BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TÔN THẤT NGHIÊM

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH

HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH KỸ

THUẬT SỐ DO CÔNG TY SCTV CUNG CẤP TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1/2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

TÔN THẤT NGHIÊM

ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH

HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH KỸ

THUẬT SỐ DO CÔNG TY SCTV CUNG CẤP TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG HÙNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1/2016

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. LÊ QUANG HÙNG

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM

ngày 30 tháng 01 năm 2016.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT 1 2 3 4 5 Họ và tên PGS. TS. Lê Thị Mận TS. Nguyễn Đình Luận TS. Trần Anh Minh PGS. TS. Phan Đình Nguyên TS. Lê Tấn Phước Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được

sửa chữa.

Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận Văn

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 04 tháng 01 năm 2016

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: TÔN THẤT NGHIÊM Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: ngày 15 tháng 1 năm 1974 Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1441820048.

I- Tên đề tài:

Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ

thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

II- Nhiệm vụ và nội dung:

Nhiệm vụ của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất, kiến nghị nâng cao sự hài lòng của

khách hàng.

Nội dung đề tài gồm năm nội dung chính: tổng quan về đề tài, cơ sở lý thuyết,

phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và kết luận kiến nghị. Đề tài đã tìm ra

mô hình, các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền

hình Kỹ thuật số của Công ty SCTV và qua kết quả phân tích cũng đã cho ra được

phương trình hồi quy.

Hạn chế của đề tài là chưa nghiên cứu với lượng mẫu lớn, chưa nghiên cứu

tất cả khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh và chưa phát hiện hết các nhân tố tác

động đến sư hài lòng của khách hàng.

III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 20 tháng 8 năm 2015

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 04 tháng 01 năm 2016

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. LÊ QUANG HÙNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

TS. Lê Quang Hùng

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Đo lường mức độ hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp

tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính

bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của

người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy

tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,

khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn

đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội

dung khác trong luận văn của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 01 năm 2016

Học viên thực hiện luận văn

Tôn Thất Nghiêm

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy TS. Lê Quang Hùng,

Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh,

thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổng Giám đốc Công ty TNHH truyền hình

cáp SaigonTourist (SCTV); Ban Giám đốc và các nhân viên Chi nhánh Quận 4 - Công

ty TNHH truyền hình cáp SaigonTourist.

Xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trường Đại học Công nghệ Thành

phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Cảm ơn các anh chị, các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi

hoàn thành luận văn.

Học viên

Tôn Thất Nghiêm

iii

TÓM TẮT

Đề tài nghiên cứu “Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch

vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh” được thực hiện trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,

mạnh mẽ giữa các nhà cung cấp và nhu cầu giải trí của người dân càng cao. Đối tượng

nghiên cứu của đề tài là sự hài lòng của khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ truyền

hình kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Luận văn bao gồm ba vấn đề chính:

Thứ nhất, đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết về chất lượng dịch vụ, mô hình

chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman (1988), mô hình hiệu chỉnh

SERVPERF và mô hình giá cả. Từ phần cơ sở lý thuyết, tác giả đưa ra mô hình nghiên

cứu phù hợp với đề tài.

Thứ hai, thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi khảo sát 370 khách hàng

theo phân bố đều trên khắp các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Xử

lý dữ liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS 20.0: phân tích các nhân tố khám phá,

phân tích mức độ phù hợp của các nhân tố và mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các

yếu tố như chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ, giá cả và hình ảnh doanh nghiệp tác

động mạnh đến sự hài lòng của khách hàng.

Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu đưa ra, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm

nâng cao chất lượng, mang lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất. Cụ thể một số giải

pháp như sau: Đối với chất lượng dịch vụ: Nâng cao chất lượng đường truyền, nâng cao

chất lượng nội dung và hình thức. Đối với chất lượng phục vụ: Cải tiến, thay thế các quy

trình, nội dung hướng dẫn; Nâng cấp phần mềm quản lý khách hàng; Tăng cường công

tác hậu mãi, hỗ trợ giải quyết sự cố; Phát triển nguồn nhân lực. Điều chỉnh chính sách

giá cước hợp lý: chia nhỏ các gói kênh theo nhu cầu của khách hàng, tính giá theo tính

chất của từng khu vực,... Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp: Tăng cường các hoạt động

truyền thông, quảng cáo, khuyến mãi; Sáp nhập các chi nhánh để quản lý tập trung.

xiii

ABSTRACT

The study report "Measuring the satisfaction level of customers using the

service Digital TV SCTV provided by the Company in geographical Ho Chi Minh

City” is done in the condition of market that there is a cutthroat and strong competition

among providers and recreation demands in citizens is more increasing. Audience

research is the topic of customer satisfaction has been using television service Digital

SCTV provided by the Company in geographical Ho Chi Minh City. This thesis focus

on three main issues:

First, this thesis is studied basing on the theory application of service quality,

SERVQUAL service quality model of Parasuraman (1988), SERVPERF service

performance model and price model. From theoretical basis, the author provided the

study model suitable to the thesis.

Second, the research data is collected by the questionnaire surveyed from 370

customers as evenly distributed across the districts of Ho Chi Minh City. Collecting data

is handled by software SPSS 20.0: analysing the explosing factors, suitability of factors

and models. Research result showed that factors such as service quality, service quality,

price and corporation image impacting on customer‘s satisfaction.

Third, from the results provided, the author gave some solutions to improve the

quality, and bring the highest satisfaction to customers. Some of the solutions are as

follows: Refer to service quality: to improve quality of transmission lines, quality of

contents and forms. Refer to service quality: To innovate, change processes, guidance;

upgrade software of customer management; enhance the after sales services, support for

resolution; developing human resource. Adjusting rate policy reasonably: to spit the

channel packages according to the needs of customers, the price is applied basing on the

nature of each region,... Improving corporation image: to strengthen tele-

communication activities, advertisement, promotion; to mergere branches for centralized

management.

xiv

MỤC LỤC.

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................ iii

ABSTRACT ........................................................................................................... xiii

MỤC LỤC ............................................................................................................... xiv

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... xix

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... xx

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ..................................................................... xxiii

PHỤ LỤC .............................................................................................................. xxiv

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ................................................................ 1

1.1. Mở đầu – lý do chọn đề tài ................................................................................. 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 3

1.4.1. Phương pháp luận .......................................................................................... 3

1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

1.5. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .................................................................... 4

1.5.1. Giới thiệu tổng quan ...................................................................................... 4

1.5.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .......... 6

1.5.3. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu .................................................................. 6

1.5.3.1 Tài liệu nghiên cứu nước ngoài ................................................................... 6

1.5.3.2 Tài liệu nghiên cứu trong nước ................................................................... 7

1.6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 9

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH truyền hình cáp SaigonTourist ....... 9

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 9

2.1.2. Địa vị pháp lý và lĩnh vực kinh doanh ........................................................ 10

2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 11

2.1.4. Địa bàn hoạt động ....................................................................................... 11

xv

2.1.5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 ................................................... 12

2.2. Các khái niệm ................................................................................................... 13

2.2.1. Khách hàng .................................................................................................. 13

2.2.2. Dịch vụ ........................................................................................................ 13

2.2.3. Chất lượng dịch vụ ...................................................................................... 15

2.3. Sự hài lòng của khách hàng ............................................................................. 18

2.4. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ................ 20

2.5. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ...................................................... 20

2.5.1. Mô hình 4P .................................................................................................. 21

2.5.2. Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos .............. 21

2.5.3. Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction

Index – CSI) .......................................................................................................... 22

2.5.4. Mô hình SERVQUAL ................................................................................. 23

2.5.5. Mô hình SERVPERF .................................................................................. 25

2.6. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 26

2.6.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 26

2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 27

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 29

3.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 29

3.2. Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ................................................ 29

3.2.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 29

3.2.2. Nghiên cứu sơ bộ (định tính) ....................................................................... 30

3.2.3. Nghiên cứu chính thức (định lượng) ........................................................... 30

3.3. Xây dựng và điều chỉnh thang đo .................................................................... 30

3.3.1. Thang đo chất lượng nội dung .................................................................... 31

3.3.2. Thang đo uy tín và tin cậy ........................................................................... 32

3.3.3. Thang đo về giá cước dịch vụ ..................................................................... 32

3.3.4. Thang đo về chất lượng dịch vụ .................................................................. 33

3.3.5. Thang đo về phong cách phục vụ ................................................................ 33

3.3.6. Thang đo về chương trình hậu mãi ............................................................. 34

3.3.7. Thang đo về cảm nhận của khách hàng ....................................................... 35

3.4. Nghiên cứu chính thức ..................................................................................... 35

xvi

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................... 35

3.4.2. Phương pháp điều tra mẫu .......................................................................... 35

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 37

4.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 37

4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 37

4.2.1. Theo nơi khảo sát ........................................................................................ 37

4.2.2. Theo đặc điểm giới tính .............................................................................. 38

4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha ........................................................................................................................ 38

4.3.1. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ ...................... 38

4.3.2. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng nội dung ................... 39

4.3.3. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giá cước dịch vụ ........................... 40

4.3.4. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hậu mãi ........................................ 41

4.3.5. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố phong cách phục vụ ..................... 42

4.3.6. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố uy tín và tin cậy .......................... 43

4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 43

4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 ....................................................... 44

4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 11 ( Lần cuối) .................................. 47

4.5. Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................. 51

4.5.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 51

4.5.2. Phân tích mô hình........................................................................................ 52

4.5.2.1. Mô hình .................................................................................................... 52

4.5.2.2. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy .................................................... 52

4.5.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......................................... 56

4.5.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........ 56

4.5.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ....................................... 57

4.5.3.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .............. 57

4.5.4. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 58

xvii

4.6. Đánh giá các nhân tố tác động sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ

truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ

Chí Minh thông qua các đại lượng thống kê mô tả ............................................... 60

4.6.1. Nhân tố uy tín và tin cậy ............................................................................. 60

4.6.2. Nhân tố giá cước dịch vụ ............................................................................ 61

4.6.3. Nhân tố phong cách phục vụ ....................................................................... 62

4.6.4. Nhân tố chất lượng dịch vụ ......................................................................... 63

4.6.5. Nhân tố chất lượng nội dung ....................................................................... 64

4.6.6. Nhân tố hậu mãi .......................................................................................... 65

4.7. Phân tích sự hài lòng của khách hàng theo các biến đặc trưng của khách

hàng .......................................................................................................................... 65

4.7.1. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

giữa 2 nhóm khách hàng nam và nữ ..................................................................... 65

4.7.2. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

theo độ tuổi ............................................................................................................ 67

4.7.3. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

theo học vấn .......................................................................................................... 68

4.7.4. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

theo nghề nghiệp ................................................................................................... 70

4.7.5. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

theo thời gian sử dụng ........................................................................................... 72

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................... 75

5.1. Kết quả của nghiên cứu .................................................................................... 75

5.1.1. Nhân tố giá cước dịch vụ ............................................................................ 75

5.1.2. Nhân tố phong cách phục vụ ....................................................................... 75

5.1.3. Nhân tố uy tín và tin cậy ............................................................................. 76

5.1.4. Nhân tố hậu mãi .......................................................................................... 76

5.1.5. Nhân tố chất lượng dịch vụ ......................................................................... 76

5.1.6. Nhân tố chất lượng nội dung ....................................................................... 77

5.2 Kết quả ứng dụng của nghiên cứu ................................................................... 77

5.2.1. Giá cước dịch vụ ......................................................................................... 78

5.2.2. Phong cách phục vụ .................................................................................... 79

xviii

5.2.3. Uy tín và tin cậy .......................................................................................... 80

5.2.4. Hậu mãi ....................................................................................................... 80

5.2.5. Chất lượng dịch vụ ...................................................................................... 81

5.2.6. Chất lượng nội dung .................................................................................... 82

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 82

xix

BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

: Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist SCTV

: Exploratory Factor Analysis (nhân tố khám phá) EFA

: Kaiser – Meyer – Olkin KMO

SERVPERF : Service Performance

SERVQUAL : Service Quality

SPSS : Statistical Package for the Social Sciences

Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

: vô tuyến truyền hình (tivi) TV

: dịch vụ truyền hình kỹ thuật số KTS

: High Definition television (truyền hình HD) HD

CLND : Chất lượng nội dung

: uy tín và tin cậy UT

: dịch vụ DV

: giá cước dịch vụ GCDV

: chất lượng dịch vụ CLDV

: phong cách phục vụ PCPV

: sự hài lòng SHL

: hậu mãi HM

Viettel : tập đoàn Viễn thông Quân đội

VTVCab : Truyền hình cáp Việt Nam

: tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT

: Công ty cổ phần Viễn thông FPT

xx

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT BẢNG TÊN TRANG

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 1 12

2 Bảng 3.1 Thang đo về chất lượng nội dung 31

3 Bảng 3.2 Thang đo về uy tín và tin cậy 32

4 Bảng 3.4 Thang đo về chất lượng dịch vụ 33

5 Bảng 3.5 Thang đo về phong cách phục vụ 34

6 Bảng 3.6 Thang đo về chương trình hậu mãi 34

7 Bảng 3.7 Thang đo về cảm nhận của khách hàng 35

8 Bảng 4.1 Thống kê mẫu theo nơi khảo sát 37

9 Bảng 4.2 Thống kê mẫu theo đặc điểm giới tính 38

10 Bảng 4.3 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng 38

dịch vụ

11 Bảng 4.4 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng 39

nội dung

12 Bảng 4.5 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giá cước 40

dịch vụ

13 Bảng 4.6 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hậu mãi 41

14 Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố phong cách 42

phục vụ

15 Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố uy tín và tin 43

cậy

16 Bảng 4.9 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 44

thứ 1

17 Bảng 4.10 Bảng phương sai trích lần thứ nhất 45

18 Bảng 4.11 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất 46

19 Bảng 4.12 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 47

11

20 Bảng 4.13 Bảng phương sai trích lần 11 (lần cuối) 48

21 Bảng 4.14 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 11 (lần cuối) 49

xxi

STT BẢNG TRANG TÊN

50 22 Bảng 4.15 Tóm tắt các biến hình thành các nhân tố

55 23 Bảng 4.16 Ma trận tương quan

56 24 Bảng 4.17 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy

tuyến tính đa biến

57 25 Bảng 4.18 Thông số thống kê trong mô hình hồi quy

58 26 Bảng 4.19 Phân tích phương sai (Anova)

60 27 Bảng 4.20 Nhân tố uy tín và tin cậy

61 28 Bảng 4.21 Nhân tố giá cước dịch vụ

62 29 Bảng 4.22 Nhân tố phong cách phục vụ

63 30 Bảng 4.23 Nhân tố chất lượng dịch vụ

64 31 Bảng 4.24 Nhân tố chất lượng nội dung

64 32 Bảng 4.25 Nhân tố hậu mãi

66 33 Bảng 4.26 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận

giữa 2 nhóm khách hàng nam và nữ

34 Bảng 4.27 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 66

2 nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ

35 Bảng 4.28 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận 67

giữa các nhóm tuổi

36 Bảng 4.29 Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm 67

nhận giữa các nhóm tuổi

37 Bảng 4.30 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 68

các nhóm khách hàng theo độ tuổi

69 38 Bảng 4.31 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm trình độ học vấn

39 Bảng 4.32 Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm 69 nhận giữa các nhóm trình độ học vấn

40 Bảng 4.33 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 70 các nhóm khách hàng theo trình độ học vấn

41 Bảng 4.34 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận 70 giữa các nhóm nghề nghiệp

71 42 Bảng 4.35 Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm nghề nghiệp

xxii

TÊN STT BẢNG TRANG

43 Bảng 4.36 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 71 các nhóm khách hàng theo nghề nghiệp

44 Bảng 4.37 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận 72 giữa các nhóm thời gian sử dụng dịch vụ

45 Bảng 4.38 Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm 73 nhận giữa các nhóm thời gian sử dụng dịch vụ

73

46 Bảng 4.39 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách hàng theo thời gian sử dụng dịch vụ

xxiii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

STT HÌNH TÊN TRANG

1 Hình 2.1 Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al (1985, dẫn 17

theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)*

Hình 2.2 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos 2 22

Hình 2.3 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF 3 25

Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng 4 27

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài 5 29

lòng của khách hàng

6 Hình 4.1 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi 53

quy

Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa 7 54

Hình 4.3 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa 8 54

Hình 4.4 Mô hình nghiên cứu chính thức đánh giá mức độ quan 9 59

trọng trong các nhân tố

xxiv

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: thảo luận và nghiên cứu định tính xây dựng thang đo lường về mức độ hài

lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật số do công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn

Phụ lục 3: Kiểm định thang đo

Phụ lục 4: Phân tích nhân tố

Phụ lục 5: Phân tích hồi quy bội

Phụ lục 6: Kiểm định giá trị trung bình

Phụ lục 7: Kiểm định sự hài lòng của khách hàng theo: giới tính, độ tuổi, học vấn,

nghề nghiệp, thời gian sử dụng dịch vụ

Phụ lục 8: Thống kê khách hàng theo nơi khảo sát, nguồn thông tin và lý do chọn sử

dụng dịch vụ kỹ thuật số

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1.1. Mở đầu – lý do chọn đề tài:

Nền kinh tế Việt Nam đã chính thức hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới

sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Sự cạnh

tranh đã và sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn ngay tại chính thị trường Việt Nam.

Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp do nhà nước nắm

quyền chi phối phải có những bước đi đúng đắn nhằm từng bước nâng cao năng lực

cạnh tranh, giữ vững thị trường trong nước và tiến tới phát triển ra nước ngoài. Muốn

vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng dịch vụ một cách đúng đắn và phù

hợp năng lực cũng như bối cảnh kinh tế chung. Mặt khác, bối cảnh nền kinh tế hiện

nay ngày càng sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn, xuất hiện nhiều

nhân tố bất ổn, không chắc chắn và khó lường trước. Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro

kinh doanh có thể nhanh chóng đến và nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh nghiệp

nào. Các doanh nghiệp Việt Nam không còn nằm trong khuôn khổ của những kế

hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật của kinh tế thị trường.

Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trường cho thấy môi trường kinh doanh luôn luôn

biến đổi. Sự phát triển ngày càng phức tạp hơn của môi trường kinh doanh đòi hỏi

doanh nghiệp phải luôn nâng cao năng lực để ứng phó với những thay đổi của môi

trường kinh doanh.

Việt Nam đang trên đà phát triển, kinh tế tăng trưởng nên đời sống của người

dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần ngày càng tăng, đặc

biệt là nhu cầu về thông tin, văn hóa và giải trí. Để kịp thời đáp ứng những nhu cầu

đó, loại hình dịch vụ Truyền hình trả tiền đã liên tục phát triển tại Việt Nam trong

thời gian qua với sự ra đời của nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ như: Công ty TNHH

Truyền hình cáp SaigonTourist (SCTV) , Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab) , tập

đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

(VNPT), công ty cổ phần Viễn thông (FPT)…với nhiều kênh chương trình chuyên

biệt, công nghệ truyền dẫn mới và những phương thức kinh doanh hiệu quả.

Truyền hình trả tiền ở Việt Nam đang được cung cấp theo các hình thức như

sau: Truyền hình kỹ thuật số Vệ tinh, Truyền hình kỹ thuật số mặt đất, truyền hình

Cáp và Truyền hình Tương tác qua Internet… Rõ ràng, khi nhu cầu và thu nhập của

người dân ngày càng tăng thì chất lượng nội dung và hình ảnh của truyền hình là yếu

2

tố quyết định. Truyền hình trả tiền là dịch vụ truyền hình mà người xem – khán giả

sẽ trả một khoản phí cho các nhà cung cấp dịch vụ để được xem các kênh truyền hình

mà họ lựa chọn. Trên thế giới, truyền hình trả tiền xuất hiện lần đầu tiên vào năm

1982 tại Zurich, Thụy Sỹ. Năm 1986, truyền hình trả tiền có mặt tại Đức. Cuối năm

1987, tại Mỹ có 30% số hộ gia đình sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.

Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) là doanh nghiệp Nhà

nước đầu tiên tại Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép nghiên cứu, ứng

dụng, thiết kế, đầu tư, thi công khai thác mạng truyền hình cáp hữu tuyến hai chiều

(HFC), băng thông rộng, sử dụng đa dịch vụ. Công ty SCTV đang dẫn đầu thị trường

Truyền hình trả tiền với thị phần tăng từ 22% năm 2011 lên 32% năm 2012 và đạt

40% năm 2013…

Tuy là đơn vị dẫn đầu, có thị phần lớn, có mạng lưới ở hầu hết các tỉnh thành

trong toàn quốc nhưng do hoạt động trong cơ chế thị trường, Công ty SCTV cũng

không tránh khỏi sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị cùng ngành nghề, lĩnh vực

khác như Vietel, VTVCab, truyền hình An Viên, truyền hình kỹ thuật số K+… Do

đó, rất cần có những công trình nghiên cứu đi sâu vào việc làm thế nào để tìm ra các

nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ do Công ty

SCTV cung cấp.

Đề tài “Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền

hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh” sẽ góp phần giữ vững thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển doanh

nghiệp của Công ty SCTV ở hiện tại và trong tương lai.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu:

Luận văn này được xây dựng dựa trên các mục tiêu như sau:

- Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của của khách hàng sử dụng

dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.

- Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát, đánh giá và kiểm định thực nghiệm mô

hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng.

3

- Đo lường sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật

số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

- Đề xuất các hàm ý quản trị để nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng

dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đã và đang sử dụng

dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ giới hạn tại các Quận

nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.

- Về thời gian: số liệu thu thập từ các báo cáo của các Chi nhánh trực thuộc

Công ty SCTV giai đoạn 2012-2014 kết hợp tác giả đi khảo sát thực tế từ khách hàng

đã và đang sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số để thu thập dữ liệu sơ cấp từ ngày

01 tháng 8 đến 30 tháng 11 năm 2015.

- Dịch vụ của Công ty SCTV được chọn: truyền hình kỹ thuật số HD

(Digital).

1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:

1.4.1 Phương pháp luận:

Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, điều tra xã hội học,

mô hình hóa trên nguyên tắc gắn lý luận với thực tiễn.

1.4.2 Phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau

qua các bài báo, các đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài

nước, cùng các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xây dựng mô

hình lý thuyết và công cụ đo lường sử dụng cho bước nghiên cứu thực tiễn.

- Nhóm phương pháp điều tra khảo sát:

+ Phương pháp thảo luận: Phương pháp này được thực hiện với một số

chuyên gia, khách hàng truyền thống nhằm thu thập thêm thông tin và kiểm tra tính

xác thực của bảng hỏi.

