New Text Document.txt Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với nấm gây bệnh đốm trắng trên cây Thanh long Nguyễn Thị Bích Tuyền Nguyễn Thị Hai (giảng viên hướng dẫn)

Page 1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

MỤC LỤC ......................................................................................................................... i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2

3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................... 2

4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 3

5. Kết cấu của Đồ án tốt nghiệp ....................................................................................... 3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 5

1.1 Giới thiệu về nấm Trichoderma spp. ...................................................................... 5

1.1.1 Phân loại. .......................................................................................................... 5

1.1.2 Các chủng nấm Trichoderma spp. đã được phân lập ....................................... 5

1.1.3 Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 8

1.1.4 Đặc điểm sinh lý, sinh hóa ............................................................................. 10

1.1.5 Cơ chế kiểm soát sinh học của nấm Trichoderma trong phòng trừ nấm gây

bệnh cây trồng ......................................................................................................... 11

1.1.6 Mối liên hệ giữa khả năng đối kháng nấm gây bệnh thực vật và hoạt động

i

enzyme chitinase của Trichoderma spp.. ................................................................ 17

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.1.7 Một số nghiên cứu và ứng dụng của nấm Trichoderma spp. trên thế giới và ở

Việt Nam ................................................................................................................. 18

1.1.8 Ứng dụng của Trichoderma spp. trong nông nghiệp ..................................... 21

1.2 Giới thiệu về nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm trắng trên cây

Thanh long .................................................................................................................. 24

1.2.1 Giới thiệu về nấm Neoscytalidium dimidiatum .............................................. 24

1.2.2 Khái quát về bệnh đốm trắng trên Thanh long .............................................. 25

1.2.4 Các biện pháp trong phòng trừ bệnh đốm trắng trên thanh long ................... 32

1.2.3 Những nghiên cứu về Neoscytalidium dimidiatum ....................................... 26

1.3 Thực trạng về phế phẩm Thanh long và ứng dụng trong sản xuất phân hữu cơ

sinh học ....................................................................................................................... 34

1.3.1 Thực trạng về nguồn phế phẩm thanh long tại Việt Nam .............................. 34

1.3.2 Sản xuất và sử dụng phân compost ................................................................ 34

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 41

2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ....................................................................... 41

2.2 Vật liệu .................................................................................................................. 41

2.2.1 Nguồn gốc nấm đối kháng, nấm gây bệnh ..................................................... 41

2.2.2 Dụng cụ và thiết bị ......................................................................................... 41

2.2.3 Hóa chất .......................................................................................................... 42

2.2.4 Các loại môi trường ........................................................................................ 42

2.3 Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 45

2.3.1 Sơ đồ tổng quát nội dung thí nghiệm ............................................................. 46

ii

Giải thích sơ đồ ....................................................................................................... 46

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.3.2 Phương pháp quan sát hình thái sợi nấm ........................................................ 48

2.3.3 Phân lập nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm trắng trên cây thanh

long .......................................................................................................................... 49

2.3.4 Xác định khả năng sinh enzyme ngoại bào của các chủng nấm Trichoderma ..

................................................................................................................................. 50

2.3.5 Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với nấm gây

bệnh đốm trắng trên cây thanh long ........................................................................ 52

2.3.6 Thử nghiệm khả năng phòng trừ bệnh đốm trắng trên cây thanh long ở điều

kiện trong chậu ........................................................................................................ 54

2.3.7 Đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh của chế phẩm Trichoderma ngoài đồng

ruộng ........................................................................................................................ 55

2.3.8 Thử nghiệm ủ phân compost từ cành thanh long của nấm Trichoderma ....... 57

2.3.9 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 60

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 61

3.1 Kết quả phân lập nấm gây bệnh đốm trắng trên cây thanh long .......................... 61

3.2 Kết quả khảo sát một số đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học của các chủng

nấm Trichoderma spp. ................................................................................................ 63

3.2.1 Đặc điểm hình thái của các chủng Trichoderma phân lập ............................. 63

3.2.2 Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................................... 75

3.2.3 Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào của các chủng nấm Trichoderma

spp. sau 2 ngày nuôi cấy .......................................................................................... 78

3.3 Khảo sát khả năng sinh đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với nấm gây

bệnh đốm trắng trên thanh long .................................................................................. 83

iii

3.4 Kết quả định danh chủng Trichoderma T3 ........................................................... 88

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.5 Thử nghiệm khả năng phòng trừ bệnh đốm trắng trên cây thanh long ở điều kiện

trong chậu ................................................................................................................... 89

3.6 Đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh của chế phẩm Trichoderma ngoài đồng ruộng

.................................................................................................................................... 92

3.7 Thử nghiệm ủ phân compost từ cành thanh long của chủng nấm Trichoderma

asperellum ................................................................................................................... 95

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 98

4.1 Kết luận ............................................................................................................. 98

4.2 Kiến nghị .......................................................................................................... 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 100

PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 1

Phụ lục A. Bảng số liệu thô .............................................................................................. 1

A.1. Tốc độ tăng tưởng của các chủng Trichoderma spp. sau 2 ngày. ............................ 1

A.2. Đường kính trung bình vòng phân giải cellulose (cm) của các chủng Trichoderma

sau 2 ngày ......................................................................................................................... 3

A.3 Đường kính trung bình vòng phân giải chitin (cm) của các chủng Trichoderma sau

2 ngày ............................................................................................................................... 5

A.4. Tỉ lệ đối (%) kháng của các chủng Trichoderma spp. sau 2 ngày đối kháng invitro.

.......................................................................................................................................... 7

A.5. Tỉ lệ đối (%) kháng của các chủng Trichoderma spp. sau 4 ngày đối kháng invitro.

.......................................................................................................................................... 9

A.6. Tỉ lệ đối (%) kháng của các chủng Trichoderma spp. sau 6 ngày đối kháng invitro.

iv

........................................................................................................................................ 11

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

A7. Tỉ lệ đối (%) kháng của các chủng Trichoderma spp. sau 7 ngày đối kháng invitro.

........................................................................................................................................ 13

Phụ lục B: Hình ảnh ....................................................................................................... 16

B1. Hình thái đại thể của các chủng nấm Trichoderma spp. sau 2 ngày nuôi cấy trên

môi trường PDA ............................................................................................................. 16

B2. Đường kính vòng phân giải cellulose (cm) và chitin (cm) của các chủng

Trichoderma 2NSC ........................................................................................................ 18

B3 Kết quả khảo sát khả năng sinh đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với nấm

gây bệnh đốm trắng trên thanh long ............................................................................... 25

B4. Lô thí nghiệm và lô đối chứng trong thử nghiệm hiệu lực phòng trừ bệnh của chế

v

phẩm Trichoderma ngoài đồng ruộng ............................................................................ 30

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CMC: Carboxymethyl cellulose.

NT: nghiệm thức.

ĐC: Đối chứng.

PDA: Potato D-glucose Agar.

VSV: Vi sinh vật

vi

NSC: ngày sau cấy

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Đặc điểm khuẩn lạc của các chủng Trichoderma ........................................... 5

Bảng 1.2 Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân hữu cơ hiếu khí ............. 37

Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm đánh giá tác động của chế phẩm Trichederma asperellum ..

....................................................................................................................................... 54

Bảng 3.1 So sánh đặc điểm hình thái của chủng nấm phân lập được và nấm

Neoscytalidium dimidiatum theo mô tả bởi Crous & Slippes (2006) ........................... 61

Bảng 3.2 Đặc điểm hình thái của các chủng Trichoderma phân lập ............................ 62

Bảng 3.3 Đường kính tản nấm Trichodema spp. (cm) sau 2 ngày nuôi cấy ................ 75

Bảng 3.4 Đường kính vòng phân giải cellulose của các chủng Trichodema spp ......... 78

Bảng 3.5 Đường kính vòng phân giải chitin của các chủng Trichodema spp .............. 80

Bảng 3.6 Tỉ lệ đối kháng (%) của các chủng Trichoderma spp. với Neoscytalidium

dimidiatum ..................................................................................................................... 82

Bảng 3.7 Chiều dài và khối lượng thanh long trong từng công thức sau 30 ngày thử

nghiệm. .......................................................................................................................... 90

Bảng 3.8 Tình hình bệnh đốm trắng thanh long ở các công thức ................................. 94

Bảng 3.9 Kết quả phân tích hàm lượng carbon, hàm lượng nitơ tổng của nguyên liệu

vii

ban đầu và 15 ngày sau ủ .............................................................................................. 94

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Hình thái vi thể của Trichoderma harzianum ................................................. 5

Hình 1.2 Hình thái đại thể của một số chủng Trichoderma spp ..................................... 9

Hình 1.3 Hệ sợi nấm Trichoderma kí sinh trên khuẩn nấm gây bệnh Rhizoctonia solan

....................................................................................................................................... 13

Hình 1.4 Ức chế sự phát triển của nấm Pythiumultimum bởi chất kháng sinh được tiết

ra từ Trichoderma harzianum ....................................................................................... 16

Hình 1.5 Một số chế phẩm sinh học từ Trichoderma spp ............................................ 21

Hình 1.6 Các mắt xích β-D-Glucose trong cellulose ................................................... 35

Hình 1.7 Hợp chất cao phân tử Cellulose ..................................................................... 35

Hình 3.1 Hình thái đại thể của chủng nấm gây bệnh đốm trắng sau 3 ngày nuôi cấy

trên môi trường PDA ..................................................................................................... 60

Hình 3.2 Hình thái vi thể của chủng nấm bệnh: (a) Sợi nấm, (b) Bào tử ..................... 61

Hình 3.3 Hình thái đại thể của chủng nấm Trichoderma T3, T22 và T26 sau 2 ngày nuôi

cấy trên môi trường PDA .............................................................................................. 77

Hình 3.4 Đường kính vòng phân giải cellulose của chủng Trichoderma.T22, TC15 và

TC6 ................................................................................................................................................................................................. 79

Hình 3.5 Đường kính vòng phân giải chitin của chủng Trichoderma T22, T3 và TC7 ......

....................................................................................................................................... 82

viii

Hình 3.6 Đĩa nấm đối chứng Neoscytalidium dimidiatum ở 2,4,6,7NSC .................... 86

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 3.7 Kết quả đối kháng của các chủng nấm Trichoderma T3 với nấm

Neoscytalidium dimidiatum trên đĩa petri ở 2,4,6,7 NSC ............................................. 86

Hình 3.8 Sợi nấm Trichoderma T3 tấn công Neoscytalidium dimidiatum dưới kính hiển

vi quang học với độ phóng đại 100X ............................................................................ 86

Hình 3.9 Kết quả giải trình tự gen 18S ......................................................................... 87

Hình 3.10 Kết quả tra cứu trên BLAST SEARCH của chủng nấm Trichoderma spp ....

....................................................................................................................................... 87

Hình 3.11 Thử nghiệm khả năng phòng trừ bệnh đốm trắng trên cây thanh long ở điều

kiện trong chậu .............................................................................................................. 88

Hình 3.12 Kết quả thử nghiệm ở điều kiện trong chậu ................................................ 89

Hình 3.13 Tỷ lệ bệnh của thanh long trong từng công thức 30 ngày sau tưới ............. 90

Hình 3.14 Sinh viên thử nghiệm hiệu quả của chế phẩm Trichoderma asperellum

ngoài đồng ruộng ........................................................................................................... 92

Hình 3.15 Cây thanh long ở công thức đối chứng và thí nghiệm ................................ 93

Hình 3.16 Cành thanh long bị nhiễm bệnh ở công thức đối chứng (a) và thí nghiệm (b)

....................................................................................................................................... 93

Hình 3.17 Thanh long trước khi ủ: (a) đối chứng ; (b) công thức thí nghiệm ............. 95

Hình 3.18 Thanh long ở công thức đối chứng 15 ngày sau ủ ...................................... 95

ix

Hình 3.19 Thanh long ở công thức thí nghiệm 15 ngày sau ủ ..................................... 96

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cây Thanh long (Hylocereus undulatus Haw) thuộc họ xương rồng có nguồn gốc

ở các vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia. Đây là cây ăn quả nhiệt đới, thích hợp

khí hậu nắng nóng, chịu hạn tốt nhưng không chịu úng, sau khi trồng một năm cây bắt

đầu cho quả. Cây Thanh long thích hợp với nhiều chân đất như đất xám, đất phù sa, đất

đỏ và đất phèn, quả có nhiều chất dinh dưỡng nên có hiệu quả kinh tế cao do giá bán

cao và có giá trị xuất khẩu. Trên thế giới, Thanh long đã và đang là cây ăn quả quan

trọng đem lại hiệu quả kinh tế lớn cho nhiều nước như Đài Loan, Thái Lan, Malaysia,

Trung Quốc,…

Thanh long được người Pháp đưa vào trồng ở Việt Nam khoảng 100 năm nay,

nhưng mới được đưa lên thành hàng hóa từ những năm 1980. Thanh long gồm có 3

loại: ruột trắng vỏ đỏ, ruột đỏ vỏ đỏ và ruột trắng vỏ vàng nhưng phổ biến ở Việt Nam

là hai giống ruột trắng vỏ đỏ, ruột đỏ vỏ đỏ.

Việt Nam là nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm, thích hợp cho cây Thanh long

sinh trưởng phát triển tốt. Theo Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông

thôn), trên cả nước hiện trồng khoảng 33.600 ha cây thanh long thương phẩm. Trong

đó, tại tỉnh Bình Thuận có 24.000 ha, Long An có 5.400 ha và tỉnh Tiền Giang trồng

4.200 ha (năm 2014) [39].

Tuy nhiên, nhiệt độ cao lượng mưa lớn cũng là điều kiện thuận lợi cho các vi sinh

vật phát triển và gây hại. Trong quá trình sinh trưởng, Thanh long bị gây hại bởi một số

loại dịch hại như kiến, bọ xít, ruồi vàng, bệnh thối đầu cành (Alternaria sp), bệnh đốm

nâu trên cành (Gleosporium agaves), bệnh đốm xám hay còn gọi là nám cành

1

(Sphaceloma sp) và gần đây là bệnh đốm trắng do nấm gây ra.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bệnh đốm trắng mới phát hiện tại nước ta từ tháng 6 năm 2013, gây hại trên thân,

quả và giai đoạn chuẩn bị thu hoạch. Bệnh gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát

triển của cây, làm giảm năng suất, chất lượng quả ở các vùng sản xuất Thanh long tập

trung như Bình Thuận, Tiền Giang. Đặc biệt, các vết đốm tồn tại trên quả đã làm giảm

giá trị thương phẩm. Các nghiên cứu về bệnh đốm trắng trên cây Thanh long ở Việt

Nam hầu như rất ít. Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu tìm hiểu tình trạng

dịch bệnh đặc biệt là bệnh đốm trắng trên cây Thanh long là vấn đề rất quan trọng được

các nhà chuyên môn, tổ chức trong nước và quốc tế quan tâm. Theo Võ Thị Thu Oanh

(2015), nấm gây bệnh đốm trắng thanh long có trong đất, việc lây lan cũng bắt đầu từ

đất và nguồn nấm bệnh trên cành, quả. Hiện vẫn chưa có giải pháp quản lý bệnh hiệu

quả, việc phòng trừ bệnh đốm trắng thanh long chủ yếu dựa vào biện pháp hóa học để

phun lên cây, nhưng hiệu quả không cao. Hơn nữa, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật

trong sản phẩm là rào cản lớn nhất để xuất khẩu thanh long ra các thị trường khó tính

như EU, Mỹ, Nhật... Xuất phát từ tình hình trên, sinh viên tiến hành thực hiện đề tài:

“Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma spp. với nấm gây

bệnh đốm trắng trên cây Thanh long”, nhằm tìm ra biện pháp an toàn để quản lý tác

nhân này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Tìm kiếm các chủng Trichoderma spp. có khả năng phòng trừ nấm

Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm trắng trên cây thanh long. Đồng thời bổ

sung các chủng mới cho bộ sưu tập nấm Trichoderma spp. của phòng thí nghiệm Công

nghệ sinh học trường đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.

3. Nội dung nghiên cứu

– Xác định tác nhân gây bệnh đốm trắng trên cây thanh long.

2

– Xác định khả năng sinh trưởng của chủng nấm Trichoderma spp

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

– Đánh giá khả năng sinh enzyme ngoại bào của chủng nấm Trichoderma spp.

– Tuyển chọn chủng Trichoderma spp. có khả năng đối kháng nấm

Neoscytalidium dimidiatum gây hại trên thanh long, từ đó đánh giá khả năng

phòng trừ bệnh trên đồng ruộng.

– Xử lí các phế phẩm thanh long bằng phương pháp ủ compost.

4. Đối tượng nghiên cứu

- Các dòng nấm đối kháng thuộc chi Trichoderma.

- Bệnh đốm trắng thanh long.

- Cây trồng: Thanh long.

5. Kết cấu của Đồ án tốt nghiệp

“Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma spp. với nấm

gây bệnh đốm trắng trên cây Thanh long” có tất cả 3 chương gồm:

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU: Giới thiệu tổng quan về nguồn gốc, phân

bố, tình hình sản xuất, tiêu thụ và thực trạng canh tác cây thanh long ở Việt Nam. Qua

đó, trình bày các đặc điểm sinh học cũng như triệu chứng, thiệt hại của nấm bệnh

Neoscytalidium dimidiatum gây ra trên cây thanh long. Từ đó, đưa ra các kết quả

nghiên cứu và ứng dụng của các biện pháp sinh học trong nông nghiệp, nổi bật là nấm

Trichoderma spp. trong quản lý bệnh hại trên cây thanh long, cụ thể như khả năng

phân hủy chất hữu cơ hay những cơ chế đối kháng với nấm bệnh cây trồng.

Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP: Trình bày về vật liệu và phương

pháp nghiên cứu. Vật liệu nghiên cứu bao gồm phần trình bày về thời gian và địa điểm

tiến hành đề tài, nguồn gốc nấm đối kháng, nấm gây bệnh. Phương pháp nghiên cứu

tập trung ở nấm bệnh, cũng như đánh giá khả năng đối kháng của nấm Trichoderma

3

spp. đối với nấm bệnh bằng phương pháp sử lý số liệu thống kê SAS.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Trình bày kết quả phân lập nấm bệnh

Neoscytalidium dimidiatum. Qua đó, đánh giá khả năng đối kháng của nấm

4

Trichoderma với nấm bệnh trên cây thanh long đã được phân lập.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Giới thiệu về nấm Trichoderma spp.

1.1.1 Phân loại.

Chi Trichoderma được mô tả bởi Christiaan Hendrik Persoon năm 1794, nhưng

các nguyên tắc phân loại vẫn khó xác định. Theo truyền thống, hệ thống phân loại

thường dựa vào sự khác biệt về đặc trưng hình thái, đặc điểm bào tử, cành bào tử và

quá trình sinh sản bào tử vô tính. Năm 1801, Persoon đã xác định Trichoderma thuộc

phân loại [38]:

Giới: Fungi

Ngành: Ascomycota

Lớp: Sordariomycetes

Bộ: Hypocreales

Họ: Hypocreaceae

Hình 1. 1 Hình thái vi thể của Trichoderma harzianum [38]. Chi: Trichoderma

1.1.2 Các chủng nấm Trichoderma spp. đã được phân lập

Kubicek và Harman (1998) đã mô tả chi tiết 33 loài Trichoderma, ông cho rằng tùy

5

từng loài nấm mà chúng có hình dạng và kích thước khác nhau [6]

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Một số loài Trichoderma spp. được ứng dụng trong phòng trừ sinh học:

Bảng 1.1 Đặc điểm khuẩn lạc của các chủng Trichoderma

Tên loài Đặc điểm Hình ảnh

Đại thể: Khuẩn lạc phát triển nhanh,

đạt 8 - 9cm sau 14 ngày nuôi cấy ở

20 0C, sợi nấm trong suốt, vách dày,

trơn láng rộng 2 - 14µm. Bào tử màu

Trichoderma xanh, có hình cầu méo hoặc bầu dục

atroviride đường kính từ 4 - 12µm, khi nấm già

thường mất màu hay màu vàng nhạt

hoặc xám, bào tử già phát ra mùi

hương dừa (Kubicek và Harman,

1998) [6].

Đại thể: Môi trường có nhiệt độ từ

15 - 350C, pH: 3,7 - 4,7 rất thích

hợp cho sự phát triển của nấm

(Dosmch và Gams, 1980). Khuẩn

Trichoderma lạc phát triển nhanh, đường kính

hazianum khoảng 9cm sau 5 ngày nuôi cấy ở

nhiệt độ 200C. Bào tử đính có hình

cầu méo đến bầu dục ngắn, màu

xanh lục, vách trơn láng, kích thước

6

(2,7 - 3,2)x(2,5 - 2,8)µm

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Sinh hóa: Là loài nấm rất phổ biến

trong đất (cook và baker, 1983), nảy

mầm tốt nhất trong môi trường mùn

cưa có độ ẩm khoảng 30% (Domsch

và Gams,1980) [5].

Đại thể: Khuẩn lạc có đường kính

3 - 5cm sau 5 ngày nuôi cấy ở

nhiệt độ 200C, bào tử có hình trụ

ngắn, vách trơn láng, kích thước

(3,0 - 4,8)x(1,9 - 2,8)µm. Trichoderma

Sinh hóa: Hiện diện nhiều ở lớp koningii

đất mặt, nhưng ở độ sâu 120cm

vẫn có sự hiện diện của loài nấm

này. Nấm phát triển tốt ở nhiệt độ

từ 260C trở lên tùy theo nguồn gốc

của loài, pH: 3,7 - 6,0 [6].

Đại thể: Đường kính khuẩn lạc đạt

7 cm khi nuôi cấy 5 ngày ở 200C.

Bào tử màu xanh lục, trơn, dạng

elip, có kích thước khác nhau tùy Trichoderma

theo chủng (Domsch và hamatum

Gams,1980).

Sinh hóa: Nhiệt độ 240C và pH: 3,7

- 4,7 là những điều kiện rất thuận

7

lợi cho sự phát triển của

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Trichoderma hamatum và chúng

phát triển chậm lại ở 00C (Domsch

và Gams,1980) [5].

Đại thể: Bào tử màu xanh lục, vách

xù xì, dạng hình cầu, kích thước (4-

5)x(2,5-3)µm. (cook và baker,

1983) [6].

Sinh hóa: Có thể sử dụng cả hai

Trichoderma nguồn nitrogen đơn giản và phức

viride tạp. Khi Trichoderma tăng trưởng

trên nguồn cacbonhydrate như là

nguồn cacbon cho dinh dưỡng thì

ammonium được sử dụng tốt hơn là

nitrate (Danielson và Davey, 1973)

[19].

8

1.1.3 Đặc điểm hình thái [9].

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1.2 Hình thái đại thể của một số chủng Trichoderma spp [38].

