ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

MỤC LỤC

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………………

6

CHƯƠNG 1

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ

VÀ HIỆN TRẠNG VÙNG DỰ ÁN

1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN…………………………………………………….

8

1.1.1.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ…………………………………………………………………..

8

1.1.2.ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯU VỰC…………………………………………………….

9

1.2.ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH …………………………………………….

9

1.2.1.DÂN SỐ-LAO ĐỘNG VÀ ĐỜI SỐNG…………………………………………

9

1.2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP……………………………………

10

1.3.HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN……………………………………….

10

1.3.1.TÌNH HÌNH THỦY LỢI TRONG VÙNG DỰ ÁN……………………………

10

1.3.2.CÁC QUY HOẠCH THỦY LỢI TRONG VÙNG DỰ ÁN…………………..

11

1.3.3.VẬT LIỆU XÂY DỰNG…………………………………………………………

11

1.3.4.TÌNH HÌNH VỀ GIAO THÔNG………………………………………………

12

1.4.KẾT LUẬN, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH………………...

13

1.4.1.KẾT LUẬN………………………………………………………………………..

13

1.4.2.NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH…………………………………..

13

CHƯƠNG 2

TÍNH TOÁN THỦY VĂN

2.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC…………………………………

14

2.1.1.ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO…………………………………………………………..

14

2.1.2.ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN………..

15

2.2.TÍNH TOÁN ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN………………………………….

23

2.2.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC DỰ ÁN……………………

23

2.2.2.ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC……………………………………………………….

24

2.2.3.TÍNH TOÁN TỔN THẤT BỐC HƠI………………………………………….

24

2.2.4.LƯỢNG MƯA NĂM LƯU VỰC……………………………………………….

26

2.3.TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY NĂM…………………………………………

26

2.3.1.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY CHUẨN…………………………………………..

26

2.3.2.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY NĂM THIẾT KẾ…………………………………

27

2.3.3.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY LŨ…………………………………………………

29

2.3.4.HÀM LƯỢNG BÙN CÁT……………………………………………………….

33

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

CHƯƠNG 3

TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA

3.1.TÀI LIỆU ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT……………………………………..

34

3.1.1.TÀI LIỆU ĐỊA HÌNH……………………………………………………………

34

3.1.2.TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT…………………………………………………………..

35

3.2.TÀI LIỆU VỀ THỦY NÔNG……………………………………………….

35

3.2.1.CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÀ CHẾ ĐỘ CANH TÁC………………………….

35

3.2.2.THỜI VỤ…………………………………………………………………………

36

3.2.3.CHẾ ĐỘ TƯỚI VÀ MỨC TƯỚI………………………………………………..

36

3.2.4.TÍNH TOÁN NHU CẦU CẤP NƯỚC SINH HOẠT VÀ ÂU THUYỀN……

37

3.3.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH MỰC NƯỚC CHẾT VÀ DUNG TÍCH CHẾT

38

3.3.1.TÀI LIỆU TÍNH TOÁN…………………………………………………………

38

3.3.2.XÁC ĐỊNH LƯỢNG BÙN CÁT………………………………………………..

38

3.3.3.XÁC ĐỊNH MỰC NƯỚC CHẾT………………………………………………

39

3.3.4.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT……………………………………………………….

39

3.4.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ……………………………………………….

42

3.4.1.NHIỆM VỤ……………………………………………………………………….

42

3.4.2.MỤC ĐÍCH……………………………………………………………………….

43

3.4.3.CƠ SỞ TÍNH TOÁN…………………………………………………………….

43

3.4.4.HÌNH THỨC TRÀN…………………………………………………………….

43

3.4.5.LƯU LƯỢNG QUA TRÀN……………………………………………………….

44

3.4.6.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ………………………………

44

3.4.7.TÍNH VÀ VẼ ĐƯỜNG PHỤ TRỢ…………………………………………….

45

3.4.8.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ……………………………………………………

45

CHƯƠNG 4

THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI

4.1.CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ VÀ CÁC THÀNH PHẦN ………………….

47

CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI

4.1.1.SƠ BỘ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ……………………………………………

47

4.1.2.CỤ THỂ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ…………………………………………...

47

4.2.CẤP CÔNG TRÌNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ …………………...

50

4.1.1.CẤP CÔNG TRÌNH ……………………………………………………………

50

4.1.2.CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC……………….

51

4.3.THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC ………..

51

4.3.1.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT CƠ BẢN CỦA ĐẬP …………………………………..

51

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 3

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

4.3.2.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỨNG SUẤT…..

52

4.3.3.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỔN ĐỊNH……

55

4.4.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT THỰC TẾ CỦA ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC

55

4.4.1.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH ĐỈNH ĐẬP ………………………………………..

55

4.4.2.XÁC ĐỊNH BỀ RỘNG MẶT ĐẬP…………………………………………….

60

4.4.3.THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT………………………………

61

4.4.4.CHỐNG THẤM CHO ĐẬP BÊ TÔNG………………………………………..

61

4.4.5.THẾT KẾ MỐI NỐI TIẾP GIÁP GIỮA THÂN ĐẬP VÀ SÂN TRƯỚC….

62

4.5.TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC TRÊN NỀN ĐÁ

64

4.5.1.TIÊU CHUẨN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ……………………………………….

65

4.5.2.TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH MẶT CẮT NGANG TIM TUYẾN ĐẬP………….

65

4.5.3.TÍNH TOÁN ỨNG SUẤT ĐÁY MÓNG……………………………………….

65

4.6.TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA ỨNG SUẤT………………………………..

69

4.6.1.SỐ LIỆU ĐẦU VÀO…………………………………………………………….

69

4.6.2.KẾT QUẢ TÍNH TOÁN………………………………………………………….

70

4.6.3.KIỂM TRA ỨNG SUẤT………………………………………………………..

73

4.6.4.KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN ỨNG SUẤT………………………………………….

76

CHƯƠNG 5

THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC

5.1.GIỚI THIỆU CHUNG………………………………………………………

80

5.2.LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT ………………………………….

80

5.2.1.HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI……………………………………………….

80

5.2.2.CỐNG LẤY NƯỚC……………………………………………………………….

80

5.2.3.PHƯƠNG ÁN TUYẾN CÔNG TRÌNH ………………………………………

81

5.2.4.PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH ………………………………………

81

5.3.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC CỦA HỒ CHỨA ………………

84

5.3.1.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC ………………………………………

84

5.3.2.QUY TRÌNH VẬN HÀNH SỬ DỤNG NƯỚC………………………………..

84

5.4.THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ CÁC CÔNG TRÌNH………...

85

TRÊN HỆ THỐNG

5.4.1.TÍNH TOÁN BỂ LỌC CHẬM …………………………………………………

85

5.4.2.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH ………………………….

87

BỂ CHỨA NƯỚC SẠCH

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 4

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

5.4.3.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH ………………………….

90

BỂ CHỨA NƯỚC TƯỚI

5.4.4.LƯU LƯỢNG QUA ỐNG CẤP CHÍNH………………………………………

92

5.4.5.TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍNH TOÁN…………………………………………

93

5.5.TÍNH TOÁN THỦY LỰC ĐƯỜNG ỐNG…………………………………

94

5.6.TÍNH TOÁN ÁP SUẤT TRONG ỐNG CẤP NƯỚC CHÍNH……………

96

5.6.1.CẤU TẠO CÁC BỂ HỞ…………………………………………………………

96

5.6.2.TÍNH TOÁN ÁP SUẤT ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH …………………………….

98

TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ CHỨA NƯỚC TƯỚI

5.7.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI,……………………

101

SINH HOẠT VÀ PHỤC VỤ CHO ÂU THUYỀN

5.7.1.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI ………………………..

102

5.7.2.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT ……………….

103

VÀ ÂU THUYỀN

5.7.3.KIỂM TRA CHẾ ĐỘ CHẢY, TÍNH TỔN THẤT VÀ ÁP SUẤT…………….

105

CHƯƠNG 6

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH

6.1.BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TRÌNH………………………………….

107

6.1.1.ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN THI CÔNG CÔNG TRÌNH …………………..

107

6.1.2.GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ……………………………………………………

108

6.1.3.BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG…………….

121

6.2.TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH……………………………………

121

6.2.1.CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG………….

121

6.2.2.HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN VÀ KHÍ NÉN ………………………………..

123

6.2.3.TỔNG MẶT BẰNG CÔNG TRÌNH…………………………………………..

123

6.2.4.TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG…………………………………………………..

124

6.3.QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG …………………………………

127

6.3.1.YÊU CẦU GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG…………………………..

127

6.3.2.YÊU CẦU VẬT TƯ, VẬT LIỆU XÂY DỰNG………………………………..

128

CHƯƠNG 7

KHÁI TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH

7.1.KHÁI TOÁN VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH……………….

130

7.1.1.KHỐI LƯỢNG THỦY CÔNG………………………………………………….

130

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

7.1.2.KHỐI LƯỢNG VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG…………………………………...

130

7.1.3.ĐƠN GIÁ VÀ CHẾ ĐỘ XÂY DỰNG CƠ BẢN…………………………………

130

7.1.4.CHI PHÍ KHÁC……………………………………………………………………

130

7.2.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH…………………………………...

131

7.2.1.TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN……………………………………………..

131

7.2.2.TÍNH HIỆU ÍCH KINH TẾ, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH………

132

7.2.3.TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ………………………………………..

133

CHƯƠNG 8

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

8.1.KẾT LUẬN …………………………………………………………………..

139

8.2.KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………..

140

8.2.1.LỰA CHỌN TUYẾN ĐẬP……………………………………………………….

140

8.2.2.LỰA CHỌN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH…………………………………………

140

8.2.3.TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH…………………………………………

141

ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO KHAI THÁC

PHẦN PHỤ LỤC

143

PHỤ LỤC 1…………………………………………………………………...

147

PHỤ LỤC 2…………………………………………………………………...

148

PHỤ LỤC 3…………………………………………………………………...

149

PHỤ LỤC 4…………………………………………………………………...

150

PHỤ LỤC 5…………………………………………………………………...

170

PHỤ LỤC 6…………………………………………………………………...

171

PHỤ LỤC 7…………………………………………………………………...

172

PHỤ LỤC 8…………………………………………………………………...

173

PHỤ LỤC 9…………………………………………………………………...

174

PHỤ LỤC 10…………………………………………………………………...

175

PHỤ LỤC 11…………………………………………………………………...

176

PHỤ LỤC 12…………………………………………………………………...

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 6

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

LỜI NÓI ĐẦU

Đồ án tốt nghiệp là một nội dung quan trọng trong quá trình học tập và nghiên

cứu ở trường đại học, đồ án tốt nghiệp giúp cho sinh viên năm cuối nói chung và bản

thân em nói riêng hệ thống lại những kiến thức đã học trong suốt quá trình học từ

năm 1 đến năm 5 của các môn học chuyên ngành và một số môn học khác có liên

quan.

Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp từ 21/01/2011 đến 03/05/2011 em đã

được thầy GS.TS Nguyễn Thế Hùng giao nhiệm vụ Thiết Kế Hệ Thống Cấp Nước

công trình Hồ chứa nước Thới Lới.

Hồ chứa nước Thới Lới đã được quy hoạch nằm trên miệng núi lửa cổ thuộc

xã Lý Hải, huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Công trình ra đời sẽ khép kín vùng

tưới 399,65 (ha) đất nông nghiệp mà các công trình nhỏ không thể đảm nhận được và

đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt của 3 xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình thuộc huyện đảo

Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Trong quá trình làm đồ án em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy

GS.TS Nguyễn Thế Hùng và các thầy khác trong khoa Xây dựng Thủy Lợi_Thủy

Điện. Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian hạn chế, kinh nghiệm thực

tế còn hạn chế và do một phần tài liệu thu thập chưa đầy đủ nên không thể tránh khỏi

sai lầm và thiếu sót. Kính mong toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa chỉ dẫn và

đóng góp ý kiến cho em để hoàn thiện đồ án tốt nghiệp hơn nữa và đó cũng là hành

trang sau khi em ra trường.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn GS.TS Nguyễn Thế

Hùng cùng các thầy cô trong khoa Xây Dựng Thủy Lợi - Thủy Điện đã tận tình giúp

đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn.

Đà Nẵng, ngày 03 tháng 06 năm 2011.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Sáng

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 7

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

MỞ ĐẦU

Huyện đảo Lý Sơn là một huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi, nằm cách đất liền 25

km về phía Đông Bắc cảng Sa Kỳ.Tổng diện tích đất tự nhiên của đảo là 997

(ha).Huyện đảo Lý Sơn hợp thành từ ba xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình. Cuộc sống

của người dân trên đảo chủ yếu dựa vào nghề trồng hành, tỏi, số còn lại sống bằng

nghề biển và các ngành nghề khác. Hiện nay huyện đảo Lý Sơn vẫn còn là một huyện

nghèo và chậm phát triễn nhất của tỉnh Quảng Ngãi, nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở

hạ tầng của nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng của toàn huyện

đảo Lý Sơn cũng như ở vùng dự án còn rất yếu kém và thiếu thốn nhất là công trình

thủy lợi.

Huyện đảo Lý Sơn chịu ảnh hưởng của chế độ thời tiết rất khắc nghiệt, là một

huyện nhỏ nằm giữa biển Đông, thảm phủ thực vật không có, dòng chảy mặt chỉ có

vào những ngày mưa lớn nên nguồn nước ngọt cung cấp bổ sung cho sinh hoạt và

sản xuất vào những ngày không có mưa là rất khó khăn. Mặt khác hiện nay ở đảo vẫn

chưa có một công trình thủy lợi nào cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,

cũng như cấp nước sinh hoạt và cho ngành công nghiệp chế biến hải sản. Trên toàn

đảo chỉ có một vài giếng đào thủ công, với trữ lượng nước không nhiều và trong số

đó đã có một số giếng bị nhiễm mặn. Nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ yếu dựa

vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào.Vì vậy năng suất và

sản lượng nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân còn rất nhiều khó khăn thiếu

thốn. Do đó yêu cầu thủy lợi vẫn là yêu cầu cấp bách cho sự tăng trưởng kinh tế xã

hội, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng bộ và nhân dân Quảng Ngãi nói chung và

các xã vùng dự án nói riêng.

Kết quả nghiên cứu công tác quy hoạch và khảo sát phân tích các mặt thuộc

vùng nghiên cứu của dự án cho thấy việc xây dựng hồ chứa nước Thới Lới là rất cần

thiết, trước sau cũng phải thực hiện nên thực hiện càng sớm càng tốt.Công trình có

nhiệm vụ trữ nước và điều tiết tưới tự chảy cho 399,65 (ha) đất canh tác thuộc các xã

Lý Hải, Lý Vĩnh, An Bình thuộc huyện đảo Lý Sơn.

Với diện tích lưu vực Flv = 0,34(km2) công trình Hồ chứa nước Thới Lới sẽ

cung cấp cho sinh hoạt, tưới tiêu một lượng nước đáng kể góp phần lớn trong việc cải

tạo môi sinh cho hòn đảo rất khắc nghiệt này.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 8

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

CHƯƠNG 1

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ

VÀ HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN

1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1.1.Vị trí địa lý.

 Hồ chứa nước Thới Lới

Hồ chứa nước Thới Lới là một miệng núi lửa cổ nằm trên địa bàn xã Lý Hải,

huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền 25km về phía Đông Bắc cảng Sa Kỳ. Hồ chứa nước Thới Lới có tọa độ địa lý : 15021’46’’ - 15023’06’’ Vĩ độ Bắc.

108008’18’’ - 108008’49’’ Kinh độ Đông.

 Khu tưới:

Khu tưới nằm về phía Tây lưu vực hồ chứa nước Thới Lới, thuộc địa bàn thôn

Đồng Hộ, xã Lý Hải, đây là vùng đất tương đối bằng phẳng có diện tích tưới khoảng

60 ha màu, cơ cấu cây trồng chủ yếu là hành và tỏi.

Hình 1-1: Bản đồ vị trí và thảm thực vật đảo Lý sơn

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 9

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

1.1.2.Đặc điểm của lưu vực

Các đặc trưng lưu vực tính đến tuyến công trình đầu mối như sau: + Diện tích lưu vực : FLV = 0,34 km2

+ Độ dốc lưu vực : JLV = 79 %

+ Bề rộng bình quân lưu vực : B = 670 m

Khu vực dự án có khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, mỗi năm chia làm hai

mùa rõ rệt mùa khô từ tháng 1 đến cuối tháng 9 với đặc điểm rất ít mưa, nắng nhiều,

nhiệt độ cao, bốc hơi lớn.Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12 với đặc điểm ít nắng,

mưa nhiều, độ ẩm cao, nhiệt độ thấp.Năng suất cây trồng bấp bênh do nguyên nhân

chủ yếu là thiếu công trình thủy lợi để tạo nguồn nước điều tiết cho nên những năm

gặp kiệt, hạn hán là những năm mất mùa.

Đặc điểm khí hậu của vùng dự án nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa, có nhiệt độ trung bình năm đạt 260C, nhiệt độ trung bình tháng lớn nhất đạt 29,80C, nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất đạt 220C, vì vậy có thể gieo trồng quanh

năm được nếu đủ nước.Hiện nay, ở vùng dự án nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ

yếu dựa vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào dẫn đến năng

suất và sản lượng nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn

thiếu thốn.

1.2. ĐIỀU KIỆN DÂN SINH-KINH TẾ

1.2.1. Dân số-Lao động và đời sống.

1.2.1.1. Dân số.

Huyện đảo Lý Sơn hợp thành từ ba xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình.Cả huyện có

3986 hộ dân với tổng dân số 18710 người, trong đó xã Lý Vĩnh có 10703 người và

hoàn toàn là dân tộc Kinh.

1.2.1.2. Lao động và đời sống.

Cuộc sống của nhân dân trên đảo chủ yếu dựa vào nghề trồng hành, tỏi (chiếm

70%), số còn lại sống bằng nghề biển và các ngành nghề khác, năng suất thu nhập

trong những năm qua như sau :

 Năng suất trồng tỏi :

+ Nếu tưới đủ nước năng suất đạt : 3 (tấn/ha-vụ)

+ Nếu thiếu nước năng suất chỉ đạt : 1,5 (tấn/ha-vụ).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 10

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

 Năng suất trồng hành :

+ Vụ Thu Đông : 7 (tấn/ha-vụ)

+ Hai vụ Xuân Hè : 6 (tấn/ha-vụ).

 Các ngành kinh tế khác : ngoài nghề trồng hành, tỏi, nhân dân địa phương

còn làm nghề biển, buôn bán. Do thiếu nước nên sản lượng nông nghiệp chưa cao,

nghề chăn nuôi và trồng rừng chưa phát triễn.

1.2.2.Tình hình sản xuất nông nghiệp.

Tổng diện tích đất tự nhiên của đảo là : 997 (ha) được phân bố như sau .

+ Diện tích đất nông nghiệp : 399,65 (ha).

+ Diện tích đất lâm nghiệp : 55 (ha).

+ Diện tích đất thổ cư : 61,1 (ha).

+ Diện tích đất hoang hóa, cồn cát, đồi núi hoang : 481,25 (ha).

Sản xuất nông nghiệp chủ yếu của huyện là trồng hành, tỏi và rau màu với

diện tích 390 (ha).Trong đó :

+ Đất trồng tỏi 1 vụ : 204 (ha).

+ Đất trồng hành 3 vụ : 53 (ha).

+ Đất trồng màu : 133 (ha).

Bảng 1-1. Chế độ canh tác và thời gian sinh trưởng củ cây trồng

CÂY TRỒNG

THỜI GIAN SINH TRƯỞNG

Cây tỏi

Từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 11

Cây hành

Từ đầu tháng 8 ( 10/8) đến đầu tháng 10 (10/10)

Cây ngô

Từ đầu tháng 2 ( 1/2 ) đến cuối tháng 4 (30/4)

Cây mè

Từ đầu tháng 6 ( 1/6 ) đến đầu tháng 8 (10/8)

1.3.HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN

1.3.1.Tình hình thủy lợi trong vùng dự án.

Khu vực nghiên cứu có diện tích khá hẹp và chỉ có một vài con suối nhỏ, song

quanh năm hầu như khô cạn chỉ trừ những ngày có mưa lớn. Như vậy, đối với vùng

dự án nếu vào mùa mưa thì dòng chảy mặt tập trung chậm, không lớn lắm và hầu hết

được rút nhanh chóng ra biển do địa hình nên thiên tai gây ra do lũ lụt là không đáng

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 11

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

kể. Song mặt khác, đối với vùng dự án thiên tai do hạn hán gió bão thì rất đáng kể và

trực tiếp đe dọa đến đời sống, tình hình sản xuất của nhân dân trên đảo.

Mặc dù nguồn nước trên đảo rất quý hiếm nhưng trong vùng dự án hiện nay

chưa có một công trình thủy lợi nào để phục vụ nước tưới cho ngành nông nghiệp

cũng như các ngành khác, nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn

nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào, dẫn đến năng suất và sản lượng

nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.

1.3.2.Các quy hoạch thủy lợi trong vùng dự án.

Trong vùng dự án hiện nay chưa có một công trình thủy lợi để phục vụ tưới

cho ngành nông nghiệp cũng như các ngành khác, nhằm để khắc phục tình trạng khó

khăn về nguồn nước tưới trong vùng dự án đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nhằm giải

quyết vấn đề lương thực.

Hệ thống công trình đầu mối, các công trình tạo nguồn chưa có. Các con kênh

thì nhỏ lẽ, xuống cấp nghiêm trọng, không hợp nhất làm thành một hệ thống kênh

hoàn chỉnh. Các giếng đào được phân bố rãi rác do người nông dân tự đào để phục

vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng nhưng cũng đã bị nhiễm mặn.

Vì vậy việc cấp bách là xây dựng một công trình đầu mối tạo nguồn là rất quan

trọng và như đã nhận xét ở trên thì nước ngọt ở đảo Lý Sơn là rất quý hiếm nếu sử

dụng kênh mương như truyền thống để dẫn nước thì hệ số sử dụng nước sẽ rất thấp.

Ở đây ta dùng phương án đường ống để dẫn nước nhằm nâng cao hệ số sử dụng nước

và hình thức này cũng phù hợp với xu thế hiện đại ngày nay khi mà nguồn nước ngày

càng quý hiếm.

Từ đó cho thấy việc xây dựng Hồ chứa nước Thới Lới và hồ chứa thứ hai ở

phía Tây của công trình Hồ chứa nước Thới Lới là hoàn toàn phù hợp với quy hoạch

thủy lợi toàn huyện đảo Lý Sơn và đây cũng là nguyên vọng thiết tha của nhân dân

huyện Lý Sơn đã theo đuổi nhiều năm nay là một yêu cầu cấp bách để phát triễn kinh

tế vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

1.3.3.Vật liệu xây dựng

1.3.3.1. Đất .

Tuy với trữ lượng đất đắp lớn, có các chỉ tiêu cơ lý thõa mãn các tiêu chuẩn

làm vật liệu đất đắp cho các hạng mục. Song do đây là những tầng đất có hệ số thấm

tương đối nhỏ và được xem là tầng cách nước cho hồ. Vì vậy việc khai thác làm mỏ

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 12

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

vật liệu đất đắp dù không được hợp lý lắm nhưng do yêu cầu về đất đắp cho các hạng

mục mà không có mỏ vật liệu nào khác để khai thác nên tất yếu phải khai thác lân

cận vùng lòng hồ. Muốn đáp ứng được các yêu cầu trên thì phải chú ý đến vị trí các

mỏ có trữ lượng đất đắp đáp ứng đủ yêu cầu đắp cho các hạng mục, nhưng cần phải

xác định vị trí các mỏ thích hợp và khai thác hợp lý nhất để không làm mất đi tính

đặc trưng của lòng hồ.

1.3.3.2. Đá .

Lớp đá bazan phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp mềm bở phong hóa nứt nẻ, màu

sắc biến đổi thành nâu vàng lốm đốm đen. Có những chỗ tạo thành đá Latêrit răn rổ.

Lớp đá bazan : đá Olivin phong hóa nứt nẻ tạo thành đá dạng khối tảng màu

nâu đen, đá khá cứng và giòn dễ vỡ vụn khi bị tác động mạnh.

Như vậy với các tính chất cơ lý của các lớp đá tại các sườn núi của khu vực dự

án cho thấy với cường độ của các loại đá không thể khai thác làm vật liệu đá xây

cũng như làm đá dăm đổ bêtông.

1.3.3.3.Cát, cuội, sỏi .

Ven bờ biển về phía Nam có một dải chừng 0,8 (km) chứa một hàm lượng cát

rất lớn, song vì nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người dân địa phương đã tự khai thác

và làm cho nền đất bị trũng xuống, dẫn đến tình trạng diện tích đảo ngày càng bị thu

hẹp do nước biển lấn sâu vào hàng trăm mét mỗi năm. Vì vậy trữ lượng cát hiện nay

không còn nhiều nữa. Hơn nữa do nhận thấy vấn đề bức xúc về tình trạng đất hàng

năm nên UBND huyện đã không cho phép khai thác tiếp. Như vậy vật liệu cát cuội

sỏi trên đảo hầu như không có mỏ để khai thác mà phải chuyên chở toàn bộ từ đất

liền ra.

1.3.3.4.Các loại vật liệu khác .

Cũng như những loại vật liệu cát, cuội, sỏi, đá các loại vật liệu khác cũng phải

chuyên chở toàn bộ từ đất liền ra.

1.3.4.Tình hình về giao thông

Hiện trạng đường vào khu vực lòng hồ mới chỉ là đường bộ nhỏ, tuyến đường

nằm bên sườn dốc đứng với bề rộng còn khá hẹp (B = 3 m), mặt đường gồ ghề có độ

dốc lớn. Vì vậy phải nhất thiết mở rộng thêm và tu sữa mặt đường để làm đường thi

công. Vì mặt đường là nền đá nên không cần phải rãi cấp phối nhưng cần phải hạ

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 13

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

thấp độ dốc mặt đường xuống nhỏ hơn 10% ,sau khi công trình thi công xong tuyến

đường sẽ được bêtông hóa để làm đường giao thông lên đập.

1.4.KẾT LUẬN, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH.

1.4.1.Kết luận.

Vùng dự án có nhu cầu về thủy lợi rất lớn và cấp bách về nước tưới cho các xã

Lý Hải, Lý Vĩnh, An Bình với tổng diện tích đất nông nghiệp là 399,65 (ha). Để khắc

phục tình trạng khó khăn về nguồn nước tưới trong vùng dự án, đẩy mạnh sản xuất

nông nghiệp nhằm giải quyết vấn đề lương thực.

Qua đó cho thấy việc xây dựng Hồ chứa nước Thới Lới là hoàn toàn phù hợp

với quy hoạch thủy lợi toàn huyện đảo Lý Sơn và đây cũng là nguyên vọng thiết tha

của nhân dân huyện Lý Sơn đã theo đuổi nhiều năm nay là một yêu cầu cấp bách để

phát triễn kinh tế vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.

1.4.2.Nhiệm vụ cụ thể của công trình.

Yêu cầu cấp nước cho nông nghiệp bảo đảm tưới cho diện tích đất canh tác,

trong đó tưới tại chổ 399,65 (ha) đất nông nghiệp. Cấp nước sinh hoạt cho 1000 người (công suất 100m3/ngày đêm) và 300 thuyền đánh bắt hải sản (công suất 300m3/ngày đêm). Góp phần ổn định cuộc sống cho nhân dân trên đảo, giữ vững an

ninh quốc phòng cho khu vực, khai thác triệt để và tiết kiệm mọi nguồn nước.

Xây dựng mới công trình Hồ chứa nước Thới Lới để khép kín vùng tưới

399,65(ha) mà các công trình nhỏ không thể đảm nhận được.Tận dụng triệt để nguồn

nước mưa trên đảo là giải pháp lâu dài và hiệu quả nhất, điều đó tạo nên cơ sở vật

chất quyết định cho việc phát triễn kinh tế xã hội, thay đổi bộ mặt đời sống vật chất

tinh thần cho nhân dân, chủ yếu là nhân dân đang còn nghèo khó.

Như vậy, trong quy hoạch thủy lợi chung của khu vực đầu mối dự án công

trình Hồ chứa nước Thới Lới có nhiều tác động đến môi trường trong đó những tác

động tích cực là cơ bản, khí hậu trong vùng được cải thiện. Mức sống của nhân dân

trong vùng dự án được nâng lên cùng cơ sở hạ tầng được xây dựng góp phần nâng

cao đời sống, văn hóa, giáo dục, y tế góp phần thay đổi bộ mặt đời sống, văn hóa của

nhân dân vùng được hưởng lợi từ dự án.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 14

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

CHƯƠNG 2

TÍNH TOÁN THỦY VĂN

2.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC

2.1.1.ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO

Lưu vực hồ chứa nước được kiến tạo từ miệng núi lửa đã tắt từ lâu, nằm giữa

những ngọn núi cao và có dạng lòng chảo tròn xoay. Lòng hồ Thới Lới nằm cao hơn

khu tưới từ 60÷70 (m), với khả năng trữ nước tương đối lớn, càng lên cao khả năng

trữ nước càng lớn và tăng lên rất nhanh, quá trình này được thể hiện qua bảng sau :

Bảng 2-1. Quan hệ (Z ~ F) , (Z ~ V).

DIỆN TÍCH F (ha) THỂ TÍCH V (m3)

CAO ĐỘ Z (m) 113.0 115.0 117.0 119.0 121.0 123.0 125.0 127.0 129.0 131.0 133.0 135.0 137.0 139.0 141.0 143.0 145.0 147.0 149.0 151.0

0.000 2.171 5.800 9.541 12.333 14.334 15.978 17.387 18.701 19.798 24.631 25.539 26.320 27.248 28.215 29.249 30.366 31.536 32.552 33.204

0 18328 94216 248847 468824 736809 1040425 1374300 1734610 2119380 2545597 3047263 3565827 4101475 4656079 5230691 5826801 6445779 7086630 7744178

Các tài liệu được lấy từ Trung tâm Khoa học Thủy Lợi Miền Trung & Tây

Nguyên, thuộc Viện Khoa học Thủy Lợi.

Bình đồ tổng thể được khảo sát đo đạc trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 15

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bình đồ vùng tuyến đầu mối tỷ lệ 1/2000 do Trung tâm KHTL Miền Trung và

Tây Nguyên lập năm 2002.

Cắt dọc, cắt ngang tuyến công trình đầu mối (đập, tràn, cống); các tuyến ống

dẫn.

Lưu vực hồ có diện tích Flv = 0,34 (km2) với hình dạng lòng chảo và không có

sông suối, xung quanh lưu vực là thành đá bazan có cao độ từ 112,5÷160,0 (m) (so

với cao trình giả định). Đây là khu vực đồi núi trọc với những vách núi dốc thẳng

đứng và hoàn toàn độc lập với vùng dân cư, địa hình có xu thế thấp dần về phía Nam,

tại vị trí thấp nhất là cửa thoát nước của lưu vực và đây cũng là cửa thoát nước duy

nhất. Do quá trình bào mòn từ rất lâu của dòng chảy mặt, nên tại cửa thoát nước này

đã để lộ phần đá gốc chạy từ trên đỉnh xuống dưới chân núi với độ cao gần 100(m).

Cửa thoát nước là nơi duy nhất bố trí được tuyến đập và tuyến tràn. Phía hạ lưu công

trình là một khu dân cư đông đúc và nhiều công trình phúc lợi, đặc biệt có cơ quan

chỉ huy huyện đội của Bộ Quốc Phòng.

Khu tưới có tổng diện tích là 60(ha), nằm ở phía Tây của lưu vực và tách hẳn

với khu dân cư với cao độ từ 25,00÷50,00(m). Đây là vùng gồm các thửa ruộng bằng

phẳng, xen kẽ một số khu nhỏ có ruộng hình bậc thang với địa hình dốc dần ra biển.

Trên toàn khu tưới có một số con suối nhỏ, quanh năm hầu như không có dòng chảy,

chỉ trừ những ngày có mưa lớn.

2.1.2.ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH, ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN

2.1.2.1.Lòng hồ và tuyến đập

Tại các tuyến đo mặt cắt ngang lòng hồ cho thấy trên mặt cắt cấu trúc địa tầng

được phân làm hai đới rõ rệt: phía trên là tầng đất có chiều dày lớn, độ ẩm cao; phía

dưới là tầng đá gốc với phần trên ẩm hơn do chứa nước, phía dưới càng xuống sâu đá

càng ít ẩm thể hiện sự đồng nhất. Trên các mặt cắt không quan sát thấy có bất cứ biểu

hiện dị thường nào như đới đứt gãy hoặc Caxtơ trong tầng đá gốc (tuyến nào cũng

bắt được tầng tuf - andezit rắn chắc bên dưới).

Tại hai mặt cắt đo dọc tuyến đập cho thấy riêng chỉ tại mặt cắt trùng tim tuyến

đập có xuất hiện một số vùng, tầng đá có giá trị điện trở khá thấp với vị trí ở độ sâu

từ 10 m đến 15 m so với mặt đất (cụ thể là nằm trong phạm vi lòng khe suối). Đây là

khu vực dòng chảy nên độ ngậm nước của đá có cao hơn.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 16

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Dựa vào kết quả đo địa vật lý, đã bố trí khoan 03 hố khoan tại các vị trí khác

nhau tại tuyến đập và lòng hồ nhằm xác định bổ sung về cấu trúc địa tầng; đồng thời

tiến hành các thí nghiệm hiện trường như: đổ nước và ép nước trong hố khoan để

đánh giá tính thấm của các lớp đất, đá tại nền. Chiều sâu khảo sát tối đa của các hố

khoan là 20,0 m. Kết quả thu được như sau:

Về địa tầng

a. Địa chất lòng hồ

Từ các kết quả khoan và lấy mẫu thí nghiệm cho phép xây dựng 01 mặt cắt

đặc trưng cho cấu trúc địa chất của lòng hồ với sự phân bố của các lớp đất từ trên

xuống như sau:

Lớp 1: Đất bụi nặng tính dẻo trung bình có lẫn ít sạn, màu xám nâu đốm đen,

kết cấu chặt vừa, trạng thái nửa cứng đến dẻo cứng. Lớp này có nguồn gốc bồi, tích

tụ (a,pQ) với chiều dày trung bình 0,8 m. Phạm vi phân bố tập trung tại khu vực thấp

trũng của lòng chảo kể từ cao trình khoảng +120 m trở xuống. Một số chỉ tiêu cơ lý

đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3.

Lớp 2: Đất sét vừa đến sét nặng tính dẻo cao, màu xám xanh, xám đen đốm

vàng, kết cấu chặt vừa, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp này có nguồn gốc

trầm tích hồ (1Q). Phạm vi phân bố rộng khắp trong vùng trũng thấp của lòng hồ kể

từ cao trình +115 m trở xuống, chiều dày trung bình từ khoảng 4,5 ÷ 5,0 m và khá

đồng đều. Đây là lớp đất sét có tính cách nước tốt, ngoài ra do thành phần khoáng

của sét có chủ yếu là Montmorlonit nên sét có tính trương nở cao khi ngậm nước và

tính thấm nước càng được cải thiện. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được

thống kê trong bảng 2-3.

Lớp 3a: Đất bụi có tính dẻo cao pha cát lẫn dăm sạn nguồn gốc pha tích

(a,dQ). Đất có kết cấu khá xốp và rời rạc, màu xám đen đến nâu đen, trạng thái dẻo

cứng đến dẻo mềm. Diện phân bố của lớp khá đều khắp trong phạm vi đáy lòng chảo,

chiều dày trung bình của lớp dao động từ 1,0 ÷ 1,5 m. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng

của lớp được thống kê trong bảng 2-3.

Lớp 3b: Đất bụi bặm tính dẻo cao, màu xám xanh, xám lục, kết cấu kém chặt,

trạng thái dẻo mềm. Lớp này có nguồn gốc bồi tích tụ ao hồ (a,lQ). Phạm vi phân bố

tập trung tại khu vực giữa của lòng chảo với chiều dày trung bình 3,5 m. Một số chỉ

tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 17

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Lớp 4: Đất cát pha sét lẫn ít sạn tính dẻo trung bình nguồn gốc bồi tụ pha tích

(a,dQ). Đất có màu nâu đỏ, xám vàng, xám nâu, kết cấu kém chặt, trạng thái dẻo

mềm đến dẻo cứng. Lớp này có chiều dày tăng dần về phía trung tâm lòng hồ, tại tâm

của hồ chiều dày tới trên 10,0 m. Đây là tầng bồi lấp tích tụ tại đáy phễu của miệng

núi lửa, bề mặt lớp thường bắt gặp từ cao trình +107,0m và nằm phủ trực tiếp trên

tầng đá gốc. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3.

Lớp 5: Đá gốc dạng ful-bazan, cát kết tuf nguồn gốc phun trào tuổi QII-III

liên kết kiến trúc dạng ximăng gắn kết, cấu trúc dạng tuf xốp độ rỗng cao. Ranh giới

về mức độ phong hóa không rõ rệt phần trên mặt bị phong hóa có màu sắc biến đổi

và thường có màu nâu vàng lẫn xám đen. Càng xuống sâu đá chuyển sang màu xám

xanh, xám sáng. Đá có mức độ phong hóa vừa, cường độ kháng nén một trục không

cao, trong quá trình khoan nõ thường bị tiêu hao nhiều, tỷ lệ nõ khoan chỉ đạt từ 5

đến 15%. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đá được thống kê trong bảng 2-2.

