ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
MỤC LỤC
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………………
6
CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ
VÀ HIỆN TRẠNG VÙNG DỰ ÁN
1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN…………………………………………………….
8
1.1.1.VỊ TRÍ ĐỊA LÝ…………………………………………………………………..
8
1.1.2.ĐẶC ĐIỂM CỦA LƯU VỰC…………………………………………………….
9
1.2.ĐIỀU KIỆN DÂN SINH KINH …………………………………………….
9
1.2.1.DÂN SỐ-LAO ĐỘNG VÀ ĐỜI SỐNG…………………………………………
9
1.2.2.TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP……………………………………
10
1.3.HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN……………………………………….
10
1.3.1.TÌNH HÌNH THỦY LỢI TRONG VÙNG DỰ ÁN……………………………
10
1.3.2.CÁC QUY HOẠCH THỦY LỢI TRONG VÙNG DỰ ÁN…………………..
11
1.3.3.VẬT LIỆU XÂY DỰNG…………………………………………………………
11
1.3.4.TÌNH HÌNH VỀ GIAO THÔNG………………………………………………
12
1.4.KẾT LUẬN, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH………………...
13
1.4.1.KẾT LUẬN………………………………………………………………………..
13
1.4.2.NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH…………………………………..
13
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN THỦY VĂN
2.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC…………………………………
14
2.1.1.ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO…………………………………………………………..
14
2.1.2.ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH, ĐỊA CHẤT THỦY VĂN………..
15
2.2.TÍNH TOÁN ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN………………………………….
23
2.2.1.KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC DỰ ÁN……………………
23
2.2.2.ĐẶC TRƯNG LƯU VỰC……………………………………………………….
24
2.2.3.TÍNH TOÁN TỔN THẤT BỐC HƠI………………………………………….
24
2.2.4.LƯỢNG MƯA NĂM LƯU VỰC……………………………………………….
26
2.3.TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY NĂM…………………………………………
26
2.3.1.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY CHUẨN…………………………………………..
26
2.3.2.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY NĂM THIẾT KẾ…………………………………
27
2.3.3.XÁC ĐỊNH DÒNG CHẢY LŨ…………………………………………………
29
2.3.4.HÀM LƯỢNG BÙN CÁT……………………………………………………….
33
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
CHƯƠNG 3
TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA
3.1.TÀI LIỆU ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT……………………………………..
34
3.1.1.TÀI LIỆU ĐỊA HÌNH……………………………………………………………
34
3.1.2.TÀI LIỆU ĐỊA CHẤT…………………………………………………………..
35
3.2.TÀI LIỆU VỀ THỦY NÔNG……………………………………………….
35
3.2.1.CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÀ CHẾ ĐỘ CANH TÁC………………………….
35
3.2.2.THỜI VỤ…………………………………………………………………………
36
3.2.3.CHẾ ĐỘ TƯỚI VÀ MỨC TƯỚI………………………………………………..
36
3.2.4.TÍNH TOÁN NHU CẦU CẤP NƯỚC SINH HOẠT VÀ ÂU THUYỀN……
37
3.3.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH MỰC NƯỚC CHẾT VÀ DUNG TÍCH CHẾT
38
3.3.1.TÀI LIỆU TÍNH TOÁN…………………………………………………………
38
3.3.2.XÁC ĐỊNH LƯỢNG BÙN CÁT………………………………………………..
38
3.3.3.XÁC ĐỊNH MỰC NƯỚC CHẾT………………………………………………
39
3.3.4.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT……………………………………………………….
39
3.4.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ……………………………………………….
42
3.4.1.NHIỆM VỤ……………………………………………………………………….
42
3.4.2.MỤC ĐÍCH……………………………………………………………………….
43
3.4.3.CƠ SỞ TÍNH TOÁN…………………………………………………………….
43
3.4.4.HÌNH THỨC TRÀN…………………………………………………………….
43
3.4.5.LƯU LƯỢNG QUA TRÀN……………………………………………………….
44
3.4.6.PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ………………………………
44
3.4.7.TÍNH VÀ VẼ ĐƯỜNG PHỤ TRỢ…………………………………………….
45
3.4.8.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT LŨ……………………………………………………
45
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
4.1.CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ VÀ CÁC THÀNH PHẦN ………………….
47
CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
4.1.1.SƠ BỘ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ……………………………………………
47
4.1.2.CỤ THỂ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ…………………………………………...
47
4.2.CẤP CÔNG TRÌNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ …………………...
50
4.1.1.CẤP CÔNG TRÌNH ……………………………………………………………
50
4.1.2.CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC……………….
51
4.3.THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC ………..
51
4.3.1.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT CƠ BẢN CỦA ĐẬP …………………………………..
51
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
4.3.2.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỨNG SUẤT…..
52
4.3.3.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỔN ĐỊNH……
55
4.4.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT THỰC TẾ CỦA ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC
55
4.4.1.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH ĐỈNH ĐẬP ………………………………………..
55
4.4.2.XÁC ĐỊNH BỀ RỘNG MẶT ĐẬP…………………………………………….
60
4.4.3.THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT………………………………
61
4.4.4.CHỐNG THẤM CHO ĐẬP BÊ TÔNG………………………………………..
61
4.4.5.THẾT KẾ MỐI NỐI TIẾP GIÁP GIỮA THÂN ĐẬP VÀ SÂN TRƯỚC….
62
4.5.TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC TRÊN NỀN ĐÁ
64
4.5.1.TIÊU CHUẨN TÍNH TOÁN THIẾT KẾ……………………………………….
65
4.5.2.TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH MẶT CẮT NGANG TIM TUYẾN ĐẬP………….
65
4.5.3.TÍNH TOÁN ỨNG SUẤT ĐÁY MÓNG……………………………………….
65
4.6.TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA ỨNG SUẤT………………………………..
69
4.6.1.SỐ LIỆU ĐẦU VÀO…………………………………………………………….
69
4.6.2.KẾT QUẢ TÍNH TOÁN………………………………………………………….
70
4.6.3.KIỂM TRA ỨNG SUẤT………………………………………………………..
73
4.6.4.KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN ỨNG SUẤT………………………………………….
76
CHƯƠNG 5
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
5.1.GIỚI THIỆU CHUNG………………………………………………………
80
5.2.LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT ………………………………….
80
5.2.1.HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI……………………………………………….
80
5.2.2.CỐNG LẤY NƯỚC……………………………………………………………….
80
5.2.3.PHƯƠNG ÁN TUYẾN CÔNG TRÌNH ………………………………………
81
5.2.4.PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH ………………………………………
81
5.3.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC CỦA HỒ CHỨA ………………
84
5.3.1.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC ………………………………………
84
5.3.2.QUY TRÌNH VẬN HÀNH SỬ DỤNG NƯỚC………………………………..
84
5.4.THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ CÁC CÔNG TRÌNH………...
85
TRÊN HỆ THỐNG
5.4.1.TÍNH TOÁN BỂ LỌC CHẬM …………………………………………………
85
5.4.2.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH ………………………….
87
BỂ CHỨA NƯỚC SẠCH
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
5.4.3.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH ………………………….
90
BỂ CHỨA NƯỚC TƯỚI
5.4.4.LƯU LƯỢNG QUA ỐNG CẤP CHÍNH………………………………………
92
5.4.5.TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍNH TOÁN…………………………………………
93
5.5.TÍNH TOÁN THỦY LỰC ĐƯỜNG ỐNG…………………………………
94
5.6.TÍNH TOÁN ÁP SUẤT TRONG ỐNG CẤP NƯỚC CHÍNH……………
96
5.6.1.CẤU TẠO CÁC BỂ HỞ…………………………………………………………
96
5.6.2.TÍNH TOÁN ÁP SUẤT ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH …………………………….
98
TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ CHỨA NƯỚC TƯỚI
5.7.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI,……………………
101
SINH HOẠT VÀ PHỤC VỤ CHO ÂU THUYỀN
5.7.1.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI ………………………..
102
5.7.2.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC SINH HOẠT ……………….
103
VÀ ÂU THUYỀN
5.7.3.KIỂM TRA CHẾ ĐỘ CHẢY, TÍNH TỔN THẤT VÀ ÁP SUẤT…………….
105
CHƯƠNG 6
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH
6.1.BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TRÌNH………………………………….
107
6.1.1.ĐẶC ĐIỂM VÀ ĐIỀU KIỆN THI CÔNG CÔNG TRÌNH …………………..
107
6.1.2.GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ……………………………………………………
108
6.1.3.BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG…………….
121
6.2.TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH……………………………………
121
6.2.1.CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG………….
121
6.2.2.HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN VÀ KHÍ NÉN ………………………………..
123
6.2.3.TỔNG MẶT BẰNG CÔNG TRÌNH…………………………………………..
123
6.2.4.TỔNG TIẾN ĐỘ THI CÔNG…………………………………………………..
124
6.3.QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG …………………………………
127
6.3.1.YÊU CẦU GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG…………………………..
127
6.3.2.YÊU CẦU VẬT TƯ, VẬT LIỆU XÂY DỰNG………………………………..
128
CHƯƠNG 7
KHÁI TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH
7.1.KHÁI TOÁN VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH……………….
130
7.1.1.KHỐI LƯỢNG THỦY CÔNG………………………………………………….
130
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
7.1.2.KHỐI LƯỢNG VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG…………………………………...
130
7.1.3.ĐƠN GIÁ VÀ CHẾ ĐỘ XÂY DỰNG CƠ BẢN…………………………………
130
7.1.4.CHI PHÍ KHÁC……………………………………………………………………
130
7.2.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH…………………………………...
131
7.2.1.TỔNG MỨC ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN……………………………………………..
131
7.2.2.TÍNH HIỆU ÍCH KINH TẾ, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH………
132
7.2.3.TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ………………………………………..
133
CHƯƠNG 8
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8.1.KẾT LUẬN …………………………………………………………………..
139
8.2.KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………..
140
8.2.1.LỰA CHỌN TUYẾN ĐẬP……………………………………………………….
140
8.2.2.LỰA CHỌN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH…………………………………………
140
8.2.3.TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ KẾ HOẠCH…………………………………………
141
ĐƯA CÔNG TRÌNH VÀO KHAI THÁC
PHẦN PHỤ LỤC
143
PHỤ LỤC 1…………………………………………………………………...
147
PHỤ LỤC 2…………………………………………………………………...
148
PHỤ LỤC 3…………………………………………………………………...
149
PHỤ LỤC 4…………………………………………………………………...
150
PHỤ LỤC 5…………………………………………………………………...
170
PHỤ LỤC 6…………………………………………………………………...
171
PHỤ LỤC 7…………………………………………………………………...
172
PHỤ LỤC 8…………………………………………………………………...
173
PHỤ LỤC 9…………………………………………………………………...
174
PHỤ LỤC 10…………………………………………………………………...
175
PHỤ LỤC 11…………………………………………………………………...
176
PHỤ LỤC 12…………………………………………………………………...
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
LỜI NÓI ĐẦU
Đồ án tốt nghiệp là một nội dung quan trọng trong quá trình học tập và nghiên
cứu ở trường đại học, đồ án tốt nghiệp giúp cho sinh viên năm cuối nói chung và bản
thân em nói riêng hệ thống lại những kiến thức đã học trong suốt quá trình học từ
năm 1 đến năm 5 của các môn học chuyên ngành và một số môn học khác có liên
quan.
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp từ 21/01/2011 đến 03/05/2011 em đã
được thầy GS.TS Nguyễn Thế Hùng giao nhiệm vụ Thiết Kế Hệ Thống Cấp Nước
công trình Hồ chứa nước Thới Lới.
Hồ chứa nước Thới Lới đã được quy hoạch nằm trên miệng núi lửa cổ thuộc
xã Lý Hải, huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. Công trình ra đời sẽ khép kín vùng
tưới 399,65 (ha) đất nông nghiệp mà các công trình nhỏ không thể đảm nhận được và
đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt của 3 xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình thuộc huyện đảo
Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Trong quá trình làm đồ án em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy
GS.TS Nguyễn Thế Hùng và các thầy khác trong khoa Xây dựng Thủy Lợi_Thủy
Điện. Mặc dù em đã cố gắng rất nhiều nhưng do thời gian hạn chế, kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế và do một phần tài liệu thu thập chưa đầy đủ nên không thể tránh khỏi
sai lầm và thiếu sót. Kính mong toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa chỉ dẫn và
đóng góp ý kiến cho em để hoàn thiện đồ án tốt nghiệp hơn nữa và đó cũng là hành
trang sau khi em ra trường.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn GS.TS Nguyễn Thế
Hùng cùng các thầy cô trong khoa Xây Dựng Thủy Lợi - Thủy Điện đã tận tình giúp
đỡ em trong quá trình học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, ngày 03 tháng 06 năm 2011.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Sáng
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
MỞ ĐẦU
Huyện đảo Lý Sơn là một huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi, nằm cách đất liền 25
km về phía Đông Bắc cảng Sa Kỳ.Tổng diện tích đất tự nhiên của đảo là 997
(ha).Huyện đảo Lý Sơn hợp thành từ ba xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình. Cuộc sống
của người dân trên đảo chủ yếu dựa vào nghề trồng hành, tỏi, số còn lại sống bằng
nghề biển và các ngành nghề khác. Hiện nay huyện đảo Lý Sơn vẫn còn là một huyện
nghèo và chậm phát triễn nhất của tỉnh Quảng Ngãi, nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng của toàn huyện
đảo Lý Sơn cũng như ở vùng dự án còn rất yếu kém và thiếu thốn nhất là công trình
thủy lợi.
Huyện đảo Lý Sơn chịu ảnh hưởng của chế độ thời tiết rất khắc nghiệt, là một
huyện nhỏ nằm giữa biển Đông, thảm phủ thực vật không có, dòng chảy mặt chỉ có
vào những ngày mưa lớn nên nguồn nước ngọt cung cấp bổ sung cho sinh hoạt và
sản xuất vào những ngày không có mưa là rất khó khăn. Mặt khác hiện nay ở đảo vẫn
chưa có một công trình thủy lợi nào cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp,
cũng như cấp nước sinh hoạt và cho ngành công nghiệp chế biến hải sản. Trên toàn
đảo chỉ có một vài giếng đào thủ công, với trữ lượng nước không nhiều và trong số
đó đã có một số giếng bị nhiễm mặn. Nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ yếu dựa
vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào.Vì vậy năng suất và
sản lượng nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân còn rất nhiều khó khăn thiếu
thốn. Do đó yêu cầu thủy lợi vẫn là yêu cầu cấp bách cho sự tăng trưởng kinh tế xã
hội, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng bộ và nhân dân Quảng Ngãi nói chung và
các xã vùng dự án nói riêng.
Kết quả nghiên cứu công tác quy hoạch và khảo sát phân tích các mặt thuộc
vùng nghiên cứu của dự án cho thấy việc xây dựng hồ chứa nước Thới Lới là rất cần
thiết, trước sau cũng phải thực hiện nên thực hiện càng sớm càng tốt.Công trình có
nhiệm vụ trữ nước và điều tiết tưới tự chảy cho 399,65 (ha) đất canh tác thuộc các xã
Lý Hải, Lý Vĩnh, An Bình thuộc huyện đảo Lý Sơn.
Với diện tích lưu vực Flv = 0,34(km2) công trình Hồ chứa nước Thới Lới sẽ
cung cấp cho sinh hoạt, tưới tiêu một lượng nước đáng kể góp phần lớn trong việc cải
tạo môi sinh cho hòn đảo rất khắc nghiệt này.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ
VÀ HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN
1.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1.1.1.Vị trí địa lý.
Hồ chứa nước Thới Lới
Hồ chứa nước Thới Lới là một miệng núi lửa cổ nằm trên địa bàn xã Lý Hải,
huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, cách đất liền 25km về phía Đông Bắc cảng Sa Kỳ. Hồ chứa nước Thới Lới có tọa độ địa lý : 15021’46’’ - 15023’06’’ Vĩ độ Bắc.
108008’18’’ - 108008’49’’ Kinh độ Đông.
Khu tưới:
Khu tưới nằm về phía Tây lưu vực hồ chứa nước Thới Lới, thuộc địa bàn thôn
Đồng Hộ, xã Lý Hải, đây là vùng đất tương đối bằng phẳng có diện tích tưới khoảng
60 ha màu, cơ cấu cây trồng chủ yếu là hành và tỏi.
Hình 1-1: Bản đồ vị trí và thảm thực vật đảo Lý sơn
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 9
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
1.1.2.Đặc điểm của lưu vực
Các đặc trưng lưu vực tính đến tuyến công trình đầu mối như sau: + Diện tích lưu vực : FLV = 0,34 km2
+ Độ dốc lưu vực : JLV = 79 %
+ Bề rộng bình quân lưu vực : B = 670 m
Khu vực dự án có khí hậu chịu ảnh hưởng của gió mùa, mỗi năm chia làm hai
mùa rõ rệt mùa khô từ tháng 1 đến cuối tháng 9 với đặc điểm rất ít mưa, nắng nhiều,
nhiệt độ cao, bốc hơi lớn.Mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12 với đặc điểm ít nắng,
mưa nhiều, độ ẩm cao, nhiệt độ thấp.Năng suất cây trồng bấp bênh do nguyên nhân
chủ yếu là thiếu công trình thủy lợi để tạo nguồn nước điều tiết cho nên những năm
gặp kiệt, hạn hán là những năm mất mùa.
Đặc điểm khí hậu của vùng dự án nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của gió mùa, có nhiệt độ trung bình năm đạt 260C, nhiệt độ trung bình tháng lớn nhất đạt 29,80C, nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất đạt 220C, vì vậy có thể gieo trồng quanh
năm được nếu đủ nước.Hiện nay, ở vùng dự án nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ
yếu dựa vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào dẫn đến năng
suất và sản lượng nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn
thiếu thốn.
1.2. ĐIỀU KIỆN DÂN SINH-KINH TẾ
1.2.1. Dân số-Lao động và đời sống.
1.2.1.1. Dân số.
Huyện đảo Lý Sơn hợp thành từ ba xã Lý Vĩnh, Lý Hải, An Bình.Cả huyện có
3986 hộ dân với tổng dân số 18710 người, trong đó xã Lý Vĩnh có 10703 người và
hoàn toàn là dân tộc Kinh.
1.2.1.2. Lao động và đời sống.
Cuộc sống của nhân dân trên đảo chủ yếu dựa vào nghề trồng hành, tỏi (chiếm
70%), số còn lại sống bằng nghề biển và các ngành nghề khác, năng suất thu nhập
trong những năm qua như sau :
Năng suất trồng tỏi :
+ Nếu tưới đủ nước năng suất đạt : 3 (tấn/ha-vụ)
+ Nếu thiếu nước năng suất chỉ đạt : 1,5 (tấn/ha-vụ).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 10
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Năng suất trồng hành :
+ Vụ Thu Đông : 7 (tấn/ha-vụ)
+ Hai vụ Xuân Hè : 6 (tấn/ha-vụ).
Các ngành kinh tế khác : ngoài nghề trồng hành, tỏi, nhân dân địa phương
còn làm nghề biển, buôn bán. Do thiếu nước nên sản lượng nông nghiệp chưa cao,
nghề chăn nuôi và trồng rừng chưa phát triễn.
1.2.2.Tình hình sản xuất nông nghiệp.
Tổng diện tích đất tự nhiên của đảo là : 997 (ha) được phân bố như sau .
+ Diện tích đất nông nghiệp : 399,65 (ha).
+ Diện tích đất lâm nghiệp : 55 (ha).
+ Diện tích đất thổ cư : 61,1 (ha).
+ Diện tích đất hoang hóa, cồn cát, đồi núi hoang : 481,25 (ha).
Sản xuất nông nghiệp chủ yếu của huyện là trồng hành, tỏi và rau màu với
diện tích 390 (ha).Trong đó :
+ Đất trồng tỏi 1 vụ : 204 (ha).
+ Đất trồng hành 3 vụ : 53 (ha).
+ Đất trồng màu : 133 (ha).
Bảng 1-1. Chế độ canh tác và thời gian sinh trưởng củ cây trồng
CÂY TRỒNG
THỜI GIAN SINH TRƯỞNG
Cây tỏi
Từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 11
Cây hành
Từ đầu tháng 8 ( 10/8) đến đầu tháng 10 (10/10)
Cây ngô
Từ đầu tháng 2 ( 1/2 ) đến cuối tháng 4 (30/4)
Cây mè
Từ đầu tháng 6 ( 1/6 ) đến đầu tháng 8 (10/8)
1.3.HIỆN TRẠNG CỦA VÙNG DỰ ÁN
1.3.1.Tình hình thủy lợi trong vùng dự án.
Khu vực nghiên cứu có diện tích khá hẹp và chỉ có một vài con suối nhỏ, song
quanh năm hầu như khô cạn chỉ trừ những ngày có mưa lớn. Như vậy, đối với vùng
dự án nếu vào mùa mưa thì dòng chảy mặt tập trung chậm, không lớn lắm và hầu hết
được rút nhanh chóng ra biển do địa hình nên thiên tai gây ra do lũ lụt là không đáng
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 11
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
kể. Song mặt khác, đối với vùng dự án thiên tai do hạn hán gió bão thì rất đáng kể và
trực tiếp đe dọa đến đời sống, tình hình sản xuất của nhân dân trên đảo.
Mặc dù nguồn nước trên đảo rất quý hiếm nhưng trong vùng dự án hiện nay
chưa có một công trình thủy lợi nào để phục vụ nước tưới cho ngành nông nghiệp
cũng như các ngành khác, nước dùng phục vụ cho sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn
nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ các giếng đào, dẫn đến năng suất và sản lượng
nông nghiệp rất thấp, đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
1.3.2.Các quy hoạch thủy lợi trong vùng dự án.
Trong vùng dự án hiện nay chưa có một công trình thủy lợi để phục vụ tưới
cho ngành nông nghiệp cũng như các ngành khác, nhằm để khắc phục tình trạng khó
khăn về nguồn nước tưới trong vùng dự án đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp nhằm giải
quyết vấn đề lương thực.
Hệ thống công trình đầu mối, các công trình tạo nguồn chưa có. Các con kênh
thì nhỏ lẽ, xuống cấp nghiêm trọng, không hợp nhất làm thành một hệ thống kênh
hoàn chỉnh. Các giếng đào được phân bố rãi rác do người nông dân tự đào để phục
vụ sinh hoạt và tưới cho cây trồng nhưng cũng đã bị nhiễm mặn.
Vì vậy việc cấp bách là xây dựng một công trình đầu mối tạo nguồn là rất quan
trọng và như đã nhận xét ở trên thì nước ngọt ở đảo Lý Sơn là rất quý hiếm nếu sử
dụng kênh mương như truyền thống để dẫn nước thì hệ số sử dụng nước sẽ rất thấp.
Ở đây ta dùng phương án đường ống để dẫn nước nhằm nâng cao hệ số sử dụng nước
và hình thức này cũng phù hợp với xu thế hiện đại ngày nay khi mà nguồn nước ngày
càng quý hiếm.
Từ đó cho thấy việc xây dựng Hồ chứa nước Thới Lới và hồ chứa thứ hai ở
phía Tây của công trình Hồ chứa nước Thới Lới là hoàn toàn phù hợp với quy hoạch
thủy lợi toàn huyện đảo Lý Sơn và đây cũng là nguyên vọng thiết tha của nhân dân
huyện Lý Sơn đã theo đuổi nhiều năm nay là một yêu cầu cấp bách để phát triễn kinh
tế vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
1.3.3.Vật liệu xây dựng
1.3.3.1. Đất .
Tuy với trữ lượng đất đắp lớn, có các chỉ tiêu cơ lý thõa mãn các tiêu chuẩn
làm vật liệu đất đắp cho các hạng mục. Song do đây là những tầng đất có hệ số thấm
tương đối nhỏ và được xem là tầng cách nước cho hồ. Vì vậy việc khai thác làm mỏ
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 12
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
vật liệu đất đắp dù không được hợp lý lắm nhưng do yêu cầu về đất đắp cho các hạng
mục mà không có mỏ vật liệu nào khác để khai thác nên tất yếu phải khai thác lân
cận vùng lòng hồ. Muốn đáp ứng được các yêu cầu trên thì phải chú ý đến vị trí các
mỏ có trữ lượng đất đắp đáp ứng đủ yêu cầu đắp cho các hạng mục, nhưng cần phải
xác định vị trí các mỏ thích hợp và khai thác hợp lý nhất để không làm mất đi tính
đặc trưng của lòng hồ.
1.3.3.2. Đá .
Lớp đá bazan phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp mềm bở phong hóa nứt nẻ, màu
sắc biến đổi thành nâu vàng lốm đốm đen. Có những chỗ tạo thành đá Latêrit răn rổ.
Lớp đá bazan : đá Olivin phong hóa nứt nẻ tạo thành đá dạng khối tảng màu
nâu đen, đá khá cứng và giòn dễ vỡ vụn khi bị tác động mạnh.
Như vậy với các tính chất cơ lý của các lớp đá tại các sườn núi của khu vực dự
án cho thấy với cường độ của các loại đá không thể khai thác làm vật liệu đá xây
cũng như làm đá dăm đổ bêtông.
1.3.3.3.Cát, cuội, sỏi .
Ven bờ biển về phía Nam có một dải chừng 0,8 (km) chứa một hàm lượng cát
rất lớn, song vì nhu cầu sản xuất nông nghiệp, người dân địa phương đã tự khai thác
và làm cho nền đất bị trũng xuống, dẫn đến tình trạng diện tích đảo ngày càng bị thu
hẹp do nước biển lấn sâu vào hàng trăm mét mỗi năm. Vì vậy trữ lượng cát hiện nay
không còn nhiều nữa. Hơn nữa do nhận thấy vấn đề bức xúc về tình trạng đất hàng
năm nên UBND huyện đã không cho phép khai thác tiếp. Như vậy vật liệu cát cuội
sỏi trên đảo hầu như không có mỏ để khai thác mà phải chuyên chở toàn bộ từ đất
liền ra.
1.3.3.4.Các loại vật liệu khác .
Cũng như những loại vật liệu cát, cuội, sỏi, đá các loại vật liệu khác cũng phải
chuyên chở toàn bộ từ đất liền ra.
1.3.4.Tình hình về giao thông
Hiện trạng đường vào khu vực lòng hồ mới chỉ là đường bộ nhỏ, tuyến đường
nằm bên sườn dốc đứng với bề rộng còn khá hẹp (B = 3 m), mặt đường gồ ghề có độ
dốc lớn. Vì vậy phải nhất thiết mở rộng thêm và tu sữa mặt đường để làm đường thi
công. Vì mặt đường là nền đá nên không cần phải rãi cấp phối nhưng cần phải hạ
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 13
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
thấp độ dốc mặt đường xuống nhỏ hơn 10% ,sau khi công trình thi công xong tuyến
đường sẽ được bêtông hóa để làm đường giao thông lên đập.
1.4.KẾT LUẬN, NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA CÔNG TRÌNH.
1.4.1.Kết luận.
Vùng dự án có nhu cầu về thủy lợi rất lớn và cấp bách về nước tưới cho các xã
Lý Hải, Lý Vĩnh, An Bình với tổng diện tích đất nông nghiệp là 399,65 (ha). Để khắc
phục tình trạng khó khăn về nguồn nước tưới trong vùng dự án, đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp nhằm giải quyết vấn đề lương thực.
Qua đó cho thấy việc xây dựng Hồ chứa nước Thới Lới là hoàn toàn phù hợp
với quy hoạch thủy lợi toàn huyện đảo Lý Sơn và đây cũng là nguyên vọng thiết tha
của nhân dân huyện Lý Sơn đã theo đuổi nhiều năm nay là một yêu cầu cấp bách để
phát triễn kinh tế vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
1.4.2.Nhiệm vụ cụ thể của công trình.
Yêu cầu cấp nước cho nông nghiệp bảo đảm tưới cho diện tích đất canh tác,
trong đó tưới tại chổ 399,65 (ha) đất nông nghiệp. Cấp nước sinh hoạt cho 1000 người (công suất 100m3/ngày đêm) và 300 thuyền đánh bắt hải sản (công suất 300m3/ngày đêm). Góp phần ổn định cuộc sống cho nhân dân trên đảo, giữ vững an
ninh quốc phòng cho khu vực, khai thác triệt để và tiết kiệm mọi nguồn nước.
Xây dựng mới công trình Hồ chứa nước Thới Lới để khép kín vùng tưới
399,65(ha) mà các công trình nhỏ không thể đảm nhận được.Tận dụng triệt để nguồn
nước mưa trên đảo là giải pháp lâu dài và hiệu quả nhất, điều đó tạo nên cơ sở vật
chất quyết định cho việc phát triễn kinh tế xã hội, thay đổi bộ mặt đời sống vật chất
tinh thần cho nhân dân, chủ yếu là nhân dân đang còn nghèo khó.
Như vậy, trong quy hoạch thủy lợi chung của khu vực đầu mối dự án công
trình Hồ chứa nước Thới Lới có nhiều tác động đến môi trường trong đó những tác
động tích cực là cơ bản, khí hậu trong vùng được cải thiện. Mức sống của nhân dân
trong vùng dự án được nâng lên cùng cơ sở hạ tầng được xây dựng góp phần nâng
cao đời sống, văn hóa, giáo dục, y tế góp phần thay đổi bộ mặt đời sống, văn hóa của
nhân dân vùng được hưởng lợi từ dự án.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 14
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN THỦY VĂN
2.1.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC
2.1.1.ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO
Lưu vực hồ chứa nước được kiến tạo từ miệng núi lửa đã tắt từ lâu, nằm giữa
những ngọn núi cao và có dạng lòng chảo tròn xoay. Lòng hồ Thới Lới nằm cao hơn
khu tưới từ 60÷70 (m), với khả năng trữ nước tương đối lớn, càng lên cao khả năng
trữ nước càng lớn và tăng lên rất nhanh, quá trình này được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 2-1. Quan hệ (Z ~ F) , (Z ~ V).
DIỆN TÍCH F (ha) THỂ TÍCH V (m3)
CAO ĐỘ Z (m) 113.0 115.0 117.0 119.0 121.0 123.0 125.0 127.0 129.0 131.0 133.0 135.0 137.0 139.0 141.0 143.0 145.0 147.0 149.0 151.0
0.000 2.171 5.800 9.541 12.333 14.334 15.978 17.387 18.701 19.798 24.631 25.539 26.320 27.248 28.215 29.249 30.366 31.536 32.552 33.204
0 18328 94216 248847 468824 736809 1040425 1374300 1734610 2119380 2545597 3047263 3565827 4101475 4656079 5230691 5826801 6445779 7086630 7744178
Các tài liệu được lấy từ Trung tâm Khoa học Thủy Lợi Miền Trung & Tây
Nguyên, thuộc Viện Khoa học Thủy Lợi.
Bình đồ tổng thể được khảo sát đo đạc trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/2000.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 15
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bình đồ vùng tuyến đầu mối tỷ lệ 1/2000 do Trung tâm KHTL Miền Trung và
Tây Nguyên lập năm 2002.
Cắt dọc, cắt ngang tuyến công trình đầu mối (đập, tràn, cống); các tuyến ống
dẫn.
Lưu vực hồ có diện tích Flv = 0,34 (km2) với hình dạng lòng chảo và không có
sông suối, xung quanh lưu vực là thành đá bazan có cao độ từ 112,5÷160,0 (m) (so
với cao trình giả định). Đây là khu vực đồi núi trọc với những vách núi dốc thẳng
đứng và hoàn toàn độc lập với vùng dân cư, địa hình có xu thế thấp dần về phía Nam,
tại vị trí thấp nhất là cửa thoát nước của lưu vực và đây cũng là cửa thoát nước duy
nhất. Do quá trình bào mòn từ rất lâu của dòng chảy mặt, nên tại cửa thoát nước này
đã để lộ phần đá gốc chạy từ trên đỉnh xuống dưới chân núi với độ cao gần 100(m).
Cửa thoát nước là nơi duy nhất bố trí được tuyến đập và tuyến tràn. Phía hạ lưu công
trình là một khu dân cư đông đúc và nhiều công trình phúc lợi, đặc biệt có cơ quan
chỉ huy huyện đội của Bộ Quốc Phòng.
Khu tưới có tổng diện tích là 60(ha), nằm ở phía Tây của lưu vực và tách hẳn
với khu dân cư với cao độ từ 25,00÷50,00(m). Đây là vùng gồm các thửa ruộng bằng
phẳng, xen kẽ một số khu nhỏ có ruộng hình bậc thang với địa hình dốc dần ra biển.
Trên toàn khu tưới có một số con suối nhỏ, quanh năm hầu như không có dòng chảy,
chỉ trừ những ngày có mưa lớn.
2.1.2.ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH, ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN
2.1.2.1.Lòng hồ và tuyến đập
Tại các tuyến đo mặt cắt ngang lòng hồ cho thấy trên mặt cắt cấu trúc địa tầng
được phân làm hai đới rõ rệt: phía trên là tầng đất có chiều dày lớn, độ ẩm cao; phía
dưới là tầng đá gốc với phần trên ẩm hơn do chứa nước, phía dưới càng xuống sâu đá
càng ít ẩm thể hiện sự đồng nhất. Trên các mặt cắt không quan sát thấy có bất cứ biểu
hiện dị thường nào như đới đứt gãy hoặc Caxtơ trong tầng đá gốc (tuyến nào cũng
bắt được tầng tuf - andezit rắn chắc bên dưới).
Tại hai mặt cắt đo dọc tuyến đập cho thấy riêng chỉ tại mặt cắt trùng tim tuyến
đập có xuất hiện một số vùng, tầng đá có giá trị điện trở khá thấp với vị trí ở độ sâu
từ 10 m đến 15 m so với mặt đất (cụ thể là nằm trong phạm vi lòng khe suối). Đây là
khu vực dòng chảy nên độ ngậm nước của đá có cao hơn.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 16
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Dựa vào kết quả đo địa vật lý, đã bố trí khoan 03 hố khoan tại các vị trí khác
nhau tại tuyến đập và lòng hồ nhằm xác định bổ sung về cấu trúc địa tầng; đồng thời
tiến hành các thí nghiệm hiện trường như: đổ nước và ép nước trong hố khoan để
đánh giá tính thấm của các lớp đất, đá tại nền. Chiều sâu khảo sát tối đa của các hố
khoan là 20,0 m. Kết quả thu được như sau:
Về địa tầng
a. Địa chất lòng hồ
Từ các kết quả khoan và lấy mẫu thí nghiệm cho phép xây dựng 01 mặt cắt
đặc trưng cho cấu trúc địa chất của lòng hồ với sự phân bố của các lớp đất từ trên
xuống như sau:
Lớp 1: Đất bụi nặng tính dẻo trung bình có lẫn ít sạn, màu xám nâu đốm đen,
kết cấu chặt vừa, trạng thái nửa cứng đến dẻo cứng. Lớp này có nguồn gốc bồi, tích
tụ (a,pQ) với chiều dày trung bình 0,8 m. Phạm vi phân bố tập trung tại khu vực thấp
trũng của lòng chảo kể từ cao trình khoảng +120 m trở xuống. Một số chỉ tiêu cơ lý
đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3.
Lớp 2: Đất sét vừa đến sét nặng tính dẻo cao, màu xám xanh, xám đen đốm
vàng, kết cấu chặt vừa, trạng thái dẻo cứng đến nửa cứng. Lớp này có nguồn gốc
trầm tích hồ (1Q). Phạm vi phân bố rộng khắp trong vùng trũng thấp của lòng hồ kể
từ cao trình +115 m trở xuống, chiều dày trung bình từ khoảng 4,5 ÷ 5,0 m và khá
đồng đều. Đây là lớp đất sét có tính cách nước tốt, ngoài ra do thành phần khoáng
của sét có chủ yếu là Montmorlonit nên sét có tính trương nở cao khi ngậm nước và
tính thấm nước càng được cải thiện. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được
thống kê trong bảng 2-3.
Lớp 3a: Đất bụi có tính dẻo cao pha cát lẫn dăm sạn nguồn gốc pha tích
(a,dQ). Đất có kết cấu khá xốp và rời rạc, màu xám đen đến nâu đen, trạng thái dẻo
cứng đến dẻo mềm. Diện phân bố của lớp khá đều khắp trong phạm vi đáy lòng chảo,
chiều dày trung bình của lớp dao động từ 1,0 ÷ 1,5 m. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng
của lớp được thống kê trong bảng 2-3.
Lớp 3b: Đất bụi bặm tính dẻo cao, màu xám xanh, xám lục, kết cấu kém chặt,
trạng thái dẻo mềm. Lớp này có nguồn gốc bồi tích tụ ao hồ (a,lQ). Phạm vi phân bố
tập trung tại khu vực giữa của lòng chảo với chiều dày trung bình 3,5 m. Một số chỉ
tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 17
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Lớp 4: Đất cát pha sét lẫn ít sạn tính dẻo trung bình nguồn gốc bồi tụ pha tích
(a,dQ). Đất có màu nâu đỏ, xám vàng, xám nâu, kết cấu kém chặt, trạng thái dẻo
mềm đến dẻo cứng. Lớp này có chiều dày tăng dần về phía trung tâm lòng hồ, tại tâm
của hồ chiều dày tới trên 10,0 m. Đây là tầng bồi lấp tích tụ tại đáy phễu của miệng
núi lửa, bề mặt lớp thường bắt gặp từ cao trình +107,0m và nằm phủ trực tiếp trên
tầng đá gốc. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của lớp được thống kê trong bảng 2-3.
Lớp 5: Đá gốc dạng ful-bazan, cát kết tuf nguồn gốc phun trào tuổi QII-III
liên kết kiến trúc dạng ximăng gắn kết, cấu trúc dạng tuf xốp độ rỗng cao. Ranh giới
về mức độ phong hóa không rõ rệt phần trên mặt bị phong hóa có màu sắc biến đổi
và thường có màu nâu vàng lẫn xám đen. Càng xuống sâu đá chuyển sang màu xám
xanh, xám sáng. Đá có mức độ phong hóa vừa, cường độ kháng nén một trục không
cao, trong quá trình khoan nõ thường bị tiêu hao nhiều, tỷ lệ nõ khoan chỉ đạt từ 5
đến 15%. Một số chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của đá được thống kê trong bảng 2-2.
