LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả đồ án Vũ Thu Hà
1
LỜI CẢM ƠN
Sau 3 tháng thực tập tốt nghiệp, cùng với sự hướng dẫn tận tình của Thạc
sỹ Nguyễn Hữu Xuân Trường, em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài:
“XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THĂNG LONG”.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Hệ thống
thông tin kinh tế, những người đã truyền dạy cho em những kiến thức làm hành
trang bước tương lai. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng
dẫn Nguyễn Hữu Xuân Trường, thầy đã cung cấp cho em những kiến thức quý
báu, động viên, chỉ bảo tận tình trong quá trình em nghiên cứu, giúp em hoàn
thành đồ án của mình.
Để thực hiện được đề tài này, em còn được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các
các anh chị ở đơn vị thực tập. Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và toàn bộ
cán bộ nhân viên Phòng Tài chính Kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Phát triển công nghệ Thăng Long đã tạo điều kiện cho em được thực tập và nhiệt
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tốt nghiệp ở công ty.
Hà Nội, ngày 5 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Vũ Thu Hà
2
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 9
DANH MỤC TỪ ĐIỂN VIẾT TẮT ................................................................... 12
CHƯƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT TƯ
TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................ 13
1.1. Cơ sở thực tiễn để xây dựng phần mềm kế toán trong doanh nghiệp ..... 13
1.1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và các thành phần của phần mềm kế toán
trong DN ...................................................................................................... 13
1.1.1.1. Khái niệm phần mềm kế toán .................................................... 13
a. Khái niệm phần mềm ...................................................................... 13
b. Khái niệm phần mềm kế toán ......................................................... 13
1.1.1.2. Vai trò của phần mềm kế toán ................................................... 13
1.1.1.3. Đặc điểm của phần mềm kế toán ............................................... 14
a. Hoạt động của một phần mềm kế toán được chia làm 3 giai đoạn: 14
b.Một số đặc trưng cơ bản của phần mềm kế toán: ............................ 15
c. Các thành phần của phần mềm kế toán bao gồm: ........................... 16
1.1.2. Trình tự xây dựng phần mềm kế toán ............................................... 16
1.1.3. Công cụ xây dựng phần mềm kế toán ............................................... 17
1.1.3.1. Công cụ quản trị cơ sở dữ liệu ................................................... 17
a. Các khái niệm cơ bản ...................................................................... 17
3
b. Ưu, nhược điểm của một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường dùng
............................................................................................................. 18
1.1.3.2. Ngôn ngữ lập trình ..................................................................... 20
a. Khái niệm ........................................................................................ 20
b. Đặc điểm: ........................................................................................ 21
c. Các ngôn ngữ lập trình thường dùng: ............................................. 21
1.1.3.3. Công cụ tạo báo cáo ................................................................... 21
a. Khái niệm ........................................................................................ 21
b. Đặc điểm ......................................................................................... 21
c. Một số công cụ tạo báo cáo ............................................................. 22
1.2. Lý luận chung về kế toán vật tư trong doanh nghiệp ............................... 23
1.2.1.Nhiệm vụ kế toán các loại vật tư ........................................................ 23
1.2.2. Phân loại vật tư .................................................................................. 23
1.2.2.1. Nguyên liệu vật liệu ................................................................... 23
a. Khái niệm ........................................................................................ 23
b. Phân loại .......................................................................................... 23
1.2.2.2. Công cụ, dụng cụ ....................................................................... 25
a. Khái niệm ........................................................................................ 25
b. Đặc điểm ......................................................................................... 25
c. Phân loại .......................................................................................... 25
1.2.3. Đánh giá vật tư .................................................................................. 26
1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá ................................................................... 26
1.2.3.2. Phương pháp đánh giá ................................................................ 27
a. Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế: .......................... 27
4
b. Đánh giá vật tư theo giá hạch toán ................................................. 28
1.2.3.3. Phương pháp đánh giá vật tư xuất kho ...................................... 28
1.2.4. Hạch toán chi tiết vật tư .................................................................... 29
1.2.5. Kế toán tổng hợp nhập, xuất vật tư ................................................... 30
1.2.5.1. Kế toán tổng hợp nhập, xuất vật tư theo phương pháp kê khai
thường xuyên ........................................................................................... 30
a. Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên: .............................. 30
b. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: ................................. 30
1.2.5.2. Kế toán nhập xuất vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ ... 33
a. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ: ................................. 33
b. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: ........................... 34
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THĂNG LONG ........................................... 36
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Công nghệ Thăng
Long ................................................................................................................ 36
2.1.1. Giới thiệu về công ty ......................................................................... 36
2.1.1.1.Thông tin chung: ......................................................................... 36
2.1.1.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu: .............................. 36
2.1.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ............................................. 37
2.2. Thực trạng công ty ................................................................................... 39
2.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán ........................................................................ 39
2.2.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán ................................................... 41
2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng ................................................................ 42
2.2.4. Các hồ sơ dữ liệu sử dụng ở công ty ................................................. 42
5
2.2.5. Phân loại nguyên vật liệu .................................................................. 43
2.2.6. Đánh giá nguyên vật liệu .................................................................. 43
2.2.7. Phương pháp hạch toán NVL ............................................................ 44
2.2.8. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty ....................................................................................... 46
2.3. Đánh giá và phương hướng phát triển công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công nghệ Thăng Long .................. 46
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán, cơ sở vật chất, con người ......................... 46
2.3.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán ................................................... 47
2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng ................................................................ 49
2.3.4. Các hồ sơ dữ liệu sử dụng ở công ty ................................................. 50
2.3.5. Bộ sổ kế toán ..................................................................................... 51
2.3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán nguyên vật liệu ........................... 52
2.3.7. Phương pháp hạch toán NVL ............................................................ 52
2.3.8. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin .......................................... 53
CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ
TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THĂNG LONG .......................................................................... 54
3.1. Mô hình nghiệp vụ hệ thống thông tin quản lý vật tư tại công ty Cổ phần
Xây dựng và Phát triển Công nghệ Thăng Long ............................................ 54
3.1.1. Xác định mục tiêu của hệ thống ........................................................ 54
3.1.2. Xác định yêu cầu và mô tả bài toán .................................................. 54
3.1.2.1. Xác định yêu cầu bài toán .......................................................... 54
3.1.2.2. Mô tả bài toán ............................................................................ 55
3.1.2.3. Các hồ sơ thu thập được ............................................................. 56
6
3.1.3. Mô hình nghiệp vụ của bài toán ........................................................ 57
3.1.3.1. Biểu đồ ngữ cảnh ....................................................................... 57
3.1.3.2. Biểu đồ phân rã chức năng ......................................................... 58
3.1.3.3. Mô tả chi tiết chức năng lá ......................................................... 58
3.1.3.4. Hồ sơ, chứng từ sử dụng ............................................................ 60
a. Chứng từ .......................................................................................... 60
b. Sổ sách, báo cáo .............................................................................. 60
3.1.3.5. Ma trận thực thể chức năng ........................................................ 61
3.1.4. Phân tích mô hình khái niệm – logic ................................................ 62
3.1.4.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 ...................................................... 62
3.1.4.2. Các biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức 1 ..................................... 63
a. Biểu đồ của tiến trình “1.1. Nhập kho” ........................................... 63
b. Biểu đồ của tiến trình “1.2. Xuất kho” ........................................... 64
c. Biểu đồ của tiến trình “1.3. Kiểm kê, đánh giá lại vật tư” .............. 65
d. Biểu đồ của tiến trình “1.4. Báo cáo” ............................................. 65
3.1.5. Mô hình khái niệm dữ liệu E – R ...................................................... 66
3.1.5.1. Bước 1: Lập bảng từ điển dữ liệu .............................................. 66
3.1.5.2. Bước 2: Xác định các thực thể và các thuộc tính ...................... 70
3.1.5.3. Bước 3: Xác định mối quan hệ và các thuộc tính ...................... 71
3.1.5.4. Mô hình khái niệm dữ liệu: Mô hình E – R ............................... 73
3.2. Thiết kế mô hình logic ............................................................................. 74
3.2.1. Chuyển mô hình E – R sang mô hình quan hệ .................................. 74
3.2.2. Biểu diễn các mối quan hệ ................................................................ 74
3.2.3. Chuẩn hóa .......................................................................................... 75
7
3.2.3.1. Chuẩn hóa phiếu nhập ................................................................ 75
3.2.3.2 Chuẩn hóa phiếu xuất .................................................................. 75
3.2.3.3. Chuẩn hóa biên bản kiểm kê ...................................................... 76
3.3. Thiết kế mô hình vật lý ............................................................................ 76
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý .............................................................. 76
3.3.1.1. Phi chuẩn hóa các quan hệ trên .................................................. 76
3.3.1.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý ....................................................... 77
3.3.2. Biểu đồ mô hình dữ liệu quan hệ ...................................................... 81
3.3.2. Hệ thống giao diện tương tác của hệ thống: ..................................... 82
3.3.2.1. Hệ thống menu chính ................................................................. 82
3.3.2.2. Thiết kế các giao diện: ............................................................... 82
a. Một số màn hình giao diện của meun hệ thống .............................. 82
b. Một số màn hình giao diện trong menu Danh mục ........................ 85
c. Một số giao diện của menu Chứng từ ............................................. 91
d. Giao diện form “Tính giá xuất kho cuối kỳ” .................................. 95
e. Một số mẫu báo cáo ........................................................................ 95
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hệ thống thông tin một trong những ngành mũi nhọn của công nghệ thông
tin. Đã có nhiều ứng dụng trong quản lý kinh tế, đặc biệt là quản lý các doanh
nghiệp. Quản trị dữ liệu trong hệ thống thông tin là một lĩnh vực quan trọng của
khoa học và công nghệ thông tin, cho phép tin học hóa hệ thống thông tin quản lý
của đơn vị một cách hiệu quả nhất, phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh.
Việc ứng dụng máy vi tính để quản lý thông tin đã phát triển mạnh ở các
nước tiên tiến từ những thập niên 70 của thế kỷ XX. Hiện nay, ở nước ta vấn đề
áp dụng tin học để xử lý thông tin trong công tác quản lý đã trở thành nhu cầu bức
thiết, các doanh nghiệp từng bước tin học hóa quản lý thông tin cho đơn vị mình.
Tuy nhiên trong thời gian qua, việc tin học hóa chưa mang lại hiệu quả như mong
muốn bởi vì các doanh nghiệp thường quan tâm tới trang bị hệ thống máy tính
hiện đại hơn là xây dựng các phần mềm quản lý cho mình.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển công
nghệ Thăng Long, em đã được tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, vai trò của công
ty thực tập và tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và phần mềm kế toán tại
đây. Em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý vật tư trong công
tác quản lý, đồng thời được sự giúp đỡ của thầy giáo Nguyễn Hữu Xuân Trường
cùng các cán bộ phòng kế toán cuả công ty em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Xây
dựng phần mềm kế toán vật tư tại công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển
công nghệ Thăng Long.”
Hiện nay, tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Công nghệ Thăng
Long đang làm kế toán bằng phương pháp thủ công và một phần hỗ trợ Excel. Do
vậy cần phải xây dựng một hệ thống thông tin kế toán vật tư giúp cho việc giải
quyết các vấn đề đơn giản, giảm bớt vất vả, khó khăn trong công tác quản lý của
doanh nghiệp.
9
2. Phạm vi của đề tài
Đề tài tập trung vào nghiên cứu về hệ thống thông tin kế toán vật tư của
đơn vị. Sản phẩm của đề tài là mô hình phần mềm hỗ trợ cho công tác kế toán tại
bộ phận kế toán vật tư.
3. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chính của đề tài là được người sử dụng chấp nhận và áp dụng vào
doanh nghiệp. Do đó chương trình phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản: đầy
đủ các chức năng, đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho việc sử dụng và cài đặt.
Bên cạnh đó, hệ thống còn phải đáp ứng được những yêu cầu sau:
Cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ, nhanh
chóng, phục vụ tốt quá trình quản lý kho, phục vụ tốt cho các đội thi
công.
Hỗ trợ cho nhân viên kế toán vật tư và thủ kho trong việc quản lý
nguyên liệu, vật liệu của công ty.
Giúp công ty nâng cao doanh thu, tiết kiệm chi phí nhờ giảm bớt đội
ngũ nhân công, giảm thiểu sai sót có thể xảy ra trong quá trình quản
lý vật tư.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài: phương pháp thu
thập thông tin, phương pháp phân tích thiết kế hệ thống thông tin và lập trình
hướng đối tượng.