Bảng 2-2: Các chỉ tiêu cơ lý của đá

Các chỉ tiêu

Từ

Đến

Trung bình

Dung trọng

Bão hòa γ bh (T/m3) Khô γc (T/m3)

Tỷ trọng Mức hút nước (%)

1,76 1,41 2,71 26,8 59,4

1,80 1,48 2,72 27,9 64,5

1,78 1,45 2,71 27,4 62,1

Khô gió RK

42,4

56,8

49,2

Bão hòa RBH

Cường độ kháng nén một trục RN (KG/cm2)

0,71

0,88

0,79

Hệ số biến mềm Kbm

b. Địa chất tuyến đập

Qua tài liệu khảo sát bằng công tác khoan, đào, các trầm tích được phân chia

thành các đơn nguyên địa chất công trình với các tính chất cơ lý như sau:

Lớp 2: Sét màu nâu đỏ. Trạng thái tự nhiên nữa cứng - cứng. Kết cấu chặt

vừa. Lớp này phân bố không đều theo tuyến đập và nằm trên mặt sườn hai vai, nguồn

gốc edQ. Kết quả thí nghiệm mẫu được thống kê trong bảng 2-3.

Lớp 3: Lớp đá phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp đá mềm bở phong hóa nứt nẻ,

màu sắc biến đổi thành nâu vàng lốm đốm đen, tùy theo dạng địa hình mà có chỗ tạo

thành đá latêrit răn rỗ. (Lớp này không lấy mẫu thí nghiệm).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 18

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Lớp 4: Lớp đá bazan Olivin phong hóa nứt nẻ tạo thành đá dạng khối tảng

màu nâu đen. Đá khá cứng và dòn nên đào bằng cuốc chim khó và đá vỡ vụn thành

dăm mảnh góc cạnh. (Lớp này không lấy mẫu thí nghiệm).

Nước ngầm:

Tại thời điểm khảo sát thấy xuất hiện trong lớp 3.a. Đây là tầng nước có áp

nhẹ, lưu lượng nhỏ, cao trình mực nước ổn định là +111,5. Nguồn cấp của tầng nước

này là tầng đá cát kết tuf – bazan khu vực xung quanh của miệng núi lửa.

Việc đánh giá tính thấm nước của các tầng đất đá tại lòng hồ và nền tuyến đập

được tiến hành thông qua các thí nghiệm tại hiện trường: đối với các lớp đất tầng

phủ áp dụng phương pháp đổ nước trong hố khoan theo sơ đồ cột nước không thay

đổi; đối với tầng đá gốc tại nền tiến hành bằng phương pháp ép nước trong hố khoan

với áp lực ép bằng 2 lần cột nước ép thiết kế. Kết quả thí nghiệm được thống kê

trong bảng 2-4; bảng 2-5.

Bảng 2-3: Các chỉ tiêu cơ lý đất lòng hồ và tuyến đập

Địa chất

Lòng hồ

Tuyến đập

Chỉ tiêu

Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3a Lớp 3b Lớp 4

Lớp 2

Đơn vị

%

Thành phần hạt

T/m3

Tự nhiên γw Khô γc

28,25 20,00 50,10 1,65 45,90 1,58 1,08 2,68 1,480 22,70 0,15 17031’

49,13 21,75 76,62 65,80 1,53 0,94 2,64 1,886 33,70 0,08 13005’

27,5 25,00 46,0 1,50 63,10 1,60 0,98 2,60 1,651 24,70 0,49 17030’

31,75 21,75 46,50 82,50 1,50 0,82 2,57 2,127 39,80 0,67 11017’

31,50 19,25 47,25 1,75 53,00 1,59 1,04 2,68 1,582 20,70 0,53 14045’

39,00 20,00 41,00 35,71 1,50 1,10 2,84 61,09 17,91 140

Sét Bụi Cát Sỏi sạn Độ ẩm tự nhiên W Dung trọng Tỷ trọng  Hệ số rỗng n Chỉ số dẻo A Độ nhão B Góc ma sát trong φ

0,250

0,272

0,259

0,174

0,204

0,23

Lực dính kết C

0,040

0,035

0,042

0,092

0,064

0,037

Hệ số lún a1-2

8,4.10-5

8,4.10-6

7,6.10-5 1,05.10-6 3,9.10-5

1,0.10-5

% KG/c m2 cm2/K G cm/s

Hệ số thấm K

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 19

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Kết quả thí nghiệm đổ nước đối với các lớp đất tầng phủ như sau:

Bảng 2-4: Kết quả đổ nước thí nghiệm

Ký hiệu lớp Lưu lượng thấm q (l/ph) Hệ số thấm K (cm/s)

0,17 0,16 ÷ 0,20 2,33 1,84

Đánh giá Thấm trung bình Thấm yếu Thấm trung bình Thấm yếu

1 2 3a 3b

2,2410-4 (1,2 ÷1,53) 10-5 2,5110-4 4,6910-4

Kết quả thí nghiệm ép nước trong tầng đá gốc như sau:

Bảng 2-5: Kết quả ép nước thí nghiệm

Phân loại

Hố khoan

Độ sâu (m) 1,0 ÷ 6,0 6,6 ÷ 12,6 6,0 ÷ 11,0 12,0 ÷ 20,0

Lưu lượng thấm đơn vị q (l/ph.m) 0,056 0,053 0,030 0,023

Thấm yếu Thấm yếu Thấm yếu Thấm yếu

KM1 KM1 KM1 KM2

Hệ số thấm K (cm/s) 7,16  10-5 6,85  10-5 3,85  10-5 3,00  10-5

Từ kết quả thí nghiệm thấm cho thấy tại lòng hồ có hai lớp đất có tính thấm

trung bình đó là các lớp đất 1 nằm trên mặt và lớp 3a - đây là tầng chứa nước ngầm

có áp nhẹ.

Các lớp đất sét lớp 2 và lớp 3b là các tầng cách nước phía trên và phía dưới.

Đối với tầng đá gốc: các kết quả thu được cho thấy tầng đá gốc nhìn chung đều có

tính thấm yếu, tính thấm giảm theo độ sâu tức là giảm theo mức độ phong hóa. Trong

phạm vi chiều dày từ 5,0 ÷ 6,0 m phía trên của tầng đá hệ số thấm trung bình

K = 7,0  10-5 cm/s, tỷ lưu lượng q = 0,005 l/ph.m. Dưới sâu hơn, đá có hệ số thấm

trung bình K = 3,5  10-5 cm/s, tỷ lưu lượng q = 0,027 l/ph.m.

Nhận xét

Từ kết quả khảo sát cho phép đi đến một số nhận xét và đánh giá về điều kiện

địa chất của hồ chứa nước Thới Lới như sau:

Hồ chứa nước Thới lới được đặt hoàn toàn trên miệng một núi lửa đã ngừng

hoạt động vào thời kỳ cuối đệ tam (QIII). Hiện nay họng của núi lửa đã được lấp phủ

bởi các lớp đất có nguồn gốc bồi tích tụ xen lẫn sườn tích với chiều dày khá lớn.

Tại phạm vi lòng hồ ứng với cao trình mực nước dâng dự kiến, tầng đất phủ

tại đáy hồ có chiều dày khá lớn và phân bố đồng đều, trung bình đạt từ 10,0 đến trên

25,0 m tại trung tâm của hồ. Tầng phủ chủ yếu là các lớp từ đất sét đến đất bụi, các

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 20

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

lớp đất này có đặc điểm đặc trưng cho loại đất phát triển trên đá có nguồn gốc phun

trào nên có tính dẻo cao, tính háo nước lớn, khối lượng thể tích khô nhỏ, độ lổ hỗng

lớn song có tính thấm thường nhỏ, Từ kết quả thí nghiệm trong phòng và hiện trường

với số liệu phản ánh tương tự nhau nhận thấy trong đới tầng phủ nằm tại đáy hồ chỉ

tồn tại hai lớp đất có tính thấm trung bình, đó là lớp đất 1- nằm ngay trên mặt và lớp

đất 3a nằm kẹp ở dưới sâu giữa hai tầng cách nước. Còn lại là các lớp đất sét có tính

thấm nhỏ và đặc biệt có tồn tại lớp đất 2 phân bố gần trên bề mặt. Đây là lớp sét

Môntmorilonit với chiều dày khá lớn - trung bình là 5,0 m nên tầng cách nước rất tốt.

Toàn bộ phạm vi xung quanh đường viền hồ và cao hơn cao trình đường viền

hồ là 5,0 m đều bắt gặp tầng phủ có chiều dày từ 2,0 ÷ 5,0 m có tính thấm từ trung

bình đến nhỏ. Riêng khu vực phạm vi tuyến đập ngăn, lớp đất tầng phủ có bề dày nhỏ

và tính thấm nước là cao hơn cả, do vậy cần lưu ý để xử lý hạn chế thấm hoặc cho

bóc bỏ khi xây dựng đập. Do địa hình khu vực đường viền hồ thấp thỏai nên khả

năng tái tạo bờ hồ và đường viền hồ không xảy ra.

Tầng đá gốc tại nền đập và đáy lòng hồ có tính thấm yếu, song phía trên mặt

có tồn tại một đới có chiều dày từ 5,0  7,0 m có tính thấm cao hơn do mức độ phong

hóa mạnh hơn. Xét theo tiêu chuẩn quy định với các giá trị đặc trưng cho tính thấm

của đá gốc tại nền thì không yêu cầu nhất thiết phải xử lý.

Kết luận

Đặc điểm địa chất công trình lòng hồ hoàn toàn đảm bảo cho khả năng tích trữ

nước của hồ. Đối với nền đập và đầu vai đập cần tính toán kiểm tra lượng nước thấm

mất qua tầng đá gốc so với tổng lượng nước cần tích trong hồ để có được kết luận về

việc xử lý thấm.

Do lưu vực hồ nhỏ không có nguồn sinh thủy nên việc tính toán xác định dung

tích hữu ích của hồ cũng cần được xem xét đồng thời cả yếu tố mất nước của hồ do

bốc hơi. Ngoài ra, do đặc điểm tự nhiên và khí hậu nên cần lưu ý có biện pháp hạn

chế hiện tượng xói mòn sườn dốc gây bồi lắng hồ. Thiết nghĩ, cần tăng cường phát

triển thảm thực vật ven hồ sau khi công trình xây dựng để hạn chế hai quá trình nêu

trên.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 21

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 2-1: Mặt cắt địa chất tuyến đập

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 22

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

2.1.2.2.Địa chất các tuyến ống

a. Địa chất tuyến ống cấp nước chính

Qua khảo sát, đào hố thăm dò với độ sâu từ 1,5 ÷ 2,0 m và qua phân tích, thí

nghiệm tại hiện trường, trong phòng thí nghiệm, có thể mô phỏng các trầm tích phân

bố dọc tuyến ống với các tính chất cơ lý như sau:

Lớp sét màu nâu đỏ, trạng thái tự nhiên nữa cứng - cứng, kết cấu chặt vừa.

Lớp này phân bố không đều theo tuyến đập và nằm trên bề mặt sườn hai vai, có

nguồn gốc edQ.

Kết quả thí nghiệm 03 mẫu thể hiện trong bảng 2 - 6.

b. Tuyến đường ống tưới, tuyến cấp nước sinh hoạt và âu thuyền

Tuyến đường ống bắt đầu từ bể chứa dẫn nước và tưới theo hai đoạn. Qua tài

liệu khảo sát, các trầm tích được phân chia thành các đơn nguyên địa chất công trình

với các tính chất cơ lý sau:

Sét màu nâu đỏ, nâu sẫm, nâu vàng phía bên trên bề mặt có chứa nhiều vỏ sò

ốc, san hô (chiều dày chừng 0,5 m), trạng thái tự nhiên nửa cứng - cứng, kết cấu chặt

vừa. Lớp này phân bố khá rộng rãi trong vùng và nằm trực tiếp trên đá bazan, có

nguồn gốc a,edQ.

Kết quả thí nghiệm 5 mẫu thể hiện trong bảng 2- 6.

c. Địa chất khu xử lý nước

Nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng, có những thửa ruộng bậc thang, địa

chất khu xử lý nước qua khảo sát, thăm dò có thể mô phỏng các trầm tích phân bố

xung quanh có các tính chất cơ lý như sau:

Lớp cát pha đến sét pha, đất lẫn ít sỏi sạn, trạng thái tự nhiên dẻo kém chặt,

màu nâu nhạt đến vàng, thành phần chủ yếu là thạch anh và pensfat, hình thành trong

quá trình bào mòn và bồi lắng. Lớp này phân bố khá rộng rãi trong vùng và nằm trực

tiếp trên đá bazan, có nguồn gốc a,edQ. Kết quả thí nghiệm 1 mẫu thể hiện trong

bảng 2- 6.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 23

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 2- 6: Các chỉ tiêu cơ lý của địa chất các khu vực

Địa chất khu

Đơn vị

Khu xử lý nước

Tuyến ống cấp nước chính

Chỉ tiêu

Thành phần hạt

39,00 20,00 41,00 -

Tuyến ống cấp nước tưới, sinh hoạt, âu thuyền 35,40 22,00 43,00 -

30,67 30,00 47,02 2,67

%

56,01

56,32

56,67

Hạn độ Atterberg

Sét Bụi Cát Sỏi, cuội Hạn độ chảyWL Hạn độ dẻo WP Chỉ số dẻo A Độ sệt IL

T/m3

Tự nhiên w Khô c

KG/cm2 cm2/KG

Độ ẩm tự nhiên W Dung trọng Tỷ trọng (cid:0) Độ rỗng n Hệ số rỗng 0 Độ bão hòa G Góc ma sát trong  Lực dính kết C Hệ số lún a1-2

cm/s

38,10 17,91 -0,13 35,17 1,50 1,10 2,84 61,09 1,571 64,49 14000’ 0,23 0,037 1,0.10-5

38,18 18,14 0,15 35,50 1,50 1,11 2,83 60,88 1,577 64,56 17000’ 0,19 0,042 2,0.10-5

Hệ số thấm K

38,63 18,67 -0,22 35,20 1,53 1,10 2,83 59,09 1,485 63,41 18000’ 0,20 0,041 2,36.10- 6

2.2.TÍNH TOÁN ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN

2.2.1.Khái quát tình hình chung khu vực dự án .

Huyện đảo Lý Sơn có tổng diện tích khoảng 997(ha), trong khu vực mới chỉ

có một trạm quan trắc khí tượng nằm cách khu vực dự án khoảng 1km về hướng

Nam và đây là trạm duy nhất. Chưa có trạm quan trắc thủy văn nào được xây dựng.

2.2.1.1.Vị trí địa lý .

Hồ chứa nước Thới Lới thuộc xã Lý Hải, huyện đảo Lý Sơn, thuộc tỉnh Quảng

Ngãi có vị trí địa lý : 15021’46’’ - 15023’06’’ Vĩ độ Bắc.

108008’18’’ - 108008’49’’ Kinh độ Đông.

2.2.1.2.Đặc điểm địa hình lưu vực .

Lưu vực tính đến tuyến công trình đầu mối có diện tích Flv = 0,34(km2), lưu

vực có hình lòng chảo, đường kính trung bình rộng 500÷800(m), bao quanh lưu vực

là sườn núi đá có độ dốc tương đối lớn, tại đường phân thủy nơi cao nhất đạt đến cao

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 24

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

trình 160(m) (so với mốc giả định). Thảm phủ thực vật hầu như không có, toàn bộ bề

mặt lưu vực được phủ một lớp nham thạch. Lòng hồ là một miệng núi lửa đã tắt từ

lâu với độ cao nơi thấp nhất cao hơn mực nước biển từ 80÷100(m) và trên lưu vực

không hề có sông suối nào.

Địa hình lưu vực được chia làm hai vùng rõ rệt, vùng lòng hồ tương đối bằng

phẳng có độ cao trong khoảng từ 113,0÷119,0(m) với diện tích khoảng 8(ha). Phần

còn lại là sườn núi bazan tương đối dốc nằm xung quanh khu vực lòng hồ.

2.2.1.3.Đặc điểm mạng lưới sông suối .

Khu vực nghiên cứu có diện tích hẹp và chỉ có một vài con suối nhỏ, song

quanh năm hầu như đều khô cạn chỉ trừ những ngày có mưa lớn.

2.2.2.Các đặc trưng lưu vực .

Các đặc trưng lưu vực tính đến tuyến công trình đầu mối như sau :  Diện tích lưu vực Flv : 0,34 (km2).  Độ dốc lưu vực Jlv : 79 %.

 Bề rộng bình quân lưu vực B : 670 (m).

2.2.2.1.Gió .

Bảng 2-7 . Vận tốc gió tính theo tần suất (m/s).

HƯỚNG ĐÔNG TÂY NAM BẮC

ĐN

ĐB

TN

TB

P=1%

18.0

36.5

29.2

30.6

20.0

21.5

17.8

22.6

P=50%

10.9

17.5

13.9

15.9

12.0

13.5

11.1

12.8

2.2.2.2.Nhiệt độ .

 Nhiệt độ bình quân năm đạt : 260C  Nhiệt độ trung bình tháng lớn nhất : 29,80C  Nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất : 220C

2.2.2.3. Độ ẩm .

 Độ ẩm bình quân năm : 84%

2.2.3. Tính tổn thất bốc hơi .

2.2.3.1.Tính toán lượng bốc hơi năm .

Lượng bốc hơi lưu vực trung bình trong nhiều năm tính theo công thức :

Zlv = X0 – Y0 (2-1)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 25

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Trong đó : X0 là lượng mưa trung bình nhiều năm , X0 = 2345,2 (mm).

Y0 là lớp dòng chảy năm , Y0 = 1307,26 (mm).

Z0 là lượng bốc hơi lưu vực.

Thay số ta có : Z0 = X0 – Y0 = 2345,2 – 1307,26 = 1037,94 (mm).

2.2.3.2.Tính phân phối lượng bốc hơi mặt nước thiết kế .

Lượng bốc hơi mặt nước được tính theo công thức sau :

Zn = Zpiche x K (2-2)

Trong đó : K là hệ số hiệu chỉnh, tại khu vực đảo Lý Sơn lấy K = 1,462.

Zpiche là lượng bốc hơi trung bình nhiều năm trạm Lý Sơn Zpiche = 832,7.

Thay số ta có : Zn = Zpiche x K = 832,7 x 1,462 = 1217,5 (mm).

Từ tài liệu thực đo trạm Lý Sơn vẽ đường tần suất lượng bốc hơi trung bình năm

và tra bảng ra ta có lượng bốc hơi trung bình năm thiết kế.

Bảng 2-8. Lượng bốc hơi năm thiết kế .

P(%)

10

25

50

75

90

950.3

943.5

897.9

775.7

568.7

Zpiche(mm)

1389.3

1379.4

1312.7

1133.8

831.5

Zn(mm)

Từ tài liệu đo của trạm Lý Sơn ta thấy năm 1989 có lượng bốc hơi năm xấp xỉ

lượng bốc hơi trung bình các năm nên chọn số liệu năm 1989 làm năm điển hình để

tính toán phân phối lượng bốc hơi mặt nước .

Bảng 2-9. Lượng bốc hơi mặt nước các tháng năm điển hình.

THÁNG

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

71

90

103.6 126.8 73.2

97.5

68.6

93.1

Zpicheđh(mm) 43.4 35.4 35.9 43.1

47.4

73

67.4 68.3 77.2 140.6 144.7 132.6 121.3 142.5 100.3 136.1

Znđh(mm)

Tiến hành thu phóng quá trình (Zndh ~ t) với tỷ số (lượng bốc hơi năm thiết kế/

lượng bốc hơi năm điển hình )→ K = 1133,8 / 1251,4 = 0,906 ta được phân phối

lượng bốc hơi thiết kế (Zn ~ t)TK (P = 75%) theo các tháng như sau :

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 26

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 2-10 . Phân phối lượng bốc hơi mặt đất và mặt nước thiết kế.

THÁNG

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

39.3 32.1 32.5 39.0 64.3 81.5

93.9 114.9 66.3

88.3

62.2

84.3

Z(đ~t)tk

42.9 66.1 61.1 61.9 69.9 127.4 131.1 120.1 109.9 129.1 90.9 123.3

Z(n~t)tk

2.2.3.3.Tính phân phối lượng bốc hơi tăng thêm thiết kế (ΔZ ~ t)TK sau khi xây

hồ .

Lượng bốc hơi tăng thêm (ΔZ ) sau khi xây dựng hồ xác định theo công thức:

ΔZ = Zn – Zlv = 1217,5 – 1037,94 = 179,6 (mm).

Dựa vào phân phối trung bình tháng thiết kế (Zn ~ t)TK (P=75%) và lượng bốc

hơi tăng thêm ΔZ, tiến hành thu phóng với hệ số K = ΔZ / ZnTK = 179,6 / 1134,2 =

0,1583, để xác định được phân phối lượng bốc hơi tăng thêm thiết kế.

Bảng 2-11 . Tính toán phân phối lượng bốc hơi tăng thêm thiết kế P = 75%.

THÁNG

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12 NĂM

6.06 5.08 5.14 6.17 10.2 12.9 14.9 18.2 10.5 14.0

9.8

13.3 126.25

∆Z ~ t

2.2.4. Lượng mưa năm lưu vực.

Mưa bình quân năm : X0 = 2345,2 (mm).

2.3.Tính toán dòng chảy năm.

2.3.1.Xác định dòng chảy chuẩn .

Chế độ dòng chảy trên lưu vực thuộc huyện đảo Lý Sơn chưa hề được nghiên

cứu. Vì vậy việc tính toán dòng chảy năm cho lưu vực hồ chứa nước Thới Lới sẽ tính

theo phương pháp quan hệ mưa với dòng chảy trên lưu vực.

Quan hệ giữa lượng mưa trung bình nhiều năm X0 và độ sâu dòng chảy năm

Y0 được biểu thị theo dạng tuyến tính :

Y0 = a1.X0 – a0 (2-3)

Trong đó : a1,a0 là các hệ số phụ thuộc từng phân khu (theo bảng 13-26 sổ tay

Kỹ thuật Thủy lợi) thì khu vực huyện đảo Lý Sơn là khu vực VA.

vậy có : a0 = 522 ; a1 = 0,78 .

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 27

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

X0 là lượng mưa trung bình năm. Từ tài liệu đo mưa trung bình các tháng của

trạm Lý Sơn ta xác định được lượng mưa trung bình năm : X0 = 2345,2 (mm).

Thay số có các kết quả :

 Độ sâu dòng chảy năm : Y0 = 0,78 x 2345,2 – 522 = 1307,26 (mm).  Môdul dòng chảy : M0 = Y0/31,56 = 41,42 (l/s/km2).  Tổng lượng dòng chảy năm : W0 = 103 x Y0 x F = 444,468.103 (m3).  Lưu lượng bình quân năm : Q0 = 103 x M0 x F = 14,08 (l/s).

2.3.2.Xác định dòng chảy năm thiết kế .

2.3.2.1.Xác định hệ số biến động dòng chảy năm Cv .

Hệ số biến động dòng chảy năm Cv được xác định theo hệ số biến động của

lượng mưa năm Cvx :

(2-4)

Cv =

VXC m 

Trong đó :

+ Cvx : là hệ số biến động lượng mưa năm. Từ tài liệu mưa của trạm Lý Sơn

ta xác định được Cvx = 0,17.

; thay số

+ α : là hệ số dòng chảy và được tính bằng công thức α = a1 -

0a X

0

ta được α = 0,56.

+ m : là số mũ xác định từ tài liệu tương tự ; theo kinh nghiệm ở nước ta lấy

m = 0,5.

Vậy kết quả tính được như sau :

=

= 0,23

VXC Cv = m 

17,0 5,056,0

2.3.2.2.Hệ số thiên lệch Cs

CS = 2.CV = 2 x 0,227 = 0,46

2.3.2.3.Dòng chảy năm thiết kế

Với Cv = 0,23; Cs = 0,46; P = 75% tra bảng đường tần suất Kriski-Menken

(PHỤ LỤC 2,Giáo trình Thủy Văn I) có: K75% = 0,844.

Tổng lượng nước đến ứng với tần suất 75%: W75% = K75%.W0 = 0,844.444,468.103= 375,13.103 (m3)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 28

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

2.3.2.4.Tính toán phân phối dòng chảy năm thiết kế

Bảng 2-12: Dòng chảy năm tại lưu vực hồ chứa nước Thới Lới

Tỷ lệ dòng chảy (%)

TT

Năm

Xnăm (mm)

Ynăm (mm)

W (m3)

Xmùa kiệt (mm)

Wmùa kiệt (m3)

Mùa kiệt

Mùa lũ

1984-1985 85 - 86 86 - 87 87 - 88 88 - 89 89 - 90 1990-1991 1991-1992 92 - 93 93 - 94 94 - 95 95 - 96 96 - 97 97 - 98 98 - 99

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1999-2000 17 18

00 - 01 01-02

2669.8 2126.2 1772.0 2596.4 3167.8 1878.8 2106.1 2046.9 1783.0 3333.2 1264.4 2232.7 2572.5 1505.2 3277.2 3117.2 2246.9 2381.1

1575.2 1254.5 1045.5 1531.9 1869.0 1108.5 1242.6 1207.7 1052.0 1966.6 746.0 1317.3 1517.8 888.1 1933.5 1839.1 1325.7 1404.8

541862.6 431533.6 359645.1 526965.3 642936.7 381321.2 427454.1 380243.7 361877.7 676506.3 256622.6 453148.8 522114.6 305495.4 665140.5 632666.9 456030.8 483268.1

1492.0 982.0 627.0 1186.3 2181.2 1062.7 928.3 1018.7 487.1 1565.9 566.2 1039.6 1101.5 885.8 1081.7 1187.8 917.3 929.7

302816.3 199306.7 127255.9 240771.4 442696.4 215685.6 188407.8 206755.4 98861.8 317815.1 114916.0 210997.2 223560.4 179782.0 219541.8 241075.9 186175.2 188691.9

55.88 46.19 35.38 45.69 68.86 56.56 44.08 49.77 27.32 46.98 44.78 46.56 42.82 58.85 33.01 38.10 40.83 39.04

44.12 53.81 64.62 54.31 31.14 43.44 55.92 50.23 72.68 53.02 55.22 53.44 57.18 41.15 66.99 61.90 59.17 60.96

Theo tài liệu thực đo tại Lý Sơn và qua bảng tính trên ta thấy có năm thủy văn

1991 ÷ 1992 có tổng lượng dòng chảy năm xấp xỉ tổng lượng dòng chảy năm của năm thiết kế: W 75% = 375,13.103 (m3) nên ta chọn mô hình năm 1991 ÷ 1992 làm

mô hình năm điển hình để tính toán phân phối dòng chảy năm thủy văn.

Tõ tµi liÖu m­a trung b×nh c¸c n¨m ta x¸c ®Þnh l­îng

m­a n¨m tương ứng với các tần suất khác nhau. VÏ ®­êng tÇn suÊt

l­îng m­a n¨m b»ng ch­¬ng tr×nh vẽ đường tần suất thủy văn (Xem

PHỤ LỤC 1) ta được kết quả sau:

10

20

25

50

75

80

90

99.9

P (%)

3043.56 2767.72 2676.55

2300.2 1954.23 1884.11 1676.06 1026.21

Xp (mm)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 29

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 2-13: Lượng nước phân phối theo các tháng của năm thiết kế như sau:

Phân mùa năm điển hình

Phân phối lương mưa năm thiết kế

STT

Hệ số Ki

Mùa

Tổng lượng mưa năm TK (P=75%) (mm)

Thán g

Thá ng

Ngà y

Tổng lượng mưa năm điển hình của lưu vực (mm)

Mùa Kiệt

2046.9

1954.23 0.94

Mùa Lũ

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

31 28 31 30 31 30 31 31 30 31 30

Lượng mưa (mm) 283.5 75.4 0.9 0.6 45.3 137.2 116.1 90.3 269.4 767 136.3

Lượng mưa (103m3/tháng ) 91.391 24.306 0.29 0.193 14.603 44.229 37.427 29.11 86.845 247.255 43.938

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

12

12

31

124.9

40.263

12

TỔNG

2046.9

2.3.3.Xác định dòng chảy lũ .

2.3.3.1.Cơ sở tính toán .

Để xác định các thông số dòng chảy lũ thiết kế trên lưu vực của công trình, em

căn cứ theo Quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn ngành hiện hành như : “Quy phạm

tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế QPTL C-6-77” của Vụ Kỹ thuật, Bộ Thủy

lợi năm 1979, TCN 115, 116, 118, 119, quy định về việc tính toán các thông số thủy

văn dòng chảy, cách thức lập báo cáo đầu tư và thiết kế kỹ thuật các dự án thủy lợi.

Tài liệu mưa ngày lớn nhất của trạm Lý Sơn với liệt tài liệu quan trắc trong 18

năm (1984-2002).

Tài liệu thu thập, khảo sát : địa hình, địa chất, địa chất thủy văn.

Bản đồ đia hình của huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 30

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

2.3.3.2 .Chọn tần suất thiết kế .

Từ tài liệu mưa ngày max của trạm Lý Sơn, bằng phương pháp công thức

cường độ giới hạn xác định được mô hình lũ có dạng tam giác đỉnh nhọn với các đặc

trưng đỉnh lũ ứng với các tần suất thiết kế khác nhau. Theo quy mô, nhiệm vụ của

các công trình thuộc dự án. Công trình có quy mô thuộc loại công trình thủy lợi nhỏ,

nhiệm vụ chính là cấp nước phục vụ tưới kết hợp sinh hoạt cho nhân dân. Căn cứ vào

TCXDVN 285-2002 công trình thuộc công trình cấp IV, vì vậy tần suất tính toán

dòng chảy lũ : PTK = 1,5%.

Vì ở đây lưu vực rất nhỏ (FLV = 0,34 km2), không có tài liệu quan trắc thủy

văn lưu vực tương tự. Có thể tính toán các đặc trưng thủy văn dòng chảy từ tài liệu

mưa quan trắc tại trạm Lý Sơn, với liệt tài liệu quan trắc trong 18 năm (từ 1984 – 2002), theo phương pháp của Xô-kô-lốp-sky với trường hợp FLV < 1 km2.

Xem quá trình lũ gồm 2 nhánh parabol cắt nhau ở đỉnh có được quan hệ của

đường quá trình lũ với :

m

(2-5)

 Phương trình nhánh lũ lên : Q = Qn

t lT

  

  

n

T

t

(2-6)

 Phương trình nhánh lũ xuống : Q = Qm

x T

x

  

  

Trong đó m, n là bậc của đường parabol nhánh lên và nhánh xuống. Theo quy

phạm tính toán thủy văn C-6-77, đối với việc tính toán lũ từ mưa rào lấy m = 2, n =3.

2.3.3.3 .Lưu lượng đỉnh lũ xác định được theo công thức .

(2-7)

Qm = K . f .

. Fy lT .

Trong đó :

f =

=

= 1,2.

+ Hệ số hình dạng lũ :   m n   .1     n m  1 .

 )1 1 

     )13.12  12.2   13  

Với : γ = TX/TL có thể chọn γ = 2 bởi lưu vực này là nhỏ và ít điều tiết.

+ Lớp nước sinh dòng chảy lũ :

y = α.(Hτ – H0).

Với : α là hệ số dòng chảy trận lũ.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 31

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

H0 là lượng tổn thất ban đầu.

Hτ là lượng mưa lớn nhất trong thời gian tập trung dòng chảy τ .

Nhóm thông số α.(Hτ – H0) biểu thị mối quan hệ mưa rào, dòng chảy được xác

định theo sơ đồ phân khu quan hệ mưa rào dòng chảy (Bảng 5-22, Giáo trình Thủy

văn): y = 0,86 . (Hτ – 16) = 0,86.(193,83 – 16) = 152,9 (mm) trong đó lượng mưa lũ

được tính : Hτ = ψ(τ). Hnp = 0,425.406,06 = 193,83 (mm) với Hnp là lượng mưa ngày

lớn nhất thiết kế của trạm đại diện;ψ(τ) tra từ quan hệ ψ(τ) ~ t (Bảng 5-14, Giáo trình

Thủy văn). với τ = τS = 2,946(h) được ψ(τ) = 0,425. Theo kết quả xác định lượng

mưa thiết kế ứng với tần suất P = 1,5% có Hnp = 406,06 (mm).

+ K là hệ số đổi thứ nguyên, khi có T1(giờ), y(mm), F(km2), Qm(m3/s) thì

K=0,278. + F là diện tích lưu vực : F = 0,34 (km2).

+ Thời gian lũ lên Tl :

=

= 2,946 (giờ).

Tl = τs =

L .6,3

7,0 9,0.6,3

Trong đó : vτ là vận tốc truyền lũ trung bình trong sông.

vτ = (0,6÷0,7).vmax.

vmax = 0,2 (m/s) là vận tốc bình quân lớn nhất ở cửa ra.

L = 0,7 (km) là chiều dài dòng chảy.

Vậy lưu lượng đỉnh lũ Qm là :

= 0,278. 1,2 .

= 5,89 (m3/s)

Qm = K . f .

. Fy lT .

34,0.9,152 946,2

2.3.3.4 .Tổng lượng lũ .

Đối với lưu vực có diện tích F< 1(km2) thì tổng lượng lũ tính theo lượng mưa

lớn nhất trong thời đoạn 150 (phút).

WmP = 103.ψ(150).α.HnP.F (2-8)

Tra từ quan hệ (ψ(τ) ~ t) (Bảng 5-14, Giáo trình Thủy văn) với τ = 150 (phút)

được ψ(150 = 0,391) .

Vậy :

WmP = 103.0,86.0,391.406,06.0,34 = 46,424.103 (m3).

2.3.3.5.Dạng đường quá trình lũ .

Đường quá trình lũ theo Xô-kô-lốp-sky là 2 nhánh parabol.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 32

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Phân thời gian lũ thành các thời đoạn nhỏ t = 0,5 (giờ), áp dụng các phương

trình trên có kết quả tính toán quan hệ (Qt ~ t) như bảng sau :

Bảng 2-13 . Quan hệ (Qt ~ t).

THỜI GIAN T(GIỜ) 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0

Qt (m3/s) 0.000 0.170 0.680 1.530 2.710 4.240 5.890 4.510 3.370 2.440 1.700 1.120 0.700 0.390 0.200 0.080 0.020 0.002 0.000

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 33

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

2.3.3.6.Dòng chảy lũ .

Bảng 2-16 . Dòng chảy lũ .

1,5

5,89

46424

P (%) Q (m3/s) W (m3)

2.3.4.Hàm lượng bùn cát .

Lưu vực hồ chứa được kiến tạo từ một miệng núi lửa đã tắt từ lâu, nằm giữa những ngọn núi cao và có dạng lòng chảo tròn xoay. Lưu vực hồ nhỏ F = 0,34 (km2)

do đó nguồn nước tập trung đến hồ chứa chủ yếu là nguồn nước mưa, vì vậy theo

nghiên cứu qua hàng năm thì lượng bùn cát đến lưu vực hồ là không đáng kể nên

hàm lượng bùn cát xem như bằng không và có thể bỏ qua.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 34

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

CHƯƠNG 3

TINH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA

3.1.TÀI LIỆU ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT

3.1.1.Tài liệu địa hình

Tài liệu bình đồ lòng hồ được tiến hành khảo sát đo đạc theo tỷ lệ 1/1000 bảo

đảm độ chính xác kết quả tính toán đường đặc tính lòng hồ.

Bảng 3-1: Quan hệ giữa cao độ (Z) và diện tích mặt hồ (F), dung tích hồ (W)

Z (m)

113

115

117

119

121

123

125

127

128

0,00

21,71

58,00

95,41 123,33 143,34 159,78 173,87 180,03

F (103m2)

0,00

1,83

9,42

24,88

46,88

73,68 104,04 137,43 155,12

W(104m3)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 35

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH HỒ THỚI LỚI

Z ~ F Z ~ W

F (103m2) W (104m3) 200

180

160

140

120

100

80

60

40

20

Z (m)

0 113.0 114.5 116.0 117.5 119.0 120.5 122.0 123.5 125.0 126.5 128.0

Hình 3-1: Đường đặc tính lòng hồ thới Lới

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 36

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

3.1.2.Tài liệu địa chất

Hồ chứa nước Thới lới được đặt hoàn toàn trên miệng một núi lửa đã ngừng

hoạt động vào thời kỳ cuối đệ tam (QIII). Hiện nay họng của núi lửa đã được lấp phủ

bởi các lớp đất có nguồn gốc bồi tích tụ xen lẫn sườn tích với chiều dày khá lớn.

Trong phạm vi lòng hồ ứng với cao trình mực nước dâng dự kiến, tầng đất phủ

tại đáy hồ có chiều dày khá lớn và phân bố đồng đều, trung bình đạt từ 10,0 đến trên

25,0 m tại trung tâm của hồ. Tầng phủ chủ yếu là các lớp từ đất sét đến đất bụi, các

lớp đất này có đặc điểm đặc trưng cho loại đất phát triển trên đá có nguồn gốc phun

trào nên có tính dẻo cao, tính háo nước lớn, khối lượng thể tích khô nhỏ, độ lỗ hổng

lớn song có tính thấm thường nhỏ. Từ kết quả thí nghiệm trong phòng và hiện trường

với số liệu phản ánh tương tự nhau nhận thấy trong đới tầng phủ nằm tại đáy hồ chỉ

tồn tại hai lớp đất có tính thấm trung bình, đó là lớp đất 1 – nằm ngay trên mặt và lớp

đất 3a nằm kẹp ở dưới sâu giữa hai tầng cách nước. Còn lại là các lớp đất sét có tính

thấm nhỏ và đặc biệt có tồn tại lớp đất 2 phân bố gần trên bề mặt. Đây là lớp sét

Môntmorilonit với chiều dày khá lớn – trung bình là 5,0 m nên tầng cách nước rất tốt.

Toàn bộ phạm vi xung quanh đường viền hồ và cao hơn cao trình đường viền

hồ 5,0 m đều bắt gặp tầng phủ có chiều dày từ 2,0 ÷ 5,0 m có tính thấm từ trung bình

đến nhỏ.

Tầng đá gốc tại nền đập và đáy lòng hồ có tính thấm yếu, song phía trên mặt

có tồn tại một đới có chiều dày từ 5,0  7,0 m có tính thấm cao hơn do mức độ phong

hóa mạnh hơn. Xét theo tiêu chuẩn quy định với các giá trị đặc trưng cho tính thấm

của đá gốc tại nền thì không yêu cầu nhất thiết phải xử lý.

3.2.TÀI LIỆU VỀ THỦY NÔNG.

3.2.1.Cơ cấu cây trồng và chế độ canh tác .

