BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TÔN THẤT NGHIÊM
ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH KỸ
THUẬT SỐ DO CÔNG TY SCTV CUNG CẤP TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1/2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
---------------------------
TÔN THẤT NGHIÊM
ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH KỸ
THUẬT SỐ DO CÔNG TY SCTV CUNG CẤP TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ QUANG HÙNG
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 1/2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hướng dẫn khoa học : TS. LÊ QUANG HÙNG
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ TP. HCM
ngày 30 tháng 01 năm 2016.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT 1 2 3 4 5 Họ và tên PGS. TS. Lê Thị Mận TS. Nguyễn Đình Luận TS. Trần Anh Minh PGS. TS. Phan Đình Nguyên TS. Lê Tấn Phước Chức danh Hội đồng Chủ tịch Phản biện 1 Phản biện 2 Ủy viên Ủy viên, Thư ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã được
sửa chữa.
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận Văn
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG QLKH – ĐTSĐH Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày 04 tháng 01 năm 2016
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên: TÔN THẤT NGHIÊM Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: ngày 15 tháng 1 năm 1974 Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh MSHV: 1441820048.
I- Tên đề tài:
Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ
thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
II- Nhiệm vụ và nội dung:
Nhiệm vụ của đề tài là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất, kiến nghị nâng cao sự hài lòng của
khách hàng.
Nội dung đề tài gồm năm nội dung chính: tổng quan về đề tài, cơ sở lý thuyết,
phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và kết luận kiến nghị. Đề tài đã tìm ra
mô hình, các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền
hình Kỹ thuật số của Công ty SCTV và qua kết quả phân tích cũng đã cho ra được
phương trình hồi quy.
Hạn chế của đề tài là chưa nghiên cứu với lượng mẫu lớn, chưa nghiên cứu
tất cả khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh và chưa phát hiện hết các nhân tố tác
động đến sư hài lòng của khách hàng.
III- Ngày giao nhiệm vụ: ngày 20 tháng 8 năm 2015
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: ngày 04 tháng 01 năm 2016
V- Cán bộ hướng dẫn: TS. LÊ QUANG HÙNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
TS. Lê Quang Hùng
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Đo lường mức độ hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp
tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính
bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của
người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu,
khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn
đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 01 năm 2016
Học viên thực hiện luận văn
Tôn Thất Nghiêm
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với thầy TS. Lê Quang Hùng,
Khoa Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh,
thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổng Giám đốc Công ty TNHH truyền hình
cáp SaigonTourist (SCTV); Ban Giám đốc và các nhân viên Chi nhánh Quận 4 - Công
ty TNHH truyền hình cáp SaigonTourist.
Xin chân thành cảm ơn các giảng viên Trường Đại học Công nghệ Thành
phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cảm ơn các anh chị, các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi
hoàn thành luận văn.
Học viên
Tôn Thất Nghiêm
iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh” được thực hiện trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
mạnh mẽ giữa các nhà cung cấp và nhu cầu giải trí của người dân càng cao. Đối tượng
nghiên cứu của đề tài là sự hài lòng của khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ truyền
hình kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn bao gồm ba vấn đề chính:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết về chất lượng dịch vụ, mô hình
chất lượng dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman (1988), mô hình hiệu chỉnh
SERVPERF và mô hình giá cả. Từ phần cơ sở lý thuyết, tác giả đưa ra mô hình nghiên
cứu phù hợp với đề tài.
Thứ hai, thu thập dữ liệu nghiên cứu bằng bảng câu hỏi khảo sát 370 khách hàng
theo phân bố đều trên khắp các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Xử
lý dữ liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS 20.0: phân tích các nhân tố khám phá,
phân tích mức độ phù hợp của các nhân tố và mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
yếu tố như chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ, giá cả và hình ảnh doanh nghiệp tác
động mạnh đến sự hài lòng của khách hàng.
Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu đưa ra, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, mang lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất. Cụ thể một số giải
pháp như sau: Đối với chất lượng dịch vụ: Nâng cao chất lượng đường truyền, nâng cao
chất lượng nội dung và hình thức. Đối với chất lượng phục vụ: Cải tiến, thay thế các quy
trình, nội dung hướng dẫn; Nâng cấp phần mềm quản lý khách hàng; Tăng cường công
tác hậu mãi, hỗ trợ giải quyết sự cố; Phát triển nguồn nhân lực. Điều chỉnh chính sách
giá cước hợp lý: chia nhỏ các gói kênh theo nhu cầu của khách hàng, tính giá theo tính
chất của từng khu vực,... Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp: Tăng cường các hoạt động
truyền thông, quảng cáo, khuyến mãi; Sáp nhập các chi nhánh để quản lý tập trung.
xiii
ABSTRACT
The study report "Measuring the satisfaction level of customers using the
service Digital TV SCTV provided by the Company in geographical Ho Chi Minh
City” is done in the condition of market that there is a cutthroat and strong competition
among providers and recreation demands in citizens is more increasing. Audience
research is the topic of customer satisfaction has been using television service Digital
SCTV provided by the Company in geographical Ho Chi Minh City. This thesis focus
on three main issues:
First, this thesis is studied basing on the theory application of service quality,
SERVQUAL service quality model of Parasuraman (1988), SERVPERF service
performance model and price model. From theoretical basis, the author provided the
study model suitable to the thesis.
Second, the research data is collected by the questionnaire surveyed from 370
customers as evenly distributed across the districts of Ho Chi Minh City. Collecting data
is handled by software SPSS 20.0: analysing the explosing factors, suitability of factors
and models. Research result showed that factors such as service quality, service quality,
price and corporation image impacting on customer‘s satisfaction.
Third, from the results provided, the author gave some solutions to improve the
quality, and bring the highest satisfaction to customers. Some of the solutions are as
follows: Refer to service quality: to improve quality of transmission lines, quality of
contents and forms. Refer to service quality: To innovate, change processes, guidance;
upgrade software of customer management; enhance the after sales services, support for
resolution; developing human resource. Adjusting rate policy reasonably: to spit the
channel packages according to the needs of customers, the price is applied basing on the
nature of each region,... Improving corporation image: to strengthen tele-
communication activities, advertisement, promotion; to mergere branches for centralized
management.
xiv
MỤC LỤC.
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
ABSTRACT ........................................................................................................... xiii
MỤC LỤC ............................................................................................................... xiv
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................... xix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... xx
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ..................................................................... xxiii
PHỤ LỤC .............................................................................................................. xxiv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ................................................................ 1
1.1. Mở đầu – lý do chọn đề tài ................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 3
1.4.1. Phương pháp luận .......................................................................................... 3
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.5. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu .................................................................... 4
1.5.1. Giới thiệu tổng quan ...................................................................................... 4
1.5.2. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng .......... 6
1.5.3. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu .................................................................. 6
1.5.3.1 Tài liệu nghiên cứu nước ngoài ................................................................... 6
1.5.3.2 Tài liệu nghiên cứu trong nước ................................................................... 7
1.6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 9
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH truyền hình cáp SaigonTourist ....... 9
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 9
2.1.2. Địa vị pháp lý và lĩnh vực kinh doanh ........................................................ 10
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ............................................................................................. 11
2.1.4. Địa bàn hoạt động ....................................................................................... 11
xv
2.1.5. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014 ................................................... 12
2.2. Các khái niệm ................................................................................................... 13
2.2.1. Khách hàng .................................................................................................. 13
2.2.2. Dịch vụ ........................................................................................................ 13
2.2.3. Chất lượng dịch vụ ...................................................................................... 15
2.3. Sự hài lòng của khách hàng ............................................................................. 18
2.4. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ................ 20
2.5. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ...................................................... 20
2.5.1. Mô hình 4P .................................................................................................. 21
2.5.2. Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos .............. 21
2.5.3. Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction
Index – CSI) .......................................................................................................... 22
2.5.4. Mô hình SERVQUAL ................................................................................. 23
2.5.5. Mô hình SERVPERF .................................................................................. 25
2.6. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................... 26
2.6.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 26
2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 29
3.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 29
3.2. Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ................................................ 29
3.2.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 29
3.2.2. Nghiên cứu sơ bộ (định tính) ....................................................................... 30
3.2.3. Nghiên cứu chính thức (định lượng) ........................................................... 30
3.3. Xây dựng và điều chỉnh thang đo .................................................................... 30
3.3.1. Thang đo chất lượng nội dung .................................................................... 31
3.3.2. Thang đo uy tín và tin cậy ........................................................................... 32
3.3.3. Thang đo về giá cước dịch vụ ..................................................................... 32
3.3.4. Thang đo về chất lượng dịch vụ .................................................................. 33
3.3.5. Thang đo về phong cách phục vụ ................................................................ 33
3.3.6. Thang đo về chương trình hậu mãi ............................................................. 34
3.3.7. Thang đo về cảm nhận của khách hàng ....................................................... 35
3.4. Nghiên cứu chính thức ..................................................................................... 35
xvi
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp điều tra mẫu .......................................................................... 35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 37
4.1. Giới thiệu ........................................................................................................... 37
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ...................................................................................... 37
4.2.1. Theo nơi khảo sát ........................................................................................ 37
4.2.2. Theo đặc điểm giới tính .............................................................................. 38
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha ........................................................................................................................ 38
4.3.1. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ ...................... 38
4.3.2. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng nội dung ................... 39
4.3.3. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giá cước dịch vụ ........................... 40
4.3.4. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hậu mãi ........................................ 41
4.3.5. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố phong cách phục vụ ..................... 42
4.3.6. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố uy tín và tin cậy .......................... 43
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ................................................................... 43
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1 ....................................................... 44
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 11 ( Lần cuối) .................................. 47
4.5. Phân tích hồi quy đa biến ................................................................................. 51
4.5.1. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 51
4.5.2. Phân tích mô hình........................................................................................ 52
4.5.2.1. Mô hình .................................................................................................... 52
4.5.2.2. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy .................................................... 52
4.5.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .......................................... 56
4.5.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ........ 56
4.5.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến ....................................... 57
4.5.3.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến .............. 57
4.5.4. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 58
xvii
4.6. Đánh giá các nhân tố tác động sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh thông qua các đại lượng thống kê mô tả ............................................... 60
4.6.1. Nhân tố uy tín và tin cậy ............................................................................. 60
4.6.2. Nhân tố giá cước dịch vụ ............................................................................ 61
4.6.3. Nhân tố phong cách phục vụ ....................................................................... 62
4.6.4. Nhân tố chất lượng dịch vụ ......................................................................... 63
4.6.5. Nhân tố chất lượng nội dung ....................................................................... 64
4.6.6. Nhân tố hậu mãi .......................................................................................... 65
4.7. Phân tích sự hài lòng của khách hàng theo các biến đặc trưng của khách
hàng .......................................................................................................................... 65
4.7.1. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
giữa 2 nhóm khách hàng nam và nữ ..................................................................... 65
4.7.2. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
theo độ tuổi ............................................................................................................ 67
4.7.3. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
theo học vấn .......................................................................................................... 68
4.7.4. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
theo nghề nghiệp ................................................................................................... 70
4.7.5. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
theo thời gian sử dụng ........................................................................................... 72
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................... 75
5.1. Kết quả của nghiên cứu .................................................................................... 75
5.1.1. Nhân tố giá cước dịch vụ ............................................................................ 75
5.1.2. Nhân tố phong cách phục vụ ....................................................................... 75
5.1.3. Nhân tố uy tín và tin cậy ............................................................................. 76
5.1.4. Nhân tố hậu mãi .......................................................................................... 76
5.1.5. Nhân tố chất lượng dịch vụ ......................................................................... 76
5.1.6. Nhân tố chất lượng nội dung ....................................................................... 77
5.2 Kết quả ứng dụng của nghiên cứu ................................................................... 77
5.2.1. Giá cước dịch vụ ......................................................................................... 78
5.2.2. Phong cách phục vụ .................................................................................... 79
xviii
5.2.3. Uy tín và tin cậy .......................................................................................... 80
5.2.4. Hậu mãi ....................................................................................................... 80
5.2.5. Chất lượng dịch vụ ...................................................................................... 81
5.2.6. Chất lượng nội dung .................................................................................... 82
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... 82
xix
BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist SCTV
: Exploratory Factor Analysis (nhân tố khám phá) EFA
: Kaiser – Meyer – Olkin KMO
SERVPERF : Service Performance
SERVQUAL : Service Quality
SPSS : Statistical Package for the Social Sciences
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
: vô tuyến truyền hình (tivi) TV
: dịch vụ truyền hình kỹ thuật số KTS
: High Definition television (truyền hình HD) HD
CLND : Chất lượng nội dung
: uy tín và tin cậy UT
: dịch vụ DV
: giá cước dịch vụ GCDV
: chất lượng dịch vụ CLDV
: phong cách phục vụ PCPV
: sự hài lòng SHL
: hậu mãi HM
Viettel : tập đoàn Viễn thông Quân đội
VTVCab : Truyền hình cáp Việt Nam
: tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT
: Công ty cổ phần Viễn thông FPT
xx
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT BẢNG TÊN TRANG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 1 12
2 Bảng 3.1 Thang đo về chất lượng nội dung 31
3 Bảng 3.2 Thang đo về uy tín và tin cậy 32
4 Bảng 3.4 Thang đo về chất lượng dịch vụ 33
5 Bảng 3.5 Thang đo về phong cách phục vụ 34
6 Bảng 3.6 Thang đo về chương trình hậu mãi 34
7 Bảng 3.7 Thang đo về cảm nhận của khách hàng 35
8 Bảng 4.1 Thống kê mẫu theo nơi khảo sát 37
9 Bảng 4.2 Thống kê mẫu theo đặc điểm giới tính 38
10 Bảng 4.3 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng 38
dịch vụ
11 Bảng 4.4 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng 39
nội dung
12 Bảng 4.5 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giá cước 40
dịch vụ
13 Bảng 4.6 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hậu mãi 41
14 Bảng 4.7 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố phong cách 42
phục vụ
15 Bảng 4.8 Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố uy tín và tin 43
cậy
16 Bảng 4.9 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 44
thứ 1
17 Bảng 4.10 Bảng phương sai trích lần thứ nhất 45
18 Bảng 4.11 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất 46
19 Bảng 4.12 Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 47
11
20 Bảng 4.13 Bảng phương sai trích lần 11 (lần cuối) 48
21 Bảng 4.14 Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 11 (lần cuối) 49
xxi
STT BẢNG TRANG TÊN
50 22 Bảng 4.15 Tóm tắt các biến hình thành các nhân tố
55 23 Bảng 4.16 Ma trận tương quan
56 24 Bảng 4.17 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy
tuyến tính đa biến
57 25 Bảng 4.18 Thông số thống kê trong mô hình hồi quy
58 26 Bảng 4.19 Phân tích phương sai (Anova)
60 27 Bảng 4.20 Nhân tố uy tín và tin cậy
61 28 Bảng 4.21 Nhân tố giá cước dịch vụ
62 29 Bảng 4.22 Nhân tố phong cách phục vụ
63 30 Bảng 4.23 Nhân tố chất lượng dịch vụ
64 31 Bảng 4.24 Nhân tố chất lượng nội dung
64 32 Bảng 4.25 Nhân tố hậu mãi
66 33 Bảng 4.26 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận
giữa 2 nhóm khách hàng nam và nữ
34 Bảng 4.27 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 66
2 nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ
35 Bảng 4.28 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận 67
giữa các nhóm tuổi
36 Bảng 4.29 Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm 67
nhận giữa các nhóm tuổi
37 Bảng 4.30 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 68
các nhóm khách hàng theo độ tuổi
69 38 Bảng 4.31 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm trình độ học vấn
39 Bảng 4.32 Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm 69 nhận giữa các nhóm trình độ học vấn
40 Bảng 4.33 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 70 các nhóm khách hàng theo trình độ học vấn
41 Bảng 4.34 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận 70 giữa các nhóm nghề nghiệp
71 42 Bảng 4.35 Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm nghề nghiệp
xxii
TÊN STT BẢNG TRANG
43 Bảng 4.36 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 71 các nhóm khách hàng theo nghề nghiệp
44 Bảng 4.37 Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận 72 giữa các nhóm thời gian sử dụng dịch vụ
45 Bảng 4.38 Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm 73 nhận giữa các nhóm thời gian sử dụng dịch vụ
73
46 Bảng 4.39 Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách hàng theo thời gian sử dụng dịch vụ
xxiii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
STT HÌNH TÊN TRANG
1 Hình 2.1 Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al (1985, dẫn 17
theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)*
Hình 2.2 Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos 2 22
Hình 2.3 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF 3 25
Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu sự hài lòng 4 27
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài 5 29
lòng của khách hàng
6 Hình 4.1 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi 53
quy
Hình 4.2 Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa 7 54
Hình 4.3 Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa 8 54
Hình 4.4 Mô hình nghiên cứu chính thức đánh giá mức độ quan 9 59
trọng trong các nhân tố
xxiv
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: thảo luận và nghiên cứu định tính xây dựng thang đo lường về mức độ hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật số do công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi phỏng vấn
Phụ lục 3: Kiểm định thang đo
Phụ lục 4: Phân tích nhân tố
Phụ lục 5: Phân tích hồi quy bội
Phụ lục 6: Kiểm định giá trị trung bình
Phụ lục 7: Kiểm định sự hài lòng của khách hàng theo: giới tính, độ tuổi, học vấn,
nghề nghiệp, thời gian sử dụng dịch vụ
Phụ lục 8: Thống kê khách hàng theo nơi khảo sát, nguồn thông tin và lý do chọn sử
dụng dịch vụ kỹ thuật số
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Mở đầu – lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đã chính thức hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới
sau khi Việt Nam trở thành thành viên của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Sự cạnh
tranh đã và sẽ diễn ra ngày càng gay gắt hơn ngay tại chính thị trường Việt Nam.
Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước hoặc các doanh nghiệp do nhà nước nắm
quyền chi phối phải có những bước đi đúng đắn nhằm từng bước nâng cao năng lực
cạnh tranh, giữ vững thị trường trong nước và tiến tới phát triển ra nước ngoài. Muốn
vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng dịch vụ một cách đúng đắn và phù
hợp năng lực cũng như bối cảnh kinh tế chung. Mặt khác, bối cảnh nền kinh tế hiện
nay ngày càng sôi động, cạnh tranh diễn ra gay gắt và quyết liệt hơn, xuất hiện nhiều
nhân tố bất ổn, không chắc chắn và khó lường trước. Do vậy, cơ hội cũng như rủi ro
kinh doanh có thể nhanh chóng đến và nhanh chóng đi đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào. Các doanh nghiệp Việt Nam không còn nằm trong khuôn khổ của những kế
hoạch cứng nhắc mà chịu tác động chi phối bởi các quy luật của kinh tế thị trường.
Thực tế kinh doanh trong cơ chế thị trường cho thấy môi trường kinh doanh luôn luôn
biến đổi. Sự phát triển ngày càng phức tạp hơn của môi trường kinh doanh đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn nâng cao năng lực để ứng phó với những thay đổi của môi
trường kinh doanh.
Việt Nam đang trên đà phát triển, kinh tế tăng trưởng nên đời sống của người
dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu về vật chất lẫn tinh thần ngày càng tăng, đặc
biệt là nhu cầu về thông tin, văn hóa và giải trí. Để kịp thời đáp ứng những nhu cầu
đó, loại hình dịch vụ Truyền hình trả tiền đã liên tục phát triển tại Việt Nam trong
thời gian qua với sự ra đời của nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ như: Công ty TNHH
Truyền hình cáp SaigonTourist (SCTV) , Truyền hình cáp Việt Nam (VTVcab) , tập
đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT), công ty cổ phần Viễn thông (FPT)…với nhiều kênh chương trình chuyên
biệt, công nghệ truyền dẫn mới và những phương thức kinh doanh hiệu quả.
Truyền hình trả tiền ở Việt Nam đang được cung cấp theo các hình thức như
sau: Truyền hình kỹ thuật số Vệ tinh, Truyền hình kỹ thuật số mặt đất, truyền hình
Cáp và Truyền hình Tương tác qua Internet… Rõ ràng, khi nhu cầu và thu nhập của
người dân ngày càng tăng thì chất lượng nội dung và hình ảnh của truyền hình là yếu
2
tố quyết định. Truyền hình trả tiền là dịch vụ truyền hình mà người xem – khán giả
sẽ trả một khoản phí cho các nhà cung cấp dịch vụ để được xem các kênh truyền hình
mà họ lựa chọn. Trên thế giới, truyền hình trả tiền xuất hiện lần đầu tiên vào năm
1982 tại Zurich, Thụy Sỹ. Năm 1986, truyền hình trả tiền có mặt tại Đức. Cuối năm
1987, tại Mỹ có 30% số hộ gia đình sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền.
Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) là doanh nghiệp Nhà
nước đầu tiên tại Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ cho phép nghiên cứu, ứng
dụng, thiết kế, đầu tư, thi công khai thác mạng truyền hình cáp hữu tuyến hai chiều
(HFC), băng thông rộng, sử dụng đa dịch vụ. Công ty SCTV đang dẫn đầu thị trường
Truyền hình trả tiền với thị phần tăng từ 22% năm 2011 lên 32% năm 2012 và đạt
40% năm 2013…
Tuy là đơn vị dẫn đầu, có thị phần lớn, có mạng lưới ở hầu hết các tỉnh thành
trong toàn quốc nhưng do hoạt động trong cơ chế thị trường, Công ty SCTV cũng
không tránh khỏi sự cạnh tranh quyết liệt của các đơn vị cùng ngành nghề, lĩnh vực
khác như Vietel, VTVCab, truyền hình An Viên, truyền hình kỹ thuật số K+… Do
đó, rất cần có những công trình nghiên cứu đi sâu vào việc làm thế nào để tìm ra các
nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ do Công ty
SCTV cung cấp.
Đề tài “Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền
hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh” sẽ góp phần giữ vững thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển doanh
nghiệp của Công ty SCTV ở hiện tại và trong tương lai.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Luận văn này được xây dựng dựa trên các mục tiêu như sau:
- Xác định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của của khách hàng sử dụng
dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát, đánh giá và kiểm định thực nghiệm mô
hình nghiên cứu sự hài lòng khách hàng.
3
- Đo lường sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật
số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các hàm ý quản trị để nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng
dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đã và đang sử dụng
dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ giới hạn tại các Quận
nội thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: số liệu thu thập từ các báo cáo của các Chi nhánh trực thuộc
Công ty SCTV giai đoạn 2012-2014 kết hợp tác giả đi khảo sát thực tế từ khách hàng
đã và đang sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số để thu thập dữ liệu sơ cấp từ ngày
01 tháng 8 đến 30 tháng 11 năm 2015.
- Dịch vụ của Công ty SCTV được chọn: truyền hình kỹ thuật số HD
(Digital).
1.4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
1.4.1 Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, điều tra xã hội học,
mô hình hóa trên nguyên tắc gắn lý luận với thực tiễn.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau
qua các bài báo, các đề tài nghiên cứu của các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài
nước, cùng các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xây dựng mô
hình lý thuyết và công cụ đo lường sử dụng cho bước nghiên cứu thực tiễn.
- Nhóm phương pháp điều tra khảo sát:
+ Phương pháp thảo luận: Phương pháp này được thực hiện với một số
chuyên gia, khách hàng truyền thống nhằm thu thập thêm thông tin và kiểm tra tính
xác thực của bảng hỏi.
4
+ Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa trên cơ
sở mô hình nghiên cứu của đề tài nhằm thu thập thông tin đưa vào phân tích và kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu.
+ Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên: Mẫu được chọn theo phương pháp phi
xác suất với kích thước mẫu là 370 khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ.
- Phương pháp thống kê toán học: Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm
SPSS phiên bản 20.0
- Qui trình phân tích dữ liệu:
+ Thống kê mô tả.
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm thu nhỏ và tóm tắt dữ liệu để đưa
vào các thủ tục phân tích đa biến.
+ Phân tích hồi quy và kiểm định sự phù hợp của mô hình nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ đã cung cấp.
+ Kiểm định Levene để xác định sự khác biệt trong việc đánh giá chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng đối với dịch vụ theo các nhóm đối tượng.
+ Kiểm định các giả thuyết theo mô hình nghiên cứu của đề tài.
1.5. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu:
1.5.1 Giới thiệu tổng quan:
Dịch vụ: Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động
trao đổi được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại
hình hoạt động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã
có nhiều khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ cần tham
khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.
Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như
hàng hoá nhưng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự
cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ...và
mang lại lợi nhuận.
Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng và phức
tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do tính phức tạp đó
nên hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng, có thể nhận thấy, tùy
theo hướng tiếp cận mà khái niệm chất lượng được hiểu theo các cách khác nhau, mỗi
5
cách hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong
thực tế. Một vài chuyên gia về chất lượng đã định nghĩa chất lượng dịch vụ như sau:
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối
tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số
giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp hơn
chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong đợi lớn
hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không đảm bảo, nếu chất lượng mong
đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ đảm bảo.
Theo Feigenbaum “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên kinh
nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên những yêu
cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được hoặc không được nêu ra, được ý
thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn
và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh”.
Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;
Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng
chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thoả
mãn nhu cầu của họ.
Sự hài lòng khách hàng:
Sự hài lòng của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận
giữa kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi (Parasuraman và ctg, 1988; Spreng và ctg,
1996). Theo Spreng, MacKenzie, và Olshavsky (1996), sự hài lòng của khách hàng
được xem là nền tảng trong khái niệm của marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và
mong ước của khách hàng. Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng
của khách hàng.
Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi
của người đó.
Sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ chính là khi doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ đã đáp ứng được mong muốn của họ. Khi đề cập đến khía
cạnh chất lượng dịch vụ hay mức độ hài lòng của người dân thì yêu cầu đặt ra đối với
6
nhà cung cấp dịch vụ là làm sao rút ngắn khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng
và khả năng đáp ứng thực tế của đơn vị mình. Mặt khác, sự hài lòng của khách hàng
là một trạng thái chủ quan, không định lượng được nên việc đo lường sẽ là không
chính xác, đòi hỏi phải lấy mẫu và phân tích thống kê.
1.5.2 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng:
là chủ đề được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua.
Nhiều nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được
thực hiện và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai
khái niệm được phân biệt.
Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của khách hàng. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều nhân tố
khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng (Parasuraman,1985, 1988).
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự
thỏa mãn của khách hàng. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan này và kết
luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách hàng. Các
nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn và là nhân
tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn.
Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng
của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các
thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải
nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng có mối quan hệ hỗ tương chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ
là cái được tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối
quan hệ nhân quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên
cứu về sự hài lòng của khách hàng.
1.5.3 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu:
1.5.3.1 Tài liệu nghiên cứu nước ngoài:
- Claudia Mast (2004), Truyền thông đại chúng - Những kiến thức cơ bản,
Trần Hậu Thái biên dịch, NXB Thông tấn, Hà Nội.
- Kent Wertime, Ian Fenwick (2009), Tiếp thị số: Hướng dẫn thiết yếu cho
truyền thông mới và digital marketing, Tín Việt biên dịch, NXB Tri Thức, Hà Nội.
7
- Christopher Vollmer, Geoffrey Precourt (2010), Tương lai của quảng cáo
và tiếp thị: Thế giới luôn luôn cập nhật quảng cáo, tiếp thị và truyền thông trong kỷ
nguyên phục vụ khách hàng, Hải Lý biên dịch, NXB Thời đại, Hà Nội.
1.5.3.2 Tài liệu nghiên cứu trong nước:
Đây cũng là chủ đề được quan tâm của các nhà hoạch định chính sách, nhà
hoạt động thực tiễn và nhiều tác giả nghiên cứu trong nước. Vì vậy, các công trình
nghiên cứu về chủ đề này rất đa dạng và phong phú như:
- Đề tài nghiên cứu của Lê Ngọc Hạnh (2010): “Đánh giá chất lượng dịch vụ
truyền hình cáp VCTV thông qua ý kiến khách hàng trên địa bàn thành phố Long
Xuyên.” Chuyên đề Semina – Trường Đại học An Giang.
- Đề tài nghiên cứu của Trương Đình Quốc Bảo (2012): “Đánh giá mức độ
hài lòng của khách hàng đang sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của Sông Thu trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ – Đại học Đà Nẵng.
- Đề tài nghiên cứu của Bùi Chí Trung (2012): “Nghiên cứu xu hướng phát
triển của truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thông.” Luận án tiến sĩ – Trường
đại học KHXH & NV.
- Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thế Bùi (2014): “Nghiên cứu phương pháp
đo đánh giá chất lượng dịch vụ truyền hình có độ phân giải cao (HDTV)”. Luận văn
Thạc sĩ – Học viện công nghệ BCVT.
Tóm lại cũng còn rất nhiều các tác giả có các công trình nghiên cứu về sự hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ truyền hình. Nhưng thực sự
là chưa có đề tài nào nghiên cứu đến việc “Đo lường mức độ hài lòng của khách
hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”.
Là nhân viên đang công tác tại Công ty SCTV, tác giả rất quan tâm đến việc
phải nâng cao sự hài lòng của khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ
thuật số do Công ty cung cấp và việc tìm ra giải pháp cho việc này là điều rất cần
thiết.
1.6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Tổng quan về đề tài: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu.
8
Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trình bày cơ sở lý thuyết về những nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do
Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu: Trình bày phương pháp nghiên cứu,
quy trình nghiên cứu để kiểm định thang đo bằng Cronbach’s alpha, EFA,
Regression…
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu: Trình bày phương pháp phân
tích, kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và đề xuất hàm ý quản trị: Tóm tắt những kết quả
chính của nghiên cứu, khả năng ứng dụng, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH truyền hình cáp SaigonTourist
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) thành lập ngày 27/08/1992
là liên doanh giữa Đài truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng công ty Du lịch Sài Gòn
(Saigontourist). Đến 08/01/2011 được chuyển đổi thành Công ty TNHH Truyền hình
cáp Saigontourist (SCTV Co.,Ltd) theo quyết định số 55/QĐ-UBND của Chủ Tịch
UBND Thành phố Hồ Chí Minh.
SCTV là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên tại Việt Nam được Thủ tướng
Chính Phủ cho phép nghiên cứu, ứng dụng, thiết kế, đầu tư và thi công khai thác
mạng Truyền hình cáp hữu tuyến hai chiều (HFC), băng thông rộng, sử dụng đa dịch
vụ.
Gần 20 năm xây dựng và phát triển, SCTV tự hào là mạng Truyền hình cáp
đứng đầu Việt Nam với lượng phủ sóng rộng khắp toàn quốc và cũng là đơn vị đầu
tiên đem đến cho người dân cả nước nhu cầu hưởng thụ văn hoá mới mẻ và văn minh:
Dịch vụ truyền hình trả tiền với sự lựa chọn cao cấp.
Đến nay, SCTV đã sản xuất và hợp tác đầu tư sản xuất được trên 30 chuyên
kênh đặc sắc, đa dạng cùng với việc trao đổi bản quyền các kênh nổi tiếng quốc tế,
đáp ứng đầy đủ nhu cầu thông tin, giải trí của đông đảo khán giả mọi lứa tuổi, mọi
ngành nghề.
Từ năm 2005, SCTV cũng là công ty đầu tiên của Việt Nam nghiên cứu, ứng
dụng và triển khai thành công dịch vụ truy cập Internet băng thông rộng qua mạng
Truyền hình cáp với thương hiệu SCTVnet. Hiện Công ty đang từng bước nghiên cứu
để thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên đường truyền Internet và Truyền
hình cáp để đáp ứng tối đa nhu cầu giải trí, học tập, thông tin, trao đổi dữ liệu khách
hàng.
Qua kết quả khảo sát của TNS (Taylor Nelson Sofres), các kênh chương trình
của SCTV hiện nằm trong top có rating cao nhất nước.
Không ngừng nổ lực để giữ vững vị trí là công ty Truyền hình cáp hàng đầu
Việt Nam và cung cấp nhiều dịch vụ tiện ích cho mọi người dân là mục tiêu của mỗi
thành viên trong gia đình SCTV đều thấu hiểu. Là một công ty kinh doanh dịch vụ,
mọi hoạt động của SCTV được ví như “làm dâu trăm họ”, nhưng SCTV luôn coi đó
10
là bổn phận và sự hài lòng của khách hàng chính là sự khích lệ tinh thần lớn lao của
SCTV.
Với gần 2.000 cán bộ quản lý, thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên nhiều
kinh nghiệm, được đào tạo chính quy, SCTV luôn nổ lực hết mình nhằm đảm nhận
sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ văn hoá, giải trí chất lượng cao, mang tính
nhân văn, nhân bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân.
Sứ mệnh kinh doanh: Cung cấp dịch vụ văn hoá, giải trí chất lượng cao, mang
tính nhân văn, nhân bản đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mọi tầng lớp nhân dân
2.1.2 Địa vị pháp lý và lĩnh vực kinh doanh
Ngày 21/11/1991, Thủ tướng Võ Văn Kiệt chỉ thị Bộ Văn hoá - Thông tin,
UBND TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu, tìm kiếm kiếm giải pháp để thu thập, tổng hợp,
khai thác nhiều nguồn, kênh thông tin trong, ngoài nước cần thiết, quan trọng nhằm
giúp Đảng, Chính phủ hoạch định chiến lược, sách lược, thực hiện tốt chỉ đạo, điều
hành và đáp ứng nhu cầu thông tin, vui chơi, giải trí cho người nước ngoài và nhân
dân trong cả nước; dưới sự chỉ đạo trên, ngày 28/7/1992, UBND TP. Hồ Chí Minh ra
Quyết định thành lập Công ty Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV) trên cơ sở liên
doanh giữa Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Tổng Công ty Du lịch Sài Gòn
(Saigontourist), đây là doanh nghiệp Nhà nước đầu tiên tại Việt Nam được Thủ tướng
Chính phủ cho phép triển khai hạ tầng mạng cáp (HFC) hai chiều cung cấp đa dịch
vụ, trong đó có dịch vụ Truyền hình cáp.
Để đảm bảo hoạt động theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp, được sự
chấp thuận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng đến ngày ngày 08/01/2011, SCTV
chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV
Co., Ltd) do hai thành viên nhà nước góp vốn 50/50 (%) là VTV và Saigontourist.
SCTV hiện có trên 60 đơn vị trực thuộc trên khắp cả nước với hệ thống mạng
truyền hình trả tiền công nghệ hiện đại nhất và là đơn vị đầu tiên làm truyền hình
được Chính Phủ, Bộ Thông Tin truyền thông cấp giấy phép thiết lập mạng truyền
thông và viễn thông toàn quốc, hiện nay SCTV đã triển khai thành công mạng truyền
hình trả tiền trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh và trên 50 tỉnh Thành trên cả nước
với số lượng khách hàng trên 1,8 triệu thuê bao Truyền hình cáp. Trên 200 ngàn thuê
bao SCTVnet và trên 520 ngàn khách hàng kỹ thuật số, số lượng các kênh truyền hình
11
đang cung cấp là 240 kênh truyền hình (trong đó có 133 kênh truyền hình Kỹ thuật
số). SCTV tự đầu tư sản xuất khoảng 30 kênh.
Công ty SCTV là đơn vị đầu tiên được cấp giấy phép thiết lập mạng truyền
hình và viễn thông toàn quốc.
Công ty SCTV cung cấp dịch vụ Truyền hình cáp, dịch vụ Internet, sản xuất
chương trình, quảng cáo, các dịch vụ giá trị gia tăng khác trên mạng cáp, dịch vụ viễn
thông trên cả nước, kinh doanh thiết bị phát thanh truyền hình chuyên dụng, v.v… và
nhiều ngành, nghề kinh doanh khác.
Ngày 08/01/2010, SCTV chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH
Truyền hình cáp Saigontourist (SCTV Co., Ltd) do hai thành viên nhà nước góp vốn
50/50 (%) là VTV và Saigontourist.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu trong bộ máy quản lý điều hành của công ty SCTV là Hội đồng
Thành viên SCTV, sau đó đến Ban Tổng giám đốc với 1 Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc kinh doanh, Phó tổng giám đốc thường trực, Phó tổng giám đốc kỹ thuật,
Giám Đốc tài chính phụ trách chung. Giúp việc cho Ban Tổng giám đốc gồm 2 trợ
lý: trợ lý kỹ thuật và trợ lý kinh doanh. Công ty SCTV có các khối phòng ban chức
năng và trung tâm, chi nhánh trực thuộc là: trên 20 phòng ban và 60 trung tâm, chi
nhánh, trực thuộc và liên kết.
2.1.4 Địa bàn hoạt động
Khi mới thành lập công ty đã phát sóng trên hệ MMDS tại TP. Hồ Chí Minh.
Đến năm 1998 công ty bắt đầu nghiên cứu và triển khai mạng cáp HFC trên địa bàn
Thành phố Hổ Chí Minh, đến năm 2005 công ty triển khai thêm mạng cáp HFC ra
các địa bàn chung quanh như: Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An. Mốc đánh dấu công ty
phát triển mạnh là từ năm 2008 đến nay Công ty SCTV đã triển khai mạng cáp trên
toàn quốc và đến nay đã đạt được SCTV đã đầu tư triển khai mở rộng mạng cáp đến
41 Tỉnh/Thành trong toàn quốc trong đó 05 Thành phố trực thuộc Trung ương như:
Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng .. và một số Tỉnh/Thành lớn như:
Quảng Ninh, Hải Dương, Bắc Ninh, Gia Lai, Vũng tàu, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền
Giang, An Giang, Kiên Giang...
12
2.1.5 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014
Giai đoạn 2012-2014, công ty duy trì tốc độ tăng trưởng doanh thu khá cao
và ổn định (bình quân 57.80%/năm). Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và tổng tài sản trong
giai đoạn này khá ổn định và luôn giữ ở mức rất cao. Năm 2012 là năm đạt kết quả
hoạt động rất cao (doanh thu tăng 100%, LN trước thuế tăng 137.85%). Trong các
năm 2013, 2014 mặc dù các tỷ lệ này giảm xuống nhưng nhìn chung giá trị tuyệt đối
mà SCTV đạt được là rất cao và đặc biệt SCTV luôn quản lý chi phí hiệu quả để duy
trì biên lợi nhuận ổn định quanh mức 29%.(xem bảng 2.1)
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Năm
Năm
Năm
Đơn Vị Tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2013/
2014/
2012
2013
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
981.954
1.474.845
1.812.957
150,19
122,93
2.Các khoản giảm trừ
3.008
3.053
1.578
101,48
51,71
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
978.945
1.471.792
1.811.378
150,34
123,07
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
259.568
406.154
549.197
156,47
135,22
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
719.376
1.065.637
1.262.181
148,13
118,44
vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
9.245
13.345
3.249
144,34
24,35
7. Chi phí tài chính
13.346
55.678
5.542
417,19
9,95
8. Chi phí bán hàng
347.216
500.927
564.638
144,27
112,72
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
78.782
117.357
162.217
148,96
138,22
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
289.277
405.019
533.032
140,01
131,61
11. Thu nhập khác
477
107
3.638
22,53
3.380,52
12. Chi phí khác
99
37
212
37,79
565,24
13. Lợi nhuận khác
378
70
3.426
18,52
4.892,30
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
289.656
405.089
536.459
139,85
132,43
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
72.466
101.321
72.680
139,82
71,73
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN
217.189
303.767
463.778
139,86
152,68
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh công ty SCTV 2012-2014
13
2.2. Các khái niệm
2.2.1. Khách hàng
Khách hàng là những người mua sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu của cá nhân và gia đình. Khách hàng có thể là bất kỳ ai, dù họ ở bất kỳ
đâu, làm việc thế nào, thanh toán ra sao....
Khách hàng (theo quan điểm marketing) là tập hợp các cá nhân hay tổ chức
có mong muốn mua một sản phẩm nào đó để nhận được những lợi ích thoả mãn một
nhu cầu, một ước muốn cụ thể và có khả năng (tài chính, thời gian, ...) để tham gia
giao dịch này.
Khách hàng được phân thành hai loại:
Một là, khách hàng nội bộ: chính là những người đang làm việc trong công
ty, những người cần phải hoàn thành nhiệm vụ của mình để có những sẩn phẩm phục
vụ cho chính nhu cầu của họ và cộng đồng. Họ không phải là khách hàng truyền
thống, nhưng việc quan tâm, chăm sóc và đối xử họ như khách hàng bên ngoài sẽ tạo
ra một bước tiến quan trọng về một dịch vụ khách hàng đầy đủ và hoàn thiện hơn.
Hai là, khách hàng bên ngoài: là những người mua sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ của công ty theo cách trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua mạng điện tử. Khách
hàng bên ngoài được hiểu theo cách truyền thống là nếu không có họ thì sẽ không có
bán hàng, không có kinh doanh... Khách hàng bên ngoài có thể là cá nhân, doanh
nghiệp, người làm kinh doanh (nhà cung cấp, ngân hàng và đối thủ cạnh tranh,...), cơ
quan nhà nước và các tổ chức từ thiện.
2.2.2. Dịch vụ
Trong cuộc sống ngày nay chúng ta biết đến rất nhiều hoạt động trao đổi
được gọi chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt
động và nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở cấp độ khác nhau. Đã có nhiều
khái niệm, định nghĩa về dịch vụ nhưng để có hình dung về dịch vụ trong nghiên cứu
này, chúng tôi tham khảo một số khái niệm dịch vụ cơ bản.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công.
Định nghĩa về dịch vụ trong kinh tế học được hiểu là những thứ tương tự như
hàng hoá nhưng phi vật chất. Theo quan điểm kinh tế học, bản chất của dịch vụ là sự
14
cung ứng để đáp ứng nhu cầu như: dịch vụ du lịch, thời trang, chăm sóc sức khoẻ...và
mang lại lợi nhuận.
Theo Zeithaml & Britner (2000), dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng làm
thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích mà
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng.
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ: “Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung
ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở
hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật
chất”.
Theo ISO 8402, “Dịch vụ là kết quả tạo ra do các hoạt động tiếp xúc giữa
người cung ứng và khách hàng và các hoạt động nội bộ của bên cung ứng để đáp ứng
nhu cầu khách hàng”.
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ
khác nhau nhưng nhìn chung thì dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu
cầu nào đó của con người. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ
thể (hữu hình) như hàng hoá nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã
hội.
Đặc điểm dịch vụ
Dịch vụ là một sản phẩm đặc biệt, có nhiều đặc tính khác với các loại hàng
hoá khác như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính
không thể cất giữ. Chính những đặc điểm này làm cho dịch vụ trở nên khó định lượng
và không thể nhận dạng bằng mắt thường được.
Tính vô hình
Không giống như những sản phẩm vật chất, dịch vụ không thể nhìn thấy
được, không nếm được, không nghe thấy được hay không ngửi thấy được trước khi
người ta mua chúng. Họ sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con người,
trang thiết bị, tài liệu, thông tin, biểu tượng và giá cả mà họ thấy.
Tính không đồng nhất
15
Đặc tính này còn gọi là tính khác biệt của dịch vụ. Theo đó, việc thực hiện
dịch vụ thường khác nhau tùy thuộc vào cách thức phục vụ, nhà cung cấp dịch vụ,
người phục vụ, thời gian thực hiện, lĩnh vực phục vụ, đối tượng phục vụ và địa điểm
phục vụ. Điều này có thể dẫn đến, những gì công ty dự định phục vụ thì có thể hoàn
toàn khác với những gì mà người tiêu dùng nhận được.
Tính không thể tách rời
Tính không tách rời của dịch vụ thể hiện ở việc khó phân chia dịch vụ thành
hai giai đoạn rạch ròi là giai đoạn sản xuất và giai đoạn sử dụng. Dịch vụ thường
được tạo ra và sử dụng đồng thời. Đối với sản phẩm hàng hoá, khách hàng chỉ sử
dụng sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, còn đối với dịch vụ, khách hàng đồng hành
trong suốt hoặc một phần của quá trình tạo ra dịch vụ.
Tính không lưu giữ được
Dịch vụ không thể cất giữ, lưu kho rồi đem bán như hàng hoá khác. Tính
không lưu giữ được của dịch vụ sẽ không thành vấn đề khi mà nhu cầu ổn định. Khi
nhu cầu thay đổi, các công ty dịch vụ sẽ gặp khó khăn.
2.2.3. Chất lượng dịch vụ
Xuất phát từ những quan điểm chất lượng trong lĩnh vực sản xuất của những
năm 1930, trong những thập kỷ gần đây, chất lượng dịch vụ đã được xác định như
một yếu tố cạnh tranh có tính chiến lược. Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng
và phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do tính phức
tạp đó nên hiện này có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng, có thể nhận thấy,
tùy theo hướng tiếp cận mà khái niệm chất lượng được hiểu theo các cách khác nhau,
mỗi cách hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định
trong thực tế. Một vài chuyên gia về chất lượng đã định nghĩa chất lượng dịch vụ như
sau:
Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối
tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số
giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp hơn
chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong đợi lớn
hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không đảm bảo, nếu chất lượng mong
đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ đảm bảo.
16
Theo Feigenbaum “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên kinh
nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên những yêu
cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được hoặc không được nêu ra, được ý
thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn
và luôn đại diện cho mục tiêu hoạt động trong một thị trường cạnh tranh”.
Chất lượng dịch vụ là mức độ mà một dịch vụ đáp ứng được nhu cầu và sự
mong đợi của khách hàng (Lewis & Mitchell, 1990; Asubonteng & ctg, 1996;
Wisniewski & Donnelly, 1996). Edvardsson, Thomsson & Ovretveit (1994) cho rằng
chất lượng dịch vụ là dịch vụ đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng và làm thoả
mãn nhu cầu của họ. Theo nhóm tác giả Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Thúy Quỳnh
Loan (2010), mỗi khách hàng thường cảm nhận khác nhau về chất lượng, do vậy việc
tham gia của khách hàng trong việc phát triển và đánh giá chất lượng dịch vụ là rất
quan trọng. Trong lĩnh vực dịch vụ, chất lượng là một hàm của nhận thức khách hàng.
Nói một cách khác, chất lượng dịch vụ được xác định dựa vào nhận thức, hay cảm
nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá nhân của họ.
Còn theo Parasuraman et al (1985:1988, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al,
2003), chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận
thức của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ. Ông được xem là những người đầu tiên
nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách cụ thể và chi tiết trong lĩnh vực tiếp thị với
việc đưa ra mô hình 5 khoảng cách trong chất lượng dịch vụ.
Khoảng cách (1) là sai biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và cảm nhận của
nhà cung cấp dịch vụ về kỳ vọng đó. Sự diễn dịch kỳ vọng của khách hàng khi không
hiểu thấu đáo các đặc trưng chất lượng dịch vụ, đặc trưng khách hàng tạo ra sai biệt
này.
Khoảng cách (2) được tạo ra khi nhà cung cấp gặp các khó khăn, trở ngại
khách quan lẫn chủ quan khi chuyển các kỳ vọng được cảm nhận sang các tiêu chí
chất lượng cụ thể và chuyển giao chúng đúng như kỳ vọng. Các tiêu chí này trở thành
các thông tin tiếp thị đến khách hàng.
Khoảng cách (3) hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách
hàng không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan
trọng trong tạo ra chất lượng dịch vụ.
17
Khoảng cách (4) là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách
hàng nhận được. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm chất
lượng dịch vụ cảm nhận khi khách hàng không nhận đúng những gì đã cam kết.
Khoảng cách (5) hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và chất
lượng kỳ vọng khi khách hàng tiêu thụ dịch vụ. Parasuraman et al. (1985) (dẫn theo
Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003) cho rằng chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách thứ
năm. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước.
Dịch vụ kỳ vọng
Khoảng cách (5)
Dịch vụ cảm nhận
g n à H h c á h K
Thông tin đến
Khoảng cách (4)
Dịch vụ chuyển giao
khách hàng
Khoảng cách (3)
) 1 ( h c á c g n ả o h K
ị
Chuyển đổi cảm nhận
thành tiêu chí chất lượng
Khoảng cách (2)
h T p ế i T à h N
Nhận thức về kỳ
vọng của khách hàng
Hình 2.1: Mô hình chất lượng dịch vụ
Parasuraman et al (1985, dẫn theo Nguyễn Đinh Thọ et al, 2003)*
Thực chất việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ là giảm và xóa bỏ
các khoảng cách theo mô hình chất lượng dịch vụ (Hình 2.1)
Qua các định nghĩa nêu trên, có thể nhận thấy vấn đề tiếp cận khái niệm chất
lượng dịch vụ là mức độ đáp ứng nhu cầu, sự mong muốn của khách hàng là xu thế
của các chuyên gia về chất lượng trong giai đoạn hiện nay. Theo quan điểm đó chất
lượng dịch vụ có những đặc điểm sau:
18
Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, nếu một sản phẩm dịch
vụ nào đó không thể hiện được sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì được xem là
có chất lượng kém.
Do chất lượng được đo lường bằng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mà nhu cầu
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và
điều kiện sử dụng.
Nhu cầu của khách hàng có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy
định, tiêu chuẩn nhưng cũng có những nhu cầu mà khách hàng cảm nhận được trong
và sau khi kết thúc quá trình sử dụng.
