BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TẠI LƯU VỰC
SÔNG BA ĐOẠN CHẢY QUA THỊ XÃ AN KHÊ, TỈNH
GIA LAI
Ngành:
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành:
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
: PGS.TS Võ Lê Phú
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thanh Hằng
MSSV: 1151080078
Lớp: 11DMT02
TP. Hồ Chí Minh, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Võ Lê Phú.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đước trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Nọi dung của luận
án có tham khảo và sử dụng một số thông tin, tài liệu từ các nguồn sách, tạp chí
được liệt kê trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Võ Lê Phú, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết Luận
văn tốt nghiệp của mình.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa CNSH – TP – MT , Trường đại học Công Nghệ TP. Hồ CHí Minh đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong những năm tôi học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình
học không chỉ là nến tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quí báu để tôi bước vào đời một các vứng chắc và tự tin.
Tôi chân thành cảm ơn Phòng Tài Nguyên & Môi Trường thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực tập tại
Phòng Tài Nguyên & Môi Trường.
Cuối cùng tôi kính chúc quý Thầy, Cô dòi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh ,Chị trong phòng
tài Nguyên & Môi trường thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai luôn dồi dào sức khỏe,
đạt được nhiều thành công trong công việc.
Trân trọng kính chào
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Hằng
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Phạm vi đề tài.................................................................................................. 3
5. Giới hạn đề tài ................................................................................................. 3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 5
7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ...................................................................... 5
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 5
8. Cấu trúc của luận văn...................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước ....................................................................... 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................. 7
1.1.2. Tầm quan trọng của nước đối với hoạt động kinh tế - xã hội ..................... 11
1.1.3. Mức độ khai thác và tình hình ô nhiễm nước hiện nay tại Khu vực Tây Nguyên
......................................................................................................................... 15
1.2. Tổng quan về thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai ................................................... 16
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 16
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................ 23
iii
1.2.3. Tài nguyên................................................................................................... 28
1.3. Tổng quan về sông Ba.................................................................................... 30
1.3.1. Đặc điểm chung........................................................................................... 30
1.3.2. Tài nguyên nước sông Ba............................................................................ 33
1.3.3. Tầm quan trọng của sông Ba đối với phát triển KTXH của Thị xã An Khê và
Tỉnh Gia Lai..................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG BA TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ AN KHÊ .......................................................................... 36
2.1. Hiện trạng tài nguyên nước sông Ba .............................................................. 36
2.1.1. Hiện trạng phân bố và lưu lượng nước sông Ba trên địa bàn TX An Khê . 36
2.1.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước sông Ba tại Thị xã An Khê ................ 37
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Ba...................................... 40
2.2. Hiện trạng công tác quản lý nước sông Ba tại địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
......................................................................................................................... 49
2.2.1. Hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước ................................................ 49
2.2.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý môi trường nước sông Ba .............................. 51
2.2.3. Hệ thống trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác quản lý chất lượng nước sông
Ba..................................................................................................................... 53
2.2.4. Các hoạt động quản lý tài nguyên nước sông Ba đã triển khai................... 53
2.2.5. Hoạt động xử lý nguồn thải gây ô nhiễm nước sông Ba............................. 55
2.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nước sông Ba, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
iv
2.3.1. Thuận lợi ..................................................................................................... 62
2.3.2. Khó khăn, tồn tại ........................................................................................63
2.4. Đánh giá khả năng tiếp nhận các nguồn thải của sông Ba, đoạn chảy qua thị xã An
Khê, tỉnh Gia Lai ............................................................................................. 67
2.4.1. Xác định các nguồn thải ................................................................................... 72
2.4.2. Các kịch bản đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của sông Ba................. 72
2.4.3. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Ba theo các kịch bản….72
CHƯƠNG 3 :ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NƯỚC SÔNG BA TẠI THỊ XÃ
AN KHÊ, TỈNH GIA LAI……
3.1. Giải pháp quản lý và nâng cao nhận thức về môi trường, quản lý rừng đầu nguồn sông
Ba .......................................................................................................................... 90
3.1.1. Giải pháp Quản lý và nâng cao nhận thức về môi trường ................................ 90
3.1.2. Giải pháp quản lý rừng đầu nguồn ................................................................... 92
3.2. Giải pháp cho khai thác, sử dụng tài nguyên nước sông Ba................................ 95
3.2.1. Giải pháp quản lí............................................................................................... 95
3.2.2. Giải pháp hợp tác quốc tế............................................................................ 99
3.2.3. Các giải pháp kĩ thuật.................................................................................. 100
3.3. Giải pháp công nghệ cho chất lượng nước sông Ba....................................... 100
3.3.1. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ nguồn thải ...................... 100
3.3.2. Áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) cho một số ngành/lĩnh vực................ 101
3.3.3. Đổi mới công nghệ...................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 106
v
1.KẾT LUẬN ........................................................................................................ 106
2.KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 109
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD Nhu cầu oxy sinh hóa
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CLN Chất lượng nước
COD Nhu cầu oxy hóa học
DO Oxy hòa tan
E.Coli Tổng Coliform
GDP Tổng sản phẩm nội địa
KB1 Kịch bản 1
KB2 Kịch bản 2
KBHT Kịch bản hiện trạng
LVS Lưu vực sông
Nito N-NH4:
P-PO4 Phốtpho
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
QĐ Quyết định
TCMT Tổng cục Môi trường
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSS Tổng chất rắn lơ lửng
UBND Ủy ban nhân dân
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nhiệt độ không khí trung bình của Thị xã An Khê qua các năm ................. 21
Bảng 1.2: Độ ẩm không khí trung bình của Thị xã An Khê qua các năm .................... 21
Bảng 1.3. Lượng mưa trung bình của Thị xã An Khê qua các năm ............................. 21
Bảng 1.4. Số giờ nắng trung bình của Thị xã An Khê qua các năm ............................. 22
Bảng 1.5. Mực nước và lưu lượng nước của sông Ba tại trạm quan trắc An Khê từ năm
2010 - 2014. .................................................................................................................. 22
Bảng 1.6. Tình hình dân số trung bình của Thị xã An Khê đầu năm 2015 .................. 23
Bảng 1.7. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thị xã An Khê......... 25
Bảng 1.8. Diện tích đất, phân theo loại đất của Thị xã An Khê năm 2014.................. 29
Bảng 2.1. Đặc trưng tài nguyên nước của lưu vực sông Ba.......................................... 36
Bảng 2.2. Lưu lượng trung bình tháng tại trạm thủy văn An Khê ................................ 36
Bảng 2.3: Hiện trạng công trình thủy lợi Thị xã An Khê ............................................. 37
Bảng 2.4: Các thông số chính của Công trình thủy điện An Khê – Ka Nak................. 39
Bảng 2.5. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thị xã An Khê .......... 40
Bảng 2.6. Chất lượng nước thải đầu ra của Nhà máy đường An Khê .......................... 41
Bảng 2.7: Kết quả quan trắc lượng nước thải đầu ra của Khu chà mỳ ......................... 42
Bảng 2.8: Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại suối Vôi, Thị xã An Khê .......... 43
Bảng 2.9. Kết quả phân tích mẫu nước tại bệnh viện đa khoa An Khê ........................ 45
Bảng 2.10. Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp vào sông Ba ................................. 75
Bảng 2.11. Tải lượng ô nhiễm tối đa của các nguồn thải.............................................. 76
Bảng 2.12: Tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận ...................... 76
Bảng 2.13. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải .......................................................... 77
Bảng 2.14. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước ............................. 78
Bảng 2.15: Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp và sông Ba ................................... 79
Bảng 2.16. Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận ............................. 80
viii
Bảng 2.17. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải ......................................................... 81
Bảng 2.18. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước ............................ 82
Bảng 2.19. Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp và sông Ba ..................................83
Bảng 2.20. Tải lượng ô nhiễm tối đa của các nguồn thải .............................................84
Bảng 2.21. Tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận ..................... 85
Bảng 2.22. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải ......................................................... 86
Bảng 2.23: Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước ............................ 87
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1.1.Vòng tuần hoàn nước toàn cầu....................................................................... 12
Hình 1.2.Bản đồ hành chính Thị xã An Khê - tỉnh Gia Lai .......................................... 17
Hình 1.3.Bản đồ lưu vực sông Ba ................................................................................. 34
Hình 2.1.Nước từ thượng nguồn sông Ba (Gia Lai) qua hai công trình thủy điện lại đổ
ra sông Kôn (Bình Định)............................................................................................... 48
Hình 2.2.Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường Thị xã An Khê....................................... 49
Hình 2.3.Quy trình công nghệ xử lý nước thải của nhà máy đường An Khê ............... 55
Hình 2.4: Quy trình xử lý nước thải tại Chi nhánh Công ty Cổ phần T hực phẩm Quảng
Ngãi – Nhà máy Sản xuất Tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2 ............................................... 56
Hình 2.5: Quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải Công ty MDF Vinafor Gia Lai
....................................................................................................................................... 57
Hình 2.6. Các nguồn thải nằm gần nhau (coi như xáo trộn chung ) ............................. 73
Hình 2.7. Các nguồn thải cùng xả thải vào một vị trí ................................................... 73
x
Đồ án tốt nghiệp
2015
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sông Ba là một trong chín hệ thống sông chính của Việt Nam và là sông lớn nhất ở Nam Trung Bộ, Sông Ba có diện tích lưu vực 14.132 km2 trong đó 8.656 km2
nằm trong tỉnh Gia Lai. Bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1.200 m ở phía Đông Bắc tỉnh
Gia Lai, sông Ba chảy qua nhiều địa phận thuộc tỉnh Gia Lai, chảy vào tỉnh Phú Yên
và cuối cùng đổ ra biển ở cửa Đà Rằng. Trong những năm gần đây, Sông Ba trở nên
cạn kiệt và có những lúc trong tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến đời
sống hoạt động sản xuất và sinh hoạt cộng đồng dân cư vùng hạ lưu.
Thực trạng lưu lượng dòng chảy của sông Ba tại các thời điểm vào mùa kiệt là
quá thấp, không thể đáp ứng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng lưu vực sông,
không đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho quá trình sản xuất, sinh hoạt, đảm bảo
vấn đề môi sinh vùng hạ du sau đập, đặc biệt trong điều kiện tác động của biến đổi khí
hậu với các biểu hiện về thời tiết nắng hạn gay gắt kéo trong thời gian qua.
Cùng với vấn đề cạn kiệt dòng chảy chất lượng môi trường nước sông Ba cũng
trở nên báo động, đã có lúc gây hoang mang cho người dân ở khu vực. Kết quả quan
trắc môi trường nước sông Ba tại một số điểm bị ảnh hưởng của việc xả thải từ các cơ
sở sản xuất thuộc lưu vực sông cho thấy một số chỉ tiêu môi trường vượt ngưỡng quy
chuẩn quy định, không đảm bảo cho mục đích nước cấp sinh hoạt, bảo tồn động vật
thủy sinh hoặc thậm chí cho mục đích tưới tiêu thủy lợi. Bởi tại sông Ba đã phải oằn
mình tiếp nhận những nguồn thải ô nhiễm ngày càng phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp và các chất thải sinh hoạt của các khu dân cư có ý thức
về môi trường thấp.
Trước thực trạng đó, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về sông Ba,
nhưng phần lớn tập trung nghiên cứu cho mục tiêu phát triển các công trình thuỷ điện,
kiểm soát xả lũ hay hạn chế rủi ro lũ lụt tại lưu vực sông. Ngoài ra, vấn đề môi trường,
1
Đồ án tốt nghiệp
2015
chất lượng nước sông Ba cũng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây, nhưng
để giải quyết vấn đề này cần có sự đầu tư các đề tài nghiên cứu khoa học, nhằm đề xuất
các giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng nước sông Ba cho mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội bền vững cho lưu vực.
Trong bối cảnh đó, để góp phần đánh giá mức độ ô nhiễm và công tác quản lý
tài nguyên nước tại lưu vực sông Ba, người thực hiện đề tài đã chọn và tiến hành thực
hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước tại
lưu vực sông Ba đoạn chảy qua Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai” cho Luận văn tốt
nghiệp của mình nhằm đóng góp một phần nào đó cho quê hương nơi người thực hiện
đề tài đang sinh sống
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề xuất các giải pháp tổng hợp vừa đảm bảo các luận cứ khoa học vừa phù hợp
với thực tiễn của địa phương để quản lý chất lượng nguồn nước sông Ba đoạn chảy qua
thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu tổng quát nêu trên, các mục tiêu cụ thể sau đây cần phải đạt
được:
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông Ba đoạn chảy qua thị xã An Khê,
tỉnh Gia Lai.
- Dự báo tác động của phát triển kinh tế- xã hội đến chất lượng nước sông Ba
- Đề xuất các giải pháp quản lý chát lượng nguồn nước sông Ba đoạn chảy
qua thị xã An Khê cho mục tiêu phát triển bền vững.
3. Nội dung nghiên cứu
2
Đồ án tốt nghiệp
2015
Để đạt được các mục tiêu cụ thể nêu trên, các nội dung nghiên cứu sau đây sẽ
được thực hiện:
- Tổng quan về tài nguyên nước
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thị xã An Khê và lưu
vực sông Ba.
- Hiện trạng tài nguyên nước tại Thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai.
- Đánh giá hiện trạng ô nhiễm và công tác quản lý tài nguyên nước tại Thị xã
An Khê, tỉnh Gia Lai.
- Xác định các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên nước tại lưu
vực sông Ba.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý TNN tại Thị
xã An Khê vì mục tiêu phát triển bền vững
4. Phạm vi đề tài:
- Phạm vi không gian: Thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi thời gian: Tháng 05/2015 – tháng 08/2015.
5. Giới hạn đề tài:
Đề tài chỉ tập trung vào đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và ô nhiễm nguồn
nước mặt tại sông thuộc địa bàn Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để đạt được các nội dung nghiên cứu nêu trên, các phương pháp sau đây sẽ được áp
dụng
- Phương pháp khảo sát thực địa:
3
Đồ án tốt nghiệp
2015
Từ ngày 1/6/2015 đến 14/6/2015đi thực tế khu vực nghiên cứu để quan sát,
đánh giá cảm quan chất lượng nước mặt: Màu sắc, mùi, và các hệ sinh thái
khu vực ven sông để đưa ra những nhận định sơ bộ chất lượng nước cũng như
hiện trạng môi trường nước tại khu vực nghiên cứu.
Ghi chép, chụp ảnh lại những vấn đề quan tâm và cần thiết cho đề tài nghiên
cứu để có dẫn chứng cụ thể cho đề tài.
- Phương pháp thu thập và kế thừa
Sử dụng các văn bản pháp lý như: Luật Bảo vệ Môi trường, các tiêu chuẩn môi
trường về quản lý tài nguyên nước mặt, các quy chuẩn ngành để phân tích các
vấn đề môi trường có liên quan đến công tác quản lý tài nguyên nước làm cơ
sở để có thể đánh giá được hiện trạng về tài nguyên nước tại địa điểm nghiên
cứu.
Nghiên cứu các tài liệu về báo cáo quan trắc chất lượng nước mặt của Thị xã
qua các năm, các tài liệu trên mạng Internet, báo chí, … khai thác tài nguyên,
quản lý môi trường. Từ đó rút ra những nhận xét đánh giá hiện trạng khai thác
tài nguyên nước của khu vực sông Ba (đoạn chảy qua Thị xã An Khê).
Một số tài liệu về dân số, kinh tế - xã hội được thu thập từ phòng Tài nguyên
và Môi trường Thị xã An Khê.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Tham khảo ý kiến các thầy cô, những
cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực môi trường.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Từ các thông tin, dữ liệu thu thập
được, tiến hành xem xét tìm ra các tồn tại để từ đó đưa ra các giải pháp quản lý tốt hơn.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4
Đồ án tốt nghiệp
2015
7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Làm cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu tiếp t7heo đối với lưu vực sông Ba
đoạn chảy qua thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
- Bước đầu đánh giá tình trạng ô nhiễm tại lưu vực sông Ba, đánh giá công tác
quản lý chất lượng nước mặt lưu vực sông, đoạn chảy qua thị xã An Khê. Từ đó
rút ra những khó khăn, hạn chế trong quả lý môi trường tại làng nghề và đề xuất
các giải pháp quản lý nguồn nước mặt lưu vực sông Ba hiệu quả.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về sông Ba,
nhưng phần lớn tập trung nghiên cứu cho mục tiêu phát triển các công trình thuỷ điện,
kiểm soát xả lũ hay hạn chế rủi ro lũ lụt tại lưu vực sông. Vấn đề môi trường, chất
lượng nước sông Ba cũng được quan tâm rất nhiều trong thời gian gần đây, nhưng để
giải quyết vấn đề này cần có sự đầu tư các đề tài nghiên cứu khoa học, nhằm đề xuất
các giải pháp quản lý hiệu quả chất lượng nước sông Ba cho mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội bền vững cho lưu vực.Với mục đích đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp
quản lý tài nguyên nước mặt tại lưu vực sông Ba đoạn chảy qua thị xã An Khê, tỉnh
Gia Lai. Đề tài này sẽ cung cấp những thông tin có giá trị cho công tác quản lý môi
trường tại lưu vực sông Ba nhằm hạn chế tối đa việc phát sinh ô nhiễm trên lưu vực
sông Ba
8. Cấu trúc của Luận văn
Luận văn gồm 03 chương được bố cục như sau: Tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu,
nội dung và phương pháp nghiên cứu sẽ được trình bày ở Chương Mở đầu. Ở Chương
1 sẽ tổng quan về các vấn đề nghiên cứu bao gồm: tổng quan về tài nguyên nước, tổng
quan về tình hình kinh tế - xã hội thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, tổng quan về lưu vực
sông Ba. Chương 2 sẽ thực hiện đánh giá về hiện trạng tài nguyên nước sông Ba trên
5
Đồ án tốt nghiệp
2015
địa bàn thị xã An Khê, đánh giá việc quản lý tài nguyên nước trên lưu vực sông Ba.
Cuối cùng dựa trên việc đánh giá ở Chương 2, Chương 3 sẽ đề xuất các giải pháp tăng
cường hiệu quả công tác quản lý tài nguyên nước sông Ba trên địa bàn thị xã An Khê,
tỉnh Gia Lai. Một số kết luận và kiến nghị sẽ được trình bày ở phần cuối của Luận văn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tài nguyên nước:
1.1.1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.1.1. Nước mặt:
Tài nguyên nước mặt: Là nước phân bố trên mặt đất, nước trong các đại dương,
sông, suối, ao hồ, đầm lầy. Đặc điểm của tài nguyên nước mặt là chịu ảnh hưởng lớn từ
6
Đồ án tốt nghiệp
2015
điều kiện khí hậu và các tác động khác do hoạt động kinh tế của con người; nước mặt
dễ bị ô nhiễm và thành phần hóa lý của nước thường bị thay đổi; khả năng hồi phục trữ
lượng của nước nhanh nhất ở vùng thường có mưa. ( Nguyễn Võ Châu Ngân, 2003)
1.1.1.2. Ô nhiễm nước:
Luật Tài nguyên Nước của Việt Nam đã nêu:
Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành phần
sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép, gây
ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với
trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các
thời kỳ trước đó.
Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồnnước,
làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và duy trì
hệ sinh thái thủy sinh.
Nguồn gốc ô nhiễm nước:
Các nguyên nhân gây ô nhiễm nước được chia làm hai loại: nguồn tự nhiên và
nguồn nhân tạo.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào
môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của
chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu
dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông
vào môi trường nước.
Phân loại ô nhiễm nước:
7
Đồ án tốt nghiệp
2015
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, tác nhân ô nhiễm nước được phân loại
thành: ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm
bởi các tác nhân vật lý.
1.1.1.3. Thông số cơ bản đánh giá chất lượng nước:
Các chỉ tiêu hóa lý:
- Độ đục: Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn,
chất hữu cơ li ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục cao chứng tỏ nước có
nhiều tạp chất chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm.
- Độ màu (màu sắc): Màu sắc của nước gây ra bởi lá cây, gỗ, thực vật sống
hoặc đã phân hủy dưới nước, từ các chất bào mòn có nguồn gốc từ đất đá, từ nước thải
sinh hoạt, công nghiệp. màu sắc của nước có thể là kết quả từ sự hiện diện của các ion
có tính kim khí như sắt, mangan.
- Chất rắn hòa tan: Trong những sự thay đổi về mặt môi trường, cơ thể con
người có thể thích nghi ở một giới hạn. Với nhiều người khi phải thay đổi chỗ ở, hoặc
đi đây đó khi sử dụng nước có hàm lượng chất rắn hòa tan cao thường bị chứng nhuận
tràn cấp tính hoặc ngược lại tùy theo thể trạng mỗi người. Tuy nhiên đối với dân địa
phương, sự kiện trên không gây một phản ứng nào trên cơ thể. Trong ngành cấp nước,
hàm lượng chất rắn hòa tan được khuyến cáo nên giữ thấp hơn 500mg/l và giới hạn tối
đa chấp nhận cũng chỉ đến 1000mg/l.
Các chỉ tiêu vi sinh:
- Định lượng Coliform: Coliform là những trực khuẩn gram âm không sinh
bào tử hiếu khí hoặc kị khí tùy ý, có khả năng lên men lactose, sinh acid là sinh hơi ở 370C trong 24 – 48 giờ. Trong thực tế phân tích coliform được định nghĩa là các vi khuẩn có khả năng lên men sinh hơi trong khoảng 48 giờ khi được ủ 370C trong môi
trường canh lauryl sulphate và canh Brilliant green lactose bile salt. Nhóm coliform
8
Đồ án tốt nghiệp
2015
hiện diện rộng rãi trong tự nhiên trong ruột người, động vật. Coliform là nhóm vi sinh
vật chỉ thị: Số lượng hiện diện của chúng trong nước, thực phẩm.
- Tổng số vi sinh hiếu khí: Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng
và hình thành khuẩn lạc trong điều kiện có sự hiện diện của oxi phân tử. Tổng số vi
khuẩn hiếu khí hiện đạt trong mẫu chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm. Chỉ số này
được xác định bằng phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch dinh
dưỡng từ một lượng mẫu xác định trên cơ sở xem 1 mẫu khuẩn lạc là sinh khối phát
triển từ 1 tế bào hiện diện trong mẫu và được biểu diễn dưới dạng 1 số đơn vị hình
thành khuẩn lạc (colony forminhg unit, CFU). Chỉ tiêu tổng vi sinh vật hiếu khí được
dùng để đánh giá chất lượng của mẫu về vi sinh vật.
- Chỉ số vệ sinh E.coli: Trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, nước
thải bệnh viện, nước thải khu chăn nuôi, … nhiễm nhiều vi sinh vật có sẵn trong phân
người và phân sức vật. Trong đó có nhiều loài vi sinh khuẩn gây bệnh đặc biệt là các
bệnh về đường tiêu hóa, như tả lị thương hàn, các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm.
Việc xác định tất cả các loài vi sinh vật có ở trong phân bị hòa tan vào nước, kể
cả các vi khuẩn gây bệnh rất khó khăn và phức tạp. Trong các nhóm đó người ta chọn
E.coli làm vi sinh vật chỉ thị vì:
- E.coli đại diện cho nhóm vi khuẩn quan trọng nhất trong việc đánh giá mức
độ vệ sinh có nhiễm phân hay không và nó có đủ tiêu chuẩn lý tưởng cho vi
sinh vật chỉ thị.
- Nó có thể xác định bằng các phương pháp phân tích vi sinh vật học thông
thường ở phòng thí nghiệm.
Các chỉ tiêu hóa học:
- pH: pH là đại lượng đặc trưng cho tính axit hoặc bazơ của nước và được tính
bằng công thức: pH = -log[H+].
9
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Tổng chất rắn hòa tan (TSD): Nước lôi cuốn và hòa tan vô số vật chất hữu
cơ, vô cơ hoặc các ion kim loại theo dòng chảy. Ngoài các vật thể có kích thước lớn
trong phạm vi thấy được bằng mắt, các vật thể còn lại sau khi nước bốc hơi tạo thành
lớp cặn khô dưới đáy cốc được gọi là chất rắn hòa tan.
Chất rắn tổng cộng bao gồm các thành phần: Chất rắn qua lọc hay chất rắn
hòa tan (TDS) và chất rắn lơ lửng.
Nước có hàm lượng chất rắn cao gây bệnh cho con người, làm tăng chi phí
hóa chất trong xử lý nước. Hàm lượng chất rắn khuyến cáo tối đa chỉ đến 1000 mg/l
thấp nhất là 500 mg/l.
- Độ dẫn điện: Nước tự nhiên là dung môi tốt để hòa tan hầu hết các axit,
bazơ và muối vô cơ.
- Chỉ số BOD: Nhu cầu oxy sinh hóa được xác định dựa trên kinh nghiệm
phân tích đã được tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệm chuẩn trong việc liên hệ giữa
nhu cầu oxy hóa với các hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dòng chảy bị
ô nhiễm.
Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước do
các chất hữu cơ có thể bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện hiếu khí.
Chỉ số BOD chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước ô nhiễm. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ
có khả năng phân hủy sinh học ô nhiễm trong nước càng lớn.
- Chỉ số COD: Là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ
trong nước thành CO2 và H2O.
COD biểu thị lượng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng hóa học. Trong thực tế
COD được dùng rộng rãi để đặc trưng cho mức độ các chất hữu cơ trong nước ô nhiễm
10
Đồ án tốt nghiệp
2015
(kể cả chất hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy sinh học). Chỉ số COD có giá trị cao
hơn BOD vì nó bao gồm cả lượng chất hữu cơ không bị oxy hóa bởi sinh vật.
Tỷ lệ giữa BOD và COD thường xấp xỉ 0,5 – 0,7.
Việc xác định BOD đòi hỏi thời gian lâu hơn để xác định COD nên trong
thực tế có thể xác định COD để đánh giá mức độ ô nhiễm.