Sinh thái học của Trichoderma cho chúng ta biết sự phân bố của chúng trong đất.

Nấm Trichoderma có khu vực phân bố rất rộng, chúng hiện diện khắp nơi trong đất,

trên vỏ cây mục nát. Chúng hiện diện với mật độ cao và phát triển mạnh ở vùng rễ của

cây, một số giống có khả năng phát triển ngay trên rễ. Khi quan sát hạch nấm hay chồi

mầm của nhiều loại nấm khác cũng có thể tìm thấy các loài Trichoderma (Klein và

Eveleigh,1998). Sự phân bố và điều kiện môi trường sống của các loài Trichoderma có

liên hệ mật thiết với nhau. Nhìn chung các loài Trichoderma xuất hiện ở vùng đất trung

tính hoặc kiềm.

Cành bào tử không màu, sợi nấm không màu, có vách ngăn, có khả năng phân

nhánh nhiều và cho lượng bào tử rất lớn. Bào tử thường có màu xanh, đơn bào hình

trứng, tròn, elip hoặc hình oval tùy từng loài. Bào tử đính ở đỉnh của cành. Bào tử của

hầu hết các loài có hình elip, 3 – 5 x 2 – 4 µm (L/W=1,3), bào tử hình cầu (L/W < 1,3)

rất hiếm, chỉ thấy ở một vài loài. Đa số các bào tử trơn láng, kích thước không quá 5

µm.

Khuẩn lạc Trichoderma tăng trưởng rất mạnh đường kính khuẩn lạc đạt từ 2 – 9

cm sau 4 ngày nuôi cấy ở 250C (Elisa Esposito và Manuela da Silva, 1998). Chúng

phát triển trên nhiều loại cơ chất khác nhau (sáp, gỗ, các loài nấm khác), chúng cũng

tồn tại khi nồng độ CO2 ở mức cao (10%). Đất tự nhiên có khả năng kháng nấm và khả

năng này mất dần đi. Điều này có liên quan đến sự xuất hiện và mật độ phân bố cơ học

của Trichoderma.

Bào tử phân sinh của Trichoderma có khả năng kháng nấm cao và liên quan đến

hiện tượng làm giảm khả năng kháng nấm trong đất. Độ nhạy của đất kháng nấm được

công bố trên đất trung tính, đất kiềm chua và acide. Các bào tử phân sinh kháng nấm

9

nhiều hơn hậu mô bào tử, sợi nấm ít kháng nấm hơn bào tử phân sinh. Thiết lập quần

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thể và hiện tượng nảy mầm trong đất: VSV trong đất hoạt động phụ thuộc vào nhiều

loại chất nền trong đất, có nhiều phương pháp xác định khác nhau. Khi sợi nấm non

(chưa có bào tử) vào đất chịu ảnh hưởng nhiều bởi thành phần môi trường đất. Bào tử

sinh sôi nảy nở và thiết lập quần thể cân bằng trong đất (mật độ duy trì cân bằng trong

đất từ 9 – 36 tuần sau khi cấy nấm vào đất).

Nhờ có khả năng tạo thành bào tử chống chịu (Chlamydospores) mà Trichoderma

harzianum có thể tồn tại 110 – 130 ngày dù không được cung cấp chất dinh dưỡng.

Chlamydospores là những cấu trúc dạng ngủ làm tăng khả năng sống sót của

Trichoderma trong môi trường không được cung cấp chất dinh dưỡng nên

Chlamydospores có thể được dùng để tạo chế phẩm phòng trừ sinh học.

1.1.4 Đặc điểm sinh lý, sinh hóa

Là một loại nấm hoại sinh trong đất nên Trichoderma có thể sử dụng hỗn hợp

nguồn carbon và nitrogen. Nguồn carbon mà Trichoderma có thể sử dụng được là

là nguồn đạm mà nấm monosaccharide, disaccharide, polysaccharide…NH3

Trichoderma dễ sử dụng nhất, nên trong môi trường nuôi cấy Trichoderma người ta

thường bổ sung NH3, những nguồn nitrogen khác phần nào cũng hỗ trợ cho môi trường

có nhiều dinh dưỡng. Muối và các hỗn hợp vitamin cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng

sinh trưởng của Trichoderma [28].

Trichoderma phát triển nhanh ở 25 – 300C, có một vài loài Trichoderma tăng

trưởng được ở 350C. Một số ít phát triển tốt ở 400C. Trichoderma phát triển tốt ở đất có

độ pH từ 3,5 – 7,0 nhưng không thể phát triển trong điều kiện pH < 3,5 và phát triển tốt

ở pH trung tính [16].

Các loài Trichoderma khác nhau thì yêu cầu về nhiệt độ và độ ẩm cũng khác

nhau. Ví dụ: Trichoderma hamatum, Trichoderma pseudokoningii có khả năng sống

10

trong môi trường có độ ẩm rất cao, Trichoderma viride và Trichoderma polysporum

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

thích hợp ở nhiệt độ thấp, Trichoderma harzianum thường phân bố ở vùng có khí hậu

ấm áp.

Ánh sáng có tác động sâu sắc trên nhiều loại nấm bằng cách ảnh hưởng đến quá

trình sống đa dạng của chúng, chẳng hạn như: tác động đến tốc độ tăng trưởng, quá

trình chuyển hóa, sắc tố, và sự chuyển hóa. Tác động của ánh sáng trên nấm đã là chủ

đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và bàn luận (Kubicek và Harman, 1998). Quá

trình hình thành bào tử được cảm ứng theo hai con đường khác nhau: thiếu dinh dưỡng

hoặc ánh sáng. Khi khuẩn lạc của Trichoderma viride phát triển trong cảm ứng tối do

thiếu dinh dưỡng, hình thành bào tử màu xanh đậm và bắt đầu khuếch tán từ trung tâm

của khuẩn lạc, tại đó chất dinh dưỡng đã bị sử dụng hết. Mặt khác, việc hình thành bào

tử được cảm ứng bởi các xung ánh sáng tạo điều kiện cho các khuẩn lạc phát triển

trong tối, trước khi để chiếu sáng [26].

1.1.5 Cơ chế kiểm soát sinh học của nấm Trichoderma trong phòng trừ nấm gây

bệnh cây trồng

Trichoderma được sử dụng để bảo vệ cây trồng chống lại các loài nấm gây hại

như: Pythium spp., Phytophthora spp., Rhizoctonia spp., Sclerotinia spp., Botrytisspp.

và Fusarium spp.…gây bệnh khô vằn ở lúa; bệnh thối gốc chảy mủ ở cam quýt, sầu

riêng; bệnh thối gốc trên các loại cây trồng như lúa, hồ tiêu, bắp, đậu, cà rốt, cà chua

[1].

Nấm Trichoderma spp. đối kháng với nấm bệnh bằng nhiều cơ chế khác nhau: ký

sinh, tiết kháng sinh để tiêu diệt nấm bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng, cạnh tranh nơi

11

sống với nấm bệnh [29].

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.1.5.1 Cạnh tranh.

Dinh dưỡng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự sinh trưởng của VSV. Thiếu

dinh dưỡng là được coi là nguyên nhân gây chết rất phổ biến. Trichoderma cạnh tranh

khai thác với nấm gây bệnh cây trồng, làm suy kiệt chúng bằng cách hút hết dưỡng

chất một cách thụ động và dai dẳng bằng những bào tử chống chịu (chlamydospores).

Ngoài ra, Trichoderma còn cạnh tranh mô già hoặc chết với nấm Botrysis spp. và

Sclerotina spp. gây bệnh cho cây (xâm nhập vào những mô già hoặc mô chết, sử dụng

chúng làm nền tảng để từ đó xâm nhập vào những mô khỏe). Nấm Trichoderma sử

dụng những mô già và mô chết của cây chủ làm nguồn dinh dưỡng, bằng cách đó nấm

Trichoderma cạnh tranh và triệt tiêu đường xâm nhiễm của nấm Botrysis spp. và

Sclerotina spp. [18].

Không những thế, Trichoderma còn cạnh tranh dịch tiết của cây với nấm Pythium

spp. do dịch tiết của cây kích thích sự nảy mầm, mọc thành khuẩn ty của những túi bào

tử Pythium spp. (gây bệnh cho cây) và lây nhiễm vào cây. Trichoderma làm giảm sự

nảy mầm của nấm Pythium spp. bằng cách sử dụng dịch tiết của cây vì thế mà các bào

tử Pythium spp. không thể nảy mầm. Trichoderma còn đối kháng với các nấm gây

bệnh bằng cách chiếm giữ vùng xâm nhiễm của mầm bệnh vào những vị trí bị thương,

do đó ngăn cản sự xâm nhiễm của mầm bệnh [18].

Trichoderma có thể cạnh tranh nguồn carbon, nitơ và yếu tố cần thiết cho sự tăng

trưởng khác với nấm bệnh. T. harzianum có thể kiểm soát nấm Botrysis cinerea (gây

bệnh trên nho) bằng cách chiếm các mô ở hoa và tiêu diệt các tác nhân gây bệnh tại

những vùng bị nhiễm (Gullino, 1992). Sivan và Chet (1989), đã chứng minh rằng sự

cạnh tranh chất dinh dưỡng là cơ chế chính được T. harzianum sử dụng để kiểm soát

12

nấm bệnh F. oxysporum [26].

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.1.5.2 Kí sinh [11].

Là hiện tượng "giao thoa sợi nấm". Trước tiên sợi nấm Trichoderma vây xung

quanh sợi nấm gây bệnh cây, sau đó các sợi nấm Trichoderma thắt chặt lấy các sợi

nấm. Cuối cùng nấm Trichoderma xuyên qua sợi nấm bệnh làm thủng màng ngoài của

nấm bệnh, gây nên sự phân huỷ các chất nguyên sinh trong sợi nấm bệnh. Những

nghiên cứu chi tiết gần đây bằng kính hiển vi điện tử về vùng "giao thoa sợi nấm" cho

thấy cơ chế chính của hiện tượng ký sinh ở nấm Trichoderma trên nấm gây bệnh là sự

xoắn của sợi nấm Trichoderma quanh sợi nấm vật chủ, sau đó xảy ra hiện tượng thủy

phân thành sợi nấm vật chủ, nhờ đó mà nấm Trichoderma xâm nhập vào bên trong sợi

nấm vật chủ. Điều này dẫn đến hiện tượng chất nguyên sinh ở sợi nấm vật chủ bị phá

rối từng phần hoặc hoàn toàn.

Hình 1.3 Hệ sợi nấm Trichoderma kí sinh trên khuẩn nấm

gây bệnh Rhizoctonia solani [22]

Cuối cùng, nguyên sinh chất bị mất đi và sợi nấm vật chủ bị phá vỡ, giải phóng

các sợi nấm đang sinh sản của nấm Trichoderma. Một điều quan trọng cho sự ký sinh

của nấm Trichoderma trên nấm gây bệnh cây là các bao tử của nấm Trichoderma sau

khi mọc mầm tạo thành sợi nấm phải tiếp xúc được với nấm vật chủ và phải hình thành

13

được thể giác bám. Thể giác bám này sẽ bám chắc và xâm nhập vào trong thành tế bào

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

của nấm vật chủ. Tỷ lệ ký sinh sẽ tăng lên khi tăng sự tiếp xúc trực tiếp của nấm

Trichoderma với nấm vật chủ.

1.1.5.3 Tiết kháng sinh [9].

Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy những vị trí mà nấm Trichoderma tiếp xúc và ký

sinh đã làm cho nấm bệnh chết. Tuy nhiên, ở những điểm không có sự tiếp xúc của

nấm Trichoderma với nấm gây bệnh vẫn chết thì các nhà nghiên cứu cho là tác động

của chất kháng sinh từ nấm Trichoderma sinh ra gây độc cho nấm gây bệnh.

Howell (1987), thấy rằng những chủng T. virens đột biến mất khả năng ký sinh

nhưng vẫn giữ nguyên khả năng tổng hợp kháng sinh có hiệu quả kháng nấm bệnh

Rhizoctonia solani tương đương với chủng tự nhiên. Kết quả này đã chỉ ra rằng ký sinh

không là cơ chế chính yếu trong phòng trừ sinh học một bệnh cụ thể. Sự sinh kháng

sinh cũng là một trong những đặc tính quen thuộc của chi Trichoderma. Nó là một

trong những cơ chế chính đối với điều khiển sinh học. Những kháng sinh này có thể ức

chế mạnh sự sinh trưởng của những vi sinh vật khác.

Khả năng sinh kháng sinh của các loài, các chủng không giống nhau. Chúng gồm:

– Gliotoxin: chất kháng sinh này được R. Weindling và O. Emerson mô tả năm

1936 do nấm T. lignorum sinh ra. Gần đây được xác định lại là do nấm T. virens sinh

ra. Chất gliotoxin có phổ tác động rộng lên nhiều vi sinh vật: vi khuẩn, nấm

(Ascochyta, Botrytis, Phytophthora, Pythium, Rhizoctonia…).

– Steroids (viridin): Đây là chất kháng sinh thứ cấp do nấm Trichoderma tạo

thành trong hoạt động của chúng. Chất kháng sinh này được phát hiện năm 1945.

Viridin độc hơn rất nhiều so với gliotoxin và là một độc tố thực vật, có hiệu lực như

một loại thuốc diệt cỏ, giúp hạn chế sự nảy mầm của bào tử nấm, được sản xuất từ T.

14

virens.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

– Trichodermin và Dermadin: Ở Nhật Bản năm 1975, Atsushi, Shunsuke đã phát

hiện được hai chất kháng sinh Trichodermin và Dermadin có trong dịch nuôi cấy loài

T. koningii và T. aureoviride.

Cho tới nay đã phát hiện được nhiều kháng sinh khác do Trichoderma sinh ra có

liên quan tới khả năng đối kháng của chúng như pyridine, anthraquinones, butenolides,

isonitrin D và F, trichorzianines, furanone do T. harzianum sinh ra; các kháng sinh

gliovirin, viridian, viridiol và valinotricin do T. virens sinh ra.

Các chất trao trao đổi thứ cấp được sản sinh từ Trichoderma là bao gồm một loạt

các hợp chất hóa học. Theo Ghisalberti và Sivasitham param (1991), chúng có thể

được phân loại như sau: (i) các chất kháng sinh dễ bay hơi như 6-pentyl - α – pyrone

(6PP), (ii) các hợp chất hòa tan trong nước như heptelidic acid hoặc koningic acid, (iii)

peptaibol. Chất kháng sinh peptaibols là một chuỗi các oligopeptides của 12-22

aminoacid có chứa nhiều α - aminoisobutyric acid, N-acetylated tại N-terminus và chứa

một amino alcohol (Phenol hoặc Trypol) tại C-terminus do T. polysporum, harzianum,

koningii sản xuất giúp ngăn cản sự tổng hợp enzyme liên kết với màng trong sự hình

thành tế bào, đồng thời hoạt động hỗ trợ enzyme phá hủy thành tế bào ngăn chặn sự

phát triển của mầm bệnh, và kích thích cây trồng kháng lại mầm bệnh.

Francesco Vinale và các cộng sự (2008), đã khảo sát khả năng đối kháng của

Trichoderma từ việc tiết kháng sinh để ức chế sự phát triển của các chủng nấm bệnh.

Ông sử dụng chất kháng sinh được tiết ra từ T. harzianum bổ sung vào môi trường nuôi

cấy của chủng Pythium ultimum. Kết quả ông thu được là: ở đĩa (1) môi trường có chứa

kháng sinh 6PP được tiết ra từ chủng T. harzianum, ức chế sự phát triển của chủng

15

Pythium ultimum [23].

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 1. 4 Ức chế sự phát triển của nấm Pythiumultimum bởi chất kháng sinh được tiết

ra từ Trichoderma harzianum [9].

1.1.5.4 Tăng khả năng kháng của thực vật.

Ngoài khả năng bảo vệ giúp thực vật chống lại các tác nhân gây bệnh tiềm ẩn

trong đất, nhiều loài trong chi Trichoderma được bổ sung vào đất còn có khả năng kích

thích cơ chế tự bảo vệ thực vật chống lại virus, vi khuẩn, nấm. Trong trường hợp này,

các nấm Trichoderma đóng vai trò là những nhân tố mẫn cảm với rễ, kích thích hệ rễ

miễn dịch chủ động và bị động ở thực vật. Nấm Trichoderma còn có tác dụng tạo điều

kiện tốt cho vi sinh vật cố định đạm phát triển trong đất, kích thích sự tăng trưởng và

phục hồi bộ rễ, đồng thời có khả năng phân giải chất xơ, chitin, ligin… trong các phế

thải hữu cơ thành các chất dinh dưỡng tạo điều kiện cho cây trồng hấp thu dễ dàng

[41].

Các chủng đặc trưng của nấm thuộc chi Trichoderma xâm nhập vào mô rễ, sau

đó bắt đầu làm một loạt các thay đổi và hình thái và hóa sinh trong cây, điều này được

xem như là phản ứng phòng vệ của cây. Khi bón T. harzianum vào rễ cây đậu cho thấy

rằng giảm được từ 25% - 100% mốc xám trên lá do Botrytis cinerea gây ra. Các nhà

khoa học đã sử dụng T. harzianum T39 và chất benzothiadiazol để kiểm tra khả năng

16

chống chịu Botrytis cinerea của cây cà chua, và thấy rằng chủng T. harzianum T39

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ngăn cản sự phát triển của nấm bệnh ngay ở giai đoạn đầu và giảm đến 30% tổn thương

cho cây (Audenaert et al., 1998). Theo Yedidia et al. (1999), thì sự kích hoạt hệ thống

phòng vệ của cây có liên quan đến rễ cây được xử lí với T. harzianum T-203. Những rễ

được bổ sung chủng T 203 cho thấy hoạt tính chitinase, β-1,3-glucanase, cellulase và

perosidase cao hơn so với đối chứng không xử li trong 72 giờ. Còn những cây dưa leo

được xử lí với 2,6- dichloroisonicotinic acid, một chất cảm ứng cho hệ thống phòng vệ

của thực vật, cho thấy cũng có những phản ứng diễn ra nhưng không giống với khi xử

lí bằng T. harzianum. Theo Khan et al. ,(2001) thì T. hamatum chủng 382 kích ứng hệ

thống kháng của cây cà chua đối với bệnh thối rễ và bạc lá do Phytophthora gây ra

[18].

1.1.6 Mối liên hệ giữa khả năng đối kháng nấm gây bệnh thực vật và hoạt động

enzyme chitinase của Trichoderma spp. [15]

Trichoderma spp. có khả năng phân giải vách tế bào nấm. Harran (2004) đã khảo

sát cơ chế phân tử của enzyme phân giải liên quan đến hoạt động kiểm soát sinh học

của Trichoderma harzianum. Sự thủy phân vách tế bào nấm chủ yếu dựa vào hoạt tính

của enzyme chitinase, glucanase và protease. Sau khi bám và quấn quanh nấm bệnh,

sợi nấm của nấm kí sinh tạo lỗ hổng trên vách của sợi nấm ký chủ. Màu sắc của sợi

nấm ký sinh thay đổi và phát huỳnh quang mạnh bởi sự kết hợp của fluorescein

isothiocyanat với lectin gắn vào chitotriose hoặc với calcoflour White. Cả phức hợp

này được gắn với B – glucan và oligomer N – acetyl – D – glucosamine. Hiện tượng

này được nhận định do enzyme phân giải được tiết ra tại vị trí tiếp xúc bởi

Trichoderma harzianum khi phân hủy vách của Rhizoctonia solani và Sclerotium

rolfsii. Nếu có sự hiện diện của cycloheximid, hiện tượng đối kháng bị ngăn chặn và

hoạt tính của enzyme bị suy giảm. Hoạt tính của enzyme chitinase cũng được tìm thấy

khi Trichoderma tấn công Rhizoctonia solani và Sclerotium rolfsii trong môi trường

17

đất.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

T. harzianum có khả năng tấn công lên nấm bệnh thì tiết B – 1,3 – glucanase và

chitinase nhiều hơn những chủng không có khả năng tấn công nấm bệnh, khả năng đối

kháng của Rhizoctonia solani khi bị T. harzianum tấn công cũng đã được nghiên cứu.

Sợi nấm T. harzianum khi xâm chiếm vào hạch của Sclerotium rolfsii và tạo lỗ trên bề

mặt của hạch này, cuối cùng làm thay đổi hình dạng và làm biến mất tế bào chất của

nó.

Các chủng Trichoderma khác nhau tùy thuộc vào hoạt tính enzyme thủy phân

được để tấn công sợi nấm của các loại nấm bệnh.

1.1.7 Một số nghiên cứu và ứng dụng của nấm Trichoderma spp. trên thế giới và ở

Việt Nam

1.1.7.1 Trên thế giới

Cho tới nay có khoảng 30 nước đã có những nghiên cứu sử dụng nấm

Trichoderma để trừ bệnh hại cây trồng (Nga, Mỹ, Đức, Hunggari, Ấn Độ, Thái Lan,

Philippin…) cho khoảng hơn 150 loài vi sinh vật gây bệnh trên hơn 40 loại cây trồng.

Ở Nam Mỹ, người ta dùng nấm T.harzianum phòng trừ các nấm Pythium spp. và R.

solani gây bệnh chết héo đậu và củ cải (Chet và cộng sự,1981). Ở Ấn Độ, hiệu quả ức

chế bệnh do R. Solani gây trên khoai tây của nấm T. harzianum đạt tới 89,1%. Ở Thái

Lan, sử dụng nấm T.viride phòng trừ bệnh thối thân cà chua do nấm S.rolfsii: tỷ lệ cây

sống đạt 91,7%; trong khi đó ở đối chứng chỉ đạt 61,9%. Ở Philippin, nấm

T.harzianum làm giảm đáng kể tỷ lệ bị bệnh do nấm R.Solani ở đậu xanh: tỷ lệ bị bệnh

khi dùng T.harzianum là 14-19%; đối chứng là 79-86% (Davide, 1991).

Theo Buimistru (1997), Elad và cộng sự (1980), Udaidulaev và cộng sự (1979),

Wu. W. S (1996) dùng chế phẩm Trichoderma spp. có tác dụng phòng trừ bệnh hại

cây trồng, làm giảm tỷ lệ cây bị bệnh rõ rệt, chế phẩm nấm đối kháng nấm

18

Trichoderma sp. có thể giúp cây khỏe hơn, tăng sức đề kháng với vi sinh vật gây bệnh,

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tác dụng kích thích sinh trưởng đối với cây.