2.3 Sự hài lòng của khách hàng
Một lý thuyết thông dụng để xem xét sự hài lòng của khách hàng là lý thuyết
“Kỳ vọng – Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển bởi Oliver (1980) và được dùng để
nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản
phẩm của một tổ chức. Lý thuyết đó bao gồm hai quá trình nhỏ có tác động độc lập
đến sự hài lòng của khách hàng: kỳ vọng về dịch vụ trước khi mua và cảm nhận về
dịch vụ sau khi đã trải nghiệm. Theo lý thuyết này có thể hiểu sự hài lòng của khách
hàng là quá trình như sau:
(1) Trước hết, khách hàng hình thành trong suy nghĩ của mình những kỳ vọng
về những yếu tố cấu thành nên chất lượng dịch vụ mà nhà cung cấp có thể mang lại
cho họ trước khi các khách hàng quyết định mua.
(2) Sau đó, việc mua dịch vụ và sử dụng dịch vụ đóng góp vào niềm tin khách
hàng về hiệu năng thực sự của dịch vụ mà họ đang sử dụng.
(3) Sự thỏa mãn của khách hàng chính là kết quả của sự so sánh hiệu quả mà
dịch vụ này mang lại giữa những gì mà họ kỳ vọng trước khi mua dịch vụ và những
gì mà họ đã nhận được sau khi đã sử dụng nó và sẽ có ba trường hợp: Kỳ vọng của
khách hàng là:
- Được xác nhận nếu hiệu quả của dịch vụ đó hoàn toàn trùng với kỳ vọng
của khách hàng.
- Sẽ thất vọng nếu hiệu quả dịch vụ không phù hợp với kỳ vọng, mong đợi
của khách hàng.
- Sẽ hài lòng nếu như những gì họ đã cảm nhận và trải nghiệm sau khi đã sử
dụng dịch vụ vượt quá những gì mà họ mong đợi, kỳ vọng trước khi mua dịch vụ.
19
Theo Kano (Kano, 1984), ông cho rằng mỗi khách hàng đều có 03 cấp độ
nhu cầu: nhu cầu cơ bản, nhu cầu biểu hiện, nhu cầu tiềm ẩn.
Nhu cầu cơ bản: đây là loại nhu cầu không bao giờ được biểu lộ, nếu đáp
ứng loại nhu cầu này sẽ không mang đến sự hài lòng của khách hàng, tuy nhiên nếu
ngược lại khách hàng sẽ không hài lòng.
Nhu cầu biểu hiện: đây là loại nhu cầu mà khách hàng biểu lộ sự mong
muốn, chờ đợi đạt được. Theo ông, giữa sự hài lòng của khách hàng và sự đáp ứng
được nhu cầu này có mối quan hệ tuyến tính.
Nhu cầu tiềm ẩn: đây là loại nhu cầu mà khách hàng không đòi hỏi, tuy
nhiên nếu có sự đáp ứng từ phía nhà cung ứng dịch vụ thì sự hài lòng khách hàng sẽ
tăng lên.
Sự hài lòng khách hàng là một nội dung chủ yếu trong hoạt động kinh doanh,
do vậy có rất nhiều chủ đề, sách báo khoa học đã xuất bản về đề tài này. Theo Spreng,
MacKenzie, và Olshavsky (1996), sự hài lòng của khách hàng được xem là nền tảng
trong khái niệm của marketing về việc thỏa mãn nhu cầu và mong ước của khách
hàng. Có nhiều quan điểm đánh giá khác nhau về sự hài lòng của khách hàng. Sự hài
lòng của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa kinh nghiệm
đã biết và sự mong đợi (Parasuraman và ctg, 1988; Spreng và ctg, 1996). Nghĩa là,
kinh nghiệm đã biết của khách hàng khi sử dụng một dịch vụ và kết quả sau khi dịch
vụ được cung cấp.
Theo Kotler và Keller (2006), sự hài lòng là mức độ của trạng thái cảm giác
của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi
của người đó. Theo đó, sự hài lòng có ba cấp độ sau:
Nếu nhận thức của khách hàng nhỏ hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận
không thỏa mãn.
Nếu nhận thức bằng kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận thỏa mãn.
Nếu nhận thức lớn hơn kỳ vọng thì khách hàng cảm nhận là thỏa mãn hoặc
thích thú.
Qua ý kiến của các chuyên gia, có thể nhận thấy sự hài lòng khách hàng có
vai trò tác động đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của tổ chức, doanh nghiệp.
Việc thỏa mãn khách hàng trở thành một tài sản quan trọng trong nỗ lực nâng cao
chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành, nâng cao năng lực cạnh tranh của tổ
20
chức, doanh nghiệp. Khách hàng được thỏa mãn là một yếu tố quan trọng để duy trì
được thành công lâu dài trong kinh doanh và các chiến lược kinh doanh phù hợp
nhằm thu hút và duy trì khách hàng (Zeithaml và ctg, 1996).
2.4. Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng là chủ
đề được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận liên tục trong các thập kỷ qua. Nhiều
nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng trong các ngành dịch vụ đã được thực hiện
và nhìn chung đều kết luận rằng chất lượng dịch vụ và sự hài lòng là hai khái niệm
được phân biệt.
Nhiều công trình nghiên cứu thực tiễn về mối quan hệ giữa chất lượng dịch
vụ và sự thỏa mãn của khách hàng. Cronin & Taylor (1992) đã kiểm định mối quan
này và kết luận rằng cảm nhận chất lượng dịch vụ dẫn đến sự thỏa mãn của khách
hàng. Các nghiên cứu đã kết luận rằng chất lượng dịch vụ là tiền đề của sự thỏa mãn
và là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự thỏa mãn.
Theo Oliver (1993) cho rằng chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến mức độ thỏa
mãn của khách hàng. Nghĩa là chất lượng dịch vụ được xác định bởi nhiều nhân tố
khác nhau, là một phần nhân tố quyết định của sự hài lòng (Parasuraman, 1985, 1988).
Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói lên sự hài lòng
của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, còn nói đến chất lượng dịch vụ là quan tâm đến các
thành phần cụ thể của dịch vụ (Zeithaml & Bitner, 2000).
Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải
nâng cao chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được
tạo ra trước và sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân
quả giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về sự hài
lòng của khách hàng.
2.5. Các mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
Một trong những khó khăn của quá trình quản lý chất lượng dịch vụ là đo
lường chất lượng của dịch vụ. Khác với chất lượng sản phẩm hữu hình được đo lường
bằng những thông số, đặc tính kỹ thuật, chất lượng dịch vụ như đã phân tích ở những
phần trên, được xác định bởi khách hàng. Khách hàng đánh giá chất lượng dịch vụ
thông qua cảm nhận chủ quan của họ đối với quá trình thực hiện dịch vụ.
21
Theo TCVN và ISO 9000, chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm
dịch vụ so với các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua. Vì vậy, đo lường
chất lượng dịch vụ thường dựa trên mối quan hệ giữa những mong đợi và cảm nhận
thực tế của khách hàng về dịch vụ. Các nghiên cứu về phương pháp đo lường và đánh
giá chất lượng dịch vụ hiện nay bao gồm nhiều nội dung liên quan đến những đặc
điểm của dịch vụ và chất lượng dịch vụ.
Hiện nay một số biện pháp đánh giá chất lượng dịch vụ bằng việc vận dụng
các phương pháp phân tích thống kê đã được các nhà nghiên cứu sử dụng trong các
lĩnh vực khác nhau: 2.5.1 Mô hình 4 P
Sản phẩm (Product): những đặc tính dịch vụ được cung cấp
Thủ tục phục vụ (Procedure): những thủ tục trong quá trình phục vụ khách
hàng
- Người phục vụ (Provider): phẩm chất của người trực tiếp cung cấp dịch vụ
Biện pháp giải quyết (Problems): khả năng đối phó, xử lý những tình huống
bất ngờ xảy ra trong quá trình phục vụ.
2.5.2 Mô hình chất lượng chức năng và chất lượng kỹ thuật Gronroos
Để nghiên cứu cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, Gronroos
(1984) đã giới thiệu mô hình chất lượng dịch vụ dựa trên 03 điểm thiết yếu:
Thứ nhất, phân biệt chất lượng chức năng với chất lượng kỹ thuật. Chất
lượng chức năng chính là quá trình tương tác giữa khách hàng và người cung ứng
dịch vụ, nghĩa là làm thế nào dịch vụ được thể hiện và cung ứng. Chất lượng kỹ thuật
là hệ quả của quá trình vận hành hoạt động dịch vụ, có nghĩa là những gì mà khách
hàng nhận được.
Thứ hai, hình ảnh có tầm quan trọng tột bậc đối với tất cả các hãng cung
ứng dịch vụ bởi vì khách hàng có thể thấy được hình ảnh và nguồn lực của hãng trong
quá trình giao dịch mua bán.
Thứ ba, cảm nhận toàn bộ về chất lượng là một hàm của những cảm nhận
đánh giá của khách hàng về dịch vụ và sự khác biệt giữa những đánh giá này với
những mong đợi về dịch vụ của họ.
22
Dịch vụ
Dịch vụ
Cảm nhận về chất
mong đợi
lượng dịch vụ
cảm nhận
Yếu tố truyền thông
Hình ảnh
Hoạt động marketing
Tác động bên trong
bởi tập quán tư tưởng
và truyền miệng
Chất lượng chức
Chất lượng kỹ
năng (Thế nào?)
thuật ( Cái gì?)
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos
2.5.3 Mô hình lý thuyết về chỉ số hài lòng của khách hàng (Customer Satisfaction
Index – CSI)
Mô hình này được ứng dụng nhằm đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đối
với các ngành, các doanh nghiệp, dịch vụ… Từ đó có thể biết được vị thế, sự đánh
giá của khách hàng đối với doanh nghiệp, dịch vụ để hoạch định các mục tiêu và
chiến lược cải tiến chất lượng hoạt động.
Chỉ số hài hài lòng của khách hàng bao gồm các nhân tố (biến), mỗi nhân tố
được cấu thành từ nhiều yếu tố cụ thể (indicators, items) đặc trưng của sản phẩm hoặc
dịch vụ. Sự hài lòng khách hàng (customer satisfaction) được định nghĩa như là một
sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh
nghiệp và đây chính là điểm cốt lõi của mô hình CSI. Xung quanh biến số này là hệ
thống các mối quan hệ nhân quả (cause and effect) xuất phát từ những biến số khởi
tạo như sự mong đợi (expectations) của khách hàng, hình ảnh (image) doanh nghiệp
và sản phẩm, chất lượng cảm nhận (perceived quality) và giá trị cảm nhận (perceived
value) về sản phẩm hoặc dịch vụ kèm theo đến các biến số kết quả của sự hài lòng
23
như sự trung thành (customer loyalty) hay sự than phiền của khách hàng (customer
complaints).
2.5.4 Mô hình SERVQUAL
Lấy ý tưởng lý thuyết trong mô hình của Gronroos (1984), Parasuraman
(1985) đã xây dựng một công cụ đo lường hỗn hợp, gọi là SERVQUAL, dùng để đo
lường chất lượng dịch vụ cảm nhận, bộ thang đo SERVQUAL chứa 22 cặp của các
khoản mục đo theo thang điểm Likert để đo lường riêng biệt những kỳ vọng và cảm
nhận thực tế của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Trong đó, phần thứ nhất xác định
“kỳ vọng” của khách hàng đối với dịch vụ nói chung; phần thứ hai nhằm xác định
“cảm nhận” của khách hàng đối với việc thực hiện dịch vụ. Kết quả nghiên cứu nhằm
nhận ra các khoảng cách giữa cảm nhận khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh
nghiệp thực hiện và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó. Cụ thể:
Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận – Giá trị kỳ vọng. Đây là một trong những
mô hình được sử dụng khá phổ biến để đánh giá chất lượng dịch vụ trong nhiều lĩnh
vực khác nhau. Mô hình SERVQUAL gồm 5 thành phần: (1) Phương tiện hữu hình;
(2) Sự tin cậy; (3) Sự đáp ứng; (4) Năng lực phục vụ; (5) Sự cảm thông.
Phương pháp cơ bản được vận dụng trong SERVQUAL là phân tích nhân tố,
một phương pháp phân tích thống kê cho phép thu gọn dữ liệu đa biến ban đầu để
hình thành các nhân tố trong đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Trên cơ
sở vận dụng phân tích nhân tố theo cách thức thực hiện trong công cụ SERVQUAL,
kết hợp với nội dung đánh giá cảm nhận toàn bộ của khách hàng về chất lượng dịch
vụ trong mô hình của Gronroos, một quy trình vận dụng kết hợp các phương pháp
thống kê trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ có thể được
khái quát như sau:
Thực hiện điều tra xã hội học để thu thập dữ liệu đo lường cảm nhận và
mong đợi của khách hàng về dịch vụ.
Lựa chọn các tiêu thức thể hiện những đặc tính liên quan đến chất lượng dịch
vụ. Số lượng tiêu thức lựa chọn tương đối nhiều để có được những thông tin đánh giá
theo nhiều góc độ.
Trên cơ sở những tiêu thức đã chọn, lập phiếu hỏi trong đó các câu hỏi được
áp dụng thang điểm Likert. Để trả lời câu hỏi khách hàng phải so sánh giữa cảm nhận
và mong đợi của bản thân về đặc tính dịch vụ được nêu ra.
24
Vận dụng phương pháp phân tích thành phần chính để thu gọn dữ liệu,
đồng thời xác định các nhân tố cơ bản trong chất lượng dịch vụ.
Từ kết quả điều tra và tổng hợp, dữ liệu được đưa vào phân tích thành phần
chính thông qua đó loại bỏ đi những biến không quan trọng và xác định được cấu trúc
của những nhân tố cơ bản trong chất lượng dịch vụ.
Kết quả của bước này cho phép xác định được các trị số tương ứng của các
biến - tổng hợp (nhân tố) để sử dụng trong các bước phân tích tiếp theo.
Đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng phương pháp tính hệ số
Cronbach’s Alpha
Tính hệ số Cronbach’s Alpha được thực hiện đối với mỗi nhóm biến cấu
thành các nhân tố. Hệ số Cronbach’s Alpha cho biết sự tương đối đồng nhất trong đo
lường theo các biến có nội dung gần gũi nhau và đã hình thành nên một nhân tố.
Từ kết quả phân tích thành phần chính vận dụng phân tích hồi quy bội
để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
Các biến tổng hợp xác định được ở bước trên được sử dụng làm các biến độc
lập và cùng với một biến phụ thuộc từ số liệu điều tra (thể hiện đánh giá chung về
chất lượng dịch vụ) được đưa vào mô hình phân tích hồi quy bội. Với các biến độc
lập là những biến tổng hợp có được từ phân tích thành phần chính cho phép loại trừ
được hiện tượng đa cộng tuyến.
Thông qua phân tích đánh giá được vai trò của từng nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ. Thang đo SERVQUAL đã được vận dụng trong nhiều lĩnh vực
khác nhau: ngân hàng, dịch vụ thông tin, du lịch và lữ hành, vận chuyển đường biển,
bệnh viện và một số các ngân hàng quốc gia Midland and Abbey National (Anh) đã
sử dụng công cụ SERVQUAL rất thường xuyên trong việc đánh gíá chất lượng dịch
vụ của mình. Kết quả kiểm định trong các nghiên cứu cho thấy:
Chất lượng dịch vụ không ổn định trong các thành phần của chất lượng dịch
vụ, nó thay đổi theo bối cảnh, loại dịch vụ, tại các thị trường khác nhau thì khác nhau.
- Độ tin cậy bị hạn chế bởi việc sử dụng điểm khác biệt (gap scores) để đánh
gíá chất lượng dịch vụ
- Mô hình SERVQUAL cũng có một số nhược điểm như: sự mơ hồ của khái
niệm kỳ vọng, phức tạp trong xây dựng bảng câu hỏi…
25
2.5.5 Mô hình SERVPERF
Trên cơ sở mô hình SERVQUAL của Parasuraman, Cronin và Taylor (1992)
đã khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF, một biến thể của SERVQUAL.
Theo mô hình SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận. Kết
luận này đã nhận được sự đồng tình bởi các nghiên cứu của Lee và ctg (2000), Brady
và ctg (2002). Bộ thang đo SERVPERF cũng có hai mươi hai phát biểu với năm thành
phần cơ bản tương tự như phần hỏi về cảm nhận của khách hàng trong mô hình
SERVQUAL, tuy nhiên bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng, năm thành phần cơ bản, đó là:
- Tin cậy (reliability): thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay từ lần đầu tiên.
- Đáp ứng (responsiveness): thể hiện qua sự mong muốn, sẵn sàng của nhân
viên phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
- Năng lực phục vụ (assurance): thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
- Sự cảm thông (empathy): thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đến từng cá nhân,
khách hàng.
- Phương tiện hữu hình (tangibles): thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Sự tin cậy
Sự đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự cảm thông
Phương tiện hữu hình
Hình 2.3: Mô hình chất lượng dịch vụ SERVPERF
26
2.6. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
2.6.1. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu đã trình bày ở trên kết hợp cùng kết quả
nghiên cứu định tính thông qua bảng câu hỏi mở nhằm khám phá các thành phần chất
lượng dịch vụ để khẳng định thêm các thành phần chủ yếu của sự hài lòng gồm: (1)
chất lượng nội dung, (2) uy tín và tin cậy, (3) giá cước dịch vụ, (4) chất lượng dịch
vụ, (5) phong cách phục vụ, (6) hậu mãi.
Chất lượng nội dung: Nội dung và hình thức được đánh giá thông qua các
tiêu chí: sắp xếp kênh phát sóng hợp lý, khoa học; phù hợp với mọi lứa tuổi, mọi đối
tượng và phong tục tập quán, văn hoá của người dân Việt Nam; thường xuyên cải
tiến nội dung để các chương trình đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng...
Uy tín và tin cậy: Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền được xem là
đáng tin cậy và uy tín được thể hiện qua các đặc điểm: có địa bàn hoạt động rộng
khắp; có uy tín cao; có nhiều kinh nghiệm hoạt động; lắng nghe ý kiến khách hàng…
Giá cước dịch vụ: được thể hiện qua các đặc điểm: giá cước hợp lý, phù hợp
với kỳ vọng của khách hàng, rẻ hơn so với các nhà cung cấp dịch vụ khác, phương
thức thanh toán cước phí đa dạng và được nợ cước trong thời gian hợp lý…
Chất lượng dịch vụ: chất lượng tín hiệu được gọi là tốt khi chất lượng hình
ảnh và âm thanh luôn đảm bảo đẹp, rõ nét; tín hiệu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố
thời tiết; ít xảy ra sự cố mất sóng và chất lượng phải tương ứng với mức giá mà khách
hàng đã trả…
Phong cách phục vụ: bao gồm các đặc điểm như: tổng đài phục đáp ứng nhu
cầu của khách hàng; chia sẻ và giải quyết mọi vấn đề nhanh gọn, linh hoạt; nhân viên
có thái độ vui vẻ, hoà đồng, thân thiện và luôn đúng hẹn với khách hàng…
Hậu mãi: bao gồm các đặc điểm như: các chương trình hậu mãi có chất
lượng, phù hợp với nhu cầu, thỏa mãn nhu cầu, nâng cao sự gắn bó của khách hàng…
27
Chất lượng nội dung
H1
H2
Uy tín và tin cậy
H3
Giá cước dịch vụ Sự hài lòng của
khách hàng Chất lượng dịch vụ
H4 H5
Phong cách phục vụ
H6
Hậu mãi
Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng
2.6.2. Giả thuyết nghiên cứu
H1: Chất lượng nội dung có tương quan với SHL của khách hàng.
H2: Uy tín và tin cậy có tương quan với SHL của khách hàng.
H3: Giá cước dịch vụ có tương quan với SHL của khách hàng.
H4: Chất lượng dịch vụ có tương quan với SHL của khách hàng.
H5: Phong cách phục vụ có tương quan với SHL của khách hàng.
H6: Chương trình hậu mãi có tương quan với SHL của khách hàng.
Tóm tắt
Giới thiệu tổng quát những vần đề về sự hài lòng của khách hàng, khái niệm,
phân tích một số khái niệm quan trọng như mô hình của sự hài lòng các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
Hệ thống các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến
sự hài lòng của khách hàng để phân tích, kế thừa mô hình và các nhân tố tác động
đến sự hài lòng của khách hàng.
Đề xuất mô hình nghiên cứu mới về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh với 6 giả thuyết.
Chương 3 sẽ tiến hành xây dựng, đánh giá thang đo lường và các khái niệm
nghiên cứu, đồng thời kiểm định mô hình lý thuyết nhằm khẳng định những nhân tố
28
ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số
do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu cùng
các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, việc phân
tích dữ liệu và đánh giá kết quả thu được.
3.2. Thiết kế nghiên cứu và quy trình nghiên cứu
3.2.1 Quy trình nghiên cứu
Cơ sở lý Thảo luận Thang đo Thang đo
thuyết nhóm (n=30) chính thức nháp
Nghiên cứu định lượng (n = 370)
- Kiểm tra hệ số Cronbach’s alpha
biến tổng
Đo lường độ tin cậy Cronbach’s Alpha
- Loại các biến có hệ số tương quan
biến - tổng nhỏ
- Kiểm tra phương sai trích
- Kiểm tra các nhân tố rút trích
- Loại các biến có mức tải nhân tố
Phân tích nhân tố khám phá EFA
nhỏ
- Kiểm tra đa cộng tuyến
- Kiểm tra sự tương quan
Phân tích mô hình hồi quy đa biến
- Kiểm tra sự phù hợp
- Đánh giá mức độ quan trọng
- Kiểm tra sự khác biệt hay không
về sự hài lòng giữa khách hàng nam
và nữ
(Kiểm định Levene) Independent T-Test Oneway Anova
- Kiểm tra sự khác biệt hay không
về sự hài lòng theo thời gian sử
dụng của khách hàng…
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng.
30
3.2.2 Nghiên cứu sơ bộ (định tính)
Được thực hiện thông qua phương pháp định tính với các nội dung sau:
- Nghiên cứu tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước nhằm xây dựng mô
hình nghiên cứu lý thuyết từ tháng 7/2015.
- Gửi thư mời và thông báo nội dung thảo luận đến thành viên nhóm. Nghiên
cứu này thực hiện trong tháng 8/2015 (tham khảo phụ lục 1). Mục đích của buổi thảo
luận này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát của thang đo các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.
- Tham vấn ý kiến một số CBCNV Công ty SCTV và khách hàng về các vấn
đề liên quan đến chất lượng dịch vụ, chất lượng nội dung, khuyến mãi… nhằm mục
đích điều chỉnh thang đo sự hài lòng của khách hàng.
Kết quả của nghiên cứu này là thang đo, mô hình nghiên cứu đã được hiệu
chỉnh và bảng câu hỏi chuẩn bị cho nghiên cứu chính thức.
3.2.3 Nghiên cứu chính thức (định lượng)
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng sử dụng
kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do
Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thông qua bảng câu hỏi
chi tiết được sử dụng để thu thập dữ liệu.
Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên – lấy mẫu thuận tiện.
Mô hình đo lường gồm 40 biến quan sát (bao gồm 37 biến độc lập, 3 biến
phụ thuộc). Tác giả chọn cỡ mẫu là 370 mẫu để thu thập dữ liệu. Sau khi khảo sát,
tổng số phiếu phát ra là 370 phiếu, số phiếu thu lại gồm 370 phiếu, trong quá trình
kiểm tra tính hợp lệ, nhập liệu và làm sạch số liệu có 18 phiếu trả lời không hợp lệ.
Do đó mẫu khảo sát chính thức còn 352.
3.3. Xây dựng và điều chỉnh thang đo
Quy trình xây dựng thang đo trong nghiên cứu dựa vào quy trình do Churchill
(1979) đưa ra (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang 2008). Thang
đo nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng được xây dựng trên cơ sở lý thuyết và tham khảo
các thang đo nhân tố ảnh hưởng sự hài lòng của các nghiên cứu trước. Tuy nhiên, mỗi
ngành dịch vụ có tính đặc thù riêng và do đặc điểm, hoàn cảnh, thời gian và địa điểm
khác nhau nên việc điều chỉnh thang đo để phù hợp với điều kiện thực tế tại thị trường
Việt Nam là điều cần thiết.
31
Toàn bộ nghiên cứu đo lường đánh giá sự hài lòng của khách hàng đều sử
dụng thang đo Likert 5 mức độ; các câu hỏi đều ở dạng tích cực với việc phân chia
hai cực là mức 1- hoàn toàn không đồng ý và mức 5 là hoàn toàn đồng ý.