Bảng 2-2: Các chỉ tiêu cơ lý của đá
Các chỉ tiêu
Từ
Đến
Trung bình
Dung trọng
Bão hòa γ bh (T/m3) Khô γc (T/m3)
Tỷ trọng Mức hút nước (%)
1,76 1,41 2,71 26,8 59,4
1,80 1,48 2,72 27,9 64,5
1,78 1,45 2,71 27,4 62,1
Khô gió RK
42,4
56,8
49,2
Bão hòa RBH
Cường độ kháng nén một trục RN (KG/cm2)
0,71
0,88
0,79
Hệ số biến mềm Kbm
b. Địa chất tuyến đập
Qua tài liệu khảo sát bằng công tác khoan, đào, các trầm tích được phân chia
thành các đơn nguyên địa chất công trình với các tính chất cơ lý như sau:
Lớp 2: Sét màu nâu đỏ. Trạng thái tự nhiên nữa cứng - cứng. Kết cấu chặt
vừa. Lớp này phân bố không đều theo tuyến đập và nằm trên mặt sườn hai vai, nguồn
gốc edQ. Kết quả thí nghiệm mẫu được thống kê trong bảng 2-3.
Lớp 3: Lớp đá phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp đá mềm bở phong hóa nứt nẻ,
màu sắc biến đổi thành nâu vàng lốm đốm đen, tùy theo dạng địa hình mà có chỗ tạo
thành đá latêrit răn rỗ. (Lớp này không lấy mẫu thí nghiệm).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 18
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Lớp 4: Lớp đá bazan Olivin phong hóa nứt nẻ tạo thành đá dạng khối tảng
màu nâu đen. Đá khá cứng và dòn nên đào bằng cuốc chim khó và đá vỡ vụn thành
dăm mảnh góc cạnh. (Lớp này không lấy mẫu thí nghiệm).
Nước ngầm:
Tại thời điểm khảo sát thấy xuất hiện trong lớp 3.a. Đây là tầng nước có áp
nhẹ, lưu lượng nhỏ, cao trình mực nước ổn định là +111,5. Nguồn cấp của tầng nước
này là tầng đá cát kết tuf – bazan khu vực xung quanh của miệng núi lửa.
Việc đánh giá tính thấm nước của các tầng đất đá tại lòng hồ và nền tuyến đập
được tiến hành thông qua các thí nghiệm tại hiện trường: đối với các lớp đất tầng
phủ áp dụng phương pháp đổ nước trong hố khoan theo sơ đồ cột nước không thay
đổi; đối với tầng đá gốc tại nền tiến hành bằng phương pháp ép nước trong hố khoan
với áp lực ép bằng 2 lần cột nước ép thiết kế. Kết quả thí nghiệm được thống kê
trong bảng 2-4; bảng 2-5.
Bảng 2-3: Các chỉ tiêu cơ lý đất lòng hồ và tuyến đập
Địa chất
Lòng hồ
Tuyến đập
Chỉ tiêu
Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3a Lớp 3b Lớp 4
Lớp 2
Đơn vị
%
Thành phần hạt
T/m3
Tự nhiên γw Khô γc
28,25 20,00 50,10 1,65 45,90 1,58 1,08 2,68 1,480 22,70 0,15 17031’
49,13 21,75 76,62 65,80 1,53 0,94 2,64 1,886 33,70 0,08 13005’
27,5 25,00 46,0 1,50 63,10 1,60 0,98 2,60 1,651 24,70 0,49 17030’
31,75 21,75 46,50 82,50 1,50 0,82 2,57 2,127 39,80 0,67 11017’
31,50 19,25 47,25 1,75 53,00 1,59 1,04 2,68 1,582 20,70 0,53 14045’
39,00 20,00 41,00 35,71 1,50 1,10 2,84 61,09 17,91 140
Sét Bụi Cát Sỏi sạn Độ ẩm tự nhiên W Dung trọng Tỷ trọng Hệ số rỗng n Chỉ số dẻo A Độ nhão B Góc ma sát trong φ
0,250
0,272
0,259
0,174
0,204
0,23
Lực dính kết C
0,040
0,035
0,042
0,092
0,064
0,037
Hệ số lún a1-2
8,4.10-5
8,4.10-6
7,6.10-5 1,05.10-6 3,9.10-5
1,0.10-5
% KG/c m2 cm2/K G cm/s
Hệ số thấm K
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Kết quả thí nghiệm đổ nước đối với các lớp đất tầng phủ như sau:
Bảng 2-4: Kết quả đổ nước thí nghiệm
Ký hiệu lớp Lưu lượng thấm q (l/ph) Hệ số thấm K (cm/s)
0,17 0,16 ÷ 0,20 2,33 1,84
Đánh giá Thấm trung bình Thấm yếu Thấm trung bình Thấm yếu
1 2 3a 3b
2,2410-4 (1,2 ÷1,53) 10-5 2,5110-4 4,6910-4
Kết quả thí nghiệm ép nước trong tầng đá gốc như sau:
Bảng 2-5: Kết quả ép nước thí nghiệm
Phân loại
Hố khoan
Độ sâu (m) 1,0 ÷ 6,0 6,6 ÷ 12,6 6,0 ÷ 11,0 12,0 ÷ 20,0
Lưu lượng thấm đơn vị q (l/ph.m) 0,056 0,053 0,030 0,023
Thấm yếu Thấm yếu Thấm yếu Thấm yếu
KM1 KM1 KM1 KM2
Hệ số thấm K (cm/s) 7,16 10-5 6,85 10-5 3,85 10-5 3,00 10-5
Từ kết quả thí nghiệm thấm cho thấy tại lòng hồ có hai lớp đất có tính thấm
trung bình đó là các lớp đất 1 nằm trên mặt và lớp 3a - đây là tầng chứa nước ngầm
có áp nhẹ.
Các lớp đất sét lớp 2 và lớp 3b là các tầng cách nước phía trên và phía dưới.
Đối với tầng đá gốc: các kết quả thu được cho thấy tầng đá gốc nhìn chung đều có
tính thấm yếu, tính thấm giảm theo độ sâu tức là giảm theo mức độ phong hóa. Trong
phạm vi chiều dày từ 5,0 ÷ 6,0 m phía trên của tầng đá hệ số thấm trung bình
K = 7,0 10-5 cm/s, tỷ lưu lượng q = 0,005 l/ph.m. Dưới sâu hơn, đá có hệ số thấm
trung bình K = 3,5 10-5 cm/s, tỷ lưu lượng q = 0,027 l/ph.m.
Nhận xét
Từ kết quả khảo sát cho phép đi đến một số nhận xét và đánh giá về điều kiện
địa chất của hồ chứa nước Thới Lới như sau:
Hồ chứa nước Thới lới được đặt hoàn toàn trên miệng một núi lửa đã ngừng
hoạt động vào thời kỳ cuối đệ tam (QIII). Hiện nay họng của núi lửa đã được lấp phủ
bởi các lớp đất có nguồn gốc bồi tích tụ xen lẫn sườn tích với chiều dày khá lớn.
Tại phạm vi lòng hồ ứng với cao trình mực nước dâng dự kiến, tầng đất phủ
tại đáy hồ có chiều dày khá lớn và phân bố đồng đều, trung bình đạt từ 10,0 đến trên
25,0 m tại trung tâm của hồ. Tầng phủ chủ yếu là các lớp từ đất sét đến đất bụi, các
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
lớp đất này có đặc điểm đặc trưng cho loại đất phát triển trên đá có nguồn gốc phun
trào nên có tính dẻo cao, tính háo nước lớn, khối lượng thể tích khô nhỏ, độ lổ hỗng
lớn song có tính thấm thường nhỏ, Từ kết quả thí nghiệm trong phòng và hiện trường
với số liệu phản ánh tương tự nhau nhận thấy trong đới tầng phủ nằm tại đáy hồ chỉ
tồn tại hai lớp đất có tính thấm trung bình, đó là lớp đất 1- nằm ngay trên mặt và lớp
đất 3a nằm kẹp ở dưới sâu giữa hai tầng cách nước. Còn lại là các lớp đất sét có tính
thấm nhỏ và đặc biệt có tồn tại lớp đất 2 phân bố gần trên bề mặt. Đây là lớp sét
Môntmorilonit với chiều dày khá lớn - trung bình là 5,0 m nên tầng cách nước rất tốt.
Toàn bộ phạm vi xung quanh đường viền hồ và cao hơn cao trình đường viền
hồ là 5,0 m đều bắt gặp tầng phủ có chiều dày từ 2,0 ÷ 5,0 m có tính thấm từ trung
bình đến nhỏ. Riêng khu vực phạm vi tuyến đập ngăn, lớp đất tầng phủ có bề dày nhỏ
và tính thấm nước là cao hơn cả, do vậy cần lưu ý để xử lý hạn chế thấm hoặc cho
bóc bỏ khi xây dựng đập. Do địa hình khu vực đường viền hồ thấp thỏai nên khả
năng tái tạo bờ hồ và đường viền hồ không xảy ra.
Tầng đá gốc tại nền đập và đáy lòng hồ có tính thấm yếu, song phía trên mặt
có tồn tại một đới có chiều dày từ 5,0 7,0 m có tính thấm cao hơn do mức độ phong
hóa mạnh hơn. Xét theo tiêu chuẩn quy định với các giá trị đặc trưng cho tính thấm
của đá gốc tại nền thì không yêu cầu nhất thiết phải xử lý.
Kết luận
Đặc điểm địa chất công trình lòng hồ hoàn toàn đảm bảo cho khả năng tích trữ
nước của hồ. Đối với nền đập và đầu vai đập cần tính toán kiểm tra lượng nước thấm
mất qua tầng đá gốc so với tổng lượng nước cần tích trong hồ để có được kết luận về
việc xử lý thấm.
Do lưu vực hồ nhỏ không có nguồn sinh thủy nên việc tính toán xác định dung
tích hữu ích của hồ cũng cần được xem xét đồng thời cả yếu tố mất nước của hồ do
bốc hơi. Ngoài ra, do đặc điểm tự nhiên và khí hậu nên cần lưu ý có biện pháp hạn
chế hiện tượng xói mòn sườn dốc gây bồi lắng hồ. Thiết nghĩ, cần tăng cường phát
triển thảm thực vật ven hồ sau khi công trình xây dựng để hạn chế hai quá trình nêu
trên.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 2-1: Mặt cắt địa chất tuyến đập
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
2.1.2.2.Địa chất các tuyến ống
a. Địa chất tuyến ống cấp nước chính
Qua khảo sát, đào hố thăm dò với độ sâu từ 1,5 ÷ 2,0 m và qua phân tích, thí
nghiệm tại hiện trường, trong phòng thí nghiệm, có thể mô phỏng các trầm tích phân
bố dọc tuyến ống với các tính chất cơ lý như sau:
Lớp sét màu nâu đỏ, trạng thái tự nhiên nữa cứng - cứng, kết cấu chặt vừa.
Lớp này phân bố không đều theo tuyến đập và nằm trên bề mặt sườn hai vai, có
nguồn gốc edQ.
Kết quả thí nghiệm 03 mẫu thể hiện trong bảng 2 - 6.
b. Tuyến đường ống tưới, tuyến cấp nước sinh hoạt và âu thuyền
Tuyến đường ống bắt đầu từ bể chứa dẫn nước và tưới theo hai đoạn. Qua tài
liệu khảo sát, các trầm tích được phân chia thành các đơn nguyên địa chất công trình
với các tính chất cơ lý sau:
Sét màu nâu đỏ, nâu sẫm, nâu vàng phía bên trên bề mặt có chứa nhiều vỏ sò
ốc, san hô (chiều dày chừng 0,5 m), trạng thái tự nhiên nửa cứng - cứng, kết cấu chặt
vừa. Lớp này phân bố khá rộng rãi trong vùng và nằm trực tiếp trên đá bazan, có
nguồn gốc a,edQ.
Kết quả thí nghiệm 5 mẫu thể hiện trong bảng 2- 6.
c. Địa chất khu xử lý nước
Nằm trên địa hình tương đối bằng phẳng, có những thửa ruộng bậc thang, địa
chất khu xử lý nước qua khảo sát, thăm dò có thể mô phỏng các trầm tích phân bố
xung quanh có các tính chất cơ lý như sau:
Lớp cát pha đến sét pha, đất lẫn ít sỏi sạn, trạng thái tự nhiên dẻo kém chặt,
màu nâu nhạt đến vàng, thành phần chủ yếu là thạch anh và pensfat, hình thành trong
quá trình bào mòn và bồi lắng. Lớp này phân bố khá rộng rãi trong vùng và nằm trực
tiếp trên đá bazan, có nguồn gốc a,edQ. Kết quả thí nghiệm 1 mẫu thể hiện trong
bảng 2- 6.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 23
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 2- 6: Các chỉ tiêu cơ lý của địa chất các khu vực
Địa chất khu
Đơn vị
Khu xử lý nước
Tuyến ống cấp nước chính
Chỉ tiêu
Thành phần hạt
39,00 20,00 41,00 -
Tuyến ống cấp nước tưới, sinh hoạt, âu thuyền 35,40 22,00 43,00 -
30,67 30,00 47,02 2,67
%
56,01
56,32
56,67
Hạn độ Atterberg
Sét Bụi Cát Sỏi, cuội Hạn độ chảyWL Hạn độ dẻo WP Chỉ số dẻo A Độ sệt IL
T/m3
Tự nhiên w Khô c
KG/cm2 cm2/KG
Độ ẩm tự nhiên W Dung trọng Tỷ trọng (cid:0) Độ rỗng n Hệ số rỗng 0 Độ bão hòa G Góc ma sát trong Lực dính kết C Hệ số lún a1-2
cm/s
38,10 17,91 -0,13 35,17 1,50 1,10 2,84 61,09 1,571 64,49 14000’ 0,23 0,037 1,0.10-5
38,18 18,14 0,15 35,50 1,50 1,11 2,83 60,88 1,577 64,56 17000’ 0,19 0,042 2,0.10-5
Hệ số thấm K
38,63 18,67 -0,22 35,20 1,53 1,10 2,83 59,09 1,485 63,41 18000’ 0,20 0,041 2,36.10- 6
2.2.TÍNH TOÁN ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN
2.2.1.Khái quát tình hình chung khu vực dự án .
Huyện đảo Lý Sơn có tổng diện tích khoảng 997(ha), trong khu vực mới chỉ
có một trạm quan trắc khí tượng nằm cách khu vực dự án khoảng 1km về hướng
Nam và đây là trạm duy nhất. Chưa có trạm quan trắc thủy văn nào được xây dựng.
2.2.1.1.Vị trí địa lý .
Hồ chứa nước Thới Lới thuộc xã Lý Hải, huyện đảo Lý Sơn, thuộc tỉnh Quảng
Ngãi có vị trí địa lý : 15021’46’’ - 15023’06’’ Vĩ độ Bắc.
108008’18’’ - 108008’49’’ Kinh độ Đông.
2.2.1.2.Đặc điểm địa hình lưu vực .
Lưu vực tính đến tuyến công trình đầu mối có diện tích Flv = 0,34(km2), lưu
vực có hình lòng chảo, đường kính trung bình rộng 500÷800(m), bao quanh lưu vực
là sườn núi đá có độ dốc tương đối lớn, tại đường phân thủy nơi cao nhất đạt đến cao
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 24
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
trình 160(m) (so với mốc giả định). Thảm phủ thực vật hầu như không có, toàn bộ bề
mặt lưu vực được phủ một lớp nham thạch. Lòng hồ là một miệng núi lửa đã tắt từ
lâu với độ cao nơi thấp nhất cao hơn mực nước biển từ 80÷100(m) và trên lưu vực
không hề có sông suối nào.
Địa hình lưu vực được chia làm hai vùng rõ rệt, vùng lòng hồ tương đối bằng
phẳng có độ cao trong khoảng từ 113,0÷119,0(m) với diện tích khoảng 8(ha). Phần
còn lại là sườn núi bazan tương đối dốc nằm xung quanh khu vực lòng hồ.
2.2.1.3.Đặc điểm mạng lưới sông suối .
Khu vực nghiên cứu có diện tích hẹp và chỉ có một vài con suối nhỏ, song
quanh năm hầu như đều khô cạn chỉ trừ những ngày có mưa lớn.
2.2.2.Các đặc trưng lưu vực .
Các đặc trưng lưu vực tính đến tuyến công trình đầu mối như sau : Diện tích lưu vực Flv : 0,34 (km2). Độ dốc lưu vực Jlv : 79 %.
Bề rộng bình quân lưu vực B : 670 (m).
2.2.2.1.Gió .
Bảng 2-7 . Vận tốc gió tính theo tần suất (m/s).
HƯỚNG ĐÔNG TÂY NAM BẮC
ĐN
ĐB
TN
TB
P=1%
18.0
36.5
29.2
30.6
20.0
21.5
17.8
22.6
P=50%
10.9
17.5
13.9
15.9
12.0
13.5
11.1
12.8
2.2.2.2.Nhiệt độ .
Nhiệt độ bình quân năm đạt : 260C Nhiệt độ trung bình tháng lớn nhất : 29,80C Nhiệt độ trung bình tháng nhỏ nhất : 220C
2.2.2.3. Độ ẩm .
Độ ẩm bình quân năm : 84%
2.2.3. Tính tổn thất bốc hơi .
2.2.3.1.Tính toán lượng bốc hơi năm .
Lượng bốc hơi lưu vực trung bình trong nhiều năm tính theo công thức :
Zlv = X0 – Y0 (2-1)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Trong đó : X0 là lượng mưa trung bình nhiều năm , X0 = 2345,2 (mm).
Y0 là lớp dòng chảy năm , Y0 = 1307,26 (mm).
Z0 là lượng bốc hơi lưu vực.
Thay số ta có : Z0 = X0 – Y0 = 2345,2 – 1307,26 = 1037,94 (mm).
2.2.3.2.Tính phân phối lượng bốc hơi mặt nước thiết kế .
Lượng bốc hơi mặt nước được tính theo công thức sau :
Zn = Zpiche x K (2-2)
Trong đó : K là hệ số hiệu chỉnh, tại khu vực đảo Lý Sơn lấy K = 1,462.
Zpiche là lượng bốc hơi trung bình nhiều năm trạm Lý Sơn Zpiche = 832,7.
Thay số ta có : Zn = Zpiche x K = 832,7 x 1,462 = 1217,5 (mm).
Từ tài liệu thực đo trạm Lý Sơn vẽ đường tần suất lượng bốc hơi trung bình năm
và tra bảng ra ta có lượng bốc hơi trung bình năm thiết kế.
Bảng 2-8. Lượng bốc hơi năm thiết kế .
P(%)
10
25
50
75
90
950.3
943.5
897.9
775.7
568.7
Zpiche(mm)
1389.3
1379.4
1312.7
1133.8
831.5
Zn(mm)
Từ tài liệu đo của trạm Lý Sơn ta thấy năm 1989 có lượng bốc hơi năm xấp xỉ
lượng bốc hơi trung bình các năm nên chọn số liệu năm 1989 làm năm điển hình để
tính toán phân phối lượng bốc hơi mặt nước .
Bảng 2-9. Lượng bốc hơi mặt nước các tháng năm điển hình.
THÁNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
71
90
103.6 126.8 73.2
97.5
68.6
93.1
Zpicheđh(mm) 43.4 35.4 35.9 43.1
47.4
73
67.4 68.3 77.2 140.6 144.7 132.6 121.3 142.5 100.3 136.1
Znđh(mm)
Tiến hành thu phóng quá trình (Zndh ~ t) với tỷ số (lượng bốc hơi năm thiết kế/
lượng bốc hơi năm điển hình )→ K = 1133,8 / 1251,4 = 0,906 ta được phân phối
lượng bốc hơi thiết kế (Zn ~ t)TK (P = 75%) theo các tháng như sau :
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 26
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 2-10 . Phân phối lượng bốc hơi mặt đất và mặt nước thiết kế.
THÁNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
39.3 32.1 32.5 39.0 64.3 81.5
93.9 114.9 66.3
88.3
62.2
84.3
Z(đ~t)tk
42.9 66.1 61.1 61.9 69.9 127.4 131.1 120.1 109.9 129.1 90.9 123.3
Z(n~t)tk
2.2.3.3.Tính phân phối lượng bốc hơi tăng thêm thiết kế (ΔZ ~ t)TK sau khi xây
hồ .
Lượng bốc hơi tăng thêm (ΔZ ) sau khi xây dựng hồ xác định theo công thức:
ΔZ = Zn – Zlv = 1217,5 – 1037,94 = 179,6 (mm).
Dựa vào phân phối trung bình tháng thiết kế (Zn ~ t)TK (P=75%) và lượng bốc
hơi tăng thêm ΔZ, tiến hành thu phóng với hệ số K = ΔZ / ZnTK = 179,6 / 1134,2 =
0,1583, để xác định được phân phối lượng bốc hơi tăng thêm thiết kế.
Bảng 2-11 . Tính toán phân phối lượng bốc hơi tăng thêm thiết kế P = 75%.
THÁNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12 NĂM
6.06 5.08 5.14 6.17 10.2 12.9 14.9 18.2 10.5 14.0
9.8
13.3 126.25
∆Z ~ t
2.2.4. Lượng mưa năm lưu vực.
Mưa bình quân năm : X0 = 2345,2 (mm).
2.3.Tính toán dòng chảy năm.
2.3.1.Xác định dòng chảy chuẩn .
Chế độ dòng chảy trên lưu vực thuộc huyện đảo Lý Sơn chưa hề được nghiên
cứu. Vì vậy việc tính toán dòng chảy năm cho lưu vực hồ chứa nước Thới Lới sẽ tính
theo phương pháp quan hệ mưa với dòng chảy trên lưu vực.
Quan hệ giữa lượng mưa trung bình nhiều năm X0 và độ sâu dòng chảy năm
Y0 được biểu thị theo dạng tuyến tính :
Y0 = a1.X0 – a0 (2-3)
Trong đó : a1,a0 là các hệ số phụ thuộc từng phân khu (theo bảng 13-26 sổ tay
Kỹ thuật Thủy lợi) thì khu vực huyện đảo Lý Sơn là khu vực VA.
vậy có : a0 = 522 ; a1 = 0,78 .
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 27
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
X0 là lượng mưa trung bình năm. Từ tài liệu đo mưa trung bình các tháng của
trạm Lý Sơn ta xác định được lượng mưa trung bình năm : X0 = 2345,2 (mm).
Thay số có các kết quả :
Độ sâu dòng chảy năm : Y0 = 0,78 x 2345,2 – 522 = 1307,26 (mm). Môdul dòng chảy : M0 = Y0/31,56 = 41,42 (l/s/km2). Tổng lượng dòng chảy năm : W0 = 103 x Y0 x F = 444,468.103 (m3). Lưu lượng bình quân năm : Q0 = 103 x M0 x F = 14,08 (l/s).
2.3.2.Xác định dòng chảy năm thiết kế .
2.3.2.1.Xác định hệ số biến động dòng chảy năm Cv .
Hệ số biến động dòng chảy năm Cv được xác định theo hệ số biến động của
lượng mưa năm Cvx :
(2-4)
Cv =
VXC m
Trong đó :
+ Cvx : là hệ số biến động lượng mưa năm. Từ tài liệu mưa của trạm Lý Sơn
ta xác định được Cvx = 0,17.
; thay số
+ α : là hệ số dòng chảy và được tính bằng công thức α = a1 -
0a X
0
ta được α = 0,56.
+ m : là số mũ xác định từ tài liệu tương tự ; theo kinh nghiệm ở nước ta lấy
m = 0,5.
Vậy kết quả tính được như sau :
=
= 0,23
VXC Cv = m
17,0 5,056,0
2.3.2.2.Hệ số thiên lệch Cs
CS = 2.CV = 2 x 0,227 = 0,46
2.3.2.3.Dòng chảy năm thiết kế
Với Cv = 0,23; Cs = 0,46; P = 75% tra bảng đường tần suất Kriski-Menken
(PHỤ LỤC 2,Giáo trình Thủy Văn I) có: K75% = 0,844.
Tổng lượng nước đến ứng với tần suất 75%: W75% = K75%.W0 = 0,844.444,468.103= 375,13.103 (m3)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 28
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
2.3.2.4.Tính toán phân phối dòng chảy năm thiết kế
Bảng 2-12: Dòng chảy năm tại lưu vực hồ chứa nước Thới Lới
Tỷ lệ dòng chảy (%)
TT
Năm
Xnăm (mm)
Ynăm (mm)
W (m3)
Xmùa kiệt (mm)
Wmùa kiệt (m3)
Mùa kiệt
Mùa lũ
1984-1985 85 - 86 86 - 87 87 - 88 88 - 89 89 - 90 1990-1991 1991-1992 92 - 93 93 - 94 94 - 95 95 - 96 96 - 97 97 - 98 98 - 99
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 1999-2000 17 18
00 - 01 01-02
2669.8 2126.2 1772.0 2596.4 3167.8 1878.8 2106.1 2046.9 1783.0 3333.2 1264.4 2232.7 2572.5 1505.2 3277.2 3117.2 2246.9 2381.1
1575.2 1254.5 1045.5 1531.9 1869.0 1108.5 1242.6 1207.7 1052.0 1966.6 746.0 1317.3 1517.8 888.1 1933.5 1839.1 1325.7 1404.8
541862.6 431533.6 359645.1 526965.3 642936.7 381321.2 427454.1 380243.7 361877.7 676506.3 256622.6 453148.8 522114.6 305495.4 665140.5 632666.9 456030.8 483268.1
1492.0 982.0 627.0 1186.3 2181.2 1062.7 928.3 1018.7 487.1 1565.9 566.2 1039.6 1101.5 885.8 1081.7 1187.8 917.3 929.7
302816.3 199306.7 127255.9 240771.4 442696.4 215685.6 188407.8 206755.4 98861.8 317815.1 114916.0 210997.2 223560.4 179782.0 219541.8 241075.9 186175.2 188691.9
55.88 46.19 35.38 45.69 68.86 56.56 44.08 49.77 27.32 46.98 44.78 46.56 42.82 58.85 33.01 38.10 40.83 39.04
44.12 53.81 64.62 54.31 31.14 43.44 55.92 50.23 72.68 53.02 55.22 53.44 57.18 41.15 66.99 61.90 59.17 60.96
Theo tài liệu thực đo tại Lý Sơn và qua bảng tính trên ta thấy có năm thủy văn
1991 ÷ 1992 có tổng lượng dòng chảy năm xấp xỉ tổng lượng dòng chảy năm của năm thiết kế: W 75% = 375,13.103 (m3) nên ta chọn mô hình năm 1991 ÷ 1992 làm
mô hình năm điển hình để tính toán phân phối dòng chảy năm thủy văn.
Tõ tµi liÖu ma trung b×nh c¸c n¨m ta x¸c ®Þnh lîng
ma n¨m tương ứng với các tần suất khác nhau. VÏ ®êng tÇn suÊt
lîng ma n¨m b»ng ch¬ng tr×nh vẽ đường tần suất thủy văn (Xem
PHỤ LỤC 1) ta được kết quả sau:
10
20
25
50
75
80
90
99.9
P (%)
3043.56 2767.72 2676.55
2300.2 1954.23 1884.11 1676.06 1026.21
Xp (mm)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 29
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 2-13: Lượng nước phân phối theo các tháng của năm thiết kế như sau:
Phân mùa năm điển hình
Phân phối lương mưa năm thiết kế
STT
Hệ số Ki
Mùa
Tổng lượng mưa năm TK (P=75%) (mm)
Thán g
Thá ng
Ngà y
Tổng lượng mưa năm điển hình của lưu vực (mm)
Mùa Kiệt
2046.9
1954.23 0.94
Mùa Lũ
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
31 28 31 30 31 30 31 31 30 31 30
Lượng mưa (mm) 283.5 75.4 0.9 0.6 45.3 137.2 116.1 90.3 269.4 767 136.3
Lượng mưa (103m3/tháng ) 91.391 24.306 0.29 0.193 14.603 44.229 37.427 29.11 86.845 247.255 43.938
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
12
12
31
124.9
40.263
12
TỔNG
2046.9
2.3.3.Xác định dòng chảy lũ .
2.3.3.1.Cơ sở tính toán .
Để xác định các thông số dòng chảy lũ thiết kế trên lưu vực của công trình, em
căn cứ theo Quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn ngành hiện hành như : “Quy phạm
tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế QPTL C-6-77” của Vụ Kỹ thuật, Bộ Thủy
lợi năm 1979, TCN 115, 116, 118, 119, quy định về việc tính toán các thông số thủy
văn dòng chảy, cách thức lập báo cáo đầu tư và thiết kế kỹ thuật các dự án thủy lợi.
Tài liệu mưa ngày lớn nhất của trạm Lý Sơn với liệt tài liệu quan trắc trong 18
năm (1984-2002).
Tài liệu thu thập, khảo sát : địa hình, địa chất, địa chất thủy văn.
Bản đồ đia hình của huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 30
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
2.3.3.2 .Chọn tần suất thiết kế .
Từ tài liệu mưa ngày max của trạm Lý Sơn, bằng phương pháp công thức
cường độ giới hạn xác định được mô hình lũ có dạng tam giác đỉnh nhọn với các đặc
trưng đỉnh lũ ứng với các tần suất thiết kế khác nhau. Theo quy mô, nhiệm vụ của
các công trình thuộc dự án. Công trình có quy mô thuộc loại công trình thủy lợi nhỏ,
nhiệm vụ chính là cấp nước phục vụ tưới kết hợp sinh hoạt cho nhân dân. Căn cứ vào
TCXDVN 285-2002 công trình thuộc công trình cấp IV, vì vậy tần suất tính toán
dòng chảy lũ : PTK = 1,5%.
Vì ở đây lưu vực rất nhỏ (FLV = 0,34 km2), không có tài liệu quan trắc thủy
văn lưu vực tương tự. Có thể tính toán các đặc trưng thủy văn dòng chảy từ tài liệu
mưa quan trắc tại trạm Lý Sơn, với liệt tài liệu quan trắc trong 18 năm (từ 1984 – 2002), theo phương pháp của Xô-kô-lốp-sky với trường hợp FLV < 1 km2.
Xem quá trình lũ gồm 2 nhánh parabol cắt nhau ở đỉnh có được quan hệ của
đường quá trình lũ với :
m
(2-5)
Phương trình nhánh lũ lên : Q = Qn
t lT
n
T
t
(2-6)
Phương trình nhánh lũ xuống : Q = Qm
x T
x
Trong đó m, n là bậc của đường parabol nhánh lên và nhánh xuống. Theo quy
phạm tính toán thủy văn C-6-77, đối với việc tính toán lũ từ mưa rào lấy m = 2, n =3.
2.3.3.3 .Lưu lượng đỉnh lũ xác định được theo công thức .
(2-7)
Qm = K . f .
. Fy lT .
Trong đó :
f =
=
= 1,2.
+ Hệ số hình dạng lũ : m n .1 n m 1 .
)1 1
)13.12 12.2 13
Với : γ = TX/TL có thể chọn γ = 2 bởi lưu vực này là nhỏ và ít điều tiết.
+ Lớp nước sinh dòng chảy lũ :
y = α.(Hτ – H0).
Với : α là hệ số dòng chảy trận lũ.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 31
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
H0 là lượng tổn thất ban đầu.
Hτ là lượng mưa lớn nhất trong thời gian tập trung dòng chảy τ .
Nhóm thông số α.(Hτ – H0) biểu thị mối quan hệ mưa rào, dòng chảy được xác
định theo sơ đồ phân khu quan hệ mưa rào dòng chảy (Bảng 5-22, Giáo trình Thủy
văn): y = 0,86 . (Hτ – 16) = 0,86.(193,83 – 16) = 152,9 (mm) trong đó lượng mưa lũ
được tính : Hτ = ψ(τ). Hnp = 0,425.406,06 = 193,83 (mm) với Hnp là lượng mưa ngày
lớn nhất thiết kế của trạm đại diện;ψ(τ) tra từ quan hệ ψ(τ) ~ t (Bảng 5-14, Giáo trình
Thủy văn). với τ = τS = 2,946(h) được ψ(τ) = 0,425. Theo kết quả xác định lượng
mưa thiết kế ứng với tần suất P = 1,5% có Hnp = 406,06 (mm).
+ K là hệ số đổi thứ nguyên, khi có T1(giờ), y(mm), F(km2), Qm(m3/s) thì
K=0,278. + F là diện tích lưu vực : F = 0,34 (km2).
+ Thời gian lũ lên Tl :
=
= 2,946 (giờ).
Tl = τs =
L .6,3
7,0 9,0.6,3
Trong đó : vτ là vận tốc truyền lũ trung bình trong sông.
vτ = (0,6÷0,7).vmax.
vmax = 0,2 (m/s) là vận tốc bình quân lớn nhất ở cửa ra.
L = 0,7 (km) là chiều dài dòng chảy.
Vậy lưu lượng đỉnh lũ Qm là :
= 0,278. 1,2 .
= 5,89 (m3/s)
Qm = K . f .
. Fy lT .
34,0.9,152 946,2
2.3.3.4 .Tổng lượng lũ .
Đối với lưu vực có diện tích F< 1(km2) thì tổng lượng lũ tính theo lượng mưa
lớn nhất trong thời đoạn 150 (phút).
WmP = 103.ψ(150).α.HnP.F (2-8)
Tra từ quan hệ (ψ(τ) ~ t) (Bảng 5-14, Giáo trình Thủy văn) với τ = 150 (phút)
được ψ(150 = 0,391) .
Vậy :
WmP = 103.0,86.0,391.406,06.0,34 = 46,424.103 (m3).
2.3.3.5.Dạng đường quá trình lũ .
Đường quá trình lũ theo Xô-kô-lốp-sky là 2 nhánh parabol.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 32
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Phân thời gian lũ thành các thời đoạn nhỏ t = 0,5 (giờ), áp dụng các phương
trình trên có kết quả tính toán quan hệ (Qt ~ t) như bảng sau :
Bảng 2-13 . Quan hệ (Qt ~ t).
THỜI GIAN T(GIỜ) 0.0 0.5 1.0 1.5 2.0 2.5 3.0 3.5 4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0 8.5 9.0
Qt (m3/s) 0.000 0.170 0.680 1.530 2.710 4.240 5.890 4.510 3.370 2.440 1.700 1.120 0.700 0.390 0.200 0.080 0.020 0.002 0.000
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 33
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
2.3.3.6.Dòng chảy lũ .
Bảng 2-16 . Dòng chảy lũ .
1,5
5,89
46424
P (%) Q (m3/s) W (m3)
2.3.4.Hàm lượng bùn cát .
Lưu vực hồ chứa được kiến tạo từ một miệng núi lửa đã tắt từ lâu, nằm giữa những ngọn núi cao và có dạng lòng chảo tròn xoay. Lưu vực hồ nhỏ F = 0,34 (km2)
do đó nguồn nước tập trung đến hồ chứa chủ yếu là nguồn nước mưa, vì vậy theo
nghiên cứu qua hàng năm thì lượng bùn cát đến lưu vực hồ là không đáng kể nên
hàm lượng bùn cát xem như bằng không và có thể bỏ qua.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 34
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
CHƯƠNG 3
TINH TOÁN ĐIỀU TIẾT HỒ CHỨA
3.1.TÀI LIỆU ĐỊA HÌNH VÀ ĐỊA CHẤT
3.1.1.Tài liệu địa hình
Tài liệu bình đồ lòng hồ được tiến hành khảo sát đo đạc theo tỷ lệ 1/1000 bảo
đảm độ chính xác kết quả tính toán đường đặc tính lòng hồ.
Bảng 3-1: Quan hệ giữa cao độ (Z) và diện tích mặt hồ (F), dung tích hồ (W)
Z (m)
113
115
117
119
121
123
125
127
128
0,00
21,71
58,00
95,41 123,33 143,34 159,78 173,87 180,03
F (103m2)
0,00
1,83
9,42
24,88
46,88
73,68 104,04 137,43 155,12
W(104m3)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 35
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH HỒ THỚI LỚI
Z ~ F Z ~ W
F (103m2) W (104m3) 200
180
160
140
120
100
80
60
40
20
Z (m)
0 113.0 114.5 116.0 117.5 119.0 120.5 122.0 123.5 125.0 126.5 128.0
Hình 3-1: Đường đặc tính lòng hồ thới Lới
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 36
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
3.1.2.Tài liệu địa chất
Hồ chứa nước Thới lới được đặt hoàn toàn trên miệng một núi lửa đã ngừng
hoạt động vào thời kỳ cuối đệ tam (QIII). Hiện nay họng của núi lửa đã được lấp phủ
bởi các lớp đất có nguồn gốc bồi tích tụ xen lẫn sườn tích với chiều dày khá lớn.
Trong phạm vi lòng hồ ứng với cao trình mực nước dâng dự kiến, tầng đất phủ
tại đáy hồ có chiều dày khá lớn và phân bố đồng đều, trung bình đạt từ 10,0 đến trên
25,0 m tại trung tâm của hồ. Tầng phủ chủ yếu là các lớp từ đất sét đến đất bụi, các
lớp đất này có đặc điểm đặc trưng cho loại đất phát triển trên đá có nguồn gốc phun
trào nên có tính dẻo cao, tính háo nước lớn, khối lượng thể tích khô nhỏ, độ lỗ hổng
lớn song có tính thấm thường nhỏ. Từ kết quả thí nghiệm trong phòng và hiện trường
với số liệu phản ánh tương tự nhau nhận thấy trong đới tầng phủ nằm tại đáy hồ chỉ
tồn tại hai lớp đất có tính thấm trung bình, đó là lớp đất 1 – nằm ngay trên mặt và lớp
đất 3a nằm kẹp ở dưới sâu giữa hai tầng cách nước. Còn lại là các lớp đất sét có tính
thấm nhỏ và đặc biệt có tồn tại lớp đất 2 phân bố gần trên bề mặt. Đây là lớp sét
Môntmorilonit với chiều dày khá lớn – trung bình là 5,0 m nên tầng cách nước rất tốt.
Toàn bộ phạm vi xung quanh đường viền hồ và cao hơn cao trình đường viền
hồ 5,0 m đều bắt gặp tầng phủ có chiều dày từ 2,0 ÷ 5,0 m có tính thấm từ trung bình
đến nhỏ.
Tầng đá gốc tại nền đập và đáy lòng hồ có tính thấm yếu, song phía trên mặt
có tồn tại một đới có chiều dày từ 5,0 7,0 m có tính thấm cao hơn do mức độ phong
hóa mạnh hơn. Xét theo tiêu chuẩn quy định với các giá trị đặc trưng cho tính thấm
của đá gốc tại nền thì không yêu cầu nhất thiết phải xử lý.
3.2.TÀI LIỆU VỀ THỦY NÔNG.
3.2.1.Cơ cấu cây trồng và chế độ canh tác .
