…………..o0o…………..

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TRANG THIẾT BỊ TÀU CONTATNER 700

TEU – ĐI SÂU NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG

TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN CHÂN VỊT PHỤ VÀ

TÍNH TOÁN ĐIỆN TRỞ KHỞI ĐỘNG

Đồ án tốt nghiệp

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................................ 4

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU CONTAINER 700 TEU ........................................................... 5

A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU CONTAINER 700 TEU ...................................................... 5

A.1 - Các thông số chủ yếu của tàu ............................................................................................ 5

A.2 - Thông số của máy chính ..................................................................................................... 5

B. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TRÊN TÀU CONTAINER 700 TEU .. 5

B.1 - Hệ thống trạm phát điện. .................................................................................................... 5

B.2 - Giới thiệu trang thiết bị điện trên boong ............................................................................. 6

B.3 - Giới thiệu trang thiết bị điện buồng máy ............................................................................. 6

PhÇn 1 Trang thiÕt bÞ ®iÖn tµu Container 700Teu ........................................................... 7

CHƯƠNG I: TRẠM PHÁT ĐIỆN CHÍNH ................................................................................. 8

1.1 TỔNG QUAN VỀ TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY ........................................................... 8

1.1.1 - Chức năng, yêu cầu, điều kiện công tác ............................................................................ 8

1.1.2 - Phân loại trạm phát điện tàu thủy ..................................................................................... 9

1.2 TRẠM PHÁT ĐIỆN CHÍNH TÀU 700 TEU ...................................................................... 10

1.2.1 - Cấu tạo của trạm phát điện chính tàu 700 Teu ................................................................ 10

1.2.2 - Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp .............................................................................. 17

1.2.3 - Hệ thống phân chia tải tác dụng...................................................................................... 18

1.2.4 - Phân chia tải vô công ..................................................................................................... 19

1.2.5 - Hoà đồng bộ tàu 700 TEU .............................................................................................. 19

1.3. BÁO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ TRẠM PHÁT TÀU CONTAINER 700 TEU .......................... 21

1.3.1 - Các bảo vệ và chỉnh định ............................................................................................... 21

1.3.2 - Bảo vệ ngắn mạch .......................................................................................................... 22

1.3.3 - Bảo vệ công suất ngược ............................................................................................... 222

1.3.4 - Bảo vệ điện áp thấp ........................................................................................................ 23

1.3.5 - Bảo vệ quá tải ................................................................................................................ 23

1.3.6 - Bảo vệ điện áp cao ......................................................................................................... 26

1

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2 - HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN BUỒNG MÁY VÀ THIẾT BỊ TRÊN

BOONG .................................................................................................................................... 27

2.1. HỆ THỐNG QUẠT GIÓ BUỒNG MÁY ........................................................................... 27

2.1.1. Giới thiệu phần tử............................................................................................................ 27

2.1.2 - Nguyên lý hoạt động ...................................................................................................... 28

2.1.3 - Các hình thức bảo vệ ...................................................................................................... 28

2.2. HỆ THỐNG BƠM NƯỚC LÀM MÁT NƯỚC NGỌT....................................................... 28

2.2.1 - Giới thiệu phần tử .......................................................................................................... 29

2.2.2 - Nguyên lý hoạt động ...................................................................................................... 29

2.3 - HỆ THỐNG NEO ............................................................................................................. 30

2.3.1 - Giới thiệu phần tử .......................................................................................................... 30

2.3.2 - Nguyên lý hoạt động của hệ thống ................................................................................. 31

2.3.3 - Các phần tử bảo vệ ......................................................................................................... 32

CHƯƠNG III - HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỪ XA VÀ TỰ ĐỘNG ........................................ 33

3.1. HỆ THỐNG LÁI ................................................................................................................ 33

3.1.1 - Chức năng, yêu cầu, phân loại hệ thống lái ..................................................................... 33

3.1.2 - Hệ thống lái tàu 700 Teu ................................................................................................ 37

3.2. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NỒI HƠI ................................................................................ 38

3.2.1 - Giới thiệu chung về nồi hơi ............................................................................................ 38

3.2.2 - Hệ thống nồi hơi tàu 700 Teu ......................................................................................... 45

PhÇn 2 - §i s¢u nghi£n cøU truyÒN §éNG §iÖN ch¢n vÞT phô vµ tÝNH to¸N §iÖN trë

khëI §éNG ............................................................................................................................... 57

CHƯƠNG IV - HỆ THỐNG CHÂN VỊT PHỤ ......................................................................... 58

4.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÂN VỊT PHỤ ................................................. 58

4.1.1 - Chức năng, yêu cầu, phân loại ........................................................................................ 58

4.1.2 - Các cơ cấu dịch chuyển bước chân vịt. ........................................................................... 59

4.1.3 - Cấu tạo một số hệ thống chân vịt phụ ............................................................................. 61

4.1.4 - Các đặc tính của chân vịt ................................................................................................ 61

4.2. HỆ THỐNG CHÂN VỊT MŨI TÀU 700 TEU ................................................................... 64

4.2.1 - Giới thiệu phần tử .......................................................................................................... 64

2

Đồ án tốt nghiệp

4.2.2 - Nguyên lý hoạt động: ..................................................................................................... 67

4.2.3 - Các hình thức báo động và bảo vệ .................................................................................. 69

CHƯƠNG V - TÍNH TOÁN ĐIỆN TRỞ KHỞI ĐỘNG CHO ĐỘNG CƠ ĐIỆN LAI CHÂN

VỊT MŨI .................................................................................................................................. 70

5.1 - Cơ sở lý thuyết .................................................................................................................. 70

5.2 - Tính toán .......................................................................................................................... 74

5.2.1 - Tính toán các thông số .......................................................................................................74

5.2.2 - Xây dựng đặc tính cơ ..................................................................................................... 76

5.2.3 - Xác định các cấp điện trở khởi động............................................................................... 77

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 78

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 79

3

Đồ án tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU

Được thừa hưởng từ những thành quả của khoa học kĩ thuật ngành vận tải biển quốc tế đang ngày một hiện đại hoá trên mỗi chuyến hàng được vận chuyển, các công nghệ hiện đại được áp dụng, các hệ thống tự động hoá đang ngày một chiếm ưu thế và được sử dụng rộng rãi.

Việt Nam chúng ta được thiên nhiên ưu đãi với đường bờ biển dài hơn 3260 km là một điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển các ngành kinh tế ven biển. Để đưa nền kinh tế của nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới chính phủ đã và đang chú trọng phát triển những ngành công nghiệp nặng trong đó có ngành công nghiệp đóng tàu.

Trước yêu cầu phát triển của đất nước, trường Đại Học Hàng Hải đã được Chính phủ giao nhiệm vụ là trường trọng điểm của quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ trên trường Đại Học Hàng Hải nói chung và khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển nói riêng đã từng bước áp dụng những phương pháp dạy và học tiên tiến giúp cho sinh viên nắm vững được kiến thức chuyên môn, có điều kiện tiếp xúc với những công nghệ hiện đại, đáp ứng được yêu cầu công việc sau khi ra trường.

Trải qua quá trình 4,5 năm học tập và rèn luyện tại lớp ĐTT46 - ĐH1 em đã được ban chủ nhiệm khoa Điện - Điện Tử Tàu Biển giao cho đề tài: “Trang thiết bị điện tàu container 700 Teu. Đi sâu nghiên cứu hệ thống truyền động điện chân vịt phụ và tính toán điện trở khởi động”.

Sau thời gian nhận đề tài, với sự nỗ lực nghiên cứu của bản thân, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn Th.s Đỗ Văn A cùng các thầy cô giáo trong khoa Điện - Điện tử tàu biển và các bạn học đã giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình.

Do trình độ kiến thức bản thân còn hạn chế nên đồ án của em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy (cô) giáo chỉ bảo tạo điều kiện cho em hoàn thiện đồ án và đạt kết quả cao nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

4

Đồ án tốt nghiệp

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU CONTAINER 700 TEU

A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÀU CONTAINER 700 TEU

Tàu container 700 Teu là con tàu container được đóng tại Công ty công

nghiệp tàu thuỷ NAM TRIỆU.

Tàu được trang bị 2 chân vịt, một chân vịt chính và một chân vịt mũi. Máy chính của tàu do hãng CATERPILLAR sản xuất. Tàu được trang bị 1 máy phát đồng trục, 2 máy phát chính và một máy phát sự cố. Hệ thống lái của tàu là hệ thống lái điện thuỷ lực, lái tự động là loại PT500 của Nhật Bản. Tàu được trang bị một nồi hơi kinh tế. Các hệ thống khác hầu hết được điều khiển tự động hoặc bán tự động bằng các thiết bị khả trình PLC.

A.1 - Các thông số chủ yếu của tàu:

+ Chiều dài lớn nhất :133,6 m Lmax

+ Chiều dài giữa 2 đường vuông góc là :126,8 m

+ Chiều rộng lớn nhất : 19,4 m Bmax

+ Chiều cao mạn H : 9,4 m

+ Chiều chìm thiết kế T : 7,36 m

+ Sức chở container : 700 Teu

A.2 - Thông số của máy chính

- Máy chính: Loại 8M43C do hãng CATERPILLAR sản xuất

+ Công suất : 7200 Kw Nmax

+ Vòng quay : 500 v/p nmax

+ Số xi lanh là : 8 xilanh

B. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TRÊN TÀU CONTAINER 700 TEU

B.1 - Hệ thống trạm phát điện.

Tàu container 700 Teu được trang bị hệ thống trạm phát điện với:

+ Một máy phát đồng trục.

+ Một máy phát sự cố.

+ Hai máy phát chính.

Như vậy trạm phát này sẽ cung cấp đủ năng lượng điện cho tàu khi hoạt động bình thường cũng như khi gặp sự cố mà máy phát chính và máy phát đồng trục không thể cung cấp điện cho tàu.

5

Đồ án tốt nghiệp

B.2 - Giới thiệu trang thiết bị điện trên boong

- Hệ thống tời neo mũi: Đây là hệ thống neo với động cơ dị bộ rô to lồng sóc của hãng STEEN cung cấp. Tàu được trang bị 2 động cơ điện với công suất như nhau 7,7/23/23 KW, điện áp điện mức là 440V.

- Hệ thống chân vịt mũi do hãng JUSTRAM chế tạo, là loại chân vịt có bước cố

định, có công suất 500 KW, điện áp định mức là 440V, 770A.

B.3 - Giới thiệu trang thiết bị điện buồng máy

- Tầng 1: Là nơi đặt máy chính, máy chính là động cơ Diezel với tổng công suất là 7200KW, số vòng quay định mức là 500 v/p, tầng 1 còn là nơi đặt các máy phụ như bơm ballast, bơm nước sinh hoạt, bơm dầu FO, LO, DO, các bảng điều khiển động cơ máy lọc dầu FO, phân ly dầu nước.

- Tầng 2: Bố trí 2 máy phát điện có cùng Series với công suất là 538,75 KVA, điện áp điện mức là 440V, tần số là 60 Hz. Tầng này còn bố trí các buồng điều khiển, trong đó có đặt bảng điện chính, bảng điều khiển máy chính, hệ thống tự động kiểm tra, buồng máy lọc, hệ thống đốt giẻ và dầu cặn, hệ thống máy nén khí.

- Tầng 3: Là nơi đặt hệ thống nồi hơi, buồng máy lái.

- Tầng 4: Bố trí các kho vật tư phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa.

Nhìn chung các thiết bị được bố trí trên tàu là rất khoa học, tính thực tiễn cao,

thuận tiện trong quá trình vận hành, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa.

6

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN 1 TRANG THIẾT BỊ ĐIỆN TÀU CONTAINER 700TEU

7

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG I: TRẠM PHÁT ĐIỆN CHÍNH

1.1 TỔNG QUAN VỀ TRẠM PHÁT ĐIỆN TÀU THỦY

1.1.1 - Chức năng, yêu cầu, điều kiện công tác

- Trạm phát điện tàu thuỷ là nơi biến đổi các dạng năng lượng khác thành năng lượng điện. Nó là trung tâm cung cấp điện năng cho toàn tàu. Trạm phát điện bao gồm các máy phát điện, động cơ lai máy phát, các khí cụ điện, các thiết bị bảo vệ và thiết bị đo các thông số điện của trạm phát và phụ tải.

- Trạm phát điện và các thiết bị dẫn điện tạo thành lưới điện trên tàu. Nó có nhiệm vụ cung cấp điện liên tục cho các phụ tải điện trên tàu hoạt động trong mọi chế độ công tác. Việc thiết kế lắp đặt các thiết bị của trạm phát điện là yếu tố quan trọng, quyết định đến tính kĩ thuật, kinh tế, mức độ tự động hoá, thuận tiện sử dụng và thẩm mĩ của con tàu.

- Công suất của trạm phát lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mức độ điện khí hoá, tự động hoá và trọng tải của con tàu. Để đảm bảo an toàn cho con tàu trong mọi chế độ làm việc, nhất là trong chế độ sự cố thì ngoài trạm phát chính ra còn có trạm phát sự cố. Trạm phát điện sự cố có công suất nhỏ và chỉ cung cấp cho một số hệ thống rất quan trọng. Đó là các hệ thống như máy lái, thiết bị radio, vô tuyến điện...

- Trạm phát điện cũng như các thiết bị điện trên tàu làm việc trong điều kiện

hết sức khắc nghiệt đó là:

+ Phải chịu được độ ẩm cao (98%).

+ Nhiệt độ môi trường thay đổi trong phạm vi rộng. + Độ nghiêng tối đa của thiết bị là 150. Độ nghiêng chòng chành của thành tàu so với phương thẳng đứng là 22030. Sự chấn động mạnh của thành tàu với sóng, sự dao động lớn do máy móc, chân vịt làm việc tạo nên.

- Do điều kiện làm việc trong môi trường nóng ẩm dẫn đến Ôxy hoá nhanh các thiết bị điện, làm giảm điện trở cách điện của thiết bị điện nên có thể gây ra những sự cố bất thường, làm giảm sự tiếp xúc của các tiếp điểm, tăng sự ăn mòn của cổ góp và vành trượt. Các thiết bị điện bị nứt, vỡ, già hoá hoặc bong lớp sơn phủ. Độ nghiêng và chấn động của tàu làm cho các thiết bị điện hư hỏng về cơ dẫn đến độ chính xác kém và giảm tuổi thọ.

- Do làm việc trong điều kiện rất khắc nghiệt như vậy nên trạm phát điện phải

đảm bảo các yêu cầu sau:

8

Đồ án tốt nghiệp

* Yêu cầu công tác của trạm phát điện tàu thuỷ:

- Trạm phát điện phải có kết cấu chắc chắn, có độ bền cơ học cao, chịu được

sự va đập và chấn động mạnh.

- Độ cách điện của máy điện, cáp điện phải cao, chịu được độ ẩm, nhiệt độ

cao.

- Độ ổn định cao, nhất là bộ tự động điều chỉnh điện áp và bộ tự động điều

chỉnh tần số.

- Đối với các phần tử riêng biệt phải chịu được rung lắc, làm việc lâu dài trong môi trường có độ ẩm cao, nhiệt độ lớn. Phải không thấm nước, khó cháy, không bị tác dụng bởi hơi nước mặn, hơi dầu và axit.

* Yêu cầu đối với hệ thống điện năng tàu thuỷ:

- Hệ thống điện năng tàu thuỷ là sự kết hợp nhiều phần tử riêng biệt. Khi con tàu vận hành khai thác không cho phép gián đoạn cung cấp điện bất kì một hệ thống nào. Trong trường hợp đặc biệt, chỉ cho phép gián đoạn cung cấp điện một số hệ thống không quan trọng trong thời gian ngắn. Còn đối với các hệ thống đặc biệt quan trọng như máy lái, cứu hoả, đèn hành trình, vô tuyến điện, ra đa, la bàn, máy đo độ sâu...người ta phải cung cấp điện từ hai nguồn riêng biệt. Trạm phát điện sự cố phải lập tức phát điện sau 10s khi trạm phát chính mất điện.

1.1.2 - Phân loại trạm phát điện tàu thủy

Đối với trạm phát điện tàu thuỷ ta có thể phân loại theo các khía cạnh sau đây:

- Phân loại dựa trên cơ sở nhiệm vụ gồm có:

+ Trạm phát điện cung cấp năng lượng cho toàn bộ mạng điện.

+ Trạm phát điện cung cấp năng lượng điện để quay chân vịt chạy tàu.

+ Trạm phát điện sự cố: Chỉ hoạt động khi trạm phát chính không phát ra điện,

nó thường đặt trên mớn nước của tàu.

- Phân loại dựa theo loại dòng điện gồm có:

+ Trạm phát dòng điện một chiều.

+ Trạm phát dòng điện xoay chiều.

- Phân loại dựa theo cách biến đổi năng lượng gồm có:

+ Trạm phát nhiệt điện: Là trạm phát năng lượng hoá học của nhiên liệu biến

thành nhiệt năng rồi từ nhiệt năng biến đổi thành năng lượng điện.

+ Trạm phát điện nguyên tử: Là trạm phát năng lượng phản ứng hạt nhân biến

đổi thành năng lượng điện.

9

Đồ án tốt nghiệp

+ Trạm phát điện - thuỷ điện: Là trạm phát lợi dụng sức nước tạo ra cơ năng

để biến đổi thành năng lượng điện.

- Phân loại dựa theo mức độ tự động, bao gồm:

+ Cấp A1: Không cần sĩ quan trực ca dưới buồng máy cũng như buồng điều

khiển.

+ Cấp A2: Không cần sĩ quan trực ca dưới buồng máy nhưng cần sĩ quan trên

buồng điều khiển. Những hệ thống tự động thường gặp ở trên tàu này như: Điều khiển

từ xa máy chính, điều khiển từ xa diesel lai máy phát, tự động phân bố tải vô công, tải phản tác dụng, tự động hoà đồng bộ, điều chỉnh điện áp và tần số.

+ Cấp A3: Các loại tàu phải thường xuyên kiểm tra ở buồng điều khiển thao

tác điều khiển và kiểm tra phần lớn bằng tay.

- Phân loại dựa theo cơ sở truyền động bao gồm:

+ Trạm phát điện truyền động bằng động cơ đốt trong.

+ Trạm phát được truyền động hỗn hợp (giữa tuốc bin và diesel).

+ Trạm phát điện đồng trục.

Tóm lại: Tuy có nhiều cơ sở phân loại khác nhau nhưng trong thực tế, để

thuận tiện cho việc khai thác và sửa chữa đồng bộ thì loại động lực nào truyền động cho chân vịt cũng chính là loại động lực truyền động cho máy phát.

1.2 TRẠM PHÁT ĐIỆN CHÍNH TÀU 700 TEU

1.2.1 - Cấu tạo của trạm phát điện chính tàu 700 Teu

Bảng điện chính tàu container 700 Teu được đặt trong buồng điều khiển

buồng máy, bao gồm 9 panel.

*Panel thứ nhất là panel cấp nguồn 450V gồm các phụ tải:

Trang 10.

- Panel điều khiển nồi hơi (boiler control panel) được cấp nguồn từ aptomat

Q2.

- Phụ tải là các tời chuyển (capstan port) 18,5KW; 32A được cấp nguồn từ

aptomat Q4.

- Aptomat Q5 cấp nguồn cho bơm nước biển làm mát máy chính (sea cool

water pump 1M.E), (26KW, 43,5A).

- Nhóm điều khiển aptomat (Group breaker).

10

Đồ án tốt nghiệp

Trang 11

- Bơm nước làm mát máy chính 26KW; 43,5A được cấp nguồn từ aptomat

Q6.

- Bơm nước làm mát nhiệt độ thấp (LT COOL WATER PUMP 1) 63KW;

105A được cấp nguồn từ aptomat Q7.

- Các bơm balat, cứu hoả, la canh được cấp nguồn từ aptomat Q9. (BILGE,

BALLAST, FIRE PUM 1) 44KW; 72,5A.

- Aptomat Q10 cấp nguồn cho phụ tải là (HYDR.P.1 PITCH PROR; 11KW;

19A).

Trang 12

- Q11 cấp nguồn cho phụ tải là CEE SOCKET WORKSHOP 30A.

- Aptomat Q12 cấp nguồn cho các đèn 70KVA; 90A.

Trang 13

- Phụ tải là các máy tách kem được cấp nguồn từ aptomat Q21.

(BILGENWATER SEPARATOR); 5KW; 8,2A.

- Các bơm dầu HFO 4,4KW; 10,5A được cấp nguồn bởi aptomat Q22. (HFO

MODUL SUPPLY 1).

- Aptomat Q23 cấp nguồn cho các phần tử bảo vệ (KATHOD PROTECTION

UNIT).

- Q24 phụ tải là các máy xử lý chất thải của tàu 3,55 KW; 5,8A (SEWAGE

TRATMENT PLANT).

- Mạch sấy 0,75KW; 1,6A cấp nguồn bởi aptomat Q25.

Trang 14

- Aptomat Q26 cấp nguồn cho phụ tải có công suất 1,3KW; 2,63A.

- Aptomat Q27 cấp nguồn cho phụ tải là máy lọc dầu tự động. (HFO

AUTOMATIC FILTER).

- Aptomat Q28 cấp nguồn dự trữ (SPARE).

- Aptomat Q29 cấp nguồn cho bơm chuyển dầu 0,75KW; 1,6A (DRAIN OIL

TRANSFER PUMP).

