trình
2.5.2.1 Lựa chọn, phân loại:
Nhằm mục đích loại bỏ những củ hành tăm không đủ tiêu chuẩn để tạo điều kiện
đồng bộ cho quá trình chế biến và gia tăng chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
43
Đồ án tốt nghiệp
Các củ hành tăm không đủ tiêu chuẩn thường chứa rất nhiều các vi sinh vật gây
hại, đồng thời, tại các điểm dập nát thường xuyên xảy ra các quá trình oxy hóa - khử,
là nguyên nhân gây ra mùi lạ và vị lạ cho sản phẩm cuối cùng, vì thế, cần lựa chọn
những củ hành tăm trưởng thành, tròn, tương đối đồng đều, còn nguyên vẹn, không
sâu bệnh, không dập úng.
2.5.2.2 Xử lý nguyên liệu:
Xử lý sơ bộ: cắt bỏ rễ và loại bỏ lớp vẩy dai bên ngoài. Không nên cắt quá sâu vì
trong quá trình ngâm sẽ khiến cho nước và chất dinh dưỡng có trong sản phẩm thoát ra
quá nhiều, trong khi dịch ngâm và chất tan chưa kịp thấm vào nguyên liệu.
Rửa: rửa hành tăm nhiều lần với nước sạch nhằm loại bỏ tạp chất, tạp khuẩn và
thuốc bảo vệ thực vật bám trên bề mặt nguyên liệu.
Ngâm sát trùng: hành tăm được ngâm với nước muối có nồng độ 5% trong 30
phút nhằm mục đích loại bỏ các vi sinh vật và trứng côn trùng bám trên bề mặt nguyên
liệu. Các biến đổi trong quá trình ngâm sát trùng không đáng kể, chủ yếu là có sự thẩm
thấu của muối vào nguyên liệu. Cần lưu ý thời gian ngâm để tránh muối ngấm vào
nguyên liệu quá nhiều gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Rửa sạch, vớt ráo: rửa sạch hành tăm nhiều lần với nước cất nhằm loại bỏ lượng
muối và tạp chất còn bám trên nguyên liệu, vớt ra rổ, để ráo.
2.5.2.3 Xếp vào ly:
Nhằm mục địch đạt được khối lượng, chỉ tiêu cảm quan theo yêu cầu.
Sau khi đã xử lý, xếp hành tăm vào ly nhựa có nắp. Cân chính xác 20g hành tăm
cho mỗi ly để đảm bảo có một khoảng trống gần 2/3 bình.
Khi xếp vào ly, phải đảm bảo khối lượng và các thành phần theo tỷ lệ đã đặt ra.
Sản phẩm sau xếp phải có hình thức trình bày đẹp, hấp dẫn, cân đối, không lẫn tạp
chất và có khả năng hấp phụ đồng đều nhất. Thao tác nhẹ nhàng, nhanh gọn nhằm
tránh gây tổn thương và rút ngắn khoảng thời gian tiếp xúc của hành tăm với không
khí để hạn chế tối đa sự tạp nhiễm của vi sinh vật.
2.5.2.4 Rót dịch:
44
Đồ án tốt nghiệp
Sau khi tính được khối lượng của hỗn hợp cần pha (nước, giấm, đường), tiến
hành pha và thanh trùng bằng cách đun sôi dịch ngâm trong 5 phút ở 1000C nhằm tiêu
diệt một phần vi sinh vật có trong dịch ngâm.
Làm nguội nhanh và tiến hành rót dịch ở 40 - 450C nhằm hạn chế sự tái phát triển
của vi sinh vật ưa nhiệt gây hại và những tác động của nhiệt độ cao đến chất lượng sản
phẩm (đảm bảo sản phẩm không bị mềm nhũn, biến dạng, biến màu và đạt các chỉ tiêu
về dinh dưỡng cũng như chất lượng cảm quan,…).
Phải luôn đảm bảo đủ lượng dịch ngâm. Tương ứng với 20 g hành tăm là 40 mL
dịch ngâm cho mỗi bình để đảm bảo mực nước ngập khắp nguyên liệu và cách miệng
ly khoảng 5 - 7 mm nhằm đảm bảo được độ chân không. Thao tác nhẹ nhàng, nhanh
gọn để tránh tạo bọt khí.
2.5.2.5 Đậy kín nắp:
Được thực hiện ngay sau khi rót dịch, thao tác nhanh gọn và cẩn thận nhằm mục
đích cách ly sản phẩm với môi trường để tránh thất thoát, ngăn ngừa các hư hỏng
vật lý xảy ra đối với sản phẩm, đồng thời hạn chế sự oxy hóa các chất dinh dưỡng có
trong sản phẩm và sự phát triển của các vi sinh vật hiếu khí gây hại.
2.5.2.6 Bảo quản và hoàn thiện sản phẩm:
Trong quá trình chế biến có thể bổ sung thêm các nguyên liệu như đường, muối
tùy theo khẩu vị, trong quá trình bảo quản (nhiệt độ lạnh) sản phẩm sẽ tiếp túc hoàn
thiện về chất lượng cảm quan cũng như các phẩm chất khác, đạt được sự cân bằng về
nồng độ các chất, ổn định về tỷ lệ thành phần các chất dinh dưỡng, góp phần làm nâng
cao chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
2.6 Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài:
2.6.1 Đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm.
Tên chỉ tiêu Điểm Yêu cầu
Màu sắc 5 Màu dịch ngâm trong
45
Đồ án tốt nghiệp
4 Màu dịch ngâm ít trong
3 Màu dịch ngâm chuyển sang hơi đục
2 Màu dịch ngâm chuyển sang đục
1 Màu dịch ngâm chuyển sang đục và có cợn
0 Màu dịch ngâm hoàn toàn đục, không thấy được hành tăm
Thơm dịu, mùi thanh, không còn mùi hăng 5
Thơm dịu, mùi ít thanh, còn mùi hăng nhẹ 4
Thơm, hơi nồng, mùi hăng nhẹ 3 Mùi Thơm, nồng, mùi hăng 2
Kém thơm, gắt, quá nồng gây khó chịu, mùi hăng mạnh 1
0 Mùi lạ khó ngửi hoặc mùi thối
Chua nhẹ, cay nhẹ, hài hòa, rất đặc trưng, không có vị lạ 5
Chua nhẹ, cay nhẹ, khá đặc trưng, không có vị lạ 4
Chua nhẹ, cay, đắng, nồng, không có vị lạ 3 Vị Không rõ vị chua, cay, đắng, nồng, không có vị lạ 2
Không rõ vị chua, cay, đắng, nồng, có vị lạ 1
Chua hỏng hoặc có vị lạ 0
Rất giòn, cứng, chắc 5
Giòn 4
Hơi giòn 3 Trạng thái Dai, hơi mềm, không rõ độ giòn 2
1 Mềm, không có độ giòn, hơi nhũn
0 Nhũn, vỡ nát
2.6.2 Phương pháp xác định độ ẩm bằng phương pháp sấy đến khối lượng không
đổi
Nguyên lý:
Dùng năng lượng nhiệt để làm bay hết nước có trong mẫu.
46
Đồ án tốt nghiệp
Cách tiến hành:
- Rửa sạch cốc sứ có nắp và sấy đến khối lượng không đổi.
- Cân khối lượng mẫu (m, g).
- Cho mẫu vừa cân vào cốc và đậy kín nắp. Cân khối lượng cốc chứa mẫu trước
sấy (m1, g).
- Sấy cốc chứa mẫu đến khối lượng không đổi ở 1050C. Cân khối lượng cốc chứa
mẫu sau sấy (m2, g).
Cách tính :
m1−m2 m
Hàm ẩm W = ∗ 100% (%)
2.6.3 Phương pháp xác định hàm lượng tro toàn phần bằng phương pháp nung đến
khối lượng không đổi
Nguyên lý:
Dùng năng lượng nhiệt để làm bay hết nước có trong mẫu.
Cách tiến hành:
- Rửa sạch cốc sứ có nắp và nung đến khối lượng không đổi.
- Cân khối lượng mẫu (G, g).
- Cho mẫu vừa cân vào cốc và đậy kín nắp. Cân khối lượng cốc chứa mẫu trước
nung (G1, g).
- Nung cốc chứa mẫu đến khối lượng không đổi ở 6000C. Cân khối lượng cốc
chứa mẫu sau nung (G2, g).