Nghiên cứu của Diby và cộng sự, 2003 đã ghi nhận nấm Trichoderma

harzianum IISR - 1369, 1370 được phân lập từ vùng rễ của cây hồ tiêu có khả năng

kích thích sinh trưởng và hạn chế được bệnh chết nhanh cây hồ tiêu do nấm

Phytophthora capsici gây nên. Khi sử dụng chế phẩm hỗn hợp giữa nấm Trichoderma

harzianum IISR - 1369 với vi khuẩn Pseudomonas fluorescens IISR - 11 cho hiệu quả

phòng trừ đạt 63%, cao hơn so với đối chứng là 36% [25].

Năm 2010, Vinit Kumar Mishra đã chọn được 10 chủng Trichoderma để đối

kháng với Pythium aphanidermatum bằng phương pháp đồng nuôi cấy [29].

Năm 2011, Th. Kamala và S. Indira đã chọn được 21 chủng Trichoderma để đối

kháng với Pythium aphanidermatum cũng bằng phương pháp đồng nuôi cấy. Và ông

cũng đã thử nghiệm thành công 4 chủng nấm Trichoderma đối kháng với nấm bệnh

Pythium aphanidermatum ở điều kiện nhà lưới [32].

1.1.7.2 Tại Việt Nam

Tuy chỉ mới được nghiên cứu khoảng 20 năm tại Việt Nam nhưng Trichoderma

spp. đã có ảnh hưởng rất lớn trong lĩnh vực nông nghiệp. Với việc sử dụng chế phẩm

Trichoderma đã làm giảm đáng kể các nấm gây bệnh như: Rhizoctonia solani,

Fusarium oxysporum, Phytophthora spp., Pythiumaphanidermatum và Rhizoctonia

bataticola. Việc sử dụng chế phẩm này đạt hiệu quả cao hơn thuốc diệt nấm và duy trì

lâu hơn. Ngoài ra còn làm giảm rủi ro về sức khỏe, chi phí và thiệt hại về môi trường

do tập quán sử dụng thuốc hóa học gây ra. Hiện nay, đã có những nỗ lực để mở rộng

sản phẩm thương mại Trichoderma và đã được phát triển bởi các trường đại học, các

viện nghiên cứu và các công ty phân bón [9].

Một số đề tài nghiên cứu về nấm Trichoderma ở Việt Nam:

19

Tác giả Trần Thị Thuần và cộng sự (2004), đã tiến hành phân lập từ các nguồn

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

khác nhau và xác định khả năng ức chế của nấm Trichoderma đã thu thập, kết quả cho

thấy các loài nấm Trichoderma có hiệu quả ức chế cao từ 67,7 - 85,5% đối với các nấm

gây bệnh như Rhizoctonia solani, Sclerotium rolfsii, Fusarium spp. , Aspergillus spp.[-6]

Năm 2006, Huỳnh Văn Phục với đề tài nghiên cứu “ Khảo sát tinh đối kháng của

nấm Trichoderma spp. đối với Rhizoctonia solani, Fusarium oxysporum gây bệnh trên

cây lúa và bắp”. Kết quả thu được là phân lập được 17 dòng nấm Trichoderma spp. có

khả năng đối kháng tốt với Rhizoctonia solani, Fusarium oxysporum [9].

Theo Trần Kim Loang và cộng sự (2008), sử dụng chế phẩm Trico-VTN (gồm

Trichoderma virens và Trichoderma asperellum) với nồng độ 0,3 – 0,4% mỗi tháng một lần,

hạn chế được sự phát triển và gây hại của bệnh do nấm Phytophthora trên cây tiêu và ca cao

trong điều kiện vườn ươm. [17]

Hồng Châu, 2009 cho rằng nấm Trichoderma giúp thúc đẩy tiến trình phân giải

chất hữu cơ nhanh hơn được dùng để ủ phân chuồng, phân xanh sẽ rút ngắn thời gian

hoai mục [4].

Năm 2010, Trần Nguyên Hà với đề tài “Sử dụng các chủng Trichoderma để điều

khiển sinh học các tác nhân gây bệnh trên cây trồng ở Việt Nam” kết quả là phân lập

được 7 chủng Trichoderma từ một số cây trồng ở Việt Nam có khả năng kiểm soát tốt

các loài nấm bệnh. Nhóm nghiên cứu Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Ngọc Anh Thư thuộc

viện cây ăn quả miền nam đã phân lập được 3 chủng nấm Trichoderma cho hiệu quả

đối kháng tốt với nấm Phytophthora và Fusarium. Hiệu quả sản phẩm được kiểm tra

trên cây ăn quả và cây hoa được kiểm chứng bằng số khuẩn lạc của nấm Fusarium có

trong 1g đất sau khi tưới nấm Trichoderma giảm rất nhiều so với đối chứng và so với

Theo các tác giả Phạm Ngọc Dung và cộng sự (2012), sử dụng nấm đối kháng

trước khi tưới [9].

20

Trichoderma Asperellum trong phòng trừ nấm Phytophthora spp. gây hại trên cây cao su

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

đã được một nhóm tác giả thuộc Viện Bảo vệ Thực vật nghiên cứu. Trong điều kiện

phòng thí nghiệm nấm Trichoderma Asperellum có khả năng phòng trừ bằng ký sinh sợi

nấm đạt hiệu quả là 100% đối với nấm Phytophthora Botryosa và nấm Phytophthora

Citrophthora. Khả năng phòng trừ bằng chất kháng sinh bay hơi đạt hiệu quả là 84,8 –

93,4% đối với nấm Phytophthora Botryosa và đạt hiệu quả là 90,4 – 91,8% đối với nấm

Phytophthora Citrophthora. Các nguồn khác có khả năng ức chế nhưng với hiệu quả

thấp hơn (70,3 – 85,9). Nấm Trichoderma asperellum có khả năng đối kháng cao với

nấm Phytophthora spp. gây bệnh trên cao su bằng ký sinh trực tiếp sợi nấm và chất

kháng sinh bay hơi. Đồng thời nấm này có hoạt độ các enzyme phân giải như Cellulase,

Chitinase, β-Glucanase cao [10].

Hình 1.5 Một số chế phẩm sinh học từ Trichoderma spp.

1.1.8 Ứng dụng của Trichoderma spp. trong nông nghiệp

Các kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Cần Thơ, Viện Lúa Đồng bằng Sông

Cửu Long, Công ty Thuốc sát trùng Việt Nam, Viện Sinh học Nhiệt đới đã cho thấy

hiệu quả rất rõ ràng của nấm Trichoderma trên một số cây trồng ở Đồng bằng Sông

Cửu Long và Đông Nam Bộ. Các nghiên cứu cho ta thấy:

21

1.1.8.1 Khả năng kiểm soát bệnh cây

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nhiều chủng nấm Trichoderma có khả năng kiểm soát các loài nấm gây bệnh cho

cây trồng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, nấm Trichoderma có khả năng đối

kháng với các loại nấm gây bệnh thối rễ chủ yếu như: Pythium, Rhizoctonia và

Fusarium [2].

Các loài nấm Trichoderma nói chung phát triển trong môi trường tự nhiên trên bề

mặt của rễ cây, do đó có tác dụng kiểm soát sinh học với một số bệnh trên rễ gây ra bởi

tuyến trùng và nấm, nó còn giúp tái tạo, phục hồi các rễ bị tổn thương do tuyến trùng

hoặc rệp sáp gây ra. Nấm Trichoderma còn tạo ra các chất có hoạt tính tương tự như

“thuốc kháng sinh”, có tác dụng kìm hãm sự tăng trưởng của các tác nhân gây bệnh

đồng thời Trichoderma còn ký sinh các loài nấm gây bệnh, tiết ra các enzyme phân hủy

chúng [13].

Ngoài ra nấm Trichoderma phòng trừ được các bệnh trên lá do loài nấm này kích

thích bộ rễ tổng hợp chất đề kháng để chống lại các tác nhân vi sinh vật xâm nhập, các

chất đề kháng này từ rễ di chuyển đến các bộ phận phía trên của cây [2].

Những phát hiện mới hiện nay cho thấy rằng một số chủng nấm Trichoderma có

khả năng hoạt hóa cơ chế tự bảo vệ của thực vật, từ đó những chủng nấm này cũng có

khả năng kiểm soát những bệnh do các tác nhân khác ngoài nấm.

1.1.8.2 Kích thích sự tăng trưởng của cây trồng

Nấm Trichoderma kích thích sự tăng trưởng và phát triển của bộ rễ. Trichoderma

bám vào những vùng rễ cây như những sinh vật cộng sinh khác. Nó tiết ra đất những

chất kích thích để rễ cây ăn sâu xuống lòng đất, làm cho rễ cây khỏe hơn và tăng khả

năng hút dinh dưỡng, tăng khả năng phòng vệ, tạo thành một lớp thành bảo vệ vùng rễ

tránh sự xâm nhập của nấm bệnh, làm giảm khả năng nhiễm bệnh nhờ Trichoderma

bám vào các đầu rễ cây, tăng khả năng ra hoa, thụ phấn, tăng trọng lượng quả và chiều

22

cao của cây, tăng năng suất cây trồng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hiện nay, một chủng nấm Trichoderma đã được phát hiện có khả năng tăng số

lượng rễ mọc sâu (sâu hơn 1 m dưới mặt đất). Những rễ sâu này giúp các loài cây như

bắp hay cây cảnh có khả năng chịu được hạn hán [2].

1.1.8.3 Khả năng phân huỷ cellulose, phân giải lân chậm tan.

Lợi dụng khả năng phân hủy cellulose, phân giải lân của nấm Trichoderma mà

trộn Trichoderma vào quá trình sản xuất phân hữu cơ vi sinh để thúc đẩy quá trình

phân hủy hữu cơ được nhanh chóng. Sử dụng chế phẩm Trichoderma ủ phân hữu cơ để

bón cho cây trồng sẽ giúp tăng cường hệ vi sinh vật có ích trong đất. Phân giải nhanh

các chất hữu cơ thành dạng dễ tan, cung cấp dinh dưỡng cho cây, phòng một số nấm

bệnh gây hại cho cây trồng, chất lượng phân cao hơn.

Chế phẩm nấm Trichoderma được sử dụng để xử lý giúp phân hủy rơm rạ, sau đó

được dùng phối hợp với phân lân sinh học như dạng phân hữu cơ. Phân hữu cơ được

bón riêng rẽ hoặc phối hợp với phân vô cơ (NPK) trên nền sét nặng. Kết quả nghiên

cứu hai năm trên giống lúa IR64 cho thấy: nếu bón liên tục 100% phân hữu cơ cho

năng suất tăng hơn so với đối chứng là 13,58% và nếu bón kết hợp 50% phân hữu cơ

với 50% phân vô cơ cho năng suất tăng hơn so với đối chứng là 22,46%. Khi bón

100% phân hữu cơ thì côn trùng và bệnh khô vằn xuất hiện trể hơn và ít gây hại cho

cây lúa và quần thể vi sinh vật đất ổn định hơn, có chiều hướng gia tăng hơn so với bón

100% phân vô cơ (Lưu Hồng Mẫn và cộng sự, 2001) [14]. Với những hiệu quả mà chế

phẩm Trichoderma mang lại, bà con nông dân nên sử dụng chế phẩm sinh học thay cho

việc dùng các loại phân bón hóa học để cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng,

23

góp phần bền vững môi trường đất canh tác nông nghiệp.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.2 Giới thiệu về nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm trắng trên cây

Thanh long

1.2.1 Giới thiệu về nấm Neoscytalidium dimidiatum

Dựa vào đặc điểm hình thái bào tử, cành bào tử, kích thước bào tử và hình thái

tản nấm dựa vào khóa phân loại của Ellis (1976) đã xác định tác nhân gây bệnh đốm

trắng trên Thanh long là do nấm Scytalidium dimidiatum (B. Sutton & Dyko, 1989),

hiện nay nấm còn được gọi tên là Neoscytalidium dimidiatum (Crous & Slippers, 2006)

[31].

Đặc điểm vị trí phân loại của nấm N.dimidiatum (Agrios, 2005; Crous & Slippers,

2006).

Ngành: Ascomyta

Lớp: Dothideomycetes

Bộ: Botryosphaeriales

Họ: Botryosphaeceae

Chi: Neoscytalidium

Loài: Neoscytalidium dimidiatum

N. dimidiatum thuộc ngành nấm túi (Ascomycota), Ascomyta có cơ thể sinh

dưỡng dạng sợi đa bào, phân nhánh phức tạp, có vách ngăn, một tế bào thường có một

nhân, đôi khi có nhiều nhân, dạng chuyên hóa dạng sợi bắt đầu đứt đoạn ra tạo thành

cơ thể đơn bào hình tròn, bầu dục chứa nhiều nhân hay một nhân. Vách tế bào cấu tạo

bằng chitin hay glucan, đa số hoại sinh gây mục gỗ, hoại sinh trên đất, trong nước, trên

cạn, thực vật, động vật, một số lại ký sinh gây bệnh trên thực vật, động vật, người, gây

nên những thiệt hại lớn. Ascomyta sinh sản dinh dưỡng bằng sự chia đôi tế bào nảy

chồi, đứt đoạn sợi nấm, bào tử áo, bào tử màng dày, sinh sản vô tính bằng bào tử đính

(conidia) và sinh sản hữu tính bằng bào tử túi. Các bào tử khác tính (+,-) sợi nấm đơn

24

bội, phân nhánh thành hệ sợi nấm hình thành các cặp cơ quan sinh sản, giao phối sinh

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

chất, hình thành sợi sinh túi đa bào, sau đó phân chia nguyên nhiễm kết hợp thành nhân

lưỡng bội rồi giảm nhiễm tạo thành bào tử túi. Chu trình sống của Ascomyta gồm 3 giai

đoạn: giai đoạn đơn bội, giai đoạn song hạch và giai đoạn lưỡng bội, trong đó giai đoạn

đơn bội chiếm ưu thế. Một số Ascomyta hình thành quả thể trong đó có quả thể kín, quả

thể mở lỗ và quả thể hở.

1.2.2 Khái quát về bệnh đốm trắng trên Thanh long [36]

Bệnh đốm trắng hay còn gọi là bệnh đốm nâu, tắc kè, bệnh ma là những tên gọi

khác nhau mà bà con nông dân trồng Thanh long ở Bình Thuận, Tiền Giang và Long

An đặt cho một loại dịch hại mới phát sinh, gây thiệt hại nghiêm trọng đến năng suất

và chất lượng trái Thanh long và có xu hướng ngày càng phát triển và lây lan rộng trên

diện lớn, ảnh hưởng đến xuất khẩu.

 Triệu chứng:

Bào tử nấm nảy mầm trên bề mặt thân cành, quả thanh long, sau đó xâm nhập vào

trong mô gây hoại tử

Trên cành: Khi mới xuất hiện, vết bệnh là những chấm li ti (như vết kim châm)

nhỏ, hơi lõm vào bề mặt bẹ hoặc trái và chuyển sang màu trắng sau khoảng 3-4 ngày.

Về sau vết bệnh xuất hiện những chấm nhỏ màu cam ở vị trí trung tâm được bao bọc

bởi vòng tròn màu vàng (10-20 ngày) và dần dần vết bệnh nổi lên thành đốm tròn màu

nâu (18-20 ngày).

Khi gặp điều kiện thời tiết thuận lợi, các vết bệnh phát triển lan rộng ra, liên kết

nhau thành từng mãng lớn làm sần sùi bề mặt cành, trong một số trường hợp bệnh gây

thối từng mảng lớn.

Trên quả: Bệnh tấn công và gây hại ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của quả,

25

đặc biệt ở giai đoạn sau trổ hoa và giai đoạn chuẩn bị chín. Triệu chứng bệnh gây hại

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

trên quả cũng tương tự như trên cành và những quả nhiễm nặng thì không thể bán

được.

 Tác nhân: Do nấm Neoscytalidium dimidiatum gây ra.

 Điều kiện phát sinh:

Bệnh chủ yếu xuất hiện và tấn công mạnh vào mùa mưa (tháng 5 đến tháng 11

dương lịch). Nhiệt độ thích hợp cho nấm phát triển từ 30-350C và ẩm độ càng cao tạo

điều kiện thuận lợi cho bệnh tấn công và lây lan nhanh.

 Nguồn bệnh và sự lây lan:

Ở điều kiện ngoài đồng, bệnh thường tồn tại trong đất, tán cây, xác bả thực vật có

trên vườn hoặc trên cành, trái bị bệnh không được tiêu hủy.

Bào tử nấm bệnh lây lan chủ yếu qua hom giống, cành và quả thanh long bị bệnh,

qua gió, dòng nước chảy và qua dụng cụ cắt tỉa

1.2.3 Những nghiên cứu về Neoscytalidium dimidiatum

1.2.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước:

Thanh long là cây ăn quả phổ biến và được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Vì

vậy, việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đang được quan tâm, đã có rất

nhiều nghiên cứu về tình hình bệnh hại trên Thanh long. Thanh long bị gây hại bởi một

số bệnh như bệnh thối đầu cành (Alternaria sp), bệnh đốm nâu trên cành (Gleosporium

agaves), bệnh đốm xám hay còn gọi là nám cành (Sphaceloma sp). Tuy nhiên những

năm gần đây Thanh long lại bị gây hại nặng bởi nấm Neoscytalidium dimidiatum đây là

một bệnh có ảnh hưởng lớn đến năng suất chất lượng sản phẩm gây thiệt hại lớn cho

người trồng Thanh long. Trước vấn đề cấp thiết trên, nhiều nhà khoa học trên thế giới

26

đã nghiên cứu tìm hiểu về nấm N.dimidiatum.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Theo báo cáo đầu tiên về nấm N. dimidiatum trên cây có múi tại Italya (G. Polizzi

và cs, 2008) [27] vào tháng 9 năm 2008 một căn bệnh mới đã được phát hiện và chú ý

ở phía Sicily, Italy trong vườn cây có múi (cam ngọt (Citrus sinensis (L.) Osbeck cv.

Tarocco Scires) 2 tuổi đã xuất hiện một bệnh mới với triệu chứng điển hình là chồi

kém phát triển và thối trên thân, cành, gốc ghép, vết thối chảy gôm.

Trong một thời gian ngắn xuất hiện khối bào tử của nấm màu đen dưới lớp vỏ cây

và trên bề mặt vết thối. Sau khi phân lập trên môi trường PDA, xác định nấm có đặc

điểm giống nấm Scytalidium với các đặc điểm như sợi nấm màu nâu phân nhánh có

vách ngăn, bào tử hình trứng, elip, đỉnh tròng có 0-2 vách ngăn, màu nâu. Sau khi phân

lập tiến hành kiểm tra bằng phương pháp PCR, DNA được chiết suất từ sợi nấm sau đó

sử dụng các mồi V9G và ITS4 để khếch đại operon rRNA hạt nhân kéo dài đầu 3’ của

gen 18S rRNA, các miếng đệm bên trong sao chép, gen rRNA 5.8S, và một phần của

kết thúc 5’ của gen 28S rRNA. Sau khi phân tích trình tự DNA trên cơ sở đặc điểm

hình thái và các dữ liệu phân tử, bệnh đã được xác định là do nấm N.dimidiatum gây ra.

Bệnh đã được kiểm tra lại bằng phương pháp lây nhân tạo trên cây cam ngọt 2 tuổi.

Theo báo cáo đầu tiên về nấm N.dimidiatum và N.novaehollandiae trên cây xoài

tại Australia của ( J. D. Ray, T. Burgess anh V. M. Lanoiselet. 2010). N.dimidiatum là

loài nấm có phạm vi phân bố và có nhiều ký chủ: cây dương mai, hạt sung, vả, cây có

múi, chuối, mận, và nhiều cây trồng khác ở Mỹ (Farret al. 1980). N.dimidiatum còn

gây hại trên xoài (Reckhaus 1987) và nhất là trên Thanh long (Brown 2012).

N.dimidiatum gây nên các triệu chứng như héo cành, chết mầm, thối, chảy gôm và làm

cây chết. Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm N.dimidiatum là

độ ẩm (Punithalingam and Waterson 1970; Reckhaus 1987; Elshafie and Ba-Omar

2001).

N.dimidiatum được báo cáo lần đầu tiên tại Australia liên quan đến bệnh chết

27

mầm của xoài (2010). Tại Australia đã tiến hành khảo sát về sức khỏe cây trồng do Bộ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

nông nghiệp và thực phẩm Tây Australia kết hợp với kiểm dịch viên Australia thực

hiện. Tháng 8 năm 2008 trong cuộc khảo sát này các nghiên cứu đã tiến hành phân lập

các triệu chứng chết mầm trên cây xoài và rễ cây sung, sau khi tiến hành phân lập đã

phát hiện nguyên nhân gây bệnh làm chết mầm, thối rễ, thối cây…là do nấm

Neoscytalidium spp gây ra. Neoscytalidium spp tiếp tục được phân lập và tiến hành giải

trình tự một phần DNA của từng vùng ITS kết qủa xác định là do Neoscytalidium gây

ra. Trong cuộc khảo sát, N.dimidiatum cũng được phân lập từ các mẫu xoài lấy tại

Derby, trong tháng 9 năm 2008, Broome vào tháng 9 năm 2008 và Đảo Bathurst,

Northen Territory vào tháng 10 năm 2008. Sau khi phân lập, các nhà khảo sát đã tiến

hành lây bệnh nhân tạo và tái phân lập theo quy tắc Kock đã thu được kết quả tốt. Tiến

hành kiểm tra lại các chủng thu thập với các cuộc điều tra trước (2005) các nhà khảo

sát đã phát hiện rằng N.dimidiatum đã xuất hiện và gây hại tại Australia trong thời gian

dài trước đó (phân lập từ cây có múi (Torula dimidiate 1914)). Theo báo cáo này, yếu

tố nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển gây hại của bệnh.

Trước đây N.dimidiatum có nhiều tên gọi khác nhau như: Fusicoccum

dimidiatum, Scytalidium dimidiatum, Scytalidium lignicola, Hendersonula

toruloidea,…(Crous et ai. 2006).

Theo nghiên cứu của Mohd và ctv. 2013 viện nghiên cứu sở nông nghiệp, Đại

học quốc gia Đài Loan, Trung Quốc, vào tháng 9 năm 2009 và 2010 bệnh đốm trắng đã

xuất hiện ở một số cây Thanh long tại Đài Loan. Triệu chứng của bệnh là các vết nhỏ,

tròn, vết bệnh lõm, màu cam. Bệnh được xác định do nấm N.dimidiatum gây ra.

Năm 2008, 2009 nấm N.dimidiatum đã phát hiện trên các quả Thanh long trồng ở

Malaysia. N.dimidiatum đã gây ra triệu chứng như chấm tròn nhỏ, thối và sau đó mục

nát. Mẫu bệnh đã được khử trùng và nuôi cấy trên môi trường PDA và ủ ở 250C trong

7 ngày. Nấm thu được nuôi cấy trên môi trường PDA , nấm có quả cành màu đen,

28

đường kính 90 mm, hình elip, hình trứng, hình que hoặc hình tròn trong pha lê có 2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

vách ngăn. DNA chiết từ sợi nấm được nuôi cấy trên môi trường PDA thực hiện phản

ứng khếch đại sử dụng mồi ITS4 và ITS5. Cuối cùng thực hiện lây bệnh nhân tạo để so

sánh đánh giá bệnh.

