BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TẠI LƯU VỰC

SÔNG BA ĐOẠN CHẢY QUA THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH

GIA LAI

Ngành:

KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Chuyên ngành:

KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

: PGS.TS Võ Lê Phú

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thanh Hằng

MSSV: 1151080078

Lớp: 11DMT02

TP. Hồ Chí Minh, 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá

nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Võ Lê Phú.

Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đước trình bày trong luận văn này

trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Nọi dung của luận

án có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí

được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.

Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Hằng

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Võ Lê Phú, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết Luận

văn tốt nghiệp của mình.

Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa CNSH – TP – MT , Trường đại học Công Nghệ TP. Hồ CHí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức

trong những năm tôi học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình

học không chỉ là nến tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành

trang quí báu để tôi bước vào đời một các vứng chắc và tự tin.

Tôi chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên & Môi Trường thị xã An

Khê, tỉnh Gia Lai đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại

Phòng Tài Nguyên & Môi Trường.

Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dòi dào sức khỏe và thành công

trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh ,Chị trong phòng

tài Nguyên & Môi trường thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai luôn dồi dào sức khỏe,

đạt được nhiều thành công trong công việc.

Trân trọng kính chào

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Hằng

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2

2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2

2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2

3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3

4. Phạm vi đề tài.................................................................................................. 3

5. Giới hạn đề tài ................................................................................................. 3

6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 5

7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...................................................................... 5

7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 5

8. Cấu trúc của luận văn...................................................................................... 5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về tài nguyên nước ....................................................................... 7

1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 7

1.1.2. Tầm quan trọng của nước đối với hoạt động kinh tế - xã hội ..................... 11

1.1.3. Mức độ khai thác và tình hình ô nhiễm nước hiện nay tại Khu vực Tây Nguyên

......................................................................................................................... 15

1.2. Tổng quan về thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai ................................................... 16

1.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 16

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................ 23

iii

1.2.3. Tài nguyên................................................................................................... 28

1.3. Tổng quan về sông Ba.................................................................................... 30

1.3.1. Đặc điểm chung........................................................................................... 30

1.3.2. Tài nguyên nước sông Ba............................................................................ 33

1.3.3. Tầm quan trọng của sông Ba đối với phát triển KTXH của Thị xã An Khê và

Tỉnh Gia Lai..................................................................................................... 34

CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG BA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ .......................................................................... 36

2.1. Hiện trạng tài nguyên nước sông Ba .............................................................. 36

2.1.1. Hiện trạng phân bố và lưu lượng nước sông Ba trên địa bàn TX An Khê . 36

2.1.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước sông Ba tại Thị xã An Khê ................ 37

2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Ba...................................... 40

2.2. Hiện trạng công tác quản lý nước sông Ba tại địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai

......................................................................................................................... 49

2.2.1. Hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước ................................................ 49

2.2.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý môi trường nước sông Ba .............................. 51

2.2.3. Hệ thống trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác quản lý chất lượng nước sông

Ba..................................................................................................................... 53

2.2.4. Các hoạt động quản lý tài nguyên nước sông Ba đã triển khai................... 53

2.2.5. Hoạt động xử lý nguồn thải gây ô nhiễm nước sông Ba............................. 55

2.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nước sông Ba, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai

iv

2.3.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 62

2.3.2. Khó khăn, tồn tại ........................................................................................63

2.4. Đánh giá khả năng tiếp nhận các nguồn thải của sông Ba, đoạn chảy qua thị xã An

Khê, tỉnh Gia Lai ............................................................................................. 67

2.4.1. Xác định các nguồn thải ................................................................................... 72

2.4.2. Các kịch bản đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của sông Ba................. 72

2.4.3. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Ba theo các kịch bản….72

CHƯƠNG 3 :ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC SÔNG BA TẠI THỊ XÃ

AN KHÊ, TỈNH GIA LAI……

3.1. Giải pháp quản lý và nâng cao nhận thức về môi trường, quản lý rừng đầu nguồn sông

Ba .......................................................................................................................... 90

3.1.1. Giải pháp Quản lý và nâng cao nhận thức về môi trường ................................ 90

3.1.2. Giải pháp quản lý rừng đầu nguồn ................................................................... 92

3.2. Giải pháp cho khai thác, sử dụng tài nguyên nước sông Ba................................ 95

3.2.1. Giải pháp quản lí............................................................................................... 95

3.2.2. Giải pháp hợp tác quốc tế............................................................................ 99

3.2.3. Các giải pháp kĩ thuật.................................................................................. 100

3.3. Giải pháp công nghệ cho chất lượng nước sông Ba....................................... 100

3.3.1. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ nguồn thải ...................... 100

3.3.2. Áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) cho một số ngành/lĩnh vực................ 101

3.3.3. Đổi mới công nghệ...................................................................................... 105

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 106

v

1.KẾT LUẬN ........................................................................................................ 106

2.KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 107

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 109

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD Nhu cầu oxy sinh hóa

BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường

CLN Chất lượng nước

COD Nhu cầu oxy hóa học

DO Oxy hòa tan

E.Coli Tổng Coliform

GDP Tổng sản phẩm nội địa

KB1 Kịch bản 1

KB2 Kịch bản 2

KBHT Kịch bản hiện trạng

LVS Lưu vực sông

Nito N-NH4:

P-PO4 Phốtpho

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

QĐ Quyết định

TCMT Tổng cục Môi trường

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TSS Tổng chất rắn lơ lửng

UBND Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình của Thị xã An Khê qua các năm ................. 21

Bảng 1.2: Độ ẩm không khí trung bình của Thị xã An Khê qua các năm .................... 21

Bảng 1.3. Lượng mưa trung bình của Thị xã An Khê qua các năm ............................. 21

Bảng 1.4. Số giờ nắng trung bình của Thị xã An Khê qua các năm ............................. 22

Bảng 1.5. Mực nước và lưu lượng nước của sông Ba tại trạm quan trắc An Khê từ năm

2010 - 2014. .................................................................................................................. 22

Bảng 1.6. Tình hình dân số trung bình của Thị xã An Khê đầu năm 2015 .................. 23

Bảng 1.7. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thị xã An Khê......... 25

Bảng 1.8. Diện tích đất, phân theo loại đất của Thị xã An Khê năm 2014.................. 29

Bảng 2.1. Đặc trưng tài nguyên nước của lưu vực sông Ba.......................................... 36

Bảng 2.2. Lưu lượng trung bình tháng tại trạm thủy văn An Khê ................................ 36

Bảng 2.3: Hiện trạng công trình thủy lợi Thị xã An Khê ............................................. 37

Bảng 2.4: Các thông số chính của Công trình thủy điện An Khê – Ka Nak................. 39

Bảng 2.5. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thị xã An Khê .......... 40

Bảng 2.6. Chất lượng nước thải đầu ra của Nhà máy đường An Khê .......................... 41

Bảng 2.7: Kết quả quan trắc lượng nước thải đầu ra của Khu chà mỳ ......................... 42

Bảng 2.8: Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại suối Vôi, Thị xã An Khê .......... 43

Bảng 2.9. Kết quả phân tích mẫu nước tại bệnh viện đa khoa An Khê ........................ 45

Bảng 2.10. Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp vào sông Ba ................................. 75

Bảng 2.11. Tải lượng ô nhiễm tối đa của các nguồn thải.............................................. 76

Bảng 2.12: Tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận ...................... 76

Bảng 2.13. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải .......................................................... 77

Bảng 2.14. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước ............................. 78

Bảng 2.15: Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp và sông Ba ................................... 79

Bảng 2.16. Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận ............................. 80

viii

Bảng 2.17. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải ......................................................... 81

Bảng 2.18. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước ............................ 82

Bảng 2.19. Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp và sông Ba ..................................83

Bảng 2.20. Tải lượng ô nhiễm tối đa của các nguồn thải .............................................84

Bảng 2.21. Tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận ..................... 85

Bảng 2.22. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải ......................................................... 86

Bảng 2.23: Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước ............................ 87

ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 1.1.Vòng tuần hoàn nước toàn cầu....................................................................... 12

Hình 1.2.Bản đồ hành chính Thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai .......................................... 17

Hình 1.3.Bản đồ lưu vực sông Ba ................................................................................. 34

Hình 2.1.Nước từ thượng nguồn sông Ba (Gia Lai) qua hai công trình thủy điện lại đổ

ra sông Kôn (Bình Định)............................................................................................... 48

Hình 2.2.Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường Thị xã An Khê....................................... 49

Hình 2.3.Quy trình công nghệ xử lý nước thải của nhà máy đường An Khê ............... 55

Hình 2.4: Quy trình xử lý nước thải tại Chi nhánh Công ty Cổ phần T hực phẩm Quảng

Ngãi – Nhà máy Sản xuất Tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2 ............................................... 56

Hình 2.5: Quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải Công ty MDF Vinafor Gia Lai

....................................................................................................................................... 57

Hình 2.6. Các nguồn thải nằm gần nhau (coi như xáo trộn chung ) ............................. 73

Hình 2.7. Các nguồn thải cùng xả thải vào một vị trí ................................................... 73

x

Đồ án tốt nghiệp

2015

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sông Ba là một trong chín hệ thống sông chính của Việt Nam và là sông lớn nhất ở Nam Trung Bộ, Sông Ba có diện tích lưu vực 14.132 km2 trong đó 8.656 km2

nằm trong tỉnh Gia Lai. Bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1.200 m ở phía Đông Bắc tỉnh

Gia Lai, sông Ba chảy qua nhiều địa phận thuộc tỉnh Gia Lai, chảy vào tỉnh Phú Yên

và cuối cùng đổ ra biển ở cửa Đà Rằng. Trong những năm gần đây, Sông Ba trở nên

cạn kiệt và có những lúc trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến đời

sống hoạt động sản xuất và sinh hoạt cộng đồng dân cư vùng hạ lưu.

Thực trạng lưu lượng dòng chảy của sông Ba tại các thời điểm vào mùa kiệt là

quá thấp, không thể đáp ứng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng lưu vực sông,

không đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho quá trình sản xuất, sinh hoạt, đảm bảo

vấn đề môi sinh vùng hạ du sau đập, đặc biệt trong điều kiện tác động của biến đổi khí

hậu với các biểu hiện về thời tiết nắng hạn gay gắt kéo trong thời gian qua.

Cùng với vấn đề cạn kiệt dòng chảy chất lượng môi trường nước sông Ba cũng

trở nên báo động, đã có lúc gây hoang mang cho người dân ở khu vực. Kết quả quan

trắc môi trường nước sông Ba tại một số điểm bị ảnh hưởng của việc xả thải từ các cơ

sở sản xuất thuộc lưu vực sông cho thấy một số chỉ tiêu môi trường vượt ngưỡng quy

chuẩn quy định, không đảm bảo cho mục đích nước cấp sinh hoạt, bảo tồn động vật

thủy sinh hoặc thậm chí cho mục đích tưới tiêu thủy lợi. Bởi tại sông Ba đã phải oằn

mình tiếp nhận những nguồn thải ô nhiễm ngày càng phát sinh từ các hoạt động sản

xuất công nghiệp, nông nghiệp và các chất thải sinh hoạt của các khu dân cư có ý thức

về môi trường thấp.

Trước thực trạng đó, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về sông Ba,

nhưng phần lớn tập trung nghiên cứu cho mục tiêu phát triển các công trình thuỷ điện,

kiểm soát xả lũ hay hạn chế rủi ro lũ lụt tại lưu vực sông. Ngoài ra, vấn đề môi trường,

1

Đồ án tốt nghiệp

2015

chất lượng nước sông Ba cũng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây, nhưng

để giải quyết vấn đề này cần có sự đầu tư các đề tài nghiên cứu khoa học, nhằm đề xuất

các giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng nước sông Ba cho mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội bền vững cho lưu vực.

Trong bối cảnh đó, để góp phần đánh giá mức độ ô nhiễm và công tác quản lý

tài nguyên nước tại lưu vực sông Ba, người thực hiện đề tài đã chọn và tiến hành thực

hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại

lưu vực sông Ba đoạn chảy qua Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” cho Luận văn tốt

nghiệp của mình nhằm đóng góp một phần nào đó cho quê hương nơi người thực hiện

đề tài đang sinh sống

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát

Đề xuất các giải pháp tổng hợp vừa đảm bảo các luận cứ khoa học vừa phù hợp

với thực tiễn của địa phương để quản lý chất lượng nguồn nước sông Ba đoạn chảy qua

thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu cụ thể sau đây cần phải đạt

được:

- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Ba đoạn chảy qua thị xã An Khê,

tỉnh Gia Lai.

- Dự báo tác động của phát triển kinh tế- xã hội đến chất lượng nước sông Ba

- Đề xuất các giải pháp quản lý chát lượng nguồn nước sông Ba đoạn chảy

qua thị xã An Khê cho mục tiêu phát triển bền vững.

3. Nội dung nghiên cứu

2

Đồ án tốt nghiệp

2015

Để đạt được các mục tiêu cụ thể nêu trên, các nội dung nghiên cứu sau đây sẽ

được thực hiện:

- Tổng quan về tài nguyên nước

- Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã An Khê và lưu

vực sông Ba.

- Hiện trạng tài nguyên nước tại Thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai.

- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và công tác quản lý tài nguyên nước tại Thị xã

An Khê, tỉnh Gia Lai.

- Xác định các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên nước tại lưu

vực sông Ba.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý TNN tại Thị

xã An Khê vì mục tiêu phát triển bền vững

4. Phạm vi đề tài:

- Phạm vi không gian: Thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai.

- Phạm vi thời gian: Tháng 05/2015 – tháng 08/2015.

5. Giới hạn đề tài:

Đề tài chỉ tập trung vào đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và ô nhiễm nguồn

nước mặt tại sông thuộc địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai

6. Phương pháp nghiên cứu:

Để đạt được các nội dung nghiên cứu nêu trên, các phương pháp sau đây sẽ được áp

dụng

- Phương pháp khảo sát thực địa:

3

Đồ án tốt nghiệp

2015

 Từ ngày 1/6/2015 đến 14/6/2015đi thực tế khu vực nghiên cứu để quan sát,

đánh giá cảm quan chất lượng nước mặt: Màu sắc, mùi, và các hệ sinh thái

khu vực ven sông để đưa ra những nhận định sơ bộ chất lượng nước cũng như

hiện trạng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu.

 Ghi chép, chụp ảnh lại những vấn đề quan tâm và cần thiết cho đề tài nghiên

cứu để có dẫn chứng cụ thể cho đề tài.

- Phương pháp thu thập và kế thừa

 Sử dụng các văn bản pháp lý như: Luật Bảo vệ Môi trường, các tiêu chuẩn môi

trường về quản lý tài nguyên nước mặt, các quy chuẩn ngành để phân tích các

vấn đề môi trường có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên nước làm cơ

sở để có thể đánh giá được hiện trạng về tài nguyên nước tại địa điểm nghiên

cứu.

 Nghiên cứu các tài liệu về báo cáo quan trắc chất lượng nước mặt của Thị xã

qua các năm, các tài liệu trên mạng Internet, báo chí, … khai thác tài nguyên,

quản lý môi trường. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá hiện trạng khai thác

tài nguyên nước của khu vực sông Ba (đoạn chảy qua Thị xã An Khê).

 Một số tài liệu về dân số, kinh tế - xã hội được thu thập từ phòng Tài nguyên

và Môi trường Thị xã An Khê.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Tham khảo ý kiến các thầy cô, những

cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường.

- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Từ các thông tin, dữ liệu thu thập

được, tiến hành xem xét tìm ra các tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp quản lý tốt hơn.

7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

4

Đồ án tốt nghiệp

2015

7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Làm cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu tiếp t7heo đối với lưu vực sông Ba

đoạn chảy qua thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.

- Bước đầu đánh giá tình trạng ô nhiễm tại lưu vực sông Ba, đánh giá công tác

quản lý chất lượng nước mặt lưu vực sông, đoạn chảy qua thị xã An Khê. Từ đó

rút ra những khó khăn, hạn chế trong quả lý môi trường tại làng nghề và đề xuất

các giải pháp quản lý nguồn nước mặt lưu vực sông Ba hiệu quả.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Trong những năm gần đây, có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về sông Ba,

nhưng phần lớn tập trung nghiên cứu cho mục tiêu phát triển các công trình thuỷ điện,

kiểm soát xả lũ hay hạn chế rủi ro lũ lụt tại lưu vực sông. Vấn đề môi trường, chất

lượng nước sông Ba cũng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây, nhưng để

giải quyết vấn đề này cần có sự đầu tư các đề tài nghiên cứu khoa học, nhằm đề xuất

các giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng nước sông Ba cho mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội bền vững cho lưu vực.Với mục đích đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp

quản lý tài nguyên nước mặt tại lưu vực sông Ba đoạn chảy qua thị xã An Khê, tỉnh

Gia Lai. Đề tài này sẽ cung cấp những thông tin có giá trị cho công tác quản lý môi

trường tại lưu vực sông Ba nhằm hạn chế tối đa việc phát sinh ô nhiễm trên lưu vực

sông Ba

8. Cấu trúc của Luận văn

Luận văn gồm 03 chương được bố cục như sau: Tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu,

nội dung và phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày ở Chương Mở đầu. Ở Chương

1 sẽ tổng quan về các vấn đề nghiên cứu bao gồm: tổng quan về tài nguyên nước, tổng

quan về tình hình kinh tế - xã hội thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, tổng quan về lưu vực

sông Ba. Chương 2 sẽ thực hiện đánh giá về hiện trạng tài nguyên nước sông Ba trên

5

Đồ án tốt nghiệp

2015

địa bàn thị xã An Khê, đánh giá việc quản lý tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba.

Cuối cùng dựa trên việc đánh giá ở Chương 2, Chương 3 sẽ đề xuất các giải pháp tăng

cường hiệu quả công tác quản lý tài nguyên nước sông Ba trên địa bàn thị xã An Khê,

tỉnh Gia Lai. Một số kết luận và kiến nghị sẽ được trình bày ở phần cuối của Luận văn.

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về tài nguyên nước:

1.1.1. Các khái niệm cơ bản:

1.1.1.1. Nước mặt:

Tài nguyên nước mặt: Là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại dương,

sông, suối, ao hồ, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt là chịu ảnh hưởng lớn từ

6

Đồ án tốt nghiệp

2015

điều kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế của con người; nước mặt

dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nước thường bị thay đổi; khả năng hồi phục trữ

lượng của nước nhanh nhất ở vùng thường có mưa. ( Nguyễn Võ Châu Ngân, 2003)

1.1.1.2. Ô nhiễm nước:

Luật Tài nguyên Nước của Việt Nam đã nêu:

Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần

sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây

ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.

Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với

trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các

thời kỳ trước đó.

Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồnnước,

làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì

hệ sinh thái thủy sinh.

 Nguồn gốc ô nhiễm nước:

Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước được chia làm hai loại: nguồn tự nhiên và

nguồn nhân tạo.

Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào

môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của

chúng.

Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu

dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông

vào môi trường nước.

 Phân loại ô nhiễm nước:

7

Đồ án tốt nghiệp

2015

Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, tác nhân ô nhiễm nước được phân loại

thành: ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm

bởi các tác nhân vật lý.

1.1.1.3. Thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước:

 Các chỉ tiêu hóa lý:

- Độ đục: Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn,

chất hữu cơ li ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục cao chứng tỏ nước có

nhiều tạp chất chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm.

- Độ màu (màu sắc): Màu sắc của nước gây ra bởi lá cây, gỗ, thực vật sống

hoặc đã phân hủy dưới nước, từ các chất bào mòn có nguồn gốc từ đất đá, từ nước thải

sinh hoạt, công nghiệp. màu sắc của nước có thể là kết quả từ sự hiện diện của các ion

có tính kim khí như sắt, mangan.

- Chất rắn hòa tan: Trong những sự thay đổi về mặt môi trường, cơ thể con

người có thể thích nghi ở một giới hạn. Với nhiều người khi phải thay đổi chỗ ở, hoặc

đi đây đó khi sử dụng nước có hàm lượng chất rắn hòa tan cao thường bị chứng nhuận

tràn cấp tính hoặc ngược lại tùy theo thể trạng mỗi người. Tuy nhiên đối với dân địa

phương, sự kiện trên không gây một phản ứng nào trên cơ thể. Trong ngành cấp nước,

hàm lượng chất rắn hòa tan được khuyến cáo nên giữ thấp hơn 500mg/l và giới hạn tối

đa chấp nhận cũng chỉ đến 1000mg/l.

 Các chỉ tiêu vi sinh:

- Định lượng Coliform: Coliform là những trực khuẩn gram âm không sinh

bào tử hiếu khí hoặc kị khí tùy ý, có khả năng lên men lactose, sinh acid là sinh hơi ở 370C trong 24 – 48 giờ. Trong thực tế phân tích coliform được định nghĩa là các vi khuẩn có khả năng lên men sinh hơi trong khoảng 48 giờ khi được ủ 370C trong môi

trường canh lauryl sulphate và canh Brilliant green lactose bile salt. Nhóm coliform

8

Đồ án tốt nghiệp

2015

hiện diện rộng rãi trong tự nhiên trong ruột người, động vật. Coliform là nhóm vi sinh

vật chỉ thị: Số lượng hiện diện của chúng trong nước, thực phẩm.

- Tổng số vi sinh hiếu khí: Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng

và hình thành khuẩn lạc trong điều kiện có sự hiện diện của oxi phân tử. Tổng số vi

khuẩn hiếu khí hiện đạt trong mẫu chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm. Chỉ số này

được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch dinh

dưỡng từ một lượng mẫu xác định trên cơ sở xem 1 mẫu khuẩn lạc là sinh khối phát

triển từ 1 tế bào hiện diện trong mẫu và được biểu diễn dưới dạng 1 số đơn vị hình

thành khuẩn lạc (colony forminhg unit, CFU). Chỉ tiêu tổng vi sinh vật hiếu khí được

dùng để đánh giá chất lượng của mẫu về vi sinh vật.

- Chỉ số vệ sinh E.coli: Trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, nước

thải bệnh viện, nước thải khu chăn nuôi, … nhiễm nhiều vi sinh vật có sẵn trong phân

người và phân sức vật. Trong đó có nhiều loài vi sinh khuẩn gây bệnh đặc biệt là các

bệnh về đường tiêu hóa, như tả lị thương hàn, các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm.

Việc xác định tất cả các loài vi sinh vật có ở trong phân bị hòa tan vào nước, kể

cả các vi khuẩn gây bệnh rất khó khăn và phức tạp. Trong các nhóm đó người ta chọn

E.coli làm vi sinh vật chỉ thị vì:

- E.coli đại diện cho nhóm vi khuẩn quan trọng nhất trong việc đánh giá mức

độ vệ sinh có nhiễm phân hay không và nó có đủ tiêu chuẩn lý tưởng cho vi

sinh vật chỉ thị.

- Nó có thể xác định bằng các phương pháp phân tích vi sinh vật học thông

thường ở phòng thí nghiệm.

 Các chỉ tiêu hóa học:

- pH: pH là đại lượng đặc trưng cho tính axit hoặc bazơ của nước và được tính

bằng công thức: pH = -log[H+].

9

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Tổng chất rắn hòa tan (TSD): Nước lôi cuốn và hòa tan vô số vật chất hữu

cơ, vô cơ hoặc các ion kim loại theo dòng chảy. Ngoài các vật thể có kích thước lớn

trong phạm vi thấy được bằng mắt, các vật thể còn lại sau khi nước bốc hơi tạo thành

lớp cặn khô dưới đáy cốc được gọi là chất rắn hòa tan.

Chất rắn tổng cộng bao gồm các thành phần: Chất rắn qua lọc hay chất rắn

hòa tan (TDS) và chất rắn lơ lửng.

Nước có hàm lượng chất rắn cao gây bệnh cho con người, làm tăng chi phí

hóa chất trong xử lý nước. Hàm lượng chất rắn khuyến cáo tối đa chỉ đến 1000 mg/l

thấp nhất là 500 mg/l.

- Độ dẫn điện: Nước tự nhiên là dung môi tốt để hòa tan hầu hết các axit,

bazơ và muối vô cơ.

- Chỉ số BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa được xác định dựa trên kinh nghiệm

phân tích đã được tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệm chuẩn trong việc liên hệ giữa

nhu cầu oxy hóa với các hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dòng chảy bị

ô nhiễm.

Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước do

các chất hữu cơ có thể bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện hiếu khí.

Chỉ số BOD chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hóa các

chất hữu cơ có trong nước ô nhiễm. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ

có khả năng phân hủy sinh học ô nhiễm trong nước càng lớn.

- Chỉ số COD: Là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ

trong nước thành CO2 và H2O.

COD biểu thị lượng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng hóa học. Trong thực tế

COD được dùng rộng rãi để đặc trưng cho mức độ các chất hữu cơ trong nước ô nhiễm

10

Đồ án tốt nghiệp

2015

(kể cả chất hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy sinh học). Chỉ số COD có giá trị cao

hơn BOD vì nó bao gồm cả lượng chất hữu cơ không bị oxy hóa bởi sinh vật.

Tỷ lệ giữa BOD và COD thường xấp xỉ 0,5 – 0,7.

Việc xác định BOD đòi hỏi thời gian lâu hơn để xác định COD nên trong

thực tế có thể xác định COD để đánh giá mức độ ô nhiễm.