1.1.2. Tầm quan trọng của nước đối với hoạt động kinh tế - xã hội:
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và
môi trường. Nước không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật trên Trái Đất. Nước quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước; mặt
khác nước cũng có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường.
Nước là một Tài nguyên có hạn (infinite) và có thể tái tạo (renewable). Đồng
thời, nước vừa là nhân tố then chốt và vừa là nhân tố giới hạn cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của con người
Theo Hội đồng nước Thế giới, nước trên Trái Đất có số lượng rất lớn. Với trữ lượng nước là 1,386 triệu km3 bao phủ 71% diên tích trên trái đất, tương đương với một lớp nước dày 2.700 m khi trải ra trên toàn bộ bề mặt Trái Đất (bằng 510x102). Có
thể ví “giọt nước” trên Trái Đất gồm: 97,5% nước biển (mặn) và chỉ 2,5% nước ngọt.
Trong 2,5% nước ngọt này chỉ có 0,4% nước mặt gồm sông ngòi, ao hồ và hơi nước
trong không khí, 30,1% nước ngầm và phần còn lại là những tảng băng trải rộng ở phía
Bắc và Nam cực. Và sau cùng trong 0,4% nước mặt đó, có 67,4% nước ao hồ, 1,6%
sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào đất, 9,5% hơi nước trong không khí
Nước không ngừng thay đổi trạng thái, tạo nên vòng tuần hoàn của nước trong
tự nhiên. Theo USGS (Cục địa chất Mỹ) ta có khái niệm Vòng tuần hoàn nước chính là
sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển của
Trái Đất.Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác,
11
Đồ án tốt nghiệp
2015
từ thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn
ra từ hàng tỉ năm và tất cả cuộc sống trên trái đất đều phụ thuộc vào nó, trái đất chắc
hẳn là một nơi không thể sống nếu không có nước.
Sơ lược về vòng tuần hoàn nước
Hình 1.1 Vòng tuần hoàn nước toàn cầu
Theo USGS (Cục địa chất Mỹ): vòng tuần hoàn nước không có điểm bắt đầu
nhưng chúng ta có thể bắt đầu từ các đại dương. Mặt trời điều khiển vòng tuần hoàn
nước bằng việc làm nóng nước trên đại dương, làm bốc hơi nước vào trong không khí.
Những dòng khí bốc lên đem theo hơi nước vào trong khí quyển, gặp nơi có nhiệt độ
thấp hơn hơi nước bị ngưng tụ thành những đám mây. Những dòng khí di chuyển
những đám mây khắp toàn cầu, những phân tử mây va chạm vào nhau, kết hợp với
nhau gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng thuỷ (mưa). Giáng thuỷ dưới dạng tuyết
được tích lại thành những núi tuyết và băng hà có thể giữ nước đóng băng hàng nghìn
năm. Trong những vùng khí hậu ấm áp hơn, khi mùa xuân đến, tuyết tan và chảy than
dòng trên mặt đất, đôi khi tạo thành lũ. Phần lớn lượng giáng thuỷ rơi trên các đại
dương; hoặc rơi trên mặt đất và nhờ trọng lực trở thành dòng chảy mặt. Một phần dòng
chảy mặt chảy vào trong sông theo những thung lũng sông trong khu vực, với dòng
12
Đồ án tốt nghiệp
2015
chảy chính trong sông chảy ra đại dương. Dòng chảy mặt và nước ngầm được tích luỹ
và được trữ trong hồ nước ngọt. Mặc dù vậy, không phải tất cả dòng chảy mặt đều chảy
vào các sông. Một lượng nước lớn thấm xuống dưới đất. Một lượng nhỏ được giữ lại ở
lớp đất sát mặt và được thấm ngược trở lại vào nước mặt ( và đại dương) dưới dạng
dòng chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra thành các dòng suối nước ngọt. Dưới
ngầm tầng nông được rễ cấy hấp thụ rồi thoạt hơi qua lá cây. Một lượng nước tiếp tục
thấm vào lớp đất dưới sâu hơn và bổ sung cho tầng nước ngầm sâu để tái tạo nước
ngầm (đá sát mặt bảo hoà), nơi mà một lượng nước ngot khổng lồ được trữ lại trong
một thời gian dài. Tuy nhiên, lượng nước này vẫn luân chuyển theo thời gian, có thể
quay trở lại đại dương, nơi mà vòng tuần hoàn nước “kết thúc” … và lại bắt đầu.
Do đất nước đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nên
nhu cầu sử dụng nước cho phát triển kinh tế, phục vụ dân sinh ngày càng lớn khiến tình
trạng ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước diễn ra phổ biến và nghiêm trọng
Theo nhận xét của GS.TS Ngô Đình Tuấn, Trường Đại học Thủy lợi: Việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa hợp lý và thiếu bền vững đã và đang gây suy giảm
tài nguyên nước, trong khi hiệu quả sử dụng nước còn thấp, tình trạng lãng phí trong sử
dụng nước còn phổ biến trong phạm vi cả nước. Chẳng hạn như nước được dùng cho
sản xuất nông nghiệp nhiều nhất là ở Đồng bằng sông Cửu Long và lưu vực sông
Hồng, chiếm tới 70% lượng nước sử dụng. Tuy vậy, diện tích thực tưới thấp hơn nhiều
so với diện tích thiết kế (chỉ đạt 68% tổng diện tích được tưới), chứng tỏ hiệu quả sử
dụng nước cho nông nghiệp chưa cao.
Nước còn được sử dụng nhiều cho công nghiệp. Theo một nghiên cứu mới đây,
nhóm sông có tỷ lệ dùng nước cho công nghiệp cao nhất là lưu vực sông Hồng-Thái
Bình, chiếm gần 1/2 tổng lượng nước sử dụng cho ngành công nghiệp cả nước. Trong
đó 25% sử dụng nước công nghiệp diễn ra ở lưu vực sông Đồng Nai; 7% ở nhóm sông
Đông Nam Bộ và 10% ở lưu vực Cửu Long. Đặc biệt, tỷ lệ sử dụng nước dưới đất cho
13
Đồ án tốt nghiệp
2015
công nghiệp rất lớn, riêng TP Hồ Chí Minh có đến 57% doanh nghiệp sử dụng nước
dưới đất. (PGS.TS Ngô Đình Tuấn)
Dự báo đến năm 2015, khối lượng nước sử dụng trong công nghiệp sẽ tăng gấp
đôi so với năm 2006, mức độ tăng sẽ chủ yếu diễn ra ở lưu vực sông vốn đã là một cơ
sở công nghiệp lớn là các lưu vực sông Hồng-Thái Bình, Đồng Nai, nhóm sông Đông
Nam Bộ, Cửu Long và Vu Gia-Thu Bồn. (PGS.TS Ngô Đình Tuấn)
Nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế và trong sử dụng phải coi trọng giá trị
kinh tế của tài nguyên nước. Con người tuy nhận thức được tầm quan trọng và vai trò
không thể thiếu của nước đối với cuộc sống, nhưng với nếp nghĩ coi nước là thứ trời
cho nên thường sử dụng nước một cách tùy tiện và lãng phí. Phải trải qua hàng ngàn
năm cho đến nay, khi mà nguồn nước tại nhiều nơi đang trở nên khan hiếm và có nguy
cơ cạn kiệt, đe dọa sự phát triển lâu dài của nhân loại thì con người mới nhận ra giá trị
kinh tế đích thực của tài nguyên nước cũng như dầu hỏa hay như bất kỳ tài nguyên quý
hiếm nào khác và thấy rõ trong sử dụng cần phải coi nước như một loại hàng hóa. Đây
là nhận thức mới được thế giới khẳng định trong mấy thập kỷ gần đây. Nó làm thay đổi
căn bản quan điểm về sử dụng nước ngày nay so với trước đây và là cơ sở chủ yếu cho
việc xây dựng chiến lược quản lý sử dụng tài nguyên nước trong thế kỷ 21 và các thế
kỷ tiếp sau nữa.
1.1.3. Tình hình khai thác, sử dụng và ô nhiễm nước hiện nay tại Khu vực Tây
Nguyên:
Theo báo cáo đánh giá của Bộ Tài nguyên và Môi trường, nguồn nước mặt trên
phạm vi toàn quốc không những đang suy kiệt mà còn ô nhiễm trên diện rộng, trong khi tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam đạt tới 840 tỷ m3, nhưng có hơn 60% lượng
nước được sản sinh từ nước ngoài, phần còn lại nằm trong phạm vi lãnh thổ của chúng
ta. Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, ngưỡng khai thác tài nguyên nước được
phép giới hạn trong phạm vi 30% lưu lượng dòng chảy. Nhưng hiện nay, hầu hết các
14
Đồ án tốt nghiệp
2015
tỉnh miền Trung và Tây Nguyên đã và đang khai thác trên 50% lưu lượng dòng chảy,
làm suy thoái nghiêm trọng nước trên các lưu vực sông lớn trên địa bàn . Để giải quyết
các vấn đề nói trên, các chuyên gia nghiên cứu môi trường nước khuyến nghị cần lập
hành lang bảo vệ nước, gồm hồ chứa thủy điện, thủy lợi; hồ tự nhiên, nhân tạo ở các đô
thị, khu dân cư; hồ, ao lớn có chức năng điều hòa; đầm, đầm phá; sông, suối, kênh,
rạch là nguồn cấp nước, trục tiêu nước… Tại các địa phương, UBND tỉnh sẽ chịu trách
nhiệm cắm mốc chỉ giới và quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, đồng thời quản lý
chặt chẽ việc xả thải vào nguồn nước.
Theo kết quả phân tích hàng trăm mẫu nước của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây
Nguyên từ nước ngầm, giếng đào đến nước mặt của các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon
Tum đều có kết quả trên 83% mẫu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Cụ thể, trong nước có
nhiều vi khuẩn E.coli, độ pH thấp, độ đục cao, hàm lượng sắt vượt quá tiêu chuẩn cho
phép. Nguyên nhân chính gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước của các tỉnh Tây
Nguyên là do phân gia súc, chất thải hữu cơ dùng trong sinh hoạt chưa có biện pháp xử lý hợp lý, sử dụng các loại hóa chất, phân bón cho các loại cây trồng bừa bãi, nhiều
vùng chưa quan tâm đến công tác giữ gìn vệ sinh môi trường. Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên khuyến cáo, các tỉnh Tây Nguyên cần làm tốt hơn nữa công tác quản lý, bảo vệ
môi trường; quản lý, xử lý hợp lý, khoa học các chất thải, nguồn phân gia súc, gia cầm. Cần chú ý hơn nữa đến việc tuyên truyền, hướng dẫn đồng bào các dân tộc đào giếng
xa các công trình vệ sinh, chuồng trại gia súc, gia cầm, tuyệt đối không được đổ chất thải, vứt xác động vật xuống các sông, suối, ao, hồ tự nhiên, hạn chế sử dụng các loại
hóa chất bảo vệ thực vật có độ thẩm thấu cao, dễ phát tán vào nước gây ô nhiễm nguồn
nước và hệ sinh thái.
15
Đồ án tốt nghiệp
2015
1.2. Tổng quan về thị xã An Khê, Tỉnh Gia Lai:
1.2.1. Điều kiện tự nhiên:
1.2.1.1. Vị trí địa lý:
Thị xã An Khê là cửa ngõ phía Đông Bắc của tỉnh Gia Lai, cách thành phố
Pleiku 90 km, cách Quy Nhơn 79 km, trên đèo An Khê (giáp huyện Tây Sơn, tỉnh
Bình Định). Thị xã chính thức được thành lập ngày 24/12/2003 theo Nghị định số
155/2003/NĐ-CP ngày 9/12/2003 của Chính phủ trên cơ sở chia tách huyện An
Khê cũ để thành lập huyện Đăk Pơ (phía Tây) và Thị xã An Khê (phía Đông).
Thị xã An Khê có tọa độ địa lý 13047’15’’ đến 14007’ vĩ độ bắc, 108038’ đến 108047’ kinh độ đông.
- Bắc giáp: Huyện Kbang và tỉnh Bình Định.
- Nam giáp: Huyện Đăk Pơ.
- Đông giáp: Huyện Tây Sơn – tỉnh Bình Định.
- Tây giáp: Huyện Đăk Pơ.
16
Đồ án tốt nghiệp
2015
Hình 1.2. Bản đồ hành chính Thị xã An Khê – tỉnh Gia Lai
17
Đồ án tốt nghiệp
2015
1.2.1.2. Diện tích và ranh giới hành chính:
Thị xã An Khê có diện tích tự nhiên 20.065,21 ha, bao gồm các xã: Tú An,
Cửu An, Song An, Thành An và thị trấn An Khê thuộc huyện An Khê cũ, gồm có
11 đơn vị hành chính như sau:
- Phường An Bình: diện tích 930,40 ha. Địa giới hành chính phường An Bình:
Đông giáp các phường Tây Sơn, An Tân; Tây và Nam giáp huyện Đak Pơ; Bắc giáp xã
Thành An.
- Phường An Phú: diện tích 384,50 ha. Địa giới hành chính phường An Phú :
Đông giáp huyện Đak Pơ; Tây giáp phường Tây Sơn; Nam giáp huyện Đak Pơ; Bắc
giáp phường An Tân.
- Phường An Tân: diện tích 457,35 ha. Địa giới hành chính phường An Tân :
Đông giáp phường An Phú và xã Song An; Tây giáp phường An Bình; Nam giáp các
phường An Phú, Tây Sơn; Bắc giáp các xã Thành An, Song An.
- Phường Tây Sơn: diện tích 327,75 ha. Địa giới hành chính phường Tây Sơn :
Đông giáp phường An Phú; Tây giáp phường An Bình; Nam giáp huyện Đak Pơ; Bắc
giáp phường An Tân.
- Phường Ngô Mây: diện tích 1.004,10 ha. Địa giới hành chính phường Ngô
Mây: Đông giáp xã Song An, thị xã An Khê; Tây giáp phường An Tân và xã Thành
An, thị xã An Khê; Nam giáp phường An Tân, thị xã An Khê và xã Phú An, huyện Đak
Pơ; Bắc giáp xã Cửu An, thị xã An Khê.
- Phường An Phước: diện tích 1.879,22 ha. Địa giới hành chính phường An
Phước: Đông giáp xã Cửu An, thị xã An Khê; Tây giáp xã Thành An, thị xã An Khê;
Nam giáp xã Song An, thị xã An Khê; Bắc giáp xã Tú An, thị xã An Khê.
- Xã Xuân An: diện tích 2.793,00 ha. Địa giới hành chính xã Xuân An: Đông
giáp xã Cửu An, thị xã An Khê và huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định; Tây giáp xã
18
Đồ án tốt nghiệp
2015
Thành An và xã Tú An, thị xã An Khê; Nam giáp xã Cửu An, xã Thành An, thị xã An
Khê; Bắc giáp xã Tú An, thị xã An Khê.
- Xã Song An: diện tích 4.452,33 ha.
- Xã Cửu An: diện tích 1.998,08 ha.
- Xã Tú An: diện tích 3.533,95 ha.
1.2.1.3. Đặc điểm địa hình:
An Khê ở vị trí thềm lục địa thứ hai, là khu vực chuyển tiếp từ ven biển Nam
Trung Bộ lên cao nguyên Pleiku và Kon Tum, có độ cao trung bình khoảng 400 m.
Toàn vùng đặc trưng bởi kiểu địa hình bóc mòn tích tụ với các đồi sót được tạo
thành do hoạt động xâm thực bóc mòn của sông Ba và phụ lưu. Bề mặt địa hình có
dạng đồi cao tương đối bằng, thường cắt thành vách vào các bề mặt san bằng cổ hơn, với độ dốc trung bình 80 – 150. Đôi chỗ còn sót lại các bề mặt san bằng cổ với lớp phủ bazan cổ.
1.2.1.4. Khí hậu, thủy văn:
An Khê thuộc tiểu vùng khí hậu núi thấp Đông Nam tỉnh, tập hợp chủ yếu các
khu vực địa lý thuộc Thị xã An Khê và phần phía Bắc của nó, độ cao trung bình phổ
biến từ 200 – 600 m.
An Khê có dòng sông Ba chảy ngang qua khu vực trung tâm Thị xã và chảy
xuống vùng duyên hải miền Trung nên có vị trí khá quan trọng trong việc cân bằng
sinh thái khu vực Tây Nguyên và các tỉnh ven biển miền Trung.
1.2.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng
Thị xã An khê nằm trên một phần của nền đá cổ rộng lớn, dày trên 4.000 m,
thuộc Địa khối Kom Tum. Cuối kỷ Neeogen sang kỷ Đệ Tứ ( cách đây khoảng 1,6
triệu năm) các chuyển động tân kiến tạo làm vỏ Trái Đất nứt khá sâu, khiến các núi lửa
19
Đồ án tốt nghiệp
2015
hoạt động mạnh, phun các lớp banzan phủ dày từ vài chục đến 500m. Dung nham núi
lửa đã lấp đầy các hố trũng của bề mặt địa hình, tạo nên cao nguyên rộng lớn và khá
bằng phẳng.
Theo phân loại của FAO-UNESCO, địa chất thổ nhưỡng của tỉnh Gia lai nói
chung và thị xã An khê nói riêng có 26 loại đất gồm 7 nhóm chính như sau:
- Nhóm đất phù sa chiếm 3% diện tích tự nhiên, phân bố ở nơi có địa hình
bằng phẳng, gần nguồn nước (sông suối lớn)
- Nhóm đất xám chiếm 23,55% diện tích tự nhiên tập trung thành vùng dọc
theo sông Ba, sông Ayun ở Tây Nam huyện Chư Prong và các huyện, thị xã: An Khê,
Đăk Pơ, Ayun Pa, Ia Pa
- Nhóm đất đen chiếm 1,8% diện tích tự nhiên
- Nhóm đất đỏ vàng chiếm 50,44% diện tích tự nhiên
- Nhóm đất mùn vàng chiếm 11,35% diện tích tự nhiên, loại đất này chủ
yếu cho cây phát triển lâm nghiệp
- Nhóm đất thung lũng dốc tụ chiếm 0,91%
- Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá chiếm 7,32 % diện tích tự nhiên
1.2.1.6 . Đặc điểm khí tượng - khí hậu
Thị xã An Khê thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ
ẩm, có lượng mưa lớn. Khí hậu ở đây được chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
*Chế độ nhiệt
Nhiệt độ không khí trung bình của thị xã An Khê biến động trong khoảng từ
23,2– 26,5 0C.
20
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình của Thị xã An Khê qua các năm
Nhiệt độ không khí qua các năm (%) Khu vực 2010 2011 2012 2013 2014
An Khê 23,6 24,0 24,3 23,2 24,2
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014
* Độ ẩm không khí
Bảng 1.2. Độ ẩm không khí trung bình của Thị xã An Khê qua các năm
Độ ẩm không khí qua các năm (0C) Khu vực 2010 2011 2012 2013 2014
82,92 83,75 83,75 82,17 82,76 An Khê
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014
* Lượng mưa:
Lượng mưa có tác động rất lớn đến lưu lượng và khả năng duy trì dòng chảy của
các con sông trong lưu vực sông Ba. Lượng mưa trung bình nhiều năm tại khu vực
quan trắc trạm thị xã An Khê biến động từ 996,4 – 1.976,8 mm
Bảng 1.3. Lượng mưa trung bình của Thị xã An Khê qua các năm
Độ ẩm không khí qua các năm (mm) Khu vực 2010 2011 2012 2013 2014
An Khê 1.976,8 1.878,2 1.838,8 1.826,2 1.790,8
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014
* Số giờ nắng:
Số giờ nắng trung bình của thị xã An Khê khá lớn, biến động từ 2.114,3-2.425,7
giờ. Sự chênh lệch về số giờ nắng tại các trạm quan trắc biến động không đáng kể.
21
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 1.4. Số giờ nắng trung bình của Thị xã An Khê qua các năm
Độ ẩm không khí qua các năm (giờ) Khu vực 2010 2011 2012 2013 2014
An Khê 2.171,6 2.294,0 2.461,2 2.095,5 2.426,3
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014
Mực nước và lưu lượng nước các con sông tại lưu vực sông Ba đoạn chảy
quan thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
Mực nước sông Ba tại trạm quan trắc An Khê qua các năm 2010- 2014 đạt
cao nhất là 406,98 m, thấp nhất là 401,13 m.
Bảng 1.5. Mực nước và lưu lượng nước của sông Ba tại trạm quan trắc An Khê từ
năm 2010 – 2014
2010 2011 2012 2013 2014 Trạm quan trắc khí Đơn
vị tượng
Mực nước sông Ba
Trạm thị xã An Khê
m 406,53 406,98 405,51 405.25 403,20 -Cao nhất
m 401,24 401,45 401,20 401,13 401,22 -Thấp nhất
-
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014
22
Đồ án tốt nghiệp
2015
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội:
1.2.2.1. Dân số, lao động:
Theo thống kê đầu năm 2015 dân số toàn thị xã có 65.210 người, chiếm 4,86% dân
số tỉnh Gia Lai. Dân số thành thị là 42.245 người, dân số nông thôn là 22.274 người. Mật độ dân số trung bình là 325 người/km2. Tình hình dân số trung bình của Thị xã được thể hiện qua bảng 1.5 sau:
Bảng 1.6. Tình hình dân số trung bình của Thị xã An Khê đầu năm 2015
Dân Tỷ suất Tỷ suất Tổng tỷ số Tỷ suất Tỷ suất trung bình tăng tự di cư suất tăng sinh chết nhiên dân thuần số năm 2015 (%0) (%0) (%0) túy (%0) (%0) (người)
14,78 4,36 10,43 0,72 11,15 65.210 TỔNG SỐ
Phường An 15,29 3,46 11,83 -0,27 11,57 7.521 Bình
Phường Tây 16,42 3,41 13,01 0,28 13,28 10.840 Sơn
Phường An 14,46 6,12 8,34 2,07 10,41 12.588 Phú
Phường An 11,97 4,79 7,18 2,09 9,27 3.343 Tân
Phường An 8,64 4,03 4,61 1,44 6,05 3.471 Phước
23
Đồ án tốt nghiệp
2015
Phường Ngô 16,50 5,70 10,80 2,04 12,84 4.908 Mây
12,40 3,49 8,91 -0,19 8,72 5.161 Xã Thành An
12,20 4,20 8,00 1,20 9,20 5.002 Xã Song An
15,09 2,81 12,27 -3,32 8,95 3.911 Xã Cửu An
18,68 4,37 14,31 2,58 16,90 5.031 Xã Tú An
17,47 4,08 13,40 -2,04 11,36 3.434 Xã Xuân An
1.2.2.2. Kinh tế:
a) Cơ cấu kinh tế:
Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
Chế biến nông, lâm sản, thực phẩm là một ngành thế mạnh của Thị xã An Khê,
đặc biệt là chế biến tinh bột sắn, chế biến đường. Giá trị sản lượng công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp đạt 662,496 tỷ đồng.
Trên địa bàn Thị xã có Cụm công nghiệp An Khê. Tuy nhiên nguồn lực đầu tư
vào khu vực này vẫn còn nhiều hạn chế, ngoài Nhà máy đường An Khê, Chi nhánh
công ty cổ phần thực phẩm Quảng Ngãi – Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Gia Lai cơ sở
2 và Công ty MDF Vinafor Gia Lai thì còn lại chủ yếu là các cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp nhỏ.
24
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 1.7. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thị xã An Khê
Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Ngành công nghiệp (cơ sở) (cơ sở) (cơ sở) (cơ sở) (cơ sở)
12 12 14 14 12 Công nghiệp khai thác
325 334 319 234 220 Công nghiệp chế biến
Công nghiệp SX và
2 2 2 2 8 phân phối điện, khí
đốt
339 348 335 250 240 Tổng cộng
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014
Nông – lâm nghiệp:
Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Thị xã là lúa gạo, mía, ngô, sắn. Giá trị sản
lượng ngành nông, lâm nghiệp đạt 181.680 tỷ đồng. Tổng diện tích gieo trồng thực
hiện được 9.433 ha.
Dịch vụ và du lịch:
Ngành thương mại Thị xã trong những năm qua có tốc độ tăng khá cao đóng
góp ngày càng lớn trong cơ cấu của Thị xã. Trung tâm thương mại của Thị xã là nơi
tiếp nhận hàng hóa buôn bán, bán lẻ có vai trò chi phối các hoạt động thương mại trên
địa bàn Thị xã. Lĩnh vực dịch vụ có bước chuyển dịch tích cực, đáp ứng ngày càng tốt
hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống của dân cư, nhất là hoạt động
tiếp thị, quảng cáo, các dịch vụ phục vụ giao thông, tín dụng, bưu điện, bảo hiểm…
25
Đồ án tốt nghiệp
2015
b) Tốc độ phát triển kinh tế của Thị xã:
Là một Thị xã mới thành lập, nhưng An Khê là một đô thị được hình thành từ
một quá trình lịch sử lâu đời. Sự hình thành và phát triển của An Khê gắn liền với
nhiều giai đoạn lịch sử quan trọng của đất nước. Hôm nay, trong thời kỳ đất nước thực
hiện công cuộc CNH – HĐH thì An Khê đã khẳng định là một đô thị động lực cho
vùng phía đông của tỉnh Gia Lai, có tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội hàng đầu sau
thành phố Pleiku.
Mặc dù chịu tác động của suy thoái kinh tế của cả nước và thế giới nhưng đến
thời điểm này Thị xã An Khê đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm là
13,14%. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đạt 1.333,327 tỷ
đồng, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2011; thương mại - dịch vụ 821,223 tỷ đồng, tăng
33,38% so với cùng kỳ năm 2011; thu nhập bình quân đầu người 19 triệu đồng/năm,
tăng hơn gấp đôi so với năm 2003... Điều đó cho thấy An Khê đã có sự chuyển dịch
đáng kể theo hướng công nghiệp chế biến và quan tâm đến phát triển thương mại - dịch
vụ.
1.2.2.3. Cơ sở hạ tầng:
a. Hệ thống cấp nước:
Cấp nước của Thị xã An Khê chủ yếu lấy từ nguồn nước sông Ba qua xử lý để
sử dụng cho nước sinh hoạt dân cư. Đối với nước dưới đất khả năng khai thác chưa
được đánh giá, chủ yếu người dân tự khai thác.