- Aptomat Q30 cấp nguồn cho máy điều hoà không khí (AIR CONDITION

WHEELH).

11

Đồ án tốt nghiệp

*Panel số 2 là panel cấp nguồn 450V cho các phụ tải

Trang 16

- Aptomat Q1 cấp nguồn cho bơm dầu nhờn máy chính (LUB OIL PUMP

M.E) 90KW; 148A.

- Aptomat Q2 cấp nguồn cho nhóm aptomat (GROUP BREAKER).

- Aptomat Q3 cấp nguồn cho bơm nước làm mát nhiệt độ cao 26KW; 43,5A

(HT.COOL WATER PUMP1).

- Aptomat Q4 cấp nguồn cho điều hoà không khí (DB AIR CONDITION)

50KW; 90A.

Trang 17

- Aptomat Q6 cấp nguồn cho phụ tải là quạt gió buồng máy (ENG ROOM

FAN PORT) 33KW; 11,4/50A.

Trang 18

- Phụ tải là chân vịt mũi được cấp nguồn bởi aptomat Q12.

- Biến áp T30 (450V/230V) cấp nguồn cho thiết bị dừng sự cố ở buồng lái.

(EM.STOP WHEEL HOUSE).

Trang 20

- Aptomat Q21 cấp nguồn cho bơm chuyển dầu HFO 48KW; 9,7A (HFO

TRANSFER PUMP 1).

- Aptomat Q22 cấp nguồn dự trữ (SPARE).

- Aptomat Q23 cấp nguồn cho quạt gió làm mát 20A.

- Aptomat Q25 cấp nguồn 450V cho phụ tải trong khoang bếp. (GALLEY

BANGE) 15KW; 19,7A.

Trang 21

- Aptomat Q26 cấp nguồn cho cầu công tác nâng bằng tời 2KW; 4,4A (GANG

WAY WINCHES).

- Aptomat Q27 cấp nguồn dự trữ (SPARE).

- Aptomat Q28 cấp nguồn cho bơm nước ngọt cho máy lọc (FRESH WATER

FILLING PUMP) 0,75KW; 1,9A.

- Aptomat Q21 cấp nguồn dự trữ (SPARE).

- Aptomat Q30 cấp nguồn cho quạt tách kem 1,8KW; 6,3A.

Trang 22

- Phụ tải là quạt gió buồng máy (ENGINE ROOM FAN PORT).

12

Đồ án tốt nghiệp

Trang 25

- Phụ tải là quạt tách kem (FAN SEPARATOR) 2,55KW; 4,2A.

* Panel số 3 là panel máy phát số 1

Trang 26

- P3 là đồng hồ đo điện áp máy phát số 1(từ 0 - 600V).

- P4 là đồng hồ đo tần số máy phát số 1.

- S3 là công tắc chọn để đo điện áp các pha, nó có 4 vị trí:

+ 0 là vị trí ban đầu.

+ 1 là vị trí đo điện áp pha L1 - L2.

+ 2 là vị trí đo điện áp pha L2 - L3.

+ 3 là vị trí đo điện áp pha L3 - L1.

- Khối A1 là khối bảo vệ và điều khiển aptomat (GEN.PROTECTING

DEVICE/BEARER CONTROL).

- Q1 là aptomat đóng điện lên lưới bằng tay hoặc tự động.

- T1, T2, T3 là các biến dòng lấy tín hiệu dòng đưa vào khối A1.

Trang 28.

- S10 là công tắc cắt máy phát ra khỏi lưới.

- S11 là công tắc đóng điện khi đưa máy phát số 1 lên lưới.

- P2 là đồng hồ đo công suất máy phát số 1.

- P5 là đồng hồ đo thời gian làm việc của máy phát số 1.

- P1 là đồng hồ đo dòng của máy phát số 1.

- H14 là đèn báo màu trắng (230V).

- S1 là công tắc 4 vị trí để đo dòng điện các pha L1, L2, L3 của máy phát số 1.

*Panel số 4 là panel máy phát đồng trục

Trang 31

- P3 là đồng hồ đo điện áp máy phát đồng trục (từ 0 - 600V).

- P4 là đồng hồ đo tần số máy phát đồng trục.

- S3 là công tắc chọn để đo điện áp các pha, nó có 4 vị trí:

+ 0 là vị trí ban đầu.

+ 1 là vị trí đo điện áp pha L1 - L2.

+ 2 là vị trí đo điện áp pha L2 - L3.

13

Đồ án tốt nghiệp

+ 3 là vị trí đo điện áp pha L3 - L1.

- Khối A1 là khối bảo vệ và điều khiển aptomat (GEN.PROTECTING

DEVICE/BEARER CONTROL).

- Q1 là aptomat đóng điện lên lưới bằng tay hoặc tự động.

- T1, T2, T3 là các biến dòng lấy tín hiệu dòng đưa vào khối A1.

Trang 33

- S11 là công tắc đóng điện khi muốn hoà máy phát đồng trục vào lưới.

- P2 là đồng hồ đo công suất máy phát đồng trục.

- P1 là đồng hồ đo dòng của máy phát đồng trục.

- S1 là công tắc 4 vị trí để đo dòng điện các pha L1, L2, L3 của máy phát đồng

trục.

* Panel số 5 là panel hòa kết nối Busbar

Trang 35

- T3 là biến dòng lấy tín hiệu dòng đưa vào đồng hồ đo dòng P1.

- Q1 là aptomat đóng điện từ busbar của máy phát đồng trục lên hoà vào mạng

điện chính của tàu.

- T2 là biến áp hạ áp (450/230V).

Trang 40

- P3, P4 là các đồng hồ đo điện áp và tần số của máy phát cần hoà và của lưới.

- S3 là công tắc 4 vị trí chọn đo điện áp và tần số các pha.

+ 0 là vị trí ban đầu không đo.

+ 1 là vị trí đo điện áp và tần số pha L1 - L2.

+ 2 là vị trí đo điện áp và tần số pha L2 - L3.

+ 3 là vị trí đo điện áp và tần số pha L3 - L1.

- P5 là khối kiểm tra hoà đồng bộ (CHECK SYNCHRONIZER).

Trang 41

- S7 là công tắc chọn máy phát cần hoà.

- 3S15 là công tắc điều chỉnh nhiên liệu cho máy phát.

*Panel số 6 là panel máy phát số 2

- Panel máy phát số 2 cũng được bố trí và trang bị như panel máy phát số 1.

Với các phần tử đo lường, bảo vệ, hoà đồng bộ, mạch cấp nguồn như máy phát số 1.

14

Đồ án tốt nghiệp

Trang 46

- P3 là đồng hồ đo điện áp máy phát số 2 ( từ 0 - 600V).

- P4 là đồng hồ đo tần số máy phát số 2.

- S3 là công tắc chọn để đo điện áp các pha, nó có 4 vị trí:

+ 0 là vị trí ban đầu.

+ 1 là vị trí đo điện áp pha L1 - L2.

+ 2 là vị trí đo điện áp pha L2 - L3.

+ 3 là vị trí đo điện áp pha L3 - L1.

- Khối A1 là khối bảo vệ và điều khiển aptomat (GEN.PROTECTING

DEVICE/BEARER CONTROL).

- Q1 là aptomat đóng điện lên lưới bằng tay hoặc tự động.

- T1, T2, T3 là các biến dòng lấy tín hiệu dòng đưa vào khối A1.

Trang 48

- S11 là công tắc đóng điện khi đưa máy phát số 2 lên lưới.

- P2 là đồng hồ đo công suất máy phát số 2.

- P5 là đồng hồ đo thời gian làm việc của máy phát số 2.

- P1 là đồng hồ đo dòng của máy phát số 2.

- H11 là đèn báo màu trắng (230V).

- S1 là công tắc 4 vị trí để đo dòng điện các pha L1, L2, L3 của máy phát số 2.

* Panel số 7 là panel cấp nguồn 450V (CONTAINER SOCKETS CONSUMER 450V ) cho các phụ tải

Trang 51

- Aptomat Q1 cấp nguồn cho phụ tải là những lỗ cắm container (D.B

CONTAINER SOCKET 1).

- Aptomat Q2 và Q3 cấp nguồn cho các lỗ cắm container 2, 3 (D.B

CONTAINER SOCKETS).

* Panel số 8 là panel cấp nguồn 450V cho phụ tải là các lỗ cắm CONTAINER 4, 5, 6 qua các aptomat Q1, Q2, Q3.

* Panel số 9 là panel cấp nguồn 450V cho các phụ tải:

Trang 74

- Aptomat Q1 cấp nguồn cho phụ tải ở giữa tàu.

- Aptomat Q2 cấp nguồn cho tời 23KW; 40A

15

Đồ án tốt nghiệp

- Aptomat Q3 cấp nguồn cho bơm nước làm mát nhiệt độ cao (H.T COOL

WATER PUMP 2) 26KW; 43,5A.

- Aptomat Q4 cấp nguồn cho phần tử lái tự động (STEERING GEAR)

18KW; 31A.

- Aptomat Q5 cấp nguồn cho bơm nước biển làm mát (SEA COOL WATER

PUMP2) 26KW; 43,5A.

Trang 75

- Aptomat Q6 cấp nguồn cho bơm nước làm mát nhiệt độ thấp (L.T COOL

WATER PUMP2) 63KW; 105A.

- Aptomat Q7 cấp nguồn cho máy tách kem (D.B SEPARATORS) 45KW;

80A.

- Aptomat Q8 cấp nguồn cho bơm la canh, bơm nước dằn tàu, bơm cứu hoả

(44KW; 72,5A).

Trang 76

- Các phụ tải là các bơm nước ngọt trong cảng và phụ tải ở phía trước tàu.

Trang 77

- Aptomat Q13, Q14 cấp nguồn cho nhóm aptomat khác.

- Aptomat Q15 cấp nguồn dự trữ.

- Aptomat Q16 cấp nguồn cho quạt gió buồng máy.

- Aptomat Q17 cấp nguồn cho quạt gió hầm hàng.

Trang 78

- Aptomat Q18 cấp nguồn cho bơm cứu hoả, các đối tượng bảo vệ.

Trang 80

- Aptomat Q21 cấp nguồn cho bơm dầu nhờn.

- Aptomat Q22 cấp nguồn cho bộ phận quay hộp số (TURNING GEAR).

- Aptomat Q23 cấp nguồn cho bơm nước ngọt.

- Aptomat Q24 dự trữ.

- Aptomat Q25 cấp nguồn cho bơm nước nóng.

Trang 81

- Aptomat Q26 cấp nguồn cho thiết bị sinh nhiệt trong nhà ăn.

- Aptomat Q27 cấp nguồn cho bơm chuyển dầu HFO3.

- Aptomat Q30 cấp nguồn cho hệ thống bơm balat.

16

Đồ án tốt nghiệp

Như vậy 9 panel trên bảng điện chính tàu container 700 Teu thực hiện những

chức năng điều khiển khác nhau, đảm bảo vấn đề thuận tiện hiện đại và khoa học.

1.2.2 - Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp

Hệ thống điều chỉnh điện áp được lắp đặt trên tàu container 700 Teu được

hoạt động theo nguyên lý độ lệch chỉ lấy một tín hiệu đó là tín hiệu áp.

a. Cấu tạo

- Stator là phần ứng của máy phát chính.

- Rotor là phần cảm của máy phát chính.

- Auxilary winding là cuộn dây phụ.

- R448 là bộ tự động điều chỉnh điện áp.

- Tín hiệu áp 380V được lấy từ 2 pha T2 - T3.

- E- , E+ là đầu ra điều chỉnh dòng kích từ của máy phát kích từ.

- X1, X2, Z1, Z2 lấy tín hiệu áp từ cuộn phụ đưa vào bộ R448 để cấp nguồn

nuôi.

- S1, S2 đưa tín hiệu dòng từ biến dòng vào khối R448 để thực hiện việc phân

bố tải vô công.

- ST4 cơ cấu chỉnh định hệ thống.

b. Nguyên lý hoạt động

- Quá trình tự kích ban đầu:

+ Khởi động động cơ Diesel lai máy phát đến tốc độ định mức. Khi đó do có từ dư ở máy phát kích từ nên ở cuộn dây phần ứng xuất hiện tín hiệu điện áp có giá trị

khoảng từ ( 2  5% )Uđm khi đó tín hiệu phản hồi điện áp được lấy thông qua pha T2, T3 được cấp cho bộ ổn định điện áp để điều chỉnh dòng kích từ của máy phát tăng dần lên đến giá trị điện áp định mức thì quá trình tự kích của hệ thống kết thúc.

- Quá trình ổn định điện áp cho máy phát:

+ Giả sử máy phát đang hoạt động bình thường với giá trị điện áp là định mức vì lý do nào đó mà điện áp máy phát giảm xuống thấp hơn điện áp định mức thì tín hiệu áp lấy từ pha T2, T3 của máy phát đưa tới bộ tự động điều chỉnh điện áp R448, bộ R448 xử lý và đưa tín hiệu điều chỉnh tăng dòng kích từ ra chân E-, E+ làm cho điện áp máy phát tăng lên bằng điện áp định mức thì quá trình điều chỉnh của bộ tự động điều chỉnh điện áp R448 kết thúc.

+ Khi điện áp máy phát tăng quá giá trị điện áp định mức thì bộ tự động điều chỉnh điện áp R448 sẽ điều chỉnh để làm giảm dòng kích từ của máy phát từ đó làm điện áp máy phát giảm xuống bằng điện áp định mức.

17

Đồ án tốt nghiệp

- Chỉnh định hệ thống:

Khi điện áp máy phát ra không đạt giá trị định mức thì ta có thể chỉnh chiết áp

Voltage trimmer (470) tác động vào bộ ổn định điện áp R448 để điều chỉnh dòng kích từ phù hợp làm cho điện áp máy phát ra là định mức.

1.2.3 - Hệ thống phân chia tải tác dụng

a. Phân chia tải tác dụng bằng tay

Xoay công tắc S8 (trang 28 tập bản vẽ bảng điện chính) về vị trí manual khi

đó chân 1, 2 cấp tín hiệu điều khiển máy phát bằng tay đến chân số 2 của khối A1.

Việc thực hiện phân bố tải tác dụng bằng tay cho các máy phát được thực hiện

trên PANEL số 5.

+ 3S15, 6S15 (trang 41 tập bản vẽ bảng điện chính): Là các công tắc điều khiển cấp nguồn cho động cơ secvo quay theo chiều tăng hoặc giảm nhiên liệu vào các Diesel 1, 2. Có 3 vị trí tăng, giảm, tắt.

+ K23: Là rơle cấp nguồn cho động cơ secvo quay theo chiều tác động giảm

nhiên liệu vào Diesel.

+ K24: Là rơle cấp nguồn cho động cơ secvo quay theo chiều tác động tăng

nhiên liệu vào Diesel.

Các rơle này được thể hiện trên trang 17 của tập bản vẽ GSSWLR -MI,

GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR 1, 2.

Giả sử máy phát 1 đang hoạt động, ta hoà máy phát 2 lên lưới, lúc đó máy

phát 2 chưa nhận tải, muốn máy phát 2 nhận tải thì ta phải thực hiện như sau:

+ Đưa tay điều khiển động cơ secvo của máy phát 1 về vị trí giảm nhiên liệu.

+ Đưa tay điều khiển động cơ secvo của máy phát 2 về vị trí tăng nhiên liệu.

Quá trình tăng giảm phải thực hiện đồng đều cho đến khi ta quan sát trên 2

đồng hồ đo công suất thấy giá trị của chúng tương đương nhau thì dừng lại.

b. Tự động phân chia tải tác dụng

Quá trình tự động phân bố tải tác dụng được thực hiện khi cônng tắc S8 được đặt ở vị trí 2 (AUTO). Sau khi máy phát được hòa tự động hệ thống sẽ tiến hành phân chia tải tác dụng cho máy phát. Tín hiệu tải của máy phát sẽ được cảm nhận thông qua dòng tải của máy phát được lấy từ các biến dòng được đưa vào các đầu X1.6, X1.7, X1.8 của khối A1 (tập bản vẽ bảng điện chính). Khi tín hiệu công suất của hai máy khác nhau sẽ có tín hiệu cấp nguồn cho động cơ secvo để thay đổi lượng nhiêu liệu vào diesel do đó thay đổi được công suất của máy phát.

18

Đồ án tốt nghiệp

1.2.4 - Phân chia tải vô công

Hệ thống phân bố tải vô công trên tàu 700TEU hoạt động theo phương pháp điều khiển độ nghiêng đặc tính ngoài bằng cách lấy tín hiệu từ dòng tải. Khi máy phát nhận tải giá trị dòng điện tải được lấy thông qua biến dòng T104, được đưa vào hai đầu S1, S2 qua biến trở P1 chuyển thành tín hiệu điện áp đưa vào bộ R448 điều khiển, thay đổi dòng kích từ tương ứng với dòng tải.

Phương pháp điều chỉnh phân chia tải vô công bằng cách điều chỉnh đặc tính ngoài máy phát. Tín hiệu dòng tải chuyển thành tín hiệu điện áp khoảng 3 - 7V AC được cộng với giá trị điện áp trong mạch R448 (cộng các tín hiệu tương tự) cho ta tín hiệu tải vô công. Khi công tác song song, máy phát nhận nhiều tải vô công hơn, tín hiệu tải vô công của máy phát điều khiển giảm dòng kích từ, đặc tính ngoài của máy phát bị đánh gục xuống. Máy phát sẽ giảm tải vô công, ở máy phát nhận ít tải vô công hơn, tín hiệu tải vô công điều khiển tăng kích từ, đặc tính ngoài của máy phát cứng hơn, máy phát nhận thêm tải vô công. Quá trình chuyển đổi được thực hiện đến khi các máy cân bằng tải vô công hoặc độ chênh lệch tải vô công nằm trong giới hạn cho phép.

1.2.5 - Hoà đồng bộ tàu 700 TEU

* Chế độ hoà đồng bộ bằng tay:

Để hoà đồng bộ bằng tay thì công tắc S8 (trang 28.1 Bảng điện chính) được

đặt ở vi trí manual.

Khi đó 1XT11  1XT1 2 (Trang11 tập bản vẽ GSSWLR - MIS HD1,

GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR 1) cấp tín hiệu điều khiển máy phát bằng tay đến chân 1A12 /1 của CPU612 - 03.

Việc lựa chọn máy phat nào để công tác song song bằng tay được thực hiện bởi công tắc 5S7 (trang 41.3) ta bật công tắc 5S.7 sang vị trí của máy phát số 1 làm

cho XSF1 thông với XSF5 cấp tín hiệu hòa đồng bộ bằng tay đến chân 1A12/10.

Thông qua thiết bị đo lường 5P3 (trang 40.2) và 5P4 (trang 40.3) sẽ cho ta biết được

điện áp và tần số của máy phát định hoà phải thoả mãn được điều kiện để tiến hành hoà đồng bộ.

Trên bảng điện chính của tàu 700 TEU sử dụng hệ thống đồng bộ kế để kiểm tra các điều kiện của quá trình hoà đồng bộ chính xác: 3S15, 6S15 là công tắc dùng để

điều chỉnh tần số của máy phát hay tốc độ của diesel theo hai chiều tăng hoặc

giảm.Thời điểm đóng máy phát lên lưới là thời điểm đồng bộ kế quay chậm theo chiều kim đồng hồ tới vị trí đã được đánh dấu sẵn trên mặt của đồng bộ kế

19

Đồ án tốt nghiệp

Việc đóng máy phát bằng tay lên lưới được thực hiện băng nút ấn 3S11 hoặc

6S11 được kiểm soát bằng rơle khống chế điều kiện hoà K20. Chỉ khi K20 có điện máy phát mới được đóng lên lưới.

Tín hiệu tần số và điện áp của lưới sẽ được đưa vào chân 1, 2 của khối P5 còn

tín hiệu tần số và điện áp của máy phát định hoà sẽ được đưa vào chân 5, 6.

Quan sát chiều quay của kim đồng bộ kế ta biết được tần số của máy phát lớn

hơn hay tần số của lưới lớn hơn .Việc điều chỉnh tần số của máy phát được thực hiên bằng nút ấn 3S15 và 6S15 trên panel số 5.

Giả sử tần số của máy phát lớn hơn tần số của lưới ta tác động vào 3S15 khi

đố chân XSF1-2 được nối thông với chân XSF1-1 (Trang11 tập bản vẽ GSSWLR-MI,

GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR 1) cấp tín hiệu đến đầu

1A12/13(CPU612 - 03) khi đó ở đầu ra 1A13/3 sẽ có tín hiệu cấp cho rơle K23 (trang

17), đóng tiếp điểm K23 (trang 26) làm cho chân 11  14 động cơ secvo sẽ được cấp

theo chiều tác dụng vào thanh răng nhiên liệu làm giảm lượng nhiên liệu dầu vào

diesel máy phát qua đó làm giảm tần số của máy phát. Quá trình điều khiển tần số của máy phát theo chiều ngược lại cũng được thực hiện một cách tương tự.

Khi kim đồng bộ kế quay chậm theo chiều kim đồng hồ đến vị trí đánh dấu,

thoả mãn các điều kiện hoà đồng bộ chân 3  4 của khối P5 thông với nhau rơle K20

có điện đóng tiếp điểm của nó ở (28.2 tập bản vẽ bảng điện chính). Khi đó nếu người

vận hành ấn nút 3S11 cuộn đóng aptomat của máy phát 1 có điện máy phát 1 được

đóng lên lưới. Sẽ có tín hiệu cấp đến chân 1XT2.1 và 1XT2.2 cấp điện cho đồng hồ

đếm thời gian hoạt động của máy phát và H10 báo máy phát đã được đóng lên lưới.