Đối với huyện đảo Lý Sơn do chưa có chỉ đạo của Nhà Nước về cơ cấu cây

trồng, ở đây chủ yếu áp dụng cơ cấu cây trồng theo kiểu truyền thống từ đời xưa để

lại. Để có số liệu phục vụ cho tính toán em đã thu thập các số liệu thống kê từ nhiều

năm của phòng Nông nghiệp huyện và trực tiếp từ người dân địa phương. Trên đảo

chủ yếu có hai loại cây trồng là hành và tỏi.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 37

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

3.2.2.Thời vụ .

3.2.2.1.Cây tỏi : cây tỏi có thời kỳ sinh trưởng từ 2,5 ÷ 3 tháng và trong một năm chỉ

có một vụ Đông Xuân, thời gian bắt đầu từ tháng 9 đến cuối tháng 11.

3.2.2.2.Cây hành : với thời gian sinh trưởng khoảng 2 tháng và một năm phân làm 1

vụ, thời gian từ ngày10/8 đến ngày 10/10.

3.2.2.3.Cây ngô : với thời gian sinh trưởng khoảng 2,5 ÷ 3 tháng và mỗi năm chỉ làm

1 vụ, thời gian từ ngày 1/2 đến ngày 30/4.

3.2.2.4.Cây mè : với thời gian sinh trưởng khoảng 2,5 tháng và một năm phân làm 1

vụ, thời gian từ ngày1/6 đến ngày 10/8.

3.2.3.Chế độ tưới và mức tưới .

Cho tới hiện nay tại khu vực Miền Trung vẫn chưa có một nghiên cứu nào về

chế độ tưới, mức tưới, kỹ thuật tưới cho các loại cây trồng. Đối với cây tỏi và cây

hành của đảo Lý Sơn cũng trong tình trạng tương tự. Đây là hai loại cây trồng truyền

thống từ lâu đời và tất cả đều canh tác theo kiểu cổ truyền. Do vậy để có sơ bộ số liệu

tính toán em phải thu thập số liệu từ điều tra kinh nghiệm thực tế trong sản xuất của

người dân địa phương và số liệu tổng kết của Phòng Nông nghiệp huyện. Từ kết quả

điều tra sẽ tính nhu cầu dùng nước trong từng tháng thể hiện ở bảng dưới đây.

Bảng 3-2. Chế độ canh tác, thời gian tưới và mức tưới .

CÂY TRỒNG THỜI GIAN SINH TRƯỞNG KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐỢT TƯỚI DIỆN TÍCH (ha) HỆ SỐ TƯỚI (l/s.ha)

Cây tỏi 60 0 Từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 11 Do thời vụ vào đúng mùa mưa nên không phải tưới

60 0,96 Cây hành

Cây ngô 30 0,64

Cây mè 20 0,45 Từ đầu tháng 8 (10/8) đến đầu tháng 10 (10/10) Từ đầu tháng 2 (1/2) đến cuối tháng 4 (30/4) Từ đầu tháng 6 (1/6) đến đầu tháng 8 (10/8) Từ 2 đến 3 ngày tưới 1 lần và thời gian tưới trong 1 đợt là 1 ngày Từ 2 đến 4 ngày tưới 1 lần và thời gian tưới trong 1 đợt là 1 ngày Từ 2 đến 4 ngày tưới 1 lần và thời gian tưới trong 1 đợt là 1 ngày

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 38

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 3-3 . Nhu cầu dùng nước và số ngày tưới trong từng tháng .

THÁNG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

TỎI

HÀNH 9

NGÔ 10 9 9

10 9 3

0

MÈ M(103.m3) 0 14,93 16,589 14,93 0 5,249 5,832 46,539 0 0 0

3.2.4.Tính toán nhu cầu cấp nước sinh hoạt và cho âu thuyền .

Theo tài liệu khảo sát và tài liệu thiết kế bố trí hệ thống ống cấp chính, ta xác

định được lưu lượng cấp nước sinh hoạt và cho âu thuyền.

Qnước sạch = Qsinh hoạt + Qâu thuyền

Trong đó : Qsinh hoạt là lưu lượng cấp cho sinh hoạt khu dân cư.

Qâu thuyền là lưu lượng cấp nước cho âu thuyền.

Cách xác định từng loại lưu lượng như sau :

 Lưu lượng cấp cho sinh hoạt khu dân cư .

Do lượng nước cấp cho sinh hoạt đã được điều hòa bằng bể chứa theo hệ số

không điều hòa nên vào những thời điểm cao điểm lượng nước cung cấp cho bể lọc

được tính như sau :

Qsinh hoạt = N.K.qTC (3-1)

Với : N là số người theo nhiệm vụ của công trình thì N = 1000 (người).

qTC là lưu lượng nước tiêu chuẩn của một người trong một ngày đêm :

qTC =100(l/ngày đêm)

K là hệ số không điều hòa K = 1,25. Vậy Qsinh hoạt = N.K.qTC = 1000. 1,25. (100/1000) = 125 (m3/ngày đêm).  Lưu lượng cấp cho âu thuyền. Theo định mức mỗi tàu đánh cá cần 1 m3/ngày-đêm, với số lượng 300 tàu.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 39

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Vậy lưu lượng cấp nước cho âu thuyền được xác định theo công thức: Qâu thuyền = 300 (thuyền) x 1 (m3/thuyền – ngày đêm) = 300 (m3/ ngày đêm).

Vậy lưu lượng nước sạch cần cung cấp là . Qnước sạch = Qsinh hoạt + Qâu thuyền = 125 + 300 = 425 (m3/ngày đêm)

3.3.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH MỰC NƯỚC VÀ DUNG TÍCH CHẾT.

3.3.1.Tài liệu tính toán .

 Bình đồ lòng hồ được khảo sát đo đạc trên bản đồ tỷ lệ 1/2000.

 Bình đồ tổng thể được khảo sát đo đạc trên bản đồ.

 Tài liệu về địa chất công trình.

 Tài liệu về khí tượng thủy văn.

 Đường đặc tính lòng hồ Thới Lới.

Bảng 3-4 . Các thông số tính toán các đặc trưng thủy văn.

CÁC ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN KÝ HIỆU TRỊ SỐ

Diện tích lưu vực 0,34

Lượng mưa bình quân năm 2345,2

Dòng chảy năm 0,01408

Tổng lượng dòng chảy năm 444468

Tổng lượng dòng chảy năm thiết kế 375130

Dòng chảy lũ thiết kế 5,89

Tổng lượng dòng chảy lũ thiết kế 46424

Dòng chảy bùn cát 0

Tổn thất do bốc hơi mặt nước ĐƠN VỊ km2 mm m3/s m3 m3 m3/s m3 m3 mm 179,6 FLV X0 Q0 W0 W75% Q1,5% W1,5% Vbc ΔZ0

3.3.2.Xác định lượng bùn cát .

Lưu vực hồ chứa được kiến tạo từ một miệng núi lửa đã tắt từ lâu, nằm giữa những ngọn núi cao và có dạng lòng chảo tròn xoay. Lưu vực hồ nhỏ F = 0,34 (km2)

do đó nguồn nước tập trung đến hồ chứa chủ yếu là nguồn nước mưa, vì vậy theo

nghiên cứu qua hàng năm thì lượng bùn cát đến lưu vực hồ là không đáng kể nên

hàm lượng bùn cát xem như bằng không và có thể bỏ qua. Vbc = 0.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 40

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

3.3.3.Xác định mực nước chết .

3.3.3.1.Mục đích và ý nghĩa .

Dung tích chết (VC) là phần dưới cùng của kho nước, nhiệm vụ chính của

dung tích chết là trữ hết lượng bùn cát đến trong kho nước trong thời gian phục vụ

của công trình, nâng cao đầu nước trong kho nước cũng như chiều sâu phía thượng

lưu của kho nước.

Mực nước chết (HC) là giới hạn trên của dung tích chết, đối với kho nước phục

vụ tưới thì mực nước chết phải bảo đảm tưới tự chảy hoặc bảo đảm cho cột nước

thiết kế của trạm bơm lấy nước từ kho là nhỏ nhất.

Ngoài ra về giao thông, mực nước chết trong kho phải đảm bảo cho thuyền bè

qua lại an toàn, thuận lợi.Về mùa khô, khi nước trong kho điều tiết hết diện tích đáy

kho sẽ biến thành bãi lầy, do đó cần chú ý đến vấn đề vệ sinh ở thượng lưu, nhất là

đối với những kho nước nằm ở vùng có người ở.

3.3.3.2.Mức bảo đảm cấp nước .

Mức bảo đảm tính toán hồ chứa lấy theo nhiệm vụ tưới là P = 75%.

3.3.3.3.Xác định mực nước chết .

Do không có tài liệu về hàm lượng bùn cát, hơn nữa đây là hồ có lưu vực nhỏ,

thời gian tồn tại dòng chảy mặt ngắn, khi có mưa nước được hứng trực tiếp vào hồ.

Vì vậy, khả năng bùn cát đến hồ là không lớn, ở đây do độ chênh cao về địa hình

giữa khu tưới và khu đầu mối tương đối lớn đảm bảo tưới tự chảy cho toàn bộ khu

hưởng lợi.

Từ yêu cầu trên chọn MNC = 113,5 (m). Tra bảng đường quan hệ (Z ~ V) có VC = 1,395.103 (m3); FC = 0,013 (km2).

3.3.4. Tính toán điều tiết hồ chứa.

Mục đích là xác định MNDBT, dung tích hữu ích hồ (Vhi), dung tích toàn bộ

hồ (Vh).

Theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 285-2002, ứng với cấp công trình hồ chứa là

cấp IV thì tần suất bảo đảm mức tưới là P = 75%.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 41

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Căn cứ vào tài liệu thủy văn, tài liệu thủy nông, tài liệu địa hình lòng hồ

(đường đặc tính lòng hồ (V ~ Z),(F ~ Z) ).

Cân đối giữa lượng nước đến và lượng nước dùng, hồ chứa nước Thới Lới sẽ

điều tiết theo chế độ điều tiết năm hoàn toàn.

Theo tài liệu khảo sát và yêu cầu của địa phương, hồ chứa nước Thới Lới có

nhiệm vụ cấp nước cho 399,65 (ha) đất nông nghiệp với cơ cấu canh tác 1 vụ tỏi, 2

vụ hành (khu đồng thiếu nước) thuộc khu ruộng của thôn Đông Hộ; tạo nguồn nước

sinh hoạt cho 1000 người dân trong thôn với mức dùng 100 lít/ngày-đêm và cung cấp nước làm đá cho 300 thuyền đánh cá với công suất 1m3/ngày-đêm. Từ tài liệu về

phân phối dòng chảy năm thiết kế và nhu cầu dùng nước trong từng tháng ta tính ra

được dung tích hồ chứa.

Kết quả được thể hiện ở các mục dưới .

3.3.4.1.Tính toán điều tiết hồ chứa chưa kể tổn thất .

(Xem PHỤ LỤC 2)

 Cột 1 : thứ tự các tháng xếp theo năm thủy văn.

 Cột 2 : số ngày trong tháng.

 Cột 3 : lượng nước đến ứng với tần suất P =75%.

Wđến = Qi x Ti

Trong đó : Qi là lưu lượng nước đến tháng thứ i.

Ti là thời gian của tháng thứ i.

 Cột 4 : lượng nước dùng để tưới.

 Cột 5 : lượng nước cấp cho âu thuyền.

 Cột 6 : lượng nước dùng cho sinh hoạt.

 Cột 7 : tổng lượng nước dùng (Wdùng) (7) = (4)+(5)+(6).

 Cột 8 : lượng nước thừa (ΔW+) : (8) = (3) – (7).

 Cột 9 : lượng nước thiếu (ΔW-) : (9) = (7) – (3).

 Cột 10 : lượng nước trữ (Wtrữ).

 Cột 11 : lượng nước xả (Wxả)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 42

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Qua tính toán kho nước ta thấy kho nước có hai thời kỳ tích nước và hai thời

kỳ cấp nước song lần tích nước thứ nhất đủ cấp nước cho thời kỳ cấp nước thứ nhất,

- = 59,485.103 (m3)

lần tích nước thứ hai đủ cấp nước cho thời kỳ cấp nước thứ hai.Như vậy kho nước

làm việc hai lần độc lập Vhồ = Vmax

 Tổn thất do bốc hơi .

Wbh = Fi x ΔZi (3-2)

Trong đó : Fi (km2) là diện tích mặt hồ trung bình của tháng thứ i.

ΔZi (mm) là lượng bốc hơi chênh lệch trong tháng thứ i (tài liệu

thủy văn).

 Tổn thất do thấm .

Nếu là phương án đập bêtông trọng lực thì tổn thất chủ yếu là do ngấm xuống

đáy hồ.

Nếu là phương án đập đất thì tổn thất bao gồm do ngấm xuống đáy hồ và thấm

qua đập, lượng thấm tiêu chuẩn qua kinh nghiệm lấy 2% dung tích trung bình của hồ

trong thời đoạn tính toán.

Công thức tính toán : Whồ = WC + Wtrữ (3-3)

Bảng tính toán tổn thất kho nước (Xem PHỤ LỤC 3)

Wbh = Fi x ΔZi (3-4)

 Cột 1 : thứ tự các tháng xếp theo năm thủy văn.

 Cột 2 : tổng lượng trữ .

 Cột 3 : lượng nước trung bình trong hồ trong thời đoạn tính toán.

Có (V ) tra trên đường đặc tính (V ~ Z) ta có (Z).

Có (Z) tra trên đường đặc tính (Z ~ F) ta có ( F ) tương ứng .

 Cột 5 : phân phối lượng bốc hơi mặt đất.

 Cột 6 : lượng bốc hơi tính toán.

 Cột 7 : lượng bốc hơi mặt nước.  Cột 8 : cách xác định lấy trung bình một tháng (k = 3,8.10-5cm/s)

 Cột 9 : lượng tổn thất do thấm.

 Cột 10 : tổng lượng tổn thất Wtt : (10) = (7) + (9).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 43

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng Tính toán điều tiết kho nước có kể đến tổn thất

3.3.4.2.Tính toán điều tiết hồ có kể tổn thất .

(Xem PHỤ LỤC 4)

 Cột 1 : thứ tự các tháng xếp theo năm thủy văn.

 Cột 2 : số ngày trong tháng .

 Cột 3 : lượng nước đến ứng với tần suất P = 75%.

Wđ = Qi x Ti (3-5)

Trong đó : Qi là lưu lượng nước đến tháng thứ i.

Ti là thời gian tháng thứ i.

 Cột 4 : lượng nước dùng (Wdùng = Wtưới + Wâu thuyền + Wsinh hoạt)

 Cột 5 : tổng lượng nước tổn thất (Wtt).

 Cột 6 : lượng nước thừa (6) = (3) – (4) – (5).

 Cột 7 : lượng nước thiếu (7) = (4) +(5) – (3).

 Cột 8 : lũy tích lượng nước đến và lượng nước dùng có kể tổn thất.

Kết quả tính toán

 Cột 9 : lượng nước xả thừa.

+ Dung tích hiệu dụng hồ : Vhd = 268,65.103 (m3). + Dung tích toàn bộ hồ : Vhồ = Vhd + Vc = (268,65+1,395).103 = 270,045.103 (m3) + Ứng với Vhồ = 270,045.103(m3) tra trên quan hệ (Z~V) ta xác định được :

MNDBT = 119,15 (m) + Ứng với Vhồ = 270,045.103 (m3) tra trên đường quan hệ (Z~F) ta xác định

được diện tích hồ Fhồ = 9,872 (ha).

3.4.Tính toán điều tiết lũ .

Xác định mực nước dâng gia cường (MNDGC) và dung tích phòng lũ (VPL).

3.4.1.Nhiệm vụ .

Tính toán điều tiết lũ nhằm hạ thấp đỉnh lũ, đáp ứng yêu cầu phòng lũ cho các

hạng mục hồ chứa và khu vực hạ lưu.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 44

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

3.4.2.Mục đích .

Mục đích của việc tính toán điều tiết lũ là thông qua tính toán nhằm thỏa mãn

yêu cầu phòng lũ đề ra, tìm phương án hợp lý nhất về dung tích phòng lũ của kho

nước, kích thước của công trình xả lũ và phương thức vận hành.

Để hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích trên thì việc tính toán điều tiết

lũ phải dựa trên cơ sở phân tích, xác định một số tham số như : tiêu chuẩn phòng lũ,

mực nước lũ thiết kế, lưu lượng xả lũ an toàn, mực nước khống chế ở hạ lưu công

trình.

3.4.3.Cơ sở tính toán .

Qua kết quả tính toán điều tiết hồ chứa, ta đã xác định được các thông số cơ

bản sau :

 Cao trình MNDBT = 119,15 (m).

 Cao trình MNC = 113,50 (m).  Dung tích hồ Vhồ = 268,65 .103 (m3).  Dung tích chết Vchết = 1,395.103 (m3).

Theo quy mô, nhiệm vụ của các công trình thuộc dự án công trình có quy mô

thuộc loại nhỏ, nhiệm vụ chính là cấp nước phục vụ tưới kết hợp cấp nước sinh hoạt

cho người dân. Công trình thuộc cấp IV, vì vậy tần suất tính toán dòng chảy lũ

PTK = 1,5%.

Hồ chứa có lưu vực nhỏ (FLV = 0,34km2), không có tài liệu quan trắc thủy văn

và lưu vực tương tự, có thể tính toán các đặc trưng thủy văn dòng chảy từ tài liệu

mưa quan trắc tại trạm Lý Sơn. Với tài liệu quan trắc trong 19 năm từ (1985-2004) theo phương pháp của Xô-kô-lốp-xky với trường hợp FLV < 1(km2).

3.4.4.Hình thức tràn .

Dựa vào tài liệu địa hình, địa chất vị trí của tuyến tràn đã được xác định như

trên bình đồ đầu mối.

Qua nghiên cứu đánh giá tài liệu về địa hình, địa chất công trình, kết hợp với

khả năng điều tiết của hồ chứa và để thuận tiện trong công tác quản lý nên chọn hình

thức tràn tự do kiểu máng giữa, nối tiếp bằng dốc nước và tiêu năng đáy. Ngưỡng

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 45

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

tràn chọn theo kiểu thực dụng dạng WES, mặt nước tự do loại này có nhiều ưu điểm

và khả năng tháo lũ tốt, do đó nên chọn ngưỡng tràn này để thiết kế và tính toán điều

tiết.

3.4.5.Lưu lượng qua tràn .

Với hình thức tràn, ngưỡng tràn đã chọn như trên, lưu lượng qua tràn được xác

g.2

định theo công thức sau :

.H3/2 (3-6) Q = δn.ε.m.B.

Trong đó :

+ δn là hệ số ngập, xét đến ảnh hưởng của mực nước hạ lưu đối với hạ lưu

lượng tháo qua tràn, δn = f(hn/H). Với hình thức tràn đã chọn và điều kiện địa hình

đảm bảo trạng thái chảy qua là không ngập nên chọn δn = 1.

+ ε là hệ số có xét đến ảnh hưởng co hẹp ngang, với ngưỡng tràn có một

khoang thì ε <1, chọn ε = 1 - 0,14.(H0/B)

+ m là hệ số lưu lượng chọn m = 1.

+ B là bề rộng tràn (m).

+ g = 9,81 là gia tốc trọng trường .

+ H0 là cột nước tràn có kể đến lưu tốc tới gần, lấy H0 = H.

3.4.6.Phương pháp tính toán điều tiết lũ .

Để tính toán điều tiết lũ sử dụng phương pháp đồ giải Pôtapốp trên cơ sở cân

q

1

2

q 1

2

bằng nước :

 t



Vt

V 1

2

 QQ 2

 2

(3-7)

Được biến đổi như sau : V2/Δt+ q2/2= Q + V1/Δt - q1/2

Trong đó :

2

+ V1,V2 là dung tích hồ ở đầu và cuối thời đoạn tính toán.

1 QQ  2

+ Q = với Q1, Q2 lưu lượng đến đầu và cuối thời đoạn tính toán.

+ q1,q2 là lưu lượng xả qua tràn tại thời điểm đầu và cuối thời đoạn tính toán.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 46

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

+ Δt là thời đoạn tính toán, Δt = 1800 (s).

Để giúp cho việc tính toán, ta tính và vẽ các đường phụ trợ. Muốn chọn bề

rộng ngưỡng tràn hợp lý, tính cho nhiều trường hợp B khác nhau, ở đây tính cho 5

trường hợp là : B = 3,0(m); B = 3,5(m); B = 4,0(m); B = 4,5(m); B = 5,0(m) nhằm so

sánh và chọn B tràn.

3.4.7.Tính và vẽ đường phụ trợ .

Trình tự tính toán .

g.2

+ Giả thiết các cột nước tràn H, lấy H0 = H.

.H3/2 + Tính lưu lượng qua tràn theo công thức Q = δn.ε.m.B.

+ Từ quan hệ (V~Z) tra ra được dung tích hồ (V) tương ứng với từng các cột

nước tràn giả thiết.

+ Tính giá trị V/Δt + 1/2.qtr tương ứng với từng H tràn giả thiết.

+ Lập quan hệ qtr = f(V/Δt + 1/2.qtr).

3.4.8.Tính toán điều tiết lũ .

Tính toán 2 đường phụ trợ bằng phương pháp bán đồ giải Pôtôpốp

(Xem PHỤ LỤC 5)

- Thời đoạn tính toán Δt = 30 phút = 1800 giây.

- Cao trình ngưỡng tràn Ztr = 119,15 (m).

- Bề rộng tràn Btr (m).

- Tần suất tính P = 1,5%.

Phương trình xả lũ loại đập tràn có mặt nước tự do nên lưu lượng xả lũ qxả

g.2

được tính theo công thức :

.H3/2 (3-8) qxả = m.B.

Trong đó :

+ m là hệ số lưu lượng, chọn m = 0,45.

+ B là bề rộng tràn, B (m).

81,9.2

+ H là cột nước tự do trên tràn .

g.2 =

+ g là gia tốc trọng trường, lấy = 4,43 (m/s2)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 47

2/3

g.2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

maxH rút ra ta có

3/2

. Từ công thức : qxả max = m.B.

q xa . Bm

max .2.

g

   

   

. Hmax =

 Kết quả tính toán .

Với các phương án bề rộng ngưỡng tràn chọn tính : B = 3,0 ; 3,5 ; 4,0 ; 4.5 ;

5,0(m) qua tính toán điều tiết lũ bằng phương pháp đồ giải Pôtapốp và trình tự tính

toán như trên ta có kết quả tính toán điều tiết lũ cho từng phương án BTR như bảng

dưới .

Bảng 3-6 . Kết quả tính toán ứng với các phương án bề rộng tràn khác nhau .

3,0 3,5 4,0 4,5 5,0

1,259 1,434 1,570 1,692 1,801

119,509 119,497 119,487 119,477 119,469

304630 303320 302230 301140 300270

10,252 10,235 10,221 10,207 10,196

BTR (m) qxảmax (m3/s) ZMNDGC (m) VMNDGC (m3) FMNDGC (ha)  So sánh chọn phương án .

Trên cơ sở tính toán điều tiết lũ ứng với các bề rộng ngưỡng tràn Btr khác nhau

nhằm chọn Btr hợp lý và kinh tế nhất.

Từ kết quả tính toán điều tiết lũ ở (Bảng 3.10) nên lựa chọn phương án giảm tối đa

chiều cao cột nước đồng thời giảm chiều cao đập nhằm đảm bảo an toàn cho hạ lưu

nhưng cũng phải đảm bảo khối lượng vật liệu thi công là không lớn. Vậy theo em chọn

phương án Btr là 4,0(m) ứng với mực nước dâng gia cường ZMNDGC = 119,487 (m),chọn

ZMNDGC = 119,49(m).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 48

CHƯƠNG 4

THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI

(Phương án đập bê tông trọng lực)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

4.1.CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ VÀ CÁC THÀNH PHẦN CÔNG TRÌNH ĐẦU

MỐI

4.1.1.SƠ BỘ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ.

Việc bố trí các thành phần công trình đầu mối có liên quan đến rất nhiều yếu

tố như tài liệu về địa hình, địa mạo, tài liệu về địa chất công trình và một số tài liệu

khác. Dựa vào những tài liệu đó cùng với sự phân tích ở các chương trước về biện

pháp công trình để tận dụng triệt để nguồn nước trên đảo để phục vụ cho sản xuất,

tưới trong nông nghiệp và cung cấp nước cho khu tàu thuyền đánh cá, em đã phân

tích và nêu ra 2 phương án để bố trí các thành phần công trình đầu mối như sau :

 Phương án 1: tuyến đập có vị trí nằm vuông góc với cửa thoát nước tự

nhiên của lưu vực, là một tuyến thẳng tim tuyến đi qua mốc MC1. Theo phương án

này thì tuyến đập có chiều dài 208,25 (m), các công trình tràn xả lũ, cống lấy nước,

cống xả đáy đều được bố trí trên tuyến đập ( trong đó tràn xả lũ được bố trí chính

giữa tuyến đập trùng với cửa thoát nước tự nhiên của hồ, cống lấy nước và cửa xả

đáy được bố trí sát bên tràn xả lũ).

 Phương án 2: tuyến đập là một tuyến gãy khúc và được phân làm 2 tuyến

như sau :

Tuyến đập chính có vị trí nằm vuông góc với cửa thoát nước tự nhiên của lưu

vực, là một tuyến hơi cong về phía thượng lưu tim tuyến đi qua mốc MoCQ. Theo

phương án này thì tuyến đập chính có chiều dài 146,96 (m), các công trình xả lũ,

cống lấy nước đều được bố trí trên tuyến đập.

Tuyến đập phụ là một tuyến thẳng, tim tuyến đi qua mốc D14A. Theo phương

án này thì tuyến đập phụ có chiều dài 71,68 (m). Như vậy phương án 2 có tổng chiều

dài tuyến đập là 218,42 (m).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 49

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

4.1.2. CỤ THỂ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ.

4.1.2.1. Phương án 1 .

a. Tuyến đập .

Vị trí tuyến đập nằm vuông góc với cửa thoát nước tự nhiên của lưu vực, tim

tuyến đi qua mốc MC1, mặt khác qua tài liệu địa chất thì tại tuyến đập địa chất lớp

đặt móng là nền đá phong hóa nhẹ với bề dày từ 5-7 (m) nên có độ ổn định rất cao

phù hợp với kết cấu nền đập bêtông.

Nếu chọn tuyến đập đẩy sâu vào trong, dòng chảy qua tràn sẽ không đổ trực

tiếp xuống phần đá gốc phía sau tràn, do đó phải bố trí sân tiêu năng và tường biên

sau tràn để hướng dòng chảy về đường tràn tự nhiên bên sườn núi, như vậy kinh phí

sẽ tăng lên và dung tích hồ sẽ giảm xuống.

Mặt khác, nếu đưa tim đập sát ra mép biên ngoài thì sẽ không còn vị trí để bố

trí đường tràn, dòng chảy sau khi chảy qua tràn sẽ không chảy theo sườn núi mà nó

rơi tự do xuống khu vực chân núi, với năng lượng lớn như vậy dòng chảy sẽ phá hủy

toàn bộ các công trình phúc lợi phía sau hạ lưu tràn và hơn thế nữa ở vị trí này độ dốc

của địa hình khá lớn nên có thể làm mất ổn định mái hạ lưu. Như vậy, tuyến được

chọn là hợp lý nhất và được bố trí như trên bình đồ đầu mối.

b. Tuyến tràn xả lũ .

Do chỉ có một cửa thoát nước duy nhất nên tim tuyến tràn được bố trí trùng

với tim cửa thoát nước tự nhiên và xả nước xuống đường tràn tự nhiên bên sườn núi,

tại vị trí của tuyến đã để lộ rõ nền đá gốc nên việc tiêu năng sau tràn sẽ thuận lợi hơn,

đơn giản hơn.

c. Tuyến cống lấy nước và cống xả đáy .

Khi hồ cần được tháo cạn hoặc xả lũ trong trường hợp cần thiết, vì vậy ở đây

em bố trí 1 cửa xả đáy, bên cạnh đó cũng bố trí một cống lấy nước để cung cấp nước

tưới và sinh hoạt cho nhân dân, với kết cấu đều bằng ống thép và đóng mở bằng van

quay tay.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 50

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Để giảm bớt khối lượng đào đắp đồng thời thuận lợi trong công tác quản lý và

khai thác, vị trí cống lấy nước, cửa xả đáy sẽ được bố trí cùng một vị trí và ngay tại

vị trí sát với tràn xả lũ như trên bình đồ đầu mối.

4.1.2.2. Phương án 2 .

a . Tuyến đập .

Tuyến đập chính có vị trí nằm vuông góc với cửa thoát nước tự nhiên của lưu

vực, là một tuyến hơi cong về phía thượng lưu tim tuyến đi qua mốc MoCQ. Theo

phương án này thì tuyến đập chính có chiều dài 146,96 (m).

Để giảm tối thiểu khối lượng đất đắp đồng thời làm tăng khả năng ổn định của

đập em đã chọn tuyến hơi cong về phía thượng lưu hồ, nếu là một tuyến thẳng thì độ

ổn định cho mái hạ lưu và tuyến đập chính sẽ giảm và phải tốn nhiều vật liệu gia

cố.Tuyến đập phụ là một tuyến thẳng, tim tuyến đi qua mốc D14A. Theo phương án

này thì tuyến đập phụ có chiều dài 71,46 (m). Tuyến này có khối lượng đất đắp nhỏ,

được đặt trên địa hình khá bằng phẳng nên việc so chọn phương án tuyến là bỏ qua.

Như vậy, tuyến được chọn là hợp lý nhất và được bố trí như trên bình đồ đầu mối.

b. Công trình tháo lũ . Do lưu vực hồ nhỏ (FLV = 0,34 km2), lưu lượng xả lũ không lớn lắm nên việc

lựa chọn hình thức công trình xả lũ không chỉ bảo đảm tháo hết lượng lũ xuống hạ

lưu mà còn phải bảo đảm tính kinh tế. Ngoài hình thức tràn xả lũ còn có các hình

thức xả lũ khác như : giếng tháo lũ, xiphông tháo lũ,….Qua so sánh giữa các hình

thức tràn nêu trên thì hình thức giếng tháo lũ có giá thành nhỏ hơn nên em chọn hình

thức tháo lũ là giếng tháo lũ để đưa vào tính toán. Vị trí đặt giếng tháo lũ nằm ở bên

bờ phải (nhìn từ phía hạ lưu) ngầm trong thân tuyến đập chính, ngưỡng tràn có cao

trình cao bằng MNDBT (119,15 m). Tại vị trí đặt giếng tháo lũ phía hạ lưu đã để lộ

rõ nền đá gốc nên hướng dòng chảy vào dòng suối của lưu vực thì việc tiêu năng sau

giếng tháo lũ sẽ thuận lợi, đơn giản hơn đồng thời giảm được khối lượng phần tiêu

năng và được bố trí như trên bình đồ đầu mối.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 51

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

c. Tuyến cống lấy nước và cống xả đáy .

Khi hồ cần được tháo cạn hoặc xả lũ trong trường hợp cần thiết, vì vậy ở đây em sẽ

bố trí hai cống xả đáy, bên cạnh đó cũng bố trí một cống lấy nước để cung cấp nước

tưới và sinh hoạt cho nhân dân, với kết cấu đều bằng ống thép và đóng mở bằng van

quay tay. Tại vị trí phía sau hai cống xả đáy sát với đường tràn tự nhiên nền đã lộ rõ

nền đá gốc nên hướng dòng chảy vào đường tràn tự nhiên thì việc tiêu năng sau cống

sẽ thuận lợi hơn. Để giảm bớt khối lượng đào đắp đồng thời thuận lợi trong công tác

quản lý và khai thác, vị trí cống lấy nước và hai cống xả đáy sẽ được bố trí cùng một

vị trí như phương án 1 đã nêu.

4.1.3. So sánh chọn phương án bố trí .

Với hình thức kết cấu là đập bê tông trọng lực được lựa chọn theo hai phương

án như trên, thì phương án em chọn sẽ là phương án tuyến 1.Phương án này là một

tuyến thẳng có chiều dài tuyến là 208,25(m) nhỏ hơn chiều dài tuyến thứ 2 nên giảm

được khối lượng đào đắp đập.

4.2.CẤP CÔNG TRÌNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ

Theo chiều cao đập, loại nền công trình và vật liệu làm đập.

4.2.1.CẤP CÔNG TRÌNH

Qua tính toán điều tiết lũ ta được MNDGC = 119,49 (m). Ta có dọc theo chiều

dài tuyến đập ứng với mặt đi qua chỗ thấp nhất (sau khi đã bóc phong hóa) có cao

trình nền 109,84(m). Như vậy chiều cao đập sơ bộ tại chỗ có cao trình nền thấp nhất

đ = MNDGC - ĐÁY = 119,49 – 109,84 = 9,65(m).

là: Hsb

Theo bảng 2.2 TCXDVN 285-2002 quy định công trình đập làm bằng bê

tông, trên nền đá ở trạng thái cứng, nửa cứng có chiều cao đập nằm trong khoảng

Theo nhiệm vụ tưới:

(5  10) (m) thì công trình thuộc cấp IV.

Hồ chứa Thới Lới cấp nước tưới cho 60 ha màu, cấp nước sinh hoạt cho 1000 người dân và cấp 300 m3/ngày-đêm cho 300 thuyền đánh bắt thủy sản.Theo bảng 2.1

TCXDVN 285-2002, công trình đầu mối đập bê tông thuộc cấp V.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 52

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Từ hai tiêu chuẩn về phân cấp công trình trên kết luận công trình đập bê tông

có cấp thiết kế là cấp IV.

 Tần suất lưu lượng và mực nước lớn nhất để tính ổn định kết cấu công

4.2.2.CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC.

 Mức đảm bảo của vận tốc gió lớn nhất để xác định cao trình đỉnh đập ứng

trình, ứng với công trình cấp IV là: P = 1,5%.

 Hệ số vượt tải khi tính ổn định:

với mức bảo đảm của mực nước tính toán lớn nhất (75%) là P = 5%.

- Đối với trọng lượng bản thân n = 1,05.

- Đối với áp lực nước trực tiếp lên bề mặt công trình, áp lực sóng, áp lực đẩy

nổi, áp lực thấm, áp lực nước lỗ rỗng n = 1.

- Áp lực bên của đất n = 1,2 (0,8).

4.3.THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC.

4.3.1.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT CƠ BẢN CỦA ĐẬP.

Do chiều cao đập không lớn lắm và cột nước nhỏ nên ở đây có thể chọn mặt

cắt cơ bản dạng tam giác, đáy được mở rộng.

 Đều kiện ổn định: đảm bảo hệ số an toàn ổn định trượt trên mặt cắt nguy

Khi thiết kế mặt cắt cơ bản thường xuất phát từ ba điều kiện:

 Điều kiện về ứng suất: Khống chế để không xuất hiện ứng suất kéo ở mép

hiểm nhất không nhỏ hơn trị số cho phép Kmin  [ K ].

max

k

k

max

n

n

thượng lưu hoặc có xuất hiện ứng suất kéo nhưng phải nhỏ hơn trị số cho

phép; ứng suất chính nén ở mép hạ lưu không được vượt quá trị số cho phép:  b  b    Điều kiện về kinh tế: mặt cắt phải có khối lượng nhỏ nhất.

Sơ đồ tính toán đập bê tong trọng lực như sau :

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 53

W 2

M N DGC

A

O

x

M +

y

h

W 1

G

C

(1-n).b

n.b

B

b

W t

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-1: Sơ đồ tính toán xác định mặt cắt cơ bản đập bê tông trọng lực.

Xét một đoạn đập có chiều dài đơn vị 1m, tiết diện ngang là hình tam giác

ABC, chiều cao h; chiều rộng b; hình chiếu của mái thượng lưu là nb; Ở đây, xem

mực nước thượng lưu trùng với đỉnh của tam giác và hạ lưu không có nước.

 Áp lực nước thủy tĩnh theo phương nằm ngang W1

 Áp lực nước thủy tĩnh theo phương thẳng đứng W2

 Áp lực thấm dưới đáy công trình Wt

 Trọng lượng bản thân công trình G

Các lực tác dụng gồm:

Ứng suất pháp Y trên mặt BC sẽ được xác định theo công thức nén lệch tâm:

x.

 Y

V F

M J

4.3.2.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỨNG SUẤT.

Trong đó : V : tổng các lực đứng tác dụng lên mặt BC.

F : diện tích tiết diện ngang BC.

M : mô men tất cả các lực lấy với điểm O.

x : khoảng cách từ O đến điểm cần tính.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 54

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

3

J

b.1 12

Ứng suất pháp theo phương y tại điểm B

.

B  y

V F

M 3 12/b

b 2

J : mô men quán tính của tiết diện BC.

B  y

V F

M.6 2 b

Ứng suất pháp theo phương y tại điểm C

.

C  y

V F

M 3 12/b

b 2

C  y

V F

M.6 2 b

Xác định các đại lượng:

1 2

V = G + W2 -Wt = .b.h.[1+n (n-1)]

2

M = MW1 + MWt - MW2 - MG

.

.



.

.

.  1

1

h. 2

h 3

h.b 2

b 6

h.b.n 2

b 2

b.n 3

h.b 2

b 2

1 3

  

  

 .b.n  

     

  

2

2

M =

..2 



n..3

n..2

.

n.

1

.2  1

1

2

2 h.b 12

h b

  

  

M =

Trong đó:  : dung trọng riêng của nước ( n).

1 : dung trọng riêng của bê tông.

C

B

1 : hệ số giảm áp lực thấm.

y xác định được ứng suất theo phương

y và

Thay V và M vào công thức

2

B

thẳng đứng ở mép thượng lưu và hạ lưu đập:

σ

γ.

 γ.n. n2 

y

 n1.γh. 1

.γα 1

2

h b

  

  

(4-1)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 55

3

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

n.

 .

