BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT LẬP MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG VÀ ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY ĐỂ SẢN XUẤT PRODIGIOSIN TỪ VI KHUẨN SERRATIA MARCESCENS SH1
Ngành:
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN HOÀI HƯƠNG
Sinh viên thực hiện
:TRẦN LÂM TÚ QUYÊN
MSSV: 1051110139 Lớp: 10DSH01
TP. Hồ Chí Minh, 2014
Đồ án tốt nghiệp
LỞI CẢM ƠN
Em xin được trân trọng cảm ơn quý thầy cô khoa Công nghệ sinh học – Thực
phẩm - Môi trường, trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức nền tảng, những kinh nghiệm quý báu cho em trong
suốt quá trình học tập và làm đồ án tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hoài Hương, người
cô đáng kính, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn cho em về nội dung cũng như các kỹ
năng, phương pháp, cách thức tiến hành thí nghiệm để em có thể hoàn thành đồ
án tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Huỳnh Văn Thành và thầy Nguyễn Trung Dũng
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình em thực hiện đồ án tại
phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ sinh học – Thực phẩm – Môi trường, Trường
Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong hội đồng phản biện đã dành thời
gian đọc và nhận xét đồ án tốt nghiệp của em.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình đã luôn ủng hộ, thương yêu và
dành cho con những điều tốt đẹp nhất trong suốt quá trình học tập cũng như trong
cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2014
Sinh viện thực hiện
Đồ án tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu và kết quả là
trung thực.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung đồ án của mình. Trường Đại học Công Nghệ TP. HCM không liên quan
đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đồ án tốt nghiệp
Mở Đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chẳng hạn như thực vật, vi sinh vật, động vật
có xương sống và không xương sống là những nguồn có giá trị của các hợp chất
hoạt tính sinh học. Một số lượng lớn các loại thuốc đã được phát triển trong ngành
y từ các sản phẩm tự nhiên (Amador và cộng sự. 2003). Kể từ khi phát hiện và
thành công trong việc điều trị của peniciline, các vi sinh vật đã được sử dụng như
một nguồn đặc biệt của các tác nhân hoạt tính sinh học có cấu trúc đa dạng. các ứng
dụng điều trị của các chất chuyển hóa của vi sinh vật cung cấp cơ hội cho việc phát
hiện ra kháng sinh (ví dụ peniciline, erythromycin…), ức chế miễn dịch trong cấy
ghép, các tác nhân giảm cholesterol (ví dụ : lovastain và mevastatin) và tác nhân
chống ung thư (ví dụ: doxorubicin, daunorubicin, bleomycin và pentostatin).
Từ khi nền khoa học hiện đại bắt đầu, các hợp chất thứ cấp tự nhiên được chiết
xuất từ trái cây, rau, hạt, rễ cũng như từ vi sinh vật đã được sử dụng trong việc làm
thuốc đông y, mỹ phẩm, thực phẩm ,... Nhưng sau đó, các hợp chất thứ cấp tự nhiên
đã được nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc hóa học cũng như cách tổng hợp bằng
phương pháp hóa học, bởi người ta cho rằng chúng bền hơn, có thể sản xuất trên
quy mô lớn và chi phí sản xuất thấp. Tuy nhiên, các vấn đề ô nhiễm môi trường và
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe gây ra bởi các hợp chất tổng hợp hóa học đã bắt đầu
được quan tâm.
So với các hợp chất thứ cấp từ thực vật và động vật thì các hợp chất từ vi sinh
vật ngày càng được quan tâm và phát triển, vì vi sinh vật cũng là một yếu tố tự
nhiên và an toàn để sử dụng, sản xuất được quanh năm trong các điều kiện địa lý
khác nhau và do sự tăng trưởng nhanh chóng của vi sinh vật nên sẽ làm giảm thời
gian sản xuất xuống còn chỉ một vài ngày. So với các nguồn khác từ thực vật hoặc
động vật thì hợp chất thứ cấp từ vi sinh vật có thể dễ dàng được kiểm soát và dự
đoán sản lượng (Francis, 1987; Taylor, 1984). Trong những sắc tố từ vi sinh vật thì
1
hợp chất prodigiosin được biết đến với ý nghĩa quan trọng.
Đồ án tốt nghiệp
Một số loài Serratia, đặc biệt loài Serratia marcenscens có khả năng tổng hợp
sắc tố đỏ (red pigment) prodigiosin (2-methyl-3-amyl-6-methoxyprodigiosene)
(C20H25N3O = 323,44) (Williams và Qadri, 1980, Kobayashi và El-Barrad, 1996;
Press và cộng sự, 1997; Someya và cộng sự, 2000; Roberts và cộng sự, 2005).
Prodigiosin là sắc tố màu đỏ, và có hoạt tính kháng vi sinh vật đã được bắt đầu
nghiên cứu từ những năm 1960, nay thu hút được nhiều quan tâm do khả năng sử
dụng làm màu tự nhiên và ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật cũng như hoạt
chất kháng ức chế miễn dịch và chống khối u (D’Alessio và Rossi, 1996; Azuma và
cộng sự, 2000; Bennet và Bentley, 2000; Melvin và cộng sự, 2000, Tsuji và cộng
sự, 1990; Kataoka và cộng sự, 1992; Tsuji, 1992; Songia và cộng sự, 1997).
Dựa trên cơ sở lợi ích rất quan trọng của hợp chất prodigiosin được tách từ việc
nuôi cấy vi khuẩn Serratia marcenscens, đề tài “THIẾT LẬP MÔI TRƢỜNG
DINH DƢỠNG VÀ ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY ĐỂ SẢN XUẤT PRODIGIOSIN
TỪ VI KHUẨN S. MARCESCENS SH1” được tiến hành nhằm tìm ra được môi
trường và điều kiện nuôi cấy để tổng hợp ra prodigiosin cao nhất.
2. Mục tiêu của nghiên cứu
Khảo sát các loại môi trường tổng hợp prodigiosin cao nhất.
Khảo sát các điều kiện nuôi cấy tổng hợp prodigiosin cao nhất.
3. Ý nghĩa khoa học
Tìm ra được môi trường nuôi cấy tốt nhất để tổng hợp prodigiosin nhiều nhất.
Thiết lập được điều kiện nuôi cấy tối ưu nhất để tổng hợp prodigiosin nhiều
nhất.
4. Ý nhĩa thực tiễn
Prodigiosin là hợp chất thứ cấp vi sinh vật được nghiên cứu phát triển dược
phẩm nên được bán trên thị trường với giá rất cao. Thành công của đề tài sẽ góp
phần vào việc tìm được môi trường tốt nhất và điều kiện nuôi cấy tối ưu để sản xuất
2
và ứng dụng hợp chất prodigiosin.
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 1. TỒNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan hợp chất thứ cấp từ vi sinh vật
1.1.1. Hợp chất thứ cấp
Hợp chất thứ cấp là chất được tạo ra từ hợp chất sơ cấp, có trọng lượng phân tử
nhỏ, thường được gọi là chất có hoạt tính sinh học đóng vai trò điều hòa quan hệ
sinh thái của chủ thể với các tác động lên chủ thể của môi trường xung quanh.
Hợp chất thứ cấp từ vi sinh vật là những hợp chất được vi sinh vật tạo ra từ quá
trình chuyển hóa hợp chất sơ cấp
1.1.2. Triển vọng và tiềm năng sản xuất hợp chất thứ cấp từ vi sinh vật
Vi sinh vật đã được sử dụng trong một thời gian dài cho sản xuất các phân tử
sinh học như thuốc kháng sinh, enzyme, vitamine và các tác nhân chỉ thị. Có sự
quan tâm ngày càng tăng trong ngành công nghiệp thực phẩm trong việc sử dụng
các thành phần tự nhiên. Các thành phần, chẳng hạn như hợp chất thứ cấp, được
xem là tự nhiên khi xuất phát từ nguồn gốc sinh học như động vật, thực vật hoặc
vi sinh vật. Hợp chất thứ cấp của vi sinh vật được sử dụng trong ngành công nghiệp
chế biến cá, ví dụ như để tăng màu hồng của cá hồi nuôi. Hơn nữa, một số hợp chất
tự nhiên có tiềm năng thương mại để sử dụng như chất chống oxy hóa. Ngành
công nghiệp hiện nay đã sản xuất một số hợp chất từ vi sinh vật ứng dụng trong
thực phẩm, mỹ phẩm hoặc vật liệu dệt. Trong tự nhiên phong phú về hợp chất và
vi sinh vật sản xuất hợp chất (nấm, nấm men và vi khuẩn). Trong các sắc tố tự
nhiên thì vi sinh vật cung cấp một số lượng hợp chất rất lớn như:
carotenoid, melanin, flavin, quinone, prodigiosin và cụ thể hơn là monascin,
violacein hoặc indigo (Dufosse, 2009). Các loại hợp chất này có tiềm năng khai thác
cao, vì quá trình sản xuất đơn giản, sự đa dạng di truyền ở vi sinh vật, cũng như có
thể dễ dàng tối ưu hóa quy trình công nghệ (Juailova và cộng sự, 1997).
Bên cạnh đó, một số vi sinh vật có khả năng sản xuất hợp chất với hiệu suất
cao, bao gồm các chi Monascus (Hajjaj và cộng sự, 2000) và Serratia (Williams
và cộng sự, 1971a). Các chi vi sinh vật khác như: Rhodotorula, Bacillus,
3
Achrombacter, Yarrowia và Phaffia cũng có khả năng sản xuất số lượng lớn hợp
Đồ án tốt nghiệp
chất thứ cấp (Krishna, 2008), trong đó kháng sinh, nhóm hoạt chất có khả năng gây
chết hoặc kìm hãm vi sinh vật phát triển, được một số vi sinh vật (fungi,
actmomycetes, bacteria) tạo ra, là một trong những thành tựu quan trọng của việc
sản xuất hợp chất thứ cấp từ vi sinh vật. Mỗi kháng sinh có phổ tác động riêng của
mình. Bảng 1.1 tóm tắt về một số hợp chất thứ cấp được sản xuất bởi vi sinh vật.
Bảng 1.1. Danh sách một số hợp chất thứ cấp được sản xuất bởi vi sinh vật
Hợp chất thứ Vi sinh vật Ứng dụng Kiểu tác động ức chế cấp
Penicillium notatum, Ức chế tụ cầu Ức chế tạo polymer
Penicillium khuẩn, nhiễm vách tế bào vi khuẩn,
chrysogenum Penicillin trùng kỵ khí, ức chế hấp thu amino
giang mai, hen acid và protein, ức chế
suyễn. tạo enzyme
Streptomyces griceus Ức chế vi khuẩn Ức chế ghép nối một
Gram âm và ram số amino acid vào
dương. Trị bệnh protein, tác động lên
Streptomycin lao, bệnh viêm hệ enzyme của vi
màng não, ho gà khuẩn tham gia
chuyển pyruvate vào
chu trình Creb…
Steptomyces Ức chế đối với Ức chế đặc hiệu sinh
venezuelae bệnh lỵ, sốt cao, tổng hợp protein vi
sốt phát ban khuẩn liên quan đến
peptidyl transferase Chloramphenicol trong tiểu đơn vị
Ribosome 50s, ngăn
không cho tạo liên kết
4
peptide
Đồ án tốt nghiệp
Streptomyces Ức chế phổ rộng Ức chế tổng hợp
aureomycin Tetracilin vi khuẩn Gram protein
âm, Gram dương
Streptomyces Chữa bệnh do tụ ức chế vi khuẩn Gram
erythraeus cầu khuẩn âm và Gram dương Erythromycin streptococcal gây
ra
Streptomyces fradiae Tác dụng vi Hơi độc
Neomycin khuẩnn Gram âm
và Gram dương
Streptomyces Điều trị lao, ức Tác động giống như
kanamycetius chế vi khuẩn streptomycin và Kanamycin Gram âm và neomycin
Gram dương
Streptomyces Điều trị bệnh lao Cản trở tổng hợp vách Cycloserine lavendulae tế bào
1.2. Tổng quan prodigiosin
1.2.1. Khái niệm về prodigiosin
Prodigiosin là một tripyrrole được phát hiện lần đầu tiên trên khuẩn lạc đặc
trưng của vi khuẩn Serratia marcescens. Tên gọi “prodigiosin” có nguồn gốc
từ “prodigious” có nghĩa là một điều gì đó kỳ diệu. Prodigiosin được tìm thấy ở
dạng túi bên ngoài tế bào cũng như các tế bào liên kết, và dạng hạt ở bên trong tế
5
bào (Kobayashi và Ichikawa, 1991).
Đồ án tốt nghiệp
Prodigiosin là một chất chuyển hóa thứ cấp, được sản xuất bởi các vi khuẩn
như Serratia marcescens, Pseudomonas magneslorubra, Vibrio psychroerythrous,
Serratia rubidaea, Vibrio gazogenes, Alteromonas rubra, Rugamonas rubra và
các xạ khuẩn Gram dương, chẳng hạn Streptoverticillium rubrireticuli và
Streptomyces longisporus (Khanafari và cộng sự, 2006). Hình 1.1 trình bày cấu trúc
hóa học của các hợp chất đại diện của prodigiosin.
Hình 1.1. Các chất đại diện prodigiosin (Furstner, 2003)
1.2.2. Cấu trúc và đặc điểm của prodigiosin
Mãi đến năm 1960, công thức hóa học chính xác của prodigiosin được tổng hợp
bởi Serrattia marcescens mới được biết đến (Rapoport và Holden, 1962). Do sự tiến
bộ nhanh chóng trong khoa học phân tích và quang phổ ở những năm tiếp theo,
6
mà cấu trúc của prodigiosin dần được nghiên cứu rõ ràng hơn (Hesse, 2000).
Đồ án tốt nghiệp
Prodigiosin với tên gọi (5[(3-methoxy-5-pyrrol-2-ylidene-pyrrol-2-ylidene)-
methyl]-2-methyl-3-pentyl-1H-pyrrole) có công thức phân tử C20H25N3O và
trọng lượng phân tử là 323,44 Da (Harris và cộng sự, 2004; Song và cộng
sự, 2006; Williamson và cộng sự, 2006).
Prodigiosin là một alkaloid có cấu trúc hóa học đặc biệt, với ba vòng pyrrole tạo
thành bộ khung pyrrolylpyrromethane, trong đó hai vòng đầu liên kết trực tiếp với
nhau, còn vòng thứ ba được gắn vào thông qua cầu nối methene (Qadri và Williams,
1972; Gerber, 1975). Cấu trúc của prodigiosin có bảy liên kết đôi và được miêu tả là
tạo sắc tố mạnh (Krishna, 2008).
Prodigiosin nhạy cảm với ánh sáng và không tan được trong nước. Prodigiosin
có thể tan tương đối trong alcohol và ether; bên cạnh đó, nó dễ tan trong
chloroform, methanol, acetonitrile và DMSO (Grimont và cộng sự, 1977; Khanafari
và cộng sự, 2006).
Bảng 1.2. Xác định cấu trúc của một số chất đại diện prodigiosin (Williams, 1973)
Trọng lƣơng Danh pháp Loài Tên sắc tố phân tử và prodigiosin công thức
2-Methyl-3-amyl-6- 323,4 Da C20 Serratia marcescens Prodigiosin methoxy prodigiosene H25 N30
2-Methyl-3-amyl-6- 309,4 Da Serratia marcescens Norprodigiosin hydroxy-prodigiosene C10 H23N3O
7
Nocardia 2-Nonly-6- 363,5 Da (Actinomadura) Nonylprodigiosin methoxyprodigiosene C23H31 N3O madurae
Đồ án tốt nghiệp
Nocardia 2,10-Nonano-6- 265,5 Da (Actinomadura) Cyclononylprodigiosin melhoxy-prodigiosene C23H33 N3O Madurae
Nocardia Methylcyclodc 2,10-Nonano-6- 391,5 Da (Actinomadura) cyl-prodigiosin Methoxy-prodigiosene C25H33N3O pellctieri
Streptomyces
longisporusruber và 2-Undecyl-6- 393,6 Da Nocardia Undccylprodigiosin Rnethoxyprodigiosene C25 H35 N3O (Actinomadura)
pelletieri
2,4-(9-Ethylnonano) Streplonlyces 391,6 Da Metacycloprodigiosin -6- longisporusruber C25H33N3O methoxyprodigiosene
1.2.3. Hoạt tính sinh học của prodigiosin
1.2.3.1. Hoạt tính kháng khuẩn
Prodigiosin có khả năng ức chế sự tăng trưởng của một số loài vi
khuẩn (Khanafari và cộng sự, 2006). Hoạt tính kháng khuẩn của prodigiosin
là do khả năng thấm qua màng tế bào và khả năng ức chế các enzyme như
DNA gyrase, topoisomerase IV,… dẫn đến quá trình ức chế sự tăng trưởng của
tế bào vi khuẩn (Ramina và Samira, 2009).
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện và nhận thấy rằng prodigiosin có thể kháng
một số vi khuẩn như: Staphylococcus aureus, Staphylococcus saprophyticus,
Bacillus subtilis, Enterococcus avium, Streptococcus pyogenes, Echerichia coli,
Pseudomonas aeruginosa, Aeromonas hydrophila, Proteus mirabilis, Klebsiella
8
pneumoniae, Bacillus cereus,... Tuy nhiên, hoạt động kháng khuẩn của prodigiosin
Đồ án tốt nghiệp
đối với các vi khuẩn Gram dương lại cao hơn so với các vi khuẩn Gram
âm (Ramina và Samira, 2009; Chandni và cộng sự, 2012).
1.2.3.2. Hoạt tính chống tế bào ung thư
Prodigiosin có khả năng gây độc tế bào và có thể chống lại một loạt các dòng
tế bào ung thư ở người, nhưng vẫn duy trì các tế bào lành tính (Pandey và
cộng sự,2009; Pérez-Tomás và Viñas, 2010). Vì khả năng gây độc chọn lọc
này, prodigiosin hứa hẹn có nhiều triển vọng trong việc sản xuất thuốc chống ung
thư. Các hoạt động chống ung thư trong cơ thể của prodigiosin được chứng minh
lần đầu tiên bằng những tác dụng ức chế của cycloprodigiosin trên tế bào
Huh-7 hepatocarcinoma xenografted (Yamamoto và cộng sự, 1999). Một mô hình
khối u ác tính trên chuột cũng cho thấy prodigiosin có khả năng ức chế sự di căn,
bằng cách nó đã giảm sự di căn trên tế bào ung thư phổi (Zhang và cộng sự,
2005), điều này đã cho thấy rằng prodigiosin ngăn quá trình phát triển của tế bào
ung thư thông qua nhiều cơ chế.
Các khả năng gây độc dẫn đến sự tự hủy của tế bào ác tính bởi prodigiosin
chủ yếu là do ảnh hưởng từ proapoptotic của chúng chống lại các tế bào ác tính.