Cách tính :
G2−G0 G1−G0
Hàm lượng tro toàn phần X = ∗ 100% (g)
2.6.4 Phương pháp xác định hàm lượng đường khử bằng phương pháp Miller
Nguyên lý:
Đường khử là các đường chứa nhóm aldehyde (-CHO) hoặc ketone (-CO) như:
glucose, fructose, arabinose, maltose, lactose,... Trong khi đó, các đường như:
saccharose, trehalose,… không phải đường khử.
47
Đồ án tốt nghiệp
Dựa trên phản ứng tạo màu giữa đường khử và thuốc thử 3,5-dinitrosalicylic acid
(DNS). Trong môi trường kiềm và có mặt của đường khử, hỗn hợp dung dịch có màu
vàng sẽ chyển thành màu vàng cam hoặc đỏ cam. Cường độ màu của hỗn hợp tỷ lệ
thuận với nồng độ đường khử trong một phạm vi nhất định.
Hình phản ứng giữa đường khử và thuốc thử DNS
Cách tiến hành:
- Đối với mẫu nguyên liệu rắn: cân chính xác một lượng nguyên liệu nhất định và
nghiền nhỏ với nước cất (đảm bảo tỷ lệ nguyên liệu so với nước cất là không đổi). Cho
hỗn hợp vào chai thủy tinh có nắp, đun sôi trong 1 giờ. Để nguội, vắt lấy dịch. Tuỳ vào
từng loại nguyên liệu mà ta có thể dùng dịch này để tiến hành đo trực tiếp hoặc pha
loãng với nồng độ thích hợp.
- Đối với mẫu nguyên liệu lỏng: tiến hành đo trực tiếp.
- Mẫu setting blank: hút 2 mL nước cất và 2 mL dung dịch thuốc thử DNS cho
vào ống nghiệm, bịt kín miệng, lắc đều.
- Mẫu thử: hút 2 mL dung dịch mẫu và 2 mL dung dịch thuốc thử DNS cho vào
ống nghiệm, bịt kín miệng, lắc đều.
- Đun sôi cách thủy các mẫu này trong 5 phút. Làm nguội nhanh rồi tiến hành đo
độ hấp thụ quang học (mật độ quang OD) ở bước sóng 540 nm.
Cách tính :
Dựa vào đồ thị đường chuẩn glucose có dạng y = Ax + B và tiến hành xác định
𝑦−𝐵
theo công thức sau:
A
Hàm lượng đường khử = ∗ 𝑛 ∗ 𝑚 (mg/mL)
Trong đó:
y: giá trị mật độ quang OD
48
Đồ án tốt nghiệp
n: độ pha loãng
m: tỷ lệ nguyên liệu:nước cất ban đầu
2.6.5 Phương pháp xác định hàm lượng cellulose bằng phương pháp Kiursher -
Hofft
Nguyên lý:
Dựa trên phản ứng tạo màu giữa cellulose và thuốc thử Anthrone. Trong môi
trường acid và có mặt của cellulose, hỗn hợp dung dịch có màu xanh rêu sẽ chuyển
sang màu xanh nâu đậm. Cường độ màu của hỗn hợp tỷ lệ thuận với nồng độ cellulose
trong một phạm vi nhất định.
Cách tiến hành:
- Đối với mẫu nguyên liệu rắn: cân chính xác một lượng nguyên liệu nhất định và
nghiền nhỏ với nước cất (đảm bảo tỷ lệ nguyên liệu so với nước cất là không đổi). Cho
hỗn hợp vào chai thủy tinh có nắp, đun sôi trong 1 giờ. Để nguội, vắt lấy dịch. Tuỳ vào
từng loại nguyên liệu mà ta có thể dùng dịch này để tiến hành đo trực tiếp hoặc pha
loãng với nồng độ thích hợp.
- Đối với mẫu nguyên liệu lỏng: tiến hành đo trực tiếp.
- Mẫu setting blank: hút 0,5 mL nước cất và 5 mL dung dịch thuốc thử Anthrone
cho vào ống nghiệm, bịt kín miệng, lắc đều.
- Mẫu thử: hút 0,5 mL dung dịch mẫu và 5 mL dung dịch thuốc thử Anthrone cho
vào ống nghiệm, bịt kín miệng, lắc đều.
- Đun sôi cách thủy các mẫu này trong 5 phút. Làm nguội nhanh rồi tiến hành đo
độ hấp thụ quang học (mật độ quang OD) ở bước sóng 630 nm.
Cách tính :
Dựa vào đồ thị đường chuẩn cellulose có dạng y = Cx + D và tiến hành xác định
𝑦−𝐷
theo công thức sau:
C
Hàm lượng đường khử = ∗ 𝑛 ∗ 𝑚 (mg/mL)
Trong đó:
y: giá trị mật độ quang OD
49
Đồ án tốt nghiệp
n: độ pha loãng
m: tỷ lệ nguyên liệu:nước cất ban đầu
50
Đồ án tốt nghiệp
2.7 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán và xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2013.
51
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thí nghiệm 1: Xác định một số thành phần trong nguyên liệu hành tăm
- Hành tăm sau xử lí được bảo quản ở nhiệt độ 4±0,5oC
Hình 3.1 Hành tăm sau xử lí
Một số thành phần hoá học của hành tăm được thể hiện trong bảng:
Bảng 3.1 Một số thành phần hóa học của hành tăm
STT Thành phần Khối lượng Đơn vị
Độ ẩm 80,24 ± 0,41 % 1
Tro toàn phần 5,79 ± 0,71 % 2
Đường khử 58,82 ± 0,67 mg/mL 4
Cellulose 95,03 ± 0,45 mg/mL 5
Đáng giá chung: Hàm lượng nước có trong hành tăm khá cao, chiếm 80,24± 0,41%.
Hàm lượng tro toàn phần thấp, trong khi đó hàm lượng đường khử và cellulose lại khá
cao.
52
Đồ án tốt nghiệp
3.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến khả năng tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua trên từng loại nguyên liệu giấm
3.2.1 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm nuôi (NT1)
Hình 3.2 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm nuôi (NT1)
Ngày thứ 3 màu sắc dịch ngâm và trạng thái hành tăm vẫn như ban đầu. Từ
ngày thứ 6 trở đi, dịch ngâm bắt đầu đục dần và xuất hiện màu hồng nhẹ kể từ ngày
thứ 18. Một phần nguyên nhân khiến dịch ngâm trở nên đục là vì sự gia tăng sinh khối
của vi sinh vật có trong dịch ngâm, một phần do hành tăm bị nhiễm khuẩn trong lúc
tiến hành quy trình ngâm hành. Một nguyên nhân khác là do hành tăm có cấu tạo nhiều
lớp, lớp ngoài cùng của hành tăm ít nhiều cũng sẽ bị vỡ trong quá trình ngâm.
3.2.1.1. Kiểm tra pH của dịch ngâm
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT1 được thể hiện trong hình 3.3
53
5
4.5
4
Đồ án tốt nghiệp
4.1
4
3.9
3.9
3.5
3.7
3.6
3.4
3
2.5
2
i ô u n m ấ i g H p
1.5
1
0.5
0
3
6
9
15
18
21
12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.3 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT1
Nhận xét:
-Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.4
-Giá trị pH của NT1 tăng dần theo thời gian, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá
trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có
trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và
không bền ở nhiệt độ cao.
-Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 4.1
54
Đồ án tốt nghiệp
3.2.1.2 Đánh giá chất lượng cảm quan:
Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan NT1 được thể hiện trong hình 3.4
5
5
4.5
4
3.75
3.5
3.5
3
3
2.5
2
2
Mùi: Màu:
m ể i Đ
m ể i Đ
1
0.5
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
9
15
3
21
3
9
15
21
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
18 12 6 Thời gian ngâm (Ngày)
5
4.7
4.7
5
4.5
4.5
5
4
3.8
3.5
4
4
3.5
3
3
3
3
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
1
0
0
21
3
9
15
3
9
15
21
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
18 12 6 Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.4 Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan của NT1
Nhận xét:
Kết quả chất lượng cảm quan của sản phẩm hành tăm ngâm trong giấm nuôi:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm đục dần theo thời gian.
- Mùi: Hành tăm có mùi thơm nhất kể từ ngày thứ 9 trở đi, mùi hành thơm, mùi thanh
dễ chịu, ít nồng, không còn ngửi thấy mùi hăng. Tuy nhiên bắt đầu từ ngày thứ 15 mùi
hành tăm không còn thơm nhiều nữa. Ngày 18 mùi hăng khó chịu và ngày 21 xuất
hiện mùi lạ gây khó ngửi.