5. Công cụ sử dụng để thực hiện đề tài
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Microsoft Sql Server Management Studio 2008
Ngôn ngữ lập trình: Microsoft Visual Studio 2012
Công cụ tạo báo cáo: XtraReport của Devexpress
10
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài tập trung chủ
yếu vào 3 chương:
Chương 1: Nhận thức chung về công tác kế toán vật tư trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Khảo sát thực trạng Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát
triển Công nghệ Thăng Long.
Chương 3: Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm kế toán vật tư tại
Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Công nghệ Thăng Long.
Dù đã hết sức cố gắng, song đồ án của em không tránh khỏi những hạn chế
và thiếu sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đánh giá và góp ý của các thầy
cô Khoa Hệ Thống Thông Tin Kinh Tế để giúp em hoàn thiện hơn những kiến
thức đã được học và có thể vận dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nguyễn
Hữu Xuân Trường và sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ nhân viên Phòng
Tài chính – Kế toán Công ty Cổ Phần Xây dựng và Phát triển Công nghệ Thăng
Long đã giúp em hoàn thành đề tài này!
11
DANH MỤC TỪ ĐIỂN VIẾT TẮT
Tên viết tắt Nghĩa đầy đủ
Hệ thống thông tin HTTT
Chứng từ ghi sổ CTGS
Doanh nghiệp DN
Giá trị gia tăng GTGT
Cơ sở dữ liệu CSDL
HQTCSDL Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
N- X- T Nhập – Xuất – Tồn
QĐ – BTC Quyết định – Bộ Tài Chính
Tài khoản TK
Nguyên vật liệu NVL
Việt Nam Đồng VNĐ
12
CHƯƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
VẬT TƯ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở thực tiễn để xây dựng phần mềm kế toán trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm và các thành phần của phần mềm kế
toán trong DN
1.1.1.1. Khái niệm phần mềm kế toán
a. Khái niệm phần mềm
Phần mềm là một tập hợp những câu lệnh hoặc chỉ thị được viết bằng một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định, và các dữ liệu hay tài liệu liên quan nhằm tự động thực hiện một số nhiệm vụ hay chức năng hoặc giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Phần mềm thực hiện các chức năng của nó bằng cách gửi các chỉ thị trực
tiếp đến phần cứng hoặc bằng cách cung cấp dữ liệu để phục vụ các chương trình
hay phần mềm khác.
b. Khái niệm phần mềm kế toán
Phần mềm kế toán là bộ chương trình dùng để tự động xử lý các thông tin kế toán trên máy vi tính, bắt đầu từ khâu nhập chứng từ gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên các chứng từ theo quy trình của chế độ kế toán đến khâu in ra sổ kế toán và báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị.
1.1.1.2. Vai trò của phần mềm kế toán
Vai trò của phần mềm kế toán đồng hành cùng với vai trò của kế toán, nghĩa
là cũng thực hiện vai trò là công cụ quản lý, giám sát và cung cấp thông tin, vai
trò theo dõi và đo lường kết quả hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Tuy nhiên
do có sự kết hợp giữa hai lĩnh vực: cộng nghệ thông tin và lĩnh vực kế toán nên
vai trò của phần mếm kế toán còn được thể hiện thêm qua các khía cạnh sau:
- Vai trò thay thế toàn bộ hay một phần công việc kế toán bằng thủ
công:Việc tin học hóa công tác kế toán bằng phần mềm kế toán đã thay thế một
13
phần hay toàn bộ công việc ghi chép, tính toán, xử lý bằng thủ công của người
làm kế toán. Giúp cho việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng
huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhanh hơn, chính xác
hơn. Căn cứ vào thông tin do phần mềm kế toán cung cấp, các nhà quản lý đề ra
các quyết định kinh doanh hữu ích, có thể thay đổi quyết định kinh doanh nhanh
hơn bằng cách thay đổi số liệu (trong phần dự toán) sẽ có được những kết quả
khác nhau, từ đó nhà quản lý sẽ có nhiều giải pháp chọn lựa.
- Vai trò số hoá thông tin: Phần mềm kế toán tham gia vào việc cung cấp
thông tin được số hoá để hình thành nên một xã hội số hoá thông tin điện tử, thông
tin của kế toán được lưu trữ dưới dạng các tập tin của máy tính cho nên dễ dàng
số hoá để trao đổi thông tin thông qua các báo cáo trên mạng nôi bộ hay trên
internet. Chẳng hạn như các nhà đầu tư có thể tìm thấy thông tin của doanh nghiệp
thông qua các trang web của từng doanh nghiệp hoặc trên trang web của công ty
chứng khoán (nếu các công ty đang được niêm yết). Như vậy thay vì đọc gửi các
thông tin kế toán bằng giấy tờ qua đường bưu điện, fax… người sử dụng thông
tin kế toán có thể có được thông tin từ máy vi tính của họ thông qua công cụ trao
tin điện tử như email, internet và các vật mang tin khác. Đây cũng là công cụ nền
tảng của một xã hội thông tin điện tử mà nhân loại sẽ sử dụng trao đổi với nhau
trong hiện tại cũng như trong tương lai nhằm giảm thiểu trao đổi bằng giấy tờ.
1.1.1.3. Đặc điểm của phần mềm kế toán
a. Hoạt động của một phần mềm kế toán được chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nhận dữ liệu đầu vào
Trong giai đoạn này người dùng phải tự phân loại các chứng từ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh tế sau đó nhập bằng tay vào hệ thống theo cách phân loại của từng phần mềm cụ thể.
Các chứng từ sau khi được nhập vào phần mềm sẽ được lưu trữ vào cơ sở
dữ liệu trong máy tính dưới dạng một hoặc nhiều file vật lý.
14
Giai đoạn 2: Xử lý
Giai đoạn này thực hiện việc lưu trữ, tổ chức thông tin, tính toán các thông tin tài chính kế toán dựa trên thông tin của các chứng từ đã nhập trong giai đoạn 1 để làm căn cứ kết xuất báo cáo, sổ sách, thống kê trong công đoạn sau.
Trong giai đoạn này sau khi người sử dụng quyết định ghi thông tin chứng từ đã nhập vào nhật ký (đưa chứng từ vào hạch toán), phần mềm sẽ tiến hành trích lọc các thông tin cốt lõi trên chứng từ để ghi vào các nhật ký, sổ chi tiết liên quan, đồng thời ghi các bút toán hạch toán lên sổ cái và tính toán lưu giữ kết quả cân đối thử của từng tài khoản
Giai đoạn 3: Kết xuất dữ liệu đầu ra
Căn cứ trên kết quả tổ chức lưu trữ, tìm kiếm thông tin và tính toán số liệu tài chính, quản trị trong giai đoạn 2, phần mềm tiến hành kết xuất báo cáo tài chính, báo cáo thuế, sổ chi tiết, báo cáo thống kê phân tích,... để in ra máy in hoặc lưu giữ ra dưới dạng tệp để phục vụ cho mục đích phân tích thống kê khác hay kết nối với các hệ thống phần mềm khác.
Tùy thuộc nhu cầu của người sử dụng và khả năng của từng phần mềm kế toán cụ thể mà người sử dụng có thể thêm bớt, tùy biến các báo cáo, phân tích phục vụ nhu cầu quản trị.
Như vậy nhìn vào mô hình hoạt động trên cho thấy các chứng từ mặc dù có thể được nhập vào hệ thống nhưng có được đưa vào hạch toán hay không hoàn toàn là do con người quyết định. Điều này dường như đã mô phỏng lại được khá sát với quy trình ghi chép kế toán thủ công.
b.Một số đặc trưng cơ bản của phần mềm kế toán:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Các thành phần của một phần mềm kế toán:
Phần mềm kế toán được hình thành từ thông tin kết hợp với phương pháp
xử lý thông tin dưới sự hỗ trợ của phương tiện là máy tính và con người.
15
c. Các thành phần của phần mềm kế toán bao gồm:
(1) Con người: là yếu tố quyết định trong hệ thống, thực hiện các thủ tục
để biến đổi dữ liệu nhằm tạo ra thông tin.
(2) Phần cứng (Máy tính điện tử): là một thiết bị điện tử có khả năng tổ
chức và lưu trữ thông tin với khối lượng lớn, xử lý dữ liệu tự động với tốc độ
nhanh, chính xác thành các thông tin có ích cho người dùng.
(3) Chương trình: gồm một tập hợp các lệnh được viết bằng ngôn ngữ mà
máy hiểu được để thông báo cho máy biết phải thực hiện các thao tác cần thiết
theo thuật toán đã chỉ ra.
(4) Dữ liệu: bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc
xử lý trong hệ thống, trợ giúp các quyết định cho nhà quản lý.
(5) Thủ tục là những chỉ dẫn của con người.
1.1.2. Trình tự xây dựng phần mềm kế toán
- Bước 1: Khảo sát nhu cầu
Tìm hiểu và làm sang tỏ mục đích sử dụng, yêu cầu mức cao về ứng dụng
của khách hang.
- Bước 2: Phân tích
Phân tích làm sáng tỏ các mục tiêu và yêu cầu chi tiết của hệ thống. Trong
rất nhiều trường hợp cần phụ thuộc vào yêu cầu và chức năng của hệ thống nhắm
tối đa hóa lợi ích của hệ thống trong việc phục vụ các mục tiêu kinh doanh/quản
lý.
- Bước 3: Thiết kế hệ thống
Sau khi có thông tin chi tiết về mục tiêu và yêu cầu của hệ thống từ bước 2
tiến hành phân tích và thiết kế kỹ thuật chi tiết, lựa chọn công nghệ phù hợp nhất
cho hệ thống.
16
- Bước 4: Xây dựng hệ thống
Sau khi đã thống nhất về kiến trúc, các chi tiết kỹ thuật hệ thống và giao
diện đồ họa cần bắt tay vào việc xây dựng hệ thống. Trong quá trình này luôn cập
nhật về tiến độ của dự án.
- Bước 5: Kiểm thử
Mỗi khi các phần độc lập của hệ thống được xây dựng xong và đã trải qua
quy trình kiểm thử nội bộ, một phiên bản chạy thử sẽ được tạp dựng và hoạt động
để kiểm thử.
- Bước 6: Chuyển giao
Sau khi kiểm thử toàn bộ hệ thống sẽ chuyển giao các kết quả cho khách
hàng.
- Bước 7: Đào tạo
Sau khi thành phẩm được chuyển giao cho khách hàng tiến hành đào tạo sử
dụng, vận hành hệ thống, đảm bảo cho sản phẩm, dịch vụ được hoạt động đúng
nguyên tắc.
- Bước 8: Bảo hành, bảo trì.
Trong suốt thời gian hoạt động của sản phẩm, dịch vụ đảm bảo việc theo
dõi, xử lý mọi yêu cầu bảo hành, bảo trì phát sinh.
1.1.3. Công cụ xây dựng phần mềm kế toán
1.1.3.1. Công cụ quản trị cơ sở dữ liệu
a. Các khái niệm cơ bản
- Một cơ sở dữ liệu (CSDL/ DB: DataBase) là một tập hợp các tập tin có
liên quan với nhau, được thiết kế nhằm làm giảm thiểu sự lặp lại dữ liệu.
- Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (HQTCSDL/ DBMS: DataBase
Management System) là một hệ thống gồm một CSDL và các thao tác trên CSDL
17
đó, được thiết kế trên một nền tảng phần cứng, phần mềm và với một kiến trúc
nhất định.
- Một hệ cơ sở dữ liệu (HCSDL/ DBS: DataBase System) là một phần mềm
cho phép xây dựng một hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
b. Ưu, nhược điểm của một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường dùng
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có phương pháp, công cụ để lưu trữ, tìm kiếm,
sửa đổi và chuyển đổi các dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu có giao diện người sử
dụng cho phép người dùng liên hệ với nó. Thông qua các lệnh của ngôn ngữ
người/máy mà nó liên hệ với bộ nhớ ngoài. Còn người sử dụng dùng ngôn ngữ
hỏi cơ sở dữ liệu để khai thác các chức năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Đa số hệ quản trị CSDL trên thị trường đều có một đặc điểm chung là sử
dụng ngôn ngữ truy vấn theo cấu trúc (Structured Query Language). Các hệ quản
trị CSDL phổ biến được nhiều người biết đến là MySQL, Oracle , Visual FoxPro,
PostgreSQL ,SQL Server , DB2 , Infomix...
- Ưu điểm của HQTCSDL:
+ Quản lý được dữ liệu dư thừa.
+ Đảm báo tính nhất quán cho dữ liệu.
+ Tạo khả năng chia sẻ dữ liệu nhiều hơn.
+ Cải tiến tính toàn vẹn cho dữ liệu.
