
328
ÐO DÒNG NIỆU ĐỒ - Uroflowmetry
I. ĐẠI CƢƠNG
Ðây là phép đo duy nhất trong các phép thăm dò niệu động học mà không xâm
nhập (noninvasive). Cách đo khá đơn giản chỉ cần người bệnh đi tiểu một lượng nước
tiểu thích hợp vào phễu hứng của máy thăm dò niệu động học được gắn kết với một
máy biến năng, rồi trọng lượng của nước tiểu sẽ được chuyển thành dung tích và ghi lại
thành biểu đồ với tốc độ ml/giây. Tốc độ dòng tiểu là kết quả sau cùng của hoạt động đi
tiểu, do đó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như sự co bóp cơ chóp bọng đái, sự giãn
lỏng của cơ thắt niệu đạo và sự thông suốt của niệu đạo. Tuy nhiên nếu phối hợp niệu
dòng đồ với việc đo lượng tiểu tồn lưu, ta có thể ước đoán về tính hiệu quả của hoạt
động đi tiểu.
II. CHỈ ĐỊNH
Phì đại tuyến tiền liệt.
Sau mổ phì đại tuyến tiền liệt.
Tiền sử tiểu khó: tiểu ngập ngừng, tiểu phải rặn, tiểu ngắt quãng, dòng tiểu yếu,
cảm giác làm trống bàng quang không hết sau khi đi tiểu.
Thăm dò thường quy trước khi phẫu thuật: rỉ tiểu gắng sức, trước mổ phì đại
tuyến tiền liệt.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Nhiễm khuẩn tiết niệu.
Đang có kinh nguyệt.
Đang có thai.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Điều dưỡng hoặc kỹ thuật viên phục hồi chức năng được đào tạo kỹ thuật.
2. Phƣơng tiện
Máy thăm dò niệu động học kết nối với hệ thống biến năng ghi áp lực dòng tiểu
liền với dụng cụ hứng nước tiểu, bệ ngồi đi đái.
3. Ngƣời bệnh
Giải thích cho người bệnh hiểu và và làm đúng thao tác.
4. Hồ sơ bệnh án