Tổng hợp trên cơ sở lý thuyết cùng các nghiên cứu trước đồng thời để thang
đo mang tính xác thực hơn, tác giả đã tổ chức một cuộc thảo luận nhóm về sự hài
lòng của khách hàng.
Sau khi thực hiện thảo luận nhóm đã điều chỉnh, bổ sung bảng câu hỏi điều
tra chính thức có 6 nhân tố đánh giá sự hài lòng với 37 biến quan sát được dùng để
xây dựng thang đo sự hài lòng của khách hàng gồm: (1) chất lượng nội dung, (2) uy
tín và tin cậy, (3) giá cước dịch vụ, (4) chất lượng dịch vụ, (5) phong cách phục vụ,
(6) hậu mãi và cảm nhận của khách hàng (3 biến).
3.3.1. Thang đo chất lượng nội dung
Thang đo về chất lượng nội dung được ký hiệu là CLND gồm 07 biến quan
sát ký hiệu CLND1 đến CLND7 (xem bảng 3.1) và được đo lường bằng thang đo
Likert 5 mức độ.
Bảng 3.1: Thang đo về chất lượng nội dung
Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG
SCTV luôn tiên phong trong việc phát triển các dịch vụ mới với CLND1 công nghệ tiên tiến
Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng CLND2
SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với Quý CLND3 khách hàng
SCTV luôn là chọn lựa đầu tiên của Quý khách hàng CLND4
Các kênh truyền hình của SCTV đa dạng và phong phú CLND5
Các kênh truyền hình của SCTV gần gũi, phù hợp với người Việt CLND6
Nam Các kênh truyền hình của SCTV có quy hoạch chủ đề rõ ràng, CLND7 dễ lựa chọn để xem
32
3.3.2. Thang đo uy tín và tin cậy
Thang đo về uy tín và tin cậy được ký hiệu là UT gồm 7 biến quan sát ký
hiệu UT1 đến UT7 (xem bảng 3.2) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.2: Thang đo về uy tín và tin cậy
Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG
SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM UT1
SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình UT2 trả tiền
SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền UT3
Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của Quý UT4 khách hàng
Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24 UT5
Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự UT6
Nhân viên SCTV lắng nghe ý kiến đóng góp của Quý khách hàng UT7
3.3.3. Thang đo về giá cước dịch vụ
Thang đo về giá cước dịch vụ được ký hiệu là GCDV gồm 7 biến quan sát
ký hiệu GCDV1 đến GCDV7 (xem bảng 3.3) và được đo lường bằng thang đo Likert
5 mức độ.
Bảng 3.3: Thang đo về giá cước dịch vụ
Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG
Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả tiền GCDV1 khác
Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng như chất GCDV2 lượng mà Quý khách hàng được nhận
Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp với giá cả GCDV3 thị trường
33
Phương thức thanh toán giá cước đa dạng GCDV4
Quý khách hàng được nợ cước trong thời gian phù hợp GCDV5
GCDV6 Quý khách hàng ủng hộ SCTV tăng giá trong thời gian vừa qua
nhằm nâng cao chất lượng chương trình SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các GCDV7 chương trình khuyến mãi thường xuyên
3.3.4. Thang đo về chất lượng dịch vụ
Thang đo về chất lượng dịch vụ được ký hiệu là CLDV gồm 5 biến quan sát
ký hiệu CLDV1 đến CLDV5 (xem bảng 3.4) và được đo lường bằng thang đo Likert
5 mức độ.
Bảng 3.4: Thang đo về chất lượng dịch vụ
Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG
CLDV1 Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng
CLDV2 Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm bảo
Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) CLDV3 luôn đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng
Trang thiết bị (máy tính, máy in …) ở các điểm giao dịch của SCTV CLDV4 rất tiện nghi và hiện đại
CLDV5 Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đúng như thời gian mà tổng đài thông báo
3.3.5. Thang đo về phong cách phục vụ
Thang đo về phong cách phục vụ được ký hiệu là PCPV gồm 6 biến quan sát
ký hiệu PCPV1 đến PCPV6 (xem bảng 3.5) và được đo lường bằng thang đo Likert
5 mức độ.
34
Bảng 3.5: Thang đo về phong cách phục vụ
Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG
Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc mắc PCPV1 của Quý khách hàng
Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng phục PCPV2 vụ Quý khách hàng
Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề mềm PCPV3
dẻo, nhanh chóng, linh hoạt, không cứng nhắc
PCPV4 Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với Quý khách hàng
Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của PCPV5
SCTV rõ ràng, không có sai sót
PCPV6 Thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng
3.3.6. Thang đo về chương trình hậu mãi
Thang đo về chương trình hậu mãi được ký hiệu là HM gồm 5 biến quan sát
ký hiệu HM1 đến HM5 (xem bảng 3.6) và được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức
độ.
Bảng 3.6: Thang đo về chương trình hậu mãi
Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG
HM1 Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang tính thực tế
HM2 Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng
Các chương trình hậu mãi của SCTV thỏa mãn mong đợi của HM3
khách hàng
Các chương trình hậu mãi của SCTV nâng cao sự gắn bó của HM4
khách hàng với dịch vụ KTS
HM5 Các chương trình hậu mãi của SCTV khuyến khích khách hàng sử dụng thêm các DV giá trị gia tăng khác
35
3.3.7. Thang đo về cảm nhận của khách hàng
Thang đo về cảm nhận của khách hàng được ký hiệu là CAMNHAN gồm 3
biến quan sát ký hiệu CAMNHAN1 đến CAMNHAN3 (xem bảng 3.7) và được đo
lường bằng thang đo Likert 5 mức độ.
Bảng 3.7: Thang đo về cảm nhận của khách hàng
Ký hiệu biến CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG
CAMNHAN1 Tôi có cảm nhận tốt đẹp về thương hiệu SCTV
CAMNHAN2 Tôi hài lòng khi sử dụng dịch vụ KTS của SCTV
CAMNHAN3 Tôi sẽ sử dụng thêm các DV gia tăng khác của SCTV
3.4. Nghiên cứu chính thức
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu
Được thực hiện theo nguyên tắc chọn mẫu thuận tiện, hỏi trực tiếp, gián tiếp
khách hàng. Mẫu nghiên cứu phải đảm bảo các yêu cầu như: phải tái tạo lại và phản
ánh đúng những đặc trưng cơ bản của tổng thể, không có sự trùng lặp các đơn vị
nghiên cứu, chọn đúng đối tượng cho phép.
Với 370 phiếu khảo sát được gửi đến khách hàng thông qua các anh, chị đồng
nghiệp đang làm công tác văn phòng, bảo trì, đi thu thuê bao hàng tháng, tại quầy
giao dịch của các chi nhánh của công ty SCTV khu vực Thành phố Hồ Chí Minh,
khách hàng nhận được phiếu điều tra được lựa chọn ngẫu nhiên tuỳ theo tình hình
thực tế.
Do công tác khảo sát đến tận tay khách hàng nên số phiếu phát ra là 370 phiếu,
thu về đạt 100%, trong quá trình kiểm tra tính hợp lệ, nhập liệu và làm sạch số liệu
có 18 phiếu trả lời không hợp lệ. Do đó mẫu khảo sát chính thức còn 352, chiếm
95,14% trên tổng số phiếu phát ra. Như vậy, số lượng mẫu còn lại đưa vào phân tích
là 352 mẫu.
3.4.2. Phương pháp điều tra mẫu
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp phân tích, nghiên cứu này có sử
dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA). Để xác định cỡ mẫu cho phân tích nhân tố
EFA thông thường thì số quan sát (kích thước mẫu) ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số
36
biến trong phân tích nhân tố (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) (8).
Ngoài ra, để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất thì kích thước mẫu cần phải
thỏa mãn theo công thức: n > = 8m + 50 (Tabachnick & Fidell (1996), dẫn theo Phạm
Anh Tuấn, 2008) (11)
Trong đó: n : cỡ mẫu.
m : số biến độc lập của mô hình.
Dựa vào các cơ sở ở trên, tác giả chọn cỡ mẫu là 370 mẫu để thu thập dữ liệu.
Sau khi khảo sát, kiểm tra tính hợp lệ, nhập liệu và làm sạch số liệu tổng số phiếu còn
lại là 352, cơ cấu của mẫu được trình bày trong bảng thống kê mô tả mẫu nghiên cứu.
Tóm tắt
Chương 3 đã trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên
cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính thông qua thảo luận
nhóm đồng thời tham khảo ý kiến một số CBCNV Công ty SCTV và khách hàng về
các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch vụ, chất lượng nội dung, khuyến mãi…
Nghiên cứu định lượng nhằm thu thập các thông tin dựa trên bảng câu hỏi phỏng vấn
dạng định lượng. Kích thước mẫu dùng trong nghiên cứu chính thức là 352 phiếu.
Chương tiếp theo tác giả sẽ trình bày phần kết quả nghiên cứu định lượng
nhờ: các chỉ số thống kê được từ mẫu, kiểm định thang đo (Cronbach’s Alpha), phân
tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy đa biến và kết quả khác của quá trình
phân tích mẫu.
37
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Giới thiệu
Trên cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu đã trình bày ở các chương
trước, chương này sẽ tập trung giải quyết mục tiêu chính của đề tài là đánh giá các
nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật
số do công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Chương này bao
gồm các nội dung chính như sau: (1) mô tả mẫu nghiên cứu, (2) đánh giá độ tin cậy
của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, (3) kết quả phân tích nhân tố
EFA, (4) mô hình hồi quy đa biến, (5) đánh giá các nhân tố tác động đến sự hài lòng
của khách hàng.
4.2. Mô tả mẫu nghiên cứu
4.2.1. Theo nơi khảo sát
Bảng 4.1: Thống kê mẫu theo nơi khảo sát
Số TT Nơi khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Số phiếu hợp lệ
1 Bình Chánh 2 Bình Thạnh 3 Củ Chi 4 Gò Vấp 5 Nhà Bè 6 Phú Nhuận 7 Quận 1 8 Quận 10 9 Quận 12
10 Quận 2 11 Quận 3 12 Quận 4 13 Quận 5 14 Quận 7 15 Quận 8 16 Quận 9 17 Tân Bình 18 Thủ Đức 13 18 13 35 18 8 22 5 5 15 15 103 10 15 34 5 20 16 13 18 13 35 18 8 22 5 5 15 15 103 10 15 34 5 20 16 11 17 12 33 17 7 22 4 5 14 12 101 10 15 32 4 20 16
370 370 352 Tổng cộng:
38
4.2.2. Theo đặc điểm giới tính
Bảng 4.2: Thống kê mẫu theo đặc điểm giới tính
Giới tính
Diễn giải Tổng cộng Nam Nữ
Khách hàng 179 173 352
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s
Alpha
Phân tích độ tin cậy thông qua nhận xét hệ số Cronbach’s Alpha để loại những
biến không phù hợp. Nunnally & Burnstein (1994) cho rằng các biến có hệ số tương
quan biến-tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang
đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn
Thị Mai Trang 2008). Theo Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì
nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s alpha từ 0,8 đến 1 là thang đo
lường tốt, từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng được. Đối với nghiên cứu này các biến có hệ số
tương quan biến - tổng (item – total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và hệ số tin
cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu (>0,6) thì thang đo được giữ lại và đưa vào phân
tích nhân tố bước tiếp theo.
4.3.1. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ
Bảng 4.3: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
nếu loại biến
13,9688
6,748
0,536
CLDV1
0,770
14,1875
6,460
0,611
CLDV2
0,745
14,0085
6,436
0,677
CLDV3
0,725
14,1733
6,582
0,607
CLDV4
0,747
7,093
0,459
14,3665
0,793
CLDV5 Cronbach's Alpha = 0,796
Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3
Bảng 4.3 cho thấy, thang đo nhân tố chất lượng dịch vụ có 5 biến quan sát.
39
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo này là 0,796 > 0,7.
Đồng thời cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo
nhân tố chất lượng dịch vụ đáp ứng độ tin cậy.
4.3.2. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng nội dung
Bảng 4.4: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố chất lượng nội dung
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
nếu loại biến
12,571
0,470
0,699
20,7358
CLND1
13,289
0,557
0,679
20,2642
CLND2
13,199
0,570
0,676
20,2216
CLND3
13,661
0,501
0,692
20,0085
CLND4
13,323
0,531
0,684
20,1165
CLND5
CLND6
14,843
0,259
0,745
20,4830
14,219
0,302
0,739
21,3266
CLND7
Cronbach's Alpha = 0,734 (lần 1)
10,013
0,484
0,711
17,4034
CLND1
10,736
0,567
0,687
16,9318
CLND2
10,697
0,572
0,686
16,8892
CLND3
11,205
0,485
0,709
16,6761
CLND4
10,893
0,515
0,700
16,7841
CLND5
CLND7
11,457
0,321
0,756
17,7301
Cronbach's Alpha = 0,745 (lần 2)
7,208
0,476
0,739
14,6506
CLND1
7,823
0,569
0,697
14,1790
CLND2
7,902
0,548
0,705
14,1364
CLND3
8,105
0,513
0,717
13,9233
CLND4
7,859
0,538
0,708
14,0313
CLND5
Cronbach's Alpha = 0,756 (lần 3)
Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3
Bảng 4.4 cho thấy, thang đo nhân tố chất lượng nội dung có 7 biến quan sát.
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo lần 1 là 0,734, biến
quan sát CLND6 có tương quan biến – tổng = 0,259 < 0,3; hệ số tin cậy Cronbach
40
Alpha của thang đo lần 2 là 0,745, biến quan sát CLND7 có tương quan biến – tổng
thấp nhất và nếu loại đi biến này sẽ làm tăng độ tin cậy của thang đo.
Sau khi loại biến CLND6 và CLND7, hệ số tin cậy Cronbach Alpha của
thang đo là 0,756 > 0,7 và cả 5 biến quan sát đều có tương quan biến – tổng > 0,3.
Do vậy, thang đo nhân tố chất lượng nội dung đáp ứng độ tin cậy.
4.3.3. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giá cước dịch vụ
Bảng 4.5: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố giá cước dịch vụ
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
nếu loại biến
GCDV1
19,8011
16,695
0,650
0,772
GCDV2
19,7585
17,289
0,574
0,787
GCDV3
20,4517
17,177
0,541
0,794
GCDV4
19,7898
18,548
0,607
0,784
GCDV5
19,4432
19,142
0,513
0,798
GCDV6
19,5852
18,369
0,527
0,795
18,148
0,491
0,801
GCDV7 19,6989 Cronbach's Alpha = 0,815
Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3
Bảng 4.5 cho thấy, thang đo nhân tố giá cước dịch vụ có 7 biến quan sát.
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo này là 0,815 > 0,7.
Đồng thời cả 7 biến quan sát đều có tương quan biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo
nhân tố giá cước dịch vụ đáp ứng độ tin cậy.
41
4.3.4. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hậu mãi
Bảng 4.6: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố hậu mãi
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
nếu loại biến
9,776
12,7756
0,488
0,664
HM1 HM2
9,919
12,6534
0,550
0,640
HM3
11,563
12,2528
0,298
0,732
HM4
9,372
12,9347
0,538
0,642
HM5
9,968
13,0767
0,507
0,656
Cronbach's Alpha = 0,717 (lần 1)
6,949
9,1051
0,518
0,675
HM1 HM2
7,333
8,9830
0,533
0,668
HM4
6,805
9,2642
0,529
0,669
HM5
7,250
9,4063
0,514
0,677
Cronbach's Alpha = 0,732 (lần 2)
Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3
Bảng 4.6 cho thấy, thang đo nhân tố hậu mãi có 5 biến quan sát. Kết quả phân
tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo lần 1 là 0,717 và biến quan sát HM3
có tương quan biến – tổng = 0,298 < 0,3. Sau khi loại đi biến HM3, hệ số tin cậy
Cronbach Alpha của thang đo là 0,732 > 0,7 và cả 4 biến quan sát đều có tương quan
biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố hậu mãi đáp ứng độ tin cậy.
42
4.3.5. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố phong cách phục vụ
Bảng 4.7: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố phong cách phục vụ
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
nếu loại biến
PCPV1
12,178
17,4006
0,558
0,719
PCPV2
12,500
17,5426
0,574
0,716
PCPV3
12,910
17,7756
0,526
0,728
PCPV4
12,545
17,8722
0,602
0,709
PCPV5
12,885
17,8750
0,544
0,724
PCPV6
14,744
18,2244
0,270
0,790
Cronbach's Alpha = 0,767 (lần 1)
PCPV1
9,447
14,2869
0,583
0,746
PCPV2
9,767
14,4290
0,595
0,741
PCPV3
10,190
14,6619
0,536
0,760
PCPV4
9,939
14,7585
0,600
0,740
PCPV5
10,319
14,7614
0,528
0,763
Cronbach's Alpha = 0,790 (lần 2)
Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3
Bảng 4.7 cho thấy, thang đo nhân tố phong cách phục vụ có 6 biến quan sát.
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo lần 1 là 0,767 và biến
quan sát PCPV6 có tương quan biến – tổng = 0,270 < 0,3. Sau khi loại đi biến PCPV6,
hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo là 0,790 > 0,7 và cả 5 biến quan sát đều
có tương quan biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo nhân tố phong cách phục vụ đáp
ứng độ tin cậy.
43
4.3.6. Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố uy tín và tin cậy
Bảng 4.8: Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố uy tín và tin cậy
Biến
Trung bình thang
Phương sai thang
Tương quan
Cronbach Alpha
quan sát
đo nếu loại biến
đo nếu loại biến
biến - tổng
nếu loại biến
UT1
12,492
0,502
0,800
19,1108
UT2
12,810
0,533
0,795
19,2898
UT3
12,729
0,576
0,789
19,3466
UT4
12,138
0,619
0,780
19,1563
UT5
11,878
0,619
0,779
19,2955
UT6
11,155
0,620
0,780
19,5398
UT7
12,808
0,434
0,812
19,5852
Cronbach's Alpha = 0,815
Nguồn: phân tích dữ liệu - phụ lục 3
Bảng 4.8 cho thấy, thang đo nhân tố uy tín và tin cậy có 7 biến quan sát. Kết
quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach Alpha của thang đo này là 0,815 > 0,7. Đồng
thời cả 7 biến quan sát đều có tương quan biến – tổng > 0,3. Do vậy, thang đo nhân
tố uy tín và tin cậy đáp ứng độ tin cậy.
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thu nhỏ và
tóm tắt dữ liệu. Trong nghiên cứu này, phương pháp EFA dựa vào mối tương quan
giữa các biến với nhau để rút gọn thành những nhân tố có nghĩa hơn.
Cụ thể, khi đưa tất cả các biến thu thập được (33 biến – đã loại trừ biến
PCPV6, HM3, CLND6, CLND7) vào phân tích, các biến có thể có liên hệ với nhau.
Khi đó, chúng sẽ được gom thành các nhóm biến có liên hệ để xem xét và trình bày
dưới dạng các nhân tố cơ bản tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ truyền hình kỹ thuật số do công ty SCTV cung cấp tại địa Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu tiến hành sử dụng phương pháp trích hệ số Principal component
với phép quay Varimax tại điểm dừng khi trích các nhân tố có Eigenvalue > 1. Thang
đo nào có tổng phương sai trích từ 50% trở lên là được chấp nhận (Gerbing &
Anderson, 1988). Các biến có trọng số (Factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Tại
mỗi khái niệm có chênh lệch trọng số (Factor loading) lớn nhất và bất kỳ phải đạt ≥
44
0,3 (Jabnoun & AL-Tamini, 2003). Trong phân tích nhân tố, yêu cầu cần thiết là hệ
số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) phải có giá trị lớn (0,5 ≤ KMO ≤ 1), điều này
thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp. Nếu hệ số KMO < 0,5 thì phân tích nhân tố
có khả năng không thích hợp với các dữ liệu. Theo Kaiser (1974), KMO ≥ 0,9 là rất
tốt; 0,9 > KMO ≥ 0,8 là tốt; 0,8 > KMO ≥ 0,7 là được; 0,7 > KMO ≥ 0,6 là tạm được,
0,6> KMO ≥ 0,5 là xấu và KMO < 0,5 là không thể chấp nhận được (Hoàng Trọng
và Mộng Ngọc, 2008).
Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA) theo từng
bước. Lần đầu thực hiện EFA, 33 biến đã nhóm lại thành 8 nhân tố. Sau 10 lần thực
hiện phép quay, chỉ có 6 nhóm chính thức được hình thành.
4.4.1. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 1
Khi phân tích nhân tố, nghiên cứu đặt ra 2 giả thuyết:
Giả thuyết Ho: Các biến trong tổng thể không có tương quan với nhau.
Giả thuyết H1: Các biến trong tổng thể có tương quan với nhau.
Kết quả kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s alpha cho thấy 33
biến quan sát của thang đo sự hài lòng đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích nhân tố
EFA. Phương pháp phân tích nhân tố được tiến hành bằng phần mềm SPSS 20.0 cho
kết quả sau lần đầu như sau:
Bảng 4.9: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần thứ 1
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,885
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 4658,303
Bậc tự do 528
Sig (giá trị P – value) 0,000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương
quan với nhau (sig = 0,000 < 0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO =
0,885 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và
dữ liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
45
Bảng 4.10: Bảng phương sai trích lần thứ nhất
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.10, các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai trích là
61,657% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và
phép quay Varimax, có 8 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này chứng
cho chúng ta thấy 8 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được
61,657% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
46
Bảng 4.11: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần thứ nhất
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
47
Như vậy, thang đo được chấp nhận và được phân thành 8 nhóm. Biến GCDV6
có trọng số (Factor loading) của các biến nhỏ hơn 0,5 và có chênh lệch trọng số
(Factor loading) < 0,3 nên bị loại.
Tương tự như vậy, nhóm nghiên cứu tiến hành chạy lại EFA thêm 10 lần nữa,
kết quả như sau:
– Phân tích nhân tố khám phá lần 2: loại biến GCDV5
– Phân tích nhân tố khám phá lần 3: loại biến CLDV5
– Phân tích nhân tố khám phá lần 4: loại biến HM5
– Phân tích nhân tố khám phá lần 5: loại biến CLND4
– Phân tích nhân tố khám phá lần 6: loại biến CLND5
– Phân tích nhân tố khám phá lần 7: loại biến HM4
– Phân tích nhân tố khám phá lần 8: loại biến CLDV4
– Phân tích nhân tố khám phá lần 9: loại biến UT7
– Phân tích nhân tố khám phá lần 10: loại biến CLND1
– Phân tích nhân tố khám phá lần 11 (lần cuối)
4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA lần 11 (Lần cuối)
Bảng 4.12: Hệ số KMO và kiểm định Barlett các thành phần lần 11
Kiểm tra KMO and Bartlett's
Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) 0,853
Mô hình kiểm tra của Bartlett Giá trị Chi-Square 2854,082
Bậc tự do 253
Sig (giá trị P – value) 0,000
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Kết quả kiểm định Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương
quan với nhau (sig = 0,000<0,05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO=0,853
> 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ
liệu phù hợp cho việc phân tích nhân tố.
48
Bảng 4.13: Bảng phương sai trích lần 11 (lần cuối)
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Bảng 4.13 , các nhân tố đều có giá trị Eigenvalues > 1. Phương sai trích là
61,598% > 50% là đạt yêu cầu. Với phương pháp rút trích Principal components và
phép quay Varimax, có 6 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Điều này chứng
cho chúng ta thấy 6 nhân tố rút trích ra thể hiện được khả năng giải thích được
61,598% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể.