55
Đồ án tốt nghiệp
- Vị: Vị hành không thay đổi nhiều cho đến ngày thứ 12, vị hành chỉ còn cay nhẹ, hơi
chua, không còn vị đắng, ít nồng. Tuy nhiên từ ngày 18 trở đi, vị hành kém dần và
xuất hiện vị lạ, có phần đắng và khó ăn ở ngày thứ 21.
- Trạng thái: trạng thái hành tăm ngâm trong giấm công nghiệp giảm dần, càng ngâm
lâu hành tăm càng ít giòn. Hành tăm ở ngày thứ 21 hơi dai, hơi mềm, không còn độ
giòn.
3.2.2 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm gạo (NT2)
Hình 3.5 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm gạo (NT2)
Hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm gạo ở ngày thứ 3 vẫn như ban đầu. Sang
ngày thứ 6, dịch ngâm bắt đầu chuyển sang hơi đục. Bắt đầu từ ngày thứ 12 trở đi,
dịch ngâm đục hơn và chuyển sang màu hồng nhẹ và không thay đổi nhiều cho đến
ngày thứ 21. Nguyên nhân dịch nuôi đục là do vi sinh vật phát triển, tăng sinh khối.
56
Đồ án tốt nghiệp
3.2.2.1 Kiểm tra pH của dịch ngâm
5
4.5
4
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT2 được thể hiện trong hình 3.6
3.9
3.5
3.8
3.7
3.7
3.6
3.6
3.5
3
2.5
2
o ạ g m ấ i g H p
1.5
1
0.5
0
3
6
18
21
9 15 12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.6 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT2
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.1
- Giá trị pH của NT2 tăng dần, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá trình ngâm,
acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có trong hành tăm
thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và không bền ở
nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 3.9
3.2.2.2 Đánh giá chất lượng cảm quan:
Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan NT2 được thể hiện trong hình 3.7
57
Đồ án tốt nghiệp
5
5
4.5
4.5
5
5
4
4
4
4
4
4
4
3
3
2.5
2.5
2.5
3
3
Màu: Mùi:
m ể i Đ
m ể i Đ
2
2
1
1
0
0
3
9
15
21
9
15
21
3
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
5
5
5
5
4.5
5
4.5
4.5
5
4
4
4
4
3.7
4
4
2.5
3
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
9
15
21
3
3
9
15
21
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.7 Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan của NT2
Nhận xét:
- Màu sắc: Ở ngày thứ 3, màu sắc dịch ngâm vẫn trong như cũ. Ngày thứ 6, màu sắc
dịch ngâm có hơi đục và bắt đầu xuất hiện thêm màu hồng nhẹ từ ngày thứ 12 trở đi.
Từ ngày thứ 12, màu sắc dịch ngâm không thay đổi nhiều cho đến ngày thứ 21.
- Mùi: Mùi hành tăng dần, hành tăm có mùi thơm nhất, thanh, không còn mùi hăng
vào ngày thứ 9. Ngày thứ 12, hành tăm thơm nhưng mùi thanh ít hơn, bắt đầu từ ngày
thứ 15, hành tăm thơm, mùi thanh nhẹ và không thay đổi cho đến ngày thứ 21.
- Vị: Vị hành thay đổi tăng dần, ngày thứ 12, hành tăm có vị chua nhẹ, hơi cay, ít
nồng. Sang ngày thứ 15, vị hành hoàn thiện hơn, hơi chua, cay nhẹ, không còn nồng.
Vị hành từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 21 không thay đổi nhiều.
58
Đồ án tốt nghiệp
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm không thay đổi nhiều so với nguyên liệu ban đầu. Từ
ngày thứ 6 trở đi hành tăm không còn cứng, tuy nhiên vẫn giữ được độ giòn.
3.2.3 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm táo (NT3)
Hình 3.8 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm táo (NT3)
Hành tăm ngâm trong giấm gạo ở ngày thứ 3 dịch ngâm vẫn còn trong như ban
đầu. Ngày thứ 6, dịch ngâm hơi đục và không thay đổi nhiều cho đến ngày thứ 12.
Ngày thứ 15, dịch ngâm bắt đầu xuất hiện thêm màu hồng nhẹ. Màu hồng của dịch
ngâm được quan sát thấy rõ hơn vào ngày thứ 18 và ngày thứ 21. Nguyên nhân làm
đục dịch ngâm là sự gia tăng sinh khối của vi sinh vật.
3.2.3.1 Kiểm tra pH của dịch ngâm
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT3 được thể hiện trong hình 3.9
59
5
4.5
4
Đồ án tốt nghiệp
4
3.9
3.5
3.8
3.8
3.7
3.5
3.4
3
o á t
2.5
2
m ấ i g H p
1.5
1
0.5
0
3
6
9
15
18
21
12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.9 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT3
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.2
- Giá trị pH của NT3 tăng dần, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá trình ngâm,
acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có trong hành tăm
thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và không bền ở
nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 4.
3.2.3.2 Đánh giá chất lượng cảm quan NT3
Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan NT3 được thể hiện trong hình 3.10
5
5
5
4.5
5
4.3
4
4
4
3.5
4
3.5
4
3
3
2.7
3
3
2
2
Màu Mùi
m ể i Đ
m ể i Đ
2
2
1
1
0
0
9
15
21
3
9
15
21
3
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
6 18 12 Thời gian ngâm (Ngày)
60
Đồ án tốt nghiệp
5
5
5
5
4.5
5
4.7
5
4.5
4.5
4.5
4.5
4.5
4
4
3.4
4
3
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
3
9
15
21
3
15
9
21
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
6 18 12 Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.10 Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan NT3
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm dần. Màu sắc dịch ngâm vẫn trong như cũ ở
ngày thứ 3. Ngày thứ 6, dịch ngâm chuyển sang màu hơi đục. Đến ngày thứ 9, dịch
ngâm đục và có màu hồng nhẹ khó thấy. Ngày thứ 18, dịch ngâm đục và màu hồng
thấy rõ ràng hơn. Dịch ngâm của giấm táo có màu hồng nhất so với dịch ngâm của các
loại giấm còn lại. Nguyên nhân dẫn đến dịch ngâm bị đục là do sự gia tăng sinh khối
của vi sinh vật.
- Mùi: Mùi hành tăm tăng dần và thơm nhất vào ngày thứ 12, tại thời điểm này, hành
tăm có mùi thơm dịu, dễ chịu, mùi thanh và không còn mùi hăng. Ngày thứ 15, hành
tăm thơm nhưng mùi thanh ít hơn so với ngày thứ 12. Ngày 18 trở đi, dịch ngâm vẫn
còn thơm và chỉ còn hơi thanh nhẹ. Mùi hành tăm ổn định tới ngày 21.
- Vị: Vị hành tăm tăng dần, ngày thứ 9, hành tăm có vị chua nhẹ, hơi cay, hơi nồng.
Ngày thứ 12, vị hành ít nồng hơn và dần hoàn thiện ở ngày thứ 15, tại thời điểm này,
hành tăm có vị chua nhẹ, cay nhẹ và không còn nồng. Vị hành không thay đổi nhiều
cho đến ngày thứ 21.
- Trạng thái: Từ ngày thứ 6, hành tăm vẫn có độ giòn nhưng ít cứng hơn so với nguyên
liệu. Ngày thứ 9, hành tăm vẫn giữ được độ giòn và trạng thái hành tăm lúc này không
thay đổi nhiều cho đến ngày thứ 21.
61
Đồ án tốt nghiệp
3.2.4. Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp (NT4)
Hình 3.11 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với nguyên liệu giấm công nghiệp (NT4)
Hành tăm được quan sát ở ngày thứ 3 không thay đổi so với lúc đầu ngâm. Tuy
nhiên đến ngày thứ 6, dịch ngâm ít trong hơn và trạng thái này không thay đổi cho đến
ngày thứ 21. Dịch ngâm ở giấm công nghiệp có thể trong hơn so với dịch ngâm của
các loại giấm khác là do thành phần của giấm công nghiệp đơn giản nhất, acid acetic
pha loãng với nước, do đó sự phát triển của vi sinh vật có trong dịch ngâm là không
nhiều, sinh khối vi sinh vật tăng ít dẫn đến dịch ngâm không bị quá đục.