Nhiều nghiên cứu đã dần làm sáng tỏ con đường prodigiosin gây sự tự hủy của
các tế bào (Chia-Che và cộng sự, 2011). Cơ chế kháng tế bào ung thư của
9
prodigiosin được mô tả cụ thể như sau:
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.2. Cơ chế kháng tế bào ung thư của prodigiosin (Chia-Che và cộng sự,
2011)
Quá trình acid hóa pH trong tế bào (pHi) rõ ràng là một kích hoạt quan trọng
của quá trình tự hủy trong tế bào (Lagadic-Gossmann và cộng sự, 2004). Acid hóa
nội bào là cần thiết cho cycloprodigiosin kích thích quá trình tự hủy trong tế bào
HL-60 (Yamamoto và cộng sự, 2000), cũng tương tự như prodigiosin gây ra sự tự
hủy ở tế bào ung thư ruột (Castillo-Avila và cộng sự, 2005).
Các kết cấu của BCL-2 rất quan trọng trong việc tiến hành con đường tự hủy
của ty thể bằng cách điều hòa tính thấm của màng ty thể bên ngoài. Tăng tính thấm
của màng ty thể bên ngoài sẽ dẫn đến việc hình thành cytosolic của cytochrome c,
nhằm kích hoạt caspase-9 bắt đầu caspase để tạo ra quá trình tự hủy. Prodigiosin
được biết là tác nhân gây ra sự kích thích quá trình tự hủy của protein BCL-2 BAX
trong tế bào MCF-7 (Soto-Cerrato và cộng sự, 2004). Tương tự như vậy, các nghiên
cứu cũng đã chứng minh trước đó undecylprodigiosin giảm sự ngăn chặn tự
hủy BCL-XL nhưng nâng kích thích tự hủy BIK, BIM, MCL-1S và NOXA (Ho và
cộng sự, 2007).
Survivin và XIAP là chất ức chế nội sinh của caspase. Survivin hoặc XIAP
cao sẽ tạo ra sự đề kháng, điều này rất phổ biến trong các tế bào ung thư (Schimmer
10
và cộng sự, 2006; Altieri, 2008). Một nghiên cứu trước đó của các tác giả thấy rằng
Đồ án tốt nghiệp
cả survivin và XIAP đều được giảm đi bởi sự có mặt của undecylprodigiosin trong
tế bào MCF-7 (Ho và cộng sự, 2007).
Ngừng chu kỳ tế bào: bên cạnh việc gây sự tự hủy của các tế bào ung thư,
prodigiosin cũng ngăn chặn sự phát triển ung thư bằng cách gây ra quá trình ngừng
chu kỳ tế bào ở nồng độ không gây độc cho tế bào. Để làm điều này,
undecylprodigiosin làm giảm sự phát triển của tế bào lympho T bằng cách ức chế
CDK4 và CDK2 (Songia và cộng sự, 1997). Tương tự như vậy, prodigiosin gây ra
ngừng tăng trưởng của các tế bào Jurkat tại quá trình chuyển đổi G1-S, bằng cách
giảm phosphoryl hóa Rb thông qua sự ức chế hoạt động của kinase cyclin E-CDK2
và cyclin A-CDK2, cũng như bằng cách điều chỉnh p21CIP1/WAF1 và
p27KIP1 (Pérez-Tomás, và Montaner, 2003). Một nghiên cứu gần đây của Soto-
Cerrato và cộng sự (Soto-Cerrato và cộng sự, 2007) đã cung cấp một cái nhìn sâu
sắc vào cách prodigiosin điều chỉnh p21CIP1/WAF1.
Chống sự xâm nhập và chống sự di căn: di căn là một nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến sự tử vong do bệnh ung thư và làm tăng nhu cầu về thuốc chống
di căn. Những lợi ích chữa bệnh của prodigiosin đã được chứng minh trong một mô
hình khối u ác tính ở chuột, bằng cách giảm sự di căn phổi (Zhang và cộng sự,
2005). Cơ chế hoạt động chống di căn của prodigiosin có thể là do tác dụng ức chế
của nó trên các tế bào di căn và xâm nhập, có thể thông qua quá trình
down-regulation của RhoA và matrix metalloproteinase-2 (MMP-2) (Zhang và
cộng sự, 2005).
Tiềm năng gây độc tế bào của prodigiosin cũng đã nghiên cứu trong 60 dòng tế
bào tiêu chuẩn của các khối u ở người, có nguồn gốc từ phổi, ruột, thận,
buồng trứng, ung thư não, các khối u ác tính và bệnh bạch cầu. Ức chế tăng sinh tế
bào cũng như cảm ứng cho tế bào tự hủy đã được quan sát trong các dòng
11
tế bào (Chidambaram và Perumalsamy, 2009).
Đồ án tốt nghiệp
Ngoài ra, prodigiosin cũng được tìm thấy gây độc tế bào ung thư phổi và các tế
bào biểu mô kháng doxorubicin và biểu hiện tốt lên các protein đa kháng
thuốc (Lagostera và cộng sự, 2005).
1.2.3.3. Hoạt tính ức chế miễn dịch
Hoạt động ức chế miễn dịch của prodigiosin lần đầu tiên được mô tả
bởi Nakamura và cộng sự, họ đã cho thấy sự hiện diện của prodigiosin và
metacycloprodigiosin trong canh trường nuôi cấy vi khuẩn Serratia và quan sát sự
ức chế chọn lọc quá trình phát triên của các tế bào lympho T đa giá so với các tế
bào lympho B (Han và cộng sự, 2001). Sau đó, hoạt động ức chế miễn dịch đã được
chứng minh cho các chất tương tự prodigiosin khác như: undecylprodigiosin, cPrG,
MAMPDM, nonylprodigiosin,…
Bảng 1.3. Ảnh hưởng prodigiosin đến khả năng tồn tại của các tế bào miễn dịch
(Hwanmook và cộng sự, 2003)
Khả năng tồn tại (%) Prodigiosin Ngay thứ (nM) Ngày thứ hai Ngày thứ ba nhất
0 79 77 93 Đồi chứng
3 86 79 96
10 82 79 89
30 70 81 89
100 70 70 82
300 14 18 68 Thử nghiệm
1000 14 14 74
3000 9 8 61
10 000 4 4 32
12
30 000 4 4 4
Đồ án tốt nghiệp
1.3. Cơ chế sinh tổng hợp prodigiosin
1.3.1. Điều kiện tổng hợp prodigiosin
Helvia và cộng sự (2010), đã tối ưu hóa quá trình sản xuất proodigiosin
bởi Serratia marcescens UCP 1549 bằng việc sử dụng 6% nước thải từ công nghiệp chế biến sắn và bổ sung 2% mannitol ở 28oC và pH =7 trong 48 giờ. Kết quả cho
thấy Serratia marcescens sản xuất prodigiosin ở mức cao nhất là 49,5 g/l.
Antony và cộng sự (2011), đã thực hiện quá trình tối ưu hóa sản xuất
prodigiosin bởi Serratia marcescens SU-10 và đánh giá các hoạt tính sinh học của
prodigiosin. Kết quả cho thấy điều kiện tối ưu cho việc sản xuất prodigiosin trong môi trường Nutrient broth là ở nhiệt độ 28oC, pH = 7 và trong thời gian 72 giờ. Và
quá trình chiết xuất prodigiosin được thực hiện bằng ethanol: hydrochloric
acid (9,5: 0,5) hoặc acetone: ethyl acetate (1:1). Ngoài ra, prodigiosin thu nhận
được có tác dụng ức chế tốt ở cả vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn Gram âm.
Chandni và cộng sự (2012), đã nhận thấy rằng prodigiosin có khả năng kháng
khuẩn như Staphylococcus aureus, Bacillus cereus và kháng nấm bệnh như
Candida albicans, Candida parapsilosis và Cryptococcus sp., hơn nữa,
prodigiosin có khả năng chống oxy hóa ở nồng độ 22,05 μg/ml và có tiềm năng
nhuộm, cùng với việc không bị ảnh hưởng bởi acid, kiềm , chất tẩy rửa, mà có thể
ứng dụng rộng rãi trong ngành dệt và các ngành công nghiệp trị liệu.
Shahitha và Poornima (2012), đã tiến hành cải tiến quá trình sản xuất
prodigiosin trong Serratia marcescens. Họ nhận thấy rằng trong số các môi
trường dầu khác nhau thì dầu đậu phộng sản xuất prodigiosin cao nhất (2,72
mg/ml) và có thể sử dụng để nhuộm bông tạo ra màu đẹp.
San và cộng sự (2012), đã sử dụng chất thải chế biến thủy sản như một nguồn
carbon và nitơ để sản xuất prodigiosin từ Serratia marcescens TKU011. Hơn nữa,
nghiên cứu của các tác giả này cũng cho thấy prodigiosin có khả năng diệt
côn trùng.
Nghiên cứu của Ananda và cộng sự (2013) đã sử dụng prodigiosin thu nhận từ
13
chủng Serratia marcescens CMST 07 để chống lại các vi khuẩn như Alteromonas
Đồ án tốt nghiệp
sp. và Gallionella sp., cho thấy nồng độ ức chế tối thiểu là khoảng 6,75 μg/ml và
nồng độ diệt khuẩn tối thiểu là khoảng 12,5 μg/ml. Bên cạnh đó, Ananda và cộng sự
cũng đã sử dụng prodigiosin để nghiên cứu độc tính trên Artemia cho thấy
LD50 khoảng 50 μg/ml.
1.3.2. Cơ chế tổng hợp prodigiosin
Các gene sinh tổng hợp prodigiosin trong Serratia nằm trong một operon
lớn. Cấu tạo của các gene sinh tổng hợp prodigiosin (pig) trong Serratia sp.
ATCC 39.006 (Serratia 39.006) và trong chủng Serratia marcescens, ATCC
274 (Sma 274) đã được báo cáo (Cerdeno và cộng sự, 2001).
Prodigiosin được hình thành qua hai giai đoạn: 2-methyl-3-amylpyrrole
(MAP) và 4-methoxy-2, 2'-bipyrrole-5-carboxyaldehyde (MBC), tạo nên dẫn
xuất tripyrrole, được gọi là 2-methyl-3-amyl-6-methoxyprodigiosene. Có rất ít
thông tin về con đường sinh tổng hợp ở giai đoạn MAP hoặc MBC, ngoại trừ
việc mô tả về phân tử proline kết hợp nguyên vẹn thành một trong những nhóm
pyrrole của MBC. Quá trình tổng hợp sắc tố này cần có không khí và phân tử oxy
(Williams và Qadri, 1980).
Hình 1.3. So sánh các cụm sinh tổng hợp prodigiosin (cụm pig) tử Serratia ATCC 39.600, Sma 274 và các cụm sinh tổng hợp undecylprodigiosin (cụm màu đỏ) tử Streptomyces coelicolor A3(2) (Cerdeno và cộng sự, 2001).
Prodigiosin là một chất rất dễ dàng để thực hiện thử nghiệm trong các
14
chất chuyển hóa của Serratia marcescens và có thể hữu ích đối với việc nghiên cứu
Đồ án tốt nghiệp
một hệ thống mô hình các cơ chế biểu hiện của chất chuyển hóa thứ cấp trong vi
khuẩn. Tách các phân tử tái tổ hợp mã hóa cho quá trình tổng hợp prodigiosin sẽ là
một cách tiếp cận để xác định sản phẩm gene và sự hiểu biết về enzymology và di
truyền học của quá trình sinh tổng hợp prodigiosin. Việc tách trình tự của DNA mã
hóa một phần trong quá trình tổng hợp prodigiosin bằng cách sử dụng hệ thống
nhân bản vector ở Escherichia coli cosmid đã được báo cáo (Dauenhauer và cộng
sự, 1984).
Cụm gene tổng hợp sắc tố của Serratia spp. ATCC 39.006 được biểu hiện
trong Erwinia carotovora sub sp. carotovora (25 chủng trong số 36 chủng thử
nghiệm), mặc dù nó đã không được biểu hiện trong một số chủng vi khuẩn
khác thuộc Enterobacteriaceae, bao gồm cả Escherichia coli (Thomson và
cộng sự, 2000). Trong Serratia ATCC 39.006 tổng hợp prodigiosin được quy định
bởi nhiều yếu tố, bao gồm hệ thống quorum-sensing, thông qua các đồng đẳng
LuxIR, SmaI và SmaR (Thomson và cộng sự, 2000; Slater và cộng sự, 2003). Điều
thú vị là việc sản xuất prodigiosin tạo thành N-(3 oxohexanoyl)-L-homoserine
lacton (OHHL) tùy thuộc vào sự biểu hiện trong Erwinia carotovora sub sp.
carotovora, mặc dù sau này, việc sản xuất một phân tử tín hiệu khác đã được thực
hiện bởi Serratia 39.006 (Thomson và cộng sự, 2000).
Nhóm sắc tố Serratia được quy định bởi 14 gene chung cho cả Serratia
và Streptomyces coelicolor và được bố trí trong pigA đến pigN, trong đó có năm
gene tổng hợp MBC (màu đỏ) và bốn gene tổng hợp MAP (màu xanh), được mô
tả ở hình 1.4. Bốn gene còn lại không có vai trò tổng hợp, tuy nhiên, có một protein
còn lại (PigL) tham gia vào quá trình hậu dịch mã của một số protein trong phức
hợp. Thứ tự gene của hai loài Serratia khác nhau là khác nhau và 14 protein thể
hiện kích thước và trình tự amino acid khác nhau giữa các loài (Cerdeno và
cộng sự, 2001).
1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tổng hợp prodigiosin
Prodigiosin là một chất chuyển hóa thứ cấp điển hình chỉ xuất hiện sau giai
15
đoạn phát triển của vi khuẩn (Harris và cộng sự, 2004). Bản chất màu đỏ tươi
Đồ án tốt nghiệp
của prodigiosin giúp việc nghiên cứu hợp chất thứ cấp này dễ dàng hơn
(Chidambaram và Perumalsamy, 2009). Nhiều yếu tố, chẳng hạn như: nhiệt độ, pH,
độ oxy hòa tan, ánh sáng, phosphate vô cơ và thành phần môi trường ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất prodigiosin (Heinemann và cộng sự, 1970; Sole và cộng sự,
1994; Rjazantseva và cộng sự, 1995; Williamson và cộng sự, 2005).
Quá trình sản xuất prodigiosin trong Serratia marcescens rất nhạy cảm với
nhiệt độ và bị ức chế đáng kể ở nhiệt độ cao hơn 37°C (Giri và cộng sự, 2004).
Hơn nữa, môi trường thông thường được sử dụng để sinh tổng hợp prodigiosin bởi
các chủng Serratia marcescens là môi trường phức tạp và rất giàu dinh dưỡng
(Yamashita và cộng sự, 2001; Furstner, 2003; Giri và cộng sự, 2004). Một số chất
dinh dưỡng như thiamine và acid sắt (Wei và Chen, 2005) đặc biệt quan
trọng đối với sản xuất prodigiosin, trong khi phosphate (Witney và cộng sự,
1977), adenosine triphosphate và ribose (Lawanson và Sholeye, 1975) lại có
tác dụng ức chế sản lượng prodigiosin.
Hình 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh tổng hợp prodigiosin bởi
Serratia marcescens (Sundaramoorthy và cộng sự, 2009)
Giri và cộng sự (2004), đã so sánh sự phát triển của Serratia marcescens trên
các môi trường khác nhau như: môi trường hạt mè, nutrient broth và peptone
glycerol broth,... Các môi trường cũng được so sánh tốc độ tăng trưởng và khả
16
năng xuất prodigiosin ở các nhiệt độ khác nhau. Các thí nghiệm này cũng giúp quan
Đồ án tốt nghiệp
sát vai trò của các acid béo trong việc sản xuất prodigiosin và nhận thấy nhiều
thành phần trong hạt có thể kích thích tăng mật độ tế bào và sinh tổng hợp nhiều
prodigiosin hơn. Trên môi trường peanut broth thì prodigiosin có thể tổng hợp ở nhiệt độ 37oC trong khi trên các môi trường như nutrient broth, peptone
glycerol broth có hoặc không có bổ sung đường cũng không thể làm được
điều này (Chidambaram và Perumalsamy, 2009).
Quá trình sản xuất prodigiosin ở Serratia marcescens giảm bởi glucose và các
loại đường metabolizable khác do sự giảm pH trong canh trường nuôi cấy
Khanafari và cộng sự, 2006). Bên cạnh đó, có thể xét đến vai trò của nguồn carbon
trong quá trình sản xuất sắc tố. Điểm đầu tiên là trong nutrient broth, về cơ bản là
môi trường này không có nguồn carbon, việc bổ sung maltose hoặc glucose
làm tăng cường việc sản xuất sắc tố, trong trường hợp sử dụng môi trường sesame
broth thì nguồn carbon ở dạng các acid béo. Maltose và glucose được thêm vào
nutrient broth làm tăng gấp đôi năng suất so với chỉ sử dụng môi trường nutrient
broth hoặc peptone glycerol broth. Điểm thứ hai là sự sản xuất sắc tố được tăng cường trong môi trường peptone glycerol broth ở 30oC và trong nutrient broth ở 28oC, điều này có thể là do sự hiện diện của glycerol như là một nguồn carbon. Rõ
ràng trong thực tế nguồn carbon giúp hỗ trợ tăng trưởng tế bào và sản xuất
prodigiosin (Chidambaram và Perumalsamy, 2009).
Ngoài ra, một báo cáo đã chứng minh việc bổ sung silicagel vào môi trường
lỏng của Serratia marcescens cũng dẫn đến sự tăng trưởng tế bào, sản xuất
prodigiosin và serrawettin (Yamashita và cộng sự, 2001). Hơn nữa, prodigiosin
thường nằm trên màng tế bào, việc bổ sung các chất hoạt động bề mặt chẳng hạn
như SDS vào môi trường nuôi cấy cũng có thể nâng cao hiệu quả sản xuất
17
prodigiosin (Feng và cộng sự, 1982; Wei và Chen, 2005).
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 1.4. So sánh quá trình tổng hợp prodigiosin bởi Serratia marcescens trong các
môi trường và các nhiệt độ khác nhau ( Chidambaram và Perumalsamy, 2009).
STT Môi trƣờng sử dụng Nhiệt độ Tác giả
280C 300C 370C
1 Môi trường dextrose bổ sung 13,0 - - Pruss and
casein Matsummura,
1996
Ethanol và nguồn carbon 3,0 - - Mandarville, 2
2001
Canh dinh dưỡng 0,52 0,354 0,111 Giri and cs, 2004 3
Cang pepton glycerol 0,302 0,569 0,111 Giri and cs, 2004 4
Môi trường hạt mè 16,68 9,3 0,319 Giri and cs, 2004 5
Canh dinh dưỡng bổ sung 0,5% 1,836 0,79 0,104 Giri and cs, 2004 6
maltose
7 Canh dinh dưỡng bổ sung 0,5% 1,698 0,29 0,104 Giri and cs, 2004
glucose
Môi trường hạt mè bổ sung 9,43 8,56 1,63 Giri and cs, 2004 8
0,5% maltose
Môi trường hạt mè bổ sung 1,47 1,16 0,42 Giri and cs, 2004 9
0,5% glucose
Môi trường dầu mè 0,767 1,006 0,107 Giri and cs, 2004 10
Môi trường hạt đậu phộng 38,75 25,98 1,49 Giri and cs, 2004 11
Môi trường dầu đậu phộng 0,559 0,111 Giri and cs, 2004 2,89 12
Môi trường từ dừa 1,39 0,1736 Giri and cs, 2004 1,94 13
Môi trường dầu dừa 0,05 0,117 Giri and cs, 2004 1,42 14
Prodigiosin được phân lập từ Serratia marcescens. Hiển thị kháng khuẩn, chống
ung thư, gây độc tế bào, ức chế miễn dịch, và chống các hoạt động đào thải trong
quá trình cấy ghép . Prodigiosin gây ra ức chế trong tế bào ung thư máu và các tế
18
bào có nguồn gốc từ các loại ung thư khác của con người, bao gồm cả dạ dày và đại
Đồ án tốt nghiệp
tràng không có độc tính đáng kể trong các dòng tế bào ác tính. Vì vậy, prodigiosin
được sản xuất mang tính thương mại trên toàn thế giới, điều đó được thể hiện trong
bảng 1.5.