- Nhược điểm:
+ HQTCSDL tốt thì khá phức tạp.
+ HQTCSDL tốt thường rất lớn chiếm nhiều dung lượng bộ nhớ.
+ Giá cả khác nhau tùy theo môi trường và chức năng.
+ HQTCSDL được viết tổng quát cho nhiều người dùng thì thường
chậm.
18
* Đối với các hệ thống nhỏ: Là hệ thống có qui mô nhỏ, yêu cầu quản trị
cơ sở dữ liệu thấp nên hệ quản trị CSDL Microsoft Acess là phù hợp. Nó có các
ưu, nhược điểm như sau:
- Ưu điểm:
+ Nhỏ gọn.
+ Cài đặt dễ dàng.
+ Phù hợp với các qui mô nhỏ.
- Nhược điểm:
+ Hạn chế về kích thước CSDL.
+ Hạn chế số người cùng truy cập vào CSDL.
+ Kích thước dữ liệu càng lớn độ ổn định càng giảm.
+ Hạn chế tổng số module trong một ứng dụng.
+ Không hỗ trợ truy câp từ xa qua mạng.
* Đối với các hệ thống lớn: Là những hệ thống có cơ cấu phân tán trên một
phạm vi rộng. Vì vậy việc thiết kế và cài đặt hệ quản trị cơ sở dữ liệu phân tán là
phù hợp nhất đối với các hệ thống này. Tiêu biểu cho hệ quản trị CSDL này là
Oracle với những ưu, nhược điểm như sau:
- Ưu điểm:
+ Tính bảo mật, độ an toàn dữ liệu cao.
+ Dễ bảo trì, nâng cấp.
+ Dễ cài đặt và triển khai
+ Có cơ chế quyền hạn rõ ràng, ổn định.
- Nhược điểm:
+ Chi phí đầu tư lớn.
+ Độ phức tạp cao.
19
+ Quản trị khó.
* Đối với các hệ thống vừa: Các hệ thống vừa phù hợp với hệ quản trị cơ
sở dữ liệu: SQL Server và Visual FoxPro. Trong đó, mỗi hệ quản trị có những ưu
và nhược điểm nhất định:
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual FoxPro
- Ưu điểm:
+ Dễ dàng nâng cấp, sửa đổi.
+ Dễ dàng tổ chức Cơ sở dữ liệu.
- Nhược điểm:
+ Khả năng bảo mật kém.
+ Không thuận tiện chạy trên môi trường mạng.
+ Visual Foxpro version trước 9 sẽ không hỗ trợ trực tiếp mã Unicode,
VFP9 có hỗ trợ trực tiếp mã Unicode tùy theo cài đặt trên Windows.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server
- Ưu điểm:
+ Truy cập cơ sở dữ liệu ổn đinh.
+ Dễ sử dụng.
+ Dễ theo dõi.
+ Cung cấp hệ thống các hàm tiện ích mạnh.
- Nhược điểm: Chỉ thích hợp trên các hệ điều hành Windows.
1.1.3.2. Ngôn ngữ lập trình
a. Khái niệm
Ngôn ngữ lập trình là một dạng ngôn ngữ được thiết kế và chuẩn hóa để
truyền các chỉ thị cho máy tính (hoặc máy khác có bộ xử lí). Ngôn ngữ lập trình
20
có thể được dùng để tạo ra các chương trình nhằm mục đích điều khiển máy tính
hoặc mô tả các thuật toán để người khác đọc hiểu.
b. Đặc điểm:
Dễ hiểu và dễ sử dụng đối với người lập trình để con gười có thể dùng để
giải quyết các bài toán.
Dễ hiểu và dễ sử dụng đối với người lập trình để con gười có thể dùng để
giải quyết các bài toán.
c. Các ngôn ngữ lập trình thường dùng:
Ngôn ngữ lập trình hướng cấu trúc: Cho phép diễn tả một thuật giải dễ dàng
cũng như áp dụng thuật toán “chia để trị” giúp tránh lỗi khi viết các chương
trình lơn, phức tạp. Phương pháp này rất phổ biến và vẫn áp dụng nhiều
trong hiện tại. VD: Pascal, C…
Ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng: Là phương thức cao hơn của lập trình,
cho phép “đóng gói” dữ liệu và các phương thức hoạt động trên chúng,
đồng thời “cách ly” các đối tượng với nhau. Mơi hơn so với lập trình cấu
trúc và được áp dụng nhiều trong thực tế. VD: C++, C#, Java, Ada…
1.1.3.3. Công cụ tạo báo cáo
a. Khái niệm
Báo cáo là một tài liệu chứa các thông tin được đưa ra từ chương trình ứng
dụng theo yêu cầu người dùng. Các báo cáo thường chứa các thông tin kết xuất từ
các bảng cơ sở dữ liệu và được hiển thị ra máy in hoặc màn hình, tùy theo yêu cầu
của người sử dụng.
b. Đặc điểm
- Báo cáo thường được thiết kế gốm ít cột và nhiều dòng do khổ giấy in bị
giới hạn.
21
- Giúp người quản lí dễ dàng in ấn các báo cáo cần thiết đưa ra giấy thông
qua các giao diện được hỗ trợ sẵn.
c. Một số công cụ tạo báo cáo
- XtraReport của Devexpress: Đây là công cụ tạo mẫu báo cáo tuyệt vời
cho lập trình viên và đang được sử dụng phổ biến hiện nay. XtraReport giúp việc
thiết kế và chỉnh sửa trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với Crystal Report.
XtraReport hỗ trợ rất nhiều và đều giống như Crystal Report.
- Crystal Report: hỗ trợ hầu hết các ngôn ngữ lập trình. Crystal Report có
thể thực hiện việc tạo báo cáo một cách độc lập hoặc được tích hợp vào một số
ngôn ngữ lập trình hiện nay (.NET) .Crystal Report hỗ trợ các chức năng in ấn,
kết xuất sang các định dạng khác như Excel.
- Zoho Report: Nhiều doanh nghiệp mới có thể không có kinh phí ban đầu
để có được tất cả mọi thứ họ muốn khi lần đầu tiên bắt đầu. Zoho Report sẽ giúp
bạn tiết kiệm tiền và vẫn có một báo cáo siêu chuyên nghiệp.
- Element WordPro: Với Element WordPro bạn có thể tạo các báo cáo, thư
từ, sơ yếu lý lịch, bản fax... một cách nhanh chóng và dễ dàng. Element WordPro
hỗ trợ tất cả định dạng tài liệu hàng đầu: PDF, DOC (MSWord), DOCX (MSWord
2007 +), và RTF (Rich Text Format).
- Hệ quản trị CSDL trong VFP hỗ trợ người lập trình tạo báo cáo theo hai
cách:
+ Tạo báo cáo bằng Report Winzard: Đây là công cụ hỗ trợ tạo báo
cáo khá thuận lợi và nhanh chóng. Cách thức thực hiện đơn giản.
+ Tạo báo cáo bằng report designer: Công cụ này giúp người lập trình
tự thiết kế báo cáo từ đầu theo ý tưởng của mình, phù hợp với từng điều
kiện hoàn cảnh.
22
1.2. Lý luận chung về kế toán vật tư trong doanh nghiệp
1.2.1.Nhiệm vụ kế toán các loại vật tư
Các loại vật tư trong doanh nghiệp là những tài sản ngắn hạn dữ trữ cho
quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ, dụng cụ…
Doanh nghiệp cần phải có kế hoạch mua, dự trữ đầy đủ, kịp thời các loại
vật tư cả về số lượng, chất lượng và kết cấu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành bình thường.
Kế toán các loại vật tư cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc ( hoặc giá thành
thực tế) của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho, đảm bảo cung cấp đầy
đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý vật tư của doang nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại vật tư
Phân loại vật tư là việc sắp xếp các loại vật tư thành từng nhóm, từng loại,
và từng thứ nguyên vật liệu theo những tiêu thức nhất định phục vụ cho yêu cầu
quản lí. Căn cứ vào nội dung và yêu cầu quản trị doanh nghiệp, các loại vật tư
được chia thành nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ.
1.2.2.1. Nguyên liệu vật liệu
a. Khái niệm
Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên liệu, vật liệu bao gồm:
23
+ Nguyên vật liệu chính: Là loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình
sản xuất sẽ cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, toàn bộ giá trị được chuyển
một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
+ Vật liệu phụ: Là các vật liệu được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm… Các loại vật liệu này không cấu thành
nên thực thể sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: Là các loại vật tư để thay thế, sửa chữa, móc thiết bị.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là các loại nguyên vật liệu được sử
dụng cho công việc xây dựng cơ bản.
+ Vật liệu khác: Là loại nguyên vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất tạo ra như các loại phế liệu, vật liệu thu
hồi thanh lí Tài sản cố định…
* Căn cứ nguồn hình thành: Nguyên liệu, vật liệu được chia làm hai nguồn:
+ Nguyên liệu, vật liệu nhập từ bên ngoài.
+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế.
* Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu có thể chia thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho nhu cầu khác.
Việc phân loại nguyên vật liệu nhằm tổ chức bảo quản, dự trữ và sử dụng
có hiệu quả là công việc cần thiết đối với các doanh nghiệp. Do vậy, trong công
tác quản lý nguyên vật liệu công ty rất chú ý đến việc phân loại nguyên vật liệu.
24
1.2.2.2. Công cụ, dụng cụ
a. Khái niệm
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn của
TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. Vì vậy, CCDC được quản lý và hạch toán
như NVL.
b. Đặc điểm
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, CCDC không trực tiếp cấu thành
nên thực thể sản phẩm hàng hóa. CCDC tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh và
không bị thay đổi về hình thái ban đầu.
- Về mặt giá trị: Giá trị của CCDC được chuyển dần dần từng phần vào giá
trị của sản phẩm hàng hóa.
* Theo quy định hiên hành, những tư liệu lao động sau đây không phân biệt
giá trị và thời gian sử dụng vẫn được hạch toán là công cụ, dụng cụ:
- Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho công
tác xây lắp.
- Các loại bao bì bán kèm theo hang hóa có tính giá riêng và có trừ dần giá
trị trong quá trình dự trữ, bảo quản:
+ Dụng cụ, đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ.
+ Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng.
+ Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc.
c. Phân loại
* Căn cứ vào phương pháp phân bổ, CCDC được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần: Là những CCDC có giá trị nhỏ và thời gian sử dụng
ngắn và loại phân bổ nhiều lần.
- Loại phân bổ nhiều lần: Là những CCDC có giá trị lớn hơn, thời gian sử
dụng dài hơn và những CCDC chuyên dùng.
25
* Căn cứ vào nội dung CCDC được chia thành:
- Lán trại tạm thời, đà giáo, cốp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp
chuyên dụng cho sản xuất, vận chuyển hàng hóa.
- Dụng cụ, đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ, dụng cụ khác.
* Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán CCDC được chia
thành:
- Công cụ, dụng cụ.
- Bao bì luân chuyển.
- Đồ dùng cho thuê.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng, CCDC được chia thành:
- CCDC dùng cho SXKD.
- CCDC dùng cho quản lý.
- CCDC dùng cho các mục đích khác.
1.2.3. Đánh giá vật tư
1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá
Việc đánh giá nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc (trị
giá vốn thực tế). Trong trường hợp giá trị thuần thấp hơn giá gốc thì tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện đó. Đây chính là nội dung của nguyên tắc thận trọng.
Thực hiện ngyên tắc này, doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá nguyên vật
liệu.
Để phản ánh chính xác giá trị của nguyên vật liệu và để có thể so sánh được
giữa các kì hạch toán, việc đánh giá nguyên vật liệu cần tuân theo nguyên tắc nhất
quán. Nội dung của nguyên tắc này: Kế toán đã chọn phương pháp kế toán nào
26
thì phải áp dụng phương pháp đó nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán đã chọn, nhưng phải đảm bảo phương
pháp kế toán thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực,
hợp lí hơn; đồng thời phải giải thích được sự thay đổi đó (nguyên tắc thời điểm).
1.2.3.2. Phương pháp đánh giá
a. Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế:
Trị giá vốn thực tế được xác định theo từng nguồn nhập.
+ Đối với vật tư nhập kho: Nguyên vật liệu được nhập kho từ các nguồn
khác nhau nên có những loại giá thực tế khác nhau.
+ Đối với vật tư mua ngoài:
Giá nhập kho = giá mua thực tế + các khoản thuế + chi phí thu mua
Giá mua thực tế: giá ghi trên hoá đơn.