49
Bảng 4.14: Kết quả phân tích nhân tố EFA lần 11 (lần cuối)
Nhân tố 4 3 2 5 6
.267
.310
1 .753 .724 .683 .677 .665 .588
.263
UT5 UT4 UT3 UT6 UT2 UT1 PCPV2 PCPV1 PCPV3 PCPV4 PCPV5 .762 .717 .676 .673 .659
GCDV3 .740
GCDV1 .713
GCDV4 .693
GCDV2 .285 .265 .635
GCDV7 .287 .624
.275 .798 .786 .705
.795 .750
CLDV2 CLDV3 CLDV1 CLND3 CLND2 HM1 HM2 .818 .783
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 4
Kết luận:
Sau 11 lần thực hiện phương pháp rút trích Principal components và phép quay
Varimax, kết quả các nhóm được gom lần cuối như sau:
- Nhóm 1 (nhân tố Uy tín và tin cậy) gồm 6 biến: UT1, UT2, UT3, UT4, UT5,
UT6
- Nhóm 2 (phong cách phục vụ) gồm 5 biến: PCPV1, PCPV2, PCPV3, PCPV4,
PCPV5
50
- Nhóm 3 (giá cước dịch vụ) gồm 5 biến: GCDV1, GCDV2, GCDV3, GCDV4,
GCDV7
- Nhóm 4 (chất lượng dịch vụ) gồm 3 biến: CLDV1, CLDV2, CLDV3
- Nhóm 5 (chất lượng nội dung) gồm 2 biến: CLND2, CLND3
- Nhóm 6 (hậu mãi) gồm 2 biến: HM1, HM2
Bảng 4.15: Tóm tắt các biến hình thành các nhân tố
Diễn giải Mã biến mới Mã biến cũ Tên biến mới
UT1 SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM
UT2 SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình trả tiền
UT_Y UT3 Uy tín và SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền
tin cậy
UT4 Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của Quý khách hàng
UT5 Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24
UT6 Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự
PCPV1 Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các
thắc mắc của Quý khách hàng
PCPV2
Phong Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng cách phục
vụ PCPV_Y
PCPV3 Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề mềm dẻo, nhanh chóng, linh hoạt, không cứng nhắc
PCPV4 Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với
Quý khách hàng
PCPV5
Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của SCTV rõ ràng, không có sai sót
51
GCDV1 Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả tiền khác
GCDV2 Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng như chất lượng mà Quý khách hàng được nhận Giá cước GCDV3 Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù GCDV_Y hợp với giá cả thị trường dịch vụ
GCDV4 Phương thức thanh toán giá cước đa dạng
GCDV7 SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các chương trình khuyến mãi thường xuyên
CLDV1 Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng Chất CLDV2 Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm CLDV_Y lượng bảo
dịch vụ CLDV3
Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) luôn đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng
Chất CLND2 Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng lượng nội CLND_Y CLND3 SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam dung kết với Quý khách hàng
HM1 Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang tính thực tế Hậu mãi HM_Y HM2 Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng
4.5. Phân tích hồi quy đa biến
4.5.1. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố:
H1: Chất lượng nội dung có tương quan với SHL của khách hàng.
H2: Uy tín và tin cậy có tương quan với SHL của khách hàng.
H3: Giá cước dịch vụ có tương quan với SHL của khách hàng.
H4: Chất lượng dịch vụ có tương quan với SHL của khách hàng.
H5: Phong cách phục vụ có tương quan với SHL của khách hàng.
H6: Chương trình hậu mãi có tương quan với SHL của khách hàng.
52
4.5.2. Phân tích mô hình
4.5.2.1. Mô hình
Phương trình hồi quy tuyến tính biểu diễn mối quan hệ giữa 6 nhân tố tác
động (biến độc lập) và sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ
thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Gọi:
Y: Sự hài lòng của khách hàng
X1: chất lượng nội dung
X2: uy tín và tin cậy
X3: giá cước dịch vụ
X4: chất lượng dịch vụ
X5: phong cách phục vụ
X6: hậu mãi
Phương trình hồi quy biểu diễn mối quan hệ các nhân tố về sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Y = a0 + a1X1 + a2X2 + a3X3 + a4X4+ a5X5+ a6X6
hoặc
Sự hài lòng của khách hàng = a0 + a1*Chất lượng nội dung + a2*Uy tín
và tin cậy + a3*Giá cước dịch vụ + a4*Chất lượng dịch vụ + a5*Phong cách phục
vụ + a6*Hậu mãi
4.5.2.2. Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy
Kiểm tra các giả định sau:
- Phương sai của sai số (phần dư) không đổi.
- Các phần dư có phân phối chuẩn.
- Không có mối tương quan giữa các biến độc lập.
Nếu các giả định này bị vi phạm thì các ước lượng không đáng tin cậy nữa
(Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi
Để kiểm định giả định phương sai của sai số (phần dư) không đổi, ta sử dụng
đồ thị phân tán của phần dư đã được chuẩn hóa (Standardized Residual) và giá trị dự
báo đã được chuẩn hóa (Standardized predicted value). Hình 4.1 cho thấy các phần
53
dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục O (là quanh giá trị trung bình của phần dư) trong
một phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương sai của phần dư không đổi.
Hình 4.1: Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy
Kiểm tra giả định các phần dư có phân phối chuẩn
Phần dư có thể không tuân theo phân phối chuẩn vì những lý do như sử dụng
sai mô hình, phương sai không phải là hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều
để phân tích… (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Biểu đồ tần số (Histogram, Q-Q
plot, P-P plot) của các phần dư (đã được chuẩn hóa) được sử dụng để kiểm tra giả
định này.
54
Hình 4.2: Đồ thị P-P Plot của phần dư – đã chuẩn hóa
Hình 4.3: Đồ thị Histogram của phần dư – đã chuẩn hóa
55
Kết quả từ biểu đồ tần số Histogram của phần dư cho thấy, phân phối của
phần dư xấp xỉ chuẩn (trung bình Mean lệch với 0 vì số quan sát khá lớn, độ lệch
chuẩn Std. Dev = 0,991). Điều này có nghĩa là giả thuyết phân phối chuẩn của phần
dư không bị vi phạm.
Kết quả từ biểu đồ tần số P-P plot cho thấy các điểm phân tán xung quanh
được kỳ vọng. Cũng cho thấy giả định phân phối chuẩn của phần dư không bị vi
phạm.
Kiểm định Durbin Watson = 1,880 (bảng 4.19) trong khoảng [1 < D < 3] nên
không có hiện tượng tương quan của các phần dư (Hoàng Trọng – Mộng Ngọc, 2008).
Ma trận tương quan
Trước khi đi vào phân tích hồi quy ta cần xem xét sự tương quan giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc.
Bảng 4.16: Ma trận tương quan
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5
Bảng ma trận tương quan cho thấy hệ số tương quan giữa các biến độc lập
UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y với biến phụ thuộc
CAMNHAN_Y khá cao và tương quan cùng chiều.
56
Hệ số tương quan của biến phụ thuộc với từng biến độc lập dao động từ 0,481
đến 0,712 (mức tương quan trung bình đến tương quan mạnh). Trên thực tế, với mức
ý nghĩa 1%, giả thuyết hệ số tương quan của tổng thể bằng 0 bị bác bỏ. Điều này có
nghĩa là trong tổng thể, tồn tại mối tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (CAMNHAN_Y) với các biến độc lập:
UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y. Xét mối tương quan giữa
các biến độc lập, hệ số dao động từ 0,226 đến 0,430 nên trong tổng thể với mức ý
nghĩa 1% thì có tồn tại mối tương quan yếu đến trung bình giữa các biến độc lập. Vấn
đề này sẽ được xem xét kỹ lưỡng vai trò của các biến độc lập trong mô hình hồi quy
tuyến tính đa biến.
4.5.3. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
4.5.3.1. Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Bảng 4.17: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Hệ số Hệ số
Thống kê thay đổi
Hệ số
Mô hình
R
R2
Hệ số R2 - hiệu chỉnh
Sai số chuẩn của ước lượng
Hệ số F khi đổi
Bậc tự do 1
Durbin- Watson
Hệ số R2 sau khi đổi
Bậc tự do 2
1
0,757
0,757
179,363
6
345
0,870a
0,753 0,29486
1,880
a. Biến độc lập: (Hằng số) UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y
b. Biến phụ thuộc: CAMNHAN_Y
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5
Bảng 4.17 cho thấy, giá trị hệ số tương quan R là 0,870 > 0,5. Do vậy, đây là
mô hình thích hợp để sử dụng đánh giá mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến
độc lập.
Hệ số xác định của mô hình hồi quy R2 điều chỉnh là 0,753. Điều này cho
biết khoảng 75,3% sự biến thiên về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ
truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, có thể giải thích được từ mối quan hệ tuyến tính giữa biến CAMNHAN_Y
với các biến độc lập.
57
4.5.3.2. Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Bảng 4.18: Thông số thống kê trong mô hình hồi quy
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chưa chuẩn hóa
Hệ số chuẩn hóa
Mô hình
t
Sig.
B
Beta
Sai số chuẩn
Hệ số Tolerance
Hệ số VIF
(hằng số)
-0,163
0,113
-1,444 0,150
UT_Y
0,205
0,031
0,723
1,383
0,206
6,616 0,000
GCDV_Y
0,289
0,025
0,373
11,548 0,000
0,674
1,483
PCPV_Y
0,185
0,024
0,720
1,389
0,239
7,660 0,000
CLDV_Y
0,128
0,026
0,718
1,392
0,153
4,887 0,000
CLND_Y
0,103
0,023
0,754
1,326
0,136
4,442 0,000
HM_Y
0,095
0,018
0,799
1,251
0,158
5,311 0,000
Biến phụ thuộc: CAMNHAN_Y
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5
Trong bảng 4.18, khi xét tstat và tα/2 của các biến để đo độ tin cậy thì các biến
độc lập UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y đều đạt yêu cầu
do tstat > tα/2(6, 345) = 1,966 (nhỏ nhất là 4,442) và các giá trị Sig. thể hiện độ tin cậy
khá cao, đều < 0,05 (lớn nhất là 0,000). Ngoài ra, hệ số VIF của các hệ số Beta đều
nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,483) và hệ số Tolerance đều > 0,5 (nhỏ nhất là 0,674) cho thấy
không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra (Hoàng Trọng - Mộng Ngọc, 2008). Mặt
khác, mức ý nghĩa kiểm định 2 phía giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc đều
thỏa điều kiện (Sig. 2-tailed = 0,000 < 0,05).
4.5.3.3. Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Điều
này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ biến độc
lập hay không. Đặt giả thuyết H0 là: a0 = a1 = a2 = a3 = a4 = a5= a6= 0.
58
Bảng 4.19: Phân tích phương sai (ANOVA)
ANOVAa
Mô hình Bậc tự do F Sig. Tổng bình phương Trung bình bình phương
93,563 6 15,594 179,363 0,000b Hồi quy
345 0,087 29,994 Phần dư
351 123,558 Tổng
a Biến độc lập: (Hằng số) UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y b Biến phụ thuộc: CAMNHAN_Y
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 5
Kết quả phân tích phương sai (Anova) với sig.=0,000 cho biết mô hình hồi
quy hoàn toàn phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, có nghĩa là tồn tại mối quan hệ
tuyến tính giữa biến biến phụ thuộc Y- sự hài lòng với ít nhất một trong các biến X1,
X2, X3, X4, X5, X6.
4.5.4. Đánh giá mức độ quan trọng trong các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Phương trình hồi quy có dạng như sau:
Y=0,136*X1+0,206*X2+0,373*X3+0,153*X4+0,239*X5+0,158*X6
Với:
Y: Sự hài lòng của khách hàng
X1: chất lượng nội dung
X2: uy tín và tin cậy
X3: giá cước dịch vụ
X4: chất lượng dịch vụ
X5: phong cách phục vụ
X6: hậu mãi
Như vậy, cả 6 nhân tố: chất lượng nội dung, uy tín và tin cậy, giá cước dịch
vụ, chất lượng dịch vụ, phong cách phục vụ và hậu mãi đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận
đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty
SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
59
Tức là khi UT_Y, GCDV_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, HM_Y càng
cao thì sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công
ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh càng cao.
Trong 6 nhân tố này thì có 3 nhân tố có sự ảnh hưởng đáng kể đến sự hài lòng
của khách hàng là giá cước dịch vụ, phong cách phục vụ, uy tín và tin cậy (do chỉ số
Sig. nhỏ = 0,000) và nhân tố giá cước dịch vụ là quan trọng nhất trong mô hình hồi
quy, thứ tự tiếp theo là phong cách phục vụ, uy tín và tin cậy, hậu mãi, chất lượng
dịch vụ và chất lượng nội dung. Như vậy, giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6 cho mô
hình nghiên cứu lý thuyết chính thức được chấp nhận.
0,373 Giá cước dịch vụ
0,239 Phong cách phục vụ
Sự hài lòng của khách
0,206
Uy tín và tin cậy hàng sử dụng dịch vụ
KTS của Công ty SCTV
0,158 Hậu mãi tại Thành phố Hồ Chí
Minh
0,153 Chất lượng dịch vụ
0,136 Chất lượng nội dung
Hình 4.4: Mô hình nghiên cứu chính thức đánh giá mức độ quan trọng trong
các nhân tố
60
4.6. Đánh giá các nhân tố tác động sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch
vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh thông qua các đại lượng thống kê mô tả
Để thuận tiện cho việc đánh giá, chúng ta có quy ước sau:
Trung bình từ 1 – 1,8 : mức kém
Trung bình từ 1,8 – 2,6 : mức yếu
Trung bình từ 2,6 – 3,4 : mức trung bình
Trung bình từ 3,4 – 4,2 : mức khá
Trung bình từ 4,2 – 5,0 : mức tốt
4.6.1. Nhân tố uy tín và tin cậy
Bảng 4.20: Nhân tố uy tín và tin cậy
Biến quan sát Điểm T. bình
Mức độ Khá 3,4432 UT1: SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM
3,2642 Trung bình UT2: SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực truyền hình trả tiền
3,2074 Trung bình UT3: SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực
truyền hình trả tiền
3,3977 Trung bình UT4: Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được
nhu cầu của Quý khách hàng
3,2585 Trung bình UT5: Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24
3,0142 Trung bình UT6: Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự
Điểm trung bình nhân tố 3,2642 Trung bình
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6
Nhân tố uy tín và tin cậy đứng vị trí thứ tư trong bảng đánh giá với Mean =
3,2642. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh thứ
ba đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công
61
ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch này là do khách
hàng đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề uy tín và tin cậy.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,0142
đến 3,4432 và ở mức trung bình. Trong đó, biến quan sát UT1 - SCTV có mạng lưới
rộng khắp Tp. HCM có mức đánh giá khá. Điều này là hết sức cần thiết vì giúp cho
SCTV tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này.
4.6.2. Nhân tố giá cước dịch vụ
Bảng 4.21: Nhân tố giá cước dịch vụ
Biến quan sát Điểm T. bình Mức độ
3,2869 Trung bình GCDV1: Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng
truyền hình trả tiền khác
3,3295 Trung bình GCDV2: Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với
kỳ vọng cũng như chất lượng mà Quý khách hàng
được nhận
2,6364 Trung bình GCDV3: Giá bán của các thiết bị do SCTV cung
cấp phù hợp với giá cả thị trường
3,2983 Trung bình GCDV4: Phương thức thanh toán giá cước đa dạng
3,3892 Trung bình GCDV7: SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng
bằng việc đưa ra các chương trình khuyến mãi
thường xuyên
Điểm trung bình nhân tố 3,1881 Trung bình
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6
Nhân tố giá cước dịch vụ đứng vị trí thứ sáu trong bảng đánh giá với Mean
= 3,1881. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này cũng có tác động
mạnh thứ nhất đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật
số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Điều này được
giải thích trên cơ sở là hiện nay, khách hàng rất quan tâm đến mức giá của dịch vụ.
62
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 2,6364
đến 3,3892 và ở mức trung bình khá. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát
GCDV7 – SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các chương
trình khuyến mãi thường xuyên. Điều này hợp lý, vì khách hàng rất quan tâm đến các
chương trình khuyến mãi do các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra khi chọn sử dụng dịch
vụ.
4.6.3. Nhân tố phong cách phục vụ
Bảng 4.22: Nhân tố phong cách phục vụ
Biến quan sát Điểm T. bình Mức độ
3,9375 Khá PCPV1: Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để
trả lời các thắc mắc của Quý khách hàng
3,7955 Khá PCPV2: Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân
thiện và sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng
3,5625 Khá PCPV3: Nhân viên SCTV có những giải pháp giải
quyết vấn đề mềm dẻo, nhanh chóng, linh hoạt,
không cứng nhắc
3,4659 Khá PCPV4: Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện
với Quý khách hàng
3,4631 Khá PCPV5: Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn,
phiếu thu…) của SCTV rõ ràng, không có sai sót
Điểm trung bình nhân tố 3,6449 Khá
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6
Nhân tố phong cách phục vụ đứng vị trí thứ nhất trong bảng đánh giá với
Mean = 3,6449. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động
mạnh thứ hai đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật
số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch
này là do khách hàng đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề phong cách
phục vụ.
63
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,4631
đến 3,9375 và ở mức khá. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát PCPV1-
Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc mắc của Quý khách hàng.
Điều này là hết sức cần thiết vì giúp cho SCTV tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này.
4.6.4. Nhân tố chất lượng dịch vụ
Bảng 4.23: Nhân tố chất lượng dịch vụ
Biến quan sát Điểm T. bình Mức độ
3,7074 Khá CLDV1: Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định
suốt thời gian sử dụng
3,4886 Khá CLDV2: Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn
được đảm bảo
3,6676 Khá CLDV3: Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu
Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) luôn đảm bảo chất
lượng trong quá trình sử dụng
3,6212 Khá Điểm trung bình nhân tố
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6
Nhân tố chất lượng dịch vụ đứng vị trí thứ hai trong bảng đánh giá với Mean
= 3,6212. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh
thứ năm đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do
Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch này là
do khách hàng đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề chất lượng dịch
vụ.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,4886
đến 3,7074 và ở mức khá. Trong đó, biến quan sát CLDV1 - Chất lượng tín hiệu của
SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng có mức đánh giá tốt nhất. Điều này là hết sức
cần thiết vì giúp cho SCTV tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này.
64
4.6.5. Nhân tố chất lượng nội dung
Bảng 4.24: Nhân tố chất lượng nội dung
Biến quan sát Điểm T. bình Mức độ
3,5511 Khá CLND2: Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho
Quý khách hàng
3,5938 Khá CLND3: SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã
cam kết với Quý khách hàng
3,5724 Khá Điểm trung bình nhân tố
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6
Nhân tố chất lượng nội dung đứng vị trí thứ ba trong bảng đánh giá với Mean
= 3,5724. Trong khi bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động mạnh
thứ sáu đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do
Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch này là
do khách hàng đánh giá cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề chất lượng nội
dung.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,5511
đến 3,5938 và ở mức khá. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát CLND2 -
Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng. Điều này là hết sức cần
thiết vì giúp cho SCTV tiếp tục phát huy ưu thế đặc biệt này.
4.6.6. Nhân tố hậu mãi
Bảng 4.25: Nhân tố hậu mãi
Biến quan sát
Điểm T. bình Mức độ
HM1: Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất 3,1477 Trung bình
lượng, mang tính thực tế
HM2: Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp 3,2699 Trung bình
yêu cầu khách hàng
Điểm trung bình nhân tố 3,2088 Trung bình
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 6
65
Nhân tố hậu mãi đứng vị trí thứ năm trong bảng đánh giá với Mean = 3,2088.
Trong bảng phân tích hồi quy cho thấy nhân tố này có tác động thứ tư đến sự hài lòng
của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp
tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Sự chênh lệch này là do khách hàng đánh giá
cao về sự đồng ý của mình đối với vấn đề hậu mãi.
Các biến quan sát của nhóm này có mức độ cảm nhận dao động từ 3,1477
đến 3,2699 và ở mức trung bình. Trong đó, mức độ cao nhất thuộc biến quan sát HM2
- Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng. Điều này hợp
lý, vì để thu hút khách hàng các nhà cung cấp dịch vụ luôn có các chương trình khuyến
mãi nhưng thường không quan tâm sự phù hợp của chương trình.
4.7. Phân tích sự hài lòng của khách hàng theo các biến đặc trưng của
khách hàng
Do nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi của các Quận, Huyện thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh, sự hài lòng của khách hàng ít nhiều sẽ có sự khác biệt. Có
thể tùy theo giới tính, độ tuổi, học vấn, nghề nghiệp hoặc thời gian sử dụng dịch vụ
mà khách hàng sẽ có những cảm nhận khác nhau về sự hài lòng. Để làm rõ hơn, chúng
ta sẽ tiến hành một số kiểm định để xác định xem có sự khác nhau giữa các đặc trưng
này không. Việc xác định vấn đề trên cũng là căn cứ cho việc đề xuất các hàm ý quản
trị, chính sách khuyến nghị cho nghiên cứu.
4.7.1. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
giữa 2 nhóm khách hàng nam và nữ
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của 2 nhóm khách hàng
nam và khách hàng nữ, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 2 mẫu độc lập
(Independent Samples T Test). Hai mẫu dùng để kiểm định ở đây là 2 nhóm khách
hàng nam và khách hàng nữ.
Giả thuyết H0: phương sai hai mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
66
Bảng 4.26: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa 2 nhóm
khách hàng nam và nữ
Kiểm tra T cho sự bằng nhau trung bình
Kiểm tra Levene's cho sự bằng nhau phương sai
Sig.
Mức độ tin cậy 95% của khác biệt
F
Sig.
t
df
Cao hơn
350
(2- tailed) 0,195
Khác biệt của trung bình 0,06319
Thấp hơn -0,20628
0,04230
-1,297
Y
1,104 0,294
Phương sai bằng nhau được thừa nhận
349,724
0,195
0,06313
-0,20615
0,04217
-1,299
Phương sai bằng nhau không được thừa nhận
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,294> 0,05
chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy, không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách
hàng giữa hai nhóm khách hàng nam và khách hàng nữ.
Bảng 4.27: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa 2 nhóm khách
hàng nam và khách hàng nữ
N Giới tính
179 Độ lệch chuẩn 0,61058 Sai số chuẩn 0,04564 Trung bình 3,1974 Sự lựa Nam
chọn 173 0,57368 0,04362 3,2794 Nữ
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Như vậy giá trị Mean của khách hàng nam gần bằng Mean của khách hàng
nữ. Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những hàm ý quản trị, kiến nghị liên
quan đến giới tính ở chương 5 về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền
hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
67
4.7.2. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
theo độ tuổi
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của khách hàng theo độ
tuổi, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 6 mẫu độc lập (Independent Samples T
Test). Các mẫu dùng để kiểm định ở đây là nhóm 1: dưới 18 tuổi, nhóm 2: từ 18 đến
23 tuổi, nhóm 3: từ 24 đến 30 tuổi, nhóm 4: từ 31 đến 40 tuổi, nhóm 5: từ 41 đến 55
tuổi và nhóm 6: trên 55 tuổi.
Giả thuyết H0: phương sai các mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
Bảng 4.28: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm
tuổi
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
0,495 5 346 0,780
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,780> 0,05
ta chấp nhận giả thuyết H0.
Bảng 4.29: Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa
các nhóm tuổi
ANOVA
Y (Sự hài lòng)
df Bình phương trung bình Sig.
Tổng bình phương 3,135 5 F 0,627 1,801 0,112 Giữa các nhóm
120,423 346 0,348 Trong các nhóm
123,552 351 Tổng
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Qua kết quả phân tích Anova về mức độ cảm nhận giữa 6 nhóm tuổi khách
hàng, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0,112 > 0,05 có thể nói
phương sai về mức độ cảm nhận giữa các nhóm tuổi khách hàng là không khác nhau
một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết quả phân tích Anova có thể sử dụng tốt.
68
Bảng 4.30: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách
hàng theo độ tuổi
Độ tuổi N Trung bình
4 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn 4,0000 0,57735 0,33333 Dưới 18 tuổi
36 3,1759 0,59354 0,09892 Từ 18 đến 23 tuổi
83 3,1888 0,61418 0,06741 Từ 24 đến 30 tuổi
120 3,1972 0,61189 0,05586 Từ 31 đến 40 tuổi
79 3,2954 0,54430 0,06124 Từ 41 đến 55 tuổi
31 3,3763 0,54257 0,09745 Trên 55 tuổi
352 3,2377 0,59331 0,03162 Tổng cộng
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Như vậy giá trị Mean của các nhóm khách hàng theo độ tuổi không có khác
biệt lớn (Mean của khách hàng dưới 18 = 4,0000 nhưng chỉ với 4 mẫu so với 352
mẫu nên không có ý nghĩa thống kê). Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những
hàm ý quản trị, kiến nghị liên quan đến độ tuổi của khách hàng ở chương 5 về sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.7.3. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
theo học vấn
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của khách hàng theo trình
độ học vấn, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 5 mẫu độc lập (Independent
Samples T Test). Các mẫu dùng để kiểm định ở đây là nhóm 1: trình độ phổ thông,
nhóm 2: trình độ trung cấp, nhóm 3: trình độ cao đẳng, nhóm 4: trình độ đại học và
nhóm 5: trình độ sau đại học.
Giả thuyết H0: phương sai các mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
69
Bảng 4.31: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm
trình độ học vấn
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
1,163 4 347 0,327
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,327 > 0,05
ta chấp nhận giả thuyết H0.
Bảng 4.32: Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa
các nhóm trình độ học vấn
ANOVA
Y (Sự hài lòng)
df Bình phương trung bình Sig.