Bảng 1.5. Giá trị thương mại prodigiosin trên thế giới (Santa Cruz Biotechnology,
Merck Millipore, Biovision incorporated)
ĐỘ ST GÍA THÀNH TINH THÔNG SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG T SẢN PHẨM SẠCH
Hoạt động như
một mTORC1 - Độ hòa tan : DMSO hoặc 95 $/ 250 𝜇g và mRTOC2
ức chế chất = 2000000 Ethanol - Nhiệt độ lưu trữ: -200C phát triển phức ≥ 95% VNĐ/ 250 𝜇g 1 - Điều kiện vận chuyển : gói gel, tạp. Chỉ sử HPLC 355 $/ 1 mg = tránh không khí ánh sáng. dụng cho 7100000 VNĐ/ - Dạng thành phẩm: rắn màu đỏ nghiên cứu, 1mg đậm không sử dụng
cho người
- Trạng thái vật lý: rắn Hoạt động như - Có nguồn gốc từ: Serratia một kháng marcescens sinh. Chỉ sử 349 $/500 𝜇g - Độ hòa tan: Hòa tan trong dụng cho 2 = 6980000 >95% ethanol, methanol, DMF hoặc nghiên cứu, DMSO. Tan trong nước hạn chế VNĐ/ 500 𝜇g không sử dụng - Bảo quản: ở nhiệt độ -20°C cho điều trị ở - Điểm nóng chảy: 151-152ºC người.
19
3 - Nguồn: marcescens Serratia Một ứng dụng 159 GBP/200 𝜇g >95%
Đồ án tốt nghiệp
= 3975000 HPLC - Xuất hiện: rắn, màu đỏ đậm hợp chất tế
- Lưu trữ dài hạn: -20 ° C bào thẩm thấu VNĐ/ 200 𝜇g
- Độ hòa tan: Hòa tan trong có hiển thị ức
ethanol, methanol, DMF hoặc chế miễn dịch
DMSO. Tan trong nước hạn chế. và chống khối
- Đóng gói khí trơ u đặc tính
không phân
biệt tình trạng
p53 và kháng
đa thuốc.
1.3.4. Thu nhận, tinh sạch và định lượng prodigiosin
1.3.4.1. Thu nhận và tinh sạch
Các sắc tố không tan trong nước mà tan trong dầu thường được chiết xuất bằng
dung môi hữu cơ pha nước như: acetone, methanol, ethanol, hoặc các hỗn hợp của
các dung môi, để giúp các dung môi này hoạt động tốt hơn. Chiết xuất thường có
chứa một lượng nước đáng kể, do đó, có thể được loại bỏ bằng cách phân lớp nhờ
hexane, petroleum ether, diethyl ether, dichloromethane hoặc hỗn hợp các
dung môi. Sắc ký, quang phổ hấp thụ ở vùng khả kiến là cơ sở đầu tiên dùng để
xác định các chất màu. Quang phổ sẽ được thực hiện, lưu giữ và sau đó tiến hành so
sánh với các phổ chuẩn (Amaya. 2001).
Các tiêu chuẩn tối thiểu sau đây được đề xuất là nên thực hiện để xác định một
hợp chất chưa biết (Liaaen-Jensen, 1971; Pfander và cộng sự, 1994).
- Phổ khả kiến (𝜇max ).
- Sắc ký lớp mỏng (Rf).
- Sắc ký lỏng cao áp (thời gian lưu mẫu).
20
- Phương pháp phổ khối (khối lượng phân tử).
Đồ án tốt nghiệp
- NMR (chuyển hóa về mặt hóa học).
Các nhà khoa học đã thực hiện nhiều nghiên cứu về quá trình thu nhận và tinh
sạch prodigiosin như sau:
- Prodigiosin (2-metyl-3-pentyl-6 methoxyprodigiosene) được chiết xuất từ
môi trường nutrient broth nuôi cấy Serratia marcescens sau 72 giờ, với ethanol và
petroleum ether, tiếp theo loại bỏ dung môi trong một cốc nước sôi (hay trong một
bể cách thủy) và hòa tan phần còn lại vào 50% ethanol (Rosenzweig và Stotzky,
1980).
- Các sắc tố từ tế bào của Serratia marcescens phân lập từ đất được chiết
xuất bằng acetone, hòa với một ít ethyl acetate, và được sấy khô bằng natri sulfat.
Các chất chiết xuất được hòa tan và được thực hiện quét từ bước sóng 200 – 700
nm. Hỗn hợp dung môi dichloromethane, chloroform và acetone với tỷ lệ 2,5: 2,5:
0,5 đã được sử dụng để tách một cách hiệu quả các tạp chất từ chiết xuất cùng với
các sắc tố bằng sắc ký lớp mỏng. Cột silicagel có kích thước từ 80 – 100 mesh đã
được sử dụng để phân tách các tạp chất không màu từ các sắc tố. Mẫu tinh khiết
cho thấy có độ hấp thụ cao duy nhất tại 535 nm trong quang phổ UV. Nó được tiếp
tục phân tích để xác định trọng lượng phân tử bằng việc sử dụng máy quang phổ
khối. Các sắc tố prodigiosin tinh khiết được đem phân tích quang phổ khối cho
thấy chúng có trọng lượng phân tử là 324 Da (Giri và cộng sự, 2004).
- Prodigiosin được chiết xuất bằng cách lắc môi trường nuôi cấy tế bào
Serratia marcescens 2170 với methanol có tính acid (1ml dung dịch HCl 1N: 24ml
methanol) và dịch trong suốt được làm cho bay hơi trong chân không. Sắc ký lỏng
cao áp của các chiết xuất được thực hiện trên silicagel với dung môi chloroform và
methanol. Các sắc tố thu được sẽ được rửa giải trong methanol và phân tích
bởi phương pháp phổ khối (ESI-MS). Sau đó, các sắc tố chưa tinh khiết đã thu
được sẽ tiếp tục được thực hiện phương pháp HPLC. Một cột đảo pha Nucleosil
C18 (250x4 mm, 10 vm) đã được sử dụng với một gradient tuyến tính 0% đến
21
100% trong 30 phút (A: 10mM amoni acetate, pH 7,0, B: 100% acetonitrile). Việc
Đồ án tốt nghiệp
rửa giải được theo dõi bằng cách sử dụng cả hai máy dò UV diode-array và ESI-MS
(Montaner và Perez-Tomas, 2001; Tomas và Montaner, 2003).
- Sau khi lên men Serratia marcescens phân lập từ đất, canh trường được lấy
từ những chất hấp thụ trong bioreactor (IAB) và sau đó, 1 lít ethanol 95% (v/v) đã
acid hóa (pH 3,0) được thêm vào IAB. Các sắc tố được chiết xuất bằng
cách sử dụng một vòng tròn giải hấp impller trong IAB, ở 200 vòng trong 5 giờ,
rồi đem cô đặc và ly tâm. Sau đó, nó được thu bằng cách sử dụng nước và
chloroform để tách pha. Prodigiosin màu đỏ đi vào chiếm hết chỗ ở phía dưới của
pha chloroform và được cô đặc bằng cách cho bốc hơi. Prodigiosin được phân tách
bằng sắc ký cột silicagel (2,5 × 30 cm). Nó được rửa với một hỗn hợp hexane: ethyl
acetate (2: 1, v/v). Các sắc tố cô đặc đã được tách ra bởi việc sử dụng hỗn
hợp chloroform: methanol 95:5 (v/v) trong TLC. Sau đó, màu đỏ duy nhất của
prodigiosin (giá trị Rf là 0,43) đã được thu nhận và hòa tan trong acetone. Các sắc
tố chưa tinh khiết sẽ tiếp tục được thực hiên phương pháp TLC (với tỷ lệ
dung môi chloroform: methanol: diethyl ether là 6: 2: 2), và cuối cùng là tinh chế
bằng HPLC (với cột C18 (2,5×10 cm)). Sau đó, nó được tách rửa với hỗn hợp
methanol: nước (7:3, v/v) đã được điều chỉnh pH= 3,0 bằng 0,1N HCl với tốc độ
dòng chảy là 20 ml/ phút. Một lưới thép không gỉ lớn với kích thước lỗ 0,5 cm đã
được sử dụng như sự hỗ trợ cho chất hấp phụ bên trong. Nồng độ của các
prodigiosin đỏ sản xuất ra được ước tính bằng cách đo độ hấp thụ ở 535 nm sử
dụng chùm quang phổ tia UV khả kiến trong methanol đã được acid hóa
(0,01N HCI 4ml + 96ml methanol) (Goldschmidt và Williams, 1968). Khối
lượng phân tử của chất màu tinh khiết được xác định bằng việc sử dụng quang phổ khối. Các 1H- và 13C-NMR của các mẫu màu được ghi nhận sau khi hòa tan trong
CDCl3. Các dịch chuyển hóa đã được đối chiếu trong một TMS (trimetylsilyl)
tín hiệu. Phổ FT-IR của các sắc tố được ghi nhận (Song và cộng sự, 2006).
1.3.4.2. Định lượng
Mẫu tinh khiết của prodigiosin cho thấy nó có độ hấp thụ cao và duy nhất
22
tại bước sóng 535nm trong quang phổ UV (Giri và cộng sự, 2004). Chính vì vậy,
Đồ án tốt nghiệp
nồng độ của các prodigiosin đỏ sản xuất ra được thu nhận trong methanol đã
acid hóa (với 0,01N HCI 4ml và 96ml methanol) sẽ được ước tính bằng cách đo độ
hấp thụ ở bước sóng 535 nm và sử dụng quang phổ UV khả kiến (Goldschmidt
và Williams, 1968).
Tổng số các sắc tố được ước tính theo công thức sau (Chen và cộng sự, 2006;
Williams và cộng sự, 1960):
TP(µg/L)=
𝐀𝐱𝐃𝐱𝐕𝟏 𝟕.𝟎𝟕𝐱𝟏𝟎^𝟒𝐱𝐕𝟐
Trong đó:
- TP: Biểu thị tổng số sắc tố thu được (μg/L).
- A: Độ hấp thụ của sắc tố được chiết xuất trong methanol ở 535 nm.
- D: Hệ số pha loãng.
- V1: Thể tích methanol bổ sung vào. V2: Thể tích canh trường ban đầu. - 7.07×104: Hệ số hấp thụ của prodigiosin.
1.4. Tiềm năng sản xuất prodigiosin của Serratia marcescens
Trong nhiều thập kỷ qua, prodigiosin được biết đến là một hợp chất tự nhiên
có thể gây độc tế bào (Furstner, 2003) và được sản xuất bởi các vi sinh vật
như Vibrio psychroerythrus (D’ Aoust và Gerber, 1974), Serratia marcescens,
Pseudomonas magnesiorubra và một số vi khuẩn khác (Lewis và Corpe, 1964).
Đặc trưng của Serratia marcescens là sản xuất sắc tố đỏ không có khả năng
khuếch tán prodigiosin nên khuẩn lạc có màu đỏ rất đẹp (Kalesperis và cộng sự,
1975; Gargallo và cộng sự, 1987; Gargallo-Viola, 1989). S. marcescens cũng là một
tác nhân gây bệnh cơ hội ở người với những chủng không sản xuất sắc tố gây đe
dọa sức khỏe cộng đồng (Gargallo-Viola, 1989). Những chủng sản xuất sắc tố
phân lập từ tự nhiên ít liên quan đến nhiễm trùng và thật thú vị là những sắc tố đỏ
không tan trong nước này lại được báo cáo là có hoạt tính kháng sinh (Tsuji và cộng
sự, 1990; Kataoka và cộng sự, 1992; Tsuji và cộng sự, 1992; Songia và cộng sự,
1997). Các prodigiosin tốt nhất được biết đến là một chất màu đỏ nondiffusible gắn
23
với lớp màng bên trong tế bào (Iranshahi và cộng sự, 2004). S. marcescens cũng
Đồ án tốt nghiệp
sản xuất một chất hòa tan trong nước, có màu đỏ hồng tím superoxidase dismutase
(Hardjito và cộng sự, 2002).
Ở S. marcescens khuẩn lạc rất nhỏ và ban đầu không có màu, màu đầu tiên xuất
hiện gần đường kính khuẩn lạc khoảng 1mm (Haddix và Werner, 2000). S.
marcescens chỉ tổng hợp sắc tố trong một điều kiện nhất định. Bizio và Sette đã
phân lập được sắc tố đỏ sản xuất bởi các chủng Serratia và cố gắng sử dụng nó như
là một loại thuốc nhuộm cho mục đích thương mại. Tuy nhiên, ở dạng tinh khiết
nó quá nhạy cảm với ánh sáng khi được sử dụng thực tế (Furstner, 2003).
Serratia, giống các vi sinh vật họ Enterobacteriaceae khác, có thể phát
triển tốt trong điều kiện môi trường kỵ khí và hiếu khí. Nó phát triển tốt trên các
môi trường tổng hợp, sử dụng các hợp chất khác nhau như một nguồn carbon duy
nhất. Giri và cộng sự (2004) đã thực hiện thử nghiệm trên một loạt các môi
trường và phát hiện ra trên môi trường từ hạt đậu phộng làm tăng một lượng đáng
kể prodigiosin.
Hơn nữa, một báo cáo chứng minh việc bổ sung silicagel vào môi trường lỏng
của S. marcescens cũng dẫn đến sự tăng trưởng tế bào, sản xuất prodigiosin và
serrawettin (Yamashita và cộng sự, 2001). Ngoài ra, prodigiosin thường nằm
trên màng tế bào, việc bổ sung các chất hoạt động bề mặt chẳng hạn như sodium
dodecyl sulface (SDS) cũng có thể nâng cao hiệu quả sản xuất prodigiosin (Wei và
Chen, 2005). Hardjito và cộng sự (2002) báo cáo rằng việc sản xuất sắc tố bởi
chủng phi lâm sàng (non-clinical) có ý nghĩa khoa học và quan trọng, có một mối
quan hệ giữa quá trình sản xuất sắc tố với sự vắng mặt của plasmid. Do đó,
sản xuất sắc tố do chủng phi lâm sàng của S.marcescens đã được quan tâm
nghiên cứu sâu hơn để xác định mối quan hệ của quá trình sản xuất sắc tố và khả
năng gây bệnh. Đặc điểm sắc tố của S. marcescens cũng khác nhau (Hardjito và
cộng sự, 2002), chịu ảnh hưởng của cả hai yếu tố di truyền và môi trường. Sản
xuất các sắc tố tan trong nước được tăng cường bằng cách bổ sung polymyxin B
(Suzuki và cộng sự, 2001), gramicidin và valinomycin vào môi trường tăng trưởng
24
(Hardjito và cộng sự, 2002).
Đồ án tốt nghiệp
Không nghi ngờ gì nữa, sản xuất sắc tố bởi S. marcescens sẽ tiếp tục hấp dẫn
các nhà vi sinh vật học, bác sĩ và kỹ sư công nghệ sinh học. Gần đây, prodigiosin
đã được xem là hiệu quả như một tác nhân kiểm soát sinh học với tảo có hại trong
môi trường biển tự nhiên, do đó, prodigiosin phải sản xuất với số lượng lớn để có
thể đáp ứng nhu cầu trong tương lai (Someya và cộng sự, 2001).
1.5. Tổng quan về Serratia marcescens
1.5.1. Phân loại Serratia marcescens
Chi Serratia thuộc họ Enterobacteriaceae, là một nhóm vi khuẩn có liên quan
với nhau về hình thái và trình tự DNA. Trong đó, loài điển hình của chi
Serratia là Serratia marcescens.
Theo Bizio (1823), Serratia marcescens được phân loại như sau:
- Giới: Bacteria
- Ngành: Proteobacteria
- Lớp: Gramma proteobacteria
- Bộ: Enterobacteriales
- Họ: Enterobacteriaceae
- Chi: Serratia
- Loài: Serratia marcescens
1.5.2. Đặc điểm của Serratia marcescens
1.5.2.1 Đặc điểm sinh lý
Serratia marcescens là trực khuẩn Gram âm, kỵ khí tùy nghi. Serratia
marcescens có hình que, đường kính khoảng 0,5 – 0,8 μm và chiều dài khoảng 0,9 – 2,0 μm. Serratia marcescens phát triển ở nhiều nhiệt độ khác nhau, từ 5 – 40oC
25
và có thể phát triển ở pH trong khoảng 5 – 9 (David, 2012).
Đồ án tốt nghiệp
Hình 1.5. Serratia marcescens dưới kính hiển vi (Gillen and Gibbs, 2011)
Khuẩn lạc của Serratia marcescens trên môi trường nutrient agar được mô tả
là khuẩn lạc tròn, lồi và các khuẩn lạc này có màu trắng, hồng hay đỏ, đó cũng
chính là sắc tố thường thấy trong các khuẩn lạc. Các sắc tố của Serratia
marcescens thường bị mất đi trên các khuẩn lạc cũ (David, 2012).
Hình 1.6. Khuẩn lạc của Serratia marcescens trên môi trường nutrient agar ở 250C sau 48 giờ (David, 2012)
Serratia marcescens có thể bám dính với nhau trên môi trường thạch, tạo
thành nhóm ở nồng độ thấp (0,5 – 0,8%); các cụm tế bào này có chiều dài từ 5-
26
30 μl. Serratia marcescens cũng có thể tạo thành một màng sinh học.
Đồ án tốt nghiệp
1.5.2.2 Đặc điểm sinh hóa
Serratia marcescens có thể phát triển trong môi trường có oxy hoặc trong
trường hợp không có oxy. Chủ yếu Serratia marcescens sử dụng quá trình lên
men để lấy năng lượng và nhờ có các enzyme như superoxide dismutase, calatase,
peroxidase,… bảo vệ chúng khỏi các phản ứng oxy hóa, cho phép sống trong môi
trường oxy hóa.