Các khoản thuế: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
và thuế giá trị gia tăng trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
loại, bảo quản, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền bồi thường…
+ Đối với vật tư thuê ngoài gia công:
Giá nhập kho = giá của nguyên vật liệu xuất kho đem gia công + số tiền trả
thuê gia công + chi phí phát sinh khi tiếp nhận
+ Đối với vật tư tự sản xuất: Giá nhập kho là giá thành sản xuất.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, trị giá
vốn thực tế là giá trị hợp lí cộng các chi phí phát sinh sau khi được các bên tham
gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
+ Đối với nguyên vật liệu nhập kho do được cấp: Trị giá vốn thực tế của
nguyên vật liệu là giá trị ghi trên biên bản giao nhận cộng các chi phí phát sinh
sau khi giao nhận.
27
b. Đánh giá vật tư theo giá hạch toán
Giá hạch toán của nguyên vật liệu là giá do doanh nghiệp tự quy định và
được sử dụng thống nhất trong một thời gian dài. Hàng ngày kế toán chi tiết vật
tư sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết vật liệu nhập, xuất. Cuối kì kế toán tính
ra trị giá vốn thực tế của vật tư xuất kho theo hệ số:
1.2.3.3. Phương pháp đánh giá vật tư xuất kho
Đối với vật tư xuất kho: Có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp đích danh: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ là trị giá vốn
thực tế của lô hàng nhập nguyên vật liệu đó.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Kế toán phải tính đơn giá bình quân
gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc ở thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng
vật tư xuất kho nhân với đơn giá bình quân đã tính. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kì (bình quân gia quyền cố định) hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về
(bình quân gia quyền liên hoàn) phụ thuộc vào tình hình cụ thể của mỗi một doanh
nghiệp.
28
- Phương pháp nhập trước xuất trước: Phương pháp này áp dụng dựa trên
giả định số vật tư nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó là giá
của vật tư xuất kho.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá bằng giá nhập. Trị giá hàng tồn
kho cuối kì được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá trị vật tư xuất kho là do doanh
nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và
phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
1.2.4. Hạch toán chi tiết vật tư
Hiện nay, các doanh nghiệp thường kế toán chi tiết vật tư theo một trong
hai phương pháp chủ yếu, đó là phương pháp mở thẻ song song và phương pháp
số dư.
- Phương pháp mở thẻ song song: áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp
dùng giá mua thực tế để ghi chép kế toán vật tư tồn kho.
- Phương pháp số dư: phương pháp này còn được gọi là phương pháp
nghiệp vụ kế toán. Nội dung của phương pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán
chi tiết vật tư tồn kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản. Phương pháp số
dư được áp dụng cho những doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để kế toán chi
tiết vật tư tồn kho.
29
1.2.5. Kế toán tổng hợp nhập, xuất vật tư
1.2.5.1. Kế toán tổng hợp nhập, xuất vật tư theo phương pháp kê khai thường
xuyên
a. Đặc điểm phương pháp kê khai thường xuyên:
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức
ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và
tồn kho của nguyên liệu, vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
- Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho được
tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho và tính theo các phương pháp đã
trình bày ở trên.
- Trị giá vốn của nguyên liệu, vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán
được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
- Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của
nguyên liệu, vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 152 - Nguyên liệu vật liệu.
b. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
- Khi mua vật tư, căn cứ vào hoá đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho,
kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, ghi:
+ Đối với vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu ( giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ ( tiền thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 141, 331… ( tổng giá thanh toán).
+ Đối với vật tư mua ngoài dùng để SXKD hàng hoá dịch vụ chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếo hoặc không thuộc diện chịu thuế
GTGT hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
30
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu ( tổng giá thanh toán)
Có TK 111, 112, 141, 331…( Tổng giá thanh toán)
- Khi mua vật tư, nếu thanh toán sớm tiền hàng theo quy định của hợp đồng
thì sẽ được bên bán dành cho một khoản tiền chiết khấu thanh toán hoặc nếu vật
tư kém chất lượng có thể được giảm giá, kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Nợ TK 111, 112, …
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
- Trường hợp vật tư nhập khẩu, doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu theo
giá nhập khẩu và tính thuế GTGT phải nộp cho NSNN.
+ Căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 331
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
+ Tính thuế GTGT phải nộp, ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
- Đối với vật tư nhập khẩu dùng cho SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế , hoặc
dùng vào hoạt động phúc lợi, dự án, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước ( 3333,
3331)
31
- Các khoản chi phí liên quan đến quá trình mua vật tư được tính vào giá
vật tư, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…
- Vật tư sản xuất, chế biến, gia công nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 154 – chi phí SXKD dở dang
- Khi vật tư xuất ra sử dụng cho SXKD
+ Đối với nguyên vật liệu, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 642 – Chí phí QLDN
Nợ TK 341 – Chi phí XDCB
Nợ TK 154 – chi phí SXKD dở dang
Có TK 152 – nguyên liệu và vật liệu
- Vật tư thiếu trong kiểm kê, chưa rõ nguyên nhân, căn cứ vào biên bản
kiểm kê, kế toán ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 152
- Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho,
kế toán ghi:
32
Nợ TK 152
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 627, 642
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ:
1.2.5.2. Kế toán nhập xuất vật tư theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không tổ chức ghi
chép một cách thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn
kho của nguyên liệu, vật liệu trên các tài khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này
phản ánh trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
33
Trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu hàng ngày được phản ánh theo
dõi trên tài khoản 611 - “mua hàng”.
Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho không
căn cứ vào các chứng từ xuất kho mà được căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ.
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu theo phương
pháp kiểm kê định kỳ vẫn sử dụng tài khoản 152. Tài khoản này không phản ánh
tình hình nhập, xuất nguyên liệu, vật liệu trong kỳ mà chỉ dùng để kết chuyển trị
giá vốn thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ.
b. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
- Đầu tháng kết chuyển trị giá vật tư đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 152
- Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư mua vào dùng cho SXKD
hàng hoá, dịch vụ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331…
- Cuối kỳ giá trị vật tư kiểm kê được kết chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 611
- Trị giá thực tế vật tư xuất kho cho các mục đích khác nhau, kế toán ghi
Nợ TK 157, 632, 627, 641, 642
Có Tk 611.
34
Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ
35
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THĂNG LONG
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Công
nghệ Thăng Long
2.1.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1.1.Thông tin chung:
- Tên gọi: Công ty cổ phần Xây Dựng và Phát Triển công nghệ Thăng
Long
- Có trụ sở tại: Số 121, khu TT Kiến trúc, xã Đông Ngạc, Huyện Từ Liêm
- Hà Nội.
- Số điện thoại : 047570702
- Tài khoản : 0571100011007
Tại Ngân hàng Quân đội Chi nhánh Hoàn Kiếm Hà Nội.
- Mã số thuế : 0101530807
- Ngày thành lập: Công ty cổ phần Xây dựng và PT công nghệ Thăng Long
thành lập vào ngày 13/09/2004. Là doanh nghiệp hoạt động theo giấy chứng nhận
ĐKKD số 0103005215 được Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/09/2004.
- Vốn điều lệ: 28.200.000.000 (Hai mươi tám tỷ hai trăm triệu đồng)
2.1.1.2. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu:
- Xây dựng, lấp đặt các công trình công cộng, công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, đường bộ, thuỷ lợi, các công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng
- Mua bán vật liệu xây dựng, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh.
- Kinh doanh, môi giới bất động sản.
36
- Vận tải hành hoá.
- Dịch vụ san lấp mặt bằng.
- Vận chuyển hành kháh.
- Dịch vụ phá dỡ công trình xây dựng
2.1.1.3. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng.
Giữa ban lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong công ty có mỗi quan hệ chức
năng, hỗ trợ lẫn nhau. Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của hội đồng quản trị, thông qua, bổ sung, sửa đổi điều lệ, quyết định tăng giảm vốn điều lệ, thông qua định hướng phát triển trung và dài hạn, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và quyết định bộ máy tổ chức của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của TNG, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
37
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát của công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có chức năng kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành kinh doanh của Tổng giám đốc, kiểm soát, giám sát việc chấp hành điều lệ và nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
Ban giám đốc: Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc điều hành TNG gồm 5 thành viên: 1 Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc.
Phòng Kế hoạch
+ Khai thác công trình, làm hồ sơ dự thầu công trình. Tổng hợp tình
hình kinh doanh của công tác sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp
+ Giám sát kỹ thuật thi công các công trình, chịu trách nhiệm trước
công ty về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình
+ Giám sát chất lượng các công trình cùng với cán bộ chuyên môn,
hoàn tất các thủ tục nghiệm thu kỹ thuật theo đúng quy trình, quy phạm và trình
tự xây dựng cơ bản.
Phòng tài chính kế toán
+ Theo dõi hạch toán sản xuất kinh doanh của công ty, quản lý các
loại tiền vay, tiền gửi, thanh quyết toán công trình hoàn thành. Kiểm tra hoàn thiện
thủ thục chứng từ các loại.
+ Cung cấp đầy đủ kinh phí cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
chịu trách nhiệm và đảm bảo cân đối về công tác tài chính công ty, thực hiện các
nghĩa vụ thuế với nhà nước, đảm bảo đóng đủ kịp thời.
Phòng hành chính nhân sự
+ Quản lý điều phối lao động, theo dõi tiền lương, các chế độ cho
cán bộ công nhân viên.
+ Quản lý công tác hành chính của công ty…
38
Phòng kỹ thuật và quản lý thi công
+ Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi công nhằm đảm bảo
tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng và hiệu quả kinh tế.
+ Quản lý sử dụng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
Phòng vật tư thiết bị
+ Theo dõi quản lý vật tư, máy móc, thiết bị đáp ứng đầy đủ vật tư,
máy móc thiết bị thi công cho các công trình
2.2. Thực trạng công ty
2.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán
Phòng kế toán được tổ chức như sau:
Kế toán trưởng :
+ Kế toán trưởng có trách nhiệm tham mưu giúp giám đốc về việc quản lý
tài chính, hoàn thành nhiệm vụ do cấp trên giao cho
+ Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát toàn bộ các khoản thu chi, việc chấp
hành các chính sách kinh tế tài chính và chế độ kế toán trong công ty.
+ Tổ chức, chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, thống kê tài chính của công
ty. Đồng thời phải chịu trách nhiệm về những vấn đề có liên quan đến tài chính
của công ty và chỉ đạo chuyên môn cho các nhân viên kế toán trong phòng.
39
Kế toán tổng hợp:
+ Tổng hợp các chi phí, tính giá thành sản phẩm, theo dõi chi tiết công nợ,
phải thu, phải trả trong nội bộ của công ty và ngoài công ty.
+ Tổng hợp và phân tích kinh tế trong công ty một cách thường xuyên đảm
bảo phục vụ cho công tác điều hành tài chính của Giám đốc, xây dựng các quy
định tài chính trình giám đốc.
+ Tổng hợp làm báo cáo quyết toán tài chính từng quý, năm.
Kế toán vật tư:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, nhập xuát tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế của vật tư thu mua và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về cung ứng vật liệu về số lượng, chất lượng,
mặt hàng.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập, xuất vật liệu, các định
mức dự trữ và định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu
thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất...
Kế toán tiền lương:
+ Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tính lương, thưởng cho người lao
động trong công ty.
+ Báo cáo và lập bảng tính lương.
Kế toán thanh toán:
Chuyên làm công tác thanh toán các khoản chi phí phát sinh thường kỳ,
theo dõi tiền gửi, tiên vay.
Kế toán công nợ:
+ Lập các phiếu thu, hạch toán, theo dõi, kiểm tra, đối chiếu số liệu với
khách hàng và lập bảng xác nhận công nợ với khách hàng vào cuối tháng.
+ Đôn đốc đòi nợ khách hàng.
40
+ Lưu trữ chứng từ, sổ sách và các báo cáo liên quan đầy đủ.
Kế toán tài sản cố định :
Có nhiệm vụ kế toán tổng hợp về TSCĐ, theo dõi TSCĐ ở các bộ phận ở
Công ty, tính khấu hao TSCĐ, phân bổ khấu hao cho từng tháng, quý, năm, sau
đó lập báo cáo kế toán nội bộ về tình hình tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán thuế:
Tính và kê khai các loại thuế trong doanh nghiệp như VAT, thuế TNDN,
thuế TTĐB trừ kê khai thuế TNCN, có trách nhiệm trong các TK 133, TK 333
trong việc lập báo cáo tài chính.
Kế toán công trình:
+ Tập hợp các chứng từ từ các bộ phận kế toán khác để tính giá thành công
trình.
+ Ghi nhận doanh thu khi công trình hoàn thành và bàn giao cho khách
hàng.