Việc cấp nước sinh hoạt cho nông thôn vào mùa khô là một trong những việc
làm cấp thiết hiện nay của Thị xã vì người dân phụ thuộc vào giếng đào là chủ yếu.
b. Hệ thống giao thông:
26
Đồ án tốt nghiệp
2015
Giao thông An Khê khá thuận lợi, quốc lộ 19 nối cảng biển Quy Nhơn với cao
nguyên Pleiku, là con đường huyết mạch và án ngữ giữa hai ngọn đèo An Khê và
Mang Yang.
Từ An Khê, tỉnh lộ 669 (đường số 7C cũ) đư ợc mở theo hướng bắc cũng là trục
giao thông quan trọng nhất để vào huyện Kbang và cao nguyên Kon Plông (tỉnh Kon
Tum).
Tỉnh lộ 674 xuôi xuống phía nam, men theo bờ sông Ba, dẫn vào huyện Kông
Chro, Ia Pa và nối với quốc lộ 25 ở phía tây Thị xã Ayun Pa tại địa danh ngã ba Cây
Xoài.
1.2.2.4. Văn hóa – giáo dục:
Hiện tại, trên địa bàn Thị xã An Khê có 34 cơ sở Giáo dục – Đào tạo, bao gồm:
8 trường mẫu giáo, 13 trường tiểu học, 8 trường trung học cơ sở, 3 trường trung học
phổ thông, 1 trường trung cấp nghề và 1 Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
1.2.2.5. Y tế - Sức khỏe:
Thị xã hiện có 1 cơ sở khám chữa bệnh và 11 trạm y tế các xã phường. Nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân, tích cực công tác phòng chống dịch
bệnh, nhất là dịch bệnh nguy hiểm.
1.2.3. Tài nguyên:
1.2.3.1. Tài nguyên nước mặt:
Dòng sông Ba cùng các phụ lưu của nó như suối Vối, suối Cái… là nguồn cung
cấp nước chính cho sinh hoạt và hoạt động tưới tiêu của toàn Thị xã An Khê. Mật độ trung bình khoảng 0,315 km/km2, dòng chảy ở đây vào loại trung bình.
Ngoài hệ thống sông, suối, An Khê còn có một số hồ tự nhiên và nhân tạo cung
cấp nguồn nước quan trọng cho sinh hoạt và sản xuất.
27
Đồ án tốt nghiệp
2015
1.2.3.2. Tài nguyên rừng:
Rừng giữ một vai trò quan trọng trong việc duy trì và bảo vệ môi trường sinh
thái, đồng thời là một phần đóng góp quan trọng cho nền kinh tế của địa phương. Tổng
diện tích đất rừng là 2.830,25 ha, trong đó, đất rừng sản xuất là 2.655,62 ha và đất rừng
phòng hộ là 174,63 ha.
Tài nguyên rừng bị tác động mạnh mẽ do con người. Thảm rừng gỗ chỉ còn lại
rất ít ở những nơi xa dân cư và không thuận lợi cho việc khai thác. Hai kiểu thảm đặc
trưng ở đây là rừng kín và kiểu rừng kín nửa rụng lá.Kiểu rừng kín thường xanh vì mưa
ẩm nhiệt đới, phân bố rải rác trên các sườn và các khe suối với các quần hợp thường
gặp có kiền kiền, trâm xe, muồng, dổi, bồ hòn, ràng ràng chiếm diện tích không lớn.
Kiểu rừng kín nửa rừng kín nửa rụng lá do hơi ẩm nhiệt đới phát triển thành những vạt
rừng phân bố trên các sườn đồi, ven suối tập trung nhiều nhất ở độ cao từ 400 – 500 m.
Cây rụng lá điển hình là săng lẻ. Rừng có 4 tầng, tầng cao 3m là săng lẻ thuần loại;
tầng thấp có những cây thường xanh hay rụng lá như tùng, gụ mật, giáng hương. Trong
tầng loại cây gỗ nhỏ gồm một số loại cây thầu dầu, bồ hòn, đay.
Nhìn chung, phần lớn diện tích rừng của An Khê đã biến thành trảng cây bụi với
những quần hợp thường gặp: Thành ngạnh, móng bò, găng, giành giành.
1.2.3.3. Tài nguyên đất:
An Khê có nhiều loại đất, được chia thành các nhóm chính, trong đó các nhóm
đất quan trọng nhất là:
- Nhóm đất xám và xám nâu có 15. 500 ha (toàn tỉnh có 364.806 ha),
chiếm 77,24% tổng diện tích đất đai toàn Thị xã, tập trung ở các xã Tú An, Cửu An,
Song An, Thành An, phường An Bình, thích hợp vứi những loại cây công nghiệp ngắn
ngày như: mía, vừng, sắn, thuốc lá, đậu đỗ các loại.
28
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Nhóm đất phù sa có 2.400 ha (toàn tỉnh có 46.430 ha), chiếm 11,96% diện
tích toàn tỉnh. Loại đất này phân bố ven các sông, suối chủ yếu thuộc địa bàn các xã Tú
An, Song An, Thành An, phường An Tân, phường An Bình, rất thích hợp với việc
trồng lúa và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Diện tích đất nông – lâm nghiệp của Thị xã An Khê tương đối lớn, diện tích đất
dùng để sản xuất nông nghiệp chiếm 81,4% tổng diện tích đất. Đây là một trong những
lợi thế của địa phương để phát triển mạnh công nghiệp chế biến dựa vào nguồn nguyên
liệu từ lâm nghiệp và cây công nghiệp ngắn ngày.
Bảng 1.8. Diện tích đất, phân theo loại đất của Thị xã An Khê năm 2014
(Đvt: Ha)
Đơn vị hành Đất SX nông Đất lâm Đất chưa sử Tổng số chính nghiệp nghiệp dụng
19.629,93 15.986,40 2.830,25 813,28 Thị xã An Khê
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014
1.2.3.4. Tài nguyên khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản của Thị xã không đa dạng, chủ yếu bao gồm 2 loại chính
là đất sét và đá xây dựng, thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng.
Đất sét: Tài nguyên Sét ở Thị xã đạt 5 triệu m3. Trữ lượng đảm bảo cho nhu cầu
3 nhà máy gạch, mỗi nhà máy công suất 10 triệu viên/năm.
Đá xây dựng: Trên địa bàn có 3 đơn vị được cấp phép khai thác đá, với trữ
lượng là 622.840 m3.
29
Đồ án tốt nghiệp
2015
1.2.3.5. Tài nguyên động thực vật:
Thảm cây trồng ở An Khê bao gồm: mía, sắn, lúa, dừa, đu đủ.
Động vật trong rừng có: nai, hổ, hoẵng, các loài chim, sóc và khỉ.
1.3. Tổng quan về sông Ba
1.3.1. Đặc điểm chung:
1.3.1.1. Vị trí địa lý:
- Lưu vực sông Ba là một trong chín lưu vực sông lớn của nước ta và là con
sông lớn nhất khu vực ven biển miền Trung, thuộc địa phận 3 tình Gia Lai, Đăk Lăk, Phú Yên với diện tích tự nhiên của lưu vực khoảng 13.900 km2 (nếu tính cả nhánh sông Bàn Trạch là 14.132 km2), trong đó 8.656 km2 nằm trên địa bàn tỉnh Gia Lai, với
vị trí như sau:
- Phía Bắc giáp lưu vực sông Trà Khúc.
- Phía Nam giáp lưu vực sông Cái (Nha Trang) và sông Sê Rê Pôk.
- Phía Tây giáp lưu vực sông Sê San và sông Sê Rê Pôk.
- Phía Đông giáp với sông Côn, sông Kỳ Lộ và biển Ðông.
1.3.1.2. Đặc điểm địa hình:
Sông Ba bắt nguồn từ vùng núi cao trên 1200 m ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai,
sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam đến An Khê rồi chuyển hướng Đông Bắc
– Tây Nam. Từ AyunPa (Cheo Reo) dòng chính sông Ba tiếp nhận nhánh Ia Ayun ở
phía bờ phải. Từ đó sông Ba lại chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam cho đến Cà
Lúi. Sau khi nhận thêm nhánh sông Krông Hnăng từ phía bờ phải chảy vào, sông Ba
chảy vào tỉnh Phú Yên và đổ ra biển ở cửa Đà Rằng.
30
Đồ án tốt nghiệp
2015
Lưu vực sông Ba với đại bộ phận diện tích nằm ở phía Đông Nam dãy Trư ờng
Sơn, nhưng ảnh hưởng của dãy đến khu vực này đã yếu dần và thay thế bằng phông
chung của nền cấu trúc khối tảng cao nguyên. Phần thượng lưu của lưu vực sông, chủ
yếu là các nhánh núi bị chia cắt mạnh. Phần trung lưu của lưu vực sông rất ngắn, đồi
núi có chiều cao trung bình làm cho sông gần như không có phần trung lưu, nước từ
thượng nguồn đổ thẳng xuống vùng đồng bằng ven biển, được cấu thành bởi những gò
đồi sót của các bề mặt địa hình cổ hơn bị bóc mòn, cùng với những bậc thềm, bãi bồi,
đụn cát, cồn cát nguồn gốc biển, gió biển, sông – biển và sông.
Lớp phủ thổ nhưỡng lưu vực sông Ba khá đa dạng và không đồng nhất trên
nhiều dạng địa hình trong đó đồi núi dốc chiếm ưu thế.
1.3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn:
Lưu vực sông Ba đại bộ phận nằm ở sườn phía Tây và một phần phía Ðông của
dải Trường Sơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng của hai chế độ là gió mùa Tây Nam và gió
mùa Đông Bắc. Song do địa hình của lưu vực phức tạp, bị chia cắt mạnh và bị ảnh
hưởng của dải Trường Sơn kết hợp với hoàn lưu gió mùa, làm cho khu vực sông Ba
hình thành 3 vùng khí hậu khác nhau: vùng khí hậu Tây Trường Sơn; vùng khí hậu
Đông Trường Sơn; vùng khí hậu trung gian.
Lượng mưa tháng trong năm phân hoá khá phức tạp, biến đổi rất lớn theo không
gian – thời gian, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố địa hình và hoàn lưu khí quyển. Mùa
mưa ở vùng thượng và trung du thường đến sớm từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10
hoặc tháng 11, kéo dài trong 6 – 7 tháng. Trong khi đó mùa mưa vùng hạ du đến muộn
và kết thúc sớm, chỉ kéo dài 3 – 4 tháng khoảng tháng 9 đến tháng 12. Lượng mưa phổ
biến trong lưu vực dao động từ 1.400 – 2.200 mm. Sự biến động dòng chảy nằm trên
lưu vực sông Ba khá phức tạp, thượng và trung du chịu ảnh hưởng của khí hậu Tây
Trường Sơn nên mùa mưa và mùa lũ đến sớm và kết thúc sớm hơn so với vùng hạ du
chịu tác động của khí hậu Đông Trường Sơn.
31
Đồ án tốt nghiệp
2015
1.3.1.4. Mạng lưới sông suối:
Tính từ thượng nguồn đến cửa ra (sông Ðà Rằng), sông Ba có diện tích lưu vực 13.900 km2, với chiều dài nhánh sông chính là 374 km, mật độ lưới sông 0,22 km/km2. Sông Ba thuộc loại sông kém phát triển so với các sông khác vùng lân cận, sông Ba
gồm có: 36 sông nhánh cấp 1, 54 nhánh cấp 2, 14 nhánh cấp 3 và 1 nhánh cấp 4. Trong
đó có 3 sông nhánh cấp 1 ở bờ phải đáng chú ý là:
- Sông Ayun: Bắt nguồn từ đỉnh núi Krong Hơ Dung ở độ cao 1.220 m, chảy
theo hướng Bắc Nam, sau chuyển hướng Tây Bắc - Đông Nam rồi nhập với dòng chính
sông Ba tại vị trí cách thị trấn Cheo Reo khoảng 1 km về phía Bắc. Sông có diện tích lưu vực 2.950 km2, độ dài sông 175 km.
- Sông Krong H'Năng: Bắt nguồn từ đỉnh núi Chư Tung ở độ cao 1.215 m.
Hướng dòng chảy tương đối phức tạp song chủ yếu là Bắc - Nam và Tây Bắc -
Đông Nam rồi nhập với sông chính tại ranh giới Gia Lai và Phú Yên. Sông có diện tích lưu vực là 1.840 km2, độ dài là 130 km.
- Sông Hinh: Bắt nguồn từ đỉnh núi Chư H'Mu ở độ cao 2.051 m. Hướng dòng chính là Tây Bắc - Đông Nam đến vĩ độ 1205' sông chảy theo hướng Bắc - Nam rồi nhập với dòng chính tại phía trên Sơn Hòa. Sông có diện tích lưu vực l à 1.040 km2, độ
dài là 88 km. Các sông suối thuộc lưu vực sông Ba đều hẹp và sâu, độ dốc lớn có tiềm năng lớn về thủy điện. Địa hình bị chia cắt mạnh, lưu vực sông Ba có dạng lòng máng
chạy dài từ thượng nguồn đến cửa sông; phía Bắc, Đông, Nam có núi cao b ao học (ở độ cao 500 - 2.000 m) và chỉ được mở rộng về phía Tây Nam với cao nguyên rộng lớn Pleiku, Mang Yang, Chư Sê, mở ra biển qua vùng đồng bằng Tuy Hoà rộng hơn 2.400 ha với độ cao từ 5-10 m, còn vùng cửa sông và ven biển từ 0,5 - 2,0 m. Lòng máng của
lưu vực bị những dãy núi đâm sát ra mép sông tạo nên những thung lũng độc lập như
An Khê (400 - 500 m), Cheo Reo (150 – 200 m) và Phú Túc (100 – 200 m).
32
Đồ án tốt nghiệp
2015
1.3.1.5. Đặc điểm tài nguyên:
Với đặc điểm địa hình khu vực động thực vật trong khu vực khá đa dạng. Về
thực vật nổi bật là họ: họ thầu dầu, họ đậu, họ cà phê... đó là những họ thực vật đặc
trưng của vùng Tây nguyên. Về động vật bao gồm hệ động vật trên cạn có nhiều loài
đặc hữu cho Việt Nam và Ðông Dương, có nhiều loài quí hiếm được ghi trong sách đỏ;
hệ động vật dưới nước khá phong phú bởi có nhiều loại hình thủy vực khác nhau.
1.3.2. Tài nguyên nước sông Ba:
Toàn hệ thống sông Ba có lưu lưu lượng dòng chảy là 302m 3/s với tổng lượng nước trung bình nhiều năm là 9.527 triệu m 3 nước. Trong đó Tây Nguyên chiếm 7.605 triệu m3, tỉnh Phú Yên - Đông Trường Sơn có 1.922 triệu m 3 chiếm 20,2% tổng lượng nước toàn hệ thống.
Bình quân đầu người trong lưu vực là 7.939 m 3/người lớn gấp khoảng 2 lần
nguồn nước nội địa bình quân đầu người trong cả nước.
Tiềm năng nước dưới đất không lớn, chủ yếu dùng cho sinh hoạt (Lưu lượng
nước dưới đất toàn lưu vực sông Ba - Tây Nguyên chỉ có khoảng 40m 3/s)
1.3.3. Tầm quan trọng của sông Ba đối với phát triển KTXH của Thị xã An Khê và
Tỉnh Gia Lai:
Sông Ba giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của các cư dân bản
địa nơi dòng sông chảy qua. Từ ngàn đời nay, người dân sống dọc sông đã uống nước,
ăn cá trên dòng sông này. Bên cạnh nguồn lợi thủy sản dồi dào, sông Ba còn giữ vai trò
điều tiết nước tưới cho toàn bộ lưu vực sông. Hàng năm, sông Ba bồi đắp phù sa để từ
đó hình thành những bãi ngô, ruộng đậu quanh năm tươi tốt; những cánh đồng lúa trĩu
bông, cho năng suất cao...
Ngoài những giá trị về về kinh tế, sông Ba còn có giá trị văn hóa, du lịch đặc
biệt quan trọng trong toàn vùng Tây Nguyên. Từ những con thác hùng vĩ nơi thượng
33
Đồ án tốt nghiệp
2015
nguồn đến những hồ nước mênh mông với dòng chảy êm đềm xuôi về hạ du đều mang
một dấu ấn đậm nét văn hóa của cư dân nơi đây.
Hình 1.3. Bản đồ lưu vực sông Ba
34
Đồ án tốt nghiệp
2015
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC SÔNG BA TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ AN KHÊ
2.1. Hiện trạng tài nguyên nước sông Ba
Hiện nay, sông Ba là nguồn cung cấp nước chủ yếu, đáp ứng nhu cầu sử dụng
cho sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực liên
quan khác cho Thị xã An Khê.
2.1.1. Hiện trạng phân bố và lưu lượng nước sông Ba trên địa bàn Thị xã An Khê:
2.1.1.1. Sự phân bố:
Lưu vực sông Ba chảy qua Thị xã An Khê có diện tích 1.440 km2. Lòng sông
Ba thường lộ đá gốc, bề mặt thềm và đất bồi rất hạn chế, với các dạng xâm thực tồn tại
như những dạng đồi thoải với độ cao tương đối từ 15 – 25 m. Toàn vùng có mức độ
chia cắt sâu từ 50 – 70 m, mật độ chia cắt ngang trung bình với diện tích phân bố.
2.1.1.2. Đặc điểm:
Do điều kiện địa hình và lượng mưa tập vào các tháng mùa mưa nên trên hệ
thống sông Ba thường có lũ lớn. Từ năm 1979 đến nay, mực nước lớn nhất trong các
cơn lũ ở An Khê là 9,18 m (ngày 20 – 09 – 1986), vì vậy rất cần đến các biện pháp
chống lũ trên sông.
35
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 2.1. Đặc trưng tài nguyên nước lưu vực sông Ba
Lượng Lớp Dòng Dòng Lượng Hệ số Hệ số Hệ số dòng Lưu vực mưa dòng bốc hơi chảy chảy cấp bốc sông TB chảy (mm) mặt ngầm chảy nước hơi (mm) (mm)
Sông Ba 1535 785 750 609 175 0,51 0,19 0,81
Nguồn: Đài Khí tượng Thuỷ văn Tây Nguyên, 2014
2.1.1.3. Lưu lượng:
Trên địa bàn Tỉnh Gia Lai chỉ có trạm thủy văn An Khê ở thượng nguồn sông
Ba là có số liệu quan trắc dòng chảy liên tục từ năm 1977 đến nay. Lưu lượngnước
sông Ba thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.2. Lưu lượng trung bình tháng tại trạm thủy văn An Khê
Lưu lượng trung bình (m3/s)
Trạm Sông
TB
I
II
III
IV
V
VI VII VIII
IX
X
XI XII
Năm
An
Ba
18,1 11,1 8,02 7,72 15,1 17,3 16,1
22,5
34,9 97,5 111
56,3
35,9
Khê
Nguồn: Đài Khí tượng Thuỷ văn Tây Nguyên, 2014
2.1.2. Hiện trạng khai thác, sử dụng nước sông Ba tại Thị xã An Khê:
2.1.2.1. Cấp nước đô thị:
Hiện nay, trên địa bàn Thị xã An Khê đã xây dựng 01 nhà máy nước phục vụ cấp nước tập trung với công suất thiết kế 5000 m3/ngày, công suất khai thác 5000 m3/ngày, với 7000 hộ sử dụng nước. Tổng nhu cầu nước cho sinh hoạt năm 2014 là 6,72.106 m3/năm.
36
Đồ án tốt nghiệp
2015
2.1.2.2. Cấp nước cho hoạt động công nghiệp:
Khu công nghiệp An Khê nằm tại Thị xã An Khê có các ngành chính: Chế biến
nông lâm sản như đường, tinh bột sắn, thức ăn gia súc, sản xuất sợi ván ép, chế biến lâm sản, sản xuất gạch… Tổng lượng nước mặt sử dụng năm 2014 là 0,82.106 m3/năm.
2.1.2.3. Trồng trọt:
Thị xã An Khê có nhóm đất xám rất thích hợp cho cây công nghiệp ngắn ngày
phát triển như mía, thuốc lá, lạc… Tổng nhu cầu nước mặt của ngành trồng trọt năm 2014 là 224,32.106 m3/năm. Trên địa bàn Thị xã tính đến thời điểm hiện tại có 9 công
trình thủy lợi, với năng lực tưới cho 116 ha.
Bảng 2.3. Hiện trạng công trình thủy lợi Thị xã An Khê
Địa điểm Năm hoàn STT Tên công trình Năng lực tưới (ha) thành xây dựng
1 Tú An 1984 10 Hồ suối Le
2 Thành An 1984 18 Hồ Bầu Dồn
3 An Phú 1985 20 Hồ Bến Tuyết
4 Song An 1999 14 Hồ Hòn Cỏ
5 Làng Nhoi 2001 10 Hồ làng Nhoi
6 Tú An 2005 18 Hồ Pnang
7 An Tân - 10 Hồ Tà Diêm
8 - 10 Hồ Làng (Bàu Làng) Cửu An
9 - 6 Hồ Mười Thiêu Cửu An
116 Tổng cộng
37
Đồ án tốt nghiệp
2015
Nguồn: Sở Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh Gia Lai, 2011
2.1.2.4. Chăn nuôi:
Đối với Thị xã, chăn nuôi đã mang lại hiệu quả thiết thực, ngoài việc phục vụ
cho ngành trồng trọt, chăn nuôi còn cung cấp nguồn thực phẩm tươi sống cho thị
trường tiêu thụ trên địa bàn Thị xã và một phần bán ra ngoài cho các vùng lân cận.
Hình thức chăn nuôi chủ yếu là trâu, bò, heo và chăn nuôi gia cầm. Thông
thường các đàn trâu bò sử dụng lượng nước tự nhiên, còn đàn heo thì sử dụng lượng
nước do con người cung cấp trong quá trình họ chăn nuôi. Tổng nhu cầu nước mặt của ngành chăn nuôi trên địa bàn thị xã An Khê năm 2014 là 2,62.106 m3/năm.
2.1.2.5. Thủy sản:
Đối với Thị xã An Khê chỉ có nuôi trồng thủy sản nước ngọt, gồm nuôi cá lồng
trên dòng chảy sông Ba, nhưng hiện tại loại hình nuôi cá này trên địa bàn chưa phát
triển rộng.
2.1.2.6. Thủy điện:
Đầu nguồn sông Ba hiện có 2 nhà máy thủy điện đang hoạt động: Nhà máy thủy
điện An Khê gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ máy 80MW. Nhà máy thủy điện Ka Nak
gồm 2 tổ máy, công suất mỗi tổ máy 6,5MW. Công trình thủy điện An Khê – Ka Nak
do BQL dự án thủy điện 7 làm chủ đầu tư với diện tích 2.678.055 ha.
Bảng 2.4. Các thông số chính của Công trình thủy điện An Khê - Ka Nak
Ka Nak An Khê Thông số Đơn vị
a) Thuỷ văn
833,00 1236,00 km2 - Diện tích lưu vực
18,6 27,8 m3/s - Lưu lượng chảy trung bình nhiều năm
38
Đồ án tốt nghiệp
2015
b) Hồ chứa
- Cao trình mực nước dâng bình 515,00 429,00 m thường
427,00 m 485,00 - Cao trình mực nước chết
15,90 10 313,70 - Dung tích toàn bộ hồ chứa
5,60 106 m3 285,50 - Dung tích hữu ích
c) Nhà máy thủy điện
50 m3/s 42 - Lưu lượng lớn nhất (Qmax)
9,6 m3/s 11 - Lưu lượng đảm bảo P = 90% (Qđb)
160 MW 13 - Công suất lắp máy (Nlm)
- Điện lượng trung bình nhiều năm 645,5 56 106 kWh (E0)
2.1.3. Các nguồn gây ô nhiễm chất lượng nước sông Ba
Hiện nay, nguồn nước sông Ba thuộc địa phận Thị xã An Khê trở về thượng
nguồn bị ô nhiễm, trữ lượng nguồn nước giảm do tích nước hồ thủy điện An Khê. Mặt
khác, tình trạng xả nước thải của 3 nhà máy gồm: Đường An Khê, Chế biến gỗ MDF
và Chi nhánh công ty cổ phần thực phẩm Quảng Ngãi – Nhà máy sản xuất tinh bột sắn
Gia Lai cơ sở 2 và các nguồn thải phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, chất thải sinh hoạt chưa qua xử lý đã đổ xuống dòng sông cũng làm
cho dòng sông Ba "ngập thở". Các nguồn gây ô nhiễm chính bao gồm:
2.1.3.1. Nước thải công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
Trên địa bàn Thị xã có Cụm công nghiệp An Khê. Ngoài nhà máy đường An
Khê, Công ty TNHH MTV MDF Vinafor Gia Lai và Chi nhánh Công ty Cổ phần Thực
39
Đồ án tốt nghiệp
2015
phẩm Quảng Ngãi – Nhà máy Sản xuất Tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2, còn lại chủ yếu là
các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nhỏ.