1.1.2. Tầm quan trọng của nước đối với hoạt động kinh tế - xã hội:

Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và

môi trường. Nước không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của con người và sinh

vật trên Trái Đất. Nước quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước; mặt

khác nước cũng có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường.

Nước là một Tài nguyên có hạn (infinite) và có thể tái tạo (renewable). Đồng

thời, nước vừa là nhân tố then chốt và vừa là nhân tố giới hạn cho sự phát triển kinh tế

- xã hội của con người

Theo Hội đồng nước Thế giới, nước trên Trái Đất có số lượng rất lớn. Với trữ lượng nước là 1,386 triệu km3 bao phủ 71% diên tích trên trái đất, tương đương với một lớp nước dày 2.700 m khi trải ra trên toàn bộ bề mặt Trái Đất (bằng 510x102). Có

thể ví “giọt nước” trên Trái Đất gồm: 97,5% nước biển (mặn) và chỉ 2,5% nước ngọt.

Trong 2,5% nước ngọt này chỉ có 0,4% nước mặt gồm sông ngòi, ao hồ và hơi nước

trong không khí, 30,1% nước ngầm và phần còn lại là những tảng băng trải rộng ở phía

Bắc và Nam cực. Và sau cùng trong 0,4% nước mặt đó, có 67,4% nước ao hồ, 1,6%

sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi nước trong không khí

Nước không ngừng thay đổi trạng thái, tạo nên vòng tuần hoàn của nước trong

tự nhiên. Theo USGS (Cục địa chất Mỹ) ta có khái niệm Vòng tuần hoàn nước chính là

sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của

Trái Đất.Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác,

11

Đồ án tốt nghiệp

2015

từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn

ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên trái đất đều phụ thuộc vào nó, trái đất chắc

hẳn là một nơi không thể sống nếu không có nước.

 Sơ lược về vòng tuần hoàn nước

Hình 1.1 Vòng tuần hoàn nước toàn cầu

Theo USGS (Cục địa chất Mỹ): vòng tuần hoàn nước không có điểm bắt đầu

nhưng chúng ta có thể bắt đầu từ các đại dương. Mặt trời điều khiển vòng tuần hoàn

nước bằng việc làm nóng nước trên đại dương, làm bốc hơi nước vào trong không khí.

Những dòng khí bốc lên đem theo hơi nước vào trong khí quyển, gặp nơi có nhiệt độ

thấp hơn hơi nước bị ngưng tụ thành những đám mây. Những dòng khí di chuyển

những đám mây khắp toàn cầu, những phân tử mây va chạm vào nhau, kết hợp với

nhau gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng thuỷ (mưa). Giáng thuỷ dưới dạng tuyết

được tích lại thành những núi tuyết và băng hà có thể giữ nước đóng băng hàng nghìn

năm. Trong những vùng khí hậu ấm áp hơn, khi mùa xuân đến, tuyết tan và chảy than

dòng trên mặt đất, đôi khi tạo thành lũ. Phần lớn lượng giáng thuỷ rơi trên các đại

dương; hoặc rơi trên mặt đất và nhờ trọng lực trở thành dòng chảy mặt. Một phần dòng

chảy mặt chảy vào trong sông theo những thung lũng sông trong khu vực, với dòng

12

Đồ án tốt nghiệp

2015

chảy chính trong sông chảy ra đại dương. Dòng chảy mặt và nước ngầm được tích luỹ

và được trữ trong hồ nước ngọt. Mặc dù vậy, không phải tất cả dòng chảy mặt đều chảy

vào các sông. Một lượng nước lớn thấm xuống dưới đất. Một lượng nhỏ được giữ lại ở

lớp đất sát mặt và được thấm ngược trở lại vào nước mặt ( và đại dương) dưới dạng

dòng chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra thành các dòng suối nước ngọt. Dưới

ngầm tầng nông được rễ cấy hấp thụ rồi thoạt hơi qua lá cây. Một lượng nước tiếp tục

thấm vào lớp đất dưới sâu hơn và bổ sung cho tầng nước ngầm sâu để tái tạo nước

ngầm (đá sát mặt bảo hoà), nơi mà một lượng nước ngot khổng lồ được trữ lại trong

một thời gian dài. Tuy nhiên, lượng nước này vẫn luân chuyển theo thời gian, có thể

quay trở lại đại dương, nơi mà vòng tuần hoàn nước “kết thúc” … và lại bắt đầu.

Do đất nước đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nên

nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế, phục vụ dân sinh ngày càng lớn khiến tình

trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước diễn ra phổ biến và nghiêm trọng

Theo nhận xét của GS.TS Ngô Đình Tuấn, Trường Đại học Thủy lợi: Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa hợp lý và thiếu bền vững đã và đang gây suy giảm

tài nguyên nước, trong khi hiệu quả sử dụng nước còn thấp, tình trạng lãng phí trong sử

dụng nước còn phổ biến trong phạm vi cả nước. Chẳng hạn như nước được dùng cho

sản xuất nông nghiệp nhiều nhất là ở Đồng bằng sông Cửu Long và lưu vực sông

Hồng, chiếm tới 70% lượng nước sử dụng. Tuy vậy, diện tích thực tưới thấp hơn nhiều

so với diện tích thiết kế (chỉ đạt 68% tổng diện tích được tưới), chứng tỏ hiệu quả sử

dụng nước cho nông nghiệp chưa cao.

Nước còn được sử dụng nhiều cho công nghiệp. Theo một nghiên cứu mới đây,

nhóm sông có tỷ lệ dùng nước cho công nghiệp cao nhất là lưu vực sông Hồng-Thái

Bình, chiếm gần 1/2 tổng lượng nước sử dụng cho ngành công nghiệp cả nước. Trong

đó 25% sử dụng nước công nghiệp diễn ra ở lưu vực sông Đồng Nai; 7% ở nhóm sông

Đông Nam Bộ và 10% ở lưu vực Cửu Long. Đặc biệt, tỷ lệ sử dụng nước dưới đất cho

13

Đồ án tốt nghiệp

2015

công nghiệp rất lớn, riêng TP Hồ Chí Minh có đến 57% doanh nghiệp sử dụng nước

dưới đất. (PGS.TS Ngô Đình Tuấn)

Dự báo đến năm 2015, khối lượng nước sử dụng trong công nghiệp sẽ tăng gấp

đôi so với năm 2006, mức độ tăng sẽ chủ yếu diễn ra ở lưu vực sông vốn đã là một cơ

sở công nghiệp lớn là các lưu vực sông Hồng-Thái Bình, Đồng Nai, nhóm sông Đông

Nam Bộ, Cửu Long và Vu Gia-Thu Bồn. (PGS.TS Ngô Đình Tuấn)

Nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế và trong sử dụng phải coi trọng giá trị

kinh tế của tài nguyên nước. Con người tuy nhận thức được tầm quan trọng và vai trò

không thể thiếu của nước đối với cuộc sống, nhưng với nếp nghĩ coi nước là thứ trời

cho nên thường sử dụng nước một cách tùy tiện và lãng phí. Phải trải qua hàng ngàn

năm cho đến nay, khi mà nguồn nước tại nhiều nơi đang trở nên khan hiếm và có nguy

cơ cạn kiệt, đe dọa sự phát triển lâu dài của nhân loại thì con người mới nhận ra giá trị

kinh tế đích thực của tài nguyên nước cũng như dầu hỏa hay như bất kỳ tài nguyên quý

hiếm nào khác và thấy rõ trong sử dụng cần phải coi nước như một loại hàng hóa. Đây

là nhận thức mới được thế giới khẳng định trong mấy thập kỷ gần đây. Nó làm thay đổi

căn bản quan điểm về sử dụng nước ngày nay so với trước đây và là cơ sở chủ yếu cho

việc xây dựng chiến lược quản lý sử dụng tài nguyên nước trong thế kỷ 21 và các thế

kỷ tiếp sau nữa.

1.1.3. Tình hình khai thác, sử dụng và ô nhiễm nước hiện nay tại Khu vực Tây

Nguyên:

Theo báo cáo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nguồn nước mặt trên

phạm vi toàn quốc không những đang suy kiệt mà còn ô nhiễm trên diện rộng, trong khi tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam đạt tới 840 tỷ m3, nhưng có hơn 60% lượng

nước được sản sinh từ nước ngoài, phần còn lại nằm trong phạm vi lãnh thổ của chúng

ta. Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, ngưỡng khai thác tài nguyên nước được

phép giới hạn trong phạm vi 30% lưu lượng dòng chảy. Nhưng hiện nay, hầu hết các

14

Đồ án tốt nghiệp

2015

tỉnh miền Trung và Tây Nguyên đã và đang khai thác trên 50% lưu lượng dòng chảy,

làm suy thoái nghiêm trọng nước trên các lưu vực sông lớn trên địa bàn . Để giải quyết

các vấn đề nói trên, các chuyên gia nghiên cứu môi trường nước khuyến nghị cần lập

hành lang bảo vệ nước, gồm hồ chứa thủy điện, thủy lợi; hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô

thị, khu dân cư; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa; đầm, đầm phá; sông, suối, kênh,

rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước… Tại các địa phương, UBND tỉnh sẽ chịu trách

nhiệm cắm mốc chỉ giới và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, đồng thời quản lý

chặt chẽ việc xả thải vào nguồn nước.

Theo kết quả phân tích hàng trăm mẫu nước của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây

Nguyên từ nước ngầm, giếng đào đến nước mặt của các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon

Tum đều có kết quả trên 83% mẫu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Cụ thể, trong nước có

nhiều vi khuẩn E.coli, độ pH thấp, độ đục cao, hàm lượng sắt vượt quá tiêu chuẩn cho

phép. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước của các tỉnh Tây

Nguyên là do phân gia súc, chất thải hữu cơ dùng trong sinh hoạt chưa có biện pháp xử lý hợp lý, sử dụng các loại hóa chất, phân bón cho các loại cây trồng bừa bãi, nhiều

vùng chưa quan tâm đến công tác giữ gìn vệ sinh môi trường. Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên khuyến cáo, các tỉnh Tây Nguyên cần làm tốt hơn nữa công tác quản lý, bảo vệ

môi trường; quản lý, xử lý hợp lý, khoa học các chất thải, nguồn phân gia súc, gia cầm. Cần chú ý hơn nữa đến việc tuyên truyền, hướng dẫn đồng bào các dân tộc đào giếng

xa các công trình vệ sinh, chuồng trại gia súc, gia cầm, tuyệt đối không được đổ chất thải, vứt xác động vật xuống các sông, suối, ao, hồ tự nhiên, hạn chế sử dụng các loại

hóa chất bảo vệ thực vật có độ thẩm thấu cao, dễ phát tán vào nước gây ô nhiễm nguồn

nước và hệ sinh thái.

15

Đồ án tốt nghiệp

2015

1.2. Tổng quan về thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai:

1.2.1. Điều kiện tự nhiên:

1.2.1.1. Vị trí địa lý:

Thị xã An Khê là cửa ngõ phía Đông Bắc của tỉnh Gia Lai, cách thành phố

Pleiku 90 km, cách Quy Nhơn 79 km, trên đèo An Khê (giáp huyện Tây Sơn, tỉnh

Bình Định). Thị xã chính thức được thành lập ngày 24/12/2003 theo Nghị định số

155/2003/NĐ-CP ngày 9/12/2003 của Chính phủ trên cơ sở chia tách huyện An

Khê cũ để thành lập huyện Đăk Pơ (phía Tây) và Thị xã An Khê (phía Đông).

Thị xã An Khê có tọa độ địa lý 13047’15’’ đến 14007’ vĩ độ bắc, 108038’ đến 108047’ kinh độ đông.

- Bắc giáp: Huyện Kbang và tỉnh Bình Định.

- Nam giáp: Huyện Đăk Pơ.

- Đông giáp: Huyện Tây Sơn – tỉnh Bình Định.

- Tây giáp: Huyện Đăk Pơ.

16

Đồ án tốt nghiệp

2015

Hình 1.2. Bản đồ hành chính Thị xã An Khê – tỉnh Gia Lai

17

Đồ án tốt nghiệp

2015

1.2.1.2. Diện tích và ranh giới hành chính:

Thị xã An Khê có diện tích tự nhiên 20.065,21 ha, bao gồm các xã: Tú An,

Cửu An, Song An, Thành An và thị trấn An Khê thuộc huyện An Khê cũ, gồm có

11 đơn vị hành chính như sau:

- Phường An Bình: diện tích 930,40 ha. Địa giới hành chính phường An Bình:

Đông giáp các phường Tây Sơn, An Tân; Tây và Nam giáp huyện Đak Pơ; Bắc giáp xã

Thành An.

- Phường An Phú: diện tích 384,50 ha. Địa giới hành chính phường An Phú :

Đông giáp huyện Đak Pơ; Tây giáp phường Tây Sơn; Nam giáp huyện Đak Pơ; Bắc

giáp phường An Tân.

- Phường An Tân: diện tích 457,35 ha. Địa giới hành chính phường An Tân :

Đông giáp phường An Phú và xã Song An; Tây giáp phường An Bình; Nam giáp các

phường An Phú, Tây Sơn; Bắc giáp các xã Thành An, Song An.

- Phường Tây Sơn: diện tích 327,75 ha. Địa giới hành chính phường Tây Sơn :

Đông giáp phường An Phú; Tây giáp phường An Bình; Nam giáp huyện Đak Pơ; Bắc

giáp phường An Tân.

- Phường Ngô Mây: diện tích 1.004,10 ha. Địa giới hành chính phường Ngô

Mây: Đông giáp xã Song An, thị xã An Khê; Tây giáp phường An Tân và xã Thành

An, thị xã An Khê; Nam giáp phường An Tân, thị xã An Khê và xã Phú An, huyện Đak

Pơ; Bắc giáp xã Cửu An, thị xã An Khê.

- Phường An Phước: diện tích 1.879,22 ha. Địa giới hành chính phường An

Phước: Đông giáp xã Cửu An, thị xã An Khê; Tây giáp xã Thành An, thị xã An Khê;

Nam giáp xã Song An, thị xã An Khê; Bắc giáp xã Tú An, thị xã An Khê.

- Xã Xuân An: diện tích 2.793,00 ha. Địa giới hành chính xã Xuân An: Đông

giáp xã Cửu An, thị xã An Khê và huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định; Tây giáp xã

18

Đồ án tốt nghiệp

2015

Thành An và xã Tú An, thị xã An Khê; Nam giáp xã Cửu An, xã Thành An, thị xã An

Khê; Bắc giáp xã Tú An, thị xã An Khê.

- Xã Song An: diện tích 4.452,33 ha.

- Xã Cửu An: diện tích 1.998,08 ha.

- Xã Tú An: diện tích 3.533,95 ha.

1.2.1.3. Đặc điểm địa hình:

An Khê ở vị trí thềm lục địa thứ hai, là khu vực chuyển tiếp từ ven biển Nam

Trung Bộ lên cao nguyên Pleiku và Kon Tum, có độ cao trung bình khoảng 400 m.

Toàn vùng đặc trưng bởi kiểu địa hình bóc mòn tích tụ với các đồi sót được tạo

thành do hoạt động xâm thực bóc mòn của sông Ba và phụ lưu. Bề mặt địa hình có

dạng đồi cao tương đối bằng, thường cắt thành vách vào các bề mặt san bằng cổ hơn, với độ dốc trung bình 80 – 150. Đôi chỗ còn sót lại các bề mặt san bằng cổ với lớp phủ bazan cổ.

1.2.1.4. Khí hậu, thủy văn:

An Khê thuộc tiểu vùng khí hậu núi thấp Đông Nam tỉnh, tập hợp chủ yếu các

khu vực địa lý thuộc Thị xã An Khê và phần phía Bắc của nó, độ cao trung bình phổ

biến từ 200 – 600 m.

An Khê có dòng sông Ba chảy ngang qua khu vực trung tâm Thị xã và chảy

xuống vùng duyên hải miền Trung nên có vị trí khá quan trọng trong việc cân bằng

sinh thái khu vực Tây Nguyên và các tỉnh ven biển miền Trung.

1.2.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng

Thị xã An khê nằm trên một phần của nền đá cổ rộng lớn, dày trên 4.000 m,

thuộc Địa khối Kom Tum. Cuối kỷ Neeogen sang kỷ Đệ Tứ ( cách đây khoảng 1,6

triệu năm) các chuyển động tân kiến tạo làm vỏ Trái Đất nứt khá sâu, khiến các núi lửa

19

Đồ án tốt nghiệp

2015

hoạt động mạnh, phun các lớp banzan phủ dày từ vài chục đến 500m. Dung nham núi

lửa đã lấp đầy các hố trũng của bề mặt địa hình, tạo nên cao nguyên rộng lớn và khá

bằng phẳng.

Theo phân loại của FAO-UNESCO, địa chất thổ nhưỡng của tỉnh Gia lai nói

chung và thị xã An khê nói riêng có 26 loại đất gồm 7 nhóm chính như sau:

- Nhóm đất phù sa chiếm 3% diện tích tự nhiên, phân bố ở nơi có địa hình

bằng phẳng, gần nguồn nước (sông suối lớn)

- Nhóm đất xám chiếm 23,55% diện tích tự nhiên tập trung thành vùng dọc

theo sông Ba, sông Ayun ở Tây Nam huyện Chư Prong và các huyện, thị xã: An Khê,

Đăk Pơ, Ayun Pa, Ia Pa

- Nhóm đất đen chiếm 1,8% diện tích tự nhiên

- Nhóm đất đỏ vàng chiếm 50,44% diện tích tự nhiên

- Nhóm đất mùn vàng chiếm 11,35% diện tích tự nhiên, loại đất này chủ

yếu cho cây phát triển lâm nghiệp

- Nhóm đất thung lũng dốc tụ chiếm 0,91%

- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá chiếm 7,32 % diện tích tự nhiên

1.2.1.6 . Đặc điểm khí tượng - khí hậu

Thị xã An Khê thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ

ẩm, có lượng mưa lớn. Khí hậu ở đây được chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa

khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô

từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

*Chế độ nhiệt

Nhiệt độ không khí trung bình của thị xã An Khê biến động trong khoảng từ

23,2– 26,5 0C.

20

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình của Thị xã An Khê qua các năm

Nhiệt độ không khí qua các năm (%) Khu vực 2010 2011 2012 2013 2014

An Khê 23,6 24,0 24,3 23,2 24,2

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014

* Độ ẩm không khí

Bảng 1.2. Độ ẩm không khí trung bình của Thị xã An Khê qua các năm

Độ ẩm không khí qua các năm (0C) Khu vực 2010 2011 2012 2013 2014

82,92 83,75 83,75 82,17 82,76 An Khê

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014

* Lượng mưa:

Lượng mưa có tác động rất lớn đến lưu lượng và khả năng duy trì dòng chảy của

các con sông trong lưu vực sông Ba. Lượng mưa trung bình nhiều năm tại khu vực

quan trắc trạm thị xã An Khê biến động từ 996,4 – 1.976,8 mm

Bảng 1.3. Lượng mưa trung bình của Thị xã An Khê qua các năm

Độ ẩm không khí qua các năm (mm) Khu vực 2010 2011 2012 2013 2014

An Khê 1.976,8 1.878,2 1.838,8 1.826,2 1.790,8

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014

* Số giờ nắng:

Số giờ nắng trung bình của thị xã An Khê khá lớn, biến động từ 2.114,3-2.425,7

giờ. Sự chênh lệch về số giờ nắng tại các trạm quan trắc biến động không đáng kể.

21

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 1.4. Số giờ nắng trung bình của Thị xã An Khê qua các năm

Độ ẩm không khí qua các năm (giờ) Khu vực 2010 2011 2012 2013 2014

An Khê 2.171,6 2.294,0 2.461,2 2.095,5 2.426,3

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014

 Mực nước và lưu lượng nước các con sông tại lưu vực sông Ba đoạn chảy

quan thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai

Mực nước sông Ba tại trạm quan trắc An Khê qua các năm 2010- 2014 đạt

cao nhất là 406,98 m, thấp nhất là 401,13 m.

Bảng 1.5. Mực nước và lưu lượng nước của sông Ba tại trạm quan trắc An Khê từ

năm 2010 – 2014

2010 2011 2012 2013 2014 Trạm quan trắc khí Đơn

vị tượng

Mực nước sông Ba

Trạm thị xã An Khê

m 406,53 406,98 405,51 405.25 403,20 -Cao nhất

m 401,24 401,45 401,20 401,13 401,22 -Thấp nhất

-

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014

22

Đồ án tốt nghiệp

2015

1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:

1.2.2.1. Dân số, lao động:

Theo thống kê đầu năm 2015 dân số toàn thị xã có 65.210 người, chiếm 4,86% dân

số tỉnh Gia Lai. Dân số thành thị là 42.245 người, dân số nông thôn là 22.274 người. Mật độ dân số trung bình là 325 người/km2. Tình hình dân số trung bình của Thị xã được thể hiện qua bảng 1.5 sau:

Bảng 1.6. Tình hình dân số trung bình của Thị xã An Khê đầu năm 2015

Dân Tỷ suất Tỷ suất Tổng tỷ số Tỷ suất Tỷ suất trung bình tăng tự di cư suất tăng sinh chết nhiên dân thuần số năm 2015 (%0) (%0) (%0) túy (%0) (%0) (người)

14,78 4,36 10,43 0,72 11,15 65.210 TỔNG SỐ

Phường An 15,29 3,46 11,83 -0,27 11,57 7.521 Bình

Phường Tây 16,42 3,41 13,01 0,28 13,28 10.840 Sơn

Phường An 14,46 6,12 8,34 2,07 10,41 12.588 Phú

Phường An 11,97 4,79 7,18 2,09 9,27 3.343 Tân

Phường An 8,64 4,03 4,61 1,44 6,05 3.471 Phước

23

Đồ án tốt nghiệp

2015

Phường Ngô 16,50 5,70 10,80 2,04 12,84 4.908 Mây

12,40 3,49 8,91 -0,19 8,72 5.161 Xã Thành An

12,20 4,20 8,00 1,20 9,20 5.002 Xã Song An

15,09 2,81 12,27 -3,32 8,95 3.911 Xã Cửu An

18,68 4,37 14,31 2,58 16,90 5.031 Xã Tú An

17,47 4,08 13,40 -2,04 11,36 3.434 Xã Xuân An

1.2.2.2. Kinh tế:

a) Cơ cấu kinh tế:

 Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:

Chế biến nông, lâm sản, thực phẩm là một ngành thế mạnh của Thị xã An Khê,

đặc biệt là chế biến tinh bột sắn, chế biến đường. Giá trị sản lượng công nghiệp – tiểu

thủ công nghiệp đạt 662,496 tỷ đồng.

Trên địa bàn Thị xã có Cụm công nghiệp An Khê. Tuy nhiên nguồn lực đầu tư

vào khu vực này vẫn còn nhiều hạn chế, ngoài Nhà máy đường An Khê, Chi nhánh

công ty cổ phần thực phẩm Quảng Ngãi – Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Gia Lai cơ sở

2 và Công ty MDF Vinafor Gia Lai thì còn lại chủ yếu là các cơ sở công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp nhỏ.

24

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 1.7. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thị xã An Khê

Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Ngành công nghiệp (cơ sở) (cơ sở) (cơ sở) (cơ sở) (cơ sở)

12 12 14 14 12 Công nghiệp khai thác

325 334 319 234 220 Công nghiệp chế biến

Công nghiệp SX và

2 2 2 2 8 phân phối điện, khí

đốt

339 348 335 250 240 Tổng cộng

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014

 Nông – lâm nghiệp:

Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Thị xã là lúa gạo, mía, ngô, sắn. Giá trị sản

lượng ngành nông, lâm nghiệp đạt 181.680 tỷ đồng. Tổng diện tích gieo trồng thực

hiện được 9.433 ha.

 Dịch vụ và du lịch:

Ngành thương mại Thị xã trong những năm qua có tốc độ tăng khá cao đóng

góp ngày càng lớn trong cơ cấu của Thị xã. Trung tâm thương mại của Thị xã là nơi

tiếp nhận hàng hóa buôn bán, bán lẻ có vai trò chi phối các hoạt động thương mại trên

địa bàn Thị xã. Lĩnh vực dịch vụ có bước chuyển dịch tích cực, đáp ứng ngày càng tốt

hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống của dân cư, nhất là hoạt động

tiếp thị, quảng cáo, các dịch vụ phục vụ giao thông, tín dụng, bưu điện, bảo hiểm…

25

Đồ án tốt nghiệp

2015

b) Tốc độ phát triển kinh tế của Thị xã:

Là một Thị xã mới thành lập, nhưng An Khê là một đô thị được hình thành từ

một quá trình lịch sử lâu đời. Sự hình thành và phát triển của An Khê gắn liền với

nhiều giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước. Hôm nay, trong thời kỳ đất nước thực

hiện công cuộc CNH – HĐH thì An Khê đã khẳng định là một đô thị động lực cho

vùng phía đông của tỉnh Gia Lai, có tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội hàng đầu sau

thành phố Pleiku.