Tổng bình phương 1,478 4 F 0,369 1,050 0,381 Giữa các nhóm
122,080 347 0,352 Trong các nhóm
123,558 351 Tổng
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Qua kết quả phân tích Anova về mức độ cảm nhận giữa 5 nhóm trình độ học
vấn của khách hàng, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0,381 >
0,05 có thể nói phương sai về mức độ cảm nhận giữa các nhóm trình độ học vấn của
khách hàng là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết quả phân tích
Anova có thể sử dụng tốt.
70
Bảng 4.33: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách
hàng theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn N Trung bình
94 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn 3,3085 0,54045 0,05574 Phổ thông
75 3,1644 0,65387 0,07550 Trung cấp
73 3,1689 0,58827 0,06885 Cao đẳng
100 3,2833 0,60372 0,06037 Đại học
10 3,1667 0,50308 0,15909 Sau Đại học
352 3,2377 0,59331 0,03162 Tổng cộng
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Như vậy giá trị Mean của các nhóm khách hàng theo trình độ học vấn không
có khác biệt lớn. Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những hàm ý quản trị, kiến
nghị liên quan đến trình độ học vấn của khách hàng ở chương 5 về sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.7.4. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
theo nghề nghiệp
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của khách hàng theo nghề
nghiệp, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 7 mẫu độc lập (Independent Samples
T Test). Các mẫu dùng để kiểm định ở đây là nhóm 1: học sinh, nhóm 2: sinh viên,
nhóm 3: nhân viên/côngnhân/lao động phổ thông, nhóm 4: kinh doanh/buôn bán nhỏ,
nhóm 5: nội trợ, nhóm 6: hưu trí và nhóm 7: đang tìm việc.
Giả thuyết H0: phương sai các mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
Bảng 4.34: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm
nghề nghiệp
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
2,089 6 345 0,054
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
71
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,054 > 0,05
ta chấp nhận giả thuyết H0.
Bảng 4.35: Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa
các nhóm nghề nghiệp
ANOVA
Y (Sự hài lòng)
df Bình phương trung bình Sig.
Tổng bình phương 3,544 6 F 0,591 1,698 0,121 Giữa các nhóm
120,14 345 0,348 Trong các nhóm
123,558 351 Tổng
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Qua kết quả phân tích Anova về mức độ cảm nhận giữa 7 nhóm nghề nghiệp
của khách hàng, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa 0,121 > 0,05
có thể nói phương sai về mức độ cảm nhận giữa các nhóm nghề nghiệp của khách
hàng là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết quả phân tích Anova
có thể sử dụng tốt.
Bảng 4.36: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách
hàng theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp N Trung bình
2 Sai số Độ lệch chuẩn chuẩn 4,3333 0,00000 0,00000 Học sinh
27 3,2593 0,44658 0,08594
151 3,2296 0,59776 0,04864
116 3,2098 0,64983 0,06034
30 3,3889 0,47208 0,08619 Sinh viên Nhân viên/công nhân/lao động phổ thông Kinh doanh/buôn bán nhỏ Nội trợ
14 3,0952 0,46093 0,12319 Hưu trí
12 3,1667 0,55958 0,16154 Đang tìm việc
352 3,2377 0,59331 0,03162 Tổng cộng
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
72
Như vậy giá trị Mean của các nhóm khách hàng theo nghề nghiệp không có
khác biệt lớn (Mean của sinh viên = 4,3333 nhưng chỉ với 2 mẫu so với 352 mẫu nên
không có ý nghĩa thống kê). Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những hàm ý
quản trị, kiến nghị liên quan đến nghề nghiệp của khách hàng ở chương 5 về sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.7.5. Kiểm tra sự khác biệt về mức độ cảm nhận của khách hàng về sự hài lòng
theo thời gian sử dụng dịch vụ
Để hiểu rõ được sự khác nhau về mức độ cảm nhận của khách hàng theo thời
gian sử dụng dịch vụ, nhóm nghiên cứu thực hiện kiểm định 5 mẫu độc lập
(Independent Samples T Test). Các mẫu dùng để kiểm định ở đây là nhóm 1: dưới 1
năm , nhóm 2: từ 1 đến 2 năm , nhóm 3: từ 3 đến 4 năm, nhóm 4: từ 5 đến 6 năm và
nhóm 5: trên 6 năm.
Giả thuyết H0: phương sai các mẫu bằng nhau.
Kết quả phân tích cho kết quả như sau:
Bảng 4.37: Kiểm định có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa các nhóm
thời gian sử dụng dịch vụ
Thống kê Levene
df1
df2
Sig.
1,020 4 347 0,397
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Với mức độ tin cậy = 95%, giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0,397 > 0,05
ta chấp nhận giả thuyết H0.
73
Bảng 4.38: Kiểm định Anova có sự khác nhau về mức độ cảm nhận giữa
các nhóm thời gian sử dụng dịch vụ
ANOVA
Y (Sự hài lòng)
df Bình phương trung bình Sig.
Tổng bình phương 0,644 4 F 0,161 0,455 0,769 Giữa các nhóm
122,913 347 0,354 Trong các nhóm
123,558 351 Tổng
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Qua kết quả phân tích Anova về mức độ cảm nhận giữa 5 nhóm thời gian sử
dụng dịch vụ của khách hàng, ta thấy kết quả kiểm định phương sai có mức ý nghĩa
0,769 > 0,05 có thể nói phương sai về mức độ cảm nhận giữa các nhóm gian sử dụng
dịch vụ của khách hàng là không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê, nên kết
quả phân tích Anova có thể sử dụng tốt.
Bảng 4.39: Bảng so sánh giá trị trung bình về sự hài lòng giữa các nhóm khách
hàng theo thời gian sử dụng dịch vụ
N Trung bình
11 Độ lệch Sai số chuẩn chuẩn 3,2121 0,50050 0,15091 Thời gian sử dụng dịch vụ Dưới 1 năm
108 3,1759 0,56085 0,05397 Từ 1 đến 2 năm
139 3,2614 0,61616 0,05226 Từ 3 đến 4 năm
47 3,2695 0,54568 0,07960 Từ 5 đến 6 năm
47 3,2837 0,67020 0,09776 Trên 6 năm
352 3,2377 0,59331 0,03162 Tổng cộng
Nguồn: Phân tích dữ liệu – phụ lục số 7
Như vậy giá trị Mean của các nhóm khách hàng theo thời gian sử dụng dịch
vụ không có khác biệt lớn. Do đó, ta không cần quan tâm khi đưa ra những hàm ý
quản trị, kiến nghị liên quan đến thời gian sử dụng dịch vụ của khách hàng ở chương
5 về sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty
SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
74
Tóm tắt
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng sử dụng
dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Kết quả kiểm định thang đo và kiểm định mô hình cho thấy, thang đo đạt độ
tin cậy và mô hình hoàn toàn phù hợp với các dữ liệu. Mô hình sự hài lòng 6 thành
phần ban đầu, qua rút tích nhân tố được mô hình cuối cùng vẫn giữ được 6 thành phần
gồm: (1) chất lượng nội dung, (2) uy tín và tin cậy, (3) giá cước dịch vụ, (4) chất
lượng dịch vụ, (5) phong cách phục vụ và (6) hậu mãi.
Kết quả phân tích hồi quy đã khẳng định các nhân tố đều tác động thuận chiều
với sự hài lòng của khách hàng. Trong 6 nhân tố này thì có 3 nhân tố có sự ảnh hưởng
đáng kể đến sự hài lòng của khách hàng là giá cước dịch vụ, phong cách phục vụ, uy
tín và tin cậy. Trong đó, nhân tố giá cước dịch vụ là quan trọng nhất trong mô hình
hồi quy, thứ tự tiếp theo là phong cách phục vụ, uy tín và tin cậy, hậu mãi, chất lượng
dịch vụ và chất lượng nội dung.
75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ
Mục đích chính của chương 5 là tóm tắt những kết quả mà nghiên cứu đã
phân tích được. Chương này bao gồm 3 phần chính: (1) tóm tắt các kết quả nghiên
cứu chính, (2) đưa ra hàm ý quản trị để hoàn thiện hơn chất lượng công tác quản lý
và phục vụ, (3) những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
5.1. Kết quả của nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này nhằm cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty
SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Có 6 nhân tố ảnh hưởng rõ ràng
và mạnh mẽ đến sự hài lòng là:
5.1.1. Nhân tố giá cước dịch vụ
Nhân tố giá cước dịch vụ có tác động mạnh nhất (Beta = 0,373) đến sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng kết quả về mức độ cảm nhận của
khách hàng chỉ ở mức trung bình (Mean = 3,1881).
Nhân tố này gồm các biến GCDV1, GCDV2, GCDV3, GCDV4 và GCDV7.
Trong đó cao nhất là biến quan sát GCDV7 – SCTV luôn quan tâm đến Quý khách
hàng bằng việc đưa ra các chương trình khuyến mãi thường xuyên (Mean = 3,3892)
và thấp nhất là biến GCDV3 - Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp
với giá cả thị trường (Mean = 2,6364).
Điều này cho thấy Công ty SCTV cần chú trọng, đầu tư nhiều hơn nữa tới
các chương trình khuyến mãi cũng như điều chỉnh giảm giá bán các thiết bị cho khách
hàng.
5.1.2. Nhân tố phong cách phục vụ
Nhân tố phong cách phục vụ có tác động mạnh thứ hai (Beta = 0,239) đến sự
hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV
cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả về mức độ cảm nhận của khách
hàng ở mức khá (Mean = 3,6449).
Nhân tố này gồm các biến PCPV1, PCPV2, PCPV3, PCPV4 và PCPV5.
Trong đó cao nhất là biến quan sát PCPV1- Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để
trả lời các thắc mắc của Quý khách hàng (Mean = 3,9375) và thấp nhất là biến PCPV5
76
- Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của SCTV rõ ràng, không có
sai sót (Mean = 3,4631).
Điều này cho thấy hoạt động phục vụ khách hàng của Công ty SCTV rất tốt,
rõ ràng, minh bạch ít sai sót. Công ty SCTV cần duy trì và phát triển hơn nữa thế
mạnh này.
5.1.3. Nhân tố uy tín và tin cậy
Nhân uy tín và tin cậy có tác động mạnh thứ ba (Beta = 0,206) đến sự hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng kết quả về mức độ cảm nhận của
khách hàng chỉ ở mức trung bình (Mean = 3,2642).
Nhân tố này gồm các biến UT1, UT2, UT3, UT4, UT5 và UT6. Trong đó cao
nhất là biến quan sát UT1 - SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM (Mean = 3,4432)
và thấp nhất là biến UT6 - Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự (Mean = 3,0142).
Điều này cho thấy Công ty SCTV cần chú trọng, đầu tư mở rộng thêm mạng
lưới Chi nhánh, Trung tâm trên toàn quốc cũng như đặc biệt lưu ý chấn chỉnh tác
phong, trang phục của nhân viên khi tiếp xúc, giao dịch với khách hàng.
5.1.4. Nhân tố hậu mãi
Nhân tố hậu mãi có tác động mạnh thứ tư (Beta = 0,158) đến sự hài lòng của
khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nhưng kết quả về mức độ cảm nhận của khách hàng
chỉ ở mức trung bình (Mean = 3,2088).
Nhân tố này gồm các biến HM1 và HM2. Trong đó cao nhất là biến quan sát
HM2 - Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng (Mean =
3,2699) kế đến là HM1 - Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang
tính thực tế (Mean =3,1477).
Điều này cho thấy Công ty SCTV cần đẩy mạnh công tác hậu mãi, chăm sóc
khách hàng nhiều hơn nữa bằng cách thiết kế những chương trình hậu mãi có chất
lượng, có tính thực tế và phù hợp nhu cầu của khách hàng.
5.1.5. Nhân tố chất lượng dịch vụ
Nhân tố chất lượng dịch vụ có tác động mạnh thứ năm (Beta = 0,153) đến sự
hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV
77
cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả về mức độ cảm nhận của khách
hàng ở mức khá (Mean = 3,6212).
Nhân tố này gồm các biến CLDV1, CLDV2 và CLDV3. Trong đó cao nhất
là biến quan sát CLDV1 - Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử
dụng (Mean = 3,7074) và thấp nhất là biến CLDV2 - Chất lượng hình ảnh và âm
thanh luôn được đảm bảo (Mean = 3,4886).
Điều này cho thấy chất lượng tín hiệu, hình ảnh, âm thanh cũng như chất
lượng thiết bị do Công ty SCTV cung cấp cho khách hàng trong thời gia qua là rất
tốt. Công ty SCTV cần duy trì và phát triển hơn nữa thế mạnh này.
5.1.6. Nhân tố chất lượng nội dung
Nhân tố chất lượng nội dung là nhân tố cuối cùng (Beta = 0,136) có tác động
đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty
SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, kết quả về mức độ cảm nhận
của khách hàng ở mức khá (Mean = 3,5724).
Nhân tố này gồm các biến CLND2 và CLND3. Trong đó cao nhất là biến
quan sát CLND3 - SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với Quý
khách hàng (Mean = 3,5938), kế đến là biến CLND2 - Khi gặp sự cố, SCTV luôn
thông báo cho Quý khách hàng (Mean = 3,5511).
Điều này cho thấy Công ty SCTV đã thực hiện đúng các cam kết với khách
hàng cũng như thông báo kịp thời các sự cố xảy ra cho khách hàng trong thời gian
qua. Công ty SCTV cần duy trì và phát triển thế mạnh này hơn nữa .
5.2 Kết quả ứng dụng của nghiên cứu
Qua kết quả nghiên cứu, tác giả đã rút ra được có 6 nhân tố chính tác động
đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty
SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (theo thứ tự giảm dần) gồm: giá
cước dịch vụ, phong cách phục vụ, uy tín và tin cậy, hậu mãi, chất lượng dịch vụ và
chất lượng nội dung.
Kết quả khảo sát thực tế cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng chỉ đạt
mức trung bình khá. Nhìn chung, khách hàng khá hài lòng về phong cách phục vụ,
chất lượng dịch vụ và chất lượng nội dung. Trong khi đó uy tín và tin cậy, hậu mãi
cũng như giá cước dịch vụ chưa thật sự đáp ứng được mong đợi của khách hàng.
78
Kết quả cũng chỉ ra rằng không có sự khác biệt về giới tính, về độ tuổi, về
học vấn, về nghề nghiệp và về thời gian sử dụng dịch vụ đối với sự hài lòng của khách
hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
5.2.1. Giá cước dịch vụ
Nhân tố giá cước dịch vụ có tác động mạnh nhất và có kết quả về mức độ cảm
nhận của khách hàng ở mức trung bình về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Công ty SCTV cần xây dựng mức giá linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng
(doanh nghiệp, hộ gia đình, cao ốc văn phòng, khách sạn, nhà cho thuê,...), theo từng
khu vực (nội thành, ngoại thành,...)
Tiến hành nghiên cứu mức thu nhập bình quân theo các nhóm đối tượng khách
hàng, về định mức chi tiêu của khách hàng dành cho dịch vụ giải trí qua kênh truyền
hình. Phân loại khách hàng dựa trên mức thu nhập và chi tiêu bình quân đã khảo sát.
Từ đó thiết kế các gói cước dịch vụ truyền hình trả tiền phù hợp với từng đối tượng
khách hàng đã được phân loại.
Chia nhỏ gói kênh cung cấp tuỳ theo từng nhu cầu của khách hàng nhằm đảm
bảo khách hàng sử dụng tối đa những kênh truyền hình mình yêu thích. Việc đưa ra
đồng nhất một gói kênh gây lãng phí cho khách hàng, thậm chí có những kênh khách
hàng không bao giờ xem đến. Ví dụ như gói cung cấp 10 – 20 kênh, 20 – 40 kênh, ....
Áp dụng chính sách giá cho nhiều dịch vụ hiện có của SCTV. Ví dụ sử dụng
dịch vụ internet gói cao nhất của SCTV thì miễn phí sử dụng truyền hình cáp của
SCTV...
Ứng dụng công nghệ tin nhắn SMS để gia tăng tiện tích nhằm phục vụ cho công
tác chăm sóc khách hàng: thông báo nợ cước mà khách hàng phải trả, thông báo thời
gian cắt tín hiệu nếu khách hàng không thanh toán nợ hoặc khách hàng có thể thanh
toán tiền cước thuê bao thông qua tin nhắn SMS.
Về lâu dài, các nhà quản trị SCTV cần tính toán phương thức cước mới với
mức giá thật sự cạnh tranh đảm bảo lợi ích người tiêu dùng, lợi ích của doanh nghiệp,
đồng thời để đối thủ cạnh tranh phải cân nhắc kỹ hơn khi tiếp tục cuộc đua cạnh tranh
giá cước với SCTV.
79
5.2.2. Phong cách phục vụ
Nhân tố phong cách phục vụ có tác động mạnh thứ hai và có kết quả về mức
độ cảm nhận của khách hàng ở mức khá về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh.
Thực tế cho thấy SCTV đã xây dựng quy trình lắp đặt và thu thuê bao, quy trình
xử lý ngưng tín hiệu thuê bao, mở sử dụng lại thuê bao áp dụng thống nhất toàn công
ty.
Công ty SCTV cần đơn giản hoá thủ tục, tự động hoá các thao tác để giảm thiểu
thời gian giao dịch của khách hàng. Đảm bảo tính chính xác, kịp thời của các giao
dịch để tạo lòng tin nơi khách hàng, tạo dựng được hình ảnh chuyên nghiệp đối với
khách hàng.
Xây dựng quy trình xử lý nghiệp vụ nhất quán, áp dụng cho toàn công ty, thông
suốt giữa các bộ phận có liên quan, sắp xếp lại tổ chức sản xuất, đặc biệt là giữa bộ
phận tiếp nhận hợp đồng lắp đặt và bộ phận khảo sát, thi công lắp đặt cần có sự phối
hợp chặt chẽ, linh hoạt trong việc chuyển giao thông tin khách hàng, tránh sai sót
trong xử lý công việc nhằm rút ngắn thời gian triển khai dịch vụ đến khách hàng.
Khuyến khích khách hàng đăng ký dịch vụ theo các hình thức mới như: website,
gọi điện thoại đến tổng đài và chủ động gọi điện thoại để tiếp thị khách hàng đăng ký
sử dụng dịch vụ.
Xây dựng tài liệu hướng dẫn sử dụng cụ thể, gửi đến từng khách hàng khi tiến
hành lắp đặt cho khách hàng. Đặc biệt là đối với đầu thu kỹ thuật số và cách khắc
phục một số lỗi trong quá trình sử dụng mà khách hàng có thể tự làm, không cần đến
sự hỗ trợ của kỹ thuật viên SCTV.
Thông báo tình hình thay đổi kênh hàng tháng cho khách hàng thông qua nhân
viên thu thuê bao, niêm yết tại các phòng giao dịch hoặc khi có sự thay đổi kênh có
thể cho chạy chữ thông báo trên các kênh truyền hình chuyên biệt của SCTV.
Đưa các công cụ thống kê kiểm soát quy trình xử lý và triển khai dịch vụ để kịp
thời phát hiện những sai sót hay vướng mắc làm kéo dài quy trình xử lý. Công khai
một số điều khoản dễ gây hiểu lầm nơi khách hàng trong các quy định khi sự dụng
dịch vụ của công ty, công khai lộ trình và thời gian giải quyết các hồ sơ với khách
hàng.
80
5.2.3. Uy tín và tin cậy
Nhân tố uy tín và tin cậy có tác động mạnh thứ ba và có kết quả về mức độ
cảm nhận của khách hàng ở mức trung bình về sự hài lòng của khách hàng khi sử
dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Về lâu dài, Công ty SCTV nên xây dựng chuẩn mực văn hoá doanh nghiệp nhằm
mục đích duy trì một nề nếp văn hoá đặc thù, phát huy được năng lực và thúc đẩy sự
đóng góp của tất cả mọi người vào việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức. Bên
cạnh đó, góp phần quảng bá thương hiệu doanh nghiệp.
Công ty SCTV nên xây dựng dự án mua lại toàn bộ phần vốn góp tại các chi
nhánh liên kết với mục đích chủ động khai thác dịch vụ truyền hình trả tiền, Internet
và các dịch vụ gia tăng khác. Đồng thời, SCTV có quyền chủ động toàn bộ hoạt động
kinh doanh nhằm giữ vững thị phần, nâng cao uy tín, thương hiệu và chất lượng dịch
vụ trong ngành truyền hình trả tiền.
Đầu tư trang phục cho cán bộ công nhân viên nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp
cho nhân viên, thể hiện sự hiện đại của công ty. Theo ý kiến của tác giả, đồng phục
công ty là một trong những hình thức quảng bá thương hiệu mang lại hiệu quả cao
cho doanh nghiệp. Luôn luôn thực hiện đúng cam kết với khách hàng, thể hiện phong
cách thân thiện ở từng nhân viên với khách hàng. Phát huy các đóng góp vì xã hội và
cộng đồng như thực hiện các chương trình học bổng, tổ chức các hoạt động thể thao
vì mục đích từ thiện, tài trợ các dự án công cộng.
5.2.4. Hậu mãi
Nhân tố hậu mãi có tác động mạnh thứ tư và có kết quả về mức độ cảm nhận
của khách hàng ở mức trung bình về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Công ty SCTV cần xây dựng quy trình – quy chế giải quyết sự cố triển khai đến
nhân viên và cả khách hàng sử dụng dịch vụ nhằm giúp nhận viên có cơ sở để xử lý
sự cố của khách hàng linh hoạt hơn cũng như là cơ sở để khách hàng đối chiếu, đánh
giá công tác hỗ trợ giải quyết sự cố của công ty.
Bên cạnh đó, công ty cần có tổ chức nhân sự làm việc hiệu quả, hợp lý đồng thời
có kế hoạch thực hiện thuê ngoài hỗ trợ cho bộ phận xử lý sự cố hiện đang quá tải,
81
đảm bảo tổng đài tiếp nhận sự cố và đội ngũ nhân viên kỹ thuật hỗ trợ giải quyết sự
cố luôn hoạt động 24/7.
Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng qua tổng đài SCTV (Call Center
SCTV – 1900 1878): không chỉ tiếp nhận các khiếu nại, giải quyết các sự cố của
khách hàng sử dụng dịch vụ của SCTV mà còn là cầu nối thông tin đến khách hàng.
Qua tổng đài, mọi thắc mắc, yêu cầu của khách hàng về các dịch vụ, chính sách cước,
chính sách khuyến mãi của công ty đều được tư vấn đầy đủ và tận tình. Việc tiếp nhận
các yêu cầu của khách hàng không chỉ dừng lại ở các cuộc gọi mà có thể tiếp nhận và
xử lý qua email, trực tuyến ... Ưu điểm của tổng đài là sẽ chủ động hơn trong việc xử
lý các yêu cầu của khách hàng, bên cạnh công tác chăm sóc khách hàng, công ty có
thể tận dụng nguồn tài nguyên của Call Center để giới thiệu dịch vụ mới đến khách
hàng.
Đồng thời, SCTV có thể phối hợp với tổng đài 1080 Viễn thông Thành phố Hồ
Chí Minh hoặc các công ty chuyên kinh doanh về các dịch vụ chăm sóc khách hàng
qua điện thoại, chịu trách nhiệm tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và chuyển
giao lại cho bộ phận chăm sóc khách hàng của công ty. Áp dụng phương án này, với
nhiều cách thức liên lạc, khách hàng rút ngắn thời gian chờ điện thoại để gặp được
tổng đài viên.
Cung cấp thẻ thông tin cho khách hàng nhằm tránh trường hợp sai sót, nhầm
khách hàng. Thẻ thông tin bao gồm thông tin của khách hàng, địa chỉ của phòng giao
dịch gần nhất, tổng đài hỗ trợ, đường dây nóng... Bên cạnh đó, các chi nhánh có thể
dùng phương pháp dán thông tin của chi nhánh phía sau tivi của khách hàng để khách
hàng tiện liên lạc khi có sự cố xảy ra.
5.2.5. Chất lượng dịch vụ
Nhân tố chất lượng dịch vụ có tác động mạnh thứ năm và có kết quả về mức độ
cảm nhận của khách hàng ở mức khá về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch
vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Công ty SCTV cần lập kế hoạch và thực hiện nghiêm chỉnh các kiểm tra, bảo trì
định kỳ hệ thống và các thiết bị nhằm nhanh chóng phát hiện những sai sót về kỹ
thuật cũng như những suy hao, can nhiễu trong đường truyền làm ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ.
82
Đầu tư hạ tầng, mở rộng và hiện đại hoá mạng lưới phục vụ, đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ, nâng cao chất lượng hoạt động.
Một trong những ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín hiệu là khách hàng
sử dụng vượt mức số tivi mà nhà cung cấp cho phép (tự ý câu móc ra nhiều tivi). Do
đó người sử dụng nên tuân thủ đúng yêu cầu và hướng dẫn của nhà cung cấp để đạt
có được chất lượng tín hiệu âm thanh và hình ảnh tốt nhất.