Serratia marcescens có thể phân biệt với các vi khuẩn khác trong họ
Enterobacteriaceae bởi ba điểm đặc biệt là enzyme DNAase, lipase và
gelatinase (Giri và cộng sự, 2004). Ngoài ra, các đặc điểm khác để xác định
Serratia marcescens là khả năng di động và sinh một số enzyme ngoại bào như
nuclease, protease và haemolysin (Hejazi và Falkiner, 1997). Trong đó, thủy phân
casein là một đặc điểm chung của Serratia marcescens. Casein là một protein kết
tủa trong sữa và là cơ sở cho sản xuất phomat và một số chất dẻo. Serratia
marcescens sử dụng enzyme protease ngoại bào để phá vỡ liên kết peptide (CO-
NH) trong casein. Một số đặc điểm sinh hóa của Serratia marcescens được thể
hiện qua bảng 1.6 sau:
Bảng 1.6. Một số đặc điểm sinh hóa của Serratia marcescens (Tariq và Jonh, 2010)
STT Đặc điểm sinh hóa Kết quả
1 Di động +
2 Indole -
3 Methyl Red -
4 Voges Proskauer +
5 Citrate +
6 Dnase +
7 Catalase +
8 Oxidase -
27
9 Urease -
Đồ án tốt nghiệp
10 Gelatinase +
11 Chitinase +
12 Triple sugar iron Môi trường chuyển sang acid, không
sinh khí và không sinh H2 S
- 13 Hydrogen sulphide peoduction
+ 14 Lysine decarboxylase
+ 15 Ornithine decarboxylase
+ 16 Lên men glucose
+ 17 Lên men sucrose
+ 18 Lên men sorbitol
+ 19 Lên men fructose
- 20 Lên men xylose
- 21 Lên men rhaminose
- 22 Lên men lactose
- 23 Lên men arabinose
1.5.2.3. Đặc điểm phân bố
Có thể dễ dàng tìm thấy Serratia marcescens trong nước, trong đất, trong
thực vật, côn trùng, cũng như trong ống tiêu hóa của người và động vật có xương
sống.
- Trong nước và đất: đã có 150 chủng Serratia được phân lập trong nước sông
và Serratia marcescens chiếm 75%. Bên cạnh đó, Serratia marcescens có thể
đóng một vai trò quan trọng trong chu kỳ sinh học của kim loại, thông qua việc
khoáng hóa hữu cơ sắt, cũng như hòa tan vàng và đồng (Parès, 1964).
- Trong côn trùng: sự phân bố của các chủng Serratia phân lập từ các loài
côn trùng (Grimont và cộng sự, 1979) cho thấy Serratia marcescens chiếm
28
ưu thế. Serratia marcescens được coi là một trong những tác nhân gây bệnh tiềm
Đồ án tốt nghiệp
năng đối với côn trùng, chúng làm côn trùng tử vong bằng cách gây ra sự nhiễm
trùng huyết sau khi xâm nhập vào xoang máu (Francine và Patrick, 2006).
Hơn nữa, Serratia marcescens cũng được tìm thấy nhiều trong thực phẩm, nhất
là trong tinh bột biến tính, vì đây là môi trường rất thuận lợi cho sự tăng trưởng của
chúng (Singlton và Sainsbury, 2001).
Gần đây, người ta còn phát hiện sự có mặt của Serratia marcescens trong
các loài Steinernema và Heterorhabditis (Gouge và Snyder, 2006). Và trong
báo cáo mới nhất của Estrada và cộng sự (2012) cũng đã nêu ra mối quan hệ giữ
Serratia marcescens với Steinernema carpocapsae.
1.5.3. Tình hình nghiên cứu Serratia marcescens
Brigida và cộng sự (2006), đã tiến hành nghiên cứu về sự đối kháng của
Serratia marcescens với Phytophthora paeasitica, cũng như ảnh hưởng của
Serratia marcescens lên thúc đẩy tăng trưởng của cây thuộc chi cam chanh.
Jaiganesh và cộng sự (2007), đã thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Pyricularia oryzae gây bệnh trên cây lúa bằng cách sử dụng Serratia marcescens.
Nghiên cứu của Gursharan và cộng sự (2007) đã sử dụng chitin, nấm,… làm
chất nên cho quá trình sản xuất enzyme chitinase bởi Serratia marcescens GG5.
Maria và cộng sự (2012), đã tiến hành thử nghiệm về quá trình lây
nhiễm Serratia marcescens cùng tuyến trùng Steinernema cerpocapsae vào ấu
trùng Galleria mellonella và đạt được kết quả gây chết 100% ấu trùng.
1.5.4. Một số hợp chất được tổng hợp bởi Serratia marcescens
1.5.4.1. Sắc tố
Một nhóm các sắc tố đỏ tự nhiên gọi là prodigiosin được tổng hợp từ vi
khuẩn Serrattia marcescens (Han và cộng sự, 1998), được biết đến như là một yếu
tố đặc biệt, nhưng chỉ xuất hiện trong một số chủng. Các sắc tố thuộc nhóm này
bao gồm: prodigiosin, cycloprodigiosin hydrochloride (cPrG–HCI),
uncedylprodigiosin, metacycloprodigiosin và desmethoxyprodigiosin. Trong đó,
khả năng ức chế miễn dịch có trong undecylprodigiosin, metacycloprodigiosin
29
và cycloprodigiosin hydrochloride (cPrG–HCI) (Krishna, 2008).
Đồ án tốt nghiệp
Trong vi khuẩn Serratia marcescens, prodigiosin được sản xuất bởi biogroup
A1 và A2/6, nó không được sản xuất bởi biogroup A3, A4, A5/8, hoặc TCT
(Grimont, 1977). Bên cạnh đó, chủng không sinh sắc tố của biogroup A1 hoặc
A2/6 thường gặp trở ngại trong quá trình tổng hợp ở giai đoạn MAP hoặc MBC
(Grimont, 1977; Williams và Qadri, 1980). Một số gene mã hóa sinh tổng hợp
prodigiosin đã được biểu hiện trong Escherichia coli (Dauenhauer và cộng sự,
1984). Các dòng được tạo thành này có khả năng tổng hợp ở cả hai giai đoạn
MAP và MBC, hoặc tổng hợp giai đoạn MAP ở bên ngoài (Francine và Patrick,
2006). Prodigiosin được biết đến là có khả năng kích hoạt hệ thống miễn dịch của
cơ thể (kháng thể và tế bào T), vì vậy khi Serratia marcescens sống trong cơ thể
người, có thể chúng sẽ không tổng hợp prodigiosin và do đó thoát khỏi sự phát
hiện của hệ thống miễn dịch (Hejazi và Falkiner, 1997).
Bên cạnh đó, một sắc tố vàng có tên gọi là 2-hydroxy-5-
carboxymethylmuconic semialdehyde acid, được sản xuất từ sự phân tách 3,4-
dihydroxyphenylacetic acid (3,4-DHP) bởi enzyme 3,4-DHP 2,3-dioxygenase (Trias
và cộng sự, 1988). Enzyme này được cảm ứng bởi tyrosine trong tất cả các
chủng Serratia marcescens. Tuy nhiên, hiện nay chủng Serratia marcescens A8a,
đã bị mất khả năng phát triển trên các hợp chất thơm, để có thể sản xuất các sắc
tố màu vàng (Francine và Patrick, 2006).
1.5.4.2. Biosurfactants
Các chủng sinh sắc tố và một số chủng không sinh sắc tố của Serratia
marcescens đều sản xuất biosurfactants có thể hoạt động như một chất thấm. Chất
thấm này được sản xuất với số lượng lớn ở 30°C nhưng không được sản
xuất ở37°C trong phase cân bằng của quá trình tăng trưởng. Ba aminolipid, từ
W1 đến W3, có các hoạt động thấm ướt và đã được tách bằng sắc ký lớp mỏng
(Matsuyama và cộng sự, 1986). Trong đó, W1 được xác định là
serratamolide, một cyclodepsipeptide mà trước đó đã từng được phát hiện bởi
30
Wasserman và cộng sự (1961).
Đồ án tốt nghiệp
1.5.4.3. Acid béo
Các acid béo chủ yếu trong toàn bộ tế bào của các chủng Serratia marcescens
là 3-3-hydroxytetradecanoic, n-hexadecanoic, hexadecanoic, và octadecanoic
acid. Các acid béo này chiếm khoảng 50 – 80% thành phần tế bào, trong
đó, ntetradecanoic acid chiếm tỉ lệ nhiều nhất (Bergan và cộng sự, 1983).
1.5.4.4. Enzyme
Serratia marcescens có thể tiết ra nhiều loại enzyme như protease,
chitinase, DNAase, lipase, gelatinase, chloroperoxidase,...
Trong đó, enzyme chitinase có nhiều tiềm năng trong việc xử lý các chất thải
có chứa chitin trong quá trình sản xuất sản thủy sản đóng gói, cũng như kiểm soát
sinh học đối với nấm bệnh, thu hồi kim loại nặng trong nước,… (Joshi và
cộng sự, 1989).
Serratia marcescens có khả năng tiết ra các loại enzyme:
- Thủy phân casein không phải là một đặc điểm chung và do đó rất hữu ích
trong việc phân biệt Serratia marcescens từ 438 chủng vi khuẩn đường ruột và tập
hợp Pseudomonadaceae.Serratia marcescens sử dụng các enzyme ngoại bào được
gọi là protease để phá vỡ các lien kết peptide (CO-NH) trong casein.
- Tương tự như vậy, một loại enzyme ngoại bào được gọi là gelatinase phân
hủy gelatin, một loại protein không đầy đủ mà thiếu trytopan. Thủy phân gelatin
biến đổi protein thành các acid amin.
- Enzyme Catalase.
- Enzyme Esculinase.
31
- Enzyme Dnase.
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm
2.1.1. Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 08/04/2014 đến ngày 12/07/2014.
2.1.2. Địa điểm
Phòng Thí Nghiệm Công Nghệ Sinh Học, Khoa Công Nghệ Sinh Học –
Thực phẩm- Môi trường, Trường Đại Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2. Vật liệu
2.2.1. Nguồn vi sinh vật
Nguồn vi khuẩn thử nghiệm là hai chủng Serratia marcescens do
Nguyễn Hoàng Anh Kha phân lập từ tuyến trùng EPN, tại phòng Thí Nghiệm
Công Nghệ Sinh Học, khoa Công nghệ sinh học-Thực phẩm-Môi trường, Đại học
Công nghệ TP. HCM. Trong đó, chủng SH1 được phân lập từ Heterorhabditis
indica CP 16 (H.CP 16) và chủng SS1 được phân lập từ Steinernema
quangdongsense XT (S.XT). Được định danh bằng phương pháp sinh học phân tử
có số đăng kí trên genbank là KF534508.1.
2.2.2. Môi trường nuôi cấy và hóa chất sử dụng
2.2.2.1. Môi trường nuôi cấy ( thành phần môi trường xem phụ lục)
- Môi trường Nutrient agar;
- Môi trường Nutrient broth;
- Môi trường Peptone glycerol broth;
32
- Môi trường Mac Conkey;
Đồ án tốt nghiệp
- Môi trường Triple sugar iron agar;
- Môi trường Tryptone broth;
- Môi trường Citrate broth;
- Môi trường huyền phù đậu phộng;
- Môi trường huyền phù đậu phông gelatin;
- Môi trường huyền phù đậu phộng pepton;
- Môi trường huyền phù đậu phông với các loại đường;
- Môi trường huyền phù đậu phộng pepton dầu hướng dương;
2.2.2.2. Hóa chất sử dụng
- KIT API 20E (Biomerieux)
- Hóa chất nhuộm Gram;
- H2O2; NaCl; HCl; NaOH;
- Thuốc thử Kovac’s;
- Thuốc thử Griess A và Griess B;
- Thuốc thử oxidase;
- Nước muối sinh lý 0,85%;
- Ethanol 96%;
2.2.2.3. Thiết bị và dụng cụ
Thiết bị
Nồi tiệt trùng Autoclave, cân kỹ thuật, cân phân tích, máy lắc, máy ly tâm,
33
máy đo độ hấp thụ quang học, tủ lạnh thường, tủ cấy vô trùng, tủ ấm, kính hiển vi…
Đồ án tốt nghiệp
Dụng cụ
Cốc thủy tinh, bình tam giác, bình định mức, pipet, micropipet, ống nghiệm,
đĩa petri, Eppendorf, đũa thủy tinh, que cấy,cuvet thủy tinh, …
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Khẳng định các chủng vi sinh vật nghiên cứu thuộc loài Serratia
marcescens qua khảo sát đặc điểm nuôi cấy, có sử dụng KIT API 20E .
- Chọn chủng có khả năng tổng hợp prodigiosin cao nhất.
- Xác định điều kiện nhân giống.
- Xác định môi trường nuôi cấy.
- Xác định điều kiện nuôi cấy..
2.4. Phƣơng pháp luận
Prodigiosin là hợp chất thứ cấp, quá trình tổng hợp thường trễ hơn pha tăng
trưởng tế bào. Dịch môi trường và và điều kiện nuôi cấy quyết định nồng độ
prodigiosin tổng hợp. Nghiên cứu này dựa trên các báo cáo trước đó của các tác giả
ngoài nước để xác định môi trường dinh dưỡng và điều kiện nuôi cấy cho chủng
34
phân lập của phòng thí nghiệm.
Đồ án tốt nghiệp
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Để đạt được mục tiêu của đề tài, người thực hiện tiến hành với các nội dung
35
theo sơ đồ hình 2.1. Các công việc được tiến hành theo các trình tự sau:
Đồ án tốt nghiệp
2.5.1. Kiểm tra độ thuần khiết và khẳng định là S. marcescens
Từ các chủng vi khuẩn đã được phân lập trong phòng thí nghiệm, tiến hành
nhân giống cấp 1 bằng môi trường NB trong 24 giờ, lắc 150 vòng/phút, ở nhiệt độ
phòng.
Sau đó, thu dịch vi khuẩn, tiến hành pha loãng và cấy trang trên môi trường đĩa
thạch Mac Conkey và NB. Để nhiệt độ phòng trong 24 giờ, kiểm tra khuẩn lạc trên
thạch đĩa (có khi để thêm 24 giờ), sau đó tiến hành tới các kiểm tra sinh hóa theo sơ
đồ sau:
36
Hình 2.2. Sơ đồ kiểm tra độ thuần khiết và khẳng định là S. marcescens
Đồ án tốt nghiệp
2.5.1.1. Tiến hành thí nghiệm kiểm tra độ thuần khiết
Khả sát hình thái khuẩn lạc
Cấy ria chủng vi khuẩn đã được phân lập trên môi trường Mac, NA. Dùng
dao sắc, nhỏ, cắt một miếng thạch mỏng, mép cắt sát với mép khuẩn lạc. Quan sát
dưới kính hiển vi ở hai góc độ là từ trên xuống và soi nghiêng ở vật kính 4X và
10X.
Nhuộm Gram
Tăng sinh chủng vi khuẩn phân lặp được và hai chủng đối chứng là E.
coli và Bacillus subtilis trong môi trường NB 24 giờ, lắc 150 vòng/phút trong tối.
Quan sát vi sinh vật dưới vật kính 100X với một giọt dầu soi kính. Vi khuẩn gram
âm sẽ bắt màu hồng, vi khuẩn gram dương sẽ bắt màu tím.
Thử nghiệm TSI
Pha các thành phần môi trường TSI trong nước cất, trộn đều, đun nóng
và thỉnh thoảng lắc. Dùng que cấy thẳng cấy sinh khối của chủng vi sinh vật thử
nghiệm và đối chứng E. coli vào sâu vào phần sâu của ống thạch nghiêng cách đáy
ống nghiệm khoảng 1cm, sau đó ria trên bề mặt thạch nghiêng.
Sau khi cấy giống, các ống thạch nghiêng được ủ ở 370C trong 24 giờ. Ghi
nhận sự sinh khí ở phần sâu, màu ở mặt thạch nghiêng và sự tạo thành màu đen
bởi FeS.
Thử nghiệm khả năng sinh Indol
Pha môi trường Tryptone Broth. Dùng que cấy vòng cấy sinh khối của chủng vi
sinh vật thử nghiệm và đối chứng E. coli vào ống nghiệm môi trường Tryptone Broth. Sau khi cấy giống, các ống nghiệm được ủ ở 370C trong 24 giờ.
Trước khi bổ sung thuốc thử Kovac’s bổ sung 1 ml petroleum ether, lắc đều để
tách indol trên lớp dung môi hữu cơ. Nhỏ 5 giọt thuốc thử Kovac’s vào ống dịch
37
nuôi cấy, để yên vài phút, theo dõi sự tạo màu đỏ trong lớp dung môi hữu cơ.
Đồ án tốt nghiệp
Thử nghiệm khả năng khử nitrat
Pha môi trường Nitrate Broth. Dùng que cấy vòng cấy sinh khối của
chủng vi sinh vật thử nghiệm và đối chứng E. coli vào ống nghiệm môi trường Nitrate Broth. Sau khi cấy giống, các ống nghiệm được ủ ở 370C trong 24 giờ.
Ta dùng phương pháp thử nghiệm trên lame, sau thời gian ủ, lấy một
giọt canh trường nuôi cấy đặt lên lame sạch. Nhỏ một giọt thuốc thử Griess A và
một giọt thuốc thử Griess B lên giọt canh trường. Theo dõi sự hình thành màu
hồng, nếu màu hồng không hình thành ta cho thêm một ít bụi kẽm vào để kiểm tra
nitrate.
Thử nghiệm Citrate
Mục đích
Xác định khả năng của một số VSV sử dụng citrate như nguồn cacbon duy nhất
cho hoạt động trao đổi chất.
Nguyên tắc
Sự biến dưỡng citrate bởi VSV sẽ tạo ra CO2 làm kiềm hóa môi trường. Mặt
khác mọi sinh vật có khả năng sử dụng citrate thường dùng ammonium làm
nguồn đạm duy nhất. Sự phân giải muối ammonium sinh NH3 làm kiềm hóa môi
trường. Sự gia tăng giá trị pH được chỉ thị bằng sự đổi màu của chỉ thị pH trong môi
trường.
Tiến hành
Chuẩn bị môi trường Simmons Citrate Agar với chỉ thị là bromothymol blue.
Dùng que cấy vô trùng cấy ria khuẩn lạc đặc trưng chủng vi sinh vật lên
bề mặt môi trường SCA trong đĩa thạch. Ủ ở 300 C trong 24-48 giờ
Phản ứng (-): môi trường giữ nguyên màu xanh lục.
Phản ứng (+): môi trường chuyển sang màu xanh dương.
Khả năng di động
Mục đích
Xác định khả năng di động của VSV.
38
Nguyên tắc
Đồ án tốt nghiệp
Khả năng di động là một trong những căn cứ có thể dùng để phân biệt
VSV. Khả năng này có thể được quan sát dựa vào sự tăng trưởng và di động
của VSV vào bên trong môi trường thạch mềm.
Tiến hành
- Cấy đâm sâu VSV vào môi trường thạch mềm (0,5% agar).
- VSV di động sẽ làm môi trường đục, phát triển lan ra khỏi vết cấy.
- VSV không di động sẽ phát triển quanh đường cấy, môi trường không bị đục.
Thử nghiệm catalase
Mục đích
Định tính khả năng sinh enzyme catalase của VSV.
Catalase
Nguyên tắc
H2O2 H2O + 1/2 O2(bọt khí).
Tiến hành
- Tạo vết bôi VSV để trên lam kính sạch.
- Nhỏ 1-2 giọt H2O2 30%. Quan sát sau 1-2 giây.
Phản ứng (+): có bọt khí xuất hiện.
