BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
BÙI ĐỨC XUÂN HẢI
ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong khoa
Quản Trị Kinh Doanh của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã
trang bị cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến TS Đặng Ngọc Đại, người hướng dẫn
khoa học của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn, phát hiện đề tài và đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến TS Võ Thị Quý, người đã tận tình
hướng dẫn tôi chỉnh sửa, bổ sung kiến thức để hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến những người bạn, những đồng
nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Tác giả: Bùi Đức Xuân Hải
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đo lường sự hài lòng đối với chất lượng
dịch vụ môi giới chứng khoán” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ
thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách
quan.
Tác giả: Bùi Đức Xuân Hải
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán năm 2009. ..................... 10
Bảng 2.2: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán năm 2010. ..................... 12
Bảng 3.1: Các CTCK được chọn khảo sát. ................................................. 32
Bảng 3.2: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha thang đo chất lượng dịch vụ. ... 35
Bảng 3.3: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha thang đo sự hài lòng. ............... 35
Bảng 3.4: Kiểm định hệ số KMO và Bartlett. ............................................. 37
Bảng 3.5: Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ. ........... 38
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định mô hình và phân tích các hệ số hồi quy. ....... 40
Bảng 3.7: Kiểm định Durbin-Watson. ........................................................ 42
Bảng 4.1: Thang đo sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ
môi giới chứng khoán ................................................................ 43
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu. ........ 46
Bảng 4.3: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng thành phần.................. 46
Bảng 4.4: Kiểm định paired-samples T-test của 2 thành phần
năng lực phục vụ và sự đồng cảm. ............................................ 47
Bảng 4.5: Kiểm định paired-samples T-test của 2 thành phần
sự đồng cảm và phương tiện hữu hình. ..................................... 48
Bảng 4.6: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng CTCK......................... 48
iv
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng
đối với các CTCK...................................................................... 49
Bảng 5.1: Thống kê mô tả về sự hài lòng ................................................... 52
Bảng 5.2: Thống kê mô tả về sự hài lòng đối với từng biến
trong thành phần năng lực phục vụ ........................................... 53
Bảng 5.3: Thống kê mô tả về sự hài lòng đối với từng biến
trong thành phần sự đáp ứng..................................................... 54
Bảng 5.4: Thống kê mô tả về sự hài lòng đối với từng biến
trong thành phần sự đồng cảm .................................................. 55
Bảng 5.5: Thống kê mô tả về sự hài lòng đối với từng biến
trong thành phần sự tin cậy ....................................................... 56
Bảng 5.6: Thống kê mô tả về sự hài lòng đối với từng biến
trong thành phần phương tiện hữu hình .................................... 57
v
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình:
Hình 2.1: Mô hình quan hệ giữa chất lượng dịch vụ
và sự hài lòng khách hàng ........................................................... 19
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ........................................................ 21
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu.................................................................... 29
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu .................................................................. 33
Đồ thị:
Đồ thị 3.1: Đồ thị phân bố về giới tính ....................................................... 33
Đồ thị 3.2: Đồ thị phân bố về tài sản .......................................................... 33
Đồ thị 3.3: Đồ thị phân bố về kinh nghiệm tham gia thị trường.................. 34
Đồ thị 3.4: Đồ thị phân phối chuẩn của phần dư......................................... 41
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DIỄN GIẢI
STT Viết tắt Diễn giải
CLDV Chất lượng dịch vụ 1
CTCK Công ty chứng khoán 2
MGCK Môi giới chứng khoán 3
SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 4
Tp HCM Thành phố Hồ Chí Minh 5
UBCKNN Ủy ban Chứng khoán Nhà nước 6
vii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................... i
Lời cam đoan .......................................................................................... ii
Danh mục các bảng biểu ........................................................................ iii
Danh mục hình và đồ thị ........................................................................ v
Danh mục từ viết tắt ............................................................................... vi
Mục lục ................................................................................................. vii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài ............................................................................. 1
1.2 Vấn đề nghiên cứu ........................................................................... 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 3
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 3
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu ................................................... 4
1.7 Kết cấu của luận văn ....................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ..................................................... 6
2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán và
thị phần môi giới chứng khoán........................................................ 6
viii
2.1.1 Tổng quan thị trường chứng khoán................................................. 6