4

+ Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa trên cơ

sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm

định các giả thuyết nghiên cứu.

+ Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: Mẫu được chọn theo phương pháp phi

xác suất với kích thước mẫu là 370 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ.

- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm

SPSS phiên bản 20.0

- Qui trình phân tích dữ liệu:

+ Thống kê mô tả.

+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.

+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu để đưa

vào các thủ tục phân tích đa biến.

+ Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình nhằm xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ đã cung cấp.

+ Kiểm định Levene để xác định sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng

dịch vụ và sự hài lòng đối với dịch vụ theo các nhóm đối tượng.

+ Kiểm định các giả thuyết theo mô hình nghiên cứu của đề tài.

1.5. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu:

1.5.1 Giới thiệu tổng quan:

Dịch vụ: Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động

trao đổi được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại

hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã

có nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ cần tham

khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.

Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như

hàng hoá nhưng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự

cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ...và

mang lại lợi nhuận.

Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức

tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do tính phức tạp đó

nên hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng, có thể nhận thấy, tùy

theo hướng tiếp cận mà khái niệm chất lượng được hiểu theo các cách khác nhau, mỗi

5

cách hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong

thực tế. Một vài chuyên gia về chất lượng đã định nghĩa chất lượng dịch vụ như sau:

Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối

tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm

ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số

giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp hơn

chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong đợi lớn

hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không đảm bảo, nếu chất lượng mong

đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ đảm bảo.

Theo Feigenbaum “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên kinh

nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên những yêu

cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được hoặc không được nêu ra, được ý

thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn

và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh”.

Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự

mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;

Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng

chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thoả

mãn nhu cầu của họ.

Sự hài lòng khách hàng:

Sự hài lòng của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận

giữa kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi (Parasuraman và ctg, 1988; Spreng và ctg,

1996). Theo Spreng, MacKenzie, và Olshavsky (1996), sự hài lòng của khách hàng

được xem là nền tảng trong khái niệm của marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và

mong ước của khách hàng. Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng

của khách hàng.

Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác

của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi

của người đó.

Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ chính là khi doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ đã đáp ứng được mong muốn của họ. Khi đề cập đến khía

cạnh chất lượng dịch vụ hay mức độ hài lòng của người dân thì yêu cầu đặt ra đối với

6

nhà cung cấp dịch vụ là làm sao rút ngắn khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng

và khả năng đáp ứng thực tế của đơn vị mình. Mặt khác, sự hài lòng của khách hàng

là một trạng thái chủ quan, không định lượng được nên việc đo lường sẽ là không

chính xác, đòi hỏi phải lấy mẫu và phân tích thống kê.

1.5.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng:

là chủ đề được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua.

Nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được

thực hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai

khái niệm được phân biệt.

Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa

mãn của khách hàng. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều nhân tố

khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng (Parasuraman,1985, 1988).

Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự

thỏa mãn của khách hàng. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan này và kết

luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách hàng. Các

nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn và là nhân

tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn.

Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng

của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các

thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).

Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải

nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của

khách hàng có mối quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ

là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối

quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên

cứu về sự hài lòng của khách hàng.

1.5.3 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu:

1.5.3.1 Tài liệu nghiên cứu nước ngoài:

- Claudia Mast (2004), Truyền thông đại chúng - Những kiến thức cơ bản,

Trần Hậu Thái biên dịch, NXB Thông tấn, Hà Nội.

- Kent Wertime, Ian Fenwick (2009), Tiếp thị số: Hướng dẫn thiết yếu cho

truyền thông mới và digital marketing, Tín Việt biên dịch, NXB Tri Thức, Hà Nội.

7

- Christopher Vollmer, Geoffrey Precourt (2010), Tương lai của quảng cáo

và tiếp thị: Thế giới luôn luôn cập nhật quảng cáo, tiếp thị và truyền thông trong kỷ

nguyên phục vụ khách hàng, Hải Lý biên dịch, NXB Thời đại, Hà Nội.

1.5.3.2 Tài liệu nghiên cứu trong nước:

Đây cũng là chủ đề được quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, nhà

hoạt động thực tiễn và nhiều tác giả nghiên cứu trong nước. Vì vậy, các công trình

nghiên cứu về chủ đề này rất đa dạng và phong phú như:

- Đề tài nghiên cứu của Lê Ngọc Hạnh (2010): “Đánh giá chất lượng dịch vụ

truyền hình cáp VCTV thông qua ý kiến khách hàng trên địa bàn thành phố Long

Xuyên.” Chuyên đề Semina – Trường Đại học An Giang.

- Đề tài nghiên cứu của Trương Đình Quốc Bảo (2012): “Đánh giá mức độ

hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của Sông Thu trên địa

bàn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ – Đại học Đà Nẵng.

- Đề tài nghiên cứu của Bùi Chí Trung (2012): “Nghiên cứu xu hướng phát

triển của truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thông.” Luận án tiến sĩ – Trường

đại học KHXH & NV.

- Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thế Bùi (2014): “Nghiên cứu phương pháp

đo đánh giá chất lượng dịch vụ truyền hình có độ phân giải cao (HDTV)”. Luận văn

Thạc sĩ – Học viện công nghệ BCVT.

Tóm lại cũng còn rất nhiều các tác giả có các công trình nghiên cứu về sự hài

lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ truyền hình. Nhưng thực sự

là chưa có đề tài nào nghiên cứu đến việc “Đo lường mức độ hài lòng của khách

hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.

Là nhân viên đang công tác tại Công ty SCTV, tác giả rất quan tâm đến việc

phải nâng cao sự hài lòng của khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ

thuật số do Công ty cung cấp và việc tìm ra giải pháp cho việc này là điều rất cần

thiết.

1.6. Kết cấu của đề tài

Chương 1: Tổng quan về đề tài: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu.

8

Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày cơ sở lý thuyết về những nhân tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do

Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu,

quy trình nghiên cứu để kiểm định thang đo bằng Cronbach’s alpha, EFA,

Regression…

Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Trình bày phương pháp phân

tích, kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị: Tóm tắt những kết quả

chính của nghiên cứu, khả năng ứng dụng, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

9

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH truyền hình cáp SaigonTourist

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) thành lập ngày 27/08/1992

là liên doanh giữa Đài truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng công ty Du lịch Sài Gòn

(Saigontourist). Đến 08/01/2011 được chuyển đổi thành Công ty TNHH Truyền hình

cáp Saigontourist (SCTV Co.,Ltd) theo quyết định số 55/QĐ-UBND của Chủ Tịch

UBND Thành phố Hồ Chí Minh.

SCTV là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên tại Việt Nam được Thủ tướng

Chính Phủ cho phép nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, đầu tư và thi công khai thác

mạng Truyền hình cáp hữu tuyến hai chiều (HFC), băng thông rộng, sử dụng đa dịch

vụ.

Gần 20 năm xây dựng và phát triển, SCTV tự hào là mạng Truyền hình cáp

đứng đầu Việt Nam với lượng phủ sóng rộng khắp toàn quốc và cũng là đơn vị đầu

tiên đem đến cho người dân cả nước nhu cầu hưởng thụ văn hoá mới mẻ và văn minh:

Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp.

Đến nay, SCTV đã sản xuất và hợp tác đầu tư sản xuất được trên 30 chuyên

kênh đặc sắc, đa dạng cùng với việc trao đổi bản quyền các kênh nổi tiếng quốc tế,

đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin, giải trí của đông đảo khán giả mọi lứa tuổi, mọi

ngành nghề.

Từ năm 2005, SCTV cũng là công ty đầu tiên của Việt Nam nghiên cứu, ứng

dụng và triển khai thành công dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng qua mạng

Truyền hình cáp với thương hiệu SCTVnet. Hiện Công ty đang từng bước nghiên cứu

để thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên đường truyền Internet và Truyền

hình cáp để đáp ứng tối đa nhu cầu giải trí, học tập, thông tin, trao đổi dữ liệu khách

hàng.

Qua kết quả khảo sát của TNS (Taylor Nelson Sofres), các kênh chương trình

của SCTV hiện nằm trong top có rating cao nhất nước.

Không ngừng nổ lực để giữ vững vị trí là công ty Truyền hình cáp hàng đầu

Việt Nam và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho mọi người dân là mục tiêu của mỗi

thành viên trong gia đình SCTV đều thấu hiểu. Là một công ty kinh doanh dịch vụ,

mọi hoạt động của SCTV được ví như “làm dâu trăm họ”, nhưng SCTV luôn coi đó

10

là bổn phận và sự hài lòng của khách hàng chính là sự khích lệ tinh thần lớn lao của

SCTV.

Với gần 2.000 cán bộ quản lý, thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên nhiều

kinh nghiệm, được đào tạo chính quy, SCTV luôn nổ lực hết mình nhằm đảm nhận

sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ văn hoá, giải trí chất lượng cao, mang tính

nhân văn, nhân bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân.

Sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ văn hoá, giải trí chất lượng cao, mang

tính nhân văn, nhân bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân

2.1.2 Địa vị pháp lý và lĩnh vực kinh doanh

Ngày 21/11/1991, Thủ tướng Võ Văn Kiệt chỉ thị Bộ Văn hoá - Thông tin,

UBND TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu, tìm kiếm kiếm giải pháp để thu thập, tổng hợp,

khai thác nhiều nguồn, kênh thông tin trong, ngoài nước cần thiết, quan trọng nhằm

giúp Đảng, Chính phủ hoạch định chiến lược, sách lược, thực hiện tốt chỉ đạo, điều

hành và đáp ứng nhu cầu thông tin, vui chơi, giải trí cho người nước ngoài và nhân

dân trong cả nước; dưới sự chỉ đạo trên, ngày 28/7/1992, UBND TP. Hồ Chí Minh ra

Quyết định thành lập Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) trên cơ sở liên

doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn

(Saigontourist), đây là doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên tại Việt Nam được Thủ tướng

Chính phủ cho phép triển khai hạ tầng mạng cáp (HFC) hai chiều cung cấp đa dịch

vụ, trong đó có dịch vụ Truyền hình cáp.

Để đảm bảo hoạt động theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, được sự

chấp thuận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đến ngày ngày 08/01/2011, SCTV

chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV

Co., Ltd) do hai thành viên nhà nước góp vốn 50/50 (%) là VTV và Saigontourist.

SCTV hiện có trên 60 đơn vị trực thuộc trên khắp cả nước với hệ thống mạng

truyền hình trả tiền công nghệ hiện đại nhất và là đơn vị đầu tiên làm truyền hình

được Chính Phủ, Bộ Thông Tin truyền thông cấp giấy phép thiết lập mạng truyền

thông và viễn thông toàn quốc, hiện nay SCTV đã triển khai thành công mạng truyền

hình trả tiền trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh và trên 50 tỉnh Thành trên cả nước

với số lượng khách hàng trên 1,8 triệu thuê bao Truyền hình cáp. Trên 200 ngàn thuê

bao SCTVnet và trên 520 ngàn khách hàng kỹ thuật số, số lượng các kênh truyền hình

11

đang cung cấp là 240 kênh truyền hình (trong đó có 133 kênh truyền hình Kỹ thuật

số). SCTV tự đầu tư sản xuất khoảng 30 kênh.

Công ty SCTV là đơn vị đầu tiên được cấp giấy phép thiết lập mạng truyền

hình và viễn thông toàn quốc.

Công ty SCTV cung cấp dịch vụ Truyền hình cáp, dịch vụ Internet, sản xuất

chương trình, quảng cáo, các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng cáp, dịch vụ viễn

thông trên cả nước, kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình chuyên dụng, v.v… và

nhiều ngành, nghề kinh doanh khác.

Ngày 08/01/2010, SCTV chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH

Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV Co., Ltd) do hai thành viên nhà nước góp vốn

50/50 (%) là VTV và Saigontourist.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức

Đứng đầu trong bộ máy quản lý điều hành của công ty SCTV là Hội đồng

Thành viên SCTV, sau đó đến Ban Tổng giám đốc với 1 Tổng giám đốc, Phó tổng

giám đốc kinh doanh, Phó tổng giám đốc thường trực, Phó tổng giám đốc kỹ thuật,

Giám Đốc tài chính phụ trách chung. Giúp việc cho Ban Tổng giám đốc gồm 2 trợ

lý: trợ lý kỹ thuật và trợ lý kinh doanh. Công ty SCTV có các khối phòng ban chức

năng và trung tâm, chi nhánh trực thuộc là: trên 20 phòng ban và 60 trung tâm, chi

nhánh, trực thuộc và liên kết.

2.1.4 Địa bàn hoạt động

Khi mới thành lập công ty đã phát sóng trên hệ MMDS tại TP. Hồ Chí Minh.

Đến năm 1998 công ty bắt đầu nghiên cứu và triển khai mạng cáp HFC trên địa bàn

Thành phố Hổ Chí Minh, đến năm 2005 công ty triển khai thêm mạng cáp HFC ra

các địa bàn chung quanh như: Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An. Mốc đánh dấu công ty

phát triển mạnh là từ năm 2008 đến nay Công ty SCTV đã triển khai mạng cáp trên

toàn quốc và đến nay đã đạt được SCTV đã đầu tư triển khai mở rộng mạng cáp đến

41 Tỉnh/Thành trong toàn quốc trong đó 05 Thành phố trực thuộc Trung ương như:

Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng .. và một số Tỉnh/Thành lớn như:

Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh, Gia Lai, Vũng tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền

Giang, An Giang, Kiên Giang...

12

2.1.5 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014

Giai đoạn 2012-2014, công ty duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu khá cao

và ổn định (bình quân 57.80%/năm). Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và tổng tài sản trong

giai đoạn này khá ổn định và luôn giữ ở mức rất cao. Năm 2012 là năm đạt kết quả

hoạt động rất cao (doanh thu tăng 100%, LN trước thuế tăng 137.85%). Trong các

năm 2013, 2014 mặc dù các tỷ lệ này giảm xuống nhưng nhìn chung giá trị tuyệt đối

mà SCTV đạt được là rất cao và đặc biệt SCTV luôn quản lý chi phí hiệu quả để duy

trì biên lợi nhuận ổn định quanh mức 29%.(xem bảng 2.1)

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014

Tốc độ tăng

trưởng (%)

Năm

Năm

Năm

Đơn Vị Tính: triệu VNĐ

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2013/

2014/

2012

2013

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

981.954

1.474.845

1.812.957

150,19

122,93

2.Các khoản giảm trừ

3.008

3.053

1.578

101,48

51,71

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

978.945

1.471.792

1.811.378

150,34

123,07

dịch vụ

4. Giá vốn hàng bán

259.568

406.154

549.197

156,47

135,22

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

719.376

1.065.637

1.262.181

148,13

118,44

vụ

6. Doanh thu hoạt động tài chính

9.245

13.345

3.249

144,34

24,35

7. Chi phí tài chính

13.346

55.678

5.542

417,19

9,95

8. Chi phí bán hàng

347.216

500.927

564.638

144,27

112,72

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

78.782

117.357

162.217

148,96

138,22

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

289.277

405.019

533.032

140,01

131,61

11. Thu nhập khác

477

107

3.638

22,53

3.380,52

12. Chi phí khác

99

37

212

37,79

565,24

13. Lợi nhuận khác

378

70

3.426

18,52

4.892,30

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

289.656

405.089

536.459

139,85

132,43

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

72.466

101.321

72.680

139,82

71,73

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN

217.189

303.767

463.778

139,86

152,68

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty SCTV 2012-2014

13

2.2. Các khái niệm

2.2.1. Khách hàng

Khách hàng là những người mua sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả

mãn nhu cầu của cá nhân và gia đình. Khách hàng có thể là bất kỳ ai, dù họ ở bất kỳ

đâu, làm việc thế nào, thanh toán ra sao....

Khách hàng (theo quan điểm marketing) là tập hợp các cá nhân hay tổ chức

có mong muốn mua một sản phẩm nào đó để nhận được những lợi ích thoả mãn một

nhu cầu, một ước muốn cụ thể và có khả năng (tài chính, thời gian, ...) để tham gia

giao dịch này.

Khách hàng được phân thành hai loại:

Một là, khách hàng nội bộ: chính là những người đang làm việc trong công

ty, những người cần phải hoàn thành nhiệm vụ của mình để có những sẩn phẩm phục

vụ cho chính nhu cầu của họ và cộng đồng. Họ không phải là khách hàng truyền

thống, nhưng việc quan tâm, chăm sóc và đối xử họ như khách hàng bên ngoài sẽ tạo

ra một bước tiến quan trọng về một dịch vụ khách hàng đầy đủ và hoàn thiện hơn.

Hai là, khách hàng bên ngoài: là những người mua sản phẩm hàng hoá và

dịch vụ của công ty theo cách trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua mạng điện tử. Khách

hàng bên ngoài được hiểu theo cách truyền thống là nếu không có họ thì sẽ không có

bán hàng, không có kinh doanh... Khách hàng bên ngoài có thể là cá nhân, doanh

nghiệp, người làm kinh doanh (nhà cung cấp, ngân hàng và đối thủ cạnh tranh,...), cơ

quan nhà nước và các tổ chức từ thiện.

2.2.2. Dịch vụ

Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi

được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt

động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã có nhiều

khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ trong nghiên cứu

này, chúng tôi tham khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.

Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những

nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.

Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như

hàng hoá nhưng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự

14

cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ...và

mang lại lợi nhuận.

Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách

thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm

thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.

Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà

doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng

những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.

Philip Kotler định nghĩa dịch vụ: “Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung

ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở

hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật

chất”.

Theo ISO 8402, “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa

người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của bên cung ứng để đáp ứng

nhu cầu khách hàng”.

Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ

khác nhau nhưng nhìn chung thì dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu

cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ

thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã

hội.

 Đặc điểm dịch vụ

Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng

hoá khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính

không thể cất giữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng

và không thể nhận dạng bằng mắt thường được.

Tính vô hình

Không giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể nhìn thấy

được, không nếm được, không nghe thấy được hay không ngửi thấy được trước khi

người ta mua chúng. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con người,

trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy.

­ Tính không đồng nhất

15

Đặc tính này còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực hiện

dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ,

người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm

phục vụ. Điều này có thể dẫn đến, những gì công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn

toàn khác với những gì mà người tiêu dùng nhận được.

Tính không thể tách rời

Tính không tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ thành

hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Dịch vụ thường

được tạo ra và sử dụng đồng thời. Đối với sản phẩm hàng hoá, khách hàng chỉ sử

dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành

trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.

­ Tính không lưu giữ được

Dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán như hàng hoá khác. Tính

không lưu giữ được của dịch vụ sẽ không thành vấn đề khi mà nhu cầu ổn định. Khi

nhu cầu thay đổi, các công ty dịch vụ sẽ gặp khó khăn.

2.2.3. Chất lượng dịch vụ

Xuất phát từ những quan điểm chất lượng trong lĩnh vực sản xuất của những

năm 1930, trong những thập kỷ gần đây, chất lượng dịch vụ đã được xác định như

một yếu tố cạnh tranh có tính chiến lược. Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng

và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do tính phức

tạp đó nên hiện này có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng, có thể nhận thấy,

tùy theo hướng tiếp cận mà khái niệm chất lượng được hiểu theo các cách khác nhau,

mỗi cách hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định

trong thực tế. Một vài chuyên gia về chất lượng đã định nghĩa chất lượng dịch vụ như

sau:

Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối

tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm

ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số

giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp hơn

chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong đợi lớn

hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không đảm bảo, nếu chất lượng mong

đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ đảm bảo.

16

Theo Feigenbaum “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên kinh

nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên những yêu

cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được hoặc không được nêu ra, được ý

thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn

và luôn đại diện cho mục tiêu hoạt động trong một thị trường cạnh tranh”.

Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự

mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;

Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng

chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thoả

mãn nhu cầu của họ. Theo nhóm tác giả Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Thúy Quỳnh

Loan (2010), mỗi khách hàng thường cảm nhận khác nhau về chất lượng, do vậy việc

tham gia của khách hàng trong việc phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất

quan trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là một hàm của nhận thức khách hàng.

Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức, hay cảm

nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ.

Còn theo Parasuraman et al (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al,

2003), chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận

thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Ông được xem là những người đầu tiên

nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và chi tiết trong lĩnh vực tiếp thị với

việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ.

Khoảng cách (1) là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của

nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng khi không

hiểu thấu đáo các đặc trưng chất lượng dịch vụ, đặc trưng khách hàng tạo ra sai biệt

này.

Khoảng cách (2) được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại

khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí

chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này trở thành

các thông tin tiếp thị đến khách hàng.

Khoảng cách (3) hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách

hàng không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan

trọng trong tạo ra chất lượng dịch vụ.

17

Khoảng cách (4) là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách

hàng nhận được. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm chất

lượng dịch vụ cảm nhận khi khách hàng không nhận đúng những gì đã cam kết.

Khoảng cách (5) hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và chất

lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo

Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách thứ

năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước.

Dịch vụ kỳ vọng

Khoảng cách (5)

Dịch vụ cảm nhận

g n à H h c á h K

Thông tin đến

Khoảng cách (4)

Dịch vụ chuyển giao

khách hàng

Khoảng cách (3)

) 1 ( h c á c g n ả o h K

Chuyển đổi cảm nhận

thành tiêu chí chất lượng

Khoảng cách (2)

h T p ế i T à h N

Nhận thức về kỳ

vọng của khách hàng

Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ

Parasuraman et al (1985, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)*

Thực chất việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ là giảm và xóa bỏ

các khoảng cách theo mô hình chất lượng dịch vụ (Hình 2.1)

Qua các định nghĩa nêu trên, có thể nhận thấy vấn đề tiếp cận khái niệm chất

lượng dịch vụ là mức độ đáp ứng nhu cầu, sự mong muốn của khách hàng là xu thế

của các chuyên gia về chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Theo quan điểm đó chất

lượng dịch vụ có những đặc điểm sau:

18

Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nếu một sản phẩm dịch

vụ nào đó không thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì được xem là

có chất lượng kém.

Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu

luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và

điều kiện sử dụng.

Nhu cầu của khách hàng có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy

định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận được trong

và sau khi kết thúc quá trình sử dụng.

2.3 Sự hài lòng của khách hàng

Một lý thuyết thông dụng để xem xét sự hài lòng của khách hàng là lý thuyết

“Kỳ vọng – Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển bởi Oliver (1980) và được dùng để

nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản

phẩm của một tổ chức. Lý thuyết đó bao gồm hai quá trình nhỏ có tác động độc lập

đến sự hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về

dịch vụ sau khi đã trải nghiệm. Theo lý thuyết này có thể hiểu sự hài lòng của khách

hàng là quá trình như sau:

(1) Trước hết, khách hàng hình thành trong suy nghĩ của mình những kỳ vọng

về những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp có thể mang lại

cho họ trước khi các khách hàng quyết định mua.