Đèn H10 sáng báo aptomat đã được đóng lên lưới. Kết thúc quá trình hòa đồng bộ

bằng tay.

* Chế độ tự động hoà đồng bộ:

Chế độ tự động hòa đồng bộ củ các máy phát trên tàu 700 TEU được thực

hiên nhờ khối U10 (trang 43 tập bản vẽ bảng điện chính). Sơ đồ đấu chân cụ thể được

cho ở tập bản vẽ B3-SYNCHRON. Trong đó nhóm 1XSP1 là nhóm tín hiệu của máy phát số 1 bao gồm:

+ X1-1, X1-2: Là hai chân cấp nguồn.

+ 1XSP1-1, 1XSP2: Là hai chân lấy tín hiệu lựa chọn máy phát số 1 để tự

động hòa đồng bộ.

+ 1XSP1-4, 1XSP1- 6: Là hai chân tín hiệu đóng máy phát số 1.

20

Đồ án tốt nghiệp

+ 1XSP1-8, 1XSP1-9: Là hai chân tín hiệu tần số của lưới gửi đến để so sánh

với tần số của máy phát số 1.

+1XSP1-11, 1XSP1-12: Là hai chân tín hiệu tần số của máy phát số1.

Quá trình tự hòa đồng bộ được thực hiện như sau:

Bât công tắc 3S8 sang vị trí auto khi đó chân 1XT1-1 1XT1-3 cấp tín hiệu

điều khiển máy phát tự động đến chân 1A12 của CPU612-03 được thể hiện:

Trang11 tập bản vẽ GSSWLR-MI, GENERATOR PROTECTION DIESEL

GENERATOR 1). Khi đó đầu ra 1A12/12 (trang 15) sẽ có tín hiệu cấp điện cho các rơle K13 và K14.

+ K14 có điện đóng tiếp điểm K14 (trang 11) của nó cấp tín hệu tự động hòa

đồng bộ đến đầu vào 1A12/11 (BREAKER ON BY SYNCHRONIZING AUTOMATIC).

+ K13 có điện đóng tiếp điểm K13 (trang 24) của nó ở cấp tín hiệu tự động

hòa đồng bộ máy phát số 1, điều này được thể hện rõ trên tập bản vẽ

(B3-SYNCHRON). Khi đó chân 1XSP1-1 và 1SXP1-2 sẽ có tín hiệu lựa chọn máy

phát số 1 tự động hòa đồng bộ .Tín hiệu tần số của lưới sẽ được đưa vào các chân

1SXP1-8 và 1XSP1-9. Điều kiện của hòa đồng bộ chính xác sẽ được khối này kiểm

tra và gửi tín hiệu tác động vào động cơ secvo làm thay đổi lượng nhiên liệu vào động

cơ diesel máy phát 1. Khi các điều kiện đã được thỏa mãn sẽ nó sẽ gửi tín hiệu đến đóng aptomat của máy phát, đưa máy phát vào công tác song song.

Máy phát đồng trục hoà đồng bộ được thực hiện khi aptomat nối giữa thanh

cái chính do diesel máy phát cung cấp năng lượng và thanh cái do máy phát đồng trục

cung cấp năng lượng đóng. Việc hòa đồng bộ của máy phát đồng trục diễn ra tương

tự. Nếu máy phát đồng trục được hoà vào lưới thì các aptomat của các diesel máy

phát khác sẽ tự động ngắt sau 20s và ngược lại nếu các diesel máy phát được hoà vào lưới thi aptomat của máy phat đồng trục sẽ được tự động ngắt sau 20s .

1.3. BÁO ĐỘNG VÀ BẢO VỆ TRẠM PHÁT TÀU CONTAINER 700 TEU

1.3.1 - Các bảo vệ và chỉnh định

- Mạch nguồn kích từ cấp vào bộ R448 được bảo vệ ngắn mạch bởi cầu chì

F1.

- Điều chỉnh giá trị dòng kích từ thông qua núm xoay P5.

- Điều chỉnh giá trị tần số điều khiển khi điện áp đạt định mức trong chức

năng điều chỉnh U/f thông qua núm xoay P4.

21

Đồ án tốt nghiệp

- Điều chỉnh giá trị điện áp thông qua núm xoay P2.

- Đặt giá trị điện áp định mức thông qua triết áp ST4 bên ngoài bộ R448 hoặc

thông qua modul R731 nối thêm vào R448.

- Điều chỉnh độ nghiêng đặc tính ngoài thông qua núm xoay P1.

1.3.2 - Bảo vệ ngắn mạch

Để bảo vệ ngắn mạch cho máy phát điện trên tàu 700 Teu sử dụng aptomat.

Khi ngắn mạch thì dòng của từng máy phát tăng rất lớn, các biến dòng cảm biến được

tín hiệu này và đưa tín hiệu đủ lực hút, làm nhả các tiếp điểm chính của aptomat dẫn đến cắt máy phát ra khỏi lưới. Các mức bảo vệ như sau:

+ Khi dòng đạt 115%Iđm thì thời gian thực hiện bảo vệ là 20s.

+ Khi dòng đạt 300%Iđm thì thời gian thực hiện bảo vệ là 120ms.

+ Khi dòng đạt 1200%Iđm thì aptomat thực hiện ngắt ngay với thời gian trễ vô

cùng nhỏ.

Ngoài ra hệ thống còn thực hiện bảo vệ ngắn mạch theo từng khu vực, ở khu

vực nào có sự ngắn mạch thì khu vực đó được cắt ra khỏi mạng để tránh ảnh hưởng đến các khu vực và phân tử khác.

1.3.3 - Bảo vệ công suất ngược

Để cảm biến chiều và độ lớn giá trị công suất của máy phát, trên tàu 700 Teu sử dụng bộ A11 đây là bộ đo và cảm biến giá trị công suất của máy phát (Trang 7 của tập bản vẽ GSSWLR-MI, GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR 1). Ba chân 2, 5, 8 là ba chân lấy tín hiệu điện áp của máy phát từ ba đầu XI-1, XI-2, X1-3 ba đầu này tương ứng với điện áp của máy phát. Tín hiệu dòng của máy phát được đưa vào chân số 3 và chân số 9, tín hiệu này được lấy từ các chân XI-6 và XI-8 thông qua biến dòng. Tín hiệu tỷ lệ với độ lớn của công suất máy phát được đưa ra hai đầu ra 19 và 20 để đưa đến các đầu XT1-11 và XT1-12 đưa đến đồng hồ đo công suất của máy phát được đặt trên bảng điện chính. Còn các đầu ra 13, 14 tỷ lệ với độ lớn và chiều công suất của máy phát được đưa đến các đầu 1A11/13, 1A11/14 (trang 21 của tập bản vẽ này) đây là đầu vào tương tự của tín hiệu công suất của máy phát. Tín hiệu công suất của máy phát sẽ được PLC giám sát và hiển thị trên màn hình của máy tính. Giả sử vì một lý do nào đấy mà máy phát số 1 bị hiện tượng công suất ngược khi đó khối PLC xử lý. Ở đầu ra 1A12/9 (trang 15 của tập bản vẽ này) sẽ có tín hiệu cấp điện cho rơle K10. K10 có điện sẽ đóng tiếp điểm của nó (trang 24 của tập bản vẽ này) cấp tín hiệu đến các chân XCR-1 và XCR-4 của khối RC - DEVICE tạo tín hiệu chễ ngắt aptomat của máy phát. Đồng thời các chân XS1-7, XS1-8 ở mạch điều khiển aptomat của máy phát cũng được cấp tín hiệu, cuộn MN có điện sau một thời gian trễ 22

Đồ án tốt nghiệp

aptomat của máy phát sẽ được ngắt ra khỏi lưới. Khối ALARM UNIT ở trang 23 sẽ được cấp tín hiệu báo động công suất ngược cho máy phát. Đồng thời đầu ra 1A13/8 sẽ có tín hiệu hiển thị giá trị công suất ngược của máy phát.

1.3.4 - Bảo vệ điện áp thấp

Tín hiệu điện áp của máy phát được đưa vào các X1.1, X1.2, X1.3 của khối GSSWLR - MI,GENERATOR. Vì một lý do nào đó mà máy phát bị hiện tượng điện áp thấp.

+ Giá trị điện áp máy phát giảm thấp xuống thấp còn 85%Uđm thì sẽ có tín hiệu gửi khối ALARM UNIT ở trang 23 sẽ được cấp tín hiệu báo động điện áp máy phát thấp.

+ Khi giá trị điện áp của máy phát giảm xuống 50% Uđm thì đầu ra 1XS1 - 7 và 1XS1 - 8 có tín hiệu cấp điện cho cuộn ngắt aptomat. Aptomat sẽ được ngắt ra khỏi lưới. Đồng thời sẽ có tín hiệu báo động điện áp máy phát thấp.

1.3.5 - Bảo vệ quá tải

Tín hiệu về dòng tải các pha của của máy phát được lấy thông qua biến dòng T1, T2, T3, được đưa vào các đầu vào X1.6, X1.7, X1.8 của khối A1 (GN.PROTECTING DEVICE/BEAKE CONTROL) trang 26 tập bản vẽ bảng điện chính. Các đầu vào này được thể hiện rõ trên tập bản vẽ GSSWLR - MIS HD1, GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR.

Các tín hiệu dòng tải này sẽ được đưa đến khối 1A10 (trang 7 của tập bản vẽ này) đây là khối biến đổi tín hiệu dòng tải các pha của máy phát thành tín hiệu điện 1 chiều và được đưa đến các dây 1A10/+1; 1A10/+2; 1A10/+3; 1A10/. Để đưa đến các đầu vào tương tự của PLC (trang 13) thực hiện giám sát dòng tải của máy phát.

+ 1A12/13: Đầu vào tương tự để giám sát giá trị dòng tải pha L1 của máy

phát.

+ 1A12/16: Đầu vào tương tự giám sát giá trị dòng tải pha L2 của máy phát.

+ 1A12/19: Đầu vào tương tự giám sát giá trị dòng tải pha L3 của máy phát .

+ 1A12/13: Đầu vào chung.

Tín hiệu về dòng tải của máy phát sẽ được khối PLC xử lý. Vì một nguyên nhân nào đó mà máy phát bị quá tải. Khi giá trị dòng tải của máy phát đạt giá trị 100% Iđm . Khối PLC sẽ xử lý và cấp tín hiệu ngắt các phụ tải không quan trọng theo 3 bước sau đây:

+ Bước 1 ngắt các Panel phân chia các container socket 1  3.

+ Bước 2 ngắt các Panel phân chia các container socket 4  6.

23

Đồ án tốt nghiệp

+ Bước 3 ngắt các Panel phân chia các bộ chia chia cách và điều hòa không khí.

Giả xử máy phát số 1 đang công tác trên lưới vì một lý do nào đó mà máy phát bị quá tải. Tín hiệu dòng tải đó đạt đến 100Iđm sẽ đựợc đưa đến các đầu vào tương tự của PLC. Các phụ tải không quan trọng sẽ được ngắt ra theo các bước như đã nói ở trên:

* Bước 1: Tín hiệu ngắt aptomat của các phụ tải không quan trọng được đưa tập bản vẽ GSSWLR - MIS HD1, GENERATOR ra 1A12/17 (Trang16 PROTECTION DIESEL GENERATOR) cấp điện cho rơle K17. K17 có điện đóng tiếp điểm K17 ở trang 25 cấp tín hiệu đến các chân XI - 1, XI - 2. Các nhóm chân này được thể hiện cụ thể trên trang 38 của tập bản vẽ bảng điện chính. Chân 1XI - 2 sẽ cấp tín hiệu đến dây STEP 1HG. Rơle K1 (059 - MAIN SWITCH BOAD ) sẽ được cấp điện. K1 có điện nó sẽ đóng các tiếp điểm của nó như sau:

+ K1 (53.4) tập bản vẽ MAIN SWITCH BOAD: Trước đó nếu aptomat cấp nguồn cho ổ cắm container 1 đóng thì rơle K41 sẽ có điện đóng tiếp điểm của nó ở cột số 7. Như vậy hai tiếp điểm K41 và tiếp điểm K1 đóng thì sẽ có tín hiệu ngắt aptomat được đưa đến chân A4 của Q1, aptomat Q1 sẽ được ngắt ra khỏi lưới.

+ K1 (54.2) tập bản vẽ MAIN SWITCH BOAD: Trước đó nếu aptomat cấp nguồn cho ổ cắm container 2 đóng thì rơle K42 sẽ có điện đóng tiếp điểm của nó ở cột số 2. Như vậy hai tiếp điểm K42 và tiếp điểm K1 đóng thì sẽ có tín hiệu ngắt aptomat được đưa đến chân A4 của Q2, aptomat Q2 sẽ được ngắt ra khỏi lưới.

+ K1 (55.2) tập bản vẽ MAIN SWITCH BOAD: Trước đó nếu aptomat cấp nguồn cho ổ cắm container 3 đóng thì rơle K43 sẽ có điện đóng tiếp điểm của nó ở cột số 2. Như vậy hai tiếp điểm K43 và tiếp điểm K1 đóng thì sẽ có tín hiệu ngắt aptomat được đưa đến chân A4 của Q3, aptomat Q3 sẽ được ngắt ra khỏi lưới.

* Bước 2: Sau khi ngắt các phụ tải ở bước 1 mà vẫn còn tín hiệu quá tải thì

PLC sẽ tiếp tục gửi tín hiệu đến cắt nhóm phụ tải tiếp theo. Đầu ra 1A12/18 (trang 16

GSSWLR-MI, GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR) cấp điện cho

rơle K18. K18 có điện đóng tiếp điểm K18 ở trang 25 cấp tín hiệu đến các chân

XI - 3, XI - 4. Các nhóm chân này được thể hiện cụ thể trên trang 38 của tập bản vẽ

bảng điện chính. Chân 1XI - 4 sẽ cấp tín hiệu đến dây STEP 2HG. Rơle K2 (trang 59

tập bản vẽ MAIN SWITCH BOAD) sẽ được cấp điện. K2 có điện nó sẽ đóng các tiếp

điểm của nó như sau:

+ K2 (63.2) tập bản vẽ MAIN SWITCH BOAD: Trước đó nếu aptomat cấp

nguồn cho ổ cắm container 4 đóng thì rơle K41 sẽ có điện đóng tiếp điểm của nó ở

24

Đồ án tốt nghiệp

cột số 2. Như vậy hai tiếp điểm K41 và tiếp điểm K2 đóng thì sẽ có tín hiệu ngắt aptomat được đưa đến chân A4 của Q1, aptomat Q1 sẽ được ngắt ra khỏi lưới.

+ K2 (64.2) tập bản vẽ MAIN SWITCH BOAD: Trước đó nếu aptomat cấp

nguồn cho ổ cắm container 5 đóng thì rơle K42 sẽ có điện đóng tiếp điểm của nó ở cột

số 2. Như vậy hai tiếp điểm K42 và tiếp điểm K2 đóng thì sẽ có tín hiệu ngắt aptomat được đưa đến chân A4 của Q2, aptomat Q2 sẽ được ngắt ra khỏi lưới.

+K2 (65.2) tập bản vẽ MAIN SWITCH BOAD trước đó nếu aptomat cấp

nguồn cho ổ cắm container 6 đóng thì rơle K43 sẽ có điện đóng tiếp điểm của nó ở cột số 2. Như vậy hai tiếp điểm K43 và tiếp điểm K2 đóng thì sẽ có tín hiệu ngắt aptomat được đưa đến chân A4 của Q3, aptomat Q3 sẽ được ngắt ra khỏi lưới.

* Bước 3: Nếu sau khi cắt nhóm phụ tải ở bước 2 mà máy phát vẫn bị quá tải

thì PLC sẽ tiếp tục gửi tín hiệu đến cắt các nhóm phụ tải tiếp theo đầu ra 1A13/5

(trang 17 GSSWLR - MI, GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR). Sẽ có tín hiệu cấp cho rơle K19. K19 có điện đóng tiếp điểm K19 ở trang 25 cấp tín

hiệu đến các chân XI - 5, XI - 6. Các nhóm chân này được thể hiện cụ thể trên trang

38 của tập bản vẽ bảng điện chính. Chân 1XI - 6 sẽ cấp tín hiệu đến dây STEP 3HG

lúc này cuộn ngắt C1, C2 của aptomat Q4 (trang16.8 tập bản vẽ MAIN SWITCH

BOAD) cấp nguồn cho bộ điều hòa không khí (D.B.AIR CONDITION) có điện ngắt aptomat ra khỏi lưới.

Và rơle thời gian K8 (trang 75 tập bản vẽ MAIN SWITCH BOAD) có điện sau

một thời gian trễ đóng tiếp điểm của nó cấp nguồn cho rơle K7. K7 có điện sẽ đóng

tiếp điểm của nó cấp nguồn cho cuộn ngắt aptomat cấp nguồn cho bộ chia cắt (D.B SEPARATORS) C1, C2 ngắt aptomat ra khỏi lưới.

Đồng thời với tín hiệu ngắt các phụ tải không quan trọng thì đầu ra 1A12/15 (trang 16 của tập bản vẽ GSSWLR - MI, GENERATOR PROTECTION DIESEL

GENERATOR) sẽ có tín hiệu cấp nguồn cho Rơle K15. K15 có điện sẽ đóng tiếp

điểm của nó ở trang 25 dây XP3 sẽ được cấp tín hiệu. Khối ALARM UNIT ở trang 23 sẽ được cấp tín hiệu báo động quá tải máy phát.

Khi giá trị dòng tải của máy phát đạt 110%Idm thì khi đó khối PLC sẽ xử lý. Ở đầu ra 1A12/10 (trang 15 của tập bản vẽ GSSWLR - MI, GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR) sẽ có tín hiệu cấp điện cho rơle K11. K11 có

điện nó sẽ đóng tiếp điểm của nó ở (trang 24.4 tập bản vẽ GSSWLR - MI,

GENERATOR PROTECTION DIESEL GENERATOR) các chân XS1 - 3, XS1 - 4 ở

25

Đồ án tốt nghiệp

mạch điều khiển Aptomat trên bảng điện chính đước cấp tín hiệu aptomat của máy phát sẽ được ngắt ra khỏi luới điện.

1.3.6 - Bảo vệ điện áp cao

GSSWLR - MI, GENERATOR sẽ thực hiện chức năng báo động khi điện áp

của máy phát đạt giá trị 120% Uđm thì sẽ có tín hiệu gửi đến ALARM UNIT báo động

điện áp máy phát cao.

Khi điện áp máy phát đạt giá trị 125% thì cuộn ngắt của aptomat sẽ được cấp

điện aptomat sẽ được ngắt ra khỏi lưới . Đồng thời ở đầu ra 1A13/21 sẽ có tín hiệu

cấp nguồn cho rơle K6. K6 có điện sẽ đóng tiếp điểm của nó cấp tín hiệu

Deexcitation.

26

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG 2

HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN BUỒNG MÁY

VÀ THIẾT BỊ TRÊN BOONG

2.1. HỆ THỐNG QUẠT GIÓ BUỒNG MÁY

Hệ thống quạt gió buồng máy tàu 700 TEU làm nhiệm vụ thông gió cho buồng máy có thể hoạt động theo hai chiều đẩy và hút bằng cách đổi chiều quay của động cơ, có hai cấp tốc độ việc thay đổi tốc độ được thực hiện bằng cách thay đổi số cặp cực.

2.1.1. Giới thiệu phần tử

Mạch cấp cho động cơ được lấy từ bảng điện chính.

a. Mạch động lực:

K14, K15: Là các tiếp điểm chính của các contactor dùng để đảo chiều quay

cho động cơ do vậy thay đổi được chiều hút và đẩy của quạt gió.

K11: Là các tiếp điểm chính của contactor cấp nguồn cho động cơ hoạt động

ở chế độ tốc độ thấp.

K12, K13: Là các tiếp điểm chính của các contactor cấp nguồn cho động cơ

hoạt động ở tốc độ cao.

F11: Là rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ ở tốc độ thấp.

F13: Là rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ ở tốc độ cao.

M: Là động cơ lai quạt gió vỏ của động cơ được tiếp mát.

Công suất và dòng ở tốc độ thấp là 6.6 (kw), 17.7(A).

Công suất và dòng ở tốc độ cao là 30 (kw), 51(A).

b. Mạch điều khiển:

F14,F15: Là các cầu chì bảo vệ ngắn mạch.

T14: Là biến áp (400VA) thứ cấp cấp nguồn 230V cho mạch điều khiển.

S11: Là nút ấn dừng.

S12: Là nút ấn cấp nguồn cho quạt gió hoạt động theo chiều cấp gió cho

buồng máy ở tốc độ thấp.

S13: Là nút ấn cấp nguồn cho quạt gió hoạt động theo chiều hút gió ra khỏi

buồng máy ở tốc độ thấp.

27

Đồ án tốt nghiệp

S15: Là nút ấn cấp nguồn cho quạt gió ở tốc cao.

S12, S13, S14, S15: Là các đèn báo.

K16: Là rơle thời gian dùng để khống chế thời gian đảo chiều của quạt gió.

K14, K15, K11, K12, K13, K0: Là các công tắc tơ.

F11, F13: Là tiếp điểm phụ của rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.