2.1.2 Thị phần môi giới chứng khoán ..................................................... 8
2.1.2.1 Thị phần môi giới chứng khoán năm 2009.................................. 8
2.1.2.2 Thị phần môi giới chứng khoán năm 2010................................ 10
2.2 Lý thuyết về sự hài lòng khách hàng trong dịch vụ..................... 13
2.2.1 Định nghĩa về dịch vụ................................................................... 13
2.2.2 Chất lượng dịch vụ ....................................................................... 15
2.2.3 Sự hài lòng khách hàng................................................................. 16
2.2.3.1 Định nghĩa sự hài lòng khách hàng ........................................... 16
2.2.3.2 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng..... 17
2.2.4 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL .................................... 19
2.2.5 Một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ
môi giới chứng khoán.................................................................. 23
2.3 Môi giới chứng khoán và những yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng khách hàng đối với dịch vụ môi giới chứng khoán......... 24
2.3.1 Môi giới chứng khoán .................................................................. 24
2.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán............................. 25
2.3.2.1 Nhân tố con người ..................................................................... 25
2.3.2.2 Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ......................................... 26
2.3.2.3 Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán .......................... 27
2.3.2.4 Kiểm soát nội bộ........................................................................ 27
ix
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết.......................................... 28
2.4.1 Mô hình nghiên cứu...................................................................... 28
2.4.2 Giả thuyết nghiên cứu................................................................... 29
2.5 Tóm tắt chương 2 .......................................................................... 30
CHƯƠNG 3: THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU.............................. 31
3.1 Thu thập dữ liệu ............................................................................ 31
3.1.1 Thang đo ...................................................................................... 31
3.1.2 Mẫu .............................................................................................. 31
3.2 Xử lý dữ liệu .................................................................................. 32
3.2.1 Thống kê mô tả............................................................................. 32
3.2.2 Kiểm định thang đo và xây dựng mô hình .................................... 34
3.2.2.1 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ............................................... 34
3.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá ...................................................... 36
3.2.2.3 Kiểm định giả thuyết.................................................................. 39
3.3 Tóm tắt chương 3 .......................................................................... 42
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................. 43
4.1 Kết quả nghiên cứu ....................................................................... 43
4.2 Thảo luận sự khác biệt về mức độ hài lòng ................................. 46
4.2.1 Sự khác biệt đối với từng thành phần chất lượng dịch vụ.............. 46
4.2.2 Sự khác biệt đối với từng công ty chứng khoán ............................ 48
x
4.3 So sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây............................. 50
4.4 Tóm tắt chương 4 .......................................................................... 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN................................................................... 52
5.1 Kết luận.......................................................................................... 52
5.2 Đề xuất hướng ứng dụng kết quả nghiên cứu .............................. 53
5.2.1 Hướng ứng dụng đối với thành phần năng lực phục vụ................. 53
5.2.2 Hướng ứng dụng đối với thành phần sự đáp ứng .......................... 54
5.2.3 Hướng ứng dụng đối với thành phần sự đồng cảm........................ 55
5.2.4 Hướng ứng dụng đối với thành phần sự tin cậy ............................ 56
5.2.5 Hướng ứng dụng đối với thành phần phương tiện hữu hình .......... 57
5.3 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu ................................................... 58
5.4 Những hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai................. 59
xi
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... xii
PHỤ LỤC............................................................................................. xv
PHỤ LỤC 1: Bảng câu hỏi nghiên cứu sơ bộ ........................................ xv
PHỤ LỤC 2: Các biến đo lường sự thỏa mãn của
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.............. xvi
PHỤ LỤC 3: Phiếu khảo sát hoàn chỉnh............................................... xix
PHỤ LỤC 4: Bảng mã hóa biến ......................................................... xxiii
PHỤ LỤC 5: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha.................................... xxvi
PHỤ LỤC 6: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA................... xxxix
PHỤ LỤC 7: Kết quả phân tích hồi quy ............................................... xlv
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán sau khi chạm đáy vào đầu năm 2009 đã phục
hồi mạnh và tiếp tục có xu hướng tăng trưởng trong những năm tới. Cùng với
sự hồi phục của thị trường, cuộc chiến giành giật thị phần môi giới giữa các
công ty chứng khoán cũng diễn ra vô cùng khốc liệt. Năm 2009 chứng kiến sự
đổi ngôi của các công ty chứng khoán trong vấn đề thị phần môi giới, nhiều
công ty chứng khoán mới thành lập nhưng đã chen chân vào danh sách 10
công ty chứng khoán chiếm thị phần nhiều nhất Việt Nam.