(2) Sau đó, việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ đóng góp vào niềm tin khách

hàng về hiệu năng thực sự của dịch vụ mà họ đang sử dụng.

(3) Sự thỏa mãn của khách hàng chính là kết quả của sự so sánh hiệu quả mà

dịch vụ này mang lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua dịch vụ và những

gì mà họ đã nhận được sau khi đã sử dụng nó và sẽ có ba trường hợp: Kỳ vọng của

khách hàng là:

- Được xác nhận nếu hiệu quả của dịch vụ đó hoàn toàn trùng với kỳ vọng

của khách hàng.

- Sẽ thất vọng nếu hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng, mong đợi

của khách hàng.

- Sẽ hài lòng nếu như những gì họ đã cảm nhận và trải nghiệm sau khi đã sử

dụng dịch vụ vượt quá những gì mà họ mong đợi, kỳ vọng trước khi mua dịch vụ.

19

Theo Kano (Kano, 1984), ông cho rằng mỗi khách hàng đều có 03 cấp độ

nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.

Nhu cầu cơ bản: đây là loại nhu cầu không bao giờ được biểu lộ, nếu đáp

ứng loại nhu cầu này sẽ không mang đến sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên nếu

ngược lại khách hàng sẽ không hài lòng.

Nhu cầu biểu hiện: đây là loại nhu cầu mà khách hàng biểu lộ sự mong

muốn, chờ đợi đạt được. Theo ông, giữa sự hài lòng của khách hàng và sự đáp ứng

được nhu cầu này có mối quan hệ tuyến tính.

Nhu cầu tiềm ẩn: đây là loại nhu cầu mà khách hàng không đòi hỏi, tuy

nhiên nếu có sự đáp ứng từ phía nhà cung ứng dịch vụ thì sự hài lòng khách hàng sẽ

tăng lên.

Sự hài lòng khách hàng là một nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh doanh,

do vậy có rất nhiều chủ đề, sách báo khoa học đã xuất bản về đề tài này. Theo Spreng,

MacKenzie, và Olshavsky (1996), sự hài lòng của khách hàng được xem là nền tảng

trong khái niệm của marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và mong ước của khách

hàng. Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của khách hàng. Sự hài

lòng của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm

đã biết và sự mong đợi (Parasuraman và ctg, 1988; Spreng và ctg, 1996). Nghĩa là,

kinh nghiệm đã biết của khách hàng khi sử dụng một dịch vụ và kết quả sau khi dịch

vụ được cung cấp.

Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác

của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi

của người đó. Theo đó, sự hài lòng có ba cấp độ sau:

Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận

không thỏa mãn.

Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn.

Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc

thích thú.

Qua ý kiến của các chuyên gia, có thể nhận thấy sự hài lòng khách hàng có

vai trò tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.

Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng trong nỗ lực nâng cao

chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ

20

chức, doanh nghiệp. Khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố quan trọng để duy trì

được thành công lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược kinh doanh phù hợp

nhằm thu hút và duy trì khách hàng (Zeithaml và ctg, 1996).

2.4. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ

đề được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều

nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực hiện

và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm

được phân biệt.

Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch

vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan

này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách

hàng. Các nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn

và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn.

Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa

mãn của khách hàng. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều nhân tố

khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng (Parasuraman, 1985, 1988).

Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng

của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các

thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).

Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải

nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của

khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được

tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân

quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài

lòng của khách hàng.

2.5. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ

Một trong những khó khăn của quá trình quản lý chất lượng dịch vụ là đo

lường chất lượng của dịch vụ. Khác với chất lượng sản phẩm hữu hình được đo lường

bằng những thông số, đặc tính kỹ thuật, chất lượng dịch vụ như đã phân tích ở những

phần trên, được xác định bởi khách hàng. Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ

thông qua cảm nhận chủ quan của họ đối với quá trình thực hiện dịch vụ.

21

Theo TCVN và ISO 9000, chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm

dịch vụ so với các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. Vì vậy, đo lường

chất lượng dịch vụ thường dựa trên mối quan hệ giữa những mong đợi và cảm nhận

thực tế của khách hàng về dịch vụ. Các nghiên cứu về phương pháp đo lường và đánh

giá chất lượng dịch vụ hiện nay bao gồm nhiều nội dung liên quan đến những đặc

điểm của dịch vụ và chất lượng dịch vụ.

Hiện nay một số biện pháp đánh giá chất lượng dịch vụ bằng việc vận dụng

các phương pháp phân tích thống kê đã được các nhà nghiên cứu sử dụng trong các

lĩnh vực khác nhau: 2.5.1 Mô hình 4 P

Sản phẩm (Product): những đặc tính dịch vụ được cung cấp

Thủ tục phục vụ (Procedure): những thủ tục trong quá trình phục vụ khách

hàng

- Người phục vụ (Provider): phẩm chất của người trực tiếp cung cấp dịch vụ

Biện pháp giải quyết (Problems): khả năng đối phó, xử lý những tình huống

bất ngờ xảy ra trong quá trình phục vụ.

2.5.2 Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos

Để nghiên cứu cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, Gronroos

(1984) đã giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên 03 điểm thiết yếu:

Thứ nhất, phân biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật. Chất

lượng chức năng chính là quá trình tương tác giữa khách hàng và người cung ứng

dịch vụ, nghĩa là làm thế nào dịch vụ được thể hiện và cung ứng. Chất lượng kỹ thuật

là hệ quả của quá trình vận hành hoạt động dịch vụ, có nghĩa là những gì mà khách

hàng nhận được.

Thứ hai, hình ảnh có tầm quan trọng tột bậc đối với tất cả các hãng cung

ứng dịch vụ bởi vì khách hàng có thể thấy được hình ảnh và nguồn lực của hãng trong

quá trình giao dịch mua bán.

Thứ ba, cảm nhận toàn bộ về chất lượng là một hàm của những cảm nhận

đánh giá của khách hàng về dịch vụ và sự khác biệt giữa những đánh giá này với

những mong đợi về dịch vụ của họ.

22

Dịch vụ

Dịch vụ

Cảm nhận về chất

mong đợi

lượng dịch vụ

cảm nhận

Yếu tố truyền thông

Hình ảnh

Hoạt động marketing

Tác động bên trong

bởi tập quán tư tưởng

và truyền miệng

Chất lượng chức

Chất lượng kỹ

năng (Thế nào?)

thuật ( Cái gì?)

Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos

2.5.3 Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction

Index – CSI)

Mô hình này được ứng dụng nhằm đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đối

với các ngành, các doanh nghiệp, dịch vụ… Từ đó có thể biết được vị thế, sự đánh

giá của khách hàng đối với doanh nghiệp, dịch vụ để hoạch định các mục tiêu và

chiến lược cải tiến chất lượng hoạt động.

Chỉ số hài hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố

được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản phẩm hoặc

dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) được định nghĩa như là một

sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh

nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh biến số này là hệ

thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những biến số khởi

tạo như sự mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh (image) doanh nghiệp

và sản phẩm, chất lượng cảm nhận (perceived quality) và giá trị cảm nhận (perceived

value) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả của sự hài lòng

23

như sự trung thành (customer loyalty) hay sự than phiền của khách hàng (customer

complaints).

2.5.4 Mô hình SERVQUAL

Lấy ý tưởng lý thuyết trong mô hình của Gronroos (1984), Parasuraman

(1985) đã xây dựng một công cụ đo lường hỗn hợp, gọi là SERVQUAL, dùng để đo

lường chất lượng dịch vụ cảm nhận, bộ thang đo SERVQUAL chứa 22 cặp của các

khoản mục đo theo thang điểm Likert để đo lường riêng biệt những kỳ vọng và cảm

nhận thực tế của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Trong đó, phần thứ nhất xác định

“kỳ vọng” của khách hàng đối với dịch vụ nói chung; phần thứ hai nhằm xác định

“cảm nhận” của khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ. Kết quả nghiên cứu nhằm

nhận ra các khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh

nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Cụ thể:

Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng. Đây là một trong những

mô hình được sử dụng khá phổ biến để đánh giá chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh

vực khác nhau. Mô hình SERVQUAL gồm 5 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình;

(2) Sự tin cậy; (3) Sự đáp ứng; (4) Năng lực phục vụ; (5) Sự cảm thông.

Phương pháp cơ bản được vận dụng trong SERVQUAL là phân tích nhân tố,

một phương pháp phân tích thống kê cho phép thu gọn dữ liệu đa biến ban đầu để

hình thành các nhân tố trong đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Trên cơ

sở vận dụng phân tích nhân tố theo cách thức thực hiện trong công cụ SERVQUAL,

kết hợp với nội dung đánh giá cảm nhận toàn bộ của khách hàng về chất lượng dịch

vụ trong mô hình của Gronroos, một quy trình vận dụng kết hợp các phương pháp

thống kê trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ có thể được

khái quát như sau:

Thực hiện điều tra xã hội học để thu thập dữ liệu đo lường cảm nhận và

mong đợi của khách hàng về dịch vụ.

Lựa chọn các tiêu thức thể hiện những đặc tính liên quan đến chất lượng dịch

vụ. Số lượng tiêu thức lựa chọn tương đối nhiều để có được những thông tin đánh giá

theo nhiều góc độ.

Trên cơ sở những tiêu thức đã chọn, lập phiếu hỏi trong đó các câu hỏi được

áp dụng thang điểm Likert. Để trả lời câu hỏi khách hàng phải so sánh giữa cảm nhận

và mong đợi của bản thân về đặc tính dịch vụ được nêu ra.

24

Vận dụng phương pháp phân tích thành phần chính để thu gọn dữ liệu,

đồng thời xác định các nhân tố cơ bản trong chất lượng dịch vụ.

Từ kết quả điều tra và tổng hợp, dữ liệu được đưa vào phân tích thành phần

chính thông qua đó loại bỏ đi những biến không quan trọng và xác định được cấu trúc

của những nhân tố cơ bản trong chất lượng dịch vụ.

Kết quả của bước này cho phép xác định được các trị số tương ứng của các

biến - tổng hợp (nhân tố) để sử dụng trong các bước phân tích tiếp theo.

­ Đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng phương pháp tính hệ số

Cronbach’s Alpha

Tính hệ số Cronbach’s Alpha được thực hiện đối với mỗi nhóm biến cấu

thành các nhân tố. Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết sự tương đối đồng nhất trong đo

lường theo các biến có nội dung gần gũi nhau và đã hình thành nên một nhân tố.

Từ kết quả phân tích thành phần chính vận dụng phân tích hồi quy bội

để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ

Các biến tổng hợp xác định được ở bước trên được sử dụng làm các biến độc

lập và cùng với một biến phụ thuộc từ số liệu điều tra (thể hiện đánh giá chung về

chất lượng dịch vụ) được đưa vào mô hình phân tích hồi quy bội. Với các biến độc

lập là những biến tổng hợp có được từ phân tích thành phần chính cho phép loại trừ

được hiện tượng đa cộng tuyến.

Thông qua phân tích đánh giá được vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng đến

chất lượng dịch vụ. Thang đo SERVQUAL đã được vận dụng trong nhiều lĩnh vực

khác nhau: ngân hàng, dịch vụ thông tin, du lịch và lữ hành, vận chuyển đường biển,

bệnh viện và một số các ngân hàng quốc gia Midland and Abbey National (Anh) đã

sử dụng công cụ SERVQUAL rất thường xuyên trong việc đánh gíá chất lượng dịch

vụ của mình. Kết quả kiểm định trong các nghiên cứu cho thấy:

Chất lượng dịch vụ không ổn định trong các thành phần của chất lượng dịch

vụ, nó thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, tại các thị trường khác nhau thì khác nhau.

- Độ tin cậy bị hạn chế bởi việc sử dụng điểm khác biệt (gap scores) để đánh

gíá chất lượng dịch vụ

- Mô hình SERVQUAL cũng có một số nhược điểm như: sự mơ hồ của khái

niệm kỳ vọng, phức tạp trong xây dựng bảng câu hỏi…

25

2.5.5 Mô hình SERVPERF

Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, Cronin và Taylor (1992)

đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF, một biến thể của SERVQUAL.

Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận. Kết

luận này đã nhận được sự đồng tình bởi các nghiên cứu của Lee và ctg (2000), Brady

và ctg (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng có hai mươi hai phát biểu với năm thành

phần cơ bản tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình

SERVQUAL, tuy nhiên bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng, năm thành phần cơ bản, đó là:

- Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và

đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.

- Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân

viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.

- Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung

cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.

- Sự cảm thông (empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân,

khách hàng.

- Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của

nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.

Sự tin cậy

Sự đáp ứng

Năng lực phục vụ

Sự cảm thông

Phương tiện hữu hình

Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF

26

2.6. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.6.1. Mô hình nghiên cứu

Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu đã trình bày ở trên kết hợp cùng kết quả

nghiên cứu định tính thông qua bảng câu hỏi mở nhằm khám phá các thành phần chất

lượng dịch vụ để khẳng định thêm các thành phần chủ yếu của sự hài lòng gồm: (1)

chất lượng nội dung, (2) uy tín và tin cậy, (3) giá cước dịch vụ, (4) chất lượng dịch

vụ, (5) phong cách phục vụ, (6) hậu mãi.

Chất lượng nội dung: Nội dung và hình thức được đánh giá thông qua các

tiêu chí: sắp xếp kênh phát sóng hợp lý, khoa học; phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi đối

tượng và phong tục tập quán, văn hoá của người dân Việt Nam; thường xuyên cải

tiến nội dung để các chương trình đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng...

Uy tín và tin cậy: Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được xem là

đáng tin cậy và uy tín được thể hiện qua các đặc điểm: có địa bàn hoạt động rộng

khắp; có uy tín cao; có nhiều kinh nghiệm hoạt động; lắng nghe ý kiến khách hàng…

Giá cước dịch vụ: được thể hiện qua các đặc điểm: giá cước hợp lý, phù hợp

với kỳ vọng của khách hàng, rẻ hơn so với các nhà cung cấp dịch vụ khác, phương

thức thanh toán cước phí đa dạng và được nợ cước trong thời gian hợp lý…

Chất lượng dịch vụ: chất lượng tín hiệu được gọi là tốt khi chất lượng hình

ảnh và âm thanh luôn đảm bảo đẹp, rõ nét; tín hiệu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố

thời tiết; ít xảy ra sự cố mất sóng và chất lượng phải tương ứng với mức giá mà khách

hàng đã trả…

Phong cách phục vụ: bao gồm các đặc điểm như: tổng đài phục đáp ứng nhu

cầu của khách hàng; chia sẻ và giải quyết mọi vấn đề nhanh gọn, linh hoạt; nhân viên

có thái độ vui vẻ, hoà đồng, thân thiện và luôn đúng hẹn với khách hàng…

Hậu mãi: bao gồm các đặc điểm như: các chương trình hậu mãi có chất

lượng, phù hợp với nhu cầu, thỏa mãn nhu cầu, nâng cao sự gắn bó của khách hàng…

27

Chất lượng nội dung

H1

H2

Uy tín và tin cậy

H3

Giá cước dịch vụ Sự hài lòng của

khách hàng Chất lượng dịch vụ

H4 H5

Phong cách phục vụ

H6

Hậu mãi

Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng

2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu

H1: Chất lượng nội dung có tương quan với SHL của khách hàng.

H2: Uy tín và tin cậy có tương quan với SHL của khách hàng.

H3: Giá cước dịch vụ có tương quan với SHL của khách hàng.

H4: Chất lượng dịch vụ có tương quan với SHL của khách hàng.

H5: Phong cách phục vụ có tương quan với SHL của khách hàng.

H6: Chương trình hậu mãi có tương quan với SHL của khách hàng.

Tóm tắt

Giới thiệu tổng quát những vần đề về sự hài lòng của khách hàng, khái niệm,

phân tích một số khái niệm quan trọng như mô hình của sự hài lòng các nhân tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

Hệ thống các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến

sự hài lòng của khách hàng để phân tích, kế thừa mô hình và các nhân tố tác động

đến sự hài lòng của khách hàng.

Đề xuất mô hình nghiên cứu mới về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch

vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh với 6 giả thuyết.

Chương 3 sẽ tiến hành xây dựng, đánh giá thang đo lường và các khái niệm

nghiên cứu, đồng thời kiểm định mô hình lý thuyết nhằm khẳng định những nhân tố

28

ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số

do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

29

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Giới thiệu

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu cùng

các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, việc phân

tích dữ liệu và đánh giá kết quả thu được.

3.2. Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

3.2.1 Quy trình nghiên cứu

Cơ sở lý Thảo luận Thang đo Thang đo

thuyết nhóm (n=30) chính thức nháp

Nghiên cứu định lượng (n = 370)

- Kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha

biến tổng

Đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha

- Loại các biến có hệ số tương quan

biến - tổng nhỏ

- Kiểm tra phương sai trích

- Kiểm tra các nhân tố rút trích

- Loại các biến có mức tải nhân tố

Phân tích nhân tố khám phá EFA

nhỏ

- Kiểm tra đa cộng tuyến

- Kiểm tra sự tương quan

Phân tích mô hình hồi quy đa biến

- Kiểm tra sự phù hợp

- Đánh giá mức độ quan trọng

- Kiểm tra sự khác biệt hay không

về sự hài lòng giữa khách hàng nam

và nữ

(Kiểm định Levene) Independent T-Test Oneway Anova

- Kiểm tra sự khác biệt hay không

về sự hài lòng theo thời gian sử

dụng của khách hàng…

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của

khách hàng.

30

3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ (định tính)

Được thực hiện thông qua phương pháp định tính với các nội dung sau:

- Nghiên cứu tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước nhằm xây dựng mô

hình nghiên cứu lý thuyết từ tháng 7/2015.

- Gửi thư mời và thông báo nội dung thảo luận đến thành viên nhóm. Nghiên

cứu này thực hiện trong tháng 8/2015 (tham khảo phụ lục 1). Mục đích của buổi thảo

luận này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát của thang đo các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

- Tham vấn ý kiến một số CBCNV Công ty SCTV và khách hàng về các vấn

đề liên quan đến chất lượng dịch vụ, chất lượng nội dung, khuyến mãi… nhằm mục

đích điều chỉnh thang đo sự hài lòng của khách hàng.

Kết quả của nghiên cứu này là thang đo, mô hình nghiên cứu đã được hiệu

chỉnh và bảng câu hỏi chuẩn bị cho nghiên cứu chính thức.

3.2.3 Nghiên cứu chính thức (định lượng)

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng sử dụng

kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do

Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua bảng câu hỏi

chi tiết được sử dụng để thu thập dữ liệu.

Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên – lấy mẫu thuận tiện.

Mô hình đo lường gồm 40 biến quan sát (bao gồm 37 biến độc lập, 3 biến

phụ thuộc). Tác giả chọn cỡ mẫu là 370 mẫu để thu thập dữ liệu. Sau khi khảo sát,

tổng số phiếu phát ra là 370 phiếu, số phiếu thu lại gồm 370 phiếu, trong quá trình

kiểm tra tính hợp lệ, nhập liệu và làm sạch số liệu có 18 phiếu trả lời không hợp lệ.

Do đó mẫu khảo sát chính thức còn 352.

3.3. Xây dựng và điều chỉnh thang đo

Quy trình xây dựng thang đo trong nghiên cứu dựa vào quy trình do Churchill

(1979) đưa ra (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang 2008). Thang

đo nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và tham khảo

các thang đo nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của các nghiên cứu trước. Tuy nhiên, mỗi

ngành dịch vụ có tính đặc thù riêng và do đặc điểm, hoàn cảnh, thời gian và địa điểm

khác nhau nên việc điều chỉnh thang đo để phù hợp với điều kiện thực tế tại thị trường

Việt Nam là điều cần thiết.

31

Toàn bộ nghiên cứu đo lường đánh giá sự hài lòng của khách hàng đều sử

dụng thang đo Likert 5 mức độ; các câu hỏi đều ở dạng tích cực với việc phân chia

hai cực là mức 1- hoàn toàn không đồng ý và mức 5 là hoàn toàn đồng ý.

Tổng hợp trên cơ sở lý thuyết cùng các nghiên cứu trước đồng thời để thang

đo mang tính xác thực hơn, tác giả đã tổ chức một cuộc thảo luận nhóm về sự hài

lòng của khách hàng.

Sau khi thực hiện thảo luận nhóm đã điều chỉnh, bổ sung bảng câu hỏi điều

tra chính thức có 6 nhân tố đánh giá sự hài lòng với 37 biến quan sát được dùng để

xây dựng thang đo sự hài lòng của khách hàng gồm: (1) chất lượng nội dung, (2) uy

tín và tin cậy, (3) giá cước dịch vụ, (4) chất lượng dịch vụ, (5) phong cách phục vụ,

(6) hậu mãi và cảm nhận của khách hàng (3 biến).

3.3.1. Thang đo chất lượng nội dung

Thang đo về chất lượng nội dung được ký hiệu là CLND gồm 07 biến quan

sát ký hiệu CLND1 đến CLND7 (xem bảng 3.1) và được đo lường bằng thang đo

Likert 5 mức độ.

Bảng 3.1: Thang đo về chất lượng nội dung

Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG

SCTV luôn tiên phong trong việc phát triển các dịch vụ mới với CLND1 công nghệ tiên tiến

Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng CLND2

SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với Quý CLND3 khách hàng

SCTV luôn là chọn lựa đầu tiên của Quý khách hàng CLND4

Các kênh truyền hình của SCTV đa dạng và phong phú CLND5

Các kênh truyền hình của SCTV gần gũi, phù hợp với người Việt CLND6

Nam Các kênh truyền hình của SCTV có quy hoạch chủ đề rõ ràng, CLND7 dễ lựa chọn để xem

32

3.3.2. Thang đo uy tín và tin cậy

Thang đo về uy tín và tin cậy được ký hiệu là UT gồm 7 biến quan sát ký

hiệu UT1 đến UT7 (xem bảng 3.2) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.