Phản ứng (-): không có bọt khí xuất hiện
2.5.1.2. Tiến hành thí nghiệm khẳng định là S. marcescens bằng KIT API 20E
Sau khi kiểm tra sinh hóa cho thấy độ thuần khiết và các hoạt tính của vi sinh
vật vẫn còn, tiến hành khẳng định là S. marcescens bằng KIT API 20E theo quá
trình sau:
Tiến hành - Pha môi trường NB tăng sinh 2 giống vi sinh vật là SS1 và SH1. Ủ 300C lắc
150 vòng/ phút, trong 20-24 giờ sao cho khi thu canh trường OD600nm khoảng 0,582
- Pha môi trường NA và nước muối sinh lý 0,85% để cấy trang, thu khuẩn lạc
- Tiến hành làm Mc Faland theo hướng dẫn tài liệu
Dung dịch BaCl2 1% (w/v) : cân 1.000g BaCl2.2H2O cho vào 50ml nước cất,
39
khuấy đến khi tan rồi định mức 100ml.
Đồ án tốt nghiệp
Dung dịch H2SO4 1% (v/v): hút 1ml dung dịch H2SO4 đậm đặc vào bình định
mức 100ml, sau đó dùng nước cất định mức về 100ml.
Bàng 2.1. Các mức Mc Faland
2 3 4 Nồng độ 0.05 1
0.2 0.3 0.4 0.05 0.1 BaCl2 1% (ml)
9.8 9.7 9.6 9.95 9.9 H2SO4 1% (ml)
- Sau 24h, kiểm tra có khuẩn lạc đặc trưng hay không. Nếu có tiến hành test
định danh API 20E
- Dùng pipetman đã chuẩn bị (hấp khử trùng) hút nước cất vô trùng vào khay
nhựa để bộ KIT đạt độ ẩm nhất định
- Lựa chọn khuẩn lạc đặc trưng cho vào nước muối sinh lý cho đến khi đạt độ
đục so với Mc Faland có nồng độ =3
- Dùng pipetmen hút nước muối sinh lý đã có vi khuẩn vào từng phản ứng của
bộ KIT như sau:
Đối với ONPG, TDA, IND, GLU cho đến ARA: cho dịch vào sao cho đầy
cupble.
Đồi với ADH, LDC, ODC, H2S, URE: cho dịch vào không được đầy cupble,
sao đó cho dầu khoáng vào ngập cả cupble và tube (đổ cho lồi lên).
Đối với CIT, VP, GEL: cho dịch vào sao cho đầy cả cupble và tube (đổ cho
lồi lên).
- Ghi lại tên người thực hiện, ngày và giờ sau khi cấy xong. - Ủ bộ KIT ở nhiệt độ 370C, từ 18-24 giờ. Sau đó đọc kết quả.
- Đọc kết quả
Sau 18giờ: đọc tất cả các phản ứng và hiện tượng của các test ( trừ TDA,
IND, VP), rồi sau đó ghi nhận lại kết quả bằng cách : dương tính (+), âm tính (-).
Sau 24 giờ: đọc lại tất cả các phản ừng và hiện tượng của các test kể cả TDA,
IND, VP, rồi sau đó ghi nhận lại kết quả bằng cách: dương tính (+), âm tính (-).
Sau khi đọc kết quả test API dò các hệ số bằng phần mếm ứng dụng sẽ kết
40
luận được hai giống SH1 Và SS1 thuộc giống vi sinh vật nào.
Đồ án tốt nghiệp
2.5.2. Đánh giá và tuyển chọn chủng vi khuẩn có khả năng tổng hợp prodigiosin
cao
Sau khi khẳng định là S. marcescens bằng KIT API 20E, tiến hành thí nghiệm
đánh giá và tuyển chọn chủng vi sinh vật có khả năng tổng hợp prodigiosin cao.
Thí nghiệm được tiến hành theo sơ đồ sau:
41
Hình 2.3. Sơ đồ chọn chủng có khả năng tổng hợp prodigiosin cao
Đồ án tốt nghiệp
Tiến hành thí nghiệm
- Bước 1 (nhân giống cấp 2): từ ống thạch nghiêng đã kiểm tra độ tinh khiết
cũng như khẳng định là S. macescens, tiến hành nhân giống cấp 2 trong môi trường
NB trong 24 giờ, lắc 150 vòng/phút, ở nhiệt độ phòng.
- Bước 2: thu canh trường, pha loãng sao cho OD600nm ≈ 0,7. Cấy giống vi
khuẩn vào môi trường NB, tỷ lệ cấy giống 1%, lắc 150 vòng/phút ủ tối trong vòng
48 giờ, ở nhiệt độ phòng.
- Bước 3: thu canh trường, tiến hành trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl
(95:5) theo sơ đồ sau:
- Bước 4: gom 3 dịch vừa trích ly vào bình định mức 50 (ml), định mức bằng
Hình 2.4. Sơ đồ trích ly canh trường từ môi trường nuôi cấy thu prodigiosin
hỗn hợp dung môi Ethanol:HCl (95:5), lấy 1ml màu thu được vào ống nghiệm và
thêm 4ml dung môi Ethanol:HCl (95:5), quét phổ hấp thụ ở bước sóng 400-700nm,
dùng hỗn hợp Ethanol:HCl (95:5) làm mẫu trắng. Xác định OD (λmax) các mẫu vừa
được quét phổ ở trên. Dựa vào đường chuẩn sắc tố (xem phụ lục B) xác định hàm
42
lượng prodigiosin có trong mẫu.
Đồ án tốt nghiệp
2.5.3. Xác định điều kiện nhân giống
Thí nghiệm này được trình bày qua sơ đồ hình 2.4:
Hình 2.5. Sơ đồ xác định điều kiện nuôi cấy tế bào trong giai đoạn nhân giống
Thuyết minh sơ đồ:
Nhân giống cấp 1 và cấy giống thực hiện tương tự như thí nghiệm trên (bước 1)
(2.6.2).
- Thí nghiệm xác định pH nhân giống Thu canh trường, giống cấp 1 pha loãng sao cho OD600nm ≈ 0,7. Cấy giống vào
môi trường NB được điều chỉnh pH: 6,2; 7,2; 8,2, tỷ lệ cấy giống 1%, lắc 150
vòng/phút trong vòng 24 giờ, ở nhiệt độ phòng.
- Thí nghiệm xác định vận tốc lắc khi nhân giống
Thu canh trường, giống cấp 1 pha loãng sao cho OD600nm ≈ 0,7. Cấy giống vi
khuẩn vào môi trường NB, tỷ lệ cấy giống 1%, lắc ở các vận tốc sau: không lắc,
43
150 vòng/phút, 180 vòng/phút, trong vòng 24 giờ, ở nhiệt độ phòng.
Đồ án tốt nghiệp
- Sau thời gian thí nghiệm, đo OD600nm canh tường, dựa vào đường chuẩn tế
bào (xem phụ lục B) tính toán được mật độ tế bào, chọn điều kiện nào cho mật độ tế
bào cao nhất. Từ đó xác định được những điều kiện nhân giống để sử dụng cho các
thí nghiệm tiếp theo.
2.5.4. Xác định môi trường lên men thu prodigiosin
Sau khi xác định được được các điều kiện nhân giống cho mật độ tế bào cao,
tiến hành thí nghiệm xác định môi trường lên men thu prodigiosin. Quy trình xác
định môi trường được thể hiện qua sở đồ sau:
44
Hình 2.6. Sơ đồ xác định môi trường lên men thu prodigiosin
Đồ án tốt nghiệp
2.5.4.1. Xác định môi trường MT1 lên men thu prodigiosin
Ở môi trường cơ bản (MT0) thành phần chủ yếu là đậu phộng nguyên chất.
được sơ chế bằng cách luộc chin và tiến hành theo các bước sau: cân 50g đậu
phộng, luộc bỏ vỏ, bổ sung nước để đạt 250g, xay nhuyễn.
- Điều chế môi trường thí nghiệm MT1: từ môi trường cơ bản MT0 bổ sung
nước như sau:
5ml MT0 + 15ml nước (đậu phộng 5%)
10ml MT0 + 10ml nước (đậu phộng10%)
15ml MT0 + 15ml nước (đậu phộng 15%)
20ml MT0 + 0ml nước (đậu phộng 20%)
Môi trường pepton glycerol làm đồi chứng
- Nhân giống và cấy giống thực hiện theo quy trình trong thí nghiệm chọn
chủng có khả năng tổng hợp prodigiosin cao (bước 1 ở mục 2.6.2).
- Cấy giống cấp 2 vào môi trường lên men MT1 thu prodigiosin giống như
bước 2 ở thí nghiệm 2.6.3. Các điều kiện lên men thu prodigiosin giống như các
điều kiện ở các thí nghiệm trên như tỉ lệ cấy giống 1%, vận tốc lắc 150 vòng/phút,
nhiệt độ phòng.
- Sau 48 giờ, tiến hành thu mẫu và trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl (95:5)
theo sơ đồ sau:
Dịch 1 + Dịch 2
Hình 2.7. Sơ đồ trích ly prodigiosin từ canh trường nuôi cấy có chứa đậu phộng
45
+
Đồ án tốt nghiệp
Sau khi trích ly, loại bỏ dịch trong, gom dịch 1 và dịch 2 vừa trích ly vào bình
định mức 50 (ml) định mức về 50 ml bằng hỗn hợp dung môi Ethanol:HCl (95:5),
tiến hành đo OD (λmax) hợp chất thu được và dựa vào đường chuẩn sắc tố xác định
hàm lượng prodigiosin trong mẫu.
Từ đó, tìm ra được môi trường có hàm lượng đậu phộng khô cho quá trình lên
men thu prodigiosin cao nhất sao với các môi trường còn lại để tiến hành cho các thí
nghiệm tiếp theo.
2.5.4.2. Xác định nguồn nito bổ sung vào môi trường MT1 để được MT2
Sau khi xác định hàm lượng đậu phộng khô trong môi trường MT1 lên men thu
prodigiosin cao nhất, xác định nguồn nito bổ sung vào để được môi trường MT2.
Ở môi trường MT2 này nguồn nito được bổ sung theo các tỉ lệ khác nhau: 0%
(đối chứng), 2,5 %, 5%, 10% (mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần). Tiến hành theo các
bước sau:
- Các bước nhân giống và cấy giống tiếp theo thực hiện quy trình giống như ở
thí nghiệm chọn chủng có khả năng tổng hợp prodigiosin cao (2.6.2). Nhân giống
cấp 2 vào môi trường MT2 lên men thu prodigiosin giống với thí nghiệm trên
(2.6.3). Các điều kiện: tỉ lệ cấy giống 1%, vận tốc lắc là 150 vòng/phút, nhiệt độ
phòng, ủ tối, điều được cố định ở các nghiệm thức.
- Sau 48 giờ, tiến hành thu mẫu và trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl (95:5)
- Sau khi trích ly, tiến hành xác đo OD (λmax) hợp chất thu được và dựa vào
giống như quy trình trích ly ở thí nghiệm điều chế môi trường MT1.
- Từ đó, tìm ra được môi trường có bổ sung hàm lượng nitơ cho quá trình lên
đường chuẩn sắc tố xác định hàm lượng prodigiosin trong mẫu.
men thu prodigiosin cao nhất sao với các môi trường còn lại để tiến hành cho các thí
46
nghiệm tiếp theo.
Đồ án tốt nghiệp
2.5.4.3. Xác định nguồn lipid, đánh giá và tuyển chọn các nguồn đường bổ sung vào
môi trường MT2 để được môi trường MT3
Sau khi xác định nguồn nito bổ sung vào môi trường MT1 để được MT2, có
khả năng lên men thu prodigiosin cao nhất so với các môi trường khác, tiến hành thí
nghiệm tiếp theo là xác định nguồn lipid và các nguồn đường bổ sung vào để được
môi trường MT3.
Ở môi trường MT3 này nguồn lipid được bổ sung theo các tỉ lệ khác nhau và bổ
sung các nguồn đường được thể hiện qua hình 2.5. Các bước được thực hiện theo
trình tự sau:
- Các bước nhân giống và cấy giống tiếp theo thực hiện quy trình giống như ở
thí nghiệm 2.6.2. Nhân giống cấp 2 vào môi trường MT3 lên men thu prodigiosin
giống với thí nghiệm trên (2.6.3). Các điều kiện: tỉ lệ cấy giống 1%, vận tốc lắc 150
vòng/phút, nhiệt độ phòng, ủ tối, điều được cố định ở các nghiệm thức.
- Sau 48 giờ, tiến hành thu mẫu và trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl (95:5)
- Sau khi trích ly, tiến hành xác đo OD (λmax) hợp chất thu được và dựa vào
giống như quy trình trích ly ở thí nghiệm 2.6.4.
- Từ đó, tìm ra được môi trường có bổ sung hàm lượng lipid và nguồn đường
đường chuẩn sắc tố xác định hàm lượng prodigiosin trong mẫu.
cho quá trình lên men thu prodigiosin cao nhất sao với các môi trường còn lại để
tiến hành cho các thí nghiệm tiếp theo.
2.5.5. Xác định điều kiện lên men thu prodigiosin
Sau tất cả các quá trình nghiên cứu tìm ra được môi trường để tổng hợp
prodigiosin cao nhất, tiếp theo tiến hành thí nghiệm xác định điều kiện trên môi
trường mới này nhằm tìm ra điều kiện tốt nhất cho quá trình lên men tổng hợp
47
prodigiosin. Các điều kiện được trình bày qua sở đồ sau:
Đồ án tốt nghiệp
48
Hình 2.8. Sơ đồ xác định điều kiện lên men trên môi trường tổng hợp MT3
Đồ án tốt nghiệp
2.5.5.1. Xác định tỉ lệ cấy giống trên môi trường tổng hợp MT3
Ở thí nghiệm này, tỉ lệ cấy giống sẽ thay đổi qua nhiều giá trị, còn các điều
kiện: vận tốc lắc 150 vòng/phút, nhiệt độ phòng, ủ tối, điều được được cố định ở các
nghiệm thức. Quá trình này được thể hiện qua sơ đồ sau:
- Các bước nhân giống và cấy giống tiếp theo thực hiện quy trình giống như ở
thí nghiệm 2.6.2. Các bước nhân giống cấp 2 lên men thu prodigiosin thực hiện như
thí nghiệm trên. Các điều kiện: vận tốc lắc 150 vòng/phút, nhiệt độ phòng,ủ tối, điều
được cố định ở các nghiệm thức nhưng có sự thay đổi về tỉ lệ cấy giống : 1%, 3%,
5%, 7% (trong đó tỉ lệ 1% là đối chứng, vì các thí nghiệm trên đều sử dụng tỉ lệ
này).
- Sau 48 giờ, tiến hành thu mẫu và trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl (95:5)
- Sau khi trích ly, tiến hành xác đo OD (λmax) hợp chất thu được và dựa vào
giống như quy trình trích ly ở thí nghiệm 2.6.4.
- Từ đó, tìm ra được tỉ lệ cấy giống cho quá trình lên men thu prodigiosin cao
đường chuẩn sắc tố xác định hàm lượng prodigiosin trong mẫu.
nhất sao với các tỉ lệ còn lại để tiến hành cho các thí nghiệm tiếp theo.
2.5.5.2. Xác định vận tốc lắc cho quá trình tổng hợp prodigiosin
Sau khi tìm ra tỉ lệ cấy giống, tiến hành thí nghiệm tiếp theo là xác định số vòng
lắc cho quá trình tổng hợp prodigiosin. Khi chọn được số vòng lắc thích hợp sẽ kích
thích quá trình tăng trưởng tế bào và đồng thời sinh tổng hợp prodigiosin.
Ở thí nghiệm này: tỉ lệ cấy giống (lấy tỉ lệ tối ưu đã được xác định ở thí nghiệm
trên), nhiệt độ phòng, ủ tối, điều được cố định, còn số vòng lắc được thay đổi ở các
vận tốc khác nhau đã trình này qua sơ đồ hình 2.7
Các bước nhân giống và cấy giống tiếp theo thực hiện quy trình giống như ở thí
nghiệm 2.6.2. Các bước nhân giống cấp 2 lên men thu prodigiosin thực hiện như ở
thí nghiệm 2.6.4. Các điều kiện: vận tốc lắc 150 vòng/phút, nhiệt độ phòng,ủ tối,
điều được cố định ở các nghiệm thức nhưng có sự thay đổi vận tốc lắc: không lắc,
49
150 vòng/phút, 180 vòng/phút, 180/150 vòng/phút ( 24 giờ đầu lắc 180 vòng/phút,
Đồ án tốt nghiệp
24 giờ tiếp theo giảm còn 150 vòng/phút), (trong đó sử dụng vận tốc lắc 150
vòng/phút làm đối chứng vì các thí nghiệm trước đều dung vận tốc này)
Sau 48 giờ, tiến hành thu mẫu và trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl (95:5)
giống như quy trình trích ly ở thí nghiệm 2.6.4.
Sau khi trích ly, tiến hành xác đo OD (λmax) hợp chất thu được và dựa vào
đường chuẩn sắc tố xác định hàm lượng prodigiosin trong mẫu.
Từ đó, tìm ra được vận tốc lắc cho quá trình lên men thu prodigiosin cao nhất
sao với các vận tốc còn lại để tiến hành cho các thí nghiệm tiếp theo.
2.5.6. Phương pháp theo dõi động học quá trình tổng hợp prodigiosin
Mục đích
Khi nói về sự sinh trưởng và phát triển của vi khuẩn tức là đề cập tới sinh
trưởng và phát triển của một số lượng lớn tế bào của một loài
Nguyên tắc
Dựa vào sự thay đổi vè tốc độ sinh trưởng và khối lượng sinh khồi hình thành
mà biết được quá trình động học của tế bào vi khuẩn đang trong giai đoạn nào.
Tiến hành
- Tăng sinh chủng vi khuẩn được chọn trong môi trường NB 24 giờ, lắc
150 vòng/phút trong tối, ở nhiệt độ phòng.
- Sử dụng môi trường tối ưu đã được nghiên cứu ở trên để khảo sát đường cong
tăng trưởng. Mỗi bình 20 ml môi trường, mật độ cấy giống 1%, lắc 180 vòng/phút,
bao tối, ủ ở nhiệt độ phòng.
- Cứ 2 giờ lấy mẫu 1 lần, theo dõi liên tiếp trong 72 giờ. Theo dõi thông số là
nồng độ sắc tố tổng hợp được. Mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Vẽ đường cong tăng
trưởng và đường cong tổng hợp sắc tố của chủng vi sinh vật.
- Các thông số từ đường cong tăng trưởng được tính như sau: Tốc độ tổng hợp
50
sắc tố = (P-P0)/(t-t0) với P là nồng độ sắc tố (mg/ml).
Đồ án tốt nghiệp
2.6. Phƣơng pháp phân tích
2.6.1. Phương pháp định lượng hợp chất prodigiosin
Mục đích
Xác định được lượng hợp chất prodigiosin có trong mẫu từ đó đưa ra kết luận
cho thí nghiệm.
Nội dung
Nồng độ hợp chất prodihiosin được xác định dựa vào đường chuẩn hợp chất và
giá trị đo OD tại λmax của hợp chất prodigiosin.