Đến tháng 7 năm 2011 bệnh đốm trắng trên Thanh long đã được phát hiện ở

Trung Quốc với các đặc điểm là có nhiều vết nhỏ đốm nâu nhỏ hơn các vết bệnh ban

đầu, các vết này lan rộng và hình thành các vùng rộng lớn gây chết hoại. Nấm được

nuôi cấy trên môi trường thạch đường khoai tây (PDA) và ủ ở 280C trong 3 ngày. Sau

khi phân lập tiến hành phản ửng PCR (phản ứng khếch đại gen), DNA được chiết suât

từ sợi nấm đã được nuôi cấy trong 7 ngày sử dụng Kit DNAsecure thực vật, miếng đệm

ghi chép nội bộ (ITS) khu vực của rDNAs từ phân lập được khếch đại bởi mồi ITS1 và

ITS4.

Đến năm 2012, Brown đã công bố báo cáo đầu tiên về nấm Neoscytalidium

dimidiatum gây hại trên Thanh long tại tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.

1.2.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước:

Hiện nay tại Việt Nam có rất ít thông tin về nấm gây bệnh đốm trắng trên cây

Thanh long, chỉ có thông tin nghiên cứu của Viện nghiên cứu cây ăn quả Miền nam

(2011) rằng bệnh đốm trắng do nấm Neoscytalidium dimidiatum gây ra. Nấm này còn

có tên khác là Scytalidium dimidiatum, Scytalidium lignicola, Hendersonula

toruloidea,… bệnh chủ yếu xuất hiện và tấn công mạnh và mùa mưa, nhiệt độ thích

hợp cho nấm phát triển từ 20-300C. Ẩm độ càng cao càng tạo điều kiện thuận lợi cho

bệnh tấn công và lây lan mạnh. Bệnh lây theo gió và nguồn nước nhiễm bệnh. Qua

theo dõi thấy bệnh hại nặng ở những vùng có mực nước ngầm cao, những vườn vệ sinh

kém, rậm rạp và bị che mát nhiều, vườn sử dụng nhiều phân đạm hay phân bón phân

chuồng chưa ủ hoai, vườn sử dụng nhiều chất kích thích tăng trưởng hay vườn bón

29

thiếu trung vi lượng đều có tỉ lệ bệnh cao hơn bình thường và khi có bệnh thì khó

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

phòng trừ hơn. Vết bệnh ban đầu là những đốm tròn nhỏ màu trắng, hơi lõm, về sau

chuyển sang màu vàng cam và khi bệnh phát triển nặng đốm bệnh trở thành vết loét có

màu nâu, hơi nổi lên và gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây, năng suất và giá trị

thương phẩm của quả. Bệnh thường gây hại trên bẹ non, nụ bông, quả non và giai đoạn

chuẩn bị thu hoạch.

Năm 2009, khi những ổ dịch đầu tiên được phát hiện ở Bình Thuận thì một số nhà

chuyên môn nhận định trên báo chí rằng: “Đây là bệnh do sinh lý, do thâm canh kém

và thắp đèn quá mức” (Báo điện tử nông nghiệp).

Tại Việt Nam mặc dù cũng có vài báo cáo công bố sơ lược về tác nhân gây bệnh

đốm trắng trên Thanh long nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề nghiên cứu cần làm

sáng tỏ thêm (Nguyễn Thành Hiếu và ctv,…2011).

Đến đầu mùa mưa năm 2012 bệnh lây lan mạnh, với diện tích gần 1.000ha, tỷ lệ

nhiễm nặng từ 10% trở lên chiếm trên 80% và bệnh đã có mặt ở khắp các vùng trồng

Thanh long tập trung của Việt Nam như Bình Thuận, Tiền Giang và Long An, đến

tháng 6 năm 2013 diện tích nhiễm bệnh đốm trắng đã lên đến 3.000ha, tỷ lệ gây hại từ

20-50%.

Theo thống kê đến cuối năm 2013, diện tích Thanh long bị nhiễm bệnh đốm trắng

nhẹ ở tỉnh Bình Thuận là 800ha, nặng 400ha, trong tổng số 21 nghìn ha. Tiền Giang,

với gần 3.000ha Thanh long thì có đến 2.420ha nhiễm bệnh đốm trắng nhẹ, diện tích

nhiễm nặng 80ha. Long An, nhiễm đốm trắng nhẹ 766ha, nặng 41ha, trong tổng số gần

2.700ha…và đang có xu hướng lan nhanh.

Đến đầu tháng 9/2014, có gần 16.500ha thanh long ở các tỉnh Bình Thuận, Long

An, Tiền Giang bị nhiễm bệnh đốm nâu, tăng khoảng 7.000ha so với năm trước, trong

30

đó diện tích bị nhiễm nhẹ với tỷ lệ bệnh phổ biến từ một vài đốm đến dưới 5%, là hơn

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

8.000ha, chiếm tỷ lệ 24,1% so với tổng diện tích gieo trồng; tỷ lệ nhiễm nặng từ 5% trở

lên là 8.262ha, chiếm tỷ lệ 24,6% tổng diện tích gieo trồng [40].

Theo báo điện tử nông nghiệp Việt Nam 28/11/2013 Thạc sĩ Nguyễn Mỹ Phi

Long, người phụ trách kỹ thuật của công ty Điền Trang cho biết đã phân lập và nhân

nuôi thành công bào tử của nấm gây nên bệnh đốm trắng. Mặc dù chưa khẳng định

100% nhưng có thể chắc chắc đến 90% rằng đấy là nấm N.dimidiatum. Nấm bệnh này

không mới nhưng là mới khi nó gây bệnh nặng trên cây Thanh long. Các báo cáo khoa

học về bệnh hại trên cây Thanh long của cả trong và ngoài nước đến hiện nay vẫn chưa

ghi tên nấm N.dimidiatum. N.dimidiatum chẳng những có mặt trên thân, cành, lá, hoa,

quả thực vật mà còn tồn tại cả trong đất. Trong quá trình nuôi cấy bào tử nấm bệnh,

nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra một loài vi khuẩn đối kháng Bacillus subtilis có khả

năng kiềm chế quá trình phát triển của nấm này. Công ty Điền trang đã nhanh chóng

đưa ra ứng dụng tại Long An, An Lục Long và Dương Xuân Hội-Châu Thành-Long

An đã thu được nhiều kết quả rất khả quan [35].

Theo Võ Thị Thu Oanh và cộng sự (2014) khi so sánh trình tự vùng gen ITS-

RADN của mười một mẫu phân lập nấm Neoscytalidium dimidiatum tại Viện Nghiên

Cứu CNSH và Môi Trường - trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh cho thấy các

mẫu phân lập tương đồng rất cao với trình tự của loài Neoscytalidium dimidiatum đã

được định danh về hình thái [21].

Tại hội thảo Quốc Gia về Khoa học và công trồng diễn ra vào ngày 11/08/2016.

Hà Thị Thúy và Cộng sư thuộc Viện Môi trường Nông nghiệp dựa trên phương pháp

khuếch trên thạch đĩa đã tìm ra 2 chủng vi sinh vật có khả năng ức chế nấm

31

Neoscytalidium dimidiatum đó là Streptomyces fradiae và Bacillus polyfermenticus [3].

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

1.2.4 Các biện pháp trong phòng trừ bệnh đốm trắng trên thanh long [36]

Bệnh đốm trắng là loài dịch hại mới, khó quản lý và do tính đặc thù của cây

Thanh long là có khả năng ra hoa, mang quả gần như liên tục quanh năm nên việc

phòng trị bệnh phải áp dụng nhiều giải pháp tổng hợp, đồng bộ và triệt để thì mới đạt

hiệu quả cao. Để quản lý bệnh đốm nâu hại thanh long hiệu quả phải áp dụng các biện

pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), trong đó nhất thiết phải áp dụng các biện pháp

sau:

a. Biện pháp giống

Trồng giống sạch bệnh, kiểm tra kỹ để loại bỏ hom giống nhiễm bệnh; chỉ được

lấy giống ở vườn thanh long không nhiễm bệnh.

b. Biện pháp canh tác

 Trong mùa khô

- Những vườn trồng trên 4 năm cần cắt tỉa bớt cành già vô hiệu phí trong để trụ

thông thoáng, giảm nguồn bệnh và giảm ẩm độ.

- Cắt bỏ những cành, quả bị bệnh, thu gom và xử lý bằng chế phẩm sinh học để

làm phân bón; không vứt cành, quả bị bệnh xuống nguồn nước hoặc bỏ lại trong vườn

nếu chưa qua xử lý.

- Bón phân hữu cơ hoai mục, tăng cường bón lân, kali; bổ sung thêm phân trung -

vi lượng (Canxi, Magie, Silic, Bo,…) để làm tăng sức kháng cho cây; không bón phân

đạm và phun kích thích sinh trưởng khi cây đang bị bệnh.

- Không vận chuyển cành, quả bị bệnh sang vườn khác; không tưới nước cho cây

lúc chiều tối.

- Cuối mùa khô, những cành còn phần non nên tiến hành cắt 2-3 cm ở đầu mút

cành đẻ thoát nước đọng trên cành, giúp thúc nhanh quá trinh già hóa cành nhằm hạn

chế bệnh gây hại.

32

 Trong mùa mưa:

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Không để chồi non trong mùa mưa, nếu chồi non ra phải cắt tỉa hết và khử trùng

ngay vết cắt bằng thuốc có chứa gốc đồng (có thể phun thuốc phòng bệnh ngay khi

cắt).

- Trong các đợt khô kéo dài nếu cần tưới nước phải tưới dưới gốc, không tưới lúc

chiều tối sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bào tử nấm gây bệnh nảy mầm, gây hại nặng.

c. Biện pháp sinh học

Cuối mùa khô hoặc đầu mùa mưa bón chế phẩm sinh học Trichoderma trộn với

phân hữu cơ để tăng khả năng kiểm soát nguồn bệnh trong đất. Có thể bón chế phẩm

sinh học lần 2 vào giữa mùa mưa để tăng khả năng kiểm soát nấm bệnh trong đất. Liều

lượng theo khuyến cáo ghi trên bao bì sản phẩm.

d. Biện pháp hóa học

 Cuối mùa khô tiến hành rắc vôi bột khử trùng trên mặt đát với liều lượng 1 – 2

tấn/ha.

 Thường xuyên kiểm tra vườn, phát hiện bệnh sớm khi mới chớm xuất hiện để

phun kịp thời. Trong mùa mưa, sau mỗi đợt khô kéo dài cần chú ý kiểm tra

bệnh để phun thuốc phòng bệnh kịp thời. Những vùng thường xuyên bị bệnh

hại nặng cần phun phòng ngay sau khi hết đợt mưa kéo dài.

 Phun phòng bệnh bằng các loại thuốc trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật

được phép sử dụng ở Việt Nam được Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn

ban hành hàng năm như hoạt chất Phosphorous acid (Agri-Fos 400…; có thể

sử dụng các thuốc bảo vệ thực vật chứa gốc đồng hoặc hoạt chất Azoxystrobin,

Difenoconazole, Hexaconazole, Mancozeb, Metalaxul,… phối hợp với chất

bám dính để phòng trừ bệnh đốm nâu, lượng dùng theo khuyến cáo của nhà

sản xuất ghi trên bao bì.

 Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo nguyên tắc “4 đúng” và đảm bảo thời gian

33

cách ly ghi trên bao bì.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Lưu ý: vùng trồng thanh long xuất khẩu phải tuân thủ quy định về sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật củ quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu.

1.3 Thực trạng về phế phẩm Thanh long và ứng dụng trong sản xuất phân hữu cơ

sinh học

1.3.1 Thực trạng về nguồn phế phẩm thanh long tại Việt Nam

Lâu nay, nông dân trồng thanh long đang gặp khó trong các khâu đảm bảo vệ sinh

môi trường. Một trong những nguyên do là sau khi cắt tỉa cành, phế phẩm từ cây thanh

long không có chỗ tiêu hủy. Tìm biện pháp để “biến” các loại phế phẩm đó trở thành

phân hữu cơ sinh học, đang là sự quan tâm của không ít nông dân. Trong số hơn

13.000 ha thanh long phế phẩm hàng ngày thải ra một lượng lớn các phế phẩm như

cành, bông lép, trái thối... Nhiều hộ dân đã dùng biện pháp tủ dưới gốc thanh long,

hoặc đổ đống ngay tại vườn, gây hôi thối. Điều này vừa ảnh hưởng đến môi trường,

vừa không đảm bảo đúng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP [42].

1.3.2 Sản xuất và sử dụng phân compost

1.3.2.1 Định nghĩa compost và quá trình chế biến compost

Theo Haug, 1993, quá trình chế biến compost và compost được định nghĩa như

sau: Quá trình chế biến compost là quá trình phân hủy sinh học và ổn định của chất

hữu cơ dưới điều kiện nhiệt độ thermorpholic. Kết quả của quá trình phân hủy

sinh học tạo ra nhiệt, sản phẩm cuối cùng ổ định, không mang mầm bệnh và có ích

trong việc ứng dụng cho cây trồng.

Compost là sản phẩm của quá trình chế biến compost, đã được ổ định như

humus, không chứa các mầm bệnh, không lôi kéo các côn trùng, có thể được lưu trữ

an toàn và có lợi cho sự phát triển của cây trồng.

34

Các phản ứng hóa sinh

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Quá trình phân hủy chất thải xảy ra rất phức tạp, theo nhiều giai đoạn và sản

phẩm trung gian. Ví dụ quá trình phân hủy protein bao gồm các bước: protein =>

protides =>amono acids => hợp chất ammonium => nguyên sinh chất của vi khuẩn và

N hoặc NH3

Đối với carbonhydrates, quá trình phân hủy xảy ra theo các bước sau:

carbonhydrate => đường đơn => acids hữu cơ => CO2 và nguyên sinh chất của vi

khuẩn.

1.3.2.2 Cấu trúc và cơ chế phân giải cellulose

Xenlulose là thành phần chủ yếu trong tế bào thực vật, chiếm tới 50% tổng số

hydratcacbon trên trái đất. Trong vách tế bào thực vật, Xenlulose tồn tại trong mối liên

kết chặt chẽ với các polisaccarit khác; Hemixenlulose, Pectin và Lignin tạo thành liên

kết bền vững

Hình 1.6 Các mắt xích β-D- Glucose trong cellulose Hình 1.7 Hợp chất cao phân tử cellulose

Xenlulose thường có mặt ở các dạng sau:

- Phế liệu nông nghiệp: rơm rạ, lá cây, vỏ lạc, vỏ trấu, vỏ thân ngô….

- Phế liệu trong công nghiệp chế biến gỗ: rễ cây, mùn cưa, gỗ vụn…

- Các chất thải gia đình: rác, giấy loại…

Trong tự nhiên có nhiều loại vi sinh vật có khả năng sinh ra các men xúc tác trong

quá trình phân giải xenlulose. Chúng có ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện vòng

tuần hoàn Cacbon trong tự nhiên, góp phần quan trọng trong việc nâng cao độ phì

35

nhiêu của đất.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Trong điều kiện tự thoáng khí, cenlulose có thể bị phân giải dưới tác dụng của

nhiều vi sinh vật hiếu khí. Ngoài ra, còn có một số vi khuẩn kỵ khí có khả năng tham

gia tích cực vào quá trình phân giải xenlulose. Các loài vi sinh vật như: Cytophaga,

Cellulomonas, giống Bacillus, giống Clostridium, Aspergillus, Penicillium …

Xenlulose bị VSV phân hủy thành các thành phần có phân tử lượng nhỏ hơn.

Chính những thành phần nhỏ này kết hợp với những thành phần khác có trong đất tạo

36

ra mùn.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Cơ chế phân giải: Xenlulozo→disaccarit→monosaccarit (glucozo)

Khi mùn được tạo thành, vi sinh vật lại tiếp tục phân hủy mùn bằng quá trình

amon hóa, sự chuyển hóa này giúp đất tích lũy NH3. Sự tạo thành NH3 trong đất xảy

ra rất chậm chạp và điều này rất có lợi cho cây trồng vì quá trình này giải phóng từ từ

NH3 cho cây hấp thụ:

Chất mùn + O2 –vi sinh vật => CO2 + H2O + NH3

Dựa trên cơ sở này, nhiều công ty đã sản xuất phân vi sinh phân giải Xenlulose,

trong đó người ta chú ý đến sự phân hủy của xạ khuẩn Actinomyces và nấm sợi

Trichoderma, Aspergillus. Các loài nấm sợi và xạ khuẩn này được nuôi trong những

môi trường tương ứng để thu sinh khối. Sinh khối này được trộn với than bùn và đưa

vào đất trồng. Việc sử dụng xạ khuẩn và nấm Trichoderma trong sản xuất phân vi sinh

phân giải Xenlulose còn tận dụng khả năng tạo kháng sinh và chất diệt côn trùng

(mycotoxin) của 2 loài này để chống sâu bệnh.

Các nhóm vi sinh vật có mặt trong quá trình ủ phân

- Vi khuẩn: với các dạng phân hủy hình que, hình cầu hay hình xoắn. Nhiều loài có

khả năng tự di chuyển. Khi bắt đầu của quá trình ủ phân rác, các vi khuẩn chịu nhiệt

trung bình chiếm ưu thế. Khi nhiệt độ gia tăng trên 40oC, các vi khuẩn hiếu nhiệt sẽ

tiếp quản. Trong giai đoạn này, khuẩn hình que sẽ chiếm ưu thế về số lượng. Khi quá

trình ủ phân rác được làm mát, vi khuẩn chịu nhiệt trung bình lại chiếm ưu thế.

- Xạ khuẩn: có vai trò quan trọng trong việc phân hủy các chất hữu cơ phức tạp như

cellulose, lignin, chitin và protein trong quá trình ủ rác. Enzyme của chúng cho phép xạ

khuẩn phân hủy hóa học các mảnh vụn như thân cây, vỏ cây hoặc tạp chí. Một vài loài

xuất hiện trong giai đoạn chịu nhiệt trung bình, những loài khác đóng vai trò quan

37

trọng trong giai đoạn làm mát và ổn định.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Nấm: có vai trò quan trọng trong việc phân hủy các mảnh vụn, tạo cho các vi

khuẩn tiếp tục quá trình phân hủy hết các cellulose còn lại. Các loài nấm có số lượng

lớn trong cả 2 giai đoạn: nhiệt độ trung bình và nhiệt độ cao. Hầu hết nấm sống ở lớp

bên ngoài của đống ủ khi nhiệt độ cao.

- Động vật nguyên sinh: được tìm thấy ở trong nước rỉ rác của đống ủ nhưng có vai

trò khá nhỏ trong phân hủy phân rác.

- Trùng roi: được tìm thấy trong nước rỉ rác của đống ủ. Chúng ăn các hợp chất hữu

cơ, vi khuẩn và nấm.

1.3.2.3 Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân hữu cơ hiếu khí

Bảng 1.2 Các thông số quan trọng trong quá trình làm phân hữu cơ hiếu khí

Thông số Giá trị

Quá trình ủ đạt hiệu quả tối ưu khi kích thước CTR khoảng 25 – 1. Kích thước 75mm

Tỉ lệ C:N tối ưu dao động trong khoảng 25 - 50

2. Tỉ lệ C/N - Ở tỉ lệ thấp hơn, dư NH3, hoạt tính sinh học giảm

- Ở tỉ lệ cao hơn, chất dinh dưỡng bị hạn chế.

3. Pha trộn Thời gian ủ ngắn hơn

Nên kiểm soát trong phạm vi 50 – 60% trong suốt quá trình ủ. Tối 4. Độ ẩm ưu là 55%

Nhằm ngăn ngừa hiện tượng khô, đóng bánh và sự tạo thành các

rảnh khí, trong quá trình làm phân hữu cơ, CTR phải được xáo trộn 5. Đảo trộn

38

định kỳ. Tần suất đảo trộn phụ thuộc vào quá trình thực hiện

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nhiệt độ phải được duy trì trong khoảng 50 – 550C đối với một vài

ngày đầu và 55 – 600C trong những ngày sau đó. Trên 660C, hoạt 6. Nhiệt độ

tính vi sinh vật giảm đáng kể.

7. Kiểm soát Nhiệt độ 60 – 700C, các mầm bệnh đều bị tiêu diệt mầm bệnh

Lượng oxy cần thiết được tính toán dựa trên cân bằng tỷ lượng. 8. Nhu cầu về Không khí chứa oxy cần thiết phải được tiếp xúc đều với tất cả các không khí phần của CTR làm phân

Tối ưu: 7 – 7,5. Để hạn chế sự bay hơi Nitơ dưới dạng NH3, pH 9. pH không được vượt quá 8,5

10. Mức độ Đánh giá qua sự giảm nhiệt độ vào thời gian cuối phân hủy

11. Diện tích Công suất 50T/ngày cần 1 hecta đất đất yêu cầu

1.3.2.4 Sản xuất phân compost [34]

Sử dụng chế phẩm vi sinh Trichoderma dùng ủ phân chuồng, xác, bã thực vật

thành phân hữu cơ vi sinh là một mô hình sản xuất phân đơn giản với các nguyên liệu

sẵn có như: phân chuồng, xác bã thực vật (rơm rạ, thân cây đậu, bắp, lá cây…) kết hợp

với phân lân. Các bước tiến hành để tạo ra phân hữu cơ sinh học cũng không khó.

Chọn nơi khô ráo, có mái che để tránh ánh nắng trực tiếp của mặt trời và che mưa tránh

bị rửa trôi làm chế phẩm sinh học Trichoderma không thể lên men phân hủy các chất

39

bả đang ủ.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Việc sản xuất phân hữu cơ sinh học từ cây thanh long vừa tận dụng được nhiều

phế, phụ liệu trong nông nghiệp, giúp đất trồng màu mỡ, không gây hại đến môi trường

sống vừa giải quyết được lượng rác thải xả ra hàng ngày từ vườn cây thanh long mặt

khác lại giúp hạn chế phần nào tình trạng lây bệnh trên diện rộng.

Cách thứ nhất: Các phế phẩm, phụ phẩm nông nghiệp được băm thành những

đoạn ngắn (10-15 cm) trước khi cho vào ủ. Sau đó trải một lớp mỏng phân chuồng, rác

bã thực vật rồi rải đều một lớp mỏng chế phẩm vi sinh Trichoderma đã được pha loãng

trong nước, với tỷ lệ 1 tấn phân chuồng hay rác, bã thực vật sử dụng 2 kg chế phẩm vi

sinh Trichoderma. Kế đến hòa với 6-7 lít nước để tưới trên bề mặt, cứ thế ủ nhiều lớp,

sau đó dùng tấm bạt để che.