Bảng 3.2: Thang đo về uy tín và tin cậy

Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG

SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM UT1

SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình UT2 trả tiền

SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền UT3

Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của Quý UT4 khách hàng

Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24 UT5

Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự UT6

Nhân viên SCTV lắng nghe ý kiến đóng góp của Quý khách hàng UT7

3.3.3. Thang đo về giá cước dịch vụ

Thang đo về giá cước dịch vụ được ký hiệu là GCDV gồm 7 biến quan sát

ký hiệu GCDV1 đến GCDV7 (xem bảng 3.3) và được đo lường bằng thang đo Likert

5 mức độ.

Bảng 3.3: Thang đo về giá cước dịch vụ

Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG

Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả tiền GCDV1 khác

Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng như chất GCDV2 lượng mà Quý khách hàng được nhận

Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp với giá cả GCDV3 thị trường

33

Phương thức thanh toán giá cước đa dạng GCDV4

Quý khách hàng được nợ cước trong thời gian phù hợp GCDV5

GCDV6 Quý khách hàng ủng hộ SCTV tăng giá trong thời gian vừa qua

nhằm nâng cao chất lượng chương trình SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các GCDV7 chương trình khuyến mãi thường xuyên

3.3.4. Thang đo về chất lượng dịch vụ

Thang đo về chất lượng dịch vụ được ký hiệu là CLDV gồm 5 biến quan sát

ký hiệu CLDV1 đến CLDV5 (xem bảng 3.4) và được đo lường bằng thang đo Likert

5 mức độ.

Bảng 3.4: Thang đo về chất lượng dịch vụ

Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG

CLDV1 Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng

CLDV2 Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm bảo

Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) CLDV3 luôn đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng

Trang thiết bị (máy tính, máy in …) ở các điểm giao dịch của SCTV CLDV4 rất tiện nghi và hiện đại

CLDV5 Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đúng như thời gian mà tổng đài thông báo

3.3.5. Thang đo về phong cách phục vụ

Thang đo về phong cách phục vụ được ký hiệu là PCPV gồm 6 biến quan sát

ký hiệu PCPV1 đến PCPV6 (xem bảng 3.5) và được đo lường bằng thang đo Likert

5 mức độ.

34

Bảng 3.5: Thang đo về phong cách phục vụ

Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG

Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc mắc PCPV1 của Quý khách hàng

Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng phục PCPV2 vụ Quý khách hàng

Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề mềm PCPV3

dẻo, nhanh chóng, linh hoạt, không cứng nhắc

PCPV4 Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với Quý khách hàng

Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của PCPV5

SCTV rõ ràng, không có sai sót

PCPV6 Thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng

3.3.6. Thang đo về chương trình hậu mãi

Thang đo về chương trình hậu mãi được ký hiệu là HM gồm 5 biến quan sát

ký hiệu HM1 đến HM5 (xem bảng 3.6) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức

độ.

Bảng 3.6: Thang đo về chương trình hậu mãi

Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG

HM1 Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang tính thực tế

HM2 Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng

Các chương trình hậu mãi của SCTV thỏa mãn mong đợi của HM3

khách hàng

Các chương trình hậu mãi của SCTV nâng cao sự gắn bó của HM4

khách hàng với dịch vụ KTS

HM5 Các chương trình hậu mãi của SCTV khuyến khích khách hàng sử dụng thêm các DV giá trị gia tăng khác

35

3.3.7. Thang đo về cảm nhận của khách hàng

Thang đo về cảm nhận của khách hàng được ký hiệu là CAMNHAN gồm 3

biến quan sát ký hiệu CAMNHAN1 đến CAMNHAN3 (xem bảng 3.7) và được đo

lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.

Bảng 3.7: Thang đo về cảm nhận của khách hàng

Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG

CAMNHAN1 Tôi có cảm nhận tốt đẹp về thương hiệu SCTV

CAMNHAN2 Tôi hài lòng khi sử dụng dịch vụ KTS của SCTV

CAMNHAN3 Tôi sẽ sử dụng thêm các DV gia tăng khác của SCTV

3.4. Nghiên cứu chính thức

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu

Được thực hiện theo nguyên tắc chọn mẫu thuận tiện, hỏi trực tiếp, gián tiếp

khách hàng. Mẫu nghiên cứu phải đảm bảo các yêu cầu như: phải tái tạo lại và phản

ánh đúng những đặc trưng cơ bản của tổng thể, không có sự trùng lặp các đơn vị

nghiên cứu, chọn đúng đối tượng cho phép.

Với 370 phiếu khảo sát được gửi đến khách hàng thông qua các anh, chị đồng

nghiệp đang làm công tác văn phòng, bảo trì, đi thu thuê bao hàng tháng, tại quầy

giao dịch của các chi nhánh của công ty SCTV khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,

khách hàng nhận được phiếu điều tra được lựa chọn ngẫu nhiên tuỳ theo tình hình

thực tế.

Do công tác khảo sát đến tận tay khách hàng nên số phiếu phát ra là 370 phiếu,

thu về đạt 100%, trong quá trình kiểm tra tính hợp lệ, nhập liệu và làm sạch số liệu

có 18 phiếu trả lời không hợp lệ. Do đó mẫu khảo sát chính thức còn 352, chiếm

95,14% trên tổng số phiếu phát ra. Như vậy, số lượng mẫu còn lại đưa vào phân tích

là 352 mẫu.

3.4.2. Phương pháp điều tra mẫu

Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử

dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Để xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố

EFA thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số

36

biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) (8).

Ngoài ra, để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất thì kích thước mẫu cần phải

thỏa mãn theo công thức: n > = 8m + 50 (Tabachnick & Fidell (1996), dẫn theo Phạm

Anh Tuấn, 2008) (11)

Trong đó: n : cỡ mẫu.

m : số biến độc lập của mô hình.

Dựa vào các cơ sở ở trên, tác giả chọn cỡ mẫu là 370 mẫu để thu thập dữ liệu.

Sau khi khảo sát, kiểm tra tính hợp lệ, nhập liệu và làm sạch số liệu tổng số phiếu còn

lại là 352, cơ cấu của mẫu được trình bày trong bảng thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.

Tóm tắt

Chương 3 đã trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên

cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính thông qua thảo luận

nhóm đồng thời tham khảo ý kiến một số CBCNV Công ty SCTV và khách hàng về

các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ, chất lượng nội dung, khuyến mãi…

Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập các thông tin dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn

dạng định lượng. Kích thước mẫu dùng trong nghiên cứu chính thức là 352 phiếu.

Chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày phần kết quả nghiên cứu định lượng

nhờ: các chỉ số thống kê được từ mẫu, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân

tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến và kết quả khác của quá trình

phân tích mẫu.

37

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Giới thiệu

Trên cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở các chương

trước, chương này sẽ tập trung giải quyết mục tiêu chính của đề tài là đánh giá các

nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật

số do công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương này bao

gồm các nội dung chính như sau: (1) mô tả mẫu nghiên cứu, (2) đánh giá độ tin cậy

của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, (3) kết quả phân tích nhân tố

EFA, (4) mô hình hồi quy đa biến, (5) đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng

của khách hàng.

4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu

4.2.1. Theo nơi khảo sát

Bảng 4.1: Thống kê mẫu theo nơi khảo sát

Số TT Nơi khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Số phiếu hợp lệ

1 Bình Chánh 2 Bình Thạnh 3 Củ Chi 4 Gò Vấp 5 Nhà Bè 6 Phú Nhuận 7 Quận 1 8 Quận 10 9 Quận 12

10 Quận 2 11 Quận 3 12 Quận 4 13 Quận 5 14 Quận 7 15 Quận 8 16 Quận 9 17 Tân Bình 18 Thủ Đức 13 18 13 35 18 8 22 5 5 15 15 103 10 15 34 5 20 16 13 18 13 35 18 8 22 5 5 15 15 103 10 15 34 5 20 16 11 17 12 33 17 7 22 4 5 14 12 101 10 15 32 4 20 16

370 370 352 Tổng cộng:

38

4.2.2. Theo đặc điểm giới tính

Bảng 4.2: Thống kê mẫu theo đặc điểm giới tính

Giới tính

Diễn giải Tổng cộng Nam Nữ

Khách hàng 179 173 352

4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s

Alpha

Phân tích độ tin cậy thông qua nhận xét hệ số Cronbach’s Alpha để loại những

biến không phù hợp. Nunnally & Burnstein (1994) cho rằng các biến có hệ số tương

quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang

đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn

Thị Mai Trang 2008). Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì

nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 đến 1 là thang đo

lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Đối với nghiên cứu này các biến có hệ số

tương quan biến - tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và hệ số tin

cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu (>0,6) thì thang đo được giữ lại và đưa vào phân

tích nhân tố bước tiếp theo.

4.3.1. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ

Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ

Biến

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan

Cronbach Alpha

quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

biến - tổng

nếu loại biến

13,9688

6,748

0,536

CLDV1

0,770

14,1875

6,460

0,611

CLDV2

0,745

14,0085

6,436

0,677

CLDV3

0,725

14,1733

6,582

0,607

CLDV4

0,747

7,093

0,459

14,3665

0,793

CLDV5 Cronbach's Alpha = 0,796

Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3

Bảng 4.3 cho thấy, thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ có 5 biến quan sát.

39

Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo này là 0,796 > 0,7.

Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo

nhân tố chất lượng dịch vụ đáp ứng độ tin cậy.

4.3.2. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng nội dung

Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng nội dung

Biến

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan

Cronbach Alpha

quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

biến - tổng

nếu loại biến

12,571

0,470

0,699

20,7358

CLND1

13,289

0,557

0,679

20,2642

CLND2

13,199

0,570

0,676

20,2216

CLND3

13,661

0,501

0,692

20,0085

CLND4

13,323

0,531

0,684

20,1165

CLND5

CLND6

14,843

0,259

0,745

20,4830

14,219

0,302

0,739

21,3266

CLND7

Cronbach's Alpha = 0,734 (lần 1)

10,013

0,484

0,711

17,4034

CLND1

10,736

0,567

0,687

16,9318

CLND2

10,697

0,572

0,686

16,8892

CLND3

11,205

0,485

0,709

16,6761

CLND4

10,893

0,515

0,700

16,7841

CLND5

CLND7

11,457

0,321

0,756

17,7301

Cronbach's Alpha = 0,745 (lần 2)

7,208

0,476

0,739

14,6506

CLND1

7,823

0,569

0,697

14,1790

CLND2

7,902

0,548

0,705

14,1364

CLND3

8,105

0,513

0,717

13,9233

CLND4

7,859

0,538

0,708

14,0313

CLND5

Cronbach's Alpha = 0,756 (lần 3)

Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3

Bảng 4.4 cho thấy, thang đo nhân tố chất lượng nội dung có 7 biến quan sát.

Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo lần 1 là 0,734, biến

quan sát CLND6 có tương quan biến – tổng = 0,259 < 0,3; hệ số tin cậy Cronbach

40

Alpha của thang đo lần 2 là 0,745, biến quan sát CLND7 có tương quan biến – tổng

thấp nhất và nếu loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo.

Sau khi loại biến CLND6 và CLND7, hệ số tin cậy Cronbach Alpha của

thang đo là 0,756 > 0,7 và cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến – tổng > 0,3.

Do vậy, thang đo nhân tố chất lượng nội dung đáp ứng độ tin cậy.

4.3.3. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giá cước dịch vụ

Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giá cước dịch vụ

Biến

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan

Cronbach Alpha

quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

biến - tổng

nếu loại biến

GCDV1

19,8011

16,695

0,650

0,772

GCDV2

19,7585

17,289

0,574

0,787

GCDV3

20,4517

17,177

0,541

0,794

GCDV4

19,7898

18,548

0,607

0,784

GCDV5

19,4432

19,142

0,513

0,798

GCDV6

19,5852

18,369

0,527

0,795

18,148

0,491

0,801

GCDV7 19,6989 Cronbach's Alpha = 0,815

Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3

Bảng 4.5 cho thấy, thang đo nhân tố giá cước dịch vụ có 7 biến quan sát.

Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo này là 0,815 > 0,7.

Đồng thời cả 7 biến quan sát đều có tương quan biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo

nhân tố giá cước dịch vụ đáp ứng độ tin cậy.

41

4.3.4. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hậu mãi

Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hậu mãi

Biến

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan

Cronbach Alpha

quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

biến - tổng

nếu loại biến

9,776

12,7756

0,488

0,664

HM1 HM2

9,919

12,6534

0,550

0,640

HM3

11,563

12,2528

0,298

0,732

HM4

9,372

12,9347

0,538

0,642

HM5

9,968

13,0767

0,507

0,656

Cronbach's Alpha = 0,717 (lần 1)

6,949

9,1051

0,518

0,675

HM1 HM2

7,333

8,9830

0,533

0,668

HM4

6,805

9,2642

0,529

0,669

HM5

7,250

9,4063

0,514

0,677

Cronbach's Alpha = 0,732 (lần 2)

Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3

Bảng 4.6 cho thấy, thang đo nhân tố hậu mãi có 5 biến quan sát. Kết quả phân

tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo lần 1 là 0,717 và biến quan sát HM3

có tương quan biến – tổng = 0,298 < 0,3. Sau khi loại đi biến HM3, hệ số tin cậy

Cronbach Alpha của thang đo là 0,732 > 0,7 và cả 4 biến quan sát đều có tương quan

biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố hậu mãi đáp ứng độ tin cậy.

42

4.3.5. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố phong cách phục vụ

Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố phong cách phục vụ

Biến

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan

Cronbach Alpha

quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

biến - tổng

nếu loại biến

PCPV1

12,178

17,4006

0,558

0,719

PCPV2

12,500

17,5426

0,574

0,716

PCPV3

12,910

17,7756

0,526

0,728

PCPV4

12,545

17,8722

0,602

0,709

PCPV5

12,885

17,8750

0,544

0,724

PCPV6

14,744

18,2244

0,270

0,790

Cronbach's Alpha = 0,767 (lần 1)

PCPV1

9,447

14,2869

0,583

0,746

PCPV2

9,767

14,4290

0,595

0,741

PCPV3

10,190

14,6619

0,536

0,760

PCPV4

9,939

14,7585

0,600

0,740

PCPV5

10,319

14,7614

0,528

0,763

Cronbach's Alpha = 0,790 (lần 2)

Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3

Bảng 4.7 cho thấy, thang đo nhân tố phong cách phục vụ có 6 biến quan sát.

Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo lần 1 là 0,767 và biến

quan sát PCPV6 có tương quan biến – tổng = 0,270 < 0,3. Sau khi loại đi biến PCPV6,

hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo là 0,790 > 0,7 và cả 5 biến quan sát đều

có tương quan biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố phong cách phục vụ đáp

ứng độ tin cậy.

43

4.3.6. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố uy tín và tin cậy

Bảng 4.8: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố uy tín và tin cậy

Biến

Trung bình thang

Phương sai thang

Tương quan

Cronbach Alpha

quan sát

đo nếu loại biến

đo nếu loại biến

biến - tổng

nếu loại biến

UT1

12,492

0,502

0,800

19,1108

UT2

12,810

0,533

0,795

19,2898

UT3

12,729

0,576

0,789

19,3466

UT4

12,138

0,619

0,780

19,1563

UT5

11,878

0,619

0,779

19,2955

UT6

11,155

0,620

0,780

19,5398

UT7

12,808

0,434

0,812

19,5852

Cronbach's Alpha = 0,815

Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3

Bảng 4.8 cho thấy, thang đo nhân tố uy tín và tin cậy có 7 biến quan sát. Kết

quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo này là 0,815 > 0,7. Đồng

thời cả 7 biến quan sát đều có tương quan biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo nhân

tố uy tín và tin cậy đáp ứng độ tin cậy.

4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu nhỏ và

tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu này, phương pháp EFA dựa vào mối tương quan

giữa các biến với nhau để rút gọn thành những nhân tố có nghĩa hơn.

Cụ thể, khi đưa tất cả các biến thu thập được (33 biến – đã loại trừ biến

PCPV6, HM3, CLND6, CLND7) vào phân tích, các biến có thể có liên hệ với nhau.

Khi đó, chúng sẽ được gom thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và trình bày

dưới dạng các nhân tố cơ bản tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch

vụ truyền hình kỹ thuật số do công ty SCTV cung cấp tại địa Thành phố Hồ Chí Minh.

Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal component

với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue > 1. Thang

đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là được chấp nhận (Gerbing &

Anderson, 1988). Các biến có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Tại

mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số (Factor loading) lớn nhất và bất kỳ phải đạt ≥

44

0,3 (Jabnoun & AL-Tamini, 2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ

số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị lớn (0,5 ≤ KMO ≤ 1), điều này

thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố

có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Theo Kaiser (1974), KMO ≥ 0,9 là rất

tốt; 0,9 > KMO ≥ 0,8 là tốt; 0,8 > KMO ≥ 0,7 là được; 0,7 > KMO ≥ 0,6 là tạm được,

0,6> KMO ≥ 0,5 là xấu và KMO < 0,5 là không thể chấp nhận được (Hoàng Trọng

và Mộng Ngọc, 2008).

Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo từng

bước. Lần đầu thực hiện EFA, 33 biến đã nhóm lại thành 8 nhân tố. Sau 10 lần thực

hiện phép quay, chỉ có 6 nhóm chính thức được hình thành.

4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1

Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:

Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.

Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.

Kết quả kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha cho thấy 33

biến quan sát của thang đo sự hài lòng đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố

EFA. Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành bằng phần mềm SPSS 20.0 cho

kết quả sau lần đầu như sau:

Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 1

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,885

Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 4658,303

Bậc tự do 528

Sig (giá trị P – value) 0,000

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4

Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương

quan với nhau (sig = 0,000 < 0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO =

0,885 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và

dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.

45

Bảng 4.10: Bảng phương sai trích lần thứ nhất

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4

Bảng 4.10, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai trích là

61,657% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và

phép quay Varimax, có 8 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này chứng

cho chúng ta thấy 8 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được

61,657% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.

46

Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4

47

Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 8 nhóm. Biến GCDV6

có trọng số (Factor loading) của các biến nhỏ hơn 0,5 và có chênh lệch trọng số

(Factor loading) < 0,3 nên bị loại.

Tương tự như vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành chạy lại EFA thêm 10 lần nữa,

kết quả như sau:

– Phân tích nhân tố khám phá lần 2: loại biến GCDV5

– Phân tích nhân tố khám phá lần 3: loại biến CLDV5

– Phân tích nhân tố khám phá lần 4: loại biến HM5

– Phân tích nhân tố khám phá lần 5: loại biến CLND4

– Phân tích nhân tố khám phá lần 6: loại biến CLND5

– Phân tích nhân tố khám phá lần 7: loại biến HM4

– Phân tích nhân tố khám phá lần 8: loại biến CLDV4

– Phân tích nhân tố khám phá lần 9: loại biến UT7

– Phân tích nhân tố khám phá lần 10: loại biến CLND1

– Phân tích nhân tố khám phá lần 11 (lần cuối)

4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 11 (Lần cuối)

Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 11

Kiểm tra KMO and Bartlett's

Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,853

Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 2854,082

Bậc tự do 253

Sig (giá trị P – value) 0,000

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4

Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương

quan với nhau (sig = 0,000<0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO=0,853

> 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ

liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.

48

Bảng 4.13: Bảng phương sai trích lần 11 (lần cuối)

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4

Bảng 4.13 , các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai trích là

61,598% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và

phép quay Varimax, có 6 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này chứng

cho chúng ta thấy 6 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được

61,598% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.

49

Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 11 (lần cuối)

Nhân tố 4 3 2 5 6

.267

.310

1 .753 .724 .683 .677 .665 .588

.263

UT5 UT4 UT3 UT6 UT2 UT1 PCPV2 PCPV1 PCPV3 PCPV4 PCPV5 .762 .717 .676 .673 .659

GCDV3 .740

GCDV1 .713

GCDV4 .693

GCDV2 .285 .265 .635

GCDV7 .287 .624

.275 .798 .786 .705

.795 .750

CLDV2 CLDV3 CLDV1 CLND3 CLND2 HM1 HM2 .818 .783

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4

Kết luận:

Sau 11 lần thực hiện phương pháp rút trích Principal components và phép quay

Varimax, kết quả các nhóm được gom lần cuối như sau:

- Nhóm 1 (nhân tố Uy tín và tin cậy) gồm 6 biến: UT1, UT2, UT3, UT4, UT5,

UT6

- Nhóm 2 (phong cách phục vụ) gồm 5 biến: PCPV1, PCPV2, PCPV3, PCPV4,

PCPV5

50

- Nhóm 3 (giá cước dịch vụ) gồm 5 biến: GCDV1, GCDV2, GCDV3, GCDV4,

GCDV7

- Nhóm 4 (chất lượng dịch vụ) gồm 3 biến: CLDV1, CLDV2, CLDV3

- Nhóm 5 (chất lượng nội dung) gồm 2 biến: CLND2, CLND3

- Nhóm 6 (hậu mãi) gồm 2 biến: HM1, HM2

Bảng 4.15: Tóm tắt các biến hình thành các nhân tố

Diễn giải Mã biến mới Mã biến cũ Tên biến mới

UT1 SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM

UT2 SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình trả tiền

UT_Y UT3 Uy tín và SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền

tin cậy

UT4 Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của Quý khách hàng

UT5 Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24

UT6 Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự

PCPV1 Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các

thắc mắc của Quý khách hàng

PCPV2

Phong Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng cách phục

vụ PCPV_Y

PCPV3 Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề mềm dẻo, nhanh chóng, linh hoạt, không cứng nhắc

PCPV4 Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với

Quý khách hàng

PCPV5

Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của SCTV rõ ràng, không có sai sót

51

GCDV1 Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả tiền khác

GCDV2 Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng như chất lượng mà Quý khách hàng được nhận Giá cước GCDV3 Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù GCDV_Y hợp với giá cả thị trường dịch vụ

GCDV4 Phương thức thanh toán giá cước đa dạng

GCDV7 SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các chương trình khuyến mãi thường xuyên

CLDV1 Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng Chất CLDV2 Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm CLDV_Y lượng bảo

dịch vụ CLDV3

Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) luôn đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng

Chất CLND2 Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng lượng nội CLND_Y CLND3 SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam dung kết với Quý khách hàng

HM1 Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang tính thực tế Hậu mãi HM_Y HM2 Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng

4.5. Phân tích hồi quy đa biến

4.5.1. Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố:

H1: Chất lượng nội dung có tương quan với SHL của khách hàng.

H2: Uy tín và tin cậy có tương quan với SHL của khách hàng.

H3: Giá cước dịch vụ có tương quan với SHL của khách hàng.

H4: Chất lượng dịch vụ có tương quan với SHL của khách hàng.

H5: Phong cách phục vụ có tương quan với SHL của khách hàng.

H6: Chương trình hậu mãi có tương quan với SHL của khách hàng.