Đối với huyện đảo Lý Sơn do chưa có chỉ đạo của Nhà Nước về cơ cấu cây
trồng, ở đây chủ yếu áp dụng cơ cấu cây trồng theo kiểu truyền thống từ đời xưa để
lại. Để có số liệu phục vụ cho tính toán em đã thu thập các số liệu thống kê từ nhiều
năm của phòng Nông nghiệp huyện và trực tiếp từ người dân địa phương. Trên đảo
chủ yếu có hai loại cây trồng là hành và tỏi.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 37
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
3.2.2.Thời vụ .
3.2.2.1.Cây tỏi : cây tỏi có thời kỳ sinh trưởng từ 2,5 ÷ 3 tháng và trong một năm chỉ
có một vụ Đông Xuân, thời gian bắt đầu từ tháng 9 đến cuối tháng 11.
3.2.2.2.Cây hành : với thời gian sinh trưởng khoảng 2 tháng và một năm phân làm 1
vụ, thời gian từ ngày10/8 đến ngày 10/10.
3.2.2.3.Cây ngô : với thời gian sinh trưởng khoảng 2,5 ÷ 3 tháng và mỗi năm chỉ làm
1 vụ, thời gian từ ngày 1/2 đến ngày 30/4.
3.2.2.4.Cây mè : với thời gian sinh trưởng khoảng 2,5 tháng và một năm phân làm 1
vụ, thời gian từ ngày1/6 đến ngày 10/8.
3.2.3.Chế độ tưới và mức tưới .
Cho tới hiện nay tại khu vực Miền Trung vẫn chưa có một nghiên cứu nào về
chế độ tưới, mức tưới, kỹ thuật tưới cho các loại cây trồng. Đối với cây tỏi và cây
hành của đảo Lý Sơn cũng trong tình trạng tương tự. Đây là hai loại cây trồng truyền
thống từ lâu đời và tất cả đều canh tác theo kiểu cổ truyền. Do vậy để có sơ bộ số liệu
tính toán em phải thu thập số liệu từ điều tra kinh nghiệm thực tế trong sản xuất của
người dân địa phương và số liệu tổng kết của Phòng Nông nghiệp huyện. Từ kết quả
điều tra sẽ tính nhu cầu dùng nước trong từng tháng thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 3-2. Chế độ canh tác, thời gian tưới và mức tưới .
CÂY TRỒNG THỜI GIAN SINH TRƯỞNG KHOẢNG CÁCH GIỮA 2 ĐỢT TƯỚI DIỆN TÍCH (ha) HỆ SỐ TƯỚI (l/s.ha)
Cây tỏi 60 0 Từ đầu tháng 9 đến cuối tháng 11 Do thời vụ vào đúng mùa mưa nên không phải tưới
60 0,96 Cây hành
Cây ngô 30 0,64
Cây mè 20 0,45 Từ đầu tháng 8 (10/8) đến đầu tháng 10 (10/10) Từ đầu tháng 2 (1/2) đến cuối tháng 4 (30/4) Từ đầu tháng 6 (1/6) đến đầu tháng 8 (10/8) Từ 2 đến 3 ngày tưới 1 lần và thời gian tưới trong 1 đợt là 1 ngày Từ 2 đến 4 ngày tưới 1 lần và thời gian tưới trong 1 đợt là 1 ngày Từ 2 đến 4 ngày tưới 1 lần và thời gian tưới trong 1 đợt là 1 ngày
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 38
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 3-3 . Nhu cầu dùng nước và số ngày tưới trong từng tháng .
THÁNG 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TỎI
HÀNH 9
NGÔ 10 9 9
10 9 3
0
MÈ M(103.m3) 0 14,93 16,589 14,93 0 5,249 5,832 46,539 0 0 0
3.2.4.Tính toán nhu cầu cấp nước sinh hoạt và cho âu thuyền .
Theo tài liệu khảo sát và tài liệu thiết kế bố trí hệ thống ống cấp chính, ta xác
định được lưu lượng cấp nước sinh hoạt và cho âu thuyền.
Qnước sạch = Qsinh hoạt + Qâu thuyền
Trong đó : Qsinh hoạt là lưu lượng cấp cho sinh hoạt khu dân cư.
Qâu thuyền là lưu lượng cấp nước cho âu thuyền.
Cách xác định từng loại lưu lượng như sau :
Lưu lượng cấp cho sinh hoạt khu dân cư .
Do lượng nước cấp cho sinh hoạt đã được điều hòa bằng bể chứa theo hệ số
không điều hòa nên vào những thời điểm cao điểm lượng nước cung cấp cho bể lọc
được tính như sau :
Qsinh hoạt = N.K.qTC (3-1)
Với : N là số người theo nhiệm vụ của công trình thì N = 1000 (người).
qTC là lưu lượng nước tiêu chuẩn của một người trong một ngày đêm :
qTC =100(l/ngày đêm)
K là hệ số không điều hòa K = 1,25. Vậy Qsinh hoạt = N.K.qTC = 1000. 1,25. (100/1000) = 125 (m3/ngày đêm). Lưu lượng cấp cho âu thuyền. Theo định mức mỗi tàu đánh cá cần 1 m3/ngày-đêm, với số lượng 300 tàu.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 39
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Vậy lưu lượng cấp nước cho âu thuyền được xác định theo công thức: Qâu thuyền = 300 (thuyền) x 1 (m3/thuyền – ngày đêm) = 300 (m3/ ngày đêm).
Vậy lưu lượng nước sạch cần cung cấp là . Qnước sạch = Qsinh hoạt + Qâu thuyền = 125 + 300 = 425 (m3/ngày đêm)
3.3.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH MỰC NƯỚC VÀ DUNG TÍCH CHẾT.
3.3.1.Tài liệu tính toán .
Bình đồ lòng hồ được khảo sát đo đạc trên bản đồ tỷ lệ 1/2000.
Bình đồ tổng thể được khảo sát đo đạc trên bản đồ.
Tài liệu về địa chất công trình.
Tài liệu về khí tượng thủy văn.
Đường đặc tính lòng hồ Thới Lới.
Bảng 3-4 . Các thông số tính toán các đặc trưng thủy văn.
CÁC ĐẶC TRƯNG THỦY VĂN KÝ HIỆU TRỊ SỐ
Diện tích lưu vực 0,34
Lượng mưa bình quân năm 2345,2
Dòng chảy năm 0,01408
Tổng lượng dòng chảy năm 444468
Tổng lượng dòng chảy năm thiết kế 375130
Dòng chảy lũ thiết kế 5,89
Tổng lượng dòng chảy lũ thiết kế 46424
Dòng chảy bùn cát 0
Tổn thất do bốc hơi mặt nước ĐƠN VỊ km2 mm m3/s m3 m3 m3/s m3 m3 mm 179,6 FLV X0 Q0 W0 W75% Q1,5% W1,5% Vbc ΔZ0
3.3.2.Xác định lượng bùn cát .
Lưu vực hồ chứa được kiến tạo từ một miệng núi lửa đã tắt từ lâu, nằm giữa những ngọn núi cao và có dạng lòng chảo tròn xoay. Lưu vực hồ nhỏ F = 0,34 (km2)
do đó nguồn nước tập trung đến hồ chứa chủ yếu là nguồn nước mưa, vì vậy theo
nghiên cứu qua hàng năm thì lượng bùn cát đến lưu vực hồ là không đáng kể nên
hàm lượng bùn cát xem như bằng không và có thể bỏ qua. Vbc = 0.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 40
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
3.3.3.Xác định mực nước chết .
3.3.3.1.Mục đích và ý nghĩa .
Dung tích chết (VC) là phần dưới cùng của kho nước, nhiệm vụ chính của
dung tích chết là trữ hết lượng bùn cát đến trong kho nước trong thời gian phục vụ
của công trình, nâng cao đầu nước trong kho nước cũng như chiều sâu phía thượng
lưu của kho nước.
Mực nước chết (HC) là giới hạn trên của dung tích chết, đối với kho nước phục
vụ tưới thì mực nước chết phải bảo đảm tưới tự chảy hoặc bảo đảm cho cột nước
thiết kế của trạm bơm lấy nước từ kho là nhỏ nhất.
Ngoài ra về giao thông, mực nước chết trong kho phải đảm bảo cho thuyền bè
qua lại an toàn, thuận lợi.Về mùa khô, khi nước trong kho điều tiết hết diện tích đáy
kho sẽ biến thành bãi lầy, do đó cần chú ý đến vấn đề vệ sinh ở thượng lưu, nhất là
đối với những kho nước nằm ở vùng có người ở.
3.3.3.2.Mức bảo đảm cấp nước .
Mức bảo đảm tính toán hồ chứa lấy theo nhiệm vụ tưới là P = 75%.
3.3.3.3.Xác định mực nước chết .
Do không có tài liệu về hàm lượng bùn cát, hơn nữa đây là hồ có lưu vực nhỏ,
thời gian tồn tại dòng chảy mặt ngắn, khi có mưa nước được hứng trực tiếp vào hồ.
Vì vậy, khả năng bùn cát đến hồ là không lớn, ở đây do độ chênh cao về địa hình
giữa khu tưới và khu đầu mối tương đối lớn đảm bảo tưới tự chảy cho toàn bộ khu
hưởng lợi.
Từ yêu cầu trên chọn MNC = 113,5 (m). Tra bảng đường quan hệ (Z ~ V) có VC = 1,395.103 (m3); FC = 0,013 (km2).
3.3.4. Tính toán điều tiết hồ chứa.
Mục đích là xác định MNDBT, dung tích hữu ích hồ (Vhi), dung tích toàn bộ
hồ (Vh).
Theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 285-2002, ứng với cấp công trình hồ chứa là
cấp IV thì tần suất bảo đảm mức tưới là P = 75%.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 41
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Căn cứ vào tài liệu thủy văn, tài liệu thủy nông, tài liệu địa hình lòng hồ
(đường đặc tính lòng hồ (V ~ Z),(F ~ Z) ).
Cân đối giữa lượng nước đến và lượng nước dùng, hồ chứa nước Thới Lới sẽ
điều tiết theo chế độ điều tiết năm hoàn toàn.
Theo tài liệu khảo sát và yêu cầu của địa phương, hồ chứa nước Thới Lới có
nhiệm vụ cấp nước cho 399,65 (ha) đất nông nghiệp với cơ cấu canh tác 1 vụ tỏi, 2
vụ hành (khu đồng thiếu nước) thuộc khu ruộng của thôn Đông Hộ; tạo nguồn nước
sinh hoạt cho 1000 người dân trong thôn với mức dùng 100 lít/ngày-đêm và cung cấp nước làm đá cho 300 thuyền đánh cá với công suất 1m3/ngày-đêm. Từ tài liệu về
phân phối dòng chảy năm thiết kế và nhu cầu dùng nước trong từng tháng ta tính ra
được dung tích hồ chứa.
Kết quả được thể hiện ở các mục dưới .
3.3.4.1.Tính toán điều tiết hồ chứa chưa kể tổn thất .
(Xem PHỤ LỤC 2)
Cột 1 : thứ tự các tháng xếp theo năm thủy văn.
Cột 2 : số ngày trong tháng.
Cột 3 : lượng nước đến ứng với tần suất P =75%.
Wđến = Qi x Ti
Trong đó : Qi là lưu lượng nước đến tháng thứ i.
Ti là thời gian của tháng thứ i.
Cột 4 : lượng nước dùng để tưới.
Cột 5 : lượng nước cấp cho âu thuyền.
Cột 6 : lượng nước dùng cho sinh hoạt.
Cột 7 : tổng lượng nước dùng (Wdùng) (7) = (4)+(5)+(6).
Cột 8 : lượng nước thừa (ΔW+) : (8) = (3) – (7).
Cột 9 : lượng nước thiếu (ΔW-) : (9) = (7) – (3).
Cột 10 : lượng nước trữ (Wtrữ).
Cột 11 : lượng nước xả (Wxả)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 42
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Qua tính toán kho nước ta thấy kho nước có hai thời kỳ tích nước và hai thời
kỳ cấp nước song lần tích nước thứ nhất đủ cấp nước cho thời kỳ cấp nước thứ nhất,
- = 59,485.103 (m3)
lần tích nước thứ hai đủ cấp nước cho thời kỳ cấp nước thứ hai.Như vậy kho nước
làm việc hai lần độc lập Vhồ = Vmax
Tổn thất do bốc hơi .
Wbh = Fi x ΔZi (3-2)
Trong đó : Fi (km2) là diện tích mặt hồ trung bình của tháng thứ i.
ΔZi (mm) là lượng bốc hơi chênh lệch trong tháng thứ i (tài liệu
thủy văn).
Tổn thất do thấm .
Nếu là phương án đập bêtông trọng lực thì tổn thất chủ yếu là do ngấm xuống
đáy hồ.
Nếu là phương án đập đất thì tổn thất bao gồm do ngấm xuống đáy hồ và thấm
qua đập, lượng thấm tiêu chuẩn qua kinh nghiệm lấy 2% dung tích trung bình của hồ
trong thời đoạn tính toán.
Công thức tính toán : Whồ = WC + Wtrữ (3-3)
Bảng tính toán tổn thất kho nước (Xem PHỤ LỤC 3)
Wbh = Fi x ΔZi (3-4)
Cột 1 : thứ tự các tháng xếp theo năm thủy văn.
Cột 2 : tổng lượng trữ .
Cột 3 : lượng nước trung bình trong hồ trong thời đoạn tính toán.
Có (V ) tra trên đường đặc tính (V ~ Z) ta có (Z).
Có (Z) tra trên đường đặc tính (Z ~ F) ta có ( F ) tương ứng .
Cột 5 : phân phối lượng bốc hơi mặt đất.
Cột 6 : lượng bốc hơi tính toán.
Cột 7 : lượng bốc hơi mặt nước. Cột 8 : cách xác định lấy trung bình một tháng (k = 3,8.10-5cm/s)
Cột 9 : lượng tổn thất do thấm.
Cột 10 : tổng lượng tổn thất Wtt : (10) = (7) + (9).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 43
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng Tính toán điều tiết kho nước có kể đến tổn thất
3.3.4.2.Tính toán điều tiết hồ có kể tổn thất .
(Xem PHỤ LỤC 4)
Cột 1 : thứ tự các tháng xếp theo năm thủy văn.
Cột 2 : số ngày trong tháng .
Cột 3 : lượng nước đến ứng với tần suất P = 75%.
Wđ = Qi x Ti (3-5)
Trong đó : Qi là lưu lượng nước đến tháng thứ i.
Ti là thời gian tháng thứ i.
Cột 4 : lượng nước dùng (Wdùng = Wtưới + Wâu thuyền + Wsinh hoạt)
Cột 5 : tổng lượng nước tổn thất (Wtt).
Cột 6 : lượng nước thừa (6) = (3) – (4) – (5).
Cột 7 : lượng nước thiếu (7) = (4) +(5) – (3).
Cột 8 : lũy tích lượng nước đến và lượng nước dùng có kể tổn thất.
Kết quả tính toán
Cột 9 : lượng nước xả thừa.
+ Dung tích hiệu dụng hồ : Vhd = 268,65.103 (m3). + Dung tích toàn bộ hồ : Vhồ = Vhd + Vc = (268,65+1,395).103 = 270,045.103 (m3) + Ứng với Vhồ = 270,045.103(m3) tra trên quan hệ (Z~V) ta xác định được :
MNDBT = 119,15 (m) + Ứng với Vhồ = 270,045.103 (m3) tra trên đường quan hệ (Z~F) ta xác định
được diện tích hồ Fhồ = 9,872 (ha).
3.4.Tính toán điều tiết lũ .
Xác định mực nước dâng gia cường (MNDGC) và dung tích phòng lũ (VPL).
3.4.1.Nhiệm vụ .
Tính toán điều tiết lũ nhằm hạ thấp đỉnh lũ, đáp ứng yêu cầu phòng lũ cho các
hạng mục hồ chứa và khu vực hạ lưu.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 44
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
3.4.2.Mục đích .
Mục đích của việc tính toán điều tiết lũ là thông qua tính toán nhằm thỏa mãn
yêu cầu phòng lũ đề ra, tìm phương án hợp lý nhất về dung tích phòng lũ của kho
nước, kích thước của công trình xả lũ và phương thức vận hành.
Để hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích trên thì việc tính toán điều tiết
lũ phải dựa trên cơ sở phân tích, xác định một số tham số như : tiêu chuẩn phòng lũ,
mực nước lũ thiết kế, lưu lượng xả lũ an toàn, mực nước khống chế ở hạ lưu công
trình.
3.4.3.Cơ sở tính toán .
Qua kết quả tính toán điều tiết hồ chứa, ta đã xác định được các thông số cơ
bản sau :
Cao trình MNDBT = 119,15 (m).
Cao trình MNC = 113,50 (m). Dung tích hồ Vhồ = 268,65 .103 (m3). Dung tích chết Vchết = 1,395.103 (m3).
Theo quy mô, nhiệm vụ của các công trình thuộc dự án công trình có quy mô
thuộc loại nhỏ, nhiệm vụ chính là cấp nước phục vụ tưới kết hợp cấp nước sinh hoạt
cho người dân. Công trình thuộc cấp IV, vì vậy tần suất tính toán dòng chảy lũ
PTK = 1,5%.
Hồ chứa có lưu vực nhỏ (FLV = 0,34km2), không có tài liệu quan trắc thủy văn
và lưu vực tương tự, có thể tính toán các đặc trưng thủy văn dòng chảy từ tài liệu
mưa quan trắc tại trạm Lý Sơn. Với tài liệu quan trắc trong 19 năm từ (1985-2004) theo phương pháp của Xô-kô-lốp-xky với trường hợp FLV < 1(km2).
3.4.4.Hình thức tràn .
Dựa vào tài liệu địa hình, địa chất vị trí của tuyến tràn đã được xác định như
trên bình đồ đầu mối.
Qua nghiên cứu đánh giá tài liệu về địa hình, địa chất công trình, kết hợp với
khả năng điều tiết của hồ chứa và để thuận tiện trong công tác quản lý nên chọn hình
thức tràn tự do kiểu máng giữa, nối tiếp bằng dốc nước và tiêu năng đáy. Ngưỡng
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 45
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
tràn chọn theo kiểu thực dụng dạng WES, mặt nước tự do loại này có nhiều ưu điểm
và khả năng tháo lũ tốt, do đó nên chọn ngưỡng tràn này để thiết kế và tính toán điều
tiết.
3.4.5.Lưu lượng qua tràn .
Với hình thức tràn, ngưỡng tràn đã chọn như trên, lưu lượng qua tràn được xác
g.2
định theo công thức sau :
.H3/2 (3-6) Q = δn.ε.m.B.
Trong đó :
+ δn là hệ số ngập, xét đến ảnh hưởng của mực nước hạ lưu đối với hạ lưu
lượng tháo qua tràn, δn = f(hn/H). Với hình thức tràn đã chọn và điều kiện địa hình
đảm bảo trạng thái chảy qua là không ngập nên chọn δn = 1.
+ ε là hệ số có xét đến ảnh hưởng co hẹp ngang, với ngưỡng tràn có một
khoang thì ε <1, chọn ε = 1 - 0,14.(H0/B)
+ m là hệ số lưu lượng chọn m = 1.
+ B là bề rộng tràn (m).
+ g = 9,81 là gia tốc trọng trường .
+ H0 là cột nước tràn có kể đến lưu tốc tới gần, lấy H0 = H.
3.4.6.Phương pháp tính toán điều tiết lũ .
Để tính toán điều tiết lũ sử dụng phương pháp đồ giải Pôtapốp trên cơ sở cân
q
1
2
q 1
2
bằng nước :
t
Vt
V 1
2
QQ 2
2
(3-7)
Được biến đổi như sau : V2/Δt+ q2/2= Q + V1/Δt - q1/2
Trong đó :
2
+ V1,V2 là dung tích hồ ở đầu và cuối thời đoạn tính toán.
1 QQ 2
+ Q = với Q1, Q2 lưu lượng đến đầu và cuối thời đoạn tính toán.
+ q1,q2 là lưu lượng xả qua tràn tại thời điểm đầu và cuối thời đoạn tính toán.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 46
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
+ Δt là thời đoạn tính toán, Δt = 1800 (s).
Để giúp cho việc tính toán, ta tính và vẽ các đường phụ trợ. Muốn chọn bề
rộng ngưỡng tràn hợp lý, tính cho nhiều trường hợp B khác nhau, ở đây tính cho 5
trường hợp là : B = 3,0(m); B = 3,5(m); B = 4,0(m); B = 4,5(m); B = 5,0(m) nhằm so
sánh và chọn B tràn.
3.4.7.Tính và vẽ đường phụ trợ .
Trình tự tính toán .
g.2
+ Giả thiết các cột nước tràn H, lấy H0 = H.
.H3/2 + Tính lưu lượng qua tràn theo công thức Q = δn.ε.m.B.
+ Từ quan hệ (V~Z) tra ra được dung tích hồ (V) tương ứng với từng các cột
nước tràn giả thiết.
+ Tính giá trị V/Δt + 1/2.qtr tương ứng với từng H tràn giả thiết.
+ Lập quan hệ qtr = f(V/Δt + 1/2.qtr).
3.4.8.Tính toán điều tiết lũ .
Tính toán 2 đường phụ trợ bằng phương pháp bán đồ giải Pôtôpốp
(Xem PHỤ LỤC 5)
- Thời đoạn tính toán Δt = 30 phút = 1800 giây.
- Cao trình ngưỡng tràn Ztr = 119,15 (m).
- Bề rộng tràn Btr (m).
- Tần suất tính P = 1,5%.
Phương trình xả lũ loại đập tràn có mặt nước tự do nên lưu lượng xả lũ qxả
g.2
được tính theo công thức :
.H3/2 (3-8) qxả = m.B.
Trong đó :
+ m là hệ số lưu lượng, chọn m = 0,45.
+ B là bề rộng tràn, B (m).
81,9.2
+ H là cột nước tự do trên tràn .
g.2 =
+ g là gia tốc trọng trường, lấy = 4,43 (m/s2)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 47
2/3
g.2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
maxH rút ra ta có
3/2
. Từ công thức : qxả max = m.B.
q xa . Bm
max .2.
g
. Hmax =
Kết quả tính toán .
Với các phương án bề rộng ngưỡng tràn chọn tính : B = 3,0 ; 3,5 ; 4,0 ; 4.5 ;
5,0(m) qua tính toán điều tiết lũ bằng phương pháp đồ giải Pôtapốp và trình tự tính
toán như trên ta có kết quả tính toán điều tiết lũ cho từng phương án BTR như bảng
dưới .
Bảng 3-6 . Kết quả tính toán ứng với các phương án bề rộng tràn khác nhau .
3,0 3,5 4,0 4,5 5,0
1,259 1,434 1,570 1,692 1,801
119,509 119,497 119,487 119,477 119,469
304630 303320 302230 301140 300270
10,252 10,235 10,221 10,207 10,196
BTR (m) qxảmax (m3/s) ZMNDGC (m) VMNDGC (m3) FMNDGC (ha) So sánh chọn phương án .
Trên cơ sở tính toán điều tiết lũ ứng với các bề rộng ngưỡng tràn Btr khác nhau
nhằm chọn Btr hợp lý và kinh tế nhất.
Từ kết quả tính toán điều tiết lũ ở (Bảng 3.10) nên lựa chọn phương án giảm tối đa
chiều cao cột nước đồng thời giảm chiều cao đập nhằm đảm bảo an toàn cho hạ lưu
nhưng cũng phải đảm bảo khối lượng vật liệu thi công là không lớn. Vậy theo em chọn
phương án Btr là 4,0(m) ứng với mực nước dâng gia cường ZMNDGC = 119,487 (m),chọn
ZMNDGC = 119,49(m).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 48
CHƯƠNG 4
THIẾT KẾ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH ĐẦU MỐI
(Phương án đập bê tông trọng lực)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
4.1.CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ VÀ CÁC THÀNH PHẦN CÔNG TRÌNH ĐẦU
MỐI
4.1.1.SƠ BỘ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ.
Việc bố trí các thành phần công trình đầu mối có liên quan đến rất nhiều yếu
tố như tài liệu về địa hình, địa mạo, tài liệu về địa chất công trình và một số tài liệu
khác. Dựa vào những tài liệu đó cùng với sự phân tích ở các chương trước về biện
pháp công trình để tận dụng triệt để nguồn nước trên đảo để phục vụ cho sản xuất,
tưới trong nông nghiệp và cung cấp nước cho khu tàu thuyền đánh cá, em đã phân
tích và nêu ra 2 phương án để bố trí các thành phần công trình đầu mối như sau :
Phương án 1: tuyến đập có vị trí nằm vuông góc với cửa thoát nước tự
nhiên của lưu vực, là một tuyến thẳng tim tuyến đi qua mốc MC1. Theo phương án
này thì tuyến đập có chiều dài 208,25 (m), các công trình tràn xả lũ, cống lấy nước,
cống xả đáy đều được bố trí trên tuyến đập ( trong đó tràn xả lũ được bố trí chính
giữa tuyến đập trùng với cửa thoát nước tự nhiên của hồ, cống lấy nước và cửa xả
đáy được bố trí sát bên tràn xả lũ).
Phương án 2: tuyến đập là một tuyến gãy khúc và được phân làm 2 tuyến
như sau :
Tuyến đập chính có vị trí nằm vuông góc với cửa thoát nước tự nhiên của lưu
vực, là một tuyến hơi cong về phía thượng lưu tim tuyến đi qua mốc MoCQ. Theo
phương án này thì tuyến đập chính có chiều dài 146,96 (m), các công trình xả lũ,
cống lấy nước đều được bố trí trên tuyến đập.
Tuyến đập phụ là một tuyến thẳng, tim tuyến đi qua mốc D14A. Theo phương
án này thì tuyến đập phụ có chiều dài 71,68 (m). Như vậy phương án 2 có tổng chiều
dài tuyến đập là 218,42 (m).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 49
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
4.1.2. CỤ THỂ CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ.
4.1.2.1. Phương án 1 .
a. Tuyến đập .
Vị trí tuyến đập nằm vuông góc với cửa thoát nước tự nhiên của lưu vực, tim
tuyến đi qua mốc MC1, mặt khác qua tài liệu địa chất thì tại tuyến đập địa chất lớp
đặt móng là nền đá phong hóa nhẹ với bề dày từ 5-7 (m) nên có độ ổn định rất cao
phù hợp với kết cấu nền đập bêtông.
Nếu chọn tuyến đập đẩy sâu vào trong, dòng chảy qua tràn sẽ không đổ trực
tiếp xuống phần đá gốc phía sau tràn, do đó phải bố trí sân tiêu năng và tường biên
sau tràn để hướng dòng chảy về đường tràn tự nhiên bên sườn núi, như vậy kinh phí
sẽ tăng lên và dung tích hồ sẽ giảm xuống.
Mặt khác, nếu đưa tim đập sát ra mép biên ngoài thì sẽ không còn vị trí để bố
trí đường tràn, dòng chảy sau khi chảy qua tràn sẽ không chảy theo sườn núi mà nó
rơi tự do xuống khu vực chân núi, với năng lượng lớn như vậy dòng chảy sẽ phá hủy
toàn bộ các công trình phúc lợi phía sau hạ lưu tràn và hơn thế nữa ở vị trí này độ dốc
của địa hình khá lớn nên có thể làm mất ổn định mái hạ lưu. Như vậy, tuyến được
chọn là hợp lý nhất và được bố trí như trên bình đồ đầu mối.
b. Tuyến tràn xả lũ .
Do chỉ có một cửa thoát nước duy nhất nên tim tuyến tràn được bố trí trùng
với tim cửa thoát nước tự nhiên và xả nước xuống đường tràn tự nhiên bên sườn núi,
tại vị trí của tuyến đã để lộ rõ nền đá gốc nên việc tiêu năng sau tràn sẽ thuận lợi hơn,
đơn giản hơn.
c. Tuyến cống lấy nước và cống xả đáy .
Khi hồ cần được tháo cạn hoặc xả lũ trong trường hợp cần thiết, vì vậy ở đây
em bố trí 1 cửa xả đáy, bên cạnh đó cũng bố trí một cống lấy nước để cung cấp nước
tưới và sinh hoạt cho nhân dân, với kết cấu đều bằng ống thép và đóng mở bằng van
quay tay.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 50
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Để giảm bớt khối lượng đào đắp đồng thời thuận lợi trong công tác quản lý và
khai thác, vị trí cống lấy nước, cửa xả đáy sẽ được bố trí cùng một vị trí và ngay tại
vị trí sát với tràn xả lũ như trên bình đồ đầu mối.
4.1.2.2. Phương án 2 .
a . Tuyến đập .
Tuyến đập chính có vị trí nằm vuông góc với cửa thoát nước tự nhiên của lưu
vực, là một tuyến hơi cong về phía thượng lưu tim tuyến đi qua mốc MoCQ. Theo
phương án này thì tuyến đập chính có chiều dài 146,96 (m).
Để giảm tối thiểu khối lượng đất đắp đồng thời làm tăng khả năng ổn định của
đập em đã chọn tuyến hơi cong về phía thượng lưu hồ, nếu là một tuyến thẳng thì độ
ổn định cho mái hạ lưu và tuyến đập chính sẽ giảm và phải tốn nhiều vật liệu gia
cố.Tuyến đập phụ là một tuyến thẳng, tim tuyến đi qua mốc D14A. Theo phương án
này thì tuyến đập phụ có chiều dài 71,46 (m). Tuyến này có khối lượng đất đắp nhỏ,
được đặt trên địa hình khá bằng phẳng nên việc so chọn phương án tuyến là bỏ qua.
Như vậy, tuyến được chọn là hợp lý nhất và được bố trí như trên bình đồ đầu mối.
b. Công trình tháo lũ . Do lưu vực hồ nhỏ (FLV = 0,34 km2), lưu lượng xả lũ không lớn lắm nên việc
lựa chọn hình thức công trình xả lũ không chỉ bảo đảm tháo hết lượng lũ xuống hạ
lưu mà còn phải bảo đảm tính kinh tế. Ngoài hình thức tràn xả lũ còn có các hình
thức xả lũ khác như : giếng tháo lũ, xiphông tháo lũ,….Qua so sánh giữa các hình
thức tràn nêu trên thì hình thức giếng tháo lũ có giá thành nhỏ hơn nên em chọn hình
thức tháo lũ là giếng tháo lũ để đưa vào tính toán. Vị trí đặt giếng tháo lũ nằm ở bên
bờ phải (nhìn từ phía hạ lưu) ngầm trong thân tuyến đập chính, ngưỡng tràn có cao
trình cao bằng MNDBT (119,15 m). Tại vị trí đặt giếng tháo lũ phía hạ lưu đã để lộ
rõ nền đá gốc nên hướng dòng chảy vào dòng suối của lưu vực thì việc tiêu năng sau
giếng tháo lũ sẽ thuận lợi, đơn giản hơn đồng thời giảm được khối lượng phần tiêu
năng và được bố trí như trên bình đồ đầu mối.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
c. Tuyến cống lấy nước và cống xả đáy .
Khi hồ cần được tháo cạn hoặc xả lũ trong trường hợp cần thiết, vì vậy ở đây em sẽ
bố trí hai cống xả đáy, bên cạnh đó cũng bố trí một cống lấy nước để cung cấp nước
tưới và sinh hoạt cho nhân dân, với kết cấu đều bằng ống thép và đóng mở bằng van
quay tay. Tại vị trí phía sau hai cống xả đáy sát với đường tràn tự nhiên nền đã lộ rõ
nền đá gốc nên hướng dòng chảy vào đường tràn tự nhiên thì việc tiêu năng sau cống
sẽ thuận lợi hơn. Để giảm bớt khối lượng đào đắp đồng thời thuận lợi trong công tác
quản lý và khai thác, vị trí cống lấy nước và hai cống xả đáy sẽ được bố trí cùng một
vị trí như phương án 1 đã nêu.
4.1.3. So sánh chọn phương án bố trí .
Với hình thức kết cấu là đập bê tông trọng lực được lựa chọn theo hai phương
án như trên, thì phương án em chọn sẽ là phương án tuyến 1.Phương án này là một
tuyến thẳng có chiều dài tuyến là 208,25(m) nhỏ hơn chiều dài tuyến thứ 2 nên giảm
được khối lượng đào đắp đập.
4.2.CẤP CÔNG TRÌNH VÀ CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ
Theo chiều cao đập, loại nền công trình và vật liệu làm đập.
4.2.1.CẤP CÔNG TRÌNH
Qua tính toán điều tiết lũ ta được MNDGC = 119,49 (m). Ta có dọc theo chiều
dài tuyến đập ứng với mặt đi qua chỗ thấp nhất (sau khi đã bóc phong hóa) có cao
trình nền 109,84(m). Như vậy chiều cao đập sơ bộ tại chỗ có cao trình nền thấp nhất
đ = MNDGC - ĐÁY = 119,49 – 109,84 = 9,65(m).
là: Hsb
Theo bảng 2.2 TCXDVN 285-2002 quy định công trình đập làm bằng bê
tông, trên nền đá ở trạng thái cứng, nửa cứng có chiều cao đập nằm trong khoảng
Theo nhiệm vụ tưới:
(5 10) (m) thì công trình thuộc cấp IV.
Hồ chứa Thới Lới cấp nước tưới cho 60 ha màu, cấp nước sinh hoạt cho 1000 người dân và cấp 300 m3/ngày-đêm cho 300 thuyền đánh bắt thủy sản.Theo bảng 2.1
TCXDVN 285-2002, công trình đầu mối đập bê tông thuộc cấp V.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 52
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Từ hai tiêu chuẩn về phân cấp công trình trên kết luận công trình đập bê tông
có cấp thiết kế là cấp IV.
Tần suất lưu lượng và mực nước lớn nhất để tính ổn định kết cấu công
4.2.2.CÁC CHỈ TIÊU THIẾT KẾ ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC.
Mức đảm bảo của vận tốc gió lớn nhất để xác định cao trình đỉnh đập ứng
trình, ứng với công trình cấp IV là: P = 1,5%.
Hệ số vượt tải khi tính ổn định:
với mức bảo đảm của mực nước tính toán lớn nhất (75%) là P = 5%.
- Đối với trọng lượng bản thân n = 1,05.
- Đối với áp lực nước trực tiếp lên bề mặt công trình, áp lực sóng, áp lực đẩy
nổi, áp lực thấm, áp lực nước lỗ rỗng n = 1.
- Áp lực bên của đất n = 1,2 (0,8).
4.3.THIẾT KẾ MẶT CẮT NGANG ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC.
4.3.1.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT CƠ BẢN CỦA ĐẬP.
Do chiều cao đập không lớn lắm và cột nước nhỏ nên ở đây có thể chọn mặt
cắt cơ bản dạng tam giác, đáy được mở rộng.
Đều kiện ổn định: đảm bảo hệ số an toàn ổn định trượt trên mặt cắt nguy
Khi thiết kế mặt cắt cơ bản thường xuất phát từ ba điều kiện:
Điều kiện về ứng suất: Khống chế để không xuất hiện ứng suất kéo ở mép
hiểm nhất không nhỏ hơn trị số cho phép Kmin [ K ].
max
k
k
max
n
n
thượng lưu hoặc có xuất hiện ứng suất kéo nhưng phải nhỏ hơn trị số cho
phép; ứng suất chính nén ở mép hạ lưu không được vượt quá trị số cho phép: b b Điều kiện về kinh tế: mặt cắt phải có khối lượng nhỏ nhất.
Sơ đồ tính toán đập bê tong trọng lực như sau :
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 53
W 2
M N DGC
A
O
x
M +
y
h
W 1
G
C
(1-n).b
n.b
B
b
W t
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-1: Sơ đồ tính toán xác định mặt cắt cơ bản đập bê tông trọng lực.
Xét một đoạn đập có chiều dài đơn vị 1m, tiết diện ngang là hình tam giác
ABC, chiều cao h; chiều rộng b; hình chiếu của mái thượng lưu là nb; Ở đây, xem
mực nước thượng lưu trùng với đỉnh của tam giác và hạ lưu không có nước.
Áp lực nước thủy tĩnh theo phương nằm ngang W1
Áp lực nước thủy tĩnh theo phương thẳng đứng W2
Áp lực thấm dưới đáy công trình Wt
Trọng lượng bản thân công trình G
Các lực tác dụng gồm:
Ứng suất pháp Y trên mặt BC sẽ được xác định theo công thức nén lệch tâm:
x.
Y
V F
M J
4.3.2.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỨNG SUẤT.
Trong đó : V : tổng các lực đứng tác dụng lên mặt BC.
F : diện tích tiết diện ngang BC.
M : mô men tất cả các lực lấy với điểm O.
x : khoảng cách từ O đến điểm cần tính.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 54
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
3
J
b.1 12
Ứng suất pháp theo phương y tại điểm B
.
B y
V F
M 3 12/b
b 2
J : mô men quán tính của tiết diện BC.
B y
V F
M.6 2 b
Ứng suất pháp theo phương y tại điểm C
.
C y
V F
M 3 12/b
b 2
C y
V F
M.6 2 b
Xác định các đại lượng:
1 2
V = G + W2 -Wt = .b.h.[1+n (n-1)]
2
M = MW1 + MWt - MW2 - MG
.
.
.
.
. 1
1
h. 2
h 3
h.b 2
b 6
h.b.n 2
b 2
b.n 3
h.b 2
b 2
1 3
.b.n
2
2
M =
..2
n..3
n..2
.
n.
1
.2 1
1
2
2 h.b 12
h b
M =
Trong đó: : dung trọng riêng của nước ( n).
1 : dung trọng riêng của bê tông.
C
B
1 : hệ số giảm áp lực thấm.
y xác định được ứng suất theo phương
y và
Thay V và M vào công thức
2
B
thẳng đứng ở mép thượng lưu và hạ lưu đập:
σ
γ.
γ.n. n2
y
n1.γh. 1
.γα 1
2
h b
(4-1)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 55
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
n.
.