Bảng 2.5. Số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn thị xã An Khê
Năm Năm Năm Năm Năm 2010 2011 2012 2013 2014 Ngành công nghiệp (Cơ sở) (Cơ sở) (Cơ sở) (Cơ sở) (Cơ sở)
12 12 14 14 12 Công nhiệp khai thác
Công nghiệp chế 325 334 319 234 220 biến
Công nghiệp sản
2 2 2 2 8 xuất và phân phối
điện, khí đốt
339 348 335 250 240 Tổng cộng
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Gia Lai, 2014
Kết quả thu mẫu phân tích chất lượng nước sông Ba và các nhánh suối đổ vào
sông Ba năm 2015 của Phòng Tài nguyên và Môi trường cho thấy sông Ba đã có dấu
hiệu ô nhiễm bởi các chất hữu cơ (COD, BOD5), ô nhiễm dinh dưỡng (Amoni,
Phosphat), vi sinh (Coliform), làm hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm,
không đảm bảo QCVN 08:2008/BTNMT – cột B1 hoặc QCVN 40:2011/BTNMT – cột
B, cụ thể:
+ Mẫu nước thải tại đầu ra của hệ thống xử lý nước thải tập trung của Nhà máy đường
An Khê (mẫu lấy ngày 29/1/2015) có 4/15 chỉ tiêu phân tích vượt so với QCVN
40:2011/BTNMT – cột B, cụ thể: COD vượt 1,39 lần, BOD5 vượt 3,13 lần, coliform
vượt 4,8 lần, độ màu vượt 2,48 lần. Cụ thể được thể hiện ở Bảng 3.6:
40
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 2.6. Chất lượng nước thải đầu ra của Nhà máy đường An Khê
QCVN
Thông số STT 40:2011/BTNMT Đơn vị Kết quả
(B)
pH 1 6,62 - 5,5 – 9
0C
Nhiệt độ 40 2 29,4
Nhu cầu oxy hóa học (COD) 150 3 mg/l 209,3
Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) 50 4 mg/l 156,8
Chất rắn lơ lửng (TSS) 100 5 98,5 mg/l
Clo dư 2 6 KPH mg/l
Coliform 5000 7 MPN/100ml 24000
Dầu, mỡ khoáng 10 8 0,1 mg/l
Độ màu 150 9 Pt-Co 373
Tổng Nitơ 40 10 7,51 mg/l
Tổng Phosphor 6 11 3,03 mg/l
Asen (As) 0,1 12 <0,0017 mg/l
Chì (Pb) 0,5 13 <0,0038 mg/l
Cadimi (Cd) 0,1 14 <0,0015 mg/l
Thủy ngân (Hg) 0,01 15 <0,0005 mg/l
+ Mẫu nước thải tại đầu ra của Khu chà mỳ, tổ 6, phường Ngô Mây, Thị xã An Khê,
tỉnh Gia Lai (mẫu lấy ngày 29/1/2015) có 5/11 chỉ tiêu phân tích vượt so với QCVN
40:2011/BTNMT – cột B, cụ thể: COD vượt 165,76 lần, BOD5 vượt 286,8 lần, TSS
41
Đồ án tốt nghiệp
2015
vượt 8,25 lần, sunfua (tính theo H2S) vượt 57,6 lần, P – Tổng vượt 64,5 lần và mùi rất
rõ. Cụ thể được thể hiện ở Bảng 2.7:
Bảng 2.7. Kết quả quan trắc chất lượng nước thải đầu ra của Khu chà mỳ
QCVN
Thông số STT 40:2011/BTNMT Đơn vị Kết quả
(B)
pH 6,23 1 - 5,5 – 9
Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) 50 2 mg/l 14340
Chất rắn lơ lửng (TSS) 100 3 mg/l 825
Nhu cầu oxy hóa học (COD) 150 4 mg/l 24864
+, tính theo N)
Tổng Nitơ 40 4,02 5 mg/l
Amoni (NH4 10 0,0053 6 mg/l
Sunfua (tính theo H2S) 0,5 7 mg/l 28,8
Clo dư 2 KPH 8 mg/l
Tổng Phosphor 6 9 mg/l 387
Mùi - 10 - Mùi rất rõ
Coliform 11 MPN/100ml 2300 5000
+ Mẫu nước mặt tại suối Vối, Thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai (mẫu lấy ngày 29/1/2015)
có 6/14 chỉ tiêu phân tích vượt so với QCVN 08:2008/BTNMT – cột B1, cụ thể: COD +, tính theo N) vượt vượt 3,75 lần, BOD5 vượt 3,7 lần, TSS vượt 1,8 lần, amoni (NH4
2,48 lần, Fe vượt 2,14 lần, coliform vượt 1,24 lần. Cụ thể được thể hiện ở bảng 3.8:
42
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 2.8. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại suối Vối, Thị xã An Khê
QCVN
Thông số STT 08:2008/BTNMT Đơn vị Kết quả
(B1)
pH 7,31 1 - 5,5 – 9
Nhu cầu oxy sinh học (BOD5) 15 2 mg/l 55,5
Chất rắn lơ lửng (TSS) 50 3 mg/l 90
Nhu cầu oxy hóa học (COD) 30 4 mg/l 112,5
+, tính theo N)
Lượng oxy hòa tan (DO) 6,04 5 mg/l 4
-, tính theo N)
Amoni (NH4 0,5 6 mg/l 1,24
-, tính theo N)
Nitrate (NO3 10 1 7 mg/l
Nitrite (NO2 0,04 0,02 8 mg/l
Sắt (Fe) 1,5 9 mg/l 3,22
Clorua (Cl-) 600 10,1 10 mg/l
Asen (As) 0,05 <0,13*10-3 11 mg/l
Thủy ngân (Hg) 0,001 <0,0005 12 mg/l
Chì (Pb) 0,05 <0,0038 13 mg/l
Coliform 7500 14 MPN/100ml 9300
Nước ở nhiều đoạn sông có màu đen, bốc mùi hôi thối thường xảy ra vào mùa
khô trong năm, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người
dân và cảnh quan môi trường trên địa bàn. Người dân sống hai bên dòng sông gần các
43
Đồ án tốt nghiệp
2015
nhà máy thường xuyên kêu cứu tới các cấp, các ngành vì trẻ em bị ghẻ lở khi tắm nước
sông, nhất là có hiện tượng cá chết hàng loạt.
2.1.3.2. Nước thải đô thị:
Nước thải sinh hoạt được thải ra từ các căn hộ, cơ quan, trường học, chợ và các
công trình công cộng khác. Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc
vào dân số, tiêu chuẩn cấp nước. Nhu cầu nước sinh hoạt của Thị xã An Khê lấy từ
nguồn nước mặt được ước tính bằng công thức dưới đây:
(Nhu cầu nước sinh hoạt) = (Dân số trong khu vực)*(Tiêu thụ bình quân đầu người)
2.1.3.3. Nước thải y tế:
Nước thải bệnh viện đa khoa An Khê sau khi qua hệ thống xử lý sơ bộ như bể tự
hoại vẫn không đạt quy chuẩn cho phép do đó cần phải xử lý tại hệ thống XLNT tập
trung, tuy nhiên hiện nay hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện đang trong giai đoạn
lắp đặt do đó nước thải xả vào cống thoát nước chung có các chỉ tiêu BOD5, COD, SS,
Coliform vượt quy chuẩn cho phép về nước thải y tế QCVN 28:2010/BTNMT loại B.
Cụ thể được thể hiện ở Bảng 2.5:
Bảng 2.9. Kết quả phân tích mẫu nước thải tại bệnh viện đa khoa An Khê
QCVN
Stt 28:2010/BTN Thông số Đơn vị Kết quả
MT cột B
6,85 1 pH - 6,5 – 8,5
2 mg/l 50 157 BOD5
3 COD mg/l 100 283
4 SS mg/l 100 135
44
Đồ án tốt nghiệp
2015
5 mg/l 39,7 - Tổng N
6 mg/l 4,89 - Tổng P
7 Chì mg/l KPH -
8 mg/l KPH 20 Dầu mỡ
9 E.Coli MPN/100ml 150 -
10 MPN/100ml 6,4x106 5000 Tổng coliform
2.1.3.4. Nước thải nông nghiệp:
Các nguồn gây ô nhiễm trong nông nghiệp bao gồm:
- Do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phân bón hóa học: Các vùng sản xuất
nông nghiệp ở Thị xã An Khê có biểu hiện của dư lượng thuốc tăng trưởng và thuốc
bảo vệ thực vật, cũng như phân bón trong đất. Đó là một trong những nguyên nhân gây
ô nhiễm sông Ba, có thể gây những hậu quả không mong muốn đối với sinh vật và con
người.
- Nước thải chăn nuôi: Nước thải chăn nuôi cũng là một trong những nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường nước. Nguồn thải chính của hoạt động chăn nuôi là nước
thải phát sinh từ quá trình vệ sinh chuồng trại, có chứa một lượng lớn các chất gây ô
nhiễm nguồn nước như các loại muối, chất hữu cơ, vi khuẩn,… là nguồn gây ô nhiễm
đối với môi trường nước sông Ba.
- Sử dụng phân bón tươi: Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của Thị xã là lúa gạo,
mía, ngô, sắn. Tổng diện tích gieo trồng thực hiện được 9.433 ha. Trong những năm gần
đây, việc sản xuất nông nghiệp trên địa bàn có nhiều biểu hiện dư lượng thuốc tăng
trưởng và thuốc bảo vệ thực vật cũng như phân bón – tất cả dư lượng đó tham gia vào
làm ô nhiễm nước sông.
45
Đồ án tốt nghiệp
2015
2.1.3.5. Nước thải từ các bãi rác, bãi chôn lấp:
Trên địa bàn Thị xã có 1 bãi rác hở, không có hệ thống chống thấm đã gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quyết định số 243/QĐ-UBND ngày 12/6/2012
của Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai V/v phê duyệt danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng thuộc khu vực công ích trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Ngoài ra một số
hộ gia đình tự thu gom và chôn lấp tại vườn nhà. Bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận
nhỏ các gia đình sinh sống ven sông thải trực tiếp rác thải xuống sông, gây ảnh hưởng
chất lượng nước.
2.1.3.6. Hoạt động khai thác thủy điện:
Nằm trên thượng nguồn sông Ba có hai nhà máy thủy điện An Khê, Ka Nak.
Thủy điện An Khê nằm ở Thị xã An Khê (Gia Lai) và huyện Tây Sơn (Bình Định), có
công suất 160 MW. Thủy điện Ka Nak nằm ở huyện Kbang (Gia Lai) có công suất 13
MW.
Thủy điện An Khê - Ka Nak có thiết kế hai bậc cách xa nhau hàng chục cây số.
Bậc trên là thủy điện Ka Nak lấy nước từ thượng nguồn sông Ba, đổ vào hồ chứa Ka Nak (trên địa bàn huyện Kbang, Gia Lai) có dung tích 285 triệu m3. Sau khi chảy qua
các tua bin của thủy điện bậc trên Ka Nak, thay vì phải trả nước lại cho sông Ba, toàn bộ nguồn nước này dồn vào một hồ trung chuyển có dung tích 5,6 triệu m3 rồi dẫn theo
đường ống xuyên đèo An Khê dài 14 km để đổ dựng đứng xuống thủy điện bậc dưới là
An Khê nằm trên địa bàn huyện Tây Sơn (Bình Định). Do áp lực nước lớn nên thủy
điện An Khê có công suất lên đến 160 MW. Sau đó, nguồn nước này đổ ra sông Kôn,
chảy về hạ lưu Bình Đ ịnh. Do dòng chảy bị bẻ quặt, 90% lưu lượng nước sông Ba bị
lấy tức tưởi nên nhiều đoạn bên dưới của sông Ba đã trở thành “sông chết” vào mùa
khô, nhất là tại Thị xã An Khê, nước thải từ những nhà máy “quần tụ” bốc mùi nồng
nặc. Trong khi mùa mưa lại xả lũ về sông Ba, góp phần gây lũ hạ du gây bức xúc cho
người dân sinh sống ở đây.
46
Đồ án tốt nghiệp
2015
Kết quả đo đạc lưu lượng dòng chảy tại Trạm An Khê vào những tháng mùa khô năm 2011 cho thấy, lưu lượng dòng chảy rất thấp Q = 0,476 m3/s. Trong khi đó,
theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Ban quản lý dự án Công trình Thủy
điện An Khê – KaNak được duyệt: Khi đi vào hoạt động phải duy trì dòng chảy tối thiểu ở mức 4 m3/s. Đây là dòng chảy ở mức thấp nhất, cần để duy trì phát triển bình thường của hệ sinh thái sông Ba và đảm bảo nhu cầu nước cho khu công nghiệp. Theo
ý kiến của cộng đồng dân cư, nếu duy trì dòng chảy đúng như Dự án được phê duyệt
cũng vẫn không đảm bảo nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất trong những tháng mùa khô kéo dài, trong khi dòng chảy chỉ còn 0,476 m3/s như kết quả đo nêu
trên. Sông Ba cạn kiệt nguồn nước dẫn đến khó khăn trong sản xuất và đời sông của
hàng chục nghìn người dân ở khu vực hạ lưu, nhiều nhà máy trên địa bàn phải ngừng
hoạt động vì thiếu nước.
Ngược lại, về mùa mưa khi hồ chứa An Khê xả lũ thì các địa phương ở hạ lưu
lại phải hứng chịu. Chẳng hạn, rạng sáng 25/5/2014, thủy điện An Khê-Ka Nak (do Ban Quản lý Dự án Thủy điện 7 làm chủ đầu tư) đã bất ngờ xả nước khiến gần 50 ha
hoa màu, 10 con trâu, bò và 62 máy nổ, máy bom nước của hơn 140 hộ dân ở xã Đông
và Nghĩa An (huyện Khang) bị cuốn trôi, gây thiệt hại ước tính khoảng 10 tỷ đồng...
Tại thời điểm mực nước dâng cao nhất đạt cao trình 441m, trong khi đó cao trình cho
phép chỉ 431 m, đỉnh lũ cao nhất là bão số 9 cũng chỉ dừng ở mức 329 m. Nguy cơ tiếp
tục xảy ra sự cố tương tự đang treo lơ lửng...(Sở KHCN tỉnh Gia Lai, 2014).
47
Đồ án tốt nghiệp
2015
Hình 2.1. Nước từ thượng nguồn sông Ba (Gia Lai) qua hai công trình thủy điện lại đổ ra sông Kôn (Bình Định).
2.2. Hiện trạng công tác quản lý nước sông Ba tại địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai:
2.2.1. Hệ thống cơ quan quản lý tài nguyên nước:
48
Đồ án tốt nghiệp
2015
UBND Tỉnh Gia Lai
Các Sở, Ban ngành, Sở Tài nguyên & Môi UBND Thị xã
Tổ chức đoàn thể trường Gia Lai
khác
Phòng Tài nguyên & UBND xã
Môi trường Thị xã
Hình 2.2. Sơ đồ hệ thống quản lý môi trường Thị xã An Khê
Các công tác đã triển khai đối với vấn đề ô nhiễm nước ở lưu vực sông Ba:
Trong thời gian qua UBND tỉnh kết hợp với Chi cục BVMT đã chỉ đạo quyết
liệt công tác kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm (tần suất 6 lần/tháng từ đầu tháng 4 đến hết
tháng 5/2014 và 03 lần/tháng từ đầu tháng 02 đến hết tháng 5/2015), xác định nguyên
nhân gây ô nhiễm và đề ra các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường ở lưu vực sông Ba;
chỉ đạo UBND các huyện, Thị xã ở lưu vực sông Ba tăng cường công tác quản lý,
tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân, không đổ rác thải, xác
động vật chết xuống sông; các nhà máy công nghiệp trên lưu vực sông Ba phải xử lý
nước thải đạt quy chuẩn môi trường trước khi xả ra môi trường, đến nay đã có 3/6 nhà
máy đã khắc phục hoàn toàn ô nhiễm, 01 nhà máy UBND tỉnh đã chỉ đạo tạm ngừng
hoạt động để khắc phục ô nhiễm (Nhà máy Chế biến Quặng sắt K'Bang), 02 nhà máy
còn lại gồm Nhà máy đường An Khê, Nhà máy Chế biến Nông sản Xuất khẩu Phú Túc
đã đ ầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống xử lý với vốn đầu tư hơn chục tỷ đồng và hiện
đang trong giai đoạn vận hành, thử nghiệm.
49
Đồ án tốt nghiệp
2015
Ngoài ra việc chặn dòng, chuyển đổi dòng chảy về sông Côn tỉnh Bình Định
của thủy điện An Khê - Kanak là nguyên nhân chính gây cạn kiệt nguồn nước, mất cân
bằng hệ sinh thái, không đảm bảo nhu cầu dùng nước vùng hạ du sông Ba, gián tiếp
làm ô nhiễm môi trường sông Ba. UBND tỉnh đã nhiều lần làm việc với Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Công Thương, Tập đoàn điện lực Việt Nam kiến nghị với các Bộ,
ngành Trung ương nghiên cứu, tính toán để trả nước lại dòng sông Ba với lưu lượng tối
thiểu bằng lưu lượng mùa kiệt của dòng sông, đảm bảo mức tối thiểu cho hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các đối tượng dùng nước ở hạ lưu sông Ba đã được các Bộ, ngành chấp nhận việc xả nước định kỳ cao hơn 4m3/s và đang lập quy
hoạch lưu vực sông Ba.
2.2.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý môi trường nước sông Ba:
Các Luật, Nghị định, Thông tư, Tiêu chuẩn (Quy chuẩn) Quốc gia hoặc tiêu
chuẩn Ngành liên quan đến tài nguyên nước mặt hiện đang còn hiệu lực:
- Luật Bảo vệ Môi trường số 52/2005/QH11 (sửa đổi, bổ sung) ngày
01/07/2006.
- Luật Tài nguyên nước 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012.
- Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu
vực sông .
-Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2013.
- Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
50
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Thông tư 04/2008/TT-BTNMT ngày 18/9/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn lập, phê duyệt hoặc xác nhận đề án bảo vệ môi trường và kiểm tra việc thực
hiện đề án bảo vệ môi trường.
- Thông tư 05/200/TT-BTNMT ngày 8/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường.
- Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị định số
25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải.
- QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Do
Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn, Tổng cục Môi
trường và Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biên soạn thay thế
QCVN 24:2009/BTNMT, được ban hành theo Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày
28 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Quyết định 16/2010/QĐ-UBND V/v quy định về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Gia Lai ngày 29 tháng 7 năm 2010.
Trong những năm qua, công tác quản lý tài nguyên nước đã được cải thiện đáng
kể về mặt pháp lý, từ khi Luật Tài nguyên nước đã được chính thức ban hành và các
văn bản pháp quy hướng dẫn các quy định về quản lý, điều hành, lưu trữ, khai thác và sử dụng tài nguyên nước trên toàn quốc, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã
hội.
51
Đồ án tốt nghiệp
2015
Tuy nhiên, hiện nay nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của công tác quản lý tài nguyên nước còn hạn chế và thiếu ý thức tự giác chấp hành pháp luật tài
nguyên nước. Tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước vẫn còn p hổ biến. Đối với công tác bảo vệ nguồn nước thực sự khó khăn, nan giải
bởi các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước chưa xây dựng được hoặc xây
dựng chưa hoàn chỉnh công trình xử lý nước thải.
2.2.3. Hệ thống trang thiết bị, máy móc phục vụ công tác quản lý chất lượng nước
sông Ba:
Toàn tỉnh Gia Lai có 4 trạm khí tượng đo đầy đủ các yếu tố khí tượng cơ bản là
trạm Pleiku và AyunPa có số liệu đo từ năm 1976 đến nay. Trạm An Khê có số liệu đo
từ năm 1978 đến nay và trạm Ialy có số liệu đo từ năm 1994 đến nay. Số liệu khí tượng
đã đo ở các trạm này là: Nhiệt độ, độ ẩm không khí, tổng số giờ nắng, lượng bốc hơi,
lượng mưa, số ngày mưa.
Về trang thiết bị như thiết bị, máy móc đo đạc, phòng thí nghiệm phân tích
mẫu nước, hệ thống quan trắc, … để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường
không có.
2.2.4. Các hoạt động quản lý tài nguyên nước sông Ba đã triển khai:
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh Gia Lai đã có một số quy hoạch liên quan
đến khai thác và sử dụng tài nguyên nước đã được xây dựng như quy hoạch nông
nghiệp, thủy lợi; quy hoạch thủy điện; quy hoạch cấp nước sạch nông thôn… Các quy
hoạch này đều là quy hoạch sử dụng nước đơn ngành do các ngành dùng nước xây
dựng. Mặc dù đã thu được những kết quả đáng kể trong việc đáp ứng nhu cầu nước cho
các ngành kinh tế các giai đoạn vừa qua, nhưng thực tế cho thấy khai thác sử dụng
TNN trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, tiềm ẩn nhiều mâu thuẫn, đặc biệt khi nhu cầu
sử dụng nước tiếp tục tăng mạnh trong tương lai nhằm thỏa mãn các yêu cầu của phát
triển kinh tế, trong khi đó số lượng nước có thể khai thác, sử dụng ngày càng giảm sút
52
Đồ án tốt nghiệp
2015
cả về số lượng và chất lượng nhất là về mùa khô, những mâu thuẫn nảy sinh trong quá
trình khai thác nước giữa các ngành liên tục xảy ra, ví dụ như nước cho nhu cầu ăn
uống, sinh hoạt, sản xuất hay tưới của Thị xã An Khê và nước cho thủy điện của nhà
máy thủy điện An Khê… Do đó, để tháo gỡ vấn đề trên và có công cụ để quản lý Nhà
nước về lĩnh vực tài nguyên nước, UBND tỉnh Gia Lai đã ra Quyết định số 679/QĐ-
UBND ngày 17/10/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài
nguyên nước tỉnh Gia Lai đến năm 2020.
Đối với thu phí nước thải: Thu phí nước thải được áp dụng với các hộ dân được
cấp nước và các doanh nghiệp xả nước thải. Hiện nay, mức thu phí được áp dụng theo
Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với nước t hải. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013. Trước ngày
1/7/2013, mức thu phí được áp dụng theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP ngày 13/06/2003
đối với nước thải và Nghị định 04/2007/NĐ-CP (bổ sung cho Nghị định 67/2003/NĐ-
CP) đối với nước thải công nghiệp. Các quy định trong Nghị định này chưa đáp ứng
được yêu cầu quản lý do: Mức thu phí còn thấp so với chi phí xử lý nước thải. Ví dụ như đối với mức thải sinh hoạt, mức phí phải nộp là 250 đồng/m3 đối với hộ dùng trong định mức 4 m3/tháng, nếu vượt định mức sẽ phải nộp 400 đồng/m3; cách tính
mức thu phí chưa phù hợp, gây khó khăn cho nhà quản lý trong việc áp dụng. Ví dụ
như việc thu phí dựa trên các hàm lượng các chất gây ô nhiễm có trong nước thải như
vậy chưa phù hợp với tình hình thực tế là hiện nay chưa có những số liệu kiểm tra định
kỳ chất lượng nước thải tại hầu hết các cơ sở sản xuất. Như vậy chưa có cơ sở để thu
phí.
Đối với hoạt động quan trắc chất lượng nước sông Ba: Hiện nay trên lưu vực
sông Ba chỉ mới có 2 trạm thủy văn thuộc quản lý của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
Quốc gia đó là trạm thủy văn An Khê, tỉnh Gia Lai và trạm thủy văn Củng Sơn thuộc
địa phận tỉnh Phú Yên. Trên địa bàn tỉnh Gia Lai chỉ có trạm thủy văn An Khê ở
53
Đồ án tốt nghiệp
2015
thượng nguồn sông Ba là có số liệu quan trắc dòng chảy liên tục từ năm 1977 đến nay.
Trạm đo các yếu tố thủy văn sau: mực nước (H), lưu lượng (Q) và cát bùn lơ lửng (r).
Hiện nay việc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm được thực hiện theo Nghị
định 117/2009/NQ-CP Ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ngoài cảnh cáo thì mức phạt nhẹ nhất là 100 nghìn đồng đến 500 nghìn đồng trong trường hợp thải lượng nước thải nhỏ hơn 10 m3/ngày
đêm. Mức phạt cao nhất là từ 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng cho các hành vi xả
nước thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường vượt tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật cho phép.
Nhận thức về môi trường và bảo vệ môi trường của cộng đồng đã được nâng cao
một bước, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Thị xã đã đư ợc cải thiện đáng kể.
UBND các xã, phường đã phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc giáo dục, tuyên truyền
nhân dân, nhằm nhắc nhở nhân dân ý thức bảo vệ môi trường, tạo phong trào, nếp sống
văn hóa, ăn sạch, ở sạch và hợp vệ sinh, giữ gìn vệ sinh công cộng, bảo vệ môi trường
trong sạch trên địa bàn Thị xã. Trong cộng đồng dân cư có phong trào xây dựng nếp
sống văn minh bảo vệ môi trường sống, phong trào này được lồng ghép với phong trào
Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư.
2.2.5. Hoạt động xử lý nguồn thải gây ô nhiễm nước sông Ba:
2.2.5.1. Nước thải công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp:
- Đối với cơ sở sản xuất đường: Tại nhà máy đường An Khê, nước thải sản xuất
được xử lý qua hệ thống xử lý có quy trình công nghệ như sau:
54
Đồ án tốt nghiệp
2015
Nước thải Song chắn rác Bể lắng Hầm Biogas
Nguồn tiếp nhận Bể lọc than Hồ sinh học Bể lọc than
Hình 2.3. Quy trình công nghệ xử lý nước thải của nhà máy đường An Khê
Thuyết minh quy trình: Nước thải sản xuất phát sinh tại nàh máy đi qua song
chắn rác để loại bỏ rác, những vật có kích thước lớn rồi chảy vào bể lắng. Tại bể lắng,
các chất rắn lơ lửng, tro cặn được lắng xuống đáy, nước thải sau lắng chảy về hầm
Biogas để xử lý theo phương pháp sinh học kỵ khí, nước thải từ hầm Biogas lần lượt
chảy qua bể lọc than và hồ sinh học. Tại hồ sinh học các chất hữu cơ được xử lý bằng
phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên, tại hồ sinh học tùy nghi theo chiều sâu
lớp nước diễn ra hai quá trình, oxy hóa hiếu khí và lên men yếm khí các chất bẩn hữu
cơ. Trong hồ sinh học tùy nghi, vi khuẩn và tảo có quan hệ tương hỗ đóng vai trò cơ
bản đối với sự chuyển hóa các chất. Nước thải sau đó được lọc qua bể lọc than rồi theo
mương dẫn thải vào nguồn tiếp nhận là sông Ba.