52

4.5.2. Phân tích mô hình

4.5.2.1. Mô hình

Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 6 nhân tố tác

động (biến độc lập) và sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ

thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Gọi:

Y: Sự hài lòng của khách hàng

X1: chất lượng nội dung

X2: uy tín và tin cậy

X3: giá cước dịch vụ

X4: chất lượng dịch vụ

X5: phong cách phục vụ

X6: hậu mãi

Phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ các nhân tố về sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại

Thành phố Hồ Chí Minh.

Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4+ a5X5+ a6X6

hoặc

Sự hài lòng của khách hàng = a0 + a1*Chất lượng nội dung + a2*Uy tín

và tin cậy + a3*Giá cước dịch vụ + a4*Chất lượng dịch vụ + a5*Phong cách phục

vụ + a6*Hậu mãi

4.5.2.2. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy

Kiểm tra các giả định sau:

- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.

- Các phần dư có phân phối chuẩn.

- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.

Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa

(Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).

 Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi

Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng

đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự

báo đã được chuẩn hóa (Standardized predicted value). Hình 4.1 cho thấy các phần

53

dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong

một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.

Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy

 Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn

Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng

sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều

để phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q

plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả

định này.

54

Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa

Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa

55

Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của

phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch

chuẩn Std. Dev = 0,991). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần

dư không bị vi phạm.

Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh

được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi

phạm.

Kiểm định Durbin Watson = 1,880 (bảng 4.19) trong khoảng [1 < D < 3] nên

không có hiện tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008).

 Ma trận tương quan

Trước khi đi vào phân tích hồi quy ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến

độc lập và biến phụ thuộc.

Bảng 4.16: Ma trận tương quan

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5

Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập

UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y với biến phụ thuộc

CAMNHAN_Y khá cao và tương quan cùng chiều.

56

Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0,481

đến 0,712 (mức tương quan trung bình đến tương quan mạnh). Trên thực tế, với mức

ý nghĩa 1%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có

nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc sự hài

lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (CAMNHAN_Y) với các biến độc lập:

UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y. Xét mối tương quan giữa

các biến độc lập, hệ số dao động từ 0,226 đến 0,430 nên trong tổng thể với mức ý

nghĩa 1% thì có tồn tại mối tương quan yếu đến trung bình giữa các biến độc lập. Vấn

đề này sẽ được xem xét kỹ lưỡng vai trò của các biến độc lập trong mô hình hồi quy

tuyến tính đa biến.

4.5.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

4.5.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Bảng 4.17: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Hệ số Hệ số

Thống kê thay đổi

Hệ số

Mô hình

R

R2

Hệ số R2 - hiệu chỉnh

Sai số chuẩn của ước lượng

Hệ số F khi đổi

Bậc tự do 1

Durbin- Watson

Hệ số R2 sau khi đổi

Bậc tự do 2

1

0,757

0,757

179,363

6

345

0,870a

0,753 0,29486

1,880

a. Biến độc lập: (Hằng số) UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y

b. Biến phụ thuộc: CAMNHAN_Y

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5

Bảng 4.17 cho thấy, giá trị hệ số tương quan R là 0,870 > 0,5. Do vậy, đây là

mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến

độc lập.

Hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 điều chỉnh là 0,753. Điều này cho

biết khoảng 75,3% sự biến thiên về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ

truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh, có thể giải thích được từ mối quan hệ tuyến tính giữa biến CAMNHAN_Y

với các biến độc lập.

57

4.5.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Bảng 4.18: Thông số thống kê trong mô hình hồi quy

Thống kê đa cộng tuyến

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

Mô hình

t

Sig.

B

Beta

Sai số chuẩn

Hệ số Tolerance

Hệ số VIF

(hằng số)

-0,163

0,113

-1,444 0,150

UT_Y

0,205

0,031

0,723

1,383

0,206

6,616 0,000

GCDV_Y

0,289

0,025

0,373

11,548 0,000

0,674

1,483

PCPV_Y

0,185

0,024

0,720

1,389

0,239

7,660 0,000

CLDV_Y

0,128

0,026

0,718

1,392

0,153

4,887 0,000

CLND_Y

0,103

0,023

0,754

1,326

0,136

4,442 0,000

HM_Y

0,095

0,018

0,799

1,251

0,158

5,311 0,000

Biến phụ thuộc: CAMNHAN_Y

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5

Trong bảng 4.18, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến

độc lập UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y đều đạt yêu cầu

do tstat > tα/2(6, 345) = 1,966 (nhỏ nhất là 4,442) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy

khá cao, đều < 0,05 (lớn nhất là 0,000). Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều

nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,483) và hệ số Tolerance đều > 0,5 (nhỏ nhất là 0,674) cho thấy

không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Mặt

khác, mức ý nghĩa kiểm định 2 phía giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều

thỏa điều kiện (Sig. 2-tailed = 0,000 < 0,05).

4.5.3.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến

Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều

này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc

lập hay không. Đặt giả thuyết H0 là: a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5= a6= 0.

58

Bảng 4.19: Phân tích phương sai (ANOVA)

ANOVAa

Mô hình Bậc tự do F Sig. Tổng bình phương Trung bình bình phương

93,563 6 15,594 179,363 0,000b Hồi quy

345 0,087 29,994 Phần dư

351 123,558 Tổng

a Biến độc lập: (Hằng số) UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y b Biến phụ thuộc: CAMNHAN_Y

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5

Kết quả phân tích phương sai (Anova) với sig.=0,000 cho biết mô hình hồi

quy hoàn toàn phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, có nghĩa là tồn tại mối quan hệ

tuyến tính giữa biến biến phụ thuộc Y- sự hài lòng với ít nhất một trong các biến X1,

X2, X3, X4, X5, X6.

4.5.4. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Phương trình hồi quy có dạng như sau:

Y=0,136*X1+0,206*X2+0,373*X3+0,153*X4+0,239*X5+0,158*X6

Với:

Y: Sự hài lòng của khách hàng

X1: chất lượng nội dung

X2: uy tín và tin cậy

X3: giá cước dịch vụ

X4: chất lượng dịch vụ

X5: phong cách phục vụ

X6: hậu mãi

Như vậy, cả 6 nhân tố: chất lượng nội dung, uy tín và tin cậy, giá cước dịch

vụ, chất lượng dịch vụ, phong cách phục vụ và hậu mãi đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận

đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty

SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

59

Tức là khi UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y càng

cao thì sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công

ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh càng cao.

Trong 6 nhân tố này thì có 3 nhân tố có sự ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng

của khách hàng là giá cước dịch vụ, phong cách phục vụ, uy tín và tin cậy (do chỉ số

Sig. nhỏ = 0,000) và nhân tố giá cước dịch vụ là quan trọng nhất trong mô hình hồi

quy, thứ tự tiếp theo là phong cách phục vụ, uy tín và tin cậy, hậu mãi, chất lượng

dịch vụ và chất lượng nội dung. Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 cho mô

hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.

0,373 Giá cước dịch vụ

0,239 Phong cách phục vụ

Sự hài lòng của khách

0,206

Uy tín và tin cậy hàng sử dụng dịch vụ

KTS của Công ty SCTV

0,158 Hậu mãi tại Thành phố Hồ Chí

Minh

0,153 Chất lượng dịch vụ

0,136 Chất lượng nội dung

Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu chính thức đánh giá mức độ quan trọng trong

các nhân tố

60

4.6. Đánh giá các nhân tố tác động sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch

vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh thông qua các đại lượng thống kê mô tả

Để thuận tiện cho việc đánh giá, chúng ta có quy ước sau:

Trung bình từ 1 – 1,8 : mức kém

Trung bình từ 1,8 – 2,6 : mức yếu

Trung bình từ 2,6 – 3,4 : mức trung bình

Trung bình từ 3,4 – 4,2 : mức khá

Trung bình từ 4,2 – 5,0 : mức tốt

4.6.1. Nhân tố uy tín và tin cậy

Bảng 4.20: Nhân tố uy tín và tin cậy

Biến quan sát Điểm T. bình

Mức độ Khá 3,4432 UT1: SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM

3,2642 Trung bình UT2: SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm

trong lĩnh vực truyền hình trả tiền

3,2074 Trung bình UT3: SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực

truyền hình trả tiền

3,3977 Trung bình UT4: Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được

nhu cầu của Quý khách hàng

3,2585 Trung bình UT5: Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24

3,0142 Trung bình UT6: Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự

Điểm trung bình nhân tố 3,2642 Trung bình

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6

Nhân tố uy tín và tin cậy đứng vị trí thứ tư trong bảng đánh giá với Mean =

3,2642. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh thứ

ba đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công

61

ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch này là do khách

hàng đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề uy tín và tin cậy.

Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,0142

đến 3,4432 và ở mức trung bình. Trong đó, biến quan sát UT1 - SCTV có mạng lưới

rộng khắp Tp. HCM có mức đánh giá khá. Điều này là hết sức cần thiết vì giúp cho

SCTV tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này.

4.6.2. Nhân tố giá cước dịch vụ

Bảng 4.21: Nhân tố giá cước dịch vụ

Biến quan sát Điểm T. bình Mức độ

3,2869 Trung bình GCDV1: Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng

truyền hình trả tiền khác

3,3295 Trung bình GCDV2: Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với

kỳ vọng cũng như chất lượng mà Quý khách hàng

được nhận

2,6364 Trung bình GCDV3: Giá bán của các thiết bị do SCTV cung

cấp phù hợp với giá cả thị trường

3,2983 Trung bình GCDV4: Phương thức thanh toán giá cước đa dạng

3,3892 Trung bình GCDV7: SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng

bằng việc đưa ra các chương trình khuyến mãi

thường xuyên

Điểm trung bình nhân tố 3,1881 Trung bình

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6

Nhân tố giá cước dịch vụ đứng vị trí thứ sáu trong bảng đánh giá với Mean

= 3,1881. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng có tác động

mạnh thứ nhất đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật

số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này được

giải thích trên cơ sở là hiện nay, khách hàng rất quan tâm đến mức giá của dịch vụ.

62

Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 2,6364

đến 3,3892 và ở mức trung bình khá. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát

GCDV7 – SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các chương

trình khuyến mãi thường xuyên. Điều này hợp lý, vì khách hàng rất quan tâm đến các

chương trình khuyến mãi do các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra khi chọn sử dụng dịch

vụ.

4.6.3. Nhân tố phong cách phục vụ

Bảng 4.22: Nhân tố phong cách phục vụ

Biến quan sát Điểm T. bình Mức độ

3,9375 Khá PCPV1: Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để

trả lời các thắc mắc của Quý khách hàng

3,7955 Khá PCPV2: Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân

thiện và sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng

3,5625 Khá PCPV3: Nhân viên SCTV có những giải pháp giải

quyết vấn đề mềm dẻo, nhanh chóng, linh hoạt,

không cứng nhắc

3,4659 Khá PCPV4: Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện

với Quý khách hàng

3,4631 Khá PCPV5: Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn,

phiếu thu…) của SCTV rõ ràng, không có sai sót

Điểm trung bình nhân tố 3,6449 Khá

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6

Nhân tố phong cách phục vụ đứng vị trí thứ nhất trong bảng đánh giá với

Mean = 3,6449. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động

mạnh thứ hai đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật

số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch

này là do khách hàng đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề phong cách

phục vụ.

63

Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,4631

đến 3,9375 và ở mức khá. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát PCPV1-

Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc mắc của Quý khách hàng.

Điều này là hết sức cần thiết vì giúp cho SCTV tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này.

4.6.4. Nhân tố chất lượng dịch vụ

Bảng 4.23: Nhân tố chất lượng dịch vụ

Biến quan sát Điểm T. bình Mức độ

3,7074 Khá CLDV1: Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định

suốt thời gian sử dụng

3,4886 Khá CLDV2: Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn

được đảm bảo

3,6676 Khá CLDV3: Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu

Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) luôn đảm bảo chất

lượng trong quá trình sử dụng

3,6212 Khá Điểm trung bình nhân tố

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6

Nhân tố chất lượng dịch vụ đứng vị trí thứ hai trong bảng đánh giá với Mean

= 3,6212. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh

thứ năm đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do

Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch này là

do khách hàng đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề chất lượng dịch

vụ.

Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,4886

đến 3,7074 và ở mức khá. Trong đó, biến quan sát CLDV1 - Chất lượng tín hiệu của

SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng có mức đánh giá tốt nhất. Điều này là hết sức

cần thiết vì giúp cho SCTV tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này.

64

4.6.5. Nhân tố chất lượng nội dung

Bảng 4.24: Nhân tố chất lượng nội dung

Biến quan sát Điểm T. bình Mức độ

3,5511 Khá CLND2: Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho

Quý khách hàng

3,5938 Khá CLND3: SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã

cam kết với Quý khách hàng

3,5724 Khá Điểm trung bình nhân tố

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6

Nhân tố chất lượng nội dung đứng vị trí thứ ba trong bảng đánh giá với Mean

= 3,5724. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh

thứ sáu đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do

Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch này là

do khách hàng đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề chất lượng nội

dung.

Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,5511

đến 3,5938 và ở mức khá. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát CLND2 -

Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng. Điều này là hết sức cần

thiết vì giúp cho SCTV tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này.

4.6.6. Nhân tố hậu mãi

Bảng 4.25: Nhân tố hậu mãi

Biến quan sát

Điểm T. bình Mức độ

HM1: Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất 3,1477 Trung bình

lượng, mang tính thực tế

HM2: Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp 3,2699 Trung bình

yêu cầu khách hàng

Điểm trung bình nhân tố 3,2088 Trung bình

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6

65

Nhân tố hậu mãi đứng vị trí thứ năm trong bảng đánh giá với Mean = 3,2088.

Trong bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động thứ tư đến sự hài lòng

của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp

tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch này là do khách hàng đánh giá

cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề hậu mãi.

Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,1477

đến 3,2699 và ở mức trung bình. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát HM2

- Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng. Điều này hợp

lý, vì để thu hút khách hàng các nhà cung cấp dịch vụ luôn có các chương trình khuyến

mãi nhưng thường không quan tâm sự phù hợp của chương trình.

4.7. Phân tích sự hài lòng của khách hàng theo các biến đặc trưng của

khách hàng

Do nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi của các Quận, Huyện thuộc

Thành phố Hồ Chí Minh, sự hài lòng của khách hàng ít nhiều sẽ có sự khác biệt. Có

thể tùy theo giới tính, độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp hoặc thời gian sử dụng dịch vụ

mà khách hàng sẽ có những cảm nhận khác nhau về sự hài lòng. Để làm rõ hơn, chúng

ta sẽ tiến hành một số kiểm định để xác định xem có sự khác nhau giữa các đặc trưng

này không. Việc xác định vấn đề trên cũng là căn cứ cho việc đề xuất các hàm ý quản

trị, chính sách khuyến nghị cho nghiên cứu.

4.7.1. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

giữa 2 nhóm khách hàng nam và nữ

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của 2 nhóm khách hàng

nam và khách hàng nữ, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập

(Independent Samples T Test). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là 2 nhóm khách

hàng nam và khách hàng nữ.

Giả thuyết H0: phương sai hai mẫu bằng nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

66

Bảng 4.26: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa 2 nhóm

khách hàng nam và nữ

Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình

Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai

Sig.

Mức độ tin cậy 95% của khác biệt

F

Sig.

t

df

Cao hơn

350

(2- tailed) 0,195

Khác biệt của trung bình 0,06319

Thấp hơn -0,20628

0,04230

-1,297

Y

1,104 0,294

Phương sai bằng nhau được thừa nhận

349,724

0,195

0,06313

-0,20615

0,04217

-1,299

Phương sai bằng nhau không được thừa nhận

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,294> 0,05

chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy, không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách

hàng giữa hai nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ.

Bảng 4.27: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách

hàng nam và khách hàng nữ

N Giới tính

179 Độ lệch chuẩn 0,61058 Sai số chuẩn 0,04564 Trung bình 3,1974 Sự lựa Nam

chọn 173 0,57368 0,04362 3,2794 Nữ

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Như vậy giá trị Mean của khách hàng nam gần bằng Mean của khách hàng

nữ. Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những hàm ý quản trị, kiến nghị liên

quan đến giới tính ở chương 5 về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền

hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

67

4.7.2. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

theo độ tuổi

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của khách hàng theo độ

tuổi, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 6 mẫu độc lập (Independent Samples T

Test). Các mẫu dùng để kiểm định ở đây là nhóm 1: dưới 18 tuổi, nhóm 2: từ 18 đến

23 tuổi, nhóm 3: từ 24 đến 30 tuổi, nhóm 4: từ 31 đến 40 tuổi, nhóm 5: từ 41 đến 55

tuổi và nhóm 6: trên 55 tuổi.

Giả thuyết H0: phương sai các mẫu bằng nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

Bảng 4.28: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm

tuổi

Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

0,495 5 346 0,780

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,780> 0,05

ta chấp nhận giả thuyết H0.

Bảng 4.29: Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa

các nhóm tuổi

ANOVA

Y (Sự hài lòng)

df Bình phương trung bình Sig.

Tổng bình phương 3,135 5 F 0,627 1,801 0,112 Giữa các nhóm

120,423 346 0,348 Trong các nhóm

123,552 351 Tổng

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Qua kết quả phân tích Anova về mức độ cảm nhận giữa 6 nhóm tuổi khách

hàng, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0,112 > 0,05 có thể nói

phương sai về mức độ cảm nhận giữa các nhóm tuổi khách hàng là không khác nhau

một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết quả phân tích Anova có thể sử dụng tốt.

68

Bảng 4.30: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách

hàng theo độ tuổi

Độ tuổi N Trung bình

4 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn 4,0000 0,57735 0,33333 Dưới 18 tuổi

36 3,1759 0,59354 0,09892 Từ 18 đến 23 tuổi

83 3,1888 0,61418 0,06741 Từ 24 đến 30 tuổi

120 3,1972 0,61189 0,05586 Từ 31 đến 40 tuổi

79 3,2954 0,54430 0,06124 Từ 41 đến 55 tuổi

31 3,3763 0,54257 0,09745 Trên 55 tuổi

352 3,2377 0,59331 0,03162 Tổng cộng

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Như vậy giá trị Mean của các nhóm khách hàng theo độ tuổi không có khác

biệt lớn (Mean của khách hàng dưới 18 = 4,0000 nhưng chỉ với 4 mẫu so với 352

mẫu nên không có ý nghĩa thống kê). Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những

hàm ý quản trị, kiến nghị liên quan đến độ tuổi của khách hàng ở chương 5 về sự hài

lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

4.7.3. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

theo học vấn

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của khách hàng theo trình

độ học vấn, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 5 mẫu độc lập (Independent

Samples T Test). Các mẫu dùng để kiểm định ở đây là nhóm 1: trình độ phổ thông,

nhóm 2: trình độ trung cấp, nhóm 3: trình độ cao đẳng, nhóm 4: trình độ đại học và

nhóm 5: trình độ sau đại học.

Giả thuyết H0: phương sai các mẫu bằng nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

69

Bảng 4.31: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm

trình độ học vấn

Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

1,163 4 347 0,327

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,327 > 0,05

ta chấp nhận giả thuyết H0.

Bảng 4.32: Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa

các nhóm trình độ học vấn

ANOVA

Y (Sự hài lòng)

df Bình phương trung bình Sig.

Tổng bình phương 1,478 4 F 0,369 1,050 0,381 Giữa các nhóm

122,080 347 0,352 Trong các nhóm

123,558 351 Tổng

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Qua kết quả phân tích Anova về mức độ cảm nhận giữa 5 nhóm trình độ học

vấn của khách hàng, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0,381 >

0,05 có thể nói phương sai về mức độ cảm nhận giữa các nhóm trình độ học vấn của

khách hàng là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết quả phân tích

Anova có thể sử dụng tốt.

70

Bảng 4.33: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách

hàng theo trình độ học vấn

Trình độ học vấn N Trung bình

94 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn 3,3085 0,54045 0,05574 Phổ thông

75 3,1644 0,65387 0,07550 Trung cấp

73 3,1689 0,58827 0,06885 Cao đẳng

100 3,2833 0,60372 0,06037 Đại học

10 3,1667 0,50308 0,15909 Sau Đại học

352 3,2377 0,59331 0,03162 Tổng cộng

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Như vậy giá trị Mean của các nhóm khách hàng theo trình độ học vấn không

có khác biệt lớn. Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những hàm ý quản trị, kiến

nghị liên quan đến trình độ học vấn của khách hàng ở chương 5 về sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

4.7.4. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

theo nghề nghiệp

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của khách hàng theo nghề

nghiệp, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 7 mẫu độc lập (Independent Samples

T Test). Các mẫu dùng để kiểm định ở đây là nhóm 1: học sinh, nhóm 2: sinh viên,

nhóm 3: nhân viên/côngnhân/lao động phổ thông, nhóm 4: kinh doanh/buôn bán nhỏ,

nhóm 5: nội trợ, nhóm 6: hưu trí và nhóm 7: đang tìm việc.

Giả thuyết H0: phương sai các mẫu bằng nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

Bảng 4.34: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm

nghề nghiệp

Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

2,089 6 345 0,054

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

71

Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,054 > 0,05

ta chấp nhận giả thuyết H0.

Bảng 4.35: Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa

các nhóm nghề nghiệp

ANOVA

Y (Sự hài lòng)

df Bình phương trung bình Sig.

Tổng bình phương 3,544 6 F 0,591 1,698 0,121 Giữa các nhóm

120,14 345 0,348 Trong các nhóm

123,558 351 Tổng

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Qua kết quả phân tích Anova về mức độ cảm nhận giữa 7 nhóm nghề nghiệp

của khách hàng, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0,121 > 0,05

có thể nói phương sai về mức độ cảm nhận giữa các nhóm nghề nghiệp của khách

hàng là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết quả phân tích Anova

có thể sử dụng tốt.

Bảng 4.36: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách

hàng theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp N Trung bình

2 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn 4,3333 0,00000 0,00000 Học sinh

27 3,2593 0,44658 0,08594

151 3,2296 0,59776 0,04864

116 3,2098 0,64983 0,06034

30 3,3889 0,47208 0,08619 Sinh viên Nhân viên/công nhân/lao động phổ thông Kinh doanh/buôn bán nhỏ Nội trợ

14 3,0952 0,46093 0,12319 Hưu trí

12 3,1667 0,55958 0,16154 Đang tìm việc

352 3,2377 0,59331 0,03162 Tổng cộng

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

72

Như vậy giá trị Mean của các nhóm khách hàng theo nghề nghiệp không có

khác biệt lớn (Mean của sinh viên = 4,3333 nhưng chỉ với 2 mẫu so với 352 mẫu nên

không có ý nghĩa thống kê). Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những hàm ý

quản trị, kiến nghị liên quan đến nghề nghiệp của khách hàng ở chương 5 về sự hài

lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

4.7.5. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng

theo thời gian sử dụng dịch vụ

Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của khách hàng theo thời

gian sử dụng dịch vụ, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 5 mẫu độc lập

(Independent Samples T Test). Các mẫu dùng để kiểm định ở đây là nhóm 1: dưới 1

năm , nhóm 2: từ 1 đến 2 năm , nhóm 3: từ 3 đến 4 năm, nhóm 4: từ 5 đến 6 năm và

nhóm 5: trên 6 năm.