3.2.4.1 Kiểm tra pH dịch ngâm
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT4 được thể hiện trong hình 3.12
62
5
4.5
4
Đồ án tốt nghiệp
3.9
3.5
3.8
3.8
3.7
3.6
3.4
3
3.3
2.5
2
p ệ i h g n g n ô c H p
1.5
1
0.5
0
3
6
18
21
9 15 12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.12 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT4
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.2
- Giá trị pH của NT4 tăng dần theo thời gian, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá
trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có
trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và
không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 3.9
3.2.4.2. Đánh giá chất lượng cảm quan:
Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan NT4 được thể hiện trong hình 3.13
5
5
5
5
4.7
4.7
4.5
4.5
5
5
4.3
4
4
4
4
4
3
3
3
2
Màu: Mùi:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
9
15
21
3
9
15
21
3
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
63
Đồ án tốt nghiệp
5
5
4.7
4.5
4.5
4.5
4.5
4.5
4.5
4.5
4.5
5
5
4.3
3.5
4
4
3
3
3
Vị: Trạng thái
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
3
9
15
21
3
9
15
21
6 12 18 Thời gian ngâm (Ngày)
6 18 12 Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.13 Ảnh hưởng của thời gian đến điểm cảm quan NT4
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm không thay đổi quá nhiều so với nguyên liệu ban
đầu.
- Mùi: Cao nhất vào ngày thứ 12.
- Vị: Cao nhất vào ngày thứ 15.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm không thay đổi nhiều so với NLHT ban đầu. Ngày
thứ 6 trở đi, dịch ngâm ít trong hơn và không thay đổi cho đến ngày thứ 12. Ở ngày
thứ 15, màu sắc dịch ngâm vẫn ít trong nhưng có xuất hiện thêm màu hồng nhẹ khó
thấy. Tại đây màu sắc dịch ngâm không thay đổi cho tới ngày thứ 21.
64
Đồ án tốt nghiệp
Đánh giá chung:
Giá trị pH của dịch ngâm sản phẩm hành tăm trên từng loại nguyên liệu giấm đều tăng
nhẹ. Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì trong quá trình ngâm, acid có trong dịch ngâm
đã tham gia vào phản ứng phân hủy chất xơ có trong nguyên liệu thành đường khử
cùng một số thành phần phụ khác, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và
không bền ở nhiệt độ cao.
Nhìn chung, thời gian tối ưu để hành tăm mất mùi vị cay nồng là 12 ngày. Giá trị pH
tối ưu tạo được sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với các loại giấm cụ thể như sau:
giấm nuôi: 3,9 ; giấm gạo: 3,7 ; giấm táo: 3,8 ; giấm công nghiệp: 3,7.
Tuy nhiên, sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp
đạt chất lượng cảm quan tốt nhất trong các loại giấm. Từ đó, lựa chọn sử dụng nguyên
liệu giấm công nghiệp để tiếp tục khảo sát các chỉ tiêu tiếp theo là nồng độ và nhiệt độ
tối ưu cho quá trình ngâm chua.
65
Đồ án tốt nghiệp
3.3 Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ đến khả năng tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua trên nguyên liệu giấm công nghiệp
3.3.1 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 2,5%
Hình 3.14 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 2,5%
Ngày thứ 4, dịch ngâm bắt đầu đục dần. Ngày thứ 8, dịch ngâm đục hơn. Đến
ngày thứ 12, dịch ngâm đục và có lớp cặn nhẹ dưới đáy ly, quan sát thấy rõ hơn ở ngày
thứ 16. Với mức nồng độ ít nhất, vi sinh vật phát triển không nhiều tuy nhiên do cấu
tạo hành tăm có nhiều lớp, trải qua thời gian ngâm thì lớp ngoài cùng của hành tăm bị
vỡ ra phần nào đã làm màu dịch ngâm trở nên đục và có cặn nhẹ dưới đáy ly.
3.3.1.1. Kiểm tra pH dịch ngâm
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT5 được thể hiện trong hình 3.15
66
5
4.5
4
Đồ án tốt nghiệp
4
3.9
3.5
3.8
3.8
3
2.5
2
m â g n h c ị d H p
1.5
1
0.5
0
4
16
8 12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.15 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT5
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.4
- Giá trị pH của NT5 tăng dần theo thời gian, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá
trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có
trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và
không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 4
3.3.1.2 Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT5 được thể hiện trong hình 3.1
4.5
4.5
5
5
4
3.8
3.5
4
4
3
3
3
3
2.3
Màu: Mùi
m ể i Đ
m ể i Đ
2
2
1
1
0
0
4
8
12
16
8
12
16
4
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
67
Đồ án tốt nghiệp
5
5
5
4
4
4
4
4
3
3
3
2.5
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
8
4
12
16
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.16 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT5
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm dần. Ngày thứ 4 dịch ngâm đã trở nên hơi đục
và càng ngày càng đục hơn ở ngày thứ 8. Ngày thứ 12 dịch ngâm còn có cặn đóng
dưới đáy ly, quan sát rõ hơn ở ngày thứ 16.
- Mùi: Mùi hành tăm thơm nhất kể từ ngày thứ 12 trở đi, tuy nhiên mùi hành HT5 có
thơm nhưng ít thanh và vẫn còn mùi hăng nhẹ.
- Vị: Vị hành tăng dần và đạt cao nhất vào ngày thứ 12, ổn định đến ngày thứ 16. Vị
hành ở ngày thứ 12 chua nhẹ, cay nhẹ, không có vị lạ, tuy nhiên vẫn còn hơi nồng.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm cũng giảm dần. Từ ngày thứ 8, hành tăm vẫn giữ
được độ giòn tuy nhiên đã không còn cứng. Trạng thái tiếp tục giảm dần cho đến ngày
16, hành tăm không còn đủ độ giòn, có phần hơi mềm.
68
Đồ án tốt nghiệp
3.3.2 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 5%
Hình 3.17 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với giấm công nghiệp 5% (NT6)
Tương tự như NT4, hành tăm của NT6 vẫn giữ được độ trong ở ngày thứ 4.
Ngày thứ 8 trở đi, dịch ngâm hơi đục và trạng thái này không thay đổi cho tới ngày thứ
16. Do thành phần của giấm công nghiệp đơn giản nhất, acid acetic pha loãng với
nước, với mức nồng độ 5%, sự phát triển của vi sinh vật có trong dịch ngâm là không
nhiều, sinh khối vi sinh vật tăng ít và cấu tạo lớp ngoài của hành tăm không bị vỡ dẫn
đến dịch ngâm không bị quá đục.
3.3.2.1. Kiểm tra pH dịch ngâm
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của HT6 được thể hiện trong hình 3.18
3.9
3.7
3.6
3.4
m â g n h c ị d H p
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
4
16
8 12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.18. Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT6
69
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.2
- Giá trị pH của HT6 tăng dần theo thời gian, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá
trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có
trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và
không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 3.9
3.3.2.2 Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan HT6 được thể hiện trong hình 3.19
5
4.8
5
4.8
4.8
5
4.5
5
3.8
4
4
3
3
3
Màu: Mùi:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
8
12
16
4
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
5
5
4.5
4.5
4.5
5
4.5
5
4
3.6
4
3
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
4
8
12
16
8
12
16
4
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT6
70
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm nhẹ, không thay đổi nhiều lắm so với ban
đầu. Ở ngày thứ 4, dịch ngâm vẫn còn rất trong. Ngày thứ 8 trở đi dịch ngâm ít trong
hơn, hơi đục nhẹ và ổn định như vậy tới ngày thứ 16.
- Mùi: Mùi hành tăm tăng dần. Hành tăm có mùi thơm nhất vào ngày thứ 12, tại đây
hành tăm thơm dịu, mùi dễ chịu, thanh, không còn mùi hăng.
- Vị: Vị hành tăm tăng dần. Ngày thứ 12, hành tăm có vị chua nhẹ, hơi cay, không có
vị lạ nhưng vẫn còn hơi nồng. Ngày thứ 16, vị hành tăm hoàn thiện hơn, chua nhẹ, cay
nhẹ và không còn mùi hăng,
-Trạng thái: Trạng thái hành tăm không thay đổi nhiều.. Hành tăm vẫn giữ được độ
giòn, tuy nhiên ít cứng hơn so với nguyên liệu ban đầu.
3.3.3. Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 7,5%
Hình 4.20 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với giấm công nghiệp 7,5% (NT7)
Ngày thứ 4, dịch ngâm vẫn còn trong. Ngày thứ 8, dịch ngâm ít trong hơn
nhưng đến ngày thứ 12, dịch ngâm đã chuyển sang đục hơn, và dịch ngâm tiếp tục đục
hơn vào ngày thứ 16. Đây là mức nồng độ 7,5%, do đó sự phát triển của vi sinh vật có
trong dịch ngâm là nhiều hơn so với nồng độ 5%, vì vậy mà dịch ngâm cũng đục hơn
do sinh khối vi sinh vật tăng.