Để có thể tồn tại trong một môi trường đầy cạnh tranh như hiện nay,
các công ty chứng khoán mới thành lập phải nỗ lực hơn nhiều lần, phải không
ngừng nâng cao và hoàn thiện các dịch vụ của mình để đáp ứng những nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Đối với các công ty chứng khoán, bên
cạnh tự doanh thì môi giới cũng đem lại một nguồn thu đáng kể cho công ty,
do vậy dịch vụ môi giới chứng khoán là một chìa khóa quan trọng đối với sự
thành công của công ty.
Nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới để mang lại sự hài lòng cho
khách hàng là một vũ khí chiến lược đem lại cho các doanh nghiệp thị phần
và lợi nhuận tăng thêm. Một khách hàng rất hài lòng thì khả năng trở thành
khách hàng trung thành và tiếp tục mua sản phẩm và/hoặc giới thiệu sản phẩm
cao gấp 6 lần so với khách hàng chỉ ở mức độ hài lòng. Khi lòng trung thành tăng 5% thì có thể làm lợi nhuận tăng từ 25 - 85% [8].
Để đánh giá đúng chất lượng của dịch vụ môi giới có thực sự đem đến
sự hài lòng cho nhà đầu tư hay không, các công ty chứng khoán không còn
2
cách nào khác ngoài việc phải đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với
dịch vụ môi giới chứng khoán của mình, đó là lí do vì sao tác giả muốn thực
hiện đề tài “ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN” để giúp các công
ty có cái nhìn xác thực hơn về chất lượng dịch vụ của mình, từ đó đề ra những
giải pháp để mở rộng thị phần môi giới của công ty.
1.2 Vấn đề nghiên cứu
Trong 10 năm qua, mặc dù chịu tác động bởi 2 cuộc khủng hoảng tài
chính lớn ở khu vực và thế giới nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn
không ngừng phát triển. Cho đến nay, quy mô thị trường tăng gấp 30 lần và
thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh giá là một nhân tố quan trọng
của nền kinh tế Việt Nam, là một trong những tác nhân quan trọng thúc đẩy
nền kinh tế phát triển cũng như quá trình hội nhập kinh tế của đất nước. Tuy
nhiên, xét trên bình diện chung, những thành công của thị trường chứng
khoán thời gian qua vẫn chưa đáp ứng kì vọng của nhà đầu tư. Để đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của nhà đầu tư và tạo bước chuyển mình theo hướng
phát triển, các công ty chứng khoán không ngừng cải cách, nâng cao năng lực
phục vụ theo hướng ngày càng chuyên nghiệp để theo kịp xu hướng phát triển
của thị trường chứng khoán. Một trong những hướng đi đang rất được các
công ty chứng khoán quan tâm đó là phát triển dịch vụ môi giới chứng khoán
theo mô hình chuyên nghiệp hóa. Để thực hiện được điều này, vấn đề quan
trọng cần đặt ra là phải đánh giá được chất lượng dịch vụ môi giới của công ty
chứng khoán, đo lường xem các nhà đầu tư có hài lòng với chất lượng dịch vụ
môi giới mà công ty đã cung cấp cho nhà đầu tư hay chưa. Vấn đề trên thôi
thúc tác giả thực hiện một cuộc khảo sát để đo lường sự hài lòng của khách
3
hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán của các công ty trên
địa bàn Tp HCM.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Cuộc khảo sát được thực hiện nhằm mục đích sau:
Xác định mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ.
Xác định các thành phần của chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
tác động đến sự hài lòng của khách hàng.