Giả thuyết H0: phương sai các mẫu bằng nhau.

Kết quả phân tích cho kết quả như sau:

Bảng 4.37: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm

thời gian sử dụng dịch vụ

Thống kê Levene

df1

df2

Sig.

1,020 4 347 0,397

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,397 > 0,05

ta chấp nhận giả thuyết H0.

73

Bảng 4.38: Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa

các nhóm thời gian sử dụng dịch vụ

ANOVA

Y (Sự hài lòng)

df Bình phương trung bình Sig.

Tổng bình phương 0,644 4 F 0,161 0,455 0,769 Giữa các nhóm

122,913 347 0,354 Trong các nhóm

123,558 351 Tổng

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Qua kết quả phân tích Anova về mức độ cảm nhận giữa 5 nhóm thời gian sử

dụng dịch vụ của khách hàng, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa

0,769 > 0,05 có thể nói phương sai về mức độ cảm nhận giữa các nhóm gian sử dụng

dịch vụ của khách hàng là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết

quả phân tích Anova có thể sử dụng tốt.

Bảng 4.39: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách

hàng theo thời gian sử dụng dịch vụ

N Trung bình

11 Độ lệch Sai số chuẩn chuẩn 3,2121 0,50050 0,15091 Thời gian sử dụng dịch vụ Dưới 1 năm

108 3,1759 0,56085 0,05397 Từ 1 đến 2 năm

139 3,2614 0,61616 0,05226 Từ 3 đến 4 năm

47 3,2695 0,54568 0,07960 Từ 5 đến 6 năm

47 3,2837 0,67020 0,09776 Trên 6 năm

352 3,2377 0,59331 0,03162 Tổng cộng

Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7

Như vậy giá trị Mean của các nhóm khách hàng theo thời gian sử dụng dịch

vụ không có khác biệt lớn. Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những hàm ý

quản trị, kiến nghị liên quan đến thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng ở chương

5 về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty

SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

74

Tóm tắt

Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng

dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.

Kết quả kiểm định thang đo và kiểm định mô hình cho thấy, thang đo đạt độ

tin cậy và mô hình hoàn toàn phù hợp với các dữ liệu. Mô hình sự hài lòng 6 thành

phần ban đầu, qua rút tích nhân tố được mô hình cuối cùng vẫn giữ được 6 thành phần

gồm: (1) chất lượng nội dung, (2) uy tín và tin cậy, (3) giá cước dịch vụ, (4) chất

lượng dịch vụ, (5) phong cách phục vụ và (6) hậu mãi.

Kết quả phân tích hồi quy đã khẳng định các nhân tố đều tác động thuận chiều

với sự hài lòng của khách hàng. Trong 6 nhân tố này thì có 3 nhân tố có sự ảnh hưởng

đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng là giá cước dịch vụ, phong cách phục vụ, uy

tín và tin cậy. Trong đó, nhân tố giá cước dịch vụ là quan trọng nhất trong mô hình

hồi quy, thứ tự tiếp theo là phong cách phục vụ, uy tín và tin cậy, hậu mãi, chất lượng

dịch vụ và chất lượng nội dung.

75

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ

Mục đích chính của chương 5 là tóm tắt những kết quả mà nghiên cứu đã

phân tích được. Chương này bao gồm 3 phần chính: (1) tóm tắt các kết quả nghiên

cứu chính, (2) đưa ra hàm ý quản trị để hoàn thiện hơn chất lượng công tác quản lý

và phục vụ, (3) những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

5.1. Kết quả của nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này nhằm cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự

hài lòng của của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty

SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Có 6 nhân tố ảnh hưởng rõ ràng

và mạnh mẽ đến sự hài lòng là:

5.1.1. Nhân tố giá cước dịch vụ

Nhân tố giá cước dịch vụ có tác động mạnh nhất (Beta = 0,373) đến sự hài

lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng kết quả về mức độ cảm nhận của

khách hàng chỉ ở mức trung bình (Mean = 3,1881).

Nhân tố này gồm các biến GCDV1, GCDV2, GCDV3, GCDV4 và GCDV7.

Trong đó cao nhất là biến quan sát GCDV7 – SCTV luôn quan tâm đến Quý khách

hàng bằng việc đưa ra các chương trình khuyến mãi thường xuyên (Mean = 3,3892)

và thấp nhất là biến GCDV3 - Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp

với giá cả thị trường (Mean = 2,6364).

Điều này cho thấy Công ty SCTV cần chú trọng, đầu tư nhiều hơn nữa tới

các chương trình khuyến mãi cũng như điều chỉnh giảm giá bán các thiết bị cho khách

hàng.

5.1.2. Nhân tố phong cách phục vụ

Nhân tố phong cách phục vụ có tác động mạnh thứ hai (Beta = 0,239) đến sự

hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV

cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả về mức độ cảm nhận của khách

hàng ở mức khá (Mean = 3,6449).

Nhân tố này gồm các biến PCPV1, PCPV2, PCPV3, PCPV4 và PCPV5.

Trong đó cao nhất là biến quan sát PCPV1- Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để

trả lời các thắc mắc của Quý khách hàng (Mean = 3,9375) và thấp nhất là biến PCPV5

76

- Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của SCTV rõ ràng, không có

sai sót (Mean = 3,4631).

Điều này cho thấy hoạt động phục vụ khách hàng của Công ty SCTV rất tốt,

rõ ràng, minh bạch ít sai sót. Công ty SCTV cần duy trì và phát triển hơn nữa thế

mạnh này.

5.1.3. Nhân tố uy tín và tin cậy

Nhân uy tín và tin cậy có tác động mạnh thứ ba (Beta = 0,206) đến sự hài

lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng kết quả về mức độ cảm nhận của

khách hàng chỉ ở mức trung bình (Mean = 3,2642).

Nhân tố này gồm các biến UT1, UT2, UT3, UT4, UT5 và UT6. Trong đó cao

nhất là biến quan sát UT1 - SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM (Mean = 3,4432)

và thấp nhất là biến UT6 - Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự (Mean = 3,0142).

Điều này cho thấy Công ty SCTV cần chú trọng, đầu tư mở rộng thêm mạng

lưới Chi nhánh, Trung tâm trên toàn quốc cũng như đặc biệt lưu ý chấn chỉnh tác

phong, trang phục của nhân viên khi tiếp xúc, giao dịch với khách hàng.

5.1.4. Nhân tố hậu mãi

Nhân tố hậu mãi có tác động mạnh thứ tư (Beta = 0,158) đến sự hài lòng của

khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại

địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng kết quả về mức độ cảm nhận của khách hàng

chỉ ở mức trung bình (Mean = 3,2088).

Nhân tố này gồm các biến HM1 và HM2. Trong đó cao nhất là biến quan sát

HM2 - Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng (Mean =

3,2699) kế đến là HM1 - Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang

tính thực tế (Mean =3,1477).

Điều này cho thấy Công ty SCTV cần đẩy mạnh công tác hậu mãi, chăm sóc

khách hàng nhiều hơn nữa bằng cách thiết kế những chương trình hậu mãi có chất

lượng, có tính thực tế và phù hợp nhu cầu của khách hàng.

5.1.5. Nhân tố chất lượng dịch vụ

Nhân tố chất lượng dịch vụ có tác động mạnh thứ năm (Beta = 0,153) đến sự

hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV

77

cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả về mức độ cảm nhận của khách

hàng ở mức khá (Mean = 3,6212).

Nhân tố này gồm các biến CLDV1, CLDV2 và CLDV3. Trong đó cao nhất

là biến quan sát CLDV1 - Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử

dụng (Mean = 3,7074) và thấp nhất là biến CLDV2 - Chất lượng hình ảnh và âm

thanh luôn được đảm bảo (Mean = 3,4886).

Điều này cho thấy chất lượng tín hiệu, hình ảnh, âm thanh cũng như chất

lượng thiết bị do Công ty SCTV cung cấp cho khách hàng trong thời gia qua là rất

tốt. Công ty SCTV cần duy trì và phát triển hơn nữa thế mạnh này.

5.1.6. Nhân tố chất lượng nội dung

Nhân tố chất lượng nội dung là nhân tố cuối cùng (Beta = 0,136) có tác động

đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty

SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả về mức độ cảm nhận

của khách hàng ở mức khá (Mean = 3,5724).

Nhân tố này gồm các biến CLND2 và CLND3. Trong đó cao nhất là biến

quan sát CLND3 - SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với Quý

khách hàng (Mean = 3,5938), kế đến là biến CLND2 - Khi gặp sự cố, SCTV luôn

thông báo cho Quý khách hàng (Mean = 3,5511).

Điều này cho thấy Công ty SCTV đã thực hiện đúng các cam kết với khách

hàng cũng như thông báo kịp thời các sự cố xảy ra cho khách hàng trong thời gian

qua. Công ty SCTV cần duy trì và phát triển thế mạnh này hơn nữa .

5.2 Kết quả ứng dụng của nghiên cứu

Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã rút ra được có 6 nhân tố chính tác động

đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty

SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (theo thứ tự giảm dần) gồm: giá

cước dịch vụ, phong cách phục vụ, uy tín và tin cậy, hậu mãi, chất lượng dịch vụ và

chất lượng nội dung.

Kết quả khảo sát thực tế cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng chỉ đạt

mức trung bình khá. Nhìn chung, khách hàng khá hài lòng về phong cách phục vụ,

chất lượng dịch vụ và chất lượng nội dung. Trong khi đó uy tín và tin cậy, hậu mãi

cũng như giá cước dịch vụ chưa thật sự đáp ứng được mong đợi của khách hàng.

78

Kết quả cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt về giới tính, về độ tuổi, về

học vấn, về nghề nghiệp và về thời gian sử dụng dịch vụ đối với sự hài lòng của khách

hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh.

5.2.1. Giá cước dịch vụ

Nhân tố giá cước dịch vụ có tác động mạnh nhất và có kết quả về mức độ cảm

nhận của khách hàng ở mức trung bình về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng

dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.

Công ty SCTV cần xây dựng mức giá linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng

(doanh nghiệp, hộ gia đình, cao ốc văn phòng, khách sạn, nhà cho thuê,...), theo từng

khu vực (nội thành, ngoại thành,...)

Tiến hành nghiên cứu mức thu nhập bình quân theo các nhóm đối tượng khách

hàng, về định mức chi tiêu của khách hàng dành cho dịch vụ giải trí qua kênh truyền

hình. Phân loại khách hàng dựa trên mức thu nhập và chi tiêu bình quân đã khảo sát.

Từ đó thiết kế các gói cước dịch vụ truyền hình trả tiền phù hợp với từng đối tượng

khách hàng đã được phân loại.

Chia nhỏ gói kênh cung cấp tuỳ theo từng nhu cầu của khách hàng nhằm đảm

bảo khách hàng sử dụng tối đa những kênh truyền hình mình yêu thích. Việc đưa ra

đồng nhất một gói kênh gây lãng phí cho khách hàng, thậm chí có những kênh khách

hàng không bao giờ xem đến. Ví dụ như gói cung cấp 10 – 20 kênh, 20 – 40 kênh, ....

Áp dụng chính sách giá cho nhiều dịch vụ hiện có của SCTV. Ví dụ sử dụng

dịch vụ internet gói cao nhất của SCTV thì miễn phí sử dụng truyền hình cáp của

SCTV...

Ứng dụng công nghệ tin nhắn SMS để gia tăng tiện tích nhằm phục vụ cho công

tác chăm sóc khách hàng: thông báo nợ cước mà khách hàng phải trả, thông báo thời

gian cắt tín hiệu nếu khách hàng không thanh toán nợ hoặc khách hàng có thể thanh

toán tiền cước thuê bao thông qua tin nhắn SMS.

Về lâu dài, các nhà quản trị SCTV cần tính toán phương thức cước mới với

mức giá thật sự cạnh tranh đảm bảo lợi ích người tiêu dùng, lợi ích của doanh nghiệp,

đồng thời để đối thủ cạnh tranh phải cân nhắc kỹ hơn khi tiếp tục cuộc đua cạnh tranh

giá cước với SCTV.

79

5.2.2. Phong cách phục vụ

Nhân tố phong cách phục vụ có tác động mạnh thứ hai và có kết quả về mức

độ cảm nhận của khách hàng ở mức khá về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng

dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố

Hồ Chí Minh.

Thực tế cho thấy SCTV đã xây dựng quy trình lắp đặt và thu thuê bao, quy trình

xử lý ngưng tín hiệu thuê bao, mở sử dụng lại thuê bao áp dụng thống nhất toàn công

ty.

Công ty SCTV cần đơn giản hoá thủ tục, tự động hoá các thao tác để giảm thiểu

thời gian giao dịch của khách hàng. Đảm bảo tính chính xác, kịp thời của các giao

dịch để tạo lòng tin nơi khách hàng, tạo dựng được hình ảnh chuyên nghiệp đối với

khách hàng.

Xây dựng quy trình xử lý nghiệp vụ nhất quán, áp dụng cho toàn công ty, thông

suốt giữa các bộ phận có liên quan, sắp xếp lại tổ chức sản xuất, đặc biệt là giữa bộ

phận tiếp nhận hợp đồng lắp đặt và bộ phận khảo sát, thi công lắp đặt cần có sự phối

hợp chặt chẽ, linh hoạt trong việc chuyển giao thông tin khách hàng, tránh sai sót

trong xử lý công việc nhằm rút ngắn thời gian triển khai dịch vụ đến khách hàng.

Khuyến khích khách hàng đăng ký dịch vụ theo các hình thức mới như: website,

gọi điện thoại đến tổng đài và chủ động gọi điện thoại để tiếp thị khách hàng đăng ký

sử dụng dịch vụ.

Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng cụ thể, gửi đến từng khách hàng khi tiến

hành lắp đặt cho khách hàng. Đặc biệt là đối với đầu thu kỹ thuật số và cách khắc

phục một số lỗi trong quá trình sử dụng mà khách hàng có thể tự làm, không cần đến

sự hỗ trợ của kỹ thuật viên SCTV.

Thông báo tình hình thay đổi kênh hàng tháng cho khách hàng thông qua nhân

viên thu thuê bao, niêm yết tại các phòng giao dịch hoặc khi có sự thay đổi kênh có

thể cho chạy chữ thông báo trên các kênh truyền hình chuyên biệt của SCTV.

Đưa các công cụ thống kê kiểm soát quy trình xử lý và triển khai dịch vụ để kịp

thời phát hiện những sai sót hay vướng mắc làm kéo dài quy trình xử lý. Công khai

một số điều khoản dễ gây hiểu lầm nơi khách hàng trong các quy định khi sự dụng

dịch vụ của công ty, công khai lộ trình và thời gian giải quyết các hồ sơ với khách

hàng.

80

5.2.3. Uy tín và tin cậy

Nhân tố uy tín và tin cậy có tác động mạnh thứ ba và có kết quả về mức độ

cảm nhận của khách hàng ở mức trung bình về sự hài lòng của khách hàng khi sử

dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh.

Về lâu dài, Công ty SCTV nên xây dựng chuẩn mực văn hoá doanh nghiệp nhằm

mục đích duy trì một nề nếp văn hoá đặc thù, phát huy được năng lực và thúc đẩy sự

đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Bên

cạnh đó, góp phần quảng bá thương hiệu doanh nghiệp.

Công ty SCTV nên xây dựng dự án mua lại toàn bộ phần vốn góp tại các chi

nhánh liên kết với mục đích chủ động khai thác dịch vụ truyền hình trả tiền, Internet

và các dịch vụ gia tăng khác. Đồng thời, SCTV có quyền chủ động toàn bộ hoạt động

kinh doanh nhằm giữ vững thị phần, nâng cao uy tín, thương hiệu và chất lượng dịch

vụ trong ngành truyền hình trả tiền.

Đầu tư trang phục cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp

cho nhân viên, thể hiện sự hiện đại của công ty. Theo ý kiến của tác giả, đồng phục

công ty là một trong những hình thức quảng bá thương hiệu mang lại hiệu quả cao

cho doanh nghiệp. Luôn luôn thực hiện đúng cam kết với khách hàng, thể hiện phong

cách thân thiện ở từng nhân viên với khách hàng. Phát huy các đóng góp vì xã hội và

cộng đồng như thực hiện các chương trình học bổng, tổ chức các hoạt động thể thao

vì mục đích từ thiện, tài trợ các dự án công cộng.

5.2.4. Hậu mãi

Nhân tố hậu mãi có tác động mạnh thứ tư và có kết quả về mức độ cảm nhận

của khách hàng ở mức trung bình về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ

truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh.

Công ty SCTV cần xây dựng quy trình – quy chế giải quyết sự cố triển khai đến

nhân viên và cả khách hàng sử dụng dịch vụ nhằm giúp nhận viên có cơ sở để xử lý

sự cố của khách hàng linh hoạt hơn cũng như là cơ sở để khách hàng đối chiếu, đánh

giá công tác hỗ trợ giải quyết sự cố của công ty.

Bên cạnh đó, công ty cần có tổ chức nhân sự làm việc hiệu quả, hợp lý đồng thời

có kế hoạch thực hiện thuê ngoài hỗ trợ cho bộ phận xử lý sự cố hiện đang quá tải,

81

đảm bảo tổng đài tiếp nhận sự cố và đội ngũ nhân viên kỹ thuật hỗ trợ giải quyết sự

cố luôn hoạt động 24/7.

Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng qua tổng đài SCTV (Call Center

SCTV – 1900 1878): không chỉ tiếp nhận các khiếu nại, giải quyết các sự cố của

khách hàng sử dụng dịch vụ của SCTV mà còn là cầu nối thông tin đến khách hàng.

Qua tổng đài, mọi thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về các dịch vụ, chính sách cước,

chính sách khuyến mãi của công ty đều được tư vấn đầy đủ và tận tình. Việc tiếp nhận

các yêu cầu của khách hàng không chỉ dừng lại ở các cuộc gọi mà có thể tiếp nhận và

xử lý qua email, trực tuyến ... Ưu điểm của tổng đài là sẽ chủ động hơn trong việc xử

lý các yêu cầu của khách hàng, bên cạnh công tác chăm sóc khách hàng, công ty có

thể tận dụng nguồn tài nguyên của Call Center để giới thiệu dịch vụ mới đến khách

hàng.

Đồng thời, SCTV có thể phối hợp với tổng đài 1080 Viễn thông Thành phố Hồ

Chí Minh hoặc các công ty chuyên kinh doanh về các dịch vụ chăm sóc khách hàng

qua điện thoại, chịu trách nhiệm tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và chuyển

giao lại cho bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty. Áp dụng phương án này, với

nhiều cách thức liên lạc, khách hàng rút ngắn thời gian chờ điện thoại để gặp được

tổng đài viên.

Cung cấp thẻ thông tin cho khách hàng nhằm tránh trường hợp sai sót, nhầm

khách hàng. Thẻ thông tin bao gồm thông tin của khách hàng, địa chỉ của phòng giao

dịch gần nhất, tổng đài hỗ trợ, đường dây nóng... Bên cạnh đó, các chi nhánh có thể

dùng phương pháp dán thông tin của chi nhánh phía sau tivi của khách hàng để khách

hàng tiện liên lạc khi có sự cố xảy ra.

5.2.5. Chất lượng dịch vụ

Nhân tố chất lượng dịch vụ có tác động mạnh thứ năm và có kết quả về mức độ

cảm nhận của khách hàng ở mức khá về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch

vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh.

Công ty SCTV cần lập kế hoạch và thực hiện nghiêm chỉnh các kiểm tra, bảo trì

định kỳ hệ thống và các thiết bị nhằm nhanh chóng phát hiện những sai sót về kỹ

thuật cũng như những suy hao, can nhiễu trong đường truyền làm ảnh hưởng đến chất

lượng dịch vụ.

82

Đầu tư hạ tầng, mở rộng và hiện đại hoá mạng lưới phục vụ, đa dạng hoá các

loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng hoạt động.

Một trong những ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín hiệu là khách hàng

sử dụng vượt mức số tivi mà nhà cung cấp cho phép (tự ý câu móc ra nhiều tivi). Do

đó người sử dụng nên tuân thủ đúng yêu cầu và hướng dẫn của nhà cung cấp để đạt

có được chất lượng tín hiệu âm thanh và hình ảnh tốt nhất.

Ngoài ra, để xem được các kênh chuẩn HD (High – Definition) với chất lượng

tốt nhất thì SCTV nên khuyến cáo khách hàng trang bị hệ thống tivi tương thích với

chuẩn HD.

5.2.6. Chất lượng nội dung

Nhân tố chất lượng nội dung là nhân tố cuối cùng và có kết quả về mức độ

cảm nhận của khách hàng ở mức khá về tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi

sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh.

Công ty SCTV cần xem xét số lượng và danh mục kênh phù hợp, tránh tình

trạng lặp lại các kênh quá nhiều. Thực hiện phân nhóm kênh theo từng nhu cầu khác

nhau, sắp xếp các kênh theo tần số hợp lý.

Thực hiện mua bản quyền nhất là các kênh có rating cao như AXN, Star Movies,

HBO, Vĩnh Long 1, Vĩnh Long 2, Cần Thơ, Đồng Nai... các giải ngoại hạng Anh, Ý,

Pháp, Đức... để tăng số lượng, thời lượng kênh phát sóng.

Thực tế Công ty SCTV đã tự sản xuất một số chương trình, kênh riêng như

SCTV1, SCTV2... SCTV15, SCTV16. Tuy nhiên, hiện tại phần lớn các chương trình

của Công ty SCTV là do mua lại hoặc trao đổi với các Công ty, nhà đài khác.

Công ty SCTV cần điều chỉnh lịch phát sóng, tránh tình trạng một chương trình

được phát đi phát lại nhiều lần trong một khoảng thời gian dài và trùng lắp kênh.

SCTV cần sắp xếp phân bổ hợp lý tần suất xuất hiện của một chương trình.