2.6.2. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Các số liệu thô được xử lý outlier trên phần mềm Statgraphics Centurion
XV. Các số liệu sau đó được phân tích ANOVA và được trắc nghiệm phân hạng
LSD với mức ý nghĩa 0,05.
Các số liệu được tính toán và xử lý trên phần mềm Microsoft Office
51
Excel 2007. Các biểu đồ cũng được thể hiện bằng phần mềm này.
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
3.1. Kết quả sau khi kiểm tra độ thuần khiết và khẳng định là S. marcescens
3.1.1. Kết quả kiểm tra độ thuần khiết của chủng vi sinh vật
Hình thái khuẩn lạc
Vi khuẩn được cấy trên môi trường MacConkey có hình thái khuẩn lạc tròn,
màu đỏ, có quần sáng bao quanh và làm đổi màu môi trường MacConkey
(Hình 3.1). Hai chủng vi khuẩn này được Nguyễn Hoành Anh Kha (2013) phân lập
từ Heterorhabditis indica CP 16 và từ Steinernema quangdongsense XT lần lược
được đặt tên là SH1 và SS1.
Hình 3.1. Hình thái khuẩn lạc hai chủng vi sinh vật được phân lập trên MacConkey A B Chủng SS1 và SH1 tạo khuẩn lạc tròn, lồi, màu đỏ, có quầng sáng bao quanh và
làm đổi màu môi trường xung quanh (Hình 3.1).
Cả hai chủng SS1 và SH1 đều tổng hợp sắc tố đỏ trên môi trường NA
làm cho khuẩn lạc có màu đỏ (Hình 3.1) như theo mô tả của các tài liệu về khả
năng tổng hợp sắc tố của Serratia marcescens (Grimont và Grimont, 2006;
Anita và cộng sự, 2006; Chidambaram và cộng sự, 2009; Antony và cộng
sự, 2011). Khuẩn lạc của chủng SS1 tròn, lồi, có trạng thái nhớt trên môi
trường NA và kích thước khuẩn lạc 2,5-3,0 mm. Khuẩn lạc của chủng SH1 cũng
tròn, lồi, có trạng thái nhớt trên môi trường NA và PGA nhưng kích thước khuẩn
lạc nhỏ hơn chủng SS1, từ 1,5-2,0 mm.
Nguyên nhân của sự đổi màu môi trường xung quanh vì hai chủng SS1 và
52
SH1 đều không có khả năng sử dụng đường lactose trong môi trường nên sử
Đồ án tốt nghiệp
dụng peptone là nguồn carbon chính, chính vì thế đã làm tăng pH của môi trường và
làm đổi màu chỉ thị neutral red từ đỏ sang vàng.
SH1 SS1
Khuẩn lạc SH1 trên môi trường NA Khuẩn lạc SS1 trên môi trường NA
Khuẩn lạc SH1 soi nghiêng trên NA Khuẩn lạc SS1 soi nghiêng trên NA
Hình 3.2. Kết quả hình thái khuẩn lạc chủng SS1 và SH1 trên môi trường NA
Kết quả hình thái nhuộm Gram
Nhuộm Gram là hình thức quan sát vi thể hình thái tế bào vi sinh vật và là cách
đơn giản nhất, nhanh nhất để phân biệt vi khuẩn Gram âm và vi khuẩn Gram
dương.
Sau khi tiến hành nhuộm kết quả cho thấy hai chủng phân lập được có lớp
peptidoglycan mỏng nên không giữ được phức hợp crystal violet – iodine sau khi
tẩy cồn và tiếp tục bắt màu hồng với thuốc nhuộm fuchsin. Điều này cho thấy hai
chủng phân lập được là Gram âm, phù hợp với những mô tả về Serratia marcescens
(Williams và Qadri, 1980; Grimont và Grimont, 2006; David R.C., 2012). Có thể
53
thấy ở bảng 3.2, tế bào SS1 và SH1 bắt màu hồng, hình que ngắn. Đối chứng E.
Đồ án tốt nghiệp
coli là vi khuẩn gram âm hình que, đối chứng Bacillis subtilis là vi khuẩn gram
dương hình que.
Chủng SS1 Gran (-) Chủng SH1 Gram (-)
Đồi chứng E.coli Gram (-) Đối chứng Bacillus subtilis Gram (+)
Hình 3.3. Kết quả nhuộm Gram hai chủng SH1 và SS1 cùng với đối chứng E.coli
và Bacillus subtilis
Đặc điểm sinh hóa của chủng SS1 và SH1
Sau khi làm thuần chủng vi sinh vật trên môi trường MacConkey, tiến hành
lựa chọn khuẩn lạc đặc trưng để thực hiện các thử nghiệm sinh hóa nhằm xác định
54
môt số tính chất sinh hóa tiêu biểu. Kết quả được trình bày trong bảng 3.1.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.1. Các thử nghiệm sinh hóa
Chủng VSV TSI Indol Nitrat Citrat Catalase
SH1 Nghiêng vàng, sâu - + + +
vàng, không sinh
hơi, không sinh H2S
SS1 Nghiêng vàng, sâu - + + +
vàng, không sinh
hơi, không sinh H2S
Trong môi trường TSI có hai nguồn đường, vì vậy kết quả của kiểm tra này chủ
yếu xem xét vi sinh vật có thể sử dụng nguồn đường nào. Từ kết quả nhận thấy rằng
S. marcescens có thể sử dụng cả hai loại đường trong môi trường TSI nên làm thay
đổi pH trong môi trường dẫn đến thay đổi màu chỉ thị phenol red, tuy nhiên không
có khả năng sinh khí và không có khả năng sinh H2S. điều này phù hợp với đặc
điểm sinh hóa của S. marcescens đã được ghi nhận trước đó.
Với hai chủng thử nghiệm SS1 và SH1 vì không có hệ enzyme
tryptophanase nên không tạo ra indol, thuốc thử Kovac’s vẫn giữ nguyên
màu vàng trong lớp dung môi hữu cơ . Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên
cứu về S. marcescens.
Với mẫu SS1 và SH1 cũng thấy có sự khử nitrate thành nitrite tạo ra màu hồng
đậm trên giọt canh trường khi cho thuốc thử Griess A và Griess B vào. Điều này
hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về S. marcescens.
Với mẫu SS1 và SH1 cũng thấy có sự biến dưỡng citrate tạo CO2 làm kềm hóa
môi trường,vì vậy làm thay đổi màu thuốc thử chuyển từ màu xanh lục qua màu
xanh dương . Điều này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu về S. marcescens.
Có hiện tượng sủi khí khi ta cho H2O2 30% vào sinh khối trên lame, sở dĩ như
55
vậy do SH1 và SS1 là một vi sinh vật hiếu khí tùy nghi nên có hệ enzyme catalase
Đồ án tốt nghiệp
phát triển để thực hiện các phản ứng giải độc trong tế bào. Kết quả dương tính ở
ESS1 và SH1 giống với các nghiên cứu trước.
Tóm lại từ các kiểm tra sinh hóa trên phù hợp với các nghiên cứu được ghi nhận
trước đó, là tiền đề tiến hành định danh chủng vi khuẩn SS1 và SH1 bằng KIT API
20E.
3.1.2. Kết quả định danh bằng KIT API 20E (Biomerieux)
- Từ kết quả bảng 3.3., tiến hành định danh chủng vi khuẩn bằng KIT API 20E.
- Sau 18 giờ ủ bộ KIT, tiến hành đem ra đọc kết quả: đọc tất cả các phản ứng và
hiện tượng của các test ( trừ TDA, IND, VP). (Xem hình phụ lục A)
- Sau 24 giờ, tiến hành đọc hết tất cả các phản ứng và hiện tượng của bộ KIT
API 20E bằng cách so màu với các chỉ tiêu đưa ra trong phần mềm API web rồi dựa
vào bảng phần trăm ( Xem phụ lục B) ghi nhận lại kết quả bằng cách: dương tính
(+), âm tính (-). (Xem hình phụ lục A)
- Từ kết quả ghi nhận ở các phản ứng và hiện tượng của KIT API 20E được
trình bày cụ thể qua bảng 3.4. như sau:
Bảng 3.2. Kết quả định danh bằng KIT API 20E của hai chủng SS1 và SH1
STT Tên phản ứng SS1 SH1
1 (+) ONPG (+)
2 (-) ADH (-)
3 (+) LDC (+)
4 (+) ODC (+)
5 (+) CIT (+)
6 (-) (-) H2S
7 (-) URE (-)
8 (-) TDA (-)
56
9 (-) IND (-)
Đồ án tốt nghiệp
10 VP (+) (+)
11 GEL (+) (+)
12 GLU (+) (+)
13 MAN (+) (+)
14 INO (+) (+)
15 SOR (+) (+)
16 RHA (-) (-)
17 SAC (+) (+)
18 MEL (-) (-)
19 AMY (+) (+)
20 ARA (-) (-)
21 OX (-) (-)
22 (+) (+) NO2
23 (-) (-) N2
24 McC (+) (+)
- Từ bảng 3.2., tiến hành dò kết quả đối chứng với phần mềm API web ta được
các thông số quan trọng sau (xem hình phụ lục A)
+ Trắc đồ: 530772153
+ Phân loại: Serratia marcescens
+ Phần trăm chứng minh: 97,4%
Từ đây, khẳng định được rằng chủng SH1 và SS1 là Serratia marcescens.
3.2. Kết quả đánh giá và tuyển chọn khả năng tổng hợp prodigiosin của hai
chủng SS1 và SH1
- Sau 48 giờ tăng sinh trên môi trường NB, tiến hành trích ly canh trường
bằng dung môi Ethanol:HCl (95:5), thu được sắc tố màu đỏ. Sau đó dựa và phương
pháp xác định phổ hấp thụ của sắc tố để tìm ra λmax nhằm khẳng định hợp chất sắc
tố thu được là prodigiosin và từ đó dùng λmax đo OD, dựa vào đường chuẩn sắc tố
57
tính ra hàm lượng prodigiosin có trong mẫu.
Đồ án tốt nghiệp
Hình 3.4. Sắc tố sau khi trích ly
Trong dung môi Ethanol:HCl (95:5), phổ hấp thụ λmax= 534nm và 535nm, giá
trị này tương đồng với các báo cáo về λmax của prodigiosin trong dung môi Ethanol
96%, cả hai đều hấp thụ cao nhất ở bước song 535nm (Giri và cộng sự, 2004;
Krishna, 2008; Ramina và Samira, 2008; Song và cộng sự, 2006). Điều này tạo cơ
sở tin tưởng hợp chất thu được là prodigiosin.
Vậy chọn bước song cao nhất λmax=535nm cho các thí nghiệm tiếp theo.
Phổ SS1 Phổ SH1
58
Hình 3.5. Kết quả quét quang phổ của hợp chất trong dung môi Ethanol:HCl (95:5)
Đồ án tốt nghiệp
Sau khi có kết quả quét quang phổ, lấy λmax= 535nm tiến hành đo OD hợp chất
prodigiosin và dựa vào đường chuẩn sắc tố (xem phụ lục B) tính hàm lượng
prodigiosin có trong mẫu. Kết quả khảo sát khả năng tổng hợp sắc tố của hai củng
SS1 và SH1 được biễu diễn trong hình 3.3.
4.57a
n
3.14b
i s o i g i
) l
SS1
m / g m
(
SH1
d o r p g n ợ ƣ
l
m à H
5 4.5 4 3.5 3 2.5 2 1.5 1 0.5 0
SS1 SH1 Chủng vi sinh vật
Hình 3.6. Khả năng tổng hợp prodigiosin của hai chủng vi sinh vật SS1 và SH1
Từ kết quả trong hình 3.3, người thực hiện nhận thấy rằng trong cùng các điều
kiện nuôi cấy (môi trường NB, tỉ lệ cấy giống 1%, lắc 150 vòng/phút, nhiệt độ
phòng) thì chủng SH1 cho hàm lượng prodigiosin cao hơn chủng SS1. Vì vậy, từ
kết quả của thí nghiệm này, chọn chủng SH1 cho quá trình lên men thu prodigiosin
ở các thí nghiệm tiếp theo.
3.3. Xác định điều kiện nhân giống
Quá trình này được thực hiện vì các nghiên cứu trước đó của các bài báo nước
ngoài cho nhiều kết quả khác nhau vì nhiều lý do, mà chủ yếu là các điều kiện môi
trường. Vì vậy người thực hiện đề tài tiến hành thí nghiệm này với mục đích tìm ra
được điều kiện nuôi cấy phù hợp với môi trường phòng thí nghiệm tại Việt nam.
59
3.3.1. Đánh giá yếu tố pH ảnh hưởng mật độ tế bào
Đồ án tốt nghiệp
Để tiến đến mục tiêu, người thực hiện đề tài tiến hành nuôi cấy chùng vi khuẩn
SH1 trên các khoảng pH 6,2; 7,2; 8,2 trong môi trường NB. Sau 24 giờ, tiến hành
đo OD600nm, dựa vào đường chuẩn tế bào tính ra mật độ tế bào trong canh trường.
8.90
Phương trình đường chuẩn tế bào xem phụ lục B. kết quả được trình bày hình 3.7.
8.80
8.70
8.60
8.79a 8.75a 8.73a
o à b ế t
8.50
8.40
8.30
8.20
ộ đ t ậ m g o L
8.10
8.00
6,2
8,2
7,2 Giá trị pH
Hình 3.7. Mật độ tế bào của chủng vi khuẩn SH1 ở các pH khác nhau
Quá trình tăng trưởng của vi sinh vật rất nhạy cảm với pH, mỗi vi sinh vật thích
ứng với khoảng pH khác nhau. Vì vậy, tìm ra được pH phù hợp sẽ giúp cho quá
trình tăng trưởng tế bào của vi sinh vật phát triển tốt hơn
Qua nghiên cứu này, người thực hiện nhận thấy rằng, pH ở giá trị 7,2 cho mật độ tế bào cao nhất là 8,79 ≈ 6,2x108 (cfu/ml). Tuy nhiên, các giá trị pH cho mật độ
tế bào không khác nhau nhiều. Từ đó cho thấy, khoảng pH của vi khuẩn Serratia
marcescens khá rộng nên không bị ảnh hưởng trong khoảng pH từ 6,2 đến 8,2.
3.3.2. Đánh giá số vòng lắc ảnh hưởng mật độ tế bào
Để tiến đến mục tiêu, người thực hiện đề tài tiến hành nuôi cấy chủng vi khuẩn
SH1 trong các điều kiện sau: kỵ khí không lắc, hiếu khí lắc 150 vòng/phút, hiếu khí
lắc 180 vòng/phút trong môi trường NB. Sau 24 giờ, tiến hành đo OD600nm, dựa vào
đường chuẩn tế bào tính ra mật độ tế bào trong canh trường. Phương trình đường
60
chuẩn tế bào xem phụ lục B. kết quả được trình bày hình 3.8 sau:
Đồ án tốt nghiệp
8.79a 8.63b
7.17c
o à b ế t
ộ đ t ậ m g o L
10.00 9.00 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00
150v/phút 180v/phút kỵ khí
Vận tốc lắc ( vòng/phút )
Hình 3.8. Log mật độ tế bào qua các điều kiện nuôi cấy
Mỗi VSV cần điều kiện oxi và số vòng lắc khác nhau. Có loại hiếu khí, có loại
kị khí hoặc cũng có loại hiếu khí tùy nghi. Vì vậy, tìm ra được điều kiện hô hấp và
số vòng lắc phù hợp bản chất của mỗi vi sinh vật sẽ giúp quá trình tăng trưởng vi
sinh vật ổn định và tốt hơn.
Theo nghiên cứu của Krishna (2008) thì tế bào sản xuất tối đa ở tốc độ lắc 150
vòng/ phút còn ở nghiên cứu của Wei và cộng sự (2005) là 200 vòng/phút. Như vậy,
trong các điều kiện ở nghiên cứu này thì điều kiện lắc 150 vòng có oxi là cho log
mật độ tế bào cao nhất và điều này đúng với nghiên cứu của Krishma (2008).
Qua nghiên cứu này người thực hiện nhận thấy rằng điều kiện lắc 150 vòng/phút có oxi cho log mật độ tế bào cao nhất là 8,79 ≈ 6,2x 108 (cfu/ml). Từ
đây, chọn điều kiện lắc 150 vòng/phút có oxi cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.4. Xác định môi trƣờng lên men thu prodigiosin
3.4.1. Xác định môi trường MT1 lên men thu prodigiosin
Để thực hiện mục tiêu của đề tài thì công việc cần làm là lựa chọn được nồng
độ huyền phù đậu phộng làm môi trường nuôi cấy vi khuẩn Serratia marcescens sản
61
xuất prodigiosin cho hàm lượng cao nhất. Người thực hiện đề tài tiến hành tạo môi
Đồ án tốt nghiệp
trường huyền phù đậu phộng là MT1, nuôi cấy chủng vi khuẩn SH1 với các điều
kiện tối ưu khảo sát ở trên, sau 48 giờ thu canh trường nuôi cấy, trích ly bằng dung
môi Ethanol:HCl (95:5) được hợp chất prodigiosin.
1 2 3 4 5 6
Hình 3.9. Hợp chất prodigiosin sau khi trích ly từ môi trường MT1 bằng hỗn hợp
dung môi Ethanol:HCl (95:5)
Đậu phộng có nguồn lipid, protein và nguồn carbon đều cao, vì vậy môi trường
đậu phộng là môi trường lý tưởng cho sự tăng trưởng tế bào và kích thích để sinh
tổng hợp prodigiosin.
Theo bảng 1.4 nghiên cứu của Chidambaram và Perumalsamy (2009) về việc so
sánh hàm lượng prodogiosin trong các môi trường và nhiệt độ khác nhau, tác giả
cho thấy hàm lượng prodigiosin trong môi trường đậu phộng nguyên hạt ở nhiệt độ 280C cho hàm lượng cao nhất đạt 38,75 (mg/ml), tuy vậy tác giả không đề cập hoặc
không có bài báo nào nói về khối lượng đậu cần bổ sung là bao nhiêu nên người
thực hiện đề tài tiến hành xác định môi trường gồm đậu phộng và nước (MT1) đã
nêu rõ ở phương pháp.
Sau các quá trình lên men, trích ly, đo OD và xác định hàm lượng prodigiosin
62
trong mẫu, kết quả được thể hiện qua bảng 3.3 và hình 3.10.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.3. Hàm lượng prodigiosin thu được từ các môi trường có hàm lượng dịch
nghiền đậu phộng khác nhau
Tỉ lệ đậu phộng khô trong MT1
Hàm lượng 5% 10% 15% 20% PG
prodigiosin 4,05b±0,44 9,91a±2,47 10,71a±1,64 7,45a±2,78 3,99b±0,19 (mg/ml)
(Các giá trị có các chữ cái giống nhau ở cùng một dòng thì không có sự khác biệt
theotrắc nghiệm phân hạng LSD với mức ý nghĩa 0,05)
Qua bảng 3.8 cho thấy:
Theo nghiên cứu Nguyễn Hoàng Anh Kha (2013), môi trường pepton glycerol
cho tổng hợp prodigiosin cao nhất. Nhưng trong nghiên cứu này, ở môi trường thí
nghiệm MT1 (cách làm và nồng độ đã nêu ở phương pháp), nồng độ đậu phộng
càng cao cho giá trị hàm lượng prodigiosin càng lớn nhưng khi nồng độ quá cao ở
mức 20% đậu khô vào môi trường thì làm cản trở oxi dẫn đến giảm tốc độ tăng
trưởng tế bào từ đó ảnh hưởng quá trình sinh tổng hợp prodigiosin, nhưng nhìn
63
chung vẫn cao hơn môi trường pepton gelycerol ( môi trường đối chứng).