71
Đồ án tốt nghiệp
3.3.3.1 Kiểm tra pH dịch ngâm
5
4.5
4
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT7 được thể hiện trong hình 3.21
3.9
3.5
3.8
3.8
3.6
3
2.5
2
m â g n h c ị d H p
1.5
1
0.5
0
4
16
8 12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.21 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT7
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.1
- Giá trị pH của HT7 tăng dần theo thời gian, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá
trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có
trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và
không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất 3.9
3.3.3.2 Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT7 được thể hiện trong hình 3.22
5
5
4.8
4
3.8
3
3
2.3
Màu: Mùi:
m ể i Đ
m ể i Đ
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
4
8
12
16
8
12
16
4
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
72
Đồ án tốt nghiệp
5
5
4.5
4.5
4.5
5
4.5
5
4
3.5
4
3
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
m ể i Đ
2
2
1
1
0
0
4
8
12
16
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.22 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT7
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm dần. Ngày thứ 4, màu sắc dịch ngâm vẫn còn
trong. Bước qua ngày thứ 8, dịch ngâm đã đục hơn và đục hơn, đục hơn nữa ở ngày
thứ 12 và 16.
- Mùi: Mùi hành tăm tăng dần, thơm nhất vào ngày thứ 12 rồi ổn định đến ngày thứ
16. Tại đây hành tăm có mùi thơm dễ chịu, mùi thanh, không còn mùi hăng nồng.
- Vị: Vị hành tăm tăng dần, ngày thứ 12, hành tăm có vị chua nhẹ, cay nhẹ, tuy nhiên
vẫn còn hơi nồng, vị hành được hoàn thiện ở ngày thứ 16.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm không thay đổi nhiều, hành tăm vẫn giữ được độ
giòn, tuy nhiên ít cứng hơn so với nguyên liệu ban đầu.
73
Đồ án tốt nghiệp
3.3.4 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 10%
Hình 3.23 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 10% (NT8)
Dịch ngâm ở ngày thứ 4 vẫn còn trong. Ngày thứ 8 dịch ngâm vẫn trong nhưng
ít hơn so với ngày thứ 4. Bước qua ngày thứ 12, dịch ngâm đục hơn và xuất hiện màu
hồng nhẹ. Trạng thái này vẫn lặp lại ở ngày thứ 16. Nguyên nhân khiến dịch ngâm đục
là do vi sinh vật phát triển dẫn đến sinh khối tăng làm đục dịch ngâm.
3.3.4.1 Kiểm tra pH dịch ngâm
5
4.5
4
3.5
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của HT8 được thể hiện trong hình 3.24
3.8
3.7
3.7
3.6
3
2.5
2
m â g n h c ị d H p
1.5
1
0.5
0
4
8
15
12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.24 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT8
74
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.0
- Giá trị pH của NT8 tăng dần, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá trình ngâm,
acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có trong hành tăm
thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và không bền ở
nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 3.8
3.3.4.2. Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT8 được thể hiện trong hình 3.25
5
4.8
5
4.7
3.8
3.5
3
2.5
Màu: Mùi:
m ể i Đ
m ể i Đ
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
4
8
12
16
8
12
16
4
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
5
5
4.7
4.5
4.5
4.5
5
5
3.5
4
4
3
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
m ể i Đ
2
2
1
1
0
0
8
12
16
4
8
12
16
4
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.25 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT8
75
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm dần theo thời gian. Ngày thứ 4, dịch ngâm
vẫn còn trong và bắt đầu đục hơn một ít ở ngày thứ 8. Bắt đầu từ ngày thứ 12, dịch
ngâm đục hơn và xuất hiện màu hồng nhẹ, quan sát rõ ràng hơn ở ngày thứ 16.
- Mùi: Mùi hành tăm tăng dần. Ở ngày thứ 12, hành tăm gần như hoàn thiện về mùi,
tuy nhiên, mùi thơm nhưng thanh không nhiều như mùi hành tăm ở ngày thứ 16.
- Vị: Vị hành tăm tăng dần. Ở ngày thứ 12, hành tăm gần như hoàn thiện về vị, tuy
nhiên, vị hành tăm vẫn còn chưa hài hòa. Ngày thứ 16, hành tăm hoàn thiện về vị.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm không thay đổi nhiều. Hành tăm vẫn giữ được độ
giòn qua các ngày, tuy nhiên hành tăm ít cứng hơn so với nguyên liệu ban đầu.
3.3.5. Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 12,5%
Hình 3.26 Sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua với giấm công nghiệp 12,5% (NT9)
Dịch ngâm vẫn còn rất trong ở ngày thứ 4 và ngày thứ 8. Tuy nhiên đến ngày
thứ 12, dịch ngâm bắt đầu đục dần và xuất hiện màu hồng nhẹ. Ngày thứ 16, dịch
ngâm đục và hồng hơn. Do sự phát triển của vi sinh vật làm tăng sinh khối của chúng
dẫn đến dịch ngâm bị đục.
76
Đồ án tốt nghiệp
3.3.5.1 Kiểm tra pH dịch ngâm
5
4.5
4
3.5
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT9 được thể hiện trong hình 3.27
3.7
3.7
3.6
3.5
3
2.5
2
m a â g n h c ị d H p
1.5
1
0.5
0
4
16
8 12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.27 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT9
‘Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.0
- Giá trị pH của NT9 tăng dần theo thời gian, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá
trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có
trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và
không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 3.7
3.3.5.2 Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan HT9 được thể hiện trong hình 3.28
77
Đồ án tốt nghiệp
5
5
5
4.8
5
5
4
4
4
3
3
3
2
Màu: Mùi:
m 3 ể i 2 Đ
m ể i Đ
2
1
1
0
0
8
12
16
4
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
5
5
5
4.5
4.5
4.5
5
5
3.5
4
4
3
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
4
8
12
16
8
12
16
4
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.28 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT9
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm dần. Ở ngày thứ 4 và ngày thứ 8, màu sắc
dịch ngâm vẫn còn trong. Song đến ngày thứ 12, dịch ngâm bắt đầu đục và có màu
hồng nhẹ. Dịch ngâm đục hơn và hồng hơn ở ngày thứ 16.
- Mùi: Mùi hành tăm tăng dần, đến ngày thứ 8, hành tăm thơm, tuy nhiên ít thanh và
vẫn còn mùi hăng nhẹ. Đến ngày thứ 12, hành tăm thơm hơn, mùi thanh và trạng thái
này được duy trì tới ngày thứ 16.
- Vị: Vị hành tăm tăng dần. Hành tăm ở ngày thứ 12 đạt được vị cao nhất, chua nhẹ,
cay nhẹ, vị hài hòa không còn nồng và trạng thái này được giữ nguyên đến ngày thứ
16.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm không thay đổi nhiều. Hành tăm vẫn giữ được độ
giòn qua các ngày, tuy nhiên hành tăm ít cứng hơn so với nguyên liệu ban đầu.
78
Đồ án tốt nghiệp
3.3.6 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 15%
Hình 3.29 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp 15% (NT10)
Dịch ngâm vẫn còn rất trong ở ngày thứ 4 và ngày thứ 8. Tuy nhiên đến ngày
thứ 12, dịch ngâm bắt đầu đục dần và xuất hiện màu hồng nhẹ. Ngày thứ 16, dịch
ngâm đục và hồng hơn. Do sự phát triển của vi sinh vật làm tăng sinh khối của chúng
dẫn đến dịch ngâm bị đục.
3.3.6.1 Kiểm tra pH dịch ngâm
5
4
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT10 được thể hiện trong hình 3.30
3.7
3.6
3.5
3.5
3
2
m â g n h c ị d H p
1
0
4
8
12
16
Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.30 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT10
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 2.9
79
Đồ án tốt nghiệp
- Giá trị pH của NT10 tăng dần theo thời gian, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong
quá trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ
có trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi
và không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 3.7
3.3.6.2 Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan HT10 được thể hiện trong hình 3.31
5
5
5
4.8
5
5
4
3.5
4
4
3
3
3
2.3
Màu: Mùi:
m ể i Đ
m ể i Đ
2
2
1
1
0
0
8
12
16
4
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
5
5
5
5
4.5
4.5
4.5
5
3.5
4
4
3
2
3
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
4
8
12
16
0
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.31 Ảnh hưởng của nồng độ đến điểm cảm quan NT10
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm dần. Ngày thứ 4 và ngày thứ 8, hành tăm vẫn
còn trong. Ngày thứ 12 trở đi hành tăm bắt đầu đục dần và có màu hồng nhẹ cho đến
ngày thứ 16.