Công ty SCTV nên thường xuyên so sánh danh mục kênh của SCTV với các

nhà cung cấp khác để đưa ra những hướng khắc phục và đa dạng danh mục kênh đáp

ứng nhu cầu của khách hàng.

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng cần phải thực hiện nhiều cách đánh

giá và ở nhiều khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn thông tin

83

tham khảo có giá trị cho Công ty TNHH truyền hình cáp SaigonTourist. Bên cạnh

những đóng góp đó, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định:

Nghiên cứu chỉ thực hiện ở các Quận/Huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh

với mẫu không lớn, do đó khả năng tổng quát hóa không cao. Bảng câu hỏi khảo sát

còn có câu hỏi đa nghĩa…

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp thuận tiện, do

phương pháp này có ưu điểm dễ thực hiện và ít tốn kém. Để đạt tính đại diện cao hơn

cần chọn nghiên cứu ở nhiều địa bàn khác ở Việt Nam và với mẫu lớn hơn.

Nghiên cứu chỉ khám phá và rút ra được 6 nhân tố, thực tế còn rất nhiều nhân

tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng mà tác giả chưa khám phá ra như: quảng

cáo, cải tiến…

Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang sử dụng dịch vụ, chưa

tìm hiểu nguyên nhân khách hàng rời bỏ dịch vụ cũng như những đối tượng khách

hàng có ý định sẽ sử dụng dịch vụ nên chưa thể đánh giá tổng quát hết nhu cầu của

khách hàng. Mặt khác, sự mong đợi của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình trả

tiền luôn thay đổi theo khuynh hướng ngày càng cao hơn, kết quả nghiên cứu của đề

tài chỉ có giá trị ở thời điểm hiện tại.

Hướng nghiên cứu tiếp theo là cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, đối tượng

nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng khác như tâm lý, sở thích, thu nhập, điều kiện

sinh hoạt… như vậy mới bao quát được các vấn đề ảnh hưởng đến sự hài lòng của

khách hàng. Nếu có thể, việc chọn mẫu theo xác suất sẽ làm tăng tính khái quát hóa

cho đề tài và mở rộng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách

hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp.

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TRONG NƯỚC

1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, Nhà Xuất Bản Thống Kê

2. Đề tài nghiên cứu của Lê Ngọc Hạnh (2010): “Đánh giá chất lượng dịch vụ truyền

hình cáp VCTV thông qua ý kiến khách hàng trên địa bàn thành phố Long Xuyên.”

Chuyên đề Semina – Trường Đại học An Giang

3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học

Marketing, Nhà xuất bản Lao Động, Tp. HCM.

4. Đề tài nghiên cứu của Trương Đình Quốc Bảo (2012): “Đánh giá mức độ hài lòng

của khách hàng đang sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của Sông Thu trên địa bàn

thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ – Đại học Đà Nẵng.

5. Đề tài nghiên cứu của Bùi Chí Trung (2012): “Nghiên cứu xu hướng phát triển của

truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thông.” Luận án tiến sĩ – Trường đại học

KHXH & NV.

6. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thế Bùi (2014): “Nghiên cứu phương pháp đo đánh

giá chất lượng dịch vụ truyền hình có độ phân giải cao (HDTV)”. Luận văn Thạc sĩ

– Học viện công nghệ BCVT.

7. Kế hoạch phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của công ty TNHH

Truyền Hình Cáp Saigontourist.

NƯỚC NGOÀI

8. Parasuraman, Zeithaml & Berry (1988), “SERVQUAL: A multiple-item scale for

measuring consumer perception of service quality” Journal of Retailing, Vol. 64 No.

1.

9. Claudia Mast (2004), Truyền thông đại chúng - Những kiến thức cơ bản, Trần Hậu

Thái biên dịch, NXB Thông tấn, Hà Nội.

10. Kent Wertime, Ian Fenwick (2009), Tiếp thị số: Hướng dẫn thiết yếu cho truyền

thông mới và digital marketing, Tín Việt biên dịch, NXB Tri Thức, Hà Nội.

11. Christopher Vollmer, Geoffrey Precourt (2010), Tương lai của quảng cáo và tiếp

thị: Thế giới luôn luôn cập nhật quảng cáo, tiếp thị và truyền thông trong kỷ nguyên

phục vụ khách hàng, Hải Lý biên dịch, NXB Thời đại, Hà Nội.

12. Philip Kotler (2011), Kotler bàn về tiếp thị (Kotler on marketing), Tái bản lần 3,

85

Nhà xuất bản Trẻ, Tp. HCM.

TRANG WEB

13. http://sctv.com.vn/

14. http://mic.gov.vn/Trang/trangchu.aspx

15. http://www.htvc.vn

16. http://www.kplus.vn

17. http://www.mof.gov.vn

PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

XÂY DỰNG THANG ĐO LƯỜNG VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG

CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH KỸ

THUẬT SỐ DO CÔNG TY SCTV CUNG CẤP TẠI ĐỊA BÀN TP

HỒ CHÍ MINH

1. Thiết kế nghiên cứu

1.1. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo về mức độ hài lòng của khách hàng

sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật số do công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh.

1.2. Phương pháp thực hiện

Thảo luận nhóm tập trung.

1.3. Đối tượng tham gia thảo luận nhóm

Một nhóm thảo luận gồm 30 người là những nhà quản lý của các phòng ban

trong Công ty SCTV và các khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật số do

công ty SCTV cung cấp tại địa Thành phố Hồ Chí Minh.

1.4. Dàn bài thảo luận nhóm

Phần I: Giới thiệu

Xin chào Anh/Chị.

Tôi tên Tôn Thất Nghiêm, là học viên cao học của trường Đại học Công

Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu

khoa học về mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật

số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi rất hân hạnh

được thảo luận với Anh/Chị về chủ đề này. Tất cả các câu trả lời của Anh/Chị đều

có giá trị đối với nghiên cứu của tôi.

Thời gian dự kiến là sáu mươi phút.

Phần II: Khám phá yếu tố sự hài lòng của khách hàng

1. Anh/Chị có cho rằng các nhân tố sau đây sẽ có ảnh hưởng đến mức độ hài

lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung

cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hay không? Mức độ quan trọng của từng

nhân tố theo đánh giá của Anh/Chị là như thế nào? Vì sao? Vui lòng điền vào bảng

bên dưới:

1. Rất không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Không ý kiến

4. Quan trọng 5. Rất quan trọng

Tên nhân tố Có ảnh Không Mức độ quan trọng

hưởng ảnh hưởng 1 2 3 4 5

Chất lượng nội dung

Uy tín và tin cậy

Giá cước dịch vụ

Chất lượng dịch vụ

Phong cách phục vụ

Hậu mãi

2. Theo Anh/Chị, ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố nào khác ảnh

hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số

do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hay không? Mức độ

quan trọng như thế nào? Vì sao?

[Trả lời]

3. Theo Anh/Chị, trong các nhân tố trên, nhân tố nào được coi là quan trọng

nhất?

[Trả lời]

4. Dưới đây là những biến dùng để đo lường từng nhân tố đã được tác giả liệt

kê, nếu có những biến nào không hợp lí, hoặc còn thiếu cần phải bổ sung, xin Anh/Chị

góp ý vào bên dưới từng nhân tố?

 Chất lượng nội dung

- SCTV luôn tiên phong trong việc phát triển các dịch vụ mới với công nghệ

tiên tiến.

- Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng.

- SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với Quý khách hàng.

- SCTV luôn là chọn lựa đầu tiên của Quý khách hàng.

- Các kênh truyền hình của SCTV đa dạng và phong phú.

- Các kênh truyền hình của SCTV gần gũi, phù hợp với người Việt Nam.

- Các kênh truyền hình của SCTV có quy hoạch chủ đề rõ ràng, dễ lựa chọn

để xem.

 Uy tín và tin cậy

- SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM

- SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình trả tiền

- SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền

- Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của Quý khách hàng

- Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24

- Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự

- Nhân viên SCTV lắng nghe ý kiến đóng góp của Quý khách hàng

 Giá cước dịch vụ

- Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả tiền khác

- Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng như chất lượng mà

Quý khách hàng được nhận

- Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp với giá cả thị trường

- Phương thức thanh toán giá cước đa dạng

- Quý khách hàng được nợ cước trong thời gian phù hợp

- Quý khách hàng ủng hộ SCTV tăng giá trong thời gian vừa qua nhằm nâng

cao chất lượng chương trình

- SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các chương

trình khuyến mãi thường xuyên

 Chất lượng dịch vụ

- Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng

- Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm bảo

- Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) luôn

đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng

- Trang thiết bị (máy tính, máy in …) ở các điểm giao dịch của SCTV rất tiện

nghi và hiện đại

- Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đúng như thời gian mà tổng đài thông báo

 Phong cách phục vụ

- Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc mắc của Quý khách

hàng - Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng phục vụ Quý

khách hàng

- Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề mềm dẻo, nhanh

chóng, linh hoạt, không cứng nhắc

- Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với Quý khách hàng

- Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của SCTV rõ ràng,

không có sai sót

- Thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng

 Hậu mãi

- Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang tính thực tế

- Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng

- Các chương trình hậu mãi của SCTV thỏa mãn mong đợi của khách hàng

 Cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ

- Tôi có cảm nhận tốt đẹp về thương hiệu SCTV

- Tôi hài lòng khi sử dụng dịch vụ KTS của SCTV

- Tôi sẽ sử dụng thêm các DV gia tăng khác của SCTV

Phần III: THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN

Tên người tham gia:…………………………………

Chức vụ:…………………………………………….

Cơ quan công tác: ………………………………………………

Email:………………………………………Hoặc số điện thoại: ……………………

XIN CẢM ƠN CHÂN THÀNH NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP

QUÝ GIÁ CỦA ANH/CHỊ

1.5. Danh sách tham gia cuộc thảo luận nhóm

Trình độ

Stt Họ và tên chuyên Chức vụ Đơn vị

môn

1 Nguyễn Văn Đông Đại học Giám đốc Cty SCTV Q4

2 Ngô Hùng Oanh Đại học P.Giám đốc Cty SCTV Q4

3 Đặng Ngọc Duy Đại học Nhân viên Cty SCTV Q4

4 Đặng Thị Minh Vân Đại học Nhân viên Cty SCTV Q4

5 Nguyễn Thị Thu Hương Đại học Nhân viên Cty SCTV Q4

6 Lương Thị Thu Hằng Đại học Nhân viên Cty SCTV Q4

7 Lê Hoàng Bích Trâm Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4

8 Nguyễn Thị Hương Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4

9 Nguyễn Trường Thọ Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4

10 Trần Duy Phong Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4

11 Nguyễn Tiến Duy Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4

12 Đỗ Thị Thơ Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4

13 Trương Minh Tuấn Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4

Nhân viên 14 Võ Thi Kim Quyên Trung cấp Cty SCTV Q4

15 Bùi Phi Yến Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4

16 Nguyễn Thành Đoàn Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4

17 Trương Uy Tín Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4

18 Võ Hoàng Lãm Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4

Nhân viên 19 Nguyễn Quang Hưng Trung cấp Cty SCTV Q4

20 Lê Hồng Lam Đại học Kế toán trưởng Cty SCTV Q12

Nhân viên 21 Hoàng Thị Phong Đại học Cty SCTV Q12

22 Nguyễn Thị Hạnh Đại học Kế toán trưởng Cty SCTV CN4

Nhân viên 23 Tạ Thị Huỳnh Phương Đại học Cty SCTV CN4

24 Nguyễn Văn Trọng Đại học Giám đốc Cty SCTV CN5

25 Hồ Minh Trí Đại học P.Giám đốc Cty SCTV CN5

26 Trần Mạnh Tùng Đại học Trưởng phòng Cty SCTV CN5

27 Cao Thị Mai Hương Đại học Kế toán trưởng Cty SCTV CN5

28 Bùi Thị Kiều Nương Đại học Kế toán trưởng Cty SCTV CN6

Trương Thị Mai Như 29 Đại học Khách hàng Thảo

30 Phạm Hải Bằng Trung cấp Khách hàng

Ghi chú: Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện theo phương pháp trao đổi

trực tiếp với những đối tượng tham gia. Câu hỏi được đặt ra và xin ý kiến của từng

thành viên. Khi các ý kiến đóng góp đã bảo hòa, nghiên cứu ghi nhận được số lượng

thành viên đóng góp các ý kiến hữu ích là 30 người.

1.6. Tổng hợp kết quả thảo luận

STT NHÂN TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG

KHÔNG ẢNH HƯỞNG

Chất lượng nội dung SCTV luôn tiên phong trong việc phát triển các dịch vụ mới với công nghệ tiên tiến Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng

SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với Quý khách hàng

SCTV luôn là chọn lựa đầu tiên của Quý khách hàng 30/30 người đồng ý 1

Các kênh truyền hình của SCTV đa dạng và phong phú

Các kênh truyền hình của SCTV gần gũi, phù hợp với người Việt Nam

Các kênh truyền hình của SCTV có quy hoạch chủ đề rõ ràng, dễ lựa chọn để xem

Ý Kiến Đóng Góp

Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này

Uy tín và tin cậy

SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM

SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình trả tiền

SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền

30/30 người đồng ý Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của Quý khách hàng 2

Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24

Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự

Nhân viên SCTV lắng nghe ý kiến đóng góp của Quý khách hàng

Ý Kiến Đóng Góp

Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này.

Giá cước dịch vụ

Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả tiền khác

Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng như chất lượng mà Quý khách hàng được nhận

Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp với giá cả thị trường

Phương thức thanh toán giá cước đa dạng 30/30 người đồng ý

3 Quý khách hàng được nợ cước trong thời gian phù hợp

Quý khách hàng ủng hộ SCTV tăng giá trong thời gian vừa qua nhằm nâng cao chất lượng chương trình

SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các chương trình khuyến mãi thường xuyên

Ý Kiến Đóng Góp

Bà Đặng Thị Minh Vân cho rằng việc so sánh mức giá cước giữa SCTV và hãng truyền hình khác chưa thỏa đáng vì mổi nhà cung cấp sẽ có chất lượng

tín hiệu, đường truyền, chất lượng phục vụ, số kênh khác nhau… sẽ có mức giá khác nhau. Tuy nhiên sau khi thảo luận, các thành viên trong nhóm thống nhất giữ lại biến này do giá cả là một trong những lựa chọn tiên quyết của người tiêu dùng.

Chất lượng dịch vụ

Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng

Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm bảo

30/30 người đồng ý

4 Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) luôn đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng

Trang thiết bị (máy tính, máy in …) ở các điểm giao dịch của SCTV rất tiện nghi và hiện đại

Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đúng như thời gian mà tổng đài thông báo

Ý Kiến Đóng Góp

Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này.

Phong cách phục vụ

Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc mắc của Quý khách hàng

Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng

Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề mềm dẻo, nhanh chóng, linh hoạt, không cứng nhắc

30/30 người đồng ý 5 Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với Quý khách hàng

Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của SCTV rõ ràng, không có sai sót

Thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng

Ý Kiến Đóng Góp

Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này.

Hậu mãi

Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang tính thực tế

Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng

Các chương trình hậu mãi của SCTV thỏa mãn mong đợi của khách hàng 30/30 người đồng ý

Các chương trình hậu mãi của SCTV nâng cao sự gắn bó của khách hàng với dịch vụ KTS

Các chương trình hậu mãi của SCTV khuyến khích khách hàng sử dụng thêm các DV giá trị gia tăng khác

Ý Kiến Đóng Góp

Ông Nguyễn Văn Đông, Nguyễn Văn Trọng và Ông Trần Mạnh Tùng nêu ý kiến nên có thêm đánh giá tác dụng của các chương trình hậu mãi với sự gắn bó của khách hàng với dịch vụ cũng như khuyến khích khách hàng sử dụng thêm các dịch vụ khác. Sau thảo luận, các thành viên thống nhất thêm các biến này vào nhóm nhân tố. Cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Tôi có cảm nhận tốt đẹp về thương hiệu SCTV

Tôi hài lòng khi sử dụng dịch vụ KTS của SCTV 30/30 người đồng ý 7

Tôi sẽ sử dụng thêm các DV gia tăng khác của SCTV

Ý Kiến Đóng Góp

Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này.

PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN

BẢNG KHẢO SÁT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ

DỤNG DV TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ CỦA CÔNG TY SCTV

Xin kính chào Quý khách hàng!

Tôi tên Tôn Thất Nghiêm, là học viên của trường Đại Học Công Nghệ Thành

Phố Hồ Chí Minh. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu khoa học về mức

độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty

SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Xin Quý khách hàng vui lòng

dành chút thời gian điền vào phiếu thăm dò ý kiến sau đây. Xin lưu ý rằng không có

quan điểm nào là đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời của Quý khách hàng đều có giá

trị đối với nghiên cứu của tôi.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý khách hàng!

Bảng câu hỏi số:______________

Tên phỏng vấn viên: _____________________________________________

Phỏng vấn lúc: ___giờ____, ngày ___tháng___năm 2015.

Tên người trả lời: ________________________________________________

Điện thoại: _____________________________________________________

Địa điểm phỏng vấn: _____________________________________________

Quý khách hàng khoanh tròn câu chọn trả lời

Câu 1: Quý khách hàng có sử dụng DV KTS không?

1 Ngưng Không

2 Tiếp tục Có

Câu 2: Quý khách hàng đang sử dụng DV KTS của công ty nào?

Khách hàng sử dụng DV KTS của Viettel 1 Ngưng

Khách hàng sử dụng DV KTS của VTVcab 2 Ngưng

Khách hàng sử dụng DV KTS của K+ 3 Ngưng

Khách hàng sử dụng DV KTS của AVG 4 Ngưng

Khách hàng sử dụng DV KTS của HTVC 5 Ngưng

Khách hàng sử dụng DV KTS của SCTV 6 Tiếp tục

Câu 3: Quý khách hàng biết đến dịch vụ Kỹ thuật số của SCTV qua nguồn

thông tin nào? (Có thể chọn nhiều câu trả lời)

Người thân giới thiệu 1

Bạn bè giới thiệu 2

Qua quảng cáo trên báo chí, truyền hình 3

Qua các chương trình PR, roadshow của SCTV 4

Qua việc nhân viên tiếp thị tư vấn trực tiếp tại nhà 5

Qua tư vấn, hướng dẫn của nhân viên tại điểm giao dịch 6

Khác... (ghi ra)

PHẦN I: Xin cho biết mức độ đồng ý của Quý khách hàng đối với phát biểu dưới

đây. Hãy khoanh tròn câu trả lời mà Quý khách hàng cho là phù hợp nhất.

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường

4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý

Các yếu tố đánh giá Mức độ

Chất lượng nội dung

SCTV luôn tiên phong trong việc phát triển các dịch vụ 1 2 3 4 5 1 mới với công nghệ tiên tiến

2 Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng 1 2 3 4 5

SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với 1 2 3 4 5 3 Quý khách hàng

SCTV luôn là chọn lựa đầu tiên của Quý khách hàng 1 2 3 4 5 4

Các kênh truyền hình của SCTV đa dạng và phong phú 1 2 3 4 5 5

Các kênh truyền hình của SCTV gần gũi, phù hợp với 1 2 3 4 5 6 người Việt Nam

Các kênh truyền hình của SCTV có quy hoạch chủ đề rõ 1 2 3 4 5 7 ràng, dễ lựa chọn để xem

Uy tín và tin cậy

8 SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM 1 2 3 4 5

SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực 1 2 3 4 5 9 truyền hình trả tiền

SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình 1 2 3 4 5 10 trả tiền

Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của 1 2 3 4 5 11 Quý khách hàng

12 Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24 1 2 3 4 5

13 Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự 1 2 3 4 5

Nhân viên SCTV lắng nghe ý kiến đóng góp của Quý 1 2 3 4 5 14 khách hàng

Giá cước dịch vụ

Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả 1 2 3 4 5 15 tiền khác

Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng 1 2 3 4 5 16 như chất lượng mà Quý khách hàng được nhận

Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp với 1 2 3 4 5 17 giá cả thị trường

18 Phương thức thanh toán giá cước đa dạng 1 2 3 4 5

19 Quý khách hàng được nợ cước trong thời gian phù hợp 1 2 3 4 5

Quý khách hàng ủng hộ SCTV tăng giá trong thời gian vừa 1 2 3 4 5 20 qua nhằm nâng cao chất lượng chương trình

SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa 1 2 3 4 5 21 ra các chương trình khuyến mãi thường xuyên

Chất lượng dịch vụ

Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử 1 2 3 4 5 22 dụng

23 Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm bảo 1 2 3 4 5

Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, 1 2 3 4 5 24 jack…) luôn đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng

Trang thiết bị (máy tính, máy in …) ở các điểm giao dịch 1 2 3 4 5 25 của SCTV rất tiện nghi và hiện đại

Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đúng như thời gian mà tổng đài 1 2 3 4 5 26 thông báo

Phong cách phục vụ

Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc 1 2 3 4 5 27 mắc của Quý khách hàng

Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng 1 2 3 4 5 28 phục vụ Quý khách hàng

Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề 1 2 3 4 5 29 mềm dẻo, nhanh chóng, linh hoạt, không cứng nhắc

Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với Quý khách 1 2 3 4 5 30 hàng

Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của 1 2 3 4 5 31 SCTV rõ ràng, không có sai sót

32 Thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng 1 2 3 4 5

Hậu mãi

Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang 33 1 2 3 4 5 tính thực tế

Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu 34 1 2 3 4 5 khách hàng

Các chương trình hậu mãi của SCTV thỏa mãn mong đợi 35 1 2 3 4 5 của khách hàng

Các chương trình hậu mãi của SCTV nâng cao sự gắn bó 36 1 2 3 4 5 của khách hàng với dịch vụ KTS

Các chương trình hậu mãi của SCTV khuyến khích khách 37 1 2 3 4 5 hàng sử dụng thêm các DV giá trị gia tăng khác

Cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ

38 Tôi có cảm nhận tốt đẹp về thương hiệu SCTV 1 2 3 4 5

39 Tôi hài lòng khi sử dụng dịch vụ KTS của SCTV 1 2 3 4 5

40 Tôi sẽ sử dụng thêm các DV gia tăng khác của SCTV 1 2 3 4 5

PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Xin vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân của Quý khách hàng:

Câu 1: Giới tính của Quý khách hàng:

1 Nam 2 Nữ

Câu 2: Quý khách hàng thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:

1 < 18 tuổi 31 – 40 tuổi 4

2 18 – 23 tuổi 41 – 55 tuổi 5

3 24 – 30 tuổi > 55 tuổi 6

Câu 3: Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Quý khách hàng:

Phổ thông 1

Trung học chuyên nghiệp 2

Cao Đẳng 3

Đại học 4

Sau Đại học 5

Câu 4: Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Quý khách hàng

Học sinh 1

Sinh viên 2

Nhân viên/ Công nhân/ Lao động phổ thông 3

Kinh doanh/ Buôn bán nhỏ 4

Nội trợ 5

Hưu trí 6

Đang tìm việc làm 7

Khác (xin ghi cụ thể) 8

Câu 5: Quý khách hàng chọn dịch vụ SCTV vì lý do (Có thể chọn nhiều câu trả lời)

Thương hiệu nổi tiếng, uy tín, lâu năm 1

Chất lượng tín hiệu và dịch vụ tốt, ổn định 2

Giá cả hợp lý 3

Nội dung chương trình mới, hấp dẫn và đa dạng 4

Tiện lợi và dễ lắp đặt 5

Có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn 6

Câu 6: Thời gian Quý khách hàng đã sử dụng dịch vụ của SCTV:

1 < 1 năm 4 5 – 6 năm

2 1 – 2 năm 5 > 6 năm

3 3 – 4 năm

Xin chân thành cám ơn những đóng góp quý báu của Quý khách hàng!

PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

Scale: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.796

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

CLDV1

13.9688

6.748

.536

.770

CLDV2

14.1875

6.460

.611

.745

CLDV3

14.0085

6.436

.677

.725

CLDV4

14.1733

6.582

.607

.747

CLDV5

14.3665

7.093

.459

.793

Scale: CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG (LẦN 1)

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.734

7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

.699

.470

CLND1

20.7358

12.571

.679

.557

CLND2

20.2642

13.289

.676

.570

CLND3

20.2216

13.199

.692

.501

CLND4

20.0085

13.661

.684

.531

CLND5

20.1165

13.323

.745

.259

CLND6

20.4830

14.843

.739

.302

CLND7

21.0625

14.213

Scale: CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG (LẦN 2)

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.745

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

.711

.484

CLND1

17.4034

10.013

.687

.567

CLND2

16.9318

10.736

.686

.572

CLND3

16.8892

10.697

.709

.485

CLND4

16.6761

11.205

.700

.515

CLND5

16.7841

10.893

.756

.321

CLND7

17.7301

11.457

Scale: CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG (LẦN 3)

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.756

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

CLND1

14.6506

7.208

.476

.739

CLND2

14.1790

7.823

.569

.697

CLND3

14.1364

7.902

.548

.705

CLND4

13.9233

8.105

.513

.717

CLND5

14.0313

7.859

.538

.708

Scale: GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.815

7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

GCDV1

19.8011

16.695

.650

.772

GCDV2

19.7585

17.289

.574

.787

GCDV3

20.4517

17.177

.541

.794

GCDV4

19.7898

18.548

.607

.784

GCDV5

19.4432

19.142

.513

.798

GCDV6

19.5852

18.369

.527

.795

GCDV7

19.6989

18.148

.491

.801

Scale: HẬU MÃI (LẦN 1)

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.717

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

HM1

12.7756

9.776

.488

.664

HM2

12.6534

9.919

.550

.640

HM3

12.2528

11.563

.298

.732

HM4

12.9347

9.372

.538

.642

HM5

13.0767

9.968

.507

.656

Scale: HẬU MÃI (LẦN 2)

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.732

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

HM1

9.1051

6.949

.518

.675

HM2

8.9830

7.333

.533

.668

HM4

9.2642

6.805

.529

.669

HM5

9.4063

7.250

.514

.677

Scale: PHONG CÁCH PHỤC VỤ (LẦN 1)

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.767

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

PCPV1

17.4006

12.178

.558

.719

PCPV2

17.5426

12.500

.574

.716

PCPV3

17.7756

12.910

.526

.728

PCPV4

17.8722

12.545

.602

.709

PCPV5

17.8750

12.885

.544

.724

PCPV6

18.2244

14.744

.270

.790

Scale: PHONG CÁCH PHỤC VỤ (LẦN 2)

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.790

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

PCPV1

14.2869

9.447

.583

.746

PCPV2

14.4290

9.767

.595

.741

PCPV3

14.6619

10.190

.536

.760

PCPV4

14.7585

9.939

.600

.740

PCPV5

14.7614

10.319

.528

.763

Scale: UY TÍN VÀ TIN CẬY

Case Processing Summary

N

%

Valid

352

100.0

Cases

Excludeda

0

.0

Total

352

100.0

a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.815

7

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

19.1108

12.492

.502

.800

UT1

19.2898

12.810

.533

.795

UT2

19.3466

12.729

.576

.789

UT3

19.1563

12.138

.619

.780

UT4

19.2955

11.878

.619

.779

UT5

19.5398

11.155

.620

.780

UT6

19.5852

12.808

.434

.812

UT7

PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ

LẦN 1

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.885

Approx. Chi-Square

4658.303

Bartlett's Test of Sphericity

df

528

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

8

UT5

.699

UT2

.693

.274

UT4

.670

.310

UT3

.662

UT1

.645

UT6

.553

.255

.494

CLDV5

.467

.462

.257

PCPV1

.721

PCPV2

.721

.300

PCPV3

.689

PCPV4

.682

.257

PCPV5

.643

CLDV3

.769

CLDV2

.724

CLDV4

.662

.412

CLDV1

.271

.653

GCDV3

.747

GCDV4

.705

GCDV1

.685

GCDV7

.296

.623

GCDV2

.537

.266

.334

-.334

HM1

.748

.264

HM2

.697

HM4

.322

.586

HM5

.279

.571

-.282

-.395

GCDV5

.361

.375

.376

.372

GCDV6

.310

.333

.261

.368

CLND3

.745

CLND2

.661

CLND1

.335

.518

.319

UT7

.276

.695

CLND4

.253

.443

.526

CLND5

.469

.499

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 12 iterations.

LẦN 2

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.879

Approx. Chi-Square

4439.709

Bartlett's Test of Sphericity

df

496

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

8

.704

UT2

.265

.680

UT5

.284

.663

UT3

.662

UT4

.253

.310

.656

UT1

.452

CLDV5

.443

.290

.723

PCPV1

.721

PCPV2

.309

.688

PCPV3

.682

PCPV4

.279

.645

PCPV5

.743

GCDV3

.711

GCDV4

.682

GCDV1

.297

.621

GCDV7

.268

.557

GCDV2

.331

-.303

.405

GCDV5

.353

.329

.357

CLDV3

.773

CLDV2

.726

.270

CLDV1

.672

CLDV4

.644

.440

CLND3

.739

CLND2

.652

CLND1

.520

.325

.337

HM1

.753

HM2

.691

.325

HM4

.593

.301

HM5

.577

-.278

-.376

UT7

.264

.704

.524

UT6

.547

.253

CLND4

.402

.557

CLND5

.441

.528

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 20 iterations.

LẦN 3

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.875

Approx. Chi-Square

4278.622

Bartlett's Test of Sphericity

df

465

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

8

UT4

.712

-.285

UT5

.710

.251

UT2

.665

.313

UT1

.661

UT3

.632

CLDV5

.406

.387

.351

PCPV1

.705

PCPV2

.701

-.271

PCPV4

.698

PCPV3

.690

PCPV5

.669

GCDV3

.736

GCDV4

.706

GCDV1

.690

GCDV7

.302

.626

GCDV2

.269

.553

.321

-.252

CLDV3

.779

CLDV2

.736

CLDV1

.705

CLDV4

.596

.350

.256

.347

CLND3

.664

.316

CLND5

.265

.654

CLND2

.654

CLND4

.264

.638

CLND1

.515

.320

.369

HM1

.335

.722

HM2

.271

.671

HM5

.622

.454

HM4

.319

.615

UT7

.714

UT6

.498

.593

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 13 iterations. LẦN 4

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.873

Approx. Chi-Square

4096.246

Bartlett's Test of Sphericity

df

435

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

8

UT4

.727

UT5

.714

UT1

.663

UT2

.651

.276

.307

UT3

.619

.257

PCPV2

.728

PCPV1

.712

PCPV3

.694

PCPV4

.681

.268

PCPV5

.654

.275

GCDV3

.738

GCDV4

.712

GCDV1

.697

.303

.632

GCDV7

.265

.556

.317

.256

GCDV2

.788

CLDV3

.751

CLDV2

.256

.709

CLDV1

.582

.396

.268

CLDV4

.746

CLND3

.687

CLND2

.289

.573

CLND5

.286

.539

-.267

-.283

CLND4

.524

.347

.327

CLND1

.260

.781

HM1

.726

HM2

.326

.254

.513

.317

HM4

.252

.707

UT7

.487

.618

UT6

.409

.679

HM5

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 11 iterations.

LẦN 5

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.875

Approx. Chi-Square

3876.738

Bartlett's Test of Sphericity

df

406

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

UT5

.749

UT4

.747

.251

UT2

.641

.334

UT3

.640

.297

UT1

.625

UT6

.584

-.484

GCDV3

.757

GCDV1

.703

GCDV4

.669

GCDV2

.624

.270

.270

GCDV7

.313

.601

PCPV2

.720

PCPV1

.707

.695

PCPV3

.685

.315

PCPV4

.662

PCPV5

.788

CLDV3

.764

CLDV2

.692

.259

CLDV1

.596

.436

CLDV4

.765

CLND3

.670

CLND2

.503

.442

CLND1

.463

.409

.271

CLND5

.774

HM1

.734

HM2

.440

.414

HM4

.302

.328

-.534

.327

UT7

.405

.507

CLND4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 8 iterations.

LẦN 6

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.870

Approx. Chi-Square

3695.747

Bartlett's Test of Sphericity

df

378

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

UT4

.722

UT5

.691

.294

UT1

.677

UT2

.664

.328

UT3

.621

.289

GCDV3

.759

GCDV1

.705

GCDV4

.679

GCDV2

.617

.270

.295

GCDV7

.326

.600

PCPV2

.733

PCPV1

.715

PCPV3

.685

PCPV4

.677

.311

.662

PCPV5

.784

CLDV3

.741

.255

CLDV2

.718

.261

CLDV1

.568

.428

.282

CLDV4

.763

CLND3

.684

CLND2

.403

.507

CLND1

.272

.468

.315

CLND5

.785

HM1

.729

HM2

.429

.414

HM4

.741

UT7

.662

.454

UT6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

LẦN 7

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.867

Approx. Chi-Square

3540.125

Bartlett's Test of Sphericity

df

351

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

GCDV3

.742

GCDV1

.712

GCDV4

.692

GCDV2

.282

.282

.633

GCDV7

.589

.348

HM4

.422

.419

PCPV2

.734

PCPV1

.711

PCPV4

.682

.305

PCPV5

.675

.251

PCPV3

.674

UT2

.705

.326

UT1

.697

UT4

.681

UT5

.643

.378

.629

.278

UT3

.789

CLDV3

.734

.273

CLDV2

.266

.724

CLDV1

.572

.423

.277

CLDV4

.759

CLND3

.283

.689

CLND2

.400

.478

.281

CLND1

.790

HM1

.749

HM2

.768

UT7

.431

.678

UT6

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

LẦN 8

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.857

Approx. Chi-Square

3386.367

Bartlett's Test of Sphericity

df

325

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

7

PCPV2

.741

PCPV1

.713

PCPV3

.679

PCPV4

.673

.343

PCPV5

.667

UT2

.708

.326

UT1

.698

UT4

.685

UT5

.647

.373

UT3

.632

.276

GCDV3

.746

GCDV1

.707

GCDV4

.700

GCDV2

.278

.626

.288

GCDV7

.339

.606

CLDV3

.791

.736

.272

CLDV2

.273

.726

CLDV1

.573

.274

.424

CLDV4

.748

CLND3

.693

.279

CLND2

.290

.470

.408

CLND1

.772

UT7

.435

.676

UT6

.786

HM1

.747

HM2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

LẦN 9

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.855

Approx. Chi-Square

3184.324

Bartlett's Test of Sphericity

df

300

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

.746

UT5

.707

UT4

.693

.257

UT6

.666

.288

UT3

.651

.377

UT2

.573

.267

UT1

.741

PCPV2

.715

PCPV1

.695

PCPV4

.680

PCPV3

.678

PCPV5

.728

.263

GCDV3

.701

GCDV1

.671

GCDV4

.276

.637

GCDV7

.286

.629

.282

GCDV2

.795

CLDV2

.780

CLDV3

.256

.710

CLDV1

.717

HM1

.692

HM2

.598

.318

CLND1

.452

.307

.486

-.280

UT7

.333

.709

CLND2

.274

.680

CLND3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 9 iterations.

LẦN 10

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.857

Approx. Chi-Square

3008.137

Bartlett's Test of Sphericity

df

276

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

UT5

.754

UT4

.724

UT3

.680

.297

UT6

.676

UT2

.664

.283

UT1

.588

PCPV2

.759

PCPV1

.721

PCPV3

.668

PCPV5

.661

PCPV4

.658

.302

GCDV3

.734

GCDV1

.706

GCDV4

.686

GCDV2

.288

.637

.265

GCDV7

.287

.629

CLDV2

.799

.784

CLDV3

.703

CLDV1

.286

.765

CLND3

.757

CLND2

.504

.449

CLND1

.794

HM1

.768

HM2

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

LẦN 11 (LẦN CUỐI)

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.853

Approx. Chi-Square

2854.082

Bartlett's Test of Sphericity

df

253

Sig.

.000

Rotated Component Matrixa

Component

1

2

3

4

5

6

.753

UT5

.724

UT4

.683

.267

UT3

.677

UT6

.665

.310

UT2

.588

UT1

.762

PCPV2

.717

PCPV1

.676

PCPV3

.673

.263

PCPV4

.659

PCPV5

.740

GCDV3

.713

GCDV1

.693

GCDV4

.285

.635

.265

GCDV2

.287

.624

GCDV7

.798

CLDV2

.786

CLDV3

.275

.705

CLDV1

.795

CLND3

.750

CLND2

HM1

.818

HM2

.783

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI

Descriptive Statistics

Mean

Std. Deviation

N

CAMNHAN_Y

3.2377

.59331

352

UT_Y

3.2642

.59646

352

GCDV_Y

3.1881

.76518

352

PCPV_Y

3.6449

.76797

352

CLDV_Y

3.6212

.71022

352

CLND_Y

3.5724

.78247

352

HM_Y

3.2088

.98768

352

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

HM_Y, UT_Y,

1

PCPV_Y, CLDV_Y,

. Enter

CLND_Y, GCDV_Yb

a. Dependent Variable: CAMNHAN_Y

b. All requested variables entered.

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Regression

93.563

6

15.594

179.363

.000b

1

Residual

29.994

345

.087

Total

123.558

351

a. Dependent Variable: CAMNHAN_Y

b. Predictors: (Constant), HM_Y, UT_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, GCDV_Y

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

1.2727

4.8614

3.2377

.51630

352

Std. Predicted Value

-3.806

3.145

.000

1.000

352

Standard Error of Predicted Value

.018

.090

.040

.013

352

Adjusted Predicted Value

1.2921

4.8563

3.2376

.51602

352

Residual

-.69903

.71380

.00000

.29233

352

Std. Residual

-2.371

2.421

.000

.991

352

Stud. Residual

-2.424

2.460

.000

1.001

352

Deleted Residual

-.73081

.73695

.00004

.29820

352

Stud. Deleted Residual

-2.441

2.478

.000

1.003

352

Mahal. Distance

.357

31.434

5.983

4.813

352

Cook's Distance

.000

.038

.003

.005

352

Centered Leverage Value

.001

.090

.017

.014

352

a. Dependent Variable: CAMNHAN_Y

Charts

PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH

T-Test HM

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

HM1

352

3.1477

1.17950

.06287

HM2

352

3.2699

1.06934

.05700

HM_Y

352

3.2088

.98768

.05264

One-Sample Test

Test Value = 0

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

HM1

50.069

351

.000

3.14773

3.0241

3.2714

HM2

57.371

351

.000

3.26989

3.1578

3.3820

HM_Y

60.954

351

.000

3.20881

3.1053

3.3123

T-Test GCDV

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

352

3.2869

1.08607

.05789

GCDV1

352

3.3295

1.08574

.05787

GCDV2

352

2.6364

1.14908

.06125

GCDV3

352

3.2983

.84002

.04477

GCDV4

352

3.3892

1.05095

.05602

GCDV7

352

3.1881

.76518

.04078

GCDV_Y

One-Sample Test

Test Value = 0

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

56.781

351

.000

3.28693

3.1731

3.4008

GCDV1

57.535

351

.000

3.32955

3.2157

3.4434

GCDV2

43.045

351

.000

2.63636

2.5159

2.7568

GCDV3

73.666

351

.000

3.29830

3.2102

3.3864

GCDV4

60.504

351

.000

3.38920

3.2790

3.4994

GCDV7

78.169

351

.000

3.18807

3.1079

3.2683

GCDV_Y

T-Test UT

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

352

3.4432

.84877

.04524

UT1

352

3.2642

.74808

.03987

UT2

352

3.2074

.72375

.03858

UT3

352

3.3977

.79943

.04261

UT4

352

3.2585

.84979

.04529

UT5

352

3.0142

.98844

.05268

UT6

352

3.2642

.59646

.03179

UT_Y

One-Sample Test

Test Value = 0

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

76.110

351

.000

3.44318

3.3542

3.5322

UT1

81.865

351

.000

3.26420

3.1858

3.3426

UT2

83.144

351

.000

3.20739

3.1315

3.2833

UT3

79.741

351

.000

3.39773

3.3139

3.4815

UT4

71.941

351

.000

3.25852

3.1694

3.3476

UT5

57.213

351

.000

3.01420

2.9106

3.1178

UT6

351

UT_Y

102.676

.000

3.26420

3.2017

3.3267

T-Test CLDV

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

CLDV1

352

3.7074

.86538

.04613

CLDV2

352

3.4886

.86718

.04622

CLDV3

352

3.6676

.81669

.04353

CLDV_Y

352

3.6212

.71022

.03786

One-Sample Test

Test Value = 0

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

CLDV1

80.377

351

3.70739

3.6167

3.7981

.000

CLDV2

75.477

351

3.48864

3.3977

3.5795

.000

CLDV3

84.255

351

3.66761

3.5820

3.7532

.000

CLDV_Y

95.660

351

3.62121

3.5468

3.6957

.000

T-Test PCPV

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

352

3.9375

1.12549

.05999

PCPV1

352

3.7955

1.04496

.05570

PCPV2

352

3.5625

1.02480

.05462

PCPV3

352

3.4659

1.00368

.05350

PCPV4

352

3.4631

1.00642

.05364

PCPV5

352

3.6449

.76797

.04093

PCPV_Y

One-Sample Test

Test Value = 0

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

65.637

351

.000

3.93750

3.8195

4.0555

PCPV1

68.145

351

.000

3.79545

3.6859

3.9050

PCPV2

65.221

351

.000

3.56250

3.4551

3.6699

PCPV3

64.788

351

.000

3.46591

3.3607

3.5711

PCPV4

64.559

351

.000

3.46307

3.3576

3.5686

PCPV5

89.046

351

.000

3.64489

3.5644

3.7254

PCPV_Y

T-Test CLND

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

CLND2

352

3.5511

.89168

.04753

CLND3

352

3.5938

.89460

.04768

CLND_Y

352

3.5724

.78247

.04171

One-Sample Test

Test Value = 0

t

df

Sig. (2-tailed)

Mean Difference

95% Confidence Interval of the Difference

Lower

Upper

CLND2

74.719

351

.000

3.55114

3.4577

3.6446

CLND3

75.369

351

.000

3.59375

3.5000

3.6875

CLND_Y

85.658

351

.000

3.57244

3.4904

3.6545

PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG

THEO GIỚI TÍNH

Group Statistics

GIOITINH

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

Nam

179

3.1974

.61058

.04564

CAMNHAN_Y

Nu

173

3.2794

.57368

.04362

THEO ĐỘ TUỔI

Test of Homogeneity of Variances

CAMNHAN_Y

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

.495

5

346

.780

THEO HỌC VẤN

Test of Homogeneity of Variances

CAMNHAN_Y

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.163

4

347

.327

THEO NGHỀ NGHIỆP

Test of Homogeneity of Variances

CAMNHAN_Y

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

2.089

6

345

.054

THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG DỊCH VỤ

Test of Homogeneity of Variances

CAMNHAN_Y

Levene Statistic

df1

df2

Sig.

1.020

4

347

.397

ANOVA

CAMNHAN_Y

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

(Combined)

,644

4

,161

,455

,769

Between Groups

Unweighted

,117

1

,117

,330

,566

Linear Term

Weighted

,441

1

,441

1,244

,266

Deviation

,204

3

,068

,192

,902

Within Groups

,354

122,913

347

Total

123,558

351

PHỤ LỤC 8: THỐNG KÊ KHÁCH HÀNG

THEO NƠI KHẢO SÁT

Số TT Nơi khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Số phiếu hợp lệ

1 Bình Chánh 2 Bình Thạnh 3 Củ Chi 4 Gò Vấp 5 Nhà Bè 6 Phú Nhuận 7 Quận 1 8 Quận 10 9 Quận 12

10 Quận 2 11 Quận 3 12 Quận 4 13 Quận 5 14 Quận 7 15 Quận 8 16 Quận 9 17 Tân Bình 18 Thủ Đức 13 18 13 35 18 8 22 5 5 15 15 103 10 15 34 5 20 16 13 18 13 35 18 8 22 5 5 15 15 103 10 15 34 5 20 16 11 17 12 33 17 7 22 4 5 14 12 101 10 15 32 4 20 16

370 370 Tổng cộng: 352

THEO NGUỒN THÔNG TIN

Case Processing Summary

Cases

Included

Total

Excluded

N

Percent

N

Percent

N

Percent

220

62.5%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * BIET1

132

37.5%

238

67.6%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * BIET2

114

32.4%

241

68.5%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * BIET3

111

31.5%

335

95.2%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * BIET4

17

4.8%

292

83.0%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * BIET5

60

17.0%

273

77.6%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * BIET6

79

22.4%

THEO NGUỒN LÝ DO CHỌN DỊCH VỤ KTS

Case Processing Summary

Cases

Included

Total

Excluded

N

Percent

N

Percent

N

Percent

85

24.1%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * LYDO1

267

75.9%

175

49.7%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * LYDO2

177

50.3%

218

61.9%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * LYDO3

134

38.1%

263

74.7%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * LYDO4

89

25.3%

309

87.8%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * LYDO5

43

12.2%

229

65.1%

352

100.0%

CAMNHAN_Y * LYDO6

123

34.9%