2.1.2 - Nguyên lý hoạt động

Muốn cho quạt gió hoạt động ở chế độ cấp gió cho buồng máy ta ấn nút S12 (13-14) đóng cấp nguồn cho contactor K14. K14 có điện đóng tiếp điểm K14 (13-14) tự nuôi và cấp nguồn cho đèn S12 sáng báo quạt gió hoạt động ở chế độ cấp gió. K14 (43-44) đóng cấp nguồn cho rơle thời gian K16 sau một thời gian trễ đóng tiếp điểm của nó cấp nguồn cho K11. K11 có điện sẽ cấp nguồn cho quạt gió hoạt động với tốc độ thấp và đèn S14 báo quạt gió đang hoạt động với tốc độ thấp và mở tiếp điểm phụ của nó ngắt mạch điều khiển cấp nguồn cho quạt gió ở tốc độ cao.

S12 (21 - 22) mở ra khống chế mạch cấp nguồn theo chiều hút của quạt gió.

Muốn cho quạt gió hoạt động ở tốc độ cao ta ấn nút S15 (21 - 22) mở ra K11

mất điện, S15 (13 - 14) đóng lại cấp nguồn cho các contactor K12, K13.

K12 đóng tiếp điểm ở mạch động lực, cuộn dây làm việc ở chế độ YY.

K13 đóng tiếp K13 (13 - 14) tự duy trì và đóng các tiếp điểm của nó ở mạch động lực quạt gió được hoạt động ở tốc độ cao. K13 (43 - 44) đóng cấp nguồn cho đèn báo S15.

Muốn đổi chiều hoạt động của quạt gió sang chiều hút gió ta ấn nút dừng S11, sau đó ấn nút S13. Thời gian đảo chiều của quạt gió được khống chế bằng rơle thời gian K16, sau thời gian trễ của K16 thì quạt gió mới chuyển sang chế độ ngược lại.

2.1.3 - Các hình thức bảo vệ

Bảo vệ không nhờ các tiếp điểm phụ của các contactor K14, K15.

Bảo vệ ngắn mạch cho mạch động lực nhờ aptomat Q6 (trang 17 tập bản vẽ

MAIN SWITCH BOAD).

Bảo vệ quá tải nhờ các rơle nhiệt F11, F13.

Bảo vệ ngắn mạch cho mạch điều khiển nhờ các cầu chì F14, F15.

2.2. HỆ THỐNG BƠM NƯỚC LÀM MÁT NƯỚC NGỌT

Hệ thống bơm nước làm mát bảo đảm cung cấp đủ nước làm mát phục vụ cho hoạt động của các hệ thống trên tàu. Nước làm mát trên tàu có thể sử dụng cả nước biển và nước ngọt.

28

Đồ án tốt nghiệp

* Sơ đồ: H.T. cooling water pump1 (010 BHV3-P272547/30)

2.2.1. Giới thiệu phần tử

+ Mạch động lực:

- L1, L2, L3: Là 3 đầu cấp nguồn từ bảng điện chính đến.

- U, V, W: Là 3 đầu cấp đến động cơ lai bơm.

- K1: Là các tiếp điểm chính của contactor cấp nguồn cho động cơ lai bơm.

- F1: Là rơle nhiệt bảo vệ quá tải cho động cơ.

+ Mạch điều khiển :

- T1: Là biến áp (160VA) cấp nguồn 230V cho mạch điều khiển.

- F2, F3, F4 : Là các cầu chì.

- S1: Là công tắc chọn chế độ. Có hai chế độ bằng tay và chế độ tự động.

- K1: Là contactor cấp nguồn cho bơm hoạt động.

- H1: Là đèn báo hoạt động.

- K2: Là rơle trung gian hoạt động ở chế độ tự động.

2.2.2. Nguyên lý hoạt động

* Chế độ bằng tay:

Bật công tắc S1 về vị trí Man khi đó tiếp điểm (2 - 3) đóng lại cấp nguồn cho contactor K1, K1 sẽ được cấp nguồn đóng tiếp điểm chính của nó ở mạch động lực cấp nguồn cho bơm hoạt động.

Đèn H1 sáng báo bơm đã hoạt động .

* Chế độ tự động:

Bật công tắc S1 sang vị trí Auto khi đó tiếp điểm (2 - 1) đóng lại sẵn sàng cấp

nguồn cho contactor K1.

Khi có tín hiệu từ khối báo động ALARM SLAVE UNIT PT thì nguồn +24V sẽ được cấp cho contactor K2 đóng tiếp điểm K2 (13 - 14) cấp nguồn cho contactor K1, K1 có điện đóng tiếp điểm của nó ở mạch động lực cấp nguồn cho động cơ hoạt động.

* Các hình thức bảo vệ

Mạch động lực được bảo vệ bởi rơle nhiệt F1 bảo vệ quá tải cho động cơ.

Mạch điều khiển được bảo vệ bởi cầu chì F2, F3 bảo vệ ngắn mạch.

29

Đồ án tốt nghiệp

2.3 HỆ THỐNG NEO

2.3.1 - Giới thiệu phần tử

Trang 4/15

Q1 : Aptomat cấp nguồn cho động cơ.

T2 : Biến áp cấp nguồn cho rơle dòng A2.

M3: Động cơ 3 pha roto lồng sóc, có hai cuộn stato.

F1, F2 : Các cầu chì cấp nguồn cho mạch phanh và mạch điều khiển.

R2: Biến trở điều chỉnh nguồn cấp cho bộ V1.

V1: Cầu chỉnh lưu một pha cấp nguồn cho phanh điện từ.

Y: Phanh điện từ.

R: cảm biến nhiệt độ của động cơ.

Trang 5/15

E, E1, 2E1, 3E1: Các bộ sấy.

Trang 6/15

T1: Biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.

F3, F4, F5, F6: Các cầu chì bảo vệ cho mạch điều khiển.

A1: Rơle bảo vệ nhiệt độ cho động cơ.

A2: Rơle bảo vệ dòng.

G1: Cầu chỉnh lưu 1 pha.

A3, A4: Mođun nguồn của PLC.

Trang 7/15

2S0: Nút dừng sự cố.

2S1: Tay điều khiển tốc độ thu, thả neo.

K0, K2: Các rơle trung gian.

K1, KB1: Các rơle thời gian.

KM1, KM2: Các contactor cấp nguồn cho động cơ quay theo hai chiều.

KM3, KM4, KM5, KM6: Các contactor tốc độ 1, 2, 3.

Trang 8/15

2S2: Công tắc chọn chế độ điều khiển bằng tay hoặc tự động.

S1: Nút dừng thu hoặc thả neo ở tốc độ 3.

K3: Contactor cấp tín hiệu điều khiển bằng tay.

K5: Contactor cấp tín hiệu điều khiển tự động.

30

Đồ án tốt nghiệp

K4: Contactor báo mất nguồn điều khiển.

K7: Contactor dừng thu hoặc thả neo ở tốc độ 3.

Trang 9/15

A3: Các đầu vào của PLC.

Trang 10/15

A3: Các đầu ra của PLC:

A0.0: Tín hiệu thu neo.

A0.1: Tín hiệu thả neo.

A0.2: Cấp nguồn cho contactor điều chỉnh tốc độ.

A0.3: Cấp nguồn cho contactor báo lỗi hệ thống.

K6: Contactor báo lỗi hệ thống.

Trang 11/15

A0.4: Cấp nguồn cho đèn 2H1 báo điều khiển bằng tay.

A0.5: Cấp nguồn cho đèn 2H2 báo lỗi hệ thống.

A0.6: Cấp nguồn cho đèn 2H3 báo điều khiển tự động.

2P1: Đèn báo hoạt động.

Trang12/15

3A1: Bộ cảm biến sức căng.

2.3.2 - Nguyên lý hoạt động của hệ thống

a. Điều khiển bằng tay

Đóng aptomat Q1(trang 4.0) cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển, rơle A1 có điện đóng tiếp điểm (11-14) (trang 7.0). Lúc đó tiếp điểm của A2 (15 - 16) (trang 7.0) vẫn đóng.

Xoay công tắc 2S2 (trang 8.1) về vị trí điều khiển bằng tay, tiếp điểm 2S2 (1 - 2) đóng lại cấp nguồn cho rơle K3 (trang 8.1), rơle K3 đóng tiếp điểm (11-14) (trang 7.0) cấp nguồn cho K0 (trang 7.1), tiếp điểm K0 (1-2) (trang 7.1) duy trì cho K0, đồng thời đóng tiếp điểm (3-4) (trang 7.2).

Xoay công tắc 2S1 về vị trí thu các tiếp điểm (3 - 4) (trang 7.2), (5 - 6) (trang 7.5), (7 - 8) (trang 7.6) đóng cấp nguồn cho KM1, KM1 có điện mở tiếp điểm khống chế KM2 (21 - 22) (trang 7.3), đóng tiếp điểm KM1 (13 - 14) (trang 7.3) cấp nguồn cho rơle thời gian KB1, KB1 có điện đóng tiếp điểm KB1 (1 - 2, 3 - 4, 5-6) (trang 4.6) cấp nguồn cho phanh điện từ Y, đồng thời đóng tiếp điểm (13 - 14) (trang 7.9) cấp nguồn cho KM3, động cơ hoạt động ở tốc độ 1, (công tác trên cuộn dây số 1).

31

Đồ án tốt nghiệp

Sau thời gian trễ 2s tiếp điểm (67 - 68) (trang 7.5) của KB1 đóng cấp nguồn cho rơle thời gian K1, K1 đóng tiếp điểm (13 - 14) (trang 7.5) cấp nguồn cho KM6, KM6 mở tiếp điểm (61 - 62) (trang 7.9) khống chế KM3, đồng thời đóng tiếp điểm (13 - 14) (trang 7.5) cấp nguồn cho KM4, động cơ quay ở tốc độ 2 (chế độ nối Y).

Sau thời gian trễ 2s K1 đóng tiếp điểm (67 - 68) (trang 7.6) cấp nguồn cho K2 (trang 7.6), K2 đóng tiếp điểm (13 - 14) (trang 7.7) cấp nguồn cho KM5, đồng thời mở tiếp điểm (21 - 22) (trang 7.5) ngắt KM4, KM6, mở tiếp điểm (61 - 62) (trang 7.9)

khống chế KM3. Động cơ hoạt động ở tốc độ 3(làm việc với cuộn stato thứ 2 ở chế độ ).

Đối với phía thả neo tương tự như phía thu neo đã trình bày ở trên.

b. Điều khiển tự động

Xoay công tắc 2S2 (trang 8.1) về vị trí điều khiển tự động, tiếp điểm (3 - 4) đóng lại cấp nguồn cho rơle K5, K5 mở tiếp điểm K5 (7.0) khống chế mạch điều khiển bằng tay, đồng thời đóng tiếp điểm K5 (trang 9.2) cấp nguồn vào chân E2.0 của PLC hệ thống hoạt động ở mức 20%. Khi có tín hiệu thu neo thì đầu ra A0.0 sẽ cấp nguồn cho contactor KM1, nếu có tín hiệu thả neo thì đầu ra A0.1 của PLC sẽ cấp nguồn cho contactor KM2. Đầu ra A0.2 sẽ cấp tín hiệu đóng KM3, đầu ra A0.3 báo lỗi hệ thống.

2.3.3 - Các phần tử bảo vệ

Ngắn mạch được bảo vệ bởi các cầu chì F3, F4, F5, F6.

Bảo vệ điện áp thấp bởi rơle A1.

Bảo vệ quá dòng bởi rơle dòng A2.

Các rơle thời gian K1, KB1 được thiết kế để bảo vệ khi người điều khiển đưa tay điều khiển từ vị trí không sang vị trí tốc độ 3. Khi đó từ tốc độ 1 chuyển sang tốc độ 2 sau khoảng thời gian trễ của KB1, chuyển từ tốc độ 2 sang tốc độ 3 sau khoảng thời gian trễ của K1.

32

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG III

HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỪ XA VÀ TỰ ĐỘNG

3.1. HỆ THỐNG LÁI

3.1.1 - Chức năng, yêu cầu, phân loại hệ thống lái

a. Chức năng

Trên tàu thuỷ hệ thống lái là một hệ thống đặc biệt quan trọng. Nó đảm nhiệm chức năng ổn định con tàu theo hướng đi cho trước, nhanh chóng thay đổi hướng đi của tàu theo hướng đi đã đặt, điều động tàu khi ra vào cảng, luồng lạnh.

Với tải trọng định mức, hệ thống lái phải làm việc an toàn, tin cậy trong mọi điều kiện thời tiết và khí hậu. Ngoài việc giữ cho con tàu đi đúng hướng, hệ thống lái còn phải đảm bảo cho tàu đi theo một con đường gần nhất và thời gian hành trình được rút ngắn. Nếu hệ thống lái được thực hiện tốt những chức năng trên thì hiệu quả kinh tế trong vận chuyển hàng hoá sẽ được tăng cao, con người và thiết bị trên tàu sẽ được đảm bảo an toàn. Ngược lại nếu hệ thống không đáp ứng đầy đủ những chức năng đó thì nó có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng làm thiệt hại đến hàng hoá trên tàu và tính mạng của thuyền viên.

Hiện nay nhờ việc ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại, các hãng sản xuất đã liên tục cải tiến hệ thống lái để nó luôn thích ứng được với những yêu cầu cao hơn được đặt ra. Những hệ thống lái này có thể hoạt động dài ngày trên biển với độ tin cậy lớn trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường. Nó có kết cấu gọn nhẹ, điều khiển đơn giản và tính kinh tế cao.

b. Yêu cầu

+ Điều kiện làm việc của hệ thống lái:

Môi trường hoạt động của con tàu là trên biển nên các hệ thống nói chung và

hệ thống lái nói riêng hoạt động trong điều kiện hết sức khắc nghiệt:

- Sự thay đổi nhiệt độ môi trường là rất lớn, có vùng lạnh -30OC, có vùng nóng hơn 45OC. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện toả nhiệt cũng như khả năng công tác của hệ thống.

- Độ ẩm môi trường dao động lớn 80%  90%.

- Độ ăn mòn đối với thiết bị lớn vì môi trường biển có nồng độ muối rất cao. - Các thiết bị trên tàu chịu sự rung lắc lớn, biên độ lắc ngang 22O với chu kỳ

8  22s, biên độ lắc dọc đến 10O với chu kỳ dao động 6  10s.

33

Đồ án tốt nghiệp

Với những điều kiện trên để đảm bảo hiệu quả kinh tế, độ an toàn cho tàu và

người vận hành thì hệ thống lái phải được chế tạo chắc chắn, kết cấu gọn nhẹ, dễ lắp

đặt, hoạt động một cách tin cậy, dễ dàng sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế, vận hành khai thác đơn giản, an toàn.

+ Yêu cầu khai thác:

Phải giữ cho tàu đi theo hướng đi đặt với độ chính xác 1O trong điều kiện vận

tốc tàu thấp hơn 6 hải lý/giờ, không phụ thuộc trọng tải và trạng thái mặt biển.

Hệ thống điều khiển cho phép chỉnh định các thông số khi điều kiện khai thác

của tàu thay đổi để đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và an toàn của hệ thống.

Hệ thống điều khiển đảm bảo thuận tiện khi khai thác một người. Có đèn báo

cấp nguồn, báo vị trí bánh lái, có đèn và còi báo máy lái bị quá tải, báo góc bẻ hoặc độ lệch hướng đi quá giới hạn cho phép.

Hệ thống hoạt động an toàn, hoàn thành mọi chức năng quy định khi tàu lắc ngang 22O chu kỳ 8  22s hoặc chúi dọc 10O chu kỳ 6  10s, chịu được rung có tần số

5  30 Hz, biên độ 0,3  3,5 mm. Hệ thống đảm bảo độ chính xác cho trước khi nhiệt độ môi trường thay đổi trong khoảng -10  +50O.

Các mạch điện trong hệ thống điều khiển phải có bảo vệ ngắn mạch.

+ Yêu cầu về cấu trúc:

Hệ thống phải đảm bảo có các chế độ điều khiển: Lái đơn giản, lái lặp, lái tự

động. Việc chuyển đổi giữa các chế độ không vượt quá thời gian hai phút.

Cấu trúc các khí cụ, phần tử và các cơ cấu của hệ thống phải đơn giản, thuận

tiện và an toàn cho việc sửa chữa khai thác và bảo dưỡng và có khả năng làm việc tin

cậy trong thời gian ít nhất 10 năm, phải chịu được tác động về cơ học cũng như thời tiết.

Các thiết bị chỉ thị, chỉnh định cũng như các tay điều khiển được bố trí ở nơi

thuận tiện cho việc khai thác. Bảng chia độ ở trụ điều khiển phải có đèn chiếu sáng

riêng, cường độ sáng có thể điều chỉnh. Có biện pháp đề phòng điện giật đối với

người sử dụng khi tháo, mở, quan sát các thiết bị. Các nắp đậy, cánh cửa và khí cụ

phải mở dễ dàng khi cần bảo quản sửa chữa. Vỏ máy phải được nối đất với vỏ tàu.

Các cơ cấu và nút ấn còn có định vị. Không được dùng nhôm hay hợp kim nhôm và

các vật liệu dễ nóng chảy để chế tạo các linh kiện dẫn điện. Các phần tử có độ dự trữ cao và có khả năng thay thế lẫn nhau.

34

Đồ án tốt nghiệp

c. Phân loại

+ Phân loại theo hình dạng của bánh lái:

- Hệ thống có bánh lái hình lá có phần bù.

- Hệ thống có bánh lái hình lá không có phần bù.

- Hệ thống có bánh lái dạng Propin có phần bù.

- Hệ thống có bánh lái dạng Propin không có phần bù.

+ Phân loại theo chế độ công tác của hệ thống:

- Hệ thống lái đơn giản: Là hệ thống mà vị trí của bánh lái không phụ thuộc vào vị trí của tay điều khiển, bánh lái còn di chuyển khi tay điều khiển còn nằm ngoài vị trí “0”, nó chỉ dừng khi tay điều khiển được đưa về vị trí “0”. Người điều khiển phải thường xuyên theo dõi hệ thống chỉ báo góc lái để xác định được vị trí thực của bánh lái.

- Hệ thống lái lặp: Là hệ thống trong đó vị trí thực của bánh lái luôn luôn trùng với vị trí thực của tay điều khiển. Hệ thống chỉ báo góc lái chỉ nhằm giúp con người điều khiển kiểm tra tính chính xác trong hoạt động của hệ thống.

- Hệ thống lái tự động: Là hệ thống có khả năng chỉ cho con tàu đi theo một

hướng đi đặt trước không cần có sự tác động của con người.

+ Phân loại theo dạng năng lượng truyền động:

- Máy lái điện cơ:

Bánh lái được truyền động bởi động cơ điện qua cơ cấu truyền cơ khí.

Máy lái điện - cơ có cơ cấu truyền dạng dẻ quạt:

Ưu điểm: Có hiệu suất cao nhất trong máy lái điện - cơ, kết cấu đơn giản.

Nhược điểm: Có kích thước lớn, cồng kềnh khó lắp đặt đối với tàu trọng tải

lớn.

Máy lái điện - cơ có cơ cấu dạng trục vít:

Ưu điểm: Kích thước gọn nhẹ.

Nhược điểm: Hiệu suất thấp.

Máy lái điện - cơ có cơ cấu truyền dạng xích dây:

Ưu điểm: Kết cấu đơn giản.

Nhược điểm: Điều khiển nặng nề, quay trở kém, khó lắp đặt.

- Máy lái Điện - Thuỷ lực: Máy lái Điện - Thuỷ lực tạo mômen quay bánh lái thực hiện nhờ áp lực dầu tác động lên piston trong xylanh. Loại này thường dùng cho

35

Đồ án tốt nghiệp

tàu trọng tải lớn, khả năng quay trở lớn, công suất truyền động lớn. Máy lái điện - thủy lực bao gồm:

* Máy lái điện thuỷ lực với bơm lưu lượng không đổi:

Bơm thuỷ lực luôn tạo ra một lưu lượng định mức, việc thực hiện bẻ lái bằng

cách điều khiển van điện từ đóng mở đường dầu cấp vào xylanh thuỷ lực.

Ưu điểm: Cho phép thay đổi đột biến năng lượng cấp cho máy lái, tận dụng

công suất thiết bị, tốc độ bẻ lái nhanh.

Nhược điểm: Có phần tử rơle làm mất tính tuyến tính của hệ thống, dễ dao

động.

* Máy lái điện thuỷ lực với bơm lưu lượng thay đổi:

Với loại này, khi không có tín hiệu điều khiển thì lưu lượng của bơm bằng không. Điều khiển bánh lái bằng cách điều khiển động cơ điện dịch tâm bơm biến lượng hình sao tạo ra lưu lượng thay đổi tuỳ theo tín hiệu bẻ lái để tác động lên hệ thống piston - xylanh làm quay bánh lái.

Ưu điểm: Hệ thống chỉ chứa các phần tử liên tục, ổn định, độ điều chỉnh láng,

chính xác cao.

Nhược điểm: Không sử dụng hết công suất của phần tử, khi có tín hiệu điều

khiển bẻ thì thực hiện tác động bẻ lái chậm.

+ Phân loại theo cấu tạo thiết bị điều khiển:

- Hệ thống lái dùng các phần tử điện cơ:

Thiết bị điều khiển có cấu tạo từ những máy điện đặc biệt công suất nhỏ:

Sensin, biến áp quay, máy phát tốc, động cơ dị bộ 2 pha, khuếch đại từ.

Ưu điểm: Độ tin cậy cao, chắc chắn, chịu quá tải tốt.