- Đối với cơ sở sản xuất tinh bột sắn: Chi nhánh Công ty Cổ phần Thực phẩm
Quảng Ngãi – Nhà máy Sản xuất Tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2 trên địa bàn Thị xã An
Khê là một cơ sở có quy mô lớn, máy móc thiết bị tương đối hiện đại và có hệ thống
xử lý nước thải trước khi thải vào hệ thống sông Ba. Đối với những cơ sở xay củ mì
tươi để làm bột mì, đây là những cơ sở quy mô hộ gia đình, nước thải phát sinh được
thải thẳng vào cống thoát nước chung trong khu vực.
Quy trình hệ thống xử lý nước thải của Chi nhánh Công ty Cổ phần Thực phẩm
Quảng Ngãi – Nhà máy sản xuất tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2 như sau:
55
Đồ án tốt nghiệp
2015
Nước thải từ khâu rửa nguyên liệu thô Nước thải từ khâu lọc
Hệ thống lồng quay vớt chất thải rắn Hệ thống bể thu hồi tinh bột
Hệ thống bể lắng bùn đất Hệ thống bể mêtan
Hệ thống hồ sinh học (7 hồ)
Hệ thống bể xử lý hiếu khí
Hồ sinh học số 8
Sông Ba
Hình 2.4. Quy trình xử lý nước thải tại Chi nhánh Công ty Cổ phần Thực phẩm Quảng
Ngãi – Nhà máy Sản xuất Tinh bột sắn Gia Lai cơ sở 2
- Đối với cơ sở chế biến gỗ: Cơ sở có quy mô hoạt động lớn như Công ty MDF
Vinafor Gia Lai có hệ thống xử lý, số cơ sở nhỏ lại không có hệ thống xử lư nước thải.
Quy trình hệ thống xử lý nước thải của Công ty MDF Vinafor Gia Lai như sau:
56
Đồ án tốt nghiệp
2015
Nước thải vào Bể điều hòa Bể UASB Bể lắng 1
Bể bùn
Bể Aeroten Bể lắng 2 Bể lắng 3 Bể oxy hóa
Nguồn tiếp Bình lọc áp lực
Hình 2.5. Quy trình công nghệ hệ thống xử lý nước thải Công ty MDF Vinafor Gia Lai
Các nhà máy tuy đã có đầu tư xây dựng hệ thống xử môi trường song đôi khi vì
chạy theo lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh, không vận hành hệ thống xử lý môi
trường thường xuyên, liên tục nên việc gây ô nhiễm môi trường chưa được hạn chế,
tình trạng doanh nghiệp vi phạm pháp luật về môi trường còn xảy ra. Hệ thống xử lý
nước thải của Nhà máy đường An Khê đã được xây dựng, tuy nhiên không tuân thủ
theo Báo cáo Đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, chưa được xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện các công trình, biện pháp BVMT phục vụ giai
đoạn vận hành nhưng đã đưa vào ho ạt động chế biến mùa vụ 2013-2014 kể từ ngày
15/11/2013.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh (hộ kinh doanh cá thể) chưa nhận thức hết tầm
quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, việc lập bản cam kết bảo vệ môi trường
còn mang tính hình thức, không thực hiện đúng như bản cam kết môi trường đã
được xác nhận. Nước thải, chất thải còn thải trực tiếp ra môi trường. Cụ thể là khu
dân cư chế biến sắn tươi thuộc tổ 6 phường Ngô Mây Thị xã An Khê vẫn xả nước
57
Đồ án tốt nghiệp
2015
thải chưa đạt tiêu chuẩn ra môi trường. Đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi
trường nước sông Ba tại giai đoạn hiện tại (từ tháng 7/2014 đến nay).
2.2.5.2. Xử lý nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt trên địa bàn Thị xã không được xử lý, chỉ thu gom vào cống
chung rồi đổ thẳng xuống sông.
Hộ gia đình chưa th ật sự quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường, tỷ lệ hộ gia
đình tham gia đăng ký h ợp đồng thu gom rác thải trên địa bàn còn thấp, tình trạng vứt
bừa bãi rác thải ra vườn, ra nơi công cộng còn phổ biến. Khu vực ngoại thị nhân dân
vẫn thực hiện việc xử lý rác thải theo tập quán (đào hố cạn lấp hoặc vứt ra vườn).
2.2.5.3. Nước thải chăn nuôi:
Hình thức chăn nuôi phổ biến nhất là chăn nuôi heo, bò dưới hình thức hộ gia
đình với quy mô nhỏ từ 05 – 30 con và chăn nuôi gia cầm. Các hộ gia đình chăn nuôi
quy mô trên 20 con đã đầu tư xây dựng hầm Biogas, ao lắng lọc để hạn chế ô nhiễm.
Tuy nhiên việc chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay phát triển chủ yếu theo nhu cầu thị
trường làm cho số lượng gia súc, gia cầm có lúc tăng đột biến dẫn đến việc quá tải hệ
thống xử lý gây ra mùi hôi và ô nhiễm nước, đặc biệt là ô nhiễm vi sinh. Cũng như các
hộ chăn nuôi nhỏ lẻ với quy mô dưới 10 con không có hệ thống xử lý nước, chỉ giữ
nước thải trong ao, sau đó thải trực tiếp vào nguồn nước. Làm nguồn nước ô nhiễm và
dịch bệnh dễ lây lan.
2.2.5.4. Nước thải y tế:
Hiện trên địa bàn có bệnh viện đa khoa An Khê đang xây dựng hệ thống xử lý
nước thải, tạm thời nước thải chỉ được xử lý bằng hệ thống sơ bộ như bể tự hoại.
2.2.5.5. Khai thác thủy điện:
Việc đảm bảo nhu cầu nước cho phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh vùng hạ
du lưu vực sông Ba là hết sức quan trọng. Vì vậy, tại Quyết định số 108/QĐ-BTNMT
58
Đồ án tốt nghiệp
2015
ngày 29 tháng 01 năm 2007 phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự
án Thủy điện An Khê - Ka Nak, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu chủ dự án:
“Phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương có liên quan thực hiện chế độ điều
tiết dòng chảy, đảm bảo nhu cầu sử dụng nước và bảo vệ môi trường sinh thái cho đoạn
sông sau cửa xả nhà máy và vùng hạ du sau đập An Khê - Ka Nak”. Như vậy, Nhà máy
thủy điện An Khê - Ka Nak phải điều chỉnh lại chế độ điều tiết dòng chảy trong trường hợp 4 m3/s không đảm bảo các nhu cầu sử dụng nước gia tăng và bảo vệ môi trường
sinh thái hạ du sông Ba.
Theo số liệu thủy văn quan trắc tại Trạm thủy văn An Khê trên dòng chính sông
Ba (phía sau đập An Khê) trong 37 năm qua (từ năm 1978 đến nay) thì dòng chảy sông
Ba trong các tháng mùa kiệt biến đổi rất mạnh: Lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất là 0,295 m3/s (ngày 29 tháng 4 năm 1983); lưu lượng trung bình tháng nhỏ nhất là 0,527 m3/s (tháng 6 năm 1983), lớn nhất là 14,4 m3/s (tháng 3 năm 2009), trung bình là 7,63 m3/s. Khi các hồ An Khê, Ka Nak bắt đầu tích nước, vận hành phát điện đã gây tình trạng
cạn kiệt dòng chảy, thiếu nước ở dưới hạ du, đặc biệt là khu vực sau đập An Khê; đồng
thời, do không xả đủ lượng nước để pha loãng nước thải ra từ các hoạt động sản xuất ở
ven sông nên đã làm nguồn nước sông Ba ở phía sau đập An Khê bị ô nhiễm nghiêm
trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất của nhiều hộ dân ở khu vực hạ du sông Ba.
Nguyên nhân của tình trạng trên là do trong giai đoạn đầu vận hành công trình chưa
bảo đảm dòng chảy tối thiểu sau đập An Khê để cung cấp cho các nhu cầu khai thác, sử
dụng nước hạ du, chưa phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong quá trình
vận hành. Mặt khác, trong quá trình lập quy hoạch thủy điện cũng chưa đánh giá đ ầy
đủ, toàn diện các mặt được và chưa được đối với môi trường sinh thái và sản xuất, đời
sống của nhân dân vùng hạ du sông Ba. Do vậy, chưa lường hết được các vấn đề phát
sinh, các tác động tiêu cực của việc chuyển nước ra khỏi lưu vực.
59
Đồ án tốt nghiệp
2015
Trong thời gian qua, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương đã phối
hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Nhà máy
thủy điện An Khê - Ka Nak, trước mắt phải đảm bảo duy trì xả thường xuyên, liên tục xuống sau đập An Khê tối thiểu là 4 m3/s trong suốt mùa khô; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong quá trình vận hành để điều chỉnh lưu lượng
xả nước phù hợp, đảm bảo nhu cầu dùng nước của nhân dân ở hạ du; lắp đặt hệ thống
giám sát tự động để giám sát thường xuyên, liên tục lưu lượng xả sau đập. Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng đã t ập trung xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa của
hệ thống 5 hồ chứa lớn, quan trọng trên lưu vực sông Ba (trong đó có cụm hồ An Khê -
Ka Nak) trong mùa cạn nhằm phối hợp vận hành điều tiết nước để hài hòa các nhiệm
vụ cấp nước cho hạ du và phát điện.
Trong thời gian qua Bộ Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành dự thảo quy
trình, gửi lấy ý kiến của các chủ hồ, các cơ quan liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh
trên lưu vực, trong đó có Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. Theo đó, Dự thảo Quy trình vận hành trong mùa cạn đã đề xuất phương án phối hợp vận hành điều tiết nước, bảo đảm
yêu cầu sử dụng nước phía hạ lưu đập An Khê (thuộc địa bàn tỉnh Gia Lai) theo hướng
khi nhu cầu sử dụng nước dưới hạ du cao thì phải xả nước xuống hạ du sông Ba nhiều hơn và trong mọi trường hợp không được nhỏ hơn 4 m3/s, cụ thể như sau:
- Trong thời kỳ dùng nước gia tăng (từ ngày 16 tháng 12 đến ngày 15 tháng
1 và từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 15 tháng 6), cụm hồ An Khê - Ka Nak phải xả nước xuống hạ du sông Ba liên tục từ 6 giờ đến 19 giờ với lưu lượng: Không nhỏ hơn 8 m3/s, nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước lớn hơn 8 m3/s; và không nhỏ hơn 6 m3/s, nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước nhỏ hơn 8 m3/s.
Từ 19 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau, phải xả liên tục xuống hạ du sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s.
60
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Trong thời kỳ dùng nước bình thường (từ ngày 16 tháng 1 đến ngày 15
tháng 5 và từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 31 tháng 8), cụm hồ An Khê - Ka Nak phải xả
nước xuống hạ du sông Ba liên tục từ 6 giờ đến 19 giờ với lưu lượng: Không nhỏ hơn 6 m3/s, nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước lớn hơn 6 m3/s; và không nhỏ hơn 5 m3/s, nếu lưu lượng đến hồ Ka Nak trung bình ngày hôm trước nhỏ hơn 6 m3/s. Từ 19 giờ hôm trước đến 6 giờ sáng hôm sau phải xả liên tục xuống hạ du sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s.
2.3. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý nước sông Ba, thị xã An Khê, tỉnh Gia
Lai:
2.3.1. Thuận lợi:
2.3.1.1. Nguồn nhân lực:
Trên địa bàn thị xã An Khê hiện nay có 01 cán bộ trực tiếp phụ trách công tác
môi trường thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường, đã được đào tạo đúng chuyên môn
nghiệp vụ.
2.3.1.2. Cơ sở pháp lý:
Hệ thống cơ sở pháp lý ngày càng được hoàn thiện như: Nghị định 25/2013/NĐ-
CP ngày 29/3/2013 Chính phủ về phí BVMT đối với nước thải cơ bản khắc phục một
số vướng mắc gặp phải trong quá trình thực hiện Nghị định 67/2003/NĐ-CP, cụ thể là:
- Một là, thu được phí đối với các chất kim loại nặng có trong nước thải mà không
phải lấy mẫu, đánh giá phân tích bằng cách áp dụng hệ số K (K là hệ số tính phí theo
khối lượng nước thải chứa kim loại nặng của các cơ sở sản xuất, chế biến theo Danh
mục lĩnh vực, ngành sản xuất có nước thải chứa kim loại nặng do Bộ Tài nguyên và M ôi
trường ban hành).
- Hai là, giảm tải khối lượng công việc cũng như chi phí của doanh nghiệp sản xuất
và cơ quan thu phí trong việc kê phai, nộp phí đối với nhóm các cơ sở có khối lượng
61
Đồ án tốt nghiệp
2015
nước thải ít (dưới 30m3/ngày đêm), do chỉ phải nộp 1 khoản phí cố định cho cả năm sản
xuất. Vì theo Nghị định 67/2003/NĐ-CP việc thu phí đối với nước thải công nghiệp
được tính theo 6 chất gây ô nhiễm, bao gồm: Nhu cầu ô xy hoá học, chất rắn lơ lửng,
thuỷ ngân, chì, arsenic và cadmium. Để tính phí được với 6 chất này, doanh nghiệp phải
lấy mẫu, phân tích, đánh giá hàm lượng của từng chất gây ô nhiễm dẫn đền tốn nhiều
công sức, chi phí, nhiều trường hợp số phí thu được còn thấp hơn cả chi phí cho việc
thực hiện các khâu này.
- Ba là, đảm bảo công bằng cho các cơ sở sản xuất có nước thải khác nhau.
- Bốn là, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kỹ thuật, công nghệ để xử lý chất
lượng nước thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường vì các trường hợp này, doanh nghiệp
không phải áp dụng hệ số K.
2.3.1.3 Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị:
Trạm thủy văn An Khê ở thượng nguồn sông Ba hoạt động khá tốt, số liệu quan
trắc dòng chảy được đo liên tục từ năm 1977 đến nay giúp cho công tác quản lý môi
trường trên địa bàn được tốt hơn.
2.3.1.4. Thực hiện công tác quản lý môi trường nước mặt:
Công tác giải quyết những thắc mắc, khiếu nại, kiến nghị của người dân về lĩnh
vực môi trường đã được giải quyết thoả 62gay, kịp thời.
Mức phạt theo Nghị định 117/2009/NQ-CP đã tăng khá nhi ều so với quy định
cũ, đã có 62gay chất răn đe đối với các cơ sở gây ô nhiễm. Đơn cử như mức phạt cho
62gay vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn kỹ thật về chất thải từ 10 lần trở lên, trong trường hợp xả thải đến dưới 5.000 m3/62gay đêm có thể bị phạt đến 200 triệu đồng.
Trước đây, mức vi phạm này cao nhất cũng chỉ bị phạt từ 31 – 33 triệu đồng.
62
Đồ án tốt nghiệp
2015
2.3.2. Khó khăn, tồn tại:
2.3.2.1. Nguồn nhân lực:
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường chưa được hoàn thiện; năng
lực quản môi trường còn thiếu cả về nhân lực, vật lực, trang bị kỹ thuật. Trên địa bàn
Thị xã An Khê hiện nay chỉ có 01 cán bộ trực tiếp phụ trách công tác môi trường thuộc
Phòng Tài nguyên và Môi trường, đã đư ợc đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ, mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không đáp ứng hết yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Ở địa
bàn các xã, phường cán bộ phụ trách công tác môi trường hầu hết là cán bộ địa chính
(quản lý đất đai kiêm nhiệm), chưa được đào tạo kiến thức quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường.
2.3.2.2. Cơ sở pháp lý:
Hiện nay tuy đã có rất nhiều văn bản pháp luật quy định về quản lý tài nguyên
nước nhưng luật và các quy định liên quan tới nguồn tài nguyên nước vẫn còn được
soạn thảo một cách riêng rẽ. Vì vậy, việc quản lý bị tách rời và không thể tránh khỏi sự
chồng chéo về quyền hạn, thiếu sót trong theo dõi, sự cạnh tranh và trùng lặp giữa các
cơ quan khác nhau.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh (hộ kinh doanh cá thể) chưa nhận thức hết tầm
quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, việc lập bản cam kết bảo vệ môi trường
còn mang tính hình thức, không thực hiện đúng như bản cam kết môi trường đã được
xác nhận nên công tác quản lý môi trường gặp nhiều khó khăn.
2.3.2.3. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị:
Về trang thiết bị như thiết bị, máy móc đo đạc, phòng thí nghiệm phân tích mẫu
nước, hệ thống quan trắc, … để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường không có. Chế
độ đãi ngộ phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường còn hạn hẹp. Kinh phí dành cho
các hoạt động bảo vệ môi trường trong những năm qua chưa được đầu tư đúng mức.
63
Đồ án tốt nghiệp
2015
Hệ thống cống rãnh, mương thoát nước trên địa bà n Thị xã hầu hết chưa hoàn
chỉnh, nên chưa đáp ứng thông thoát nước thải sinh hoạt cũng như nước mưa. Mặt khác
người dân chưa có ý thức thói quen bảo vệ môi trường nên thường đổ rác xuống mương thoát nước làm cho nước không lưu thông gây ứ đọng, đây là nhữ ng tiềm ẩn
nguy cơ sinh ra mầm bệnh đe dọa đến sức khỏe cộng đồng dân cư.
2.3.2.4. Thực hiện công tác quản lý môi trường nước mặt:
Quy hoạch khai thác, bảo vệ nước sông Ba:
- Quản lý tài nguyên nước hiện nay chưa thực sự theo phương pháp quản lý tổng
hợp và bền vững theo lưu vực sông mà thường là vẫn theo địa giới hành chính.
- Chưa có quy hoạch phát triển tài nguyên nước toàn diện trên các hệ thống
sông/lưu vực sông, mà thường là quy hoạch từng ngành riêng rẽ, như quy hoạch thủy
lợi, quy hoạch thủy điện.., và cũng chưa có sự kết hợp quy hoạch các tài nguyên thiên
nhiên khác, như quy hoạch đất, quy hoạch lâm nghiệp...
- Trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa xem xét đến yêu cầu sử dụng
nước của các ngành trong toàn lưu vực sông mà chỉ chú ý đến từng ngành, địa phương
riêng lẻ. Khi thiết kế, xây dựng và vận hành các hồ chứa, nhu cầu nước cho duy trì môi
trường hạ lưu công trình chưa được xem xét đầy đủ, tạo nên “đoạn sông chết” ở phía
hạ lưu đập.
- Việc phân bổ (chia sẻ) nguồn nước giữa các lưu vực sông và giữa các địa
phương trong lưu vực cũng chưa được xem xét một cách hợp lý, thường chỉ chú trọng
đến lợi ích của một ngành dùng nước (thường là phát điện) và địa phương.
Thu phí xả thải: Trước thời điểm ngày 1/7/2013, khi Nghị định 67/2003/NĐ-CP
ngày 13 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
vẫn còn hiệu lực thì công tác thu phí gặp nhiều khó khăn như: Việc phân định đối
tượng nộp phí nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt trong Thông tư liên tịch
64
Đồ án tốt nghiệp
2015
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT chưa được cụ thể dẫn tới việc đối với các cơ sở chỉ có
nước thải sinh hoạt gặp phải sự thắc mắc của cơ sở; nhiều cơ sở sản xuất vừa và nhỏ
trên địa bàn Thị xã, số phí phải nộp một năm thấp, không bằng số kinh phí phải chi ra
phục vụ cho việc thu phí của Sở Tài nguyên và Môi trường; đối với các cơ sở cố tình
không chấp hành việc thẩm định tính phí hoặc trốn tránh không nộp phí, tại các văn
bản đã ban hành chưa có quy định cụ thể quyền hạn xử lý cho Sở Tài nguyên và Môi
trường hoặc một cơ quan chuyên trách dẫn đến khó khăn cho công tác thu phí… Khi
Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 sẽ giải quyết được những khó
khăn trên.
Hoạt động quan trắc chất lượng nước sông Ba: Do cơ sở vật chất phục vụ công
tác bảo vệ môi trường không có nên khó khăn trong việc xét nghiệm các mẫu nước thải
vì mất thời gian và công sức.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Nghị định 117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường được ban hành đã góp phần hoàn
thiện các cơ chế, chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, đồng thời là công cụ quan
trọng để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường có hiệu quả.
Bên cạnh những ưu điểm của Nghị định, vẫn còn một số tồn tại về hành vi vi phạm còn
chung chung và thiếu, mức phạt chưa hợp lý, mức phạt thấp đối với những hành vi có
tính nguy hại cao… Điển hình như vấn đề bồi thường do gây ô nhiễm môi trường
không được quy định cụ thể trong bất kỳ một văn bản nào, gây khó khăn cho cơ quan
chức năng trong quá trình thực hiện. Mặt khác, một số nhà máy sản xuất, kinh doanh
không chú trọng đến công tác BVMT, không xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí
thải. Thậm chí, một số nhà máy có hệ thống xử lý nước thải, nhưng vẫn cố tình vi
phạm, lén lút xả thải ra môi trường bằng những thủ đoạn rất tinh vi như xây dựng hệ
thống ngầm, được ngụy trang bằng hệ thống đạt tiêu chuẩn, rất khó phát hiện…
65
Đồ án tốt nghiệp
2015
Truyền thông nâng cao nhận thức: Nhận thức về bảo vệ môi trường của người
dân cũng như của cộng đồng các doanh nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Trình độ dân trí
thấp, kết cấu hạ tầng thiếu, trình độ chuyên môn của cán bộ làm công tác khoa học nói
chung và bảo vệ môi trường nói riêng bị hạn chế, cho nên hiệu quả của công tác tuyên
truyền bảo vệ môi trường chưa cao. Còn rất nhiều khái niệm về môi trường và bảo vệ
môi trường người dân chưa biết, chưa tiếp cận được. Công tác tuyên truyền các chủ
trương, chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường như: Nghị quyết 24-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XI , Nghị quyết số 35/NQ-CP Chính phủ, Chiến lược
Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, các chương trình,
kế hoạch cụ thể về bảo vệ môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các
văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đến mọi tầng lớp nhân dân chưa
thành phong trào liên tục và chưa tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, nhất là đối với
nhân dân ở các thôn, làng đồng bào dân tộc.
2.4. Đánh giá khả năng tiếp nhận các nguồn thải của sông Ba, đoạn chảy qua thị
xã An Khê, tỉnh Gia Lai:
* Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể
tiếp nhận được thêm một tải lượng ô nhiễm nhất định mà sau khi tiếp nhận vẫn đảm
bảo nồng độ các chất ô nhiễm trong nguồn nước không vượt quá giá trị giới hạn được
quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước cho mục tiêu sử dụng của
các nguồn tiếp nhận.
* Các dạng phương pháp được sử dụng để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải
của nguồn nước chủ yếu bao gồm:
- Dạng phương pháp áp dụng bài toán cho bảo toàn khối lượng các chất ô nhiễm.
- Dạng phương pháp xem xét, tính toán đến các quá trình diễn ra trong dòng chảy
66
Đồ án tốt nghiệp
2015
Phương pháp được sử dụng để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước sông Ba được tác giả áp dụng theo Thông tư số 02/2009/TT-BTNMT ngày 19
tháng 03 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường – Thông tư quy định về đánh giá
khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước.
Cở sở của dạng phương pháp này là áp dụng một cách đơn giản hóa bài toán bảo
toàn khối lượng đối với các chất ô nhiễm sẵn có trong nguồn nước và gia nhập từ
nguồn xả thải. Bằng việc đặt ra giả thiết đơn giản rằng các chất ô nhiễm sau khi đi vào
nguồn nước tiếp nhận sẽ không tham gia vào các quá trình biến đổi trong nguồn nước.
Trong dạng phương pháp bảo toàn khối lượng, khái niệm khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn nước có thể được thể hiện bằng môi liên hệ cơ bản sau:
67
Đồ án tốt nghiệp
2015
*Chú giải
= Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước đã được sử dụng
= Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước
= hệ số an toàn (trong trường hợp này là 20%)
= Tải lượng ô nhiễm tiêu chuẩn ( là tải lượng ô nhiễm tối đa có thể có trong nguồn
nước mà không làm nồng độ chất ô nhiễm trong nguồn nước vượt quá các giá trị giới hạn được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn cho mục đích sử dụng đã
được xác định)
Trình tự đánh giá.
(1) Tính tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm
Tải lượng tối đa chất ô nhiễm mà nguồn nước có thể tiếp nhận đối với một chất ô
nhiễm cụ thể được tính theo công thức:
Ltđ = (QS + Qt) x Ctc x 86.4
68
Đồ án tốt nghiệp
2015
Trong đó:
Ltđ (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm tối đa của nguồn nước đối với chất ô nhiễm đang
xem xét;
Qs (m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh giá trước khi
tiếp nhận nước thải;
Qt (m3/s) là lưu lượng nước thải lớn nhất;
Ctc (mg/L) là giá trị giới hạn nồng độ chất ô nhiễm đang xem xét được quy định tại quy
chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng nước để bảo đảm mục đích sử dụng của nguồn nước
đang đánh giá;
86,4 là hệ số chuyển đổi đơn vị thứ nguyên từ (m3/s) x (mg/L) sang (kg/ngày).
(2) Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trog nguồn nước tiếp nhận
Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận đối với một chất ô nhiễm cụ thể
được tính theo công thức:
Ln = Qs ×Cs ×86,4
Trong đó:
Ln (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận;
Qs (m3/s) là lưu lượng dòng chảy tức thời nhỏ nhất ở đoạn sông cần đánh giá trước khi
tiếp nhận nước thải;
Cs (mg/L) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nguồn nước trước khi tiếp
nhận nước thải;
(3) Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận
Tải lượng ô nhiễm của một chất ô nhiễm cụ thể từ nguồn xả thải đưa vào nguồn nước
tiếp nhận được tính theo công thức.