.h.n
C y
1
2
h b
(4-2)
B
Xét trong trường hợp hồ đầy nước, để đảm bảo không xuất hiện ứng suất kéo
0
y
B
thì phải có :
0
y
Trong trường hợp giới hạn ta có:
h
b
n1.
n2.n
1
1
Theo công thức (4-1) ta có:
Khối lượng công trình sẽ nhỏ nhất khi biểu thức trong căn trên đạt trị số cực
n'f
0
đại, để đạt được điều kiện này thì:
nf
n1
n2.n
1
1
2
1
n
0
n'f
2
Trong đó:
Trị số /1 trung bình lấy bằng 2,4. Khi đó n = - 0.2, nghĩa là mái thượng lưu
có độ dốc ngược với mặt cắt đập như vậy sẽ gây khó khăn cho công tác thi công, mặt
khác tại thời điểm mới thi công xong hoặc trong trường hợp tháo cạn nước để sửa
chữa, có thể gây ra ứng suất kéo trên mặt hạ lưu đập, do đó có thể lấy n = 0. Trong
h
b
1
1
trường hợp này chiều rộng đáy đập tính theo công thức:
Trị số 1 xác định theo mức độ xử lý nền, sơ bộ có thể chọn 1 = 0,5.
Khi đó: b = 0,73.h
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 56
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
4.3.3.XÁC ĐỊNH CHIỀU RỘNG ĐÁY ĐẬP THEO ĐIỀU KIỆN ỔN ĐỊNH.
Điều kiện ổn định trượt, được thể hiện bằng biểu thức:
t W.kV.f
1
(4.3)
Trong đó :
- f.V : lực chống trượt.
- kt.W1 : lực gây trượt.
- kt : hệ số an toàn ổn định của đập.
- f : hệ số ma sát giữa đập và nền.
2
.n
.
.f
1
1
..k t
h 2
h.b 2
h
b
Thay V và W1 vào biểu thức (4-3) ta có:
.k t
f
n
1
1
h
b
.k t
f
1
1
Với điều kiện n = 0 ta có:
Trong đó : f = 0,65 xác định từ kết quả khảo sát địa chất
kt = 1 sơ bộ chọn
Vậy: b = 0,8h
So sánh kết quả của hai điều kiện tính toán, chọn kích thước mặt cắt ngang
đập: b = 0,8h.
4.4.XÁC ĐỊNH MẶT CẮT THỰC TẾ CỦA ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC
4.4.1.XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH ĐỈNH ĐẬP
4.4.1.1.Xác định cao trình đỉnh đập theo mực nước dâng bình thường (MNDBT).
đđ1 = MNDBT + d1 (4.4.a)
Với MNDBT là cao trình mực nước dâng bình thường .
d1 = hSL + a1 + h
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 57
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Trong đó
+ a1 là chiều cao an toàn ứng với MNDBT, a1 = 0,4 (m).
+ h là chiều cao nước dềnh do gió ứng với gió tính toán lớn nhất gây nên
2
V
cos
và được xác định theo công thức :
D Hg
h = 2.10-6. (4.5)
Trong đó :
+ V là vận tốc gió tính toán lớn nhất ứng với tần suất gió tính toán lớn nhất .
Tra bảng P2-1 (Đồ án môn học Thủy Công) có V = 30,0 (m/s).
+ D là chiều dài truyền sóng, D = 650 (m) (bằng đường kính lòng hồ ứng với
cao trình MNDBT).
+ H là chiều sâu nước trong hồ ứng với cao trình MNDBT.
H = MNDBT - đáy hồ = 119,15 – 111,56 = 7,59 (m)
+ là góc tạo bởi trục hồ chứa và hướng gió, = 00.
302
0cos
Thay số vào công thức (4.5) có :
81,9
650
59,7
h = 2.10-6. = 0,0157 (m)
+ hsl là chiều cao sóng leo ứng với tần suất gió P = 5% được xác định theo
công thức :
với :+ Ksl5% là hệ số (Tra đồ thị P2-4 Đồ án môn hoc thủy công)
hsl = Ksl5% . h (4-6)
Ở đây là chiều dài bước sóng ứng với tần suất P = 5%.
Để xác định được bước sóng ta giả thiết là sóng nước sâu và xác định các giá
gt V
gD 2V
trị không thứ nguyên là : và .
Trong đó :
t là thời gian gió thổi liên tục , t = 6 (giờ). g là gia tốc trọng trường, g = 9,81 (m/s2)
V là vận tốc gió ứng với tần suất P = 5%, V = 30 (m/s)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 58
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
81,9
3600
81,9
650
Thay số vào ta có :
gt V
6 30
230
gD 2V
= = 7063,2 và = = 7,085
Tra trên đồ thị P2-1 “Đồ án môn học Thủy Công” (trích từ QPTL-C1-78) ta
có các trị số sau :
g V
gt V
gh 2V
+ = 7063,2 có = 3,82 và = 0,076
g V
gh 2V
gD 2V
+ = 7,085 có = 0,36 và = 0,0016
Trong 2 cặp trị số trên chọn trị số nhỏ và từ đó xác định được chu kỳ của bước
=
sóng, bước sóng và độ sâu trung bình sóng.
V.36,0 g
30.36,0 81,9
2
,1.81,9
1009
=
= = 1,1009 (s).
. 2g 2
14,3.2
2
30.
,0
= = 1,893 (m).
0016 81,9
h = = 0,1468 (m).
2
Kiểm tra lại ta có : H > vậy điều kiện giả thiết trên là phù hợp.
Chiều cao sóng leo ứng với tần suất P=5% : h5% = K5% . h
Tra đồ thị P2-2(Đồ án môn học Thủy Công)
59,7.81,9 230
gH 2V
Với i = 5% và = = 0,083, ta có K5% = 1,84
Thay số vào công thức (4.5) có : h5% = 1,84.0,1468 = 0,270 (m)
Tra đồ thị P2-4 (Đồ án môn học Thủy Công)
893,1 59,7
27,0 893,1
H
h
Với = = 0,249 và = =0,143 có Ksl5% = 1,23
Thay số có : hsl = Ksl5% . h = 1,23.0,1468 = 0,181 (m).
Vậy cao trình đỉnh đập trong trường hợp này là :
đđ1 = 119,15 + 0,181 + 0,4 + 0,0157 = 119,75 (m) (4.4.a)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 59
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
4.4.1.2.Xác định cao trình đỉnh đập theo mực nước dâng gia cường (MNDGC).
đđ2 = MNDGC + d2 (4.4.b)
Với MNDGC là cao trình mực nước dâng gia cường, MNDGC = 119,49 (m).
d2 = h’SL + a2 + h’
Với : + a2 là chiều cao an toàn ứng với MNDGC, a2 = 0,3 (m).
+ h’ là chiều cao nước dềnh do gió ứng với gió bình quân lớn nhất
cos
gây nên và được xác định theo công thức .
'2 DV ' Hg
h’ = 2.10-6. (4.5)
Trong đó :
V’ là vận tốc gió bình quân lớn nhất ứng với tần suất gió tính toán lớn nhất
D’ là chiều dài truyền sóng, D’ = 670 (m) (bằng đường kính lòng hồ ứng
Tra bảng P2-1 (Đồ án môn học Thủy Công) có V’ = 30 (m/s).
H là chiều sâu nước trong hồ ứng với cao trình MNDGC.
với cao trình MNDGC).
là góc tạo bởi trục hồ chứa và hướng gió, = 00.
H = MNDGC - đáy hồ = 119,49 – 111,56 = 7,93 (m)
30 2
0cos
Thay số vào công thức (4.4) có .
81,9
670
93,7
h’ = 2.10-6. = 0,0155 (m)
+ hsl là chiều cao sóng leo ứng với tần suất gió P = 1% được xác định theo
công thức :
Với :
h’sl = Ksl5% . h (4.6)
+ Ksl5% là hệ số tra đồ thị (P2-4 đồ án môn học Thủy Công)
+ Ở đây là chiều dài bước sóng ứng với tần suất P = 5%.
'
Để xác định được bước sóng ta giả thiết là sóng nước sâu và xác định các giá
gt V
gD 2 V
trị không thứ nguyên là : và .
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 60
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Trong đó : t là thời gian gió thổi liên tục , t = 6 (giờ). g là gia tốc trọng trường, g = 9,81 (m/s2)
V là vận tốc gió ứng với tần suất P = 5%, V = 30 (m/s)
81,9
3600
81,9
670
Thay số vào ta có :
gt V
6 30
230
gD 2V
= = 7063,2 và = = 7,303
Tra trên đồ thị P2-1 “Đồ án môn học Thủy Công” (trích từ QPTL-C1-78)
ta có các trị số :
g V
gt V
gh 2V
+ = 7063,2 có = 3,82 và = 0,076
g V
gh 2V
gD 2V
+ = 7,303 có = 0,37 và = 0,0018
Trong 2 cặp trị số trên chọn trị số nhỏ và từ đó xác định được chu kỳ của bước
=
sóng, bước sóng và độ sâu trung bình sóng.
V.37,0 g
30.37,0 81,9
2
,1.81,9
1315
=
= = 1,1315 (s).
14,3.2
. 2g 2
2
30.
,0
= = 2,0 (m).
0018 81,9
h = = 0,165 (m).
2
Kiểm tra lại ta có : H > vậy điều kiện giả thiết trên là phù hợp.
Chiều cao sóng leo ứng với tần suất P=5% là : h’5% = K5% . h
Tra đồ thị P2-2 (Đồ án môn học Thủy Công)
93,7.81,9 230
gH 2V
Với i = 5% và = = 0,086, ta có K5% = 1,86
Thay số vào công thức (4.5) có : h’5% = 1,86.0,165 = 0,307 (m)
Tra đồ thị P2-4(Đồ án môn học Thủy Công)
0,2 93,7
307,0 0,2
H
h
Với = = 0,252 và = =0,1535 có Ksl5% = 1,235
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 61
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Thay số có : h’sl = KHsl . h = 1,235.0,165 = 0,204 (m).
Vậy cao trình đỉnh đập trong trường hợp này là :
đđ2 = 119,49 + 0,204 + 0,3 + 0,0155 = 120,01 (m) (4.4.b)
Dựa vào kết quả (4.3.a) và (4.3.b) chọn cao trình đỉnh đập như sau :
đđ = max ( đđ1 ; đđ2)
đđ = max ( 119,75 ; 120,01) = 120,01 (m).
Vậy cao trình đỉnh đập là : đđ = 120,01 (m) .
4.4.2.XÁC ĐỊNH BỀ RỘNG MẶT ĐẬP
Mặt đập không nằm trên tuyến trục giao thông nên nhiệm vụ chính chỉ là giao
thông nội bộ, phục vụ cho cho công nhân quản lý vận hành đi thao tác hay kiểm tra
đập và các công trình đầu mối. Do đỉnh đập nằm ở cao nên để an toàn cho người đi
120
120.01
MNDGC:119.49 MNDBT:119.15
2 0 2
1
:
0 . 8
5 7 0 1
MNC:113.5
112.93
111.68
4° 1,3 5
109.84
109.24
60 80
140
491
771
lại cần bố trí hai hàng lan can bảo vệ dọc theo đập, chọn bề rộng mặt đập B = 2m.
Hình 4-2: Mặt cắt thực tế đập bê tông trọng lực.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
4.4.3.THIẾT KẾ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC MẶT
Để đảm bảo không bị xói chân đập do nước mưa từ trên mái chảy xuống, tại vị
trí gần chân đập về phía hạ lưu, có bố trí một rãnh thoát nước, kết cấu bằng đá xây.
Đoạn tiếp giáp giữa chân đập và rãnh thoát nước được gia cố bằng lớp bê tông M100
dày 10cm. Nước từ mái đập sẽ được tập trung vào rãnh thu nước, sau đó được dẫn về
phía hạ lưu của tràn xả lũ, nước theo đường tràn tự nhiên chảy xuống khe suối và đổ
ra biển. Sau rãnh thoát nước bố trí một tường để chắn đất.
Để tăng tính ổn định và chiều dài đường viền thấm, tạo chân khay ở thượng
lưu và hạ lưu của đập.
4.4.4.CHỐNG THẤM CHO ĐẬP BÊ TÔNG
Sân trước được bố trí ở phía trước thượng lưu và tiếp giáp với bản đáy của
công trình. Nó có tác dụng nhiều mặt nhưng chủ yếu là giảm áp lực thấm dưới bản
đáy công trình, đồng thời giảm lưu lượng dòng thấm qua nền công trình.
Sân trước là biện pháp công trình thích hợp với nền có tầng thấm khá sâu hoặc
nền không cho phép đóng cừ. Khi thiết kế, kết cấu sân trước yêu cầu thỏa mãn các
điều kiện: không thấm nước, có tính mềm, dễ thích ứng với biến dạng của nền. Trong
trường hợp khi công tác thi công kết cấu sân trước đã đạt yêu cầu, nhưng để phát huy
hết tác dụng của của nó thì việc xử lý mối nối tiếp giáp giữa sân thượng hạ lưu công
trình với bản đáy cũng quan trọng không kém:
- Chống thấm và các tác hại do dòng thấm dưới nền công trình gây ra.
- Phải có tính toán đo đạc và đưa ra các biện pháp phòng chống lún không đều
giữa các bộ phận của công trình.
- Các phương án, biện pháp xử lý trong khi thiết thi công để tăng khả năng
chịu lực và ổn định cho nền, cho công trình.
Tại vị trí tiếp giáp giữa sân trước và bản đáy công trình phải bảo đảm chống
thấm tốt, tránh hiện tượng dòng thấm đi qua khe tiếp giáp.
Do đặc điểm cấu tạo của hồ chứa nước Thới Lới, là một miệng núi lửa cổ, có
dạng chảo tròn xoay. Về phía hạ lưu đập không có nước, địa hình thoải xuống hạ lưu,
tạo áp lực thấm mạnh. Mặt khác về địa chất của hồ, có nguồn gốc từ đá bazan và vụn
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 63
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
tro núi lửa. Hồ chứa nước Thới Lới có khả năng mất nước lớn ở vị trí dưới nền của
công trình đầu mối. Do cấu tạo địa chất, địa hình phức tạp. Cho nên việc làm sân
trước ở thượng lưu đập bê tông là cần thiết, để đảm bảo khả năng giữ nước của hồ.
Chiều dài sân phủ sơ bộ tính theo công thức:
L = (3÷5).H (H là cột nước lớn nhất).
H = 119,49 – 112,93 = 6,56 (m).
L = 3.6,56 = 19,68 (m).
Chọn L = 20,0 m.
Cấu tạo sân phủ: do yêu cầu hệ số thấm của sân phủ phải nhỏ, thường làm
bằng đất sét, đất thịt nặng ...Qua kết quả khảo sát địa chất, trên địa phận đảo không
có một mỏ vật liệu nào thỏa mãn các chỉ tiêu về cơ, lý để làm sân phủ, cho nên vật
liệu được chọn làm sân phủ là thảm sét địa kỹ thuật GCLs (Geosynthetic Clay
Liners).
4.4.5.THIẾT KẾ MỐI NỐI TIẾP GIÁP GIỮA THÂN ĐẬP VÀ SÂN TRƯỚC
Công trình hồ chứa nước Thới Lới, do có yêu cầu về chống thấm cao nên tại
vị trí tiếp giáp giữa sân trước và bản đáy đập được thiết kế theo kiểu liên kết vĩnh cửu
với vật cách nước bằng tấm đồng, kết cấu cụ thể như sau :
- Lớp dưới cùng là phần hố móng thân đập được lấp đầy bằng một loại vật liệu
đất sét có khả năng chống thấm cao với dung trọng đầm nện đạt 1,5T/m3
- Trải một lớp thảm sét địa kỹ thuật GCLs.
- Đổ một lớp bê tông lót M100.
- Đổ một bản bê tông M200, dày 20cm là nơi đặt tấm nối với bản đáy đập.
Sơ đồ chi tiết mối nối tiếp giáp giữa thân đập và sân trước như sau :
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 64
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-3: Chi tiết nối tiếp đập bê tong
- Do bề dày của bản bê tông mỏng hơn nhiều bề dày sân trước, vì vậy để có
khả năng chống thấm tốt tại vị trí tiếp giáp giữa sân trước và bản đáy đập, một khối
đá xây có dạng đa giác xiên được thiết kế đặt trên bản bê tông. Liên kết giữa khối đá
xây và bản đáy đập được thiết kế theo kiểu khớp nối bằng nhựa bitum rải đều khắp
mặt tiếp giáp.
- Tận dụng khả năng chống thấm của loại thảm sét địa kỹ thuật GCLs và do
cấu tạo xiên của khối đá xây, có thể gấp thảm sét dọc theo chiều các cạnh của khối đá
xây để cho trọng lượng bản thân của sân trước đè lên tạo ra độ khít tại mặt tiếp giáp
này và một điều hết sức chú ý, đây là một tấm thảm sét liền mảng được gấp theo như
hình vẽ dưới đây:
Hình 4-4: Cách gấp vật liệu tại những vị trí tiếp giáp với đập
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 65
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-5: Chi tiết neo vật liệu ở sân phủ thượng lưu.
Theo như kết cấu của mối nối tiếp giáp với bản đáy đập đã lựa chọn cho thấy
toàn bộ khối lượng của khối đá xây, bản bê tông và một phần của sân trước được đặt
trên nền thảm sét địa kỹ thuật, đã tạo ra kết cấu liên kết chặt chẽ giữa khối kết cấu
cứng với vật liệu chống thấm thảm sét địa kỹ thuật và khả năng chống thấm là rất tốt.
4.5.TÍNH TOÁN ỔN ĐỊNH ĐẬP BÊ TÔNG TRỌNG LỰC TRÊN NỀN ĐÁ
Đập bê tông trọng lực, chủ yếu dựa vào trọng lượng bản thân để duy trì ổn
định. Dưới tác dụng của ngoại lực, tại các điểm trong thân đập, sẽ xuất hiện ứng suất
pháp và ứng suất cắt. Khi ở bộ phận nào đó của đập phát sinh ra ứng suất kéo, ứng
suất nén hoặc ứng suất cắt vượt quá sức chịu tải của vật liệu, thì vùng đó bị nứt nẻ.
Nước sẽ chui lọt vào khe nứt, tình hình chịu lực càng tăng dần, ứng suất tập trung
càng lớn lân cận và vết nứt phát triển, làm tiết diện chịu lực thu hẹp dần.
Ứng suất càng tăng, đến một lúc nào đó vượt quá giới hạn nhất định, công
Bị trượt theo một mặt nào đó, có thể là mặt tiếp xúc giữa đập và nền hay
trình sẽ bị phá hoại. Và khả năng mất ổn định toàn khối của đập như sau:
trong đập (tại các vị trí xung yếu). Mặt trượt được xét là mặt phẳng (nằm ngang hoặc
Bị lật quanh một trục nằm ngang (ví dụ đi qua điểm chân đập hạ lưu) khi
nghiêng).
Bị đẩy nổi do tác dụng của các lực hướng từ dưới lên trên (áp lực thấm,
mô men của ngoại lực gây lật đối với trục này vượt quá mô men chống lật.
thủy tĩnh, động đất..).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 66
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
4.5.1.Tiêu chuẩn tính toán thiết kế .
Cấp công trình là cấp : IV
Hệ số ổn định cho phép : theo TCXDVN 285-2002.
+ Đối với tổ hợp lực đặc biệt : [K] = 0,90.
+ Đối với tổ hợp lực cơ bản : [K] = 1,00.
4.5.2.Tính toán ổn định mặt cắt ngang tuyến đập (Mặt cắt : C-C).
Trường hợp tính toán .
+ Tính toán với mặt cắt ngang đập có mái dốc hạ lưu m = 1: 0,8; bề rộng đáy
đập B =7,72 (m).
+ Để đảm bảo cho công trình ổn định trong mọi điều kiện cần kiểm tra với
trường hợp phía thượng đầy nước (ứng với MNDGC), hạ lưu không có nước.
+ Tính ổn định cho đoạn đập dài 1 (m) theo chiều dài đập, ứng với cao trình
mực nước dâng gia cường 119,49 (m).
4.5.3.Tính toán ứng suất đáy móng .
Chọn mặt cắt tính toán (MC C-C) có sơ đồ tính toán như hình vẽ 4.6: + Khối lượng riêng của bêtông : BT = 2,4 (tấn/m3). + Khối lượng riêng của nước : N = 1,0 (tấn/m3).
Các lực tác dụng bao gồm :
Trọng lượng bản thân .
(T) Công thức tính : G = (G1 + G2 + G3)
Trong đó : G1 = 10,17.1,2.2,4 = 29,290 (T)
1 2
.2,4.(7,72 -1,2).8,16 = 63,843 (T) G2 =
4,18,0 2
.0,6.2,4 = 3,168 (T) G3 = 2.
Vậy : G = G1 + G2 + G3 = 29,290 + 63,843 + 3,168 = 96,301 (T)
2
H.B.
Áp lực nước tác dụng phía thượng lưu đập .
W 1
1
n
1 2
= 0,5.1.(119,49 – 112,93)2 = 21,517 (T)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 67
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Với : B =1 m, chiều dài đơn vị của đập.
H1:cột nước thượng lưu.
Áp lực nước thấm tác dụng lên đáy móng .
Trường hợp thấm qua nền đá phong hóa ở mức độ vừa có thể tính theo công
thức :
Wth = 0,5.γn.H.B.’’ = 0,5.1.7,81.7,72.0,5 = 15,073 (T).
Với : H = 7,81 (m) là độ chênh lệch cột nước thượng lưu – hạ lưu.
Lấy ’’ = 0,5.
Áp lực đất tĩnh tác dụng lên phía thượng lưu và hạ lưu
E
.
t
1
. B d
2 Kh . . d 1
0
1 2
+ Áp lực đất tĩnh tác dụng lên phía thượng lưu
5,1
Với : B =1 m, chiều dài đơn vị của đập.
d :dung trọng đất đắp móng,
d
(T/m3)
hđ1 : chiều sâu đất đắp, hđ1 = 3,69 (m)
K0 : hệ số áp lực nở hông, tra bảng V-1 Giáo trình cơ học đất, đối
2
với đất sét thì K0 = 0,82 (m).
82,0.69,3.5,1.
374,8
1 2
(T). Vậy : Et1 =
2
+ Áp lực đất tĩnh tác dụng lên phía hạ lưu
E
.
.
82,0.44,2.5,1.1.
,3
661
xt 2
2 KhB d
2
0
1 2
1 2
0
(T)
E
.
2 .84,1.5,1.1.
tg
90(
)51
,2
056
yt 2
2 . hB tg 2 d
1 2
1 2
(T)
H(h.
)
Áp lực sóng tác dụng lên mặt đập
.kW d
s
n
1
h 2
= 0,23.1.0,204.(6,56 + 0,5.0,204) = 0,313 (T)
Với :
+ kđ : Hệ số hiệu chỉnh áp lực ngang lớn nhất của áp lực sóng, tra đồ
thị P2-4c đồ án môn học Thủy Công, kđ =0,23
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 68
n : Dung trọng của nước,
n = 1 (T/m3)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
+
+ H1:Cột nước thượng lưu, H1 = 6,56 (m)
120.01
h
MNDGC=119.49
Ws max
H1
H
W1t
112.93
Et2y
111.68
W1t
Et1
109.84
Et2x
109.24
Wth
+ h : Chiều cao sóng leo, h = 0,204 (m)
Hình 4-6: Sơ đồ tính ổn định trượt phẳng mặt cắt lòng sông đập bê tông .
c
n
K
cpK
R N
kn m
tt
Theo điều kiên kết cấu và nền thì đập đảm bảo điều kiện ổn định khi:
n
K
+ K là hệ số an toàn.
cp
kn c m
+ là hệ số an toàn cho phép.
+ nc : hệ số tổ hợp tải trọng.
+ nc = 1 đối với tổ hợp tải trọng cơ bản.
+ nc = 0,9 tổ hợp tải trọng đặc biệt.
+ nc = 0,95 tổ hợp tải trọng trong thời kỳ thi công và sửa chữa.
+ m : hệ số điều kiện làm việc.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 69
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Theo phụ lục B - TCXDVN 285-2002, lấy m = 1
+ kn : hệ số bảo đảm được xét theo quy mô, nhiệm vụ của công
trình.
Đối với công trình cấp IV thì:
+ kn = 1 cho trường hợp kiểm tra.
+ kn = 1,15 cho các trường hợp còn lại.
+ Ntt: tải trọng tính toán tổng quát (lực, mô men, ứng suất), biến
dạng hoặc thông số khác mà nó là căn cứ để đánh giá trạng thái giới hạn.
+ R : Sức chịu tải tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số
khác được xác lập theo tiêu chuẩn thiết kế.
Các lực R và Ntt được tính như sau:
Lực gây trượt: Ntt = n1.Et1 + n2.W1 +n2.Ws – n1.Et2x
tg).
E.nC.
.WnG.n(R
3
2
1
y2t
Lực chống trượt:
Trong đó:
+ n, n1, n2 là các hệ số lệch tải, theo bảng 6.1 TCXDVN285-2002
thì n1 = 0,8; n2 = 1; n3 = 0,95.
+ Et1, Et2: là áp lực đất tĩnh lần lượt tác dụng lên phía thượng lưu
và hạ lưu của đập. (Áp lực đất ở đây là áp lực đất tĩnh vì khi tính ứng suất ở
trên thì kết quả chuyển vị của đập gần như bằng không).
+ W : Áp lực thấm và áp lực đẩy nổi dưới đáy đập.
+ , C lần lượt là góc ma sát trong và lực dính đơn vị và của đất
nền, = 350, C = 0,2 T/m2.
+ : diện tích đáy đập, = 7,72(m2)
Như vậy :
n
c
K
,2
215
cpK
R N
,56 694 60,25
kn m
tt
Ntt = 0,8.8,374 + 1.21,517 + 1.0,313 - 0,8.3,661 = 25,60 (T) R = (0,95.96,301- 1.15,073).tg350 + 7,72.0,2 + 0,8.2,056 = 56,694 (T)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 70
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Kết quả tính toán của một số trường hợp ghi ở bảng sau:
G
Et1
Et2x Et2y W1t Ws Wt+đn
R
Ntt
K Kcp
(T)
(T)
(T)
(T)
(T)
(T)
(T)
(T)
(T)
19,344 0,297 14,417 57,153 23,411 2,44 1,15
96,301 8,374 3,661 2,056
21,517 0,313 15,073 56,694 25,600 2,21 1,04
21,714 0,314 15,131 56,526 25,798 2,19 1,00
Trị số Tổ hợp lực Cơ bản(MNDBT) Đặc biệt(MNDGC) Kiểm tra(MNKT)
Bảng 4-1: Kết quả tính toán ổn định trượt phẳng của đập bê tông trọng lực.
Dựa vào kết quả ở bảng trên kết luận, trọng mọi trường hợp K > Kcp, đập không bị
trượt.
4.6.TÍNH TOÁN VÀ KIỂM TRA ỨNG SUẤT
4.6.1.Số liệu đầu vào
Giả thiết đập có chiều dài rất lớn so với chiều rộng. Cắt ra từ đập một lát cắt
có chiều dài một đơn vị là 1 m. Xét bài toán trong phạm vi bài toán phẳng. Ở đây bài
toán tính thấm được làm sở cho bài toán ứng suất. Các số liệu đầu vào cho bài toán
Ngoại lực tác dụng lên đập, nền là áp lực sóng và áp lực thủy tĩnh.
Nội lực là trọng lượng bản thân của đập và của nền.
ứng suất như sau:
Đặc
Chiều dày
Lớp
Môđun đàn hồi (E) 105KPa 240 6 - 0,3
Hệ số poatxông ( - 0,12 0,2 - 0,3
Trọng lượng riêng ( KN/m3 24 17,8 - 15
m 9,98 10 0,01 2,44
240
0,12
24
1,58
trưng Bê tông đập Nền Thảm sét ĐKT Đất đắp hố móng Bê tông lấp hố móng
Bảng 4-2: Các số liệu đầu vào cho bài toán ứng suất
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 71
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Tổ hợp lực
Cơ bản
Đặc biệt
Kiểm tra
2,97
3,13
3,14
Trị số Ws (KN)
Bảng 4-3: Áp lực sóng tác dụng lên công trình khai báo trong bài toán ứng suất.
4.6.2.Kết quả tính toán
Chuyển vị theo phương
Trị số Ứng suất tổng
Trường hợp
X (10-2cm)
Y(10-2cm)
Ứng suất tổng min σmin (kPa)
max max (kPa)
min
min max 0,09 454,04
max -168,73 78,16
Tổ hợp lực Cơ bản
Ứng suất tiếp max τmax (kPa) 193,03
min max min max -26,00 0,00 -5,15 2,53
Đặc biệt
0,15 504,16
-170,17 78,07
214,38
-4,37 2,73
-26,35 0,00
Khai thác
Kiểm tra
0,16 507,76
-170,31 78,69
215,91
-4,31 2,75
-26,38 0,00
Bảng 4-4: Kết quả tính toán ứng suất và chuyển vị của hệ nền - đập bê tông.
Hình 4-7: Đường đồng ứng suất pháp chính N1 (max) trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực cơ bản.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 72
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-8: Đường đồng ứng suất pháp chính N2 (min) trong thân đập
bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực cơ bản.
Hình 4-9: Đường đồng ứng suất pháp chính N1 trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực đặc biệt.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 73
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-10: Đường đồng ứng suất pháp chính N2 trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực đặc biệt.
Hình 4-11: Đường đồng ứng suất pháp chính N1 trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực kiểm tra.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 74
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-12: Đường đồng ứng suất pháp chính N2 trong thân đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực kiểm tra.
408.67
Total Stress at Node 17495
200
150
83.643
99.332
100
sy
50
0
r a e h S
429.84
-50
sx
78.164
-100
-150
-200
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Normal
4.6.3.Kiểm tra ứng suất
Hình 4-13: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép thượng lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực cơ bản.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 75
Total Stress at Node 17532
99.988
50
40
-32.44
30
38.727
sx
20
10
0
r a e h S
113.97
-10
-20
24.741
sy
-30
-40
-50
20
30
40
50
60
70
80
90
100 110 120
Normal
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
396.71
Total Stress at Node 17495
200
150
78.225
92.109
100
sy
50
0
r a e h S
415.63
-50
sx
-100
73.195
-150
-200
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Normal
Hình 4-14: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép hạ lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực cơ bản.
Hình 4-15: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép thượng lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực đặc biệt.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 76
102.66
Total Stress at Node 17532
50
40
-33.91
30
sx
36.99
20
10
0
r a e h S
117.02
-10
-20
22.623
sy
-30
-40
-50
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
Normal
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
395.85
Total Stress at Node 17495
200
150
77.806
91.549
100
sy
50
0
r a e h S
414.59
-50
sx
-100
72.809
-150
-200
50
100
150
200
250
300
350
400
450
Normal
Hình 4-16: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép hạ lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực đặc biệt.
Hình 4-17: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép thượng lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực kiểm tra.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 77
102.86
Total Stress at Node 17532
50
40
-34.025
30
sx
36.887
20
10
0
r a e h S
117.26
-10
-20
22.483
sy
-30
-40
-50
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
Normal
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-18: Vòng tròn Mohr ứng suất tại mép hạ lưu đập bê tông trọng lực ứng với trường hợp khai thác - tổ hợp lực kiểm tra.
Từ các vòng tròn Morh ứng suất trên đưa ra bảng kết quả ứng suất tại mép
thượng lưu và hạ lưu của từng trường hợp như sau:
Trường hợp Tổ hợp lực
Cơ bản
Khai thác Đặc biệt
Kiểm tra
Mép thượng lưu
408,67
396,71
395,85
y (kPa)
Mép hạ lưu
99,99
102,66
102,86
Mép thượng lưu
99,33
92,11
91,55
x (kPa)
Mép hạ lưu
38,73
36,99
36,89
Bảng 4-5: Kết quả tính toán ứng suất tại mép thượng lưu và hạ lưu của đập
4.6.4.Kiểm tra điều kiện ứng suất
Theo TCXDVN 285-2002 qui định: Khi tính ổn định, độ bền, ứng suất, biến
dạng chung và cục bộ cho các công trình thủy và nền của chúng, phải tiến hành theo
phương pháp trạng thái giới hạn. Và khi tính theo trạng thái giới hạn thứ nhất cần
n
K
R N
kn c m
tt
phải đảm bảo điều kiện sau:
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 78
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Trong đó:
+ R : Sức chịu tải tính toán tổng quát, biến dạng hoặc thông số khác được xác
lập theo tiêu chuẩn thiết kế.
b] hay chịu nén [n
b] của bê tông. + R chính là ứng suất cho phép chịu kéo [k Rn = 90 KG/cm2 = 8826kPa, Rk = 7,5KG/cm2 = 735,5kPa đối với bê tông Mac 200 cho mép biên thượng lưu và hạ lưu của đập.
Đối với trường hợp kiểm tra ứng suất thì:
b n
b k
K
K
Do vậy: hoặc + Ntt là ứng suất theo phương y tại mép thượng lưu hay hạ lưu của đập
y
y
Để đảm bảo điều kiện ứng suất thì phải đảm bảo không xuất hiện ứng suất kéo
ở mép thượng lưu hoặc có xuất hiện ứng suất kéo nhưng phải nhỏ hơn trị số cho
phép; ứng suất chính nén ở mép hạ lưu không được vượt quá trị số cho phép.
Giá trị ứng suất theo phương y tại mép thượng lưu luôn luôn dương do đó
Dựa vào bảng 4-5 đi đến kết luận:
Vì vậy, chỉ kiểm tra ứng suất nén ở mép hạ lưu đối với trường hợp khai
không xuất hiện ứng suất kéo ở mép thượng lưu.
thác
Trường hợp Tổ hợp lực
y (kPa) Hệ số an toàn
Cơ bản 408,67 99,99 21,60 7,36 1,15
Khai thác Đặc biệt 396,71 102,66 22,25 7,16 1,04
Kiểm tra 395,85 102,86 22,30 7,15 1,00
Mép thượng lưu Mép hạ lưu Kkéo Knén Kcp
Bảng 4-6: Kết quả kiểm tra ứng suất tại mép thượng lưu và hạ lưu của đập.
Theo kết quả bảng 4-6 thì trong mọi trường hợp hệ số Knén và Kkéo > Kcp. Vậy
đập bê tông trọng lực thiết kế đảm bảo điều kiện ứng suất.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 79
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-19: Sơ đồ và kết quả tính ứng suất đập bê tông, trường hợp cơ bản - Ứng suất tổng theo phương X.
Hình 4-20: Sơ đồ và kết quả tính ứng suất đập bê tông, trường hợp cơ bản - Ứng suất tổng theo phươngY.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 80
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 4-21: Sơ đồ và kết quả tính ứng suất đập bê tông, trường hợp đặc biệt - Chuyển vị theo phương X.
Hình 4-22: Sơ đồ và kết quả tính ứng suất đập bê tông, trường hợp đặc biệt - Chuyển vị theo phương.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B Trang 81
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
CHƯƠNG 5
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
5.1.GIỚI THIỆU CHUNG
Hồ chứa nước Thới Lới có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho 60 ha đất nông
nghiệp hiện đang thiếu nước trầm trọng của thôn Đồng Hộ - xã Lý Hải, với cơ cấu
cây trồng chủ yếu là cây hành, tỏi, cấp nước sinh hoạt cho 1.000 người dân thuộc địa
bàn của thôn Đồng Hộ và cấp nước phục vụ cho 300 thuyền đánh cá.
Trên cơ sở về địa hình, địa chất và đặc điểm chế độ canh tác cây trồng ta có
những phần kỹ thuật sau.
5.2. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT
5.2.1. HỆ THỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI
Do điều kiện địa chất với tuyến cấp nước đi qua, là loại đất bazan thấm nước
mạnh, hơn nữa tại khu vực đảo Lý Sơn có lượng bốc hơi lớn, nguồn nước ngọt bị
khan hiếm trầm trọng. Để tiết kiệm nước cho sinh hoạt cũng như sản xuất thì mục
tiêu đặt ra hàng đầu là giảm tối đa lượng nước tổn thất. Mặt khác do cơ cấu cây trồng
tại đảo không có cây trồng áp dụng kỹ thuật tưới ngập. Vì vậy ở đây chọn hình thức
cấp nước bằng đường ống, với loại hình cấp nước bằng đường ống, tạo thuận lợi cho
công tác quản lý sau này, đây cũng là một hình thức dùng nước tiết kiệm và phù hợp
với cơ cấu canh tác của địa phương, đồng thời kết hợp làm tuyến dẫn cấp nước sinh
hoạt cho các hộ sống ở thôn Đồng Hộ. Mặt khác, hồ Thới Lới nằm ở địa hình tương
đối cao, rất thuận lợi với phương pháp tưới và kỹ thuật tưới bằng áp lực (tưới phun
mưa).
Trên toàn bộ diện tích khu hưởng lợi sẽ được bố trí hai hệ thống đường ống
chính và các hệ thống đường ống nhánh, nhằm đảm bảo dẫn nước tưới đến những vị
trí khó khăn nhất (cao và xa nhất), đồng thời vẫn đảm bảo áp lực tưới đầu vòi.
5.2.2. CỐNG LẤY NƯỚC
Do hình thức canh tác, chế độ cây trồng, cũng như về mặt địa hình, địa chất và
đặc điểm riêng của đảo, chọn hình thức tưới có áp là phù hợp và hiệu quả, nên ở đây
không thể áp dụng hình thức lấy nước kiểu cống hở. Do chênh lệch cột nước tương
đối cao, hơn nữa lại để lộ thiên, vì vậy chọn ống thép có lắp thiết bị van để điều tiết.
Trang 82
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bên cạnh lắp đặt hệ thống cấp bằng ống thép, bố trí thêm một ống bằng thép
350 để dự phòng.
5.2.3.PHƯƠNG ÁN TUYẾN CÔNG TRÌNH
5.2.3.1.Cống lấy nước
Từ những yêu cầu của công trình lấy nước:
Đảm bảo lấy đủ nước theo yêu cầu của các ngành dùng nước.
Chống bùn cát có hại vào ống.
Đảm bảo ổn định, kết cấu đơn giản.
Vốn đầu tư ít, thuận tiện cho thi công và khai thác.
Chọn vị trí cống tại cửa lấy nước, nằm về phía bên trái của tràn xả lũ, tại đây
có mực nước sâu nhất nhằm đảm bảo khả năng lấy nước được dễ dàng. Cửa vào cống
có làm lưới chắn rác bằng thép tròn 16, a = 5cm. Cao trình đáy cống ở thượng lưu
đặt ngang cao trình MNC.
5.2.3.2.Tuyến mạng đường cống cấp nước
Tùy thuộc vào tình hình địa hình, địa chất mà bố trí tuyến ống hợp lý nhất, bố
trí nơi có địa hình bằng phẳng, nơi đường ống đi qua không có khe, suối, hoặc đá.
Đồng thời phải yêu cầu chiều dài của ống là ngắn nhất, cũng như việc cấp nước dễ
dàng thuận tiện. Tuyến mạng đường ống cấp nước được bố trí trong bình đồ tổng thể.