Nhược điểm: Kích thước, trọng lượng lớn, khó chính xác.

- Hệ thống lái dùng các phần tử bán dẫn vi mạch:

Thiết bị điều khiển có cấu tạo từ linh kiện bán dẫn: Transistor, IC...

Ưu điểm: Kích thước nhỏ, trọng lượng bé, công suất tiêu hao ít, độ tin cậy

cao, chính xác, dễ chế tạo thay thế.

Nhược điểm: Đặc tính công tác phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường.

- Hệ thống lái dùng các bộ vi xử lý:

Trong hệ thống dùng các bộ vi xử lý hoặc máy tính vào làm nhiệm vụ tạo ra bộ PID số, điều chỉnh thời tiết, hiển thị các thông số cần kiểm tra, thay đổi thông số cần thiết... có ưu điểm: Chính xác, tiện lợi cho phép nối với máy tính để tạo ra một mạng điều khiển từ xa và tập trung.

36

Đồ án tốt nghiệp

+ Phân loại theo nguyên tắc hoạt động của thiết bị điều khiển:

- Hệ thống hoạt động theo nguyên tắc liên tục: Các phần tử trong hệ thống

hoạt động liên tục.

Ưu điểm: Đảm bảo độ láng, độ chính xác cao.

Nhược điểm: Khi có nhiều tác động vào làm tín hiệu ra bị méo, làm chất

lượng hệ thống không cao.

- Hệ thống hoạt động theo nguyên tắc không liên tục: Hệ thống có một hoặc

nhiều phần tử hoạt động không liên tục.

Ưu điểm: Tận dụng tốt công suất của phần tử thực hiện, kết cấu đơn giản, tác

động nhanh.

Nhược điểm: Làm mất tuyến tính, gây tác động đột biến cho các phần tử.

3.1.2 - Hệ thống lái tàu 700 Teu

a. Sơ đồ điều khiển động cơ lai bơm thuỷ lực

- Giới thiệu phần tử

: Cầu giao cấp nguồn cho động cơ lai bơm thuỷ lực. + S1

: Biến dòng đo. + T2

: Ampe kế đo dòng điện của động cơ. + A

: Contactor cấp nguồn cho động cơ. + K1

: Rơle nhiệt bảo vệ. + F2

: Cảm biến mất pha. + F

: Biến áp thứ cấp có hai cấp điện áp là 220VAC và 21VAC. + T1

+ F1061 : Là các cầu chì.

: Đồng hồ đếm thời gian hoạt động của động cơ. + h

: Công tắc trộn chế độ điều khiển. + S2

: Bộ chỉnh lưu. + V1

: Biến áp cấp nguồn cho mạch sấy. + T3

: Đèn báo mạch sấy đang hoạt động. + H2

+ K1012 : Rơle trung gian.

: Đèn báo nguồn. + H3

: Đèn báo động cơ đang hoạt động. + H1

- Nguyên lý hoạt động

Khi đèn H3 sáng báo có nguồn sẵn sàng được cấp đến cho mạch điều khiển. Dùng công tắc S2 để chọn vị trí điều khiển. Giả sử chọn vị trí điều khiển tại buồng 37

Đồ án tốt nghiệp

máy lái thì ta xoay S2 về vị trí Local khi đó chân 2 - 11 nguồn 220VAC được cấp rơle trung gian K11. K11 có điện sẽ đóng tiếp điểm K11 (14 - 13) cấp nguồn cho contactor K1. K1 có điện đóng tiếp điểm của nó ở mạch động lực cấp nguồn cho động cơ hoạt động.

K11 (33 - 34) cấp nguồn cho đồng hồ đo thời gian hoạt động của động cơ và đèn H1 sáng báo động cơ đã hoạt động. Mở K11 (62 - 61) và K11 (72 - 71) ngắt điện mạch sấy, đèn H2 tắt báo mạch sấy đã được ngắt điện .

Muốn dừng động cơ ta chuyển công tắc S2 về vị trí STOP khi đó rơle trung gian K11 mất điện làm cho contactor K1 mất sẽ mở tiếp điểm của nó ở mạch động lực làm cho động cơ mất điện .

* Các hình thức báo động và bảo vệ

Sơ đồ điều khiển động cơ lai bơm thuỷ lực hệ thống lái tàu 700 Teu không có bảo vệ không do vậy khi mất điện mà có điện trở lại thì động cơ lai bơm thuỷ lực sẽ được khởi động lại ngay phục vụ cho công việc bẻ lái tàu. Bảo vệ ngắn mạch bằng các cầu chì.

* Các tín hiệu báo động

+ Báo động mất nguồn: Khi bị mất nguồn thì rơle K10 mất điện. Tiếp điểm

K10 (2.6) mở ra có tín hiệu gửi tới khối (alarm unit) báo động mất nguồn .

+ Báo động động cơ thực hiện bị quá tải: Thì tiếp điểm phụ của rơle nhiệt

F2 (2.5) mở ra cấp tín hiệu để khối (alarm unit) báo động cơ thực hiện bị quá tải.

+ Báo động mất pha: Khi bị mất pha thì tiếp điểm của cảm biến mất pha F1 sẽ

mở ra gửi tín hiệu đến khối (alarm unit) báo động mất pha.

+ Báo động mất nguồn điều khiển (mất nguồn bộ điều khiển van):

Khi mất nguồn thì tiếp điểm U1(2.6) đóng lại và tiếp điểm K11(1.5) mở ra gửi

tín hiệu đến khối (alarm unit) báo động.

+ Báo động mức dầu thuỷ lực thấp tín hiệu mức dầu thuỷ lực được lấy từ (level alarm switches) trong két chứa dầu thuỷ lực tín hiệu này được đưa tới khối (alarm unit) để báo động.

3.2. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NỒI HƠI

3.2.1 - Giới thiệu chung về nồi hơi

a. Khái niệm

Nồi hơi trên tàu thuỷ là thiết bị sử dụng năng lượng của chất đốt (hoá năng của dầu đốt như là than, củi, khí hoá lỏng, dầu đốt) biến nước thành hơi nước có áp suất cao và nhiệt độ cao.

38

Đồ án tốt nghiệp

Nồi hơi cung cấp hơi nước phục vụ cho:

Hâm nóng dầu đốt dùng cho việc khởi động Diesel máy chính.

Phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của thuyền viên như sưởi ấm, hâm nóng nước

sinh hoạt.

Đối với một số tàu chuyên dụng nồi hơi còn phục vụ cho chạy một số máy

phụ là máy hơi nước trên boong như tàu dầu, tàu chở hoá chất cháy nổ.

b. Phân loại

+ Phân loại theo công dụng

- Nồi hơi chính: Là nồi hơi cung cấp hơi nước cho thiết bị đẩy tàu trong các máy hơi nước chính, hoặc tua bin hơi chính lai chân vịt và dùng cho các máy phụ, thiết bị phụ và các nhu cầu sinh hoạt.

- Nồi hơi phụ: Hơi nước của nó sinh ra dùng cho các máy phụ, thiết bị phụ và

các nhu cầu sinh hoạt.

- Nồi hơi tận dụng (nồi hơi kinh tế, nồi hơi khí xả): Là nồi hơi tận dụng nhiệt còn cao của khí xả của diezel chính để sản xuất hơi. Hơi của nó dùng cho việc hâm nóng dầu đốt, dầu nhờn và phục vụ sinh hoạt.

+ Phân loại theo cách quét khí lò và sự chuyển động của nước theo bề mặt đốt

nóng.

- Nồi hơi ống nước.

- Nồi hơi ống lửa.

- Nồi hơi liên hợp.

+ Phân loại theo tuần hoàn nước nồi.

- Nồi hơi tuần hoàn tự nhiên.

- Nồi hơi tuần hoàn cưỡng bức.

+ Phân loại theo áp suất nồi hơi.

- Nồi hơi thấp áp: Áp suất công tác PN ≤ 2,2Mpa.

- Nồi hơi trung áp: PN = 2,2-4,0Mpa.

- Nồi hơi cao áp: PN = 4,0-6,4Mpa.

- Nồi hơi áp suất rất cao: PN > 6,4MPa.

+ Phân loại theo cách bố trí ống tạo thành bề mặt đốt nóng.

- Nồi hơi nằm.

- Nồi hơi đứng.

39

Đồ án tốt nghiệp

c. Các chức năng

+ Chức năng tự động cấp nước nồi hơi

Nhằm giữ cho mức nước trong nồi hơi luôn giữ ở mức ổn định sao cho nồi hơi không bị cháy khi mức nước quá thấp hoặc trào ra khi quá cao. Để thực hiện dùng hai bơm cấp nước một bơm hoạt động và một bơm dự trữ.

hmin1 ≤ h ≤ hmax.

hmin : Quyết định tới độ an toàn của nồi hơi.

h = hmin1 : Duy trì đốt nhưng cũng báo động mức nước trong nồi thấp.

h < hmin2 : (hmin2 < hmin1) thường dẫn tới bảo vệ ngắt nồi hơi.

h > hmax : Năng suất sinh hơi giảm có tín hiệu ngắt bơm nhưng vẫn duy trì

đốt, có tín hiệu báo động.

Khi h < hmin : Bơm cấp nước cho nồi hơi hoạt động.

hmax > h > hmin : Vẫn tiếp tục bơm.

h = hmax : Dừng bơm.

h < hmin : Bơm hoạt động trở lại.

hmin2 : Báo động mức nuớc thấp.

hmin3 : Báo động mức nước quá thấp.

Phương trình thuật toán điều khiển.

(t) = hmin1 + (t-1). h¯max..

(t) = 1 Động cơ lai bơm có điện.

(t) = 0 Động cơ lai bơm mất điện .

( t-1) Trạng thái của bơm trước đó được nhớ lại.

Khi h < hmin1 : 1 + 0.1 = 1   (t) = 1 động cơ bắt đầu bơm.

Khi h > hmin1 : 0 + 1.1 = 1   (t) = 1 động cơ vẫn bơm.

Khi h = hmax : 0 + 1.0 = 0   (t)=0 động cơ lai bơm dừng.

Khi h < hmax : 0 + 0.1=0   (t)=0 động cơ vẫn dừng.

Khi h = hmin1 : 1 + 0.1=1   (t) = 1 động cơ hoạt động trở lại.

40

Đồ án tốt nghiệp

Hình 3.1 Sơ đồ thuật toán điều khiển mức nước nồi

Mức nước trong nồi hơi đảm bảo thì mới cho phép tiến hành các bước tiếp

theo.

Quá trình cấp nước cho nồi hơi là quá trình điều khiển tự động và cũng có thể

thực hiện bơm nước bằng tay khi mà quá trình tự động xảy ra sự cố.

+ Chức năng tự động hâm sấy dầu

Nồi hơi tàu thuỷ thường dùng dầu nhẹ để đốt mồi, sau đó nồi đốt thành công mới chuyển sang dầu đốt. Cũng có khi dùng trực tiếp dầu đốt để đốt lò từ đầu. Dầu đốt thường có độ nhớt cao, quá trình phun sương khó khăn nên độ bắt lửa kém vì vậy trước khi phun dầu vào lò thì dầu đốt cần được hâm nóng để tăng độ nhớt của dầu làm tăng khả năng phun sương.

Nhiệt độ hâm sấy dầu với nồi hơi thường : tº = 80º - 130º.

tºmin ≤ tº ≤ tºmax. Trong thực tế dùng năng lượng nhiệt hâm phổ biến là dùng điện trở nhiệt để

hâm sấy và khi nồi hơi đã hoạt động thì dùng trực tiếp hơi nóng để hâm sấy.

max

Phương trình thuật toán điều khiển quá trình tự động hâm sấy dầu đốt : H(t) = tºmin + H (t-1).t-

Hình 3.2 Sơ đồ thuật toán điều khiển hâm sấy dầu

Để khống chế quá trình hâm dầu trên người ta dùng rơle nhiệt đơn ứng với ngưỡng tºmin và tºmax hoặc cảm ứng nhiệt vi sai. Nhiệt độ hâm sấy dầu phải đảm bảo

41

Đồ án tốt nghiệp

thì mới có thể thực hiện các bước đốt tiếp theo. Quá trình hâm sấy dầu cũng có thể thực hiện bằng tay khi mà mạch tự động có sự cố. Trong quá trình hâm sấy dầu thường có bộ phận kiểm tra áp lực dầu đốt. Áp lực dầu đốt đảm bảo thì quá trình đốt lò tiếp theo mới được tiếp tục.

+ Chức năng điều khiển đốt lò

Để thực hiện quá trình đốt lò trong hệ thống phải có thiết bị tạo ra chương

trình đốt và tuân thủ nghiêm túc không thể đảo nghịch được.

Thiết bị này có thể là :

- Cam chương trình.

- Rơle chương trình dạng bán dẫn vi mạch.

- PLC điều khiển.

* Quá trình điều khiển :

- Mức nước trong nồi phải đảm bảo đủ (do mạch tự động cấp nước thực

hiện).

- Nhiệt độ dầu đốt phải đảm bảo (do mạch tự động hâm sấy dầu thực hiện).

- Áp suất dầu đốt cũng phải đảm bảo (do bơm dầu đốt thực hiện).

- Đảm bảo quạt gió không có sự cố.

- Toàn bộ các bộ phận trong hệ thống không có sự cố.

- Vòi phun không bị tắc, bẩn, cực đánh lửa đảm bảo kích thước quy định.

* Giai đoạn đốt lò:

Được thực hiện theo một chương trình định trước và được quyết định bởi

thiết bị chương trình.

Phát lệnh đốt (do người thực hiện bật công tắc, ấn nút điều khiển cấp nguồn

cho mạch phía sau)  thiết bị chương trình hoạt động.

Mở cửa gió bật quạt gió để thổi sạch khí CO, CO2 ra khỏi lò đồng thời cấp

khí O2 cho lò đảm bảo quá trình cháy an toàn của lò.

Biến áp đánh lửa hoạt động cùng với dầu mồi (hoặc dầu đốt được hâm nóng)

phun vào lò sẽ có 2 khả năng:

- Cháy thành công: Ngọn lửa xuất hiện thông qua quang điện trở hoặc rơle quang điện phản hồi về ngắt biến áp đánh lửa, ngắt phun dầu mồi chuyển sang dầu đốt. Báo cháy thành công bằng đèn. Đồng thời mở thêm le gió đưa thêm gió vào lò và khi đó thiết bị chương trình dừng lại ở một vị trí nhất định sau khi thực hiện xong.

42

Đồ án tốt nghiệp

- Cháy không thành công: Tự động dừng đốt lò. Tắt phun dầu vào buồng đốt. Tắt biến áp đánh lửa. Vẫn duy trì quạt gió hoạt động trong một khoảng thời gian để thổi các khí dư ra ngoài.

Thiết bị chương trình có điện quay trở lại trạng thái ban đầu thực hiện cho lần

đốt sau.

Sau 3  4 lần đốt không thành công hệ thống sẽ tự động dừng đốt và báo

động bằng chuông , và hiển thị báo động trên màn hình .

Nếu hệ thống có sự cố phải khắc phục , hoặc sửa chữa xong , ấn hoàn nguyên

mới có thể đốt lò trở lại.

+ Chức năng tự động điều chỉnh áp suất hơi

Trong quá trình vận hành nồi hơi, áp suất hơi là một thông số rất quan trọng

cần được điều khiển. Yêu cầu duy trì áp suất luôn phải trong giới hạn cho phép.

Pmin ≤ Phơi ≤ Pmax

Quá trình điều chỉnh áp suất hơi được thực hiện bằng cách khi Ph đạt giá trị

nhất định thì dừng đốt và khi áp suất giảm đến giới hạn thì nồi hơi tự động đốt lại.

Thực hiện đốt 1 cấp

- Đốt.

- Dừng đốt.

- Đốt lại.

max.

Phương trình thuật toán điều khiển dạng tổng quát: Đ(t) = Pmin + Đ(t-1) .P-

Hình 3.3 Sơ đồ thuật toán tự động duy trì áp suất hơi

Thực hiện đốt 2 cấp

- Đốt cao.

- Đốt thấp.

- Dừng đốt.

- Đốt lại.

43

Đồ án tốt nghiệp

max.

2max.

Phương trình thuật toán điều khiển. V1(t) = P1min + V1(t-1).P- V2(t) = P*1min + P2min .V1(t) + V2(t-1).P- Dùng hai cảm biến áp suất hơi dạng vi sai mỗi cảm biến đặt 2 ngưỡng

P1min , P1max và P2min , P2max . Khi đó chúng phải thoả mãn điều kiện :

P1min < P2min < P2max < P1max.

Sơ đồ logic như hình vẽ:

Hình 3.4 Sơ đồ thuật toán đốt hai cấp

+ Chức năng báo động và bảo vệ nồi hơi

- Mức nước trong nồi hơi giảm quá thấp hoặc quá cao hệ thống sẽ báo động

bằng đèn và còi.

Nếu mức nước trong nồi quá thấp h < hmin3 ngoài báo động bằng đèn và còi

hệ thống sẽ đưa ra tín hiệu ngừng đốt nồi. - Nhiệt độ dầu đốt không đảm bảo.

Nếu nhiệt độ dầu đốt không đảm bảo hệ thống sẽ báo động bằng đèn và còi

và đồng thời không cho phép đốt nồi.

- Áp suất dầu đốt không đảm bảo.

Nếu áp suất dầu đốt không đảm bảo hệ thống sẽ báo động bằng đèn và còi và

đồng thời không cho phép đốt nồi.

44

Đồ án tốt nghiệp

- Quạt gió có sự cố.

Khi nồi hơi đang hoạt động mà quạt gió bị sự cố thì sẽ có tín hiệu báo động bằng đèn và còi đồng thời dừng đốt. Nếu nồi hơi chưa hoạt động thì sẽ khống chế

không cho đốt.

- Mất lửa.

Nếu nồi hơi đang hoạt động mà mất lửa thì sẽ cắt dầu đồng thời cho tín hiệu

báo động bằng còi và đèn.

- Lò đốt không thành công.

Nếu trường hợp đốt không thành công thì sẽ có tín hiệu báo động bằng còi và

đèn.

3.2.2 - Hệ thống nồi hơi tàu 700 Teu

a. Các thông số kỹ thuật chính

Thông số của mạch điện:

+ Điện áp mạch động lực: 3 x 440V.

+ Điện áp điều khiển mạch contactor rơle 230V, mạch điện tử 24V.

+ Tần số: 60Hz.

b. Giới thiệu các phần tử của mạch điều khiển

Trang 10:

Q1B: Cầu dao cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống.

Q4B: Aptomat cấp nguồn cho điện trở sấy.

Q6B: Aptomat cấp nguồn cho quạt gió.

Q8B: Aptomat cấp nguồn cho bơm dầu số 1.

Q10B: Aptomat cấp nguồn cho bơm dầu số 2.

F12B: Aptomat cấp nguồn cho mạch điều khiển.

T12D: Biến áp hạ áp cấp nguồn cho mạch điều khiển.

A14E: Bộ biến đổi điện áp từ xoay chiều sang một chiều cấp nguồn nuôi cho

các vỉ điện tử.

E4G: Điện trở hâm sấy dầu.

M6G: Quạt gió.

M8G, M10G: Hai bơm cấp dầu.

45

Đồ án tốt nghiệp

Trang 11:

Q1B, Q3B: Aptomat cấp nguồn cho hai bơm cấp nước.

M1G, M3G: Hai bơm cấp nước.

M9G: Bơm nước nóng.

Trang 22:

S2B, S3B: Nút ấn dừng sự cố.

S3D: Công tắc thực hiện chức năng RESET hệ thống.

S11B: Công tắc chọn dầu DIEZEL.

S12B: Công tắc chọn dầu nặng.

S14B: Nút thử đèn.

K5F, K6F, K7F: Rơle trung gian tham gia vào quá trình Reset hệ thống.

K11F, K12F: Rơle cấp nguồn cho bộ cấp dầu nặng, dầu nhẹ.

Trang 24:

A1D: Bộ biến đổi mức nước.

P4D: Bộ chỉ báo mức nước nồi hơi tại buồng điều khiển.

P6D: Bộ chỉ báo mức nước thấp.

A3B: Bộ chỉ báo mức nước nồi hơi có công tắc giới hạn mức nước cao.

A6B: Bộ chỉ báo mức nước nồi hơi có công tắc giới hạn mức nước thấp và

dưới mức 2.

A9B: Bộ chỉ báo mức nước nồi hơi đồng thời thực hiện chức năng khởi động,

dừng, STAND BY bơm cấp nước.

Trang 26:

A3C : Bộ lấy tín hiệu mức nước thấp.

A2B: Bộ lấy tín hiệu mức nước thấp và khếch đại tín hiệu mức nước thấp 1 từ

A3C.

B11C: Cảm biến áp lực hơi nước cao.

K5F, K6F, K7F, K8F, K9F, K10F, K11F: Là các rơle trung gian.

Trang27:

A3C: Bộ cảm biến tín hiệu mức nước thấp 2.

A2B: Bộ lấy tín hiệu và khuếch đại tín hiệu mức nước thấp 2 từ A3C.

46

Đồ án tốt nghiệp

Trang 30:

A5C: Bộ cảm biến nồng độ muối trong nước nồi hơi.

A2A: Bộ lấy tín hiệu và khuếch đại tín hiệu nồng độ muối trong nước nồi hơi.

A10A: Bộ cảm biến mức dầu trong nước cấp cho nồi hơi.