 .h.n

C  y

 1

2

h b

(4-2)

B

Xét trong trường hợp hồ đầy nước, để đảm bảo không xuất hiện ứng suất kéo

0

y 

B

thì phải có :

0

y 

Trong trường hợp giới hạn ta có:

h

b



  n1.

 n2.n

1

 1 

Theo công thức (4-1) ta có:

Khối lượng công trình sẽ nhỏ nhất khi biểu thức trong căn trên đạt trị số cực

n'f

  0 

đại, để đạt được điều kiện này thì:



  nf

  n1

 n2.n

1

 1 

2

 1 



n

0

  n'f

2

Trong đó:

Trị số /1 trung bình lấy bằng 2,4. Khi đó n = - 0.2, nghĩa là mái thượng lưu

có độ dốc ngược với mặt cắt đập như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác thi công, mặt

khác tại thời điểm mới thi công xong hoặc trong trường hợp tháo cạn nước để sửa

chữa, có thể gây ra ứng suất kéo trên mặt hạ lưu đập, do đó có thể lấy n = 0. Trong

h

b



1

 1 

trường hợp này chiều rộng đáy đập tính theo công thức:

Trị số 1 xác định theo mức độ xử lý nền, sơ bộ có thể chọn 1 = 0,5.

Khi đó: b = 0,73.h

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 56

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

4.3.3.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỔN ĐỊNH.

Điều kiện ổn định trượt, được thể hiện bằng biểu thức:

 t W.kV.f

1

(4.3)

Trong đó :

- f.V : lực chống trượt.

- kt.W1 : lực gây trượt.

- kt : hệ số an toàn ổn định của đập.

- f : hệ số ma sát giữa đập và nền.

2

.n

.

.f

 1

1

 ..k t

h 2

h.b 2

h

b

Thay V và W1 vào biểu thức (4-3) ta có:

.k t

f

n 

1

 1 

  

  

h

b

.k t

f



1

 1 

  

  

Với điều kiện n = 0 ta có:

Trong đó : f = 0,65 xác định từ kết quả khảo sát địa chất

kt = 1 sơ bộ chọn

Vậy: b = 0,8h

So sánh kết quả của hai điều kiện tính toán, chọn kích thước mặt cắt ngang

đập: b = 0,8h.

4.4.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT THỰC TẾ CỦA ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC

4.4.1.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH ĐỈNH ĐẬP

4.4.1.1.Xác định cao trình đỉnh đập theo mực nước dâng bình thường (MNDBT).

đđ1 = MNDBT + d1 (4.4.a)

Với MNDBT là cao trình mực nước dâng bình thường .

d1 = hSL + a1 + h

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 57

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Trong đó

+ a1 là chiều cao an toàn ứng với MNDBT, a1 = 0,4 (m).

+ h là chiều cao nước dềnh do gió ứng với gió tính toán lớn nhất gây nên

2

V

cos

và được xác định theo công thức :

 D Hg 

h = 2.10-6. (4.5)

Trong đó :

+ V là vận tốc gió tính toán lớn nhất ứng với tần suất gió tính toán lớn nhất .

Tra bảng P2-1 (Đồ án môn học Thủy Công) có V = 30,0 (m/s).

+ D là chiều dài truyền sóng, D = 650 (m) (bằng đường kính lòng hồ ứng với

cao trình MNDBT).

+ H là chiều sâu nước trong hồ ứng với cao trình MNDBT.

H = MNDBT - đáy hồ = 119,15 – 111,56 = 7,59 (m)

+  là góc tạo bởi trục hồ chứa và hướng gió,  = 00.

302

0cos

Thay số vào công thức (4.5) có :

 81,9

650 

 59,7

h = 2.10-6. = 0,0157 (m)

+ hsl là chiều cao sóng leo ứng với tần suất gió P = 5% được xác định theo

công thức :

với :+ Ksl5% là hệ số (Tra đồ thị P2-4 Đồ án môn hoc thủy công)

hsl = Ksl5% . h (4-6)

Ở đây  là chiều dài bước sóng ứng với tần suất P = 5%.

Để xác định được bước sóng ta giả thiết là sóng nước sâu và xác định các giá

gt V

gD 2V

trị không thứ nguyên là : và .

Trong đó :

t là thời gian gió thổi liên tục , t = 6 (giờ). g là gia tốc trọng trường, g = 9,81 (m/s2)

V là vận tốc gió ứng với tần suất P = 5%, V = 30 (m/s)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 58

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

81,9

3600

81,9

650

Thay số vào ta có :

gt V

 6 30

 230

gD 2V

= = 7063,2 và = = 7,085

Tra trên đồ thị P2-1 “Đồ án môn học Thủy Công” (trích từ QPTL-C1-78) ta

có các trị số sau :

g V

gt V

gh 2V

+ = 7063,2 có = 3,82 và = 0,076

g V

gh 2V

gD 2V

+ = 7,085 có = 0,36 và = 0,0016

Trong 2 cặp trị số trên chọn trị số nhỏ và từ đó xác định được chu kỳ của bước

 =

sóng, bước sóng và độ sâu trung bình sóng.

V.36,0 g

30.36,0 81,9

2

,1.81,9

1009

 =

= = 1,1009 (s).

. 2g   2

14,3.2

2

30.

,0

= = 1,893 (m).

0016 81,9

h = = 0,1468 (m).

 2

Kiểm tra lại ta có : H > vậy điều kiện giả thiết trên là phù hợp.

Chiều cao sóng leo ứng với tần suất P=5% : h5% = K5% . h

Tra đồ thị P2-2(Đồ án môn học Thủy Công)

59,7.81,9 230

gH 2V

Với i = 5% và = = 0,083, ta có K5% = 1,84

Thay số vào công thức (4.5) có : h5% = 1,84.0,1468 = 0,270 (m)

Tra đồ thị P2-4 (Đồ án môn học Thủy Công)

893,1 59,7

27,0 893,1

 H

h 

Với = = 0,249 và = =0,143 có Ksl5% = 1,23

Thay số có : hsl = Ksl5% . h = 1,23.0,1468 = 0,181 (m).

Vậy cao trình đỉnh đập trong trường hợp này là :

đđ1 = 119,15 + 0,181 + 0,4 + 0,0157 = 119,75 (m) (4.4.a)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 59

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

4.4.1.2.Xác định cao trình đỉnh đập theo mực nước dâng gia cường (MNDGC).

đđ2 = MNDGC + d2 (4.4.b)

Với MNDGC là cao trình mực nước dâng gia cường, MNDGC = 119,49 (m).

d2 = h’SL + a2 + h’

Với : + a2 là chiều cao an toàn ứng với MNDGC, a2 = 0,3 (m).

+ h’ là chiều cao nước dềnh do gió ứng với gió bình quân lớn nhất

cos

gây nên và được xác định theo công thức .

'2 DV '  Hg 

h’ = 2.10-6. (4.5)

Trong đó :

 V’ là vận tốc gió bình quân lớn nhất ứng với tần suất gió tính toán lớn nhất

 D’ là chiều dài truyền sóng, D’ = 670 (m) (bằng đường kính lòng hồ ứng

Tra bảng P2-1 (Đồ án môn học Thủy Công) có V’ = 30 (m/s).

 H là chiều sâu nước trong hồ ứng với cao trình MNDGC.

với cao trình MNDGC).

  là góc tạo bởi trục hồ chứa và hướng gió,  = 00.

H = MNDGC - đáy hồ = 119,49 – 111,56 = 7,93 (m)

30 2

0cos

Thay số vào công thức (4.4) có .

 81,9

670 

 93,7

h’ = 2.10-6. = 0,0155 (m)

+ hsl là chiều cao sóng leo ứng với tần suất gió P = 1% được xác định theo

công thức :

Với :

h’sl = Ksl5% . h (4.6)

+ Ksl5% là hệ số tra đồ thị (P2-4 đồ án môn học Thủy Công)

+ Ở đây  là chiều dài bước sóng ứng với tần suất P = 5%.

'

Để xác định được bước sóng ta giả thiết là sóng nước sâu và xác định các giá

gt V

gD 2 V

trị không thứ nguyên là : và .

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 60

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Trong đó : t là thời gian gió thổi liên tục , t = 6 (giờ). g là gia tốc trọng trường, g = 9,81 (m/s2)

V là vận tốc gió ứng với tần suất P = 5%, V = 30 (m/s)

81,9

3600

81,9

670

Thay số vào ta có :

gt V

 6 30

 230

gD 2V

= = 7063,2 và = = 7,303

Tra trên đồ thị P2-1 “Đồ án môn học Thủy Công” (trích từ QPTL-C1-78)

ta có các trị số :

g V

gt V

gh 2V

+ = 7063,2 có = 3,82 và = 0,076

g V

gh 2V

gD 2V

+ = 7,303 có = 0,37 và = 0,0018

Trong 2 cặp trị số trên chọn trị số nhỏ và từ đó xác định được chu kỳ của bước

 =

sóng, bước sóng và độ sâu trung bình sóng.

V.37,0 g

30.37,0 81,9

2

,1.81,9

1315

 =

= = 1,1315 (s).

14,3.2

. 2g   2

2

30.

,0

= = 2,0 (m).

0018 81,9

h = = 0,165 (m).

 2

Kiểm tra lại ta có : H > vậy điều kiện giả thiết trên là phù hợp.

Chiều cao sóng leo ứng với tần suất P=5% là : h’5% = K5% . h

Tra đồ thị P2-2 (Đồ án môn học Thủy Công)

93,7.81,9 230

gH 2V

Với i = 5% và = = 0,086, ta có K5% = 1,86

Thay số vào công thức (4.5) có : h’5% = 1,86.0,165 = 0,307 (m)

Tra đồ thị P2-4(Đồ án môn học Thủy Công)

0,2 93,7

307,0 0,2

 H

h 

Với = = 0,252 và = =0,1535 có Ksl5% = 1,235

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 61

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Thay số có : h’sl = KHsl . h = 1,235.0,165 = 0,204 (m).

Vậy cao trình đỉnh đập trong trường hợp này là :

đđ2 = 119,49 + 0,204 + 0,3 + 0,0155 = 120,01 (m) (4.4.b)

Dựa vào kết quả (4.3.a) và (4.3.b) chọn cao trình đỉnh đập như sau :

đđ = max ( đđ1 ; đđ2)

đđ = max ( 119,75 ; 120,01) = 120,01 (m).

Vậy cao trình đỉnh đập là : đđ = 120,01 (m) .

4.4.2.XÁC ĐỊNH BỀ RỘNG MẶT ĐẬP

Mặt đập không nằm trên tuyến trục giao thông nên nhiệm vụ chính chỉ là giao

thông nội bộ, phục vụ cho cho công nhân quản lý vận hành đi thao tác hay kiểm tra

đập và các công trình đầu mối. Do đỉnh đập nằm ở cao nên để an toàn cho người đi

120

120.01

MNDGC:119.49 MNDBT:119.15

2 0 2

1

:

0 . 8

5 7 0 1

MNC:113.5

112.93

111.68

4° 1,3 5

109.84

109.24

60 80

140

491

771

lại cần bố trí hai hàng lan can bảo vệ dọc theo đập, chọn bề rộng mặt đập B = 2m.

Hình 4-2: Mặt cắt thực tế đập bê tông trọng lực.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 62

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

4.4.3.THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT

Để đảm bảo không bị xói chân đập do nước mưa từ trên mái chảy xuống, tại vị

trí gần chân đập về phía hạ lưu, có bố trí một rãnh thoát nước, kết cấu bằng đá xây.

Đoạn tiếp giáp giữa chân đập và rãnh thoát nước được gia cố bằng lớp bê tông M100

dày 10cm. Nước từ mái đập sẽ được tập trung vào rãnh thu nước, sau đó được dẫn về

phía hạ lưu của tràn xả lũ, nước theo đường tràn tự nhiên chảy xuống khe suối và đổ

ra biển. Sau rãnh thoát nước bố trí một tường để chắn đất.

Để tăng tính ổn định và chiều dài đường viền thấm, tạo chân khay ở thượng

lưu và hạ lưu của đập.

4.4.4.CHỐNG THẤM CHO ĐẬP BÊ TÔNG

Sân trước được bố trí ở phía trước thượng lưu và tiếp giáp với bản đáy của

công trình. Nó có tác dụng nhiều mặt nhưng chủ yếu là giảm áp lực thấm dưới bản

đáy công trình, đồng thời giảm lưu lượng dòng thấm qua nền công trình.

Sân trước là biện pháp công trình thích hợp với nền có tầng thấm khá sâu hoặc

nền không cho phép đóng cừ. Khi thiết kế, kết cấu sân trước yêu cầu thỏa mãn các

điều kiện: không thấm nước, có tính mềm, dễ thích ứng với biến dạng của nền. Trong

trường hợp khi công tác thi công kết cấu sân trước đã đạt yêu cầu, nhưng để phát huy

hết tác dụng của của nó thì việc xử lý mối nối tiếp giáp giữa sân thượng hạ lưu công

trình với bản đáy cũng quan trọng không kém:

- Chống thấm và các tác hại do dòng thấm dưới nền công trình gây ra.

- Phải có tính toán đo đạc và đưa ra các biện pháp phòng chống lún không đều

giữa các bộ phận của công trình.

- Các phương án, biện pháp xử lý trong khi thiết thi công để tăng khả năng

chịu lực và ổn định cho nền, cho công trình.

Tại vị trí tiếp giáp giữa sân trước và bản đáy công trình phải bảo đảm chống

thấm tốt, tránh hiện tượng dòng thấm đi qua khe tiếp giáp.

Do đặc điểm cấu tạo của hồ chứa nước Thới Lới, là một miệng núi lửa cổ, có

dạng chảo tròn xoay. Về phía hạ lưu đập không có nước, địa hình thoải xuống hạ lưu,

tạo áp lực thấm mạnh. Mặt khác về địa chất của hồ, có nguồn gốc từ đá bazan và vụn

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 63

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

tro núi lửa. Hồ chứa nước Thới Lới có khả năng mất nước lớn ở vị trí dưới nền của

công trình đầu mối. Do cấu tạo địa chất, địa hình phức tạp. Cho nên việc làm sân

trước ở thượng lưu đập bê tông là cần thiết, để đảm bảo khả năng giữ nước của hồ.

Chiều dài sân phủ sơ bộ tính theo công thức:

L = (3÷5).H (H là cột nước lớn nhất).

H = 119,49 – 112,93 = 6,56 (m).

L = 3.6,56 = 19,68 (m).

Chọn L = 20,0 m.

Cấu tạo sân phủ: do yêu cầu hệ số thấm của sân phủ phải nhỏ, thường làm

bằng đất sét, đất thịt nặng ...Qua kết quả khảo sát địa chất, trên địa phận đảo không

có một mỏ vật liệu nào thỏa mãn các chỉ tiêu về cơ, lý để làm sân phủ, cho nên vật

liệu được chọn làm sân phủ là thảm sét địa kỹ thuật GCLs (Geosynthetic Clay

Liners).

4.4.5.THIẾT KẾ MỐI NỐI TIẾP GIÁP GIỮA THÂN ĐẬP VÀ SÂN TRƯỚC

Công trình hồ chứa nước Thới Lới, do có yêu cầu về chống thấm cao nên tại

vị trí tiếp giáp giữa sân trước và bản đáy đập được thiết kế theo kiểu liên kết vĩnh cửu

với vật cách nước bằng tấm  đồng, kết cấu cụ thể như sau :

- Lớp dưới cùng là phần hố móng thân đập được lấp đầy bằng một loại vật liệu

đất sét có khả năng chống thấm cao với dung trọng đầm nện đạt 1,5T/m3

- Trải một lớp thảm sét địa kỹ thuật GCLs.

- Đổ một lớp bê tông lót M100.

- Đổ một bản bê tông M200, dày 20cm là nơi đặt tấm  nối với bản đáy đập.

Sơ đồ chi tiết mối nối tiếp giáp giữa thân đập và sân trước như sau :

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 64

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-3: Chi tiết nối tiếp đập bê tong

- Do bề dày của bản bê tông mỏng hơn nhiều bề dày sân trước, vì vậy để có

khả năng chống thấm tốt tại vị trí tiếp giáp giữa sân trước và bản đáy đập, một khối

đá xây có dạng đa giác xiên được thiết kế đặt trên bản bê tông. Liên kết giữa khối đá

xây và bản đáy đập được thiết kế theo kiểu khớp nối bằng nhựa bitum rải đều khắp

mặt tiếp giáp.

- Tận dụng khả năng chống thấm của loại thảm sét địa kỹ thuật GCLs và do

cấu tạo xiên của khối đá xây, có thể gấp thảm sét dọc theo chiều các cạnh của khối đá

xây để cho trọng lượng bản thân của sân trước đè lên tạo ra độ khít tại mặt tiếp giáp

này và một điều hết sức chú ý, đây là một tấm thảm sét liền mảng được gấp theo như

hình vẽ dưới đây:

Hình 4-4: Cách gấp vật liệu tại những vị trí tiếp giáp với đập

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 65

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-5: Chi tiết neo vật liệu ở sân phủ thượng lưu.

Theo như kết cấu của mối nối tiếp giáp với bản đáy đập đã lựa chọn cho thấy

toàn bộ khối lượng của khối đá xây, bản bê tông và một phần của sân trước được đặt

trên nền thảm sét địa kỹ thuật, đã tạo ra kết cấu liên kết chặt chẽ giữa khối kết cấu

cứng với vật liệu chống thấm thảm sét địa kỹ thuật và khả năng chống thấm là rất tốt.

4.5.TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC TRÊN NỀN ĐÁ

Đập bê tông trọng lực, chủ yếu dựa vào trọng lượng bản thân để duy trì ổn

định. Dưới tác dụng của ngoại lực, tại các điểm trong thân đập, sẽ xuất hiện ứng suất

pháp và ứng suất cắt. Khi ở bộ phận nào đó của đập phát sinh ra ứng suất kéo, ứng

suất nén hoặc ứng suất cắt vượt quá sức chịu tải của vật liệu, thì vùng đó bị nứt nẻ.

Nước sẽ chui lọt vào khe nứt, tình hình chịu lực càng tăng dần, ứng suất tập trung

càng lớn lân cận và vết nứt phát triển, làm tiết diện chịu lực thu hẹp dần.

Ứng suất càng tăng, đến một lúc nào đó vượt quá giới hạn nhất định, công

 Bị trượt theo một mặt nào đó, có thể là mặt tiếp xúc giữa đập và nền hay

trình sẽ bị phá hoại. Và khả năng mất ổn định toàn khối của đập như sau:

trong đập (tại các vị trí xung yếu). Mặt trượt được xét là mặt phẳng (nằm ngang hoặc

 Bị lật quanh một trục nằm ngang (ví dụ đi qua điểm chân đập hạ lưu) khi

nghiêng).

 Bị đẩy nổi do tác dụng của các lực hướng từ dưới lên trên (áp lực thấm,

mô men của ngoại lực gây lật đối với trục này vượt quá mô men chống lật.

thủy tĩnh, động đất..).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 66

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

4.5.1.Tiêu chuẩn tính toán thiết kế .

Cấp công trình là cấp : IV

Hệ số ổn định cho phép : theo TCXDVN 285-2002.

+ Đối với tổ hợp lực đặc biệt : [K] = 0,90.

+ Đối với tổ hợp lực cơ bản : [K] = 1,00.

4.5.2.Tính toán ổn định mặt cắt ngang tuyến đập (Mặt cắt : C-C).

Trường hợp tính toán .

+ Tính toán với mặt cắt ngang đập có mái dốc hạ lưu m = 1: 0,8; bề rộng đáy

đập B =7,72 (m).

+ Để đảm bảo cho công trình ổn định trong mọi điều kiện cần kiểm tra với

trường hợp phía thượng đầy nước (ứng với MNDGC), hạ lưu không có nước.

+ Tính ổn định cho đoạn đập dài 1 (m) theo chiều dài đập, ứng với cao trình

mực nước dâng gia cường 119,49 (m).

4.5.3.Tính toán ứng suất đáy móng .

Chọn mặt cắt tính toán (MC C-C) có sơ đồ tính toán như hình vẽ 4.6: + Khối lượng riêng của bêtông : BT = 2,4 (tấn/m3). + Khối lượng riêng của nước : N = 1,0 (tấn/m3).

Các lực tác dụng bao gồm :

 Trọng lượng bản thân .

(T) Công thức tính : G = (G1 + G2 + G3)

Trong đó : G1 = 10,17.1,2.2,4 = 29,290 (T)

1 2

.2,4.(7,72 -1,2).8,16 = 63,843 (T) G2 =

4,18,0  2

.0,6.2,4 = 3,168 (T) G3 = 2.

Vậy : G = G1 + G2 + G3 = 29,290 + 63,843 + 3,168 = 96,301 (T)

2

H.B.

 Áp lực nước tác dụng phía thượng lưu đập .

W 1

1

n

1  2

= 0,5.1.(119,49 – 112,93)2 = 21,517 (T)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 67

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Với : B =1 m, chiều dài đơn vị của đập.

H1:cột nước thượng lưu.

 Áp lực nước thấm tác dụng lên đáy móng .

Trường hợp thấm qua nền đá phong hóa ở mức độ vừa có thể tính theo công

thức :

Wth = 0,5.γn.H.B.’’ = 0,5.1.7,81.7,72.0,5 = 15,073 (T).

Với : H = 7,81 (m) là độ chênh lệch cột nước thượng lưu – hạ lưu.

Lấy ’’ = 0,5.

 Áp lực đất tĩnh tác dụng lên phía thượng lưu và hạ lưu

E

.

t

1

 . B d

2 Kh . . d 1

0

1 2

+ Áp lực đất tĩnh tác dụng lên phía thượng lưu

5,1

Với : B =1 m, chiều dài đơn vị của đập.

d :dung trọng đất đắp móng,

d 

(T/m3)

hđ1 : chiều sâu đất đắp, hđ1 = 3,69 (m)

K0 : hệ số áp lực nở hông, tra bảng V-1 Giáo trình cơ học đất, đối

2

với đất sét thì K0 = 0,82 (m).

82,0.69,3.5,1.

374,8

1 2

(T). Vậy : Et1 =

2

+ Áp lực đất tĩnh tác dụng lên phía hạ lưu

E

.

 .

82,0.44,2.5,1.1.

,3

661

xt 2

2 KhB d

2

0

1 2

1 2

0

(T)

E

.

2 .84,1.5,1.1.

tg

90(

)51

,2

056

yt 2

2  . hB tg 2 d

1 2

1 2

(T)

H(h.

)

 Áp lực sóng tác dụng lên mặt đập

 .kW  d

s

n

1

h 2

= 0,23.1.0,204.(6,56 + 0,5.0,204) = 0,313 (T)

Với :

+ kđ : Hệ số hiệu chỉnh áp lực ngang lớn nhất của áp lực sóng, tra đồ

thị P2-4c đồ án môn học Thủy Công, kđ =0,23

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 68

n : Dung trọng của nước,

n = 1 (T/m3)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

+

+ H1:Cột nước thượng lưu, H1 = 6,56 (m)

120.01

h

MNDGC=119.49

Ws max

H1

H

W1t

112.93

Et2y

111.68

W1t

Et1

109.84

Et2x

109.24

Wth

+ h : Chiều cao sóng leo, h = 0,204 (m)

Hình 4-6: Sơ đồ tính ổn định trượt phẳng mặt cắt lòng sông đập bê tông .

c

n

K

cpK

R N

kn m

tt

Theo điều kiên kết cấu và nền thì đập đảm bảo điều kiện ổn định khi:

n

K

+ K là hệ số an toàn.

cp 

kn c m

+ là hệ số an toàn cho phép.

+ nc : hệ số tổ hợp tải trọng.

+ nc = 1 đối với tổ hợp tải trọng cơ bản.

+ nc = 0,9 tổ hợp tải trọng đặc biệt.

+ nc = 0,95 tổ hợp tải trọng trong thời kỳ thi công và sửa chữa.

+ m : hệ số điều kiện làm việc.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 69

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Theo phụ lục B - TCXDVN 285-2002, lấy m = 1

+ kn : hệ số bảo đảm được xét theo quy mô, nhiệm vụ của công

trình.

Đối với công trình cấp IV thì:

+ kn = 1 cho trường hợp kiểm tra.

+ kn = 1,15 cho các trường hợp còn lại.

+ Ntt: tải trọng tính toán tổng quát (lực, mô men, ứng suất), biến

dạng hoặc thông số khác mà nó là căn cứ để đánh giá trạng thái giới hạn.

+ R : Sức chịu tải tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số

khác được xác lập theo tiêu chuẩn thiết kế.

Các lực R và Ntt được tính như sau:

Lực gây trượt: Ntt = n1.Et1 + n2.W1 +n2.Ws – n1.Et2x

tg).



E.nC.

.WnG.n(R 

3

2

1

y2t

Lực chống trượt:

Trong đó:

+ n, n1, n2 là các hệ số lệch tải, theo bảng 6.1 TCXDVN285-2002

thì n1 = 0,8; n2 = 1; n3 = 0,95.

+ Et1, Et2: là áp lực đất tĩnh lần lượt tác dụng lên phía thượng lưu

và hạ lưu của đập. (Áp lực đất ở đây là áp lực đất tĩnh vì khi tính ứng suất ở

trên thì kết quả chuyển vị của đập gần như bằng không).

+ W : Áp lực thấm và áp lực đẩy nổi dưới đáy đập.

+  , C lần lượt là góc ma sát trong và lực dính đơn vị và của đất

nền,  = 350, C = 0,2 T/m2.

+ : diện tích đáy đập,  = 7,72(m2)

Như vậy :

n

c

K

,2

215

cpK

R N

,56 694 60,25

kn m

tt

Ntt = 0,8.8,374 + 1.21,517 + 1.0,313 - 0,8.3,661 = 25,60 (T) R = (0,95.96,301- 1.15,073).tg350 + 7,72.0,2 + 0,8.2,056 = 56,694 (T)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 70

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Kết quả tính toán của một số trường hợp ghi ở bảng sau:

G

Et1

Et2x Et2y W1t Ws Wt+đn

R

Ntt

K Kcp

(T)

(T)

(T)

(T)

(T)

(T)

(T)

(T)

(T)

19,344 0,297 14,417 57,153 23,411 2,44 1,15

96,301 8,374 3,661 2,056

21,517 0,313 15,073 56,694 25,600 2,21 1,04

21,714 0,314 15,131 56,526 25,798 2,19 1,00

Trị số Tổ hợp lực Cơ bản(MNDBT) Đặc biệt(MNDGC) Kiểm tra(MNKT)

Bảng 4-1: Kết quả tính toán ổn định trượt phẳng của đập bê tông trọng lực.

Dựa vào kết quả ở bảng trên kết luận, trọng mọi trường hợp K > Kcp, đập không bị

trượt.

4.6.TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA ỨNG SUẤT

4.6.1.Số liệu đầu vào

Giả thiết đập có chiều dài rất lớn so với chiều rộng. Cắt ra từ đập một lát cắt

có chiều dài một đơn vị là 1 m. Xét bài toán trong phạm vi bài toán phẳng. Ở đây bài

toán tính thấm được làm sở cho bài toán ứng suất. Các số liệu đầu vào cho bài toán

 Ngoại lực tác dụng lên đập, nền là áp lực sóng và áp lực thủy tĩnh.

 Nội lực là trọng lượng bản thân của đập và của nền.

ứng suất như sau:

Đặc

Chiều dày

Lớp

Môđun đàn hồi (E) 105KPa 240 6 - 0,3

Hệ số poatxông ( - 0,12 0,2 - 0,3

Trọng lượng riêng ( KN/m3 24 17,8 - 15

m 9,98 10 0,01 2,44

240

0,12

24

1,58

trưng Bê tông đập Nền Thảm sét ĐKT Đất đắp hố móng Bê tông lấp hố móng

Bảng 4-2: Các số liệu đầu vào cho bài toán ứng suất

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 71

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Tổ hợp lực

Cơ bản

Đặc biệt

Kiểm tra

2,97

3,13

3,14

Trị số Ws (KN)

Bảng 4-3: Áp lực sóng tác dụng lên công trình khai báo trong bài toán ứng suất.

4.6.2.Kết quả tính toán

Chuyển vị theo phương

Trị số Ứng suất tổng

Trường hợp

X (10-2cm)

Y(10-2cm)

Ứng suất tổng min σmin (kPa)

max max (kPa)

min

min max 0,09 454,04

max -168,73 78,16

Tổ hợp lực Cơ bản

Ứng suất tiếp max τmax (kPa) 193,03

min max min max -26,00 0,00 -5,15 2,53

Đặc biệt

0,15 504,16

-170,17 78,07

214,38

-4,37 2,73

-26,35 0,00

Khai thác

Kiểm tra

0,16 507,76

-170,31 78,69

215,91

-4,31 2,75

-26,38 0,00

Bảng 4-4: Kết quả tính toán ứng suất và chuyển vị của hệ nền - đập bê tông.

Hình 4-7: Đường đồng ứng suất pháp chính N1 (max) trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực cơ bản.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 72

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-8: Đường đồng ứng suất pháp chính N2 (min) trong thân đập

bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực cơ bản.

Hình 4-9: Đường đồng ứng suất pháp chính N1 trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực đặc biệt.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 73

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-10: Đường đồng ứng suất pháp chính N2 trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực đặc biệt.

Hình 4-11: Đường đồng ứng suất pháp chính N1 trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực kiểm tra.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 74

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-12: Đường đồng ứng suất pháp chính N2 trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực kiểm tra.

408.67

Total Stress at Node 17495

200

150

83.643

99.332

100

sy

50

0

r a e h S

429.84

-50

sx

78.164

-100

-150

-200

50

100

150

200

250

300

350

400

450

Normal

4.6.3.Kiểm tra ứng suất

Hình 4-13: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép thượng lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực cơ bản.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 75

Total Stress at Node 17532

99.988

50

40

-32.44

30

38.727

sx

20

10

0

r a e h S

113.97

-10

-20

24.741

sy

-30

-40

-50

20

30

40

50

60

70

80

90

100 110 120

Normal

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

396.71

Total Stress at Node 17495

200

150

78.225

92.109

100

sy

50

0

r a e h S

415.63

-50

sx

-100

73.195

-150

-200

50

100

150

200

250

300

350

400

450

Normal

Hình 4-14: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép hạ lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực cơ bản.

Hình 4-15: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép thượng lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực đặc biệt.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 76

102.66

Total Stress at Node 17532

50

40

-33.91

30

sx

36.99

20

10

0

r a e h S

117.02

-10

-20

22.623

sy

-30

-40

-50

20

30

40

50

60

70

80

90

100

110

120

Normal

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

395.85

Total Stress at Node 17495

200

150

77.806

91.549

100

sy

50

0

r a e h S

414.59

-50

sx

-100

72.809

-150

-200

50

100

150

200

250

300

350

400

450

Normal

Hình 4-16: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép hạ lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực đặc biệt.

Hình 4-17: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép thượng lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực kiểm tra.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 77

102.86

Total Stress at Node 17532

50

40

-34.025

30

sx

36.887

20

10

0

r a e h S

117.26

-10

-20

22.483

sy

-30

-40

-50

20

30

40

50

60

70

80

90

100

110

120

Normal

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-18: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép hạ lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực kiểm tra.

Từ các vòng tròn Morh ứng suất trên đưa ra bảng kết quả ứng suất tại mép

thượng lưu và hạ lưu của từng trường hợp như sau:

Trường hợp Tổ hợp lực

Cơ bản

Khai thác Đặc biệt

Kiểm tra

Mép thượng lưu

408,67

396,71

395,85

y (kPa)

Mép hạ lưu

99,99

102,66

102,86

Mép thượng lưu

99,33

92,11

91,55

x (kPa)

Mép hạ lưu

38,73

36,99

36,89

Bảng 4-5: Kết quả tính toán ứng suất tại mép thượng lưu và hạ lưu của đập

4.6.4.Kiểm tra điều kiện ứng suất

Theo TCXDVN 285-2002 qui định: Khi tính ổn định, độ bền, ứng suất, biến

dạng chung và cục bộ cho các công trình thủy và nền của chúng, phải tiến hành theo

phương pháp trạng thái giới hạn. Và khi tính theo trạng thái giới hạn thứ nhất cần

n

K

R N

kn c m

tt

phải đảm bảo điều kiện sau:

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 78

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Trong đó:

+ R : Sức chịu tải tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác được xác

lập theo tiêu chuẩn thiết kế.

b] hay chịu nén [n

b] của bê tông. + R chính là ứng suất cho phép chịu kéo [k Rn = 90 KG/cm2 = 8826kPa, Rk = 7,5KG/cm2 = 735,5kPa đối với bê tông Mac 200 cho mép biên thượng lưu và hạ lưu của đập.

Đối với trường hợp kiểm tra ứng suất thì:

b n

b k

K

K

Do vậy: hoặc + Ntt là ứng suất theo phương y tại mép thượng lưu hay hạ lưu của đập   

  

y

y

Để đảm bảo điều kiện ứng suất thì phải đảm bảo không xuất hiện ứng suất kéo

ở mép thượng lưu hoặc có xuất hiện ứng suất kéo nhưng phải nhỏ hơn trị số cho

phép; ứng suất chính nén ở mép hạ lưu không được vượt quá trị số cho phép.

 Giá trị ứng suất theo phương y tại mép thượng lưu luôn luôn dương do đó

Dựa vào bảng 4-5 đi đến kết luận:

 Vì vậy, chỉ kiểm tra ứng suất nén ở mép hạ lưu đối với trường hợp khai

không xuất hiện ứng suất kéo ở mép thượng lưu.

thác

Trường hợp Tổ hợp lực

y (kPa) Hệ số an toàn

Cơ bản 408,67 99,99 21,60 7,36 1,15

Khai thác Đặc biệt 396,71 102,66 22,25 7,16 1,04

Kiểm tra 395,85 102,86 22,30 7,15 1,00

Mép thượng lưu Mép hạ lưu Kkéo Knén Kcp

Bảng 4-6: Kết quả kiểm tra ứng suất tại mép thượng lưu và hạ lưu của đập.

Theo kết quả bảng 4-6 thì trong mọi trường hợp hệ số Knén và Kkéo > Kcp. Vậy

đập bê tông trọng lực thiết kế đảm bảo điều kiện ứng suất.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 79

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-19: Sơ đồ và kết quả tính ứng suất đập bê tông, trường hợp cơ bản - Ứng suất tổng theo phương X.

Hình 4-20: Sơ đồ và kết quả tính ứng suất đập bê tông, trường hợp cơ bản - Ứng suất tổng theo phươngY.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 80

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 4-21: Sơ đồ và kết quả tính ứng suất đập bê tông, trường hợp đặc biệt - Chuyển vị theo phương X.

Hình 4-22: Sơ đồ và kết quả tính ứng suất đập bê tông, trường hợp đặc biệt - Chuyển vị theo phương.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 81

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

CHƯƠNG 5

THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC

5.1.GIỚI THIỆU CHUNG

Hồ chứa nước Thới Lới có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho 60 ha đất nông

nghiệp hiện đang thiếu nước trầm trọng của thôn Đồng Hộ - xã Lý Hải, với cơ cấu

cây trồng chủ yếu là cây hành, tỏi, cấp nước sinh hoạt cho 1.000 người dân thuộc địa

bàn của thôn Đồng Hộ và cấp nước phục vụ cho 300 thuyền đánh cá.

Trên cơ sở về địa hình, địa chất và đặc điểm chế độ canh tác cây trồng ta có

những phần kỹ thuật sau.

5.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT

5.2.1. HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI

Do điều kiện địa chất với tuyến cấp nước đi qua, là loại đất bazan thấm nước

mạnh, hơn nữa tại khu vực đảo Lý Sơn có lượng bốc hơi lớn, nguồn nước ngọt bị

khan hiếm trầm trọng. Để tiết kiệm nước cho sinh hoạt cũng như sản xuất thì mục

tiêu đặt ra hàng đầu là giảm tối đa lượng nước tổn thất. Mặt khác do cơ cấu cây trồng

tại đảo không có cây trồng áp dụng kỹ thuật tưới ngập. Vì vậy ở đây chọn hình thức

cấp nước bằng đường ống, với loại hình cấp nước bằng đường ống, tạo thuận lợi cho

công tác quản lý sau này, đây cũng là một hình thức dùng nước tiết kiệm và phù hợp

với cơ cấu canh tác của địa phương, đồng thời kết hợp làm tuyến dẫn cấp nước sinh

hoạt cho các hộ sống ở thôn Đồng Hộ. Mặt khác, hồ Thới Lới nằm ở địa hình tương

đối cao, rất thuận lợi với phương pháp tưới và kỹ thuật tưới bằng áp lực (tưới phun

mưa).

Trên toàn bộ diện tích khu hưởng lợi sẽ được bố trí hai hệ thống đường ống

chính và các hệ thống đường ống nhánh, nhằm đảm bảo dẫn nước tưới đến những vị

trí khó khăn nhất (cao và xa nhất), đồng thời vẫn đảm bảo áp lực tưới đầu vòi.

5.2.2. CỐNG LẤY NƯỚC

Do hình thức canh tác, chế độ cây trồng, cũng như về mặt địa hình, địa chất và

đặc điểm riêng của đảo, chọn hình thức tưới có áp là phù hợp và hiệu quả, nên ở đây

không thể áp dụng hình thức lấy nước kiểu cống hở. Do chênh lệch cột nước tương

đối cao, hơn nữa lại để lộ thiên, vì vậy chọn ống thép có lắp thiết bị van để điều tiết.

Trang 82

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bên cạnh lắp đặt hệ thống cấp bằng ống thép, bố trí thêm một ống bằng thép

 350 để dự phòng.

5.2.3.PHƯƠNG ÁN TUYẾN CÔNG TRÌNH

5.2.3.1.Cống lấy nước

Từ những yêu cầu của công trình lấy nước:

 Đảm bảo lấy đủ nước theo yêu cầu của các ngành dùng nước.

 Chống bùn cát có hại vào ống.

 Đảm bảo ổn định, kết cấu đơn giản.

 Vốn đầu tư ít, thuận tiện cho thi công và khai thác.