Cách thứ hai: Trộn men vi sinh Trichoderma với phân lân, sau đó cho một lớp

phân chuồng vào hố ủ dày khoảng 20 cm. Tiếp theo, rải một lớp hỗn hợp vi sinh

Trichoderma và phân lân. Hết lớp này lại rải tiếp một lớp hỗn hợp, một lớp phân gia

súc, gia cầm.

Đống phân ủ được thiết kế theo hình khối chữ nhật, có chiều cao khoảng từ 1-1,5

m để dễ đảo, trộn. Sau đó tưới nước đủ độ ẩm cho đống phân. Độ ẩm ủ phân phải đạt

khoảng 50-55% (dùng tay nắm hỗn hợp phân ủ, thấy nước vừa rịn kẽ tay là được).

Không nên để quá khô cũng như quá ướt làm chậm quá trình phát triển của nấm men.

Không nên nén quá chặt sẽ làm hạn chế sự phát triển của nấm men, kéo dài thời gian ủ,

chất lượng phân không tốt. Nên dùng bạt màu tối phủ kín đống phân để che nắng, che

mưa. Sau 5-7 ngày, tiến hành đảo một lần. Sau gần 2 tháng có thể đưa vào sử dụng bón

cho các loại cây trồng, lúc này tất cả xác bã thực vật, phân chuồng đã nhuyễn bột, khô

ráo không còn mùi.

Lưu ý, khi ủ phân không nên dùng vôi vì sẽ làm hủy diệt các vi sinh vật trong

40

phân, nên bón ngoài ruộng trước khi làm đất là tốt nhất.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu.

 Thời gian: tháng 9/2016 đến tháng 8/2017.

 Địa điểm: Phòng thí nghiệm vi sinh khoa Công nghệ sinh học, Thực phẩm và

Môi trường thuộc trường Đại học Công nghệ Tp.HCM.

2.2 Vật liệu

2.2.1. Nguồn gốc nấm đối kháng, nấm gây bệnh

2.2.1.1 Nấm đối kháng

Các chủng nấm đối kháng Trichoderma được phân lập lần lượt từ mẫu đất thu

thập tại vườn trồng tiêu tại Long Thành tỉnh Đồng Nai, phân lập từ tai nấm linh chi

thuộc huyện Hóc Môn thành phố Hồ Chí Minh và phân lập từ đất Ca Cao tại Bến Tre.

2.2.1.2 Nấm gây bệnh

Nấm Neocystilidium dimidiatum gây bệnh đốm trắng trên thanh long được phân

lập từ các vườn thanh long bị nấm bệnh tấn công thuộc xã Bình Trinh Đông, huyện

Tân Trụ, tỉnh Long An.

2.2.2 Dụng cụ và thiết bị

2.2.2.1 Dụng cụ.

– Ống nghiệm – Cốc thủy tinh

– Đĩa petri – Ống đong

– Que cấy – Đèn cồn

– Đũa thủy tinh – Khay nhựa

41

– Khoan thạch hình trụ – Bình xịt nước

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.2.2.2 Thiết bị.

 Tủ cấy  Kính hiển vi

 Máy hấp Autoclave  Cân phân tích

 Tủ lạnh  Máy cất nước

 Lò nung  Bếp từ

 Tủ hút khí độc  Hệ thống chưng cất mẫu

kjeldahl

2.2.3 Hóa chất

 D – Glucose  NaOH

 CMC  ZnSO4

 KCl  Bột chitin

 FeSO4  NaNO3

 Agar  K2HPO4

 Nước cất  MgSO4

 Cồn 700, 960  MgSO4.7H2O

42

 NH4NO3

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.2.4 Các loại môi trường

2.2.4.1 Môi trường phân lập nấm bệnh WA.

 Thành phần:

– Agar: 20 g

– Nước cất: 1000 ml

2.2.4.2 Môi trường nuôi cấy nấm mốc PDA.

 Thành phần:

– Khoai tây: 200 g

– D – glucose: 20 g

– Agar: 20 g

– Nước cất: 1000 ml

 Cách pha môi trường:

Khoai tây gọt vỏ, rửa sạch, cắt hạt lựu, cân đủ 200 g cho nước cất vào đun sôi

khoảng 20 phút kể từ khi bắt đầu sôi. Sau đó, lọc bỏ phần bã, đun sôi trở lại, rồi cho lần

lượt đường và agar vào (Lưu ý vừa cho vừa khuấy đều để tránh bị vón cục). và đem

hấp khử trùng ở nhiệt độ 1210C trong 15 phút.

2.2.4.3 Môi trường khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase CMC [8].

 Thành phần môi trường:

0,4 g – NaNO3

– K2HPO4 0,2 g

– MgSO4 0,1 g

– KCl 0,1 g

– CMC 1%

– Agar 2%

– Nước cất: 1000 ml

43

 Cách pha môi trường:

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đun tan CMC trong nước cất rồi cho các thành phần môi trường còn lại vào chai

thủy tinh và khuấy đều sau đó đậy kính nắp đem hấp khử trùng ở 1210C, 1atm.

Sau khi hấp khử trùng lấy ra chờ nguội, trong tủ cấy vô trùng dưới ngọn lửa đèn

cồn, lần lượt đổ môi trường vào đĩa, sau đó chờ cho môi trường nguội và đặc lại.

2.2.4.4 Môi trường khảo sát khả năng sinh enzyme chitinase [7]:

 Thành phần môi trường:

3,5 g/l – NaNO3

1,5 g/l – K2HPO4

0,5 g/l – MgSO4.7H2O

– KCl 0,5 g/l

0,01 g/l – FeSO4.7H2O

– Cloramphenicol 0,005 g/l

– Dịch chitin huyền phù 1%: Bổ sung đến 1 lít.

– pH: 7

 Cách pha huyền phù chitin 1%:

Dung dịch chitin huyền phù 1% được chuẩn bị như sau: 1g bột chitin được cho

dần vào 20 ml HCl đậm đặc, ủ ở 4oC và để qua đêm [12].

Thêm vào hỗn hợp 200 ml ethanol lạnh (-20oC) khuấy đều thật nhanh và ủ qua

đêm. Ly tâm hỗn hợp ở 4000 vòng/ phút, trong 10 phút, thu lấy kết tủa và rửa bằng

nước cất cho đến khi pH trung tính. Thêm vào tủa nước cất cho đến thể tích 100 ml.

2.2.4.5 Môi trường Czapeck dox để nhân giống cấp 2 Trichoderma

 Thành phần môi trường:

– Saccharose 30g

3 g – NaNO3

1 g – K2HPO4

0,5 g – MgSO4.7H2O

44

– KCl 0,5 g

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

0,01 g – FeSO4.7H2O

– Nước cất 1000ml

45

– pH: 6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.3 Phương pháp nghiên cứu.

2.3.1 Sơ đồ tổng quát nội dung thí nghiệm

Các chủng nấm Trichoderma đã được phân lập Phân lập nấm bệnh

Quan sát hình thái

Quan sát hình thái

Test sinh hóa

Thử nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm

Định danh Sàng lọc

Lên men tạo chế phẩm Xử lý cành thanh long

Thử nghiệm trong chậu

46

Thử nghiệm ngoài đồng

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Giải thích sơ đồ

Các chủng nấm Trichoderma có sẵn trong phòng thí nghiệm, được phân lập từ đất

hồ tiêu, đất ca cao và tai nấm linh chi và được giữ trong ống thạch nghiêng. Các chủng

nấm này sẽ được cấy lên đĩa petri và được sử dụng để nghiên cứu. Ủ nấm trong 1 tuần

để nấm mọc, tạo thành sợi nấm và bào tử. Sau đó các chủng nấm này được sử dụng để

quan sát hình thái sợi nấm, thử nghiệm các phản ứng sinh hóa và thử nghiệm khả năng

đối kháng với chủng nấm bệnh trong điều kiện phòng thí nghiệm.

Quá trình sàng lọc diễn ra sau khi tìm ra được chủng tốt nhất, tiến hành định danh

và lên men tạo chế phẩm.

Môi trường được sinh viên sử dụng để nhân giống cấp 2 là môi trường Czapeck

được trình bày ở mục 2.2.4.5.

Nguyên liệu là các chất khoáng sau khi chuẩn bị, được đưa vào bucher, thực

hiện khuấy tan từng chất cho đến khi kết thúc chất cuối cùng, dung dịch có màu

trong.

Phân phối dịch môi trường vào trong các erlen đã được chuẩn bị trước.

Các erlen môi trường được đem đi hấp khử trùng trong 15 phút, nhiệt độ 1210C,

áp suất 1 atm để loại bỏ hoàn toàn bào tử của các VSV có thể gây nhiễm.

Để nguội môi trường cho tới nhiệt độ phòng rồi tiến hành cấy giống

Trichoderma T3 đã nuôi cấy 7 ngày trên môi rường PDA, với mỗi erlen chứa 200ml

môi trường là ¼ đĩa nấm đã cấy và ủ 7 ngày trước đó.

Lắc đều trên máy lắc ngang với tốc độ lắc 60v/ph, thời gian lắc là 48h, nhiệt

độ 290C.

Giống sau khi được nhân giống cấp 2 trên môi trưởng 200ml Czapeck lỏng sẽ

được cấy vào 500g môi trường rắn với cơ chất là lúa bổ sung D-Glucose 3% và

47

(NH4)2SO4 1%. Ủ ở nhiệt độ phòng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Quá trình lấy mẫu được thực hiện khi tơ nấm đã ăn lan và bào tử bắt đầu phủ kín

cơ chất trên môi trường nhân sinh khối, tiến hành lấy 10g mẫu sau đó đem đi pha loãng

với nồng độ thích hợp và đếm số bào tử bằng phương pháp đếm gián tiếp từ đó xác

định được (số bào tử)/g chế phẩm theo công thức sau:

Trong đó:

- A: số khuẩn lạc trong 1g mẫu

- N: tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa đã chọn

- n là số lượng đĩa cấy tại nồng độ pha loãng thứ i

- V là thể tích mẫu (ml) cấy vào mô trường

- F là hệ số pha loãng tương ứng

Chế phẩm Trichoderma sau quá trình lên men thể rắn được sử dụng cho các thử

nghiệm tiếp theo. Đó là thử nghiệm khả năng phòng trừ bệnh đốm trắng trên cây thanh

long ở điều kiện trong chậu, ngoài đồng và thử nghiệm ủ phân compost từ cành thanh

long.

2.3.2 Phương pháp quan sát hình thái sợi nấm

 Quan sát hình thái đại thể:

Dùng que cấy móc vô trùng gạt nhẹ lên bào tử đính của nấm rồi chuyển sang đĩa

petri chứa môi trường PDA, bằng cách cắm que cấy xuống mặt thạch tại điểm trung

tâm của đĩa môi trường mới. Quan sát hình thái tản nấm (hình dạng, màu sắc) ở mặt

trên và mặt dưới theo từng ngày cho tới khi tản nấm mọc đầy đĩa.

 Quan sát hình thái vi thể (phương pháp phòng ẩm) [22].

– Nguyên tắc:

Sử dụng thuốc nhuộm có khả năng thẩm thấu qua màng tế bào và kết hợp với các

48

thành phần khác của tế bào thành những hợp chất màu đặc trưng bền vững. Thường để

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

quan sát hình thái cấu trúc sợi nấm và các cơ quan sinh sản của nấm ở trạng thái tự

nhiên.

– Tiến hành:

Chuẩn bị một đĩa môi trường PDA và một đĩa petri vô trùng nuôi cấy chứa: mảnh

giấy lọc, hai thanh đũa tre đặt trên giấy lọc, lame và lamelle.

Nhỏ nước cất vô trùng cho ướt toàn bộ giấy thấm trong đĩa petri. Sau đó, đặt hai

thanh đũa tre lên đĩa rồi đặt lame lên hai thanh đũa tre. Sử dụng dao mổ vô trùng cắt

một khối thạch (1 cm2) từ đĩa môi trường PDA chuyển sang đặt lên lame đã chuẩn bị

trong đĩa nuôi cấy. Dùng dây cấy đã khử trùng, lấy sinh khối nấm thí nghiệm cấy vào 4

mặt bên của khối thạch. Sau đó đậy lamelle lên trên khối thạch. Ủ đĩa ở nhiệt độ phòng

cho đến khi sợi nấm mọc đều và hình thành bào tử xảy ra (thường là 2 – 4 ngày).

Mẫu quan sát được chuẩn bị bằng cách lấy lamelle ra khỏi khối thạch đặt lên một

lame sạch có sẵn một giọt Methylene blue. Quan sát mẫu dưới kính hiển vi ở độ phóng

đại 40X và 100X rồi mô tả đặc điểm: Sợi nấm có hay không có sự phân nhánh và vách

ngăn, hình dạng cuống bào tử, đặc điểm hình thái, màu sắc, kích thước bào tử.

2.3.3 Phân lập nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm trắng trên cây thanh

long

 Nguyên tắc

Trong thiên nhiên hoặc trong vật phẩm nghiên cứu, vi sinh vật thường tồn tại ở

dạng hỗn hợp gồm nhiều loài khác nhau. Muốn nghiên cứu về hình thái, sinh lý, sinh

hóa hoặc sử dụng vào thực tiễn một loài nào đó thì cần phải đưa chúng về dạng thuần.

Tức là tìm cách phân lập, tách riêng từng tế bào vi sinh vật, nuôi cấy chúng trên môi

trường dinh dưỡng đặc trưng nhằm thu được các dòng thuần khiết mục tiêu.

 Tiến hành

Mẫu bệnh thu thập từ các vườn Thanh long là những mẫu bệnh điển hình, còn

49

tươi đó là những vết đốm tròn nhỏ màu trắng, vết bệnh lõm sâu vào trong và thấp so

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

với bề mặt bẹ. Sau khi thu mẫu về, tiến hành phân lập trong điều kiện phòng thí

nghiệm.

Rửa mẫu dưới vòi nước đang chảy để loại bỏ bụi bẩn. Nhúng dụng cụ trong cồn

90o và hơ khô trên ngọn lửa. Khử trùng bề mặt bằng dung dịch Javel 1 % khoảng 10 -

15 giây, sau đó rửa lại bằng nước vô trùng và để khô trên giấy thấm vô trùng.

Dùng dụng cụ đã khử trùng cắt mẫu thành từng mẫu cấy nhỏ 1 - 2 mm ở phần

ranh giới giữa mô khỏe và mô bệnh, sau đó cấy lên môi trường WA. Dùng kẹp ấn nhẹ

những mẫu cấy lên mặt thạch gần mép đĩa môi trường.

Đặt ngược đĩa cấy để tránh đọng hơi nước trên bề mặt môi trường ở nhiệt độ

phòng trong 3 - 5 ngày cho đến khi tản nấm phát triển, quan sát hàng ngày dưới kính

hiển vi để kiểm tra các sợi nấm mọc từ các mẫu cấy. Cấy truyền lên môi trường PDA,

làm thuần nấm bằng cách cấy đỉnh sinh trưởng của sợi nấm.

2.3.4 Xác định khả năng sinh enzyme ngoại bào của các chủng nấm Trichoderma

2.3.4.1 Xác định hoạt tính cellulase bằng phương pháp khuếch tán trên thạch [14].

– Nguyên tắc:

Cellulase tác động lên cơ chất CMC trong môi trường thạch. CMC bị phân hủy

thành các đường khử làm độ đục của môi trường bị giảm và trở nên trong suốt khi

nhuộm bằng Lugol. Độ lớn của vòng phân giải phản ánh hoạt tính của enzyme.

– Tiến hành:

Chuẩn bị nguồn nấm thí nghiệm: Cấy điểm các chủng nấm thí nghiệm lên môi

trường PDA và ủ tại nhiệt độ phòng trong thời gian 7 ngày.

Dùng khoan thạch hình trụ đường kính 5mm đục một miếng thạch (từ đĩa môi

trường PDA đã nuôi cấy nấm thí nghiệm) đặt lên tâm đĩa môi trường CMC và ủ trong

50

thời gian 2 ngày ở 28-320C.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Sau 2 ngày, nhuộm màu môi trường bằng cách đổ dung dịch lugol vào đĩa thí

nghiệm, để yên 5 phút rồi đổ lugol thừa ra, cho nước cất vào tráng đĩa, đổ nước cất ra,

và tiến hành đo đường kính vòng phân giải.

Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri.

– Chỉ tiêu theo dõi: đường kính vòng phân giải [20].

+ D – d ≥ 2,5 cm: hoạt tính enzyme rất mạnh.

+ D – d ≥ 2 cm: hoạt tính enzyme mạnh.

+ D – d ≥ 1,5 cm: hoạt tính enzyme trung bình.

+ D – d ≥ 1 cm: hoạt tính enzyme yếu.

Trong đó:

D: đường kính vòng phân giải CMC (cm).

d: đường kính khoanh thạch chứa nấm thí nghiệm (cm).

2.3.4.2 Phương pháp nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp chitinase của Trichoderma

trên môi trường thạch [14].

– Nguyên tắc:

Khi chitinase có mặt trong môi trường chứa chitin nó sẽ phân giải chitin thành N -

acetyl glucosamine và các cấu trúc mạch ngắn hơn không bắt màu với thuốc thử lugol.

Khi tác dụng với thuốc thử lugol, độ lớn của phần môi trường trong suốt (vòng phân

giải) phản ánh hoạt tính chitinase của chủng nấm sợi. Đo đường kính vòng phân giải để

xác định khả năng sinh enzyme chitinase. Phương pháp này chỉ dùng để định tính

enzyme, chỉ đánh giá sơ bộ khả năng sinh tổng hợp enzyme chứ không xác định chính

xác hoạt độ của enzyme.

– Tiến hành:

Lấy khuẩn lạc Trichoderma sau 7 ngày nuôi cấy trong đĩa môi trường PDA bằng

cách: lấy cây đục lỗ thạch có đường kính 5mm (khử trùng bằng cồn 960, đốt trên ngọn

51

lửa đèn cồn) để đục lỗ, đục trên cùng 1 đường tròn chu vi tâm là điểm đã cấy trước đó.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Sau đó, đặt miếng thạch từ đĩa môi trường PDA sang đĩa chứa môi trường có

chitin (đặt miếng thạch ngay tâm đĩa) và ủ ở 28-320C. Sau 2 ngày, tiến hành đổ lugol

vào đĩa để quan sát vòng phân giải, lugol đổ ngập bề mặt đĩa, để 5 phút rồi đổ lugol

thừa ra, cho nước cất vào tráng đĩa, đổ nước cất ra, rồi tiến hành quan sát.

Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri.

– Chỉ tiêu theo dõi: đường kính vòng phân giải [20].

+ D – d ≥ 2,5cm: hoạt tính enzyme rất mạnh.

+ D – d ≥ 2cm: hoạt tính enzyme mạnh.

+ D – d ≥ 1,5cm: hoạt tính enzyme trung bình.

+ D – d ≥ 1cm: hoạt tính enzyme yếu.

Trong đó:

D: đường kính vòng phân giải chitin (cm).

d: đường kính khoanh thạch chứa nấm thí nghiệm (cm).

2.3.5 Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với nấm gây

bệnh đốm trắng trên cây thanh long

 Phương pháp đồng nuôi cấy: Hoạt động đối kháng invitro của chủng

Trichoderma với nấm Neoscytalidium dimidiatum đã được đồng nuôi cấy bằng

cách làm theo phương pháp mô tả bởi Upadhyay and Rai (1987) [33].

 Cách tiến hành:

– Chuẩn bị nguồn nấm

Nguồn nấm Trichoderma: Các chủng nấm Trichoderma được nuôi cấy trên môi

trường PDA và ủ ở nhiệt độ phòng trong 7 ngày để làm nguồn đối kháng nấm bệnh.

Nguồn nấm bệnh: nấm Neoscytalidium dimidiatum sau khi phân lập được nuôi

cấy trên môi trường PDA trong 7 ngày để làm vật liệu thí nghiệm.

– Thí nghiệm đối kháng trực tiếp

Đĩa đối kháng: Dùng khoan thạch hình trụ, đường kính 5 mm đục một miếng

52

thạch có chứa nấm đối kháng Trichoderma từ đĩa nấm đối kháng đã chuẩn bị và đặt

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

vào đĩa chứa môi trường PDA (đặt cách mép đĩa 1cm). Sau đó, làm tương tự đặt

khoanh thạch có chứa nấm Neoscytalidium dimidiatum đối xứng với khoanh thạch

chứa nấm Trichoderma qua tâm đĩa và cách mép đĩa 1cm. Khoảng cách giữa 2 tản

nấm cấy vào cách nhau 7cm .

Đĩa đối chứng: Cấy khoanh thạch nấm bệnh, đường kính 5mm đặt tương tự trên

đĩa môi trường PDA cách mép đĩa petri 1cm và không cấy nấm Trichoderma spp.

Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 1 đĩa petri và đem ủ ở nhiệt độ

phòng.

Quan sát ghi nhận kết quả sau 2, 4, 6 và 7 ngày nuôi cấy.

 Chỉ tiêu theo dõi:

– Bán kính khuẩn lạc nấm bệnh (cm)

– Khả năng ức chế của nấm Trichoderma spp. với nấm Neoscytalidium

𝑅1−𝑅2

dimidiatum được tính theo công thức của Fokkema, 1976 [33]:

PMIG =

× 100(%)

𝑅2

Trong đó:

R1: Bán kính khuẩn lạc của nấm bệnh ở công thức đối chứng (không cấy nấm

đối kháng) (cm).

R2: Bán kính khuẩn lạc của nấm bệnh ở công thức đối kháng (cm).

PIMG (Percent Inhibition of Mycelial Grow): Chỉ số đối kháng của

Trichoderma.

+ PIMG ≤ 50: Chỉ số đối kháng thấp.

+ 51 ≤ PIMG ≤ 60: Chỉ số đối kháng trung bình.

+ 61 ≤ PIMG ≤ 75: Chỉ số đối kháng cao.

53

+ PIMG > 75: Chỉ số đối kháng rất cao.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.3.6 Thử nghiệm khả năng phòng trừ bệnh đốm trắng trên cây thanh long ở điều

kiện trong chậu

 Phương pháp:

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, mỗi thí nghiệm được thực hiện trên các

chậu Thanh long 3 tháng tuổi gồm 3 lần lặp lại với 2 yếu tố: Yếu tố A gồm tác nhân

sinh học là chủng Trichoderma asperellum; yếu tố B là 2 thời điểm xử lý:

- Công thức 1: đối chứng, chỉ tưới nấm bệnh Neoscytalidium dimidiatum.

- Công thức 2: tưới nấm Trichoderma asperellum (106cfu/g) trước rồi tưới nấm

bệnh Neoscytalidium dimidiatum ngay sau đó.