69
Đồ án tốt nghiệp
2015
Lt = Qt×Ct×86,4
Trong đó:
Lt (kg/ngày) là tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước thải;
Qt (m3/s) là lưu lượng nước thải lớn nhất;
Ct (mg/L) là giá trị nồng độ cực đại của chất ô nhiễm trong nước thải;
(4) Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải
Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước đối với một chất ô nhiễm cự thể
từ một điểm xả thải đơn lẻ được tính theo công thức:
Ltn = (Ltđ – Ln – Lt ) ×Fs
Trong đó :
Ltn (kg/ngày) : là khả năng tiếp nhận tải lượng chất ô nhiễm của nguồn nước;
Fs : là hệ số an toàn
Hệ số an toàn Fs có giá trị trong khoảng 0,3 < Fs < 0,7 .Hệ số an toàn có thể khác nhau đối với các chất ô nhiễm khác nhau. Giá trị Fs nhỏ có nghĩa là ch ỉ dành
một phần nhỏ khả năng tiếp nhận nước thải đối với chất ô nhiễm được đưa vào
nguồn nước do các yếu tố không chắc chắn lớn và nguy cơ rủi ro cao.
Nếu giá trị Ltn lớn hơn (>) 0 thì nguồn nước vẫn còn khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm. Ngược lại, nếu giá trị Ltn (≤) nhỏ hơn hoặc bằng 0 có nghĩa là nguồn
nước không còn khả năng tiếp nhận đối với chất ô nhiễm.
* Sơ đồ quy trình đánh giá khả năng tiếp nhận thải theo phương pháp bảo toàn
khối lượng
70
Đồ án tốt nghiệp
2015
Trên cơ sở các bước tính toán khả năng tiếp nhận chất thải theo thông tư số
02/2009/TT-BTNMT, để thuận tiện cho việc áp dụng, quy trình đánh giá theo
phương pháp bảo toàn khối lượng được đề xuất theo sơ đồ sau:
QCVN Dữ liệu nguồn nước Dự liệu nguồn nước
-Lưu lượng nhỏ nhất Qs
-Lưu lượng lớn nhất Qt
nhận thải Nồng độ chất ô
theo nhiễm -Nồng độ cực đại chất ô -Nồng độ cực đại chất ô
mục đích sử nhiễm trong nước nhiễm trong nước thải
dụng nước Ct nguồn Cs
Ctc
Tính tải lượng ô nhiễm Tính tải lượng ô nhiễm tối Tính tải lượng ô nhiễm
có sẵn trong nguồn đa nguồn nước có thể đưa vào nguồn nước
Ln = Qs × Cs × 86,4
Lt = Qt × Ct × 86,4
Ltđ = (Qs+ Qt) × Ctc × 86,4
nước tiếp nhận tiếp nhận
Tính khả năng tiếp nhận thêm chất ô
Ltn = (Ltđ – Ln – Lt) × Fs
( Fs = 0,3 ~ 0,7 )
nhiễm của nguồn nước
Kết luận
-Ltn > 0: nguồn nước vẫn con khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm
-Ltn ≤ 0: nguồn nước không còn khả năng tiếp nhân chất ô nhiễm
71
Đồ án tốt nghiệp
2015
2.4.1. Xác định các nguồn thải
Để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông, đề tài đã lựa chọn vùng
nghiên cứu, đánh giá đối với các nguồn thải tại khu vực thị xã An Khê, nơi tập trung
phần lớn các nhà máy hoạt động có xả thải ra môi trường gây ảnh hưởng đến chất
lượng sông Ba.
2.4.2. Các kịch bản đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của sông Ba
Kịch bản cho đánh giá khả năng tiếp nhận các nguồn thải của sông Ba chỉ tập
trung tính đến các nguồn thải trong phạm vi thị xã An Khê, nơi tập trung phần lớn các
nhà máy hoạt động có xả thải ra sông Ba, không tính đến khả năng xả thải của nhà máy
sản xuất Bio ethanol phân tử hữu cơ sinh học An Thành (huyện Đak Pơ) đầu tư đi vào
hoạt động.
2.4.3. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Ba theo các kịch bản
2.4.3.1. Xác định quy mô nguồn thải, mục đích sử dụng nước và tiêu chuẩn chất lượng
nước mặt
*Xác định quy mô nguồn thải
Khả năng tiếp nhận nguồn thải có thể được đánh giá với 2 trường hợp khác nhau:
- Trường hợp chỉ có một nguồn thải điểm thải vào đoạn sông
- Trường hợp có nhiều nguồn thải điểm thải vào đoạn sông.
Với đặc trưng các nguồn thải vào lưu vực sông Ba tại khu vực nghiên cứu, tác giả
tính toán cho trường hợp có nhiều nguồn thải như sau:
Khi có nhiều nguồn thải xả vào cùng một nơi tiếp nhận, chỉ có thể áp dụng
phương pháp này với điều kiện các nguồn thải cùng xả vào một vị trí hay các điểm
xả thải rất gần nhau.
72
Đồ án tốt nghiệp Đồ án tốt nghiệp Đồ án tốt nghiệp
2015 2015 2015
Hình 2.6: Các nguồn thải nằm gần nhau (coi như xáo trộn chung ) Hình 2.6: Các nguồn thải nằm gần nhau (coi như xáo trộn chung ) Hình 2.6: Các nguồn thải nằm gần nhau (coi như xáo trộn chung )
Hình 2.7. Các nguồn thải cùng xả thải vào một vị trí Hình 2.7. Các nguồn thải cùng xả thải vào một vị trí Hình 2.7. Các nguồn thải cùng xả thải vào một vị trí
Khi đó, giá trị lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải trong sơ đồ tính Khi đó, giá trị lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải trong sơ đồ tính Khi đó, giá trị lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải trong sơ đồ tính
toán sẽ được xác định theo các công thức: toán sẽ được xác định theo các công thức: toán sẽ được xác định theo các công thức:
Qt = Qt = Qt =
Qt = Qt = Qt =
Trong đó: Trong đó: Trong đó:
Qt: lưu lượng nguồn thải (m3/s) Qt: lưu lượng nguồn thải (m3/s) Qt: lưu lượng nguồn thải (m3/s)
Qti: Lưu lượng nguồn thải thứ i (m 3/s) Qti: Lưu lượng nguồn thải thứ i (m 3/s) Qti: Lưu lượng nguồn thải thứ i (m3/s)
Cti: Nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải thứ I (mg/L) Cti: Nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải thứ I (mg/L) Cti: Nồng độ chất ô nhiễm của nguồn thải thứ I (mg/L)
73 73 73
Đồ án tốt nghiệp
2015
*Xác định mục đích sử dụng nước và tiêu chuẩn chất lượng nước mặt.
Mục đích sử dụng của nguồn nước và tiêu chuẩn chất lượng nước mặt là 2 lo ại
thông tin cần biết trước hết trong việc đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn
nước. Nguồn nước được sử dụng cho mục đích gì thì tương ứng cần có tiêu chuẩn chất
lượng nước thích hợp.
Hiện nay, thị xã An Khê và tỉnh Gia Lai chưa có quy định cụ thể về phân vùng
khai thác, sử dụng nguồn nước cho các sông suối trên địa bàn. Do đó việc đánh giá khả
năng tiếp nhận nước thải của sông Ba, đoạn chảy qua địa bàn thị xã An Khê dựa vào
tình hình thực tế đang khai thác sử dụng nguồn nước của địa phương: chủ yếu cho các
hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn, và là nguồn cấp nước sinh
hoạt cho một số người dân địa phương.
Do đó, đề tài sẽ đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn nước thải của sông cho các
mục đích: cấp nước sinh hoạt nhưng phải á p dụng công nghệ xử lý phù hợp (tiêu chuẩn
nước mặt áp dụng là cột A2 -QCVN 08/2008/BTNMT), và mục đích tưới tiêu thủy lợi
(cột B1-QCVN 08/2008/BTNMT), làm căn cứ để quy hoạch phân vùng khai thác nước
và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
2.4.3.1. Kết quả đánh giá
*Kịch bản hiện trạng
Theo kịch bản hiện trạng: Các nguồn thải công nghiệp vào sông Ba như hiện nay, lưu lượng nước sông Ba cạn kiệt nhất trong ba năm (2012 -2014) với Q=6,15 m3/s, ứng với lưu lượng nước sau đập thủy điện An Khê đảm bảo là 4m 3/s. Lưu lượng các
nguồn thải công nghiệp dược thể hiện tại Bảng 2.6.
74
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 2.10. Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp vào sông Ba
STT Nguồn thải Tọa độ Qt Qs
( m3/s) ( m3/s)
1.546.768; 520.899 0,001 6,15 1 Khu chế biến tinh bột sắn
tươi công suất 40 tấn
bột tươi/ngày
1.545.710; 517.388 0,019 6,15 2 Nhà máy chết biết tinh
bột sắn Gia Lai cơ sở
2
1.545.998; 517,421 0,172 6,15 3 Nhà máy đường An Khê
Nhà máy MDF Gia Lai 1.545.939; 521.517 0,002 6,15 4
1.545.584; 521.703 0,001 6,15 5 Công ty cổ phần lâm
nghiệp và xây dựng
An Khê
0,195 6,15 Tổng Qt
*Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm
Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa: Ltđ = (Qs + Qt) × Ctc × 86,4,
ta có tải lượng ô nhiễm tối đa nguồn nước có thể tiếp nhận đối với các chất ô nhiễm
của các nguồn xả thải lần lượt được thể hiện ở Bảng 2.7.
75
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 2.11. Tải lượng ô nhiễm tối đa của các nguồn thải
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số
6,345 6,345 6,345 6,345 6,345 6,345 (Qs+Qt)
(m3/s)
15,00 30,00 50,00 0,50 0,30 7.500,00 Ctc(B1)
(mg/l)
6,00 15,00 30,00 0,20 0,20 5000,00 Ctc(A2)
8.223,12 16.446,24 27.410,4 274,10 164,46 4.111.560,00 Ltđ(B1)
(kg/ngày)
3.289,25 8.223,12 16.446,24 109,64 109,64 2.741.040,00 Ltđ(A2)
*Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận:
Ln = Qs × Cs × 86,4, ta có tải lượng ô nhiễm của các chất lần lượt như sau:
Bảng 2.12. Tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số
6,15 6,15 6,15 6,15 6,15 6,15 Qs (m3/s)
6,00 15,00 30,00 0,13 0,10 150,00 Cs (mg/l)
76
Đồ án tốt nghiệp
2015
3.188,16 7.970,4 15.940,80 69,08 53,14 79.704,00 Ln
(kg/ngày)
*Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận
Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn xả thải đưa vào nguồn
nước: Lt = Qt × Ct × 86,4, ta có tải lượng các chất ô nhiễm từ các nguồn thải đưa vào
nguồn nước lần lượt như sau:
Bảng 2.13. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải
STT COD TSS N- BOD5 P-PO4 Coliform Nguồn thải
NH4
Khu chế biến
tinh bột sắn 1.147,20 1.989,12 66,00 0,32 30,96 184,00 1
tươi công suất
40 tấn bột
tươi/ngày
2 Nhà máy chế
biến tinh bột 72,80 176,00 22,40 3,55 5,92 5.600,00
sắn Gia Lai cơ
sở 2
STT COD TSS N- BOD5 P-PO4 Coliform Nguồn thải
NH4
Nhà máy 497,81 903,49 208,04 0 3,42 356.640,00 3
đường An Khê
77
Đồ án tốt nghiệp
2015
Nhà máy MDF 3,96 6,90 0,74 0 0 0 4
Gia Lai
5 Công ty cổ
phần lâm 46,73 75,34 3,50 0 0 0
nghiệp và xây
dựng An Khê
1.768,49 3.150,84 300,68 3,87 40,30 362.424,00 Tổng Lt
*Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải
Áp dụng công thức tính toán khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước
đối với một chất ô nhiễm cụ thể: Ltn = (Ltđ – Ln – Lt ) × Fs ( trong trường hợp này hệ số
Fs được lấy là 0,4), ta tính được khả năng tiếp nhận nước thải từ các nguồn xả thải của
sông Ba đối với các chất ô nhiễm lần lượt như sau:
Bảng 2.14. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số
2.130,00 4.467,57 80,46 28,41 1.467.772,80 Ltn(B1)(kg/ngày) 1.306,59
-666,96 -1.159,25 81,90 14,68 6,48 919.564,80 Ltn (A2)
*Nhận xét, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Ba:
Kết quả tính toán theo kịch bản hiện trạng cho thấy: Nếu sử dụng cho mục đích
cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp (tiêu chuẩn A2
QCVN 08/2008/BTNMT) thì sông Ba không còn khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm
78
Đồ án tốt nghiệp
2015
với BOD; COD. Tuy nhiên, sông Ba vẫn còn khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm trên
khi áp dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi (tiêu chuẩn B1 QCVN 08/2008/BTNMT).
*Kịch bản 1
Giả sử đến năm 2020, ngoài những nguồn thải tại kịch bản hiện trạng, sông Ba
phải tiếp nhận các nguồn thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa hiệu quả sau:
+ Khu cụm công nghiệp An Khê và khu chế biến sắn tưới tại phường Ngô Mây,
thị xã An Khê đi vào hoạt động nhưng nước thải chưa được xử lý hiệu quả;
+ Nhà máy đường An Khê nâng công suất từ 10.000TMN lên 18.000TMN.
Lưu lượng nước sông Ba cạn kiệt nhất trong ba năm (2012-2014), Q = 6,15 m3,
ứng với lưu lượng nước sau đập thủy điện An Khê đảm bảo là 4m3/s.
Bảng 2.15: Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp và sông Ba
STT Nguồn thải Tọa độ Qt Qs
( m3/s) ( m3/s)
1.546.768; 520.899 0,005 6,15 1 Khu chế biến tinh bột sắn
tươi công suất 40 tấn
bột tươi/ngày
1.545.710; 517.388 0,032 6,15 2 Nhà máy chết biết tinh
bột sắn Gia Lai cơ sở
2
1.545.998; 517,421 0,310 6,15 3 Nhà máy đường An Khê
Nhà máy MDF Gia Lai 1.545.939; 521.517 0,002 6,15 4
79
Đồ án tốt nghiệp
2015
1.545.584; 521.703 0,001 6,15 5
Công ty cổ phần lâm nghiệp và xây dựng
An Khê
0,023 6,15 6 Khu, cụm CN An Khê
(theo quy hoạch)
0,373 6,15 Tổng Qt
Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
Áp dụng công thức tính toán tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp
nhận: Ln = Qs × Cs × 86,4, ta có tải lượng ô nhiễm của các chất ô nhiễm lần lượt như
sau:
Bảng 2.16. Tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số
6,15 6,15 6,15 6,15 6,15 6,15 Qs (m3/s)
6,00 15,00 30,00 0,13 0,10 150,00 Cs (mg/l)
3.188,16 7.970,4 15.940,80 69,08 53,14 79.704,00 Ln
(kg/ngày)
80
Đồ án tốt nghiệp
2015
Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận
Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn nước:Lt = Qt × Ct × 86,4, ta
có tải lượng các chất ô nhiễm từ các nguồn thải đưa vào nguồn nước lần lượt như sau:
Bảng 2.17. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Nguồn thải
Khu chế biến
tinh bột sắn tươi 5.736,00 9.945,00 330,00 1,61 154,8 184.000,0 1
công suất 40 tấn
bột tươi/ngày
2 Nhà máy chế
biến tinh bột sắn 430,90 947,42 396,15 149,8 45,74 642.000,00
Gia Lai cơ sở 2
5.176,13 15.664,80 336,25 149,8 45,74 642.000,00 3 Nhà máy đường
An Khê
Nhà máy MDF 3,96 6,90 0,74 0 0 0 4
Gia Lai
5 Công ty cổ phần
lâm nghiệp và 0 0 0 46,73 75,34 3,50
xây dựng An
Khê
192,00 446,00 82,00 11,52 0,50 15.000,00 6 Khu, cụm CN
An Khê (theo
81
Đồ án tốt nghiệp
2015
quy hoạch)
169,10 211,33 850.730,00 11.585,7 27.086,06 1.148,64 Tổng Lt
*Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải
Áp dụng công thức tính toán khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước
đối với một chất ô nhiễm cụ thể: Ltn = (Ltđ – Ln-Lt ) × Fs , (Trong trường hợp này hệ
số Fs được lấy là 0,4), ta có: Khả năng tiếp nhận của nguồn nước sau khi tiếp nhận
nước thải từ các nguồn xả thải đối với các chất ô nhiễm trên thể hiện tại Bảng 2.18
Bảng 2.18. Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số
-2.528,02 -7.259,54 4.435,97 17,45 -38,16 1.318.588,000 Ltn(B1)
(kg/ngày)
-4556,91 -10.641,06 -72,73 -50,18 -60,70 7.500,80 Ltn (A2)
*Nhận xét, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của sông Ba:
Kết quả tính toán theo kịch bản 1 cho thấy: Sông Ba đã bị ô nhiễm, không còn
khả năng tiếp nhận các chất ô nhiễm của nguồn thải nếu sử dụng cho mục đích cấp
nước sinh hoạt (tiêu chuẩn A2 QCVN 08/2008/BTNMT), và không còn khả năng tiếp
nhận một số chất ô nhiễm (BOD; COD; P-PO4) cho mục đích tưới tiêu thủy lợi (tiêu
chuẩn B1 QCVN 08/2008/BTNMT).
Nhận xét, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải cho kịch bản 1:
Từ kết quả tính toán ở trên cho thấy, khi sông Ba phải tiếp nhận các nguồn thải
chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa hiệu quả, lưu lượng sông Ba mừa kiệt chỉ đạt Q=6,15
82
Đồ án tốt nghiệp
2015
m3/s, với lưu lượng nước sau đập thủy điện An Khê chỉ xả thải 4m3/s, thì sông Ba đã
hết khả năng tiếp nhận một số chất ô nhiễm trong nước thải: BOD5, COD, P-PO4 và chỉ
còn khả năng tiếp nhận đối vớ khả năng tiếp nhận đối với các chất ô nhiễm: TSS, N-
NH4, Coliform
*Kịch bản 2
Giả sử đến năm 2020, các cơ sở công nghiệp lưu vực sông Ba đã xây dựng hệ
thống xử lý nước thải đảm bảo xả thải đạt quy chuẩn quy định (nước thải đạt loại B –
QCVN 40:2011/BTNMT).
Lưu lượng nước sông Ba cạn kiệt nhất trong ba năm (2012-2014), Q=10,15m3/s, ứng với lưu lượng nước sau đập thủy điện An Khê đảm bảo là 8m3/s.
Bảng 2.19. Lưu lượng các nguồn thải công nghiệp và sông Ba
STT Nguồn thải Tọa độ Qt Qs
( m3/s) ( m3/s)
1.546.768; 520.899 0,005 10,15 1 Khu chế biến tinh bột sắn
tươi công suất 40 tấn
bột tươi/ngày
1.545.710; 517.388 0,010 10,15 2 Nhà máy chết biết tinh
bột sắn Gia Lai cơ sở
2
1.545.998; 517,421 0,021 10,15 3 Nhà máy đường An Khê
Nhà máy MDF Gia Lai 1.545.939; 521.517 0,001 10,15 4
1.545.584; 521.703 0,001 10,15 Công ty cổ phần lâm 5
83
Đồ án tốt nghiệp
2015
nghiệp và xây dựng
An Khê
0,023 10,15 Khu, cụm CN An Khê 6
(theo quy hoạch)
0,061 10,15 Tổng Qt
*Tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa của chất ô nhiễm
Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm tối đa: Ltđ = (Qs + Qt) × 86,4, Ta có
tải lượng ô nhiễm tối đa nguồn nước có thể tiếp nhận đối với các chất ô nhiễm của các
nguồn xả thải lần lượt được thể hiện ở bảng 2.20
Bảng 2.20. Tải lượng ô nhiễm tối đa của các nguồn thải
Thông COD Coliform BOD5 TSS N-NH4 P-PO4
số
10,21 10,211 10,211 10,21 10,21 10,211 (Qs+Qt)
1 1 1 (m3/s)
15,00 30,00 50,00 0,50 0,30 7.500,00 Ctc(B1)
(mg/l)
6,00 15,00 30,00 0,20 0,20 5000,00 Ctc(A2)
13.23 26.466 44.111 441,1 264,6 6.616.72 Ltđ(B1)
3,46 ,91 ,52 2 7 8,00 (kg/ngà
84
Đồ án tốt nghiệp
2015
y)
5.293, 13.233 26.466 176,4 176,4 441.152, Ltđ(A2)
15 ,46 ,91 5 5 00
*Tính toán tải lượng ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
Áp dụng công thức tính toán tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn trước tiếp
nhận: Ln = Qs × Cs × 86.4, ta có tải lượng ô nhiễm của các chất ô nhiễm lần lượt như
sau:
Bảng 2.21. Tải lượng chất ô nhiễm có sẵn trong nguồn nước tiếp nhận
Thông COD TSS N- P- Colifor BO
m NH4 PO4 D5 số
10,15 10,15 10,15 10,15 10,15 10,1 Qs (m3/s)
5
6,00 15,00 30,00 0,13 0,10 150,00 Cs (mg/l)
5.261,76 13.154,40 26.308,80 114,00 87,70 131.544,00 Ln
(kg/ngày)
*Tính toán tải lượng ô nhiễm của chất ô nhiễm đưa vào nguồn nước tiếp nhận
Áp dụng công thức tính toán tải lượng ô nhiễm từ các nguồn xả thải đưa vào nguồn
nước: Lt = Q1 × C1 × 86,4, ta có tải lượng các chất ô nhiễm từ các nguồn thải đưa vào
nguồn nước như sau:
85
Đồ án tốt nghiệp
2015
Bảng 2.22. Tải lượng ô nhiễm từ các nguồn thải
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Nguồn thải
Khu chế biến
tinh bột sắn tươi 20,00 60,00 40,00 16,00 2,40 2.000,0 1
công suất 40 tấn
bột tươi/ngày
2 Nhà máy chế
biến tinh bột sắn 45,00 135,00 90,00 2,00 3,33 3.150,0
Gia Lai cơ sở 2
90,70 272,10 22,80 10,16 3,10 9.070,00 3 Nhà máy đường
An Khê
Nhà máy MDF 1,46 2,54 0,27 0 0 0 4
Gia Lai
5 Công ty cổ phần
lâm nghiệp và 0 0 0 2,50 7,50 3,50
xây dựng An
Khê
100,00 300,00 200,00 80,00 12,00 10.000,00 6 Khu, cụm CN
An Khê (theo
quy hoạch)
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Nguồn thải
86
Đồ án tốt nghiệp
2015
259,66 777,14 356,57 108,16 20,83 24.22,00 Tổng Lt
*Tính toán năng lượng tiếp nhận nước thải
Áp dụng công thức tính toán khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước
đối với một chất ô nhiễm cụ thể: Ltn = (Ltn – Ln –Lt ) x Fs (Trong trường hợp này hệ số
Fs được lấy là 0,4), ta có khả năng tiếp nhận của nguồn nước sau khi tiếp nhận nước
thải từ các nguồn thải đối với các chất o nhiễm tại Bảng 2.23
Bảng 2.23: Khả năng tiếp nhận tải lượng ô nhiễm của nguồn nước
COD TSS Coliform BOD5 N-NH4 P-PO4 Thông số
3084,82 5.014,154 6.978,46 87,58 62,46 2.584.385,60 Ltn (B1)
(kg/ngày)
-91,31 -279,23 -79,39 -18,28 27,17 1.702.155,20 Ltn (A2)
*Nhận xét, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải cho Kịch bản 2
Đối với kịch bản 2: Nếu sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (QCVN
08/2008/BTNMT – cột A2) thì sông Ba không còn khả năng tiếp nhận các chất ô
nhiễm với BOD; COD; TSS và N-NH4. Tuy nhiên, sông Ba vẫn còn khả năng tiếp
nhận các chất ô nhiễm khi áp dụng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi (QCVN
08/2008/BTNMT – cột B1)
87
Đồ án tốt nghiệp
2015
2.4.2.3. Nhận xét khả năng tiếp nhận các nguồn thải của sông Ba
Từ kết quả tính toán cho các kịch bản trên cho thấy việc phát triển kinh tế - xã
hội của khu vực đã tác đ ộng đến chất lượng nước sông: sông Ba hầu như không còn
khả năng tiếp nhận nước thải với các chất ô nhiễm cho mục đích cấp nước sinh hoạt
(tiêu chuẩn A2 QCVN 08/2008/BTNMT). Thậm chí, khi các cơ sở không đầu tư hoặc
đầu tư công nghệ xử lý nước thải không hiệu quả (kịch bản 1), thì sông Ba trở nên ô
nhiễm đáng kể, không có khả năng tiếp nhận một số chất ô nhiễm cho mục đích tưới
tiêu thủy lợi ( tiêu chuẩn B1 QCVN 08/2008/BTNMT). Kết quả đánh giá có ý nghĩa
quan trọng làm căn cứ để quy hoạch phân vùng khai thác nước và phát triển kinh tế xã
hội địa phương. Đồng thời cảnh báo đến các cấp, ngành trong việc tăng cường quản lý
môi trường lưu vực sông, nâng cao hơn nữa nhận thức và vai trò các cơ sở trong công
tác quản lý môi trường, chú trọng đầu tư về khoa học, kỹ thuật, công nghệ xử lý các
chất thải hiệu quả. Ngoài ra, nâng cao nhận thức về môi trường cho cộng đồng người
dân thuộc lưu vực, không xả nước thải, rác thải các chất ô nhiễm ra môi trường lưu vực
sông nhằm bảo vệ chất lượng nguồn nước sông Ba đáp ứng cho mục tiêu phát triển bền
vững của khu vực.