Chọn vị trí cống tại cửa lấy nước, nằm về phía bên trái của tràn xả lũ, tại đây

có mực nước sâu nhất nhằm đảm bảo khả năng lấy nước được dễ dàng. Cửa vào cống

có làm lưới chắn rác bằng thép tròn  16, a = 5cm. Cao trình đáy cống ở thượng lưu

đặt ngang cao trình MNC.

5.2.3.2.Tuyến mạng đường cống cấp nước

Tùy thuộc vào tình hình địa hình, địa chất mà bố trí tuyến ống hợp lý nhất, bố

trí nơi có địa hình bằng phẳng, nơi đường ống đi qua không có khe, suối, hoặc đá.

Đồng thời phải yêu cầu chiều dài của ống là ngắn nhất, cũng như việc cấp nước dễ

dàng thuận tiện. Tuyến mạng đường ống cấp nước được bố trí trong bình đồ tổng thể.

5.2.4.PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH

5.2.4.1.Cống lấy nước

Để đảm bảo độ an toàn của công trình đến bể chứa với vật liệu chọn là ống

thép, các đường ống còn lại vật liệu chọn là ống nhựa, lấy nước đầu mối chọn cống

lấy nước bằng ống thép có lắp thiết bị van để điều tiết.

5.2.4.2.Mạng đường ống cấp nước

Do chênh lệch chiều cao cột nước, giữa mực nước trong hồ và khu tưới tương

đối lớn nên áp lực trên đường ống cũng khá lớn, vì vậy để an toàn và ổn định cho

tuyến ống ở đây đưa ra 2 phương án cho đường ống.

 Phương án ống gang kết hợp ống thép:Với phương án này đường ống cấp

nước chính từ hồ đến bể chứa với vật liệu chọn là ống thép, các đường ống

còn lại vật liệu chọn là ống gang.

Trang 83

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

 Phương án ống nhựa kết hợp ống thép, có bố trí các van điều tiết và giếng

hở:Với phương án này đường ống cấp nước chính từ hồ đến bể chứa với vật liệu

chọn là ống thép, các đường ống còn lại vật liệu chọn là ống nhựa.

+ Về độ bền

Ống nhựa chịu được trong môi trường dung dịch muối, tác nhân ôxy hóa, tác

nhân khử và dầu mỏ. Đặc biệt không rỉ rét trong môi trường gần biển, phù hợp cho

những đường ống không phải chịu áp lực cao (ống cấp nước tưới, sinh hoạt và phục

vụ âu thuyền).

+ Về giá thành

Thi công lắp đặt ống nhựa đơn giản và nhanh hơn so với ống gang dẫn đến chi

phí cho thi công ống nhựa sẽ rẻ hơn. Do khối lượng xây lắp giữa hai phương án gần

như nhau nên kinh phí đầu tư phương án ống nhựa kết hợp ống thép có các van điều

tiết và giếng hở cũng sẽ rẻ hơn ống gang.

+ Về khả năng chịu kéo

Do điều kiện địa hình, trên mặt cắt dọc tuyến ống cấp chính, có rất nhiều chỗ

quanh co, góc ngoặc lớn nên tại những vị trí này phát sinh ứng suất kéo lớn trong

ống. Do vậy chọn ống cấp chính là ống thép vì ống thép chịu kéo tốt hơn ống gang.

Từ những lý do trên nên phương án ống thép kết hợp với ống nhựa sẽ là

phương án được chọn.

+ Hệ thống đường ống bao gồm

Hình 5-1. Sơ đồ hệ thống tuyến ống cấp nước.

Trang 84

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

 Tuyến đường ống cấp chính tính từ sau van điều tiết đến bể chứa nước với

kết cấu ống thép.

 Van điều tiết và giếng hở: bố trí trên hệ thống đường ống chính ba giếng

hở, trước đó có bố trí các van điều tiết để lấy được lưu lượng thiết kế, giảm áp suất

trong đường ống chính, điều hòa áp suất trong ống khi có sự cố.

 Bể chứa nước tưới.

 Khu xử lý nước (bao gồm bể lọc, bể cấp nước cho sinh hoạt và âu

thuyền...).

 Tuyến đường ống cấp nước tưới chính.

 Tuyến ống tưới cấp I số 1: được nối với đoạn ống cấp nước tưới chính chạy

theo men đường liên xã, xuống khu tưới, ống được chôn ngầm dưới đất, với

kết cấu ống nhựa UPVC. Những chỗ đi qua đường hoặc qua các cống tiêu trên đường

sẽ được thay thế bằng các đoạn ống thép.

 Tuyến ống tưới cấp I số 2: được nối với đoạn ống cấp nước tưới chính chạy

theo men đường liên xã, sau đó theo đường mòn, ở giữa đồng xuống gần khu làng

Đồng Hộ, ống được chôn ngầm dưới đất với kết cấu bằng ống nhựa UPVC.

 Đường ống nhánh được nối với đường ống chính rẽ tại các khu ruộng của

dân, với các khoảng cách đều nhau a = 100m. Tại các đầu ống nhánh có bố trí một hố

van bao gồm van thép và một đồng hồ đo lưu lượng. Tất cả các hố van đều được thiết

kế một nắp đậy có khóa và người quản lý nắm giữ. Trên các đoạn ống nhánh về 50m

bố trí một hố van, hố van này do một nhóm gia đình quản lý. Vào đợt tưới người

quản lý có nhiệm vụ đóng, mở tất cả các van trên hệ thống để cấp nước đến đầu các

hố van do người dân quản lý, người nông dân sẽ dùng loại ống nhựa mềm đường

kính  32 lắp vào các đầu chờ trong các hố van do mình quản lý và dùng biện pháp

tưới thủ công để tưới. Khi tưới xong người quản lý có nhiệm vụ đóng mở các van cần

thiết trên toàn hệ thống, kết thúc một đợt tưới. Hệ thống đường ống nhánh có kết cấu

ống nhựa UPVC.

 Đường ống cấp nước sạch.

 Đường ống cấp nuớc sạch bố trí dọc theo trục đường mòn ra đến trục

đường giao thông chính sau đó được rẽ làm hai nhánh bố trí chạy dọc theo trục

đường giao thông chính để cấp nước cho hai khu dùng nước:

Trang 85

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

- Cấp nước cho âu thuyền làm đá ướp lạnh.

- Cấp nước sinh hoạt cho nhân dân thôn Đồng Hộ.

Để giải quyết nguồn nước sinh hoạt cho khu hưởng lợi và cấp nước cho âu

thuyền, thiết kế một công trình xử lý nước sinh hoạt với lưu lượng đủ cấp cho 1.000

người và 300 thuyền để làm đá ướp lạnh. Khu xử lý nước được xây dựng ở khu vực

cuối của đường ống thép cấp nước chính ( xem bản vẽ bố trí tổng thể).

Để đưa nước về cho khu dân cư của thôn Đồng Hộ, bố trí một đường ống

nhựa loại UPVC đặt song song với đường ống cấp nước tưới chính đến các vòi cấp

nước công cộng số 1 và số 2. Đồng thời bố trí một đường ống nhựa dẫn về khu vực

gần UBND xã Lý Hải cấp nước cho âu thuyền.

Để đảm bảo an toàn cho đường ống, trong khi vận hành cũng như độ bền, tất

cả các mạng đường ống nhựa được chôn vào đất từ 0,5 m đến 1 m tùy vào điều kiện

cụ thể của địa hình.

5.3.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC CỦA HỒ CHỨA

5.3.1.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC

Quy trình đóng mở cống cung cấp nước trong thời gian từ 6h - 18h, mở cống

lấy nước, điều chỉnh các van để lấy nước từ hồ cung cấp cho hai bể chứa qua ống cấp

chính nhằm phục vụ cho nhu cầu tưới, sinh hoạt và làm đá ướp lạnh. Trong quá trình

thao tác đóng, mở các van, yêu cầu đóng mở từ từ trong vòng 20 phút nhằm tránh

hiện tượng nước va.

5.3.2.QUY TRÌNH VẬN HÀNH SỬ DỤNG NƯỚC

5.3.2.1.Quy trình cung cấp nước tưới

+ Vào những ngày có mưa và lượng mưa đủ cung cấp nước cho các loại cây

trồng trên đảo, do đó không được mở van để cấp nước cho hệ thống tưới.

+ Hệ thống thủy nông áp dụng phương pháp tưới luân phiên, trong một ngày

tuyến ống cấp I số 1 cấp nước tưới 13 ha, tuyến ống cấp I số 2 cấp nước tưới 17 ha.

+ Trước ngày tưới, phải mở tất cả các van đầu đường ống nhánh có lịch cấp

nước. Tùy thuộc vào khu được cấp và không được cấp để mở hay đóng các van đầu

đường ống tuới cấp I.

+ Thời gian tưới quy định: Một ngày 8h; Sáng từ 7h - 11h; Chiều từ 13h –

17h. Trong thời gian mở van cấp nước người dân sẽ tự cắm ống vào các đầu chờ

Trang 86

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

trong các hố ga được bố trí đều trên tuyến đường ống nhánh để lấy nước tưới cho khu

ruộng của mình.

+ Vào cuối mỗi ngày tưới nhân viên vận hành phải đóng và khóa tất cảc các

hố van đầu các đường ống nhánh, đầu các đường ống tưới cấp I.

+ Ngoài giờ tưới quy định trên, đóng các van cấp nước vào bể chứa nước

tưới.

5.3.2.2.Quy trình cung cấp nước sinh hoạt

Nước sinh hoạt được cung cấp 24h trong ngày từ bể chứa nước sạch qua hệ

thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn.

5.3.2.3. Quy trình cung cấp nước cho âu thuyền

Cấp nước cho âu thuyền 8h trong ngày. Sáng từ 4h - 8h; Chiều từ 16h - 20h.

Nguồn nước lấy từ bể chứa nước sạch qua hệ thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn

theo bảng 5-1

5.4.THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN HỆ

THỐNG

5.4.1.TÍNH TOÁN BỂ LỌC CHẬM

5.4.1.1.Diện tích bề mặt bể lọc

F =

(5-1)

Q . TV

Trong đó

+ Q là công suất trạm, Q = 425 (m3/ngày đêm) (tính toán ở chương trước)

+ V là vận tốc lọc, V = 1(m/h).

+ T là thời gian làm việc của bể lọc trong ngày, T = 24 (giờ).

Thay số vào (5-1) ta có :

= 17,7 (m2).

F =

=

425 24.1

Q TV . Vậy chọn diện tích mặt bể lọc F = 18 (m2).

5.4.1.2.Chọn hình thức kết cấu và kích thước bể

Chọn hình thức bể lọc theo kiểu AquazurV của hãng Degeremont, với kết cấu

bêtông cốt thép M200. Với kết cấu bể lọc kiểu AquazurV và diện tích lọc nước như

đã tính toán ở trên ta có thể xác định kích thước bể như sau :

Trang 87

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

a.Bề rộng bể

B = (Btbao + Blọc + Btngăn) .2 + Bthucặn (5-2)

Trong đó

+ Btbao là bề rộng tường bao xung quanh, Btbao = 0,25 (m).

+ Blọc là bề rộng một ngăn phần tầng lọc, Blọc = 1,5 (m).

+ Btngăn là bề rộng tường ngăn giữa, Btngăn = 0,22 (m).

+ Bthucặn là bề rộng ngăn thu cặn xả cát khi quét rửa mặt tầng lọc,

Bthucặn = 0,8 (m).

Thay số vào công thức (5-2) ta có .

B = (0,25 + 1,5 + 0,22).2 + 0,8 = 4,74 (m).

b.Chiều dài bể

Với tổng bể rộng mặt tầng lọc (Blọc = 1,5.2 = 3 (m)), diện tích mặt tầng lọc ( F =18 (m2) ta xác định được chiều dài mặt tầng lọc Llọc = 18/3 = 6 (m).

Vậy ta chọn chiều dài bể như sau :

Lbể = 2.Btbao + Llọc = 2.0,25 + 6 = 6,5 (m).

Chọn kích thước bể lọc : L x B = 6,5 x 4,8 (m)

c. Chiều cao toàn phần của bể lọc

Công thức tính :

H = ht + hsânthu + hsànđõ + hsỏiđỡ + hcátlọc + hnước + hdp (5-3)

Trong đó

+ ht là chiều dày lớp sàn đáy, ht = 0,3 (m).

+ hsânthu là chiều dày sàn thu, hsanthu = 0,5 (m).

+ hsànđỡ là chiều dày sàn đỡ, hsànđỡ = 0,1 (m).

+ hsỏiđỡ là chiều dày lớp sỏi đỡ 2x4, hsỏiđỡ = 0,25 (m)

+ hsỏiđỡ là chiều dày lớp sỏi đỡ 1x2, hsỏiđỡ = 0,25 (m)

+ hcátlọc là chiều dày lớp cát thạch anh, hcátlọc = 0,35 (m)

+ hnước là chiều dày lớp nước trên mặt cát lọc, hnước = 0,8 (m)

+ hdp là độ cao an toàn, hdp = 0,3 (m)

Thay số vào công thức (5-3) ta có :

H = 0,3 + 0,5 + 0,1 + 0,35 + (0,25 + 0,25) + 0,8 + 0,3 = 2,85 (m)

Như vậy : Chọn kích thước bể là LxBxh = 6,5x4,8x2,9 (mxmxm)

Trang 88

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

5.4.2. TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH BỂ CHỨA NƯỚC

SẠCH

5.4.2.1.Lượng cấp nước cho dân cư thôn Đồng Hộ.

Lượng nước cấp cho sinh hoạt được phân phối trong ngày theo công thức:

Wi

SH = Ki.WSH

Trong đó: + Wi

SH : Lượng nước cấp cho sinh hoạt giờ thứ i trong ngày

+ Kti : Hệ số dùng không điều hòa giờ, (%).

+ WSH : Tổng lượng nước cấp cho sinh hoạt trong 1 ngày. WSH = 125000 (m3/ngày đêm).

Kết quả tính toán xem bảng 5-1

(l/s)

Qmax QTK

(l/s)

SH = 6500/3600 = 1,81 SH = 1,2.Qmax

SH = 1,2.1,81 = 2,17

5.4.2.2.Lượng cấp nước cho âu thuyền làm đá ướp lạnh

Nước sạch cấp cho âu thuyền 8 giờ trong ngày

Lượng nước cấp cho âu thuyền trong 1 giờ

WÂT = 300000/8 = 37500 (l)

Lưu lượng cấp nước cho âu thuyền

(l/s)

QÂT = 37500/3600 = 10,42 QTK

(l/s)

ÂT = 10,42.1,2 = 12,5

5.4.2.3.Tính toán điều tiết

 Lượng nước lấy từ ống chính vào bể chứa nước sạch trong 1 giờ

WSH+ÂT

ÔC = WSH/12 + WÂT/12

= 125000/12 + 300000/12 = 35416,7

(l)

 Lưu lượng cấp nước của ống cấp nước sạch chính:

Qnước sạch chính = (37500 + 5208,3)/3600 = 11,863 (l/s) QTK

(l/s)

nước sạch chính = 11,863.1,2 = 14,24

 Dung tích bể chứa nước sạch

Từ lượng nước còn lại trong bể ứng với các giờ trong ngày ở bảng 5.1 ta thấy

vào thời điểm 15h đến 16h cần trữ một lượng nước trong bể lớn nhất. Vì vậy để đảm

bảo có đủ lượng nước cấp cho sinh hoạt và âu thuyền cần một bể chứa có dung tích:

Trang 89

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

WBCNS = 235461 (l) = 235,5(m3). BCNS = 235,5.1,2 = 282 (m3). WTK

 Xác định kích thước bể chứa nước sạch Chọn kích thước trong lòng bể chứa: B x L x h = 8 x 15 x 2,5 = 300 (m3)

Chọn kích thước phủ bì bể chứa : (B +2btb) x (L +2btb) x (h + dbđ + dat)

Trong đó:

+ btb : Bề rộng tường bao, btb = 0,3 m.

+ dbđ : Bề dày bản đáy, dbđ = 0,35 m.

+ dat : Độ cao an toàn , dat= 0,5m.

Thay số xác định được kích thước bể là :

B x L x h = 8,6 x 15,6 x 3,35 (m x m x m).

Kết quả tính toán được thể hiện dưới hình 5-2 sau:

MẶT BẲNG MẶT CẮT II-II

§ é cao an toµn, han toµn = 0,50 (m)

300

ChiÒu dµy lí p nuí c, hlí p nuoc = 2,50 (m)

II

ChiÒu dµy sµn ®¸ y, hsµn ®¸y = 0,35 (m)

0 0 3

0 0 6 8

0 5 3 3

0 0 3

II

15600

8600

Hình 5-2

Trang 90

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 5-1 . Bảng tính dung tích bể nước sạch

Giờ

Hệ số K (%)

Tổng lượng nước đi (m3/h)

Lượng nước còn lại (m3/h)

Tổng lượng nước đến (m3/h)

Lượng nước cấp cho SH (m3/h)

Lượng nước cấp cho AT (m3/h)

Lượng nước đến cho SH (m3/h)

Lượng nước đến cho AT (m3/h)

10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42

35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42

0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 6-7 7-8 8-9 9-10 10-11 11-12 12-13 13-14 14-15 15-16 16-17 17-18 18-19 19-20 20-21 21-22 22-23 23-24 TỔNG

3.25 3.25 3.30 3.20 3.25 3.40 3.85 4.45 5.20 5.05 4.85 4.60 4.60 4.55 4.75 4.70 4.65 4.35 4.40 4.30 4.30 4.20 3.75 3.70

25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 125.00 300.0 425.00

4.0625 4.0625 4.1250 4.0000 4.0625 4.2500 4.8125 5.5625 6.5000 6.3125 6.0625 5.7500 5.7500 5.6875 5.9375 5.8750 5.8125 5.4375 5.5000 5.3750 5.3750 5.2500 4.6875 4.6250 125.00

37.5 37.5 37.5 37.5 37.5 37.5 37.5 37.5 300.0

114.104 110.042 4.0625 105.979 4.0625 101.854 4.1250 97.854 4.0000 56.292 41.5625 14.542 41.7500 7.646 42.3125 0.000 43.0625 28.917 6.5000 58.022 6.3125 87.376 6.0625 117.043 5.7500 146.710 5.7500 176.440 5.6875 205.919 5.9375 235.461 5.8750 43.3125 227.566 42.9375 220.045 43.0000 177.045 42.8750 134.170 128.795 5.3750 123.545 5.2500 118.858 4.6875 4.6250 114.233 425.00 2908.454

Trang 91

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

5.4.3.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH BỂ CHỨA NƯỚC

TƯỚI

5.4.3.1.Lượng cấp nước tưới

Theo bảng phân ngày tưới cho các loại cây trồng bảng 5-2, tháng 8 có nhu

cầu cấp nước lớn nhất và lưu lượng qua đường ống tưới cấp I số 2 lớn hơn đường

ống tưới cấp I số 1, trong cùng một tháng phải cấp nước cho cả hai loại cây trồng,

cây hành và cây mè. Vì lịch tưới cây hành và cây mè không có sự chồng chéo nhau,

nên đường ống sẽ tải lưu lượng lớn nhất tại những thời điểm cấp nước tưới cho cây

hành. Do số lần tưới nằm xen kẽ (hai lần tưới cách nhau từ 2 ÷ 3 ngày), vì vậy phải

áp dụng hình thức tưới luân phiên bằng cách chia phần diện tích tưới làm hai phần và

mỗi ngày tưới một phần để giảm độ lớn đường kính ống. Mặt khác theo điều kiện

thực tế về cơ cấu cây trồng và hình thức tưới nên thời gian tưới chỉ được khống chế

T = 8 giờ trong một ngày.

 Lượng nước tưới trong 1 ngày:

WT = qtk.tưới 1 đợt .t

Trong đó:

+ qtk : hệ số tưới cây hành q = 0,96 l/s-ha.

+ tưới 1 đợt = tưới của ống cấp I số 1 +tưới của ống cấp I số 2 = 13 + 17 = 30 (ha).

+ t = 86400 s

Vậy:

(l).

WT = 0,96.(13 + 17).86400 = 2488320

 Lưu lượng thiết kế ống tưới chính:

(l/s)

QT = WT/T = 2488320 /(8.3600) = 86,4 QTK

(l/s)

T = 1,2.QT = 86,4.1,2 = 103,68

 Lưu lượng thiết kế ống cấp I số 1: QTK.cấpI

1 = qtk.tưới của ống cấp I số 1.(24/8).1,2 = 0,96.13.(24/8).1,2 = 44,93 (l/s)

 Lưu lượng thiết kế ống cấp I số 2 QTK.cấpI

2 = qtk.tưới của ống cấp I số 2.(24/8).1,2 = 0,96.17.(24/8).1,2 = 58,75 (l/s)

5.4.3.2.Tính toán điều tiết xác định dung tích và kích thước bể chứa nước tưới

 Lượng nước lấy từ ống cấp chính vào bể chứa nước tưới trong 1 giờ

WT

(l)

ÔC = 2488320/12 = 207360

Theo bảng tính bảng 5.2

Trang 92

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

 Dung tích bể chứa nước tưới

Từ cột lượng nước còn lại trong bể ứng với các giờ trong ngày ở bảng 5.2 ta

thấy vào thời điểm 6h đến 7h và 12h đến 13h cần trữ một lượng nước trong bể lớn

nhất. Vì vậy để đảm bảo có đủ lượng nước cấp cho 24/24 giờ trong ngày cần một bể

chứa có dung tích:

WBCNT = 414720,0 (l) = 414,72 WTK

(m3). (m3).

BCNT = 414,72.1,2 = 497,7

 Xác định kích thước bể chứa nước tưới Chọn kích thước trong lòng bể chứa: B x L x h = 10 x 20 x 2,5 = 500 m3.

Chọn kích thước phủ bì bể chứa: (B +2btb) x (L +2btb) x (h + dbđ + dat)

Trong đó:

+ btb : Bề rộng tường bao, btb = 0,3 m.

+dbđ : Bề dày bản đáy, dbđ = 0,35 m.

+ dat : Độ cao an toàn , dat= 0,5m.

Thay số xác định được kích thước bể là :

B x L x h = 10,6 x 20,6 x 3,35 (m x m x m).

Kết quả tính toán được thể hiện dưới hình 5-3 sau:

MẶT BẰNG MẶT CẮT III-III

= 0,50 (m)

300

= 2,50 (m)

III

300

= 0,35 (m)

§é cao an toµn, h an toµn ChiÒu dµy líp nuíc, h líp nuoc ChiÒu dµy sµn ®¸y, h sµn ®¸y

10600

3350

300

10600

III 20600

Trang 93

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 5-2 . Bảng tính dung tích bể nước tưới

Giờ

Lượng nước đến tưới (m3/h)

Lượng nước cấp cho tưới (m3)

Lượng nước còn lại (m3)

0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 6-7 7-8 8-9 9-10 10-11 11-12 12-13 13-14 14-15 15-16 16-17 17-18 18-19 19-20 20-21 21-22 22-23 23-24

207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36

311.04 311.04 311.04 311.04 311.04 311.04 311.04 311.04

207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 414.72 311.04 207.36 103.68 207.36 414.72 311.04 207.36 103.68 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36

5.4.4. LƯU LƯỢNG QUA ỐNG CẤP CHÍNH

QÔC = (WT

ÔC + WSH+ÂT

ÔC) /T

= (207.360,0 + 35.416,7)/3600 = 67,44 (l/s)

QTK

ÔC = QÔC.1,2 = 67,44.1,2 = 81 (l/s)

Trang 94

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

5.4.5. TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍNH TOÁN

Bảng 5-3: Bảng tổng hợp kết quả tính toán

QTK

Thời gian hoạt động

Hạng mục

(l/s)

Bể chứa nước tưới Bể chứa nước sạch Ống cấp chính Ống cấp nước tưới chính Ống cấp nước tưới cấp I số 1 Ống cấp nước tưới cấp I số 2 Ống cấp nước sạch chính Ống cấp nước sinh hoạt

6h - 18h 24h/24h 6h - 18h 7h -11h; 13h - 17h 7h -11h; 13h - 17h 7h -11h; 13h - 17h 24h/24h 24h/24h

WTK (m3) 497,7 282

81 103,68 44,93 58,75 14,24 2,17

4h -8h; 16h - 20h

12,5

Ống cấp nước âu thuyền

.

Âæåìng quaï trçnh læu læåüng næåïc qua äúng cáúp chênh

Q (l/s)

Âæåìng quaï trçnh læu læåüng næåïc yãu cáöu

Tæåïi

67,44

Áu thuyãön

Sinh hoaût

100 95 90 85 80 75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5

t (h)

10

2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

22 23

21

24

Hình 5-4: Biểu đồ lưu lượng nước yêu cầu trong ngày qua các ống cấp nước

Trang 95

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

5.5.TÍNH TOÁN THỦY LỰC ĐƯỜNG ỐNG

MNC +113.5

Van 1

1

1

+45.51

2

2

Van 2

454,91m

Z 1

Bãø chæïa

Z 2

0

0

Hình 5-5 : Sơ đồ tính thủy lực đoạn ống cấp nước chính từ hồ chứa nước

Thới Lới tới bể chứa nước tưới

Để đảm bảo lấy đủ lưu lượng cung cấp nước qua đường ống cấp chính trong

trường hợp bất lợi nhất thì tính với trường hợp mực nước trong hồ là MNC.

Xem dòng chảy trong ống là ổn định, có áp, trạng thái chảy rối thành

nhám.Tính toán ống với trường hợp ống là ống ngắn, không có ống nhánh, đường

kính ống không đổi, vật liệu làm ống bằng thép.

Bài toán đặt ra là: Biết QTK = 0,081 m3/s; L = 454,91m; tìm hd, d.

Phương pháp tính là giả thiết d rồi tính Z1tt, so sánh với Z1 đã biết. Nếu Z1tt

 Z1 thì giả thiết đúng, nếu không phải giả thiết lại cho đến khi Z1tt  Z1. Đầu tiên giả

thiết d = 150 mm. Đi xác định:

 Xác định tổn thất khi lấy lưu lượng qua ống bằng lưu lượng thiết kế.

Viết phương trình Bernoulli cho mặt cắt 1-1 và 2-2 với mặt chuẩn 0-0

như hình 5.5 :

2

02

1

+

+

Z1 +

= Z2 +

+  wh (5-4)

2P 

1P 

v 2 g2

v 2 01 g2

Trong đó :

+ Z1 = 113,50m;

Z2 = 45,51m;

1

2

 0;

=

+ P1 = P2 = Pa;

v 2 1 g2

v 2 2 g2

 wh : Tổng tổn thất bao gồm tổn thất cục bộ và tổn thất dọc đường.

Trang 96

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

h

h

h





d

c

w

 dh : Tổn thất dọc đường.

 ch : Tổn thất cục bộ.

Phương trình Bernoulli được viết lại: Z1 = Z2 +  wh (5-5)

 Tính tổn thất dọc đường và xác định đường kính ống cấp nước chính

Tính tổn thất dọc đường qua ống tròn được xác định theo công thức Đarcy:

2

h



d

l d

v g2

Với :

+ l : Chiều dài đoạn ống , l = 454,91m

+ v : Vận tốc dòng chảy trong ống

v

586,4

)s/m(

2

Q.4Q  2   d

,0.4 081 15,0.14,3

+  : Hệ số sức cản dọc đường.

R e

d.v 

Số reynold :

+ : Hệ số nhớt động lực của chất lỏng,  = 1,01.10-6 (m2/s).

R

681

.

087

2320

e

15,0.  6

d.v 

586,4 10.01,1

Như vậy chuyển động của nước trong ống là chuyển động rối.

Chiều dày lớp mỏng chảy tầng sát thành :

04,0



15,0

 t

150 ,0

875

.2,34 . 681

087

d .2,34 875 ,0 R e

đối với ống thép)

(trong đó  là độ nhám tuyệt đối:

15,0

Vì δ < Δ chuyển động của nước trong ống là chuyển động rối thành nhám.

Theo công thức của rối thành nhám thì:

25,0

25,0

100



02,0

.46,1 d

100 Re

15,0.46,1 15,0

.681

087

 .1,0  

  

 1,0  

  

Vậy tổn thất dọc đường:

2

2

h



.02,0

09,65

(m)

d

l d

v g2

586,4.91,454 81,9.2.15,0

Tổn thất cục bộ:

Trang 97

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

( m/s)

h

c  

2 v 1 g.2

Với :

v = 0,5

mrộng = 1,0

uốn = 0,2.10 = 2,0

+  : Hệ số tổn thất cục bộ :   =  cvào +  van +  cửa ra +  uốn +  v : Tổn thất chổ cửa vào,  +  van : Tổn thất qua van,  van = 0 (van mở hoàn toàn) +  mrộng : Tổn thất chổ mở rộng,  +  uốn : Tổn thất chổ uốn cong,     = 0,5 + 1 + 2 = 3,5

Tổn thất cục bộ :

2

.5,3

,3

652

(m)

  hc

2 v 1 .2 g

,4 586 81,9.2

09,65

,3

652

,68

742

Vậy :

(m).

h d

h c

  h  w

Thay  wh = 24,863m; Z2 = 45,51m vào phương trình (5-5) được :

Z1tt = Z2 +  wh = 45,51 + 68,742 = 114,25 (m)  Z1 = 113,5 m.

Như vậy giả thiết d = 150 mm là hợp lý nhưng để đường ống tải được lưu

lượng lớn hơn do nhu cầu cung cấp nước có thể tăng lên trong tương lai và để đảm

bảo đường ống tải được các hạt bùn cát, sạn… nhỏ chảy vào trong ống thì chọn

đường kính ống cấp chính là dCC = 200 mm > dtt = 150 mm.

5.6.TÍNH TOÁN ÁP SUẤT TRONG ỐNG CẤP NƯỚC CHÍNH

5.6.1.Cấu tạo các bể hở

Với đương kính ống chọn dCC = 200 mm > dtt = 150 mm , để lấy được lưu lượng qua ống bằng lưu lượng thiết kế QTK = 0,081m3/s thì cần đặt van khống chế, điều tiết lưu lượng.Vấn đề là khi khống chế van sau đập để lấy được lưu lượng thiết

kế, van trước bể chứa nước mở hoàn toàn thì trong ống xuất hiện áp suất chân không

nhỏ hơn áp suất chân không cho phép [hck] = 8 m cột nước, lúc đó nước trong ống sẽ

bốc hơi hết.

Còn nếu khống chế van trước bể chứa nước, van sau đập mở hoàn toàn thì áp

suất trong ống quá lớn, có thể vượt quá áp suất cho phép vật liệu cấu tạo ống (khoảng

hơn 100m cột nước), lúc đó ống sẽ bị vỡ. Để tránh xảy ra các hiện tượng trên, bố trí

Trang 98

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

các van khống chế và giếng hở. Các van khống chế này có ζvan (độ đóng van) chọn

dựa trên cơ sở tính toán của các bài toán tính áp suất khi tuyến ống đặt các van khống

chế, sao cho áp suất trước các van gần bằng nhau. Giếng hở vừa có tác dụng quan sát

áp suất khi điều chỉnh van vừa điều hòa áp suất trong ống khi có sự cố.

Với phương án này thì tuyến ống có áp suất được khống chế sao cho nhỏ hơn

áp suất cho phép của vật liệu cấu tạo ống, và không để xảy ra hiện tượng nước bốc

hơi (áp suất chân không lớn hơn áp suất chân không cho phép). Ưu điểm của phương

án này là tuyến ống đơn giản, gọn nhẹ, việc thi công tuyến ống dễ, khối lượng thi

công ít, mặt khác công tác vận hành không phức tạp.

Để công tác vận hành được đơn giản và an toàn, các giếng hở được đặt sau các

van khống chế, khống chế van sao cho mực nước trong giếng cách đỉnh ống 0,5m.

Chọn chiều cao giếng 1,2 m. Các giếng hở được làm bằng bêtông cốt thép có nắp đậy

miệng giếng để tránh đất, đá, rác rơi vào làm bít ống (hình 5-6).

Hình 5-6: Cấu tạo giếng hở

5.6.2.Tính toán áp suất đường ống chính từ đầu tuyến đến bể chứa nước tưới

Trang 99

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

MNDBT=119.15 1

1

VAN 1

100.93

VAN 2

82.70

VAN 3

Giếng Hở Số 1

64.48

Z1

VAN 4

Giếng Hở Số 2

45.51 2

2 VAN 5

Giếng Hở Số 3

Z2

0

0

Hình 5-7: Sơ đồ hệ thống đường ống cấp nước chính.

Số liệu ban đầu: + Qtk = 81 l/s = 0,081 m3/s.

+ D = 200 mm = 0,2 m.

+ L = 454,91 m.

Xem dòng chảy trong ống là ổn định, có áp, trạng thái chảy rối thành nhám ở

khu sức cản bình phương. Khi tính toán xem nó là ống ngắn trường hợp đơn giản

không có ống nhánh, đường kính ống không đổi.

Viết phương trình Bernoulli cho mặt cắt 1-1 và 2-2 với mặt chuẩn 0-0 như

hình 5-7:

2

02

1

+

+

Z1 +

= Z2 +

+  wh (5-6)

2P 

1P 

v 2 g2

v 2 01 g2

Trong đó :

+ Z1 = 119,15m;

Z2 = 45,51m;

1

2

 0 ;

=

+ P1 = P2 = Pa;

v 2 1 g2

v 2 2 g2

 wh : Tổng tổn thất bao gồm tổn thất cục bộ và tổn thất dọc đường.

h

h

h





d

c

w

 dh : Tổn thất dọc đường.

 ch : Tổn thất cục bộ.

Phương trình Bernoulli được viết lại : Z1 = Z2 +  wh (5-7)

Tính tổn thất dọc đường

Trang 100

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Theo công thức Đarcy tổn thất dọc đường qua ống tròn được xác định như

sau:

2

h



d

l d

v g2

Với :

+ l : Chiều dài đoạn ống , l = 454,91 m.

+ v : Vận tốc dòng chảy trong ống

(m/s)

v

58,2

Q.4Q  2   d

081,0.4 2 2,0.14,3

+  : Hệ số sức cản dọc đường.

Số râynôn :

R e

d.v 

+ : Hệ số nhớt động lực của chất lỏng,  = 1,01.10-6 (m2/s).

R

510

4,815.

2320

e

d.v 

2,0.58,2  6 10.01,1

Như vậy chuyển động của nước trong ống là chuyển động rối.

Chiều dày của lớp mỏng chảy tầng sát thành :

,0

0692



15,0

 t

875

.2,34 .

200 ,0 4,815

510

d.2,34 ,0 875 R e

đối với ống thép)

(trong đó  là độ nhám tuyệt đối:

15,0

Vậy chuyển động của nước trong ống là chuyển động rối thành nhám.

Theo công thức của rối thành nhám thì:

25,0

25,0

100



,0

019

.46,1 d

100 Re

15,0.46,1 200

.510

4,815

 .1,0  

  

 1,0  

  

Vậy tổn thất dọc đường :

2

2

(m)

h



,0

019

.

,14

662

d

l d

v g2

58,2.91,454 81,9.2.2,0

Tổn thất cục bộ

.

339,0

;

( m/s)

h

c  

2 v 1 g.2

2 v 1 g.2

2 58,2 81,9.2

Với :

+  : Hệ số tổn thất cục bộ :  =  cvào +  van +  cửa ra +  uốn

Trang 101

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

v = 0,5

mrộng = 1,0

+  v : Tổn thất chổ cửa vào,  +  mrộng : Tổn thất chổ mở rộng,  +  uốn : Tổn thất chổ uốn cong, 

uốn = 0,2.10 = 2,0

0,20,15,0(



339,0).

,1

1872



339,0.

(m)

 h c

van

van

Vậy:

h

h

,14

662

,1

1872



339,0.

849,15



339,0.

(m)



 h

w

d

c

van

van

Thay vào phương trình (5-7) ta có:

,15

8497

339,0.

119,15 = 45,51 +

van

339,0.

= 57,7903

van

 van = 170,473

 Khi chưa bố trí bể hở

Khi chưa bố trí giếng hở, trên đường ống chỉ có van 1 ngay sau đập và van 5

ngay trước bể chứa nước tưới. Để lấy được lưu lượng thiết kế thì một trong hai van

này phải điều tiết. Điều đó có nghĩa là :

ξvan = ξvan1 = 170,473 hoặc ξvan = ξvan5 = 170,473

Kết quả tính toán xem (PHỤ LỤC 6 ;7)

 Khi bố trí bể hở

Khi bố trí thêm 3 giếng hở trên đường ống thì trước các giếng này có thêm các

van 2, van 3 và van 4. Lúc này, điều chỉnh độ mở van sao cho áp suất dư trong các bể

này bằng 0, với mực nước trong bể hở được chọn cao hơn đỉnh ống là 0,5 m. Van 1

không điều chỉnh. Kết quả cho sự phân bố áp suất trên đường ống tương đối đều thì

chứng tỏ việc chọn mực nước trong bể hở như trên là hợp lý.

Vậy : ξvan = ξvan2 + ξvan3 + ξvan4 + ξvan5 = 170,473.

Lấy : ξvan2 = 46,236;

ξvan4 = 37,003;

ξvan3 = 47,646;

ξvan5 = 37,383;

Kết quả tính áp lực đường ống khi đã có bể hở xem (PHỤ LỤC 8 ; 9)

5.7.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI, SINH HOẠT VÀ

PHỤC VỤ CHO ÂU THUYỀN

Trang 102

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

 Phương pháp tính chọn đường kính ống

Xác định mạng đường ống này là mạng lưới đường ống hở, có điểm bắt đầu là

bể chứa nước, các điểm khác của lưới là các điểm được cấp nước hoặc là điểm bắt

đầu của mạng lưới khác

Vì tổng tổn thất cục bộ qua các ống này không lớn (<5%) tổng tổn thất dọc

đường nên tính toán như là ống dài và giả thiết dòng chảy trong ống là dòng chảy rối

thành trơn nằm ở khu sức cản bình phương.