Xác định mối tương quan (thuận, nghịch) giữa các thành phần của chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng.
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại các công ty chứng
khoán trên địa bàn Tp HCM.
Đối tượng nghiên cứu: sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng
dịch vụ môi giới chứng khoán tại các công ty chứng khoán trên địa bàn Tp
HCM.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp
định tính với kỹ thuật thảo luận tay đôi dùng để khám phá bổ sung mô hình
thang đo sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới
chứng khoán.
4
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua kỹ thuật khảo sát trực
tiếp nhà đầu tư cá nhân thông qua bảng câu hỏi để xây dựng và kiểm định
thang đo sự hài lòng đối với dịch vụ môi giới chứng khoán. Thang đo được
kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA thông qua phần mềm xử lý số liệu SPSS. Từ các số liệu thu thập được,
tác giả thực hiện các phân tích liên quan đến việc đo lường đánh giá sự hài
lòng của khách hàng để đạt được mục tiêu thứ nhất của nghiên cứu, từ đó thực
hiện mục tiêu thứ hai của nghiên cứu là đề xuất các giải pháp cải thiện sự hài
lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu
Kết quả của nghiên cứu giúp các công ty chứng khoán tại Tp HCM
thấy được hiện trạng chất lượng dịch vụ môi giới của các công ty chứng
khoán, từ đó làm tham khảo để các nhà quản lý tìm các phương pháp cải tiến,
nâng cao chất lượng dịch vụ môi giới.
1.7 Kết cấu của luận văn
Luận văn này được chia thành 5 chương. Chương một trình bày tổng
quan về nghiên cứu. Chương hai giới thiệu về cơ sở lý thuyết về chất lượng
dịch vụ, lý thuyết về sự hài lòng, từ đó xây dựng mô hình đo lường và mô
hình lý thuyết cho nghiên cứu. Chương ba trình bày phương pháp thu thập và
xử lý dữ liệu nghiên cứu, cách thức xây dựng thang đo và chọn mẫu, kiểm
định thang đo và kiểm định mô hình. Chương bốn trình bày kết quả nghiên
cứu và phân tích, thảo luận kết quả nghiên cứu. Cuối cùng, chương năm tóm
tắt những kết quả chính của nghiên cứu, hướng ứng dụng kết quả nghiên cứu,
đóng góp, hàm ý nghiên cứu cho các nhà nghiên cứu tiếp theo cũng như
5
những hạn chế của nghiên cứu để định hướng cho những nghiên cứu tiếp
theo.
Kết cấu luận văn:
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Thu thập và xử lý dữ liệu
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán và thị phần môi giới chứng
khoán
2.1.1 Tổng quan thị trường chứng khoán
Mười năm trước, thị trường Chứng khoán Việt Nam được thành lập
trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính châu Á ảnh hưởng sâu rộng, còn
nhiều hạn chế trong nền kinh tế thị trường, nhiều yếu tố mới manh nha, hàng
hóa ít, hiểu biết của nhà đầu tư còn hạn chế.
Trong 10 năm qua, mặc dù chịu tác động bởi 2 cuộc khủng hoảng tài
chính lớn ở khu vực và thế giới nhưng thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn
không ngừng phát triển. Cấu trúc của thị trường từng bước được hoàn thiện
theo hướng tách chức năng quản lý với chức năng tổ chức, vận hành.
Bên cạnh đó, thể chế và khung khổ pháp lý liên tục được bổ sung phù
hợp với thực tiễn trong nước và từng bước tiếp cận với thông lệ quốc tế. Hệ
thống các định chế trung gian, các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng tăng
mạnh cả về số lượng và chất lượng. Sự phát triển của thị trường chứng khoán
được thể hiện qua những con số tăng trưởng ấn tượng.
Thị trường chứng khoán của Việt Nam trong 10 năm qua đã phát triển
nhanh, mạnh và vững chắc. Nhờ có thị trường chứng khoán, chúng ta xây
dựng thị trường tài chính, tiền tệ để chuyển đổi từ hoạt động đầu tư chủ yếu
thông qua kênh ngân hàng là kênh ngắn hạn sang kênh đầu tư chứng khoán,
đầu tư vốn.