88
Đồ án tốt nghiệp
2015
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN NƯỚC SÔNG BA TẠI THỊ
XÃ AN KHÊ,TỈNH GIA LAI
3.1. Giải pháp quản lý và nâng cao nhận thức về môi trường, quản lý rừng đầu
nguồn sông Ba
3.1.1. Giải pháp Quản lý và nâng cao nhận thức về môi trường
- Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng bao giờ cũng mang lại hiệu quả cao và
ít chi phí nhất. Các vấn đề môi trường chỉ có thể được giải quyết tốt khi có sự tham gia
chủ động, tích cực của cộng đồng khu dân cư. Sự tham gia này thể hiện từ các biện
pháp, cách thức giải quyết các vấn đề môi trường, cũng như xây dựng chính sách, pháp
luật về BVMT
- Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi và tăng cường vận động xã hội hóa,
hướng cộng đồng sống thân thiện và tham gia bảo vệ môi trường, trong nghiên cứu
hành vi có liên quan của các đối tượng ưu tiên và đối địch, bao gồm bối cảnh văn hóa,
phong tục tập quán và lối sống. Xây dựng mạng lưới truyền thông địa phương (từ tỉnh
đến cơ sở), xây dựng các tài liệu đào tạo, huấn luyện thực hành và các tài liệu phổ biến
kỹ năng; tập huấn giảng viên nguồn và đội ngũ truyền thông nòng cốt; tiến hành các
chiến dịch truyền thông phổ biến, chiến dịch hướng dẫn thực hành thí điểm tại cộng
đồng; điều chỉnh và triển khai và đánh giá sự thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi ở đối
tượng thí điểm.
- Tăng cường chất lượng thông tin trên các phương tiện truyền thông, nội dung
thông tin truyền thông sinh động dễ hiểu, phù hợp với thực tế địa phương, đặc biệt với
các cấp cơ sở, các vùng miền còn nhiều khó khăn. Mở các chuyên trang, chuyên mục
trên các phương tiện thông tin đại chúng về tham gia bảo vệ môi trường của người dân
địa phương và tầm quan trọng của việc thúc đẩy này. Tổ chức các hội thảo, tập huấn,
89
Đồ án tốt nghiệp
2015
các buổi nói chuyện chuyên đề cho từng đối tượng như các nhà hoạch định chính sách,
các ngành, trường học, cộng đồng,…
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp về kỹ năng phương
pháp truyền thông có hiệu quả cho các đối tượng trong xã hội. Đa dạng hóa các tài liệu
truyền thông cho phù hợp về quyền tham gia của trẻ em để cung cấp kiến thức cho các
đối tượng khác nhau trong xã hôi. Tăng cường năng lực tổ chức kiểm tra, đánh giá quá
trình truyền thông, hiệu quả truyền thông và từ đó rút ra kinh nghiệm trong triển khai,
thực hiện. Đồng thời, cần tuyên truyền những mô hình hay, những cách làm tốt của các
địa phương, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện và thúc đẩy quyền tham gia của cộng
đồng. Xây dựng và đào tạo đội ngũ tình nguyện viên, cộng tác viên cộng đồng về số
lượng, nâng cao chất lượng thông qua tập huấn, đào tạo để tuyên truyền rộng rãi và
động viên, khuyến khích mọi đối tượng tham gia.
- Vận động xã hội hóa tổ chức các sự kiện về công tác bảo vệ môi trường Xây
dựng các nhóm nòng cốt, thực hiện các hoạt động trọng tâm của phong trào và truyền
thông nêu gương sáng kiến, hình mẫu.
- Khuyến khích xây dựng các hương ước làng bản, điều quan trọng là hương
ước, quy ước đều do cộng đồng xây dựng theo nguyên tắc tự nguyện và đồng thuận,
không áp đặt từ bên ngoài bởi các cơ quan Nhà nước. Nhà nước giám sát các nội dung
quy định trong hướng ước, quy ước bằng hình thức phê duyệt chấp thuận của UBND
cấp huyện, nên có tính thực thi rất cao. Một số luật tục mang tính chất tâm linh, nhưng
có lợi cho môi trường và sinh kế người dân như hình thành và bảo tồn các khu “ rừng
thiêng, rừng ma” thì trong quản lý môi trường cần quan tâm, ủng hộ.
- Ngoài ra, các cấp chính quyền ở các khu dân cư nông thôn cần lồng ghép việc
thực thi pháp luật về BVMT với các tiêu chí về môi trường của chương trình xây dựng
nông thôn mới. Tổ chức và hình thành các mô hình làng bản, khu dân cư văn hóa, trong
đó nòng cốt là các vấn đề về BVMT và thực thi pháp luật BVMT. Phối hợp với chính
90
Đồ án tốt nghiệp
2015
quyền địa phương tiến hành lồng ghép và đưa những tiêu chí về BVMT nói chung và
thực thi pháp luật BVMT nói riêng vào các tiêu chí xét danh hiệu các gia đính văn hóa,
các xóm thôn văn hóa, các cá nhân điển hình tiên tiến… tình huống cụ thể.
3.1.2. Giải pháp quản lý rừng đầu nguồn:
Quản lý hiệu quả rừng đầu nguồn không những đảm bảo vốn tài nguyên rừng,
chất lượng rừng, liên quan đến mức độ các tài sản rừng được bảo đảm an toàn và ổn
định, mà còn có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước sông Ba. Quản lý rừng đầu
nguồn có thể bao gồm việc bảo vệ, duy trì diện tích rừng hiện có, trồng mới rừng,
khoanh nuôi xức tiến tái sinh rừng để nâng cao độ che phủ rừng, nhằm bảo vệ đất, hạn
chế xói mòn và bồi lắng lòng sông suối, điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và
đời sống xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học và các nhu cầu xã hội, văn hóa, kinh tế, môi
trường của các thế hệ hôm nay và mai sau, là cơ sở thiết yếu cho quản lý rừng bền
vững lâu dài. Nội dung quản lý bao gồm:
*Khung pháp lý và thể chế chính sách quản lý rừng phòng hộ
- Về tổng thể, cơ chế chính sách về quản lý sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng
tỉnh Gia Lai phục vụ phát triển kinh tế xã hội cần khẳng định nhất quán quan điểm
chiến lược của nhà nước. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng luôn đặt trong điều kiện và
giải quyết hài hòa mối quan hệ; vùng sinh thái nhạy cảm có tác động chi phối lớn tới
môi trường; vùng định cư của đồng bào dân tộc thiểu số có nhiều bản sắc văn hóa độc
đáo, có cuộc sống gắn với không gian văn hóa rừng, đất rừng; vùng có vị trí an ninh
quốc phòng đặc biệt quan trọng của tỉnh và quốc gia. Do đó việc phân bố quỹ đất rừng
để đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái và quỹ đất cho cộng đồng dân tộc thiểu số tại
chỗ là vấn đề cần được ưu tiên hàng đầu trong chính sách đất đai của tỉnh.
- Định hướng xây dựng cơ chế chính sách quản lý bảo vệ và phát triển rừng cần giải
quyết được các mâu thuẫn mà hiện nay lưu vực sông Ba đang phải đối mặt: mâu thuẫn
trước mắt và lâu dài giwuax phát triển nong nghiệp với phát triển lâm nghiệp; mâu
91
Đồ án tốt nghiệp
2015
thuẫn giữa thành phần kinh tế, đặc biệt giữa tổ chức nhà nước/tổ chức kinh tế với hộ
gia đình và cộng đồng trong sử dụng đất rừng và tài nguyên rừng; mâu thuẫn giữa sử
dụng rừng với bảo vệ và phát triển rừng.
- Nghiên cứu cơ chế chính sách lâm nghiệp toàn diện gắn liền với phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo yêu cầu về sinh thái rừng, bảo vệ môi trường với những giải pháp
trước mắt:
+ Bảo vệ nghiêm ngặt các vùng còn rừng tự nhiên, trồng mới, khoanh nuôi tái
sinh rừng nhằm tăng nhanh diện tích có rừng, dặc biệt chú trọng phục hồi các khu rừng
tự nhiên nghèo, đã bị khai thách cạn kiệt;
+ Chấm dứt ngay việc chuyển đổi rừng tự nhiên (kể cả nghèo kiệt) sang sử dụng
mục đích khách dưới bất kỳ hình thức nào. Thúc đẩy công tác trồng rừng phủ xanh đất
trống đồi trọc và chuyển đổi một số diện tích đất đồi núi đang sử dụng trồng cây công
nghiệp, làm nương rẫy và khu vực đang trồng rừng kinh tế có độ dốc lớn (phần dỉnh
đồi) sang trồng cây gỗ lớn có nguồn gốc bản địa hoặc các mô hình nông lâm kết hợp
(đối với đất đang sử dụng trồng cây công nghiệp, nương rấy).
- Đổi mới cơ chế tổ chức quản lý bảo vệ rừng:
+ Thành lập các ban quản lý rừng hoặc các doanh nghiệp công ích đối với khu
vực có diện tích rừng tạp trung ở vùng sâu vùng xa, vùng biên giởi thưa dân, vùng khó
khăn không thể giao rừng cho dân và đảm bảo các điều kiện nguồn nhân lực cần thiết
để các ban quản lý/doanh nghiệp công ích đủ khả năng quản lý bảo vệ rừng ở những
nơi có điều kiện phù hợp với người dan địa phương;
+ Đối với khu vực gần khu dân cư, khôi phục lại không gian văn hóa rừng hóa cho
đồng bào dân tộc tiểu số. Đẩy mạnh công tác giao rừng với giao đất lâm nghiệp cho
cộng đồng/hộ gia đình. Đồng thời có cơ chế chính sách hỗ trợ cho các hộ/cộng đồng
92
Đồ án tốt nghiệp
2015
đảm bảo và ổn định cuộc sống từ quản lý bảo vệ và kinh doanh lâm nghiệp (chính sách
hưởng lợi, dịch vụ môi trường, hỗ trợ dịch vụ kỹ thuật…)
- Cần có chiến lược đồng bộ:
+ Bên cạnh giải pháp tăng cường quản lý bảo vệ và phát triển rừng đảm bảo độ che
phủ trên đây, cần quy hoạch và bố trí lại các khu dân cư, khu sản xuất, đàu tư các công
trình thủy lợi… hợp lý, khoa học, hiệu quả trong việc phòng chống thiên tai.
+ Đầu tư xây dựng bổ sung mạng lưới quan trắc đo đạc, đo mưa ở các vùng đã từng
có mưa có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất.
- Thành lập Ban quản lý PCCC rừng, theo dõi, giám sát phòng chóng chữa cháy
kịp thời.
- Tổ chức các đợt tập huấn tuyên truyền cho người dân địa phương hiểu tầm quan
trọng của rừng và hậu quả của việc chặt phá rừng, đồng thời hướng dẫn người dân địa
phương phối hợp PCCC rừng.
Định hướng phục hồi rừng trên lâm phần rừng phòng hộ
- Cơ cấu các loại đất, loại rừng trong lâm phần rừng phòng hộ nhằm phục hồi
đối tượng phục hồi rừng hay đất trồng cần trồng mới. Xác định các biện pháp lâm sinh,
loài cây trồng phù hợp.
- Định hướng phục hồi rừng trong lâm phần rừng phòng hộ:
+ Ở những địa bàn khó khăn, khả năng đầu tư, nhân lực hạn chế, cần xác định trình
tự ưu tiên cho đầu tư rừng phòng hộ. Vùng rất xung yếu, có độ che phủ rừng thấp, cần
được ưu tiên trồng trước.
+ Các loại rừng tự nhiên thuộc lâm phần rừng phòng hộ cần được bảo vệ nghiêm
ngặt để phục hồi tự nhiên, kể cả giữ nguyên lớp thảm tươi cây bụi.
93
Đồ án tốt nghiệp
2015
+ Đối với khu rừng phòng hộ đã trồng, cần khảo sát đánh giá lại các diện tích đã
trồng nếu việc chọn loại cây chưa đúng, tác dụng phòng hộ bảo vệ đất chưa đạt hiệu
quả cao thì cần có kế hoạch trồng bổ sung hoặc trồng lại.
+ Có chính sách cưỡng chế, biện pháp mạnh để hạn chế đốt phá, tạo điều kiện cho phục
hồi tự nhiên
3.2. Giải pháp cho khai thác, sử dụng tài nguyên nước sông Ba
3.2.1. Giải pháp quản lí
*Tăng cường năng lực quản lý TNN
- Đẩy mạnh công tác điều tra, đánh giá TNN lưu vực sông Ba, ưu tiên những
vùng đang có nguy cơ thiếu nước, những khu vực có nhu cầu khai thác nước tăng mạnh
trong thời gian tới.
- Thực hiện chương trình kiểm kê, đánh giá TNN theo định kì: kiểm kê hiện
trạng khai thác sử dụng nước sông Ba.
- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn
với cơ sở dữ liệu về môi tường, đất đai và các lĩnh vực khác thuộc phạm vi quản lí của
Sở Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo tích hợp với hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
về tài nguyên nước, cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Trung ương.
- Thực hiện việc quy hoạch chi tiết khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
ở từng địa bàn hành chính của tỉnh Gia Lai nói chung, lưu vực sông Ba nói riêng. Đồng
thời, căn cứ diễn biến nguồn TNN, tình hình thực tế về số lượng, chất lượng các nguồn
nước và khai thác, sử dụng nước, định kì rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch cho
phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Đầu tư các trạm quan trắc nước tự động cho sông Ba. Đồng thời xây dựng
chương trình quan trắc giám sát môi trường lưu vực sông Ba và báo cáo về tình hình
khai thác sử dụng TNN trên các khu vực thuộc địa bàn lưu vực sông Ba.
94
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Thực hiện đúng Quy trình vận hành liên hồ chứa lưu vực sông Ba.
*Tăng cường công tác thể chế, năng lực quản lí ở các cấp
- Tiếp tục rà soát và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc ủy quyền
của UBND tỉnh. Trong dó, tập trung vào cơ chế, chính sách trong việc khai thác, sử
dụng nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, bền vững dự trữ lâu dài, ưu tiên sử dụng TNN
để cấp cho sinh hoạt và các lĩnh vực sản xuất quan trọng của vùng quy hoạch, nhất là
nhu cầu tưới tiêu về mùa khô gắn với bảo vệ tài nguyên nước.
- Ban hành các quy đinh cụ thể về khai thác sử dụng TNN trên phạm vi toàn
tỉnh trong đó có lưu vực sông Ba phù hợp điều kiện tự nhiên, KT-XH địa phương
- Trình cấp có quyền thành lập Ủy ban lưu vực sông Ba, trước đó các tỉnh Gia
Lai, Phú Yên cần thiết ban hành các quy định về chia sẽ nguồn nước giữa tỉnh Gia Lai
và Phú Yên đối với lưu vực sông Ba, giữa các hộ dung nước và các ngành hoạt động
trên lưu vực.
- Xây dựng chương trình cụ thể để tuyển cán bộ có trình độ và năng lực chuyên
môn TNN phù hợp. Tổ chức công tác đào tạo, tập huấn hoặc đào tạo lại để tăng cường
năng lực của cán bộ quản lí các cấp về kĩ năng quản lí và giải quyết các vấn đề thực
hiện trong quản lý TNN
- Xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường trang thiết bị và công cụ phục
vụ công tác quản lý TNN các cấp.
*Tăng cường công tác quản lí và cấp phép lình vực tài nguyên nước
- Thực hiện việc rà soát, kiểm tra thường xuyên, phát hiện các tổ chức, cá nhân
khai thác nước mặt và khoan, thăm dò, khai thác nước dưới đất; các cơ sở xả thải chưa
có giấy phép hoặc chưa đăng kí.
- Định kì lập danh sách các tổ chức, cá nhân chưa có giấy phép khai thác/xả
thải, có biện pháp xử lý nghiêm và thông báo, công bố trên các phương tiện thông tin.
95
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Hoàn tất việc đăng kí, cấp phép đối với các công trình khai thác TNN đã có đ ể
đưa vào quản lí theo quy định.
- Xây dựng và thực hiện chương trình thanh tra, kiểm tra hằng năm, kết hợp với
công tác kiểm tra đột xuất, chú trọng đối với các tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng trữ
lượng nước lớn, các công trình có quy mô khai thác lớn và đối với các khu vực nằm
trong vùng hạn chế, cấm khai thác.
*Tăng cường năng lực và sự tham gia của các bên liên quan
- Xây dựng cơ chế đối ngoại, trao đổi thông tin, cơ chế trách nhiệm giữa các
cộng đồng ven hệ thống sông với các hộ ngành khai thác sử dụng TNN/ các cơ sở xả
thải và cơ quan quản lí Nhà nước về TNN.
- Tăng cường các hoạt động giám sát của các bên liên quan thông qua mạng
giám sát khai thác sử dụng TNN và xả thải.
*Công tác truyền thông
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phổ biến pháp luật về tài nguyên
nước trong các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện và cấp xã.
- Thực hiện các biện pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật về tài nguyên
nước cho các cấp, ngành, tổ chức, cộng đồng nhân dân bằng các hình thức: tổ chức
cuộc thi tìm hiểu pháp luật về tài nguyên nước; phát động phong trào và khuyến khích
người dân sử dụng nước tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước; tổ chức tham quan, dã ngoại
đến các địa điểm ô nhiễm và các mô hình/ cơ sở thực hiện tốt công tác bảo vệ tài
nguyên nước…
- Công khai các thông tin về các cơ sở gây ô nhiễm và các nguồn nước bị
ô nhiễm cho nhân dân biết và phát huy sức mạnh cộng đồng trong theo dõi, giám sát
các hoạt động bảo vệ nguồn nước. Đặc biệt chú trọng sự tham gia của cộng đồng trong
giám sát việc xả nước sau đập An Khê của thủy điện An Khê Ka Nak, cụ thể: khi nhu
96
Đồ án tốt nghiệp
2015
cầu sử dụng nước gia tăng, hồ An Khê phải xả nước liên tục về hạ lưu sông Ba với lưu lượng không nhỏ hơn 6m3/s hoặc 8m3/s tùy thuộc lưu lượng đến hồ Ka Nak; khi nhu
cầu sử dụng nước thấp hoặc vào thời gian ban đêm, hồ An Khê phải xả nước liên tục với lưu lượng không nhỏ hơn 4 m3/s ( công văn số 902/BTNMT ngày 19/03/2014 của
Bộ Tài nguyên và môi trường v/v trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Gia Lai).
- Nâng cao năng lực cảnh báo và dự báo thiên tai: Tăng cường năng lực
dự báo, cảnh báo lũ lụt, hạn hán, nâng cao chất lượng cảnh báo lũ, quy trình vận hành
các hồ chứa lớn, cấp nước có hiệu quả cao.
- Tăng cường nhận thức của người dân về thiên tai để chủ động phòng
tránh.
*Tạo môi trường thể chế bền vững đồi với các hoạt động xả thải vào nguồn
nước và bảo vệ tài nguyên nước.
- Thực hiện thu phí nước thải theo đúng quy định. Ngoài thu phí nước
thải công nghiệp, cần tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn hướng dẫn việc kê khai, nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của
người nộp phí tự khai thác nước để sử dụng theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6
của Thông tư liên tịch số: 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT – Hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải.
- Xử lý nghiêm các vi phạm hành chính theo quy định. Ngoài ra cần có các chế
tài xử lý phù hợp để răn đe, năng chặn kịp thời các hành vi vi phạm và đưa ra các biện
pháp cứng rắn khác để buộc các cơ sở sản xuất phải xử lí hậu quả ô nhiễm.
- Nghiên cứu áp dụng chế độ thu phí xả thải lũy tiến như đã có trong thu phí
điện, nước.
97
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Đối với các cơ sở công nghiệp cần phân loại hình sản xuất và có khung lưu
lượng nước thải áp dụng cho từng loại hình sản xuất, các nhà quản lí có thể dựa vào đó
để quy định mức độ thu phí cho các cơ sở sản xuất dựa vào quy mô, loại hình, phương
thức sản xuất.
Thành lập các tổ chức quản lí môi tường nước
Thành lập tổ chức quản lí chất lượng nước theo từng tiểu lưu vực trên địa bàn để
tránh tình trạng xả thải trực tiếp các chất ô nhiễm chưa qua xử lý vào sông Ba, đặc biệt
vào các vùng thượng nguồn lưu vực sông. Các tổ chức này hoạt động theo cấp lưu vực
nên phải phối hợp chặt chẽ với chính quyền cấp huyện cuãng như các cơ quan có liên
quan để thực hiện.
Ngoài ra, việc quy hoạc TNN của địa phương phải đi cùng với các quy hoạch khác
có liên quan như: quy hoạch tổng thể của vùng, địa phương; quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, v.v…Khi xét đến vấn đề cần quy hoạch phải tham khảo quy hoạch
của các ngành khác để làm hài hòa hóa các mục tiêu, hướng tới sự phát triển bền vững.
3.2.2. Giải pháp hợp tác quốc tế
Tăng cường việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đ ề tài, dự án
hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế nhằm học tập, trao đổi kinh nghiệm, nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực thực hiện
nhiệm vụ quản lí các nguồn ô nhiễm, xử lí triệt để hiệu quả các nguồn thải vào nguồn
nước. Việc hợp tác quốc tế phải tuân thủ các quy định về quan hệ quốc tế TNN đã
được ban hành trong Luật TNN số 17/2012/QH13.
3.2.3. Các giải pháp kĩ thuật
- Tăng cường các biện pháp quản lí, chống thất thoát, lãng phí TNN; nâng cao
hiệu quả khai thác nước của các công trình khai thác sử dụng nước đặc biệt là các công
98
Đồ án tốt nghiệp
2015
trình thủy lợi và cấp nước tập trung; nghiên cứu công nghệ xử lý nước thải và tăng tuần
hoàn tái sử dụng nước tại các cơ sở/nhà máy.
- Nghiên cứu, đầu tư xây dựng mạng quan trắc tự động, giám sát khai thác sử
dụng TNN trên các khu dung nước, các sông suối chính, các hộ khai thác sử dụng nước
lớn như các hồ thủy điện, thủy lợi, các KCN … nhằm phát hiện sớm các vi phạm trong
khai thác TNN đặc biệt các khu vực có nguy cơ cạn kiệt nguồn nước
- Xây dựng các kho chứa điều hòa nguồn nước mặt ở các khu vực có nguy cơ
thiếu nước trong tương lai: vùng Nam Bắc An Khê, vùng Krông Pa.
Ngoài ra, cần có số liệu nghiên cứu, điểu tra, đánh giá và quy định về dòng chảy tối
thiểu sau đập An Khê đảm bảo duy trì vấn đề môi sinh vùng hạ lưu sông Ba; xây dựng
các chương trình, đề án, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hằng năm để đầu tư cho công tác
quản lí TNN lưu vực…
3.3. Giải pháp công nghệ cho chất lượng nước sông Ba
3.3.1. Thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm từ nguồn thải
- Đồi với nước và rác thải sinh hoạt: Triển khai chương trình 3R (Giảm-Tải chế-
Tái sử dụng rác) phân loại rác thải thành các loại rác tái chế được, không tái chế được
rác hữu cơ; Lựa chọn phương án xử lý phù hợp với công nghệ xử lí hiện đại thích hợp;
không đổ rác thải ra bờ sông Ba
- Đối với nước thải nông nghiệp: Nâng cao nhận thức của nông dân trong kĩ
thuật bón phân hóa học, khuyến khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay cho các
loại phân bón hóa học thông thường; Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn về các
sử dụng phân bón, cách tưới, tiêu và chăm sóc cây trồng cho nông dân; Hạn chế chăn
thả gia súc tự do và khuyến khích, trang bị phương tiện thu gom phân khi chăn thả gia
súc tự do; khuyến khích xử lý chất thải sinh hoạt và chăn nuôi bằng việc xây dựng các
bể Biogas…
99
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Đối với nước thải công nghiệp: Các nhà máy công nghiệp có nghĩa vụ
xử lí nước thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường;
khuyến khích các cơ sở sản xuất từng bước đổi mới máy móc, đưa vào các công nghệ
tiên tiến dùng ít nước, ít xả thải các chất ô nhiễm; bắt buộc các dự án phải lập và được
phê duyệt báo cáo ĐTM, cam kết môi trường và được cơ quan chức năng xác nhận
hoàn thành các biện pháp BVMT trước khi đi vào vận hành; các khu/cụm công nghiệp
thuộc lưu vực phải được đầu tư đồng bộ, hoàn thiện các công trình kết cấu hạ tầng và
các công trình xử lí nước thải hiệu quả trước khi đi vào hoạt động.
- Đối với nước thải y tế và các nguồn thải khác: Phải được thu gom, xử lí
nước thải đảm bảo quy chuẩn trước khi thải vào mạng lưới tiêu thoát chung, chảy ra
sông Ba.
3.3.2. Áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) cho một số ngành/lĩnh vực
Chương trình Môi trường Liên hiệp quốc (UNEP) định nghĩa sản xuất sạch hơn
như sau: “Sản xuất sạch hơn là liên tục áp dụng chiến lược phòng ngừa tổng hợp về
môi trường trong các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao hiệu
quarsinh thái và giảm thiểu rủi ro đến con người và môi trường”. Như vậy, sản xuất
sạch hơn là các cơ sở cần thực hiện:
- Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh: Thực hiện hàng loạt các biện pháp
như quản lí nội vi tốt đó là ngăn ngừa rò rỉ, rơi vãi nguyên vật liệu, tiết kiệm năng lượng; thay đổi nguyên liệu thô có nghĩa là nh ững nguyên liệu thô hiện sử dụng có thể
được thay thế bằng những nguyên liệu ít gây ô nhiễm hơn; kiểm soát quá trình sản xuất
nhằm vận hành các máy móc thiết bị với hiệu quả và lượng chất thải phát sinh ít hơn;
và cuối cùng là cải tiến thiết bị, thay đổi công nghệ sản xuất.
100
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Tái sinh chất thải trong sản xuất: Tái sinh chất thải là thu hồi và tái sử dụng
nguyên liệu và năng lượng đã thải ra. Nguyên liệu được thu hồi có thể được tái sử dụng
cho chính công đoạn sản xuất đó hoặc được sử dụng cho mục đích có ích khác.
- Thay đổi sản phẩm: Thay đổi sản phẩm là việc thay thế hay chuyển đổi sản
phẩm của cơ sở sản xuất sang mộ loại sản phẩm khác/mới có lợi hơn về kinh tế và bảo
vệ môi trường. Điều này thúc đẩy nhà sản xuất phải đổi mới công nghệ, lựa chọn các
công nghệ ít ô nhiễm, sử dụng các nguyên vật liệu ít gây ô nhiễm hơn, … qua đó giảm
thieur được ô nhiễm môi trường.