Để giải bài toán xác định kính ống đi tìm đường ống chính trên mạng lưới

đường ống, đường ống chính là đường ống có độ dốc thủy lực nhỏ nhất và tính toán

cho đường ống này, các đường ống còn lại xem như là ống nhánh.

 Tính đường ống chính

Đây là trường hợp của bài toán biết cao trình mực nước bể Zbể, L, Q, cao trình

cột nước đo áp tại những điểm tiêu thụ. Đi tìm đường kính d. Trình tự tính toán:

+ Xác định tổn thất dọc đường:  dh

Zbể = Zcuối +  dh   dh = Zbể - Zcuối

Với:

Zcuối

= zcuối +

p 

+ Tính độ dốc thủy lực trung bình : Jtb =

h d L

.

+ Xác định môđun lưu lượng Ki của đoạn ống Ki =

Q tbJ

+ Có Ki đi tra bảng K = f(d,n) để tìm K  Ki và xác định được d.

 Tính đường ống nhánh

+ Tính hd theo: hd = Zđầu - Zcuối (trong đó Zcuối đã cho; Zđầu từ kết quả tính của

đường ống chính.

+ Từ Q, hd, chọn d như trường hợp đối với đường ống chính.

5.7.1.Tính toán hệ thống ống cấp nước tưới

Trang 103

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hình 5-8: Sơ đồ tuyến ống cấp nuớc tưới

 Lưu lượng thiết kế:

= 103,68 (l/s).

TC

ỐNG CẤP I SỐ 1 = 44,93 (l/s).

Ở phần trên đã xác định được lưu lượng của các ống cấp nước tưới như sau: - Ống cấp nước tưới chính: QTK - Ống cấp nước tưới cấp I số 1: QTK - Ống cấp nước tưới cấp I số 2: QTK

ỐNG CẤP I SỐ 2 = 58,75 (l/s).

 Các số liệu để tính toán khác:

- Cao trình mực nước trong bể chứa nước tưới Zbể = 45,51m.

- Cao trình tim ống tại cuối đường ống tưới chính

(tại đầu ống tưới cấp I số 1 và 2) ZC = 29,42m.

- Cao trình tim ống tại cuối đường ống tưới cấp I số 1 ZF = 17,47m.

- Cao trình tim ống tại cuối đường ống tưới cấp I số 2 ZE = 14,78m.

- Chiều dài tuyến ống tưới chính : LABC = 1038,8m.

- Chiều dài tuyến ống tưới cấp I số 2: LCDE = 1315,5m.

- Chiều dài tuyến ống tưới cấp I số 1 : LCF = 816,3m

Để đảm bảo cấp nước tới tất cả các điểm xa nhất trên đường ống, cột áp tại

các điểm cuối cần sơ bộ không chế > 10m. (Sau đó sẽ được kiểm tra lại bằng bảng

tính toán áp lực đường ống).

 Tính toán chọn đường kính ống

Chọn đường ống ABCDE làm đường ống chính ( vì có độ dốc thủy lực nhỏ

hơn đường ống ABCF). Ta có:

- Tổn thất cột nước trên đoạn ống ABCDE:

hABCDE = Zbể – ZE – 10 = 45,51 – 14,78 – 10 = 20,73 (m)

- Độ đốc thủy lực trung bình trên đoạn ống ABCDE : JTB

Trang 104

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

h

,0

0088

JTB =

dABCDE  L

L

73,20  8,

1038

1315

5,

ABC

CDE

(Kết quả tính toán xem PHỤ LỤC 10)

5.7.2.Tính toán hệ thống ống cấp nước sinh hoạt và âu thuyền

Hình 5-9: Sơ đồ tuyến ống cấp nuớc sinh hoạt và âu thuyền

 Lưu lượng thiết kế

Ở phần trên đã xác định được lưu lượng qua ống của hệ thống ống cấp nước

sạch như sau:

= 14,24 (l/s).

SC

SH = 2,17 (l/s).

- Ống cấp nước sạch chính: QTK - Ống cấp nước sinh hoạt : QTK - Ống cấp nước âu thuyền : QTK

ÂT = 12,5 (l/s).

 Các số liệu để tính toán khác:

- Cao trình mực nước trong bể chứa ZBể = 43,56m

- Cao trình tim ống tại cuối đường ống cấp cho âu thuyền ZT = 9,88m

- Cao trình tim ống tại cuối đường ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 1

ZD1 = 16,04m

- Cao trình tim ống tại cuối đường ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 2

ZD2 = 15,05m

- Chiều dài tuyến ống cấp nước cho âu thuyền : LBT = 1721,02m.

- Chiều dài tuyến ống cấp nước sạch chính : LAB = 276,6m.

- Chiều dài tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 1, đoạn từ cuối đường ống

cấp nước sạch chính đến đầu tuyến ống cấp nước SH đoạn số 2 : LBC = 1557,4m.

- Chiều dài tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 2 LCD2 = 588,3m.

- Chiều dài tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 2 LCD1 = 50m.

Trang 105

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Để đủ áp lực cấp nước tại các cụm cấp nước, yêu cầu khống chế cột áp tại các

điểm này phải > = 5m.

5.7.2.1.Xác định đường kính ống ống cấp nước sạch chính và cấp nước sinh hoạt

Chọn đường ống ABCD2 làm đường ống chính (vì có độ dốc thủy lực lớn hơn

đường ống ABT). Ta có:

- Tổn thất cột nước trên đoạn ống ABCD2:

h1ABCD2 = Zbể – ZD2 – 5 = 43,56 – 15,05 – 5 = 23,51 (m).

- Độ đốc thủy lực trung bình trên đoạn ống ABCD2 : J1TB

,0

0097

J1TB =

h 2 dABCD   L

L

51,23 4, 1557

L

6,276

3,588

BC

AB

2CD

(Kết quả tính toán xem PHỤ LỤC 10)

5.7.2.2.Xác định đường kính ống cấp nước cho âu thuyền

- Tổn thất cột nước trên đoạn ống BT:

hdBT = ZB – ZT – 5 = 40,88 – 9,88 – 5 = 26,0 (m)

- Độ đốc thủy lực trung bình trên đoạn BT : J2TB

,0

0151

.

J2TB =

h dBT L

0,26 1721

02,

BT

(Kết quả tính toán xem PHỤ LỤC 10)

Bảng 5-4: Bảng tổng hợp đường kính ống của mạng đường ống cấp nước

Tên tuyến ống

Đường kính ống (mm)

Tuyến ống cấp chính Tuyến ống cấp nước sạch chính Tuyến ống cấp nước âu thuyền Tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn thứ nhất BC Tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn thứ hai CD2

200 150 125 75 60

Tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn CD1

50

Tuyến ống tưới chính

280

Tuyến đuờng ống tưới cấp I - số 1

225

Tuyến đuờng ống tưới cấp I - số 2 Đường ống nhánh

250 75

5.7.3.KIỂM TRA CHẾ ĐỘ CHẢY, TÍNH TỔN THẤT VÀ ÁP SUẤT

Trang 106

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Khi tính toán xét chọn đường kính trên từng đoạn ống đã giả thiết: chế độ

chảy là chảy rối thành trơn, ở khu sức cản bình phương, do đó cần phải kiểm tra lại

giả thiết trên khi đã chọn được đường kính trên mỗi đoạn.

 Tiêu chuẩn phân biệt hai trạng thái chảy

R e

d.v 

Trong đó :

+ v : lưu tốc trung bình mặt cắt.

+ d : đường kính ống.

+  : hệ số nhớt động lực của chất lỏng, để tính toán thủy lực ống cấp nước

với độ chính xác đáp ứng yêu cầu thực tế có thể lấy  = 1,3.10-6 (m2/s), ở 10oC .

 Điều kiện kiểm tra

Re < 2320 : chảy tầng.

Re > 2320 : chảy rối.

 Điều kiện phân biệt chảy rối thành nhám hay thành trơn

: thành trơn.

 t

: quá độ.

 t

: thành nhám.

 t

Trong đó :

+  : độ nhám tuyệt đối + t : chiều dày lớp mỏng chảy tầng tính theo công thức

 t

d.2,34 875 ,0 R e

 Hệ số tổn thất dọc đường 

Theo công thức đối với ống nhựa với trạng thái chảy rối thành trơn thì:



,0 ,0 d

01344 226 226 ,0 v.

(Kết quả tính toán xem PHỤ LỤC 11).

Nhận xét: Theo số liệu tính toán áp lực cột nước ở (PHỤ LỤC 11), cột 16

cho cột nước áp lực (m) trong đường ống nhựa cấp nước luôn dương, điều đó chứng

Trang 107

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

tỏ yêu cầu về cột nước áp lực tại cuối đường ống (các điểm tiêu thụ nước) được đảm

bảo, do đó với các đường kính ống được chọn là đảm bảo yêu cầu về cấp nước.

Trang 108

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B

CHƯƠNG 6

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

6.1..BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TRÌNH.

6.1.1.Đặc điểm và điều kiện thi công công trình.

6.1.1.1.Phạm vi công trình và địa điểm công trình.

Toàn bộ phạm vi công trình thi công nằm trên địa bàn xã Lý Hải, huyện

đảo Lý Sơn, trong đó bao gồm :

- Hồ chứa và cụm công trình đầu mối : hồ chứa nước Thới Lới là một

miệng núi lửa cổ đã tắt từ lâu, nằm về phía Nam của trục đường giao thông chính

đi lên khu công trình với diện tích mà khu công trình chiếm chổ khoảng 35 (ha).

- Tuyến cấp nước chính : nằm men theo sườn núi Thới Lới.

- Tuyến đường ống tưới :

 Tuyến đường ống tưới chính : có nhiệm vụ cung cấp nước cho khu tưới

ở phía Tây Nam của cụm công trình đầu mối và được bố trí đi men theo trục

đường giao thông chính rồi đi vào khu tưới.

 Tuyến đường ống cấp I và ống nhánh : tuyến đường ống nhánh được nối

với tuyến ống tưới chính nằm trong khu tưới, bao gồm nhiều tuyến ống nhánh và

được bố trí đều trên khu tưới tạo thành hình xương cá.

- Tuyến đường ống cấp nước sạch chính, tuyến ống cấp cho âu thuyền và

tuyến ống cấp nước sinh hoạt : các tuyến đường ống đều được bố trí đi men theo

trục đường giao thông đến từng khu dùng nước, với nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho âu thuyền để làm đá ướp lạnh cho 300 tàu đánh cá với công suất 300 (m3/ngày

đêm) và 1000 người dân với 100 (l/người-ngày đêm).

6.1.1.2.Các đặc điểm thi công công trình .

Đây là công trình nằm xa đất liền, trong đó cụm công trình đầu mối nằm ở

độ cao từ 60-70 (m) so với tổng mặt bằng khu vực, địa hình đi lại tương đối khó

khăn, độc lập hoàn toàn với các vùng dân cư.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 109

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Khu vực thi công không có nước mặt vì vậy nước dùng cho thi công phải

lấy từ nguồn nước ngầm qua một số giếng khoan. Nguyên vật liệu, máy móc thiết

bị hoàn toàn phải chuyên chở từ trong đất liền ra, nguồn năng lượng thiếu thốn và

hiện

nay chưa có năng lượng điện phục vụ cho sản xuất, thi công các hạng mục công

trình.

Khối lượng xây dựng lớn, đặc biệt phải đổ nhiều khoảnh bêtông khối lớn

trong thời tiết nắng nóng, nên yêu cầu phải có các biện pháp thoát nhiệt nhanh cho

bêtông.

Phía hạ lưu đập không được để hình thành dòng chảy mặt do lưu lượng

nước thấm qua nền và thân đập gây nên, vì vậy với công tác chống thấm qua nền

và qua thân đập cũng như qua các khe lún đòi hỏi kỹ thuật thi công cao.

Quanh khu vực không có mỏ vật liệu, quá trình cung ứng vật liệu hoàn toàn

chuyên chở từ đất liền ra.

6.1.1.3.Giải phóng mặt bằng.

Khu vực công trình đầu mối hoàn toàn nằm trên vùng đất trống, không có

nhà dân hay các công trình phúc lợi nào, vì vậy khi thi công không cần giải phóng

mặt bằng.

6.1.2.Các biện pháp kỹ thuật xây dựng.

6.1.2.1.Khai thác vật liệu xây dựng tại chỗ.

a.Đất.

Tuy với trữ lượng đất đắp lớn, có các chỉ tiêu cơ lý thõa mãn các tiêu chuẩn

làm vật liệu đất đắp cho các hạng mục. Song do đây là những tầng đất có hệ số

thấm tương đối nhỏ và được coi là tầng cách nước cho hồ. Vì vậy việc khai thác

làm mỏ vật liệu đất đắp là không hợp lý.

b.Đá.

Lớp đá bazan phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp mềm bở phong hóa nứt nẻ,

màu sắc biến đổi thành nâu vàng lốm đốm đen. Có những chổ tạo thành đá Latêrit

răn rổ.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 110

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Lớp đá bazan : đá bazan Olivin phong hóa nứt nẻ tạo thành đá dạng khối

tảng màu nâu đen, đá khá cứng và giòn dễ vỡ vụn khi bị tác động bằng búa.

Như vậy các tính chất cơ lý của các lớp đá tại các sườn núi của khu vực dự

án cho thấy với cường độ của các loại đá không thể khai thác làm vật liệu đá xây

cũng như làm đá dăm đổ bêtông…

c. Cát, cuội, sỏi .

Ven bờ biển phía Nam có một dãi chừng 0,8 (km) chứa một hàm lượng cát

rất lớn, song vì nhu cầu sản xuất nông nghiệp người dân đã tự khai thác và làm

cho nền đất bị trũng xuống, dẫn đến diện tích đảo ngày một bị co hẹp do bị nước

biển lấn sâu vào hàng trăm mét mỗi năm. Vì vậy trữ lượng cát không còn nhiều,

hơn nữa do nhận thấy vấn đề bức xúc về tình trạng mất đất hàng năm nên UBND

huyện đã không cho phép khai thác tiếp. Như vậy vật liệu cát, cuội, sỏi trên đảo

hầu như không có mỏ để khai thác mà phải chuyên chở toàn bộ từ trong đất liền

ra.

d.Các loại vật liệu khác .

Cũng như những loại vật liệu trên các loại vật liệu khác cũng phải chuyên

chở toàn bộ từ đất liền ra .

6.1.2.2.Biện pháp thi công các hạng mục công trình.

Hạng mục công trình đập dâng : Móng đập dâng được đào qua 2 lớp, lớp

a.Công tác đào hố móng .

thứ nhất là sét nâu đỏ, trạng thái tự nhiên nửa cứng-cứng, kết cấu chặt vừa. Lớp

thứ hai là đá bazan phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp đá mềm bở phong hóa, có chỗ

tạo thành đá Latêrít răn rổ. Do vậy khi thi công đào hố móng thân đập sẽ được áp

dụng theo hai phương pháp :

- Đào lớp thứ nhất bằng máy đào.

- Lớp thứ hai sẽ kết hợp giữa hai phương pháp, máy đào và thủ công.

Để tránh khả năng phá hoại kết cấu nền móng đập, do đó không được dùng

biện pháp nổ mìn phá đá. Đất đá sau khi đào sẽ được đổ lên ôtô và vận chuyển đến

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 111

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

vị trí tại sườn núi phía Đông Bắc của khu công trình đầu mối, cách vị trí đập 100

Hạng mục cấp nước và nhà quản lý.

(m) nhằm tránh tình trạng bồi lấp lòng hồ sau nay.

- Khu công trình xử lý nước và nhà quản lý : khu công trình xử lý nước

nằm hoàn toàn trên nền đất với khối lượng đào đắp không nhiều, hơn nữa do công

tác vận chuyển thiết bị ra đảo gặp nhiều khó khăn nên ở đây có thể áp dụng

phương pháp thi công bằng thủ công.

 Tuyến đường ống cấp nước chính : bố trí men theo đường mòn bên núi,

- Tuyến đường ống :

do địa hình tương đối phức tạp với độ dốc lớn, vì vậy để cho tuyến ống được bảo

đảm an toàn, cứ 2 (m) được bố trí một trụ đỡ và tại những chỗ ngoặt sẽ bố trí mố

néo. Trong thời gian vận hành công trình phải chịu tác động của thời tiết khắc

nghiệt, nên để không xảy ra sự cố rò rỉ nước tại các mối nối trên tuyến ống đều

được hàn và cứ 25 (m) hoặc tại những vị trí mố néo bố trí một khớp nối co giãn vì

 Tuyến đường ống cấp nước sạch chính : tuyến ống cấp nước sạch chính,

nhiệt.

tuyến ống cấp nước sinh hoạt, tuyến ống cấp nước cho âu thuyền được bố trí đi

men theo các trục đường giao thông sau đó đi qua khu đất canh tác có kết cấu nền

địa chất hoàn toàn là đất, vì vậy sẽ dùng máy đào để đào móng đường ống. Toàn

bộ đất đào được dùng để lấp lại nên không cần chuyển chở đến nơi khác.

b.Công tác khai thác vận chuyển và đắp đất đá .

Với các tính chất cơ lý của các lớp đá tại khu vực dự án không đủ cường độ

nên không thể khai thác làm vật liệu đá xây cũng như làm đá dăm đổ bêtông …,

cũng như các loại vật liệu khác đều phải chuyên chở từ trong đất liền ra, gồm 22

(km) đường bộ ra đến cảng Sa Kỳ, sau đó bốc xếp lên tàu và qua 20 (km) đường

biển sẽ cập bến cảng Lý Sơn, tiếp đó vật liệu được chuyên chở qua 5 (km) bằng

đường ôtô đến các kho bãi đã được bố trí ở từng hạng mục công trình. Khi thi

công đến hạng mục nào thì dùng xe rùa hoặc xe ôtô để vận chuyển tiếp.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 112

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Đối với khu công trình đầu mối, khối lượng đất đào đắp không lớn và được

tận dụng ngay lượng đất đào móng để đắp lại. Vì vậy khi đào móng một phần đất

đào sẽ được đổ đống gần ngay vị trí đất đắp sau đó dùng máy đào và xe rùa vận

chuyển để đắp.

Khối lượng đất đắp hố móng đường ống tương ứng bằng khối lượng đất

đào móng. Vì vậy toàn bộ khối lượng đất đào sẽ được tập kết ngay gần vị trí đào

móng đường ống để sau khi thi công phần lắp đặt đường ống sẽ dùng máy đào,

xúc và đắp trở lại.

c.Công tác xây lát, đổ đá các hạng mục .

Sau khi thi công phần hố móng đúng kích thước, đúng cao trình thiết kế

phải làm sạch nền móng. Tiếp đó vận chuyển vật liệu từ kho tập kết đến từng vị trí

thi công, sau khi tập kết đầy đủ vật liệu và các vật tư cần thiết mới tiến hành công

tác xây và lát đá. Đối với công tác xây đá, yêu cầu phải thực hiện đầy đủ các yêu

cầu kỹ thuật :

- Vạch rõ phạm vi xây dựng, định rõ các mốc khống chế theo kích thước

của thiết kế.

- Chọn đá xây phải cân đối, đều cạnh.

- Xây từ thấp lên cao và trong khi xếp đá nhất thiết phải để cho mặt tiếp

giáp giữa hai hòn đá là lớn nhất, đảm bảo chắc chắn và đầu to, mặt có tiết diện lớn

nhất phải đặt nằm phía dưới sau đó mới chèn chặt.

- Các mạch xây phải so le nhau, vữa phải được phủ kín các mạch, mặt xây

phải đều đặn và không có mạch 4 góc.

- Mặt đá xây lồi lõm không quá 2,5 (cm) so với cao trình thiết kế.

Sau khi xây xong phải chít trát mạch cẩn thận để các viên đá được liên kết

chặt chẽ với nhau. Trước khi trát mạch phải rửa mạch sạch sẽ và khi trát phải đổ

vữa đầy mạch, sau đó miết nhiều lần cho mạch chặt lại, cuối cùng dùng bao tải

phủ lên trên và tưới nước bảo dưỡng từ 5 đến 7 ngày. Đây là công trình nằm trong

vùng có nhiệt độ tương đối cao, nắng nhiều nên công tác bảo dưỡng phải được cán

bộ kỹ thuật kiểm tra và thực hiện hết sức chặt chẽ .

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 113

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Phân khối đổ bêtông.

d.Công tác bêtông phần đập dâng và các hạng mục khác.

Công tác bêtông thường được chia ra làm nhiều giai đoạn bằng những khe

lún hay khe nhiệt độ. Để giảm các hiện tượng nứt do co ngót bêtông, lún, biến

dạng do nhiệt độ mà người ta chia thành nhiều khối trên mặt bằng, cũng như theo

chiều cao bằng những mạch thi công. Những mạch thi công này, tuy có làm cho

việc thi công thuận tiện, những đó là những chổ yếu của công trình về chịu kéo,

chống trượt, chống thấm. Vì vậy cần phải xử lý những mạch này một cách cẩn

thận. Do đó khi phân khối đổ phải cố gắng giảm số mạch thi công xuống ít nhất.

Đặc biệt là phần bề mặt công trình tiếp xúc với nước và phần công trình nằm trong

vùng có mực nước thay đổi.

Từ các yếu tố đã phân tích như trên ta chia như sau : khe lún trùng với khe

nhiệt độ và cách nhau 15 (m), phân khối đổ theo kiểu khối dài, chiều cao một khối

đổ là 1,5 (m). Do kích thước mặt bằng khối đổ nhỏ (15 x 12,9 (m) cho khối lớn

nhất) nên ta đổ bêtông theo suốt cả mặt cắt ngang công trình.

Kích thước của khối đổ trên mặt bằng phải đảm bảo thoát được nhiệt trong

khối, đảm bảo cho bêtông đông cứng được tốt và dính liền với khối lớn. Điều kiện

Công tác ván khuôn .

 Yêu cầu ván khuôn .

đó là khi đổ bêtông lên trên, thì lớp bêtông dưới chưa bắt đầu ninh kết.

- Bảo đảm đúng hình dạng, kích thước và vị trí các bộ phận công trình

theo thiết kế

- Bảo đảm độ cứng, bền vững, ổn định và không bị biến dạng quá trị số

cho phép.

- Phải kín không để hồ bêtông chảy mất trong khi đổ, mặt bêtông phải

bằng phẳng.

- Có thể dựng, tháo được dễ dàng nhanh chóng mà ván khuôn cũng như

mặt công trình không bị hư hỏng, ván khuôn sử dụng luân phiên được nhiều lần.

- Không làm trở ngại cho công tác cốt thép và đổ đầm bêtông.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 114

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Dùng ván khuôn kim loại để tiến hành đổ bêtông, đơn giản, dễ lắp dựng và

dùng được nhiều vòng : ván mặt là những tấm thép dày 2-3 (mm), khung chịu lực

là những thanh thép hình chữ U hay chữ I, L hàn lại với nhau, kích thước của ván

khuôn kim loại tiêu chuẩn tùy thuộc vào kết cấu công trình bêtông và khả năng thi

công thường dùng là : cỡ nhỏ 550-650 x 1000-1300, cỡ lớn 1300-3000 (mm). Khi

lắp dựng để cố định các tấm ván khuôn với nhau có thể dùng chem, chốt hay

 Dựng lắp ván khuôn.

bulông hoặc hàn tạm.

Khi lắp dựng ván khuôn, tùy theo kích thước, trọng lượng và vị trí đặt ván

khuôn mà có thể dùng thủ công, nửa cơ giới hay cần trục. Thường dùng các hình

thức chống đỡ sau :

- Chống ngoài : dùng cho những khối cao dưới 4 6 (m), ở dưới thấp và

phía ngoài có điều kiện để tì chống. Ưu điểm của hình thức này là hệ thống chống

đổ đều nằm ngoài khối đổ, không có các thanh giằng trong nên có thể cơ giới hóa

công tác san đầm bêtông, thi công được thuận tiện. Hình thức chống ngoài không

dùng được cho những khối ở trên cao và nằm ở phía ngoài, khá cồng kềnh và

chiếm nhiều mặt bằng.

- Chống trong : dùng cho các khối trên cao hoặc ở những nơi không có

điều kiện chống ngoài. Với hình thức này ta chon sẵn những đoạn cốt thép (hoặc

bulông ) trên mặt của khối bêtông dưới và hàn nối với các thanh thép giằng, do đó phải chi phí thêm cốt thép (1,4  1,5 kg/m2), trong chống đỡ dùng tăngđơ để căng

 Tháo dỡ ván khuôn.

các thanh thép giằng.

Thời gian tháo dỡ ván khuôn phải căn cứ vào đặc điểm kết cấu, điều kiện

khí hậu, tính chất của bêtông… và phải dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ

bêtông đã đạt cường độ do thiết kế yêu cầu và bộ phận giám sát chất lượng cho

phép. Trường hợp này không có quy định của thiết kế và phòng thí nghiệm thì thời

gian tối thiểu để tháo ván khuôn ở thành đứng là khi bêtông đạt cường độ 25 (kG/cm2).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 115

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Khi tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp tránh va chạm và chấn động

mạnh làm hư hỏng mặt ngoài, sứt mẻ các góc cạnh của bêtông, phải đảm bảo cho

ván khuôn không bị hư hỏng và bảo đảm an toàn lao động.

Quy trình tháo dỡ ván khuôn : đối với ván khuôn thành đứng thì tiến hành

tháo dỡ từ ngoài vào trong, ván khuôn và đà giáo chống đỡ đã tháo dỡ xong không

được để ngổn ngang gây trở ngại cho thi công và phải vận chuyển ngay đến nơi

Công tác cốt thép.

tập trung sửa chữa để sử dụng lại và đảm bảo an toàn cho công nhân.

Công tác cốt thép có ảnh hưởng đến quyết định đến chất lượng công trình

và thời giant hi công chung của toàn công trường. Do đó để giảm bớt thời gian thi

công cốt thép cần phải tổ chức hợp lý dây chuyền sản xuất cốt thép; kết hợp chặt

chẽ công tác cốt thép với công tác ván khuôn; cơ giới hóa cao độ công tác cốt thép

và dần dần sử dụng nhiều khung giàn cốt thép chế tạo sẵn.

Để đạt những yêu cầu kỹ thuật trước khi sử dụng cốt thép phải qua quá

Công tác trộn, vận chuyển, đổ và đầm bêtông .

trình gia công nắn thẳng, vạch mức, uốn, cạo gỉ.

Hạ thấp nhiệt độ của khối bêtông khi đổ vào khối là một công việc quan

trọng để đảm bảo được tính liền khối, tính chịu lực trong công trình lớn và việc

giữ nhiệt độ ban đầu ổn định trong lớp vữa bêtông mới đổ. Muốn vậy, phải hạ thấp

nhiêt độ đổ bêtông. Việc hạ thấp nhiệt độ này làm giảm ứng suất nhiệt sinh ra

trong khối đổ, tăng cường độ chống kéo của bêtông. Do điều kiện thi công ngoài

đảo nên ta có thể chọn phương pháp làm lạnh nước trộn bêtông hoặc dùng nước đá

thay cho một phần nước trộn. Lượng nước đá này có thể chiếm từ 50%  80%.

Yêu cầu các hạt đá phải nhỏ để có thể tan hết trong quá trình trộn, nhiệt độ vữa bê tông khi đó sẽ hạ xuống 100C. Hiện nay ngoài đảo đã có thiết bị sản xuất đá lạnh

với công suất khoảng 15  20 (m3/ngày).

Vận chuyển bêtông từ máy trộn đến khối đổ bằng cần trục bánh xích. Ta

chọn 2 cần trục bánh xích nhãn hiệu  - 505, dung tích thùng đựng 1,5 (m3) và 3,2 (m3), diện tích mặt đổ 125 (m2). Ngoài ra chọn thêm 8 xe rùa. Cần chú ý những

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 116

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

điểm sau : bố trí cần trục dưới hố móng thượng lưu và hạ lưu công trình để vận

chuyển và đổ bêtông. Đường đi của cần trục cần lựa chọn sao cho tầm với của cần

trục bao quát hết toàn bộ công trình. Trước khi đổ bêtông vào khối, cần phải

chuẩn bị nền hay bề mặt khối đổ như sau :

- Với nền đất, trước tiên phải bóc bỏ hết lớp đất thực vật, sau đó san phẳng

mặt nền, rải đệm cát nếu là đất yếu. Đối với nền đất cứng, cần tưới ẩm một cách

vừa phải, lượng nước tưới đủ làm ẩm lớp đất có chiều dày 10  15 (cm) (khoảng 6 l/m2) sau đó đổ lớp bêtông lót trước khi đổ bêtông móng công trình.

- Trường hợp với nền đá, cần bóc bỏ hết lớp đá phong hóa. Sau đó dùng tia

nước có áp suất từ (2  3) at rửa sạch nền, ở các khe đá lớn, cần cậy hết đá vụn và

làm đầy bằng vữa bêtông.

- Tiếp đến rải lớp vữa ximăng dày (2  3)cm, dùng cào để cào những phần

đá nhỏ vụn còn sót lại, được trộn đều vào vữa, đồng thời để vữa gắn chặt với nền.

Việc rải vữa đến đâu, cần đổ bêtông theo sau tới đó.

- Với nền đá phong hóa nhanh, khi đào móng cần để lại lớp đá bảo vệ dày

(2030). Trước khi đổ bêtông cần đào lớp đá này đi và đổ bêtông lót ngay. Với

mọi trường hợp khi đổ bêtông lót, phải tổ chức tiêu thoát nước ở nền được tốt để

đảm bảo chất lượng của bêtông.

- Đối với khối đổ trước đó, cần phải đánh xờm và làm sạch trước khi đổ

bêtông lên trên. Các biện pháp đánh xờm có thể dùng biện pháp cơ khí hoặc biện

pháp thủy lực. Đối với biện pháp thủy lực, người ta dùng tia nước có áp suất 3 – 4

at phun lên bề mặt khối đổ, theo khoảng thời gian đổ bêtông như sau : về mùa hè,

sau khi đổ bêtông từ 6 – 8 (h); về mùa đông sau khi đổ bêtông từ 12 – 24 (h). Tia nước được phun dưới góc 40 – 450 và cách bề mặt bêtông từ 40 – 60 (cm). Khi này cường độ bêtông còn thấp (2 – 3 kG/cm2) cho nên cần phải thi công cẩn thận

để khỏi làm ảnh hưởng đến chất lượng của bêtông. Ngoài ra, sau khi đổ bêtông từ

3 – 4 (h), có thể dùng bàn chải sắt cọ lên bề mặt của bêtông, sau đó dùng nước rửa sạch bề mặt. Trường hợp khi bêtông đạt được cường độ 50 – 100 (kG/cm2) có thể

dùng súng phun cát để phun lên bề mặt của khối đổ và sau đó dùng nước rửa sạch.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 117

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Đối với phương pháp trên, khi thi công cần lộ ra một nữa đường kính viên đá là

đạt yêu cầu. Bề mặt khối đổ sau khi làm sạch, cần có biện pháp che phủ hoặc lát

ván để công nhân đi lại. Ngay trước khi đổ bêtông cũng cần làm vệ sinh lại, để tẩy

rửa các vết bẩn, dầu mỡ, cậy những viên đá sỏi bị long rời. Tiếp đó tưới nước lên

mặt khối thành cốppha xung quanh và tiến hành đổ bêtông lên trên. Khi không có

điều kiện đánh xờm như trên, ta có thể dùng búa hơi hoặc nhân lực đục trực tiếp

lên bề mặt khối đổ, với yêu cầu đục sâu ít nhất 0,5 (cm) nhưng không quá một nữa

viên đá.

Sau khi đã chuẩn bị nền tốt, tiến hành đổ bêtông vào khối theo chiều dọc

toàn bộ khối đổ, và theo từng lớp, mỗi lớp có chiều dày không đổi là 0,3 (m) (một

khối đổ có 5 lớp). Hướng đổ phải được tiến hành theo những chiều rõ rệt, vữa

bêtông khi trút ra phải được phân bố đều để khi san sẽ được một lớp bêtông đều

đặn. Vữa bêtông được trút phải tuân theo chỉ dẫn trong vận chuyển vữa. Không

được trút tùy tiện, gây nên hiện tượng phân cỡ trong bê tông.

Việc san bêtông, dùng đầm dùi và đầm bàn kết hợp dùng xẻng và cào để

san. Chú ý những điểm sau : không được phép hất xẻng mà phải đổ úp, chiều dài

dịch chuyển không nên quá xa, không dịch chuyển vữa nhiều lần để bêtông không

bị phân cỡ.

Công tác san đầm bêtông, phải được tiến hành ngay sau khi san xong

bêtông do khối đổ không lớn nên chọn 3 loại đầm sau : máy đầm mặt (đầm bàn),

máy đầm sâu (đầm dùi), và máy đầm mặt ngoài (đầm cạnh). Khi đầm cần phải chú

ý những điểm sau:

- Số máy đầm cần thiết phục vụ cho một khối đổ được tính như sau :

hba .. d  ( tN

t

)

nk

vc

n =

Trong đó :

+ n là số máy đầm + Nd là năng suất của một máy đầm (m3/h)

+ a, b là chiều dài và chiều rộng của khối đổ (m)

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 118

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

+ h là chiều dày một lớp đổ (m)

+ tnk là thời gian ngưng kết ban đầu của bêtông, tnk = 2 (h).

+ tvc là thời gian vận chuyển bêtông, kể từ lúc bêtông ra khỏi máy trộn

đến lúc bêtông bắt đầu đổ vào khối (giờ), tvc = 5 (phút).

- Đối với máy đầm mặt, chọn 2 máy với kích thước 0,5 x 1 (m), năng suất đầm 10 (m3/h), khi đầm các vết đầm phải phủ lên nhau từ 10  12 (cm). Khi di

chuyển cần nhấc máy đầm lên khỏi bề mặt bêtông, không được kéo vì sẽ tạo thành

rãnh.

- Máy đầm sâu là công cụ chủ yếu ở công tác đầm bêtông, chọn 4 máy

đầm trục mềm, mỗi máy có công suất 1 kW, bán kính tác dụng của đầm từ 30 

40(cm). Khi đầm cần chú ý những điểm sau : máy đầm phải được đầm thẳng đứng hoặc nghiêng một góc không quá 450. Chiều sâu đầm không quá 1,25 chiều dài

công tác đầm và đầm sâu xuống lớp bêtông dưới 5 (cm). Khi dịch chuyển thì

khoảng cách dịch chuyển không quá 1,5 lần bán kính ảnh hưởng của đầm. Khi rút

đầm lên phải rút từ từ để vữa bêtông kịp lấp đầy vào lỗ đầm. Không được tắt động

cơ khi đầm. Tránh để lại lỗ rỗng trong bêtông đã đầm. Thời gian đầm tại một vị trí

có thể 30  45 (giây), tùy thuộc vào độ linh động của vữa bêtông. Phải ngừng

đầm khi vữa bêtông đã được lèn chặt, vữa xi măng nổi đều lên bề mặt, bêtông

ngừng lún và bọt khí không nổi lên nữa. Nếu thấy nhiều gợn nước vòng đồng tâm

quanh đầm, hoặc nước đọng thành vũng thì hỗn hợp bêtông đã bị phân tầng.

Nguyên nhân : do đầm bêtông quá lâu, các cốt liệu thô lắng hết xuống dưới và vữa

ximăng nổi hết lên trên làm mất tính đồng nhất của bêtông. Khi đầm không được

làm sai lệch cốt thép đã bố trí từ trước, không được tỳ đầm vào cốt thép, tránh

hiện tượng phá vỡ kết cấu bêtông đang ninh kết ở lớp bên dưới. Không được đặt

đầm sát cốppha để tránh phình hoặc bục côppha, khoảng cách tối thiều tới côppha

từ 6  10 (cm). Để tránh hiện tượng đầm sót công nhân phải đầm lần lượt theo một

thứ tự nhất định. Khi cần có thể gắn một số máy đầm từ 6  8 (chiếc) và khung sắt

và dùng cần trục hoặc máy kéo chạy điện loại nhỏ, thả vào khối để tăng nhanh tốc

độ đầm.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 119

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

- Máy đầm mặt ngoài (đầm cạnh), chọn 2 máy đầm mặt, được dùng ở

những nơi không dùng được đầm dùi hay đổ những tường mỏng cột nhỏ. Khi này

đầm được kẹp vào thành ván khuôn để đầm.

Công tác dưỡng hộ bêtông : thời kỳ ngưng kết ban đầu của bêtông là thời

kỳ quan trọng nhất của quá trình hình thành bêtông rắn chắc. Ở thời kỳ này, sự

phát triến thủy hóa của các loại ximăng và nước xảy ra mạnh mẽ, kèm theo sự tỏa

nhiệt lớn. Để quá trình thủy hóa được tiến hành triệt để và cường độ bêtông phát

triễn tốt, cần phải đảm bảo đầy đủ độ ẩm cho khối bêtông. Mặt khác cũng ngăn

ngừa được các biến dạng do nhiệt độ làm nứt nẻ bề mặt bêtông. Công tác dưỡng

hộ còn phải tránh những va chạm, chấn động bên ngoài vào khối bêtông đang

ngưng kết, làm giảm chất lượng bêtông. Vì vậy công tác dưỡng hộ là một khâu

không thể thiếu được trong thi công bêtông và cần làm ngay sau khi đổ. Việc bảo

dưỡng được tiến hành bằng cách tưới ẩm lên bề mặt khối đổ, thành côppha quang

khối. Không được để bêtông khô trắng mặt.

Với vữa bêtông ximăng Pooc-lăng thì khi nhiệt độ ngoài trời >=150C, trong

7 ngày đầu cứ 2(h) tưới một lần và ban đêm tưới ít nhất 2 lần. Các ngày sau cần

giữ cho bề mặt bê tông và ván khuôn luôn ẩm.

Để nước trên bề mặt bêtông chậm bốc hơi có thể dùng bao cát, bao tải, rơm

rạ v.v…phủ lên bề mặt bê tông và tưới ẩm, với hình thức này khoảng cách giữa

hai lần tưới ẩm có thể dài hơn 3 (h) tưới một lần.