Thủ quỹ:
Quản lý quỹ tiền mặt của Công ty, hằng ngày căn cứ vào phiếu thu chi tiền
mặt để xuất hoặc nhập quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi. Sau đó tổng hợp,
đối chiếu thu chi với kế toán có liên quan.
2.2.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Việc ghi
sổ được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20 tháng 03
năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 dương lịch hàng năm và kết thúc vào
ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
41
- Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
• Đánh giá vật tư xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
cuối kỳ.
• Hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp mở thẻ song song.
2.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo theo
quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
và vận dụng cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên
sử dụng TK 152 để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên
liệu,vật liệu theo trị giá gốc. Để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng các tài
khoản:
+ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu, được mở chi tiết cấp 2 như sau:
- TK 1521: Nguyên liệu, vật liệu chính
- TK 1522: Vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 331 - Phải trả người bán
+ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
+ Các Tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 141, TK 621, TK 627…
Công ty không mở tài khoản chi tiết cho từng đối tượng nguyên vật liệu chính mà
chỉ theo dõi tình hình biến động của từng loại nguyên vật liệu thông qua sổ chi
tiết.
2.2.4. Các hồ sơ dữ liệu sử dụng ở công ty
Hiện tại công ty đang sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán theo đúng
QĐ15/2006 của Bộ tài chính.
42
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Hóa đơn bán hàng)
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa (Mẫu số 03 - VT)
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 05-VT)
Các sổ và báo cáo đưa ra
- Sổ cái tài khoản: TK 152
- Sổ Nhật ký chung
- Báo cáo Nhập – xuất – tồn
2.2.5. Phân loại nguyên vật liệu
Do vật liệu trong DN có rất nhiều loại khác nhau nên để thuận tiện cho việc
quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu.
Phân loại nguyên vật liệu dựa vào vai trò tác dụng của nguyên vật liệu trong
sản xuất để tạo ra sản phẩm, NVL trong công ty được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính gồm : ???
- Nguyên vật liệu phụ: ???
- Nhiên liệu gồm: ???
- Các phụ tùng thay thế cho máy thường xuyên là: ???
2.2.6. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định. Về nguyên tắc, kế toán tổng hợp N - X - T vật liệu của công ty phản ánh
trên giá thực tế, đánh giá nguyên vật liệu có đầy đủ chính xác mới tính được chi
phí thực tế, tính được giá thành trong từng sản phẩm sản xuất.
43
* Đánh giá NVL nhập kho
+ Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty (Giao hàng tại kho
của bên mua) thì giá thực tế nhập kho chính là giá ghi trên hoá đơn. Công
ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do vậy giá thực tế NVL nhập kho
không bao gồm thuế GTGT.
+ Đối với một số NVL khác, mua tại nơi cung cấp thì giá vốn thực tế nhập
kho bao gồm: Giá ghi trên hoá đơn, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bến bãi.
* Đánh giá NVL xuất kho
Định kỳ vào cuối tháng, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả
kì dự trữ.
Số lượng Đơn giá Giá vốn thực = thực tế NVL xuất x bình quân cả kỳ tế NVL xuất dùng dùng dự trữ
Trong đó:
Trị giá thực Trị giá thực + tế NVL nhập trong Đơn giá tế NVL tồn đầu kỳ kỳ bình quân cả kỳ =
dự trữ Số lượng Số lượng + NVL tồn đầu kỳ NVL nhập trong kỳ
2.2.7. Phương pháp hạch toán NVL
Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu nhằm mục đích đơn giản công việc, thuận tiện cho công tác kiểm
tra, đối chiếu; đồng thời có thể theo dõi được chính xác, kịp thời tình hình biến
động của từng loại vật tư.
44
Theo phương pháp Thẻ song song, để hạch toán các nghiệp vụ liên quan
biến động về nguyên vật liệu thì ở kho phải mở thẻ kho để theo dõi về mặt số
lượng còn ở phòng kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết vật liệu để theo dõi về mặt
số lượng và giá trị.
Tại kho: Thủ kho mở "Thẻ kho" theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn vật tư
theo chỉ tiêu số lượng, căn cứ vào các lần nhập, xuất kho vật liệu. Với các vật liệu
chính mỗi loại được mở một thẻ kho riêng, còn với vật liệu phụ mỗi thứ được theo
dõi trên một dòng của thẻ kho. Mỗi lần nhập, xuất, thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho theo
từng thứ nguyên vật liệu nhập, xuất. Cuối ngày, thủ kho tiến hành tổng cộng số
nhập, xuất để tính ra số tồn kho trên Thẻ kho.
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên Thẻ kho với số
thực tế còn lại trong kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng
ngày hoặc định kỳ, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ đã được phân loại theo từng
thứ vật liệu cho phòng kế toán. Định kỳ hoặc cuối tháng, Thẻ kho sẽ được đối
chiếu với sổ chi tiết của kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết cho từng thứ vật
liệu tương ứng với thủ kho mở ở kho. Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên
vật liệu để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá
trị.
Sổ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống như Thẻ kho nhưng chỉ khác
là theo dõi cả về mặt giá trị và hiện vật. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được
các chứng từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật tư phải kiểm tra chứng từ,
đối chiếu chứng từ nhập xuất kho với các chứng từ có liên quan (như: Hoá đơn
mua hàng, Hợp đồng vận chuyển…), tính đơn giá bình quân xuất kho, sau đó ghi
đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào
các chứng từ này, kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất kho vào các sổ kế
toán chi tiết nguyên vật liệu liên quan giống như trình tự ghi Thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với Thẻ kho.
45
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải tổng hợp
số liệu kế toán chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết vào Bảng tổng hợp Nhập - xuất -
tồn nguyên vật liệu cả về giá trị, số lượng theo từng nhóm, loại vật liệu.
2.2.8. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty
Hiện tại các bộ phận quản lý của công ty đều sử dụng máy tính để theo dõi
và tiến hành công việc. Bộ phận kế toán của công ty cũng đều đã được trang bị
máy tính để làm việc. Mỗi kế toán được sử dụng một máy tính riêng.
Toàn bộ hệ thống máy tính của Công ty đều được nối mạng cục bộ.
Hiện nay Công ty đang sử dụng công cụ Excel để quản lý nguyên vật liệu
cũng như hạch toán tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh của Công ty.
2.3. Đánh giá và phương hướng phát triển công tác kế toán nguyên
vật liệu tại công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển công nghệ
Thăng Long
Qua quá trình tìm hiểu thực trạng HTTT kế toán NVL tại Công ty, có một
số đánh giá như sau:
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán, cơ sở vật chất, con người
* Ưu điểm:
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung đảm bảo sự lãnh đạo tập trung,
thống nhất trong công tác kế toán, dễ phân công công tác, kiểm tra, xử lý và cung
cấp thông tin kế toán kịp thời.
- Tổ chức bộ máy kế toán :đầy đủ các phân hệ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ quản lý về mặt tài chính – kê toán.
46
- Cơ sở vật chất: Phòng kế toán đã được cung cấp máy tính để làm việc.
Mỗi kế toán viên đều được trang bị riêng một máy tính cá nhân, và đều được kết
nối mạng internet.
* Nhược điểm:
- Con người: Các kế toán viên chưa nắm rõ được các ứng dụng tin học trong
kế toán nên công tác kế toán còn gặp nhiều khó khăn, tốc độ xử lý chậm do khối
lượng công việc cần xử lý nhiều.
- Cơ sở vật chất: Tuy đã được trang bị máy tính nhưng phần lớn các máy là
cũ, dung lượng nhỏ, được sử dụng từ lâu nên tốc độ xử lý chậm.
* Hướng khắc phục:
Dần trang bị mới các máy tính cá nhân cho các kế toán viên, tổ chức các
lớp đào tạo, hướng dẫn giúp cho các kế toán viên hiểu rõ các ứng dụng tin học
trong kế toán, từ đó nâng cao hiểu biết, có thể dễ dàng thao tác và xử lý chứng từ
trên các phần mềm kế toán.
2.3.2. Hình thức tổ chức công tác kế toán
* Ưu điểm:
Công ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung để tiến hành ghi sổ kế toán.
Các nghiệp vụ kế toán sẽ được ghi vào các sổ: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc
biệt, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ các sổ và thẻ kế toán, kế toán sẽ lập các
báo cáo tổng hợp và báo cáo tài chính liên quan. Với hình thức này nghiệp vụ sẽ
được ghi nhận liên tục vào nhật ký chung và sổ cái, đảm bảo số liệu sẽ được lưu
trữ chính xác và kịp thời.
* Nhược điểm:
Lượng ghi chép tương đối nhiều.
* Hướng khắc phục
47
Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với trình tự ghi sổ kế toán như
sau:
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.
(2) Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
48
2.3.3. Tài khoản kế toán sử dụng
* Ưu điểm:
Các tài khoản sử dụng trong kế toán NVL chủ yếu là tài khoản tổng hợp
nên hệ thống tài khoản khá đơn giản. Kết cấu và nội dung của các tài khoản sử
dụng được thực hiện theo đúng qui định của Bộ Tài chính.
* Nhược điểm:
TK 152 chỉ được mở chi tiết đến cấp 2 nên chỉ theo dõi, tổng hợp được một
cách chung chung các loại NVL theo tiêu chí NVL chính, NVL phụ không theo
dõi được chi tiết từng loại NVL trong khi khối lượng NVL là rất lớn, chủng loại
da dạng phong phú.
Công ty không sử dụng Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đường, điều này
cũng không hợp lí vì khi nhập mua NVL, có thể có một số lí do ngoài ý muốn mà
hoá đơn mua NVL đã về nhưng trong tháng NVL vẫn chưa về nhập kho. Trong
49
trường hợp đó, lượng vật tư đó cần phải được hạch toán vào Tài khoản 151 theo
đúng quy định.
* Hướng khắc phục:
TK152 cần được mở chi tiết đến cấp 3 để theo dõi chi tiết các loại NVL. Ví
dụ:
TK 1521: NVL chính trong đó sẽ chia ra: 15211: sắt, 15212 thép ...
TK 1522: NVL phụ.
2.3.4. Các hồ sơ dữ liệu sử dụng ở công ty
* Ưu điểm:
Các chứng từ liên quan đến NVL được lập và luân chuyển theo trình tự hợp
lí, cơ sở lập chứng từ chặt chẽ, đảm bảo các yếu tố pháp lí như các chữ kí bắt
buộc, họ tên người lập, số hiệu chứng từ, nội dung kinh tế rõ ràng. Các chứng từ
được đánh số thứ tự liên tục, đầy đủ và được kiểm tra kĩ lưỡng trước khi ghi sổ,
đảm bảo các yếu tố cần thiết cũng như hiệu lực của chứng từ. Việc lập các chứng
từ có sự độc lập tương đối và có sự kiểm tra, đối chiếu lẫn nhau. Các chứng từ
luân chuyển nội bộ được thiết kế khá phù hợp và cung cấp được những thông tin
cần thiết, đáp ứng yêu cầu quản lí NVL của Công ty. Sau khi ghi sổ kế toán, các
chứng từ được đưa vào lưu trữ và bảo quản cẩn thận.
* Nhược điểm:
Do đặc điểm sản xuất sản phẩm phải sử dụng một khối lượng lớn vật tư, có
những NVL xuất dùng cho sản xuất nhưng không dùng hết. Một số NVL thừa
được nhập lại kho, còn một số NVL thì sang tháng sau vẫn được sử dụng tiếp thì
sẽ không làm thủ tục nhập kho mà sẽ được để lại tại bộ phận sử dụng. Tuy nhiên,
Công ty lại không sử dụng Phiếu báo vật tư còn lại cuối kì đối với những NVL
này.
Công ty có quá nhiều loại NVL nên việc luân chuyển các chứng từ về NVL
còn chậm, không đảm bảo thời gian cho việc vào sổ kế toán.
50
* Hướng khắc phục:
Công ty bổ sung sử dụng Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ đối với những
NVL chưa sử dụng hết, để lại PXSX .
Đặt ra yêu cầu cụ thể về thời gian luân chuyển chứng từ để đảm bảo thời
gian cho việc vào sổ kế toán.
2.3.5. Bộ sổ kế toán
* Ưu điểm:
Công ty lựa chọn hình thức sổ kế toán Nhật kí chung là rất phù hợp. Bởi
hình thức sổ này khá đơn giản, phù hợp với trình độ của kế toán viên, cho phép
theo dõi một cách chi tiết nhất về cả mặt thời gian và nội dung kinh tế các nghiệp
vụ phát sinh từ đó biết được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đối với phần hành kế toán NVL, Công ty sử dụng đầy đủ các loại sổ theo
quy định của Bộ Tài chính, đáp ứng được yêu cầu quản lí NVL, từ các loại sổ chi
tiết đến các sổ tổng hợp. Cách trình bày sổ dễ hiểu, được ghi chép một cách đầy
đủ, rõ ràng và hợp lí. Quy trình ghi sổ kế toán NVL được thực hiện theo đúng chế
độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành, đảm bảo thuận tiện trong việc đối chiếu và
kiểm tra số liệu.