SXSH ngoài việc nâng caao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí trong xử lý chất thải, đáp
ứng yêu cầu thị trường trong cạnh tranh và tiếp cận với “thị trường xanh” thì môi
trường sản xuất được cải thiện do giảm thiểu lượng và mức độ độc hại phát thải, thỏa
mãn những quy định và tiêu chuẩn về môi trường, giúp xây dựng được lòng tin với
công chúng về trách nhiệm môi trường của mình.
*Áp dung SXSH cho nhà máy chế biến đường.
Các giải pháp quản lý nội vi
- Kiểm soát chất lượng mía đầu vào nhằm tăng chất lượng sản phẩm.
- Kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng các thiết bị sang nhằm tăng hiệu suất sang, bảo
dưỡng máy tốt.
- Bảo dưỡng định kỳ các trục ép nhằm tăng hiệu suất ép, tăng tuổi thọ máy.
- Bảo ôn tốt và sửa chữa ngay các vị trí rò rỉ hơi.
Các giải pháp cải tiến thiết bị
- Thay thế các phần thiết bị thép thường (hay gây nhiễm bẩn sản phẩm) bằng thép
không rỉ
- Nâng cấp thiết bị lọc để tăng hiệu suất lọc.
101
Đồ án tốt nghiệp
2015
Các giải pháp tuần hoàn- tái sử dụng
- Lắp đặt hệ thống tuần hoàn nước làm mát có thể tiết kiệm nước và điện chạy
máy bơm nước.
- Sử dụng lượng bùn thải làm phân vi sinh cung cấp cho vùng nguyên liệu giúp
tiết kiệm chi phí xử lý, tăng doanh thu.
Các giải pháp sản xuất sạch hơn áp dụng đối với các cơ sở sản xuất đường nêu
trên đã được áp dụng thực tiễn tại Công ty Cổ phần mía đường Sông Lam – Nghệ An. Công ty đã thực hiện các giải pháp quản lý nội vi với chi phí thấp là 29 triệu đồng,
hàng năm lợi ích thu được từ các giải pháp trên là 138,5 triệu đồng. Ngoài ra, hàng
năm công ty thu lợi 710 triệu đồng từ việc tận dụng bùn tro bã mía để sản xuất phân vi
sinh 5000 tấn/năm.
Công ty cổ phần mía đường Bến Tre áp dụng biện pháp sản xuất sạch hơn đã đạt
được lợi ích kinh tế: đầu tư 800 triệu đạt lợi ích 465 triệu/năm, lợi ích môi trường:
giảm tiêu thụ nước 22% giảm tổn thất đường trong bã mía.
*Áp dụng SXSH cho Nhà máy sản xuất tinh bột
Các giải pháp SXSH có thể áp dụng cho cơ sở sản xuất tinh bột sắn như sau:
Các giải pháp quản lí nội vi:
- Kiểm soát và loại bỏ lượng tạp chất: đất, cát lẫn trong sắn nguyên liệu trước khi
nhập
- Loại bỏ bớt lượng tạp chất bẩn bám vào vỏ củ trước khi cho vào hệ thống rửa,
bóc vỏ.
- Lắp đặt các đồng hồ đo nước tại các vị trí sản xuất.
- Kiểm soát các vị trí rò rỉ của đường óng nước.
102
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Khi tiến hành rửa thiết bị phải tăng áp lực nước làm cho quá trình rủa đạt hiệu
quả nhưng tiết kiệm nước.
- Sửa lại các vị trí rò rỉ để tránh thất thoát bột nước.
- Thường xuyên bảo dưỡng các động cơ, các bộ phận truyền động cơ.
- Bảo ôn tất cả các đường ống dẫn hơi và thiết bị nhiệt.
- Thay thế dần các đèn tiêu hao điện bằng bóng đèn tiết kiệm điện.
Các giả pháp tuần hoàn, tái sử dụng:
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải thu hồi biogas để cung cấp nhiên liệu phát
nhiệt.
- Sử dụng lượng vỏ và cùi thải để làm phân vi sinh cung cấp cho vùng nguyên
liệu và bán ra thị trường.
Các giải pháp thay đổi thiết bị:
- Xem xét hệ thống tách bã để hạn chế lượng tinh bột lẫn vào trong bã.
- Lắp đặt thiết bị tách bã để giảm hàm lượng ẩm xuống 35% làm phân vi sinh.
Giải pháp thay đổi quá trình: Lắp đặt thiết bị tách bã đồng thời có hệ thống sấy để
giảm hàm lượng ẩm xuống 14% bán cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc. Các giải
pháp SXSH áp dụng đối với các cơ sở sản xuất tinh bột sắn nêu trên đã được áp dụng
thực tiễn tại Công ty Cổ phần Fococev Quảng Nam. Công ty đã thực hiện một số giải
pháp quản lý nội vi không tốn chi phí và chi phí thấp với tổng giá trị đầu tư là 1,679 tỷ
đồng. Lợi ích hàng năm Công ty thu được nhờ thực hiện các giải pháp trên là 2,332 tỷ
đồng. Công ty đã chủ động thực hiện các giải pháp đầu tư nhằm giải quyết triệt để các
vấn đề môi trường nổi cộm, cụ thẻ là đầu tư 6,417 tỷ đồng cho việc đầu tư mới giải
pháp lắp đặt máy vắt bã liên hoàn và giải pháp xưởng sản xuất phân vi sinh. Lợi nhuận
103
Đồ án tốt nghiệp
2015
từ hệ thống vắt bã liên hoàn là 1,154 tỷ đồng/năm và từ việc sản xuất phân vi sinh là
1,045 tỷ đồng/năm.
*Áp dụng SXSH cho các cơ sở chế biến gỗ
Các cơ sở chế biến gỗ có thể thực hiện SXSH bằng một số giải pháp về quản lý
nội vi như sau:
- Lắp đặt chụp hút ẩm tại lò sấy;
- Giảm lượng gỗ, sản phẩm hư hỏng bằng cải tiến thiết bị;
- Tuần hoàn, tái sử dụng hóa chất ngâm tẩm gỗ.
- Lắp đặt bóng đèn tiết kiệm năng lượng trong các phân xưởng – văn phòng…
- Thực hiện công tác giáo dục, nâng cao hiểu biết về SXSH, tinh thần tiết kiệm
trong đội ngũ công nhân – nhân viên;
- Trang bị các thiết bị thông gió, hút gió tại các phân xưởng kín.
- Thu gom dăm gỗ. gỗ vụn làm nhiên liệu đốt cho lò hơi và các cơ sở khác.
Tỉnh Bình Định, một số cơ sở chế biến gỗ đã áp dụng sản xuất sạch hơn mâng lại
hiệu quả kinh tế và môi trường rất thiết thực, điển hình là Xí nghiệp chế biến lâm sản
Hoài Nhơn (Công ty Cỏ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam). Xí nghiệp đã thực
hiện một số biện pháp quả lý nội vi và cải thiến thiết bị, kết quả đã giảm lượng bụi phát
thải, khắc phục tổn thất năng lượng…
3.3.3. Đổi mới công nghệ
- Nghiên cứu, áp dụng các cong nghệ sản xuất tiên tiến, ít xả thải các chất ô
nhiễm ra môi trường. Cần tăng cường chức năng và hiệu quả thẩm định công nghệ các
thiết bị đầu tư cho sản xuất các cơ quan ban ngành trước khi đưa vào hoạt động.
104
Đồ án tốt nghiệp
2015
- Cần nhân rộng mô hình xử lý nước thải kết hợp thu hồi khí biogas vừa giảm
thiểu ô nhiễm môi trường (khí, nước thải) vừa tận thu khí biogas làm nhiên liệu cho lò
sấy… thay thế việc sử dụng các nhiên liệu hóa thạch (dầu DO, FO,…), điển hình như
các nhà máy chế bến mì trên địa bàn thời gian đã tiết kiệm được từ nguồn thiên nhiên
đốt hàng chục tỷ đồng/năm.
Tăng tuần hoàn, tái sử dụng nước thải để giảm thiểu lưu lượng nước thải gây ô
nhiễm, đồng thời đảm bảo nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất của các cơ sở thuộc lưu
vực sông Ba vào mùa kiệt.
Ngoài ra, cần kết hợp xử lý nước thải bằng thảm thực vật ( cỏ Vertiver, Lục
bình, bèo Nhật Bản…) góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường và giảm chi phí xử lý
xuống mức thấp nhất, và đây là biện pháp sinh học rất than thiện với môi trường (
thường áp dụng để xử lý nước thải từ các lò giết mổ gia súc và các hồ xử lý công
nghiệp khác).
105
Đồ án tốt nghiệp
2015
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Việc quản lý tài nguyên nước khu vực sông Ba đoạn chảy qua Thị xã An
Khê là vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của Thị
xã nói riêng và Tỉnh Gia Lai nói chung. Kết quả đánh giá có ý nghĩa quan trọng làm cơ
sở phân vùng chất lượng nước và đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải phục vụ quản
lý, kiểm soát các nguonf thải trên từng đoạn sông, là căn cứ quan trọng trong vấn đề
quy hoạch phân vùng khai thác nước và phát triển kinh tế xã hội địa phương
Kết quả tính toán theo các kịch bản 1 và kịch bản 2 cho ta thấy chất lượng
nguồn nước sông Ba bị ô nhiễm nhất vào mùa kiệt, đập An Khê( của thủy điện An Khê – Ka Nak) xả nước về hạ du đạt 4m3/s và các cơ sở công nghiệp chưa đầu tư hoặc đầu
tư chưa hiểu quả hệ thống xử lý nước thải (kịch bản 1), dẫn đến tình trạng ô nhiễm cục
bộ một số đoạn như: đoạn tiếp giáp giữa sông Ba và suối vối về phía hạ lưu khoảng 24
km và tại một số vị trí suối nhỏ, chất lượng nước ở đây bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh và
chất rắn lơ lửng ở mức độ trụng bình do chịu tác động trực tiếp từ nguồn thải của các
nhà máy, cơ sở sản xuất và lưu lượng dòng chảy ở những suối nhỏ này thấp nên chỉ
thích hợp cho mục đích tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản.
Chất lượng nước sông Ba cải thiện đáng kể khi nước xả từ đập An Khê tăng lên 8m3/s vào mùa kiệt, và các cơ sở công nghiệp đẫ đầu tư hiệu quả hệ thống xử lý nước
thải đạt loại B của QCVN 40/BTNMT (kịch bản 2), chất lượng nước ở đây có thể dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng cần có các biện pháp xử lý hữu cơ, vi sinh và
chất rắn lơ lững
Qua đây cho thấy việc bảo vệ nguồn tài nguyên này là hết sức cần thiết. Các
hoạt động có sức ảnh hưởng đến môi trường nước đã đư ợc quan tâm nhưng vẫn còn
nhiều hạn chế trong công tác giám sát và kiểm tra do chưa phối hợp đồng bộ với người
dân địa phương. Vì vậy cần phải thực hiện biện pháp cụ thể, thiết thực nhằm quản lý
106
Đồ án tốt nghiệp
2015
hiệu quả nguồn tài nguyên nước của sông Ba, tiến tới sự phát triển bền vững của Thị xã
trong thời gian tới.
2. KIẾN NGHỊ:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Hiệu quả xử lý các nguồn thải thuộc
lưu vực sông, đặc biệt nước thải công nghiệp của các nhà máy xả thải ra sông Ba, và
lưu lượng nước chảy về hạ lưu sau đập An Khê của thủy điện An Khê – Knak có ảnh
hưởng đến chất lượng nước sông sau đập.
Công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa rất khó
khăn và phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, liên tục và lâu dài. Trong đó,
công tác quản lý tài nguyên nước trên địa bàn Thị xã An Khê rất quan trọng, nếu quy
hoạch khai thác không hợp lý sẽ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ô nhiễm môi
trường.. Do đó, để quản lý tốt nguồn tài nguyên nước lưu vực sông Ba đoạn chảy qua
Thị xã An Khê đề tài đề xuất một số kiến nghị sau:
- Tích cực phòng chống, kiểm soát ô nhiễm, ngăn ngừa sự cố, khắc phục trạng
thái suy thoái môi trường lưu vực, cụ thể: thực hiện nghiêm các qui định của luật
BVMT và nâng cao chất lượng về lập, thẩm định báo cáo ĐTM trong xét duyệt dự án
đầu tư; Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác BVMT cơ sở, xử lý nghiêm các trường
hợp vi phạm, buộc các cơ sở phải có biện pháp xử lý chất thải đạt yêu cầu;
- Tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật nhằm nâng cao nhận thức về
môi trường, quả lý rừng đầu nguồn cho các cấp ngành, cơ sở, cộng đồng địa phương.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu, áp dụng các công nghệ than thiện với môi trường trong sản
xuất, công nghệ xử lý môi trường hiệu quả
- Quy hoạch Tài nguyên nước phải đi cùng với các quy hoạch khác có liên
quan như: Quy hoạch tổng thể của vùng, địa phương; quy hoạch thủy lợi, quy hoạch
107
Đồ án tốt nghiệp
2015
giao thông… Khi xét đến vấn đề cần quy hoạch phải tham khảo quy hoạch của các
ngành khác để làm hài hòa các mục tiêu, hướng tới sự phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn thải trên toàn Thị xã để từ đó có thể quản
lý các nguồn thải, các cơ sở gây ô nhiễm một cách hệ thống, dễ dàng.
- Triển khai chương trình hợp tác về bảo vệ môi trường với các địa phương
khác trong lưu vực sông Ba
- Vấn đề về môi truờng, sự cố và rủi ro xuất phát từ công tác quản lý, vận
hành các nhà máy thủy điện và phần lớn tập trung vào các vấn đề xã hội, đặc biệt là
việc ổn định đời sống nguời dân sau khi di dời. Ðây là nguyên nhân của nhiều vấn đề
môi truờng khác phát sinh khi mà hầu hết người dân bị di dời có cuộc sống khác với
điều kiện sống của họ trước đây, kinh tế và thu nhập của họ bấp bênh không ổn dịnh,
nơi ở và điều kiện canh tác khác biệt và đối với nhiều đồng bào dân tộc, điều kiện và
cơ hội tiếp cận khai thác tài nguyên thiên nhiên cho cuộc sống hàng ngày như nguồn cá
sông, sản vật rừng. Vì vậy, ngoài việc tăng cường công tác quản lý và kiểm soát như dã
được kiến nghị thì vấn đề giải quyết việc làm, ổn định đời sống người dân mất dất canh
tác và hỗ trợ người lao động sẽ phải được Chính quyền địa phương và Chủ đầu tư đặc
biệt quan tâm trong thời gian tới. Ðây là một trong những mục tiêu để đạt được phát
triển thủy điện bền vững.
108
Đồ án tốt nghiệp
2015
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2012). Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020, Quyết định số 319/QĐ-TTg, Hà Nội
[2]. Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (2012). Về việc ban hành Quy trình vận hành liên
hồ chứa trên lưu vực sông Ba, Quyết định số 1077/QĐ-TTg ngày 7/7/2014, Hà Nội
[3]. Bích Ngọc (2011), Biến đổi khí hậu khuấy động tài nguyên nước, baodatviet.vn.
Từ: nuoc/Bien-doi-khi-hau-khuay-dong-tai-nguyen-nuoc-2121> [4]. Chi Cục Thống kê thị xã An Khê (2015). Niêm giám thống kê 2014, NXB Thống Kê, An Khê [5]. Ngô Đình Tuấn (2011), Cảnh báo suy kiệt nguồn nước Việt Nam. Từ: < http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Tai-nguyen-nuoc/Canh- bao-suy-kiet-nguon-nuoc-tai-Viet-Nam-2068> [5]. Nguyễn Hữu Khải (2011), Nghiên cứu xây dựng công nghệ điều hành hệ thống liên hồ chứa đảm bảo ngăn lũ, châm lũ, an toàn vận hành hồ chứa và sử dụng hợp lý tài nguyên nước về mùa kiệt lưu vực sông Ba, Chương trình KHCN cấp nhà nước KC.08.30/06-10, Hà Nội, [6]. Nguyễn Minh Lâm (2012), Nghiên cứu đánh giá khả năng chịu tải và đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông tỉnh Long An, Luận văn Tiến Sỹ, Viện Môi Trường và tài Nguyên, TP.HCM [7]. Nguyễn Võ Châu Ngân (2011), Giáo trình Tài nguyên nước lục địa, Giáo trình, bài giảng Đại học Cần Thơ, Cần Thơ [8].Sở Tài Nguyên và Môi Trường (2007). Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng thị xã An Khê đến năm 2020, Quyết định số 05/2007/QĐ-UBND, Gia Lai 109 [9]. Tôn Thất Lãng và cộng sự (2008), Xây dựng chỉ số CLN để đánh giá và quản lý CLN hệ thống sông Đồng Nai, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp sở [10]. USGS (2014),Global Hydrological Cycle. The water cycle, Vietnamese. Từ: [11]. Uỷ ban nhân dân tỉnh Gia Lai (2010), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020, Gia Lai 110 STT 1190 1 1 3 5 1 1182 8 345 Huyện Ayun Pa 5342 3 3 64,10 2 5316 26 315 Huyện Phú Thiện 3107 15 15 37,28 3 2968 139 553 Huyện Ia Pa 462 9 9 5,54 4 462 361 Thị xã An Khê 423 7 2 2 11 5,08 5 403 20 158 Huyện Đăk Pơ 959 3 27 30 11,51 6 929 30 368 Huyện Kbang 2274 4 3 3 10 27,29 7 1376 898 Huyện Krong Pa 303 1 10 11 3,64 8 303 137 Huyện Kong Chro 1405 2 17 2 21 16,86 9 1285 120 697 Huyện Mang Yang 3103 1 27 28 37,24 2898 205 1921 10 Huyện Đăk Đoa 87 17122 1446 18568 28 28 143 222,91 CỘNG 1 (Nguồn: Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng tài nguyên nước tinht Gia lai đến năm 2020) STT Ghi chú Chủ đầu tư Tên dự án Địa điểm thực hiện Văn bản pháp lí dự án Diện tích
(ha) 1 Công ty cổ phần Gia lâm Thủy điện Krong 76.89283 38/QĐ-UBND Pa 2 Xã Đăk Kroong,
huyện Kbang Giao và Đang
xây dựng ngày
15/2/2008 544.6 2 Thủy điện Đăk 36/QĐ-UBND Giao và Đã vận Srông 2 hành Công ty cổ phần thủy
điện Hoàng Anh Gia
Lai Các xã Nam Yang, Ya
Ma và Đăk Ko
Ning ngày
24/11/2008 Công 3.489 3 ty TNHH Nhật Thủy điện Đăk 194/QĐ-UBND Thuê và Đã vận Minh hành H’Nol Xã Ia Đăk H’Nol,
huyện Đăk Đoa ngày
08/12/2009 1.4184 4 Thủy điện H’Chan Xã Đê Ar, huyện 280/QĐ-UBND Thuê và Đã vận Mang Yang hành Công ty TNHH Đầu tư
và phát triển điện Gia
lai ngày
08/12/2007 124.52 5 Công ty cổ phần Đăk Thủy điện Đăk TT.Kong Chro, huyện 126/QĐ-UBND Giao và Đã vận Srông Srông Kong Chro hành ngay
16/8/2005 64.2696 6 Công ty cổ phần Ayun Thủy điệnAyun 136/QĐ-UBND Thuê và Đã vận hành Thượng Thượng 1 ngày
12/8/2011 Các xã Đăk Djang, Lơ
Pang huyện Mang
Yang và xã
Ia
H’Nol huyện Đăk
Đoa 2 122.4 7 Thủy điện Ia Hiao Xã Ia Hiao, huyện Chưa có chủ đầu tư Phú Thiện và xã
Chư P ưh, TX
AyunPa 63.5119 8 Doanh nghiệp tư nhân 123/QĐ-UBND Đức tài Thuỷ điện Đăk Ble Các xã Krong và Đăk
huyện Thuê và DDang
xây dựng Roong,
Kbang ngày
11/8/2010 0.3481 9 Xã Ia Sol, huyện Phú 104/QĐ-UBND Thuê và Đã vận Thuỷ hành điện Kênh
Bắc – Ayun Hạ Thiện ngày
20/7/2009 Công ty cổ phần thuỷ
điện Kênh Bắc
–
Ayun Hạ 199.81 10 Thuỷ điện Đăk 263/QĐ-UBND Giao và Đã vận Srong 2 hành Xã Nam Yang, Đăk
huyện Kning,
Kong Chro Công ty cổ phần thuỷ
điện Hoàng Anh Gia
Lai ngày
12/11/2008 11 600.96 BQL xây dựng thuỷ điện Thuỷ Điện An Khê Huyện Kbang, TX. 185/QĐ-UBND Giao và Đã vận 7 An Khê hành – Ka Nak ngày
10/8/2006 2.103.084 119/QĐ-UBND
10/7/ ngày
2007 514.875 Xã Đăk Sơ Mar, Lơ
Ku, Krong, Đông
và xã Đăk Hlo,
huyện Kbang
Các xã Cửu An,
Thành An, Tú An,
TX An Khê 120/QĐ-UBND ngày
06/07/2007 3 12 2.194.39 Thuỷ điện sông Ba 14/QĐ-UBND Giao và Đã vận ngày/01/2007 hành Hạ BQL dự án đê xây dựng
Công trình phần thuỷ
điện sông Ba Hạ Các xã Chư Ngọc,
Phú Cần, Ia Dreh,
IIa Rmok, Krong
Pa 13 1.215 Công ty cổ phần thuỷ Nhà máy thuỷ điện Xã Ayun Hạ huyện 250/QĐ-UBND Giao và Đã vận hành điện Gia Lai Ayun Hạ Phú Thiện ngày
03/05/1999 27.6 14 148/QĐ-UBND Thuê và Đã vận Công ty cổ phần thuỷ hành điện Gia Lai Nhà máy thuỷ điện
Đăk Pi Hao 1 ngày
06/9/2011 Xã Kon Chiêng,
huyện Mang Yang
và xã Chơ Long
huyện Kong Chro 185.0 15 Các xã: 967/QĐ-UBND Nhà máy thuỷ điện
Đăk Srong 3A Công ty Cổ phần Thuỷ
điện Hoàng Anh Tô
Na ngày
08/4/2011 tỉnh
UBND
thuận
thoả
vị
trí giao
đất và đang
xây dựng Ia Sươm,
huyện Krong Pa,
xã
Ia Tô, TX
Ia
AyunPa, xã
Broai, huyện Ia Pa 99.76 16 116/QĐ-UBND Thuê và Đã vạn hành Nhà máy thuỷ điện
Đăk Srong 3B Công ty cổ phần thuỷ
điện Hoàng Anh Tô
Na Các xã Ia Sươm, Ia
Rsai, huyện Krong
Pa ngày
21/7/2011 17 Cty CP TĐ Gia Lai Nhà máy thuỷ điện Huyện Chư sê, tỉnh Thuê và đã vận Gia Lai hành H’Mun 18 Thuỷ điện Vĩnh Thuê và Đã vận hành Công ty CP Thuỷ điện
Vĩnh Sơn- Sông Hin Sơn 2&3 Xã Vĩnh Sơn, huyện
Vĩnh Thạch, xã
An Toàn, huyện
An Lão, tỉnh Bình
Sơn
xã
Định;
huyện
Lang,
Kbang,
tỉnh Gia
Lai 4 19 Công ty CP Điện Gia lai Nhà máy thuỷ điện Xã Chơ Long, huyện Thuê và Đã vận Kong Chro hành Đăk Pi Hao2 20 Công ty XNK hang Kroong, Kbang Thuỷ điện Krong Pa 3 Quang Đức Thuỷ điện chưa
có
chủ
trương đầu
tư 21 Cty CP ĐTXD TĐ Quốc Thuỷ điện Ayun Đang triển khai Trung Cường đầu tư Xã Trang, huyện Đăk
Đoa-
xã Kon
Thụp,
lơ Pang
huyện Mang Yang 22 Xã Ayun, Thuỷ điện Pleikeo ( nguồn: Sở Công Thương, 2014) 5 Bơ
Ngoong, bahmail,
huyện Chư Sê Chưa có chủ
trương đầu
tư STT Tên cơ sở Địa chỉ Công suất Cam kết Cấp phép xả thải Loại hình
sản xuất xả
thải
(m3/n
g.đ) 1 400 Khu chế biến tinh bột sắn tươi công Phường Ngô
Mây, thị xã
An Khê) Chưa được phê
duyệt dự án
đầu tư suất 40 tấn bột tươi/ngày
(nằm trong KCN An Khê) 2 900 900 Phường An Tân,
thị xã An khê 200 tấn sản
phẩm/ng
ày Nhà máy chế biến tinh bột sắn Gia
Lai cơ sở 2 – Công ty CP Nông
sản thực phẩn Quảng Ngãi Chế biến
tinh bột
sắn 3 1.008 Nhà máy đường An khê Hết hạn cấp phép 10.000
TMN Xã Thành An,
thị xã An
Khê Sản xuất
mía
đường 4 Công ty TNHH MTV MDF 68 68 Chế biến gỗ Vinafor Gia Lai Km 74, QL 19,
TX An Khê 5 Công ty CP Lâm Nghiệp và xây dựng An Khê Nguy cơ xả thải
gây ô nhiễm
MT 6 KCN (Theo quy hoạch) 6 Nguy cơ xả thải
gây ô nhiễm
MTĐồ án tốt nghiệp
2015
PHỤ LỤC
Bảng 1: Hiện trạng công trình thủy lợi trên lưu vực sông Ba
Diện tích
Công trình thủy lợi
Diện tích tưới công
trình thủy lợi (ha)
Đơn vị hành chính
Cộng
Đập
Trạm
(ha)
Hồ
chứa
Cấy lúa
bơm Cộng
tưới bằng
công
trình tạm
thời (ha)
Cây công
nghiệ
p
dâ
ng
Tổng lượng
nước tưới
trong các
mùa, vụ
(106 m3/vụ)
14,28
Bảng 2: Các công trình thủy điện trên lưu vực sông Ba
Bảng 3: Một số cơ sở công nghiệp trên lưu vực sông Ba thuộc các tỉnh