Nước dùng dưỡng hộ bê tông phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật như nước

dùng trộn bê tông. Việc đi lại, đặt giàn dáo, ván khuôn lên bề mặt khối đổ, chỉ cho

phép khi bê tông đạt cường độ > 15 (kG/cm2) tức khoảng 2 – 3 sau khi đổ.

e.Công tác thi công lớp chống thấm, khe lún và vật chắn nước hạng mục

Thi công lớp chống thấm và khe lún.

đập dâng.

 Vật liệu.

Lớp chống thấm của công trình bê tông như sân trước, khe nhiệt độ, khe

lún giữa hai khối bê tông… thông thường làm bằng những cuộn bitum mastit,

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 120

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

được chế tạo sẵn trong nhà máy. Loại vật liệu này có tính đàn hồi lớn, đảm bảo

cho công trình lún tự do mà không làm giảm tính chống thấm của công trình.

Tấm bitum máttit có thể chế tạo ngay trên công trường bằng bitum mác III,

IV hoặc V (35%), các cốt liệu khô, nhỏ như cát, ximăng…(64%) và dầu nặng

(1%). Giữa tấm máttit là lõi bằng bao tải. Để chế tạo những tấm máttit ta làm

khuôn bằng kích thước bao tải, chiều cao của khuôn bằng chiều dày cần thiết của

tấm bitum máttit (khoảng 4 cm). Bao tải được nhúng vào bitum trước. Trên đáy

khuôn rắc một lớp bột ximăng, sau đó đổ bitum máttit thành lớp mỏng đều rồi rải

bao tải đã tẩm bitum lên trên, dùng rulo lăng cho phẳng, rồi đổ tiếp lên trên bao tải

một lớp bitum máttit nữa và rắc ximăng lên trên. Sau khi bitum máttit khô có thể

 Phương pháp thi công.

cuộn thành cuộn tròn đem sử dụng.

Ta dùng phương pháp dán để thi công, mặt bê tông để dán tấm bitum máttit

phải được chuẩn bị cẩn thận : cắt bỏ những đầu cốt thép thừa, lấp đầy kín những

chổ bị rỗ, bị nứt vỡ bằng ximăng, tẩy bỏ những chỗ gồ ghề những mẫu nhỏ bằng

búa hơi, đục…sau cho bề mặt được dán bằng phẳng. Trước khi dán tấm bitum

máttit, mặt bê tông phải được rửa sạch bằng nước, thổi khô bằng khí nén và phải

được kiểm tra cẩn thận.

Để dán tẩm bitum máttit, trước hết quét một lớp bitum nóng chảy lên trên

bề mặt bê tông cần dán, chiều rộng lớp này phụ thuộc vào chiều rộng tấm (hoặc

cuộn) bitum máttit. Sau đó dùng đèn xì hơ nóng chảy bitum đến đâu thì dán tấm

bitum máttit đến đó theo hướng từ dưới lên trên. Sau khi dán xong tấm bitum chưa

kịp đông đặc phải dùng rulo lăn trên tấm bitum máttit cho phẳng và không để bên

trong còn bọt khí. Khi quét bitum nóng chảy có thể dùng chổi long, bàn chải hoặc

súng phun bằng khí nén. Khi dán các tấm bitum máttit phủ lên nhau theo chiều

Thi công vật chắn nước.

rộng là 10  15 (cm) theo chiều dài là 20  30 (cm) .

Vật chắn nước là bộ phận chống thấm rất quan trọng của công trình thủy

lợi. Nó vừa giữ cho công trình không bị dòng thấm làm hư hỏng, vừa đảm bảo cho

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 121

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

công trình không bị nứt, gẫy khi co giãn hoặc lún không đều. Vì vậy thi công vật

chắn nước phải hết sức thận trọng để đạt được chất lượng cao.

Kết cấu vật chắn nước ta chọn loại đơn giản đó là vật chắn nước nằm ngang

và trình tự thi công như sau : khi lắp ván khuôn để đổ bêtông phần bên phải, người

ta đặt sẵn tấm đồng chữ  và máng tôn chữ V vào vị trí của chúng. Sau khi đổ bê

tông xong, tháo ván khuôn ra còn tấm đồng và máng tôn được gắn chặt và bê tông.

Sau đó uốn tấm đồng  và đổ bitum nóng chảy vào máng tôn chữ V rồi uốn ngay

tấm đồng về vị trí cũ cho khít chặt, không có bọt khí. Tiếp theo lắp ván khuôn để

đổ bitum hình thang trên tấm đồng và dán tấm bitum máttit lên.

Sau cùng tháo ván đổ hình thang và đổ bê tông phần bên trái.Ngoài ra ta có

thể làm vật chắn nước đúc sẵn, khi đổ bê tông ta chỉ việc gắn vào.

Vận chuyển.

f.Công tác vận chuyển và thi công các tuyến đường ống.

Trong quá trình vận chuyển phải tuân thủ tất cả các quy trình về bốc xếp

vận chuyển đối với từng loại ống :

- Không đươc vận chuyển bằng xe ben tự đổ.

- Không được ném ống từ trên xe xuống dưới đất.

- Khi xếp ống vào kho hoặc vận chuyển đến nơi thi công phải sử dụng hai

người, mỗi người mỗi đầu.

- Trong thời gian lưu kho hoặc xếp trên xe không được xếp chồng cao quá

Thi công lắp đặt.

1,7 (m) và phải có mái che nắng che mưa, ống phải được để trên giá.

Sau khi đào xong hố móng theo đúng bản vẽ thiết kế, dùng hai người mỗi

người khiêng một đầu đặt ống xuống lòng móng. Trước khi nối ống phải lau chùi

sạch sẽ, bôi keo căn chỉnh chính xác về độ dốc, độ khít đúng hướng, nối các đoạn

ống lại bằng các thiết bị định sẵn, dùng máy kiểm tra lại độ khít, độ dốc và đảm

bảo ống phải nằm đều trên mặt móng theo chiều dài của ống nhằm phân bố đều tải

trọng trên nền móng…Tiếp đó dùng đất chèn vào hai bên sườn ống và được đắp

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 122

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

theo từng lớp đều đặn, dùng đầm, đầm kỹ xung quanh, trong lúc đầm không được

đầm lên thân ống.

Lớp đắp đầy ban đầu để phân bố tải trọng sang hai bên sườn và gì chặt ống,

độ dày của lớp này 15 (cm) kể từ mặt trên của ống. Trong quá trình đầm nện

không được để máy móc đè lên ống.

Lớp đắp đầy sau cùng : lớp này có chiều dày 15 (cm) và không trực tiếp

chịu tải trọng cho ống nhưng lại có tác dụng phân bố đều tải trọng đặt lên từ mặt

đất. Dùng đầm nhẹ đầm kỹ.

Không được vận chuyển quá nhiều ống tới hiện trường cùng một lúc để

tránh tình trạng thi công không kịp tiến độ

6.1.3.Bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng .

Khi thi công các chất thải do quá trình xây dựng đổ xuống lòng hồ : vữa

ximăng, dầu, nhớt, đất đá thải… gây ảnh hưởng xấu nguồn nước ở hạ lưu công

trình cần có biện pháp giảm nhẹ tác hại và sau khi thi công xong nhất thiết phải

dọn sạch, không để các vật liệu dư thừa chiếm chổ làm giảm dung tích làm hồ.

Mặt khác đây là công trình có cấp nước sinh hoạt nên việc dọn sạch chất thải đặc

biệt là chất có hại như dầu mỡ có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của người dân

phải được ưu tiên hàng đầu và phải thực hiện triệt để.

Quá trình thi công cần phải có các biện pháp giữ an toàn lao động và vệ

sinh môi trường sinh hoạt cho công nhân. Khu vệ sinh cho cán bộ công nhân trên

công trường phải được xây dựng riêng biệt phía hạ lưu của đập dâng, có ngăn

chứa và ngăn tự hoại sau khi xây dựng xong sẽ được thu dọn sạch sẽ.

Trong khai thác cũng phải có quy trình vận hành hợp lý theo đúng quy trình

quy phạm về vận hành hồ chứa để giảm tối thiểu các ảnh hưởng xấu tới sự cạn

kiệt trữ lượng nước trong hồ. Phải kết hợp với công tác trồng rừng, phát triễn rừng

và cần có biện pháp bảo vệ rừng đầu nguồn.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 123

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

6.2.TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH.

6.2.1.Công tác vận chuyển trong quá trình thi công.

6.2.1.1.Vận chuyển nội bộ công trường.

Do địa hình đường thi công nội bộ công trường tương đối bằng phẳng và đi

lại thuận lợi nên khi vận chuyển vật liệu, thiết bị thi công sẽ dùng loại xe 10 (tấn)

kết hợp với cạn chuyển thủ công bằng xe rùa.

6.2.1.2.Vận chuyển ngoài công trường.

a.Tình hình giao thông thủy, bộ hiện nay.

Đây là công trình đặc biệt và để vận chuyển vật liệu đến chân công trình

cần phải qua 20 (km) đường biển và 27 (km) đường bộ (bao gồm 5 km từ cảng Lý

Sơn và đến chân công trình). Đối với thiết bị máy móc phải chuyên chở từ cảng

Đà Nẵng và phải qua 160 (km) đường biển. Quanh khu vực dự án mới có tuyến

đường giao thông bộ liên xã với chiều dài khoảng 10 (km) và được rãi một lớp bê

tông nhựa rộng 3 (m).

b.Xác định phương thức và tuyến vận chuyển.

Do công trình nằm ngoài đảo vì vậy phương thức vận chuyển vật liệu đến

chân công trình phải bằng đường biển kết hợp với giao thông đường bộ. Toàn bộ

máy móc thiết bị điều được vận chuyển từ cảng Đà Nẵng và qua 160 (km) đường

biển. Vật liệu xây dựng được chuyên chở từ thị xã Quảng Ngãi qua 20 (km) đường

bộ đến cảng Sa Kỳ và qua 20 (km) đường biển, sau đó đi 2 (km) đường bộ sẽ lên

đến chân công trình. Tất cả máy móc cùng vật liệu xây dựng sẽ được cập cảng Lý

Sơn sau đó vận chuyển qua 3 (km) đường bộ sẽ đến chân công trình và được tập

kết tại các khi bãi.

6.2.1.3.Vận chuyển thiết bị.

Thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công được chuyên chở từ cảng

Đà Nẵng qua 160 (km) đường biển tới cảng Lý Sơn từ đó được chuyên chở bằng

ôtô tới chân công trình.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 124

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

6.2.1.4.Biện pháp bốc xếp và lưu kho.

Vật liệu xây dựng bốc xếp bằng thủ công kết hợp với cần cẩu loại nhẹ.

Những loại vật liệu cần được bảo quản trong môi trường râm mát khô ráo như

ximăng, sắt, thép, gỗ…được đưa vào kho có mái che và tường chắn với những loại

vật liệu khác như : đá, sỏi, cát…được tập kết tại kho bãi không có mái che.Thiết bị

máy móc tập trung trong những bãi đỗ xe đã quy định.

6.2.2.Hệ thống cung cấp điện và khí nén.

Tại đảo hiện không có nguồn năng lượng đủ công suất phục vụ cho công

tác thi công, vì vậy để có nguồn năng lượng điện cung cấp cho các thiết bị như

máy trộn, thắp sáng, máy khoan cầm tay trong quá trình thi công các hạng mục

công trình cần phải có một máy phát điện.

6.2.3.Tổng mặt bằng công trường .

6.2.3.1.Nguyên tắc lập tổng mặt bằng.

Các công trình tạm phải không cản trở đến công tác thi công và vận hành

công trình chính. Phải tổ chức thi công một cách cân đối, hợp lý đảm bảo công

trình đi vào vận hành sớm, tạo thuận lợi tốt cho thi công.

Kho bãi phải bố trí gần các hạng mục thi công của công trình và gần đường

thi công để giảm bớt tối đa chi phí vận chuyển.

Giảm thiểu khối lượng các công trình tạm và phải được tận dụng các hạng

mục thi công sau đó hoặc được giữ lại làm các công trình phục vụ cho công tác

quản lý sau này.

Trong khi thiết kế bố trí tổng mặt bằng phải đề cập đến ảnh hưởng của các

chế độ khí tượng thủy văn để chọn cao trình cho các công trình tạm.

Cự ly giữa các công trình kho bãi phải tuân thủ theo tiêu chuẩn về an toàn

phòng chống cháy nổ.

Văn phòng của Ban quản lý phải được bố trí khoa học để tiện lợi trong

công tác chỉ huy, theo dõi tiến độ cũng như chất lượng công trình. Nơi ở của công

nhân không được bố trí quá xa nơi hiện trường thi công.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 125

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

6.2.3.2.Yêu cầu diện tích.

Tổng mặt bằng thi công bao gồm các khu : - Xưởng sản xuất bêtông : F = 50 x 50 (m2) - Xưởng sản xuất côppha, ván khuôn : F = 50 x 50 (m2)

- Khu lán trại, ban chỉ huy công trường, khu ở cho công nhân : F = 100 x 50 (m2) - Các kho bãi lưu chứa và tập kết vật liệu : F = 100 x 50 (m2) - Bãi tập kết xe cộ : F = 50 x 50 (m2)

Khu vực lòng hồ tương đối rộng và bằng phẳng, song do MNDBT nằm ở

cao độ 119,15 (m) và để thuận lợi cho công tác vận chuyển bằng cơ giới, khu lán

trại, kho bãi vật liệu, bãi tập kết xe cộ được đặt ngay tại lòng hồ về phía tả của tim đập có cao trình nơi thấp nhất 120 (m) với tổng diện tích 15.000 (m2) (xem bản vẽ

tổng thể).

6.2.3.3.Bố trí tổng mặt bằng xây dựng (xem bản vẽ ).

6.2.4.Tổng tiến độ thi công .

6.2.4.1.Các yêu cầu, cơ sở và điều kiện để lập tổng tiến độ thi công.

a.Tóm tắt tổng tiến độ thi công.

Quy mô công trình nhỏ, thời gian thi công trong một mùa khô là hoàn

thành, khu vực công trình nằm trên diện tích rộng gần chục ha với địa hình tương

đối bằng phẳng, vì vậy ở đây không cần bố trí mặt bằng thi công. Đối với đơn vị

thi công chỉ cần chọn một vị trí có cao trình lớn hơn 115 (m) để bố trí kho, lán

trại, ban quản lý công trường.

Khối lượng đắp đập không lớn, theo tính toán , khi tập kết đầy đủ máy móc

thiết bị và nhân lực thì chỉ thi công trong một thời gian ngắn là hoàn thành, vì vậy

thời điểm thi công là bắt đầu vào mùa khô nên lòng hồ hoàn toàn khô ráo, mặt

khác do có bố trí cao trình xả đáy ở cao trình + 113,5 (m) vì vậy yêu cầu thi công

vượt cao trình +113,5 (m) trước mùa mưa để khi có mưa thì có thể dẫn dòng qua

cống xả đáy, do đó không cần phải bố trí kênh dẫn dòng thi công cho đập.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 126

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Do khu vực công trường không có nước mặt để thi công nên đơn vị thi

công có thể bơm nước từ khu vực có nước đến hoặc khoan giếng để lấy nước thi

công và sinh hoạt nhưng phải chú ý chọn những vị trí thích hợp và khi hết dùng

phải lấp kỹ thuật nhằm tránh mất nước lòng hồ.

b.Điều kiện mặt bằng công trường .

Khu vực công trình nằm trên diện tích rộng gần chục ha và tương đối bằng

phẳng, vì vậy ở đây mặt bằng thi công rất tốt. Đối với đơn vị thi công chỉ cần chọn

vị trí có cao trình lớn hơn + 115 (m) để bố trí lán trại, ban chỉ huy công trường.

c.Yêu cầu thời gian hoàn thành công trình, yêu cầu cấp nước trong

thời gian thi công và kế hoạch khai thác công trình thời kỳ đầu.

Như vậy công trình phải hoàn thành trong 18 tháng ( theo quyết định phê

duyệt dự án), riêng phần đập khởi công đầu mùa khô đến hết mùa khô phải thi

công đập vượt cao trình cống xả đáy + 113,5 (m).

Trong suốt thời gian thi công lòng hồ không có nước (khô ráo), yêu cầu

phải khoan giếng để lấy nước thi công và sinh hoạt, nhưng phải chú ý chọn ở

những vị trí thích hợp và khi hết dùng phải lấp kỹ thuật nhằm tránh mất nước lòng

hồ.

6.2.4.2.Nhu cầu thiết bị và nguồn lực chính.

a.Cụm công trình đầu mối :

Để việc thi công được liên tục, đúng như tiến độ cần phải cung cấp trang

Phần thi công đất, đá ta dùng cơ giới kết hợp với thủ công (Chỉ tính cho

thiết bị cho công trường : vật liệu, vật tư, thiết bị như sau :

2 máy đào gầu nghịch EO-33116 có dung tích gầu 0,8 (m2), năng suất

hạng mục công trình đầu mối).

máy là :

d

-

. . Kn ck

tg

K K

t

N = q. = 0,8. (0,75/1,4).150.0,7 = 46 (m3/h).

- 2 máy ủi DZ-60, năng suất của máy là :

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 127

dac

.

1.(

)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

V b

KN . ck

tg

LK . roi

vc

K K

toi

N =

= 9.(0,6/1,45).27.0,7.(1- 0,007.50) = 46 (m3/h)

8 xe rùa (và dự trữ 4 xe)

Phần thi công bêtông ta dùng cơ giới kết hợp với thủ công.

- 4 ôtô tự đổ vận chuyển đất loại MA-503 – 10 (tấn) (và dự trữ 1 xe);

- 1 máy trộn SB-153 (và dự trữ 1 máy) ; 1 máy trộn SB-103A.

- 2 máy cẩu bánh xích vận chuyển bêtông loại - 505 (và dự trữ 1

máy)

- 2 máy đầm mặt (dự trữ 1 máy); 2 máy đầm cạnh (dự trữ 1 cái).

- 4 máy đầm sâu (dự trữ 2 cái).

b.Cho khu công trình xử lý nước.

- 6 xe rùa (dự trữ 2 xe).

- 1 máy trộn SB-153.

- 1 máy đầm mặt, 1 máy đầm sâu.

c.Hệ thống ống dẫn.

- 1 máy đào gầu nghịch EO-33116 có dung tích gầu 0,8 (m2).

- 2 ôtô tự đổ vận chuyển đất loại MA - 503 - 10 (tấn).

- 4 xe rùa (dự trữ 2 xe).

Bảng 6-1 . Bảng nhu cầu thiết bị máy móc chính để thi công các hạng mục

KHU ĐẦU MỐI

HỆ THỐNG ỐNG DẪN

KHU XỬ LÝ NƯỚC

STT

TÊN THIẾT BỊ

SỬ DỤNG

DỰ PHÒNG

SỬ DỤNG

DỰ PHÒNG

SỬ DỤNG

DỰ PHÒNG

1 Xe ôtô 10 (tấn)

4

1

2

0

0

0

2

2

0

0

0

0

0

3

2

0

1

0

0

0

Máy ủi DZ-60 (có ben quay) Máy đào gàu nghịch EO-331116 4 Máy trộn BT SB-

1

1

0

0

0

0

công trình.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 128

103A

5

1

0

0

0

1

0

Máy trộn BT SB- 153

6 Máy đầm sâu

4

2

0

0

1

0

7 Máy đầm cạnh

2

1

0

0

0

0

8 Máy đầm mặt

2

1

0

0

1

0

2

1

0

0

0

0

9 Máy cẩu -505

10 Xe rùa

8

4

4

2

6

2

11

2

0

12

1

1

1

0

0

0

Máy bơm nước LT 12-50 Máy phát điện DIEZEN 13 Máy hàn điện

2

2

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

6.3.QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG

6.3.1.YÊU CẦU GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

Kiểm tra chứng chỉ chất lượng, phương thức vận chuyển, bảo quản vật

liệu, kế hoạch thí nghiệm xác định chất lượng.

Kiểm tra chất lượng máy móc chuyên dụng tập kết, sự phù hợp của các

thiết bị với biện pháp tổ chức thi công. Thời hạn đăng kiểm, biện pháp an toàn

khi vận hành của thiết bị.

Kiểm tra chất lượng các mốc trắc đạc, tim, cốt.

Kiểm tra điều kiện mặt bằng thi công.

Nắm vững tài liệu và những yêu cầu của bản vẽ thiết kế thi công.

Nắm vững yêu cầu của tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật đối với công việc

sẽ được thi công xây lắp.

Nắm vững biện pháp thi công sẽ được tiến hành.

Nắm vững trình tự thi công (từ khi khởi công đến khi hoàn thành công

trình).

Nắm vững được tiến độ và yêu cầu nhân lực, máy móc thiết bị dùng để

thực hiện công việc, đặc biệt yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân

tương ứng với công việc họ được phân công.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 129

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Theo dõi thường xuyên, liên tục quá trình thi công xây lắp, lấy mẫu thí

nghiệm xác định chất lượng.

Phân tích đánh giá được chất lượng công việc hoàn thành.

Hiểu đầy đủ các bước và thực hiện đúng việc nghiệm thu.

Người được giao nhiệm vụ giám sát chất lượng thi công phải bám sát

ngoài hiện trường.

Khi phát hiện sai lỗi thì phải ghi chép và thông báo cho chủ đầu tư, cấp

trên trực tiếp hoặc cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu để có biện pháp xử lý.

Kiểm tra thường xuyên, liên tục, có hệ thống toàn bộ quá trình thi công

xây lắp công trình: bản vẽ thi công, biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch, tiến

độ và trình tự xây dựng công trình.

6.3.2.YÊU CẦU VẬT TƯ, VẬT LIỆU XÂY DỰNG

6.5.2.1.Vật liệu cát cuội sỏi, đá, gạch, xi măng và cốt thép

Vật liệu khi được nhập về phải có giấy chứng chỉ chất lượng.

Các vật liệu cát, sỏi, đá dăm phải đảm bảo sạch, trong cát không được

lẫn nhiều bụi, bùn và tạp chất sét, các hạt có kích thước 5-10 mm lẫn trong cát

không được quá 10%, đủ cường độ.

Xi măng không lưu kho quá 90 ngày.

Kích thước cốt liệu không được vượt quá 1/2 khoảng cách nhỏ nhất giữa

các thanh cốt thép và không quá 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu.

Đường kính vật liệu lớn nhất được chọn tùy theo loại máy trộn vữa bê

tông: dung tích máy trộn > 800lít yêu cầu Dmax <120mm, dung tích máy trộn

<800 lít, Dmax <80mm.

Các hạt vật liệu có hình dạng dài, dẹt thì không chiếm quá 15 % tính

theo khối lượng vật liệu.

6.5.2.2.Các loại ống tròn

Vật tư đựơc nhập về phải có chứng chỉ về chất lượng.

Đúng chủng loại, bề dày, kích thước ghi trong đồ án thiết kế.

Được bảo quản ở nơi thoáng mát.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 130

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Quy trình vận chuyển, bốc xếp phải tuân thủ theo quy phạm bảo quản

của loại vật liệu tương ứng.

6.5.2.3.Ván khuôn

Đảm bảo đúng hình dạng, kích thước, vị trí các bộ phận công trình theo

thiết kế.

Bảo đảm độ cứng, bền vững, ổn định không bị biến dạng quá giới hạn

cho phép.

Phải ghép kín không có kẽ hở cho vữa chảy ra, mặt ván khuôn phải

phẳng.

Khi ghép không được làm cản trở công tác đặt và buộc cốt thép, đầm

nện bê tông.

Tháo dựng, lắp ghép dễ dàng nhanh chóng nhưng không làm hư hỏng

kết cấu của công trình, ván khuôn sau khi tháo dỡ phải sử dụng được cho lần

sau.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 131

CHƯƠNG 7

KHÁI TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

7.1.KHÁI TOÁN VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH.

Khái toán và tổng vốn đầu tư được lập dựa trên các cơ sở sau .

7.1.1.Khối lượng thủy công.

Căn cứ khối lượng thiết kế thủy công giai đoạn lập dự án khả thi gồm các

bản vẽ thiết kế kèm theo.

7.1.2.Khối lượng và biện pháp thi công.

Căn cứ khối lượng phục vụ công tác thi công cho các hạng mục công trình

đầu mối như : làm đường giao thông nội bộ, san ủi mặt bằng, bóc bãi vật liệu, và

các biện pháp tổ chức thi công.

7.1.3.Đơn giá và chế độ xây dựng cơ bản.

Căn cứ đơn giá xây dựng cơ bản thống nhất trong khu vực xây dựng tỉnh

Quảng Ngãi kèm theo Quyết định số : 146/2001/QĐ-UB ngày 21/12/2001 của

UBND tỉnh Quảng Ngãi.

Căn cứ Quyết định số : 41/2002/QĐ-UB ngày 2/4/2002 của UBND tỉnh

Quảng Ngãi về việc Ban hành bản quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư và

xâu dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Hướng dẫn số : 1296/CV/XDCB ngày 28/6/2004 của Bộ Thủy lợi “Về việc

hướng dẫn và điều chỉnh giá dự toán công trình thủy lợi”.

Giá ca máy lấy theo “ Bảng đơn giá ca máy” ban hành theo quyết định số :

57/BXD-VKT ngày 30/3/1994 của Bộ Xây dựng.

Hướng dẫn bổ sung số : 284/TC-VG ngày 04/06/1995 “Về việc bổ sung

một số điểm trong thông báo giá vật liệu hàng tháng”

Giá thiết kế phí theo quyết định số : 95/BXD-VKT, hệ số điều chỉnh 4,56.

Hệ số 1,05 là hệ số xa cơ quan thiết kế.

7.1.4.Chi phí khác.

Nhóm hồ sơ thiết kê theo đơn giá xây dựng cơ bản.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 132

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Nhóm định mức 7,9% theo thông tư 23/BXD-VKT ngày 15/12/1994 của

Bộ Xây dựng bao gồm :

- Bảo hiểm.

- Lán trại.

- Khảo sát phí.

- Thẩm kế dự án.

- Thẩm kế đồ án thiết kế.

- Hồ sơ chọn thầu, đấu thầu.

- Chuyển quân.

- Trang bị và đào tạo quản lý.

Bảng tổng hợp vốn đầu tư xây dựng công trình(xem PHỤ LỤC 12)

Tổng vốn đầu tư xây dựng các hạng mục công trình của dự án :

Truớc thuế : 16.646.808.233 đồng.

Thuế VAT : 1.572.333.860 đồng

Sau thuế : 18.219.142.093 đồng.

Làm tròn sau thuế : 18.219.142.000 đồng.

7.2.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH.

Để đánh giá tính hiệu quả của công trình, ta dùng phương pháp tính toán

các chỉ tiêu kinh tế nội hoàn.

- Thv : thời gian hoàn vốn tuyệt đối.

NPW : tổng giá trị thu nhập ròng tính theo thời điểm hiện tại. -

IRR : tỷ suất thu hồi vốn bên trong. -

B/C : tỷ suất hiệu ích chi phí. -

I : tỷ lệ chiết khấu tính theo phần trăm. -

7.2.1.Tổng mức đầu tư của dự án.

7.2.1.1.Tổng mức đầu tư.

Tổng mức đầu tư gồm ba hạng mục chính : đầu mối, hệ thống tuới và công

trình : K = 18.219.142.000 (đồng).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 133

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

7.2.1.2.Chi phí khai thác, quản lý, vận hành hàng năm :

- Chi phí lương cho cán bộ, công nhân viên : 54,75.106 (đồng) - Chi phí khác : 364,38.106 (đồng) - Tổng chi phí hàng năm Ztổng : 419,13.106 (đồng)

7.2.2.Tính hiệu ích kinh tế, đánh giá hiệu quả công trình.

Trên cơ sở tính toán thu nhập lãi ròng trên một đơn vị diện tích (1ha), từ

khi tính được tổng giá trị lãi ròng trên toàn bộ khu tưới.

7.2.2.1.Trước khi có công trình .

Lãi ròng được xác định bởi công thức sau : Lr = Thu nhập – chi phí sản

xuất.

STT Loại cây trồng thời vụ

F(ha)

Thu nhập (106đ/ha)

Chi phí (106đ/ha)

Lãi đơn vị (106đ/ha)

Tổng lãi (106đ/ha)

1

Cây tỏi Đông Xuân

50

22,1

14,2

7,90

395,0

2

Cây hành 2 vụ xuân hè

20

20,5

10,7

9,80

196,0

591,0

Tổng

Bảng 7-1 . Giá trị lãi ròng khi chưa có công trình.

7.2.2.2.Sau khi có công trình.

Tính toán tương tự như trên, tính lãi ròng cho một đơn vị diện tích (1ha)

theo cơ cấu cây trồng mới rồi tính cho toàn bộ khu tưới.

STT

Loại cây trồng thời vụ

F(ha)

Thu nhập (106đ/ha)

Chi phí (106đ/ha)

Lãi đơn vị (106đ/ha)

Tổng lãi (106đ/ha)

1 Cây tỏi Đông Xuân

49,80

60

20,70

29,10

1746,0

2 Cây hành 2 vụ

40,90

60

17,80

23,10

1386,0

3 Cấp nước sạch

24,60

24,60

24,6

Tổng

3156,6

Bảng 7-2 . Giá trị lãi ròng sau khi đã có công trình.

7.2.2.3.Tính hiệu ích kinh tế công trình đem lại sau dự án .

Tổng thu nhập lãi ròng trước khi có công trình là : 591,0.106 (đ/ha). Tổng thu nhập lãi ròng sau khi có công trình là : 3156,6.106 (đ/ha).

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 134

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Như vậy, hiệu quả kinh tế do công trình đem lại là :

B = 3156,6.106 (đ/ha) – 591,0.106 (đ/ha) = 2565,6.106 (đ/ha).

7.2.3.Tính toán các chỉ tiêu kinh tế.

7.2.3.1.Cơ sở tính toán.

- Tỷ suất chiết khấu r = 12%.

- Thời đoạn tính toán t = 15 năm.

- Năm chuẩn tính toán là năm bắt đầu xây dựng.

- Hiệu ích kinh tế tính vào cuối năm.

- Giá trị còn lại lấy R = 0.

7.2.3.2.Tính giá trị thu nhập lãi ròng (NPW) theo thời điểm hiện tại.

XD

Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPW được tính theo công thức sau :

t

t

 TT  0

 nT   TT

XD

V i  r

)

 ZG i i t r  1( )

1(

R 

n r

)

1(

NPW = - (7.1)

Trong đó :

+ Bi là lợi ích thu lại hàng năm.

+ Ci là chi phí khai thác hàng năm.

+ Vi là vốn đầu tư vào công trình năm thứ i.

+Rn Giá trị còn lại khi hết thời gian khai thác của dự án cuối năm thứ n.

= 1,5 năm).

+ t là năm thứ t.

+ tXD là thời gian xây dựng công trình (tXD

+ n là số năm tính toán (n = 15 năm).

+ r% là tỷ suất chiết khấu (r = 12%)

Kết quả tính toán NPW được thể hiện ở các bảng sau :

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 135

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 7-3 . Tính toán NPW ứng với T = 15 (năm); r = 6%

Không xét r% Có xét r%

Chi phí C

Năm thứ Hiệu ích B (106đ) Hiệu ích B (106đ) Cộng chi phí C (106đ) Tổng vốn đầu tư (106đ) Tổng cộng chi phí C (106đ) Quản lý vận hành (106đ)

18219.142 18219.142 0.9434 17187.870 1

419.13 419.13 2565.6 0.8900 373.024 2283.375 2

419.13 419.13 2565.6 0.8396 351.910 2154.127 3

419.13 419.13 2565.6 0.7921 331.990 2032.196 4

419.13 419.13 2565.6 0.7473 313.198 1917.166 5

419.13 419.13 2565.6 0.7050 295.470 1808.647 6

419.13 419.13 2565.6 0.6651 278.745 1706.271 7

419.13 419.13 2565.6 0.6274 262.967 1609.689 8

419.13 419.13 2565.6 0.5919 248.082 1518.575 9

419.13 419.13 2565.6 0.5584 234.040 1432.618 10

419.13 419.13 2565.6 0.5268 220.792 1351.526 11

419.13 419.13 2565.6 0.4970 208.295 1275.025 12

419.13 419.13 2565.6 0.4688 196.504 1202.853 13

419.13 419.13 2565.6 0.4423 185.382 1134.767 14

419.13 419.13 2565.6 0.4173 174.888 1070.535 15

Tổng 18219.142 5867.8 24086.962 35918 9.7122 20863.159 22497.369

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 136

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 7-4. Tính toán NPW ứng với T = 15 (năm); r = 8%

Không xét r% Có xét r%

Chi phí C

Năm thứ Hiệu ích B (106đ) Hiệu ích B (106đ) Cộng chi phí C (106đ) Tổng vốn đầu tư (106đ) Tổng cộng chi phí C (106đ) Quản lý vận hành (106đ)

18219.142 18219.142 0.9259 16869.576 1

419.13 419.13 2565.6 0.8573 359.336 2199.588 2

419.13 419.13 2565.6 0.7938 332.719 2036.656 3

419.13 419.13 2565.6 0.7350 308.073 1885.793 4

419.13 419.13 2565.6 0.6806 285.253 1746.104 5

419.13 419.13 2565.6 0.6302 264.123 1616.763 6

419.13 419.13 2565.6 0.5835 244.558 1497.003 7

419.13 419.13 2565.6 0.5403 226.443 1386.114 8

419.13 419.13 2565.6 0.5002 209.669 1283.439 9

419.13 419.13 2565.6 0.4632 194.138 1188.369 10

419.13 419.13 2565.6 0.4289 179.758 1100.342 11

419.13 419.13 2565.6 0.3971 166.442 1018.835 12

419.13 419.13 2565.6 0.3677 154.113 943.366 13

419.13 419.13 2565.6 0.3405 142.697 873.487 14

419.13 419.13 2565.6 0.3152 132.127 808.784 15

Tổng 18219.142 5867.8 24086.962 35918 8.5595 20069.027 19584.643

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 137

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Bảng 7-5. Tính toán NPW ứng với T = 15 (năm); r = 10%

Không xét r% Có xét r%

Chi phí C

Năm thứ Hiệu ích B (106đ) Hiệu ích B (106đ) Cộng chi phí C (106đ) Tổng vốn đầu tư (106đ) Tổng cộng chi phí C (106đ) Quản lý vận hành (106đ)

18219.142 18219.142 0.9091 16562.856 1

419.13 419.13 2565.6 0.8264 346.388 2120.331 2

419.13 362.53 2565.6 0.7513 272.374 1927.573 3

419.13 362.53 2565.6 0.6830 247.613 1752.339 4

419.13 362.53 2565.6 0.6209 225.103 1593.036 5

419.13 362.53 2565.6 0.5645 204.639 1448.214 6

419.13 362.53 2565.6 0.5132 186.035 1316.558 7

419.13 362.53 2565.6 0.4665 169.123 1196.871 8

419.13 362.53 2565.6 0.4241 153.748 1088.065 9

419.13 362.53 2565.6 0.3855 139.771 989.150 10

419.13 362.53 2565.6 0.3505 127.065 899.227 11

419.13 362.53 2565.6 0.3186 115.513 817.479 12

419.13 362.53 2565.6 0.2897 105.012 743.163 13

419.13 362.53 2565.6 0.2633 95.465 675.603 14

419.13 362.53 2565.6 0.2394 86.787 614.184 15

Tổng 18219.142 5867.8 23351.162 35918 7.6061 19037.492 17181.794

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 138

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Kết quả tính toán NPW được thể hiện như sau :

a.Theo kết quả tính toán với tỷ lệ chiết khấu r = 6% (bảng 7-3) ta có: + NPW = (22497,369– 20863.159).106 =1634,210.106 (đ). Giá trị NPW = 212,061.106 (đ) > 0 : dự án đạt tiêu chuẩn hiệu ích kinh

tế.

+ IRR tỷ suất thu hồi vốn bên trong : nếu tăng dần giá trị chiết khấu r% thì

giá trị NPW sẽ giảm dần và r% tăng đến khi NPW = 0 thì tỷ suất chiết khấu đó

chính là tỷ suất thu hồi vốn bên trong IRR.

Từ bảng 7-4 ứng với r = 8%, có : NPW = (19584,643– 20069,027).106 = -484,386.106 (đ).

Từ bảng 7-5 ứng với r = 10%, có : NPW = (17181.794– 19037.492).106 = -1855,699.106 (đ).

Vậy NPW = 0 khi r = 7,45%  8%.

Tỷ suất giữa hiệu ích và chi phí (B/C) = 22497,369/20863.159= 1,078.

b.Đánh giá chung .

Căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế nội hoàn của dự án. NPW = 1634,210.106 (đ).

IRR = 8%.

B/C = 1,078.

Vậy dự án thuộc loại có hiệu ích kinh tế cao.

7.2.3.3.Tính thời gian hoàn vốn dự án.

Thời gian thu hồi vốn đầu tư xây dựng là thời gian mà tại đó NPW = 0 với

tỷ suất chiết khấu nhất định.

C

 = 20863.159.106 (đ).

i

t

1

 = 22497.369.106 (đ).

B i

t

1

Với tỷ suất chiết khấu r = 6% (theo bảng 7-3) ta có :

Tức là năm thứ 15 có tổng chi phí khai thác hàng năm (Ci) tương đương với

lợi ích khai thác hằng năm (Bi) nghĩa là NPW =0.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 139

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

lg

L

Tính thời gian hoàn vốn công trình theo tỷ lệ chiết khấu r = 8% .

  rVL ). lg( 1lg( )  r

(7.2) Thv =

Trong đó .

+ V là vốn đầu tư, V = 18.219,142.106 (đ). + L là tiền lãi thu được, L = (3156,6 – 419,13).106 = 2737,47.106 (đ).

6

6

lg

2737

10.47,

lg(

18219

10).08,0.142,

+ r là tỷ suất chiết khấu, r = 8% = 0,08.

 2737 47, )08,01lg( 

= 9,9 (năm). Vậy Thv =

Thoàn vốn = 9,9 (năm).