300
Đồ án tốt nghiệp
268.4 248.4
n
250
i s o i g i
200
186.7
) g n ứ h c i ố đ
150
i ớ v
101.5 100
d o r p g n ợ ƣ
100
l
o s
%
(
50
m à H
0
5%
10%
15%
20%
PG
Hàm lƣợng đậu khô trong môi trƣờng MT1 (%)
Hình 3.10. Hàm lượng prodigiosin thu được trong môi trường MT1 với các hàm
lượng đậu phộng khác nhau
- Từ kết quả bảng 3.6 và hình 3.7, nhận thấy rằng hàm lượng đậu khô 10% và
15% cho hàm lượng prodigiosin cao nhất đạt 9,91 và 10,71 (mg/ml) và cao hơn so
với đối chứng là 48,4% và 68,4%. Tuy nhiên hai giá trị này không khác nhau, nên
ngưởi thực hiện quyết định chon hàm lượng đậu phộng khô cho tổng hợp
prodigiosin là 10% vì mang tính kinh tế.
3.4.2. Xác định nguồn nitơ bổ sung vào môi trường cơ bản MT1 để được MT2
3.4.2.1. Bổ sung gelatin
Serratia marcescens có thể phân biệt với các vi khuẩn khác trong học
Enterobacteriaceae bởi đạc điểm tiết enzyme gelatinase (Giri và cộng sự, 2004)
phân giải gelatin tạo ra các hợp chất cung cấp cho quá trình tăng trưởng tế bào, vì
vậy việc bổ sung gelatin vào môi trường đậu phộng nhằm cung cấp thêm dưỡng
chất cho vi khuẩn tăng trưởng và sinh tổng hợp prodigiosin. Prodigiosin là pyrrole
64
alkaloid. Tiền chất của vòng pyrrole là amino acid Proline. Các tác giả đã nghiên
Đồ án tốt nghiệp
cứu cho thấy bổ sung proline làm tăng nồng độ prodigiosin tổng hợp. Proline có
nhiều trong gelatin (theo Williams và Quadri, 1980)
Sau 48 giờ tăng sinh, lấy mẫu để trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl (95:5),
sau đó đo OD535nm và dựa vào đường chuẩn sắc tố (xem ở phụ lục B) xác định hàm
lượng prodigiosin có trong mẫu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.4 và hình 3.11.
Bảng 3.4. Hàm lượng prodigiosin trong môi trường MT1 có bổ sung gelatin
Môi trƣờng MT1 + gelatin
Hàm lượng MT1 MT1 + 2,5% MT1 + 5% MT1 + 10%
prodigiosin 5,36a±1,36 3,96b±0,47 2,81c±1,33 0,51d±0,21 (mg/ml)
120
n
100 100
i s o i g i
73.9 80
d o r p
) g n ứ h c i ố đ
52.4 60
i ớ v
40
g n ợ ƣ
l
o s
% 20 9.5
(
m à H
0
MT1 MT1 + 5% MT1 + 10%
MT1 + 2,5% Hàm lƣợng gelatin bổ sung vào MT1 (%)
Hình 3.11. Kết quả hàm lượng prodigiosin trong môi trường MT1 bổ sung gelatin
Kết quả trên hình 3.8 cho thấy hàm lượng prodigiosin cao ở môi trường không
bổ sung gelatin hoặc bổ sung hàm lượng gelatin ít, vì sau khi khuấy tan trong nước
gelatin trở nên cô đặc nên làm môi trường trong trạng thái kết dính làm cản trở khả
65
năng truyền khối oxi trong môi trường, vì vậy mà hàm lượng prodigiosin giảm.
Đồ án tốt nghiệp
Qua kết quả thí nghiệm trên, người thực hiện đề tài thấy rằng không nên bổ
sung thêm gelatin vào môi trường huyền phù đậu phộng, mà nếu được thì bổ sung
peptone thay cho gelatin. Mẫu trước và sau khi trích ly và sau khi trích ly được thể
hiện trên hình 3.12.
Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3
Hình 3.12. Mẫu trong môi trường MT1 (10%) bổ sung gelantin trước và sau khi
trích ly thu prodigiosin
3.4.2.2. Bổ sung peptone
Trong hầu hết các môi trường dinh dưỡng đều có mặt pepton, vì đây là nguồn
dưỡng chất cần thiết cho vi sinh vật sinh trưởng và phát triển. Vì vậy việc bổ sung
pepton vào môi trường huyền phù đậu phộng nhằm cung cấp thêm dưỡng chất cho
vi khuẩn Serratia marcescens dẫn đến sự tăng trưởng tế bào, sản xuất prodigiosin.
Sau 48 giờ, thu mẫu tiến hành trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl (95:5), sau
đó đo OD535nm và dựa vào đường chuẩn sắc tố xác định hàm lượng prodigiosin trong
mẫu thu được.Kết quả bổ sung hàm lượng pepton vào môi rường huyền phù đậu
66
phộng được thể hiện trong bảng 3.5 và hình 3.13.
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 3.5. Hàm lượng prodigiosin .trong môi trường MT1 có bổ sung peptone
Môi trƣờng MT1 + peptone
Hàm lượng MT1 MT1 + 2,5% MT1 + 5% MT1 + 10%
160.7
prodigiosin 13,31c±2,01 17,64b±0,5 20,02a±0,62 21,39a±0,48 (mg/ml)
n
150.4
132.5
i s o i g i
100
) g n ứ h c i ố đ
i ớ v
d o r p g n ợ ƣ
l
o s
%
(
m à H
MT1 MT1 + 2,5% MT1 + 5% MT1 + 10%
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
Hàm lƣợng pepton bổ sung vào MT1 (%)
Hình 3.13. Hàm lượng prodigiosin khi bổ sung peptone vào môi trường
huyền phù đậu phộng.
Từ kết quả ở bang 3.5 và hình 3.13, người thực hiện đề tài nhận thấy rằng việc
bổ sung peptone vào môi trường huyền phù đậu phộng làm tăng hàm lượng
prodigiosin so với môi trường không bổ sung là rất lớn, với việc bổ sung 5% và 10% pepton cho hàm lượng prodigiosin đạt 20,02a±0,62 và 21,39 ± 0,48 (mg/ml),
tăng 50,4% và 60,7% so với đối chứng là môi trường MT1 không bổ sung peptone,
cao hơn tất cả môi trường trong bảng 1.4 (chỉ trừ môi trường hạt đậu phộng)
(Chidambaram và Perumalsamy, 2009).
Vì hàm lượng prodigiosin ở 5% và 10% pepton không khác nhau nhiều nên
người thực hiện đề tài quyết định chọn môi trường MT2 = MT1 (10% đậu phộng) +
67
5% pepton cho thí nghiệm tiếp theo.
Đồ án tốt nghiệp
3.4.3. Kết quả xác định nguồn lipid và các nguồn đường bổ sung vào môi trường
MT2 để được môi trường MT3
3.4.3.1. Xác định nguồn lipid bổ sung vào môi trường MT2:
Sau 48 giờ tăng sinh, thu mẫu, tiến hành trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl
(95:5), sau đó đo OD535nm và dựa vào đường chuẩn sắc tố xác định hàm lượng
prodigiosin trong mẫu thu được.Kết quả bổ sung nguồn lipid vào môi trường MT2
được thể hiện trong bảng 3.9 và hình 3.11.
Bảng 3.6. Hàm lượng prodigiosin trong môi trường MT2 có bổ sung Lipid
Môi trƣờng MT2 + % dầu hƣớng dƣơng
Hàm lượng
prodigiosin (mg/ml) MT2 6,79b±1,25 MT2 + 1% 9,01a±1,03 MT2 + 2% 9,81a±0,21
160
)
144.5 % 132.5 140
120
g n ợ ƣ
100
l
100
( u ẫ m g n o r t
80
60
ó c n
40
i s o i g i
m à h m ă r t n ầ h P
20
d o r p
0
MT2 MT2 + 1% MT2 + 2%
Tỉ lệ dầu hƣớng dƣơng bổ sung vào môi trƣợng MT2 (%) Hình 3.14. Hàm lượng prodigiosin khi bổ sung dầu hướng dương vào môi
trường MT2
Từ kết quả bảng 3.6 và trong hình 3.14, người thực hiện đề tài nhận thấy rằng
khi bổ sung dầu hướng dương vào môi trường huyền phù đậu phộng peptone thì
68
hàm lượng prodigiosin tăng so với môi trường không bổ sung, ở môi trường bổ
Đồ án tốt nghiệp
sung 1% (≈0,2ml) và 2% (≈0,4ml) hàm lượng prodigiosin đạt 9,01a±1,03 và 9,81a±0,21 ,tăng 32,5% và 44,5% so với đối chứng, tuy nhiên hai kết quả không sai
khác nhau nên chọn tỉ lệ dầu hướng dương bổ sung là 1% vì tính kinh tế.
Theo thí nghiệm Chidambaram và Perumalsamy (2009) nêu rõ vai trò của các
acid béo trong việc sản xuất prodigiosin và nhận thấy nhiều thành phần trong hạt có
thể kích thích tăng mật độ tế bào và sinh tổng hợp nhiều prodigiosin hơn. Vì vậy,
kết quả đạt được đúng với thí nghiệm của Chidambaram và Perumalsamy (2009)
cho nên người thực hiện đề tài quyết định lấy kết quả bổ sung 1% dầu hướng dương
vào môi trường đậu phộng cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.4.3.2. Xác định nguồn đường bổ sung vào môi trường MT2:
Sau 48 giờ tăng sinh, thu mẫu tiến hành trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl
(95:5), sau đó đo OD535nm và dựa vào đường chuẩn sắc tố xác định hàm lượng
prodigiosin trong mẫu thu được.Kết quả bổ sung các nguồn đường vào môi trường
MT2 được thể hiện trong bảng 3.7 và hình 3.15.
Bảng 3.7. Hàm lượng prodigiosin trong môi trường MT2 có bổ sung nguồn đường
Môi trƣờng cơ bản MT2 + % dầu hƣớng dƣơng
MT2 + MT2 + MT2 + MT2 + MT2 + MT2 Sorbitol malnitol mantose sucrose tinh bột
Hàm lượng
7,03a± 2,12c± 3,23b± 2,81b± 2,44b± 2,68b± prodigiosin
69
1,39 0,07 0,49 1,12 0,93 0,12 (mg/ml)
Đồ án tốt nghiệp
120 100 100
g n ợ ƣ
80
l
)
60 45.9 40 38.1 % 34.7
(
30.2 40
g n ờ ƣ r t i ô m g n o r t n
20
i s o i g i
0
m à h m ă r t n ầ h P
MT2 MT2 +
d o r p
MT2 + Man MT2 + Mal MT2 + Suc MT2 + TB Sor
Môi trƣờng MT2 và các nguồn đƣờng
Hình 3.15. Kết quả hàm lượng prodigiosin trong mỗi loại đường
Qua kết quả ở hình 3.15 cho thấy rằng hàm lượng prodigiosin ở môi trường
không thêm đường là cao nhất so với tất cả các môi trường bổ sung đường, và ở môi
trường bổ sung Sorbitol cho hàm lượng prodigiosin thấp nhất.
Theo Khanafari và cộng sự (2006), quá trình sản xuất prodigiosin ở Serratia
macecens giảm bởi glucose và các loại đường lên men được khác do có sự giảm pH
trong canh trường nuôi cấy, vì vậy kết quả ở thí nghiệm này đúng với kết quả của
Khanafari và cộng sự. Từ đây, người thực hiện đề tài quyết định không bổ sung
đường vào môi trường huyền phù đậu phộng peptone.
Như vậy trong số các nguồn cacbon bổ sung, 1% dầu hướng dương làm tăng
hàm lượng prodigiosin cao nhất (32,5% so với đối chứng). Do đó môi trường lên
men thu prodigiosin được chọn là MT3 = MT1 (10% đậu phộng) + 5% peptone +
70
1% dầu hướng dương. Môi trường MT3 được sử dụng cho các khảo sát tiếp theo.
Đồ án tốt nghiệp
3.5. Xác định điều kiện lên men tổng hợp prodigiosin
3.5.1. Xác định tỉ lệ cấy giống trên môi trường MT3
Tỉ lệ cấy giống rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng tế
bào vả sản xuất sắc tố.
Sau 48 giờ tăng sinh, thu mẫu, tiến hành trích ly bằng dung môi Ethanol:HCl
(95:5), sau đó đo OD535nm và dựa vào đường chuẩn sắc tố xác định hàm lượng
prodigiosin trong mẫu thu được. Kết quả tỉ lệ cấy giống ảnh hưởng đến quá trình
tổng hợp prodigiosin được thể hiện trong bảng 3.8 và hình 3.16.
Bảng 3.8. Hảm lượng prodigiosin trong môi trường MT3 qua các tỉ lệ cấy giống
Tỉ lệ cấy giống
Hàm lượng 1% 3% 5% 7% prodigiosin
140
(mg/ml) 8,24b±0,58 9,4a± 0,12 7,03c±0,54 5,57d ± 0,52
n
114 120 100
i s o i g i
100 85
80 68
) g n ứ h c i ố đ
60
i ớ v
d o r p g n ợ ƣ
l
40
o s
%
(
20
m à H
0
1% 3% 5% 7%
Tỉ lệ cấy giống
71
Hình 3.16. Kết quả hàm lượng prodigiosin qua các tỉ lệ cấy giống
Đồ án tốt nghiệp
Trong nghiên cứu này, quan sát thấy tỉ lệ cấy giống ảnh hưởng đến quá trình
sản xuất prodigiosin của chủng SH1. Một loạt các thử nghiệm tỉ lệ cấy giống 1%,
3%, 5%, 7% cho thấy sự khác biệt về hàm lượng prodigiosin, kết quả thấy rằng ở tỉ lệ cấy giống 3% ≈ 3,84x108 (cfu/ml) cho hàm lượng prodigiosin là cao nhất đạt 9,4
± 0,12 (mg/ml).
Vì vậy, từ kết quả nghiên cứu này người thực hiện đề tài quyết định chọn tỉ lệ
cấy giống 3% làm các thí nghiệm tiếp theo và là tỉ lệ cấy giống tốt nhất.
3.5.2. Khảo sát ảnh hưởng của vận tốc lắc đến quá trình tổng hợp prodigiosin
trên môi trường MT3
Mỗi vi sinh vật có các điều kiện oxi khác nhau, có chủng hiếu khí, có chủng
kị khí hoặc cũng có chủng kỵ khí tùy nghi, vì vậy biết được điều kiện nào là cần
thiết sẽ góp phần làm tăng quá trình sinh trưởng của vi sinh vật.
Oxy ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp prodigiosin bởi S.marcescens, đã có sự
ghi nhận prodigiosin sản xuất ở tốc độ lắc 150 vòng/phút (Krishna, 2008) và 200
vòng/phút (Wei và cộng sự, 2005).
Từ đây, người thực hiện đề tài đã thí nghiệm các vòng lắc và cho kết quả ở bảng
3.9 và hình 3.17.
Bảng 3.9. Hàm lượng prodigiosin trong môi trường MT3 qua các vận tốc lắc
Vận tốc lắc (vòng/phút)
Không lắc 150 180 180/150
Hàm lượng
prodigiosin
72
(mg/ml) 2,75d±0,35 3,65c± 0,23 5,06b±0,31 6,11a ± 0,07
Đồ án tốt nghiệp
167
n
139
i s o i g i
100
) g n ứ h c i ố đ
75
i ớ v
d o r p g n ợ ƣ
l
o s
%
(
m à H
180 160 140 120 100 80 60 40 20 0
không lắc 150 180 180->150
Vận tốc lắc (vòng/phút)
Hình 3.17. Kết quả hàm lượng prodigiosin qua các vận tốc lắc
Kết quả ở hình 3.17 cho thấy có sự khác biệt về hàm lượng prodigiosin thu
được ở các vận tốc lắc khác nhau. Không lắc hiển nhiên hàm lượng prodigiosin tổng
hợp chỉ bằng 75% so với đối chứng 100%, giảm 25%. Ở tốc độ lắc 180 vòng/phút
hàm lượng prodigiosin tăng 39% so với đối chứng 150 vòng/phút. Điều này cho
thấy trong môi trường chứa huyền phù đậu phộng độ nhớt cao hơn môi trường lỏng
thông thường nên nhu cầu oxy cũng cao hơn. Khi giữ nguyên vận tốc lắc 180
vòng/phút trong 24 giờ đầu và giảm còn 150 vòng/phút ở 24 giờ sau hàm lượng
prodigiosin cao nhất tăng 67% so với đối chứng. Có thể giải thich rằng: vì
prodigiosin là hợp chất thứ cấp, quá trình tổng hợp xảy ra trong hai pha: pha tăng
trưởng và pha tổng hợp. Trong pha tăng trưởng cần cung cấp oxy cho tế bào, mà độ
nhớt trong môi trường NB thấp trong khi đó độ nhớt môi trường đậu phộng cao hơn
gấp nhiều lần so với NB chình vỉ vậy để thu sinh khối tốt hơn cần tăng vận tốc lắc
lên 180 vòng/phút. Ở giai đoạn sau, quá trình tổng hợp prodigiosin là có sự gắn kết
protein lên trên lớp màng ngoài của tế bào (Allen và công sự, 1983), vì vậy nếu vận
73
tốc lắc lớn sẽ ảnh hưởng đến sự gắn kết này nên cần giảm vận tốc xuống 150
Đồ án tốt nghiệp
vòng/phút. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với các kết quả đã được nghiên cứu
trước đó.
Vì vậy, từ kết quả nghiên cứu này người thực hiện đề tài quyết định chon điều
kiện 24 giờ đầu lắc 180 vòng/phút 24 giờ sau lắc 150 vòng/phút làm thí nghiệm tiếp
theo .
3.6. Động học quá trình tổng hợp prodigiosin trên môi trƣờng MT3
Kết quả khảo sát động học tổng hợp prodigiosin của chủng vi khuẩn SH1 được
thể hiện ở hình 3.18
Kết quả tính toán được tốc độ sinh trưởng cực đại μmax = 0,157 (h-1) trong pha log từ 4 giờ đến 12 giờ. Thời gian thu prodigiosin là từ 36 giờ nhưng không trễ hơn 48 giờ. Trong khi đó sự tổng hợp prodigiosin bắt đầu tứ 10 giờ nhưng chỉ thực
sự mạnh từ 36 – 48 giờ với tốc độ tổng hợp prodigiosin cực đại qpmax= 0,3
(mg/ml/h).