Mặc dù chịu tác động của suy thoái kinh tế của cả nước và thế giới nhưng đến

thời điểm này Thị xã An Khê đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là

13,14%. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 1.333,327 tỷ

đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2011; thương mại - dịch vụ 821,223 tỷ đồng, tăng

33,38% so với cùng kỳ năm 2011; thu nhập bình quân đầu người 19 triệu đồng/năm,

tăng hơn gấp đôi so với năm 2003... Điều đó cho thấy An Khê đã có sự chuyển dịch

đáng kể theo hướng công nghiệp chế biến và quan tâm đến phát triển thương mại - dịch

vụ.

1.2.2.3. Cơ sở hạ tầng:

a. Hệ thống cấp nước:

Cấp nước của Thị xã An Khê chủ yếu lấy từ nguồn nước sông Ba qua xử lý để

sử dụng cho nước sinh hoạt dân cư. Đối với nước dưới đất khả năng khai thác chưa

được đánh giá, chủ yếu người dân tự khai thác.

Việc cấp nước sinh hoạt cho nông thôn vào mùa khô là một trong những việc

làm cấp thiết hiện nay của Thị xã vì người dân phụ thuộc vào giếng đào là chủ yếu.

b. Hệ thống giao thông:

26

Đồ án tốt nghiệp

2015

Giao thông An Khê khá thuận lợi, quốc lộ 19 nối cảng biển Quy Nhơn với cao

nguyên Pleiku, là con đường huyết mạch và án ngữ giữa hai ngọn đèo An Khê và

Mang Yang.

Từ An Khê, tỉnh lộ 669 (đường số 7C cũ) đư ợc mở theo hướng bắc cũng là trục

giao thông quan trọng nhất để vào huyện Kbang và cao nguyên Kon Plông (tỉnh Kon

Tum).

Tỉnh lộ 674 xuôi xuống phía nam, men theo bờ sông Ba, dẫn vào huyện Kông

Chro, Ia Pa và nối với quốc lộ 25 ở phía tây Thị xã Ayun Pa tại địa danh ngã ba Cây

Xoài.

1.2.2.4. Văn hóa – giáo dục:

Hiện tại, trên địa bàn Thị xã An Khê có 34 cơ sở Giáo dục – Đào tạo, bao gồm:

8 trường mẫu giáo, 13 trường tiểu học, 8 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học

phổ thông, 1 trường trung cấp nghề và 1 Trung tâm Giáo dục thường xuyên.

1.2.2.5. Y tế - Sức khỏe:

Thị xã hiện có 1 cơ sở khám chữa bệnh và 11 trạm y tế các xã phường. Nâng

cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, tích cực công tác phòng chống dịch

bệnh, nhất là dịch bệnh nguy hiểm.

1.2.3. Tài nguyên:

1.2.3.1. Tài nguyên nước mặt:

Dòng sông Ba cùng các phụ lưu của nó như suối Vối, suối Cái… là nguồn cung

cấp nước chính cho sinh hoạt và hoạt động tưới tiêu của toàn Thị xã An Khê. Mật độ trung bình khoảng 0,315 km/km2, dòng chảy ở đây vào loại trung bình.

Ngoài hệ thống sông, suối, An Khê còn có một số hồ tự nhiên và nhân tạo cung

cấp nguồn nước quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất.

27

Đồ án tốt nghiệp

2015

1.2.3.2. Tài nguyên rừng:

Rừng giữ một vai trò quan trọng trong việc duy trì và bảo vệ môi trường sinh

thái, đồng thời là một phần đóng góp quan trọng cho nền kinh tế của địa phương. Tổng

diện tích đất rừng là 2.830,25 ha, trong đó, đất rừng sản xuất là 2.655,62 ha và đất rừng

phòng hộ là 174,63 ha.

Tài nguyên rừng bị tác động mạnh mẽ do con người. Thảm rừng gỗ chỉ còn lại

rất ít ở những nơi xa dân cư và không thuận lợi cho việc khai thác. Hai kiểu thảm đặc

trưng ở đây là rừng kín và kiểu rừng kín nửa rụng lá.Kiểu rừng kín thường xanh vì mưa

ẩm nhiệt đới, phân bố rải rác trên các sườn và các khe suối với các quần hợp thường

gặp có kiền kiền, trâm xe, muồng, dổi, bồ hòn, ràng ràng chiếm diện tích không lớn.

Kiểu rừng kín nửa rừng kín nửa rụng lá do hơi ẩm nhiệt đới phát triển thành những vạt

rừng phân bố trên các sườn đồi, ven suối tập trung nhiều nhất ở độ cao từ 400 – 500 m.

Cây rụng lá điển hình là săng lẻ. Rừng có 4 tầng, tầng cao 3m là săng lẻ thuần loại;

tầng thấp có những cây thường xanh hay rụng lá như tùng, gụ mật, giáng hương. Trong

tầng loại cây gỗ nhỏ gồm một số loại cây thầu dầu, bồ hòn, đay.

Nhìn chung, phần lớn diện tích rừng của An Khê đã biến thành trảng cây bụi với

những quần hợp thường gặp: Thành ngạnh, móng bò, găng, giành giành.

1.2.3.3. Tài nguyên đất:

An Khê có nhiều loại đất, được chia thành các nhóm chính, trong đó các nhóm

đất quan trọng nhất là:

- Nhóm đất xám và xám nâu có 15. 500 ha (toàn tỉnh có 364.806 ha),

chiếm 77,24% tổng diện tích đất đai toàn Thị xã, tập trung ở các xã Tú An, Cửu An,

Song An, Thành An, phường An Bình, thích hợp vứi những loại cây công nghiệp ngắn

ngày như: mía, vừng, sắn, thuốc lá, đậu đỗ các loại.

28

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Nhóm đất phù sa có 2.400 ha (toàn tỉnh có 46.430 ha), chiếm 11,96% diện

tích toàn tỉnh. Loại đất này phân bố ven các sông, suối chủ yếu thuộc địa bàn các xã Tú

An, Song An, Thành An, phường An Tân, phường An Bình, rất thích hợp với việc

trồng lúa và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.

Diện tích đất nông – lâm nghiệp của Thị xã An Khê tương đối lớn, diện tích đất

dùng để sản xuất nông nghiệp chiếm 81,4% tổng diện tích đất. Đây là một trong những

lợi thế của địa phương để phát triển mạnh công nghiệp chế biến dựa vào nguồn nguyên

liệu từ lâm nghiệp và cây công nghiệp ngắn ngày.

Bảng 1.8. Diện tích đất, phân theo loại đất của Thị xã An Khê năm 2014

(Đvt: Ha)

Đơn vị hành Đất SX nông Đất lâm Đất chưa sử Tổng số chính nghiệp nghiệp dụng

19.629,93 15.986,40 2.830,25 813,28 Thị xã An Khê

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014

1.2.3.4. Tài nguyên khoáng sản:

Tài nguyên khoáng sản của Thị xã không đa dạng, chủ yếu bao gồm 2 loại chính

là đất sét và đá xây dựng, thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu

xây dựng.

Đất sét: Tài nguyên Sét ở Thị xã đạt 5 triệu m3. Trữ lượng đảm bảo cho nhu cầu

3 nhà máy gạch, mỗi nhà máy công suất 10 triệu viên/năm.

Đá xây dựng: Trên địa bàn có 3 đơn vị được cấp phép khai thác đá, với trữ

lượng là 622.840 m3.

29

Đồ án tốt nghiệp

2015

1.2.3.5. Tài nguyên động thực vật:

Thảm cây trồng ở An Khê bao gồm: mía, sắn, lúa, dừa, đu đủ.

Động vật trong rừng có: nai, hổ, hoẵng, các loài chim, sóc và khỉ.

1.3. Tổng quan về sông Ba

1.3.1. Đặc điểm chung:

1.3.1.1. Vị trí địa lý:

- Lưu vực sông Ba là một trong chín lưu vực sông lớn của nước ta và là con

sông lớn nhất khu vực ven biển miền Trung, thuộc địa phận 3 tình Gia Lai, Đăk Lăk, Phú Yên với diện tích tự nhiên của lưu vực khoảng 13.900 km2 (nếu tính cả nhánh sông Bàn Trạch là 14.132 km2), trong đó 8.656 km2 nằm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, với

vị trí như sau:

- Phía Bắc giáp lưu vực sông Trà Khúc.

- Phía Nam giáp lưu vực sông Cái (Nha Trang) và sông Sê Rê Pôk.

- Phía Tây giáp lưu vực sông Sê San và sông Sê Rê Pôk.

- Phía Đông giáp với sông Côn, sông Kỳ Lộ và biển Ðông.

1.3.1.2. Đặc điểm địa hình:

Sông Ba bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1200 m ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai,

sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đến An Khê rồi chuyển hướng Đông Bắc

– Tây Nam. Từ AyunPa (Cheo Reo) dòng chính sông Ba tiếp nhận nhánh Ia Ayun ở

phía bờ phải. Từ đó sông Ba lại chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam cho đến Cà

Lúi. Sau khi nhận thêm nhánh sông Krông Hnăng từ phía bờ phải chảy vào, sông Ba

chảy vào tỉnh Phú Yên và đổ ra biển ở cửa Đà Rằng.

30

Đồ án tốt nghiệp

2015

Lưu vực sông Ba với đại bộ phận diện tích nằm ở phía Đông Nam dãy Trư ờng

Sơn, nhưng ảnh hưởng của dãy đến khu vực này đã yếu dần và thay thế bằng phông

chung của nền cấu trúc khối tảng cao nguyên. Phần thượng lưu của lưu vực sông, chủ

yếu là các nhánh núi bị chia cắt mạnh. Phần trung lưu của lưu vực sông rất ngắn, đồi

núi có chiều cao trung bình làm cho sông gần như không có phần trung lưu, nước từ

thượng nguồn đổ thẳng xuống vùng đồng bằng ven biển, được cấu thành bởi những gò

đồi sót của các bề mặt địa hình cổ hơn bị bóc mòn, cùng với những bậc thềm, bãi bồi,

đụn cát, cồn cát nguồn gốc biển, gió biển, sông – biển và sông.

Lớp phủ thổ nhưỡng lưu vực sông Ba khá đa dạng và không đồng nhất trên

nhiều dạng địa hình trong đó đồi núi dốc chiếm ưu thế.

1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn:

Lưu vực sông Ba đại bộ phận nằm ở sườn phía Tây và một phần phía Ðông của

dải Trường Sơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng của hai chế độ là gió mùa Tây Nam và gió

mùa Đông Bắc. Song do địa hình của lưu vực phức tạp, bị chia cắt mạnh và bị ảnh

hưởng của dải Trường Sơn kết hợp với hoàn lưu gió mùa, làm cho khu vực sông Ba

hình thành 3 vùng khí hậu khác nhau: vùng khí hậu Tây Trường Sơn; vùng khí hậu

Đông Trường Sơn; vùng khí hậu trung gian.

Lượng mưa tháng trong năm phân hoá khá phức tạp, biến đổi rất lớn theo không

gian – thời gian, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố địa hình và hoàn lưu khí quyển. Mùa

mưa ở vùng thượng và trung du thường đến sớm từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10

hoặc tháng 11, kéo dài trong 6 – 7 tháng. Trong khi đó mùa mưa vùng hạ du đến muộn

và kết thúc sớm, chỉ kéo dài 3 – 4 tháng khoảng tháng 9 đến tháng 12. Lượng mưa phổ

biến trong lưu vực dao động từ 1.400 – 2.200 mm. Sự biến động dòng chảy nằm trên

lưu vực sông Ba khá phức tạp, thượng và trung du chịu ảnh hưởng của khí hậu Tây

Trường Sơn nên mùa mưa và mùa lũ đến sớm và kết thúc sớm hơn so với vùng hạ du

chịu tác động của khí hậu Đông Trường Sơn.

31

Đồ án tốt nghiệp

2015

1.3.1.4. Mạng lưới sông suối:

Tính từ thượng nguồn đến cửa ra (sông Ðà Rằng), sông Ba có diện tích lưu vực 13.900 km2, với chiều dài nhánh sông chính là 374 km, mật độ lưới sông 0,22 km/km2. Sông Ba thuộc loại sông kém phát triển so với các sông khác vùng lân cận, sông Ba

gồm có: 36 sông nhánh cấp 1, 54 nhánh cấp 2, 14 nhánh cấp 3 và 1 nhánh cấp 4. Trong

đó có 3 sông nhánh cấp 1 ở bờ phải đáng chú ý là:

- Sông Ayun: Bắt nguồn từ đỉnh núi Krong Hơ Dung ở độ cao 1.220 m, chảy

theo hướng Bắc Nam, sau chuyển hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi nhập với dòng chính

sông Ba tại vị trí cách thị trấn Cheo Reo khoảng 1 km về phía Bắc. Sông có diện tích lưu vực 2.950 km2, độ dài sông 175 km.

- Sông Krong H'Năng: Bắt nguồn từ đỉnh núi Chư Tung ở độ cao 1.215 m.

Hướng dòng chảy tương đối phức tạp song chủ yếu là Bắc - Nam và Tây Bắc -

Đông Nam rồi nhập với sông chính tại ranh giới Gia Lai và Phú Yên. Sông có diện tích lưu vực là 1.840 km2, độ dài là 130 km.

- Sông Hinh: Bắt nguồn từ đỉnh núi Chư H'Mu ở độ cao 2.051 m. Hướng dòng chính là Tây Bắc - Đông Nam đến vĩ độ 1205' sông chảy theo hướng Bắc - Nam rồi nhập với dòng chính tại phía trên Sơn Hòa. Sông có diện tích lưu vực l à 1.040 km2, độ

dài là 88 km. Các sông suối thuộc lưu vực sông Ba đều hẹp và sâu, độ dốc lớn có tiềm năng lớn về thủy điện. Địa hình bị chia cắt mạnh, lưu vực sông Ba có dạng lòng máng

chạy dài từ thượng nguồn đến cửa sông; phía Bắc, Đông, Nam có núi cao b ao học (ở độ cao 500 - 2.000 m) và chỉ được mở rộng về phía Tây Nam với cao nguyên rộng lớn Pleiku, Mang Yang, Chư Sê, mở ra biển qua vùng đồng bằng Tuy Hoà rộng hơn 2.400 ha với độ cao từ 5-10 m, còn vùng cửa sông và ven biển từ 0,5 - 2,0 m. Lòng máng của

lưu vực bị những dãy núi đâm sát ra mép sông tạo nên những thung lũng độc lập như

An Khê (400 - 500 m), Cheo Reo (150 – 200 m) và Phú Túc (100 – 200 m).

32

Đồ án tốt nghiệp

2015

1.3.1.5. Đặc điểm tài nguyên:

Với đặc điểm địa hình khu vực động thực vật trong khu vực khá đa dạng. Về

thực vật nổi bật là họ: họ thầu dầu, họ đậu, họ cà phê... đó là những họ thực vật đặc

trưng của vùng Tây nguyên. Về động vật bao gồm hệ động vật trên cạn có nhiều loài

đặc hữu cho Việt Nam và Ðông Dương, có nhiều loài quí hiếm được ghi trong sách đỏ;

hệ động vật dưới nước khá phong phú bởi có nhiều loại hình thủy vực khác nhau.

1.3.2. Tài nguyên nước sông Ba:

Toàn hệ thống sông Ba có lưu lưu lượng dòng chảy là 302m 3/s với tổng lượng nước trung bình nhiều năm là 9.527 triệu m 3 nước. Trong đó Tây Nguyên chiếm 7.605 triệu m3, tỉnh Phú Yên - Đông Trường Sơn có 1.922 triệu m 3 chiếm 20,2% tổng lượng nước toàn hệ thống.

Bình quân đầu người trong lưu vực là 7.939 m 3/người lớn gấp khoảng 2 lần

nguồn nước nội địa bình quân đầu người trong cả nước.

Tiềm năng nước dưới đất không lớn, chủ yếu dùng cho sinh hoạt (Lưu lượng

nước dưới đất toàn lưu vực sông Ba - Tây Nguyên chỉ có khoảng 40m 3/s)

1.3.3. Tầm quan trọng của sông Ba đối với phát triển KTXH của Thị xã An Khê và

Tỉnh Gia Lai:

Sông Ba giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của các cư dân bản

địa nơi dòng sông chảy qua. Từ ngàn đời nay, người dân sống dọc sông đã uống nước,

ăn cá trên dòng sông này. Bên cạnh nguồn lợi thủy sản dồi dào, sông Ba còn giữ vai trò

điều tiết nước tưới cho toàn bộ lưu vực sông. Hàng năm, sông Ba bồi đắp phù sa để từ

đó hình thành những bãi ngô, ruộng đậu quanh năm tươi tốt; những cánh đồng lúa trĩu

bông, cho năng suất cao...

Ngoài những giá trị về về kinh tế, sông Ba còn có giá trị văn hóa, du lịch đặc

biệt quan trọng trong toàn vùng Tây Nguyên. Từ những con thác hùng vĩ nơi thượng

33

Đồ án tốt nghiệp

2015

nguồn đến những hồ nước mênh mông với dòng chảy êm đềm xuôi về hạ du đều mang

một dấu ấn đậm nét văn hóa của cư dân nơi đây.

Hình 1.3. Bản đồ lưu vực sông Ba

34

Đồ án tốt nghiệp

2015

CHƯƠNG 2

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG BA TRÊN ĐỊA

BÀN THỊ XÃ AN KHÊ

2.1. Hiện trạng tài nguyên nước sông Ba

Hiện nay, sông Ba là nguồn cung cấp nước chủ yếu, đáp ứng nhu cầu sử dụng

cho sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực liên

quan khác cho Thị xã An Khê.

2.1.1. Hiện trạng phân bố và lưu lượng nước sông Ba trên địa bàn Thị xã An Khê:

2.1.1.1. Sự phân bố:

Lưu vực sông Ba chảy qua Thị xã An Khê có diện tích 1.440 km2. Lòng sông

Ba thường lộ đá gốc, bề mặt thềm và đất bồi rất hạn chế, với các dạng xâm thực tồn tại

như những dạng đồi thoải với độ cao tương đối từ 15 – 25 m. Toàn vùng có mức độ

chia cắt sâu từ 50 – 70 m, mật độ chia cắt ngang trung bình với diện tích phân bố.

2.1.1.2. Đặc điểm:

Do điều kiện địa hình và lượng mưa tập vào các tháng mùa mưa nên trên hệ

thống sông Ba thường có lũ lớn. Từ năm 1979 đến nay, mực nước lớn nhất trong các

cơn lũ ở An Khê là 9,18 m (ngày 20 – 09 – 1986), vì vậy rất cần đến các biện pháp

chống lũ trên sông.

35

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 2.1. Đặc trưng tài nguyên nước lưu vực sông Ba

Lượng Lớp Dòng Dòng Lượng Hệ số Hệ số Hệ số dòng Lưu vực mưa dòng bốc hơi chảy chảy cấp bốc sông TB chảy (mm) mặt ngầm chảy nước hơi (mm) (mm)

Sông Ba 1535 785 750 609 175 0,51 0,19 0,81

Nguồn: Đài Khí tượng Thuỷ văn Tây Nguyên, 2014

2.1.1.3. Lưu lượng:

Trên địa bàn Tỉnh Gia Lai chỉ có trạm thủy văn An Khê ở thượng nguồn sông

Ba là có số liệu quan trắc dòng chảy liên tục từ năm 1977 đến nay. Lưu lượngnước

sông Ba thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.2. Lưu lượng trung bình tháng tại trạm thủy văn An Khê

Lưu lượng trung bình (m3/s)

Trạm Sông

TB

I

II

III

IV

V

VI VII VIII

IX

X

XI XII

Năm

An

Ba

18,1 11,1 8,02 7,72 15,1 17,3 16,1

22,5

34,9 97,5 111

56,3

35,9

Khê

Nguồn: Đài Khí tượng Thuỷ văn Tây Nguyên, 2014

2.1.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước sông Ba tại Thị xã An Khê:

2.1.2.1. Cấp nước đô thị:

Hiện nay, trên địa bàn Thị xã An Khê đã xây dựng 01 nhà máy nước phục vụ cấp nước tập trung với công suất thiết kế 5000 m3/ngày, công suất khai thác 5000 m3/ngày, với 7000 hộ sử dụng nước. Tổng nhu cầu nước cho sinh hoạt năm 2014 là 6,72.106 m3/năm.

36

Đồ án tốt nghiệp

2015

2.1.2.2. Cấp nước cho hoạt động công nghiệp:

Khu công nghiệp An Khê nằm tại Thị xã An Khê có các ngành chính: Chế biến

nông lâm sản như đường, tinh bột sắn, thức ăn gia súc, sản xuất sợi ván ép, chế biến lâm sản, sản xuất gạch… Tổng lượng nước mặt sử dụng năm 2014 là 0,82.106 m3/năm.

2.1.2.3. Trồng trọt:

Thị xã An Khê có nhóm đất xám rất thích hợp cho cây công nghiệp ngắn ngày

phát triển như mía, thuốc lá, lạc… Tổng nhu cầu nước mặt của ngành trồng trọt năm 2014 là 224,32.106 m3/năm. Trên địa bàn Thị xã tính đến thời điểm hiện tại có 9 công

trình thủy lợi, với năng lực tưới cho 116 ha.

Bảng 2.3. Hiện trạng công trình thủy lợi Thị xã An Khê

Địa điểm Năm hoàn STT Tên công trình Năng lực tưới (ha) thành xây dựng

1 Tú An 1984 10 Hồ suối Le

2 Thành An 1984 18 Hồ Bầu Dồn

3 An Phú 1985 20 Hồ Bến Tuyết

4 Song An 1999 14 Hồ Hòn Cỏ

5 Làng Nhoi 2001 10 Hồ làng Nhoi

6 Tú An 2005 18 Hồ Pnang

7 An Tân - 10 Hồ Tà Diêm

8 - 10 Hồ Làng (Bàu Làng) Cửu An

9 - 6 Hồ Mười Thiêu Cửu An

116 Tổng cộng

37

Đồ án tốt nghiệp

2015

Nguồn: Sở Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh Gia Lai, 2011

2.1.2.4. Chăn nuôi:

Đối với Thị xã, chăn nuôi đã mang lại hiệu quả thiết thực, ngoài việc phục vụ

cho ngành trồng trọt, chăn nuôi còn cung cấp nguồn thực phẩm tươi sống cho thị

trường tiêu thụ trên địa bàn Thị xã và một phần bán ra ngoài cho các vùng lân cận.

Hình thức chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, heo và chăn nuôi gia cầm. Thông

thường các đàn trâu bò sử dụng lượng nước tự nhiên, còn đàn heo thì sử dụng lượng

nước do con người cung cấp trong quá trình họ chăn nuôi. Tổng nhu cầu nước mặt của ngành chăn nuôi trên địa bàn thị xã An Khê năm 2014 là 2,62.106 m3/năm.

2.1.2.5. Thủy sản:

Đối với Thị xã An Khê chỉ có nuôi trồng thủy sản nước ngọt, gồm nuôi cá lồng

trên dòng chảy sông Ba, nhưng hiện tại loại hình nuôi cá này trên địa bàn chưa phát

triển rộng.

2.1.2.6. Thủy điện:

Đầu nguồn sông Ba hiện có 2 nhà máy thủy điện đang hoạt động: Nhà máy thủy

điện An Khê gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ máy 80MW. Nhà máy thủy điện Ka Nak

gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ máy 6,5MW. Công trình thủy điện An Khê – Ka Nak

do BQL dự án thủy điện 7 làm chủ đầu tư với diện tích 2.678.055 ha.

Bảng 2.4. Các thông số chính của Công trình thủy điện An Khê - Ka Nak

Ka Nak An Khê Thông số Đơn vị

a) Thuỷ văn

833,00 1236,00 km2 - Diện tích lưu vực

18,6 27,8 m3/s - Lưu lượng chảy trung bình nhiều năm

38

Đồ án tốt nghiệp

2015

b) Hồ chứa

- Cao trình mực nước dâng bình 515,00 429,00 m thường

427,00 m 485,00 - Cao trình mực nước chết

15,90 10 313,70 - Dung tích toàn bộ hồ chứa

5,60 106 m3 285,50 - Dung tích hữu ích

c) Nhà máy thủy điện

50 m3/s 42 - Lưu lượng lớn nhất (Qmax)

9,6 m3/s 11 - Lưu lượng đảm bảo P = 90% (Qđb)

160 MW 13 - Công suất lắp máy (Nlm)

- Điện lượng trung bình nhiều năm 645,5 56 106 kWh (E0)

2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Ba

Hiện nay, nguồn nước sông Ba thuộc địa phận Thị xã An Khê trở về thượng

nguồn bị ô nhiễm, trữ lượng nguồn nước giảm do tích nước hồ thủy điện An Khê. Mặt

khác, tình trạng xả nước thải của 3 nhà máy gồm: Đường An Khê, Chế biến gỗ MDF

và Chi nhánh công ty cổ phần thực phẩm Quảng Ngãi – Nhà máy sản xuất tinh bột sắn

Gia Lai cơ sở 2 và các nguồn thải phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt chưa qua xử lý đã đổ xuống dòng sông cũng làm

cho dòng sông Ba "ngập thở". Các nguồn gây ô nhiễm chính bao gồm:

2.1.3.1. Nước thải công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:

Trên địa bàn Thị xã có Cụm công nghiệp An Khê. Ngoài nhà máy đường An

Khê, Công ty TNHH MTV MDF Vinafor Gia Lai và Chi nhánh Công ty Cổ phần Thực

39

Đồ án tốt nghiệp

2015

phẩm Quảng Ngãi – Nhà máy Sản xuất Tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2, còn lại chủ yếu là

các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ.