80
Đồ án tốt nghiệp
- Mùi: Hành tăm ở ngày thứ 4 có mùi thơm những vẫn còn hơn nồng và hăng nhẹ. Đến
ngày thứ 8, hành tăm thơm nhưng ít thanh. Mùi hành tăm hoàn thiện ở ngày thứ 12, tại
đây hành tăm có mùi thơm dễ chịu, mùi thanh, hài hòa.
- Vị: Vị hành tăm ở ngày thứ 4 không thay đổi nhiều so với ban đầu. Ngày thứ 8, hành
tăm có vị chua nhẹ, vẫn còn cay, nồng và hơi đắng. Ngày thứ 12 vị hành gần như hoàn
thiện khi có vị chua nhẹ, cay nhẹ, không còn đắng và nồng. Vị hành giữ nguyên tới
ngày 16.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm không thay đổi nhiều. Hành tăm vẫn giữ được độ
giòn qua các ngày, tuy nhiên hành tăm ít cứng hơn so với nguyên liệu ban đầu.
Đánh giá chung:
Nhìn chung, giá trị pH của dịch ngâm tại các mức nồng độ đều tăng dần theo
thời gian. Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì trong quá trình ngâm, acid có trong dịch
ngâm đã tham gia vào phản ứng phân hủy chất xơ có trong nguyên liệu thành đường
khử cùng một số thành phần phụ khác, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay
hơi và không bền ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy giá trị pH cao
nhất cũng giảm dần từ mức nồng độ 2,5% đến 15%.
Trạng thái hành tăm qua các mức nồng độ vẫn không thay đổi nhiều so với
nguyên liệu ban đầu. Mùi và vị của hành tăm cũng không có khác biệt lớn. Tuy nhiên
giá trị cảm quan về màu lại cho thấy hành tăm được ngâm ở mức nồng độ 5% là tốt
nhất. Ở 2,5%, nồng độ giấm quá ít, dẫn đến mặc dù vi sinh vật phát triển không nhiều,
không làm tăng sinh khối nhưng lớp ngoài của hành tăm bị vỡ ra phần nào làm đục
dịch ngâm. Ở 7,5% trở lên, nồng độ giấm nhiều hơn, nhìn chung vào khoảng ngày thứ
4 và ngày thứ 8, dịch ngâm vẫn còn rất trong song mùi và vị tại 2 thời điểm này vẫn
chưa đạt chất lượng như yêu cầu. Đến ngày thứ 12 trở đi, dịch ngâm đều bị đục và
chuyển sang màu hồng. Từ đó rút ra kết luận, hành tăm được ngâm trong giấm công
nghiệp với nồng độ 5% đạt giá trị cảm quan tốt nhất trong các mức nồng độ. Tiến hành
lựa chọn giấm công nghiệp với nồng độ 5% thực hiện khảo sát về nhiệt độ.
81
Đồ án tốt nghiệp
3.4 Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng tạo được sản
phẩm Hành Tăm Ngâm Chua trên nguyên liệu giấm công nghiệp
3.4.1 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp ở 25ºC
Hình 3.32 Sản phẩm hành tăm ngâm với giấm công nghiệp ở 25ºC (NT11)
Dịch ngâm vào ngày thứ 4 và ngày thứ 8 vẫn còn rất trong. Từ ngày thứ 12 và
ngày thứ 16, dịch ngâm ít trong hơn. Điều này hợp lí vì nhiệt độ càng lạnh sẽ càng hạn
chế được sự phát triển của vi sinh vật, đặc biệt là vi sinh vật có hại. Do đó dịch ngâm
không bị đục.
3.4.1.1 Kiểm tra pH dịch ngâm
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT11 được thể hiện trong hình 3.33
82
Đồ án tốt nghiệp
3.8
3.7
3.7
3.7
m â g n h c ị d H p
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
4
8
12
16
Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.33 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT11
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.2
- Giá trị pH của NT11 tương đối ổn định. Từ giá trị pH ban đầu cho thấy pH dịch
ngâm có tăng, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá trình ngâm, acid có trong dịch
ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ có trong hành tăm thành đường khử,
một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi và không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị tương đối ổn định ~ 3.7
3.4.1.2 Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT11 được thể hiện trong hình 3.34
5
5
5
5
4.5
4.3
5
4.3
3.7
4
4
3
3
3
Màu: Mùi:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
8
12
16
4
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
83
Đồ án tốt nghiệp
5
5
4.5
5
4.67
4.5
4.5
5
3.5
4
4
3
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
8
12
16
4
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.34. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT11
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm không thay đổi nhiều so với ban đầu. Ngày thứ 4
và ngày thứ 8, dịch ngâm vẫn còn trong. Ngày thứ 12 trở đi dịch ngâm ít trong đi. Duy
trị tới ngày thứ 16.
- Mùi: Mùi hành tăm ở ngày thứ 4 thơm nhưng vẫn còn mùi hăng, nồng. Đến ngày thứ
8, hành tăm vẫn còn mùi hăng và nồng song đã giảm đi nhiều. Ngày thứ 12, hành tăm
thơm, ít thanh, còn mùi hăng nhẹ. Ngày thứ 16, mùi của hành tăm được coi là hoàn
thiện khi thơm dịu, mùi thanh, không còn hăng nồng, dễ chịu.
- Vị: Vị hành tăm tăng dần. Ngày thứ 4, hành tăm chưa rõ vị chua, còn cay và có hơi
đắng, nồng. Ngày thứ 8, hành tăm có vị chua nhẹ, cay, nhưng vẫn còn hơi nồng. Ngày
thứ 12, hành tăm hết nồng nhưng vẫn còn vị cay. Ngày thứ 16, hành tăm có vị chua
nhẹ, hơi cay và không còn hăng, nồng nữa.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm không thay đổi nhiều. Hành tăm vẫn giữ được độ
giòn qua các ngày, tuy nhiên hành tăm ít cứng hơn so với nguyên liệu ban đầu.
84
Đồ án tốt nghiệp
3.4.2 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp ở 30ºC
Hình 3.35 Sản phẩm hành tăm ngâm với giấm công nghiệp ở 30ºC (NT12)
Dịch ngâm ngày thứ 4 đã bắt đầu đục dần. Ngày thứ 8, dịch ngâm đục và có ít
cặn đóng dưới đáy ly. Đến ngày thứ 12, dịch ngâm đục hơn. Đến ngày thứ 16, dịch
ngâm đục và có nhiều cặn hơn. Điều này là do hành tăm ngâm với giấm ủ ở mức nhiệt
độ cao, vi sinh vật phát triển mạnh, một phần do lớp ngoài hành tăm bị vỡ dẫn đến
dịch ngâm bị đục.
3.4.2.1. Kiểm tra pH dịch ngâm
5
4.5
4
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT12 được thể hiện trong hình 3.36
3.9
3.5
3.8
3.7
3.7
3
2.5
2
m â g n h c ị d H p
1.5
1
0.5
0
4
15
8 12 Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.36 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT12
85
Đồ án tốt nghiệp
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.2
- Giá trị pH của NT12 tăng dần theo thời gian, điều này là hoàn toàn hợp lí vì trong
quá trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia vào quá trình phân hủy chất xơ
có trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm lượng acid acetic rất dễ bay hơi
và không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 3.9
3.4.2.2 Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT12 được thể hiện trong hình 3.37
5
5
4.3
4
4
3.5
4
4
3.3
3
2.7
3
3
2
Màu: Mùi:
m ể i Đ
m ể i Đ
2
2
1
1
0
0
12
8
16
4
8
12
16
4 Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
4.5
5
5
4
4
4
4
4
3
3
3
2.5
3
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
0
0
12
16
8
4
4
8
12
16
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.37 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT12
Nhận xét:
- Màu sắc: Màu sắc của dịch ngâm giảm dần. Ngày thứ 4, dịch ngâm đã bắt đầu hơi
đục, đến ngày thứ 8, dịch ngâm đục có kèm theo cặn dưới đáy ly. Ngày thứ 12, dịch
86
Đồ án tốt nghiệp
ngâm chuyển sang màu hồng nhẹ khó thấy. Dịch ngâm đục, và hồng, có nhiều cặn hơn
ở đáy ly.
