TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
12
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐO HUYẾT ĐỘNG XÂM NHẬP
BẰNG MÁY FLOTRAC TRÊN BỆNH NHÂN SỐC
NHIỄM KHUẨN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Phạm Huy Khánh1, Nguyễn Thị Thanh Thủy2
1 Bệnh viện Thanh Nhàn
2.Hội Nội khoa Hà Nội
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả áp dụng phương pháp đo huyết động xâm nhập bằng máy FloTrac trên
bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn từ T2 – T9/ 2020.
Phương pháp: Nghiên cứu tả trên 66 bệnh nhân được chẩn đoán sốc nhiễm khuẩn (tiêu chuẩn
SSC 2018) điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Thanh Nhàn từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 9 năm
2020, các bệnh nhân được theo dõi liên tục trong 72h đầu tiên.
Kết quả: Nhóm sử dụng máy theo dõi huyết động FLOTRAC (36) cải thiện hơn đáng kể so với nhóm
Thường quy (30): Mạch lúc 72h: (86 ± 8 vs 104 ± 15, p < 0,01), MAP lúc 72h: (75 ± 6 vs 67 ± 4, p < 0,05 ), CVP
lúc 72h: (11,5 ± 3,3 vs 9,4 ± 2,8, p < 0,01), CI lúc 72h: (4,2 ± 0,8 vs 4,1 ± 0,7, p < 0,05), SVRI lúc 72h: (1825
± 305 vs 1001 ± 277, p < 0,01), Lactat lúc 72h: (3,0 ± 2,8 vs 5,2 ± 3,0, p < 0,01), Dịch truyền (NaCl 0,9%, ml)
lúc T6h: (4268 ± 753 vs 2771 ± 670, p < 0,01) cao hơn đáng kể nhưng tại tổng lượng dịch truyền không sự
khác biệt, (10516 ± 795 vs 10143 ± 1074, p > 0,05), ngày dùng vận mạch: (4,6 ± 2,2 vs 6,9 ± 3,1, p < 0,05),
ngày thở máy: (5,7 ± 2,3 vs 8,4 ± 2,9, p < 0,05), ngày nằm ICU: (6,1 ± 3,4 vs 9,7 ± 4,4, p < 0,05), thời gian
nằm viện: (15,6 ± 6,0 vs 20,8 ± 8,4, p < 0,05), tử vong 30 ngày: (39,6% vs 53,3%, p > 0,05).
Kết luận: Áp dụng FLOTRAC trong sốc nhiễm khuẩn cải thiện đáng kể tình trạng huyết động của bệnh nhân.
Từ khóa: Sốc nhiễm khuẩn, Flotrac, huyết động, vận mạch, biện pháp đánh giá huyết động.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn nặng được định nghĩa tình
trạng nhiễm khuẩn kèm theo biểu hiện suy chức
năng các tạng. Sốc nhiễm khuẩn là tình trạng nhiễm
khuẩn nặng có tụt huyết áp đòi hỏi phải dùng thuốc
vận mạch kéo dài và tăng lactat máu 2 mmol/L mặc
đã được hồi sức dịch đầy đủ [1], [2]. 2001, Liệu
pháp điều trị sớm theo đích mục tiêu (EGDT) đã ↓ tỉ
lệ tử vong xuống 16% trong sốc nhiễm khuẩn [2], [3].
Các phương pháp thăm huyết động xâm
lấn cho chúng ta kết quả động thay đổi theo thời
gian giúp theo dõi liên tục tăng hiệu quả của
quá trình điều trị, bao gồm: Swan Ganz, Flotrac,
PICCO, siêu âm Doppler …
Ngày nhận bài: 21/6/2022
Ngày phản biện: 22/6/2022
Ngày chấp nhận đăng: 23/6/2022
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 13
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Khoa HSTC BV Thanh Nhàn đã triển khai đo
huyết động xâm nhập bằng phương pháp Flotrac
trong điều trị bệnh nhân Sốc nhiễm khuẩn, tuy nhiên
chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả. Chính vì
vậy, nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài với mục tiêu:
Đánh giá kết quả áp dụng phương pháp đo huyết
động xâm nhập bằng máy FloTrac trên bệnh nhân
sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh
viện Thanh Nhàn từ T2 – T9/ 2020.