5.2.4.PHƯƠNG ÁN KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
5.2.4.1.Cống lấy nước
Để đảm bảo độ an toàn của công trình đến bể chứa với vật liệu chọn là ống
thép, các đường ống còn lại vật liệu chọn là ống nhựa, lấy nước đầu mối chọn cống
lấy nước bằng ống thép có lắp thiết bị van để điều tiết.
5.2.4.2.Mạng đường ống cấp nước
Do chênh lệch chiều cao cột nước, giữa mực nước trong hồ và khu tưới tương
đối lớn nên áp lực trên đường ống cũng khá lớn, vì vậy để an toàn và ổn định cho
tuyến ống ở đây đưa ra 2 phương án cho đường ống.
Phương án ống gang kết hợp ống thép:Với phương án này đường ống cấp
nước chính từ hồ đến bể chứa với vật liệu chọn là ống thép, các đường ống
còn lại vật liệu chọn là ống gang.
Trang 83
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Phương án ống nhựa kết hợp ống thép, có bố trí các van điều tiết và giếng
hở:Với phương án này đường ống cấp nước chính từ hồ đến bể chứa với vật liệu
chọn là ống thép, các đường ống còn lại vật liệu chọn là ống nhựa.
+ Về độ bền
Ống nhựa chịu được trong môi trường dung dịch muối, tác nhân ôxy hóa, tác
nhân khử và dầu mỏ. Đặc biệt không rỉ rét trong môi trường gần biển, phù hợp cho
những đường ống không phải chịu áp lực cao (ống cấp nước tưới, sinh hoạt và phục
vụ âu thuyền).
+ Về giá thành
Thi công lắp đặt ống nhựa đơn giản và nhanh hơn so với ống gang dẫn đến chi
phí cho thi công ống nhựa sẽ rẻ hơn. Do khối lượng xây lắp giữa hai phương án gần
như nhau nên kinh phí đầu tư phương án ống nhựa kết hợp ống thép có các van điều
tiết và giếng hở cũng sẽ rẻ hơn ống gang.
+ Về khả năng chịu kéo
Do điều kiện địa hình, trên mặt cắt dọc tuyến ống cấp chính, có rất nhiều chỗ
quanh co, góc ngoặc lớn nên tại những vị trí này phát sinh ứng suất kéo lớn trong
ống. Do vậy chọn ống cấp chính là ống thép vì ống thép chịu kéo tốt hơn ống gang.
Từ những lý do trên nên phương án ống thép kết hợp với ống nhựa sẽ là
phương án được chọn.
+ Hệ thống đường ống bao gồm
Hình 5-1. Sơ đồ hệ thống tuyến ống cấp nước.
Trang 84
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Tuyến đường ống cấp chính tính từ sau van điều tiết đến bể chứa nước với
kết cấu ống thép.
Van điều tiết và giếng hở: bố trí trên hệ thống đường ống chính ba giếng
hở, trước đó có bố trí các van điều tiết để lấy được lưu lượng thiết kế, giảm áp suất
trong đường ống chính, điều hòa áp suất trong ống khi có sự cố.
Bể chứa nước tưới.
Khu xử lý nước (bao gồm bể lọc, bể cấp nước cho sinh hoạt và âu
thuyền...).
Tuyến đường ống cấp nước tưới chính.
Tuyến ống tưới cấp I số 1: được nối với đoạn ống cấp nước tưới chính chạy
theo men đường liên xã, xuống khu tưới, ống được chôn ngầm dưới đất, với
kết cấu ống nhựa UPVC. Những chỗ đi qua đường hoặc qua các cống tiêu trên đường
sẽ được thay thế bằng các đoạn ống thép.
Tuyến ống tưới cấp I số 2: được nối với đoạn ống cấp nước tưới chính chạy
theo men đường liên xã, sau đó theo đường mòn, ở giữa đồng xuống gần khu làng
Đồng Hộ, ống được chôn ngầm dưới đất với kết cấu bằng ống nhựa UPVC.
Đường ống nhánh được nối với đường ống chính rẽ tại các khu ruộng của
dân, với các khoảng cách đều nhau a = 100m. Tại các đầu ống nhánh có bố trí một hố
van bao gồm van thép và một đồng hồ đo lưu lượng. Tất cả các hố van đều được thiết
kế một nắp đậy có khóa và người quản lý nắm giữ. Trên các đoạn ống nhánh về 50m
bố trí một hố van, hố van này do một nhóm gia đình quản lý. Vào đợt tưới người
quản lý có nhiệm vụ đóng, mở tất cả các van trên hệ thống để cấp nước đến đầu các
hố van do người dân quản lý, người nông dân sẽ dùng loại ống nhựa mềm đường
kính 32 lắp vào các đầu chờ trong các hố van do mình quản lý và dùng biện pháp
tưới thủ công để tưới. Khi tưới xong người quản lý có nhiệm vụ đóng mở các van cần
thiết trên toàn hệ thống, kết thúc một đợt tưới. Hệ thống đường ống nhánh có kết cấu
ống nhựa UPVC.
Đường ống cấp nước sạch.
Đường ống cấp nuớc sạch bố trí dọc theo trục đường mòn ra đến trục
đường giao thông chính sau đó được rẽ làm hai nhánh bố trí chạy dọc theo trục
đường giao thông chính để cấp nước cho hai khu dùng nước:
Trang 85
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
- Cấp nước cho âu thuyền làm đá ướp lạnh.
- Cấp nước sinh hoạt cho nhân dân thôn Đồng Hộ.
Để giải quyết nguồn nước sinh hoạt cho khu hưởng lợi và cấp nước cho âu
thuyền, thiết kế một công trình xử lý nước sinh hoạt với lưu lượng đủ cấp cho 1.000
người và 300 thuyền để làm đá ướp lạnh. Khu xử lý nước được xây dựng ở khu vực
cuối của đường ống thép cấp nước chính ( xem bản vẽ bố trí tổng thể).
Để đưa nước về cho khu dân cư của thôn Đồng Hộ, bố trí một đường ống
nhựa loại UPVC đặt song song với đường ống cấp nước tưới chính đến các vòi cấp
nước công cộng số 1 và số 2. Đồng thời bố trí một đường ống nhựa dẫn về khu vực
gần UBND xã Lý Hải cấp nước cho âu thuyền.
Để đảm bảo an toàn cho đường ống, trong khi vận hành cũng như độ bền, tất
cả các mạng đường ống nhựa được chôn vào đất từ 0,5 m đến 1 m tùy vào điều kiện
cụ thể của địa hình.
5.3.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC CỦA HỒ CHỨA
5.3.1.QUY TRÌNH VẬN HÀNH CẤP NƯỚC
Quy trình đóng mở cống cung cấp nước trong thời gian từ 6h - 18h, mở cống
lấy nước, điều chỉnh các van để lấy nước từ hồ cung cấp cho hai bể chứa qua ống cấp
chính nhằm phục vụ cho nhu cầu tưới, sinh hoạt và làm đá ướp lạnh. Trong quá trình
thao tác đóng, mở các van, yêu cầu đóng mở từ từ trong vòng 20 phút nhằm tránh
hiện tượng nước va.
5.3.2.QUY TRÌNH VẬN HÀNH SỬ DỤNG NƯỚC
5.3.2.1.Quy trình cung cấp nước tưới
+ Vào những ngày có mưa và lượng mưa đủ cung cấp nước cho các loại cây
trồng trên đảo, do đó không được mở van để cấp nước cho hệ thống tưới.
+ Hệ thống thủy nông áp dụng phương pháp tưới luân phiên, trong một ngày
tuyến ống cấp I số 1 cấp nước tưới 13 ha, tuyến ống cấp I số 2 cấp nước tưới 17 ha.
+ Trước ngày tưới, phải mở tất cả các van đầu đường ống nhánh có lịch cấp
nước. Tùy thuộc vào khu được cấp và không được cấp để mở hay đóng các van đầu
đường ống tuới cấp I.
+ Thời gian tưới quy định: Một ngày 8h; Sáng từ 7h - 11h; Chiều từ 13h –
17h. Trong thời gian mở van cấp nước người dân sẽ tự cắm ống vào các đầu chờ
Trang 86
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
trong các hố ga được bố trí đều trên tuyến đường ống nhánh để lấy nước tưới cho khu
ruộng của mình.
+ Vào cuối mỗi ngày tưới nhân viên vận hành phải đóng và khóa tất cảc các
hố van đầu các đường ống nhánh, đầu các đường ống tưới cấp I.
+ Ngoài giờ tưới quy định trên, đóng các van cấp nước vào bể chứa nước
tưới.
5.3.2.2.Quy trình cung cấp nước sinh hoạt
Nước sinh hoạt được cung cấp 24h trong ngày từ bể chứa nước sạch qua hệ
thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn.
5.3.2.3. Quy trình cung cấp nước cho âu thuyền
Cấp nước cho âu thuyền 8h trong ngày. Sáng từ 4h - 8h; Chiều từ 16h - 20h.
Nguồn nước lấy từ bể chứa nước sạch qua hệ thống lọc nước đảm bảo tiêu chuẩn
theo bảng 5-1
5.4.THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC VÀ CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN HỆ
THỐNG
5.4.1.TÍNH TOÁN BỂ LỌC CHẬM
5.4.1.1.Diện tích bề mặt bể lọc
F =
(5-1)
Q . TV
Trong đó
+ Q là công suất trạm, Q = 425 (m3/ngày đêm) (tính toán ở chương trước)
+ V là vận tốc lọc, V = 1(m/h).
+ T là thời gian làm việc của bể lọc trong ngày, T = 24 (giờ).
Thay số vào (5-1) ta có :
= 17,7 (m2).
F =
=
425 24.1
Q TV . Vậy chọn diện tích mặt bể lọc F = 18 (m2).
5.4.1.2.Chọn hình thức kết cấu và kích thước bể
Chọn hình thức bể lọc theo kiểu AquazurV của hãng Degeremont, với kết cấu
bêtông cốt thép M200. Với kết cấu bể lọc kiểu AquazurV và diện tích lọc nước như
đã tính toán ở trên ta có thể xác định kích thước bể như sau :
Trang 87
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
a.Bề rộng bể
B = (Btbao + Blọc + Btngăn) .2 + Bthucặn (5-2)
Trong đó
+ Btbao là bề rộng tường bao xung quanh, Btbao = 0,25 (m).
+ Blọc là bề rộng một ngăn phần tầng lọc, Blọc = 1,5 (m).
+ Btngăn là bề rộng tường ngăn giữa, Btngăn = 0,22 (m).
+ Bthucặn là bề rộng ngăn thu cặn xả cát khi quét rửa mặt tầng lọc,
Bthucặn = 0,8 (m).
Thay số vào công thức (5-2) ta có .
B = (0,25 + 1,5 + 0,22).2 + 0,8 = 4,74 (m).
b.Chiều dài bể
Với tổng bể rộng mặt tầng lọc (Blọc = 1,5.2 = 3 (m)), diện tích mặt tầng lọc ( F =18 (m2) ta xác định được chiều dài mặt tầng lọc Llọc = 18/3 = 6 (m).
Vậy ta chọn chiều dài bể như sau :
Lbể = 2.Btbao + Llọc = 2.0,25 + 6 = 6,5 (m).
Chọn kích thước bể lọc : L x B = 6,5 x 4,8 (m)
c. Chiều cao toàn phần của bể lọc
Công thức tính :
H = ht + hsânthu + hsànđõ + hsỏiđỡ + hcátlọc + hnước + hdp (5-3)
Trong đó
+ ht là chiều dày lớp sàn đáy, ht = 0,3 (m).
+ hsânthu là chiều dày sàn thu, hsanthu = 0,5 (m).
+ hsànđỡ là chiều dày sàn đỡ, hsànđỡ = 0,1 (m).
+ hsỏiđỡ là chiều dày lớp sỏi đỡ 2x4, hsỏiđỡ = 0,25 (m)
+ hsỏiđỡ là chiều dày lớp sỏi đỡ 1x2, hsỏiđỡ = 0,25 (m)
+ hcátlọc là chiều dày lớp cát thạch anh, hcátlọc = 0,35 (m)
+ hnước là chiều dày lớp nước trên mặt cát lọc, hnước = 0,8 (m)
+ hdp là độ cao an toàn, hdp = 0,3 (m)
Thay số vào công thức (5-3) ta có :
H = 0,3 + 0,5 + 0,1 + 0,35 + (0,25 + 0,25) + 0,8 + 0,3 = 2,85 (m)
Như vậy : Chọn kích thước bể là LxBxh = 6,5x4,8x2,9 (mxmxm)
Trang 88
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
5.4.2. TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH BỂ CHỨA NƯỚC
SẠCH
5.4.2.1.Lượng cấp nước cho dân cư thôn Đồng Hộ.
Lượng nước cấp cho sinh hoạt được phân phối trong ngày theo công thức:
Wi
SH = Ki.WSH
Trong đó: + Wi
SH : Lượng nước cấp cho sinh hoạt giờ thứ i trong ngày
+ Kti : Hệ số dùng không điều hòa giờ, (%).
+ WSH : Tổng lượng nước cấp cho sinh hoạt trong 1 ngày. WSH = 125000 (m3/ngày đêm).
Kết quả tính toán xem bảng 5-1
(l/s)
Qmax QTK
(l/s)
SH = 6500/3600 = 1,81 SH = 1,2.Qmax
SH = 1,2.1,81 = 2,17
5.4.2.2.Lượng cấp nước cho âu thuyền làm đá ướp lạnh
Nước sạch cấp cho âu thuyền 8 giờ trong ngày
Lượng nước cấp cho âu thuyền trong 1 giờ
WÂT = 300000/8 = 37500 (l)
Lưu lượng cấp nước cho âu thuyền
(l/s)
QÂT = 37500/3600 = 10,42 QTK
(l/s)
ÂT = 10,42.1,2 = 12,5
5.4.2.3.Tính toán điều tiết
Lượng nước lấy từ ống chính vào bể chứa nước sạch trong 1 giờ
WSH+ÂT
ÔC = WSH/12 + WÂT/12
= 125000/12 + 300000/12 = 35416,7
(l)
Lưu lượng cấp nước của ống cấp nước sạch chính:
Qnước sạch chính = (37500 + 5208,3)/3600 = 11,863 (l/s) QTK
(l/s)
nước sạch chính = 11,863.1,2 = 14,24
Dung tích bể chứa nước sạch
Từ lượng nước còn lại trong bể ứng với các giờ trong ngày ở bảng 5.1 ta thấy
vào thời điểm 15h đến 16h cần trữ một lượng nước trong bể lớn nhất. Vì vậy để đảm
bảo có đủ lượng nước cấp cho sinh hoạt và âu thuyền cần một bể chứa có dung tích:
Trang 89
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
WBCNS = 235461 (l) = 235,5(m3). BCNS = 235,5.1,2 = 282 (m3). WTK
Xác định kích thước bể chứa nước sạch Chọn kích thước trong lòng bể chứa: B x L x h = 8 x 15 x 2,5 = 300 (m3)
Chọn kích thước phủ bì bể chứa : (B +2btb) x (L +2btb) x (h + dbđ + dat)
Trong đó:
+ btb : Bề rộng tường bao, btb = 0,3 m.
+ dbđ : Bề dày bản đáy, dbđ = 0,35 m.
+ dat : Độ cao an toàn , dat= 0,5m.
Thay số xác định được kích thước bể là :
B x L x h = 8,6 x 15,6 x 3,35 (m x m x m).
Kết quả tính toán được thể hiện dưới hình 5-2 sau:
MẶT BẲNG MẶT CẮT II-II
§ é cao an toµn, han toµn = 0,50 (m)
300
ChiÒu dµy lí p nuí c, hlí p nuoc = 2,50 (m)
II
ChiÒu dµy sµn ®¸ y, hsµn ®¸y = 0,35 (m)
0 0 3
0 0 6 8
0 5 3 3
0 0 3
II
15600
8600
Hình 5-2
Trang 90
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 5-1 . Bảng tính dung tích bể nước sạch
Giờ
Hệ số K (%)
Tổng lượng nước đi (m3/h)
Lượng nước còn lại (m3/h)
Tổng lượng nước đến (m3/h)
Lượng nước cấp cho SH (m3/h)
Lượng nước cấp cho AT (m3/h)
Lượng nước đến cho SH (m3/h)
Lượng nước đến cho AT (m3/h)
10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42 10.42
35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42 35.42
0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 6-7 7-8 8-9 9-10 10-11 11-12 12-13 13-14 14-15 15-16 16-17 17-18 18-19 19-20 20-21 21-22 22-23 23-24 TỔNG
3.25 3.25 3.30 3.20 3.25 3.40 3.85 4.45 5.20 5.05 4.85 4.60 4.60 4.55 4.75 4.70 4.65 4.35 4.40 4.30 4.30 4.20 3.75 3.70
25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 25.0 125.00 300.0 425.00
4.0625 4.0625 4.1250 4.0000 4.0625 4.2500 4.8125 5.5625 6.5000 6.3125 6.0625 5.7500 5.7500 5.6875 5.9375 5.8750 5.8125 5.4375 5.5000 5.3750 5.3750 5.2500 4.6875 4.6250 125.00
37.5 37.5 37.5 37.5 37.5 37.5 37.5 37.5 300.0
114.104 110.042 4.0625 105.979 4.0625 101.854 4.1250 97.854 4.0000 56.292 41.5625 14.542 41.7500 7.646 42.3125 0.000 43.0625 28.917 6.5000 58.022 6.3125 87.376 6.0625 117.043 5.7500 146.710 5.7500 176.440 5.6875 205.919 5.9375 235.461 5.8750 43.3125 227.566 42.9375 220.045 43.0000 177.045 42.8750 134.170 128.795 5.3750 123.545 5.2500 118.858 4.6875 4.6250 114.233 425.00 2908.454
Trang 91
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
5.4.3.TÍNH TOÁN ĐIỀU TIẾT XÁC ĐỊNH THỂ TÍCH BỂ CHỨA NƯỚC
TƯỚI
5.4.3.1.Lượng cấp nước tưới
Theo bảng phân ngày tưới cho các loại cây trồng bảng 5-2, tháng 8 có nhu
cầu cấp nước lớn nhất và lưu lượng qua đường ống tưới cấp I số 2 lớn hơn đường
ống tưới cấp I số 1, trong cùng một tháng phải cấp nước cho cả hai loại cây trồng,
cây hành và cây mè. Vì lịch tưới cây hành và cây mè không có sự chồng chéo nhau,
nên đường ống sẽ tải lưu lượng lớn nhất tại những thời điểm cấp nước tưới cho cây
hành. Do số lần tưới nằm xen kẽ (hai lần tưới cách nhau từ 2 ÷ 3 ngày), vì vậy phải
áp dụng hình thức tưới luân phiên bằng cách chia phần diện tích tưới làm hai phần và
mỗi ngày tưới một phần để giảm độ lớn đường kính ống. Mặt khác theo điều kiện
thực tế về cơ cấu cây trồng và hình thức tưới nên thời gian tưới chỉ được khống chế
T = 8 giờ trong một ngày.
Lượng nước tưới trong 1 ngày:
WT = qtk.tưới 1 đợt .t
Trong đó:
+ qtk : hệ số tưới cây hành q = 0,96 l/s-ha.
+ tưới 1 đợt = tưới của ống cấp I số 1 +tưới của ống cấp I số 2 = 13 + 17 = 30 (ha).
+ t = 86400 s
Vậy:
(l).
WT = 0,96.(13 + 17).86400 = 2488320
Lưu lượng thiết kế ống tưới chính:
(l/s)
QT = WT/T = 2488320 /(8.3600) = 86,4 QTK
(l/s)
T = 1,2.QT = 86,4.1,2 = 103,68
Lưu lượng thiết kế ống cấp I số 1: QTK.cấpI
1 = qtk.tưới của ống cấp I số 1.(24/8).1,2 = 0,96.13.(24/8).1,2 = 44,93 (l/s)
Lưu lượng thiết kế ống cấp I số 2 QTK.cấpI
2 = qtk.tưới của ống cấp I số 2.(24/8).1,2 = 0,96.17.(24/8).1,2 = 58,75 (l/s)
5.4.3.2.Tính toán điều tiết xác định dung tích và kích thước bể chứa nước tưới
Lượng nước lấy từ ống cấp chính vào bể chứa nước tưới trong 1 giờ
WT
(l)
ÔC = 2488320/12 = 207360
Theo bảng tính bảng 5.2
Trang 92
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Dung tích bể chứa nước tưới
Từ cột lượng nước còn lại trong bể ứng với các giờ trong ngày ở bảng 5.2 ta
thấy vào thời điểm 6h đến 7h và 12h đến 13h cần trữ một lượng nước trong bể lớn
nhất. Vì vậy để đảm bảo có đủ lượng nước cấp cho 24/24 giờ trong ngày cần một bể
chứa có dung tích:
WBCNT = 414720,0 (l) = 414,72 WTK
(m3). (m3).
BCNT = 414,72.1,2 = 497,7
Xác định kích thước bể chứa nước tưới Chọn kích thước trong lòng bể chứa: B x L x h = 10 x 20 x 2,5 = 500 m3.
Chọn kích thước phủ bì bể chứa: (B +2btb) x (L +2btb) x (h + dbđ + dat)
Trong đó:
+ btb : Bề rộng tường bao, btb = 0,3 m.
+dbđ : Bề dày bản đáy, dbđ = 0,35 m.
+ dat : Độ cao an toàn , dat= 0,5m.
Thay số xác định được kích thước bể là :
B x L x h = 10,6 x 20,6 x 3,35 (m x m x m).
Kết quả tính toán được thể hiện dưới hình 5-3 sau:
MẶT BẰNG MẶT CẮT III-III
= 0,50 (m)
300
= 2,50 (m)
III
300
= 0,35 (m)
§é cao an toµn, h an toµn ChiÒu dµy líp nuíc, h líp nuoc ChiÒu dµy sµn ®¸y, h sµn ®¸y
10600
3350
300
10600
III 20600
Trang 93
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 5-2 . Bảng tính dung tích bể nước tưới
Giờ
Lượng nước đến tưới (m3/h)
Lượng nước cấp cho tưới (m3)
Lượng nước còn lại (m3)
0-1 1-2 2-3 3-4 4-5 5-6 6-7 7-8 8-9 9-10 10-11 11-12 12-13 13-14 14-15 15-16 16-17 17-18 18-19 19-20 20-21 21-22 22-23 23-24
207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36
311.04 311.04 311.04 311.04 311.04 311.04 311.04 311.04
207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 414.72 311.04 207.36 103.68 207.36 414.72 311.04 207.36 103.68 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36 207.36
5.4.4. LƯU LƯỢNG QUA ỐNG CẤP CHÍNH
QÔC = (WT
ÔC + WSH+ÂT
ÔC) /T
= (207.360,0 + 35.416,7)/3600 = 67,44 (l/s)
QTK
ÔC = QÔC.1,2 = 67,44.1,2 = 81 (l/s)
Trang 94
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
5.4.5. TỔNG HỢP KẾT QUẢ TÍNH TOÁN
Bảng 5-3: Bảng tổng hợp kết quả tính toán
QTK
Thời gian hoạt động
Hạng mục
(l/s)
Bể chứa nước tưới Bể chứa nước sạch Ống cấp chính Ống cấp nước tưới chính Ống cấp nước tưới cấp I số 1 Ống cấp nước tưới cấp I số 2 Ống cấp nước sạch chính Ống cấp nước sinh hoạt
6h - 18h 24h/24h 6h - 18h 7h -11h; 13h - 17h 7h -11h; 13h - 17h 7h -11h; 13h - 17h 24h/24h 24h/24h
WTK (m3) 497,7 282
81 103,68 44,93 58,75 14,24 2,17
4h -8h; 16h - 20h
12,5
Ống cấp nước âu thuyền
.
Âæåìng quaï trçnh læu læåüng næåïc qua äúng cáúp chênh
Q (l/s)
Âæåìng quaï trçnh læu læåüng næåïc yãu cáöu
Tæåïi
67,44
Áu thuyãön
Sinh hoaût
100 95 90 85 80 75 70 65 60 55 50 45 40 35 30 25 20 15 10 5
t (h)
10
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20
22 23
21
24
Hình 5-4: Biểu đồ lưu lượng nước yêu cầu trong ngày qua các ống cấp nước
Trang 95
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
5.5.TÍNH TOÁN THỦY LỰC ĐƯỜNG ỐNG
MNC +113.5
Van 1
1
1
+45.51
2
2
Van 2
454,91m
Z 1
Bãø chæïa
Z 2
0
0
Hình 5-5 : Sơ đồ tính thủy lực đoạn ống cấp nước chính từ hồ chứa nước
Thới Lới tới bể chứa nước tưới
Để đảm bảo lấy đủ lưu lượng cung cấp nước qua đường ống cấp chính trong
trường hợp bất lợi nhất thì tính với trường hợp mực nước trong hồ là MNC.
Xem dòng chảy trong ống là ổn định, có áp, trạng thái chảy rối thành
nhám.Tính toán ống với trường hợp ống là ống ngắn, không có ống nhánh, đường
kính ống không đổi, vật liệu làm ống bằng thép.
Bài toán đặt ra là: Biết QTK = 0,081 m3/s; L = 454,91m; tìm hd, d.
Phương pháp tính là giả thiết d rồi tính Z1tt, so sánh với Z1 đã biết. Nếu Z1tt
Z1 thì giả thiết đúng, nếu không phải giả thiết lại cho đến khi Z1tt Z1. Đầu tiên giả
thiết d = 150 mm. Đi xác định:
Xác định tổn thất khi lấy lưu lượng qua ống bằng lưu lượng thiết kế.
Viết phương trình Bernoulli cho mặt cắt 1-1 và 2-2 với mặt chuẩn 0-0
như hình 5.5 :
2
02
1
+
+
Z1 +
= Z2 +
+ wh (5-4)
2P
1P
v 2 g2
v 2 01 g2
Trong đó :
+ Z1 = 113,50m;
Z2 = 45,51m;
1
2
0;
=
+ P1 = P2 = Pa;
v 2 1 g2
v 2 2 g2
wh : Tổng tổn thất bao gồm tổn thất cục bộ và tổn thất dọc đường.
Trang 96
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
h
h
h
d
c
w
dh : Tổn thất dọc đường.
ch : Tổn thất cục bộ.
Phương trình Bernoulli được viết lại: Z1 = Z2 + wh (5-5)
Tính tổn thất dọc đường và xác định đường kính ống cấp nước chính
Tính tổn thất dọc đường qua ống tròn được xác định theo công thức Đarcy:
2
h
d
l d
v g2
Với :
+ l : Chiều dài đoạn ống , l = 454,91m
+ v : Vận tốc dòng chảy trong ống
v
586,4
)s/m(
2
Q.4Q 2 d
,0.4 081 15,0.14,3
+ : Hệ số sức cản dọc đường.
R e
d.v
Số reynold :
+ : Hệ số nhớt động lực của chất lỏng, = 1,01.10-6 (m2/s).
R
681
.
087
2320
e
15,0. 6
d.v
586,4 10.01,1
Như vậy chuyển động của nước trong ống là chuyển động rối.
Chiều dày lớp mỏng chảy tầng sát thành :
04,0
15,0
t
150 ,0
875
.2,34 . 681
087
d .2,34 875 ,0 R e
đối với ống thép)
(trong đó là độ nhám tuyệt đối:
15,0
Vì δ < Δ chuyển động của nước trong ống là chuyển động rối thành nhám.
Theo công thức của rối thành nhám thì:
25,0
25,0
100
02,0
.46,1 d
100 Re
15,0.46,1 15,0
.681
087
.1,0
1,0
Vậy tổn thất dọc đường:
2
2
h
.02,0
09,65
(m)
d
l d
v g2
586,4.91,454 81,9.2.15,0
Tổn thất cục bộ:
Trang 97
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
( m/s)
h
c
2 v 1 g.2
Với :
v = 0,5
mrộng = 1,0
uốn = 0,2.10 = 2,0
+ : Hệ số tổn thất cục bộ : = cvào + van + cửa ra + uốn + v : Tổn thất chổ cửa vào, + van : Tổn thất qua van, van = 0 (van mở hoàn toàn) + mrộng : Tổn thất chổ mở rộng, + uốn : Tổn thất chổ uốn cong, = 0,5 + 1 + 2 = 3,5
Tổn thất cục bộ :
2
.5,3
,3
652
(m)
hc
2 v 1 .2 g
,4 586 81,9.2
09,65
,3
652
,68
742
Vậy :
(m).
h d
h c
h w
Thay wh = 24,863m; Z2 = 45,51m vào phương trình (5-5) được :
Z1tt = Z2 + wh = 45,51 + 68,742 = 114,25 (m) Z1 = 113,5 m.
Như vậy giả thiết d = 150 mm là hợp lý nhưng để đường ống tải được lưu
lượng lớn hơn do nhu cầu cung cấp nước có thể tăng lên trong tương lai và để đảm
bảo đường ống tải được các hạt bùn cát, sạn… nhỏ chảy vào trong ống thì chọn
đường kính ống cấp chính là dCC = 200 mm > dtt = 150 mm.
5.6.TÍNH TOÁN ÁP SUẤT TRONG ỐNG CẤP NƯỚC CHÍNH
5.6.1.Cấu tạo các bể hở
Với đương kính ống chọn dCC = 200 mm > dtt = 150 mm , để lấy được lưu lượng qua ống bằng lưu lượng thiết kế QTK = 0,081m3/s thì cần đặt van khống chế, điều tiết lưu lượng.Vấn đề là khi khống chế van sau đập để lấy được lưu lượng thiết
kế, van trước bể chứa nước mở hoàn toàn thì trong ống xuất hiện áp suất chân không
nhỏ hơn áp suất chân không cho phép [hck] = 8 m cột nước, lúc đó nước trong ống sẽ
bốc hơi hết.
Còn nếu khống chế van trước bể chứa nước, van sau đập mở hoàn toàn thì áp
suất trong ống quá lớn, có thể vượt quá áp suất cho phép vật liệu cấu tạo ống (khoảng
hơn 100m cột nước), lúc đó ống sẽ bị vỡ. Để tránh xảy ra các hiện tượng trên, bố trí
Trang 98
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
các van khống chế và giếng hở. Các van khống chế này có ζvan (độ đóng van) chọn
dựa trên cơ sở tính toán của các bài toán tính áp suất khi tuyến ống đặt các van khống
chế, sao cho áp suất trước các van gần bằng nhau. Giếng hở vừa có tác dụng quan sát
áp suất khi điều chỉnh van vừa điều hòa áp suất trong ống khi có sự cố.
Với phương án này thì tuyến ống có áp suất được khống chế sao cho nhỏ hơn
áp suất cho phép của vật liệu cấu tạo ống, và không để xảy ra hiện tượng nước bốc
hơi (áp suất chân không lớn hơn áp suất chân không cho phép). Ưu điểm của phương
án này là tuyến ống đơn giản, gọn nhẹ, việc thi công tuyến ống dễ, khối lượng thi
công ít, mặt khác công tác vận hành không phức tạp.
Để công tác vận hành được đơn giản và an toàn, các giếng hở được đặt sau các
van khống chế, khống chế van sao cho mực nước trong giếng cách đỉnh ống 0,5m.
Chọn chiều cao giếng 1,2 m. Các giếng hở được làm bằng bêtông cốt thép có nắp đậy
miệng giếng để tránh đất, đá, rác rơi vào làm bít ống (hình 5-6).
Hình 5-6: Cấu tạo giếng hở
5.6.2.Tính toán áp suất đường ống chính từ đầu tuyến đến bể chứa nước tưới
Trang 99
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
MNDBT=119.15 1
1
VAN 1
100.93
VAN 2
82.70
VAN 3
Giếng Hở Số 1
64.48
Z1
VAN 4
Giếng Hở Số 2
45.51 2
2 VAN 5
Giếng Hở Số 3
Z2
0
0
Hình 5-7: Sơ đồ hệ thống đường ống cấp nước chính.
Số liệu ban đầu: + Qtk = 81 l/s = 0,081 m3/s.
+ D = 200 mm = 0,2 m.
+ L = 454,91 m.
Xem dòng chảy trong ống là ổn định, có áp, trạng thái chảy rối thành nhám ở
khu sức cản bình phương. Khi tính toán xem nó là ống ngắn trường hợp đơn giản
không có ống nhánh, đường kính ống không đổi.
Viết phương trình Bernoulli cho mặt cắt 1-1 và 2-2 với mặt chuẩn 0-0 như
hình 5-7:
2
02
1
+
+
Z1 +
= Z2 +
+ wh (5-6)
2P
1P
v 2 g2
v 2 01 g2
Trong đó :
+ Z1 = 119,15m;
Z2 = 45,51m;
1
2
0 ;
=
+ P1 = P2 = Pa;
v 2 1 g2
v 2 2 g2
wh : Tổng tổn thất bao gồm tổn thất cục bộ và tổn thất dọc đường.
h
h
h
d
c
w
dh : Tổn thất dọc đường.
ch : Tổn thất cục bộ.
Phương trình Bernoulli được viết lại : Z1 = Z2 + wh (5-7)
Tính tổn thất dọc đường
Trang 100
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Theo công thức Đarcy tổn thất dọc đường qua ống tròn được xác định như
sau:
2
h
d
l d
v g2
Với :
+ l : Chiều dài đoạn ống , l = 454,91 m.
+ v : Vận tốc dòng chảy trong ống
(m/s)
v
58,2
Q.4Q 2 d
081,0.4 2 2,0.14,3
+ : Hệ số sức cản dọc đường.
Số râynôn :
R e
d.v
+ : Hệ số nhớt động lực của chất lỏng, = 1,01.10-6 (m2/s).
R
510
4,815.
2320
e
d.v
2,0.58,2 6 10.01,1
Như vậy chuyển động của nước trong ống là chuyển động rối.
Chiều dày của lớp mỏng chảy tầng sát thành :
,0
0692
15,0
t
875
.2,34 .
200 ,0 4,815
510
d.2,34 ,0 875 R e
đối với ống thép)
(trong đó là độ nhám tuyệt đối:
15,0
Vậy chuyển động của nước trong ống là chuyển động rối thành nhám.
Theo công thức của rối thành nhám thì:
25,0
25,0
100
,0
019
.46,1 d
100 Re
15,0.46,1 200
.510
4,815
.1,0
1,0
Vậy tổn thất dọc đường :
2
2
(m)
h
,0
019
.
,14
662
d
l d
v g2
58,2.91,454 81,9.2.2,0
Tổn thất cục bộ
.
339,0
;
( m/s)
h
c
2 v 1 g.2
2 v 1 g.2
2 58,2 81,9.2
Với :
+ : Hệ số tổn thất cục bộ : = cvào + van + cửa ra + uốn
Trang 101
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
v = 0,5
mrộng = 1,0
+ v : Tổn thất chổ cửa vào, + mrộng : Tổn thất chổ mở rộng, + uốn : Tổn thất chổ uốn cong,
uốn = 0,2.10 = 2,0
0,20,15,0(
339,0).
,1
1872
339,0.
(m)
h c
van
van
Vậy:
h
h
,14
662
,1
1872
339,0.
849,15
339,0.
(m)
h
w
d
c
van
van
Thay vào phương trình (5-7) ta có:
,15
8497
339,0.
119,15 = 45,51 +
van
339,0.
= 57,7903
van
van = 170,473
Khi chưa bố trí bể hở
Khi chưa bố trí giếng hở, trên đường ống chỉ có van 1 ngay sau đập và van 5
ngay trước bể chứa nước tưới. Để lấy được lưu lượng thiết kế thì một trong hai van
này phải điều tiết. Điều đó có nghĩa là :
ξvan = ξvan1 = 170,473 hoặc ξvan = ξvan5 = 170,473
Kết quả tính toán xem (PHỤ LỤC 6 ;7)
Khi bố trí bể hở
Khi bố trí thêm 3 giếng hở trên đường ống thì trước các giếng này có thêm các
van 2, van 3 và van 4. Lúc này, điều chỉnh độ mở van sao cho áp suất dư trong các bể
này bằng 0, với mực nước trong bể hở được chọn cao hơn đỉnh ống là 0,5 m. Van 1
không điều chỉnh. Kết quả cho sự phân bố áp suất trên đường ống tương đối đều thì
chứng tỏ việc chọn mực nước trong bể hở như trên là hợp lý.
Vậy : ξvan = ξvan2 + ξvan3 + ξvan4 + ξvan5 = 170,473.
Lấy : ξvan2 = 46,236;
ξvan4 = 37,003;
ξvan3 = 47,646;
ξvan5 = 37,383;
Kết quả tính áp lực đường ống khi đã có bể hở xem (PHỤ LỤC 8 ; 9)
5.7.TÍNH TOÁN HỆ THỐNG ỐNG CẤP NƯỚC TƯỚI, SINH HOẠT VÀ
PHỤC VỤ CHO ÂU THUYỀN
Trang 102
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Phương pháp tính chọn đường kính ống
Xác định mạng đường ống này là mạng lưới đường ống hở, có điểm bắt đầu là
bể chứa nước, các điểm khác của lưới là các điểm được cấp nước hoặc là điểm bắt
đầu của mạng lưới khác
Vì tổng tổn thất cục bộ qua các ống này không lớn (<5%) tổng tổn thất dọc
đường nên tính toán như là ống dài và giả thiết dòng chảy trong ống là dòng chảy rối
thành trơn nằm ở khu sức cản bình phương.
Để giải bài toán xác định kính ống đi tìm đường ống chính trên mạng lưới
đường ống, đường ống chính là đường ống có độ dốc thủy lực nhỏ nhất và tính toán
cho đường ống này, các đường ống còn lại xem như là ống nhánh.
Tính đường ống chính
Đây là trường hợp của bài toán biết cao trình mực nước bể Zbể, L, Q, cao trình
cột nước đo áp tại những điểm tiêu thụ. Đi tìm đường kính d. Trình tự tính toán:
+ Xác định tổn thất dọc đường: dh
Zbể = Zcuối + dh dh = Zbể - Zcuối
Với:
Zcuối
= zcuối +
p
+ Tính độ dốc thủy lực trung bình : Jtb =
h d L
.
+ Xác định môđun lưu lượng Ki của đoạn ống Ki =
Q tbJ
+ Có Ki đi tra bảng K = f(d,n) để tìm K Ki và xác định được d.
Tính đường ống nhánh
+ Tính hd theo: hd = Zđầu - Zcuối (trong đó Zcuối đã cho; Zđầu từ kết quả tính của
đường ống chính.