Bảng 2.5. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thị xã An Khê

Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Ngành công nghiệp (Cơ sở) (Cơ sở) (Cơ sở) (Cơ sở) (Cơ sở)

12 12 14 14 12 Công nhiệp khai thác

Công nghiệp chế 325 334 319 234 220 biến

Công nghiệp sản

2 2 2 2 8 xuất và phân phối

điện, khí đốt

339 348 335 250 240 Tổng cộng

Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014

Kết quả thu mẫu phân tích chất lượng nước sông Ba và các nhánh suối đổ vào

sông Ba năm 2015 của Phòng Tài nguyên và Môi trường cho thấy sông Ba đã có dấu

hiệu ô nhiễm bởi các chất hữu cơ (COD, BOD5), ô nhiễm dinh dưỡng (Amoni,

Phosphat), vi sinh (Coliform), làm hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm,

không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT – cột B1 hoặc QCVN 40:2011/BTNMT – cột

B, cụ thể:

+ Mẫu nước thải tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải tập trung của Nhà máy đường

An Khê (mẫu lấy ngày 29/1/2015) có 4/15 chỉ tiêu phân tích vượt so với QCVN

40:2011/BTNMT – cột B, cụ thể: COD vượt 1,39 lần, BOD5 vượt 3,13 lần, coliform

vượt 4,8 lần, độ màu vượt 2,48 lần. Cụ thể được thể hiện ở Bảng 3.6:

40

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 2.6. Chất lượng nước thải đầu ra của Nhà máy đường An Khê

QCVN

Thông số STT 40:2011/BTNMT Đơn vị Kết quả

(B)

pH 1 6,62 - 5,5 – 9

0C

Nhiệt độ 40 2 29,4

Nhu cầu oxy hóa học (COD) 150 3 mg/l 209,3

Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) 50 4 mg/l 156,8

Chất rắn lơ lửng (TSS) 100 5 98,5 mg/l

Clo dư 2 6 KPH mg/l

Coliform 5000 7 MPN/100ml 24000

Dầu, mỡ khoáng 10 8 0,1 mg/l

Độ màu 150 9 Pt-Co 373

Tổng Nitơ 40 10 7,51 mg/l

Tổng Phosphor 6 11 3,03 mg/l

Asen (As) 0,1 12 <0,0017 mg/l

Chì (Pb) 0,5 13 <0,0038 mg/l

Cadimi (Cd) 0,1 14 <0,0015 mg/l

Thủy ngân (Hg) 0,01 15 <0,0005 mg/l

+ Mẫu nước thải tại đầu ra của Khu chà mỳ, tổ 6, phường Ngô Mây, Thị xã An Khê,

tỉnh Gia Lai (mẫu lấy ngày 29/1/2015) có 5/11 chỉ tiêu phân tích vượt so với QCVN

40:2011/BTNMT – cột B, cụ thể: COD vượt 165,76 lần, BOD5 vượt 286,8 lần, TSS

41

Đồ án tốt nghiệp

2015

vượt 8,25 lần, sunfua (tính theo H2S) vượt 57,6 lần, P – Tổng vượt 64,5 lần và mùi rất

rõ. Cụ thể được thể hiện ở Bảng 2.7:

Bảng 2.7. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải đầu ra của Khu chà mỳ

QCVN

Thông số STT 40:2011/BTNMT Đơn vị Kết quả

(B)

pH 6,23 1 - 5,5 – 9

Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) 50 2 mg/l 14340

Chất rắn lơ lửng (TSS) 100 3 mg/l 825

Nhu cầu oxy hóa học (COD) 150 4 mg/l 24864

+, tính theo N)

Tổng Nitơ 40 4,02 5 mg/l

Amoni (NH4 10 0,0053 6 mg/l

Sunfua (tính theo H2S) 0,5 7 mg/l 28,8

Clo dư 2 KPH 8 mg/l

Tổng Phosphor 6 9 mg/l 387

Mùi - 10 - Mùi rất rõ

Coliform 11 MPN/100ml 2300 5000

+ Mẫu nước mặt tại suối Vối, Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai (mẫu lấy ngày 29/1/2015)

có 6/14 chỉ tiêu phân tích vượt so với QCVN 08:2008/BTNMT – cột B1, cụ thể: COD +, tính theo N) vượt vượt 3,75 lần, BOD5 vượt 3,7 lần, TSS vượt 1,8 lần, amoni (NH4

2,48 lần, Fe vượt 2,14 lần, coliform vượt 1,24 lần. Cụ thể được thể hiện ở bảng 3.8:

42

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 2.8. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại suối Vối, Thị xã An Khê

QCVN

Thông số STT 08:2008/BTNMT Đơn vị Kết quả

(B1)

pH 7,31 1 - 5,5 – 9

Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) 15 2 mg/l 55,5

Chất rắn lơ lửng (TSS) 50 3 mg/l 90

Nhu cầu oxy hóa học (COD) 30 4 mg/l 112,5

+, tính theo N)

Lượng oxy hòa tan (DO) 6,04 5 mg/l  4

-, tính theo N)

Amoni (NH4 0,5 6 mg/l 1,24

-, tính theo N)

Nitrate (NO3 10 1 7 mg/l

Nitrite (NO2 0,04 0,02 8 mg/l

Sắt (Fe) 1,5 9 mg/l 3,22

Clorua (Cl-) 600 10,1 10 mg/l

Asen (As) 0,05 <0,13*10-3 11 mg/l

Thủy ngân (Hg) 0,001 <0,0005 12 mg/l

Chì (Pb) 0,05 <0,0038 13 mg/l

Coliform 7500 14 MPN/100ml 9300

Nước ở nhiều đoạn sông có màu đen, bốc mùi hôi thối thường xảy ra vào mùa

khô trong năm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người

dân và cảnh quan môi trường trên địa bàn. Người dân sống hai bên dòng sông gần các

43

Đồ án tốt nghiệp

2015

nhà máy thường xuyên kêu cứu tới các cấp, các ngành vì trẻ em bị ghẻ lở khi tắm nước

sông, nhất là có hiện tượng cá chết hàng loạt.

2.1.3.2. Nước thải đô thị:

Nước thải sinh hoạt được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, chợ và các

công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc

vào dân số, tiêu chuẩn cấp nước. Nhu cầu nước sinh hoạt của Thị xã An Khê lấy từ

nguồn nước mặt được ước tính bằng công thức dưới đây:

(Nhu cầu nước sinh hoạt) = (Dân số trong khu vực)*(Tiêu thụ bình quân đầu người)

2.1.3.3. Nước thải y tế:

Nước thải bệnh viện đa khoa An Khê sau khi qua hệ thống xử lý sơ bộ như bể tự

hoại vẫn không đạt quy chuẩn cho phép do đó cần phải xử lý tại hệ thống XLNT tập

trung, tuy nhiên hiện nay hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện đang trong giai đoạn

lắp đặt do đó nước thải xả vào cống thoát nước chung có các chỉ tiêu BOD5, COD, SS,

Coliform vượt quy chuẩn cho phép về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT loại B.

Cụ thể được thể hiện ở Bảng 2.5:

Bảng 2.9. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại bệnh viện đa khoa An Khê

QCVN

Stt 28:2010/BTN Thông số Đơn vị Kết quả

MT cột B

6,85 1 pH - 6,5 – 8,5

2 mg/l 50 157 BOD5

3 COD mg/l 100 283

4 SS mg/l 100 135

44

Đồ án tốt nghiệp

2015

5 mg/l 39,7 - Tổng N

6 mg/l 4,89 - Tổng P

7 Chì mg/l KPH -

8 mg/l KPH 20 Dầu mỡ

9 E.Coli MPN/100ml 150 -

10 MPN/100ml 6,4x106 5000 Tổng coliform

2.1.3.4. Nước thải nông nghiệp:

Các nguồn gây ô nhiễm trong nông nghiệp bao gồm:

- Do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phân bón hóa học: Các vùng sản xuất

nông nghiệp ở Thị xã An Khê có biểu hiện của dư lượng thuốc tăng trưởng và thuốc

bảo vệ thực vật, cũng như phân bón trong đất. Đó là một trong những nguyên nhân gây

ô nhiễm sông Ba, có thể gây những hậu quả không mong muốn đối với sinh vật và con

người.

- Nước thải chăn nuôi: Nước thải chăn nuôi cũng là một trong những nguyên

nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Nguồn thải chính của hoạt động chăn nuôi là nước

thải phát sinh từ quá trình vệ sinh chuồng trại, có chứa một lượng lớn các chất gây ô

nhiễm nguồn nước như các loại muối, chất hữu cơ, vi khuẩn,… là nguồn gây ô nhiễm

đối với môi trường nước sông Ba.

- Sử dụng phân bón tươi: Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Thị xã là lúa gạo,

mía, ngô, sắn. Tổng diện tích gieo trồng thực hiện được 9.433 ha. Trong những năm gần

đây, việc sản xuất nông nghiệp trên địa bàn có nhiều biểu hiện dư lượng thuốc tăng

trưởng và thuốc bảo vệ thực vật cũng như phân bón – tất cả dư lượng đó tham gia vào

làm ô nhiễm nước sông.

45

Đồ án tốt nghiệp

2015

2.1.3.5. Nước thải từ các bãi rác, bãi chôn lấp:

Trên địa bàn Thị xã có 1 bãi rác hở, không có hệ thống chống thấm đã gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 12/6/2012

của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai V/v phê duyệt danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi

trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ngoài ra một số

hộ gia đình tự thu gom và chôn lấp tại vườn nhà. Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận

nhỏ các gia đình sinh sống ven sông thải trực tiếp rác thải xuống sông, gây ảnh hưởng

chất lượng nước.

2.1.3.6. Hoạt động khai thác thủy điện:

Nằm trên thượng nguồn sông Ba có hai nhà máy thủy điện An Khê, Ka Nak.

Thủy điện An Khê nằm ở Thị xã An Khê (Gia Lai) và huyện Tây Sơn (Bình Định), có

công suất 160 MW. Thủy điện Ka Nak nằm ở huyện Kbang (Gia Lai) có công suất 13

MW.

Thủy điện An Khê - Ka Nak có thiết kế hai bậc cách xa nhau hàng chục cây số.

Bậc trên là thủy điện Ka Nak lấy nước từ thượng nguồn sông Ba, đổ vào hồ chứa Ka Nak (trên địa bàn huyện Kbang, Gia Lai) có dung tích 285 triệu m3. Sau khi chảy qua

các tua bin của thủy điện bậc trên Ka Nak, thay vì phải trả nước lại cho sông Ba, toàn bộ nguồn nước này dồn vào một hồ trung chuyển có dung tích 5,6 triệu m3 rồi dẫn theo

đường ống xuyên đèo An Khê dài 14 km để đổ dựng đứng xuống thủy điện bậc dưới là

An Khê nằm trên địa bàn huyện Tây Sơn (Bình Định). Do áp lực nước lớn nên thủy

điện An Khê có công suất lên đến 160 MW. Sau đó, nguồn nước này đổ ra sông Kôn,

chảy về hạ lưu Bình Đ ịnh. Do dòng chảy bị bẻ quặt, 90% lưu lượng nước sông Ba bị

lấy tức tưởi nên nhiều đoạn bên dưới của sông Ba đã trở thành “sông chết” vào mùa

khô, nhất là tại Thị xã An Khê, nước thải từ những nhà máy “quần tụ” bốc mùi nồng

nặc. Trong khi mùa mưa lại xả lũ về sông Ba, góp phần gây lũ hạ du gây bức xúc cho

người dân sinh sống ở đây.

46

Đồ án tốt nghiệp

2015

Kết quả đo đạc lưu lượng dòng chảy tại Trạm An Khê vào những tháng mùa khô năm 2011 cho thấy, lưu lượng dòng chảy rất thấp Q = 0,476 m3/s. Trong khi đó,

theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ban quản lý dự án Công trình Thủy

điện An Khê – KaNak được duyệt: Khi đi vào hoạt động phải duy trì dòng chảy tối thiểu ở mức 4 m3/s. Đây là dòng chảy ở mức thấp nhất, cần để duy trì phát triển bình thường của hệ sinh thái sông Ba và đảm bảo nhu cầu nước cho khu công nghiệp. Theo

ý kiến của cộng đồng dân cư, nếu duy trì dòng chảy đúng như Dự án được phê duyệt

cũng vẫn không đảm bảo nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất trong những tháng mùa khô kéo dài, trong khi dòng chảy chỉ còn 0,476 m3/s như kết quả đo nêu

trên. Sông Ba cạn kiệt nguồn nước dẫn đến khó khăn trong sản xuất và đời sông của

hàng chục nghìn người dân ở khu vực hạ lưu, nhiều nhà máy trên địa bàn phải ngừng

hoạt động vì thiếu nước.

Ngược lại, về mùa mưa khi hồ chứa An Khê xả lũ thì các địa phương ở hạ lưu

lại phải hứng chịu. Chẳng hạn, rạng sáng 25/5/2014, thủy điện An Khê-Ka Nak (do Ban Quản lý Dự án Thủy điện 7 làm chủ đầu tư) đã bất ngờ xả nước khiến gần 50 ha

hoa màu, 10 con trâu, bò và 62 máy nổ, máy bom nước của hơn 140 hộ dân ở xã Đông

và Nghĩa An (huyện Khang) bị cuốn trôi, gây thiệt hại ước tính khoảng 10 tỷ đồng...

Tại thời điểm mực nước dâng cao nhất đạt cao trình 441m, trong khi đó cao trình cho

phép chỉ 431 m, đỉnh lũ cao nhất là bão số 9 cũng chỉ dừng ở mức 329 m. Nguy cơ tiếp

tục xảy ra sự cố tương tự đang treo lơ lửng...(Sở KHCN tỉnh Gia Lai, 2014).

47

Đồ án tốt nghiệp

2015

Hình 2.1. Nước từ thượng nguồn sông Ba (Gia Lai) qua hai công trình thủy điện lại đổ ra sông Kôn (Bình Định).

2.2. Hiện trạng công tác quản lý nước sông Ba tại địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai:

2.2.1. Hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước:

48

Đồ án tốt nghiệp

2015

UBND Tỉnh Gia Lai

Các Sở, Ban ngành, Sở Tài nguyên & Môi UBND Thị xã

Tổ chức đoàn thể trường Gia Lai

khác

Phòng Tài nguyên & UBND xã

Môi trường Thị xã

Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường Thị xã An Khê

 Các công tác đã triển khai đối với vấn đề ô nhiễm nước ở lưu vực sông Ba:

Trong thời gian qua UBND tỉnh kết hợp với Chi cục BVMT đã chỉ đạo quyết

liệt công tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm (tần suất 6 lần/tháng từ đầu tháng 4 đến hết

tháng 5/2014 và 03 lần/tháng từ đầu tháng 02 đến hết tháng 5/2015), xác định nguyên

nhân gây ô nhiễm và đề ra các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường ở lưu vực sông Ba;

chỉ đạo UBND các huyện, Thị xã ở lưu vực sông Ba tăng cường công tác quản lý,

tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân, không đổ rác thải, xác

động vật chết xuống sông; các nhà máy công nghiệp trên lưu vực sông Ba phải xử lý

nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra môi trường, đến nay đã có 3/6 nhà

máy đã khắc phục hoàn toàn ô nhiễm, 01 nhà máy UBND tỉnh đã chỉ đạo tạm ngừng

hoạt động để khắc phục ô nhiễm (Nhà máy Chế biến Quặng sắt K'Bang), 02 nhà máy

còn lại gồm Nhà máy đường An Khê, Nhà máy Chế biến Nông sản Xuất khẩu Phú Túc

đã đ ầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống xử lý với vốn đầu tư hơn chục tỷ đồng và hiện

đang trong giai đoạn vận hành, thử nghiệm.

49

Đồ án tốt nghiệp

2015

Ngoài ra việc chặn dòng, chuyển đổi dòng chảy về sông Côn tỉnh Bình Định

của thủy điện An Khê - Kanak là nguyên nhân chính gây cạn kiệt nguồn nước, mất cân

bằng hệ sinh thái, không đảm bảo nhu cầu dùng nước vùng hạ du sông Ba, gián tiếp

làm ô nhiễm môi trường sông Ba. UBND tỉnh đã nhiều lần làm việc với Bộ Tài nguyên

và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn điện lực Việt Nam kiến nghị với các Bộ,

ngành Trung ương nghiên cứu, tính toán để trả nước lại dòng sông Ba với lưu lượng tối

thiểu bằng lưu lượng mùa kiệt của dòng sông, đảm bảo mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các đối tượng dùng nước ở hạ lưu sông Ba đã được các Bộ, ngành chấp nhận việc xả nước định kỳ cao hơn 4m3/s và đang lập quy

hoạch lưu vực sông Ba.

2.2.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý môi trường nước sông Ba:

Các Luật, Nghị định, Thông tư, Tiêu chuẩn (Quy chuẩn) Quốc gia hoặc tiêu

chuẩn Ngành liên quan đến tài nguyên nước mặt hiện đang còn hiệu lực:

- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 (sửa đổi, bổ sung) ngày

01/07/2006.

- Luật Tài nguyên nước 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012.

- Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu

vực sông .

-Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ

môi trường đối với nước thải. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày

01/7/2013.

- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp

luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

50

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Thông tư 04/2008/TT-BTNMT ngày 18/9/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra việc thực

hiện đề án bảo vệ môi trường.

- Thông tư 05/200/TT-BTNMT ngày 8/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết

bảo vệ môi trường.

- Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị định số

25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước

thải.

- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Do

Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi

trường và Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT

ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.

Do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn thay thế

QCVN 24:2009/BTNMT, được ban hành theo Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày

28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Quyết định 16/2010/QĐ-UBND V/v quy định về phí bảo vệ môi trường đối

với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai ngày 29 tháng 7 năm 2010.

Trong những năm qua, công tác quản lý tài nguyên nước đã được cải thiện đáng

kể về mặt pháp lý, từ khi Luật Tài nguyên nước đã được chính thức ban hành và các

văn bản pháp quy hướng dẫn các quy định về quản lý, điều hành, lưu trữ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước trên toàn quốc, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã

hội.

51

Đồ án tốt nghiệp

2015

Tuy nhiên, hiện nay nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của công tác quản lý tài nguyên nước còn hạn chế và thiếu ý thức tự giác chấp hành pháp luật tài

nguyên nước. Tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước vẫn còn p hổ biến. Đối với công tác bảo vệ nguồn nước thực sự khó khăn, nan giải

bởi các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước chưa xây dựng được hoặc xây

dựng chưa hoàn chỉnh công trình xử lý nước thải.

2.2.3. Hệ thống trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác quản lý chất lượng nước

sông Ba:

Toàn tỉnh Gia Lai có 4 trạm khí tượng đo đầy đủ các yếu tố khí tượng cơ bản là

trạm Pleiku và AyunPa có số liệu đo từ năm 1976 đến nay. Trạm An Khê có số liệu đo

từ năm 1978 đến nay và trạm Ialy có số liệu đo từ năm 1994 đến nay. Số liệu khí tượng

đã đo ở các trạm này là: Nhiệt độ, độ ẩm không khí, tổng số giờ nắng, lượng bốc hơi,

lượng mưa, số ngày mưa.

Về trang thiết bị như thiết bị, máy móc đo đạc, phòng thí nghiệm phân tích

mẫu nước, hệ thống quan trắc, … để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường

không có.

2.2.4. Các hoạt động quản lý tài nguyên nước sông Ba đã triển khai:

Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã có một số quy hoạch liên quan

đến khai thác và sử dụng tài nguyên nước đã được xây dựng như quy hoạch nông

nghiệp, thủy lợi; quy hoạch thủy điện; quy hoạch cấp nước sạch nông thôn… Các quy

hoạch này đều là quy hoạch sử dụng nước đơn ngành do các ngành dùng nước xây

dựng. Mặc dù đã thu được những kết quả đáng kể trong việc đáp ứng nhu cầu nước cho

các ngành kinh tế các giai đoạn vừa qua, nhưng thực tế cho thấy khai thác sử dụng

TNN trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều mâu thuẫn, đặc biệt khi nhu cầu

sử dụng nước tiếp tục tăng mạnh trong tương lai nhằm thỏa mãn các yêu cầu của phát

triển kinh tế, trong khi đó số lượng nước có thể khai thác, sử dụng ngày càng giảm sút

52

Đồ án tốt nghiệp

2015

cả về số lượng và chất lượng nhất là về mùa khô, những mâu thuẫn nảy sinh trong quá

trình khai thác nước giữa các ngành liên tục xảy ra, ví dụ như nước cho nhu cầu ăn

uống, sinh hoạt, sản xuất hay tưới của Thị xã An Khê và nước cho thủy điện của nhà

máy thủy điện An Khê… Do đó, để tháo gỡ vấn đề trên và có công cụ để quản lý Nhà

nước về lĩnh vực tài nguyên nước, UBND tỉnh Gia Lai đã ra Quyết định số 679/QĐ-

UBND ngày 17/10/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài

nguyên nước tỉnh Gia Lai đến năm 2020.

Đối với thu phí nước thải: Thu phí nước thải được áp dụng với các hộ dân được

cấp nước và các doanh nghiệp xả nước thải. Hiện nay, mức thu phí được áp dụng theo

Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường

đối với nước t hải. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Trước ngày

1/7/2013, mức thu phí được áp dụng theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003

đối với nước thải và Nghị định 04/2007/NĐ-CP (bổ sung cho Nghị định 67/2003/NĐ-

CP) đối với nước thải công nghiệp. Các quy định trong Nghị định này chưa đáp ứng

được yêu cầu quản lý do: Mức thu phí còn thấp so với chi phí xử lý nước thải. Ví dụ như đối với mức thải sinh hoạt, mức phí phải nộp là 250 đồng/m3 đối với hộ dùng trong định mức 4 m3/tháng, nếu vượt định mức sẽ phải nộp 400 đồng/m3; cách tính

mức thu phí chưa phù hợp, gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc áp dụng. Ví dụ

như việc thu phí dựa trên các hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong nước thải như

vậy chưa phù hợp với tình hình thực tế là hiện nay chưa có những số liệu kiểm tra định

kỳ chất lượng nước thải tại hầu hết các cơ sở sản xuất. Như vậy chưa có cơ sở để thu

phí.

Đối với hoạt động quan trắc chất lượng nước sông Ba: Hiện nay trên lưu vực

sông Ba chỉ mới có 2 trạm thủy văn thuộc quản lý của Trung tâm Khí tượng Thủy văn

Quốc gia đó là trạm thủy văn An Khê, tỉnh Gia Lai và trạm thủy văn Củng Sơn thuộc

địa phận tỉnh Phú Yên. Trên địa bàn tỉnh Gia Lai chỉ có trạm thủy văn An Khê ở

53

Đồ án tốt nghiệp

2015

thượng nguồn sông Ba là có số liệu quan trắc dòng chảy liên tục từ năm 1977 đến nay.

Trạm đo các yếu tố thủy văn sau: mực nước (H), lưu lượng (Q) và cát bùn lơ lửng (r).

Hiện nay việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm được thực hiện theo Nghị

định 117/2009/NQ-CP Ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật

trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ngoài cảnh cáo thì mức phạt nhẹ nhất là 100 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 10 m3/ngày

đêm. Mức phạt cao nhất là từ 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng cho các hành vi xả

nước thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật cho phép.

Nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường của cộng đồng đã được nâng cao

một bước, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Thị xã đã đư ợc cải thiện đáng kể.

UBND các xã, phường đã phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc giáo dục, tuyên truyền

nhân dân, nhằm nhắc nhở nhân dân ý thức bảo vệ môi trường, tạo phong trào, nếp sống

văn hóa, ăn sạch, ở sạch và hợp vệ sinh, giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ môi trường

trong sạch trên địa bàn Thị xã. Trong cộng đồng dân cư có phong trào xây dựng nếp

sống văn minh bảo vệ môi trường sống, phong trào này được lồng ghép với phong trào

Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư.

2.2.5. Hoạt động xử lý nguồn thải gây ô nhiễm nước sông Ba:

2.2.5.1. Nước thải công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:

- Đối với cơ sở sản xuất đường: Tại nhà máy đường An Khê, nước thải sản xuất

được xử lý qua hệ thống xử lý có quy trình công nghệ như sau:

54

Đồ án tốt nghiệp

2015

Nước thải Song chắn rác Bể lắng Hầm Biogas

Nguồn tiếp nhận Bể lọc than Hồ sinh học Bể lọc than

Hình 2.3. Quy trình công nghệ xử lý nước thải của nhà máy đường An Khê

Thuyết minh quy trình: Nước thải sản xuất phát sinh tại nàh máy đi qua song

chắn rác để loại bỏ rác, những vật có kích thước lớn rồi chảy vào bể lắng. Tại bể lắng,

các chất rắn lơ lửng, tro cặn được lắng xuống đáy, nước thải sau lắng chảy về hầm

Biogas để xử lý theo phương pháp sinh học kỵ khí, nước thải từ hầm Biogas lần lượt

chảy qua bể lọc than và hồ sinh học. Tại hồ sinh học các chất hữu cơ được xử lý bằng

phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên, tại hồ sinh học tùy nghi theo chiều sâu

lớp nước diễn ra hai quá trình, oxy hóa hiếu khí và lên men yếm khí các chất bẩn hữu

cơ. Trong hồ sinh học tùy nghi, vi khuẩn và tảo có quan hệ tương hỗ đóng vai trò cơ

bản đối với sự chuyển hóa các chất. Nước thải sau đó được lọc qua bể lọc than rồi theo

mương dẫn thải vào nguồn tiếp nhận là sông Ba.