* Nhược điểm:
Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song để kế toán chi tiết nguyên
vật liệu, mặc dù phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra đối
chiếu nhưng sự ghi chép trung lặp giữa thủ kho và kế toán về chỉ tiêu số lượng đã
làm tăng thêm công việc cho kế toán, gây lãng phí hời gian và công sức.
Việc vào Thẻ kho được thực hiện bởi thủ kho, theo quy định là phải ghi
hàng tuần, tuy nhiên có thể do khối lượng công việc quá nhiều nên đến thời điểm
cuối tháng, nhiều nghiệp vụ nhập, xuất vật tư đã phát sinh nhưng vẫn chưa được
viết vào Thẻ kho. Bên cạnh đó, việc viết Thẻ kho được thực hiện thủ công, nhiều
khi có sự nhầm lẫn và thủ kho đã tẩy xoá, dẫn tới sự không rõ ràng trong sổ sách.
51
Đây là một hạn chế ảnh hưởng khá lớn đến việc đối chiếu với kế toán tổng hợp
nhằm kiểm tra tính chính xác của số liệu.
* Hướng khắc phục:
Thủ kho sắp xếp công việc hợp lý để có thể hoàn thành công việc theo đúng
thời gian. Số lượng các nghiệp vụ nhập xuất nhiều nhưng lặp đi lặp lại khá nhiều
nên có thể tổng hợp rồi ghi chép một lần.
2.3.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán nguyên vật liệu
* Ưu điểm:
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển
Công nghệ Thăng Long gồm có hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống báo cáo
quản trị. Khoản mục NVL được trình bày rất hợp lí trên hệ thống báo cáo tài chính.
* Nhược điểm:
Báo cáo kế toán quản trị chỉ được lập vào cuối quý nên không đáp ứng được
yêu cầu quản lý, điều hành công việc của các cấp lãnh đạo Công ty.
* Hướng khắc phục:
Báo cáo kế toán quản trị không những chỉ được lập theo định kỳ từng quý
mà còn phải lập được bất cứ khi nào có yêu cầu quản lý hay có những biến động
bất thường để ban lãnh đạo kịp thời đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
2.3.7. Phương pháp hạch toán NVL
* Ưu điểm:
Quy trình hạch toán được tổ chức một cách có khoa học, đảm bảo phản ánh
chính xác và đầy đủ các nghiệp vụ kế toán tài chính phát sinh tại đơn vị.
* Nhược điểm:
Phần lớn việc thực hiện quy trình hạch toán vẫn diễn ra theo phương pháp
thủ công nên dễ gây sai sót trong trường hợp số lượng nghiệp vụ kế toán tài chính
phát sinh nhiều.
52
*Hướng khắc phục:
Cần ứng dụng CNTT trong công tác kế toán vật tư.
2.3.8. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin
* Ưu điểm:
Việc sử dụng công cụ kế toán Excel giúp cho bộ phận kế toán dễ sử dụng,
có hiệu quả hơn so với việc ghi chép thủ công.
Sổ sách kế toán đều được lưu trữ trên máy tính.
* Nhược điểm:
Việc sử dụng công cụ kế toán Excel tuy đơn giản nhưng mỗi khi lập các
báo cáo thì lại rất phức tạp, thao tác cồng kềnh.
Khi thực hiện công việc kế toán trên Excel thì độ chính xác không cao do
cơ chế bảo mật của Excel kém, không đáp ứng được yêu cầu lưu trữ các chứng từ
, sổ và báo cáo kế toán, bởi vì người kế toán có thể dễ dàng can thiệp vào các số
liệu đã được lưu trữ và sửa đổi theo ý chủ quan cá nhân, dẫn đến sự sai lệch thông
tin kế toán
Do có độ chính xác không cao nên báo cáo đươc lập ra từ Excel ít được
dùng làm căn cứ để lập các báo cáo khác.
* Hướng khắc phục:
Phần mềm xây dựng cần có cơ chế sao lưu và phục hồi dữ liệu, có cơ chế
bảo mất tốt hơn, hạn chế việc xâm nhập vào hệ thống để sửa đổi các thông tin đã
sao lưu.
Các form giao diện đơn giản , thân thiện , dễ thao tác, dễ lựa chọn các thông
số để tự động lập báo cáo theo nhu cầu của người dùng.
53
CHƯƠNG 3 – PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN
MỀM KẾ TOÁN VẬT TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THĂNG LONG
3.1. Mô hình nghiệp vụ hệ thống thông tin quản lý vật tư tại công
ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển Công nghệ Thăng Long
3.1.1. Xác định mục tiêu của hệ thống
Đối với bất kì công ty xây dựng nào, quản lí vật tư có hiệu quả là một nhân
tố quan trọng đối với tình hình sản xuất của công ty. Bởi phần lớn lượng vốn của
những doanh nghiệp này dùng cho mua vật tư. Trên cơ sở hệ thống quản lí vật tư
hiện tại, cần xây dựng hệ thống mới khắc phục được những hạn chế của hệ thống
cũ, và có nhiều sự trợ giúp hơn đối với công việc quản lí của các nhân viên. Yêu
cầu đặt ra của hệ thống là khả năng truy cập dữ liệu nhanh chóng, thao tác vào ra
dữ liệu đơn giản, chính xác, dễ thực hiện, có khả năng phát hiện lỗi tốt, giao diện
trình bày đẹp, dễ hiểu, dễ sử dụng.
Như vậy, việc phân tích, thiết kế và triển khai HTTT kế toán vật tư tốt sẽ
góp phần mang lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
3.1.2. Xác định yêu cầu và mô tả bài toán
3.1.2.1. Xác định yêu cầu bài toán
Từ yêu cầu, đòi hỏi của công tác kế toán vật tư, cần phải xây dựng một hệ
thống sao cho công việc quản lý và kế toán vật tư được thực hiện trên máy thay
cho công việc thủ công trước đây, giúp quản lý vật tư có hiệu quả hơn. Để thực
hiện được điều đó, hệ thống phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua nhập các chứng từ phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho,...
Từ đầu vào là các chứng từ trên thì đầu ra là:
- Thẻ kho
54
- Sổ chi tiết vật tư
- Bảng kê N-X-T vật tư
- Báo cáo N-X-T vật tư
- Báo cáo tồn kho vật tư
3.1.2.2. Mô tả bài toán
Dựa vào tình hình tồn kho vật tư và kế hoạch thi công các công trình, được
sự đồng ý của ban lãnh đạo, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch mua vật tư phục vụ
hoạt động thi công trong kỳ. Phòng kế hoạch tiến hành liên hệ, mua vật tư với
nhà cung cấp qua hợp đồng mua vật tư. Khi vật tư đặt mua về tới công ty, trước
khi nhập kho sẽ được ban kiểm nghiệm vật tư của Công ty tiến hành kiểm tra.
Quá trình kiểm tra sẽ được thể hiện trên Biên bản Kiểm nghiệm vật tư. Nếu vật
tư không đủ chất lượng sẽ trả lại cho nhà cung cấp, không cho nhập kho. Dựa trên
hợp đồng mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, hóa đơn bán hàng (của nhà cung
cấp) và số lượng thực tế nhập kho, bộ phận kế toán vật tư tiến hành lập phiếu
nhập kho thành 4 liên: một liên lưu hồ sơ gốc, một liên chuyển cho thủ kho, một
liên gửi nhà cung cấp, một liên chuyển cho bộ phận kế toán thanh toán để làm
căn cứ thanh toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập kho vật
tư và viết thẻ kho.
Khi có nhu cầu xuất vật tư, Nhân viên phụ trách công trình viết phiếu yêu
cầu xuất kho vật tư gửi cho ban lãnh đạo kí duyệt. Sau khi yêu cầu được phê
duyệt, kế toán vật tư liên hệ với thủ kho để biết tình hình tồn kho vật tư, từ đó
viết phiếu xuất kho (có chữ ký của ban lãnh đạo) chuyển cho thủ kho để làm thủ
tục xuất kho vật tư. Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên: 1 liên kế toán vật tư giữ
để ghi sổ, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên người nhận vật tư giữ để theo
dõi ở công trình sử dụng. Trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng xuất vật tư, cuối
kỳ sau khi tính đơn giá bình quân mới ghi đơn giá và thành tiền.
Cuối kỳ, thủ kho sẽ chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất vật tư, và các chứng
từ khác cho bộ phận kế toán để bộ phận này thực hiện công tác hạch toán vật tư.
55
Khi nhận được các chứng từ cần thiết, kế toán vật tư tiến hành phân loại chứng
từ, tổng hợp số liệu và tính giá xuất kho của từng vật tư, hoàn thiện các chỉ tiêu
trên phiếu xuất kho, và ghi sổ chi tiết vật tư, đồng thời đưa ra bảng kê nhập - xuất
- tồn vật tư để biết và theo dõi lượng tồn kho các loại vật tư để điều chỉnh lượng
mua vào , xuất ra hợp lý.
Cuối kỳ, kế toán vật tư xuống kho cùng với thủ kho và ban kiểm kê, đánh
giá lại để tiến hành kiểm kê, đánh giá lại vật tư thực tế. Dựa vào kết quả kiểm kê,
đánh giá lại thực tế và bảng kê nhập - xuất - tồn, ban kiểm kê lập biên bản kiểm
kê, đánh giá lại vật tư tồn kho để nộp cho ban lãnh đạo. Căn cứ vào quyết định
xử lý chênh lệch kiểm kê, đánh giá lại của ban lãnh đạo, kế toán vật tư tiến hành
hạch toán điều chỉnh lại vật tư.
Cuối mỗi kỳ kế toàn, hoặc khi có yêu cầu của ban lãnh đạo, kế toán vật tư
tiến hành lập các báo cáo tài chính liên quan đến vật tư.
3.1.2.3. Các hồ sơ thu thập được
a. Bảng Tài khoản (Số hiệu Tài khoản, tên tài khoản, loại tài khoản)
b. Hợp đồng mua vật tư
c. Biên bản kiểm nghiệm vật tư
d. Hoá đơn GTGT
e. Phiếu nhập kho (Mẫu số:01-VT)
f. Phiếu yêu cầu xuất vật tư
g. Phiếu xuất kho (Mẫu số:02-VT)
h. Biên bản kiểm kê, đánh giá lại vật tư
i. Quyết định xử lý chênh lệch kiểm kê, đánh giá lại
j. Thẻ kho
k. Bảng kê nhập - xuất - tồn
l. Sổ chi tiết vật tư
m. Báo cáo nhập – xuất – tồn
n. Báo cáo tồn kho vật tư
o. Báo cáo kiểm kê, đánh giá lại
56
p. Báo cáo sử dụng vật tư
3.1.3. Mô hình nghiệp vụ của bài toán
3.1.3.1. Biểu đồ ngữ cảnh
57
3.1.3.2. Biểu đồ phân rã chức năng
Nhập kho
Xuất kho
Báo cáo
Kiểm kê, đánh giá lại
Nhận phiếu y/c xuất vật tư
Cập nhật giá xuất kho
Báo cáo N - X - T
Nhận hợp đồng mua hàng
Viết phiếu xuất kho
Ghi sổ chi tiết vật tư
Báo cáo tồn kho
Nhận BB kiểm nghiệm vật tư
Ghi thẻ kho
Nhận hóa đơn GTGT
Lập bảng kê N-X-T
Báo cáo C/L đánh giá lại
Viết phiếu nhập kho
Kiểm kê thực tế, đánh giá lại
Ghi thẻ kho
Nhận Q/đ xử lý C/L kiểm kê, đánh giá lại
Gửi bộ hồ sơ thanh toán
HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ VẬT TƯ
3.1.3.3. Mô tả chi tiết chức năng lá
- Nhận hợp đồng mua hàng: kế toán vật tư sẽ nhận hợp đồng mua hàng từ
bộ phận kế hoạch của công ty.
- Nhận biên bản kiểm nghiệm vật tư: kế toán vật tư sẽ nhận biên bản kiểm
nghiệm vật tư (về số lượng, quy cách, mẫu mã, chất lượng..) từ ban kiểm nghiệm
vật tư để quyết định xem vật tư có được phép nhập kho hay không.