+ Từ Q, hd, chọn d như trường hợp đối với đường ống chính.
5.7.1.Tính toán hệ thống ống cấp nước tưới
Trang 103
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hình 5-8: Sơ đồ tuyến ống cấp nuớc tưới
Lưu lượng thiết kế:
= 103,68 (l/s).
TC
ỐNG CẤP I SỐ 1 = 44,93 (l/s).
Ở phần trên đã xác định được lưu lượng của các ống cấp nước tưới như sau: - Ống cấp nước tưới chính: QTK - Ống cấp nước tưới cấp I số 1: QTK - Ống cấp nước tưới cấp I số 2: QTK
ỐNG CẤP I SỐ 2 = 58,75 (l/s).
Các số liệu để tính toán khác:
- Cao trình mực nước trong bể chứa nước tưới Zbể = 45,51m.
- Cao trình tim ống tại cuối đường ống tưới chính
(tại đầu ống tưới cấp I số 1 và 2) ZC = 29,42m.
- Cao trình tim ống tại cuối đường ống tưới cấp I số 1 ZF = 17,47m.
- Cao trình tim ống tại cuối đường ống tưới cấp I số 2 ZE = 14,78m.
- Chiều dài tuyến ống tưới chính : LABC = 1038,8m.
- Chiều dài tuyến ống tưới cấp I số 2: LCDE = 1315,5m.
- Chiều dài tuyến ống tưới cấp I số 1 : LCF = 816,3m
Để đảm bảo cấp nước tới tất cả các điểm xa nhất trên đường ống, cột áp tại
các điểm cuối cần sơ bộ không chế > 10m. (Sau đó sẽ được kiểm tra lại bằng bảng
tính toán áp lực đường ống).
Tính toán chọn đường kính ống
Chọn đường ống ABCDE làm đường ống chính ( vì có độ dốc thủy lực nhỏ
hơn đường ống ABCF). Ta có:
- Tổn thất cột nước trên đoạn ống ABCDE:
hABCDE = Zbể – ZE – 10 = 45,51 – 14,78 – 10 = 20,73 (m)
- Độ đốc thủy lực trung bình trên đoạn ống ABCDE : JTB
Trang 104
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
h
,0
0088
JTB =
dABCDE L
L
73,20 8,
1038
1315
5,
ABC
CDE
(Kết quả tính toán xem PHỤ LỤC 10)
5.7.2.Tính toán hệ thống ống cấp nước sinh hoạt và âu thuyền
Hình 5-9: Sơ đồ tuyến ống cấp nuớc sinh hoạt và âu thuyền
Lưu lượng thiết kế
Ở phần trên đã xác định được lưu lượng qua ống của hệ thống ống cấp nước
sạch như sau:
= 14,24 (l/s).
SC
SH = 2,17 (l/s).
- Ống cấp nước sạch chính: QTK - Ống cấp nước sinh hoạt : QTK - Ống cấp nước âu thuyền : QTK
ÂT = 12,5 (l/s).
Các số liệu để tính toán khác:
- Cao trình mực nước trong bể chứa ZBể = 43,56m
- Cao trình tim ống tại cuối đường ống cấp cho âu thuyền ZT = 9,88m
- Cao trình tim ống tại cuối đường ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 1
ZD1 = 16,04m
- Cao trình tim ống tại cuối đường ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 2
ZD2 = 15,05m
- Chiều dài tuyến ống cấp nước cho âu thuyền : LBT = 1721,02m.
- Chiều dài tuyến ống cấp nước sạch chính : LAB = 276,6m.
- Chiều dài tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 1, đoạn từ cuối đường ống
cấp nước sạch chính đến đầu tuyến ống cấp nước SH đoạn số 2 : LBC = 1557,4m.
- Chiều dài tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 2 LCD2 = 588,3m.
- Chiều dài tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn số 2 LCD1 = 50m.
Trang 105
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Để đủ áp lực cấp nước tại các cụm cấp nước, yêu cầu khống chế cột áp tại các
điểm này phải > = 5m.
5.7.2.1.Xác định đường kính ống ống cấp nước sạch chính và cấp nước sinh hoạt
Chọn đường ống ABCD2 làm đường ống chính (vì có độ dốc thủy lực lớn hơn
đường ống ABT). Ta có:
- Tổn thất cột nước trên đoạn ống ABCD2:
h1ABCD2 = Zbể – ZD2 – 5 = 43,56 – 15,05 – 5 = 23,51 (m).
- Độ đốc thủy lực trung bình trên đoạn ống ABCD2 : J1TB
,0
0097
J1TB =
h 2 dABCD L
L
51,23 4, 1557
L
6,276
3,588
BC
AB
2CD
(Kết quả tính toán xem PHỤ LỤC 10)
5.7.2.2.Xác định đường kính ống cấp nước cho âu thuyền
- Tổn thất cột nước trên đoạn ống BT:
hdBT = ZB – ZT – 5 = 40,88 – 9,88 – 5 = 26,0 (m)
- Độ đốc thủy lực trung bình trên đoạn BT : J2TB
,0
0151
.
J2TB =
h dBT L
0,26 1721
02,
BT
(Kết quả tính toán xem PHỤ LỤC 10)
Bảng 5-4: Bảng tổng hợp đường kính ống của mạng đường ống cấp nước
Tên tuyến ống
Đường kính ống (mm)
Tuyến ống cấp chính Tuyến ống cấp nước sạch chính Tuyến ống cấp nước âu thuyền Tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn thứ nhất BC Tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn thứ hai CD2
200 150 125 75 60
Tuyến ống cấp nước sinh hoạt đoạn CD1
50
Tuyến ống tưới chính
280
Tuyến đuờng ống tưới cấp I - số 1
225
Tuyến đuờng ống tưới cấp I - số 2 Đường ống nhánh
250 75
5.7.3.KIỂM TRA CHẾ ĐỘ CHẢY, TÍNH TỔN THẤT VÀ ÁP SUẤT
Trang 106
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Khi tính toán xét chọn đường kính trên từng đoạn ống đã giả thiết: chế độ
chảy là chảy rối thành trơn, ở khu sức cản bình phương, do đó cần phải kiểm tra lại
giả thiết trên khi đã chọn được đường kính trên mỗi đoạn.
Tiêu chuẩn phân biệt hai trạng thái chảy
R e
d.v
Trong đó :
+ v : lưu tốc trung bình mặt cắt.
+ d : đường kính ống.
+ : hệ số nhớt động lực của chất lỏng, để tính toán thủy lực ống cấp nước
với độ chính xác đáp ứng yêu cầu thực tế có thể lấy = 1,3.10-6 (m2/s), ở 10oC .
Điều kiện kiểm tra
Re < 2320 : chảy tầng.
Re > 2320 : chảy rối.
Điều kiện phân biệt chảy rối thành nhám hay thành trơn
: thành trơn.
t
: quá độ.
t
: thành nhám.
t
Trong đó :
+ : độ nhám tuyệt đối + t : chiều dày lớp mỏng chảy tầng tính theo công thức
t
d.2,34 875 ,0 R e
Hệ số tổn thất dọc đường
Theo công thức đối với ống nhựa với trạng thái chảy rối thành trơn thì:
,0 ,0 d
01344 226 226 ,0 v.
(Kết quả tính toán xem PHỤ LỤC 11).
Nhận xét: Theo số liệu tính toán áp lực cột nước ở (PHỤ LỤC 11), cột 16
cho cột nước áp lực (m) trong đường ống nhựa cấp nước luôn dương, điều đó chứng
Trang 107
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
tỏ yêu cầu về cột nước áp lực tại cuối đường ống (các điểm tiêu thụ nước) được đảm
bảo, do đó với các đường kính ống được chọn là đảm bảo yêu cầu về cấp nước.
Trang 108
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP : 06X2B
CHƯƠNG 6
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
6.1..BIỆN PHÁP THI CÔNG CÔNG TRÌNH.
6.1.1.Đặc điểm và điều kiện thi công công trình.
6.1.1.1.Phạm vi công trình và địa điểm công trình.
Toàn bộ phạm vi công trình thi công nằm trên địa bàn xã Lý Hải, huyện
đảo Lý Sơn, trong đó bao gồm :
- Hồ chứa và cụm công trình đầu mối : hồ chứa nước Thới Lới là một
miệng núi lửa cổ đã tắt từ lâu, nằm về phía Nam của trục đường giao thông chính
đi lên khu công trình với diện tích mà khu công trình chiếm chổ khoảng 35 (ha).
- Tuyến cấp nước chính : nằm men theo sườn núi Thới Lới.
- Tuyến đường ống tưới :
Tuyến đường ống tưới chính : có nhiệm vụ cung cấp nước cho khu tưới
ở phía Tây Nam của cụm công trình đầu mối và được bố trí đi men theo trục
đường giao thông chính rồi đi vào khu tưới.
Tuyến đường ống cấp I và ống nhánh : tuyến đường ống nhánh được nối
với tuyến ống tưới chính nằm trong khu tưới, bao gồm nhiều tuyến ống nhánh và
được bố trí đều trên khu tưới tạo thành hình xương cá.
- Tuyến đường ống cấp nước sạch chính, tuyến ống cấp cho âu thuyền và
tuyến ống cấp nước sinh hoạt : các tuyến đường ống đều được bố trí đi men theo
trục đường giao thông đến từng khu dùng nước, với nhiệm vụ cung cấp nước sạch cho âu thuyền để làm đá ướp lạnh cho 300 tàu đánh cá với công suất 300 (m3/ngày
đêm) và 1000 người dân với 100 (l/người-ngày đêm).
6.1.1.2.Các đặc điểm thi công công trình .
Đây là công trình nằm xa đất liền, trong đó cụm công trình đầu mối nằm ở
độ cao từ 60-70 (m) so với tổng mặt bằng khu vực, địa hình đi lại tương đối khó
khăn, độc lập hoàn toàn với các vùng dân cư.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 109
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Khu vực thi công không có nước mặt vì vậy nước dùng cho thi công phải
lấy từ nguồn nước ngầm qua một số giếng khoan. Nguyên vật liệu, máy móc thiết
bị hoàn toàn phải chuyên chở từ trong đất liền ra, nguồn năng lượng thiếu thốn và
hiện
nay chưa có năng lượng điện phục vụ cho sản xuất, thi công các hạng mục công
trình.
Khối lượng xây dựng lớn, đặc biệt phải đổ nhiều khoảnh bêtông khối lớn
trong thời tiết nắng nóng, nên yêu cầu phải có các biện pháp thoát nhiệt nhanh cho
bêtông.
Phía hạ lưu đập không được để hình thành dòng chảy mặt do lưu lượng
nước thấm qua nền và thân đập gây nên, vì vậy với công tác chống thấm qua nền
và qua thân đập cũng như qua các khe lún đòi hỏi kỹ thuật thi công cao.
Quanh khu vực không có mỏ vật liệu, quá trình cung ứng vật liệu hoàn toàn
chuyên chở từ đất liền ra.
6.1.1.3.Giải phóng mặt bằng.
Khu vực công trình đầu mối hoàn toàn nằm trên vùng đất trống, không có
nhà dân hay các công trình phúc lợi nào, vì vậy khi thi công không cần giải phóng
mặt bằng.
6.1.2.Các biện pháp kỹ thuật xây dựng.
6.1.2.1.Khai thác vật liệu xây dựng tại chỗ.
a.Đất.
Tuy với trữ lượng đất đắp lớn, có các chỉ tiêu cơ lý thõa mãn các tiêu chuẩn
làm vật liệu đất đắp cho các hạng mục. Song do đây là những tầng đất có hệ số
thấm tương đối nhỏ và được coi là tầng cách nước cho hồ. Vì vậy việc khai thác
làm mỏ vật liệu đất đắp là không hợp lý.
b.Đá.
Lớp đá bazan phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp mềm bở phong hóa nứt nẻ,
màu sắc biến đổi thành nâu vàng lốm đốm đen. Có những chổ tạo thành đá Latêrit
răn rổ.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 110
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Lớp đá bazan : đá bazan Olivin phong hóa nứt nẻ tạo thành đá dạng khối
tảng màu nâu đen, đá khá cứng và giòn dễ vỡ vụn khi bị tác động bằng búa.
Như vậy các tính chất cơ lý của các lớp đá tại các sườn núi của khu vực dự
án cho thấy với cường độ của các loại đá không thể khai thác làm vật liệu đá xây
cũng như làm đá dăm đổ bêtông…
c. Cát, cuội, sỏi .
Ven bờ biển phía Nam có một dãi chừng 0,8 (km) chứa một hàm lượng cát
rất lớn, song vì nhu cầu sản xuất nông nghiệp người dân đã tự khai thác và làm
cho nền đất bị trũng xuống, dẫn đến diện tích đảo ngày một bị co hẹp do bị nước
biển lấn sâu vào hàng trăm mét mỗi năm. Vì vậy trữ lượng cát không còn nhiều,
hơn nữa do nhận thấy vấn đề bức xúc về tình trạng mất đất hàng năm nên UBND
huyện đã không cho phép khai thác tiếp. Như vậy vật liệu cát, cuội, sỏi trên đảo
hầu như không có mỏ để khai thác mà phải chuyên chở toàn bộ từ trong đất liền
ra.
d.Các loại vật liệu khác .
Cũng như những loại vật liệu trên các loại vật liệu khác cũng phải chuyên
chở toàn bộ từ đất liền ra .
6.1.2.2.Biện pháp thi công các hạng mục công trình.
Hạng mục công trình đập dâng : Móng đập dâng được đào qua 2 lớp, lớp
a.Công tác đào hố móng .
thứ nhất là sét nâu đỏ, trạng thái tự nhiên nửa cứng-cứng, kết cấu chặt vừa. Lớp
thứ hai là đá bazan phong hóa mãnh liệt tạo ra lớp đá mềm bở phong hóa, có chỗ
tạo thành đá Latêrít răn rổ. Do vậy khi thi công đào hố móng thân đập sẽ được áp
dụng theo hai phương pháp :
- Đào lớp thứ nhất bằng máy đào.
- Lớp thứ hai sẽ kết hợp giữa hai phương pháp, máy đào và thủ công.
Để tránh khả năng phá hoại kết cấu nền móng đập, do đó không được dùng
biện pháp nổ mìn phá đá. Đất đá sau khi đào sẽ được đổ lên ôtô và vận chuyển đến
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 111
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
vị trí tại sườn núi phía Đông Bắc của khu công trình đầu mối, cách vị trí đập 100
Hạng mục cấp nước và nhà quản lý.
(m) nhằm tránh tình trạng bồi lấp lòng hồ sau nay.
- Khu công trình xử lý nước và nhà quản lý : khu công trình xử lý nước
nằm hoàn toàn trên nền đất với khối lượng đào đắp không nhiều, hơn nữa do công
tác vận chuyển thiết bị ra đảo gặp nhiều khó khăn nên ở đây có thể áp dụng
phương pháp thi công bằng thủ công.
Tuyến đường ống cấp nước chính : bố trí men theo đường mòn bên núi,
- Tuyến đường ống :
do địa hình tương đối phức tạp với độ dốc lớn, vì vậy để cho tuyến ống được bảo
đảm an toàn, cứ 2 (m) được bố trí một trụ đỡ và tại những chỗ ngoặt sẽ bố trí mố
néo. Trong thời gian vận hành công trình phải chịu tác động của thời tiết khắc
nghiệt, nên để không xảy ra sự cố rò rỉ nước tại các mối nối trên tuyến ống đều
được hàn và cứ 25 (m) hoặc tại những vị trí mố néo bố trí một khớp nối co giãn vì
Tuyến đường ống cấp nước sạch chính : tuyến ống cấp nước sạch chính,
nhiệt.
tuyến ống cấp nước sinh hoạt, tuyến ống cấp nước cho âu thuyền được bố trí đi
men theo các trục đường giao thông sau đó đi qua khu đất canh tác có kết cấu nền
địa chất hoàn toàn là đất, vì vậy sẽ dùng máy đào để đào móng đường ống. Toàn
bộ đất đào được dùng để lấp lại nên không cần chuyển chở đến nơi khác.
b.Công tác khai thác vận chuyển và đắp đất đá .
Với các tính chất cơ lý của các lớp đá tại khu vực dự án không đủ cường độ
nên không thể khai thác làm vật liệu đá xây cũng như làm đá dăm đổ bêtông …,
cũng như các loại vật liệu khác đều phải chuyên chở từ trong đất liền ra, gồm 22
(km) đường bộ ra đến cảng Sa Kỳ, sau đó bốc xếp lên tàu và qua 20 (km) đường
biển sẽ cập bến cảng Lý Sơn, tiếp đó vật liệu được chuyên chở qua 5 (km) bằng
đường ôtô đến các kho bãi đã được bố trí ở từng hạng mục công trình. Khi thi
công đến hạng mục nào thì dùng xe rùa hoặc xe ôtô để vận chuyển tiếp.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 112
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Đối với khu công trình đầu mối, khối lượng đất đào đắp không lớn và được
tận dụng ngay lượng đất đào móng để đắp lại. Vì vậy khi đào móng một phần đất
đào sẽ được đổ đống gần ngay vị trí đất đắp sau đó dùng máy đào và xe rùa vận
chuyển để đắp.
Khối lượng đất đắp hố móng đường ống tương ứng bằng khối lượng đất
đào móng. Vì vậy toàn bộ khối lượng đất đào sẽ được tập kết ngay gần vị trí đào
móng đường ống để sau khi thi công phần lắp đặt đường ống sẽ dùng máy đào,
xúc và đắp trở lại.
c.Công tác xây lát, đổ đá các hạng mục .
Sau khi thi công phần hố móng đúng kích thước, đúng cao trình thiết kế
phải làm sạch nền móng. Tiếp đó vận chuyển vật liệu từ kho tập kết đến từng vị trí
thi công, sau khi tập kết đầy đủ vật liệu và các vật tư cần thiết mới tiến hành công
tác xây và lát đá. Đối với công tác xây đá, yêu cầu phải thực hiện đầy đủ các yêu
cầu kỹ thuật :
- Vạch rõ phạm vi xây dựng, định rõ các mốc khống chế theo kích thước
của thiết kế.
- Chọn đá xây phải cân đối, đều cạnh.
- Xây từ thấp lên cao và trong khi xếp đá nhất thiết phải để cho mặt tiếp
giáp giữa hai hòn đá là lớn nhất, đảm bảo chắc chắn và đầu to, mặt có tiết diện lớn
nhất phải đặt nằm phía dưới sau đó mới chèn chặt.
- Các mạch xây phải so le nhau, vữa phải được phủ kín các mạch, mặt xây
phải đều đặn và không có mạch 4 góc.
- Mặt đá xây lồi lõm không quá 2,5 (cm) so với cao trình thiết kế.
Sau khi xây xong phải chít trát mạch cẩn thận để các viên đá được liên kết
chặt chẽ với nhau. Trước khi trát mạch phải rửa mạch sạch sẽ và khi trát phải đổ
vữa đầy mạch, sau đó miết nhiều lần cho mạch chặt lại, cuối cùng dùng bao tải
phủ lên trên và tưới nước bảo dưỡng từ 5 đến 7 ngày. Đây là công trình nằm trong
vùng có nhiệt độ tương đối cao, nắng nhiều nên công tác bảo dưỡng phải được cán
bộ kỹ thuật kiểm tra và thực hiện hết sức chặt chẽ .
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 113
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Phân khối đổ bêtông.
d.Công tác bêtông phần đập dâng và các hạng mục khác.
Công tác bêtông thường được chia ra làm nhiều giai đoạn bằng những khe
lún hay khe nhiệt độ. Để giảm các hiện tượng nứt do co ngót bêtông, lún, biến
dạng do nhiệt độ mà người ta chia thành nhiều khối trên mặt bằng, cũng như theo
chiều cao bằng những mạch thi công. Những mạch thi công này, tuy có làm cho
việc thi công thuận tiện, những đó là những chổ yếu của công trình về chịu kéo,
chống trượt, chống thấm. Vì vậy cần phải xử lý những mạch này một cách cẩn
thận. Do đó khi phân khối đổ phải cố gắng giảm số mạch thi công xuống ít nhất.
Đặc biệt là phần bề mặt công trình tiếp xúc với nước và phần công trình nằm trong
vùng có mực nước thay đổi.
Từ các yếu tố đã phân tích như trên ta chia như sau : khe lún trùng với khe
nhiệt độ và cách nhau 15 (m), phân khối đổ theo kiểu khối dài, chiều cao một khối
đổ là 1,5 (m). Do kích thước mặt bằng khối đổ nhỏ (15 x 12,9 (m) cho khối lớn
nhất) nên ta đổ bêtông theo suốt cả mặt cắt ngang công trình.
Kích thước của khối đổ trên mặt bằng phải đảm bảo thoát được nhiệt trong
khối, đảm bảo cho bêtông đông cứng được tốt và dính liền với khối lớn. Điều kiện
Công tác ván khuôn .
Yêu cầu ván khuôn .
đó là khi đổ bêtông lên trên, thì lớp bêtông dưới chưa bắt đầu ninh kết.
- Bảo đảm đúng hình dạng, kích thước và vị trí các bộ phận công trình
theo thiết kế
- Bảo đảm độ cứng, bền vững, ổn định và không bị biến dạng quá trị số
cho phép.
- Phải kín không để hồ bêtông chảy mất trong khi đổ, mặt bêtông phải
bằng phẳng.
- Có thể dựng, tháo được dễ dàng nhanh chóng mà ván khuôn cũng như
mặt công trình không bị hư hỏng, ván khuôn sử dụng luân phiên được nhiều lần.
- Không làm trở ngại cho công tác cốt thép và đổ đầm bêtông.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 114
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Dùng ván khuôn kim loại để tiến hành đổ bêtông, đơn giản, dễ lắp dựng và
dùng được nhiều vòng : ván mặt là những tấm thép dày 2-3 (mm), khung chịu lực
là những thanh thép hình chữ U hay chữ I, L hàn lại với nhau, kích thước của ván
khuôn kim loại tiêu chuẩn tùy thuộc vào kết cấu công trình bêtông và khả năng thi
công thường dùng là : cỡ nhỏ 550-650 x 1000-1300, cỡ lớn 1300-3000 (mm). Khi
lắp dựng để cố định các tấm ván khuôn với nhau có thể dùng chem, chốt hay
Dựng lắp ván khuôn.
bulông hoặc hàn tạm.
Khi lắp dựng ván khuôn, tùy theo kích thước, trọng lượng và vị trí đặt ván
khuôn mà có thể dùng thủ công, nửa cơ giới hay cần trục. Thường dùng các hình
thức chống đỡ sau :
- Chống ngoài : dùng cho những khối cao dưới 4 6 (m), ở dưới thấp và
phía ngoài có điều kiện để tì chống. Ưu điểm của hình thức này là hệ thống chống
đổ đều nằm ngoài khối đổ, không có các thanh giằng trong nên có thể cơ giới hóa
công tác san đầm bêtông, thi công được thuận tiện. Hình thức chống ngoài không
dùng được cho những khối ở trên cao và nằm ở phía ngoài, khá cồng kềnh và
chiếm nhiều mặt bằng.
- Chống trong : dùng cho các khối trên cao hoặc ở những nơi không có
điều kiện chống ngoài. Với hình thức này ta chon sẵn những đoạn cốt thép (hoặc
bulông ) trên mặt của khối bêtông dưới và hàn nối với các thanh thép giằng, do đó phải chi phí thêm cốt thép (1,4 1,5 kg/m2), trong chống đỡ dùng tăngđơ để căng
Tháo dỡ ván khuôn.
các thanh thép giằng.
Thời gian tháo dỡ ván khuôn phải căn cứ vào đặc điểm kết cấu, điều kiện
khí hậu, tính chất của bêtông… và phải dựa vào kết quả thí nghiệm cường độ
bêtông đã đạt cường độ do thiết kế yêu cầu và bộ phận giám sát chất lượng cho
phép. Trường hợp này không có quy định của thiết kế và phòng thí nghiệm thì thời
gian tối thiểu để tháo ván khuôn ở thành đứng là khi bêtông đạt cường độ 25 (kG/cm2).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 115
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Khi tháo dỡ ván khuôn phải có biện pháp tránh va chạm và chấn động
mạnh làm hư hỏng mặt ngoài, sứt mẻ các góc cạnh của bêtông, phải đảm bảo cho
ván khuôn không bị hư hỏng và bảo đảm an toàn lao động.
Quy trình tháo dỡ ván khuôn : đối với ván khuôn thành đứng thì tiến hành
tháo dỡ từ ngoài vào trong, ván khuôn và đà giáo chống đỡ đã tháo dỡ xong không
được để ngổn ngang gây trở ngại cho thi công và phải vận chuyển ngay đến nơi
Công tác cốt thép.
tập trung sửa chữa để sử dụng lại và đảm bảo an toàn cho công nhân.
Công tác cốt thép có ảnh hưởng đến quyết định đến chất lượng công trình
và thời giant hi công chung của toàn công trường. Do đó để giảm bớt thời gian thi
công cốt thép cần phải tổ chức hợp lý dây chuyền sản xuất cốt thép; kết hợp chặt
chẽ công tác cốt thép với công tác ván khuôn; cơ giới hóa cao độ công tác cốt thép
và dần dần sử dụng nhiều khung giàn cốt thép chế tạo sẵn.
Để đạt những yêu cầu kỹ thuật trước khi sử dụng cốt thép phải qua quá
Công tác trộn, vận chuyển, đổ và đầm bêtông .
trình gia công nắn thẳng, vạch mức, uốn, cạo gỉ.
Hạ thấp nhiệt độ của khối bêtông khi đổ vào khối là một công việc quan
trọng để đảm bảo được tính liền khối, tính chịu lực trong công trình lớn và việc
giữ nhiệt độ ban đầu ổn định trong lớp vữa bêtông mới đổ. Muốn vậy, phải hạ thấp
nhiêt độ đổ bêtông. Việc hạ thấp nhiệt độ này làm giảm ứng suất nhiệt sinh ra
trong khối đổ, tăng cường độ chống kéo của bêtông. Do điều kiện thi công ngoài
đảo nên ta có thể chọn phương pháp làm lạnh nước trộn bêtông hoặc dùng nước đá
thay cho một phần nước trộn. Lượng nước đá này có thể chiếm từ 50% 80%.
Yêu cầu các hạt đá phải nhỏ để có thể tan hết trong quá trình trộn, nhiệt độ vữa bê tông khi đó sẽ hạ xuống 100C. Hiện nay ngoài đảo đã có thiết bị sản xuất đá lạnh
với công suất khoảng 15 20 (m3/ngày).
Vận chuyển bêtông từ máy trộn đến khối đổ bằng cần trục bánh xích. Ta
chọn 2 cần trục bánh xích nhãn hiệu - 505, dung tích thùng đựng 1,5 (m3) và 3,2 (m3), diện tích mặt đổ 125 (m2). Ngoài ra chọn thêm 8 xe rùa. Cần chú ý những
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 116
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
điểm sau : bố trí cần trục dưới hố móng thượng lưu và hạ lưu công trình để vận
chuyển và đổ bêtông. Đường đi của cần trục cần lựa chọn sao cho tầm với của cần
trục bao quát hết toàn bộ công trình. Trước khi đổ bêtông vào khối, cần phải
chuẩn bị nền hay bề mặt khối đổ như sau :
- Với nền đất, trước tiên phải bóc bỏ hết lớp đất thực vật, sau đó san phẳng
mặt nền, rải đệm cát nếu là đất yếu. Đối với nền đất cứng, cần tưới ẩm một cách
vừa phải, lượng nước tưới đủ làm ẩm lớp đất có chiều dày 10 15 (cm) (khoảng 6 l/m2) sau đó đổ lớp bêtông lót trước khi đổ bêtông móng công trình.
- Trường hợp với nền đá, cần bóc bỏ hết lớp đá phong hóa. Sau đó dùng tia
nước có áp suất từ (2 3) at rửa sạch nền, ở các khe đá lớn, cần cậy hết đá vụn và
làm đầy bằng vữa bêtông.
- Tiếp đến rải lớp vữa ximăng dày (2 3)cm, dùng cào để cào những phần
đá nhỏ vụn còn sót lại, được trộn đều vào vữa, đồng thời để vữa gắn chặt với nền.
Việc rải vữa đến đâu, cần đổ bêtông theo sau tới đó.
- Với nền đá phong hóa nhanh, khi đào móng cần để lại lớp đá bảo vệ dày
(2030). Trước khi đổ bêtông cần đào lớp đá này đi và đổ bêtông lót ngay. Với
mọi trường hợp khi đổ bêtông lót, phải tổ chức tiêu thoát nước ở nền được tốt để
đảm bảo chất lượng của bêtông.
- Đối với khối đổ trước đó, cần phải đánh xờm và làm sạch trước khi đổ
bêtông lên trên. Các biện pháp đánh xờm có thể dùng biện pháp cơ khí hoặc biện
pháp thủy lực. Đối với biện pháp thủy lực, người ta dùng tia nước có áp suất 3 – 4
at phun lên bề mặt khối đổ, theo khoảng thời gian đổ bêtông như sau : về mùa hè,
sau khi đổ bêtông từ 6 – 8 (h); về mùa đông sau khi đổ bêtông từ 12 – 24 (h). Tia nước được phun dưới góc 40 – 450 và cách bề mặt bêtông từ 40 – 60 (cm). Khi này cường độ bêtông còn thấp (2 – 3 kG/cm2) cho nên cần phải thi công cẩn thận
để khỏi làm ảnh hưởng đến chất lượng của bêtông. Ngoài ra, sau khi đổ bêtông từ
3 – 4 (h), có thể dùng bàn chải sắt cọ lên bề mặt của bêtông, sau đó dùng nước rửa sạch bề mặt. Trường hợp khi bêtông đạt được cường độ 50 – 100 (kG/cm2) có thể
dùng súng phun cát để phun lên bề mặt của khối đổ và sau đó dùng nước rửa sạch.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 117
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Đối với phương pháp trên, khi thi công cần lộ ra một nữa đường kính viên đá là
đạt yêu cầu. Bề mặt khối đổ sau khi làm sạch, cần có biện pháp che phủ hoặc lát
ván để công nhân đi lại. Ngay trước khi đổ bêtông cũng cần làm vệ sinh lại, để tẩy
rửa các vết bẩn, dầu mỡ, cậy những viên đá sỏi bị long rời. Tiếp đó tưới nước lên
mặt khối thành cốppha xung quanh và tiến hành đổ bêtông lên trên. Khi không có
điều kiện đánh xờm như trên, ta có thể dùng búa hơi hoặc nhân lực đục trực tiếp
lên bề mặt khối đổ, với yêu cầu đục sâu ít nhất 0,5 (cm) nhưng không quá một nữa
viên đá.
Sau khi đã chuẩn bị nền tốt, tiến hành đổ bêtông vào khối theo chiều dọc
toàn bộ khối đổ, và theo từng lớp, mỗi lớp có chiều dày không đổi là 0,3 (m) (một
khối đổ có 5 lớp). Hướng đổ phải được tiến hành theo những chiều rõ rệt, vữa
bêtông khi trút ra phải được phân bố đều để khi san sẽ được một lớp bêtông đều
đặn. Vữa bêtông được trút phải tuân theo chỉ dẫn trong vận chuyển vữa. Không
được trút tùy tiện, gây nên hiện tượng phân cỡ trong bê tông.
Việc san bêtông, dùng đầm dùi và đầm bàn kết hợp dùng xẻng và cào để
san. Chú ý những điểm sau : không được phép hất xẻng mà phải đổ úp, chiều dài
dịch chuyển không nên quá xa, không dịch chuyển vữa nhiều lần để bêtông không
bị phân cỡ.
Công tác san đầm bêtông, phải được tiến hành ngay sau khi san xong
bêtông do khối đổ không lớn nên chọn 3 loại đầm sau : máy đầm mặt (đầm bàn),
máy đầm sâu (đầm dùi), và máy đầm mặt ngoài (đầm cạnh). Khi đầm cần phải chú
ý những điểm sau:
- Số máy đầm cần thiết phục vụ cho một khối đổ được tính như sau :
hba .. d ( tN
t
)
nk
vc
n =
Trong đó :
+ n là số máy đầm + Nd là năng suất của một máy đầm (m3/h)
+ a, b là chiều dài và chiều rộng của khối đổ (m)
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 118
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
+ h là chiều dày một lớp đổ (m)
+ tnk là thời gian ngưng kết ban đầu của bêtông, tnk = 2 (h).
+ tvc là thời gian vận chuyển bêtông, kể từ lúc bêtông ra khỏi máy trộn
đến lúc bêtông bắt đầu đổ vào khối (giờ), tvc = 5 (phút).
- Đối với máy đầm mặt, chọn 2 máy với kích thước 0,5 x 1 (m), năng suất đầm 10 (m3/h), khi đầm các vết đầm phải phủ lên nhau từ 10 12 (cm). Khi di
chuyển cần nhấc máy đầm lên khỏi bề mặt bêtông, không được kéo vì sẽ tạo thành
rãnh.
- Máy đầm sâu là công cụ chủ yếu ở công tác đầm bêtông, chọn 4 máy
đầm trục mềm, mỗi máy có công suất 1 kW, bán kính tác dụng của đầm từ 30
40(cm). Khi đầm cần chú ý những điểm sau : máy đầm phải được đầm thẳng đứng hoặc nghiêng một góc không quá 450. Chiều sâu đầm không quá 1,25 chiều dài
công tác đầm và đầm sâu xuống lớp bêtông dưới 5 (cm). Khi dịch chuyển thì
khoảng cách dịch chuyển không quá 1,5 lần bán kính ảnh hưởng của đầm. Khi rút
đầm lên phải rút từ từ để vữa bêtông kịp lấp đầy vào lỗ đầm. Không được tắt động
cơ khi đầm. Tránh để lại lỗ rỗng trong bêtông đã đầm. Thời gian đầm tại một vị trí
có thể 30 45 (giây), tùy thuộc vào độ linh động của vữa bêtông. Phải ngừng
đầm khi vữa bêtông đã được lèn chặt, vữa xi măng nổi đều lên bề mặt, bêtông
ngừng lún và bọt khí không nổi lên nữa. Nếu thấy nhiều gợn nước vòng đồng tâm
quanh đầm, hoặc nước đọng thành vũng thì hỗn hợp bêtông đã bị phân tầng.
Nguyên nhân : do đầm bêtông quá lâu, các cốt liệu thô lắng hết xuống dưới và vữa
ximăng nổi hết lên trên làm mất tính đồng nhất của bêtông. Khi đầm không được
làm sai lệch cốt thép đã bố trí từ trước, không được tỳ đầm vào cốt thép, tránh
hiện tượng phá vỡ kết cấu bêtông đang ninh kết ở lớp bên dưới. Không được đặt
đầm sát cốppha để tránh phình hoặc bục côppha, khoảng cách tối thiều tới côppha
từ 6 10 (cm). Để tránh hiện tượng đầm sót công nhân phải đầm lần lượt theo một
thứ tự nhất định. Khi cần có thể gắn một số máy đầm từ 6 8 (chiếc) và khung sắt
và dùng cần trục hoặc máy kéo chạy điện loại nhỏ, thả vào khối để tăng nhanh tốc
độ đầm.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 119
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
- Máy đầm mặt ngoài (đầm cạnh), chọn 2 máy đầm mặt, được dùng ở
những nơi không dùng được đầm dùi hay đổ những tường mỏng cột nhỏ. Khi này
đầm được kẹp vào thành ván khuôn để đầm.
Công tác dưỡng hộ bêtông : thời kỳ ngưng kết ban đầu của bêtông là thời
kỳ quan trọng nhất của quá trình hình thành bêtông rắn chắc. Ở thời kỳ này, sự
phát triến thủy hóa của các loại ximăng và nước xảy ra mạnh mẽ, kèm theo sự tỏa
nhiệt lớn. Để quá trình thủy hóa được tiến hành triệt để và cường độ bêtông phát
triễn tốt, cần phải đảm bảo đầy đủ độ ẩm cho khối bêtông. Mặt khác cũng ngăn
ngừa được các biến dạng do nhiệt độ làm nứt nẻ bề mặt bêtông. Công tác dưỡng
hộ còn phải tránh những va chạm, chấn động bên ngoài vào khối bêtông đang
ngưng kết, làm giảm chất lượng bêtông. Vì vậy công tác dưỡng hộ là một khâu
không thể thiếu được trong thi công bêtông và cần làm ngay sau khi đổ. Việc bảo
dưỡng được tiến hành bằng cách tưới ẩm lên bề mặt khối đổ, thành côppha quang
khối. Không được để bêtông khô trắng mặt.
Với vữa bêtông ximăng Pooc-lăng thì khi nhiệt độ ngoài trời >=150C, trong
7 ngày đầu cứ 2(h) tưới một lần và ban đêm tưới ít nhất 2 lần. Các ngày sau cần
giữ cho bề mặt bê tông và ván khuôn luôn ẩm.
Để nước trên bề mặt bêtông chậm bốc hơi có thể dùng bao cát, bao tải, rơm
rạ v.v…phủ lên bề mặt bê tông và tưới ẩm, với hình thức này khoảng cách giữa
hai lần tưới ẩm có thể dài hơn 3 (h) tưới một lần.
Nước dùng dưỡng hộ bê tông phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật như nước
dùng trộn bê tông. Việc đi lại, đặt giàn dáo, ván khuôn lên bề mặt khối đổ, chỉ cho
phép khi bê tông đạt cường độ > 15 (kG/cm2) tức khoảng 2 – 3 sau khi đổ.
e.Công tác thi công lớp chống thấm, khe lún và vật chắn nước hạng mục
Thi công lớp chống thấm và khe lún.
đập dâng.
Vật liệu.
Lớp chống thấm của công trình bê tông như sân trước, khe nhiệt độ, khe
lún giữa hai khối bê tông… thông thường làm bằng những cuộn bitum mastit,
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 120
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
được chế tạo sẵn trong nhà máy. Loại vật liệu này có tính đàn hồi lớn, đảm bảo
cho công trình lún tự do mà không làm giảm tính chống thấm của công trình.
Tấm bitum máttit có thể chế tạo ngay trên công trường bằng bitum mác III,
IV hoặc V (35%), các cốt liệu khô, nhỏ như cát, ximăng…(64%) và dầu nặng
(1%). Giữa tấm máttit là lõi bằng bao tải. Để chế tạo những tấm máttit ta làm
khuôn bằng kích thước bao tải, chiều cao của khuôn bằng chiều dày cần thiết của
tấm bitum máttit (khoảng 4 cm). Bao tải được nhúng vào bitum trước. Trên đáy
khuôn rắc một lớp bột ximăng, sau đó đổ bitum máttit thành lớp mỏng đều rồi rải
bao tải đã tẩm bitum lên trên, dùng rulo lăng cho phẳng, rồi đổ tiếp lên trên bao tải
một lớp bitum máttit nữa và rắc ximăng lên trên. Sau khi bitum máttit khô có thể
Phương pháp thi công.
cuộn thành cuộn tròn đem sử dụng.