Ngoài ra, để xem được các kênh chuẩn HD (High – Definition) với chất lượng
tốt nhất thì SCTV nên khuyến cáo khách hàng trang bị hệ thống tivi tương thích với
chuẩn HD.
5.2.6. Chất lượng nội dung
Nhân tố chất lượng nội dung là nhân tố cuối cùng và có kết quả về mức độ
cảm nhận của khách hàng ở mức khá về tác động đến sự hài lòng của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
Công ty SCTV cần xem xét số lượng và danh mục kênh phù hợp, tránh tình
trạng lặp lại các kênh quá nhiều. Thực hiện phân nhóm kênh theo từng nhu cầu khác
nhau, sắp xếp các kênh theo tần số hợp lý.
Thực hiện mua bản quyền nhất là các kênh có rating cao như AXN, Star Movies,
HBO, Vĩnh Long 1, Vĩnh Long 2, Cần Thơ, Đồng Nai... các giải ngoại hạng Anh, Ý,
Pháp, Đức... để tăng số lượng, thời lượng kênh phát sóng.
Thực tế Công ty SCTV đã tự sản xuất một số chương trình, kênh riêng như
SCTV1, SCTV2... SCTV15, SCTV16. Tuy nhiên, hiện tại phần lớn các chương trình
của Công ty SCTV là do mua lại hoặc trao đổi với các Công ty, nhà đài khác.
Công ty SCTV cần điều chỉnh lịch phát sóng, tránh tình trạng một chương trình
được phát đi phát lại nhiều lần trong một khoảng thời gian dài và trùng lắp kênh.
SCTV cần sắp xếp phân bổ hợp lý tần suất xuất hiện của một chương trình.
Công ty SCTV nên thường xuyên so sánh danh mục kênh của SCTV với các
nhà cung cấp khác để đưa ra những hướng khắc phục và đa dạng danh mục kênh đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng cần phải thực hiện nhiều cách đánh
giá và ở nhiều khía cạnh khác nhau. Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn thông tin
83
tham khảo có giá trị cho Công ty TNHH truyền hình cáp SaigonTourist. Bên cạnh
những đóng góp đó, đề tài vẫn còn một số hạn chế nhất định:
Nghiên cứu chỉ thực hiện ở các Quận/Huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh
với mẫu không lớn, do đó khả năng tổng quát hóa không cao. Bảng câu hỏi khảo sát
còn có câu hỏi đa nghĩa…
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu này là phương pháp thuận tiện, do
phương pháp này có ưu điểm dễ thực hiện và ít tốn kém. Để đạt tính đại diện cao hơn
cần chọn nghiên cứu ở nhiều địa bàn khác ở Việt Nam và với mẫu lớn hơn.
Nghiên cứu chỉ khám phá và rút ra được 6 nhân tố, thực tế còn rất nhiều nhân
tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng mà tác giả chưa khám phá ra như: quảng
cáo, cải tiến…
Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang sử dụng dịch vụ, chưa
tìm hiểu nguyên nhân khách hàng rời bỏ dịch vụ cũng như những đối tượng khách
hàng có ý định sẽ sử dụng dịch vụ nên chưa thể đánh giá tổng quát hết nhu cầu của
khách hàng. Mặt khác, sự mong đợi của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình trả
tiền luôn thay đổi theo khuynh hướng ngày càng cao hơn, kết quả nghiên cứu của đề
tài chỉ có giá trị ở thời điểm hiện tại.
Hướng nghiên cứu tiếp theo là cần mở rộng phạm vi nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, các nhân tố ảnh hưởng khác như tâm lý, sở thích, thu nhập, điều kiện
sinh hoạt… như vậy mới bao quát được các vấn đề ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng. Nếu có thể, việc chọn mẫu theo xác suất sẽ làm tăng tính khái quát hóa
cho đề tài và mở rộng nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung cấp.
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TRONG NƯỚC
1. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà Xuất Bản Thống Kê
2. Đề tài nghiên cứu của Lê Ngọc Hạnh (2010): “Đánh giá chất lượng dịch vụ truyền
hình cáp VCTV thông qua ý kiến khách hàng trên địa bàn thành phố Long Xuyên.”
Chuyên đề Semina – Trường Đại học An Giang
3. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2011), Nghiên cứu khoa học
Marketing, Nhà xuất bản Lao Động, Tp. HCM.
4. Đề tài nghiên cứu của Trương Đình Quốc Bảo (2012): “Đánh giá mức độ hài lòng
của khách hàng đang sử dụng dịch vụ truyền hình cáp của Sông Thu trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng”. Luận văn Thạc sĩ – Đại học Đà Nẵng.
5. Đề tài nghiên cứu của Bùi Chí Trung (2012): “Nghiên cứu xu hướng phát triển của
truyền hình từ góc độ kinh tế học truyền thông.” Luận án tiến sĩ – Trường đại học
KHXH & NV.
6. Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thế Bùi (2014): “Nghiên cứu phương pháp đo đánh
giá chất lượng dịch vụ truyền hình có độ phân giải cao (HDTV)”. Luận văn Thạc sĩ
– Học viện công nghệ BCVT.
7. Kế hoạch phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 của công ty TNHH
Truyền Hình Cáp Saigontourist.
NƯỚC NGOÀI
8. Parasuraman, Zeithaml & Berry (1988), “SERVQUAL: A multiple-item scale for
measuring consumer perception of service quality” Journal of Retailing, Vol. 64 No.
1.
9. Claudia Mast (2004), Truyền thông đại chúng - Những kiến thức cơ bản, Trần Hậu
Thái biên dịch, NXB Thông tấn, Hà Nội.
10. Kent Wertime, Ian Fenwick (2009), Tiếp thị số: Hướng dẫn thiết yếu cho truyền
thông mới và digital marketing, Tín Việt biên dịch, NXB Tri Thức, Hà Nội.
11. Christopher Vollmer, Geoffrey Precourt (2010), Tương lai của quảng cáo và tiếp
thị: Thế giới luôn luôn cập nhật quảng cáo, tiếp thị và truyền thông trong kỷ nguyên
phục vụ khách hàng, Hải Lý biên dịch, NXB Thời đại, Hà Nội.
12. Philip Kotler (2011), Kotler bàn về tiếp thị (Kotler on marketing), Tái bản lần 3,
85
Nhà xuất bản Trẻ, Tp. HCM.
TRANG WEB
13. http://sctv.com.vn/
14. http://mic.gov.vn/Trang/trangchu.aspx
15. http://www.htvc.vn
16. http://www.kplus.vn
17. http://www.mof.gov.vn
PHỤ LỤC 1: THẢO LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
XÂY DỰNG THANG ĐO LƯỜNG VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG
CỦA KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH KỸ
THUẬT SỐ DO CÔNG TY SCTV CUNG CẤP TẠI ĐỊA BÀN TP
HỒ CHÍ MINH
1. Thiết kế nghiên cứu
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu định tính xây dựng thang đo về mức độ hài lòng của khách hàng
sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật số do công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
1.2. Phương pháp thực hiện
Thảo luận nhóm tập trung.
1.3. Đối tượng tham gia thảo luận nhóm
Một nhóm thảo luận gồm 30 người là những nhà quản lý của các phòng ban
trong Công ty SCTV và các khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình kỹ thuật số do
công ty SCTV cung cấp tại địa Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4. Dàn bài thảo luận nhóm
Phần I: Giới thiệu
Xin chào Anh/Chị.
Tôi tên Tôn Thất Nghiêm, là học viên cao học của trường Đại học Công
Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu
khoa học về mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật
số do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi rất hân hạnh
được thảo luận với Anh/Chị về chủ đề này. Tất cả các câu trả lời của Anh/Chị đều
có giá trị đối với nghiên cứu của tôi.
Thời gian dự kiến là sáu mươi phút.
Phần II: Khám phá yếu tố sự hài lòng của khách hàng
1. Anh/Chị có cho rằng các nhân tố sau đây sẽ có ảnh hưởng đến mức độ hài
lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty SCTV cung
cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hay không? Mức độ quan trọng của từng
nhân tố theo đánh giá của Anh/Chị là như thế nào? Vì sao? Vui lòng điền vào bảng
bên dưới:
1. Rất không quan trọng 2. Không quan trọng 3. Không ý kiến
4. Quan trọng 5. Rất quan trọng
Tên nhân tố Có ảnh Không Mức độ quan trọng
hưởng ảnh hưởng 1 2 3 4 5
Chất lượng nội dung
Uy tín và tin cậy
Giá cước dịch vụ
Chất lượng dịch vụ
Phong cách phục vụ
Hậu mãi
2. Theo Anh/Chị, ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố nào khác ảnh
hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số
do Công ty SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hay không? Mức độ
quan trọng như thế nào? Vì sao?
[Trả lời]
3. Theo Anh/Chị, trong các nhân tố trên, nhân tố nào được coi là quan trọng
nhất?
[Trả lời]
4. Dưới đây là những biến dùng để đo lường từng nhân tố đã được tác giả liệt
kê, nếu có những biến nào không hợp lí, hoặc còn thiếu cần phải bổ sung, xin Anh/Chị
góp ý vào bên dưới từng nhân tố?
Chất lượng nội dung
- SCTV luôn tiên phong trong việc phát triển các dịch vụ mới với công nghệ
tiên tiến.
- Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng.
- SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với Quý khách hàng.
- SCTV luôn là chọn lựa đầu tiên của Quý khách hàng.
- Các kênh truyền hình của SCTV đa dạng và phong phú.
- Các kênh truyền hình của SCTV gần gũi, phù hợp với người Việt Nam.
- Các kênh truyền hình của SCTV có quy hoạch chủ đề rõ ràng, dễ lựa chọn
để xem.
Uy tín và tin cậy
- SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM
- SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình trả tiền
- SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền
- Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của Quý khách hàng
- Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24
- Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự
- Nhân viên SCTV lắng nghe ý kiến đóng góp của Quý khách hàng
Giá cước dịch vụ
- Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả tiền khác
- Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng như chất lượng mà
Quý khách hàng được nhận
- Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp với giá cả thị trường
- Phương thức thanh toán giá cước đa dạng
- Quý khách hàng được nợ cước trong thời gian phù hợp
- Quý khách hàng ủng hộ SCTV tăng giá trong thời gian vừa qua nhằm nâng
cao chất lượng chương trình
- SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các chương
trình khuyến mãi thường xuyên
Chất lượng dịch vụ
- Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng
- Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm bảo
- Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) luôn
đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng
- Trang thiết bị (máy tính, máy in …) ở các điểm giao dịch của SCTV rất tiện
nghi và hiện đại
- Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đúng như thời gian mà tổng đài thông báo
Phong cách phục vụ
- Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc mắc của Quý khách
hàng - Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng phục vụ Quý
khách hàng
- Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề mềm dẻo, nhanh
chóng, linh hoạt, không cứng nhắc
- Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với Quý khách hàng
- Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của SCTV rõ ràng,
không có sai sót
- Thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng
Hậu mãi
- Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang tính thực tế
- Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng
- Các chương trình hậu mãi của SCTV thỏa mãn mong đợi của khách hàng
Cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
- Tôi có cảm nhận tốt đẹp về thương hiệu SCTV
- Tôi hài lòng khi sử dụng dịch vụ KTS của SCTV
- Tôi sẽ sử dụng thêm các DV gia tăng khác của SCTV
Phần III: THÔNG TIN NGƯỜI THAM GIA THẢO LUẬN
Tên người tham gia:…………………………………
Chức vụ:…………………………………………….
Cơ quan công tác: ………………………………………………
Email:………………………………………Hoặc số điện thoại: ……………………
XIN CẢM ƠN CHÂN THÀNH NHỮNG Ý KIẾN ĐÓNG GÓP
QUÝ GIÁ CỦA ANH/CHỊ
1.5. Danh sách tham gia cuộc thảo luận nhóm
Trình độ
Stt Họ và tên chuyên Chức vụ Đơn vị
môn
1 Nguyễn Văn Đông Đại học Giám đốc Cty SCTV Q4
2 Ngô Hùng Oanh Đại học P.Giám đốc Cty SCTV Q4
3 Đặng Ngọc Duy Đại học Nhân viên Cty SCTV Q4
4 Đặng Thị Minh Vân Đại học Nhân viên Cty SCTV Q4
5 Nguyễn Thị Thu Hương Đại học Nhân viên Cty SCTV Q4
6 Lương Thị Thu Hằng Đại học Nhân viên Cty SCTV Q4
7 Lê Hoàng Bích Trâm Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4
8 Nguyễn Thị Hương Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4
9 Nguyễn Trường Thọ Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4
10 Trần Duy Phong Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4
11 Nguyễn Tiến Duy Cao Đẳng Nhân viên Cty SCTV Q4
12 Đỗ Thị Thơ Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4
13 Trương Minh Tuấn Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4
Nhân viên 14 Võ Thi Kim Quyên Trung cấp Cty SCTV Q4
15 Bùi Phi Yến Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4
16 Nguyễn Thành Đoàn Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4
17 Trương Uy Tín Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4
18 Võ Hoàng Lãm Trung cấp Nhân viên Cty SCTV Q4
Nhân viên 19 Nguyễn Quang Hưng Trung cấp Cty SCTV Q4
20 Lê Hồng Lam Đại học Kế toán trưởng Cty SCTV Q12
Nhân viên 21 Hoàng Thị Phong Đại học Cty SCTV Q12
22 Nguyễn Thị Hạnh Đại học Kế toán trưởng Cty SCTV CN4
Nhân viên 23 Tạ Thị Huỳnh Phương Đại học Cty SCTV CN4
24 Nguyễn Văn Trọng Đại học Giám đốc Cty SCTV CN5
25 Hồ Minh Trí Đại học P.Giám đốc Cty SCTV CN5
26 Trần Mạnh Tùng Đại học Trưởng phòng Cty SCTV CN5
27 Cao Thị Mai Hương Đại học Kế toán trưởng Cty SCTV CN5
28 Bùi Thị Kiều Nương Đại học Kế toán trưởng Cty SCTV CN6
Trương Thị Mai Như 29 Đại học Khách hàng Thảo
30 Phạm Hải Bằng Trung cấp Khách hàng
Ghi chú: Cuộc thảo luận nhóm được thực hiện theo phương pháp trao đổi
trực tiếp với những đối tượng tham gia. Câu hỏi được đặt ra và xin ý kiến của từng
thành viên. Khi các ý kiến đóng góp đã bảo hòa, nghiên cứu ghi nhận được số lượng
thành viên đóng góp các ý kiến hữu ích là 30 người.
1.6. Tổng hợp kết quả thảo luận
STT NHÂN TỐ CÓ ẢNH HƯỞNG
KHÔNG ẢNH HƯỞNG
Chất lượng nội dung SCTV luôn tiên phong trong việc phát triển các dịch vụ mới với công nghệ tiên tiến Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng
SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với Quý khách hàng
SCTV luôn là chọn lựa đầu tiên của Quý khách hàng 30/30 người đồng ý 1
Các kênh truyền hình của SCTV đa dạng và phong phú
Các kênh truyền hình của SCTV gần gũi, phù hợp với người Việt Nam
Các kênh truyền hình của SCTV có quy hoạch chủ đề rõ ràng, dễ lựa chọn để xem
Ý Kiến Đóng Góp
Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này
Uy tín và tin cậy
SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM
SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực truyền hình trả tiền
SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền
30/30 người đồng ý Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của Quý khách hàng 2
Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24
Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự
Nhân viên SCTV lắng nghe ý kiến đóng góp của Quý khách hàng
Ý Kiến Đóng Góp
Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
Giá cước dịch vụ
Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả tiền khác
Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng như chất lượng mà Quý khách hàng được nhận
Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp với giá cả thị trường
Phương thức thanh toán giá cước đa dạng 30/30 người đồng ý
3 Quý khách hàng được nợ cước trong thời gian phù hợp
Quý khách hàng ủng hộ SCTV tăng giá trong thời gian vừa qua nhằm nâng cao chất lượng chương trình
SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa ra các chương trình khuyến mãi thường xuyên
Ý Kiến Đóng Góp
Bà Đặng Thị Minh Vân cho rằng việc so sánh mức giá cước giữa SCTV và hãng truyền hình khác chưa thỏa đáng vì mổi nhà cung cấp sẽ có chất lượng
tín hiệu, đường truyền, chất lượng phục vụ, số kênh khác nhau… sẽ có mức giá khác nhau. Tuy nhiên sau khi thảo luận, các thành viên trong nhóm thống nhất giữ lại biến này do giá cả là một trong những lựa chọn tiên quyết của người tiêu dùng.
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử dụng
Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm bảo
30/30 người đồng ý
4 Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, jack…) luôn đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng
Trang thiết bị (máy tính, máy in …) ở các điểm giao dịch của SCTV rất tiện nghi và hiện đại
Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đúng như thời gian mà tổng đài thông báo
Ý Kiến Đóng Góp
Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
Phong cách phục vụ
Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc mắc của Quý khách hàng
Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng phục vụ Quý khách hàng
Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề mềm dẻo, nhanh chóng, linh hoạt, không cứng nhắc
30/30 người đồng ý 5 Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với Quý khách hàng
Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của SCTV rõ ràng, không có sai sót
Thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng
Ý Kiến Đóng Góp
Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
Hậu mãi
Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang tính thực tế
Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu khách hàng
Các chương trình hậu mãi của SCTV thỏa mãn mong đợi của khách hàng 30/30 người đồng ý
Các chương trình hậu mãi của SCTV nâng cao sự gắn bó của khách hàng với dịch vụ KTS
Các chương trình hậu mãi của SCTV khuyến khích khách hàng sử dụng thêm các DV giá trị gia tăng khác
Ý Kiến Đóng Góp
Ông Nguyễn Văn Đông, Nguyễn Văn Trọng và Ông Trần Mạnh Tùng nêu ý kiến nên có thêm đánh giá tác dụng của các chương trình hậu mãi với sự gắn bó của khách hàng với dịch vụ cũng như khuyến khích khách hàng sử dụng thêm các dịch vụ khác. Sau thảo luận, các thành viên thống nhất thêm các biến này vào nhóm nhân tố. Cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Tôi có cảm nhận tốt đẹp về thương hiệu SCTV
Tôi hài lòng khi sử dụng dịch vụ KTS của SCTV 30/30 người đồng ý 7
Tôi sẽ sử dụng thêm các DV gia tăng khác của SCTV
Ý Kiến Đóng Góp
Tất cả các ý kiến đều đồng thuận với nhóm nhân tố này.
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
BẢNG KHẢO SÁT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG SỬ
DỤNG DV TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ CỦA CÔNG TY SCTV
Xin kính chào Quý khách hàng!
Tôi tên Tôn Thất Nghiêm, là học viên của trường Đại Học Công Nghệ Thành
Phố Hồ Chí Minh. Tôi đang tiến hành một chương trình nghiên cứu khoa học về mức
độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ truyền hình Kỹ thuật số do Công ty
SCTV cung cấp tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Xin Quý khách hàng vui lòng
dành chút thời gian điền vào phiếu thăm dò ý kiến sau đây. Xin lưu ý rằng không có
quan điểm nào là đúng hoặc sai. Tất cả các câu trả lời của Quý khách hàng đều có giá
trị đối với nghiên cứu của tôi.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý khách hàng!
Bảng câu hỏi số:______________
Tên phỏng vấn viên: _____________________________________________
Phỏng vấn lúc: ___giờ____, ngày ___tháng___năm 2015.
Tên người trả lời: ________________________________________________
Điện thoại: _____________________________________________________
Địa điểm phỏng vấn: _____________________________________________
Quý khách hàng khoanh tròn câu chọn trả lời
Câu 1: Quý khách hàng có sử dụng DV KTS không?
1 Ngưng Không
2 Tiếp tục Có
Câu 2: Quý khách hàng đang sử dụng DV KTS của công ty nào?
Khách hàng sử dụng DV KTS của Viettel 1 Ngưng
Khách hàng sử dụng DV KTS của VTVcab 2 Ngưng
Khách hàng sử dụng DV KTS của K+ 3 Ngưng
Khách hàng sử dụng DV KTS của AVG 4 Ngưng
Khách hàng sử dụng DV KTS của HTVC 5 Ngưng
Khách hàng sử dụng DV KTS của SCTV 6 Tiếp tục
Câu 3: Quý khách hàng biết đến dịch vụ Kỹ thuật số của SCTV qua nguồn
thông tin nào? (Có thể chọn nhiều câu trả lời)
Người thân giới thiệu 1
Bạn bè giới thiệu 2
Qua quảng cáo trên báo chí, truyền hình 3
Qua các chương trình PR, roadshow của SCTV 4
Qua việc nhân viên tiếp thị tư vấn trực tiếp tại nhà 5
Qua tư vấn, hướng dẫn của nhân viên tại điểm giao dịch 6
Khác... (ghi ra)
PHẦN I: Xin cho biết mức độ đồng ý của Quý khách hàng đối với phát biểu dưới
đây. Hãy khoanh tròn câu trả lời mà Quý khách hàng cho là phù hợp nhất.
1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Không đồng ý 3. Bình thường
4. Đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý
Các yếu tố đánh giá Mức độ
Chất lượng nội dung
SCTV luôn tiên phong trong việc phát triển các dịch vụ 1 2 3 4 5 1 mới với công nghệ tiên tiến
2 Khi gặp sự cố, SCTV luôn thông báo cho Quý khách hàng 1 2 3 4 5
SCTV luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết với 1 2 3 4 5 3 Quý khách hàng
SCTV luôn là chọn lựa đầu tiên của Quý khách hàng 1 2 3 4 5 4
Các kênh truyền hình của SCTV đa dạng và phong phú 1 2 3 4 5 5
Các kênh truyền hình của SCTV gần gũi, phù hợp với 1 2 3 4 5 6 người Việt Nam
Các kênh truyền hình của SCTV có quy hoạch chủ đề rõ 1 2 3 4 5 7 ràng, dễ lựa chọn để xem
Uy tín và tin cậy
8 SCTV có mạng lưới rộng khắp Tp. HCM 1 2 3 4 5
SCTV là công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực 1 2 3 4 5 9 truyền hình trả tiền
SCTV là công ty có uy tín cao trong lĩnh vực truyền hình 1 2 3 4 5 10 trả tiền
Những chuyên kênh của SCTV đáp ứng được nhu cầu của 1 2 3 4 5 11 Quý khách hàng
12 Tổng đài SCTV phục vụ khách hàng 24/24 1 2 3 4 5
13 Nhân viên SCTV có trang phục lịch sự 1 2 3 4 5
Nhân viên SCTV lắng nghe ý kiến đóng góp của Quý 1 2 3 4 5 14 khách hàng
Giá cước dịch vụ
Mức giá cước của SCTV rẻ hơn các hãng truyền hình trả 1 2 3 4 5 15 tiền khác
Giá cước dịch vụ của SCTV phù hợp với kỳ vọng cũng 1 2 3 4 5 16 như chất lượng mà Quý khách hàng được nhận
Giá bán của các thiết bị do SCTV cung cấp phù hợp với 1 2 3 4 5 17 giá cả thị trường
18 Phương thức thanh toán giá cước đa dạng 1 2 3 4 5
19 Quý khách hàng được nợ cước trong thời gian phù hợp 1 2 3 4 5
Quý khách hàng ủng hộ SCTV tăng giá trong thời gian vừa 1 2 3 4 5 20 qua nhằm nâng cao chất lượng chương trình
SCTV luôn quan tâm đến Quý khách hàng bằng việc đưa 1 2 3 4 5 21 ra các chương trình khuyến mãi thường xuyên
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng tín hiệu của SCTV ổn định suốt thời gian sử 1 2 3 4 5 22 dụng
23 Chất lượng hình ảnh và âm thanh luôn được đảm bảo 1 2 3 4 5
Các thiết bị SCTV cung cấp (đầu thu Kỹ thuật số, dây cáp, 1 2 3 4 5 24 jack…) luôn đảm bảo chất lượng trong quá trình sử dụng
Trang thiết bị (máy tính, máy in …) ở các điểm giao dịch 1 2 3 4 5 25 của SCTV rất tiện nghi và hiện đại
Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật đúng như thời gian mà tổng đài 1 2 3 4 5 26 thông báo
Phong cách phục vụ
Nhân viên của SCTV có kiến thức tốt để trả lời các thắc 1 2 3 4 5 27 mắc của Quý khách hàng
Nhân viên SCTV có thái độ vui vẻ, thân thiện và sẵn sàng 1 2 3 4 5 28 phục vụ Quý khách hàng
Nhân viên SCTV có những giải pháp giải quyết vấn đề 1 2 3 4 5 29 mềm dẻo, nhanh chóng, linh hoạt, không cứng nhắc
Thời gian giao dịch của SCTV thuận tiện với Quý khách 1 2 3 4 5 30 hàng
Chứng từ giao dịch (Hợp đồng, hóa đơn, phiếu thu…) của 1 2 3 4 5 31 SCTV rõ ràng, không có sai sót
32 Thủ tục giao dịch dễ dàng và nhanh chóng 1 2 3 4 5
Hậu mãi
Các chương trình hậu mãi của SCTV có chất lượng, mang 33 1 2 3 4 5 tính thực tế
Các chương trình hậu mãi của SCTV phù hợp yêu cầu 34 1 2 3 4 5 khách hàng
Các chương trình hậu mãi của SCTV thỏa mãn mong đợi 35 1 2 3 4 5 của khách hàng
Các chương trình hậu mãi của SCTV nâng cao sự gắn bó 36 1 2 3 4 5 của khách hàng với dịch vụ KTS
Các chương trình hậu mãi của SCTV khuyến khích khách 37 1 2 3 4 5 hàng sử dụng thêm các DV giá trị gia tăng khác
Cảm nhận của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
38 Tôi có cảm nhận tốt đẹp về thương hiệu SCTV 1 2 3 4 5
39 Tôi hài lòng khi sử dụng dịch vụ KTS của SCTV 1 2 3 4 5
40 Tôi sẽ sử dụng thêm các DV gia tăng khác của SCTV 1 2 3 4 5
PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Xin vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân của Quý khách hàng:
Câu 1: Giới tính của Quý khách hàng:
1 Nam 2 Nữ
Câu 2: Quý khách hàng thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:
1 < 18 tuổi 31 – 40 tuổi 4
2 18 – 23 tuổi 41 – 55 tuổi 5
3 24 – 30 tuổi > 55 tuổi 6
Câu 3: Xin vui lòng cho biết trình độ học vấn của Quý khách hàng:
Phổ thông 1
Trung học chuyên nghiệp 2
Cao Đẳng 3
Đại học 4
Sau Đại học 5
Câu 4: Xin vui lòng cho biết nghề nghiệp của Quý khách hàng
Học sinh 1
Sinh viên 2
Nhân viên/ Công nhân/ Lao động phổ thông 3
Kinh doanh/ Buôn bán nhỏ 4
Nội trợ 5
Hưu trí 6
Đang tìm việc làm 7
Khác (xin ghi cụ thể) 8
Câu 5: Quý khách hàng chọn dịch vụ SCTV vì lý do (Có thể chọn nhiều câu trả lời)
Thương hiệu nổi tiếng, uy tín, lâu năm 1
Chất lượng tín hiệu và dịch vụ tốt, ổn định 2
Giá cả hợp lý 3
Nội dung chương trình mới, hấp dẫn và đa dạng 4
Tiện lợi và dễ lắp đặt 5
Có nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn 6
Câu 6: Thời gian Quý khách hàng đã sử dụng dịch vụ của SCTV:
1 < 1 năm 4 5 – 6 năm
2 1 – 2 năm 5 > 6 năm
3 3 – 4 năm
Xin chân thành cám ơn những đóng góp quý báu của Quý khách hàng!