- Nhận hóa đơn GTGT: kế toán vật tư nhận hóa đơn GTGT từ nhà cung cấp
để làm căn cứ thanh toán sau này.
- Viết phiếu nhập kho: Viết phiếu nhập kho theo số lượng thực nhận, giá
trị vật liệu nhập kho ghi trên hoá đơn (ghi giá đích danh).
58
- Gửi bộ hồ sơ thanh toán: kế toán vật tư gửi hóa đơn GTGT và phiếu nhập
kho cho bộ phận kế toán thanh toán.
- Ghi thẻ kho: Dựa trên số lượng thực tế nhập kho (trên phiếu nhập).
- Nhận phiếu yêu cầu xuất vật tư: nhận từ bộ phận quản lý của đội thi công.
- Viết phiếu xuất: Kế toán vật tư sẽ viết phiếu xuất kho dựa trên cơ sở số
lượng vật tư tồn kho thực tế và số lượng vật tư được yêu cầu (là số nhỏ nhất trong
hai đại lượng trên), ghi trên cột yêu cầu xuất. Thủ kho sẽ là người điền vào số
lượng thực xuất.
- Ghi thẻ kho: Ghi vào thẻ kho dựa trên số lượng thực xuất.
- Cập nhật giá xuất kho: Các bộ phận khác đều phải chuyển các hoá đơn
chứng từ cần thiết ( hoá đơn, phiếu nhập - xuất, …) về bộ phận phòng kế toán, kế
toán vật tư sẽ cập nhật dữ liệu vào phần mềm kế toán chi tiết vật tư ghi và lưu lại
các dữ liệu, đồng thời tính giá xuất kho bình quân cuối kỳ và áp giá vào các phiếu
xuất trong kỳ.
- Ghi sổ chi tiết vật liệu: Phần mềm kế toán xử lý số liệu sẽ đưa ra từng
nghiệp vụ nhập, xuất vật tư vào sổ chi tiết vật liệu theo từng loại.
- Lập bảng kê Nhập - Xuất - Tồn: kế toán vật tư sau khi cập nhật dữ liệu
vào phần mềm kế toán, phần mềm xử lý số liệu sẽ đưa ra được bảng kê Nhập -
Xuất - Tồn vật tư.
- Kiểm kê thực tế, đánh giá lại: Cuối tháng hoặc khi có yêu cầu của ban
lãnh đạo, kế toán vật tư sẽ cùng với thủ kho và ban lãnh đạo tiến hành kiểm tra
thực tế tình hình tồn kho của từng vật tư theo về số lượng, đồng thời đánh giá lại
về mặt giá trị, dựa vào kết quả kiểm kê, đánh giá lại thực tế, và bảng kê nhập -
xuất - tồn để lập biên bản kiểm kê, đánh giá lại theo mẫu.
- Nhận quyết định xử lý chênh lệch kiểm kê, đánh giá lại: kế toán vật tư
nhận quyết định xử lý từ ban giám đốc, từ đó có những điều chỉnh phù hợp.
59
- Báo cáo N-X vật tư: Phần mềm kế toán sẽ xử lý số liệu, từ các chứng từ
nhập, xuất vật tư để đưa ra báo cáo N-X vật tư.
- Báo cáo N-X-T kho vật tư: Dựa vào bảng kê nhập - xuất - tồn để lập báo
cáo theo chỉ tiêu số lượng (chỉ lấy ở cột số lượng).
- Báo cáo chênh lệch, đánh giá lại: Dựa vào biên bản kiểm kê thực tế, đánh
giá lại để lập báo cáo theo chỉ tiêu số lượng và giá trị
3.1.3.4. Hồ sơ, chứng từ sử dụng
a. Chứng từ
a. Hợp đồng mua vật tư
b. Biên bản kiểm nghiệm vật tư
c. Hóa đơn GTGT
d. Danh mục tài khoản
e. Phiếu nhập
f. Phiếu yêu cầu xuất vật tư
g. Phiếu xuất
h. Biên ản kiểm kê, đánh giá lại vật tư
b. Sổ sách, báo cáo
a. Thẻ kho
b. Bảng kê nhập - xuất - tồn
c. Sổ chi tiết vật tư
d. Báo cáo nhập - xuất - tồn
e. Báo cáo chênh lệch kiểm kê, đánh giá lại vật tư
f. Quyết định xử lý chênh lệch, đánh giá lại
60
3.1.3.5. Ma trận thực thể chức năng
Các thực thể
a. Hợp đồng mua vật tư
b. Biên bản kiểm nghiệm vật tư
c. Hóa đơn GTGT
d. Danh mục tài khoản
e. Phiếu nhập
f. Phiếu yêu cầu xuất vật tư
g. Phiếu xuất
h. Biên ản kiểm kê, đánh giá lại
i. Thẻ kho
j. Bảng kê N-X-T
k. Sổ chi tiết vật tư
l. Báo cáo N-X-T
m. Báo cáo chênh lệch, đánh giá lại vật tư
n. Quyết định xử lý chênh lệch kiểm kê, đánh giá lại
a b c d e f g h i j k l m n Các chức năng, nghiệp vụ
1. Nhập kho R R R C U
2. Xuất kho R C U
R U R R 3. Kiểm kê vật tư, đánh giá lại vật tư
4. Lập báo cáo R R R R R C C C
61
3.1.4. Phân tích mô hình khái niệm – logic
3.1.4.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
62
3.1.4.2. Các biểu đồ luồng dữ liệu vật lý mức 1
a. Biểu đồ của tiến trình “1.1. Nhập kho”
63
b. Biểu đồ của tiến trình “1.2. Xuất kho”
64
c. Biểu đồ của tiến trình “1.3. Kiểm kê, đánh giá lại vật tư”
d. Biểu đồ của tiến trình “1.4. Báo cáo”
65
3.1.5. Mô hình khái niệm dữ liệu E – R
3.1.5.1. Bước 1: Lập bảng từ điển dữ liệu
Đánh dấu loại các thuộc tính trùng lặp
và xác định tính chất cho các thuộc
tính
Danh sách các hồ Tên viết tắt Thuộc Thuộc Thuộc Thuộc sơ
tính tính tên tính của tính mô
trùng gọi mối liên tả
lặp kết
1. DANH MỤC
TÀI KHOẢN
Mã tài khoản MaTk
Tên tài khoản TenTk
Cấp tài khoản CapTk
Tài khoản mẹ TkMe
LoaiTk LoaiTk
2. PHIẾU NHẬP
Số phiếu nhập SoPhieu
Ngày nhập NgayPhieu
(Số hiệu) tài khoản TkNo nợ/phiếu nhập
66
(Số hiệu) tài khoản TkCo có/phiếu nhập
Nhà cung cấp TenNcc
Tên người giao NguoiGiao
Địa chỉ người giao DiaChi
Lí do nhập Lydo
Tên kho TenKho
Địa điểm DiaDiem
Tên vật tư TenVt
Mã vật tư MaVt
Đơn vị tính Dvt
Số lượng nhập SoLuong
Đơn giá nhập DonGia
Thành tiền nhập ThanhTien
Tổng số tiền nhập TongTien
Số CT gốc kèm theo ChungTuLq
3. PHIẾU XUẤT
Số phiếu xuất SoPhieu
Ngày xuất NgayPhieu
67
(Số hiệu)Tài khoản TkNo nợ/phiếu xuất
(Số hiệu)Tài khoản TkCo có/phiếu xuất
Tên công trình TenCongTrinh
Tên người nhận NguoiNhan
Địa chỉ người nhận ĐiaChi
Lí do xuất Lydo
Tên kho TenKho
Địa điểm kho DiaDiem
Tên vật tư TenVt
Mã vật tư MaVt
Đơn vị tính Dvt
Số lượng xuất SoLuong
Đơn giá xuất DonGia
Thành tiền xuất ThanhTien
Tổng số tiền xuất TongTien
Số CT gốc kèm theo ChungTuLq
4. BB KIỂM KÊ
ĐÁNH GIÁ LẠI
68
Số BB SoBb
Ngày kiểm kê NgayBb
Tên kho TenKho
Trưởng ban kiểm kê Trưởng ban
Ủy viên 1 UyVien1
Ủy viên 2 UyVien2
Tên vật tư TenVt
Mã vật tư MaVt
Số lượng sổ sách SlSoSach
Số lượng thực tế SlThucTe
Số lượng thừa SlThua
Số lượng thiếu SlThieu
Số lượng phẩm chất SLPCT tốt
Số lượng phẩm chất SLPCK kém
Số lượng mất phẩm SLMPC chất
5. TỒN ĐẦU NĂM
Mã kho MaKho
69
Mã vật tư MaVt
Số lượng SoLuong
Đơn giá DonGia
Thành tiền ThanhTien
3.1.5.2. Bước 2: Xác định các thực thể và các thuộc tính
Tên kho Kho ( MaKho, TenKho, DiaChi, Sdt, ThuKho)
Loại vật tư LOẠI VẬT TƯ (MaLoai, TenLoai, MoTa)
Tên vật tư VẬT TƯ (MaVt, TenVt, MaLoai, Dvt, MaTk)
Tên người giao NGƯỜI GIAO (MaNguoiGiao, TenNguoiGiao,
DiaChi, MaNcc)
Tên nhà cung cấp NHÀ CUNG CẤP (MaNcc, TenNcc, DiaChi,
MaSoThue, Sdt)
Tên người nhận NGƯỜI NHẬN (MaNguoiNhan, TenNguoiNhan,
DiaChi, MaCongTrinh)
Tên công trình CÔNG TRÌNH (MaCongTrinh, TenCongTrinh, DiaChi,
MoTa)
Trưởng ban, Ủy viên 1, Ủy viên 2 NHÂN VIÊN (MaNv, TenNv, MaBp)
Số hiệu tài khoản nợ, Số hiệu tài khoản có TÀI KHOẢN (MaTk, TenTk,
CapTk, TkMe, LoaiTk)
Số lượng tồn đầu kì, TT tồn đầu kì TỒN ĐẦU NĂM (Ngay, MaKho,
MaVt, SoLuong, DonGia, ThanhTien)
70
3.1.5.3. Bước 3: Xác định mối quan hệ và các thuộc tính
Trả lời Câu hỏi
Nhập cái gì? VẬT TƯ
NGƯỜI GIAO Ai nhập
KHO Ở đâu
Ai nhận? THỦ KHO
Bằng cách nào Số phiếu
Khi nào? Ngày nhập
Tại sao nhập? Lí do
Theo cái gì? Đơn giá
Bao nhiêu? Số lượng
Trị giá nhập? Thành tiền
Câu hỏi Trả lời
Xuất cái gì? VẬT TƯ
Ở đâu KHO
Ai xuất? THỦ KHO
Bằng cách nào Số phiếu
71
Khi nào? Ngày xuất
Tại sao xuất? Lí do
Theo cái gì? Đơn giá
Bao nhiêu? Số lượng
Trị giá xuất? Thành tiền
Câu hỏi Trả lời
Kiểm kê cái gì? VẬT TƯ
Ai kiểm kê? BAN KIỂM KÊ
Kiểm kê ở đâu KHO
Kiểm kê bằng cách Số bb
nào?
Kiểm kê khi nào? Ngày bb
Cách tính? Đơn giá
Kiểm kê bao nhiêu? Số lượng kiểm
kê
Kết quả kiểm kê ? Số lượng thừa
Số lượng thiếu
72
3.1.5.4. Mô hình khái niệm dữ liệu: Mô hình E – R
73
3.2. Thiết kế mô hình logic
3.2.1. Chuyển mô hình E – R sang mô hình quan hệ
TÀI KHOẢN => TÀI KHOẢN (MaTk, TenTk, CapTk, TkMe,
LoaiTk).
NHÀ CUNG CẤP => NHÀ CUNG CẤP (MaNcc, TenNcc, DiaChi,
MaSoThue, Sdt).
NGƯỜI GIAO => NGƯỜI GIAO (MaNguoiGiao, TenNguoiGiao,
DiaChi, MaNcc).
CÔNG TRÌNH => CÔNG TRÌNH (MaCongTrinh, TenCongTrinh,
DiaChi, MoTa)
NGƯỜI NHẬN => NGƯỜI NHẬN (MaNguoiNhan,
TenNguoiNhan, DiaChi, MaCongTrinh).
NHÂN VIÊN => NHÂN VIÊN (MaNv, TenNv, MaBp)
BỘ PHẬN => BỘ PHẬN (MaBp, TenBp, MoTa)
KHO => KHO (MaKho, TenKho, DiaChi, Sdt, ThuKho).