K3F, K4F, K11F, K12F: Là các rơle thực hiện trung gian.

Trang 32:

S2A: Công tắc cấp nguồn cho động cơ khuấy nước.

M4D: Động cơ khuấy nước có chức năng định lượng tác nhân gây độ cứng

của nước.

Trang 34:

S7D: Là cảm biến mức nước nóng quá thấp.

S9D: Là cảm biến mức nước nóng thấp.

S11D: Là cảm biến mức nước nóng cao.

S2A: Là công tắc chọn chế độ hoạt động cho động cơ lai bơm nước nóng.

S2B, S2D: Là các cảm biến cấp nguồn cho động cơ lai bơm nước nóng hoạt

động ở chế độ tự động.

S2D, S3D, S2E, S3E: Là các nút ấn khởi động và dừng ở chế độ bằng tay.

H2F: Là đèn báo hoạt động.

Trang 58:

S1A, S6A: Công tắc chọn chế độ cho bơm cấp nước (Auto, Manu, Stand by).

S2D, S3D, S7D, S8D: Nút khởi động và dừng bơm cấp nước từ xa.

S4B, S2E, S9B, S7E: Nút khởi động và dừng bơm cấp nước tại chỗ.

H1D, H6D: Đèn báo bơm cấp nước hoạt động.

Trang 60:

B7C: Áp lực gió vào nồi hơi thấp.

S5C: Công tắc đóng khi nồi hơi đã đóng hoàn toàn.

10Q6B: Tiếp điểm bảo vệ quá tải cho động cơ lai quạt gió .

Trang 62:

Mạch hâm dầu đốt tự động.

B2B,B2C : Tiếp điểm của cảm biến nhiệt độ dầu.

K1F  K6F: Rơle phụ phục vụ chức năng hâm dầu và báo động.

47

Đồ án tốt nghiệp

Trang 64:

A7A: Bộ cảm biến lửa.

B12G: Mắt lửa.

Trang 65:

S1A: Công tắc chọn chế độ đốt bằng tay hoặc tự động.

S1B: Công tắc thực hiên chế hế độ đốt bằng tay.

Trang 66:

A7A: Vỉ thực hiện quá trình điều khiển đốt lò ở chế độ tự động..

Trang 68:

T4E: Biến áp đánh lửa.

B9C: Cảm biến lửa.

Y6E: Van điện từ mở đường dầu vòi 1.

Trang 69:

A2G: Cam chương trình điều khiển 2 vòi đốt.

Y14E: Van điện từ mở đường dầu vòi 2.

Trang 71:

A2D: Bộ biến đổi áp suất hơi.

P4D: Bộ chỉ thị áp lực hơi tại buồng điều khiển.

A3B: Cảm biến áp lực hơi nước thực hiện chức năng START/STOP vòi 1 (có

chỉ báo).

A6B: Cảm biến áp lực hơi nước thực hiện chức năng START/STOP vòi 2 (có

chỉ báo).

Trang 75:

S1A, S5A: Công tắc chọn chế độ hoạt động cho bơm cấp dầu AUTO hay

MANU.

S2C, S2D: Nút khởi động, dừng bơm dầu số 1 từ xa.

S3C, S3D: Nút khởi động, dừng bơm dầu số 1 tại chỗ.

S6C, S6D: Nút khởi động, dừng bơm dầu số 2 từ xa.

S7C, S7D: Nút khởi động, dừng bơm dầu số 2 tại chỗ.

H2F: Đèn báo bơm dầu số 1 hoạt động.

H6F: Đèn báo bơm dầu số 2 hoạt động.

48

Đồ án tốt nghiệp

Trang 80:

H1F: Đèn báo nguồn.

H4F: Đèn báo bơm dầu số 1 hoạt động.

H5F: Đèn báo bơm dầu số 2 hoạt động.

H6F: Đèn báo bơm cấp nước số 1 hoạt động.

H7F: Đèn báo bơm cấp nước số 2 hoạt động.

Trang 81, 82, 83:

A2C: Vỉ hiển thị sự hoạt động và báo động các thông số của nồi hơi.

Trang 90, 91, 94:

Các tín hiệu đầu ra được đưa tới buồng điều khiển máy để thực hiện giám sát

các thông số của nồi hơi.

c. Nguyên lý hoạt động

* Chức năng cấp nước

Hệ thống cấp nước được thực hiện bởi 2 bơm cấp nước M1G, M3G với công

suất của mỗi bơm là 2,2 KW.

Chức năng cấp nước có thể được thực hiện bằng tay hoặc tự động. Ở chế độ cấp nước tự động có thể là một bơm hoạt động, một bơm dự trữ (ở chế độ STANDBY) hoặc là cả 2 bơm cùng hoạt động. Các bơm cấp nước muốn hoạt động được thì nước trong két chứa phải đảm bảo nghĩa là độ mặn cửa nước và nồng độ dầu trong nước phải ở mức cho phép khi đó các rơle trung gian ở trang 30: K3F, K4F, K11F, K12F/30 có điện đóng các tiếp điểm của nó ở trang 26 (13B...13E) sẵn sàng cấp nguồn cho mạch điều khiển cấp nguồn cho bơm nước.

+ Chế độ cấp nước bằng tay

Đóng aptomat Q1B và F12B (trang 10) cấp nguồn tổng và cầu dao cấp nguồn

cho mạch điều khiển đèn H1F (trang 80) sáng báo đã có nguồn điều khiển.

Đóng aptomat cấp nguồn cho 2 bơm là Q1B và Q3B (Trang 11).

Ta có thể chọn bơm 1 hoặc bơm 2 hoạt động bằng cách chuyển công tắc S1A hoặc S6A (trang 58) sang chế độ MANU thì S1A/58 (7 - 8) = 1, S6A/58 = 1 sẵn sàng cho bơm cấp nước hoạt động ở chế độ MANU.

Chúng ta có thể khởi động, dừng bơm từ xa hoặc tại chỗ:

Khởi động từ xa bơm số 1: Ấn nút S3D/58/3D  Rơle K1F/58/1F = 1  Tiếp

điểm K1F/58/5B = 1 duy trì K1F. 58K1F/11(1 - 2, 3 - 4, 5 - 6) = 1 cấp nguồn cho

bơm cấp nước số 1 hoạt động. Đèn H1D/58, H4F/80 sáng báo bơm 1 hoạt động. Nhìn

49

Đồ án tốt nghiệp

trên thiết bị chỉ báo mức nước nếu mức nước đảm bảo thì dừng bơm bằng cách nhấn nút S2D/58/3D.

Ta có thể khởi động, dừng tại chỗ bằng cách nhấn nút S4B/58, S2E/58.

Tương tự cho sự hoạt động của bơm số 2.

+ Chế độ cấp nước tự động:

Ở chế độ này sự hoạt động của bơm cấp nước là do mức nước trong két quyết

định.

Chuyển công tắc S1A/58, S2A/58 sang chế độ AUTO. Ở chế độ này thì 2 bơm

không hoạt động cùng một lúc mà một bơm hoạt động thì bơm kia ở chế độ sẵn sàng (Standby).

Khi bơm 1 hoạt động bơm 2 ở chế độ Standby, nếu vì lí do nào đó bơm 1 bị sự

cố không hoạt động được thì bơm 2 phải tự động khởi động cấp nước lên thông qua

tiếp điểm khống chế K1F khống chế bơm 2 (Tương tự bơm 2 khống chế bơm 1 bởi

tiếp điểm K6F). Ở chế độ cấp nước tự động này sự hoạt động của bơm cấp nước được điều khiển bởi bộ cảm biến mức nước A3B, A6B, A9B.

Nếu mức nước nồi ở mức h  hmin qua bộ cảm biến mức nước A9B tiếp điểm 24A9B/58/14A đóng lại cấp nguồn cho rơle K14F/58 có điện đóng tiếp điểm của nó cấp tín hiệu cho bơm nước hoạt động.

Nếu mức nước trong nồi tăng lên và ở mức hmin  h  hmax qua bộ cảm biến

mức nước tiếp điểm 24A9B/58/14A vẫn đóng bơm vẫn hoạt động cấp nước vào nồi.

Nếu mức nước trong nồi đạt mức h = hmax tiếp điểm 24A9B/58/14A mở ra

bơm cấp nước ngừng hoạt động.

Trong quá trình nồi hơi hoạt động mức nước giảm xuống hmin h  hmax tiếp

điểm 24A9B/58/14A vẫn mở bơm cấp nước vẫn chưa hoạt động trở lại.

Nếu mức nước trong nồi giảm xuống mức hmin1  h  hmin tiếp điểm 24A9B/58/14A đóng lại và bơm hoạt động trở lại và bộ cảm biến A6B/24 đóng tiếp điểm 24A6B/83/5A cấp tín hiệu đến bộ A2D báo động mức nước thấp.

Nếu mức nước trong nồi đạt mức h  hmax bộ cảm biến A3B đóng tiếp điểm

24A3B (7 - 6)/58/4A cấp tín hiệu báo động mức nước trong nồi cao.

Nếu mức nước trong nồi ở mức h  hmin1 thì cảm biến A2B/26 mở tiếp điểm A2B/26/7C làm cho K7F/26, K8F/26 mất điện mở tiếp điểm 26K7F/66/1A, 26K8F/66/1B dừng đốt lò và cấp tín hiêu báo động mức nước thấp dưới mức 1.

50

Đồ án tốt nghiệp

Nếu mức nước trong nồi ở mức h  hmin2 bộ cảm biến A2B trang 27 mở tiếp điểm 27A2B/26 làm cho K9F/26 ,K10F/26 mất điện cấp tín hiệu báo động mức nước trong nồi thấp dưới mức 2 và đưa tín hiệu tới dừng đốt.

* Chức năng hâm sấy dầu

Hệ thống nhiên liệu nồi hơi tàu 700TEU sử dụng 2 loại dầu dầu nhẹ và dầu nặng. Do đặc tính của dầu nặng là độ nhớt cao, quá trình phun sương khó khăn nên dầu nặng phải được hâm ở mức nhiệt độ đảm bảo cho quá trình đốt.

Nhiệt độ dầu đốt luôn được duy trì ở mức cho phép tmin  t  tmax.

Khi chọn dầu nặng công tắc S12B/22/12B được đóng lại cấp điện cho K12F. Tiếp điểm 22K12F/81/4C đóng lại cấp tín hiệu báo hệ thống đang sử dụng dầu nặng. Tiếp điểm 22K12F/94/11E đóng lại đưa tín hiệu tới ECR. Tiếp điểm 22K12F/62/4E = 1, 22K12F/63/7A = 1 sẵn sàng cấp nguồn cho bộ điều khiển hâm sấy các thiết bị của nồi hơi và hâm sấy dầu họat động.

Nhiệt độ dầu đốt giảm xuống và ở mức t  tmin thì khi đó tiếp điểm B2B/62/2B,và B2C/62/2C đóng lại  K1F/62 và K4F/62 có điện đóng tiếp điểm 62K2F/10/4C và 62K4F/10/4D đưa điện trở sấy vào hoạt động và dầu luân chuyển qua bầu hâm làm nhiệt độ dầu tăng lên. Tiếp điểm 62K4F/81/6C đóng lại báo điện trở sấy đang hoạt động.

Khi nhiệt độ dầu đốt tăng nhưng vẫn ở mức tmin  t  tmax thì tiếp điểm B2B/62/2B,và B2C/62/2C vẫn vẫn đóng và mạch hâm vẫn đang hoạt động và khi nhiệt độ dầu đốt tăng lên t  tmax thì mạch hâm dầu ngừng hoạt động.

* Chức năng điều khiển đốt nồi hơi

Chức năng điều khiển đốt nồi hơi tàu700TEU có thể được thực hiện bằng tay

hoặc tự động.

+ Chế độ đốt nồi hơi bằng tay

- Chuẩn bị:

Bật công tắc 22S3D/22 sang vị trí ON cấp nguồn cho toàn bộ hệ thống.

Khởi động bơm cấp dầu chọn bơm dầu 1 hoặc 2 hoạt động bằng công tắc S1A, S5A/75 sau đó chọn loại dầu bằng cách bật công tắc S11B/22, công tắc S12B/22.

Khởi động bơm cấp nước, kiểm tra mạch hâm sấy dầu.

Kiểm tra tất cả các điều kiện đốt: Quạt gió, mức nước, nhiệt độ dầu đốt.

Khi đốt tất cả các điều kiện sau phải đẳm bảo:

Mức nước trong nồi hơi phải đảm bảo.

51

Đồ án tốt nghiệp

Nhiệt độ dầu đốt phải đảm bảo.

Tất cả các van nồi hơi đã được đóng hoàn toàn.

Quạt gió không bị quá tải.

Áp lực dầu ở miệng vòi phải đảm bảo.

Bộ cảm biến lửa không bị lỗi.

Toàn bộ hệ thống không bị lỗi.

Khi tất cả các điều kiện trên thoả mãn thì việc đốt lò mới thực hiện được.

- Hoạt động

Quá trình đốt lò bằng tay được thực hiện trên công tắc S1B/65 theo thứ tự như

sau:

Bật công tắc S1A/65 sang vị trí MAN.

Để thực hiện chức năng đốt lò bằng tay ta tiến hành xoay công tắc S1B .Xoay S1B cấp nguồn cho rơle K4F, K4F có điện, tiếp điểm 65K4F/65/2C mở ra khoá mạch ở chế độ AUTO. Tiếp điểm 65K4F/66/6E đóng lại  rơle K7F/66/7F có điện  tiếp điểm 66K7F/65/6C đóng lại sẵn sàng cho cho mạch điều khiển IGT. Tiếp điểm 66K7F/81/7C = 1 báo tín hiệu cho phép đốt lò và có tín hiệu gửi tới ECR.

FK FK

67/6 67/5

 

1 1

Tiếp điểm 65K4F/67/5C = 1  rơle

- K6F/67 = 1  cấp nguồn cho quạt gió hoạt động thổi sạch khí dễ cháy nổ lưu

trữ trong lò, cấp tín hiệu tới vỉ A2C và ECC báo quạt gió đang hoạt động.

- K5F/67 = 1 để tạo thời gian trễ khi đưa thông số bảo vệ áp lực cửa gió vào

bảo vệ.

Tiếp điểm 65K4F/68/1C đóng lại cấp nguồn cho van an toàn Y2D, Y2E.

Tiếp điểm 65k4F/69/6B đóng lại sẵn sàng đưa vòi 2 vào hoạt động khi chọn

chế độ đốt cả 2 vòi.

Sau khi quạt gió hoạt động được 35 (s) thổi sạch khí lưu trữ dễ cháy nổ trong

lò ta thực hiện thao tác tiếp theo.

Bật công tắc S1B sang vị trí IGT làm cho tiếp điểm S1B (5 - 6) đóng lại làm

cho K6F/65 = 1.

Tiếp điểm K6F/65/7C đóng lại sau thời gian trễ để sẵn sàng cho phép vòi số 1

phun dầu vào lò.

Tiếp điểm 65K6F/68/3C đóng lại sau 15 (s) để cấp nguồn cho biến áp đánh

lửa T4E/68/4E và K8F/68/8F.

52

Đồ án tốt nghiệp

Bật công tắc S1B sang vị trí NOZ1 (tiếp điểm 7-8 đóng lại) cấp điện cho

K7F  67K7F/68 đóng lại cấp điện cho van điện từ Y6E chặn đường dầu vòi 1 tạo áp lực cho dầu phun vào lò.

Nhiên liệu kết hợp lửa và gió xảy ra 2 khả năng:

Nếu cháy thành công ngọn lửa xuất hiện (quan sát qua mắt lửa) sau15s tiếp điểm K6F/68/3C cắt nguồn biến áp đánh lửa, người vận hành gạt công tắc S1B sang vị trí đốt 2 vòi. Van Y14E/69 có điện đóng đường dầu của vòi 2 tạo áp lực dầu của vòi 2 phun vào lò. Nồi hơi hoạt động ở chế độ đốt cao .

Nếu cháy không thành công, ngọn lửa không xuất hiện người vận hành cắt

nhiện liệu, và sau một thời gian mới cắt quạt gió để thổi sạch khí lưu trữ trong lò.

+ Chế độ đốt tự động

Chuyển công tắc S1A/65 sang vị trí AUTO, xoay công tắc S1B sang vị trí đưa

các contactor K2F, K3F vào hoạt động. Các tiếp điểm chính là :

- 65 K2F /66/7B: Đóng lại cấp nguồn cho mạch điều khiển đốt nồi hơi tự

động.

- K2F/65/4C: Hở mạch khống chế không cho đốt bằng tay.

- 65 K2F /67/5B: Đóng lại cấp nguồn cho contactor K6F. Đóng tiếp điểm

K6F/10/6C đưa động cơ lai quạt gió vào hoạt động.

- 65 K2F/68/4C: Tác động sẵn sàng cấp nguồn cho biến áp đánh lửa.

- 65 K2F/68/6C: Đóng lai sẵn sàng cấp nguồn cho cuộn dây điều khiển van.

- 65 K2F /69/5B: Sẵn sàng cấp nguồn cho động cơ quay cam chương trình.

- 65 K3F /69/9B: Sẵn sầng cấp nguồn cho động cơ điều khiển van số 1.

- 65 K3F /69/10B: Sẵn sàng cấp nguồn cho động cơ điều khiển van số 1.

- 65 K3F/69/12B: Cấp nguồn cho cho động cơ điều khiển van số 2.

Nếu các điều kiện đốt được thảo mãn, khối A7A/67 đưa tín hiệu đến Rơle thời gian K1F, tiếp điểm K1F/67/5A) đóng lại cấp nguồn cho quạt gió hoạt động . Sau 30s có tín hiệu cấp nguồn cho biến áp đáng lửa hoạt động. Biến áp đánh lửa hoạt động được 5s thì cấp nguồn cho van dầu số 1 hoạt động .

Nếu đốt thành công thì mắt lửa đưa tín hiệu về khối A7A để cắt tín hiệu đến

biến áp đánh lửa , biến áp đánh lửa ngừng hoạt động .

Nếu đốt không thành công mắt lửa đưa tín hiệu đến khối A7A cấp nguồn cho Rơle K9F/64/9F, K10F/64/10F, cấp nguồn báo lỗi lửa và cấp tín hiệu tới khối ECR báo động . Đồng thời ngừng cấp tín hiệu đốt tự động nên nồi hơi ngừng đốt. Quạt gió thì vẫn được duy trì một thời gian sau mới ngừng hoạt động.

53

Đồ án tốt nghiệp

* Chức năng điều chỉnh và duy trì áp suất hơi

Trong quá trình đốt, áp suất hơi sẽ tăng dần lên hoặc trong quá trình đem hơi đi sử dụng áp suất hơi giảm dần xuống. Do đó cần có bộ điều chỉnh áp suất hơi để duy trì áp suất hơi trong giới hạn cần thiết cho yêu cầu yêu cầu khai thác.

Bộ điều chỉnh áp suất hơi nồi hơi tàu 700TEU do bộ biến đổi áp suất hơi A2D và công tắc giới hạn A3B, A6B/71 và cảm biến áp suất hơi cao B11C/26/11C) điều khiển. Áp suất hơi luôn được chỉ báo ở buồng điều khiển qua bộ chỉ báo P4D/71.

+ Giả sử chọn chế độ đốt trên 1 vòi (vòi 1).

Áp suất hơi luôn được duy trì ở mức Pmin  P  Pmax, áp suất hơi do bộ biến đổi

áp suất hơi và công tắc giới hạn A3B.

Nếu áp suất hơi P  Pmin qua bộ biến đổi áp suất hơi tiếp điểm 71A3B/60/11A đóng lại cấp điện cho K11F/60  60K11F/66/14B = 1 cấp tín hiệu cho bộ A7A điều khiển đốt lò.

Khi áp suất hơi tăng và ở mức Pmin  P  Pmax bộ điều khiển A7A vẫn đưa ra

tín hiệu đốt lò.

Khi áp suất hơi tăng đến mức P = Pmax tiếp điểm 71A3B/60/11A mở ra cắt tín

hiệu cho bộ A7A. Bộ A7A đưa tín hiệu ngừng đốt lò.

Trong quá trình đem hơi đi dùng áp suất hơi giảm xuống và ở mức Pmin  P  Pmax tiếp điểm 71A3B/60/11A vẫn mở bộ điều khiển A7A vẫn chưa đưa ra tín hiệu đốt trở lại.

Nếu áp suất hơi giảm xuống mức P  Pmin tiếp điểm 71A3B/60/11A đóng trở

lại. Bộ điều khiển A7A đưa ra tín hiệu đốt lò trở lại.

+ Giả sử chọn chế độ đốt trên 2 vòi (vòi 1 và vòi 2)

Quá trình đốt như sau: Đốt cao (đốt trên 2 vòi)  đốt thấp (đốt trên vòi 1) 

dừng đốt  đốt trở lại.

Các ngưỡng cho áp suất hơi: Pmin1  Pmin2  Pmax2  Pmax1

Khi áp suất hơi P  Pmin1 tiếp điểm 71A3B/60/11A, 71A6B (4-5)/69/13D đóng

lại cấp tín hiệu cho bộ điều khiển A7A điều khiển đốt trên 2 vòi.

Khi áp suất hơi Pmin1  P  Pmax2 bộ điều khiển A7A vẫn đưa tín hiệu ra đốt

trên 2 vòi.