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
a. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Tuổi ≥ 16
Chẩn đoán xác định sốc nhiễm khuẩn theo tiêu
chuẩn sepsis 3
chỉ định theo dõi huyết động bằng máy
Flotrac trong vòng 72h kể từ khi nhập viện.
b. Tiêu chuẩn loại trừ
Tuổi < 16.
Rối loạn đông máu.
Gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
a. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu quan sát mô tả.
- Cỡ mẫu 66 bệnh nhân.
- Địa điểm: Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện
Thanh Nhàn
- Thời gian: 02/2020 – 09/2020
b. Quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu chia 2
nhóm, nhóm có can thiệp FLOTRAC, nhóm thường
quy. Điều trị sốc nhiễm khuẩn theo hướng dẫn Bộ y
tế và SSC 2018
Các chỉ tiêu nghiên cứu:
- Các thời điểm nghiên cứu: (T0), (T6h),
(T12h), (T24h), (T48h), (T72h).
- Tuổi, giới, mạch, huyết áp trung bình, CVP,
lactat, CI, SVRI, điểm SOFA, điểm APACHE II, dịch
truyền, % vận mạch, thời gian nằm viện, ICU, thở máy.
- Tỉ lệ tử vong 2 nhóm.
- Sự khác biệt ý nghĩa thống 2 nhóm
các chỉ số theo dõi huyết động.
3. Đạo đức nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được sự đồng ý của lãnh
đạo khoa phòng, người nhà bệnh nhân nghiên
cứu mục đích nâng cao sức khỏe cộng đồng, quá
trình nghiên cứu không ảnh hưởng đến kết quả điều
trị bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung
Trong nghiên cứu này 66 bệnh nhân trong
đó 36 bệnh nhân FLOTRAC (54,5%), 30 bệnh
nhân THƯỜNG QUY (45,5%)
Bảng 1. Đặc điểm chung
Nhóm Nhóm FLOTRAC Nhóm Thường quy p
Tuổi 54,9 ± 15,4 53,5 ± 15,6 >0,05
Giới (Nam/nữ) 64,6/35,4 64,4/35,6 >0,05
Thời gian bị bệnh (ngày) 2,2 ± 1,1 2,5 ± 1,1 >0,05
Thời điểm nghiên cứu (h) 2,0 ± 0,8 1,7 ± 0,7 >0,05
Nhận xét: 2 nhóm nghiên cứu không có sự khác biệt về đặc điểm chung.
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
14
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng nhập viện của 2 nhóm nghiên cứu
FLOTRAC
N = 36
X ± SD
Thường quy
N = 30
X±SD
p
Mạch (lần/phút) 127 ±13 125 ±12 > 0,05
HATB (mmHg) 47 ± 7 48 ± 8 > 0,05
CVP (mmHg) 4,3 ± 4,8 3,9 ± 5,0 > 0,05
Nhịp thở (l/ph) 36 ± 6 34 ± 7 > 0,05
Nhiệt độ (độ C) 38,6 ± 1,4 38,0 ± 1,3 > 0,05
BMI 23,9 ± 6,2 24,8 ± 5,9 > 0,05
Lactate (mmol/l) 7,9 ± 2,4 8,1 ± 2,4 > 0,05
ScvO2 (%) 48,4 ± 8,3 47,2 ± 8,0 > 0,05
Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về thông số lâm sàng lúc nhập viện.
2. Sự thay đổi về các thông số lâm sàng và các thông số huyết động giữa 2 nhóm
Bảng 3. Thay đổi Mạch giữa 2 nhóm trong quá trình theo dõi
Thời gian Mạch (lần/ph)
Nhóm FLOTRAC Nhóm TQ P
T0 127 125 >0.05
T6 108 119 < 0,01
T12 102 113 < 0,01
T 24 104 12 110 < 0,01
T48 97 104 >0.05
T72 86 104 < 0,01
Nhận xét: Mạch ở nhóm FLOTRAC xu hướng ổn định và giảm hơn lúc vào viện.