- Đối với cơ sở sản xuất tinh bột sắn: Chi nhánh Công ty Cổ phần Thực phẩm

Quảng Ngãi – Nhà máy Sản xuất Tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2 trên địa bàn Thị xã An

Khê là một cơ sở có quy mô lớn, máy móc thiết bị tương đối hiện đại và có hệ thống

xử lý nước thải trước khi thải vào hệ thống sông Ba. Đối với những cơ sở xay củ mì

tươi để làm bột mì, đây là những cơ sở quy mô hộ gia đình, nước thải phát sinh được

thải thẳng vào cống thoát nước chung trong khu vực.

Quy trình hệ thống xử lý nước thải của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thực phẩm

Quảng Ngãi – Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2 như sau:

55

Đồ án tốt nghiệp

2015

Nước thải từ khâu rửa nguyên liệu thô Nước thải từ khâu lọc

Hệ thống lồng quay vớt chất thải rắn Hệ thống bể thu hồi tinh bột

Hệ thống bể lắng bùn đất Hệ thống bể mêtan

Hệ thống hồ sinh học (7 hồ)

Hệ thống bể xử lý hiếu khí

Hồ sinh học số 8

Sông Ba

Hình 2.4. Quy trình xử lý nước thải tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thực phẩm Quảng

Ngãi – Nhà máy Sản xuất Tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2

- Đối với cơ sở chế biến gỗ: Cơ sở có quy mô hoạt động lớn như Công ty MDF

Vinafor Gia Lai có hệ thống xử lý, số cơ sở nhỏ lại không có hệ thống xử lư nước thải.

Quy trình hệ thống xử lý nước thải của Công ty MDF Vinafor Gia Lai như sau:

56

Đồ án tốt nghiệp

2015

Nước thải vào Bể điều hòa Bể UASB Bể lắng 1

Bể bùn

Bể Aeroten Bể lắng 2 Bể lắng 3 Bể oxy hóa

Nguồn tiếp Bình lọc áp lực

Hình 2.5. Quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải Công ty MDF Vinafor Gia Lai

Các nhà máy tuy đã có đầu tư xây dựng hệ thống xử môi trường song đôi khi vì

chạy theo lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh, không vận hành hệ thống xử lý môi

trường thường xuyên, liên tục nên việc gây ô nhiễm môi trường chưa được hạn chế,

tình trạng doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường còn xảy ra. Hệ thống xử lý

nước thải của Nhà máy đường An Khê đã được xây dựng, tuy nhiên không tuân thủ

theo Báo cáo Đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, chưa được xác nhận của

cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện các công trình, biện pháp BVMT phục vụ giai

đoạn vận hành nhưng đã đưa vào ho ạt động chế biến mùa vụ 2013-2014 kể từ ngày

15/11/2013.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh (hộ kinh doanh cá thể) chưa nhận thức hết tầm

quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, việc lập bản cam kết bảo vệ môi trường

còn mang tính hình thức, không thực hiện đúng như bản cam kết môi trường đã

được xác nhận. Nước thải, chất thải còn thải trực tiếp ra môi trường. Cụ thể là khu

dân cư chế biến sắn tươi thuộc tổ 6 phường Ngô Mây Thị xã An Khê vẫn xả nước

57

Đồ án tốt nghiệp

2015

thải chưa đạt tiêu chuẩn ra môi trường. Đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi

trường nước sông Ba tại giai đoạn hiện tại (từ tháng 7/2014 đến nay).

2.2.5.2. Xử lý nước thải sinh hoạt:

Nước thải sinh hoạt trên địa bàn Thị xã không được xử lý, chỉ thu gom vào cống

chung rồi đổ thẳng xuống sông.

Hộ gia đình chưa th ật sự quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, tỷ lệ hộ gia

đình tham gia đăng ký h ợp đồng thu gom rác thải trên địa bàn còn thấp, tình trạng vứt

bừa bãi rác thải ra vườn, ra nơi công cộng còn phổ biến. Khu vực ngoại thị nhân dân

vẫn thực hiện việc xử lý rác thải theo tập quán (đào hố cạn lấp hoặc vứt ra vườn).

2.2.5.3. Nước thải chăn nuôi:

Hình thức chăn nuôi phổ biến nhất là chăn nuôi heo, bò dưới hình thức hộ gia

đình với quy mô nhỏ từ 05 – 30 con và chăn nuôi gia cầm. Các hộ gia đình chăn nuôi

quy mô trên 20 con đã đầu tư xây dựng hầm Biogas, ao lắng lọc để hạn chế ô nhiễm.

Tuy nhiên việc chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay phát triển chủ yếu theo nhu cầu thị

trường làm cho số lượng gia súc, gia cầm có lúc tăng đột biến dẫn đến việc quá tải hệ

thống xử lý gây ra mùi hôi và ô nhiễm nước, đặc biệt là ô nhiễm vi sinh. Cũng như các

hộ chăn nuôi nhỏ lẻ với quy mô dưới 10 con không có hệ thống xử lý nước, chỉ giữ

nước thải trong ao, sau đó thải trực tiếp vào nguồn nước. Làm nguồn nước ô nhiễm và

dịch bệnh dễ lây lan.

2.2.5.4. Nước thải y tế:

Hiện trên địa bàn có bệnh viện đa khoa An Khê đang xây dựng hệ thống xử lý

nước thải, tạm thời nước thải chỉ được xử lý bằng hệ thống sơ bộ như bể tự hoại.

2.2.5.5. Khai thác thủy điện:

Việc đảm bảo nhu cầu nước cho phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh vùng hạ

du lưu vực sông Ba là hết sức quan trọng. Vì vậy, tại Quyết định số 108/QĐ-BTNMT

58

Đồ án tốt nghiệp

2015

ngày 29 tháng 01 năm 2007 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự

án Thủy điện An Khê - Ka Nak, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu chủ dự án:

“Phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương có liên quan thực hiện chế độ điều

tiết dòng chảy, đảm bảo nhu cầu sử dụng nước và bảo vệ môi trường sinh thái cho đoạn

sông sau cửa xả nhà máy và vùng hạ du sau đập An Khê - Ka Nak”. Như vậy, Nhà máy

thủy điện An Khê - Ka Nak phải điều chỉnh lại chế độ điều tiết dòng chảy trong trường hợp 4 m3/s không đảm bảo các nhu cầu sử dụng nước gia tăng và bảo vệ môi trường

sinh thái hạ du sông Ba.

Theo số liệu thủy văn quan trắc tại Trạm thủy văn An Khê trên dòng chính sông

Ba (phía sau đập An Khê) trong 37 năm qua (từ năm 1978 đến nay) thì dòng chảy sông

Ba trong các tháng mùa kiệt biến đổi rất mạnh: Lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất là 0,295 m3/s (ngày 29 tháng 4 năm 1983); lưu lượng trung bình tháng nhỏ nhất là 0,527 m3/s (tháng 6 năm 1983), lớn nhất là 14,4 m3/s (tháng 3 năm 2009), trung bình là 7,63 m3/s. Khi các hồ An Khê, Ka Nak bắt đầu tích nước, vận hành phát điện đã gây tình trạng

cạn kiệt dòng chảy, thiếu nước ở dưới hạ du, đặc biệt là khu vực sau đập An Khê; đồng

thời, do không xả đủ lượng nước để pha loãng nước thải ra từ các hoạt động sản xuất ở

ven sông nên đã làm nguồn nước sông Ba ở phía sau đập An Khê bị ô nhiễm nghiêm

trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhiều hộ dân ở khu vực hạ du sông Ba.

Nguyên nhân của tình trạng trên là do trong giai đoạn đầu vận hành công trình chưa

bảo đảm dòng chảy tối thiểu sau đập An Khê để cung cấp cho các nhu cầu khai thác, sử

dụng nước hạ du, chưa phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong quá trình

vận hành. Mặt khác, trong quá trình lập quy hoạch thủy điện cũng chưa đánh giá đ ầy

đủ, toàn diện các mặt được và chưa được đối với môi trường sinh thái và sản xuất, đời

sống của nhân dân vùng hạ du sông Ba. Do vậy, chưa lường hết được các vấn đề phát

sinh, các tác động tiêu cực của việc chuyển nước ra khỏi lưu vực.

59

Đồ án tốt nghiệp

2015

Trong thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương đã phối

hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Nhà máy

thủy điện An Khê - Ka Nak, trước mắt phải đảm bảo duy trì xả thường xuyên, liên tục xuống sau đập An Khê tối thiểu là 4 m3/s trong suốt mùa khô; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong quá trình vận hành để điều chỉnh lưu lượng

xả nước phù hợp, đảm bảo nhu cầu dùng nước của nhân dân ở hạ du; lắp đặt hệ thống

giám sát tự động để giám sát thường xuyên, liên tục lưu lượng xả sau đập. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã t ập trung xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa của

hệ thống 5 hồ chứa lớn, quan trọng trên lưu vực sông Ba (trong đó có cụm hồ An Khê -

Ka Nak) trong mùa cạn nhằm phối hợp vận hành điều tiết nước để hài hòa các nhiệm

vụ cấp nước cho hạ du và phát điện.

Trong thời gian qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành dự thảo quy

trình, gửi lấy ý kiến của các chủ hồ, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh

trên lưu vực, trong đó có Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Theo đó, Dự thảo Quy trình vận hành trong mùa cạn đã đề xuất phương án phối hợp vận hành điều tiết nước, bảo đảm

yêu cầu sử dụng nước phía hạ lưu đập An Khê (thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai) theo hướng

khi nhu cầu sử dụng nước dưới hạ du cao thì phải xả nước xuống hạ du sông Ba nhiều hơn và trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 4 m3/s, cụ thể như sau:

- Trong thời kỳ dùng nước gia tăng (từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 15 tháng

1 và từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 15 tháng 6), cụm hồ An Khê - Ka Nak phải xả nước xuống hạ du sông Ba liên tục từ 6 giờ đến 19 giờ với lưu lượng: Không nhỏ hơn 8 m3/s, nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước lớn hơn 8 m3/s; và không nhỏ hơn 6 m3/s, nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước nhỏ hơn 8 m3/s.

Từ 19 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau, phải xả liên tục xuống hạ du sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s.

60

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Trong thời kỳ dùng nước bình thường (từ ngày 16 tháng 1 đến ngày 15

tháng 5 và từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 31 tháng 8), cụm hồ An Khê - Ka Nak phải xả

nước xuống hạ du sông Ba liên tục từ 6 giờ đến 19 giờ với lưu lượng: Không nhỏ hơn 6 m3/s, nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước lớn hơn 6 m3/s; và không nhỏ hơn 5 m3/s, nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước nhỏ hơn 6 m3/s. Từ 19 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau phải xả liên tục xuống hạ du sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s.

2.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nước sông Ba, thị xã An Khê, tỉnh Gia

Lai:

2.3.1. Thuận lợi:

2.3.1.1. Nguồn nhân lực:

Trên địa bàn thị xã An Khê hiện nay có 01 cán bộ trực tiếp phụ trách công tác

môi trường thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, đã được đào tạo đúng chuyên môn

nghiệp vụ.

2.3.1.2. Cơ sở pháp lý:

Hệ thống cơ sở pháp lý ngày càng được hoàn thiện như: Nghị định 25/2013/NĐ-

CP ngày 29/3/2013 Chính phủ về phí BVMT đối với nước thải cơ bản khắc phục một

số vướng mắc gặp phải trong quá trình thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP, cụ thể là:

- Một là, thu được phí đối với các chất kim loại nặng có trong nước thải mà không

phải lấy mẫu, đánh giá phân tích bằng cách áp dụng hệ số K (K là hệ số tính phí theo

khối lượng nước thải chứa kim loại nặng của các cơ sở sản xuất, chế biến theo Danh

mục lĩnh vực, ngành sản xuất có nước thải chứa kim loại nặng do Bộ Tài nguyên và M ôi

trường ban hành).

- Hai là, giảm tải khối lượng công việc cũng như chi phí của doanh nghiệp sản xuất

và cơ quan thu phí trong việc kê phai, nộp phí đối với nhóm các cơ sở có khối lượng

61

Đồ án tốt nghiệp

2015

nước thải ít (dưới 30m3/ngày đêm), do chỉ phải nộp 1 khoản phí cố định cho cả năm sản

xuất. Vì theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP việc thu phí đối với nước thải công nghiệp

được tính theo 6 chất gây ô nhiễm, bao gồm: Nhu cầu ô xy hoá học, chất rắn lơ lửng,

thuỷ ngân, chì, arsenic và cadmium. Để tính phí được với 6 chất này, doanh nghiệp phải

lấy mẫu, phân tích, đánh giá hàm lượng của từng chất gây ô nhiễm dẫn đền tốn nhiều

công sức, chi phí, nhiều trường hợp số phí thu được còn thấp hơn cả chi phí cho việc

thực hiện các khâu này.

- Ba là, đảm bảo công bằng cho các cơ sở sản xuất có nước thải khác nhau.

- Bốn là, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kỹ thuật, công nghệ để xử lý chất

lượng nước thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vì các trường hợp này, doanh nghiệp

không phải áp dụng hệ số K.

2.3.1.3 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị:

Trạm thủy văn An Khê ở thượng nguồn sông Ba hoạt động khá tốt, số liệu quan

trắc dòng chảy được đo liên tục từ năm 1977 đến nay giúp cho công tác quản lý môi

trường trên địa bàn được tốt hơn.

2.3.1.4. Thực hiện công tác quản lý môi trường nước mặt:

Công tác giải quyết những thắc mắc, khiếu nại, kiến nghị của người dân về lĩnh

vực môi trường đã được giải quyết thoả 62gay, kịp thời.

Mức phạt theo Nghị định 117/2009/NQ-CP đã tăng khá nhi ều so với quy định

cũ, đã có 62gay chất răn đe đối với các cơ sở gây ô nhiễm. Đơn cử như mức phạt cho

62gay vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn kỹ thật về chất thải từ 10 lần trở lên, trong trường hợp xả thải đến dưới 5.000 m3/62gay đêm có thể bị phạt đến 200 triệu đồng.

Trước đây, mức vi phạm này cao nhất cũng chỉ bị phạt từ 31 – 33 triệu đồng.

62

Đồ án tốt nghiệp

2015

2.3.2. Khó khăn, tồn tại:

2.3.2.1. Nguồn nhân lực:

Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường chưa được hoàn thiện; năng

lực quản môi trường còn thiếu cả về nhân lực, vật lực, trang bị kỹ thuật. Trên địa bàn

Thị xã An Khê hiện nay chỉ có 01 cán bộ trực tiếp phụ trách công tác môi trường thuộc

Phòng Tài nguyên và Môi trường, đã đư ợc đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ, mặc

dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không đáp ứng hết yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Ở địa

bàn các xã, phường cán bộ phụ trách công tác môi trường hầu hết là cán bộ địa chính

(quản lý đất đai kiêm nhiệm), chưa được đào tạo kiến thức quản lý nhà nước về bảo vệ

môi trường.

2.3.2.2. Cơ sở pháp lý:

Hiện nay tuy đã có rất nhiều văn bản pháp luật quy định về quản lý tài nguyên

nước nhưng luật và các quy định liên quan tới nguồn tài nguyên nước vẫn còn được

soạn thảo một cách riêng rẽ. Vì vậy, việc quản lý bị tách rời và không thể tránh khỏi sự

chồng chéo về quyền hạn, thiếu sót trong theo dõi, sự cạnh tranh và trùng lặp giữa các

cơ quan khác nhau.

Các cơ sở sản xuất kinh doanh (hộ kinh doanh cá thể) chưa nhận thức hết tầm

quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, việc lập bản cam kết bảo vệ môi trường

còn mang tính hình thức, không thực hiện đúng như bản cam kết môi trường đã được

xác nhận nên công tác quản lý môi trường gặp nhiều khó khăn.

2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị:

Về trang thiết bị như thiết bị, máy móc đo đạc, phòng thí nghiệm phân tích mẫu

nước, hệ thống quan trắc, … để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường không có. Chế

độ đãi ngộ phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường còn hạn hẹp. Kinh phí dành cho

các hoạt động bảo vệ môi trường trong những năm qua chưa được đầu tư đúng mức.

63

Đồ án tốt nghiệp

2015

Hệ thống cống rãnh, mương thoát nước trên địa bà n Thị xã hầu hết chưa hoàn

chỉnh, nên chưa đáp ứng thông thoát nước thải sinh hoạt cũng như nước mưa. Mặt khác

người dân chưa có ý thức thói quen bảo vệ môi trường nên thường đổ rác xuống mương thoát nước làm cho nước không lưu thông gây ứ đọng, đây là nhữ ng tiềm ẩn

nguy cơ sinh ra mầm bệnh đe dọa đến sức khỏe cộng đồng dân cư.

2.3.2.4. Thực hiện công tác quản lý môi trường nước mặt:

 Quy hoạch khai thác, bảo vệ nước sông Ba:

- Quản lý tài nguyên nước hiện nay chưa thực sự theo phương pháp quản lý tổng

hợp và bền vững theo lưu vực sông mà thường là vẫn theo địa giới hành chính.

- Chưa có quy hoạch phát triển tài nguyên nước toàn diện trên các hệ thống

sông/lưu vực sông, mà thường là quy hoạch từng ngành riêng rẽ, như quy hoạch thủy

lợi, quy hoạch thủy điện.., và cũng chưa có sự kết hợp quy hoạch các tài nguyên thiên

nhiên khác, như quy hoạch đất, quy hoạch lâm nghiệp...

- Trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa xem xét đến yêu cầu sử dụng

nước của các ngành trong toàn lưu vực sông mà chỉ chú ý đến từng ngành, địa phương

riêng lẻ. Khi thiết kế, xây dựng và vận hành các hồ chứa, nhu cầu nước cho duy trì môi

trường hạ lưu công trình chưa được xem xét đầy đủ, tạo nên “đoạn sông chết” ở phía

hạ lưu đập.

- Việc phân bổ (chia sẻ) nguồn nước giữa các lưu vực sông và giữa các địa

phương trong lưu vực cũng chưa được xem xét một cách hợp lý, thường chỉ chú trọng

đến lợi ích của một ngành dùng nước (thường là phát điện) và địa phương.

 Thu phí xả thải: Trước thời điểm ngày 1/7/2013, khi Nghị định 67/2003/NĐ-CP

ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải

vẫn còn hiệu lực thì công tác thu phí gặp nhiều khó khăn như: Việc phân định đối

tượng nộp phí nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt trong Thông tư liên tịch

64

Đồ án tốt nghiệp

2015

125/2003/TTLT-BTC-BTNMT chưa được cụ thể dẫn tới việc đối với các cơ sở chỉ có

nước thải sinh hoạt gặp phải sự thắc mắc của cơ sở; nhiều cơ sở sản xuất vừa và nhỏ

trên địa bàn Thị xã, số phí phải nộp một năm thấp, không bằng số kinh phí phải chi ra

phục vụ cho việc thu phí của Sở Tài nguyên và Môi trường; đối với các cơ sở cố tình

không chấp hành việc thẩm định tính phí hoặc trốn tránh không nộp phí, tại các văn

bản đã ban hành chưa có quy định cụ thể quyền hạn xử lý cho Sở Tài nguyên và Môi

trường hoặc một cơ quan chuyên trách dẫn đến khó khăn cho công tác thu phí… Khi

Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường

đối với nước thải có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 sẽ giải quyết được những khó

khăn trên.

 Hoạt động quan trắc chất lượng nước sông Ba: Do cơ sở vật chất phục vụ công

tác bảo vệ môi trường không có nên khó khăn trong việc xét nghiệm các mẫu nước thải

vì mất thời gian và công sức.

 Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được ban hành đã góp phần hoàn

thiện các cơ chế, chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời là công cụ quan

trọng để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường có hiệu quả.

Bên cạnh những ưu điểm của Nghị định, vẫn còn một số tồn tại về hành vi vi phạm còn

chung chung và thiếu, mức phạt chưa hợp lý, mức phạt thấp đối với những hành vi có

tính nguy hại cao… Điển hình như vấn đề bồi thường do gây ô nhiễm môi trường

không được quy định cụ thể trong bất kỳ một văn bản nào, gây khó khăn cho cơ quan

chức năng trong quá trình thực hiện. Mặt khác, một số nhà máy sản xuất, kinh doanh

không chú trọng đến công tác BVMT, không xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí

thải. Thậm chí, một số nhà máy có hệ thống xử lý nước thải, nhưng vẫn cố tình vi

phạm, lén lút xả thải ra môi trường bằng những thủ đoạn rất tinh vi như xây dựng hệ

thống ngầm, được ngụy trang bằng hệ thống đạt tiêu chuẩn, rất khó phát hiện…

65

Đồ án tốt nghiệp

2015

 Truyền thông nâng cao nhận thức: Nhận thức về bảo vệ môi trường của người

dân cũng như của cộng đồng các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Trình độ dân trí

thấp, kết cấu hạ tầng thiếu, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác khoa học nói

chung và bảo vệ môi trường nói riêng bị hạn chế, cho nên hiệu quả của công tác tuyên

truyền bảo vệ môi trường chưa cao. Còn rất nhiều khái niệm về môi trường và bảo vệ

môi trường người dân chưa biết, chưa tiếp cận được. Công tác tuyên truyền các chủ

trương, chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường như: Nghị quyết 24-NQ/TW của

Ban Chấp hành Trung ương khóa XI , Nghị quyết số 35/NQ-CP Chính phủ, Chiến lược

Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các chương trình,

kế hoạch cụ thể về bảo vệ môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các

văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến mọi tầng lớp nhân dân chưa

thành phong trào liên tục và chưa tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, nhất là đối với

nhân dân ở các thôn, làng đồng bào dân tộc.

2.4. Đánh giá khả năng tiếp nhận các nguồn thải của sông Ba, đoạn chảy qua thị

xã An Khê, tỉnh Gia Lai:

* Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể

tiếp nhận được thêm một tải lượng ô nhiễm nhất định mà sau khi tiếp nhận vẫn đảm

bảo nồng độ các chất ô nhiễm trong nguồn nước không vượt quá giá trị giới hạn được

quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước cho mục tiêu sử dụng của

các nguồn tiếp nhận.

* Các dạng phương pháp được sử dụng để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải

của nguồn nước chủ yếu bao gồm:

- Dạng phương pháp áp dụng bài toán cho bảo toàn khối lượng các chất ô nhiễm.

- Dạng phương pháp xem xét, tính toán đến các quá trình diễn ra trong dòng chảy

66

Đồ án tốt nghiệp

2015

Phương pháp được sử dụng để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn

nước sông Ba được tác giả áp dụng theo Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19

tháng 03 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Thông tư quy định về đánh giá

khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.

Cở sở của dạng phương pháp này là áp dụng một cách đơn giản hóa bài toán bảo

toàn khối lượng đối với các chất ô nhiễm sẵn có trong nguồn nước và gia nhập từ

nguồn xả thải. Bằng việc đặt ra giả thiết đơn giản rằng các chất ô nhiễm sau khi đi vào

nguồn nước tiếp nhận sẽ không tham gia vào các quá trình biến đổi trong nguồn nước.

Trong dạng phương pháp bảo toàn khối lượng, khái niệm khả năng tiếp nhận nước

thải của nguồn nước có thể được thể hiện bằng môi liên hệ cơ bản sau:

67

Đồ án tốt nghiệp

2015

*Chú giải

= Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước đã được sử dụng

= Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước

= hệ số an toàn (trong trường hợp này là 20%)

= Tải lượng ô nhiễm tiêu chuẩn ( là tải lượng ô nhiễm tối đa có thể có trong nguồn

nước mà không làm nồng độ chất ô nhiễm trong nguồn nước vượt quá các giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho mục đích sử dụng đã

được xác định)

Trình tự đánh giá.

(1) Tính tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm

Tải lượng tối đa chất ô nhiễm mà nguồn nước có thể tiếp nhận đối với một chất ô

nhiễm cụ thể được tính theo công thức:

Ltđ = (QS + Qt) x Ctc x 86.4

68

Đồ án tốt nghiệp

2015

Trong đó:

Ltđ (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm tối đa của nguồn nước đối với chất ô nhiễm đang

xem xét;

Qs (m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh giá trước khi

tiếp nhận nước thải;

Qt (m3/s) là lưu lượng nước thải lớn nhất;

Ctc (mg/L) là giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm đang xem xét được quy định tại quy

chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước để bảo đảm mục đích sử dụng của nguồn nước

đang đánh giá;

86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s) x (mg/L) sang (kg/ngày).

(2) Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trog nguồn nước tiếp nhận

Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận đối với một chất ô nhiễm cụ thể

được tính theo công thức:

Ln = Qs ×Cs ×86,4

Trong đó:

Ln (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận;

Qs (m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh giá trước khi

tiếp nhận nước thải;

Cs (mg/L) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nguồn nước trước khi tiếp

nhận nước thải;

(3) Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận

Tải lượng ô nhiễm của một chất ô nhiễm cụ thể từ nguồn xả thải đưa vào nguồn nước

tiếp nhận được tính theo công thức.