- Công thức 3: tưới nấm Trichoderma asperellum trước 3 ngày, sau đó tưới nấm

bệnh Neoscytalidium dimidiatum

 Tiến hành

Thanh long được trồng cùng thời điểm để đảm bảo sự đồng đều, sau khi các chậu

Thanh long được 3 tháng tuổi tiến hành tưới dịch huyền phù nấm bệnh Neoscytalidium

dimidiatum và nấm Trichoderma asperellum tương ứng với các thời điểm trên.

Tạo dịch huyền phù nấm bệnh Neoscytalidium dimidiatum: hòa 10ml nước cất vô

trùng vào đĩa nấm đã được nuôi cấy sau 7 ngày rồi dùng que cấy trang trang đều khắp

mặt thạch để cạo hết phần bào tử trên bề mặt. Sau đó pha loãng sao cho dung dịch đạt

106 CFU/ml.

Tạo dịch huyền phù nấm Trichoderma asperellum với nồng độ 106 CFU/ml bằng

cách cân 100g chế phẩm Trichoderma hòa với nước cất sao cho dung dung dịch đạt 106

CFU/ml.

Theo dõi và đánh giá kết quả thí nghiệm sau 30 ngày.

 Chỉ tiêu theo dõi:

- Tỷ lệ bệnh: là tỷ lệ (%) cành thanh long bị bệnh so với tổng số cành làm thí

nghiệm ở mỗi công thức.

54

- Chiều dài mỗi cành thanh long sau khi làm thí nghiệm ở mỗi công thức.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Khối lượng các cành thanh long sau khi làm thí nghiệm ở mỗi công thức

2.3.7 Đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh của chế phẩm Trichoderma ngoài đồng

ruộng

Mục đích: xác định hiệu quả phòng trị bệnh đốm trắng hại thanh long trên đồng

ruộng của chủng nấm Trichederma asperellum.

Tiến hành:

 Địa điểm: trên vườn thanh long tại xã Bình Trinh Đông, huyện Tân Trụ, tỉnh

Long An.

 Thí nghiệm được thử nghiệm trên vườn thanh long 9 tháng tuổi, gồm 2 lô (mỗi

lô gồm 18 trụ thanh long). Lô đối chứng do nông dân tự phòng trị. Lô thí

nghiệm tưới nấm Trichederma asperellum, liều lượng 106 bào tử /ml, mỗi trụ

thanh long tưới 10 lít dung dịch nấm sau khi pha.

 Sau 45 ngày thử thử nghiệm, chọn ngẫu nhiên 54 cành thanh long trên mỗi lô để

đánh giá tỷ lệ bệnh và chỉ số bệnh.

Bảng 2.1 Bố trí thí nghiệm đánh giá tác động của chế phẩm Trichederma asperellum

Nghiệm thức Công thức Liều dùng

Tưới nước, bón phân và phun

thuốc hóa học: siêu phos kali (20-

40ml/16 lít nước), nano đồng (20-

Phun thuốc hóa học phòng 40ml/16 lít nước), antracol (50g/ Đối chứng trừ bệnh đốm trắng 16 lít nước), phân trung lượng

Wincrop (50g/25 lít nước)

55

Phun định kỳ 7 ngày/ lần.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chế phẩm từ nấm Trichederma

Phun chế phẩm nấm asperellum nồng độ 106 bào tử/ml, NT1 tưới đều vào các gốc thanh long, Trichederma spp.

tưới 6 lần với định kỳ 7 ngày/lần.

 Chỉ tiêu theo dõi:

– Tỷ lệ bệnh: Là tỉ lệ (%) cành thanh long bị bệnh so với tổng số cành làm thí

nghiệm ở mỗi công thức.

– Chỉ số bệnh (%): Là cường độ bệnh, biểu thị mức độ nhiễm bệnh hại nặng

hay nhẹ của cây ở một thời điểm nào đó theo thang đo 9 cấp theo Quy phạm

khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực phòng trừ bệnh của các loại thuốc trừ

Tổng số lá (hoặc quả)bị bệnh

bệnh.[15]

Tổng số lá (hoặc quả) điều tra

[(𝑁1𝑥1) + (𝑁3𝑥3) + (𝑁5𝑥5) + ..( 𝑁𝑛𝑥𝑛 )]

Tỷ lệ bệnh/Tỷ lệ hại (%) = x 100

𝑁𝑥𝑛

Chỉ số bệnh/Chỉ số hại (%) = x 100

Trong đó:

N1 là số lá (hoặc quả) bị bệnh ở cấp 1.

N3 là số lá (hoặc quả) bị bệnh ở cấp 3.

Nn là số lá (hoặc quả) bị bệnh ở cấp n.

N là tổng số lá (hoặc quả) điều tra.

n là cấp bệnh cao nhất (cấp 9).

Bảng phân cấp bệnh:

56

Cấp 1: ≤ 1% diện tích lá/quả bị bệnh, vết bệnh tròn, nhỏ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Cấp 3: > 1% - 5% diện tích lá/quả bị bệnh, vết bệnh lõm xuống

Cấp 5: > 5% - 25% diện tích lá/quả bị bệnh, vết bệnh có màu đen

Cấp 7: > 25% - 50% diện tích lá/quả bị bệnh, vết bệnh biến màu, thối đen

Cấp 9: > 50% diện tích lá/quả bị bệnh, xuất hiện nhiều vết bệnh trên lá/quả,

các vết bệnh có thể liên kết lại với nhau.

2.3.8 Thử nghiệm ủ phân compost từ cành thanh long của nấm Trichoderma

Các phế phẩm thanh long được băm thành những đoạn ngắn từ 5-10 cm và phơi

nắng 1 ngày để giảm bớt ẩm độ. Sau đó, các phế phẩm này được cho vào thùng xốp

(kích thước 60,5 x 45,5 x 18 cm ) để ủ, trong quá trình ủ chú ý luôn đảo trộn đều. Theo

dõi và ghi nhận kết quả sau 15 ngày ủ.

2.3.8.1 Xác định độ tro

a. Nguyên tắc:

Xác định lượng tro tổng hoặc tro không tan trong acid bằng cách nung mẫu ở

nhiệt độ 5500C đến khối lượng không đổi

b. Tiến hành

- Nung cốc sứ 1 giờ ở 5500C, để nguội trong bình hút ẩm 30 phút. Cân khối

lượng cốc với độ chính xác 0,1 mg (m1).

- Cân chính xác 5 g mẫu (m) đã được nghiền và đồng nhất vào cốc.

- Đặt cốc lên bếp điện và đốt cho đến khi hết khói.

- Đưa cốc vào tủ nung ở 5500C trong 4 giờ.

- Sau khi nung nếu mẫu chưa hoá tro hoàn toàn thì làm nguội tro và thêm vài

giọt H2O2. Đặt chén nung lên bếp và đun cho đến khi hết sủi bọt, tiếp tục đốt

57

cho đến khô.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Đưa chén nung trở lại tủ nung, tiếp tục nung cho đến khi tro hoá hoàn toàn.

Làm nguội trong bình hút ẩm. Lặp lại quá trình này cho đến khi đạt khối

lượng không đổi (m2).

c. Tính toán kết quả

- Hàm lượng tro được tính bằng số gam tro còn lại sau khi đốt trên 100 g mẫu.

Hàm lượng tro (%) = x 100

- m: khối lượng mẫu đã sấy khô (g)

- m1: khối lượng cốc (g)

- m2: khối lượng cốc có chứa tro sau khi nung (g).

2.3.8.2 Xác định hàm lượng cacbon

Hàm lượng cacbon được xác định theo công thức sau:

2.3.8.3 Xác định độ ẩm

a. Nguyên tắc

Dùng sức nóng làm bay hơi hết hơi nước trong mẫu. Độ ẩm được xác định bởi sự

chênh lệch về khối lượng mẫu tươi trước khi sấy và sau khi sấy ở 105±20C đến khối

lượng không đổi.

b. Tiến hành

- Mở nắp chén sấy và để chúng trong tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 105 ± 20C trong

một giờ, lấy ra để nguội ở bình hút ẩm 30 phút, cân khối lượng cốc (m1).

- Cân chính xác 5 gam mẫu (m) đã nghiền nhỏ vào chén sấy.

- Mở nắp chén sấy có chứa mẫu và để chúng trong tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 105 ±

20C trong thời gian 4 giờ kể từ lúc nhiệt độ tủ sấy đạt 105oC.

58

- Đậy nắp (không kín) lại và để nguội ở bình hút ẩm 30 phút.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

- Đậy nắm thật kín lấy ra khỏi bình hút ẩm và cân xác định khối lượng. Lặp lại

quá trình từ bước 3 đến bước 5 cho tới khi xác định được khối lượng không

đổi (m2). (chênh lệch giữa hai lần cân liên tiếp không quá 0,1%).

c. Tính toán kết quả

Ẩm độ (%) = (

Trong đó:

m: là khối lượng mẫu tươi đem sấy (gam)

m1 : là khối lượng cốc khô (gam)

m2 : là khối lượng chén và mẫu sau khi sấy (gam)

2.3.8.4 Xác định hàm lượng Nitơ

a. Vô cơ hóa mẫu

Cân 100g chất hữu cơ.

Lưu ý: giai đoạn này phải thực hiện trong tủ Hottle, đặt bình hơi nghiêng trên bếp,

tránh trường hợp khi sôi mạnh hóa chất bắn ra ngoài, khi đã sôi giữ nhiệt độ bếp đun

vừa phải để tránh hóa chất ra ngoài và không bị mất ammoniac.

Trong khi đun, theo dõi sự mất màu đen của dung dịch trong bình đun, khi thấy

dung dịch gần như trong suốt thì có thể lắc nhẹ bình để kéo hết các phân tử ở trên

thành bình còn chưa bị oxy hóa vào trong dung dịch. Tiếp tục đun cho đến khi dung

dịch trong hoàn toàn. Để nguội bình rồi chuyển toàn bộ dung dịch sang bình định mức

100ml, dùng nước cất vô đạm tráng lại bình kjeldahl và định mức đến vạch.

b. Cất đạm:

Chuyển 50ml dung dịch trong bình định mức ở trên vào bình cất đạm có sẵn

50ml nước cất và 3 giọt thuốc thử tashiro lúc này trong bình có màu tím hồng. Tiếp tục

59

cho vào bình cất 15ml NaOH 40% cho đến khi toàn bộ dung dịch chuyển sang màu

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

xanh lá mạ (thêm 5ml NaOH 40% nếu dung dịch trong bình chưa chuyển heat sang

màu xanh lá mạ).

Tiến hành lắp hệ thống cất đạm, cho vào bình hứng 20ml H2SO4 0.1N và 3 giọt thuốc

thử Tashiro (dung dịch có màu tím hồng). Đặt bình hứng sao cho ngập đầu ống sinh

hàn. Bật công tắc cất đạm.

Sau khi cất đạm 10 – 12 phút để kiểm tra xem NH4OH còn ở được tạo ra không, dùng

giấy quỳ thử ở đầu ống sinh hàn. Nếu giấy quỳ không đổi màu xanh là được. ngưng cất

đạm, đợi hệ thống nguội mới tháo hệ thống đem đi rửa.

a. Chuẩn độ:

Chuẩn độ H2SO4 dư trong bình hứng bằng NaOH 0.1N cho đến khi mất màu tím

hồng và chuyển sang màu xanh lá mạ. Ghi nhận thể tích NaOH 0.1N sử dụng.

Công thức tính hàm lượng % nitơ tống số:

1.42 ∗ (V1 − V2) ∗ 100 𝑁% = 𝑎

Trong đó:

V1: số ml H2SO4 cho vào bình hứng.

V2: số ml NaOH 0.1N đã chuẩn độ.

a: số miligam nguyên liệu.

1,42: hệ số; cứ 1ml H2SO4 dùng để trung hòa NH4OH thì tương đương với 1,42 mg

Nitơ.

2.3.9 Phương pháp xử lý số liệu

Tất cả số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010 và SAS (Statistical Analysis

60

System) 9.4.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Kết quả phân lập nấm gây bệnh đốm trắng trên cây thanh long

Từ cành thanh long bị bệnh đốm trắng tại xã Bình Trinh Đông, huyện Tân Trụ,

tỉnh Long An, sinh viên đã phân lập được chủng nấm bệnh có đặc điểm như sau:

 Hình thái đại thể: Khuẩn lạc có màu trắng đến nâu đen, sợi nấm dạng bông, đan

xen nhau dày đặc, hướng dạng tia từ điểm cấy ra ngoài mép đĩa, không hình

thành những vòng tròn đồng tâm.

Mặt trước Mặt sau

Hình 3.1 Hình thái đại thể của chủng nấm gây bệnh đốm trắng sau 3 ngày nuôi cấy

trên môi trường PDA.

 Vi thể: Bào tử dạng chuỗi hoặc đơn, hình trụ, có vách ngăn, kích thước 9-20 x

61

5-7 μm.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

a b

Hình 3.2 Hình thái vi thể của chủng nấm bệnh: (a) Sợi nấm, (b) Bào tử.

Dựa vào đặc điểm của loài nấm Neoscytalidium dimidiatum được mô tả bởi Crous

& Slippes (2006) [31] chủng nấm sinh viên phân lập được trùng khớp với đặc điểm

hình thái của chủng Neoscytalidium dimidiatum. Kết quả này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Danupat Thongkham and Kasem Soytong (2016) [24].

Bảng 3.1 So sánh đặc điểm hình thái của chủng nấm phân lập được và nấm

Neoscytalidium dimidiatum theo mô tả bởi Crous & Slippes (2006) [31].

Loài Neoscytalidium dimidiatum Đặc điểm được mô tả bởi Crous & Slippes Chủng nấm phân lập được hình thái (2006)

Tản nấm ban đầu có màu trắng Khuẩn lạc màu nâu đến nâu đen,

xám, sau 10 ngày nuôi cấy có sợi nấm dạng bông, hướng dạng

màu xám đen đến nâu đen, mặt tia từ điểm cấy ra ngoài mép đĩa,

Đại thể sau tản nấm có màu đen, không không hình thành vòng tròn đồng

có vòng tròn đồng tâm. Sợi nấm tâm

có màu nâu đến nâu đậm, vươn

62

cao như bông gòn trên bề mặt

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

môi trường.

Bào tử dạng chuỗi hoặc đơn, đốt Bào tử dạng chuỗi hoặc đơn, hình

có màu nâu đến nâu sẫm, có vách trụ, có vách ngăn, kích thước 9-

ngăn. 20 x 5-7 μm.

Bào tử có hình que, hình tròn,

hình quả lê, hình trứng, hình trụ.

Kích thước trung bình bào tử

Vi thể khoảng 9,17-21,2 x 4,05-7,75 μm.

3.2 Kết quả khảo sát một số đặc điểm hình thái và đặc điểm sinh học của các

chủng nấm Trichoderma spp.

3.2.1 Đặc điểm hình thái của các chủng Trichoderma phân lập

63

Bảng 3.2 Đặc điểm hình thái của các chủng Trichoderma phân lập

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Chủng Nguồn Đặc điểm đại thể Đặc điểm vi thể nấm gốc

Phân Sợi tơ nấm mảnh, dạng bông, Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mọc nổi lên bề mặt thạch, tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu méo đến hình oval,

linh chi đĩa. vách trơn láng.

T1

Phân Sợi tơ dạng bông mịn, mảnh, Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ đan xen nhau dày đặc, mọc tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ nổi lên bề mặt thạch, hướng có hình cầu hoặc hình oval, vách

tiêu dạng tia ra ngoài mép đĩa. trơn láng.

T3

Phân Sợi nấm mảnh, dạng bông, Sợi nấm có vách ngăn, cành bào T7

64

lập từ mọc sát bề mặt thạch, đan xen tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tai nấm vào nhau, hướng dạng tia ra có hình cầu méo đến hình oval,

linh chi ngoài mép đĩa. vách trơn láng.

Phân Sợi nấm mảnh, mọc sát bề Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mặt thạch, đan xen vào nhau tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu, vách trơn láng.

linh chi đĩa.

T9

Phân Sợi nấm mảnh, mọc đan xen Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ vào nhau, màu trắng sữa, tử phân nhánh nhiều, bào tử đính T11 tai nấm hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu méo đến hình oval,

65

linh chi đĩa. vách trơn láng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Sợi nấm dạng bông, mọc sát Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ bề mặt thạch, hướng dạng tia tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm có hình cầu méo đến hình oval, ra ngoài méo đĩa.

vách trơn láng. linh chi

T12

Phân Sợi nấm mảnh, dạng bông, Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ đan xen vào nhau, mọc sát bề tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm mặt thạch, hướng dạng tia ra có hình cầu méo đến hình oval, T13

66

linh chi ngoài mép đĩa. vách trơn láng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Sợi tơ nấm mảnh, mọc sát mặt Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ thạch, hướng tia ra ngoài mép tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm đĩa, tạo thành những vòng có hình cầu méo đến hình oval,

linh chi tròn đồng tâm. vách trơn láng.

T15

Phân Sợi nấm mảnh, đan xen nhau Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ dày đặc, hướng dạng tia từ tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm có hình cầu méo đến hình oval, tâm ra ngoài mép đĩa. T21

67

linh chi vách trơn láng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Sợi nấm mảnh, mọc nổi lên bề Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mặt thạch, hướng tia ra ngoài tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm có hình cầu méo đến hình oval, mép đĩa.

vách trơn láng. linh chi

T22

Phân Sợi nấm mảnh, mọc sát bề Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mặt thạch, đan xen vào nhau, tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu méo đến hình oval, T23

68

linh chi đĩa. vách trơn láng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Sợi nấm mảnh, mọc sát bề Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mặt thạch, đan xen nhau, tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu méo đến hình oval,

linh chi đĩa. vách trơn láng.

T25

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, mọc nổi lên bề mặt tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

tai nấm thạch, hướng dạng tia ra ngoài có hình cầu méo đến hình oval,

linh chi mép đĩa. vách trơn láng.

69

T26

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, mọc sát bề mặt thạch, tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu méo đến hình oval,

tiêu đĩa. vách trơn láng.

TC1

Phân Sợi nấm mảnh, mọc sát bề Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mặt thạch, đan xen vào nhau, tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu méo đến hình oval,

tiêu đĩa. vách trơn láng.

TC2

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, mọc nổi lên bề mặt tử phân nhánh nhiều, bào tử đính TC3 đất hồ thạch, hướng dạng tia ra ngoài có hình cầu méo đến hình oval,

70

tiêu mép đĩa. vách trơn láng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Sợi tơ nấm mảnh, mọc sát mặt Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ thạch, hướng tia ra ngoài mép tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ có hình cầu, vách trơn láng. đĩa.

tiêu

TC5

Phân Sợi tơ nấm mảnh, mọc sát mặt Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ thạch, hướng tia ra ngoài mép tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ đĩa, tạo thành những vòng có hình cầu, vách trơn láng.

tiêu tròn đồng tâm.

71

TC6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Sợi nấm mảnh, mọc sát bề Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mặt thạch, đan xen nhau, tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu, vách trơn láng.

tiêu đĩa.

TC7

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, mọc nổi lên bề mặt tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ thạch, hướng dạng tia ra ngoài có hình cầu méo đến hình oval,

tiêu mép đĩa. vách trơn láng.

TC8

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, mọc nổi lên bề mặt tử phân nhánh nhiều, bào tử đính TC9

72

đất hồ thạch, hướng dạng tia ra ngoài có hình cầu, vách trơn láng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tiêu mép đĩa.

Phân Sợi tơ nấm mảnh, mọc sát mặt Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ thạch, hướng tia ra ngoài mép tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ đĩa, tạo thành những vòng có hình cầu méo đến hình oval,

tiêu tròn đồng tâm. vách trơn láng.

TC10

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, mọc nổi lên bề mặt tử phân nhánh nhiều, bào tử đính TC11 đất hồ thạch, hướng dạng tia ra ngoài có hình cầu méo đến hình oval,

73

tiêu mép đĩa. vách trơn láng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Sợi nấm mảnh, mọc sát bề Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mặt thạch, đan xen vào nhau, tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ hướng dạng tia ra ngoài mép có hình cầu méo đến hình oval,

tiêu đĩa. vách trơn láng.

TC13

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, mọc nổi lên bề mặt tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất hồ thạch, hướng dạng tia ra ngoài có hình cầu, vách trơn láng.

tiêu mép đĩa.

74

TC15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, đan xen vào nhau, mọc tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất ca nổi lên bề mặt thạch, hướng có hình cầu méo đến hình oval,

cao dạng tia ra ngoài mép đĩa. vách trơn láng.

TCC1

Phân Tản nấm gồm các sợi tơ Sợi nấm có vách ngăn, cành bào

lập từ mảnh, mọc nổi lên bề mặt tử phân nhánh nhiều, bào tử đính

đất ca thạch, hướng dạng tia ra ngoài có hình cầu, vách trơn láng.

cao mép đĩa.

75

TCC6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.2.2 Đặc điểm sinh trưởng

Bảng 3.3 Đường kính tản nấm Trichodema spp. (cm) sau 2 ngày nuôi cấy.

Các chủng Đường kính tản nấm Trichodema spp.

(cm) sau 2 ngày nuôi cấy Trichoderma

6,67i±0,15 T1

8,50a±0,00 T3

7,37efgh±0,40 T7

7,93bcd±0,51 T9

7,17fghi±0,29 T11

6,97ghi±0,25 T12

7,00ghi±0,30 T13

7,07fghi±0,40 T15

7,33fgh±0,29 T21

8,50a±0,00 T22

8,33ab±0,29 T23

5,83j±0,29 T25

8,50a±0,00 T26

76

7,40defg±0,17 TC1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

6,83hi±0,29 TC2

8,00abc±0,00 TC3

6,93ghi±0,12 TC5

7,57cdef±0,12 TC6

8,33ab±0,29 TC7

7,33fgh±0,29 TC8

8,17ab±0,29 TC9

7,10fghi±0,17 TC10

8,33ab±0,29 TC11

6,90ghi±0,17 TC13

7,90bcde±0,17 TC15

7,07fghi±0,12 TCC1

Ghi chú: NSC: ngày sau cấy. Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng

một cột có có có cùng chữ cái theo sau giống nhau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với độ tin cậy 99%. ns: không khác biệt thống kê ở α = 1%.

8,33ab±0,29 TCC6

Sự tăng trưởng của nấm là một chỉ tiêu quan trọng để lựa chọn chủng loài VSV

ứng dụng tạo chế phẩm sinh học phòng trừ nấm bệnh cây trồng. Kết quả ở bảng 3.3

cho thấy hầu hết các chủng Trichoderma đều phát triển nhanh trên môi trường PDA.