Khi áp suất hơi Pmax2  P  Pmax1 bộ cảm biến áp suất đóng tiếp điểm A6B (6 - 7) /69/13D cấp điện cho động cơ secvo quay chiều ngược lại cắt điện van điện từ khóa vòi 2 lại, tiếp điểm 71A3B/60/11A vẫn đóng vòi 1 vẫn hoạt động.

54

Đồ án tốt nghiệp

Khi áp suất hơi P = Pmax1 thì tiếp điểm 71A3B/60/11A mở ra cắt vòi 1 hoạt

động.

* Chức năng kiểm tra, báo động, bảo vệ cho nồi hơi

+ Các thông số bảo vệ

Bảo vệ mất lửa: Vì lí do nào đó ngọn lửa trong buồng đốt bị tắt, cảm quang

64B12G, 68B9G sẽ mất tín hiệu cấp cho bộ điều khiển đốt A7A, bộ này lập tức phát

tín hiệu để cắt nguồn cho rơle 64K10F mở tiếp điểm 64K10F/66/2D cắt tín hiệu đốt

lò. Đồng thời đóng tiếp điểm 64K10F /82/2A cấp tín hiệu bằng đèn trên Panel báo mất lửa. Đóng 64K10F/90/2B cấp tín hiệu báo động tới ECC.

Bảo vệ ngừng đốt khi mức nước trong nồi giảm thấp: Khi mức nước trong nồi

giảm thấp, bộ cảm biến mức nước A2B/26, A2B/27, A6B/26 mở tiếp điểm A2B/26/7C, 27A2B/26/7C cắt điện cho rơle K7F, K9F  mở tiếp điểm 26K7F/66/1A và 26K9F/66/1C cắt tín hiệu cho bộ điều khiển đốt lò A7A bộ điều khiển này điều

khiển ngừng đốt lò, có tín hiệu báo động bằng đèn tương ứng trên các Panel. Khi mức

nước trong nồi quá cao thì A3B sẽ xử lý cấp điện cho rơle K5F, K6F ngắt tín hiệu đốt lò.

Bảo vệ dừng đốt lò khi quạt gió bị quá tải: Khi quạt gió bị quá tải tiếp điểm

10Q6B/60/3A mở ra cắt điện K3F/60. Tiếp điểm 60K3F/67/6C mở ra làm cho K6F/67

mất điện quạt gió ngừng hoạt động. Tiếp điểm 60K3F/66/2C mở ra cắt tín hiệu bộ

A7A. Bộ điều khiển A7A cấp tín hiệu dừng đốt, có các tín hiệu báo động tới các Panel và tín hiệu gửi tới ECC báo quạt gió bị quá tải.

Bảo vệ dừng đốt lò khi nhiệt độ dầu đốt không đảm bảo: Nếu nhiệt độ dầu đốt

không đảm bảo sẽ có tín hiệu cắt điện K5F/62 làm tiếp điểm 62K5F/66/4C mở ra. Bộ

điều khiển A7A cấp tín hiệu dừng đốt lò. Có các tín hiệu đưa tới báo động bằng đèn trên các Panel và có tín hiệu gửi tới ECC để giám sát.

Khi các sự cố báo động dừng đốt lò trên xảy ra, lò dừng đốt khi người vận

hành khắc phục sự cố xong phải nhấn nút Reset hệ thống bằng cách đưa công tắc S3D sang vị trí Reset.

+ Các thông số báo động

Báo động khi áp suất hơi ở mức thấp, cần tăng thêm nhiên liệu phun vào

buồng đốt. Lúc đó, qua bộ biến đổi áp suất hơi A2D/71 và công tắc giới hạn mức hơi

A3B/71 sẽ đóng tiếp điểm 4 - 5 lại để điều khiển đóng tiếp điểm 83/2A cấp tín hiệu báo động tương ứng.

55

Đồ án tốt nghiệp

Báo động nồng độ muối trong nước cấp cao: Qua bộ cảm biến nồng độ muối A5C/30 và bộ khuếch đại A2A/30 sẽ khống chế rơle K3F/30 đóng tiếp điểm K3F/83/9A, K3F/91/1A cấp nguồn báo động tương ứng.

Báo động khi nồng độ dầu trong nước cấp ở mức độ cao: Thông qua cảm biến nồng độ dầu A10A/30 để khống chế rơle K11F/30 đóng các tiếp điểm K11F/83/10A, K11F/91/3A cấp nguồn báo động tương ứng.

56

Đồ án tốt nghiệp

PHẦN 2 ĐI SÂU NGHIÊN CỨU TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN CHÂN VỊT PHỤ

VÀ TÍNH TOÁN ĐIỆN TRỞ KHỞI ĐỘNG

57

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG IV - HỆ THỐNG CHÂN VỊT PHỤ

4.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG CHÂN VỊT PHỤ

4.1.1 - Chức năng, yêu cầu, phân loại

a. Chức năng

Hệ thống chân vịt phụ có chức năng hỗ trợ tàu trong quá trình điều động manơ, quay trở, tăng tính cơ động của tàu, đặc biệt là trên các tàu lớn, tàu công trình, tàu container. Hệ thống chân vịt phụ rất quan trọng để khai thác tàu một cách an toàn, kinh tế hiệu quả hơn.

b. Yêu cầu

Hệ thống chân vịt phụ thường hoạt động trong quá trình điều động, manơ nên đòi hỏi tính chính xác, ổn định, đặc biệt là hệ thống điều khiển. Hệ thống chân vịt phụ luôn phải có ít nhất hai trạm điều khiển để có thể thực hiện chuyển đổi vị trí điều khiển khi cần thiết.

c. Phân loại

Chân vịt phụ thường được thiết kế theo hai loại chân vịt biến bước và chân vịt bước cố định. Chân vịt bước cố định thay đổi vận tốc và hướng bằng cách thay đổi chiều và tốc độ của động cơ lai chân vịt. Chân vịt biến bước thay đổi hướng và lực đẩy bằng cách thay đổi bước cánh chân vịt. Có thể phân loại hệ thống chân vịt phụ theo các cách sau:

* Dựa vào đặc điểm động cơ sơ cấp lai chân vịt:

+ Chân vịt được lai bởi động cơ Diezel.

+ Chân vịt được lai bởi động cơ điện.

+ Chân vịt được lai bởi tuabin.

* Dựa vào đặc điểm của hệ thống điều khiển:

+ Hệ thống điều khiển điện - cơ.

+ Hệ thống điều khiển điện - thuỷ lực.

+ Hệ thống điều khiển điện - khí - thuỷ lực.

* Dựa vào đặc điểm cơ cấu dịch bước chân vịt:

+ Cơ cấu dịch bước kiểu bánh răng.

+ Cơ cấu dịch bước kiểu trục vít.

+ Cơ cấu dịch bước kiểu khối trượt.

+ Cơ cấu dịch bước kiểu tay biên.

58

Đồ án tốt nghiệp

d. Đặc điểm của hệ thống chân vịt phụ:

+ Tạo ra lực đẩy phụ giúp trong quá trình quay trở của tàu.

+ Lực đẩy của chân vịt phụ cần thay đổi được chiều, độ lớn một cách liên tục.

+ Hệ thống chân vịt phụ làm việc ở chế độ dài hạn.

* Hệ thống chân vịt biến bước có một số đặc điểm riêng sau:

+ Cánh của chân vịt biến bước có khả năng quay quanh một trục vuông góc

với trục chân vịt.

+ So với hệ thống chân vịt bước cố định thì hệ thống chân vịt biến bước có tính cơ động cao hơn rất nhiều, có khả năng tận dụng hết công suất của của động cơ sơ cấp lai mà không phụ thuộc vào tốc độ của tàu.

+ Do có những ưu điểm vượt trội nên hệ thống chân vịt biến bước rất phù hợp

với những tàu đòi hỏi tính cơ động cao như tàu công trình, tàu lai dắt, tàu kéo …

4.1.2. Các cơ cấu dịch chuyển bước chân vịt.

+ Cơ cấu dịch bước kiểu bánh răng (hình 4.1a).

Khi trục bánh răng 1 quay, nhờ sự ăn khớp giữa 2 bánh răng mà bánh răng 2

được quay theo, làm thay đổi vị trí của cánh chân vịt.

+ Cơ cấu dịch bước kiểu khối trượt (hình 4.1b).

Khi trục 1 quay tác động vào khối trượt 2, nhờ lực ma sát làm cho khối trượt

2 quay theo, làm cho cánh chân vịt được thay đổi vị trí.

+ Cơ cấu dịch bước kiểu trục vít (hình 4.1c).

Khi trục 1 chuyển động tịnh tiến tác động vào trục vít 2 gắn ở thân của cánh

chân vịt, làm thay đổi vị trí cánh chân vịt.

+ Cơ cấu dịch bước kiểu tay biên (hình 4.1d).

Trục 1 chuyển động tịnh tiến, nhờ tay biên 2 mà chuyển động tịnh tiến của

trục biến thành chuyển động quay cánh chân vịt 3 làm thay đổi bước chân vịt.

59

Đồ án tốt nghiệp

C ¸nh ch©n vÞt

C ¸nh ch©n vÞt

Trôc b¸nh r¨ng

Trôc b¸nh r¨ng

Trôc vÝt

H×nh a : C¬ cÊu dÞch b­íc kiÓu b¸nh r¨ng

H×nh c : C¬ cÊu dÞch b­íc kiÓu trôc vÝt

C ¸nh ch©n vÞt

C ¸nh ch©n vÞt

Trôc b¸nh r¨ng

Trôc b¸nh r¨ng

Khèi tr­ît

Tay biªn

H×nh b : C¬ cÊu dÞch b­íc kiÓu khèi tr­ît

H×nh d : C¬ cÊu dÞch b­íc kiÓu tay biªn

Hình 4.1 Các cơ cấu dịch chuyển bước chân vịt.

* Cơ cấu điều khiển dịch bước.

Phổ biến nhất trong các loại chân vịt biến bước đang sử dụng là truyền động dịch bước thông qua cơ cấu trượt (sliding block) theo kết cấu như đã nêu trên, có 2 phương pháp điều khiển là: Trục dịch bước xoay và trục dịch bước tịnh tiến.

Trôc ch©n vÞt

Tíi moay¬

Servo motor

Với một số loại chân vịt, khi tính tới khả năng điều khiển hư hỏng, công suất không lớn, có thể cố định bước cho hành trình thì người ta dùng dịch bước kiểu xoay. Khi có sự cố, người ta cố định bước chân vịt bằng cách chốt chặt bánh răng 1.

Hình 4.2 Cơ cấu điều khiển bước bằng Servo motor

60

Đồ án tốt nghiệp

4.1.3. Cấu tạo một số hệ thống chân vịt phụ

a. Cấu tạo hệ thống chân vịt diesel:

+ Hệ thống chân vịt diesel có bước cố định: Việc đảo chiều chân vịt được thực hiện thông qua việc đảo chiều li hợp, việc thay đổi tốc độ cũng được thay đổi thông qua bộ li hợp.

+ Hệ thống chân vịt diesel biến bước: Động cơ diesel lai chân vịt là động cơ không có đảo chiều và không cần thay đổi tốc độ, việc đảo chiều quay chân vịt và điều chỉnh tốc độ được thực hiện thông qua điều chỉnh bước cánh chân vịt.

- Hệ thống khởi động động cơ diesel lai chân vịt biến bước có chức năng khởi động động cơ lai chân vịt đến một tốc độ công tác ổn định. Hệ thống cũng bao gồm các mạch khống chế, mạch bảo vệ ... Đặc biệt hệ thống phải có khống chế bước không: Tức là hệ thống chỉ cho khởi động khi bước chân vịt ở vị trí 0.

- Các hệ thống điều khiển bước và chỉ báo bước chân vịt. Cấu trúc chung của hệ thống là điện - thuỷ lực hoặc gió - thuỷ lực. Phương pháp điều khiển là sử dụng điều khiển lặp. Hệ thống bao gồm những khâu chính là mạch tạo lặp và mạch khuếch đại. Phần tử tạo lặp thường là cầu điện trở hoặc xenxin.

b. Cấu tạo hệ thống chân vịt Điện - Cơ

+ Hệ thống chân vịt Điện - Cơ là loại mà động cơ lai chân vịt là động cơ điện, động cơ được gắn với chân vịt thông qua khớp nối. Hệ thống này gồm có hai loại là: loại chân vịt biến bước và loại không biến bước.

Loại biến bước là loại động cơ điện lai chân vịt có tốc độ và chiều quay không đổi, việc thay đổi hướng đẩy và lực đẩy thông qua việc thay đổi bước chân vịt. Loại này có ưu điểm là động cơ điện lai chân vịt công tác ổn định, ít bị quá tải nên tuổi thọ cao.

Loại có bước cố định thì việc thay đổi hướng và lực đẩy tàu đều do động cơ điện thực hiện, việc trhay đổi hướng đẩy bằng cách đảo chiều quay động cơ, việc thay đổi lực đẩy bằng cách thay đổi tốc độ quay của động cơ. Loại này có ưu điểm là gọn nhẹ nhưng nhược điểm là động cơ điện dễ bị quá tải do mô men cản ban đầu là rất lớn (do sức ì của chân vịt và lực cản của cánh chân vịt lớn).

4.1.4 - Các đặc tính của chân vịt

a. Đặc tính làm việc của chân vịt.

Là mối quan hệ giũa lực đẩy tàu (hay mômen tương ứng trên trục) với tốc độ động cơ sơ cấp lai trong cùng điều kiện môi trường thuỷ động, trạng thái thông số tàu: Tải trọng, độ nhám thân tàu, điều kiện mặt biển…

61

Đồ án tốt nghiệp

n

n ® m

Đặc tính có dạng như hình vẽ:

Hình 4.3 Đặc tính Ne=f(n) của chân vịt.

Phương trình biểu diễn

Ne = K.nx (4.1)

K

C

.

Với K là hàm số phụ thuộc vào H/D

H D

(4.2)

Trong đó: C = const.

H: Bước chân vịt.

D: Đường kính chân vịt.

Khi đó: K được gọi là hệ số chân vịt.

Từ đặc tính nhận thấy, với cùng một tốc độ nếu điều chỉnh bước H thì sẽ có

các đường đặc tính chân vịt 1, 2, 3 tương ứng với các giá trị công suất Ne3, Ne2, Ne1 khi n = nđm.

62

Đồ án tốt nghiệp

Vậy với mỗi tốc độ n, có thể thay đổi công suất đẩy Ne theo các giá trị bước

chân vịt H (tăng hoặc giảm bước chân vịt). Ngược lại , với một công suất giới hạn

của động cơ là Ne, thì có thể chọn tốc độ và bước chân vịt phù hợp để động cơ không bị quá tải.

b. Đặc tính thuỷ động học của chân vịt.

Là mối quan hệ giữa lực đẩy (T), mômen (Q), hiệu suất (P) với hệ số tịnh

T,Q  P

0.8

P 

Q

0.6

0.4

T

0.2

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1.0

1.2

1.4

J

tiến (J).

Hình 4.4 Đặc tính thủy động học của chân vịt.

*

Công thức tính hiệu suất:

P 

T Q

JD  2

(4.3)

Trong đó: J: Hệ số tịnh tiến

T: Lực đẩy

D: Đường kính

Q: Mômen

63

Đồ án tốt nghiệp

4.2. HỆ THỐNG CHÂN VỊT MŨI TÀU 700 TEU

Tàu container 700 Teu được trang bị hệ thống chân vịt mũi là loại chân vịt có bước cố định. Chân vịt được lai trực tiếp bởi một động cơ điện là loại động cơ không đồng bộ xoay chiều ba pha, roto dây quấn.

Các thông số chính của động cơ như sau:

Công suất tiêu thụ: P = 500 Kw.

Điện áp định mức stator: U = 440 V.

Dòng điện định mức stator: I = 770 A.

Tốc độ định mức: n = 1770 v/ph.

Tần số lưới điện: f = 60 Hz.

Hệ số: cos = 0,9.

Dòng điện định mức roto: I2 = 390A.

Sức điện động ngắn mạch roto: E2 = 785V.

Việc thay đổi hướng đẩy tàu quay trái hay quay phải được thực hiện thông qua việc đảo chiều động cơ lai chân vịt. Sự thay đổi tốc độ của tàu được thực hiện bằng phương pháp điều chỉnh điện trở phụ của mạch roto.

Việc điều khiển chân vịt mũi được thực hiện tại buồng lái, có ba vị trí điều

khiển: Vị trí trung tâm và hai bên cánh gà.

4.2.1 - Giới thiệu phần tử

* Tập bản vẽ (410167-9332-0100-021)

- Trang số 1:

+ 1T1: Là biến dòng để lấy tín hiệu dòng tải đưa đến ampekế đo dòng tải.

+ A: Là ampekế đo dòng tải đặt ở buồng lái.

+ Điện áp cấp cho động cơ được lấy từ bảng điện chính.

+ 1F1: Là aptomat cấp nguồn điều khiển.

- Trang số 2:

+ M: Là động cơ điện dị bộ rô to dây quấn có thể thay đổi tốc độ bằng cách

thay đổi nấc điện trở phụ ở mạch ro to.

+ 2T1, 2T2, 2T3: Là các biến dòng lấy tín hiệu dòng tải của các pha.

+ 2A1: Là khối đo và biến đổi có các đầu a1 - a3 lấy tín hiệu từ thứ cấp biến dòng 2T1, b1 - b3 lấy tín hiệu từ thứ cấp biến dòng 2T2, c1 - c3 lấy tín hiệu từ thứ cấp biến dòng 2T3.

64

Đồ án tốt nghiệp

+ PW6, PW8, PW10: Đầu vào tương tự của PLC để lấy tín hiệu dòng tải.

+ PAW6: Điều chỉnh bảo vệ quá tải.

+ K1: Khối cảm biến pha.

+ 6K1M, 6KM2: Tiếp điểm chính của contactor 6K1M, 6K2M cấp nguồn

cho động cơ quay theo chiều thuận hoặc theo chiều ngược.

- Trang số 3 :

+ RESISTOR1, RESISTOR2: Là các điện trở phụ mạch ro to.

+ 6K7M, 6K6M, 6K5M, 6K4M, 6K3M: Là các tiếp điểm contactor để điều

chỉnh các nấc điện trở.

- Trang số 4:

+ 4F1, 4F2: Là các aptomat cấp nguồn cho mạch điều khiển.

+ 4G1: Thiết bị chỉnh lưu cấp nguồn 1 chiều 24V cho PLC.

- Trang 4a, 4b:

+ 4A1, 4A2, 4A3, 4A4: Các đầu vào đầu ra của PLC S7 - 200.

+ VDR: Là hộp đen được đặt trên buồng lái.

- Trang số 5:

+ A0.0 : Là đầu ra cấp nguồn cho rơle 5K1 ngắt nguồn điều khiển.

+ A0.1: Là đầu ra cấp nguồn cho rơle 5K2 báo động.

+ A0.2: Là đầu ra cấp nguồn cho rơle 5K3 báo động quá tải.

- Trang số 6:

+ A2.0 cấp nguồn cho contactor 6K1M thực hiện cấp nguồn cho động cơ lai

chân vịt mũi đẩy tàu sang trái với lực đẩy 70% (step1).

+ A2.1 cấp nguồn cho contactor 6K2M thực hiện cấp nguồn cho động cơ lai

chân vịt mũi đẩy tàu sang phải với lực đẩy 70% (step1).

+ A2.3 cấp nguồn cho contactor 6K4M điều khiển sức đẩy chân vịt là

100% (step 3/1).

+ A2.4 cấp nguồn cho contactor 6K5M điều khiển sức đẩy chân vịt là

100% (step 3/2).

+ A2.5 cấp nguồn cho contactor 6K6M điều khiển sức đẩy chân vịt là

100% (step 3/3).

+ A2.6 cấp nguồn cho contactor 6K7M điều khiển sức đẩy chân vịt là

100% (step 3/4).

65

Đồ án tốt nghiệp

- Trang số 7 :

+ Là các đầu ra của PLC gửi đến các đèn báo hiệu về chiều và lực đẩy ở

bảng điều khiển trung tâm và ở hai bên cánh gà.

- Trang số 8:

+ Là các đầu ra của PLC gửi tín hiệu báo động bằng chuông và còi.

- Trang số 9:

+ E0.0: Là đầu vào lấy tín hiệu mức dầu bôi trơn thấp. + E0.1: Là đầu vào lấy tín hiệu nhiệt độ động cơ điện > 145oC. + E0.2: Là đầu vào lấy tín hiệu nhiệt độ động cơ điện > 155oC.

+ E0.4: Là đầu vào quạt gió buồng chân vịt mũi bị quá tải.

+ E0.5: Là đầu vào quạt gió buồng chân vịt mũi đang hoạt động.

+ E0.6: Là đầu vào phanh bị quá tải.

+ E0.6: Là đầu vào phanh hoạt động.

- Trang số 11:

+ E2.0, E2.1, E2.2, E2.3 : Là các đầu vào lấy tín hiệu phản hồi.

- Trang số 12:

+ E3.0, E3.1, E3.2: Là các tín hiệu đầu vào của PLC (50% > 100%) PS.

+ E3.0, E3.1, E3.2: Là các tín hiệu đầu vào của PLC (50% > 100%) SB.

- Trang số 13:

+ E4.0: Tín hiệu ngắt điều khiển ở buồng lái.

+ E4.3: Tín hiệu điều khiển ở buồng lái.

+ E4.4: Tín hiệu dừng buồng lái.

+E4.5: Tín hiệu thử đèn.

+ E4.6: Tín hiệu tắt chuông.

+ E4.7: Tín hiệu dừng tại chỗ.