69

Đồ án tốt nghiệp

2015

Lt = Qt×Ct×86,4

Trong đó:

Lt (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước thải;

Qt (m3/s) là lưu lượng nước thải lớn nhất;

Ct (mg/L) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nước thải;

(4) Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải

Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước đối với một chất ô nhiễm cự thể

từ một điểm xả thải đơn lẻ được tính theo công thức:

Ltn = (Ltđ – Ln – Lt ) ×Fs

Trong đó :

Ltn (kg/ngày) : là khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm của nguồn nước;

Fs : là hệ số an toàn

Hệ số an toàn Fs có giá trị trong khoảng 0,3 < Fs < 0,7 .Hệ số an toàn có thể khác nhau đối với các chất ô nhiễm khác nhau. Giá trị Fs nhỏ có nghĩa là ch ỉ dành

một phần nhỏ khả năng tiếp nhận nước thải đối với chất ô nhiễm được đưa vào

nguồn nước do các yếu tố không chắc chắn lớn và nguy cơ rủi ro cao.

Nếu giá trị Ltn lớn hơn (>) 0 thì nguồn nước vẫn còn khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm. Ngược lại, nếu giá trị Ltn (≤) nhỏ hơn hoặc bằng 0 có nghĩa là nguồn

nước không còn khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm.

* Sơ đồ quy trình đánh giá khả năng tiếp nhận thải theo phương pháp bảo toàn

khối lượng

70

Đồ án tốt nghiệp

2015

Trên cơ sở các bước tính toán khả năng tiếp nhận chất thải theo thông tư số

02/2009/TT-BTNMT, để thuận tiện cho việc áp dụng, quy trình đánh giá theo

phương pháp bảo toàn khối lượng được đề xuất theo sơ đồ sau:

QCVN Dữ liệu nguồn nước Dự liệu nguồn nước

-Lưu lượng nhỏ nhất Qs

-Lưu lượng lớn nhất Qt

nhận thải Nồng độ chất ô

theo nhiễm -Nồng độ cực đại chất ô -Nồng độ cực đại chất ô

mục đích sử nhiễm trong nước nhiễm trong nước thải

dụng nước Ct nguồn Cs

Ctc

Tính tải lượng ô nhiễm Tính tải lượng ô nhiễm tối Tính tải lượng ô nhiễm

có sẵn trong nguồn đa nguồn nước có thể đưa vào nguồn nước

Ln = Qs × Cs × 86,4

Lt = Qt × Ct × 86,4

Ltđ = (Qs+ Qt) × Ctc × 86,4

nước tiếp nhận tiếp nhận

Tính khả năng tiếp nhận thêm chất ô

Ltn = (Ltđ – Ln – Lt) × Fs

( Fs = 0,3 ~ 0,7 )

nhiễm của nguồn nước

Kết luận

-Ltn > 0: nguồn nước vẫn con khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm

-Ltn ≤ 0: nguồn nước không còn khả năng tiếp nhân chất ô nhiễm

71

Đồ án tốt nghiệp

2015

2.4.1. Xác định các nguồn thải

Để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông, đề tài đã lựa chọn vùng

nghiên cứu, đánh giá đối với các nguồn thải tại khu vực thị xã An Khê, nơi tập trung

phần lớn các nhà máy hoạt động có xả thải ra môi trường gây ảnh hưởng đến chất

lượng sông Ba.

2.4.2. Các kịch bản đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của sông Ba

Kịch bản cho đánh giá khả năng tiếp nhận các nguồn thải của sông Ba chỉ tập

trung tính đến các nguồn thải trong phạm vi thị xã An Khê, nơi tập trung phần lớn các

nhà máy hoạt động có xả thải ra sông Ba, không tính đến khả năng xả thải của nhà máy

sản xuất Bio ethanol phân tử hữu cơ sinh học An Thành (huyện Đak Pơ) đầu tư đi vào

hoạt động.

2.4.3. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Ba theo các kịch bản

2.4.3.1. Xác định quy mô nguồn thải, mục đích sử dụng nước và tiêu chuẩn chất lượng

nước mặt

*Xác định quy mô nguồn thải

Khả năng tiếp nhận nguồn thải có thể được đánh giá với 2 trường hợp khác nhau:

- Trường hợp chỉ có một nguồn thải điểm thải vào đoạn sông

- Trường hợp có nhiều nguồn thải điểm thải vào đoạn sông.

Với đặc trưng các nguồn thải vào lưu vực sông Ba tại khu vực nghiên cứu, tác giả

tính toán cho trường hợp có nhiều nguồn thải như sau:

Khi có nhiều nguồn thải xả vào cùng một nơi tiếp nhận, chỉ có thể áp dụng

phương pháp này với điều kiện các nguồn thải cùng xả vào một vị trí hay các điểm

xả thải rất gần nhau.

72

Đồ án tốt nghiệp Đồ án tốt nghiệp Đồ án tốt nghiệp

2015 2015 2015

Hình 2.6: Các nguồn thải nằm gần nhau (coi như xáo trộn chung ) Hình 2.6: Các nguồn thải nằm gần nhau (coi như xáo trộn chung ) Hình 2.6: Các nguồn thải nằm gần nhau (coi như xáo trộn chung )

Hình 2.7. Các nguồn thải cùng xả thải vào một vị trí Hình 2.7. Các nguồn thải cùng xả thải vào một vị trí Hình 2.7. Các nguồn thải cùng xả thải vào một vị trí

Khi đó, giá trị lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải trong sơ đồ tính Khi đó, giá trị lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải trong sơ đồ tính Khi đó, giá trị lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải trong sơ đồ tính

toán sẽ được xác định theo các công thức: toán sẽ được xác định theo các công thức: toán sẽ được xác định theo các công thức:

Qt = Qt = Qt =

Qt = Qt = Qt =

Trong đó: Trong đó: Trong đó:

Qt: lưu lượng nguồn thải (m3/s) Qt: lưu lượng nguồn thải (m3/s) Qt: lưu lượng nguồn thải (m3/s)

Qti: Lưu lượng nguồn thải thứ i (m 3/s) Qti: Lưu lượng nguồn thải thứ i (m 3/s) Qti: Lưu lượng nguồn thải thứ i (m3/s)

Cti: Nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải thứ I (mg/L) Cti: Nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải thứ I (mg/L) Cti: Nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải thứ I (mg/L)

73 73 73

Đồ án tốt nghiệp

2015

*Xác định mục đích sử dụng nước và tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.

Mục đích sử dụng của nguồn nước và tiêu chuẩn chất lượng nước mặt là 2 lo ại

thông tin cần biết trước hết trong việc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn

nước. Nguồn nước được sử dụng cho mục đích gì thì tương ứng cần có tiêu chuẩn chất

lượng nước thích hợp.

Hiện nay, thị xã An Khê và tỉnh Gia Lai chưa có quy định cụ thể về phân vùng

khai thác, sử dụng nguồn nước cho các sông suối trên địa bàn. Do đó việc đánh giá khả

năng tiếp nhận nước thải của sông Ba, đoạn chảy qua địa bàn thị xã An Khê dựa vào

tình hình thực tế đang khai thác sử dụng nguồn nước của địa phương: chủ yếu cho các

hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn, và là nguồn cấp nước sinh

hoạt cho một số người dân địa phương.

Do đó, đề tài sẽ đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn nước thải của sông cho các

mục đích: cấp nước sinh hoạt nhưng phải á p dụng công nghệ xử lý phù hợp (tiêu chuẩn

nước mặt áp dụng là cột A2 -QCVN 08/2008/BTNMT), và mục đích tưới tiêu thủy lợi

(cột B1-QCVN 08/2008/BTNMT), làm căn cứ để quy hoạch phân vùng khai thác nước

và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

2.4.3.1. Kết quả đánh giá

*Kịch bản hiện trạng

Theo kịch bản hiện trạng: Các nguồn thải công nghiệp vào sông Ba như hiện nay, lưu lượng nước sông Ba cạn kiệt nhất trong ba năm (2012 -2014) với Q=6,15 m3/s, ứng với lưu lượng nước sau đập thủy điện An Khê đảm bảo là 4m 3/s. Lưu lượng các

nguồn thải công nghiệp dược thể hiện tại Bảng 2.6.

74

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 2.10. Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp vào sông Ba

STT Nguồn thải Tọa độ Qt Qs

( m3/s) ( m3/s)

1.546.768; 520.899 0,001 6,15 1 Khu chế biến tinh bột sắn

tươi công suất 40 tấn

bột tươi/ngày

1.545.710; 517.388 0,019 6,15 2 Nhà máy chết biết tinh

bột sắn Gia Lai cơ sở

2

1.545.998; 517,421 0,172 6,15 3 Nhà máy đường An Khê

Nhà máy MDF Gia Lai 1.545.939; 521.517 0,002 6,15 4

1.545.584; 521.703 0,001 6,15 5 Công ty cổ phần lâm

nghiệp và xây dựng

An Khê

0,195 6,15 Tổng Qt

*Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm

Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa: Ltđ = (Qs + Qt) × Ctc × 86,4,

ta có tải lượng ô nhiễm tối đa nguồn nước có thể tiếp nhận đối với các chất ô nhiễm

của các nguồn xả thải lần lượt được thể hiện ở Bảng 2.7.

75

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 2.11. Tải lượng ô nhiễm tối đa của các nguồn thải

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số

6,345 6,345 6,345 6,345 6,345 6,345 (Qs+Qt)

(m3/s)

15,00 30,00 50,00 0,50 0,30 7.500,00 Ctc(B1)

(mg/l)

6,00 15,00 30,00 0,20 0,20 5000,00 Ctc(A2)

8.223,12 16.446,24 27.410,4 274,10 164,46 4.111.560,00 Ltđ(B1)

(kg/ngày)

3.289,25 8.223,12 16.446,24 109,64 109,64 2.741.040,00 Ltđ(A2)

*Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận

Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận:

Ln = Qs × Cs × 86,4, ta có tải lượng ô nhiễm của các chất lần lượt như sau:

Bảng 2.12. Tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số

6,15 6,15 6,15 6,15 6,15 6,15 Qs (m3/s)

6,00 15,00 30,00 0,13 0,10 150,00 Cs (mg/l)

76

Đồ án tốt nghiệp

2015

3.188,16 7.970,4 15.940,80 69,08 53,14 79.704,00 Ln

(kg/ngày)

*Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận

Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn xả thải đưa vào nguồn

nước: Lt = Qt × Ct × 86,4, ta có tải lượng các chất ô nhiễm từ các nguồn thải đưa vào

nguồn nước lần lượt như sau:

Bảng 2.13. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải

STT COD TSS N- BOD5 P-PO4 Coliform Nguồn thải

NH4

Khu chế biến

tinh bột sắn 1.147,20 1.989,12 66,00 0,32 30,96 184,00 1

tươi công suất

40 tấn bột

tươi/ngày

2 Nhà máy chế

biến tinh bột 72,80 176,00 22,40 3,55 5,92 5.600,00

sắn Gia Lai cơ

sở 2

STT COD TSS N- BOD5 P-PO4 Coliform Nguồn thải

NH4

Nhà máy 497,81 903,49 208,04 0 3,42 356.640,00 3

đường An Khê

77

Đồ án tốt nghiệp

2015

Nhà máy MDF 3,96 6,90 0,74 0 0 0 4

Gia Lai

5 Công ty cổ

phần lâm 46,73 75,34 3,50 0 0 0

nghiệp và xây

dựng An Khê

1.768,49 3.150,84 300,68 3,87 40,30 362.424,00 Tổng Lt

*Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải

Áp dụng công thức tính toán khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước

đối với một chất ô nhiễm cụ thể: Ltn = (Ltđ – Ln – Lt ) × Fs ( trong trường hợp này hệ số

Fs được lấy là 0,4), ta tính được khả năng tiếp nhận nước thải từ các nguồn xả thải của

sông Ba đối với các chất ô nhiễm lần lượt như sau:

Bảng 2.14. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số

2.130,00 4.467,57 80,46 28,41 1.467.772,80 Ltn(B1)(kg/ngày) 1.306,59

-666,96 -1.159,25 81,90 14,68 6,48 919.564,80 Ltn (A2)

*Nhận xét, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Ba:

Kết quả tính toán theo kịch bản hiện trạng cho thấy: Nếu sử dụng cho mục đích

cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp (tiêu chuẩn A2

QCVN 08/2008/BTNMT) thì sông Ba không còn khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm

78

Đồ án tốt nghiệp

2015

với BOD; COD. Tuy nhiên, sông Ba vẫn còn khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm trên

khi áp dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi (tiêu chuẩn B1 QCVN 08/2008/BTNMT).

*Kịch bản 1

Giả sử đến năm 2020, ngoài những nguồn thải tại kịch bản hiện trạng, sông Ba

phải tiếp nhận các nguồn thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa hiệu quả sau:

+ Khu cụm công nghiệp An Khê và khu chế biến sắn tưới tại phường Ngô Mây,

thị xã An Khê đi vào hoạt động nhưng nước thải chưa được xử lý hiệu quả;

+ Nhà máy đường An Khê nâng công suất từ 10.000TMN lên 18.000TMN.

Lưu lượng nước sông Ba cạn kiệt nhất trong ba năm (2012-2014), Q = 6,15 m3,

ứng với lưu lượng nước sau đập thủy điện An Khê đảm bảo là 4m3/s.

Bảng 2.15: Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp và sông Ba

STT Nguồn thải Tọa độ Qt Qs

( m3/s) ( m3/s)

1.546.768; 520.899 0,005 6,15 1 Khu chế biến tinh bột sắn

tươi công suất 40 tấn

bột tươi/ngày

1.545.710; 517.388 0,032 6,15 2 Nhà máy chết biết tinh

bột sắn Gia Lai cơ sở

2

1.545.998; 517,421 0,310 6,15 3 Nhà máy đường An Khê

Nhà máy MDF Gia Lai 1.545.939; 521.517 0,002 6,15 4

79

Đồ án tốt nghiệp

2015

1.545.584; 521.703 0,001 6,15 5

Công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng

An Khê

0,023 6,15 6 Khu, cụm CN An Khê

(theo quy hoạch)

0,373 6,15 Tổng Qt

Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận

Áp dụng công thức tính toán tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp

nhận: Ln = Qs × Cs × 86,4, ta có tải lượng ô nhiễm của các chất ô nhiễm lần lượt như

sau:

Bảng 2.16. Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số

6,15 6,15 6,15 6,15 6,15 6,15 Qs (m3/s)

6,00 15,00 30,00 0,13 0,10 150,00 Cs (mg/l)

3.188,16 7.970,4 15.940,80 69,08 53,14 79.704,00 Ln

(kg/ngày)

80

Đồ án tốt nghiệp

2015

Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận

Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn nước:Lt = Qt × Ct × 86,4, ta

có tải lượng các chất ô nhiễm từ các nguồn thải đưa vào nguồn nước lần lượt như sau:

Bảng 2.17. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Nguồn thải

Khu chế biến

tinh bột sắn tươi 5.736,00 9.945,00 330,00 1,61 154,8 184.000,0 1

công suất 40 tấn

bột tươi/ngày

2 Nhà máy chế

biến tinh bột sắn 430,90 947,42 396,15 149,8 45,74 642.000,00

Gia Lai cơ sở 2

5.176,13 15.664,80 336,25 149,8 45,74 642.000,00 3 Nhà máy đường

An Khê

Nhà máy MDF 3,96 6,90 0,74 0 0 0 4

Gia Lai

5 Công ty cổ phần

lâm nghiệp và 0 0 0 46,73 75,34 3,50

xây dựng An

Khê

192,00 446,00 82,00 11,52 0,50 15.000,00 6 Khu, cụm CN

An Khê (theo

81

Đồ án tốt nghiệp

2015

quy hoạch)

169,10 211,33 850.730,00 11.585,7 27.086,06 1.148,64 Tổng Lt

*Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải

Áp dụng công thức tính toán khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước

đối với một chất ô nhiễm cụ thể: Ltn = (Ltđ – Ln-Lt ) × Fs , (Trong trường hợp này hệ

số Fs được lấy là 0,4), ta có: Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sau khi tiếp nhận

nước thải từ các nguồn xả thải đối với các chất ô nhiễm trên thể hiện tại Bảng 2.18

Bảng 2.18. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số

-2.528,02 -7.259,54 4.435,97 17,45 -38,16 1.318.588,000 Ltn(B1)

(kg/ngày)

-4556,91 -10.641,06 -72,73 -50,18 -60,70 7.500,80 Ltn (A2)

*Nhận xét, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Ba:

Kết quả tính toán theo kịch bản 1 cho thấy: Sông Ba đã bị ô nhiễm, không còn

khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm của nguồn thải nếu sử dụng cho mục đích cấp

nước sinh hoạt (tiêu chuẩn A2 QCVN 08/2008/BTNMT), và không còn khả năng tiếp

nhận một số chất ô nhiễm (BOD; COD; P-PO4) cho mục đích tưới tiêu thủy lợi (tiêu

chuẩn B1 QCVN 08/2008/BTNMT).

Nhận xét, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải cho kịch bản 1:

Từ kết quả tính toán ở trên cho thấy, khi sông Ba phải tiếp nhận các nguồn thải

chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa hiệu quả, lưu lượng sông Ba mừa kiệt chỉ đạt Q=6,15

82

Đồ án tốt nghiệp

2015

m3/s, với lưu lượng nước sau đập thủy điện An Khê chỉ xả thải 4m3/s, thì sông Ba đã

hết khả năng tiếp nhận một số chất ô nhiễm trong nước thải: BOD5, COD, P-PO4 và chỉ

còn khả năng tiếp nhận đối vớ khả năng tiếp nhận đối với các chất ô nhiễm: TSS, N-

NH4, Coliform

*Kịch bản 2

Giả sử đến năm 2020, các cơ sở công nghiệp lưu vực sông Ba đã xây dựng hệ

thống xử lý nước thải đảm bảo xả thải đạt quy chuẩn quy định (nước thải đạt loại B –

QCVN 40:2011/BTNMT).

Lưu lượng nước sông Ba cạn kiệt nhất trong ba năm (2012-2014), Q=10,15m3/s, ứng với lưu lượng nước sau đập thủy điện An Khê đảm bảo là 8m3/s.

Bảng 2.19. Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp và sông Ba

STT Nguồn thải Tọa độ Qt Qs

( m3/s) ( m3/s)

1.546.768; 520.899 0,005 10,15 1 Khu chế biến tinh bột sắn

tươi công suất 40 tấn

bột tươi/ngày

1.545.710; 517.388 0,010 10,15 2 Nhà máy chết biết tinh

bột sắn Gia Lai cơ sở

2

1.545.998; 517,421 0,021 10,15 3 Nhà máy đường An Khê

Nhà máy MDF Gia Lai 1.545.939; 521.517 0,001 10,15 4

1.545.584; 521.703 0,001 10,15 Công ty cổ phần lâm 5

83

Đồ án tốt nghiệp

2015

nghiệp và xây dựng

An Khê

0,023 10,15 Khu, cụm CN An Khê 6

(theo quy hoạch)

0,061 10,15 Tổng Qt

*Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm

Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa: Ltđ = (Qs + Qt) × 86,4, Ta có

tải lượng ô nhiễm tối đa nguồn nước có thể tiếp nhận đối với các chất ô nhiễm của các

nguồn xả thải lần lượt được thể hiện ở bảng 2.20

Bảng 2.20. Tải lượng ô nhiễm tối đa của các nguồn thải

Thông COD Coliform BOD5 TSS N-NH4 P-PO4

số

10,21 10,211 10,211 10,21 10,21 10,211 (Qs+Qt)

1 1 1 (m3/s)

15,00 30,00 50,00 0,50 0,30 7.500,00 Ctc(B1)

(mg/l)

6,00 15,00 30,00 0,20 0,20 5000,00 Ctc(A2)

13.23 26.466 44.111 441,1 264,6 6.616.72 Ltđ(B1)

3,46 ,91 ,52 2 7 8,00 (kg/ngà

84

Đồ án tốt nghiệp

2015

y)

5.293, 13.233 26.466 176,4 176,4 441.152, Ltđ(A2)

15 ,46 ,91 5 5 00

*Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận

Áp dụng công thức tính toán tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn trước tiếp

nhận: Ln = Qs × Cs × 86.4, ta có tải lượng ô nhiễm của các chất ô nhiễm lần lượt như

sau:

Bảng 2.21. Tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận

Thông COD TSS N- P- Colifor BO

m NH4 PO4 D5 số

10,15 10,15 10,15 10,15 10,15 10,1 Qs (m3/s)

5

6,00 15,00 30,00 0,13 0,10 150,00 Cs (mg/l)

5.261,76 13.154,40 26.308,80 114,00 87,70 131.544,00 Ln

(kg/ngày)

*Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận

Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn xả thải đưa vào nguồn

nước: Lt = Q1 × C1 × 86,4, ta có tải lượng các chất ô nhiễm từ các nguồn thải đưa vào

nguồn nước như sau:

85

Đồ án tốt nghiệp

2015

Bảng 2.22. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Nguồn thải

Khu chế biến

tinh bột sắn tươi 20,00 60,00 40,00 16,00 2,40 2.000,0 1

công suất 40 tấn

bột tươi/ngày

2 Nhà máy chế

biến tinh bột sắn 45,00 135,00 90,00 2,00 3,33 3.150,0

Gia Lai cơ sở 2

90,70 272,10 22,80 10,16 3,10 9.070,00 3 Nhà máy đường

An Khê

Nhà máy MDF 1,46 2,54 0,27 0 0 0 4

Gia Lai

5 Công ty cổ phần

lâm nghiệp và 0 0 0 2,50 7,50 3,50

xây dựng An

Khê

100,00 300,00 200,00 80,00 12,00 10.000,00 6 Khu, cụm CN

An Khê (theo

quy hoạch)

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Nguồn thải

86

Đồ án tốt nghiệp

2015

259,66 777,14 356,57 108,16 20,83 24.22,00 Tổng Lt

*Tính toán năng lượng tiếp nhận nước thải

Áp dụng công thức tính toán khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước

đối với một chất ô nhiễm cụ thể: Ltn = (Ltn – Ln –Lt ) x Fs (Trong trường hợp này hệ số

Fs được lấy là 0,4), ta có khả năng tiếp nhận của nguồn nước sau khi tiếp nhận nước

thải từ các nguồn thải đối với các chất o nhiễm tại Bảng 2.23

Bảng 2.23: Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước

COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số

3084,82 5.014,154 6.978,46 87,58 62,46 2.584.385,60 Ltn (B1)

(kg/ngày)

-91,31 -279,23 -79,39 -18,28 27,17 1.702.155,20 Ltn (A2)

*Nhận xét, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải cho Kịch bản 2

Đối với kịch bản 2: Nếu sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (QCVN

08/2008/BTNMT – cột A2) thì sông Ba không còn khả năng tiếp nhận các chất ô

nhiễm với BOD; COD; TSS và N-NH4. Tuy nhiên, sông Ba vẫn còn khả năng tiếp

nhận các chất ô nhiễm khi áp dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi (QCVN

08/2008/BTNMT – cột B1)

87

Đồ án tốt nghiệp

2015

2.4.2.3. Nhận xét khả năng tiếp nhận các nguồn thải của sông Ba

Từ kết quả tính toán cho các kịch bản trên cho thấy việc phát triển kinh tế - xã

hội của khu vực đã tác đ ộng đến chất lượng nước sông: sông Ba hầu như không còn

khả năng tiếp nhận nước thải với các chất ô nhiễm cho mục đích cấp nước sinh hoạt

(tiêu chuẩn A2 QCVN 08/2008/BTNMT). Thậm chí, khi các cơ sở không đầu tư hoặc

đầu tư công nghệ xử lý nước thải không hiệu quả (kịch bản 1), thì sông Ba trở nên ô

nhiễm đáng kể, không có khả năng tiếp nhận một số chất ô nhiễm cho mục đích tưới

tiêu thủy lợi ( tiêu chuẩn B1 QCVN 08/2008/BTNMT). Kết quả đánh giá có ý nghĩa

quan trọng làm căn cứ để quy hoạch phân vùng khai thác nước và phát triển kinh tế xã

hội địa phương. Đồng thời cảnh báo đến các cấp, ngành trong việc tăng cường quản lý

môi trường lưu vực sông, nâng cao hơn nữa nhận thức và vai trò các cơ sở trong công

tác quản lý môi trường, chú trọng đầu tư về khoa học, kỹ thuật, công nghệ xử lý các

chất thải hiệu quả. Ngoài ra, nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng người

dân thuộc lưu vực, không xả nước thải, rác thải các chất ô nhiễm ra môi trường lưu vực

sông nhằm bảo vệ chất lượng nguồn nước sông Ba đáp ứng cho mục tiêu phát triển bền

vững của khu vực.