Bảng 4. Thay đổi MAP giữa 2 nhóm trong quá trình nghiên cứu
Thời gian MAP
Nhóm FLOTRAC Nhóm TQ P
T0 47 48 >0.05
T6 71 64 < 0,05
T12 74 73 < 0,05
T 24 72 6 70 >0,05
T48 73 69 < 0,05
T72 75 67 < 0,05
Nhận xét: MAP ở nhóm FLOTRAC xu hướng ổn định và đạt mục tiêu hơn 65mmHg
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022 15
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Bảng 5. Diễn biến chỉ số CI giữa 2 nhóm nghiên cứu trong quá trình theo dõi
Thời gian
CI
Sống Tử vong Chung p
T0 3,7 3,9 3,7 >0,05
T6 4,5 4,4 4,3 >0,05
T12 4,9 4,7 4,5 >0,05
T24 4,8 4,8 4,7 >0,05
T48 4,7 4,5 4,0 <0,05
T72 4,2 4,1 3,8 <0,05
Nhận xét: CI nhóm FLOTRAC xu hướng bình thường và tăng hơn nhóm Thường quy.
Bảng 6. Diễn biến chỉ số SVRI giữa 2 nhóm nghiên cứu trong quá trình theo dõi.
Thời gian SVRI dyne.s.cm-5m
Sống Tử vong Chung p
T0 832 797 818 >0,05
T6 1507 1568 1288 >0,05
T12 1634 1512 1588 >0,05
T24 1763 1448 1643 <0,01
T48 1914 1031 1660 <0,01
T72 1825 1001 1544 <0,01
Nhận xét: SVRI nhóm FLOTRAC tăng và ổn đinh, đáp ứng với vận mạch hơn nhóm thường quy
Bảng 7. Số ngày điều trị và tiên lượng tử vong giữa 2 nhóm.
FLOTRAC
N=36
Thường qui
N=45 p
Ngày dùng vận mạch (ngày) 4,6 ± 2,2 6,9±3,1 < 0,05
Ngày thở máy (ngày) 5,7 ± 2,3 8,4± 2,9 < 0,05
Ngày nằm khoa ICU (ngày) 6,1±3,4 9,7 ± 4,4 <0,05
Thời gian nằm tại viện (ngày) 15,6 ± 6,0 20,8 ± 8,4 <0,05
Tử vong 30 ngày (ngày) 39,6% 53,3% > 0,05
Nhận xét: Thời gian dùng vận mạch, thở máy, ngày nằm ICU nhóm FLOTRAC thấp hơn nhóm thường
quy, song không có sự khác biệt tiên lượng tử vong 30 ngày.
TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 24/2022
16
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu: 66 bệnh nhân 36
FLOTRAC chiếm 54,5% 30 THƯỜNG QUY
chiếm 45,5%, Tỷ lệ tuổi, giới(nam, nữ), thời gian bị
bệnh, thời điểm nghiên cứu giữa 2 nhóm không
sự khác biệt tương đương với các nghiên cứu về
Sốc nhiễm khuẩn trước của N.X.Nam(2009): 57,6
± 17,8 (tuổi) [4], V.H.Yến (2014): 57,7 ± 16,8 (tuổi)
[5]; thấp hơn 2,7 ± 5,1(giờ) [6], thấp hơn của River
(2001) [6]: 67,1 ± 17,4; cao hơn 1,3 ± 1,5 (giờ).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tình trạng
mạch, huyết áp khá trầm trọng, trong nghiên cứu
của River et al [6], tình trạng mạch và huyết áp nhóm
EGDT lúc nhập viện 117 ± 31 74 ± 27 mmHg.
Trong nghiên cứu Khwannimit (2012) [7], huyết áp tâm
thu lúc nhập viện của nhóm EGDT là 78.8±9.3 mmHg
cao hơn nhiều so với nghiên cứu của chúng tôi.