+ E3.7: Tín hiệu về giám sát pha.

- Trang số 14:

+ 14R0, 14R1: Là các điện trở sấy.

+ 14H1: Là đèn báo.

66

Đồ án tốt nghiệp

- Trang số 15:

+ 15S0: Là nút dừng sự cố.

+ 15S1: Là nút dừng ở (PS WING PANEL).

+ 15S1: Là nút dừng (SB WING PANEL).

+ 15S3 : Là nút dừng ở bảng điều khiển trung tâm buồng lái.

+ 15S4: Là nút ấn thử đèn.

+ 15S5: Là nút ấn tắt báo động.

+ 3S0: Là nút ấn tắt điều khiển.

- Trang số 16:

+ 16SH1, 16SH2, 16SH3, 16SH4, 16SH5, 16SH6 là các công tắc điều khiển

trên panel điều khiển ở (PS WING PANEL).

+ 16SH13, 16SH14, 16SH15, 16SH16, 16SH17, 16SH18 là các công tắc điều

khiển ở (SB WING PANEL).

+ 16SH7, 16SH8, 16SH9, 16SH10, 16SH11, 16SH12 là các công tắc điều

khiển trung tâm.

- Trang số 17:

+ 16SH1, 16SH2, 16SH3, 16SH4, 16SH5, 16SH6 là các đèn báo điều khiển

ở (PS WING PANEL).

+ 16SH7, 16SH8, 16SH9, 16SH10, 16SH11, 16SH12 là các đèn báo điều

khiển ở khu vực trung tâm.

+ 16SH13, 16SH14, 16SH15, 16SH16, 16SH17, 16SH18 là các đèn báo điều

khiển ở (SB WING PANEL).

- Trang số 18:

+ 18H6: Là chuông báo động.

+ 18H7: Là đèn báo động.

+ 18H8: Là đèn báo quá tải.

+ 18H4: Là đèn báo chân vịt mũi đã sẵn sàng.

+ 18H1, 18H2, 18H3, 18H9, 18H10, 18H11: Là các đèn báo tương ứng ở PS

WING PANEL và SB WING PANEL.

4.2.2 - Nguyên lý hoạt động:

Khi tất cả các điều kiện về nguồn, về động cơ đã được đảm bảo, aptomat cấp nguồn cho tủ điện điều khiển động cơ đóng sẵn sàng cấp nguồn cho động cơ làm việc thì đầu ra của PLC A3.6 có tín hiệu cấp nguồn cho các đèn báo 18H1, 18H4, 18H9

67

Đồ án tốt nghiệp

báo chân vịt mũi đã sẵn sàng hoạt động khi đó người điều khiển bắt đầu có thể điều khiển chân vịt mũi.

Giả sử ta muốn đẩy tàu sang phải (điều khiển ở SB WING PANEL) Ta ấn nút 16SH16 (trang 16.7), tín hiệu sẽ được gửi đến đầu vào E3.3 (trang 12.4) của PLC, khối PLC sẽ sử lý cấp tín hiệu đến đầu ra A2.1 (trang 6.3) làm cho contactor 6K2M có điện mở tiếp điểm 6K2M (31 - 32) (trang 6.2) khống chế mạch điều khiển chân vịt đẩy tàu quay sang bên trái, đồng thời mở tiếp điểm 6K2M (21 - 22) (trang 1.6) ngắt nguồn cho mạch sấy động cơ đồng thời đóng tiếp điểm 6K2M (1 - 2, 3 - 4, 5 - 6) (trang 2.3) ở mạch động lực cấp nguồn cho động cơ hoạt động theo chiều đẩy tàu sang phải, đồng thời đóng tiếp điểm 6K2M (13 - 14) (trang 20.5) cấp nguồn cho contactor 20K3, 20K3 đóng tiếp điểm 20K3 (13 - 14) (trang 21.3) báo hệ thống chân vịt mũi đã hoạt động và đóng tiếp điểm 20K3 (33 - 34) (trang 21.6) báo đẩy tàu sang phải, đóng tiếp điểm 20K3 (23 - 24) (trang 20.2) cấp nguồn cho đồng hồ đếm thời gian hoạt động. 6K2M đóng tiếp điểm 6K2M (43 - 44) (trang 11.2) cấp tín hiệu phản hồi tới đầu vào E2.1 của PLC, đầu ra A3.3 của PLC (trang 7.4) cấp tín hiệu đến đèn báo 16SH10 (trang 17.5) báo đang đẩy tàu sang phải với lực đẩy 70%.

Muốn tăng lực đẩy tàu lên ta tác động vào 16SH17 (trang 16.8) tín hiệu sẽ được gửi đến đầu E3.4 (trang 12.5) của khối PLC, PLC sẽ xử lý đầu ra A2.2 (trang 6.3) có tín hiệu cấp nguồn cho contactor 6K3M, 6K3M có điện đóng tiếp điểm 6K3M (1 - 2, 3 - 4, 5 - 6) ở mạch động lực (trang 3.8) cắt bớt điện trở, tốc độ của động cơ sẽ được tăng lên, đồng thời tiếp điểm phụ 6K3M (trang 11.3) cấp tín hiệu phản hồi đến đầu vào E2.2 của PLC, đầu ra A3.4 (trang7.5) cấp tín hiệu đến đèn báo 16SH11 (trang 17.5) báo đang đẩy tàu sang phải với lực đẩy 85%.

Để đạt được lực đẩy tàu tối đa 100% ta ấn nút 16SH18 (trang 16.8) khi đó có tín hiệu gửi đến chân E3.5 của khối PLC, PLC sẽ sử lý đầu ra A2.3 (trang 6.4) có tín hiệu cấp nguồn cho contactor 6K4M đóng tiếp điểm ở mạch động lực 6K4M (1 - 2, 3 - 4, 5 - 6) (trang 3.5) ngắt bớt điện trở, tốc độ động cơ được tăng lên, đồng thời đóng tiếp điểm phụ 6K4M (13 - 14) (trang11.4) sẵn sàng cấp tín hiệu phản hồi tới đầu vào E2.3 của PLC. Sau thời gian trễ 3 (s) đầu ra A2.4 có tín hiệu cấp nguồn cho contactor 6K5M đóng tiếp điểm ở mạch động lực 6K5M (1 - 2, 3 - 4, 5 - 6) (trang3.4) ngắt bớt tiếp điện trở phụ, đồng thời đóng tiếp điểm phụ 6K5M (13 - 14) (trang11.4) sẵn sàng cấp tín hiệu phản hồi tới đầu vào E2.3 của PLC, tốc độ động cơ tiếp tục được tăng lên,. Sau thời gian trễ 3 (s) tiếp theo đầu ra A2.5 có tín hiệu cấp nguồn cho contactor 6K6M đóng tiếp điểm ở mạch động lực 6K6M (1 - 2, 3 - 4, 5 - 6) (trang3.3) ngắt bớt tiếp điện trở phụ, đồng thời đóng tiếp điểm phụ 6K6M (13 -14) (trang11.4) sẵn sàng cấp tín hiệu phản hồi tới đầu vào E2.3 của PLC, tốc độ

68

Đồ án tốt nghiệp

động cơ tiếp tục tăng lên. Sau thời gian trễ 3 (s) tiếp theo đầu ra A2.6 có tín hiệu cấp nguồn cho contactor 6K7M đóng tiếp điểm ở mạch động lực 6K7M (1 - 2, 3 - 4, 5 - 6) (trang3.2) ngắt toàn bộ điện trở mạch roto động cơ làm việc trên đường đặc tính cơ tự nhiên tàu được đẩy với lực lớn nhất, đồng thời đóng tiếp điểm phụ 6K7M (13 -14) (trang11.4) cấp tín hiệu phản hồi tới đầu vào E2.3 của PLC động cơ làm việc với tốc độ 100%. Đầu ra A3.5 cấp tín hiệu đến đèn báo 16SH12 báo lực đẩy tàu sang phải 100%.

Muốn dừng động cơ ta có thể tác động vào nút 15S1 (trang 15.2, 15.3) hoặc 15S3 (trang 15.7) sẽ có tín hiệu gửi đến đầu E4.4 (trang 13.5) đầu ra A2.1 mất tín hiệu contactor 6K2M mất điện ngắt nguồn cấp đến động cơ, ngoài ra trong trường hợp khẩn cấp ta có thể tác động vào nút dừng sự cố (15S0) trang 15 sẽ có tín hiệu gửi đến ngắt contactor 19K1 (trang 19.2) mở tiếp điểm 19K1 (trang 11.7) gửi tín hiệu ngắt aptomat trên bảng điện chính.

Việc điều khiển tàu sang bên trái cũng được thực hiện như ở trên. Việc đảo chiều quay chân vịt được thực hiện bằng cách đảo chiều trực tiếp động cơ lai. Khi có tín hiệu đảo chiều gửi tới PLC thì khối PLC sẽ xử lý sau một khoảng thời gian trễ mới cấp tín hiệu đóng contactor đảo chiều.

Quá trình điều khiển diễn ra tương tự ở các vị trí điều khiển khác.

4.2.3 - Các hình thức báo động và bảo vệ

+ Bảo vệ ngắn mạch bằng aptomat Q12 trên bảng điện chính.

+ Bảo vệ quá tải với độ trễ thời gian là 5(s).Khi động cơ bị quá tải ,thì sau độ trễ thời gian thì các đầu ra A2.0 và A2.1 cắt tín hiệu cấp nguồn cho các contactor 6KM1, và 6KM2 ngắt nguồn cấp cho động cơ đồng thời các đầu ra A4.0, A4.1, A4.2 ở trang 8 sẽ cấp tín hiệu báo động bằng đèn và còi.

+ Báo động khi nhiệt độ của động cơ vượt quá 1450C bằng cảm biến 20A1. + Bảo vệ khi nhiệt độ của động cơ vượt quá 1550C bằng cảm biến 20A2.

+ Báo động mức dầu BU - oil thấp.

69

Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG V - TÍNH TOÁN ĐIỆN TRỞ KHỞI ĐỘNG CHO

ĐỘNG CƠ ĐIỆN LAI CHÂN VỊT MŨI

5.1 - Cơ sở lý thuyết

Đối với động cơ roto dây quấn để hạn chế dòng khởi động, tăng mô men khởi động người ta đưa điện trở phụ vào mạch roto trong quá trình khởi động sau đó loại dần các điện trở phụ này theo từng cấp.

Khi đưa R2f vào roto thì:

1 = const

R

'

R

2

f

S

th

Mth = const

'  2 X

nm

(5.1)

R2f càng lớn Sth càng lớn và  càng nhỏ nghĩa là đặc tính cơ càng mềm, khi đặc

tính cơ nằm trong đoạn làm việc.

.' 2

M

Ta có phương trình đặc tính cơ:

2

2

)

]

 1

Rs .[( . 1

2 nmX

2 PRU .'3 1 R ' s

(5.2)

U

f

1

I

'

2

nm

Và phương trình đặc tính cơ điện:

2

(

R

X

R 1

)' 2

2 nm

(5.3)

Ta thấy Rf càng tăng, dòng điện khởi động càng giảm. Các đặc tính dòng điện roto vẽ trên hình (Hình 5.1). Trong một phạm vi nhất định khi Rf tăng sẽ làm Mkđ tăng lên, còn sau đó mô men khởi động sẽ giảm. Vì vậy phải căn cứ vào điều kiện khởi động và đặc điểm của phụ tải mà chọn trị số điện trở phụ cho thích hợp. Đặc tính cơ được thể hiện trên hình 5.2:

70

Đồ án tốt nghiệp

0

TN

Rf1

Rf3

Rf1

Rf2

I2nm

I2

Hình 5.1 Đặc tính cơ điện của động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha

0

T N

1

2

3

Mt

M

Hình 5.2 Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha

71

Đồ án tốt nghiệp

Để xác định trị số các cấp điện trở khởi động ta có thể sử dụng các đặc tính đã

được tuyến tính hóa trong đoạn khởi động.

Quá trình xây dựng đặc tính và tính toán điện trở khởi động như sau:

B1: Dựa vào các thông số của động cơ vẽ đặc tính cơ tự nhiên:

Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 3 pha là đường cong phức tạp do vậy muốn xây dựng đặc tính cơ chúng ta phải xây dựng nhiều điểm (M ; S) sau đó chuyển

đổi thành toạ độ (M ; ) trên đặc tính cơ.

Có hai cách để xây dựng đặc tính cơ tự nhiên của động cơ không đồng bộ 3

pha đó là phương pháp xây dựng chính xác và phương pháp gần đúng.

’, X2

+ Phương pháp xây dựng chính xác: Để xây dựng theo phương pháp này ’,

chúng ta cần phải biết được các thông số: Pđm, U1đm, I1đm, nđm, E2nm, R1, X1, R2 M, kđ. Từ các thông số trên ta xác định Mth, sth, a:

'

R

Mth = M * Mđm (5.4)

2 

2 R 1

2 nmX

(5.5) Sth =

R 1 ' R 2

a = (5.6)

M

* sa

)

th

Ta có phương trình Kloss đầy đủ:

**2

sa

th

2 s s

1(* th s th s

th

M = (5.7)

Thay các giá trị Mth, sth, a vào phương trình Kloss đầy đủ và cho độ trượt s biến thiên từ 0 đến 1 ta xác định được các giá trị tương ứng của mômen. Từ các cặp

giá trị (M ; s) chuyển sang các cặp giá trị (M ; ) vẽ được đặc tính cơ tự nhiên.

’, X2

’ thì sth, và a

Trong trường hợp ta không biết các giá trị của: R1, X1, R2

2

M

* sa

)

th

th

được xác định như sau:

th

**2

sa

th

1(* s s

s dm s

dm

th

1(*

* sa

)

th

th

Dựa vào điểm định mức: M = (5.8)

s

**2

sa

th

th

2 M 1 s

th

Dựa vào điểm khởi động: M = (5.9)

72

Đồ án tốt nghiệp

Kết hợp hai phương trình (5.8) và (5.9) ta tính được sth và a.

’, X2 ’ nên a  1. Khi đó phương trình Kloss có dạng:

+ Phương pháp gần đúng: Phương pháp này sử dụng khi chúng ta không biết ’, kđ. Với động cơ nhỏ và trung bình mà sth = 0.15  0.25 thì chúng ta

s

)

th

th

R1, X1, R2 coi R1  R2

2

s

th

2 M s s

1(* s th s

th

M = (5.10)

*

55,9*

Mth được tính theo biểu thức:

 M

P dm n

P dm  

mm

dm

(5.11) Mth = M * Mđm = M *



s

 1

 M

sth được tính dựa vào điểm làm việc định mức:

2  m *21 

*

s

  dm M  1 

*21   M

dm

   

   

(5.12) Sth = Sđm *

Thay Sth, Mth vào phương trình Kloss và cho s biến thiên từ 0  1 ta vẽ được

đặc tính.

Với động cơ công suất lớn thì R << Xnm nên ta coi a * Sth = 0. Khi đó phương

M

trình Kloss có dạng:

2 s s

th s th s

th

M = (5.13)

 M

2   M

(5.14) Sth được tính theo biểu thức: Sth = Sđm * 

1

dm

*

55,9*

 M

Mth được tính theo biểu thức (5.11):

P dm n

P  

mm

dm

Mth = M * Mđm = M *

Thay sth, Mth vào phương trình Kloss và cho s biến thiên từ 0  1 ta vẽ được

đặc tính.

B2: Chọn các trị số của mô men : Mô men đỉnh M1  0,85Mth

: Mô men chuyển M2 ≥ (1,1  1,3) Mđm

B3: Đặt giá trị M1, M2 lên trục hoành dóng song song với trục tung cắt đường đặc tính cơ tự nhiên tại 2 điểm a và b. Qua a và b kẻ đường thẳng, đường thẳng này cắt đường thẳng đi qua điểm tốc độ từ trường quay song song với trục hoành tại điểm

73

Đồ án tốt nghiệp

T, T chính là điểm đồng quy của các tia khởi động. Lấy T làm điểm xuất phát và thực hiện vẽ các đường đặc tính cơ như sau:

- Tại điểm b kẻ đường thẳng song song với trục hoành cắt đường dóng M2 tại điểm c, nối T với c ta được tia khởi động thứ nhất, tia khởi động này cắt đường dóng M1 tại d. Từ d kẻ đường thẳng song song với trục hoành cắt đường dóng M2 tại e, nối T với e ta được tia khởi động thứ 2, tia khởi động này cắt đường dóng M1 tại f. Quá trình cứ tiếp diễn như thế cho đến khi tia khởi động cuối cùng cắt trục hoành tại điểm M1.

T

1

a

b

c

TN

e

d

O

M

f M1

M2

Hình 5.3 Cách xác định các cấp điện trở khởi động

5.2 - Tính toán

* Các thông số cần thiết:

P = 500 Kw U1 = 440 V

n = 1770 v/ph I1 = 770 A

f = 60 Hz cos: 0,9

I2đm = 390A E2nm = 785V

f

n

5.2.1 - Tính toán các thông số:

*60 p

Áp dụng công thức: (5.15)

74

Đồ án tốt nghiệp

f

p

2

*60 n

60*60 1770

1770

nđm

=

= 185,3 (rad/s)

đm =

9,55

9,55

2..60

2..f1

=

= 188,5 (rad/s)

1 =

2

p

188,5 – 185,3

1 - đm

= 0,017

=

Sđm =

188,5

1

500 *103

Pđm*103

= 2698(N.m)

=

Mđm =

185,3

đm

 M

2   M

Sth  Sđm * 

1

 0,09

,0

017

8,2(*

8,2

2 

)1

Mth = M*Mđm = 2,8 * 2698 = 7554 (N.m)

Dùng phương pháp gần đúng

Vì động cơ công suất lớn nên ta coi R1 = 0

 a = 0

2.Mth

M =

S

Sth

+

S

Sth

 Ta có công thức Kloss đơn giản

0

0,0166

0,022

0,0406

0,09

0,199

0,365

0,487

1

s

188,5

185,4

184,353

180,8

171,535

151

119,7

96,7

0

0

2698

3507,4

5665,5

7554

5665,5

3507,4

2698

1348,8

M

Cho s biến thiên từ 0 đến 1 ta có bảng sau:

75

Đồ án tốt nghiệp

5.2.2 - Xây dựng đặc tính cơ

Chọn giá trị mô men đỉnh: M1 = 0,75 Mth = 0,75*7554 = 5665,5 (N.m)

Chọn giá trị mô men đỉnh: M2 = 1,3 Mđm = 1,3*2698 = 3507,4 (N.m)

Ta có đặc tính:

m

T

0 .7 863

w 1

b

0.6980

a c

e

d

1.3193

R f 5

g

f

2 .4 754

R f 4

h

i

R f 3

4.6922

j

k

R f 2

R f 1

8 .8 627

0

M

M t h

l M 1

M k d

M dm

M 2

76

Đồ án tốt nghiệp

5.2.3 - Xác định các cấp điện trở khởi động

E

,1

1621

Giá trị các cấp điện trở được tính theo R2

2 *3

nm I

785 *3

390

2

dm

,1

1621

1,13

Ta có: R2 = ()

,8 ,0

8627 7863

jl mb

,1

1621

,6

934

= () Rf1 = R2*

,4 ,0

6922 7863

hj mb

,1

1621

,3

658

= () Rf2 = R2*

,2 ,0

4754 7863

fh mb

,1

1621

95,1

= () Rf3 = R2*

,1 ,0

3193 7863

df mb

,1

1621

,1

0316

= () Rf4 = R2*

,0 ,0

6980 7863

bd mb

= () Rf5 = R2*

77

Đồ án tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Trong đồ án của em đã trình bày một số hệ thống trên tàu thuỷ như: Hệ

thống năng lượng, hệ thống nồi hơi, một số hệ thống phụ buồng máy, hệ thống

neo. Ở mỗi hệ thống em đã giới thiệu các phần tử và trình bày về nguyên lý hoạt

động của hệ thống. Trên cơ sở tìm hiểu các hệ thống đó đã giúp em hiểu thêm về

các hệ thống của con tàu sâu sắc hơn. Trong phần đi sâu nghiên cứu hệ thống

truyền động điện chân vịt phụ và tính toán điện trở khởi động em đã tìm hiểu được

cách tính toán điện trở phụ mạch roto. Đặc biệt là cách xây dựng đặc tính cơ và

cách xác định các cấp điện trở khởi động.

Nền công nghiệp đóng tàu của nước ta đang trong quá trình phát triển mạnh

mẽ. Chính vì vậy việc xử dụng PLC vào điều khiển và giám sát là hết sức quan

trọng, giúp cho hệ thống nhỏ gọn hơn mà vẫn đảm bảo được các yêu cầu đặt ra.

Trên tàu 700 Teu có rất nhiều hệ thống được trang bị PLC trong đó có hệ thống

chân vịt phụ.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình giảng

dạy chúng em trong suốt những năm học vừa qua. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành

đồ án tốt nghiệp nhưng do còn hạn chế về các yếu tố khách quan và chủ quan nên

đồ án không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong quý thầy cô chỉ bảo thêm để

bản đồ án của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

78

Đồ án tốt nghiệp

DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO

STT

Tên tác giả

Tên tài liệu

Bùi Quốc Khánh

Nguyễn Văn Liễn

Truyền Động Điện

1

Nguyễn Thị Hiền

NXB Khoa học & Kỹ thuật

Nguyễn Hữu Khương

2

Điều Khiển Từ Xa Động Cơ Diesel

NXB TP Hồ Chí Minh

79