Ta dùng phương pháp dán để thi công, mặt bê tông để dán tấm bitum máttit
phải được chuẩn bị cẩn thận : cắt bỏ những đầu cốt thép thừa, lấp đầy kín những
chổ bị rỗ, bị nứt vỡ bằng ximăng, tẩy bỏ những chỗ gồ ghề những mẫu nhỏ bằng
búa hơi, đục…sau cho bề mặt được dán bằng phẳng. Trước khi dán tấm bitum
máttit, mặt bê tông phải được rửa sạch bằng nước, thổi khô bằng khí nén và phải
được kiểm tra cẩn thận.
Để dán tẩm bitum máttit, trước hết quét một lớp bitum nóng chảy lên trên
bề mặt bê tông cần dán, chiều rộng lớp này phụ thuộc vào chiều rộng tấm (hoặc
cuộn) bitum máttit. Sau đó dùng đèn xì hơ nóng chảy bitum đến đâu thì dán tấm
bitum máttit đến đó theo hướng từ dưới lên trên. Sau khi dán xong tấm bitum chưa
kịp đông đặc phải dùng rulo lăn trên tấm bitum máttit cho phẳng và không để bên
trong còn bọt khí. Khi quét bitum nóng chảy có thể dùng chổi long, bàn chải hoặc
súng phun bằng khí nén. Khi dán các tấm bitum máttit phủ lên nhau theo chiều
Thi công vật chắn nước.
rộng là 10 15 (cm) theo chiều dài là 20 30 (cm) .
Vật chắn nước là bộ phận chống thấm rất quan trọng của công trình thủy
lợi. Nó vừa giữ cho công trình không bị dòng thấm làm hư hỏng, vừa đảm bảo cho
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 121
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
công trình không bị nứt, gẫy khi co giãn hoặc lún không đều. Vì vậy thi công vật
chắn nước phải hết sức thận trọng để đạt được chất lượng cao.
Kết cấu vật chắn nước ta chọn loại đơn giản đó là vật chắn nước nằm ngang
và trình tự thi công như sau : khi lắp ván khuôn để đổ bêtông phần bên phải, người
ta đặt sẵn tấm đồng chữ và máng tôn chữ V vào vị trí của chúng. Sau khi đổ bê
tông xong, tháo ván khuôn ra còn tấm đồng và máng tôn được gắn chặt và bê tông.
Sau đó uốn tấm đồng và đổ bitum nóng chảy vào máng tôn chữ V rồi uốn ngay
tấm đồng về vị trí cũ cho khít chặt, không có bọt khí. Tiếp theo lắp ván khuôn để
đổ bitum hình thang trên tấm đồng và dán tấm bitum máttit lên.
Sau cùng tháo ván đổ hình thang và đổ bê tông phần bên trái.Ngoài ra ta có
thể làm vật chắn nước đúc sẵn, khi đổ bê tông ta chỉ việc gắn vào.
Vận chuyển.
f.Công tác vận chuyển và thi công các tuyến đường ống.
Trong quá trình vận chuyển phải tuân thủ tất cả các quy trình về bốc xếp
vận chuyển đối với từng loại ống :
- Không đươc vận chuyển bằng xe ben tự đổ.
- Không được ném ống từ trên xe xuống dưới đất.
- Khi xếp ống vào kho hoặc vận chuyển đến nơi thi công phải sử dụng hai
người, mỗi người mỗi đầu.
- Trong thời gian lưu kho hoặc xếp trên xe không được xếp chồng cao quá
Thi công lắp đặt.
1,7 (m) và phải có mái che nắng che mưa, ống phải được để trên giá.
Sau khi đào xong hố móng theo đúng bản vẽ thiết kế, dùng hai người mỗi
người khiêng một đầu đặt ống xuống lòng móng. Trước khi nối ống phải lau chùi
sạch sẽ, bôi keo căn chỉnh chính xác về độ dốc, độ khít đúng hướng, nối các đoạn
ống lại bằng các thiết bị định sẵn, dùng máy kiểm tra lại độ khít, độ dốc và đảm
bảo ống phải nằm đều trên mặt móng theo chiều dài của ống nhằm phân bố đều tải
trọng trên nền móng…Tiếp đó dùng đất chèn vào hai bên sườn ống và được đắp
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 122
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
theo từng lớp đều đặn, dùng đầm, đầm kỹ xung quanh, trong lúc đầm không được
đầm lên thân ống.
Lớp đắp đầy ban đầu để phân bố tải trọng sang hai bên sườn và gì chặt ống,
độ dày của lớp này 15 (cm) kể từ mặt trên của ống. Trong quá trình đầm nện
không được để máy móc đè lên ống.
Lớp đắp đầy sau cùng : lớp này có chiều dày 15 (cm) và không trực tiếp
chịu tải trọng cho ống nhưng lại có tác dụng phân bố đều tải trọng đặt lên từ mặt
đất. Dùng đầm nhẹ đầm kỹ.
Không được vận chuyển quá nhiều ống tới hiện trường cùng một lúc để
tránh tình trạng thi công không kịp tiến độ
6.1.3.Bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng .
Khi thi công các chất thải do quá trình xây dựng đổ xuống lòng hồ : vữa
ximăng, dầu, nhớt, đất đá thải… gây ảnh hưởng xấu nguồn nước ở hạ lưu công
trình cần có biện pháp giảm nhẹ tác hại và sau khi thi công xong nhất thiết phải
dọn sạch, không để các vật liệu dư thừa chiếm chổ làm giảm dung tích làm hồ.
Mặt khác đây là công trình có cấp nước sinh hoạt nên việc dọn sạch chất thải đặc
biệt là chất có hại như dầu mỡ có ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của người dân
phải được ưu tiên hàng đầu và phải thực hiện triệt để.
Quá trình thi công cần phải có các biện pháp giữ an toàn lao động và vệ
sinh môi trường sinh hoạt cho công nhân. Khu vệ sinh cho cán bộ công nhân trên
công trường phải được xây dựng riêng biệt phía hạ lưu của đập dâng, có ngăn
chứa và ngăn tự hoại sau khi xây dựng xong sẽ được thu dọn sạch sẽ.
Trong khai thác cũng phải có quy trình vận hành hợp lý theo đúng quy trình
quy phạm về vận hành hồ chứa để giảm tối thiểu các ảnh hưởng xấu tới sự cạn
kiệt trữ lượng nước trong hồ. Phải kết hợp với công tác trồng rừng, phát triễn rừng
và cần có biện pháp bảo vệ rừng đầu nguồn.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 123
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
6.2.TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH.
6.2.1.Công tác vận chuyển trong quá trình thi công.
6.2.1.1.Vận chuyển nội bộ công trường.
Do địa hình đường thi công nội bộ công trường tương đối bằng phẳng và đi
lại thuận lợi nên khi vận chuyển vật liệu, thiết bị thi công sẽ dùng loại xe 10 (tấn)
kết hợp với cạn chuyển thủ công bằng xe rùa.
6.2.1.2.Vận chuyển ngoài công trường.
a.Tình hình giao thông thủy, bộ hiện nay.
Đây là công trình đặc biệt và để vận chuyển vật liệu đến chân công trình
cần phải qua 20 (km) đường biển và 27 (km) đường bộ (bao gồm 5 km từ cảng Lý
Sơn và đến chân công trình). Đối với thiết bị máy móc phải chuyên chở từ cảng
Đà Nẵng và phải qua 160 (km) đường biển. Quanh khu vực dự án mới có tuyến
đường giao thông bộ liên xã với chiều dài khoảng 10 (km) và được rãi một lớp bê
tông nhựa rộng 3 (m).
b.Xác định phương thức và tuyến vận chuyển.
Do công trình nằm ngoài đảo vì vậy phương thức vận chuyển vật liệu đến
chân công trình phải bằng đường biển kết hợp với giao thông đường bộ. Toàn bộ
máy móc thiết bị điều được vận chuyển từ cảng Đà Nẵng và qua 160 (km) đường
biển. Vật liệu xây dựng được chuyên chở từ thị xã Quảng Ngãi qua 20 (km) đường
bộ đến cảng Sa Kỳ và qua 20 (km) đường biển, sau đó đi 2 (km) đường bộ sẽ lên
đến chân công trình. Tất cả máy móc cùng vật liệu xây dựng sẽ được cập cảng Lý
Sơn sau đó vận chuyển qua 3 (km) đường bộ sẽ đến chân công trình và được tập
kết tại các khi bãi.
6.2.1.3.Vận chuyển thiết bị.
Thiết bị máy móc phục vụ cho công tác thi công được chuyên chở từ cảng
Đà Nẵng qua 160 (km) đường biển tới cảng Lý Sơn từ đó được chuyên chở bằng
ôtô tới chân công trình.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 124
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
6.2.1.4.Biện pháp bốc xếp và lưu kho.
Vật liệu xây dựng bốc xếp bằng thủ công kết hợp với cần cẩu loại nhẹ.
Những loại vật liệu cần được bảo quản trong môi trường râm mát khô ráo như
ximăng, sắt, thép, gỗ…được đưa vào kho có mái che và tường chắn với những loại
vật liệu khác như : đá, sỏi, cát…được tập kết tại kho bãi không có mái che.Thiết bị
máy móc tập trung trong những bãi đỗ xe đã quy định.
6.2.2.Hệ thống cung cấp điện và khí nén.
Tại đảo hiện không có nguồn năng lượng đủ công suất phục vụ cho công
tác thi công, vì vậy để có nguồn năng lượng điện cung cấp cho các thiết bị như
máy trộn, thắp sáng, máy khoan cầm tay trong quá trình thi công các hạng mục
công trình cần phải có một máy phát điện.
6.2.3.Tổng mặt bằng công trường .
6.2.3.1.Nguyên tắc lập tổng mặt bằng.
Các công trình tạm phải không cản trở đến công tác thi công và vận hành
công trình chính. Phải tổ chức thi công một cách cân đối, hợp lý đảm bảo công
trình đi vào vận hành sớm, tạo thuận lợi tốt cho thi công.
Kho bãi phải bố trí gần các hạng mục thi công của công trình và gần đường
thi công để giảm bớt tối đa chi phí vận chuyển.
Giảm thiểu khối lượng các công trình tạm và phải được tận dụng các hạng
mục thi công sau đó hoặc được giữ lại làm các công trình phục vụ cho công tác
quản lý sau này.
Trong khi thiết kế bố trí tổng mặt bằng phải đề cập đến ảnh hưởng của các
chế độ khí tượng thủy văn để chọn cao trình cho các công trình tạm.
Cự ly giữa các công trình kho bãi phải tuân thủ theo tiêu chuẩn về an toàn
phòng chống cháy nổ.
Văn phòng của Ban quản lý phải được bố trí khoa học để tiện lợi trong
công tác chỉ huy, theo dõi tiến độ cũng như chất lượng công trình. Nơi ở của công
nhân không được bố trí quá xa nơi hiện trường thi công.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 125
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
6.2.3.2.Yêu cầu diện tích.
Tổng mặt bằng thi công bao gồm các khu : - Xưởng sản xuất bêtông : F = 50 x 50 (m2) - Xưởng sản xuất côppha, ván khuôn : F = 50 x 50 (m2)
- Khu lán trại, ban chỉ huy công trường, khu ở cho công nhân : F = 100 x 50 (m2) - Các kho bãi lưu chứa và tập kết vật liệu : F = 100 x 50 (m2) - Bãi tập kết xe cộ : F = 50 x 50 (m2)
Khu vực lòng hồ tương đối rộng và bằng phẳng, song do MNDBT nằm ở
cao độ 119,15 (m) và để thuận lợi cho công tác vận chuyển bằng cơ giới, khu lán
trại, kho bãi vật liệu, bãi tập kết xe cộ được đặt ngay tại lòng hồ về phía tả của tim đập có cao trình nơi thấp nhất 120 (m) với tổng diện tích 15.000 (m2) (xem bản vẽ
tổng thể).
6.2.3.3.Bố trí tổng mặt bằng xây dựng (xem bản vẽ ).
6.2.4.Tổng tiến độ thi công .
6.2.4.1.Các yêu cầu, cơ sở và điều kiện để lập tổng tiến độ thi công.
a.Tóm tắt tổng tiến độ thi công.
Quy mô công trình nhỏ, thời gian thi công trong một mùa khô là hoàn
thành, khu vực công trình nằm trên diện tích rộng gần chục ha với địa hình tương
đối bằng phẳng, vì vậy ở đây không cần bố trí mặt bằng thi công. Đối với đơn vị
thi công chỉ cần chọn một vị trí có cao trình lớn hơn 115 (m) để bố trí kho, lán
trại, ban quản lý công trường.
Khối lượng đắp đập không lớn, theo tính toán , khi tập kết đầy đủ máy móc
thiết bị và nhân lực thì chỉ thi công trong một thời gian ngắn là hoàn thành, vì vậy
thời điểm thi công là bắt đầu vào mùa khô nên lòng hồ hoàn toàn khô ráo, mặt
khác do có bố trí cao trình xả đáy ở cao trình + 113,5 (m) vì vậy yêu cầu thi công
vượt cao trình +113,5 (m) trước mùa mưa để khi có mưa thì có thể dẫn dòng qua
cống xả đáy, do đó không cần phải bố trí kênh dẫn dòng thi công cho đập.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 126
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Do khu vực công trường không có nước mặt để thi công nên đơn vị thi
công có thể bơm nước từ khu vực có nước đến hoặc khoan giếng để lấy nước thi
công và sinh hoạt nhưng phải chú ý chọn những vị trí thích hợp và khi hết dùng
phải lấp kỹ thuật nhằm tránh mất nước lòng hồ.
b.Điều kiện mặt bằng công trường .
Khu vực công trình nằm trên diện tích rộng gần chục ha và tương đối bằng
phẳng, vì vậy ở đây mặt bằng thi công rất tốt. Đối với đơn vị thi công chỉ cần chọn
vị trí có cao trình lớn hơn + 115 (m) để bố trí lán trại, ban chỉ huy công trường.
c.Yêu cầu thời gian hoàn thành công trình, yêu cầu cấp nước trong
thời gian thi công và kế hoạch khai thác công trình thời kỳ đầu.
Như vậy công trình phải hoàn thành trong 18 tháng ( theo quyết định phê
duyệt dự án), riêng phần đập khởi công đầu mùa khô đến hết mùa khô phải thi
công đập vượt cao trình cống xả đáy + 113,5 (m).
Trong suốt thời gian thi công lòng hồ không có nước (khô ráo), yêu cầu
phải khoan giếng để lấy nước thi công và sinh hoạt, nhưng phải chú ý chọn ở
những vị trí thích hợp và khi hết dùng phải lấp kỹ thuật nhằm tránh mất nước lòng
hồ.
6.2.4.2.Nhu cầu thiết bị và nguồn lực chính.
a.Cụm công trình đầu mối :
Để việc thi công được liên tục, đúng như tiến độ cần phải cung cấp trang
Phần thi công đất, đá ta dùng cơ giới kết hợp với thủ công (Chỉ tính cho
thiết bị cho công trường : vật liệu, vật tư, thiết bị như sau :
2 máy đào gầu nghịch EO-33116 có dung tích gầu 0,8 (m2), năng suất
hạng mục công trình đầu mối).
máy là :
d
-
. . Kn ck
tg
K K
t
N = q. = 0,8. (0,75/1,4).150.0,7 = 46 (m3/h).
- 2 máy ủi DZ-60, năng suất của máy là :
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 127
dac
.
1.(
)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
V b
KN . ck
tg
LK . roi
vc
K K
toi
N =
= 9.(0,6/1,45).27.0,7.(1- 0,007.50) = 46 (m3/h)
8 xe rùa (và dự trữ 4 xe)
Phần thi công bêtông ta dùng cơ giới kết hợp với thủ công.
- 4 ôtô tự đổ vận chuyển đất loại MA-503 – 10 (tấn) (và dự trữ 1 xe);
- 1 máy trộn SB-153 (và dự trữ 1 máy) ; 1 máy trộn SB-103A.
- 2 máy cẩu bánh xích vận chuyển bêtông loại - 505 (và dự trữ 1
máy)
- 2 máy đầm mặt (dự trữ 1 máy); 2 máy đầm cạnh (dự trữ 1 cái).
- 4 máy đầm sâu (dự trữ 2 cái).
b.Cho khu công trình xử lý nước.
- 6 xe rùa (dự trữ 2 xe).
- 1 máy trộn SB-153.
- 1 máy đầm mặt, 1 máy đầm sâu.
c.Hệ thống ống dẫn.
- 1 máy đào gầu nghịch EO-33116 có dung tích gầu 0,8 (m2).
- 2 ôtô tự đổ vận chuyển đất loại MA - 503 - 10 (tấn).
- 4 xe rùa (dự trữ 2 xe).
Bảng 6-1 . Bảng nhu cầu thiết bị máy móc chính để thi công các hạng mục
KHU ĐẦU MỐI
HỆ THỐNG ỐNG DẪN
KHU XỬ LÝ NƯỚC
STT
TÊN THIẾT BỊ
SỬ DỤNG
DỰ PHÒNG
SỬ DỤNG
DỰ PHÒNG
SỬ DỤNG
DỰ PHÒNG
1 Xe ôtô 10 (tấn)
4
1
2
0
0
0
2
2
0
0
0
0
0
3
2
0
1
0
0
0
Máy ủi DZ-60 (có ben quay) Máy đào gàu nghịch EO-331116 4 Máy trộn BT SB-
1
1
0
0
0
0
công trình.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 128
103A
5
1
0
0
0
1
0
Máy trộn BT SB- 153
6 Máy đầm sâu
4
2
0
0
1
0
7 Máy đầm cạnh
2
1
0
0
0
0
8 Máy đầm mặt
2
1
0
0
1
0
2
1
0
0
0
0
9 Máy cẩu -505
10 Xe rùa
8
4
4
2
6
2
11
2
0
12
1
1
1
0
0
0
Máy bơm nước LT 12-50 Máy phát điện DIEZEN 13 Máy hàn điện
2
2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
6.3.QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
6.3.1.YÊU CẦU GIÁM SÁT, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Kiểm tra chứng chỉ chất lượng, phương thức vận chuyển, bảo quản vật
liệu, kế hoạch thí nghiệm xác định chất lượng.
Kiểm tra chất lượng máy móc chuyên dụng tập kết, sự phù hợp của các
thiết bị với biện pháp tổ chức thi công. Thời hạn đăng kiểm, biện pháp an toàn
khi vận hành của thiết bị.
Kiểm tra chất lượng các mốc trắc đạc, tim, cốt.
Kiểm tra điều kiện mặt bằng thi công.
Nắm vững tài liệu và những yêu cầu của bản vẽ thiết kế thi công.
Nắm vững yêu cầu của tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật đối với công việc
sẽ được thi công xây lắp.
Nắm vững biện pháp thi công sẽ được tiến hành.
Nắm vững trình tự thi công (từ khi khởi công đến khi hoàn thành công
trình).
Nắm vững được tiến độ và yêu cầu nhân lực, máy móc thiết bị dùng để
thực hiện công việc, đặc biệt yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân
tương ứng với công việc họ được phân công.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 129
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Theo dõi thường xuyên, liên tục quá trình thi công xây lắp, lấy mẫu thí
nghiệm xác định chất lượng.
Phân tích đánh giá được chất lượng công việc hoàn thành.
Hiểu đầy đủ các bước và thực hiện đúng việc nghiệm thu.
Người được giao nhiệm vụ giám sát chất lượng thi công phải bám sát
ngoài hiện trường.
Khi phát hiện sai lỗi thì phải ghi chép và thông báo cho chủ đầu tư, cấp
trên trực tiếp hoặc cán bộ kỹ thuật của Nhà thầu để có biện pháp xử lý.
Kiểm tra thường xuyên, liên tục, có hệ thống toàn bộ quá trình thi công
xây lắp công trình: bản vẽ thi công, biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch, tiến
độ và trình tự xây dựng công trình.
6.3.2.YÊU CẦU VẬT TƯ, VẬT LIỆU XÂY DỰNG
6.5.2.1.Vật liệu cát cuội sỏi, đá, gạch, xi măng và cốt thép
Vật liệu khi được nhập về phải có giấy chứng chỉ chất lượng.
Các vật liệu cát, sỏi, đá dăm phải đảm bảo sạch, trong cát không được
lẫn nhiều bụi, bùn và tạp chất sét, các hạt có kích thước 5-10 mm lẫn trong cát
không được quá 10%, đủ cường độ.
Xi măng không lưu kho quá 90 ngày.
Kích thước cốt liệu không được vượt quá 1/2 khoảng cách nhỏ nhất giữa
các thanh cốt thép và không quá 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu.
Đường kính vật liệu lớn nhất được chọn tùy theo loại máy trộn vữa bê
tông: dung tích máy trộn > 800lít yêu cầu Dmax <120mm, dung tích máy trộn
<800 lít, Dmax <80mm.
Các hạt vật liệu có hình dạng dài, dẹt thì không chiếm quá 15 % tính
theo khối lượng vật liệu.
6.5.2.2.Các loại ống tròn
Vật tư đựơc nhập về phải có chứng chỉ về chất lượng.
Đúng chủng loại, bề dày, kích thước ghi trong đồ án thiết kế.
Được bảo quản ở nơi thoáng mát.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 130
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Quy trình vận chuyển, bốc xếp phải tuân thủ theo quy phạm bảo quản
của loại vật liệu tương ứng.
6.5.2.3.Ván khuôn
Đảm bảo đúng hình dạng, kích thước, vị trí các bộ phận công trình theo
thiết kế.
Bảo đảm độ cứng, bền vững, ổn định không bị biến dạng quá giới hạn
cho phép.
Phải ghép kín không có kẽ hở cho vữa chảy ra, mặt ván khuôn phải
phẳng.
Khi ghép không được làm cản trở công tác đặt và buộc cốt thép, đầm
nện bê tông.
Tháo dựng, lắp ghép dễ dàng nhanh chóng nhưng không làm hư hỏng
kết cấu của công trình, ván khuôn sau khi tháo dỡ phải sử dụng được cho lần
sau.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 131
CHƯƠNG 7
KHÁI TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
7.1.KHÁI TOÁN VÀ TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH.
Khái toán và tổng vốn đầu tư được lập dựa trên các cơ sở sau .
7.1.1.Khối lượng thủy công.
Căn cứ khối lượng thiết kế thủy công giai đoạn lập dự án khả thi gồm các
bản vẽ thiết kế kèm theo.
7.1.2.Khối lượng và biện pháp thi công.
Căn cứ khối lượng phục vụ công tác thi công cho các hạng mục công trình
đầu mối như : làm đường giao thông nội bộ, san ủi mặt bằng, bóc bãi vật liệu, và
các biện pháp tổ chức thi công.
7.1.3.Đơn giá và chế độ xây dựng cơ bản.
Căn cứ đơn giá xây dựng cơ bản thống nhất trong khu vực xây dựng tỉnh
Quảng Ngãi kèm theo Quyết định số : 146/2001/QĐ-UB ngày 21/12/2001 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Căn cứ Quyết định số : 41/2002/QĐ-UB ngày 2/4/2002 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc Ban hành bản quy định về một số nhiệm vụ quản lý đầu tư và
xâu dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Hướng dẫn số : 1296/CV/XDCB ngày 28/6/2004 của Bộ Thủy lợi “Về việc
hướng dẫn và điều chỉnh giá dự toán công trình thủy lợi”.
Giá ca máy lấy theo “ Bảng đơn giá ca máy” ban hành theo quyết định số :
57/BXD-VKT ngày 30/3/1994 của Bộ Xây dựng.
Hướng dẫn bổ sung số : 284/TC-VG ngày 04/06/1995 “Về việc bổ sung
một số điểm trong thông báo giá vật liệu hàng tháng”
Giá thiết kế phí theo quyết định số : 95/BXD-VKT, hệ số điều chỉnh 4,56.
Hệ số 1,05 là hệ số xa cơ quan thiết kế.
7.1.4.Chi phí khác.
Nhóm hồ sơ thiết kê theo đơn giá xây dựng cơ bản.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 132
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Nhóm định mức 7,9% theo thông tư 23/BXD-VKT ngày 15/12/1994 của
Bộ Xây dựng bao gồm :
- Bảo hiểm.
- Lán trại.
- Khảo sát phí.
- Thẩm kế dự án.
- Thẩm kế đồ án thiết kế.
- Hồ sơ chọn thầu, đấu thầu.
- Chuyển quân.
- Trang bị và đào tạo quản lý.
Bảng tổng hợp vốn đầu tư xây dựng công trình(xem PHỤ LỤC 12)
Tổng vốn đầu tư xây dựng các hạng mục công trình của dự án :
Truớc thuế : 16.646.808.233 đồng.
Thuế VAT : 1.572.333.860 đồng
Sau thuế : 18.219.142.093 đồng.
Làm tròn sau thuế : 18.219.142.000 đồng.
7.2.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TRÌNH.
Để đánh giá tính hiệu quả của công trình, ta dùng phương pháp tính toán
các chỉ tiêu kinh tế nội hoàn.
- Thv : thời gian hoàn vốn tuyệt đối.
NPW : tổng giá trị thu nhập ròng tính theo thời điểm hiện tại. -
IRR : tỷ suất thu hồi vốn bên trong. -
B/C : tỷ suất hiệu ích chi phí. -
I : tỷ lệ chiết khấu tính theo phần trăm. -
7.2.1.Tổng mức đầu tư của dự án.
7.2.1.1.Tổng mức đầu tư.
Tổng mức đầu tư gồm ba hạng mục chính : đầu mối, hệ thống tuới và công
trình : K = 18.219.142.000 (đồng).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 133
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
7.2.1.2.Chi phí khai thác, quản lý, vận hành hàng năm :
- Chi phí lương cho cán bộ, công nhân viên : 54,75.106 (đồng) - Chi phí khác : 364,38.106 (đồng) - Tổng chi phí hàng năm Ztổng : 419,13.106 (đồng)
7.2.2.Tính hiệu ích kinh tế, đánh giá hiệu quả công trình.
Trên cơ sở tính toán thu nhập lãi ròng trên một đơn vị diện tích (1ha), từ
khi tính được tổng giá trị lãi ròng trên toàn bộ khu tưới.
7.2.2.1.Trước khi có công trình .
Lãi ròng được xác định bởi công thức sau : Lr = Thu nhập – chi phí sản
xuất.
STT Loại cây trồng thời vụ
F(ha)
Thu nhập (106đ/ha)
Chi phí (106đ/ha)
Lãi đơn vị (106đ/ha)
Tổng lãi (106đ/ha)
1
Cây tỏi Đông Xuân
50
22,1
14,2
7,90
395,0
2
Cây hành 2 vụ xuân hè
20
20,5
10,7
9,80
196,0
591,0
Tổng
Bảng 7-1 . Giá trị lãi ròng khi chưa có công trình.
7.2.2.2.Sau khi có công trình.
Tính toán tương tự như trên, tính lãi ròng cho một đơn vị diện tích (1ha)
theo cơ cấu cây trồng mới rồi tính cho toàn bộ khu tưới.
STT
Loại cây trồng thời vụ
F(ha)
Thu nhập (106đ/ha)
Chi phí (106đ/ha)
Lãi đơn vị (106đ/ha)
Tổng lãi (106đ/ha)
1 Cây tỏi Đông Xuân
49,80
60
20,70
29,10
1746,0
2 Cây hành 2 vụ
40,90
60
17,80
23,10
1386,0
3 Cấp nước sạch
24,60
24,60
24,6
Tổng
3156,6
Bảng 7-2 . Giá trị lãi ròng sau khi đã có công trình.
7.2.2.3.Tính hiệu ích kinh tế công trình đem lại sau dự án .
Tổng thu nhập lãi ròng trước khi có công trình là : 591,0.106 (đ/ha). Tổng thu nhập lãi ròng sau khi có công trình là : 3156,6.106 (đ/ha).
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 134
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Như vậy, hiệu quả kinh tế do công trình đem lại là :
B = 3156,6.106 (đ/ha) – 591,0.106 (đ/ha) = 2565,6.106 (đ/ha).
7.2.3.Tính toán các chỉ tiêu kinh tế.
7.2.3.1.Cơ sở tính toán.
- Tỷ suất chiết khấu r = 12%.
- Thời đoạn tính toán t = 15 năm.
- Năm chuẩn tính toán là năm bắt đầu xây dựng.
- Hiệu ích kinh tế tính vào cuối năm.
- Giá trị còn lại lấy R = 0.
7.2.3.2.Tính giá trị thu nhập lãi ròng (NPW) theo thời điểm hiện tại.
XD
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPW được tính theo công thức sau :
t
t
TT 0
nT TT
XD
V i r
)
ZG i i t r 1( )
1(
R
n r
)
1(
NPW = - (7.1)
Trong đó :
+ Bi là lợi ích thu lại hàng năm.
+ Ci là chi phí khai thác hàng năm.
+ Vi là vốn đầu tư vào công trình năm thứ i.
+Rn Giá trị còn lại khi hết thời gian khai thác của dự án cuối năm thứ n.
= 1,5 năm).
+ t là năm thứ t.
+ tXD là thời gian xây dựng công trình (tXD
+ n là số năm tính toán (n = 15 năm).
+ r% là tỷ suất chiết khấu (r = 12%)
Kết quả tính toán NPW được thể hiện ở các bảng sau :
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 135
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 7-3 . Tính toán NPW ứng với T = 15 (năm); r = 6%
Không xét r% Có xét r%
Chi phí C
Năm thứ Hiệu ích B (106đ) Hiệu ích B (106đ) Cộng chi phí C (106đ) Tổng vốn đầu tư (106đ) Tổng cộng chi phí C (106đ) Quản lý vận hành (106đ)
18219.142 18219.142 0.9434 17187.870 1
419.13 419.13 2565.6 0.8900 373.024 2283.375 2
419.13 419.13 2565.6 0.8396 351.910 2154.127 3
419.13 419.13 2565.6 0.7921 331.990 2032.196 4
419.13 419.13 2565.6 0.7473 313.198 1917.166 5
419.13 419.13 2565.6 0.7050 295.470 1808.647 6
419.13 419.13 2565.6 0.6651 278.745 1706.271 7
419.13 419.13 2565.6 0.6274 262.967 1609.689 8
419.13 419.13 2565.6 0.5919 248.082 1518.575 9
419.13 419.13 2565.6 0.5584 234.040 1432.618 10
419.13 419.13 2565.6 0.5268 220.792 1351.526 11
419.13 419.13 2565.6 0.4970 208.295 1275.025 12
419.13 419.13 2565.6 0.4688 196.504 1202.853 13
419.13 419.13 2565.6 0.4423 185.382 1134.767 14
419.13 419.13 2565.6 0.4173 174.888 1070.535 15
Tổng 18219.142 5867.8 24086.962 35918 9.7122 20863.159 22497.369
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 136
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 7-4. Tính toán NPW ứng với T = 15 (năm); r = 8%
Không xét r% Có xét r%
Chi phí C
Năm thứ Hiệu ích B (106đ) Hiệu ích B (106đ) Cộng chi phí C (106đ) Tổng vốn đầu tư (106đ) Tổng cộng chi phí C (106đ) Quản lý vận hành (106đ)
18219.142 18219.142 0.9259 16869.576 1
419.13 419.13 2565.6 0.8573 359.336 2199.588 2
419.13 419.13 2565.6 0.7938 332.719 2036.656 3
419.13 419.13 2565.6 0.7350 308.073 1885.793 4
419.13 419.13 2565.6 0.6806 285.253 1746.104 5
419.13 419.13 2565.6 0.6302 264.123 1616.763 6
419.13 419.13 2565.6 0.5835 244.558 1497.003 7
419.13 419.13 2565.6 0.5403 226.443 1386.114 8
419.13 419.13 2565.6 0.5002 209.669 1283.439 9
419.13 419.13 2565.6 0.4632 194.138 1188.369 10
419.13 419.13 2565.6 0.4289 179.758 1100.342 11
419.13 419.13 2565.6 0.3971 166.442 1018.835 12
419.13 419.13 2565.6 0.3677 154.113 943.366 13
419.13 419.13 2565.6 0.3405 142.697 873.487 14
419.13 419.13 2565.6 0.3152 132.127 808.784 15
Tổng 18219.142 5867.8 24086.962 35918 8.5595 20069.027 19584.643
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 137
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Bảng 7-5. Tính toán NPW ứng với T = 15 (năm); r = 10%
Không xét r% Có xét r%
Chi phí C
Năm thứ Hiệu ích B (106đ) Hiệu ích B (106đ) Cộng chi phí C (106đ) Tổng vốn đầu tư (106đ) Tổng cộng chi phí C (106đ) Quản lý vận hành (106đ)
18219.142 18219.142 0.9091 16562.856 1
419.13 419.13 2565.6 0.8264 346.388 2120.331 2
419.13 362.53 2565.6 0.7513 272.374 1927.573 3
419.13 362.53 2565.6 0.6830 247.613 1752.339 4
419.13 362.53 2565.6 0.6209 225.103 1593.036 5
419.13 362.53 2565.6 0.5645 204.639 1448.214 6
419.13 362.53 2565.6 0.5132 186.035 1316.558 7
419.13 362.53 2565.6 0.4665 169.123 1196.871 8
419.13 362.53 2565.6 0.4241 153.748 1088.065 9
419.13 362.53 2565.6 0.3855 139.771 989.150 10
419.13 362.53 2565.6 0.3505 127.065 899.227 11
419.13 362.53 2565.6 0.3186 115.513 817.479 12
419.13 362.53 2565.6 0.2897 105.012 743.163 13
419.13 362.53 2565.6 0.2633 95.465 675.603 14
419.13 362.53 2565.6 0.2394 86.787 614.184 15
Tổng 18219.142 5867.8 23351.162 35918 7.6061 19037.492 17181.794
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 138
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Kết quả tính toán NPW được thể hiện như sau :
a.Theo kết quả tính toán với tỷ lệ chiết khấu r = 6% (bảng 7-3) ta có: + NPW = (22497,369– 20863.159).106 =1634,210.106 (đ). Giá trị NPW = 212,061.106 (đ) > 0 : dự án đạt tiêu chuẩn hiệu ích kinh
tế.
+ IRR tỷ suất thu hồi vốn bên trong : nếu tăng dần giá trị chiết khấu r% thì
giá trị NPW sẽ giảm dần và r% tăng đến khi NPW = 0 thì tỷ suất chiết khấu đó
chính là tỷ suất thu hồi vốn bên trong IRR.
Từ bảng 7-4 ứng với r = 8%, có : NPW = (19584,643– 20069,027).106 = -484,386.106 (đ).
Từ bảng 7-5 ứng với r = 10%, có : NPW = (17181.794– 19037.492).106 = -1855,699.106 (đ).
Vậy NPW = 0 khi r = 7,45% 8%.
Tỷ suất giữa hiệu ích và chi phí (B/C) = 22497,369/20863.159= 1,078.
b.Đánh giá chung .
Căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế nội hoàn của dự án. NPW = 1634,210.106 (đ).
IRR = 8%.
B/C = 1,078.
Vậy dự án thuộc loại có hiệu ích kinh tế cao.
7.2.3.3.Tính thời gian hoàn vốn dự án.
Thời gian thu hồi vốn đầu tư xây dựng là thời gian mà tại đó NPW = 0 với
tỷ suất chiết khấu nhất định.
C
= 20863.159.106 (đ).
i
t
1
= 22497.369.106 (đ).
B i
t
1
Với tỷ suất chiết khấu r = 6% (theo bảng 7-3) ta có :
Tức là năm thứ 15 có tổng chi phí khai thác hàng năm (Ci) tương đương với
lợi ích khai thác hằng năm (Bi) nghĩa là NPW =0.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 139
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
lg
L
Tính thời gian hoàn vốn công trình theo tỷ lệ chiết khấu r = 8% .
rVL ). lg( 1lg( ) r
(7.2) Thv =
Trong đó .
+ V là vốn đầu tư, V = 18.219,142.106 (đ). + L là tiền lãi thu được, L = (3156,6 – 419,13).106 = 2737,47.106 (đ).
6
6
lg
2737
10.47,
lg(
18219
10).08,0.142,
+ r là tỷ suất chiết khấu, r = 8% = 0,08.
2737 47, )08,01lg(
= 9,9 (năm). Vậy Thv =
Thoàn vốn = 9,9 (năm).
Như vậy : dự án đạt hiệu quả kinh tế.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 140
CHƯƠNG 8
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
8.1..KẾT LUẬN .
Dự án công trình Hồ chứa nước Thới Lới, có nhiệm vụ cung cấp nước tưới
cho 390 (ha) diện tích canh tác, cung cấp nước sinh hoạt cho 1000 người và 300
thuyền đánh cá.
Sản lượng lương thực hàng năm thu được khoảng 1500 (tấn) tương ứng với
hiệu ích kinh tế hàng năm thu về hơn 2,5 tỷ (đồng) .
Qua tính toán các chỉ tiêu kinh tế nội hoàn cho dự án có IRR = 8% đánh giá
công trình đạt hiệu quả kinh tế cao.
Ngoài hiệu quả kinh tế, công trình Hồ chứa nước Thới Lới còn góp phần
tích cực vào việc phát triễn chung của khu vực vùng dự án. Công trình này là một
trong những hạ tầng cơ bản trong vùng dự án.
Dự án khả thi Hồ chứa nước Thới Lới được lập trên cơ sở các tài liệu cơ
bản về điều kiện tự nhiên, về kinh tế xã hội, đảm bảo đầy đủ thành phần và khối
lượng công tác theo quy định và hướng dẫn thực hiện điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng. Nghiên cứu nhiều phương án về quy mô cũng như giải pháp kỹ thuật
công trình để làm sáng tỏ các vấn đề về sự cần thiết phải đầu tư xây dựng, tính khả
thi và hiệu quả đầu tư của công trình.
Hồ chứa nước Thới Lới ra đời sẽ điều tiết dòng chảy lưu vực hồ, tạo nguồn
nước tưới cung cấp cho mùa khô hạn kéo dài trong vùng, hạn chế lũ lụt ở hạ lưu,
đảm bảo cho việc ổn định, phát triễn sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống
cho nhân dân trong vùng dự án.