88

Đồ án tốt nghiệp

2015

CHƯƠNG 3

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC SÔNG BA TẠI THỊ

XÃ AN KHÊ,TỈNH GIA LAI

3.1. Giải pháp quản lý và nâng cao nhận thức về môi trường, quản lý rừng đầu

nguồn sông Ba

3.1.1. Giải pháp Quản lý và nâng cao nhận thức về môi trường

- Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao và

ít chi phí nhất. Các vấn đề môi trường chỉ có thể được giải quyết tốt khi có sự tham gia

chủ động, tích cực của cộng đồng khu dân cư. Sự tham gia này thể hiện từ các biện

pháp, cách thức giải quyết các vấn đề môi trường, cũng như xây dựng chính sách, pháp

luật về BVMT

- Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi và tăng cường vận động xã hội hóa,

hướng cộng đồng sống thân thiện và tham gia bảo vệ môi trường, trong nghiên cứu

hành vi có liên quan của các đối tượng ưu tiên và đối địch, bao gồm bối cảnh văn hóa,

phong tục tập quán và lối sống. Xây dựng mạng lưới truyền thông địa phương (từ tỉnh

đến cơ sở), xây dựng các tài liệu đào tạo, huấn luyện thực hành và các tài liệu phổ biến

kỹ năng; tập huấn giảng viên nguồn và đội ngũ truyền thông nòng cốt; tiến hành các

chiến dịch truyền thông phổ biến, chiến dịch hướng dẫn thực hành thí điểm tại cộng

đồng; điều chỉnh và triển khai và đánh giá sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi ở đối

tượng thí điểm.

- Tăng cường chất lượng thông tin trên các phương tiện truyền thông, nội dung

thông tin truyền thông sinh động dễ hiểu, phù hợp với thực tế địa phương, đặc biệt với

các cấp cơ sở, các vùng miền còn nhiều khó khăn. Mở các chuyên trang, chuyên mục

trên các phương tiện thông tin đại chúng về tham gia bảo vệ môi trường của người dân

địa phương và tầm quan trọng của việc thúc đẩy này. Tổ chức các hội thảo, tập huấn,

89

Đồ án tốt nghiệp

2015

các buổi nói chuyện chuyên đề cho từng đối tượng như các nhà hoạch định chính sách,

các ngành, trường học, cộng đồng,…

- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp về kỹ năng phương

pháp truyền thông có hiệu quả cho các đối tượng trong xã hội. Đa dạng hóa các tài liệu

truyền thông cho phù hợp về quyền tham gia của trẻ em để cung cấp kiến thức cho các

đối tượng khác nhau trong xã hôi. Tăng cường năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá quá

trình truyền thông, hiệu quả truyền thông và từ đó rút ra kinh nghiệm trong triển khai,

thực hiện. Đồng thời, cần tuyên truyền những mô hình hay, những cách làm tốt của các

địa phương, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện và thúc đẩy quyền tham gia của cộng

đồng. Xây dựng và đào tạo đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác viên cộng đồng về số

lượng, nâng cao chất lượng thông qua tập huấn, đào tạo để tuyên truyền rộng rãi và

động viên, khuyến khích mọi đối tượng tham gia.

- Vận động xã hội hóa tổ chức các sự kiện về công tác bảo vệ môi trường Xây

dựng các nhóm nòng cốt, thực hiện các hoạt động trọng tâm của phong trào và truyền

thông nêu gương sáng kiến, hình mẫu.

- Khuyến khích xây dựng các hương ước làng bản, điều quan trọng là hương

ước, quy ước đều do cộng đồng xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện và đồng thuận,

không áp đặt từ bên ngoài bởi các cơ quan Nhà nước. Nhà nước giám sát các nội dung

quy định trong hướng ước, quy ước bằng hình thức phê duyệt chấp thuận của UBND

cấp huyện, nên có tính thực thi rất cao. Một số luật tục mang tính chất tâm linh, nhưng

có lợi cho môi trường và sinh kế người dân như hình thành và bảo tồn các khu “ rừng

thiêng, rừng ma” thì trong quản lý môi trường cần quan tâm, ủng hộ.

- Ngoài ra, các cấp chính quyền ở các khu dân cư nông thôn cần lồng ghép việc

thực thi pháp luật về BVMT với các tiêu chí về môi trường của chương trình xây dựng

nông thôn mới. Tổ chức và hình thành các mô hình làng bản, khu dân cư văn hóa, trong

đó nòng cốt là các vấn đề về BVMT và thực thi pháp luật BVMT. Phối hợp với chính

90

Đồ án tốt nghiệp

2015

quyền địa phương tiến hành lồng ghép và đưa những tiêu chí về BVMT nói chung và

thực thi pháp luật BVMT nói riêng vào các tiêu chí xét danh hiệu các gia đính văn hóa,

các xóm thôn văn hóa, các cá nhân điển hình tiên tiến… tình huống cụ thể.

3.1.2. Giải pháp quản lý rừng đầu nguồn:

Quản lý hiệu quả rừng đầu nguồn không những đảm bảo vốn tài nguyên rừng,

chất lượng rừng, liên quan đến mức độ các tài sản rừng được bảo đảm an toàn và ổn

định, mà còn có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sông Ba. Quản lý rừng đầu

nguồn có thể bao gồm việc bảo vệ, duy trì diện tích rừng hiện có, trồng mới rừng,

khoanh nuôi xức tiến tái sinh rừng để nâng cao độ che phủ rừng, nhằm bảo vệ đất, hạn

chế xói mòn và bồi lắng lòng sông suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và

đời sống xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học và các nhu cầu xã hội, văn hóa, kinh tế, môi

trường của các thế hệ hôm nay và mai sau, là cơ sở thiết yếu cho quản lý rừng bền

vững lâu dài. Nội dung quản lý bao gồm:

*Khung pháp lý và thể chế chính sách quản lý rừng phòng hộ

- Về tổng thể, cơ chế chính sách về quản lý sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng

tỉnh Gia Lai phục vụ phát triển kinh tế xã hội cần khẳng định nhất quán quan điểm

chiến lược của nhà nước. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng luôn đặt trong điều kiện và

giải quyết hài hòa mối quan hệ; vùng sinh thái nhạy cảm có tác động chi phối lớn tới

môi trường; vùng định cư của đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều bản sắc văn hóa độc

đáo, có cuộc sống gắn với không gian văn hóa rừng, đất rừng; vùng có vị trí an ninh

quốc phòng đặc biệt quan trọng của tỉnh và quốc gia. Do đó việc phân bố quỹ đất rừng

để đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái và quỹ đất cho cộng đồng dân tộc thiểu số tại

chỗ là vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu trong chính sách đất đai của tỉnh.

- Định hướng xây dựng cơ chế chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng cần giải

quyết được các mâu thuẫn mà hiện nay lưu vực sông Ba đang phải đối mặt: mâu thuẫn

trước mắt và lâu dài giwuax phát triển nong nghiệp với phát triển lâm nghiệp; mâu

91

Đồ án tốt nghiệp

2015

thuẫn giữa thành phần kinh tế, đặc biệt giữa tổ chức nhà nước/tổ chức kinh tế với hộ

gia đình và cộng đồng trong sử dụng đất rừng và tài nguyên rừng; mâu thuẫn giữa sử

dụng rừng với bảo vệ và phát triển rừng.

- Nghiên cứu cơ chế chính sách lâm nghiệp toàn diện gắn liền với phát triển kinh tế

xã hội, đảm bảo yêu cầu về sinh thái rừng, bảo vệ môi trường với những giải pháp

trước mắt:

+ Bảo vệ nghiêm ngặt các vùng còn rừng tự nhiên, trồng mới, khoanh nuôi tái

sinh rừng nhằm tăng nhanh diện tích có rừng, dặc biệt chú trọng phục hồi các khu rừng

tự nhiên nghèo, đã bị khai thách cạn kiệt;

+ Chấm dứt ngay việc chuyển đổi rừng tự nhiên (kể cả nghèo kiệt) sang sử dụng

mục đích khách dưới bất kỳ hình thức nào. Thúc đẩy công tác trồng rừng phủ xanh đất

trống đồi trọc và chuyển đổi một số diện tích đất đồi núi đang sử dụng trồng cây công

nghiệp, làm nương rẫy và khu vực đang trồng rừng kinh tế có độ dốc lớn (phần dỉnh

đồi) sang trồng cây gỗ lớn có nguồn gốc bản địa hoặc các mô hình nông lâm kết hợp

(đối với đất đang sử dụng trồng cây công nghiệp, nương rấy).

- Đổi mới cơ chế tổ chức quản lý bảo vệ rừng:

+ Thành lập các ban quản lý rừng hoặc các doanh nghiệp công ích đối với khu

vực có diện tích rừng tạp trung ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giởi thưa dân, vùng khó

khăn không thể giao rừng cho dân và đảm bảo các điều kiện nguồn nhân lực cần thiết

để các ban quản lý/doanh nghiệp công ích đủ khả năng quản lý bảo vệ rừng ở những

nơi có điều kiện phù hợp với người dan địa phương;

+ Đối với khu vực gần khu dân cư, khôi phục lại không gian văn hóa rừng hóa cho

đồng bào dân tộc tiểu số. Đẩy mạnh công tác giao rừng với giao đất lâm nghiệp cho

cộng đồng/hộ gia đình. Đồng thời có cơ chế chính sách hỗ trợ cho các hộ/cộng đồng

92

Đồ án tốt nghiệp

2015

đảm bảo và ổn định cuộc sống từ quản lý bảo vệ và kinh doanh lâm nghiệp (chính sách

hưởng lợi, dịch vụ môi trường, hỗ trợ dịch vụ kỹ thuật…)

- Cần có chiến lược đồng bộ:

+ Bên cạnh giải pháp tăng cường quản lý bảo vệ và phát triển rừng đảm bảo độ che

phủ trên đây, cần quy hoạch và bố trí lại các khu dân cư, khu sản xuất, đàu tư các công

trình thủy lợi… hợp lý, khoa học, hiệu quả trong việc phòng chống thiên tai.

+ Đầu tư xây dựng bổ sung mạng lưới quan trắc đo đạc, đo mưa ở các vùng đã từng

có mưa có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất.

- Thành lập Ban quản lý PCCC rừng, theo dõi, giám sát phòng chóng chữa cháy

kịp thời.

- Tổ chức các đợt tập huấn tuyên truyền cho người dân địa phương hiểu tầm quan

trọng của rừng và hậu quả của việc chặt phá rừng, đồng thời hướng dẫn người dân địa

phương phối hợp PCCC rừng.

 Định hướng phục hồi rừng trên lâm phần rừng phòng hộ

- Cơ cấu các loại đất, loại rừng trong lâm phần rừng phòng hộ nhằm phục hồi

đối tượng phục hồi rừng hay đất trồng cần trồng mới. Xác định các biện pháp lâm sinh,

loài cây trồng phù hợp.

- Định hướng phục hồi rừng trong lâm phần rừng phòng hộ:

+ Ở những địa bàn khó khăn, khả năng đầu tư, nhân lực hạn chế, cần xác định trình

tự ưu tiên cho đầu tư rừng phòng hộ. Vùng rất xung yếu, có độ che phủ rừng thấp, cần

được ưu tiên trồng trước.

+ Các loại rừng tự nhiên thuộc lâm phần rừng phòng hộ cần được bảo vệ nghiêm

ngặt để phục hồi tự nhiên, kể cả giữ nguyên lớp thảm tươi cây bụi.

93

Đồ án tốt nghiệp

2015

+ Đối với khu rừng phòng hộ đã trồng, cần khảo sát đánh giá lại các diện tích đã

trồng nếu việc chọn loại cây chưa đúng, tác dụng phòng hộ bảo vệ đất chưa đạt hiệu

quả cao thì cần có kế hoạch trồng bổ sung hoặc trồng lại.

+ Có chính sách cưỡng chế, biện pháp mạnh để hạn chế đốt phá, tạo điều kiện cho phục

hồi tự nhiên

3.2. Giải pháp cho khai thác, sử dụng tài nguyên nước sông Ba

3.2.1. Giải pháp quản lí

*Tăng cường năng lực quản lý TNN

- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá TNN lưu vực sông Ba, ưu tiên những

vùng đang có nguy cơ thiếu nước, những khu vực có nhu cầu khai thác nước tăng mạnh

trong thời gian tới.

- Thực hiện chương trình kiểm kê, đánh giá TNN theo định kì: kiểm kê hiện

trạng khai thác sử dụng nước sông Ba.

- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn

với cơ sở dữ liệu về môi tường, đất đai và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lí của

Sở Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo tích hợp với hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu

về tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Trung ương.

- Thực hiện việc quy hoạch chi tiết khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước

ở từng địa bàn hành chính của tỉnh Gia Lai nói chung, lưu vực sông Ba nói riêng. Đồng

thời, căn cứ diễn biến nguồn TNN, tình hình thực tế về số lượng, chất lượng các nguồn

nước và khai thác, sử dụng nước, định kì rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch cho

phù hợp với yêu cầu thực tế.

- Đầu tư các trạm quan trắc nước tự động cho sông Ba. Đồng thời xây dựng

chương trình quan trắc giám sát môi trường lưu vực sông Ba và báo cáo về tình hình

khai thác sử dụng TNN trên các khu vực thuộc địa bàn lưu vực sông Ba.

94

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Thực hiện đúng Quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Ba.

*Tăng cường công tác thể chế, năng lực quản lí ở các cấp

- Tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ủy quyền

của UBND tỉnh. Trong dó, tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc khai thác, sử

dụng nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, bền vững dự trữ lâu dài, ưu tiên sử dụng TNN

để cấp cho sinh hoạt và các lĩnh vực sản xuất quan trọng của vùng quy hoạch, nhất là

nhu cầu tưới tiêu về mùa khô gắn với bảo vệ tài nguyên nước.

- Ban hành các quy đinh cụ thể về khai thác sử dụng TNN trên phạm vi toàn

tỉnh trong đó có lưu vực sông Ba phù hợp điều kiện tự nhiên, KT-XH địa phương

- Trình cấp có quyền thành lập Ủy ban lưu vực sông Ba, trước đó các tỉnh Gia

Lai, Phú Yên cần thiết ban hành các quy định về chia sẽ nguồn nước giữa tỉnh Gia Lai

và Phú Yên đối với lưu vực sông Ba, giữa các hộ dung nước và các ngành hoạt động

trên lưu vực.

- Xây dựng chương trình cụ thể để tuyển cán bộ có trình độ và năng lực chuyên

môn TNN phù hợp. Tổ chức công tác đào tạo, tập huấn hoặc đào tạo lại để tăng cường

năng lực của cán bộ quản lí các cấp về kĩ năng quản lí và giải quyết các vấn đề thực

hiện trong quản lý TNN

- Xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường trang thiết bị và công cụ phục

vụ công tác quản lý TNN các cấp.

*Tăng cường công tác quản lí và cấp phép lình vực tài nguyên nước

- Thực hiện việc rà soát, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các tổ chức, cá nhân

khai thác nước mặt và khoan, thăm dò, khai thác nước dưới đất; các cơ sở xả thải chưa

có giấy phép hoặc chưa đăng kí.

- Định kì lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép khai thác/xả

thải, có biện pháp xử lý nghiêm và thông báo, công bố trên các phương tiện thông tin.

95

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Hoàn tất việc đăng kí, cấp phép đối với các công trình khai thác TNN đã có đ ể

đưa vào quản lí theo quy định.

- Xây dựng và thực hiện chương trình thanh tra, kiểm tra hằng năm, kết hợp với

công tác kiểm tra đột xuất, chú trọng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng trữ

lượng nước lớn, các công trình có quy mô khai thác lớn và đối với các khu vực nằm

trong vùng hạn chế, cấm khai thác.

*Tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan

- Xây dựng cơ chế đối ngoại, trao đổi thông tin, cơ chế trách nhiệm giữa các

cộng đồng ven hệ thống sông với các hộ ngành khai thác sử dụng TNN/ các cơ sở xả

thải và cơ quan quản lí Nhà nước về TNN.

- Tăng cường các hoạt động giám sát của các bên liên quan thông qua mạng

giám sát khai thác sử dụng TNN và xả thải.

*Công tác truyền thông

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phổ biến pháp luật về tài nguyên

nước trong các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện và cấp xã.

- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên

nước cho các cấp, ngành, tổ chức, cộng đồng nhân dân bằng các hình thức: tổ chức

cuộc thi tìm hiểu pháp luật về tài nguyên nước; phát động phong trào và khuyến khích

người dân sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước; tổ chức tham quan, dã ngoại

đến các địa điểm ô nhiễm và các mô hình/ cơ sở thực hiện tốt công tác bảo vệ tài

nguyên nước…

- Công khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm và các nguồn nước bị

ô nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi, giám sát

các hoạt động bảo vệ nguồn nước. Đặc biệt chú trọng sự tham gia của cộng đồng trong

giám sát việc xả nước sau đập An Khê của thủy điện An Khê Ka Nak, cụ thể: khi nhu

96

Đồ án tốt nghiệp

2015

cầu sử dụng nước gia tăng, hồ An Khê phải xả nước liên tục về hạ lưu sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 6m3/s hoặc 8m3/s tùy thuộc lưu lượng đến hồ Ka Nak; khi nhu

cầu sử dụng nước thấp hoặc vào thời gian ban đêm, hồ An Khê phải xả nước liên tục với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s ( công văn số 902/BTNMT ngày 19/03/2014 của

Bộ Tài nguyên và môi trường v/v trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Gia Lai).

- Nâng cao năng lực cảnh báo và dự báo thiên tai: Tăng cường năng lực

dự báo, cảnh báo lũ lụt, hạn hán, nâng cao chất lượng cảnh báo lũ, quy trình vận hành

các hồ chứa lớn, cấp nước có hiệu quả cao.

- Tăng cường nhận thức của người dân về thiên tai để chủ động phòng

tránh.

*Tạo môi trường thể chế bền vững đồi với các hoạt động xả thải vào nguồn

nước và bảo vệ tài nguyên nước.

- Thực hiện thu phí nước thải theo đúng quy định. Ngoài thu phí nước

thải công nghiệp, cần tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị

trấn hướng dẫn việc kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của

người nộp phí tự khai thác nước để sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6

của Thông tư liên tịch số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT – Hướng dẫn thực hiện Nghị

định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối

với nước thải.

- Xử lý nghiêm các vi phạm hành chính theo quy định. Ngoài ra cần có các chế

tài xử lý phù hợp để răn đe, năng chặn kịp thời các hành vi vi phạm và đưa ra các biện

pháp cứng rắn khác để buộc các cơ sở sản xuất phải xử lí hậu quả ô nhiễm.

- Nghiên cứu áp dụng chế độ thu phí xả thải lũy tiến như đã có trong thu phí

điện, nước.

97

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Đối với các cơ sở công nghiệp cần phân loại hình sản xuất và có khung lưu

lượng nước thải áp dụng cho từng loại hình sản xuất, các nhà quản lí có thể dựa vào đó

để quy định mức độ thu phí cho các cơ sở sản xuất dựa vào quy mô, loại hình, phương

thức sản xuất.

 Thành lập các tổ chức quản lí môi tường nước

Thành lập tổ chức quản lí chất lượng nước theo từng tiểu lưu vực trên địa bàn để

tránh tình trạng xả thải trực tiếp các chất ô nhiễm chưa qua xử lý vào sông Ba, đặc biệt

vào các vùng thượng nguồn lưu vực sông. Các tổ chức này hoạt động theo cấp lưu vực

nên phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp huyện cuãng như các cơ quan có liên

quan để thực hiện.

Ngoài ra, việc quy hoạc TNN của địa phương phải đi cùng với các quy hoạch khác

có liên quan như: quy hoạch tổng thể của vùng, địa phương; quy hoạch thủy lợi, quy

hoạch giao thông, v.v…Khi xét đến vấn đề cần quy hoạch phải tham khảo quy hoạch

của các ngành khác để làm hài hòa hóa các mục tiêu, hướng tới sự phát triển bền vững.

3.2.2. Giải pháp hợp tác quốc tế

Tăng cường việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đ ề tài, dự án

hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế nhằm học tập, trao đổi kinh nghiệm, nghiên

cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện

nhiệm vụ quản lí các nguồn ô nhiễm, xử lí triệt để hiệu quả các nguồn thải vào nguồn

nước. Việc hợp tác quốc tế phải tuân thủ các quy định về quan hệ quốc tế TNN đã

được ban hành trong Luật TNN số 17/2012/QH13.

3.2.3. Các giải pháp kĩ thuật

- Tăng cường các biện pháp quản lí, chống thất thoát, lãng phí TNN; nâng cao

hiệu quả khai thác nước của các công trình khai thác sử dụng nước đặc biệt là các công

98

Đồ án tốt nghiệp

2015

trình thủy lợi và cấp nước tập trung; nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải và tăng tuần

hoàn tái sử dụng nước tại các cơ sở/nhà máy.

- Nghiên cứu, đầu tư xây dựng mạng quan trắc tự động, giám sát khai thác sử

dụng TNN trên các khu dung nước, các sông suối chính, các hộ khai thác sử dụng nước

lớn như các hồ thủy điện, thủy lợi, các KCN … nhằm phát hiện sớm các vi phạm trong

khai thác TNN đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn kiệt nguồn nước

- Xây dựng các kho chứa điều hòa nguồn nước mặt ở các khu vực có nguy cơ

thiếu nước trong tương lai: vùng Nam Bắc An Khê, vùng Krông Pa.

Ngoài ra, cần có số liệu nghiên cứu, điểu tra, đánh giá và quy định về dòng chảy tối

thiểu sau đập An Khê đảm bảo duy trì vấn đề môi sinh vùng hạ lưu sông Ba; xây dựng

các chương trình, đề án, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hằng năm để đầu tư cho công tác

quản lí TNN lưu vực…

3.3. Giải pháp công nghệ cho chất lượng nước sông Ba

3.3.1. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ nguồn thải

- Đồi với nước và rác thải sinh hoạt: Triển khai chương trình 3R (Giảm-Tải chế-

Tái sử dụng rác) phân loại rác thải thành các loại rác tái chế được, không tái chế được

rác hữu cơ; Lựa chọn phương án xử lý phù hợp với công nghệ xử lí hiện đại thích hợp;

không đổ rác thải ra bờ sông Ba

- Đối với nước thải nông nghiệp: Nâng cao nhận thức của nông dân trong kĩ

thuật bón phân hóa học, khuyến khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay cho các

loại phân bón hóa học thông thường; Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn về các

sử dụng phân bón, cách tưới, tiêu và chăm sóc cây trồng cho nông dân; Hạn chế chăn

thả gia súc tự do và khuyến khích, trang bị phương tiện thu gom phân khi chăn thả gia

súc tự do; khuyến khích xử lý chất thải sinh hoạt và chăn nuôi bằng việc xây dựng các

bể Biogas…

99

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Đối với nước thải công nghiệp: Các nhà máy công nghiệp có nghĩa vụ

xử lí nước thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường;

khuyến khích các cơ sở sản xuất từng bước đổi mới máy móc, đưa vào các công nghệ

tiên tiến dùng ít nước, ít xả thải các chất ô nhiễm; bắt buộc các dự án phải lập và được

phê duyệt báo cáo ĐTM, cam kết môi trường và được cơ quan chức năng xác nhận

hoàn thành các biện pháp BVMT trước khi đi vào vận hành; các khu/cụm công nghiệp

thuộc lưu vực phải được đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng và

các công trình xử lí nước thải hiệu quả trước khi đi vào hoạt động.

- Đối với nước thải y tế và các nguồn thải khác: Phải được thu gom, xử lí

nước thải đảm bảo quy chuẩn trước khi thải vào mạng lưới tiêu thoát chung, chảy ra

sông Ba.

3.3.2. Áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) cho một số ngành/lĩnh vực

Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) định nghĩa sản xuất sạch hơn

như sau: “Sản xuất sạch hơn là liên tục áp dụng chiến lược phòng ngừa tổng hợp về

môi trường trong các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu

quarsinh thái và giảm thiểu rủi ro đến con người và môi trường”. Như vậy, sản xuất

sạch hơn là các cơ sở cần thực hiện:

- Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh: Thực hiện hàng loạt các biện pháp

như quản lí nội vi tốt đó là ngăn ngừa rò rỉ, rơi vãi nguyên vật liệu, tiết kiệm năng lượng; thay đổi nguyên liệu thô có nghĩa là nh ững nguyên liệu thô hiện sử dụng có thể

được thay thế bằng những nguyên liệu ít gây ô nhiễm hơn; kiểm soát quá trình sản xuất

nhằm vận hành các máy móc thiết bị với hiệu quả và lượng chất thải phát sinh ít hơn;

và cuối cùng là cải tiến thiết bị, thay đổi công nghệ sản xuất.

100

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Tái sinh chất thải trong sản xuất: Tái sinh chất thải là thu hồi và tái sử dụng

nguyên liệu và năng lượng đã thải ra. Nguyên liệu được thu hồi có thể được tái sử dụng

cho chính công đoạn sản xuất đó hoặc được sử dụng cho mục đích có ích khác.

- Thay đổi sản phẩm: Thay đổi sản phẩm là việc thay thế hay chuyển đổi sản

phẩm của cơ sở sản xuất sang mộ loại sản phẩm khác/mới có lợi hơn về kinh tế và bảo

vệ môi trường. Điều này thúc đẩy nhà sản xuất phải đổi mới công nghệ, lựa chọn các

công nghệ ít ô nhiễm, sử dụng các nguyên vật liệu ít gây ô nhiễm hơn, … qua đó giảm

thieur được ô nhiễm môi trường.