Sau 2 ngày nuôi cấy, tản nấm phát triển đầy đĩa với đường kính 8,5 (cm). Đặc biệt, tốc

77

độ tăng tưởng của Trichoderma T3, T22 và T26 là cao nhất.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 3. 3 Hình thái đại thể của chủng nấm Trichoderma T3, T22 và T26 sau 2 ngày nuôi

cấy trên môi trường PDA.

3.2.3 Khảo sát khả năng sinh enzyme ngoại bào của các chủng nấm Trichoderma

spp. sau 2 ngày nuôi cấy

3.2.3.1 Khảo sát khả năng sinh enzyme cellulase của các chủng nấm Trichoderma spp.

Bảng 3.4 Đường kính vòng phân giải cellulose của các chủng Trichodema spp.

Các chủng Đường kính vòng phân giải cellulose

của các chủng Trichoderma 2NSC Trichoderma

2,90jkl±0,10 T1

3,57cdefg±0,06 T3

3,93bcde±0,12 T7

78

3,03hijkl±0,50 T9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3,53defg±0,45 T11

2,73l±0,06 T12

3,33fghij±0,15 T13

3,00ijkl±0,17 T15

3,00ijkl±0,44 T21

4,47a±0,06 T22

3,50efgh±0,10 T23

3,27ghijk±0,06 T25

4,00abcd±0,44 T26

3,80bcdef±0,10 TC1

3,27ghijk±0,21 TC2

3,67cdefg±0,15 TC3

2,97ijkl±0,15 TC5

4,03abc±0,15 TC6

3,57cdefg±0,23 TC7

3,60cdefg±0,10 TC8

3,80bcdef±0,10 TC9

79

3,43fghi±0,38 TC10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3,33fghij±0,06 TC11

3,97bcde±0,06 TC13

4,17ab±0,06 TC15

2,80kl±0,10 TCC1

Ghi chú: NSC: ngày sau cấy. Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng

một cột có có có cùng chữ cái theo sau giống nhau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với độ tin cậy 99%. ns: không khác biệt thống kê ở α = 1%.

3,93bcde±0,06 TCC6

Khả năng sinh enzyme ngoại bào của VSV là một trong những yếu tố quyết

định khả năng đối kháng nấm bệnh gây hại cây trồng. Kết quả quan sát đường kính

vòng phân giải cellulose của nấm Trichoderma ở bảng 3.4 cho thấy, tất các chủng

Trichoderma khảo sát đều có khả năng tổng hợp enzyme cellulase phân giải cellulose.

Nhìn chung khả năng sinh enzyme cellulase của các chủng Trichoderma khảo sát đều

từ mạnh đến rất mạnh, đường kính vòng phân giải từ 2,73 đến 4,47 cm. Trong đó

chủng T22 có khả năng phân giải cơ chất cellulase mạnh nhất ( 4,47cm).

Hình 3.4 Đường kính vòng phân giải cellulase của chủng Trichoderma.T22, TC15 và

80

TC6.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.2.3.2 Khảo sát khả năng sinh enzyme chitinase của các chủng nấm Trichoderma spp

Bảng 3.5 Đường kính vòng phân giải chitin của các chủng Trichodema spp.

Các chủng Đường kính vòng phân giải chitin

của các chủng Trichoderma 2NSC Trichoderma

3,67bcde±0,25 T1

4,06a±0,06 T3

2,40hi±0,10 T7

3,53de±0,06 T9

3,60cde±0,17 T11

2,76g±0,12 T12

2,73gh±0,06 T13

2,37i±0,15 T15

3,43e±0,40 T21

4,03a±0,06 T22

2,76g±0,25 T23

3,37ef±0,15 T25

3,80abcd±0,10 T26

81

3,57de±0,12 TC1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2,37i±0,12 TC2

3,43e±0,23 TC3

2,33i±0,15 TC5

3,03fg±0,06 TC6

4,00ab±0,10 TC7

3,93abc±0,12 TC8

3,43e±0,06 TC9

3,60cde±0,36 TC10

2,17i±0,06 TC11

3,67bcde±0,15 TC13

3,53de±0,06 TC15

3,37ef±0,12 TCC1

Ghi chú: NSC: ngày sau cấy. Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng

một cột có có có cùng chữ cái theo sau giống nhau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với độ tin cậy 99%. ns: không khác biệt thống kê ở α = 1%.

3,53de±0,06 TCC6

Như ta đã biết thành tế bào nấm bệnh nói chung và nấm Neocystilidium

dimidiatum nói riêng có cấu tạo từ chitin và glucan. Vì vậy để có thể tấn công và tiêu

diệt nấm bệnh, các nấm đối kháng phải có khả năng sinh enzyme chitinase. Đây cũng

là một trong những chỉ tiêu quan trọng để tuyển chọn tác nhân phòng trừ nấm bệnh

82

cây trồng; theo Trần Thị Thuần, 1996 [20]. Kết quả quan sát vòng phân giải chitin của

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

các chủng Trichoderma được trình bày ở bảng 3.5 cho thấy tất cả các chủng

Trichoderma khảo sát đều có khả năng sinh enzyme chitinase mạnh và rất mạnh. Trong

đó, mạnh nhất là chủng T3, T22 kế đến là chủng TC7. Đường kính vòng phân giải tương

ứng là 4,06 cm, 4,03 cm và 4,00 cm.

Hình 3.5 Đường kính vòng phân giải chitin của các chủng Trichoderma T22, T3 và TC7.

3.3 Khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với nấm gây

bệnh đốm trắng trên thanh long

Bảng 3.6 Tỉ lệ đối kháng (%) của các chủng Trichoderma spp. với Neoscytalidium

dimidiatum.

Tỉ lệ đối kháng (%) sau các ngày theo dõi Các chủng

Trichoderma 2NSC 4NSC 6NSC 7NSC

5,41def±6,50 47,63ijklm±0,83 53,99bcd±1,56 54,74de±0,87 T1

19,94ab±1,31 58,65a±1,24 88,35a±0,00 88,35a±0,00 T3

1,65f±0,00 49,81fghijk±2,11 49,81cd±2,11 49,81e±2,11 T7

83

19,94ab±1,31 51,26defgh±0,85 79,46a±15,39 88,35a±0,00 T9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

12,84abcdef±9,6 51,77cdefg±2,78 88,30a±12,20 88,35a±0,00 T11 9

19,94ab±1,31 50,54fghij±2,78 56,92bcd±4,89 61,14cde±1,98 T12

48,59ghijklm±0,7 7,24bcdef±9,69 55,75bcd±0,44 58,06de±0,83 T13 2

8,00abcdef±11,0 48,83ghijklm±1,1 55,09bcd±5,02 77,83abc±18,22 T15 0 1

20,70a±0,00 50,05fghijk±2,18 52,49bcd±1,54 77,57abc±18,67 T21

15,05abcde±11,6 57,86ab±1,85 88,35a±0,00 88,35a±0,00 T22 5

10,15abcdef±7,5 48,11hijklm±1,50 48,35d±1,10 55,05de±8,05 T23 1

4,13ef±4,30 47,63ijklm±0,83 48,11d±0,42 52,27de±3,26 T25

20,70a±0,00 54,50cd±1,99 61,12bc±0,97 88,35a±0,00 T26

70,29abcd±15,6 19,10abc±2,78 54,00cde±2,44 59,27bcd±3,63 TC1 4

13,59abcdef±10, 48,83ghijklm±0,4 55,50bcd±0,44 57,06de±0,90 TC2 41 2

19,19abc±1,31 54,99bc±1,16 63,15b±1,35 65,61bcde±1,47 TC3

84

5,41def±6,50 45,96m±0,41 51,79bcd±3,68 57,93de±4,01 TC5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

49,55fghijkl±0,4 17,58abcd±1,47 54,49bcd±1,32 58,91de±0,94 TC6 2

11,99abcdef±9,0 54,24cd±1,73 79,46a±15,39 88,35a±0,00 TC7 4

6,40cdef±8,22 49,32ghijkl±1,26 50,53cd±1,84 52,99de±1,98 TC8

49,07ghijklm±0,4 19,19abc±1,31 58,68bcd±2,63 88,35a±0,00 TC9 2

1,65f±0,00 46,91klm±0,83 51,02cd±1,70 57,93de±3,72 TC10

4,13ef±4,30 46,44lm±1,90 51,51cd±1,47 53,23de±0,43 TC11

5,41def±6,50 47,39jklm±1,10 58,97bcd±3,12 88,35a±0,00 TC13

14,90abcde±1,72 50,77efghi±1,27 58,95bcd±2,37 69,45bcd±16,37 TC15

13,91abcdef±1,7 67,05bcde±18,4 51,51defg±1,94 54,49bcd±1,32 TCC1 2 5

Ghi chú: NSC: ngày sau cấy. Số liệu được tính giá trị trung bình của các lần lặp lại ± SD trong cùng

một cột có có có cùng chữ cái theo sau giống nhau giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với độ tin cậy 99%. ns: không khác biệt thống kê ở α = 1%.

14,76abcde±3,18 52,74cdef±0,86 60,01bc±1,42 79,46ab±15,39 TCC6

Khả năng đối kháng là chỉ tiêu quyết định và là yếu tố quan trọng nhất thể hiện

hiệu quả ức chế của vi sinh vật trong phòng trừ bệnh hại cây trồng. Tỷ lệ đối kháng các

chủng Trichoderma khảo sát được trình bày ở bảng 3.6 cho thấy sau 7 ngày nuôi cấy

các chủng Trichoderma phần lớn đều có khả năng ức chế nấm Neoscytalidium

85

dimidiatum gây bệnh đốm trắng trên thanh long trong điều kiện invitro. Trong đó, các

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

chủng ức chế hoàn toàn nấm bệnh là chủng TC13,T11, T3, T26, T9, T22, TC9, TC7. Mặc dù

2 ngày sau cấy phần trăm đối kháng của chủng T3 và T22 không ở mức cao nhất tuy

nhiên ở thời điểm 4 ngày sau cấy tỷ lệ này lại ở mức vượt bật. Điều này chứng tỏ, sự

đối kháng nấm bệnh không chỉ phụ thuộc vào khả năng sinh enzyme ngoại bào mà còn

phụ thuộc vào khả năng tiết kháng sinh, các yếu tố cơ học và tốc độ tăng trưởng của

nấm Trichoderma.

Quan sát khả năng đối kháng của Trichoderma đối với nấm bệnh, sinh viên nhận

thấy: sau thời gian nuôi cấy 4 ngày thì bán kính tăng trưởng của Neoscytalidium

dimidiatum ở mẫu thí nghiệm đối kháng với chủng Trichoderma T3 có sự khác biệt rõ

rệt, tỷ lệ phần trăm đối kháng của chủng nấm Trichoderma T3 so với nấm bệnh đã tăng

lên đáng kể (58,65%). Điều này chứng tỏ tốc độ tăng trưởng của nấm Trichoderma

phát triển nhanh hơn so với chủng nấm đối kháng. Tại thời điểm này đã thấy sự ảnh

hưởng và ức chế lẫn nhau. Theo đó, chủng nấm bệnh đã bắt đầu ngưng phát triển tại

những vị trí tiếp xúc giữa chúng.

Đến ngày thứ 6, chủng nấm Trichoderma T3 tiếp tục tăng trưởng mạnh, mở rộng

vòng phát triển ra toàn đĩa, đường kính khuẩn ty tiếp tục tăng trưởng tại những vị trí

còn trống trên bề mặt thạch, bao vây khuẩn ty của chủng nấm bệnh, hiện tượng giao

thoa và tiêu diệt lẫn nhau giữa 2 chủng nấm càng xuất hiện rõ.

Đến ngày thứ 7 quan sát, nhận thấy chủng Trichoderma asperellum đã ức chế

hoàn toàn sự tăng trưởng của chủng nấm bệnh. Điều này chứng tỏ, với tốc độ phát

triển rất nhanh của Trichoderma thì chúng có khả năng đối kháng với chủng nấm

86

bệnh được dùng thử nghiệm ở điều kiện phòng thí nghiệm.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 3. 6 Đĩa nấm đối chứng Neoscytalidium dimidiatum ở 2,4,6,7 NSC (theo

thứ tự từ trái qua).

Hình 3. 7 Kết quả đối kháng của các chủng nấm Trichoderma T3 với nấm

N. dimidiatum

Trichoderma T3

N. dimidiatum

Neoscytalidium dimidiatum trên đĩa petri ở 2,4,6,7 NSC (theo thứ tự từ trái qua).

Hình 3.8 Sợi nấm Trichoderma T3 tấn công Neoscytalidium dimidiatum dưới kính hiển

87

vi quang học với độ phóng đại 100X.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Quan sát hình trên, chúng ta dễ dàng nhìn thấy chủng nấm Trichoderma T3 ký

sinh cuốn quanh nấm bệnh. Khi chúng cuộn quanh vào nấm bệnh, chúng sẽ tiết

enzyme phân hủy vách tế bào nấm bệnh, tạo nên các lỗ thủng trên vách tế bào nấm

bệnh. Từ đó, chúng xâm nhập vào bên khoang trong và sử dụng nguồn dinh dưỡng

bên trong cơ thể nấm bệnh làm cơ chất cho chúng tăng trưởng và phát triển, từ đó

tiêu diệt nấm bệnh.

3.4 Kết quả định danh chủng Trichoderma T3

Hình 3.9 Kết quả giải trình tự gen 18S

88

Hình 3.10 Kết quả tra cứu trên BLAST SEARCH của chủng nấm Trichoderma spp

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Mẫu nấm Trichoderma T3 có nguồn gốc phân lập từ đất hồ tiêu được gửi đến

công ty Nam Khoa Biotek để định danh. Bằng phương pháp giải trình tự 18S rRNA và

tra cứu trên BLAST SEARCH cho thấy, chủng Trichoderma T3 là loài Trichoderma

asperellum với độ tương đồng lên đến 99% (hình 3.10)

Như vậy, chủng nấm Trichoderma T3 có nguồn gốc phân lập từ đất hồ tiêu là

loài Trichoderma asperellum. Trên cơ sở kết quả khảo sát khả năng sinh trưởng phát

triển, khả năng sinh enzyme ngoại bào và khả năng đối kháng nấm gây bệnh đốm

trắng thanh long Neoscytalidium dimidiatum, Trichoderma asperellum thể hiện là

chủng có triển vọng nhất để sử dụng phòng trừ bệnh đốm trắng thanh long. Kết quả

này cũng trùng với kết quả nghiên cứu của J. B. Mbarga và ctv (2012), tác giả cho

biết, nấm Trichoderma asperellum là tác nhân có triển vọng để phòng trừ nấm

Pythium myriotylum trong đó sự tăng trưởng của Pythium myriotylum đã bị ức chế

hơn 60% [30]. Vì vậy sinh viên chọn chủng nấm này cho những nghiên cứu tiếp theo.

3.5 Thử nghiệm khả năng phòng trừ bệnh đốm trắng trên cây thanh long ở điều

kiện trong chậu

89

Hình 3.11 Thử nghiệm khả năng phòng trừ bệnh đốm trắng trên cây thanh long ở điều kiện trong chậu

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

90

Hình 3.12 Kết quả thử nghiệm ở điều kiện trong chậu

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 3.13 Tỷ lệ bệnh của thanh long trong từng công thức 30 ngày sau tưới

Bảng 3.7 Chiều dài và khối lượng thanh long trong từng công thức sau 30 ngày

thử nghiệm.

Công thức Chiều dài (cm) Khối lượng (g)

Công thức 1 40,13b 190

Công thức 2 75,68a 500

Công thức 3 46,43ab 192

Kết quả khảo sát khả năng đối kháng của các chủng nấm Trichoderma asperellum

với chủng nấm bệnh Neoscytalidium dimidiatum trên thanh long ở điều kiện trong chậu

cho thấy tỷ lệ bệnh ở công thức 1 (chỉ phun nấm bệnh) là 80% trong đó 4/5 cành thanh

long bị nhiễm bệnh trên tổng số cành theo dõi. Trong khi đó, ở các công thức còn lại

tương ứng với các thời điểm xử lý khác nhau hoàn toàn không có sự xuất hiện của nấm

bệnh.

Mặt khác, kết quả bảng 3.7 cho thấy chiều dài và khối lượng thanh long ở các

91

công thức bón chế phẩm Trichoderma đều ở mức cao hơn so với công thức đối chứng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Điều này chứng tỏ, ngoài khả năng đối kháng với nấm bệnh, chủng Trichoderma

asperellum còn có tác dụng kích thích sự sinh trưởng cây trồng làm tăng khả năng

kháng, bảo vệ thực vật chống lại các tác nhân gây bệnh tiềm ẩn trong đất góp phần

trong phòng trừ bệnh cây.

3.6 Đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh của chế phẩm Trichoderma ngoài đồng ruộng

Chế phẩm Trichoderma asperellum nhân sinh khối có mật độ 8,07x108 bào tử/g

được chuyển đến vườn trồng thanh long thuộc xã Bình Trinh Đông, huyện Tân Trụ,

tỉnh Long An để thử nghiệm trên các trụ thanh thanh 9 tháng tuổi với nồng độ là

106/ml, mỗi trụ tưới 5 lít. Sau 45 ngày thử nghiệm, quan sát đặc điểm hình thái cây

trong vườn thanh long ở các nghiệm thức thí nghiệm và nhận xét kết quả.

Các trụ cây thanh long 9 tháng tuổi trước khi tưới chế phẩm Trichoderma

asperellum phần lớn chưa có dấu hiệu biểu hiện bệnh hoặc biểu hiện bệnh ở mức rất

thấp. Tuy nhiên, sau 45 ngày thử nghiệm, ở công thức đối chứng và công thức thí

nghiệm có sự khác biệt rõ rệt.

Theo anh Nguyễn Đức Thanh chủ vườn thanh long tại xã Bình Trinh Đông,

huyện Tân Trụ, tỉnh Long An cho biết, kết quả sau khi tưới chế phẩm Trichoderma

asperellum các trụ thanh long có dấu hiệu sinh trưởng mạnh hơn, cây tươi tốt, các cành

thanh long sum xuê và tỷ lệ nhiễm bệnh cũng hoàn toàn ít hơn so với nghiệm thức đối

chứng, mặc khác hơn ½ trên tổng số trụ thử nghiệm hoàn toàn không có dấu hiệu bị

nhiễm bệnh.

Do chế phẩm không được thử nghiệm ngay từ khi thanh long mới được trồng và

do tình trạng mưa lớn kéo dài nên kết quả trụ thanh long ở công thức thí nghiệm vẫn bị

nhiễm bệnh là điều khó tránh khỏi, nguyên nhân này có thể do trong đất đã tồn tại mầm

bệnh từ trước, chế phẩm Trichoderma asperellum được thử nghiệm trong thời điểm

92

này chỉ có tác dụng phòng và ngăn chặng sự lây lan của bệnh.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Kết quả thử nghiệm trên đồng cho thấy, việc sử dụng nấm Trichoderma

asperellum đã làm giảm hẳn sự gây hại của nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh

đốm trắng thanh long. Số liệu ở bảng 3.8 cho thấy tỷ lệ bệnh ở các trụ tưới nấm chỉ

khoảng 4,32% thấp hơn hẳn so với các trụ đối chứng của nông dân (với tỷ lệ bệnh là

30,25% ). Mặt khác, chỉ số bệnh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ nhiễm bệnh

của cây trồng. Kết quả ở bảng này cũng cho thấy, có sự khác biệt rất rõ về chỉ số bệnh

của lô tưới nấm và lô đối chứng của nông dân. Chỉ số bệnh ở lô sử dụng nấm

Trichoderma asperellum chỉ khoảng 0,48% thấp hơn nhiều so với 4,05% trên lô đối

chứng của nông dân.

Như vậy, kết quả bước đầu cho thấy, trên điều kiện đồng ruộng, nấm

Trichoderma asperellum cho hiệu quả khống chế bệnh đốm trắng gây hại trên thanh

long tốt hơn hẳn so với đối chứng chỉ phun thuốc hóa học của nông dân (bảng 2.1)

Hình 3.14 Sinh viên thử nghiệm hiệu quả của chế phẩm Trichoderma asperellum

93

ngoài đồng ruộng

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Hình 3.15 Cây thanh long ở công thức đối chứng và thí nghiệm

a b

94

Hình 3.16 Cành thanh long bị nhiễm bệnh ở công thức đối chứng (a) và thí nghiệm (b)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Bảng 3.8 Tình hình bệnh đốm trắng thanh long ở các công thức

Công thức Tỷ lệ bệnh(%) Chỉ số bệnh

Công thức 1

30,25±2,83 4,05±0,93

(đối chứng)

Công thức 2

4,32±1,07 0,48±0,12

(tưới chế phẩm)

3.7 Thử nghiệm ủ phân compost từ cành thanh long của chủng nấm Trichoderma

asperellum

Bảng 3.9 Kết quả phân tích hàm lượng carbon, hàm lượng nitơ tổng của nguyên liệu

ban đầu và 15 ngày sau ủ

Nguyên liệu 15 ngày sau ủ Nguyên liệu Chỉ tiêu phân tích ban đầu Đối chứng Thí nghiệm

Hàm lượng carbon 50,74±0,60 44,67±1,34 40,10±0,67

Hàm lượng nitơ tổng 2,08±0,15 2,22±0,11 2,91±0,54

Tỷ lệ C/N 24,4 20,13 13,79

Ẩm độ 88,51%±0,48

Sau quá trình phân tích, nguyên liệu ban đầu có độ ẩm 88,51%±0,48 độ ẩm này ở

mức tương đối cao vì thân thanh long chứa nhiều nước thích hợp cho việc chịu hạn

95

trong thời gian dài [37]

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Nhìn chung, kết quả cho thấy vào thời điểm ban đầu và 15 ngày sau ủ, hàm lượng

carbon đều có xu hướng giảm theo thời gian, trong khi đó hàm lượng nitơ tổng luôn có

xu hướng tăng. Theo đó, dẫn đến tỷ lệ C/N có sự khác biệt.

Tỷ lệ C/N của nguyên liệu ban đầu là 24,4. Tỷ lệ này xấp xỉ với tỷ lệ lý tưởng

được trình bày ở mục 2.3.2.4.

Kết quả phân tích tỷ lệ C/N 15 ngày sau ủ ở công thức đối chứng và công thức

thí nghiệm có sự khác biệt rõ rệt. Trong đó ở công thức đối chứng là 20,13. Tuy nhiên

đối với công thức thí nghiệm có bổ sung chế phẩm Trichoderma, tỷ lệ này lại có sự

giảm đi đáng kể (giảm còn 13,79). Điều này chứng tỏ, đối với phế phẩm thanh long,

ngoài việc giảm được chi phí của các chất phụ gia khi cho vào quá trình ủ, mặt khác,

việc bổ sung chế phẩm Trichoderma còn góp phần rút ngắn thời gian ủ.

a b

Hình 3.17 Thanh long trước khi ủ: (a) đối chứng ; (b) công thức thí nghiệm

96

Hình 3.18 Thanh long ở công thức đối chứng 15 ngày sau ủ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

97

Hình 3.19 Thanh long ở công thức thí nghiệm 15 ngày sau ủ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận

Đã phân lập và xác định được tác nhân gây bệnh đốm trắng trên cây thanh long

tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An là do nấm Neoscytalidium dimidiatum.