Quá trình tổng hợp sắc tố của chủng vi sinh vật xảy ra không song song với
quá trình tổng hợp sinh khối, mà trễ pha. Như vậy chỉ khi tế bào đi vào pha cân
bằng động quá trình tổng hợp mạnh prodigiosin mới thực sự bắt đầu. Đến 48 giờ thì
quá trình tổng hợp sinh khối bắt đầu giảm mạnh trong khi đó quá trình tổng hợp
prodigiosin vẫn còn nằm pha cân bằng. Chỉ sau 54 giờ thì sắc tố giảm mạnh có thể
74
do pH môi trường thay đổi làm cho cấu trúc sắc tố thay đổi.
9.00
10.5
Đồ án tốt nghiệp
) l
8.00
) l
10
m / g m
/
7.00
m u f c
9.5 6.00
g o L
(
9 5.00
( u ẫ m g n o r t n
4.00
o à b ế t
8.5
i s o i g i
3.00 8 2.00
ộ đ t ậ m g o L
d o r p g n ợ ƣ
7.5
l
1.00
0.00 7
m à H
0 20 40 60 80
Series2
Series1
Thời gian (giờ)
Log mật độ tế bào Hàm lượng prodigiosin(mg/ml)
75
Hình 3.18. Đường cong tăng trưởng tế bào và tổng hợp prodigiosin của SH1 trong môi trường MT3
Đồ án tốt nghiệp
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Điều kiện nhân giống chủng Serratia marcescens trên môi trường NB có pH
nằm trong khoảng 6,2 đến 8,2, có điều kiện hiếu khí lắc 150 vòng/phút và có tỉ lệ
cấy giống là 1%.
Trong quá trình lên men thu prodigiosin, môi trường huyền phù đậu phộng
MT1 (10%) cho hàm lượng prodigiosin là 248,4% so với môi trường peptone
glycerol là 100%
Bổ sung gelatin không làm tăng mà giảm prodigiosin tổng hợp đáng kể do tăng
độ nhớt môi trường.
Bổ sung peptone 5% vào môi trường MT1 (10%) làm tăng hàm lượng
prodigiosin tổng hợp lên đến 150,4%, tăng 50,4% so với môi trường MT (10%).
Trong số các nguồn C bổ sung, đường không làm tăng prodigiosin tổng hợp,
trong khi đó bổ sung dầu hướng dương 1% làm tăng prodigiosin tổng hợp lên đến
132,5%, tăng 32,5% so với môi trường MT2 (MT1 bổ sung 5% peptone).
Tỉ lệ cấy giống 3% tương đương 3,84x108 (cfu/ml) là tỉ lệ cho hàm lượng
prodigiosin tăng 14% so với tỉ lệ 1% làm đối chứng.
Vận tốc pha tăng trưởng (24 giờ đầu) là 180 vòng/phút và pha tổng hợp (24 giờ
sau) là 150 vòng/phút làm tăng nồng độ prodigiosin tổng hợp lên đến 167%, tăng
67% so với vận tốc 150 vòng/phút làm đối chứng.
Đường cong tăng trưởng tế bào và tổng hợp prodigiosin cho thấy có thể nuôi
cấy vi khuẩn thu prodigiosin trong môi trường chứa 10% huyền phù đậu phộng 5%
pepton và 1% dầu hướng dương, tỉ lệ cấy giống 3%, lắc 180 vòng phút trong 24 giờ
đầu sau đó giảm còn 150 vòng/phút. Thời điểm thu hồi prodigiodin có thể bắt đầu
từ 36 giờ và kết thúc không muộn hơn 48 giờ.
Kết hợp tất cả yếu tố trên là điều kiện tốt nhất cho quá trình nuôi cấy chủng
76
SH1 sản xuất prodigiosin.
Đồ án tốt nghiệp
4.2. Kiến nghị
Cần nghiên cứu thêm một số vấn đề sau:
- Khảo sát thêm các nguồn nitơ bổ sung vào môi trường nuôi cấy để sản xuất
prodigiosin nhiều hơn.
- Thử nghiệm môi trường và điều kiện nuôi cấy thu được điều kiện kiểm soát
nhiệt độ hoặc để hàm lượng prodigiosin tổng hợp được ổn định.
- Tối ưu hóa quy trình trích ly và tinh sạch prodigiosin.
- Khảo sát kháng nấm trên nhiều loại nấm bệnh khác phù hợp hơn
- Prodigiosin thu được là dạng thô, vì vậy cần nghiên cứu quá trình tinh sạch
prodigiosin về dạng tinh để có giá trị cao hơn.
- Prodigiosin sau khi được tinh sạnh đem thử nghiệm khả năng diệt tế bào ung
thư.
77
- Prodigiosin sau khi được tinh sạnh đem khảo sát khả năng miễn dịch.
Đồ án tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
Nguyễn Hiếu Dân, (2013). Khảo sát hoạt tính sinh học của vi khuẩn Serratia
marcescens phân lập từ tuyến trùng EPN và hợp chất màu dạng
prodigiosin tổng hợp bởi vi khuẩn này. Đồ án tốt nghiệp.
Nguyễn Hoàng Anh Kha, (2013). Thu nhận sắc tố màu đỏ dạng prodigiosin tổng
hợp bởi vi khuẩn phân lập từ tuyến trùng EPN. Đồ án tốt nghiệp.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Amaya D.B.R. (2001). A Guide to Carotenoid Analysis in Foods, OMNI Research,
ILSI Press, United States of America, pp. 1 -71.
Aguilera M.M. and Smart J.R. (1993). Development, reproduction, and
pathogenicity of Steinernema scapterisci in monoxenic culture with different
species of bacteria, J. Invertebr, Pathol, 62: 289-294.
Anita Khanafari, Mahnaz Mazaheri Assadi and Fatemeh Ahmadi Fakhr
(2006). Review of Prodigiosin, Pigmentation in Serratia marcescens,
Online Journal of Biological Sciences, 6 (1): 1-13.
Bauernfeind J.C. (1981) Natural food colors. Carotenoids as Colorants and
Vitamin A Precursors, Bauernfeind J.C., Academic Press, New York, 1-45.
Bizio B. (1823). Lettera di Bartolomeo Bizio al chiarissimo canonico Angelo
Bellani sopra il fenomeno della polenta porporina Biblioteca Italiana o sia
Giornale di Letteratura, Scienze e Arti, 30: 275-295.
Brigida P.V. de Q. and Itamar S. de M. (2006). Antagonism of Serratia
marcescens towards Phytophithora parasitica and its effects in promoting
the growth of Citru s, Brazilian Journal of Microbiology, 37: 448-450.
Casullo de Araújo, Helvia W., K. Fukushima, and Galba M. Campos Takaki.
"Prodigiosin production by Serratia marcescens UCP 1549 using renewable-
78
resources as a low cost substrate." Molecules 15.10 (2010): 6931-6940.
Đồ án tốt nghiệp
Chang, Chia-Che, et al. "Development of natural anti-tumor drugs by
microorganisms." Journal of bioscience and bioengineering 111.5 (2011):
501-511.
Chidambaram K.V., Perumalsamy L. (2009). An Insightful Overview on Microbial
Pigment, Prodigiosin, Electronic Journal of Biology, Vol. 5(3): 49-61.
Counsell J.N., Jeffries G.S. and Knewstubb C.J. (1979). Some other natural colors
and their applications, Natural Colors for Foods and Other Uses, Counsell
J.N. and Dunastable J.A., Eds Applied Science, London, 122-151.
Dauenhauer S.A., Hull R.A. and Williams R.P. (1984). Cloning and expression in
Escherichia coli of Serratia marcescens genes encoding prodigiosin
biosynthesis, Journal of Bacteriology, 158: 1128-1132.
David R. Caprette (2012). Enterobacteriaceae: Serratia marcescens. Rice
University. Houston, Texas, US.
Estrada, Castro, Regina Basurto-Ríos, Jorge Toledo, Jorge E. Ibarra (2012).
Phoresis between Serratia marcescens and Steinernema carpocapsae
(Rhabditida: Steinernematidae) during Infection of Galleria mellonella
(Lepidoptera: Pyralidae) Larvae, Florida Entomologist, 95(1):120-127.
Feng J.S., Webb J.W. and Tsang J.C. (1982). Enhancement by sodium dodecyl
sulfate of pigment fonnation in Serratia marcescens O8, Appl, Environ,
Microbiol, 43: 850-853.
Florencio J.A., Soccol C.R., Furianetto L.F., Bonfim T.M.B., Krieger N., Baron M.
and Fontana J.D. (1998). A factorial approach for a sugarcane juice-
based low cost culture medium: increasing the astaxanthin production by
the red yeast Phaffia rhodozyma, Bioprocess Eng, 19,161-164.
Fodor A., Fodor A.M., Forst S., Hogan J.S., Klein M.G., Lengyel K., Saringer G.,
Stackebrandt E., Taylor R.A.J. and Lehoczky E. (2010). Comparative
analysis of antibacterial activities of Xenorhabdus species on related and
79
non-related bacteria in vivo, J. Microbiol, Antimicrob, 2: 36-46.
Đồ án tốt nghiệp
Furstner A. (2003). Chemistry and biology of roseophilin and the prodigiosin
alkaloids: A survey of the last 2500 years, Chem Int Ed Engl, 42: 3582-3603
Khanafari, Anita, Mahnaz M. Assadi, and Fatemeh A. Fakhr. "Review of
prodigiosin, pigmentation in Serratia marcescens." Online Journal of
Biological Sciences 6.1 (2006): 1.
Gargallo D., Loren J.G., Guinea J., Vinas M. (1987). Glucose-6-phosphate
dehydrogenase alloenzymes and their relationship to pigmentation in
Serratia marcescens, Appl Environ Microbiol, 53: 1983-1986.
Gaughran E.R.L. (1969). From superstition to science the history of a
bacterium,Transactions of the New York Academy of Sciences, 31:3-24.
Gauthier, M. J. "Alteromonas rubra sp. nov., a new marine antibiotic-producing
bacterium." International Journal of Systematic Bacteriology 26.4 (1976):
459-466.
Gillen A.L. and Gibbs R. (2011). Serratia marcescens: The Miracle Bacillus,
Department of Biology and Chemistry, Liberty University.
Giri, Anuradha V., et al. "A novel medium for the enhanced cell growth and
production of prodigiosin from Serratia marcescens isolated from soil." BMC
microbiology 4.1 (2004): 11.
Goldschmidt M.C. and WiIliams R.P. (1968). Thiamine-induced Formation of
the Monopyrrole Moiety of Prodigiosin, J. Bacteriol, 96: 609-616.
Grimont, Patrick AD, and Francine Grimont. "The genus Serratia." Annual Reviews
in Microbiology 32.1 (1978): 221-248.
Gulani, Chandni, Sourav Bhattacharya, and Arijit Das. "Assessment of process
parameters influencing the enhanced production of prodigiosin from Serratia
marcescens and evaluation of its antimicrobial, antioxidant and dyeing
potentials." Malaysian Journal of Microbiology 8.2 (2012): 116-122.
Han S.B., Park S.H., Jeon Y.J., Kim Y.K., Kim H.M., Yang K.H. (2001).
80
Prodigiosin blocks T cell activation by inhibiting interleukin - 2Rα
Đồ án tốt nghiệp
expression and delays progression of autoimmune diabetes and collagen
induced arthritis, J Pharm Exp Ther, 299: 415-425.
Hardjito L., Huq A., Colwell R.R. (2002). The influence of environmental
conditions on the production of pigment by Serratia marcescens, Biotechnol
Bioprocess Eng, 7: 100-104.
Harris K.P., Williamson R., Slater H., Cox A., Abbasi S., Foulds I., Simonsen T.,
Leeper J. and Salmond P.C. (2004). The Serratia gene cluster encoding
biosynthesis of the red antibiotic, prodigiosin, shows species and strain
dependent genome context variation, Microbiol, 150: 3547-3560.
Helvia W.C. de A., Fukushima K. and Gallba M.C.T. (2010). Prodigiosin
Production by Serratia marcescens UCP 1549 Using Renewable-Resources as
a Low Cost Substrate, Molecules, 15: 6931-6940.
Hiroaki M., Hiroyuki A., Masakatsu F., Takeji S., Teisuya T. (1996). Industrial
production of optically active intermediate in the synthesis of dialtizem
with lipase, Seibutsu kogaku, 74: 273-288.
Kataoka T., Magae J., Kasamo K., Yamanishi H., Endo A., Yamasaki M., Nagai K.
(1992). Effects of prodigiosin 25-c on cultured cell lines: Its similarity to monovalent polyether ionophores and vacuolar type H+-ATP ase inhibitor, J
Antibiot, 45: 1618-1625.
Khanafari A., Assadi M.M. and Fakhr F.A. (2006). Review of prodigiosin,
pigmentation in Serratia marcescens, Online J Biol Sci, 6: 1-13.
Krishna J.G. (2008) Pigment production by marine Serratia sp. BTWJ8, PhD
dissertation, Microbial Technology Laboratory, Department of Biotechnology
Cochin University of Science and Technology, Kerala, India.
Lawanson A.O. and Sholeye F.O. (1975). Inhibition of prodigiosin formation
in Serratia marcescens by adenosine triphosphate, Experientia, 32: 439-440.
Lewis S.M., Corpe W.A. (1964). Prodigiosin producing bacteria from marine
81
sources, Appl Microbiol, 12: 13-17.
Đồ án tốt nghiệp
Iranshahi M., Shahverdi A.R., Mirjani R., Amin G., Shafiee A. (2004).
Umbelliprenin from Ferula persica roots inhibits the red pigment
production in Serratia marcescens, Z Naturforsch, 59: 506-508.
Johnson E.A., Lewis M.J. and Grau C.R. (1980). Pigmentation of Egg Yolks
with Astaxanthin from the Yeast Phaffia rhodozyma. Poultry Science,
59,1777-1782.
Malpartida F., Niemi J., Navarrete R. and Hopwood D.A. (1990). Cloning and
expression in a heterologous host of the complete set of genes for the
biosynthesis of the Streptomyces coelicolor antibiotic undecylprodigiosin,
Gene, 93: 91-99.
Mandarville R.A. (2001). Synthesis, Proton affinity and Anticancer properties of the
prodigiosin group of natural product, Curr Med Chem, 1: 195-218.
Ortega-Estrada, María De Jesús, et al. "Phoresis between Serratia marcescens and
Steinernema carpocapsae (Rhabditida: Steinernematidae) during Infection of
Galleria mellonella (Lepidoptera: Pyralidae) Larvae." Florida
Entomologist95.1 (2012): 120-127.
Pérez-Tomás R. and Viñas M. (2010) New insights on the antitumoral properties of
prodiginines, Curr. Med. Chem., 17: 2222-2231.
Pfander H., Riesenz R. and Nigglil U. (1994). HPLC and SFC of carotenoids
- scope and limitations, Pure Appl, Chem. 66: 947-954.
Phonnok, Sirinet, Wanlaya Uthaisang-Tanechpongtamb, and Benjamas Thanomsub
Wongsatayanon. "Anticancer and apoptosis-inducing activities of microbial
metabolites." Electronic Journal of Biotechnology 13.5 (2010): 1-2.
Qadri S.M.H. and Williams R.P. (1972). Induction of Prodigiosin Biosynthesis
after Shift-Down in Temperature of Nonproliferating Cells of Serratia
marcescens, Appl. Microbiol, 23: 704-709.
Ramina M. và Samira Y.Y. (2009). The role of red pigment produced by Serratia
marcescens as antibacterial and plasmid curing agent, University of Duhok,
82
vol 12: 268-274.
Đồ án tốt nghiệp
Rosenzwcig W.D. and Stotzky G. (1980). Prodigiosin and the inhibition of
Aspergillus niger by Serratia marcescens in soil, Soil Bioi. Biochent, 12: 295-
296.
Shahitha S. and Poornima K. (2012). Enhanced Production of Prodigiosin
Production in Serratia Marcescens, Journal of Applied Pharmaceutical
Science, 02 (08): 138-140.
Slater H., Crow M., Everson L. and Salmond G.P.C. (2003). Phosphate availability
regulates biosynthesis of two antibiotics, prodigiosin and carbapenem, in
Serratia via both quorum sensing-dependent andindependent pathways, Mol.
Microbiol, 47: 303-320.
Tariq A.L. and John J.P. (2010). Molecular Characterization of Psychrotrophic
Serratia marcescens TS1 Isolate form Apple Garden at Badran Kashmir,
Journal of Agriculture and Biological Sciences, 6(3): 364-369.
Thomson R.H. (1962a). Melanins, Comparative Biochemist'y, Florkin M. and
Mason H.S., Vol. III: Constituents of Life. Part A, Academic Press, New
York, 727-753.
Turner J.M. and Messenger A.J. (1986) Occurrence, biochemistry, and physiology
of phenazinc pigment production, Adv. Microbial Physiol, 27, 211-275.
Venil, Chidambaram Kulandaisamy, and Perumalsamy Lakshmanaperumalsamy.
"An insightful overview on microbial pigment, prodigiosin." Electronic
Journal of Biology 5.3 (2009): 49-61.
Wei Y.H., Chen W.C. (2005). Enhanced production of prodigiosin-like pigment
from Serratia marcescens SMΔR by medium improvement and oil
supplementation strategies, J Biosci Bioeng, 99: 616-622.
Williams R.P., Gott C.L. and Qadri S.M.H. (1971). Induction of pigmentation in
non proliferating cells of Serratia marcescens by addition of single
amino acids, J. Bacteriol, 106,444-448.
Williams R.P. (1973). Biosynthesis of prodigiosin, a secondary metabolite of
83
Serratia marcescens, Appl. Microbiol, 25: 396-402.
Đồ án tốt nghiệp
Williamson N.R., Simonsen H.T., Ahmed R.A., Goldet G., Slater H., Woodley L.,
Leeper F.J., Salmond P.C. (2005). Biosynthesis of the red antibiotic,
prodigiosin, in Serratia: identification of a novel 2-methyl-3-n-amyl-
pyrrole (MAP) assembly pathway, definition of the terminal condensing
enzyme, and implications for undecylprodigiosin biosynthesis in
Streptomyces, Mol Microbiol, 56: 971-989.
Williamson N.R., Fineram P.C., Leeper F.J., Salmond G.P.C. (2006). The
biosynthesis and regulation of bacterial prodiginines. Nat. Rev. Microbiol, 4:
887-899.
Zhang J., Shen Y., Liu J. and Wei D. (2005). Antimetastatic effect of prodigiosin
through inhibition of tumor invasion, Biochem. Pharmacol., 69: 407-414.
TÀI LIỆU WEB
http://www.emdmillipore.com/INTL/en/product/prodigiosin-serratia-
marcescens,EMD_BIO-529685
http://www.scbt.com/datasheet-202298-prodigiosin.html
http://www.biovision.com/prodigiosin-6686.html
http://www.bioaustralis.com/productorder.php?prodid=BIA-
P1194&name=Prodigiosin&searchtermf=Antitumor
http://www.biomerieux-
usa.com/servlet/srt/bio/usa/dynPage?doc=USA_PRD_LST_G_PRD_USA_5&
pubparams.sform=0
84
http://localhost/jsp/ident/index.jsp