SXSH ngoài việc nâng caao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí trong xử lý chất thải, đáp

ứng yêu cầu thị trường trong cạnh tranh và tiếp cận với “thị trường xanh” thì môi

trường sản xuất được cải thiện do giảm thiểu lượng và mức độ độc hại phát thải, thỏa

mãn những quy định và tiêu chuẩn về môi trường, giúp xây dựng được lòng tin với

công chúng về trách nhiệm môi trường của mình.

*Áp dung SXSH cho nhà máy chế biến đường.

Các giải pháp quản lý nội vi

- Kiểm soát chất lượng mía đầu vào nhằm tăng chất lượng sản phẩm.

- Kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng các thiết bị sang nhằm tăng hiệu suất sang, bảo

dưỡng máy tốt.

- Bảo dưỡng định kỳ các trục ép nhằm tăng hiệu suất ép, tăng tuổi thọ máy.

- Bảo ôn tốt và sửa chữa ngay các vị trí rò rỉ hơi.

Các giải pháp cải tiến thiết bị

- Thay thế các phần thiết bị thép thường (hay gây nhiễm bẩn sản phẩm) bằng thép

không rỉ

- Nâng cấp thiết bị lọc để tăng hiệu suất lọc.

101

Đồ án tốt nghiệp

2015

Các giải pháp tuần hoàn- tái sử dụng

- Lắp đặt hệ thống tuần hoàn nước làm mát có thể tiết kiệm nước và điện chạy

máy bơm nước.

- Sử dụng lượng bùn thải làm phân vi sinh cung cấp cho vùng nguyên liệu giúp

tiết kiệm chi phí xử lý, tăng doanh thu.

Các giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng đối với các cơ sở sản xuất đường nêu

trên đã được áp dụng thực tiễn tại Công ty Cổ phần mía đường Sông Lam – Nghệ An. Công ty đã thực hiện các giải pháp quản lý nội vi với chi phí thấp là 29 triệu đồng,

hàng năm lợi ích thu được từ các giải pháp trên là 138,5 triệu đồng. Ngoài ra, hàng

năm công ty thu lợi 710 triệu đồng từ việc tận dụng bùn tro bã mía để sản xuất phân vi

sinh 5000 tấn/năm.

Công ty cổ phần mía đường Bến Tre áp dụng biện pháp sản xuất sạch hơn đã đạt

được lợi ích kinh tế: đầu tư 800 triệu đạt lợi ích 465 triệu/năm, lợi ích môi trường:

giảm tiêu thụ nước 22% giảm tổn thất đường trong bã mía.

*Áp dụng SXSH cho Nhà máy sản xuất tinh bột

Các giải pháp SXSH có thể áp dụng cho cơ sở sản xuất tinh bột sắn như sau:

Các giải pháp quản lí nội vi:

- Kiểm soát và loại bỏ lượng tạp chất: đất, cát lẫn trong sắn nguyên liệu trước khi

nhập

- Loại bỏ bớt lượng tạp chất bẩn bám vào vỏ củ trước khi cho vào hệ thống rửa,

bóc vỏ.

- Lắp đặt các đồng hồ đo nước tại các vị trí sản xuất.

- Kiểm soát các vị trí rò rỉ của đường óng nước.

102

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Khi tiến hành rửa thiết bị phải tăng áp lực nước làm cho quá trình rủa đạt hiệu

quả nhưng tiết kiệm nước.

- Sửa lại các vị trí rò rỉ để tránh thất thoát bột nước.

- Thường xuyên bảo dưỡng các động cơ, các bộ phận truyền động cơ.

- Bảo ôn tất cả các đường ống dẫn hơi và thiết bị nhiệt.

- Thay thế dần các đèn tiêu hao điện bằng bóng đèn tiết kiệm điện.

Các giả pháp tuần hoàn, tái sử dụng:

- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải thu hồi biogas để cung cấp nhiên liệu phát

nhiệt.

- Sử dụng lượng vỏ và cùi thải để làm phân vi sinh cung cấp cho vùng nguyên

liệu và bán ra thị trường.

Các giải pháp thay đổi thiết bị:

- Xem xét hệ thống tách bã để hạn chế lượng tinh bột lẫn vào trong bã.

- Lắp đặt thiết bị tách bã để giảm hàm lượng ẩm xuống 35% làm phân vi sinh.

Giải pháp thay đổi quá trình: Lắp đặt thiết bị tách bã đồng thời có hệ thống sấy để

giảm hàm lượng ẩm xuống 14% bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc. Các giải

pháp SXSH áp dụng đối với các cơ sở sản xuất tinh bột sắn nêu trên đã được áp dụng

thực tiễn tại Công ty Cổ phần Fococev Quảng Nam. Công ty đã thực hiện một số giải

pháp quản lý nội vi không tốn chi phí và chi phí thấp với tổng giá trị đầu tư là 1,679 tỷ

đồng. Lợi ích hàng năm Công ty thu được nhờ thực hiện các giải pháp trên là 2,332 tỷ

đồng. Công ty đã chủ động thực hiện các giải pháp đầu tư nhằm giải quyết triệt để các

vấn đề môi trường nổi cộm, cụ thẻ là đầu tư 6,417 tỷ đồng cho việc đầu tư mới giải

pháp lắp đặt máy vắt bã liên hoàn và giải pháp xưởng sản xuất phân vi sinh. Lợi nhuận

103

Đồ án tốt nghiệp

2015

từ hệ thống vắt bã liên hoàn là 1,154 tỷ đồng/năm và từ việc sản xuất phân vi sinh là

1,045 tỷ đồng/năm.

*Áp dụng SXSH cho các cơ sở chế biến gỗ

Các cơ sở chế biến gỗ có thể thực hiện SXSH bằng một số giải pháp về quản lý

nội vi như sau:

- Lắp đặt chụp hút ẩm tại lò sấy;

- Giảm lượng gỗ, sản phẩm hư hỏng bằng cải tiến thiết bị;

- Tuần hoàn, tái sử dụng hóa chất ngâm tẩm gỗ.

- Lắp đặt bóng đèn tiết kiệm năng lượng trong các phân xưởng – văn phòng…

- Thực hiện công tác giáo dục, nâng cao hiểu biết về SXSH, tinh thần tiết kiệm

trong đội ngũ công nhân – nhân viên;

- Trang bị các thiết bị thông gió, hút gió tại các phân xưởng kín.

- Thu gom dăm gỗ. gỗ vụn làm nhiên liệu đốt cho lò hơi và các cơ sở khác.

Tỉnh Bình Định, một số cơ sở chế biến gỗ đã áp dụng sản xuất sạch hơn mâng lại

hiệu quả kinh tế và môi trường rất thiết thực, điển hình là Xí nghiệp chế biến lâm sản

Hoài Nhơn (Công ty Cỏ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam). Xí nghiệp đã thực

hiện một số biện pháp quả lý nội vi và cải thiến thiết bị, kết quả đã giảm lượng bụi phát

thải, khắc phục tổn thất năng lượng…

3.3.3. Đổi mới công nghệ

- Nghiên cứu, áp dụng các cong nghệ sản xuất tiên tiến, ít xả thải các chất ô

nhiễm ra môi trường. Cần tăng cường chức năng và hiệu quả thẩm định công nghệ các

thiết bị đầu tư cho sản xuất các cơ quan ban ngành trước khi đưa vào hoạt động.

104

Đồ án tốt nghiệp

2015

- Cần nhân rộng mô hình xử lý nước thải kết hợp thu hồi khí biogas vừa giảm

thiểu ô nhiễm môi trường (khí, nước thải) vừa tận thu khí biogas làm nhiên liệu cho lò

sấy… thay thế việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (dầu DO, FO,…), điển hình như

các nhà máy chế bến mì trên địa bàn thời gian đã tiết kiệm được từ nguồn thiên nhiên

đốt hàng chục tỷ đồng/năm.

Tăng tuần hoàn, tái sử dụng nước thải để giảm thiểu lưu lượng nước thải gây ô

nhiễm, đồng thời đảm bảo nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất của các cơ sở thuộc lưu

vực sông Ba vào mùa kiệt.

Ngoài ra, cần kết hợp xử lý nước thải bằng thảm thực vật ( cỏ Vertiver, Lục

bình, bèo Nhật Bản…) góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm chi phí xử lý

xuống mức thấp nhất, và đây là biện pháp sinh học rất than thiện với môi trường (

thường áp dụng để xử lý nước thải từ các lò giết mổ gia súc và các hồ xử lý công

nghiệp khác).

105

Đồ án tốt nghiệp

2015

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN:

Việc quản lý tài nguyên nước khu vực sông Ba đoạn chảy qua Thị xã An

Khê là vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của Thị

xã nói riêng và Tỉnh Gia Lai nói chung. Kết quả đánh giá có ý nghĩa quan trọng làm cơ

sở phân vùng chất lượng nước và đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải phục vụ quản

lý, kiểm soát các nguonf thải trên từng đoạn sông, là căn cứ quan trọng trong vấn đề

quy hoạch phân vùng khai thác nước và phát triển kinh tế xã hội địa phương

Kết quả tính toán theo các kịch bản 1 và kịch bản 2 cho ta thấy chất lượng

nguồn nước sông Ba bị ô nhiễm nhất vào mùa kiệt, đập An Khê( của thủy điện An Khê – Ka Nak) xả nước về hạ du đạt 4m3/s và các cơ sở công nghiệp chưa đầu tư hoặc đầu

tư chưa hiểu quả hệ thống xử lý nước thải (kịch bản 1), dẫn đến tình trạng ô nhiễm cục

bộ một số đoạn như: đoạn tiếp giáp giữa sông Ba và suối vối về phía hạ lưu khoảng 24

km và tại một số vị trí suối nhỏ, chất lượng nước ở đây bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh và

chất rắn lơ lửng ở mức độ trụng bình do chịu tác động trực tiếp từ nguồn thải của các

nhà máy, cơ sở sản xuất và lưu lượng dòng chảy ở những suối nhỏ này thấp nên chỉ

thích hợp cho mục đích tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản.

Chất lượng nước sông Ba cải thiện đáng kể khi nước xả từ đập An Khê tăng lên 8m3/s vào mùa kiệt, và các cơ sở công nghiệp đẫ đầu tư hiệu quả hệ thống xử lý nước

thải đạt loại B của QCVN 40/BTNMT (kịch bản 2), chất lượng nước ở đây có thể dùng

cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có các biện pháp xử lý hữu cơ, vi sinh và

chất rắn lơ lững

Qua đây cho thấy việc bảo vệ nguồn tài nguyên này là hết sức cần thiết. Các

hoạt động có sức ảnh hưởng đến môi trường nước đã đư ợc quan tâm nhưng vẫn còn

nhiều hạn chế trong công tác giám sát và kiểm tra do chưa phối hợp đồng bộ với người

dân địa phương. Vì vậy cần phải thực hiện biện pháp cụ thể, thiết thực nhằm quản lý

106

Đồ án tốt nghiệp

2015

hiệu quả nguồn tài nguyên nước của sông Ba, tiến tới sự phát triển bền vững của Thị xã

trong thời gian tới.

2. KIẾN NGHỊ:

Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Hiệu quả xử lý các nguồn thải thuộc

lưu vực sông, đặc biệt nước thải công nghiệp của các nhà máy xả thải ra sông Ba, và

lưu lượng nước chảy về hạ lưu sau đập An Khê của thủy điện An Khê – Knak có ảnh

hưởng đến chất lượng nước sông sau đập.

Công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa rất khó

khăn và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, liên tục và lâu dài. Trong đó,

công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thị xã An Khê rất quan trọng, nếu quy

hoạch khai thác không hợp lý sẽ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi

trường.. Do đó, để quản lý tốt nguồn tài nguyên nước lưu vực sông Ba đoạn chảy qua

Thị xã An Khê đề tài đề xuất một số kiến nghị sau:

- Tích cực phòng chống, kiểm soát ô nhiễm, ngăn ngừa sự cố, khắc phục trạng

thái suy thoái môi trường lưu vực, cụ thể: thực hiện nghiêm các qui định của luật

BVMT và nâng cao chất lượng về lập, thẩm định báo cáo ĐTM trong xét duyệt dự án

đầu tư; Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác BVMT cơ sở, xử lý nghiêm các trường

hợp vi phạm, buộc các cơ sở phải có biện pháp xử lý chất thải đạt yêu cầu;

- Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về

môi trường, quả lý rừng đầu nguồn cho các cấp ngành, cơ sở, cộng đồng địa phương.

Đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng các công nghệ than thiện với môi trường trong sản

xuất, công nghệ xử lý môi trường hiệu quả

- Quy hoạch Tài nguyên nước phải đi cùng với các quy hoạch khác có liên

quan như: Quy hoạch tổng thể của vùng, địa phương; quy hoạch thủy lợi, quy hoạch

107

Đồ án tốt nghiệp

2015

giao thông… Khi xét đến vấn đề cần quy hoạch phải tham khảo quy hoạch của các

ngành khác để làm hài hòa các mục tiêu, hướng tới sự phát triển bền vững.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải trên toàn Thị xã để từ đó có thể quản

lý các nguồn thải, các cơ sở gây ô nhiễm một cách hệ thống, dễ dàng.

- Triển khai chương trình hợp tác về bảo vệ môi trường với các địa phương

khác trong lưu vực sông Ba

- Vấn đề về môi truờng, sự cố và rủi ro xuất phát từ công tác quản lý, vận

hành các nhà máy thủy điện và phần lớn tập trung vào các vấn đề xã hội, đặc biệt là

việc ổn định đời sống nguời dân sau khi di dời. Ðây là nguyên nhân của nhiều vấn đề

môi truờng khác phát sinh khi mà hầu hết người dân bị di dời có cuộc sống khác với

điều kiện sống của họ trước đây, kinh tế và thu nhập của họ bấp bênh không ổn dịnh,

nơi ở và điều kiện canh tác khác biệt và đối với nhiều đồng bào dân tộc, điều kiện và

cơ hội tiếp cận khai thác tài nguyên thiên nhiên cho cuộc sống hàng ngày như nguồn cá

sông, sản vật rừng. Vì vậy, ngoài việc tăng cường công tác quản lý và kiểm soát như dã

được kiến nghị thì vấn đề giải quyết việc làm, ổn định đời sống người dân mất dất canh

tác và hỗ trợ người lao động sẽ phải được Chính quyền địa phương và Chủ đầu tư đặc

biệt quan tâm trong thời gian tới. Ðây là một trong những mục tiêu để đạt được phát

triển thủy điện bền vững.

108

Đồ án tốt nghiệp

2015

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2012). Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020, Quyết định số 319/QĐ-TTg, Hà Nội

[2]. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2012). Về việc ban hành Quy trình vận hành liên

hồ chứa trên lưu vực sông Ba, Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 7/7/2014, Hà Nội

[3]. Bích Ngọc (2011), Biến đổi khí hậu khuấy động tài nguyên nước, baodatviet.vn.

Từ:

nuoc/Bien-doi-khi-hau-khuay-dong-tai-nguyen-nuoc-2121>

[4]. Chi Cục Thống kê thị xã An Khê (2015). Niêm giám thống kê 2014, NXB Thống

Kê, An Khê

[5]. Ngô Đình Tuấn (2011), Cảnh báo suy kiệt nguồn nước Việt Nam. Từ:

< http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Tai-nguyen-nuoc/Canh-

bao-suy-kiet-nguon-nuoc-tai-Viet-Nam-2068>

[5]. Nguyễn Hữu Khải (2011), Nghiên cứu xây dựng công nghệ điều hành hệ thống

liên hồ chứa đảm bảo ngăn lũ, châm lũ, an toàn vận hành hồ chứa và sử dụng hợp lý

tài nguyên nước về mùa kiệt lưu vực sông Ba, Chương trình KHCN cấp nhà nước

KC.08.30/06-10, Hà Nội,

[6]. Nguyễn Minh Lâm (2012), Nghiên cứu đánh giá khả năng chịu tải và đề xuất các

giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông tỉnh Long An, Luận văn Tiến

Sỹ, Viện Môi Trường và tài Nguyên, TP.HCM

[7]. Nguyễn Võ Châu Ngân (2011), Giáo trình Tài nguyên nước lục địa, Giáo trình, bài

giảng Đại học Cần Thơ, Cần Thơ

[8].Sở Tài Nguyên và Môi Trường (2007). Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thị xã

An Khê đến năm 2020, Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND, Gia Lai

109

Đồ án tốt nghiệp

2015

[9]. Tôn Thất Lãng và cộng sự (2008), Xây dựng chỉ số CLN để đánh giá và quản lý

CLN hệ thống sông Đồng Nai, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp sở

[10]. USGS (2014),Global Hydrological Cycle. The water cycle, Vietnamese. Từ:

[11]. Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã

hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020, Gia Lai

110

PHỤ LỤC

Bảng 1: Hiện trạng công trình thủy lợi trên lưu vực sông Ba

Diện tích

Công trình thủy lợi

STT

Diện tích tưới công trình thủy lợi (ha)

Đơn vị hành chính

Cộng

Đập

Trạm

(ha)

Hồ chứa

Cấy lúa

bơm Cộng

tưới bằng công trình tạm thời (ha)

Cây công nghiệ p

dâ ng

1190 1 1 3 5

Tổng lượng nước tưới trong các mùa, vụ (106 m3/vụ) 14,28

1 1182 8 345 Huyện Ayun Pa

5342 3 3 64,10 2 5316 26 315 Huyện Phú Thiện

3107 15 15 37,28 3 2968 139 553 Huyện Ia Pa

462 9 9 5,54 4 462 361 Thị xã An Khê

423 7 2 2 11 5,08 5 403 20 158 Huyện Đăk Pơ

959 3 27 30 11,51 6 929 30 368 Huyện Kbang

2274 4 3 3 10 27,29 7 1376 898 Huyện Krong Pa

303 1 10 11 3,64 8 303 137 Huyện Kong Chro

1405 2 17 2 21 16,86 9 1285 120 697 Huyện Mang Yang

3103 1 27 28 37,24 2898 205 1921 10 Huyện Đăk Đoa

87 17122 1446 18568 28 28 143 222,91 CỘNG

1

(Nguồn: Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên nước tinht Gia lai đến năm 2020)

Bảng 2: Các công trình thủy điện trên lưu vực sông Ba

STT Ghi chú Chủ đầu tư Tên dự án Địa điểm thực hiện Văn bản pháp lí dự án Diện tích (ha)

1 Công ty cổ phần Gia lâm Thủy điện Krong 76.89283 38/QĐ-UBND Pa 2 Xã Đăk Kroong, huyện Kbang Giao và Đang xây dựng ngày 15/2/2008

544.6 2 Thủy điện Đăk 36/QĐ-UBND Giao và Đã vận Srông 2 hành Công ty cổ phần thủy điện Hoàng Anh Gia Lai Các xã Nam Yang, Ya Ma và Đăk Ko Ning ngày 24/11/2008

Công 3.489 3 ty TNHH Nhật Thủy điện Đăk 194/QĐ-UBND Thuê và Đã vận Minh hành H’Nol Xã Ia Đăk H’Nol, huyện Đăk Đoa ngày 08/12/2009

1.4184 4 Thủy điện H’Chan Xã Đê Ar, huyện 280/QĐ-UBND Thuê và Đã vận Mang Yang hành Công ty TNHH Đầu tư và phát triển điện Gia lai ngày 08/12/2007

124.52 5 Công ty cổ phần Đăk Thủy điện Đăk TT.Kong Chro, huyện 126/QĐ-UBND Giao và Đã vận Srông Srông Kong Chro hành ngay 16/8/2005

64.2696 6 Công ty cổ phần Ayun Thủy điệnAyun 136/QĐ-UBND Thuê và Đã vận hành Thượng Thượng 1 ngày 12/8/2011

Các xã Đăk Djang, Lơ Pang huyện Mang Yang và xã Ia H’Nol huyện Đăk Đoa

2

122.4 7 Thủy điện Ia Hiao Xã Ia Hiao, huyện Chưa có chủ

đầu tư

Phú Thiện và xã Chư P ưh, TX AyunPa

63.5119 8 Doanh nghiệp tư nhân 123/QĐ-UBND Đức tài Thuỷ điện Đăk Ble Các xã Krong và Đăk huyện Thuê và DDang xây dựng Roong, Kbang ngày 11/8/2010

0.3481 9 Xã Ia Sol, huyện Phú 104/QĐ-UBND Thuê và Đã vận Thuỷ hành điện Kênh Bắc – Ayun Hạ Thiện ngày 20/7/2009 Công ty cổ phần thuỷ điện Kênh Bắc – Ayun Hạ

199.81 10 Thuỷ điện Đăk 263/QĐ-UBND Giao và Đã vận Srong 2 hành Xã Nam Yang, Đăk huyện Kning, Kong Chro Công ty cổ phần thuỷ điện Hoàng Anh Gia Lai ngày 12/11/2008

11 600.96 BQL xây dựng thuỷ điện Thuỷ Điện An Khê Huyện Kbang, TX. 185/QĐ-UBND Giao và Đã vận 7 An Khê hành – Ka Nak ngày 10/8/2006 2.103.084

119/QĐ-UBND 10/7/ ngày 2007

514.875 Xã Đăk Sơ Mar, Lơ Ku, Krong, Đông và xã Đăk Hlo, huyện Kbang Các xã Cửu An, Thành An, Tú An, TX An Khê 120/QĐ-UBND

ngày 06/07/2007

3

12 2.194.39 Thuỷ điện sông Ba 14/QĐ-UBND Giao và Đã vận ngày/01/2007 hành Hạ BQL dự án đê xây dựng Công trình phần thuỷ điện sông Ba Hạ Các xã Chư Ngọc, Phú Cần, Ia Dreh, IIa Rmok, Krong Pa

13 1.215 Công ty cổ phần thuỷ Nhà máy thuỷ điện Xã Ayun Hạ huyện 250/QĐ-UBND Giao và Đã vận hành điện Gia Lai Ayun Hạ Phú Thiện ngày 03/05/1999

27.6 14 148/QĐ-UBND Thuê và Đã vận Công ty cổ phần thuỷ hành điện Gia Lai Nhà máy thuỷ điện Đăk Pi Hao 1 ngày 06/9/2011

Xã Kon Chiêng, huyện Mang Yang và xã Chơ Long huyện Kong Chro

185.0 15 Các xã: 967/QĐ-UBND Nhà máy thuỷ điện Đăk Srong 3A Công ty Cổ phần Thuỷ điện Hoàng Anh Tô Na ngày 08/4/2011

tỉnh UBND thuận thoả vị trí giao đất và đang xây dựng Ia Sươm, huyện Krong Pa, xã Ia Tô, TX Ia AyunPa, xã Broai, huyện Ia Pa

99.76 16 116/QĐ-UBND Thuê và Đã vạn hành Nhà máy thuỷ điện Đăk Srong 3B Công ty cổ phần thuỷ điện Hoàng Anh Tô Na Các xã Ia Sươm, Ia Rsai, huyện Krong Pa ngày 21/7/2011

17 Cty CP TĐ Gia Lai Nhà máy thuỷ điện Huyện Chư sê, tỉnh Thuê và đã vận Gia Lai hành H’Mun

18 Thuỷ điện Vĩnh Thuê và Đã vận hành Công ty CP Thuỷ điện Vĩnh Sơn- Sông Hin Sơn 2&3

Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạch, xã An Toàn, huyện An Lão, tỉnh Bình Sơn xã Định; huyện Lang, Kbang, tỉnh Gia Lai

4

19 Công ty CP Điện Gia lai Nhà máy thuỷ điện Xã Chơ Long, huyện Thuê và Đã vận

Kong Chro hành Đăk Pi Hao2

20 Công ty XNK hang Kroong, Kbang Thuỷ điện Krong Pa 3 Quang Đức

Thuỷ điện chưa có chủ trương đầu tư

21 Cty CP ĐTXD TĐ Quốc Thuỷ điện Ayun Đang triển khai Trung Cường đầu tư

Xã Trang, huyện Đăk Đoa- xã Kon Thụp, lơ Pang huyện Mang Yang

22 Xã Ayun, Thuỷ điện Pleikeo

( nguồn: Sở Công Thương, 2014)

5

Bơ Ngoong, bahmail, huyện Chư Sê Chưa có chủ trương đầu tư

Bảng 3: Một số cơ sở công nghiệp trên lưu vực sông Ba thuộc các tỉnh

STT Tên cơ sở Địa chỉ Công suất Cam kết Cấp phép xả thải Loại hình sản xuất

xả thải (m3/n g.đ)

1 400 Khu chế biến tinh bột sắn tươi công

Phường Ngô Mây, thị xã An Khê) Chưa được phê duyệt dự án đầu tư suất 40 tấn bột tươi/ngày (nằm trong KCN An Khê)

2 900 900

Phường An Tân, thị xã An khê 200 tấn sản phẩm/ng ày Nhà máy chế biến tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2 – Công ty CP Nông sản thực phẩn Quảng Ngãi Chế biến tinh bột sắn

3 1.008 Nhà máy đường An khê Hết hạn cấp phép 10.000 TMN Xã Thành An, thị xã An Khê Sản xuất mía đường

4 Công ty TNHH MTV MDF 68 68 Chế biến gỗ Vinafor Gia Lai Km 74, QL 19, TX An Khê

5 Công ty CP Lâm Nghiệp và xây dựng An Khê Nguy cơ xả thải gây ô nhiễm MT

6 KCN (Theo quy hoạch)

6

Nguy cơ xả thải gây ô nhiễm MT