Đã đánh giá được khả năng sinh trưởng, cũng như khả năng sinh enzyme ngoại

bào của các chủng Trichoderma. Các chủng nấm Trichoderma đã được phân lập đều

sinh trưởng và phát triển mạnh trên môi trường PDA, trong đó sinh trưởng của 3 chủng

Trichoderma T3, T22, T26 là mạnh nhất. Đối với thí nghiệm khảo sát khả năng sinh

enzyme ngoại bào, hoạt tính enzyme chitinase và hoạt tính enzyme cellulase của các

chủng phần lớn đều mạnh đến rất mạnh.

Đã bổ sung thêm loài Trichoderma asperellum cho bộ sưu tập nấm Trichoderma

spp. của phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học trường đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí

Minh.

Nấm Trichoderma asperellum có khả năng đối kháng mạnh với nấm bệnh

Neoscytalidium dimidiatum thông qua việc khảo sát khả năng đối kháng bằng phương

pháp đồng nuôi cấy, bằng thử nghiệm ở điều kiện trong chậu và thông qua việc đánh

giá hiệu lực phòng trừ bệnh của chế phẩm Trichoderma asperellum ngoài đồng ruộng.

Bổ sung thêm chế phẩm Trichoderma để ủ compost cành thanh long bị bệnh, đã

98

rút ngắn thời gian phân hủy hơn so với đối chứng không bổ sung.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

4.2 Kiến nghị

Mở rộng khả năng đối kháng của các chủng Trichoderma trên nhiều chủng nấm

bệnh khác như Pythium, Phytophthora, Fusarium,…

Khảo sát chế độ sấy trong quá trình bảo quản chế phẩm Trichoderma nhằm tìm ra

điều kiện thích hợp và hiệu quả đảm bảo bảo chất lượng sản phẩm.

Tiến hành kết hợp giữa chế phẩm Trichoderma với các chất dinh dưỡng, phân

bón cây trồng để tạo ra sản phẩm đa chức năng giúp cây trồng vừa phòng chống được

99

bệnh vừa kích thích tăng trưởng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2 TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TRONG NƯỚC

[1] Bùi Xuân Đồng (1982). Vi nấm, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

[2] Dương Hoa Xô (2005), Vai trò nấm đối kháng Trichoderma trong kiểm soát vi

sinh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh.

[3] Hà Thị Thúy và cộng sự, “Tuyển chọn chủng vi sinh vật có khả năng ức chế

nấm Neoscytalidium dimidiatum gây bệnh đốm nâu thanh long”, Hội thảo quốc gia

về Khoa học Cây trồng lần thứ hai.

[4] Hồng Châu (2009), Ứng dụng chế phẩm Trichoderma, Trạm khuyến nông Tân

Trụ, trang 1.

[5] Hứa Võ Thành Long, sản xuất bào tử nấm Trichoderma. spp làm thuốc trừ nấm

bệnh cây trồng. 2010, Đại Học Công Nghệ Kỹ Thuật Tp.HCM. p. p. 86

[6] Huỳnh Văn Phục, Khảo sát tính đối kháng của nấm Trichoderma spp. đối với

Rhizoctonia solani, Fusarium oxysporum gây bệnh trên cây lúc và bắp. 2006, Đại

học Nông Lâm Tp.HCM: Tp.HCM. p. p. 58.

[7] Lê Thị Huệ (2010). Khảo sát khả năng sinh tổng hợp enzyme chitinase của một

số chủng nấm sợi thuộc giống Aspergillus, Trichoderma và ứng dụng, Luận văn thạc

sĩ sinh học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

[8] Nguyễn Cảnh Trí (2010). Khảo sát đặc điểm sinh học của một số chủng nấm sợi

thuộc hai chi Trichoderma và Fusarium từ rừng ngập mặn Cần Giờ - Tp. Hồ Chí

Minh, Luận văn thạc sĩ sinh học, trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

[9] Nguyễn Hoàng Anh (2013). Tối ưu hóa điều kiện thu nhận bào tử nấm

Trichoderma sp. nhằm định hướng tạo chế phẩm sinh học trừ nấm bệnh trên cây

trồng, Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ sinh học, Trường Đại học

100

Bách Khoa Tp. Hồ Chí Minh.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

[10] Nguyễn Hồng Tuyên, Phạm Thị Ngọc Dung và cộng sự (2012 – 2013), Nghiên

cứu tác nhân gây bệnh thối đen quả ca cao và các giải pháp khoa học công nghệ

trong phòng trừ bệnh, mã số ĐTĐL.2011-G/63 Viện Bảo vệ Thực vật.

[11] Nguyễn Thái Minh Hiếu (2010). Phân lập các loài vi nấm kí sinh trên nấm

Linh chi và đánh giá khả năng đối kháng nấm bệnh gây hại cây trồng của những

loài có triển vọng, Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ sinh học, Trường

Đại học Công Nghệ Tp. Hồ Chí Minh.

[12] Nguyễn Thị Hà (2012). Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy chủng Aspergillus

protuberus sinh tổng hợp enzyme chitinase được phân lập từ rừng ngập mặn Cần

Giờ, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.

[13] Nguyễn Vịnh (9/2012), Một số ích lợi của vi nấm Trichoderma, Mục: Trồng và

chăm sóc tiêu.

[14] Phạm Thị Ngọc Lan (2012). Giáo trình thực tập vi sinh vật học. Nhà xuất bản

Đại học Huế.),

[15] Tô Duy Khương (2004). Khảo sát sự sinh tổng hợp chitinase ở Trichoderma và

khả năng đối kháng với một số nấm gây bệnh thực vật, Luận văn thạc sĩ sinh học,

trường Đại học Khoa học tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh.

[16] Trần Đức Vinh (2010). Xác định một số điều kiện nuôi cấy tối ưu nấm

Trichoderma harzianum để thu nhận enzyme chitinase, Khóa luận tốt nghiệp chuyên

ngành Công nghệ sinh học, Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh.

[17] Trần Kim Loang, Lê Đình Đôn, Tạ Thanh Nam, Ngô Thị Xuân Thịnh, Nguyễn

Thị Tiến Sĩ, Trần Thị Xê (2008), “Phòng trừ bệnh do nấm Phytophthora trên cây hồ

tiêu bằng chế phẩm sinh học Trichoderma (Tricho-VTN) tại Tây Nguyên”, Kết quả

nghiên cứu khoa học năm 2008, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Nhà xuất

bản Nông nghiệp, tr. 307-315.

[18] Trần Thị Thanh Thuần (2009). Nghiên cứu xử lý vỏ cà phê bằng Trichoderma

101

viride và Aspergillus niger để sản xuất phân bón hữu cơ bán tổng hợp, Khóa luận

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

tốt nghiệp chuyên ngành Công nghệ sinh học, Trường Đại học Bách Khoa Tp. Hồ

Chí Minh.

[19] Trần Thị Thanh Thuần, Nghiên cứu xử lý vỏ cà phê bằng Trichoderma viride

và Aspergillus niger để sản xuất phân bón hữu cơ bán tổng hợp. 2009, Bách khoa

TPHCM. p. p. 116.

[20] Trần Thị Thuần (1996). Kết quả nghiên cứu bước đầu về nấm đối kháng

Trichoderma, tuyển tập công trình nghiên cứu bảo vệ thực vật 1990 – 1995, Nxb. Hà

Nội.

[21] Võ Thị Thu Oanh và cộng sự, “Xác định tác nhân gây bệnh đốm nâu

(Neoscytalidium dimidiatum) trên cây thanh long dựa vào trình tự vùng ITS-

RADN”, Nông nghiệp và phát triển nông thôn - kỳ 1 - tháng 11/2014

[22] Vũ Triệu Mân (2007). Giáo trình Bệnh cây chuyên khoa, Chuyên ngành Bảo

vệ thực vật, Trường Đại học Nông Nghiệp I, Hà Nội.

TÀI LIỆU NGOÀI NƯỚC

[23] Agrios G.N (2005). Plant pathology, 5th edition, Elsevier Academic Press: San

Diego, California.

[24] Danupat Thongkham and Kasem Soythong (2016) Isolation, identification, and

pathogenicity test from Neoscytalidium dimiditum causing stem canker. Journal of

Agricultural Technology 12(7.2):2187-2190.

[25] Diby, P., Saju, K.A., Jisha, P.J., Sarma, Y.R., Kumar, A. and Anandajai, M.

(2003), “Mycolytic enzymes produced by Pseudomonas fluorescens and

Trichoderma spp against Phytophthora capsici, the foot rot pathogen of black pepper

(Piper nigrum Linn.)”, Soil Biology and Biochemistry.

[26] Don và ctv (2007). Trichoderma hamatum: Its hyphal interactions with

102

Rhizoctonia solani and Pythium spp., Microb. Ecol. 7, pp 28 –29.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

[27] First Report of Shoot Blight, Canker, and Gummosis Caused by Neoscytalidium

dimidiatum on Citrus in Italy

[28] Francesco Vinale (2008). Trichoderma–plant–pathogen interactions,Soil

Biology & Biochemistry: p. 1-10.

[29] Gary E. Harman, C. P. Kubicek (2005). Trichoderma And Gliocladium:

Enzymes, Biological Control and commercial applications, Volume 2, This edition

published in the Taylor & Francis e-Library.

[30] J. B. Mbarga và ctv (2012) .Trichoderma asperellum: A potential biocontrol

agent for Pythium myriotylum, causal agent of cocoyam (Xanthosoma sagittifolium)

root rot disease in Cameroon. Crop Protection, 36 : p. 18-22

[31] Neoscytalidium dimidiatum ( Penz) Crous & Slippes (2006).

[32] Sutton B.C (1980). The Coelomycetes (Fungi imperfect with picnidia acervuli

and stomata), Common wealth my cological institute, Kew, UK

[33] Vinit Kumar Mishra (2010). In vitro antagonism of Trichjoderma species

against Pythium aphanidermatum Phytology, 9: p. 28-35.

TÀI LIỆU INTERNET

[34] http://khoahocthoidai.vn/cach-dung-che-pham-vi-sinh-trichoderma-de-lam-

phan-bon-huu-co-cho-cay-trong-3849.html

[35] http://nongnghiep.vn/huong-moi-dieu-tri-benh-dom-trang-dom-nau-cay-thanh-

long-post118246.html

[36] http://ppri.org.vn/tinh-hinh-benh-dom-trang-thanh-long-va-phuong-an-giai-

quyet-c2a114.html

[37] http://rttc.hcmuaf.edu.vn/rttc-8137-1/vn/-cay-thanh-long.html

[38] http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSS

103

zPy8xBz9CP0os3j3oBBLczdTEwMLyzADA89QA2dzLx9HA09Dc_2CbEdFAFCF

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CaI!/?PC_7_GRT97F54089V00IU0C7JLA0I53_WCM_CONTEXT=/wps/wcm/con

nect/sonongnghiep2/sonongnghiepsite/tailieukythuat/trongtrot/saubrenhotu

[39] http://tai.edu.vn/threads/49563-ca-nuoc-co-gan-18-000-ha-cay-thanh-long-bi-

dich-benh-dom-nau.html

[40] http://www.binhthuan.gov.vn/wps/portal/binh_thuan/chinhquyen/tintuc/!ut/p/c4/

04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3hfRxMDTyNnA3d_80BzA0cTp0AXM3d

fI_9Ac_2CbEdFAGoCx1Y!/?WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/bt_

vi/bt_noi_dung/tin_tuc/diem_bao/0a601200459327b3802bf9dbba84c699

[41] http://www.efreshglobal.com/eFresh/Content/Products.aspx?u=chilli_pcer

[42] https://www.2lua.vn/article/bien-phe-pham-cua-cay-thanh-long-thanh-phan-

104

huu-co-sinh-hoc-15798.html

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PHỤ LỤC

Phụ lục A. Bảng số liệu thô

A.1. Tốc độ tăng tưởng của các chủng Trichoderma spp. sau 2 ngày.

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for sinhtruong

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise

error rate.

0.01 Alpha

54 Error Degrees of Freedom

0.065185 Error Mean Square

2.66998 Critical Value of t

0.5566 Least Significant Difference

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

A 8.5000 3 T3

A 8.5000 3 T26

A 8.5000 3 T22

B A 8.3333 3 T23

B A 8.3333 3 TCC6

1

B A 8.3333 3 TC11

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

B A 8.3333 3 TC7

B A 8.1667 3 TC9

B A C 8.0000 3 TC3

B D C 7.9333 3 T9

B E D C 7.9000 3 TC15

F E D C 7.5667 3 TC6

F E D G 7.4000 3 TC1

F E H G 7.3667 3 T7

F H G 7.3333 3 T21

F H G 7.3333 3 TC8

F I H G 7.1667 3 T11

F I H G 7.1000 3 TC10

F I H G 7.0667 3 T15

F I H G 7.0667 3 TCC1

I H G 7.0000 3 T13

I H G 6.9667 3 T12

I H G 6.9333 3 TC5

I H G 6.9000 3 TC13

I H 6.8333 3 TC2

I 6.6667 3 T1

2

J 5.8333 3 T25

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

A.2. Đường kính trung bình vòng phân giải cellulose (cm) của các chủng

Trichoderma sau 2 ngày

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for cellulase

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise

error rate.

0.01 Alpha

54 Error Degrees of Freedom

0.048148 Error Mean Square

2.66998 Critical Value of t

0.4784 Least Significant Difference

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

A 4.4667 3 T22

B A 4.1667 3 TC15

B A C 4.0333 3 TC6

B D A C 4.0000 3 T26

B D E C 3.9667 3 TC13

B D E C 3.9333 3 TCC6

B D E C 3.9333 3 T7

3

F B D E C 3.8000 3 TC9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

F B D E C 3.8000 3 TC1

F G D E C 3.6667 3 TC3

F G D E C 3.6000 3 TC8

F G D E C 3.5667 3 T3

F G D E C 3.5667 3 TC7

F G D E 3.5333 3 T11

F G E H 3.5000 3 T23

F G I H 3.4333 3 TC10

F G J I H 3.3333 3 T13

F G J I H 3.3333 3 TC11

K G J I H 3.2667 3 T25

K G J I H 3.2667 3 TC2

K L J I H 3.0333 3 T9

K L J I 3.0000 3 T15

K L J I 3.0000 3 T21

K L J I 2.9667 3 TC5

K L J 2.9000 3 T1

K L 2.8000 3 TCC1

4

L 2.7333 3 T12

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

A.3 Đường kính trung bình vòng phân giải chitin (cm) của các chủng Trichoderma

sau 2 ngày

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for chitinase

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise

error rate.

0.01 Alpha

54 Error Degrees of Freedom

0.02679 Error Mean Square

2.66998 Critical Value of t

Least Significant Difference 0.3568

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

A 4.0667 3 T3

A 4.0333 3 T22

B A 4.0000 3 TC7

B A C 3.9333 3 TC8

B D A C 3.8000 3 T26

B D E C 3.6667 3 T1

5

B D E C 3.6667 3 TC13

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

D E C 3.6000 3 T11

D E C 3.6000 3 TC10

D E 3.5667 3 TC1

D E 3.5333 3 TC15

D E 3.5333 3 T9

D E 3.5333 3 TCC6

E 3.4333 3 TC3

E 3.4333 3 T21

E 3.4333 3 TC9

F E 3.3667 3 TCC1

F E 3.3667 3 T25

F G 3.0333 3 TC6

G 2.7667 3 T23

G 2.7667 3 T12

H G 2.7333 3 T13

H 2.4000 3 T7 I

I 2.3667 3 TC2

I 2.3333 3 TC5

6

I 2.2333 3 T15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

I 2.1667 3 TC11

A.4. Tỉ lệ đối (%) kháng của các chủng Trichoderma spp. sau 2 ngày đối kháng

invitro.

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for phantram

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise

error rate.

0.01 Alpha

54 Error Degrees of Freedom

35.44218 Error Mean Square

2.66998 Critical Value of t

12.978 Least Significant Difference

Means with the same letter

are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

A 20.700 3 T26

7

A 20.700 3 T21

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Means with the same letter

are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

B A 19.943 3 T9

B A 19.943 3 T12

B A 19.943 3 T3

B A C 19.187 3 TC3

B A C 19.187 3 TC9

B A C 19.097 3 TC1

B D A C 17.583 3 TC6

E B D A C 15.047 3 T22

E B D A C 14.900 3 TC15

E B D A C 14.757 3 TCC6

E B D A C F 13.910 3 TCC1

E B D A C F 13.593 3 TC2

E B D A C F 12.837 3 T11

E B D A C F 11.990 3 TC7

E B D A C F 10.153 3 T23

E B D A C F 8.000 3 T15

E B D C F 7.243 3 T13

8

E D C F 6.397 3 TC8

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Means with the same letter

are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

E D F 5.407 3 T1

E D F 5.407 3 TC13

E D F 5.407 3 TC5

E F 4.133 3 TC11

E F 4.133 3 T25

F 1.650 3 T7

F 1.650 3 TC10

A.5. Tỉ lệ đối (%) kháng của các chủng Trichoderma spp. sau 4 ngày đối kháng

invitro.

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for phantram

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise

error rate.

0.01 Alpha

54 Error Degrees of Freedom

2.366453 Error Mean Square

9

2.66998 Critical Value of t

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

3.3536 Least Significant Difference

Means with the same letter are not

significantly different.

t Grouping Mean N chung

A 58.650 3 T3

B A 57.860 3 T22

B C 54.993 3 TC3

D C 54.497 3 T26

D C 54.240 3 TC7

D C E 54.003 3 TC1

D F C E 52.737 3 TCC6

G D F C E 51.767 3 T11

G D F E 51.510 3 TCC1

G D F H E 51.260 3 T9

G I F H E 50.773 3 TC15

G I F H J 50.543 3 T12

G I F H J K 50.050 3 T21

G I F H J K 49.807 3 T7

G I F H L J K 49.553 3 TC6

G I H L J K 49.317 3 TC8

10

G I M H L J K 49.070 3 TC9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Means with the same letter are not

significantly different.

t Grouping Mean N chung

G I M H L J K 48.833 3 T15

G I M H L J K 48.830 3 TC2

G I M H L J K 48.590 3 T13

I M H L J K 48.110 3 T23

I M L J K 47.630 3 T1

I M L J K 47.630 3 T25

M L J K 47.390 3 TC13

M L K 46.910 3 TC10

M L 46.437 3 TC11

M 45.957 3 TC5

A.6. Tỉ lệ đối (%) kháng của các chủng Trichoderma spp. sau 6 ngày đối kháng

invitro.

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for phantram

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise

error rate.

0.01 Alpha

54 Error Degrees of Freedom

11

27.73528 Error Mean Square

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2.66998 Critical Value of t

11.481 Least Significant Difference

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

A 88.350 3 T3

A 88.350 3 T22

A 81.303 3 T11

A 79.460 3 T9

A 79.460 3 TC7

B 63.150 3 TC3

C B 61.120 3 T26

C B 60.010 3 TCC6

C B D 59.267 3 TC1

C B D 58.973 3 TC13

C B D 58.947 3 TC15

C B D 58.683 3 TC9

C B D 56.920 3 T12

C B D 55.753 3 T13

C B D 55.497 3 TC2

12

C B D 55.087 3 T15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

C B D 54.490 3 TC6

C B D 54.490 3 TCC1

C B D 53.987 3 T1

C B D 52.493 3 T21

C B D 51.787 3 TC5

C D 51.507 3 TC11

C D 51.020 3 TC10

C D 50.533 3 TC8

C D 49.807 3 T7

D 48.350 3 T23

D 48.110 3 T25

A7. Tỉ lệ đối (%) kháng của các chủng Trichoderma spp. sau 7 ngày đối kháng

invitro.

The ANOVA Procedure

t Tests (LSD) for phantram

Note: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise

error rate.

0.01 Alpha

13

54 Error Degrees of Freedom

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

70.15382 Error Mean Square

2.66998 Critical Value of t

18.259 Least Significant Difference

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

A 88.350 3 TC13

A 88.350 3 T11

A 88.350 3 T3

A 88.350 3 T26

A 88.350 3 T9

A 88.350 3 T22

A 88.350 3 TC9

A 88.350 3 TC7

B A 79.460 3 TCC6

B A C 77.830 3 T15

B A C 77.570 3 T21

B D A C 70.287 3 TC1

B D C 69.450 3 TC15

B D E C 67.050 3 TCC1

14

B D E C 65.607 3 TC3

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Means with the same letter are

not significantly different.

t Grouping Mean N chung

D E C 61.143 3 T12

D E 58.913 3 TC6

D E 58.060 3 T13

D E 57.933 3 TC5

D E 57.387 3 TC10

D E 57.057 3 TC2

D E 55.050 3 T23

D E 54.737 3 T1

D E 53.230 3 TC11

D E 52.993 3 TC8

D E 52.273 3 T25

15

E 49.807 3 T7

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Phụ lục B: Hình ảnh

B1. Hình thái đại thể của các chủng nấm Trichoderma spp. sau 2 ngày nuôi cấy

16

trên môi trường PDA

17

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

B2. Đường kính vòng phân giải cellulose (cm) và chitin (cm) của các chủng

Trichoderma 2NSC

Chủng nấm Đường kính vòng phân giải cellulose (cm) Đường kính vòng phân giải chitin (cm)

T1

T3

T7

18

T9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

T11

T12

T13

19

T15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

T21

T22

T23

20

T25

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

T26

TC1

TC2

21

TC3

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TC5

TC6

TC7

22

TC8

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TC9

TC10

TC11

23

TC13

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TC15

TCC1

24

TCC6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

B3. Kết quả khảo sát khả năng sinh đối kháng của các chủng nấm Trichoderma với

nấm gây bệnh đốm trắng trên thanh long

Ch Kết quả đối kháng của các chủng nấm Trichoderma spp với nấm N. dimidiatum

ủn 2NSC 4NSC 6NSC 7NSC g

T1

T3

T7

25

T9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

T11

T12

T13

T15

26

T21

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

T22

T23

T25

T26

1

27

TC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

2

TC

3

TC

5

TC

6

TC

7

28

TC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

8

TC

9

TC

10

TC1

1

TC1

3

29

TC

TC1

5

TC

C1

TC

C6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

B4. Lô thí nghiệm và lô đối chứng trong thử nghiệm hiệu lực phòng trừ bệnh của

30

chế phẩm Trichoderma ngoài đồng ruộng