Hồ chứa nước Thới Lới tuy có tuyến đập hơi dài, nhưng đập thấp tạo được
lưu vực hồ khá lớn, có khả năng điều tiết kể cả điều tiết lũ. Các điều kiện xây
dựng đều thuận lợi không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.
Tổng mức đầu tư hơn 30 tỷ (đồng) xếp vào loại vừa phải đối với một vùng
kinh tế xã hội còn khó khăn cần được sự quan tâm như huyện đảo Lý Sơn.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 141
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Hiệu quả kinh tế của dự án tương đối rõ rệt. Thực ra các chỉ tiêu về kinh tế
được tính toán ở trên chưa phản ánh đúng hiệu quả kinh tế của dự án vì công trình
thủy lợi là một công trình đa mục tiêu mà chúng ta chỉ mới đề cập tính toán với
nhiệm vụ cấp nước tưới, sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Còn các lợi ích kết
hợp tự nhiên khác như : nuôi trồng thủy sản, cải tạo môi trường sinh thái, mở rộng
kinh tế xã hội cho các vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, xây dựng và đổi mới cuộc
sống ở nông thôn.
Trước nhu cầu cấp thiết về nước dùng cho sản xuất cũng như nước sinh
hoạt và do đặc thù của đảo, ngoài việc làm hồ chứa không còn giải pháp thủy lợi
nào khác, vì vậy xây dựng các kho chứa nước và bước đầu là hồ chứa nước Thới
Lới để chứa nước mưa, sau đó điều tiết cho các tháng thiếu nước trong năm là rất
cấp bách và phải được thực hiện càng sớm càng tốt, căn cứ vào khối lượng xây lắp
vậy với tổng tiến độ như trên là hợp lý.
8.2.KIẾN NGHỊ .
8.2.1.Lựa chọn tuyến đập.
Tuyến đập không có phương án thứ hai để chọn. Mặt khác qua tài liệu địa
chất thì tại tuyến đập địa chất lớp đặt móng là nền đá phong hóa nhẹ với bề dày từ
5 ÷ 7 (m) nên có độ ổn định cao, phù hợp với kết cấu nền đập bêtông.
Nếu chọn tuyến đập đẩy sâu vào trong, dòng chảy qua tràn sẽ không đổ
trực tiếp xuống nền đá gốc phía sau tràn, do đó phải bố trí thêm sân tiêu năng và
tường bên sau tràn để hướng dòng chảy về đường tràn tự nhiên bên sườn núi, như
vậy kinh phí sẽ tăng lên đồng thời dung tích hồ sẽ giảm xuống. Mặt khác nếu đưa
tim đập ra sát mép biên ngoài sẽ không còn vị trí bố trí đường tràn và dòng chảy
sau tràn sẽ rơi tự do xuống khu vực chân núi, với năng lượng lớn như vậy sẽ phá
hủy toàn bộ các công trình phúc lợi phía hạ lưu tràn. Vì vậy, kiến nghị chọn tuyến
đập như trên là hợp lý.
8.2.2.Lựa chọn kết cấu công trình.
Theo tài liệu địa chất công trình, mặt cắt địa chất tuyến tim đập có lớp 2
tương đối mỏng, độ dày trung bình 1 (m), tiếp đến là lớp đá bazan phong hóa như
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 142
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
vậy nếu chọn hình thức kết cấu đập bêtông trọng lực, việc xử lý móng cho công
trình tương đối đơn giản, khối lượng đào đắp không nhiều, mặt khác do hình thức
kết cấu công trình gọn, chiều ngang đập nhỏ, tuổi thọ công trình hơn. Về mỹ quan,
đập bêtông sẽ tạo cảnh quan môi trường đẹp hơn, thuận lợi cho ngành du lịch phát
triễn du lịch sinh thái. Vì vây, kiến nghị chọn phương án kết cấu đập bêtông trọng
lực.
8.2.3.Tiến độ thi công và kế hoạch đưa công trình vào khai thác.
(Xem bảng tiến độ thi công)
Huyện đảo Lý Sơn có tổng diện tích 997 (ha), trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 399,65 (ha) chiếm 40%, vào những năm ít mưa phần lớn diện tích đất
nông nghiệp không canh tác được và hiện nay có khoảng 35% diện tích đất nông
nghiệp đã bị bỏ hoang do thiếu nước. Nguồn nước ngọt cung cấp bổ sung cho sinh
hoạt và sản xuất vào những ngày không có mưa là rất khó khăn. Nước ngọt phục
vụ cho sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn nước mưa và một phần rất nhỏ lấy từ một
số giếng đào, song vào mùa cạn hầu như các giếng nước ngọt đều bị cạn kiệt và bị
nhiễm mặn. Do nguồn nước bổ sung cho nước ngầm hoàn toàn từ lượng nước mưa
nên lượng nước đến rất nhỏ và không được liên tục. Cho đến nay chưa có một
công trình nào chứa nước (bể chứa hoặc ao hồ) kể cả của tư nhân lẫn của Nhà
Nước, vì vậy lượng nước mưa phần lớn đã chảy xuống biển. Vì thiếu nước ngọt
trầm trọng đã làm cho ngành nông nghiệp phát triễn ì ạch, sản lượng nông nghiệp
hàng năm đạt ở mức rất thấp, các ngành khác như đánh bắt chế biến thủy hải sản
còn sơ sài, nhỏ lẽ, chưa phát huy thế mạnh của vùng đất ven biển, điều này phản
ánh rất rõ nền kinh tế thực tế trên đảo, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn,
thiếu thốn, cơ sở hạ tầng còn nghèo nàn.
Trước nhu cầu cấp thiết về nước dùng cho sản xuất cũng như nước cho sinh
hoạt và do đặc thù của đảo, ngoài việc làm hồ chứa không còn giải pháp thủy lợi
nào khác, vì vậy xây dựng các kho chứa nước và bước đầu là hồ chứa nước Thới
Lới để chứa nước mưa, sau đó điều tiết cho các tháng thiếu nước trong năm là rất
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 143
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
cấp bách và phải được thực hiện càng sớm càng tốt, căn cứ vào khối lượng xây lắp
và tổng tiến độ như trên là hợp lý.
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 144
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
1.XÁC ĐỊNH LƯỢNG MƯA NĂM THIẾT KẾ
Việc xác định lượng mưa năm thiết kế được tiến hành theo phương pháp
đường thích hợp
Sắp xếp liệt tài liệu từ lớn đến nhỏ, tính tần suất theo công thức
2.CÁC BƯỚC TÍNH TOÁN
p
m 1n
Tính X , Cv theo công thức:
i
X
n X i 1 n
2
i
, vẽ các điểm kinh nghiệm lên giấy tần suất.
i
vC
k
1ki 1n
X __ X
trong đó
Trước tiên giả định một trị số m, cùng với Cv tra ra Kp. Tính
X.
còn Cs tính theo Cs = m.Cv
p X K p
. Vẽ đường tần suất lý luận (Xp ~ P). Nếu đường này chưa phù hợp
X để có đường tần suất lý luận phù hợp với điểm kinh nghiệm một cách tốt
với các điểm kinh nghiệm thì thay đổi m, cần thiết có thể hiệu chỉnh cả Cv và
nhất.
3.KẾT QUẢ TÍNH TOÁN NHƯ SAU :
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 145
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 146
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 147
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 148
PHỤ LỤC 2
Nước Dùng
Lượng nước thiếu và thừa
Tháng
W(đến) (103.m3)
Tưới
Wthiếu
Số ngày trong tháng
Lượng nước xã qua tràn (103.m3)
Tích lũy lượng nước thừa thiếu các tháng (103.m3)
(103.m3)
Sinh hoạt (103.m3)
Wthừa (+)
(-)
Âu Thuyền (103.m3)
Tổng lượng nước dùng (103.m3)
(1)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)
(2)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
10 247.255 Mùa Bão 3.875 3.875 243.380 59.485 183.895 31
11 30 43.938 Mùa Bão 3.75 3.750 40.188 59.485 40.188
12 31 40.263 Mùa Bão 3.875 3.875 36.388 59.485 36.388
1 2 3 31 28 31 14.930 16.589 91.391 24.306 0.29 9.300 8.400 9.300 3.875 3.5 3.875 13.175 26.830 29.764 78.216 2.524 29.474 59.485 56.961 27.487 78.216
4 5 6 30 31 30 14.930 0.000 5.249 0.193 14.603 44.229 9.000 9.300 9.000 3.75 3.875 3.75 27.680 13.175 17.999 1.428 26.230 27.487 0.000 1.428 27.658
TỔNG
Dung tích hiệu dụng hồ chưa kể đến tổn thất
7 8 9 31 31 30 5.832 46.539 37.472 29.11 86.845 9.300 9.300 9.000 3.875 3.875 3.75 19.007 59.714 12.750 18.465 74.095 30.604 46.123 15.519 59.485 14.61
59.485
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 149
PHỤ LỤC 3 Bốc hơi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Thấm
Tháng V hồ (103.m3) Tổng tổn thất (103.m3) Cách xác định Tổn thất (103.m3) V hồ để tính tổn thất (103.m3) Phân phối lượng bốc hơi mặt đất (mm/tháng) Phân phối lượng bốc hơi tăng thêm (mm/tháng) Diện tích mặt hồ để tính tổn thất (ha)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) Phân phối Lượng bốc hơi mặt nước (103.m3) (7) (8) (9) (10)
1.395
60.880 31.138 10 3.243 88.340 13.984 37.040 3.255 40.295
5.062 5.062 31.123 40.430
Tổn thất do thấm lấy trung bình một tháng (k=3,8*10-6 cm/s)
60.880 60.880 60.880 58.356 28.882 1.395 2.823 29.053 47.518 16.914 60.880 60.880 60.880 60.880 59.618 43.619 15.139 2.109 15.938 38.286 32.216 38.897 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 5.032 5.032 5.032 4.563 4.414 4.218 4.368 4.700 3.939 3.606 4.156 62.150 84.350 39.320 32.070 32.530 39.050 64.330 81.540 93.860 114.880 66.320 9.838 13.353 6.224 5.077 5.149 6.182 10.183 12.908 14.858 18.186 10.498 26.061 35.368 16.487 13.448 13.638 16.373 26.973 34.191 39.357 48.171 27.808 5.062 4.33 3.65 2.971 3.156 4.956 4.73 4.693 4.919 21.549 17.778 17.288 19.344 30.129 39.147 44.087 52.864 32.727
TỔNG 0.000038 386.761
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 150
PHỤ LỤC 4
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
Lượng nước đến và cần Lượng nước thừa và thiếu
Tháng Ngày Tổn thất (103.m3) Nước xả (103.m3)
Nước đến (103.m3) Nước dùng (103.m3) Nước thừa (103.m3) Nước thiếu (103.m3)
Lũy tích lượng nước đến và lượng nước dùng có kể tổn thất (103.m3)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)
10 31 247.26 3.88 40.30 203.09 203.09
11 30 43.94 3.75 31.12 9.07 212.15
12 31 40.26 3.88 40.43 4.04 208.11
1 31 91.39 13.18 21.55 56.67 264.78
2 28 24.31 26.83 17.78 20.30 244.47
3 31 0.29 29.76 17.29 46.76 197.71
4 30 0.19 27.68 19.34 46.83 150.88
5 31 14.60 13.18 30.13 28.70 122.18
6 30 44.23 18.00 39.15 12.92 109.26
7 31 37.47 19.01 44.09 25.62 83.64
8 31 29.11 59.71 52.86 83.47 0.17
9 30 86.85 12.75 32.73 41.37 41.54
Dung tích hiệu dụng hồ có kể đến tổn thất 268.65
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 151
PHỤ LỤC 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT (Phương pháp POTATOP) (m) (m) 3 119.509
343.924 (m3/s)
Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax 0.359 Coät nöôùc sieâu cao Hmax 0.039 Dung tích sieâu cao Vsc Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax 0.305 (m) (tr m3) (tr m3)
BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)
TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)
0.085 0.507 1.597 3.668 7.031 11.86 16.557 19.67 0 0.082 0.492 1.548 3.556 6.795 11.357 15.73 0 0 0.001 0.003 0.007 0.012 0.021 0.029 0.034 119.15 119.151 119.158 119.176 119.209 119.264 119.341 119.415 119.464 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 0 0 0 0.003 0.016 0.049 0.112 0.236 0.503 0.827 1.059 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 152
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 2.44 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.213 1.285 1.295 1.263 1.203 1.127 1.045 0.965 0.897 0.834 0.775 2.905 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 18.611 20.303 21.089 21.204 20.851 20.193 19.36 18.455 17.541 16.654 15.822 21.516 22.373 22.499 22.114 21.396 20.488 19.5 18.505 17.552 16.655 15.822 0.038 0.039 0.039 0.039 0.037 0.036 0.034 0.032 0.031 0.029 119.493 119.507 119.509 119.503 119.492 119.477 119.462 119.446 119.431 119.417
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 153
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ
3 0.45 1 0.5 119.15 (m) (h) (m)
(m)
Beà roäng traøn B Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng 119.15
TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)
0 5.993 11.908 17.771 23.594 29.381 35.136 40.862 46.561 52.235 57.886 63.514 69.121 74.707 80.273 85.821 91.35 96.862 102.356 108.523 115.364 0 6.182 12.443 18.754 25.107 31.495 37.915 44.364 50.84 57.341 63.866 70.413 76.981 83.57 90.179 96.807 103.452 110.116 116.797 124.184 132.277 0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.189 0.535 0.983 1.513 2.114 2.779 3.502 4.279 5.106 5.98 6.899 7.861 8.863 9.905 10.986 12.102 13.254 14.441 15.661 16.913
0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 154
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 155
PHỤ LỤC 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT
(m) (m)
3.5 119.497
Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax 0.347 Coät nöôùc sieâu cao Hmax Dung tích sieâu cao Vsc 0.038 Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax 0.303
401.245 (m3/s)
(m) (tr m3) (tr m3)
BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)
TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 0 0 0 0.003 0.018 0.057 0.13 0.272 0.58 0.947 1.202 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94 2.905 0 0.082 0.489 1.537 3.527 6.73 11.215 15.468 18.206 0.085 0.507 1.594 3.657 7.002 11.795 16.415 19.408 21.111 0 0 0.001 0.003 0.006 0.012 0.021 0.029 0.034 119.15 119.151 119.158 119.176 119.209 119.263 119.339 119.412 119.459
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 156
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 2.44 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.366 1.434 1.432 1.382 1.301 1.203 1.107 1.02 0.937 0.86 0.79 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 19.745 20.381 20.359 19.887 19.131 18.223 17.255 16.285 15.359 14.499 21.815 21.791 21.269 20.432 19.426 18.363 17.305 16.296 15.36 14.499 0.037 0.038 0.038 0.037 0.036 0.034 0.032 0.03 0.028 0.027 119.486 119.497 119.496 119.488 119.475 119.459 119.443 119.426 119.41 119.395
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 157
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ
3.5 0.45 1 0.5 119.15 (m) (h) (m)
119.15 (m)
Beà roäng traøn B Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng
TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)
0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 0 5.977 11.863 17.69 23.468 29.205 34.904 40.57 46.205 51.81 57.388 62.939 68.466 73.968 79.448 84.906 90.342 95.757 101.153 107.218 113.955 0 6.198 12.487 18.836 25.233 31.671 38.147 44.656 51.197 57.767 64.364 70.988 77.636 84.309 91.004 97.722 104.461 111.221 118 125.489 133.687 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.221 0.624 1.146 1.765 2.467 3.242 4.086 4.992 5.957 6.976 8.049 9.171 10.341 11.556 12.816 14.119 15.463 16.848 18.271 19.732 0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 158
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 159
PHỤ LỤC 5 KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
4 119.487 (m) (m)
458.566 (m3/s)
Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax 0.337 Coät nöôùc sieâu cao Hmax Dung tích sieâu cao Vsc 0.037 Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax 0.302 (m) (tr m3) (tr m3)
BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)
TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 2.44 0 0 0 0.003 0.021 0.065 0.148 0.308 0.655 1.063 1.336 1.508 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94 2.905 0 0.082 0.486 1.526 3.498 6.666 11.076 15.213 17.817 0.085 0.507 1.591 3.646 6.973 11.731 16.276 19.153 20.722 0 0 0.001 0.003 0.006 0.012 0.021 0.028 0.033 0.036 119.15 119.151 119.158 119.176 119.209 119.262 119.337 119.409 119.454 119.478
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 160
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.57 1.552 1.482 1.379 1.267 1.162 1.058 0.96 0.871 0.789 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 19.214 19.714 19.572 19 18.166 17.194 16.172 15.164 14.215 13.345 21.284 21.124 20.482 19.545 18.461 17.334 16.222 15.175 14.216 13.345 0.037 0.037 0.036 0.034 0.032 0.03 0.028 0.026 0.025 119.487 119.484 119.474 119.46 119.443 119.425 119.408 119.391 119.376
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 161
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ
Beà roäng traøn B 4 (m)
0.45 1 0.5 119.15 (h) (m)
119.15 (m)
Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng
TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)
0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 0 5.962 11.819 17.608 23.342 29.028 34.673 40.278 45.848 51.385 56.889 62.364 67.811 73.23 78.623 83.99 89.333 94.653 99.949 105.913 112.545 0 6.214 12.532 18.918 25.359 31.847 38.378 44.948 51.553 58.192 64.862 71.563 78.291 85.047 91.83 98.637 105.469 112.325 119.204 126.794 135.096 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.252 0.713 1.31 2.017 2.819 3.706 4.669 5.705 6.807 7.973 9.198 10.481 11.818 13.207 14.647 16.136 17.672 19.254 20.881 22.551 0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 162
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 163
PHỤ LỤC 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT
4.5 119.477 (m) (m)
515.886 (m3/s)
Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax 0.327 Coät nöôùc sieâu cao Hmax Dung tích sieâu cao Vsc 0.036 Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax 0.301 (m) (tr m3) (tr m3)
BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)
TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 0 0 0 0.004 0.023 0.072 0.166 0.342 0.728 1.175 1.464 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94 2.905 0 0.081 0.483 1.516 3.47 6.603 10.94 14.965 17.441 0.085 0.506 1.588 3.636 6.945 11.668 16.14 18.905 20.346 0 0 0.001 0.003 0.006 0.012 0.02 0.028 0.033 119.15 119.151 119.158 119.175 119.208 119.261 119.336 119.405 119.449
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 164
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 2.44 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.639 1.692 1.657 1.566 1.445 1.325 1.201 1.081 0.969 0.868 0.783 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 18.707 19.085 18.838 18.182 17.282 16.252 15.191 14.16 13.202 12.335 20.777 20.495 19.748 18.727 17.577 16.392 15.241 14.171 13.203 12.335 0.035 0.036 0.035 0.034 0.032 0.03 0.028 0.026 0.025 0.023 119.471 119.477 119.473 119.462 119.446 119.428 119.409 119.391 119.375 119.36
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 165
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ
Beà roäng traøn B 4.5 (m)
0.45 1 0.5 119.15 (h) (m)
119.15 (m)
Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng
TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)
0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 0 5.946 11.774 17.526 23.216 28.852 34.441 39.986 45.492 50.959 56.391 61.789 67.156 72.491 77.797 83.075 88.325 93.548 98.746 104.608 111.136 0 6.229 12.576 19 25.485 32.024 38.61 45.24 51.91 58.617 65.361 72.138 78.946 85.786 92.655 99.553 106.478 113.43 120.407 128.099 136.506 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.284 0.802 1.474 2.269 3.171 4.169 5.253 6.418 7.658 8.97 10.348 11.791 13.295 14.858 16.478 18.153 19.881 21.661 23.491 25.37 0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 166
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 167
PHỤ LỤC 5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
KEÁT QUAÛ TÍNH ÑIEÀU TIEÁT
5 119.469 573.207 (m) (m) (m3/s)
0.319 (m)
0.035 0.3
Beà roäng traøn B MNDGC Löu löôïng xaû lôùn nhaát qxaûmax Coät nöôùc sieâu cao Hmax Dung tích sieâu cao Vsc Dung tích hoà lôùn nhaát Vkmax (tr m3) (tr m3)
BAÛNG TÍNH ÑIEÀU TIEÁT LUÕ (TRAØN TÖÏ DO)
TT T(h) Q(m3/s) q(m3/s) Qtb(m3/s) f1(m3/s) f2(m3/s) Vsc(tr m3) Z(m)
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 0 0 0 0.17 0.68 1.53 2.71 4.24 5.89 4.51 3.37 0 0 0 0.004 0.026 0.08 0.183 0.376 0.8 1.282 1.589 0.085 0.425 1.105 2.12 3.475 5.065 5.2 3.94 2.905 0 0.081 0.48 1.505 3.442 6.541 10.807 14.724 17.075 0.085 0.506 1.585 3.625 6.917 11.606 16.007 18.664 19.98 0 0 0.001 0.003 0.006 0.012 0.02 0.028 0.032 119.15 119.151 119.158 119.175 119.208 119.261 119.334 119.402 119.444
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 168
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 4.5 5 5.5 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9.5 10 2.44 1.7 1.12 0.7 0.39 0.2 0.08 0.02 0.002 0 0 1.759 1.801 1.748 1.635 1.509 1.369 1.227 1.091 0.966 0.863 0.785 2.07 1.41 0.91 0.545 0.295 0.14 0.05 0.011 0.001 0 18.221 18.489 18.151 17.426 16.461 15.387 14.3 13.259 12.304 11.442 20.291 19.899 19.061 17.971 16.756 15.527 14.35 13.27 12.305 11.442 0.034 0.035 0.034 0.033 0.031 0.029 0.027 0.025 0.023 0.021 119.464 119.469 119.463 119.45 119.433 119.414 119.395 119.377 119.36 119.345
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 169
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
BAÛNG TÍNH BIEÅU ÑOÀ PHUÏ TRÔÏ
Beà roäng traøn B 5 (m)
0.45 1 0.5 119.15 (h) (m)
119.15 (m)
Heä soá löu löôïng m Heä soá co heïp beân e Thôøi ñoïan tính toaùn dt Cao trình MNDBT Cao trình ngöôõng traøn Zng
TT Zgt(m) H(m) q(m3/s) Vk(tr m3) V (tr m3) f1(m3/s) f2(m3/s)
0 0.011 0.0219 0.0329 0.0438 0.0548 0.0657 0.0767 0.0877 0.0986 0.1096 0.1205 0.1315 0.1424 0.1534 0.1644 0.1753 0.1863 0.1972 0.2094 0.2229 0 5.93 11.729 17.444 23.09 28.676 34.21 39.695 45.135 50.534 55.893 61.214 66.501 71.752 76.972 82.159 87.316 92.444 97.542 103.303 109.726 0 6.245 12.621 19.082 25.611 32.2 38.841 45.532 52.266 59.043 65.859 72.712 79.601 86.525 93.481 100.468 107.486 114.534 121.611 129.404 137.915 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 119.15 119.25 119.35 119.45 119.55 119.65 119.75 119.85 119.95 120.05 120.15 120.25 120.35 120.45 120.55 120.65 120.75 120.85 120.95 121.05 121.15 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 1.8 1.9 2 0 0.315 0.891 1.638 2.521 3.524 4.632 5.837 7.131 8.509 9.966 11.498 13.101 14.772 16.509 18.309 20.17 22.09 24.068 26.101 28.189 0.2653 0.2762 0.2872 0.2982 0.3091 0.3201 0.331 0.342 0.3529 0.3639 0.3749 0.3858 0.3968 0.4077 0.4187 0.4296 0.4406 0.4516 0.4625 0.4747 0.4882
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 170
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 171
PHỤ LỤC 6
BẢNG TÍNH ÁP LỰC ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH ĐOẠN TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ CHỨA NƯỚC KHI CHƯA CÓ BỂ HỞ
(TRƯỜNG HỢP ĐIỀU CHỈNH VAN 5 TRƯỚC BỂ CHỨA)
Tổn thất cho đoạn tính toán (m)
2
Điểm
Cao độ (m)
Chiều dài (m)
Tổng tổn thất
Tổng tổn thất cộng dồn
Van 1
Van 5
Dọc đường
v g 2
Đường kính ống (m)
Áp lực trên đường ống
Cửa vào
Cửa ra
Góc ngoặt
4
5
7
8
9
10
12
13
14
11
0.17
0.07
0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07
57.79
0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20
0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019
0.34
6 0.000 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.000
3 2 0.00 119.15 113.60 0.00 112.14 10.67 2.04 112.14 110.08 19.91 103.41 16.05 43.18 95.21 52.84 74.93 73.50 74.18 57.63 67.17 47.78 108.05 31.92 44.05 38.42 42.81 0.70 42.81 0.00 45.51
0.24 0.34 0.14 0.71 0.58 1.46 1.77 2.43 1.92 3.54 1.09 59.09 0.36 0.00
0.24 0.58 0.72 1.43 2.01 3.47 5.23 7.66 9.58 13.12 14.21 73.31 73.67 73.67
15 0.00 5.31 6.43 6.29 7.64 13.73 20.47 38.99 37.31 42.40 58.25 60.89 3.03 2.67 0.00
0.34 0.07 0.64 0.52 1.39 1.70 2.36 1.85 3.47 1.03 1.23 0.02 0.00
1 Hồ Cửa vào Van1 D0 D2 D4 D8 D11 D19 D27 D35 D38 Van5 Cửa ra Bể
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 172
PHỤ LỤC 7
BẢNG TÍNH ÁP LỰC ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH ĐOẠN TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ CHỨA NƯỚC KHI CHƯA CÓ BỂ HỞ
(TRƯỜNG HỢP ĐIỀU CHỈNH VAN 1 SAU ĐẬP)
Tổn thất cho đoạn tính toán (m)
2
Điểm
v 2
g
Cao độ (m)
Chiều dài (m)
Tổng tổn thất
Đường kính ống (m)
Van 1 Van 5
Tổng tổn thất cộng dồn
Áp lực trên đường ống
Cửa ra
Cửa vào
Góc ngoặt
Dọc đường
4
5
8
7
9
10
11
12
13
14
0.17
0.07
57.79
0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07 0.07
0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20
0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019 0.019
0.34
2 119.15 113.60 112.14 112.14 110.08 103.41 95.21 74.93 74.18 67.17 47.78 44.05 42.81 42.81 45.51
3 0.00 0.00 10.67 2.04 19.91 16.05 43.18 52.84 73.50 57.63 108.05 31.92 38.42 0.70 0.00
6 0.000 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.339 0.000
0.24 58.13 0.14 0.71 0.58 1.46 1.77 2.43 1.92 3.54 1.09 1.30 0.36 0.00
0.24 58.37 58.51 59.22 59.80 61.26 63.02 65.45 67.37 70.91 72.00 73.31 73.67 73.67
0.34 0.07 0.64 0.52 1.39 1.70 2.36 1.85 3.47 1.03 1.23 0.02 0.00
15 0.00 5.31 -52.11 -52.25 -50.90 -44.81 -38.07 -19.55 -21.23 -16.14 -0.29 2.35 2.28 1.92 0.00
1 Hồ Cửa vào Van1 D0 D2 D4 D8 D11 D19 D27 D35 D38 Van5 Cửa ra Bể
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 173
PHỤ LỤC 8 TÊNH TÄØN THÁÚT VAÌ AÏP SUÁÚT ÄÚNG CHÊNH
(phæång aïn äúng nhæûa kãút håüp äúng theïp vaì bãø càõt aïp)
Cäüt
Kãút
Q
Aïp
Âoaûn
Cao âäü
D
Chãú âäü
næåïc
Âiãøm
l(m)
(m3/s
v(m/s)
Re
hc(m) hd(m)
t (mm)
(mm)
cáúu
suáút
äúng
(m)
(mm)
chaíy
aïp suáút
Tổng tổn thất
äúng
)
(at)
(m)
8
2
3
4
5
6
7
9
10
11
12
13
14
15
16
1
17
18
Häö
119.15
G 1 Häö - G1 100.93
65.19
theïp
0.15
200
G2 G1- G2
82.70
62.25
theïp
0.15
200
0.081 2.5796 510815.41 0.0692 Thành nhám 0.0190 0.6444 2.0954 2.7399 15.4801 1.5480 0.081 2.5796 510815.41 0.0692 Thành nhám 0.0190 0.5766 2.0009 2.5775 15.6525 1.5652
G3 G2- G3
64.48
200
169.93 theïp
0.15
0.081 2.5796 510815.41 0.0692 Thành nhám 0.0190 0.7122 5.4622 6.1744 12.0456 1.2046
200
157.54 theïp
0.15
0.081 2.5796 510815.41 0.0692 Thành nhám 0.0190 0.7122 5.0639 5.7761 13.1939 1.3194
Bể G 3- Bể 45.51
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 174
PHỤ LỤC 9
BẢNG TÍNH ÁP LỰC ĐƯỜNG ỐNG CHÍNH ĐOẠN TỪ ĐẦU TUYẾN ĐẾN BỂ
CHỨA NƯỚC ĐÃ CÓ VAN ĐIỀU TIẾT
Tổn thất cho đoạn tính toán (m)
2
Điểm
Cao độ (m)
v g 2
Van1 Van2 Van3 Van4 Van5
Tổng
Chiều dài (m)
Cửa vào
Cửa ra
Góc ngoặt
Dọc đường
Đường kính ống (m)
Tổng tổn thất cộng dồn
Áp lực trên đường ống
3
4
7
5
8
9
10
11
12
13
16
17
1 Hồ
14 0.00 0.07
2 119.15 Cửa vào 113.60
0.07 0.07 0.07
15.68
0.07
16.16
0.07 0.07 0.07
12.55
0.07 0.07 0.07
13.41
0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20 0.20
15 0.00 0.00 0.34 0.07 0.64 0.52 0.53 0.86 1.14 0.55 2.36 1.85 0.69 2.78 1.03 1.23 0.02
0.34
0.00 112.14 10.67 2.04 112.14 110.08 19.91 103.41 16.05 100.93 16.52 26.66 95.21 35.59 82.70 17.25 74.93 73.50 74.18 57.63 67.17 21.55 64.48 86.50 47.78 31.92 44.05 38.42 42.81 0.70 42.81 45.51
6 0.000 0.019 0.339 0.17 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.019 0.339 0.000
18 0.00 5.31 6.43 6.29 7.64 13.73 0.00 4.79 0.00 7.15 5.47 10.56 0.00 13.86 16.49 3.02 2.66 0.00
0.24 0.34 0.14 0.71 0.58 16.21 0.92 17.30 0.62 2.43 1.92 13.24 2.85 1.09 14.71 0.36 0.00
0.24 0.58 0.72 1.43 2.01 18.22 19.15 36.45 37.07 39.50 41.42 54.67 57.51 58.61 73.32 73.68 73.68
Van1 D0 D2 D4 BH1 D8 BH2 D11 D19 D27 BH3 D35 D38 Van5 Cửa ra Bể
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 175
PHỤ LỤC 10 BẢNG TÍNH ĐƯỜNG KÍNH ỐNG NHỰA
Đường ống cấp nước
Điểm
l(m)
Q(l/s)
Jtb
K(l/s)
hd(m)
Đoạn ống
Z= z+hdi (m)
Dchọn (mm)
2
3
4
5
6
7
1
8
9
A
43.56
276.60
14.24
144.54
2.685
B
AB
40.88
150
Sạch chính
0.0097
C
BC
1557.40
2.17
22.03
15.116
25.76
75
D2
CD2
588.30
1.085
11.01
5.710
20.05
60
Sinh hoạt
D1
CD1
50.00
1.085
3.53
4.719
0.0944
21.04
50
T
BT
1721.02
12.50
0.0151
101.71
25.995
14.88
125
Âu thuyền
A
45.51
C
ABC
1038.8
103.68
1104.91
9.147
36.363
280
0.0088
E
CDE
1315.5
58.75
626.09
11.583
24.78
250
Tưới
F
CF
816.3
44.93
0.0109
430.46
8.893
27.47
225
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 176
PHỤ LỤC 11
BẢNG TÍNH ÁP LỰC ĐƯỜNG ỐNG NHỰA
Đường ống cấp nước Điểm
l(m)
Q(l/s) v(m/s)
Re
lamda hd(m)
Áp suất (at)
Đoạn ống
D (mm)
Kết cấu ống
delta (mm)
Chế độ chảy
Cao độ (m)
Độ nhám (mm)
Cột nước áp suất (m)
Tổng tổn thất cộng dồn 15
2
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
16
17
3 43.56
1 A
Sạch chính
AB 40.88
150
276.60
Nhựa
0.065 14.24
0.806
93026.3
0.230 Thành trơn 0.022 1.323
1.323
1.360
0.136
B
BC 25.76
75
1557.40 Nhựa
0.065
2.17
0.491
28352.1
0.326 Thành trơn 0.028 7.243
8.567
9.233
0.923
C
CD2
20.05
60
588.30
Nhựa
0.065
1.09
0.384
17720.1
0.393 Thành trơn 0.032 2.321 10.888 12.622
1.262
D2
Sinh hoạt
CD1
21.04
50
50.00
Nhựa
0.065
1.09
0.553
21264.1
0.279 Thành trơn 0.030 0.471
9.038
13.482
1.348
D1
BT
14.88
125 1721.02 Nhựa
0.065 12.50
1.019
97991.2
0.184 Thành trơn 0.021 15.605 16.928 11.752
1.175
T
Âu thuyền
45.51
Nhựa
A
ABC 36.36
280 1038.80 Nhựa
0.065 103.68 1.685 362847.3 0.131 Thành trơn 0.016 8.548
8.548
0.599
0.060
C
Tưới
CDE 24.78
250 1315.50 Nhựa
0.065 58.75
1.197 230279.3 0.174 Thành trơn 0.018 6.788 15.336 5.394
0.539
E
CF
27.47
225
816.30
Nhựa
0.065 44.93
0.516
F
1.131 195677.5 0.180 Thành trơn 0.018 4.328 12.876 5.164
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC HỒ THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2B Trang 177
PHỤ LỤC 12
BẢNG TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỒ CHỨA NƯỚC THỚI LỚI
GIÁ TRỊ DỰ TOÁN SAU STT HẠNG MỤC KINH PHÍ THUẾ GIÁ TRỊ DỰ TOÁN TRƯỚC THUẾ (đ) (đ)
Kinh phí xây lắp và thiết bị Kinh phí xây lắp Kinh phí thiết bị
14.189.072.589 15.607.979.847 14.146.051.680 15.560.656.848 47.323.000 1.901.708.616 348.816.000 183.890.000 4.926.000 43.020.909 1.748.282.015 317.105.455 167.172.727 4.478.182
145.454.545 160.000.000
1.134.766.834 65.267.897 40.701.962 371.895.593 10.060.052 3.636.364 9.052.628 4.545.455 1.226.841.917 71.794.687 44.772.158 409.085.152 11.066.058 4.000.000 9.957.891 5.000.000 B
23.213.671 25.535.038
500.000 550 I 1 2 II Kinh phí kiến thiết cơ bản khác Giai đoạn chuẩn bị đầu tư A Chi phí lập BCNCKT giai đoạn đầu Chi phí và lệ phí thẩm định Chi phí khảo sát địa chất và điạ vật lý bổ sung Giai đoạn thực hiện đầu tư Chi phí khảo sát địa hình Chi phí khảo sát địa chất Chi phí thiết kế và lập tổng dự toán Chi phí thẩm định thiết kế Chi phí thẩm định giá cước vận chuyển Chi phí thẩm định tổng đự toán Chi phí thẩm tra TKKT- TC - TDT Chi phí lập hồ sơ mời thầu xây lắp và đánh giá hồ sơ DTXL Chi phí lập hồ sơ mời thầu thiết bị và đánh giá hồ sơ DTTB
Giai đoạn kết thúc đầu tư
Chi phí giám sát thi công xây dựng Chi phí giám sát thi công lắp đặt thiết bị Chi phi ban quản lý dự án với xây lắp Chi phí ban quản lý dự án với thiết bị Chi phí đền bù C Chi phí nghiệm thu bàn giao công trình Chi phí thanh quyết toán công trình Chi phí bảo hiểm công trình III Dự phòng phí 104.680.782 175.525 286.457.547 563.359 214.016.000 296.409.726 42.567.218 28.378.145 225.464.363 709.453.629 115.148.861 193.078 315.103.301 619.695 214.016.000 326.050.699 46.823.940 31.215.960 248.010.800 709.453.629
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2 Trang 178
PHỤ LỤC 12
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ XÂY LẮP
GIÁ TRỊ XÂY LẮP
GIÁ TRỊ THIẾT BỊ
TỔNG KINH PHÍ SAU
TT
HẠNG MỤC
GIÁ TRỊ XÂY LẮP TRƯỚC
GIÁ TRỊ XÂY LẮP SAU
THUẾ
THUẾ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
THUẾ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
GIÁ TRỊ XÂY LẮP SAU THUẾ
(đ)
GIÁ TRỊ XÂY LẮP TRƯỚC THUẾ
(đ)
(đ)
(đ)
(đ)
(đ)
1
3
4
5
2
(đ) 6
7
8
9=(5)+(8)
I
GÓI THẦU SỐ 1
9.727.418.762
972.741.876 10.700.160.639 42.720.909
4.272.091
46.993.000 10.747.153.638
1
Đập dâng đường thi công và quản lý
9.548.193.899
954.819.390 10.503.013.289 42.420.909
4.242.091
46.663.000 10.549.676.288
2
300
30
330
Nhà quản lý đầu mối
179.224.864
17.922.486
197.147.350
197.477.350
II
300
30
330
GÓI THẦU SỐ 2
4.418.632.917
441.863.292
4.860.496.209
4.860.826.209
1
Tuyến đường ống cấp chính
517.161.631
51.716.163
568.877.795
568.877.795
2
1.123.915.645
112.391.565
1.236.307.210
1.236.307.210
Bể lọc, bể chứa nước sạch, bể chứa nước thô ,hàng rào, sân bê tông khu xử lý nước
3
2.594.356.450
259.435.645
2.853.792.095
2.853.792.095
Tuyến ống nước sạch, ống tưới, ống cấp nước sinh hoạt, cấp nước âu thuyền
4
Nhà quản lý hệ thống
201.519.110
300
30
330
201.849.110
TỔNG CỘNG
183.199.191 18.319.919 14.146.051.680 1.414.605.16
15.560.656.848 43.020.909
4.302.091
47.323.000 15.607.979.847
8
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP THIẾT KẾ HỒ CHỨA NƯỚC THỚI LỚI
SVTH : NGUYỄN VĂN SÁNG – LỚP 06X2 Trang 179