Sau 10 năm, thị trường đã có những phát triển về lượng và chất, đã tách
và phát triển được các thị trường, các sở giao dịch, hình thành và mở thêm
7
những thị trường mới như trái phiếu chuyên biệt, UPCOM… Hệ thống trung
gian cũng nhanh chóng mở rộng cả số lượng, chất lượng, công nghệ. Chất
lượng công bố thông tin được cải tiến.
Về khối các nhà đầu tư, hiện có trên 900.000 tài khoản, hiểu biết của
nhà đầu tư cũng được tăng cường. Khối lượng nhà đầu tư nước ngoài, những
năm đầu tiên rất hạn chế, nhưng năm 2007 đã thu hút nguồn vốn khoảng 11 -
12 tỷ USD, hiện nay khoảng 7 tỷ USD, góp phần ổn định vấn đề ngoại hối, ổn
định tỷ giá…
Thị trường chứng khoán đã đóng góp tích cực cho hệ thống năng lực
các doanh nghiệp Việt Nam. Từ chỗ chỉ có hai cổ phiếu niêm yết giá trị giao
dịch 70 triệu đồng/ phiên, đến nay đã có 550 công ty niêm yết, với giá trị giao
dịch đạt bình quân 3.000 tỷ đồng/phiên, mức vốn hóa đạt trên 40% GDP, tổng
giá trị vốn huy động trong 5 năm gần đây đã đạt gần 300.000 tỷ đồng.
Tuy nhiên, yêu cầu phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi phải tiếp tục phát
triển thị trường vốn, tức thị trường chứng khoán. Cần đặc biệt lưu ý những
nội dung mà thị trường cần quan tâm trong giai đoạn tới. Đó là tăng cường
tính công khai minh bạch, thông tin thông suốt cho thị trường, xây dựng định
chế trung gian vững mạnh, đặc biệt dành ưu tiên số một cho nâng cao chất
lượng hàng hóa trên thị trường.
Những kết quả đạt được của thị trường chứng khoán Việt Nam
trong 10 năm qua [20]:
Quy mô thị trường và giá trị giao dịch liên tục tăng trưởng mạnh.
Trong 5 năm đầu, giá trị giao dịch bình quân chỉ là 55 tỷ đồng/phiên.
Song 5 năm gần đây, giá trị giao dịch bình quân đạt 1.300 tỷ
đồng/phiên. Đặc biệt, từ cuối năm 2009 đến nay, giá trị giao dịch bình
quân đạt tới 3.000 tỷ đồng/phiên.
8
Số lượng công ty niêm yết cũng tăng liên tục. Phiên giao dịch
đầu tiên (ngày 20/7/2000) chỉ có cổ phiếu của 2 công ty niêm yết (REE
và SAM), đến nay, số lượng công ty niêm yết đã là 530 công ty, mức
vốn hoá đạt trên 700.000 tỷ đồng, chiến gần 40% GDP. Từ 7 công ty
chứng khoán (năm 2000) và 1 công ty quản lý quỹ (năm 2003), hiện đã
có 105 công ty chứng khoán và 46 công ty quản lý quỹ hoạt động.
Toàn thị trường đang có trên 900.000 tài khoản nhà đầu tư cả tổ
chức và cá nhân, trong đó có hơn 10.000 tài khoản giao dịch của nhà
đầu tư nước ngoài, với danh mục đầu tư nắm giữ đạt gần 7 tỷ USD.
Tổng giá trị vốn huy động trong 5 năm gần đây đạt gần 30.000 tỷ
đồng, chiếm 20%GDP, trong đó, riêng năm 2007, tổng giá trị huy động
vốn qua thị trường chứng khoán đạt 127.000 tỷ đồng.
Thị trường chứng khoán tập trung dần trở thành một kênh huy
động vốn cho ngân sách Nhà nước và đầu tư phát triển thông qua các
đợt đấu thầu trái phiếu Chính phủ và tổ chức. Tính từ năm 2000 đến
30/6/2007, thị trường chứng khoán đã trở thành kênh huy động tới 42%
tổng giá trị các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ hoặc được Chính
phủ bảo lãnh phát hành.