- Mùi: Mùi hành ở ngày thứ 4 thơm, nồng, có mùi hăng nhẹ. Ngày thứ 8, mùi hành
thơm hơn, song vẫn còn mùi hăng, nồng. Ngày thứ 12, mùi hành đạt giá trị cao nhất
trong các ngày, mùi thơm, ít thanh, tuy nhiên vẫn còn mùi hăng nhẹ. Ngày thứ 16, mùi
hành không thơm hơn được ngày 12.
- Vị: Vị hành ở ngày thứ 4 chưa có vị chua rõ ràng, cay, đắng, nồng. Ngày thứ 8, vị
hành chua nhẹ, cay, vẫn còn đắng và nồng. Ngày thứ 12, vị hành chua nhẹ, cay nhẹ,
nhưng chưa được hài hòa. Vị hành giữ nguyên đến ngày thứ 16.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm ở ngày thứ 4 vẫn giữ được độ giòn, ít cứng hơn so
với ban đầu. Ngày thứ 8, hành tăm vẫn còn giòn nhưng không còn cứng. Ngày thứ 12,
hành tăm ít giòn hơn, đến ngày thứ 16 thì hành tăm không còn giòn và có phần hơi
mềm.
3.4.3 Sản phẩm hành tăm ngâm với nguyên liệu giấm công nghiệp ở 35C
Hình 3.38 Sản phẩm hành tăm ngâm với giấm công nghiệp ở 35ºC (NT13)
Dịch ngâm hành ở ngày thứ 4 bắt đầu đục. Ngày thứ 8, dịch ngâm vẫn đục.
Ngày thứ 12, dịch ngâm đục và có cặn dưới đáy. Duy trì đến ngày thứ 16. Điều này
hợp lí vì ở nhiệt độ cao, vi sinh vật dễ phát triển, đặc biệt là vi sinh vật có hại, làm tăng
87
Đồ án tốt nghiệp
sinh khối dẫn đến dịch ngâm bị đục. Một nguyên nhân khác là do lớp vỏ ngoài của
hành tăm bị vỡ dẫn đến dịch ngâm bị đục và có cặn dưới đáy ly.
3.4.3.1 Kiểm tra pH dịch ngâm
Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT13 được thể hiện trong hình 3.39
4
3.9
3.9
3.9
m â g n h c ị d H p
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
4
8
12
15
Thời gian ngâm (ngày)
Hình 3.39 Giá trị pH dịch ngâm theo thời gian của NT13
Nhận xét:
- Giá trị pH ban đầu của dịch ngâm là 3.2
- Giá trị pH của NT13 tương đối ổn định. So với ban đầu thì pH dịch ngâm tăng, điều
này là hoàn toàn hợp lí vì trong quá trình ngâm, acid có trong dịch ngâm đã tham gia
vào quá trình phân hủy chất xơ có trong hành tăm thành đường khử, một phần vì hàm
lượng acid acetic rất dễ bay hơi và không bền ở nhiệt độ cao.
- Sau ngâm, pH dịch ngâm đạt giá trị cao nhất là 4.0
3.4.3.2 Đánh giá chất lượng cảm quan
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT13 được thể hiện trong hình 3.40
88
Đồ án tốt nghiệp
5
5
4
4
3
3
3
3
2
2
2
Màu: Mùi:
m ể i Đ
2
m ể i Đ
2
1
1
1
1
1
0
0
4
8
12
16
8
12
16
4
Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
4
3
3.5
2.5
2
2.5
2
Vị: Trạng thái:
m ể i Đ
1
m ể i Đ
5 4 3 2 1 0
5 4 3 2 1 0
8
12
4
4
8
12
16
16 Thời gian ngâm (Ngày)
Thời gian ngâm (Ngày)
Hình 3.40. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến điểm cảm quan NT13
Nhận xét:
- Màu sắc: Ngày thứ 4 dịch ngâm bắt đầu đục cho tới ngày thứ 8. Ngày thứ 12, dịch
ngâm đục và kèm theo có cặn ở dưới đáy ly. Ngày thứ 16, dịch ngâm đục và có nhiều
cặn hơn.
- Mùi: Ngày thứ 4 hành có mùi thơm, nồng, mùi hăng nhẹ, duy trì tới ngày thứ 8. Ngày
thứ 12, hành tăm không còn mùi thơm sang ngày thứ 16, hành tăm có mùi lạ gây khó
ngửi.
- Vị: Ngày thứ 4, hành tăm chưa rõ vị chua, cay, đắng và nồng. Ngày thứ 8, hành tăm
có hơi chua nhẹ, vẫn còn đắng và nồng. Ngày thứ 12, hành tăm có vị chua nhẹ, hơi
đắng nhưng vẫn còn nồng. Ngày thứ 16, hành tăm có vị lạ khó ăn.
- Trạng thái: Trạng thái hành tăm giảm dần qua các ngày. Ngày thứ 4 hành tăm vẫn
còn giòn nhưng không cứng, ngày thứ 8 hành tăm vẫn còn hơi giòn. Đến ngày thứ 12,
hành tăm có phần hơi mềm và ngày 16 hành tăm có mềm và hơi dai.
89
Đồ án tốt nghiệp
Đánh giá chung:
Nhìn chung, giá trị pH của dịch ngâm khi ủ ở các mức nhiệt độ khác nhau đều
tăng dần theo thời gian. Kết quả này hoàn toàn phù hợp vì trong quá trình ngâm, acid
có trong dịch ngâm đã tham gia vào phản ứng phân hủy chất xơ có trong nguyên liệu
thành đường khử cùng một số thành phần phụ khác, một phần vì hàm lượng acid acetic
rất dễ bay hơi và không bền ở nhiệt độ cao.
Màu sắc dịch ngâm của hành tăm ở 25ºC trong hơn so với hai mức còn lại. Điều
này có thể được giải thích do vi sinh vật phát triển mạnh ở nhiệt độ cao dẫn đến sinh
khối của chúng tăng làm đục màu dịch ngâm. Một phần khác là cấu trúc hành tăm dễ
bị vỡ ở nhiệt độ cao dẫn đến đục màu dịch ngâm và có thêm cặn đóng ở đáy ly.
Mùi và vị hành tăm ở 25ºC đạt giá trị tốt nhất. Ở 2 mốc nhiệt độ còn lại, mùi ít
thơm, vị ít ngon hoặc có mùi và vị lạ ở 35ºC. Trạng thái hành tăm ở 25ºC không có
quá nhiều thay đổi so với nguyên liệu ban đầu. Còn ở 2 mốc nhiệt độ còn lại, trạng thái
hành tăm bị giảm dần, không còn giữ được độ giòn, bị mềm và dai.
3.5 Thí nghiệm 5: Xác định một số thành phần hóa học của sản phẩm Hành Tăm
Ngâm Chua
STT Thành phần Khối lượng Đơn vị
Độ ẩm 94,07±0,76 % 1
Tro toàn phần 23,71±0,08 % 2
Đường khử 95,83±0,58 mg/mL 4
Cellulose 77,98±0,09 mg/mL 5
Bảng 3.2. Một số thành phần hóa học trong sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua
89
Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Việc khảo sát tạo sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua có tác dụng nâng cao chất
lượng của hành tăm, góp phần tạo được sản phẩm mới thật sự có ý nghĩa trên thị
trường, giúp đa dạng hóa sản phẩm chế biến và nâng cao giá trị kinh tế của củ hành
tăm ở nước ta nói chung và miền Trung nói riêng. Điều kiện tối ưu để có thể tạo được
sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua là:
-Thời gian: 12-16 ngày
-Nồng độ: 5%
-Nhiệt độ: 25ºC
4.2. Kiến nghị
Do thời gian, kinh phí và kinh nghiệm thực hiện vẫn còn hạn chế nên đề tài chỉ
dừng lại ở mức độ khảo sát trên quy mô phòng thí nghiệm. Vì thế, tôi xin kiến nghị
một số vấn đề cần được tiếp tục thực hiện như sau:
- Khảo sát ảnh hưởng thời gian và nhiệt độ đến khả năng tạo sản phẩm Hành
Tăm Ngâm Chua trên các loại nguyên liệu giấm khác.
- Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ nước:giấm:đường có trong dịch ngâm đến khả
năng tạo sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua.
- Khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng tạo sản phẩm Hành Tăm Ngâm
Chua.
- Khảo sát thời gian bảo quản sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua.