Mạch, MAP ở nhóm FLOTRAC ổn định và đạt
mục tiêu sớm hơn nhóm thường qui. Sự khác biệt
nghĩa thống kê với p < 0,05. Theo Elliot et al [8]
khi đánh giá đích mục tiêu hồi sức cho rằng mạch
là yếu tố tiên lượng độc lập tới tiên lượng của bệnh,
MAP đạt 65 ổn định dần ở nhóm FLOTRAC.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù CVP
lúc nhập viện ở cả hai nhóm không có sự khác biệt
nhưng sau 6h hồi sức, CVP nhóm FLOTRAC đã
cao hơn hẳn so với nhóm thường qui đạt mức 13,2
± 2,4mmHg thậm chí còn cao hơn cả mục tiêu của
trong nghiên cứu River (2001) [6]
CI nhóm FLOTRAC cải thiện rêt hơn
nhóm thường quy, SVRI nhóm thường quy xu
hướng giảm dần, phụ thuộc trơ với vận mạch,
nghiên cứu của của chúng tôi tương đồng với của
River (2001) [6]
Thời gian thở máy, thời gian nằm viện, nằm ICU
nhóm FLOTRAC thấp hơn ý nghĩa thông so
với nhóm thường quy, tương đồng với nghiên cứu
Khwannimit (2012) [7]. Tiên lượng tử vong trong 30
ngày của 2 nhóm lại không có sự khác biệt do phối hợp
nhiều nguyên nhân khác gây tử vong cho bệnh nhân.
V. KẾT LUẬN
Việc áp dụng phương pháp Flotrac vào theo
dõi huyết động, giúp hướng dẫn điều trị tốt hơn.
Góp phần cải thiện tỉ lệ sử dụng thuốc vận mạch,
cải thiện thông số huyết động, rút ngắn thời gian
nằm viện và góp phần làm giảm chi phí phí điều trị.
Abstract
APPLICATION OF FLOTRAC INVASIVE HEMODYNAMIC METHOD ON SEPTIC SHOCK PATIENTS
AT THE INTENSIVE CARE UNIT OF THANH NHAN HOSPITAL
Background: Evaluation of the results of applying invasive hemodynamic measurement method by
FloTrac machine on patients with septic shock at the Intensive Care Unit of Thanh Nhan Hospital from February
to September 2020.
Methods: A descriptive study on 66 patients diagnosed with septic shock (2018 SSC criteria) treated at the
Intensive Care Unit of Thanh Nhan Hospital from February 2020 to September 2020, the patients were continuously
monitored for the first 72 hours. RESULT: The group using the FLOTRAC hemodynamic monitor (36) significantly
improved compared to the Routine group (30): Pulse at 72h: (86 ± 8 vs 104 ± 15, p < 0.01), MAP at 72h: (75 ± 6
vs 67 ± 4, p < 0.05 ), CVP at 72 h: (11.5 ± 3.3 vs 9.4 ± 2.8, p < 0.01), CI at 72 h: (4 ,2 ± 0.8 vs 4.1 ± 0.7, p < 0.05),
SVRI at 72 h: (1825 ± 305 vs 1001 ± 277, p < 0.01), Lactate at 72 h: (3.0) ± 2.8 vs 5.2 ± 3.0, p < 0.01), Infusion (NaCl
0.9%, ml) at T6h: (4268 ± 753 vs 2771 ± 670, p < 0.01) high significantly more but at total fluid volume no difference,
(10516 ± 795 vs 10143 ± 1074, p > 0.05), day of vasopressor administration: (4.6 ± 2.2 vs 6.9 ± 3 ,1, p < 0.05),
days of mechanical ventilation: (5.7 ± 2.3 vs 8.4 ± 2.9, p < 0.05), days of ICU stay: (6.1 ± 3.4) vs 9.7 ± 4.4, p < 0.05),
hospital stay: (15.6 ± 6.0 vs 20.8 ± 8.4, p < 0.05), death 30 days: (39.6% vs 53.3%, p > 0.05).