Như vậy : dự án đạt hiệu quả kinh tế.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 140

CHƯƠNG 8

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

8.1..KẾT LUẬN .

Dự án công trình Hồ chứa nước Thới Lới, có nhiệm vụ cung cấp nước tưới

cho 390 (ha) diện tích canh tác, cung cấp nước sinh hoạt cho 1000 người và 300

thuyền đánh cá.

Sản lượng lương thực hàng năm thu được khoảng 1500 (tấn) tương ứng với

hiệu ích kinh tế hàng năm thu về hơn 2,5 tỷ (đồng) .

Qua tính toán các chỉ tiêu kinh tế nội hoàn cho dự án có IRR = 8% đánh giá

công trình đạt hiệu quả kinh tế cao.

Ngoài hiệu quả kinh tế, công trình Hồ chứa nước Thới Lới còn góp phần

tích cực vào việc phát triễn chung của khu vực vùng dự án. Công trình này là một

trong những hạ tầng cơ bản trong vùng dự án.

Dự án khả thi Hồ chứa nước Thới Lới được lập trên cơ sở các tài liệu cơ

bản về điều kiện tự nhiên, về kinh tế xã hội, đảm bảo đầy đủ thành phần và khối

lượng công tác theo quy định và hướng dẫn thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và

xây dựng. Nghiên cứu nhiều phương án về quy mô cũng như giải pháp kỹ thuật

công trình để làm sáng tỏ các vấn đề về sự cần thiết phải đầu tư xây dựng, tính khả

thi và hiệu quả đầu tư của công trình.

Hồ chứa nước Thới Lới ra đời sẽ điều tiết dòng chảy lưu vực hồ, tạo nguồn

nước tưới cung cấp cho mùa khô hạn kéo dài trong vùng, hạn chế lũ lụt ở hạ lưu,

đảm bảo cho việc ổn định, phát triễn sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống

cho nhân dân trong vùng dự án.

Hồ chứa nước Thới Lới tuy có tuyến đập hơi dài, nhưng đập thấp tạo được

lưu vực hồ khá lớn, có khả năng điều tiết kể cả điều tiết lũ. Các điều kiện xây

dựng đều thuận lợi không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.

Tổng mức đầu tư hơn 30 tỷ (đồng) xếp vào loại vừa phải đối với một vùng

kinh tế xã hội còn khó khăn cần được sự quan tâm như huyện đảo Lý Sơn.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 141

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Hiệu quả kinh tế của dự án tương đối rõ rệt. Thực ra các chỉ tiêu về kinh tế

được tính toán ở trên chưa phản ánh đúng hiệu quả kinh tế của dự án vì công trình

thủy lợi là một công trình đa mục tiêu mà chúng ta chỉ mới đề cập tính toán với

nhiệm vụ cấp nước tưới, sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Còn các lợi ích kết

hợp tự nhiên khác như : nuôi trồng thủy sản, cải tạo môi trường sinh thái, mở rộng

kinh tế xã hội cho các vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, xây dựng và đổi mới cuộc

sống ở nông thôn.

Trước nhu cầu cấp thiết về nước dùng cho sản xuất cũng như nước sinh

hoạt và do đặc thù của đảo, ngoài việc làm hồ chứa không còn giải pháp thủy lợi

nào khác, vì vậy xây dựng các kho chứa nước và bước đầu là hồ chứa nước Thới

Lới để chứa nước mưa, sau đó điều tiết cho các tháng thiếu nước trong năm là rất

cấp bách và phải được thực hiện càng sớm càng tốt, căn cứ vào khối lượng xây lắp

vậy với tổng tiến độ như trên là hợp lý.

8.2.KIẾN NGHỊ .

8.2.1.Lựa chọn tuyến đập.

Tuyến đập không có phương án thứ hai để chọn. Mặt khác qua tài liệu địa

chất thì tại tuyến đập địa chất lớp đặt móng là nền đá phong hóa nhẹ với bề dày từ

5 ÷ 7 (m) nên có độ ổn định cao, phù hợp với kết cấu nền đập bêtông.

Nếu chọn tuyến đập đẩy sâu vào trong, dòng chảy qua tràn sẽ không đổ

trực tiếp xuống nền đá gốc phía sau tràn, do đó phải bố trí thêm sân tiêu năng và

tường bên sau tràn để hướng dòng chảy về đường tràn tự nhiên bên sườn núi, như

vậy kinh phí sẽ tăng lên đồng thời dung tích hồ sẽ giảm xuống. Mặt khác nếu đưa

tim đập ra sát mép biên ngoài sẽ không còn vị trí bố trí đường tràn và dòng chảy

sau tràn sẽ rơi tự do xuống khu vực chân núi, với năng lượng lớn như vậy sẽ phá

hủy toàn bộ các công trình phúc lợi phía hạ lưu tràn. Vì vậy, kiến nghị chọn tuyến

đập như trên là hợp lý.

8.2.2.Lựa chọn kết cấu công trình.

Theo tài liệu địa chất công trình, mặt cắt địa chất tuyến tim đập có lớp 2

tương đối mỏng, độ dày trung bình 1 (m), tiếp đến là lớp đá bazan phong hóa như

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 142

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

vậy nếu chọn hình thức kết cấu đập bêtông trọng lực, việc xử lý móng cho công

trình tương đối đơn giản, khối lượng đào đắp không nhiều, mặt khác do hình thức

kết cấu công trình gọn, chiều ngang đập nhỏ, tuổi thọ công trình hơn. Về mỹ quan,

đập bêtông sẽ tạo cảnh quan môi trường đẹp hơn, thuận lợi cho ngành du lịch phát

triễn du lịch sinh thái. Vì vây, kiến nghị chọn phương án kết cấu đập bêtông trọng

lực.

8.2.3.Tiến độ thi công và kế hoạch đưa công trình vào khai thác.

(Xem bảng tiến độ thi công)

Huyện đảo Lý Sơn có tổng diện tích 997 (ha), trong đó diện tích đất nông

nghiệp là 399,65 (ha) chiếm 40%, vào những năm ít mưa phần lớn diện tích đất

nông nghiệp không canh tác được và hiện nay có khoảng 35% diện tích đất nông

nghiệp đã bị bỏ hoang do thiếu nước. Nguồn nước ngọt cung cấp bổ sung cho sinh

hoạt và sản xuất vào những ngày không có mưa là rất khó khăn. Nước ngọt phục

vụ cho sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ một

số giếng đào, song vào mùa cạn hầu như các giếng nước ngọt đều bị cạn kiệt và bị

nhiễm mặn. Do nguồn nước bổ sung cho nước ngầm hoàn toàn từ lượng nước mưa

nên lượng nước đến rất nhỏ và không được liên tục. Cho đến nay chưa có một

công trình nào chứa nước (bể chứa hoặc ao hồ) kể cả của tư nhân lẫn của Nhà

Nước, vì vậy lượng nước mưa phần lớn đã chảy xuống biển. Vì thiếu nước ngọt

trầm trọng đã làm cho ngành nông nghiệp phát triễn ì ạch, sản lượng nông nghiệp

hàng năm đạt ở mức rất thấp, các ngành khác như đánh bắt chế biến thủy hải sản

còn sơ sài, nhỏ lẽ, chưa phát huy thế mạnh của vùng đất ven biển, điều này phản

ánh rất rõ nền kinh tế thực tế trên đảo, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn,

thiếu thốn, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn.

Trước nhu cầu cấp thiết về nước dùng cho sản xuất cũng như nước cho sinh

hoạt và do đặc thù của đảo, ngoài việc làm hồ chứa không còn giải pháp thủy lợi

nào khác, vì vậy xây dựng các kho chứa nước và bước đầu là hồ chứa nước Thới

Lới để chứa nước mưa, sau đó điều tiết cho các tháng thiếu nước trong năm là rất

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 143

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

cấp bách và phải được thực hiện càng sớm càng tốt, căn cứ vào khối lượng xây lắp

và tổng tiến độ như trên là hợp lý.

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 144

PHẦN PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

1.XÁC ĐỊNH LƯỢNG MƯA NĂM THIẾT KẾ

Việc xác định lượng mưa năm thiết kế được tiến hành theo phương pháp

đường thích hợp

 Sắp xếp liệt tài liệu từ lớn đến nhỏ, tính tần suất theo công thức

2.CÁC BƯỚC TÍNH TOÁN

p

m  1n

 Tính X , Cv theo công thức:

i

X

n  X i 1  n

2

i

, vẽ các điểm kinh nghiệm lên giấy tần suất.

i

vC

k 

    1ki  1n

X __ X

trong đó

 Trước tiên giả định một trị số m, cùng với Cv tra ra Kp. Tính

X.

còn Cs tính theo Cs = m.Cv

p  X K p

. Vẽ đường tần suất lý luận (Xp ~ P). Nếu đường này chưa phù hợp

X để có đường tần suất lý luận phù hợp với điểm kinh nghiệm một cách tốt

với các điểm kinh nghiệm thì thay đổi m, cần thiết có thể hiệu chỉnh cả Cv và

nhất.

3.KẾT QUẢ TÍNH TOÁN NHƯ SAU :

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 145

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 146

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 147

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 148

PHỤ LỤC 2

Nước Dùng

Lượng nước thiếu và thừa

Tháng

W(đến) (103.m3)

Tưới

Wthiếu

Số ngày trong tháng

Lượng nước xã qua tràn (103.m3)

Tích lũy lượng nước thừa thiếu các tháng (103.m3)

(103.m3)

Sinh hoạt (103.m3)

Wthừa (+)

(-)

Âu Thuyền (103.m3)

Tổng lượng nước dùng (103.m3)

(1)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(2)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

10 247.255 Mùa Bão 3.875 3.875 243.380 59.485 183.895 31

11 30 43.938 Mùa Bão 3.75 3.750 40.188 59.485 40.188

12 31 40.263 Mùa Bão 3.875 3.875 36.388 59.485 36.388

1 2 3 31 28 31 14.930 16.589 91.391 24.306 0.29 9.300 8.400 9.300 3.875 3.5 3.875 13.175 26.830 29.764 78.216 2.524 29.474 59.485 56.961 27.487 78.216

4 5 6 30 31 30 14.930 0.000 5.249 0.193 14.603 44.229 9.000 9.300 9.000 3.75 3.875 3.75 27.680 13.175 17.999 1.428 26.230 27.487 0.000 1.428 27.658

TỔNG

Dung tích hiệu dụng hồ chưa kể đến tổn thất

7 8 9 31 31 30 5.832 46.539 37.472 29.11 86.845 9.300 9.300 9.000 3.875 3.875 3.75 19.007 59.714 12.750 18.465 74.095 30.604 46.123 15.519 59.485 14.61

59.485

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 149

PHỤ LỤC 3 Bốc hơi

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Thấm

Tháng V hồ (103.m3) Tổng tổn thất (103.m3) Cách xác định Tổn thất (103.m3) V hồ để tính tổn thất (103.m3) Phân phối lượng bốc hơi mặt đất (mm/tháng) Phân phối lượng bốc hơi tăng thêm (mm/tháng) Diện tích mặt hồ để tính tổn thất (ha)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) Phân phối Lượng bốc hơi mặt nước (103.m3) (7) (8) (9) (10)

1.395

60.880 31.138 10 3.243 88.340 13.984 37.040 3.255 40.295

5.062 5.062 31.123 40.430

Tổn thất do thấm lấy trung bình một tháng (k=3,8*10-6 cm/s)

60.880 60.880 60.880 58.356 28.882 1.395 2.823 29.053 47.518 16.914 60.880 60.880 60.880 60.880 59.618 43.619 15.139 2.109 15.938 38.286 32.216 38.897 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 5.032 5.032 5.032 4.563 4.414 4.218 4.368 4.700 3.939 3.606 4.156 62.150 84.350 39.320 32.070 32.530 39.050 64.330 81.540 93.860 114.880 66.320 9.838 13.353 6.224 5.077 5.149 6.182 10.183 12.908 14.858 18.186 10.498 26.061 35.368 16.487 13.448 13.638 16.373 26.973 34.191 39.357 48.171 27.808 5.062 4.33 3.65 2.971 3.156 4.956 4.73 4.693 4.919 21.549 17.778 17.288 19.344 30.129 39.147 44.087 52.864 32.727

TỔNG 0.000038 386.761

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 150

PHỤ LỤC 4

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

Lượng nước đến và cần Lượng nước thừa và thiếu

Tháng Ngày Tổn thất (103.m3) Nước xả (103.m3)

Nước đến (103.m3) Nước dùng (103.m3) Nước thừa (103.m3) Nước thiếu (103.m3)

Lũy tích lượng nước đến và lượng nước dùng có kể tổn thất (103.m3)

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

10 31 247.26 3.88 40.30 203.09 203.09

11 30 43.94 3.75 31.12 9.07 212.15

12 31 40.26 3.88 40.43 4.04 208.11

1 31 91.39 13.18 21.55 56.67 264.78

2 28 24.31 26.83 17.78 20.30 244.47

3 31 0.29 29.76 17.29 46.76 197.71

4 30 0.19 27.68 19.34 46.83 150.88

5 31 14.60 13.18 30.13 28.70 122.18

6 30 44.23 18.00 39.15 12.92 109.26

7 31 37.47 19.01 44.09 25.62 83.64

8 31 29.11 59.71 52.86 83.47 0.17

9 30 86.85 12.75 32.73 41.37 41.54

Dung tích hiệu dụng hồ có kể đến tổn thất 268.65

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 151

PHỤ LỤC 5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT (Phương pháp POTATOP) (m) (m) 3 119.509

343.924 (m3/s)

Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax 0.359 Coät nöôùc sieâu cao Hmax 0.039 Dung tích sieâu cao Vsc Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax 0.305 (m) (tr m3) (tr m3)

BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)

TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)

0.085 0.507 1.597 3.668 7.031 11.86 16.557 19.67 0 0.082 0.492 1.548 3.556 6.795 11.357 15.73 0 0 0.001 0.003 0.007 0.012 0.021 0.029 0.034 119.15 119.151 119.158 119.176 119.209 119.264 119.341 119.415 119.464 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 0 0 0 0.003 0.016 0.049 0.112 0.236 0.503 0.827 1.059 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 152

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 2.44 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.213 1.285 1.295 1.263 1.203 1.127 1.045 0.965 0.897 0.834 0.775 2.905 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 18.611 20.303 21.089 21.204 20.851 20.193 19.36 18.455 17.541 16.654 15.822 21.516 22.373 22.499 22.114 21.396 20.488 19.5 18.505 17.552 16.655 15.822 0.038 0.039 0.039 0.039 0.037 0.036 0.034 0.032 0.031 0.029 119.493 119.507 119.509 119.503 119.492 119.477 119.462 119.446 119.431 119.417

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 153

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ

3 0.45 1 0.5 119.15 (m) (h) (m)

(m)

Beà roäng traøn B Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng 119.15

TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)

0 5.993 11.908 17.771 23.594 29.381 35.136 40.862 46.561 52.235 57.886 63.514 69.121 74.707 80.273 85.821 91.35 96.862 102.356 108.523 115.364 0 6.182 12.443 18.754 25.107 31.495 37.915 44.364 50.84 57.341 63.866 70.413 76.981 83.57 90.179 96.807 103.452 110.116 116.797 124.184 132.277 0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.189 0.535 0.983 1.513 2.114 2.779 3.502 4.279 5.106 5.98 6.899 7.861 8.863 9.905 10.986 12.102 13.254 14.441 15.661 16.913

0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 154

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 155

PHỤ LỤC 5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT

(m) (m)

3.5 119.497

Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax 0.347 Coät nöôùc sieâu cao Hmax Dung tích sieâu cao Vsc 0.038 Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax 0.303

401.245 (m3/s)

(m) (tr m3) (tr m3)

BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)

TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 0 0 0 0.003 0.018 0.057 0.13 0.272 0.58 0.947 1.202 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94 2.905 0 0.082 0.489 1.537 3.527 6.73 11.215 15.468 18.206 0.085 0.507 1.594 3.657 7.002 11.795 16.415 19.408 21.111 0 0 0.001 0.003 0.006 0.012 0.021 0.029 0.034 119.15 119.151 119.158 119.176 119.209 119.263 119.339 119.412 119.459

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 156

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 2.44 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.366 1.434 1.432 1.382 1.301 1.203 1.107 1.02 0.937 0.86 0.79 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 19.745 20.381 20.359 19.887 19.131 18.223 17.255 16.285 15.359 14.499 21.815 21.791 21.269 20.432 19.426 18.363 17.305 16.296 15.36 14.499 0.037 0.038 0.038 0.037 0.036 0.034 0.032 0.03 0.028 0.027 119.486 119.497 119.496 119.488 119.475 119.459 119.443 119.426 119.41 119.395

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 157

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ

3.5 0.45 1 0.5 119.15 (m) (h) (m)

119.15 (m)

Beà roäng traøn B Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng

TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)

0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 0 5.977 11.863 17.69 23.468 29.205 34.904 40.57 46.205 51.81 57.388 62.939 68.466 73.968 79.448 84.906 90.342 95.757 101.153 107.218 113.955 0 6.198 12.487 18.836 25.233 31.671 38.147 44.656 51.197 57.767 64.364 70.988 77.636 84.309 91.004 97.722 104.461 111.221 118 125.489 133.687 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.221 0.624 1.146 1.765 2.467 3.242 4.086 4.992 5.957 6.976 8.049 9.171 10.341 11.556 12.816 14.119 15.463 16.848 18.271 19.732 0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 158

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 159

PHỤ LỤC 5 KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

4 119.487 (m) (m)

458.566 (m3/s)

Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax 0.337 Coät nöôùc sieâu cao Hmax Dung tích sieâu cao Vsc 0.037 Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax 0.302 (m) (tr m3) (tr m3)

BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)

TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 2.44 0 0 0 0.003 0.021 0.065 0.148 0.308 0.655 1.063 1.336 1.508 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94 2.905 0 0.082 0.486 1.526 3.498 6.666 11.076 15.213 17.817 0.085 0.507 1.591 3.646 6.973 11.731 16.276 19.153 20.722 0 0 0.001 0.003 0.006 0.012 0.021 0.028 0.033 0.036 119.15 119.151 119.158 119.176 119.209 119.262 119.337 119.409 119.454 119.478

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 160

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.57 1.552 1.482 1.379 1.267 1.162 1.058 0.96 0.871 0.789 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 19.214 19.714 19.572 19 18.166 17.194 16.172 15.164 14.215 13.345 21.284 21.124 20.482 19.545 18.461 17.334 16.222 15.175 14.216 13.345 0.037 0.037 0.036 0.034 0.032 0.03 0.028 0.026 0.025 119.487 119.484 119.474 119.46 119.443 119.425 119.408 119.391 119.376

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 161

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ

Beà roäng traøn B 4 (m)

0.45 1 0.5 119.15 (h) (m)

119.15 (m)

Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng

TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)

0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 0 5.962 11.819 17.608 23.342 29.028 34.673 40.278 45.848 51.385 56.889 62.364 67.811 73.23 78.623 83.99 89.333 94.653 99.949 105.913 112.545 0 6.214 12.532 18.918 25.359 31.847 38.378 44.948 51.553 58.192 64.862 71.563 78.291 85.047 91.83 98.637 105.469 112.325 119.204 126.794 135.096 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.252 0.713 1.31 2.017 2.819 3.706 4.669 5.705 6.807 7.973 9.198 10.481 11.818 13.207 14.647 16.136 17.672 19.254 20.881 22.551 0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 162

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 163

PHỤ LỤC 5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT

4.5 119.477 (m) (m)

515.886 (m3/s)

Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax 0.327 Coät nöôùc sieâu cao Hmax Dung tích sieâu cao Vsc 0.036 Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax 0.301 (m) (tr m3) (tr m3)

BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)

TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 0 0 0 0.004 0.023 0.072 0.166 0.342 0.728 1.175 1.464 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94 2.905 0 0.081 0.483 1.516 3.47 6.603 10.94 14.965 17.441 0.085 0.506 1.588 3.636 6.945 11.668 16.14 18.905 20.346 0 0 0.001 0.003 0.006 0.012 0.02 0.028 0.033 119.15 119.151 119.158 119.175 119.208 119.261 119.336 119.405 119.449

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 164

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 2.44 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.639 1.692 1.657 1.566 1.445 1.325 1.201 1.081 0.969 0.868 0.783 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 18.707 19.085 18.838 18.182 17.282 16.252 15.191 14.16 13.202 12.335 20.777 20.495 19.748 18.727 17.577 16.392 15.241 14.171 13.203 12.335 0.035 0.036 0.035 0.034 0.032 0.03 0.028 0.026 0.025 0.023 119.471 119.477 119.473 119.462 119.446 119.428 119.409 119.391 119.375 119.36

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 165

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ

Beà roäng traøn B 4.5 (m)

0.45 1 0.5 119.15 (h) (m)

119.15 (m)

Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng

TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)

0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 0 5.946 11.774 17.526 23.216 28.852 34.441 39.986 45.492 50.959 56.391 61.789 67.156 72.491 77.797 83.075 88.325 93.548 98.746 104.608 111.136 0 6.229 12.576 19 25.485 32.024 38.61 45.24 51.91 58.617 65.361 72.138 78.946 85.786 92.655 99.553 106.478 113.43 120.407 128.099 136.506 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.284 0.802 1.474 2.269 3.171 4.169 5.253 6.418 7.658 8.97 10.348 11.791 13.295 14.858 16.478 18.153 19.881 21.661 23.491 25.37 0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 166

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 167

PHỤ LỤC 5

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT

5 119.469 573.207 (m) (m) (m3/s)

0.319 (m)

0.035 0.3

Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax Coät nöôùc sieâu cao Hmax Dung tích sieâu cao Vsc Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax (tr m3) (tr m3)

BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)

TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 0 0 0 0.004 0.026 0.08 0.183 0.376 0.8 1.282 1.589 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94 2.905 0 0.081 0.48 1.505 3.442 6.541 10.807 14.724 17.075 0.085 0.506 1.585 3.625 6.917 11.606 16.007 18.664 19.98 0 0 0.001 0.003 0.006 0.012 0.02 0.028 0.032 119.15 119.151 119.158 119.175 119.208 119.261 119.334 119.402 119.444

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 168

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 2.44 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.759 1.801 1.748 1.635 1.509 1.369 1.227 1.091 0.966 0.863 0.785 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 18.221 18.489 18.151 17.426 16.461 15.387 14.3 13.259 12.304 11.442 20.291 19.899 19.061 17.971 16.756 15.527 14.35 13.27 12.305 11.442 0.034 0.035 0.034 0.033 0.031 0.029 0.027 0.025 0.023 0.021 119.464 119.469 119.463 119.45 119.433 119.414 119.395 119.377 119.36 119.345

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 169

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ

Beà roäng traøn B 5 (m)

0.45 1 0.5 119.15 (h) (m)

119.15 (m)

Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng

TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)

0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 0 5.93 11.729 17.444 23.09 28.676 34.21 39.695 45.135 50.534 55.893 61.214 66.501 71.752 76.972 82.159 87.316 92.444 97.542 103.303 109.726 0 6.245 12.621 19.082 25.611 32.2 38.841 45.532 52.266 59.043 65.859 72.712 79.601 86.525 93.481 100.468 107.486 114.534 121.611 129.404 137.915 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.315 0.891 1.638 2.521 3.524 4.632 5.837 7.131 8.509 9.966 11.498 13.101 14.772 16.509 18.309 20.17 22.09 24.068 26.101 28.189 0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 170

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 171

PHỤ LỤC 6

BẢNG TÍNH ÁP LỰC ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH ĐOẠN TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ CHỨA NƯỚC KHI CHƯA CÓ BỂ HỞ

(TRƯỜNG HỢP ĐIỀU CHỈNH VAN 5 TRƯỚC BỂ CHỨA)

Tổn thất cho đoạn tính toán (m)

2

Điểm

Cao độ (m)

Chiều dài (m)

Tổng tổn thất

Tổng tổn thất cộng dồn

Van 1

Van 5

Dọc đường

v g 2

Đường kính ống (m)

Áp lực trên đường ống

Cửa vào

Cửa ra

Góc ngoặt

4

5

7

8

9

10

12

13

14

11

0.17

0.07

0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07

57.79

0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20

0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019

0.34

6 0.000 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.000

3 2 0.00 119.15 113.60 0.00 112.14 10.67 2.04 112.14 110.08 19.91 103.41 16.05 43.18 95.21 52.84 74.93 73.50 74.18 57.63 67.17 47.78 108.05 31.92 44.05 38.42 42.81 0.70 42.81 0.00 45.51

0.24 0.34 0.14 0.71 0.58 1.46 1.77 2.43 1.92 3.54 1.09 59.09 0.36 0.00

0.24 0.58 0.72 1.43 2.01 3.47 5.23 7.66 9.58 13.12 14.21 73.31 73.67 73.67

15 0.00 5.31 6.43 6.29 7.64 13.73 20.47 38.99 37.31 42.40 58.25 60.89 3.03 2.67 0.00

0.34 0.07 0.64 0.52 1.39 1.70 2.36 1.85 3.47 1.03 1.23 0.02 0.00

1 Hồ Cửa vào Van1 D0 D2 D4 D8 D11 D19 D27 D35 D38 Van5 Cửa ra Bể

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 172

PHỤ LỤC 7

BẢNG TÍNH ÁP LỰC ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH ĐOẠN TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ CHỨA NƯỚC KHI CHƯA CÓ BỂ HỞ

(TRƯỜNG HỢP ĐIỀU CHỈNH VAN 1 SAU ĐẬP)

Tổn thất cho đoạn tính toán (m)

2

Điểm

v 2

g

Cao độ (m)

Chiều dài (m)

Tổng tổn thất

Đường kính ống (m)

Van 1 Van 5

Tổng tổn thất cộng dồn

Áp lực trên đường ống

Cửa ra

Cửa vào

Góc ngoặt

Dọc đường

4

5

8

7

9

10

11

12

13

14

0.17

0.07

57.79

0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07

0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20

0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019

0.34

2 119.15 113.60 112.14 112.14 110.08 103.41 95.21 74.93 74.18 67.17 47.78 44.05 42.81 42.81 45.51

3 0.00 0.00 10.67 2.04 19.91 16.05 43.18 52.84 73.50 57.63 108.05 31.92 38.42 0.70 0.00

6 0.000 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.000

0.24 58.13 0.14 0.71 0.58 1.46 1.77 2.43 1.92 3.54 1.09 1.30 0.36 0.00

0.24 58.37 58.51 59.22 59.80 61.26 63.02 65.45 67.37 70.91 72.00 73.31 73.67 73.67

0.34 0.07 0.64 0.52 1.39 1.70 2.36 1.85 3.47 1.03 1.23 0.02 0.00

15 0.00 5.31 -52.11 -52.25 -50.90 -44.81 -38.07 -19.55 -21.23 -16.14 -0.29 2.35 2.28 1.92 0.00

1 Hồ Cửa vào Van1 D0 D2 D4 D8 D11 D19 D27 D35 D38 Van5 Cửa ra Bể

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 173

PHỤ LỤC 8 TÊNH TÄØN THÁÚT VAÌ AÏP SUÁÚT ÄÚNG CHÊNH

(phæång aïn äúng nhæûa kãút håüp äúng theïp vaì bãø càõt aïp)

Cäüt

Kãút

Q

Aïp

Âoaûn

Cao âäü

D

Chãú âäü

næåïc

Âiãøm

l(m)

(m3/s

v(m/s)

Re

hc(m) hd(m)

t (mm)

 (mm)

cáúu

suáút

äúng

(m)

(mm)

chaíy

aïp suáút

Tổng tổn thất

äúng

)

(at)

(m)

8

2

3

4

5

6

7

9

10

11

12

13

14

15

16

1

17

18

Häö

119.15

G 1 Häö - G1 100.93

65.19

theïp

0.15

200

G2 G1- G2

82.70

62.25

theïp

0.15

200

0.081 2.5796 510815.41 0.0692 Thành nhám 0.0190 0.6444 2.0954 2.7399 15.4801 1.5480 0.081 2.5796 510815.41 0.0692 Thành nhám 0.0190 0.5766 2.0009 2.5775 15.6525 1.5652

G3 G2- G3

64.48

200

169.93 theïp

0.15

0.081 2.5796 510815.41 0.0692 Thành nhám 0.0190 0.7122 5.4622 6.1744 12.0456 1.2046

200

157.54 theïp

0.15

0.081 2.5796 510815.41 0.0692 Thành nhám 0.0190 0.7122 5.0639 5.7761 13.1939 1.3194

Bể G 3- Bể 45.51

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 174

PHỤ LỤC 9

BẢNG TÍNH ÁP LỰC ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH ĐOẠN TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ

CHỨA NƯỚC ĐÃ CÓ VAN ĐIỀU TIẾT

Tổn thất cho đoạn tính toán (m)

2

Điểm

Cao độ (m)

v g 2

Van1 Van2 Van3 Van4 Van5

Tổng

Chiều dài (m)

Cửa vào

Cửa ra

Góc ngoặt

Dọc đường

Đường kính ống (m)

Tổng tổn thất cộng dồn

Áp lực trên đường ống

3

4

7

5

8

9

10

11

12

13

16

17

1 Hồ

14 0.00 0.07

2 119.15 Cửa vào 113.60

0.07 0.07 0.07

15.68

0.07

16.16

0.07 0.07 0.07

12.55

0.07 0.07 0.07

13.41

0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20

15 0.00 0.00 0.34 0.07 0.64 0.52 0.53 0.86 1.14 0.55 2.36 1.85 0.69 2.78 1.03 1.23 0.02

0.34

0.00 112.14 10.67 2.04 112.14 110.08 19.91 103.41 16.05 100.93 16.52 26.66 95.21 35.59 82.70 17.25 74.93 73.50 74.18 57.63 67.17 21.55 64.48 86.50 47.78 31.92 44.05 38.42 42.81 0.70 42.81 45.51

6 0.000 0.019 0.339 0.17 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.000

18 0.00 5.31 6.43 6.29 7.64 13.73 0.00 4.79 0.00 7.15 5.47 10.56 0.00 13.86 16.49 3.02 2.66 0.00

0.24 0.34 0.14 0.71 0.58 16.21 0.92 17.30 0.62 2.43 1.92 13.24 2.85 1.09 14.71 0.36 0.00

0.24 0.58 0.72 1.43 2.01 18.22 19.15 36.45 37.07 39.50 41.42 54.67 57.51 58.61 73.32 73.68 73.68

Van1 D0 D2 D4 BH1 D8 BH2 D11 D19 D27 BH3 D35 D38 Van5 Cửa ra Bể

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 175

PHỤ LỤC 10 BẢNG TÍNH ĐƯỜNG KÍNH ỐNG NHỰA

Đường ống cấp nước

Điểm

l(m)

Q(l/s)

Jtb

K(l/s)

hd(m)

Đoạn ống

Z= z+hdi (m)

Dchọn (mm)

2

3

4

5

6

7

1

8

9

A

43.56

276.60

14.24

144.54

2.685

B

AB

40.88

150

Sạch chính

0.0097

C

BC

1557.40

2.17

22.03

15.116

25.76

75

D2

CD2

588.30

1.085

11.01

5.710

20.05

60

Sinh hoạt

D1

CD1

50.00

1.085

3.53

4.719

0.0944

21.04

50

T

BT

1721.02

12.50

0.0151

101.71

25.995

14.88

125

Âu thuyền

A

45.51

C

ABC

1038.8

103.68

1104.91

9.147

36.363

280

0.0088

E

CDE

1315.5

58.75

626.09

11.583

24.78

250

Tưới

F

CF

816.3

44.93

0.0109

430.46

8.893

27.47

225

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 176

PHỤ LỤC 11

BẢNG TÍNH ÁP LỰC ĐƯỜNG ỐNG NHỰA

Đường ống cấp nước Điểm

l(m)

Q(l/s) v(m/s)

Re

lamda hd(m)

Áp suất (at)

Đoạn ống

D (mm)

Kết cấu ống

delta (mm)

Chế độ chảy

Cao độ (m)

Độ nhám (mm)

Cột nước áp suất (m)

Tổng tổn thất cộng dồn 15

2

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

16

17

3 43.56

1 A

Sạch chính

AB 40.88

150

276.60

Nhựa

0.065 14.24

0.806

93026.3

0.230 Thành trơn 0.022 1.323

1.323

1.360

0.136

B

BC 25.76

75

1557.40 Nhựa

0.065

2.17

0.491

28352.1

0.326 Thành trơn 0.028 7.243

8.567

9.233

0.923

C

CD2

20.05

60

588.30

Nhựa

0.065

1.09

0.384

17720.1

0.393 Thành trơn 0.032 2.321 10.888 12.622

1.262

D2

Sinh hoạt

CD1

21.04

50

50.00

Nhựa

0.065

1.09

0.553

21264.1

0.279 Thành trơn 0.030 0.471

9.038

13.482

1.348

D1

BT

14.88

125 1721.02 Nhựa

0.065 12.50

1.019

97991.2

0.184 Thành trơn 0.021 15.605 16.928 11.752

1.175

T

Âu thuyền

45.51

Nhựa

A

ABC 36.36

280 1038.80 Nhựa

0.065 103.68 1.685 362847.3 0.131 Thành trơn 0.016 8.548

8.548

0.599

0.060

C

Tưới

CDE 24.78

250 1315.50 Nhựa

0.065 58.75

1.197 230279.3 0.174 Thành trơn 0.018 6.788 15.336 5.394

0.539

E

CF

27.47

225

816.30

Nhựa

0.065 44.93

0.516

F

1.131 195677.5 0.180 Thành trơn 0.018 4.328 12.876 5.164

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 177

PHỤ LỤC 12

BẢNG TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỒ CHỨA NƯỚC THỚI LỚI

GIÁ TRỊ DỰ TOÁN SAU STT HẠNG MỤC KINH PHÍ THUẾ GIÁ TRỊ DỰ TOÁN TRƯỚC THUẾ (đ) (đ)

Kinh phí xây lắp và thiết bị Kinh phí xây lắp Kinh phí thiết bị

14.189.072.589 15.607.979.847 14.146.051.680 15.560.656.848 47.323.000 1.901.708.616 348.816.000 183.890.000 4.926.000 43.020.909 1.748.282.015 317.105.455 167.172.727 4.478.182

145.454.545 160.000.000

1.134.766.834 65.267.897 40.701.962 371.895.593 10.060.052 3.636.364 9.052.628 4.545.455 1.226.841.917 71.794.687 44.772.158 409.085.152 11.066.058 4.000.000 9.957.891 5.000.000 B

23.213.671 25.535.038

500.000 550 I 1 2 II Kinh phí kiến thiết cơ bản khác Giai đoạn chuẩn bị đầu tư A Chi phí lập BCNCKT giai đoạn đầu Chi phí và lệ phí thẩm định Chi phí khảo sát địa chất và điạ vật lý bổ sung Giai đoạn thực hiện đầu tư Chi phí khảo sát địa hình Chi phí khảo sát địa chất Chi phí thiết kế và lập tổng dự toán Chi phí thẩm định thiết kế Chi phí thẩm định giá cước vận chuyển Chi phí thẩm định tổng đự toán Chi phí thẩm tra TKKT- TC - TDT Chi phí lập hồ sơ mời thầu xây lắp và đánh giá hồ sơ DTXL Chi phí lập hồ sơ mời thầu thiết bị và đánh giá hồ sơ DTTB

Giai đoạn kết thúc đầu tư

Chi phí giám sát thi công xây dựng Chi phí giám sát thi công lắp đặt thiết bị Chi phi ban quản lý dự án với xây lắp Chi phí ban quản lý dự án với thiết bị Chi phí đền bù C Chi phí nghiệm thu bàn giao công trình Chi phí thanh quyết toán công trình Chi phí bảo hiểm công trình III Dự phòng phí 104.680.782 175.525 286.457.547 563.359 214.016.000 296.409.726 42.567.218 28.378.145 225.464.363 709.453.629 115.148.861 193.078 315.103.301 619.695 214.016.000 326.050.699 46.823.940 31.215.960 248.010.800 709.453.629

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2 Trang 178

PHỤ LỤC 12

BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY LẮP

GIÁ TRỊ XÂY LẮP

GIÁ TRỊ THIẾT BỊ

TỔNG KINH PHÍ SAU

TT

HẠNG MỤC

GIÁ TRỊ XÂY LẮP TRƯỚC

GIÁ TRỊ XÂY LẮP SAU

THUẾ

THUẾ

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

THUẾ

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

GIÁ TRỊ XÂY LẮP SAU THUẾ

(đ)

GIÁ TRỊ XÂY LẮP TRƯỚC THUẾ

(đ)

(đ)

(đ)

(đ)

(đ)

1

3

4

5

2

(đ) 6

7

8

9=(5)+(8)

I

GÓI THẦU SỐ 1

9.727.418.762

972.741.876 10.700.160.639 42.720.909

4.272.091

46.993.000 10.747.153.638

1

Đập dâng đường thi công và quản lý

9.548.193.899

954.819.390 10.503.013.289 42.420.909

4.242.091

46.663.000 10.549.676.288

2

300

30

330

Nhà quản lý đầu mối

179.224.864

17.922.486

197.147.350

197.477.350

II

300

30

330

GÓI THẦU SỐ 2

4.418.632.917

441.863.292

4.860.496.209

4.860.826.209

1

Tuyến đường ống cấp chính

517.161.631

51.716.163

568.877.795

568.877.795

2

1.123.915.645

112.391.565

1.236.307.210

1.236.307.210

Bể lọc, bể chứa nước sạch, bể chứa nước thô ,hàng rào, sân bê tông khu xử lý nước

3

2.594.356.450

259.435.645

2.853.792.095

2.853.792.095

Tuyến ống nước sạch, ống tưới, ống cấp nước sinh hoạt, cấp nước âu thuyền

4

Nhà quản lý hệ thống

201.519.110

300

30

330

201.849.110

TỔNG CỘNG

183.199.191 18.319.919 14.146.051.680 1.414.605.16

15.560.656.848 43.020.909

4.302.091

47.323.000 15.607.979.847

8

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỒ CHỨA NƯỚC THỚI LỚI

SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2 Trang 179