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Scale: CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.796
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
CLDV1
13.9688
6.748
.536
.770
CLDV2
14.1875
6.460
.611
.745
CLDV3
14.0085
6.436
.677
.725
CLDV4
14.1733
6.582
.607
.747
CLDV5
14.3665
7.093
.459
.793
Scale: CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG (LẦN 1)
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.734
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
.699
.470
CLND1
20.7358
12.571
.679
.557
CLND2
20.2642
13.289
.676
.570
CLND3
20.2216
13.199
.692
.501
CLND4
20.0085
13.661
.684
.531
CLND5
20.1165
13.323
.745
.259
CLND6
20.4830
14.843
.739
.302
CLND7
21.0625
14.213
Scale: CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG (LẦN 2)
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.745
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
.711
.484
CLND1
17.4034
10.013
.687
.567
CLND2
16.9318
10.736
.686
.572
CLND3
16.8892
10.697
.709
.485
CLND4
16.6761
11.205
.700
.515
CLND5
16.7841
10.893
.756
.321
CLND7
17.7301
11.457
Scale: CHẤT LƯỢNG NỘI DUNG (LẦN 3)
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.756
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
CLND1
14.6506
7.208
.476
.739
CLND2
14.1790
7.823
.569
.697
CLND3
14.1364
7.902
.548
.705
CLND4
13.9233
8.105
.513
.717
CLND5
14.0313
7.859
.538
.708
Scale: GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.815
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
GCDV1
19.8011
16.695
.650
.772
GCDV2
19.7585
17.289
.574
.787
GCDV3
20.4517
17.177
.541
.794
GCDV4
19.7898
18.548
.607
.784
GCDV5
19.4432
19.142
.513
.798
GCDV6
19.5852
18.369
.527
.795
GCDV7
19.6989
18.148
.491
.801
Scale: HẬU MÃI (LẦN 1)
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.717
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
HM1
12.7756
9.776
.488
.664
HM2
12.6534
9.919
.550
.640
HM3
12.2528
11.563
.298
.732
HM4
12.9347
9.372
.538
.642
HM5
13.0767
9.968
.507
.656
Scale: HẬU MÃI (LẦN 2)
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.732
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
HM1
9.1051
6.949
.518
.675
HM2
8.9830
7.333
.533
.668
HM4
9.2642
6.805
.529
.669
HM5
9.4063
7.250
.514
.677
Scale: PHONG CÁCH PHỤC VỤ (LẦN 1)
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.767
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
PCPV1
17.4006
12.178
.558
.719
PCPV2
17.5426
12.500
.574
.716
PCPV3
17.7756
12.910
.526
.728
PCPV4
17.8722
12.545
.602
.709
PCPV5
17.8750
12.885
.544
.724
PCPV6
18.2244
14.744
.270
.790
Scale: PHONG CÁCH PHỤC VỤ (LẦN 2)
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.790
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
PCPV1
14.2869
9.447
.583
.746
PCPV2
14.4290
9.767
.595
.741
PCPV3
14.6619
10.190
.536
.760
PCPV4
14.7585
9.939
.600
.740
PCPV5
14.7614
10.319
.528
.763
Scale: UY TÍN VÀ TIN CẬY
Case Processing Summary
N
%
Valid
352
100.0
Cases
Excludeda
0
.0
Total
352
100.0
a. Listwise deletion based on all variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.815
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
19.1108
12.492
.502
.800
UT1
19.2898
12.810
.533
.795
UT2
19.3466
12.729
.576
.789
UT3
19.1563
12.138
.619
.780
UT4
19.2955
11.878
.619
.779
UT5
19.5398
11.155
.620
.780
UT6
19.5852
12.808
.434
.812
UT7
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
LẦN 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.885
Approx. Chi-Square
4658.303
Bartlett's Test of Sphericity
df
528
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
UT5
.699
UT2
.693
.274
UT4
.670
.310
UT3
.662
UT1
.645
UT6
.553
.255
.494
CLDV5
.467
.462
.257
PCPV1
.721
PCPV2
.721
.300
PCPV3
.689
PCPV4
.682
.257
PCPV5
.643
CLDV3
.769
CLDV2
.724
CLDV4
.662
.412
CLDV1
.271
.653
GCDV3
.747
GCDV4
.705
GCDV1
.685
GCDV7
.296
.623
GCDV2
.537
.266
.334
-.334
HM1
.748
.264
HM2
.697
HM4
.322
.586
HM5
.279
.571
-.282
-.395
GCDV5
.361
.375
.376
.372
GCDV6
.310
.333
.261
.368
CLND3
.745
CLND2
.661
CLND1
.335
.518
.319
UT7
.276
.695
CLND4
.253
.443
.526
CLND5
.469
.499
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 12 iterations.
LẦN 2
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.879
Approx. Chi-Square
4439.709
Bartlett's Test of Sphericity
df
496
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
.704
UT2
.265
.680
UT5
.284
.663
UT3
.662
UT4
.253
.310
.656
UT1
.452
CLDV5
.443
.290
.723
PCPV1
.721
PCPV2
.309
.688
PCPV3
.682
PCPV4
.279
.645
PCPV5
.743
GCDV3
.711
GCDV4
.682
GCDV1
.297
.621
GCDV7
.268
.557
GCDV2
.331
-.303
.405
GCDV5
.353
.329
.357
CLDV3
.773
CLDV2
.726
.270
CLDV1
.672
CLDV4
.644
.440
CLND3
.739
CLND2
.652
CLND1
.520
.325
.337
HM1
.753
HM2
.691
.325
HM4
.593
.301
HM5
.577
-.278
-.376
UT7
.264
.704
.524
UT6
.547
.253
CLND4
.402
.557
CLND5
.441
.528
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 20 iterations.
LẦN 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.875
Approx. Chi-Square
4278.622
Bartlett's Test of Sphericity
df
465
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
UT4
.712
-.285
UT5
.710
.251
UT2
.665
.313
UT1
.661
UT3
.632
CLDV5
.406
.387
.351
PCPV1
.705
PCPV2
.701
-.271
PCPV4
.698
PCPV3
.690
PCPV5
.669
GCDV3
.736
GCDV4
.706
GCDV1
.690
GCDV7
.302
.626
GCDV2
.269
.553
.321
-.252
CLDV3
.779
CLDV2
.736
CLDV1
.705
CLDV4
.596
.350
.256
.347
CLND3
.664
.316
CLND5
.265
.654
CLND2
.654
CLND4
.264
.638
CLND1
.515
.320
.369
HM1
.335
.722
HM2
.271
.671
HM5
.622
.454
HM4
.319
.615
UT7
.714
UT6
.498
.593
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 13 iterations. LẦN 4
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.873
Approx. Chi-Square
4096.246
Bartlett's Test of Sphericity
df
435
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
UT4
.727
UT5
.714
UT1
.663
UT2
.651
.276
.307
UT3
.619
.257
PCPV2
.728
PCPV1
.712
PCPV3
.694
PCPV4
.681
.268
PCPV5
.654
.275
GCDV3
.738
GCDV4
.712
GCDV1
.697
.303
.632
GCDV7
.265
.556
.317
.256
GCDV2
.788
CLDV3
.751
CLDV2
.256
.709
CLDV1
.582
.396
.268
CLDV4
.746
CLND3
.687
CLND2
.289
.573
CLND5
.286
.539
-.267
-.283
CLND4
.524
.347
.327
CLND1
.260
.781
HM1
.726
HM2
.326
.254
.513
.317
HM4
.252
.707
UT7
.487
.618
UT6
.409
.679
HM5
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 11 iterations.
LẦN 5
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.875
Approx. Chi-Square
3876.738
Bartlett's Test of Sphericity
df
406
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
UT5
.749
UT4
.747
.251
UT2
.641
.334
UT3
.640
.297
UT1
.625
UT6
.584
-.484
GCDV3
.757
GCDV1
.703
GCDV4
.669
GCDV2
.624
.270
.270
GCDV7
.313
.601
PCPV2
.720
PCPV1
.707
.695
PCPV3
.685
.315
PCPV4
.662
PCPV5
.788
CLDV3
.764
CLDV2
.692
.259
CLDV1
.596
.436
CLDV4
.765
CLND3
.670
CLND2
.503
.442
CLND1
.463
.409
.271
CLND5
.774
HM1
.734
HM2
.440
.414
HM4
.302
.328
-.534
.327
UT7
.405
.507
CLND4
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 8 iterations.
LẦN 6
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.870
Approx. Chi-Square
3695.747
Bartlett's Test of Sphericity
df
378
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
UT4
.722
UT5
.691
.294
UT1
.677
UT2
.664
.328
UT3
.621
.289
GCDV3
.759
GCDV1
.705
GCDV4
.679
GCDV2
.617
.270
.295
GCDV7
.326
.600
PCPV2
.733
PCPV1
.715
PCPV3
.685
PCPV4
.677
.311
.662
PCPV5
.784
CLDV3
.741
.255
CLDV2
.718
.261
CLDV1
.568
.428
.282
CLDV4
.763
CLND3
.684
CLND2
.403
.507
CLND1
.272
.468
.315
CLND5
.785
HM1
.729
HM2
.429
.414
HM4
.741
UT7
.662
.454
UT6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
LẦN 7
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.867
Approx. Chi-Square
3540.125
Bartlett's Test of Sphericity
df
351
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
GCDV3
.742
GCDV1
.712
GCDV4
.692
GCDV2
.282
.282
.633
GCDV7
.589
.348
HM4
.422
.419
PCPV2
.734
PCPV1
.711
PCPV4
.682
.305
PCPV5
.675
.251
PCPV3
.674
UT2
.705
.326
UT1
.697
UT4
.681
UT5
.643
.378
.629
.278
UT3
.789
CLDV3
.734
.273
CLDV2
.266
.724
CLDV1
.572
.423
.277
CLDV4
.759
CLND3
.283
.689
CLND2
.400
.478
.281
CLND1
.790
HM1
.749
HM2
.768
UT7
.431
.678
UT6
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
LẦN 8
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.857
Approx. Chi-Square
3386.367
Bartlett's Test of Sphericity
df
325
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
PCPV2
.741
PCPV1
.713
PCPV3
.679
PCPV4
.673
.343
PCPV5
.667
UT2
.708
.326
UT1
.698
UT4
.685
UT5
.647
.373
UT3
.632
.276
GCDV3
.746
GCDV1
.707
GCDV4
.700
GCDV2
.278
.626
.288
GCDV7
.339
.606
CLDV3
.791
.736
.272
CLDV2
.273
.726
CLDV1
.573
.274
.424
CLDV4
.748
CLND3
.693
.279
CLND2
.290
.470
.408
CLND1
.772
UT7
.435
.676
UT6
.786
HM1
.747
HM2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
LẦN 9
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.855
Approx. Chi-Square
3184.324
Bartlett's Test of Sphericity
df
300
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.746
UT5
.707
UT4
.693
.257
UT6
.666
.288
UT3
.651
.377
UT2
.573
.267
UT1
.741
PCPV2
.715
PCPV1
.695
PCPV4
.680
PCPV3
.678
PCPV5
.728
.263
GCDV3
.701
GCDV1
.671
GCDV4
.276
.637
GCDV7
.286
.629
.282
GCDV2
.795
CLDV2
.780
CLDV3
.256
.710
CLDV1
.717
HM1
.692
HM2
.598
.318
CLND1
.452
.307
.486
-.280
UT7
.333
.709
CLND2
.274
.680
CLND3
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 9 iterations.
LẦN 10
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.857
Approx. Chi-Square
3008.137
Bartlett's Test of Sphericity
df
276
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
UT5
.754
UT4
.724
UT3
.680
.297
UT6
.676
UT2
.664
.283
UT1
.588
PCPV2
.759
PCPV1
.721
PCPV3
.668
PCPV5
.661
PCPV4
.658
.302
GCDV3
.734
GCDV1
.706
GCDV4
.686
GCDV2
.288
.637
.265
GCDV7
.287
.629
CLDV2
.799
.784
CLDV3
.703
CLDV1
.286
.765
CLND3
.757
CLND2
.504
.449
CLND1
.794
HM1
.768
HM2
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
LẦN 11 (LẦN CUỐI)
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.853
Approx. Chi-Square
2854.082
Bartlett's Test of Sphericity
df
253
Sig.
.000
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
.753
UT5
.724
UT4
.683
.267
UT3
.677
UT6
.665
.310
UT2
.588
UT1
.762
PCPV2
.717
PCPV1
.676
PCPV3
.673
.263
PCPV4
.659
PCPV5
.740
GCDV3
.713
GCDV1
.693
GCDV4
.285
.635
.265
GCDV2
.287
.624
GCDV7
.798
CLDV2
.786
CLDV3
.275
.705
CLDV1
.795
CLND3
.750
CLND2
HM1
.818
HM2
.783
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH HỒI QUY BỘI
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
CAMNHAN_Y
3.2377
.59331
352
UT_Y
3.2642
.59646
352
GCDV_Y
3.1881
.76518
352
PCPV_Y
3.6449
.76797
352
CLDV_Y
3.6212
.71022
352
CLND_Y
3.5724
.78247
352
HM_Y
3.2088
.98768
352
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
HM_Y, UT_Y,
1
PCPV_Y, CLDV_Y,
. Enter
CLND_Y, GCDV_Yb
a. Dependent Variable: CAMNHAN_Y
b. All requested variables entered.
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Regression
93.563
6
15.594
179.363
.000b
1
Residual
29.994
345
.087
Total
123.558
351
a. Dependent Variable: CAMNHAN_Y
b. Predictors: (Constant), HM_Y, UT_Y, PCPV_Y, CLDV_Y, CLND_Y, GCDV_Y
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
N
Predicted Value
1.2727
4.8614
3.2377
.51630
352
Std. Predicted Value
-3.806
3.145
.000
1.000
352
Standard Error of Predicted Value
.018
.090
.040
.013
352
Adjusted Predicted Value
1.2921
4.8563
3.2376
.51602
352
Residual
-.69903
.71380
.00000
.29233
352
Std. Residual
-2.371
2.421
.000
.991
352
Stud. Residual
-2.424
2.460
.000
1.001
352
Deleted Residual
-.73081
.73695
.00004
.29820
352
Stud. Deleted Residual
-2.441
2.478
.000
1.003
352
Mahal. Distance
.357
31.434
5.983
4.813
352
Cook's Distance
.000
.038
.003
.005
352
Centered Leverage Value
.001
.090
.017
.014
352
a. Dependent Variable: CAMNHAN_Y
Charts
PHỤ LỤC 6: KIỂM ĐỊNH GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH
T-Test HM
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
HM1
352
3.1477
1.17950
.06287
HM2
352
3.2699
1.06934
.05700
HM_Y
352
3.2088
.98768
.05264
One-Sample Test
Test Value = 0
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
HM1
50.069
351
.000
3.14773
3.0241
3.2714
HM2
57.371
351
.000
3.26989
3.1578
3.3820
HM_Y
60.954
351
.000
3.20881
3.1053
3.3123
T-Test GCDV
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
352
3.2869
1.08607
.05789
GCDV1
352
3.3295
1.08574
.05787
GCDV2
352
2.6364
1.14908
.06125
GCDV3
352
3.2983
.84002
.04477
GCDV4
352
3.3892
1.05095
.05602
GCDV7
352
3.1881
.76518
.04078
GCDV_Y
One-Sample Test
Test Value = 0
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
56.781
351
.000
3.28693
3.1731
3.4008
GCDV1
57.535
351
.000
3.32955
3.2157
3.4434
GCDV2
43.045
351
.000
2.63636
2.5159
2.7568
GCDV3
73.666
351
.000
3.29830
3.2102
3.3864
GCDV4
60.504
351
.000
3.38920
3.2790
3.4994
GCDV7
78.169
351
.000
3.18807
3.1079
3.2683
GCDV_Y
T-Test UT
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
352
3.4432
.84877
.04524
UT1
352
3.2642
.74808
.03987
UT2
352
3.2074
.72375
.03858
UT3
352
3.3977
.79943
.04261
UT4
352
3.2585
.84979
.04529
UT5
352
3.0142
.98844
.05268
UT6
352
3.2642
.59646
.03179
UT_Y
One-Sample Test
Test Value = 0
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
76.110
351
.000
3.44318
3.3542
3.5322
UT1
81.865
351
.000
3.26420
3.1858
3.3426
UT2
83.144
351
.000
3.20739
3.1315
3.2833
UT3
79.741
351
.000
3.39773
3.3139
3.4815
UT4
71.941
351
.000
3.25852
3.1694
3.3476
UT5
57.213
351
.000
3.01420
2.9106
3.1178
UT6
351
UT_Y
102.676
.000
3.26420
3.2017
3.3267
T-Test CLDV
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
CLDV1
352
3.7074
.86538
.04613
CLDV2
352
3.4886
.86718
.04622
CLDV3
352
3.6676
.81669
.04353
CLDV_Y
352
3.6212
.71022
.03786
One-Sample Test
Test Value = 0
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
CLDV1
80.377
351
3.70739
3.6167
3.7981
.000
CLDV2
75.477
351
3.48864
3.3977
3.5795
.000
CLDV3
84.255
351
3.66761
3.5820
3.7532
.000
CLDV_Y
95.660
351
3.62121
3.5468
3.6957
.000
T-Test PCPV
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
352
3.9375
1.12549
.05999
PCPV1
352
3.7955
1.04496
.05570
PCPV2
352
3.5625
1.02480
.05462
PCPV3
352
3.4659
1.00368
.05350
PCPV4
352
3.4631
1.00642
.05364
PCPV5
352
3.6449
.76797
.04093
PCPV_Y
One-Sample Test
Test Value = 0
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
65.637
351
.000
3.93750
3.8195
4.0555
PCPV1
68.145
351
.000
3.79545
3.6859
3.9050
PCPV2
65.221
351
.000
3.56250
3.4551
3.6699
PCPV3
64.788
351
.000
3.46591
3.3607
3.5711
PCPV4
64.559
351
.000
3.46307
3.3576
3.5686
PCPV5
89.046
351
.000
3.64489
3.5644
3.7254
PCPV_Y
T-Test CLND
One-Sample Statistics
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
CLND2
352
3.5511
.89168
.04753
CLND3
352
3.5938
.89460
.04768
CLND_Y
352
3.5724
.78247
.04171
One-Sample Test
Test Value = 0
t
df
Sig. (2-tailed)
Mean Difference
95% Confidence Interval of the Difference
Lower
Upper
CLND2
74.719
351
.000
3.55114
3.4577
3.6446
CLND3
75.369
351
.000
3.59375
3.5000
3.6875
CLND_Y
85.658
351
.000
3.57244
3.4904
3.6545
PHỤ LỤC 7: KIỂM ĐỊNH SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG
THEO GIỚI TÍNH
Group Statistics
GIOITINH
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Nam
179
3.1974
.61058
.04564
CAMNHAN_Y
Nu
173
3.2794
.57368
.04362
THEO ĐỘ TUỔI
Test of Homogeneity of Variances
CAMNHAN_Y
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
.495
5
346
.780
THEO HỌC VẤN
Test of Homogeneity of Variances
CAMNHAN_Y
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.163
4
347
.327
THEO NGHỀ NGHIỆP
Test of Homogeneity of Variances
CAMNHAN_Y
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
2.089
6
345
.054
THEO THỜI GIAN SỬ DỤNG DỊCH VỤ
Test of Homogeneity of Variances
CAMNHAN_Y
Levene Statistic
df1
df2
Sig.
1.020
4
347
.397
ANOVA
CAMNHAN_Y
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
(Combined)
,644
4
,161
,455
,769
Between Groups
Unweighted
,117
1
,117
,330
,566
Linear Term
Weighted
,441
1
,441
1,244
,266
Deviation
,204
3
,068
,192
,902
Within Groups
,354
122,913
347
Total
123,558
351
PHỤ LỤC 8: THỐNG KÊ KHÁCH HÀNG
THEO NƠI KHẢO SÁT
Số TT Nơi khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu về Số phiếu hợp lệ
1 Bình Chánh 2 Bình Thạnh 3 Củ Chi 4 Gò Vấp 5 Nhà Bè 6 Phú Nhuận 7 Quận 1 8 Quận 10 9 Quận 12
10 Quận 2 11 Quận 3 12 Quận 4 13 Quận 5 14 Quận 7 15 Quận 8 16 Quận 9 17 Tân Bình 18 Thủ Đức 13 18 13 35 18 8 22 5 5 15 15 103 10 15 34 5 20 16 13 18 13 35 18 8 22 5 5 15 15 103 10 15 34 5 20 16 11 17 12 33 17 7 22 4 5 14 12 101 10 15 32 4 20 16
370 370 Tổng cộng: 352
THEO NGUỒN THÔNG TIN
Case Processing Summary
Cases
Included
Total
Excluded
N
Percent
N
Percent
N
Percent
220
62.5%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * BIET1
132
37.5%
238
67.6%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * BIET2
114
32.4%
241
68.5%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * BIET3
111
31.5%
335
95.2%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * BIET4
17
4.8%
292
83.0%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * BIET5
60
17.0%
273
77.6%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * BIET6
79
22.4%
THEO NGUỒN LÝ DO CHỌN DỊCH VỤ KTS
Case Processing Summary
Cases
Included
Total
Excluded
N
Percent
N
Percent
N
Percent
85
24.1%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * LYDO1
267
75.9%
175
49.7%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * LYDO2
177
50.3%
218
61.9%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * LYDO3
134
38.1%
263
74.7%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * LYDO4
89
25.3%
309
87.8%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * LYDO5
43
12.2%
229
65.1%
352
100.0%
CAMNHAN_Y * LYDO6
123
34.9%