- Kiểm định độc tố và các chỉ tiêu về an toàn thực phẩm trên sản phẩm thành
phẩm.
- Xác định các hợp chất quan trọng có trong sản phẩm Hành Tăm Ngâm Chua, từ
đó có thể nghiên cứu tách chiết các hợp chất có lợi từ sản phẩm này nhằm phục vụ cho
các công tác nghiên cứu khác.
90
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1]. Hoàng Kim Anh (2007), Hóa Học Thực Phẩm, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật Tp.Hồ Chí Minh.
[2]. Lăng Thị Vân Anh (2010), “Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học
của cây hành tăm”, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại học Dược, Hà Nội.
[3]. Hoàng Minh Châu (2002 ), Cơ sở hóa học phân tích, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật.
[4]. Nguyễn Văn Đàn (1991), Hợp chất thiên nhiên dùng làm thuốc, Nhà xuất bản Y
học Hà Nội.
[5]. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Quyển I, Nhà xuất bản trẻ.
[6]. Trần Việt Hưng (1999), Từ điển thảo mộc dược học, Nhà xuất bản y học.
[7]. Lê Khả Kế, Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, tập II, Nhà xuất bản khoa học và kĩ
thuật, 1971. (305-310).
[8]. Nguyễn Thu Phương (2007), “Nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học
của một số hợp chất thuộc lớp chất tecpenoit từ cây Mỡ Phú Thọ (Manglietia
phuthoensis Dandy)”, Đề tài thạc sỹ, Đại học Bách Khoa Hà Nội.
[9]. Trần Thị Ngọc Thanh (2012), “Nghiên cứu chiết tách và định danh một số
phytoncid chủ yếu từ củ nén ở Quảng Nam”, đề tài thạc sỹ, trường Đại học Đà Nẵng.
[10]. Trần Linh Thước (2009), Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực
phẩm và mĩ phẩm, Nhà Xuất Bản Giáo Dục.
[11]. Lê Đặng Thùy Tiên (2013), “Nghiên cứu phương pháp chế biến và ổn định màu
anthocyanin của sản phẩm củ hành tím ngâm chua”, khóa luận tốt nghiệp, trường Đại
học Cần Thơ.
Tài liệu nước ngoài
[12]. Aggarwal BB et al (2003), “Anticancer potenitial of curcumin preclinical and
clinical studies, Anticancer Res 2003”.
91
Đồ án tốt nghiệp
[13]. Ammanamanchi S. R. Aujaneyulu, Moturu V. R. Krishnamurthy and
Gottumukkala V. Rao, Rare Aromadendrane, “Deterpenoids from a new soft coral
species of sinularia genus of the India ocean”, Tetrahedron, (1997), 53(27), 9301-
9312.
[14]. Bhabani S. Jena, Guddadarangavvanahally. Jayaprakasha, Kunnumpurath K.
Sakariah (2002), "Organic Acids from Leaves, Fruits, and Rinds of Garcinia cowa",
Journal of Agricultural and Food chemistry, 50(12), 3431-3434.
[15]. Bringmann G., Saeb W., Assi L.A., Narayanan A.S.S., Peter K., Peter E.M.,
(1997), “Betulinic axit. Isolation from Triphyophyllum peltatum and Ancistrocladus,
Antimalarial Activity, and Crytal Structure of the Benzyl Ester”, Planta Med., 63, 255-
257.
[16]. Burt S. (2004), “Essential oils: their antibacterial properties and potential
applications an food”, International Journal of food Microbiology 94, pp.223-253.
[17]. Connolly J.D., Hill R.A. and Ngadjiui B.T. (1989), “Triterpenoids”, Natural
Product Reports, 6, 475.
[18]. Gunenal Z., L. Omur Denurezek, “Flavonol Glycoside from Rutaceae”, J.
Chem.29, 2005.
[19]. James J. Sims and John A. Pettus, “Isolation of free cis and trans-phytol from the
red alga Gracilaria andersoniana”, Phytochemistry, (1976), 15(6), 1076-1077.
[20]. Jayaprakasha, G. K.; Sakariah, K. K (1998), “Determination of organic acids in
Garcinia cambogia by HPLC”, Journal of Chromatography A, 806(2), 337-339.
[21]. Kashiwada Y., Hashimoto F., Cosentino L.M., Chem C.H., Garett P.E., Lee
K.H., (1996), “Bectulinic axit and dihydrobectulinic axit derivatives as poten anti-HIV
agents”J. Med. Chem, 39, 1016-1017.
[22]. Kashiwada Y., Nagao T., Hashimoto A., Okabe H., Cosentino L.M., Fowke K.,
Morris-Natschke S.L., Lee K.H., Ikeshiro Y., (2000) “Anti-AIDS agents, 38 AntiHIV
activity of 30 O-Acyl ursonic axit derivatives”J. Nat. Prod., 63, 1619-1622.
92
Đồ án tốt nghiệp
[23]. Kouki ONO, Naho SUGIHARA, Yuko HIROSE, Kumiko KATAGIKI (2003),
An examination of optimal extraction solvents for anthocyanin pigments from Black
Rice produced in Gifu, Gifu City Women’s Research Bulletin.
[24]. Lesueur D., Ninh Khac Ban, Ange Bighelli, Alain Muselli and Joseph Casanova
(2006), “Analysis of the root oil of Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas
(Cupressaceae) by GC, GC–MS and 13C-NMR”, Flavour And Fragrance Journal, 21,
171-174.
[25]. Li Huang, Chin Ho Chen (2002) “Molecular target of anti-HIV 1 triterpenes”
Current drug target-infection disorder, 2, 33-36.
[26]. Mahato S.B., Sen S. (1997), “Advances in terpeniods reseach, 1990-1994”,
Phytochemistry, 44, (7), 1185-1236.
[27]. Mastelic J., 1 O.Politeo, 2 I. Jerkovic, 1 and N.Radosevic3 (2005), “Composition
and antimicrobial activity of Helichrysum italicum essential oil and its terpene and
terpennoid fractions”, Chemistry of Natural Compounds, 41, 1.
[28]. Prabuseennivasan S., Manickkam Jayakumar and Savarimuthu Ignacimuthu
(2006), “In vitro antibacterial activity of some plant essential oils”, BMC
complemetary and Alternative Medicine, pp.1427-1442.
[29]. Rasool N., Abdul Qasim Khan, Viqar Uddin Ahmad and Abdul Malik, “A
benzoquinone and a coumestan from Psoralea plicata”, Phytochemistry, (1991), 30(8),
2800-2803.
[30]. Shane G.Griffin, S. Grant Wyllie, Julie L. Markham and David N. Leach (1999),
“The role of structure and molecular properties of terpenoids in determining their
antimicrobial activity”, Flavour Fragr.J., 14, pp.322-332.
[31]. Bai, B.; Chen, F.; Wang, Z.; Liao, X.; Zhao, G.; Hu, X. (2005), Mechanism of
the greening color formation of “Laba” garlic, a traditional homemade Chinese food
product. J. Agric. Food Chem., 53, 7103-7107.
Tài liệu internet
[32]. https://www.swallowtailgardenseeds.com/herbs/chives.html, truy cập 8:34 PM
05/06/2018.
93
Đồ án tốt nghiệp
[33]. https://bonnieplants.com/growing/growing-chives/, truy cập 9:50 AM
07/06/2018.
[34]. http://www.luontoportti.com/suomi/en/kukkakasvit/chives, truy cập 11:00 PM
07/06/2018.
[35]. http://www.monanbaithuoc.com, truy cập 12:50 PM 07/06/2018.
[36]. http://thuoccotruyen.blogspot.com/, truy cập 10:30 AM 08/06/2018.
[37]. http://www.sinobnp.com/EN_Powder_Gar.html, truy cập 8:07 AM 09/06/2018.
[38].https://www.adayroi.com/san-pham-ngam-chua-ngot-song-huong-lo-370g-p-
QrWq-f1-2?pi=0br7, truy cập 10:04 AM 15/06/2018.
[39]. http://blog.5lhome.com/archives/278, truy cập 10:30 AM 15/06/2018.
[40]. http://www.fotosearch.com/photos-images/wild-rocambole.html, truy cập 12:01
AM 15/06/2018.
[41]. https://trade.china.cn/Other-Food-Beverage/137354823.html, truy cập 9:50 AM
25/06/2018.
[42]. http://www.healthy-chinese-recipe.com/laba-garlic-recipe.html#.WXmjejyg_IU,
truy cập 8:30 AM 26/06/2018.
94