2.1.2 Thị phần môi giới chứng khoán
2.1.2.1 Thị phần môi giới chứng khoán năm 2009
Trong danh sách Top 10 công ty chứng khoán dẫn đầu về thị
phần môi giới năm 2009 được Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM
(HOSE) công bố mới đây, Công ty Chứng khoán Thăng Long (TSC)
dẫn đầu cả về thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, chiếm
9.13% tổng thị phần. Riêng trong quý IV, TSC chiếm 10,75% và 6
9
tháng cuối năm là 9,95%. SSI đứng thứ hai với 8,26% thị phần – cao
hơn so với con số 8,01% của 6 tháng cuối năm. Riêng quý IV là 8,39%.
Điều này cho thấy thị phần của công ty đã giảm dần trong nửa cuối
năm. Sacombank-SBS đứng thứ 3 với 7,77% thị phần. Cùng với TSC,
thị phần của công ty đã tăng lên trong những tháng cuối năm.
Trong Top 10 này, thành viên mới tham gia thị trường là Công ty
Chứng khoán FPT (FPTS) bất ngờ giành vị trớ thứ 6 với thị phần môi
giới 3.84%; kế đến là Công ty Chứng khoán KimEng (KEVS) chiếm
3.4% tổng thị phần...
Sự “lấn sân” thị phần môi giới của các công ty chứng khoán mới
gia nhập thị trường như FPTS hay KimEng với những vị trí cao cho
thấy, các công ty chứng khoán cạnh tranh khá quyết liệt trong mảng
hoạt động này. Điều này cũng dễ hiểu, bởi đây là hoạt động phổ biến
nhất và mang lại giá trị lớn cho các công ty chứng khoán hiện nay.
10
Bảng 2.1: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán năm 2009
STT
Công ty chứng khoán
Thị phần
1
Thăng Long (TSC)
9.13%
2
Sài Gòn (SSI)
8.26%
3
Sacombank (SBS)
7.77%
4
Hồ Chí Minh (HSC)
5.63%
5
Ngân hàng Á Châu (ACBS)
4.37%
6
FPT (FPTS)
3.84%
7
KimEng (KEVS)
3.4%
8
Bảo Việt (BVSC)
3.37%
9
Ngân hàng Ngoại thương (VCBS)
2.9%
10
Quốc tế Việt Nam (VIS)
2.59%
Tổng thị phần
51.26%
2.1.2.2 Thị phần môi giới chứng khoán năm 2010
Bản tổng kết thị phần giá trị giao dịch môi giới chứng khoán trên
Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM (HOSE) năm 2010 đã có bất ngờ
lớn. Nếu qua các quý từ năm 2009 đến 2010, bất ngờ tập trung ở sự lấn
sân của những công ty chứng khoán mới gia nhập thị trường, thì kết
quả mới nhất cho thấy sự quyết liệt trong cạnh tranh ở hai vị trí dẫn
đầu.
11
Trong khoảng từ năm 2009 trở lại đây, Chứng khoán Thăng Long
(TSC) là công ty chứng khoán khẳng định vị trí dẫn đầu ở thị phần giá
trị môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ và khoảng cách của vị trí dẫn
đầu so với các vị trí tiếp theo là đáng kể. Tuy nhiên, bất ngờ lớn đã xuất
hiện trong quý 4/2010, khi Chứng khoán Sài Gòn (SSI) có sự bứt phá
mạnh, vươn lên dẫn đầu chiếm 11,61% thị phần môi giới cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ trên HOSE. Bất ngờ tiếp theo đến từ Công ty Cổ phần
Chứng khoán Tp.HCM (HSC) khi chiếm 8,71%. Với sự vươn lên mạnh
của hai thành viên trên, TSC đã lùi về vị trí thứ ba với 8,35%; thị phần
cũng giảm đáng kể khi trong quý 3/2010 là 11,34%.
Cũng trong quý 4/2010, thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ
quý trên HOSE đón sự góp mặt của thành viên mới trong Top 10, Công
ty TNHH Chứng khoán VPBank (VPBS) với 2,89%, và sự trở lại của
Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) với 2,5% và Công ty
Cổ phần Chứng khoán Kim Eng Việt Nam (KEVS) với 2,53%.