LOẠI VẬT TƯ => LOẠI VẬT TƯ (MaLoai, TenLoai, MoTa).
VẬT TƯ => VẬT TƯ (MaVt, TenVt, MaLoai, Dvt, MaTk).
TỒN ĐẦU NĂM => TỒN ĐẦU NĂM (Ngay, MaKho, MaVt,
SoLuong, DonGia, ThanhTien).
3.2.2. Biểu diễn các mối quan hệ
MaNcc, NguoiGiao, MaKho, LyDo, MaVt, SoLuong, DonGia, ThanhTien,
TongTien, ChungTuLq).
74
MaCongTrinh, NguoiNhan, MaKho, LyDo, MaVt, SoLuong, DonGia,
ThanhTien, TongTien, ChungTuLq).
UyVien1, UyVien2, MaVt, SlSoSach, SlThucTe, SlThua, SlThieu, SLPCT,
SLPCK, SLMPC )
DiaChi, MaNcc).
DiaChi, MaCongTrinh).
3.2.3. Chuẩn hóa
3.2.3.1. Chuẩn hóa phiếu nhập
PHIẾU NHẬP chứa thuộc tính lặp (MaVt, TkNo, TkCo, SoLuong,
DonGia, ThanhTien) nên chưa ở 1NF, tách phiếu nhập thành hai quan hệ:
CT PHIẾU NHẬP (SoPhieu, MaVt, TkNo, TkCo, SoLuong,
DonGia. ThanhTien)
PHIẾU NHẬP (SoPhieu, NgayPhieu, MaNcc, NguoiGiao, MaKho,
LyDo, TongTien, ChungTuLq).
3.2.3.2 Chuẩn hóa phiếu xuất
PHIẾU XUẤT chứa thuộc tính lặp (MaVt, TkNo, TkCo, SoLuong,
DonGia, ThanhTien) nên chưa ở 1NF, tách phiếu xuất thành hai quan hệ:
CT PHIẾU XUẤT (SoPhieu, MaVt, TkNo, TkCo, SoLuong, DonGia.
ThanhTien).
75
PHIẾU XUẤT (SoPhieu, NgayPhieu, MaCongTrinh, NguoiNhan, MaKho,
LyDo, TongTien, ChungTuLq).
3.2.3.3. Chuẩn hóa biên bản kiểm kê
BB KIỂM KÊ chứa thuộc tính lặp (MaVt, SlSoSach, SlThucTe, SlThua,
SlThieu) nên chưa ở 1NF, tách biên bản kiểm kê thành hai quan hệ:
CT KIỂM KÊ (SoBb, MaVt, SlSoSach, SlThucTe, SlThua, SlThieu,
SLPCT, SLPCK, SLMPC)
BB KIỂM KÊ (SoBb, NgayBb, MaKho, TruongBan, UyVien1, UyVien2)
Các quan hệ trên đều đã ở 3NF.
3.3. Thiết kế mô hình vật lý
3.3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý
3.3.1.1. Phi chuẩn hóa các quan hệ trên
PHIẾU NHẬP (SoPhieu, NgayPhieu, MaNcc, NguoiGiao, MaKho, LyDo,
TongTien, ChungTuLq).
CT PHIẾU NHẬP (SoPhieu, MaVt, TkNo, TkCo, SoLuong, DonGia.
ThanhTien)
PHIẾU XUẤT (SoPhieu, NgayPhieu, MaCongTrinh, NguoiNhan, MaKho,
LyDo, TongTien, ChungTuLq).
CT PHIẾU XUẤT (SoPhieu, MaVt, TkNo, TkCo, SoLuong, DonGia.
ThanhTien).
BB KIỂM KÊ (SoBb, NgayBb, MaKho, TruongBan, UyVien1, UyVien2)
CT KIỂM KÊ (SoBb, MaVt, SlSoSach, SlThucTe, SlThua, SlThieu,
SLPCT, SLPCK, SLMPC)
76
3.3.1.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu vật lý
Dựa vào kết quả phi chuẩn hoá trên, dựa vào tình hình thực tế và một số
yêu cầu của người dùng, ta có cơ sở dữ liệu vật lí được thiết kế như sau:
1. Table PhieuNhap Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 10 8 6 6 50 (18,3) 50
NVARCHAR DATETIME NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NUMERIC NVARCHAR Khóa Khóa chính Khóa ngoại Khóa ngoại
Độ rộng
10 6 6 6 (18,3) (18,3) (18,3)
Kiểu dữ liệu NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NUMERIC NUMERIC NUMERIC Khóa Khóa ngoại Khóa ngoại Khóa ngoại Khóa ngoại
SoPhieu NgayPhieu NguoiGiao MaKho LyDo TongTien ChungTuLq 2. Table CtPhieuNhap Tên trường SoPhieu MaVt TkNo TkCo SoLuong DonGia ThanhTien 3. Table PhieuXuat Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 10 8 6 6 50 (18,3) 50
NVARCHAR DATETIME NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NUMERIC NVARCHAR Khóa Khóa chính Khóa ngoại Khóa ngoại
SoPhieu NgayPhieu NguoiNhan MaKho LyDo TongTien ChungTuLq 4. Table CtPhieuXuat
Tên trường Kiểu dữ liệu
NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NUMERIC NUMERIC SoPhieu MaVt TkNo TkCo SoLuong DonGia Độ rộng 10 6 6 6 (18,3) (18,3) Khóa Khóa ngoại Khóa ngoại Khóa ngoại Khóa ngoại
77
(18,3)
ThanhTien NUMERIC 5. Table BbKiemKe Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 8 6 6 6 6 Khóa Khóa chính Khóa ngoại Khóa Khóa Khóa
SoBienBan NVARCHAR NgayBb DATETIME MaKho NVARCHAR TruongBan NVARCHAR UyVien1 NVARCHAR UyVien2 NVARCHAR 6. Table CtKiemKe Tên trường Kiểu dữ liệu
NVARCHAR NVARCHAR NUMERIC NUMERIC NUMERIC NUMERIC NUMERIC NUMERIC NUMERIC Độ rộng 6 6 (18,3) (18,3) (18,3) (18,3) (18,3) (18,3) (18,3) Khóa Khóa chính Khóa ngoại
SoBienBan MaVt SlSoSach SlThucTe SlThua SlThieu SLPCT SLPCK SLMPC 7. Table DmTaiKhoan
Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 30 6 30
Khóa Khóa chính
NVARCHAR MaTk NVARCHAR TenTk INT CapTk NVARCHAR TkMe NVARCHAR LoaiTk 8. Table DmBoPhan Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 50 100
NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR Khóa Khóa chính
MaBp TenBp MoTa 9. Table DmNhanVien
Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 50 6
NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR MaNv TenNv MaBp Khóa Khóa chính Khóa ngoại
78
10. Table DmKho Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 30 50 15 6
NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR Khóa Khóa chính Khóa ngoại
MaKho TenKho DiaChi Sdt ThuKho 11. Table DmNhomVt
Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 50 50
Khóa Khóa chính
MaLoai NVARCHAR TenLoai NVARCHAR MoTa NVARCHAR 12. Table DmVatTu Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 50 6 15 6
NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR Khóa Khóa chính Khóa ngoại Khóa ngoại
MaVt TenVt MaLoai Dvt MaTk 13. Table DmNcc Tên trường Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 50 50 15 15
NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR Khóa Khóa chính
MaNcc TenNcc DiaChi MaSoThue SoDt 14. Table DmNguoiGiao
Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 50 100 6
NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR Khóa Khóa chính Khóa ngoại
Tên trường MaNguoiGiao TenNguoiGiao DiaChi MaNcc 15. Table DmCongTrinh
Kiểu dữ liệu
Tên trường MaCongTrinh TenCongTrinh MaNv DiaChi NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR Độ rộng 6 50 6 100 Khóa Khóa chính Khóa ngoại
79
100
NVARCHAR
MoTa 16. Table DmNguoiNhan
Kiểu dữ liệu
Độ rộng 6 50 100 6
NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR NVARCHAR Khóa Khóa chính Khóa ngoại
Tên trường MaNguoiNhan TenNguoiNhan DiaChi MaCongTrinh 17. Table DuDauVatTu
Tên trường Kiểu dữ liệu Khóa
Ngay MaVt MaKho SoLuong DonGia ThanhTien DATETIME NVARCHAR NVARCHAR NUMERIC NUMERIC NUMERIC Độ rộng 8 6 6 (18,3) (18,3) (18,3) Khóa chính
80
3.3.2. Biểu đồ mô hình dữ liệu quan hệ
81
3.3.2. Hệ thống giao diện tương tác của hệ thống:
3.3.2.1. Hệ thống menu chính
Hệ thống menu chính gồm có: menu Hệ thống, menu Danh mục, menu
Chứng từ, Báo cáo, menu trợ giúp. Chi tiết hệ thống menu như sau:
- Menu Hệ thống
- Menu Danh mục
- Menu Chứng từ
- Menu Báo cáo
- Menu Trợ giúp
3.3.2.2. Thiết kế các giao diện:
a. Một số màn hình giao diện của meun hệ thống
* Giao diện form đăng nhập hệ thống
Bắt đầu chạy chương trình, người dùng phải đăng nhập vào hệ thống thông qua form đăng nhập. Nếu đăng nhập đúng thì sẽ vào màn hình chính của chương trình, điều khiển thông qua hệ thống Menu. Còn nếu đăng nhập sai thì có thể thoát hoặc đăng nhập lại.
82
* Giao diện form đăng ký
* Giao diện chính của chương trình
83
Giao diện chính của chương trình được chia ra làm 3 phần :
+ Phần trên cùng là hệ thống menu chính.
+ Góc bên trái là 2 biểu đồ cho người sử dụng biết được tình hình nhập – xuất vật tư trong 3 tháng gần đây và top 5 vật tư có giá trị tồn kho lớn nhất. Dựa vào đó kế toán vật tư có thể quản trị vật tư một cách tốt nhất.
+ Phần còn lại là vùng làm việc chính của chương trình. Khi các form mới được mở ra, nó sẽ được mở dưới dạng các tab trong vùng làm việc chính. Khi bắt đầu mở chương trình sẽ xuất hiện một sơ đồ mô tả quy trình hạch toán chi tiết vật tư, nhờ đó người sử dụng dễ dàng thực hiện các bước nhập liệu cũng như tính giá xuất kho cuối kỳ và lên các báo cáo tài chính. Đồng thời phía bên phải là menu của các danh mục liên quan đến quy trình hạch toán vật tư.
* Giao diện “đổi mật khẩu”
Bất kì người dùng nào của hệ thống sau khi đăng nhập thành công đều có quyền đổi mật khẩu của mình. Chọn trong menu “Hệ thống”, sau đó chọn “Đổi mật khẩu”
84
* Giao diện form “quản trị người dùng”
Chỉ có những user có quyền admin mới có thể thực hiện chức năng này. Tại đây, ta có thể thêm mới người dùng, sửa đổi thông tin hoặc xóa tài khoản người dùng nào đó.
b. Một số màn hình giao diện trong menu Danh mục
* Giao diện form “Danh mục tài khoản”
85
* Giao diện form “Danh mục nhà cung cấp”
* Giao diện form “Cập nhật nhà cung cấp”
86
* Giao diện form “Danh mục người giao”
*Giao diện form “Danh mục bộ phận”
87
* Giao diện form “Danh mục nhân viên”
* Giao diện form “Danh mục người nhận”
88
* Giao diện form “Danh mục kho”
* Giao diện form “Danh mục loại vật tư”
89
* Giao diện form “Danh mục vật tư”
* Giao diện form “Danh mục công trình”
90
c. Một số giao diện của menu Chứng từ
* Giao diện form “Danh sách phiếu nhập”
* Giao diện form “Cập nhật phiếu nhập”
91
* Giao diện form “Danh sách phiếu xuất”
* Giao diện form “Cập nhật phiếu xuất”
92
* Giao diện form “Danh sách biên bản kiểm kê”
* Giao diện form “Cập nhật biên bản kiểm kê”
93
* Giao diện form “Tồn đầu kỳ vật tư”
* Giao diện form “Dư đầu kỳ tài khoản”
94
d. Giao diện form “Tính giá xuất kho cuối kỳ”
Sau khi thực hiện bước này, chương trình sẽ tự động tính giá xuất kho
trong kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Và sau đó sẽ tự động
cập nhật lại đơn giá và thành tiền vào các phiếu xuất trong kỳ.
e. Một số mẫu báo cáo
* Thẻ kho
95
* Sổ chi tiết vật tư
* Báo cáo Nhập xuất tồn
* Bảng tổng hợp chi tiết vật tư
96
* Sổ cái tài khoản
* Phiếu nhập
97