Sự bứt phá mạnh của SSI cũng thể hiện rõ trong kết quả chung của
6 tháng cuối năm 2010 trên HOSE: chiếm vị trí dẫn đầu Top 10 với
9,90%, nhỉnh hơn TSC ở vị trí thứ hai là 9,87%. Và trong kết quả
chung 6 tháng này, Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC)
cũng có mặt như từng xuất hiện trong quý 3/2010, hay hiện tượng mới
là Công ty Cổ phần Chứng khoán Hòa Bình (HBS) và sự trở lại của
BVSC.
Chung cuộc, kết quả Top 10 thị phần môi giới cổ phiếu và chứng
chỉ quỹ trên HOSE năm 2010, vị trí dẫn đầu vẫn thuộc về TSC với
10,04%. SSI đứng thứ hai với 8,94%, nhưng rõ ràng sự bứt phá trong 6
12
tháng cuối năm và đặc biệt là trong quý 4 có thể xem là một xu hướng
mà TSC phải dè chừng.
Trong kết quả chung cả năm 2010, Top 10 trên HOSE cũng chính
thức đón sự trở lại của BVSC, KEVS, sự góp mặt của “tân binh” HBS
cũng như sự quen thuộc của HSC, Sacombank-SBS, ACBS, VNDirect
và FPTS.
Bảng 2.2: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán năm 2010
STT
Công ty chứng khoán
Thị phần
10.04%
1
Thăng Long (TSC)
2
8.94%
Sài Gòn (SSI)
3
7.02%
Hồ Chí Minh (HSC)
4
6.02%
Sacombank (SBS)
5
4.21%
Ngân hàng Á Châu (ACBS)
6
4.16%
FPT (FPTS)
7
VN Direct (VND)
2.86%
8
Bảo Việt (BVS)
2.49%
9
Kim Eng Việt Nam (KEVS)
2.32%
10
Hòa Bình (HBS)
2.08%
Tổng thị phần
50.14%
13
Thị phần môi giới chỉ là một chỉ tiêu thống kê về hoạt động môi giới
của một công ty chứng khoán, mặc dù trong công ty chứng khoán hoạt động
môi giới luôn được xem như là một hoạt động khá quan trọng, nhưng đây
không phải là chỉ tiêu duy nhất bởi các CTCK còn nhiều mảng hoạt động
khác không kém phần quan trọng thậm chí quan trọng hơn nhiều như tư vấn,
đầu tư…
Thị phần môi giới là “miếng bánh” quan trọng của công ty chứng
khoán, nhưng các công ty chứng khoán đã bắt đầu chuyển hướng, không tăng
trưởng “miếng bánh” này bằng mọi giá mà sẽ tập trung đầu tư vào công nghệ
và nghiên cứu, đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, cũng như cung cấp
tốt hơn thông tin tư vấn đầu tư để gia tăng tiện ích và chất lượng tư vấn cho
khách hàng.
Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên môi giới, gia
tăng giá trị thông tin tư vấn, đầu tư cho công nghệ vẫn là hướng đi bền vững
của các công ty chứng khoán trong giai đoạn phát triển mới của thị trường
chứng khoán.
2.2 Lý thuyết về sự hài lòng khách hàng trong dịch vụ
2.2.1 Định nghĩa về dịch vụ
Định nghĩa về dịch vụ được Kotler và Armstrong phát biểu như sau:
“Dịch vụ là bất kỳ hành động hay lợi ích nào một bên có thể cung cấp cho bên khác mà về cơ bản là vô hình và không đem lại sự sở hữu nào cả” [7].
Dịch vụ có 04 tính chất dưới đây[7]:
- Tính vô hình: một dịch vụ thuần túy không thể được đánh giá bằng cách sử
dụng bất kỳ giác quan cơ thể nào trước khi nó được mua. Vì vậy, để giảm sự
14
không chắc chắn, người mua sẽ tìm kiếm các bằng chứng của chất lượng dịch
vụ từ những đối tượng họ tiếp xúc, trang thiết bị… mà họ thấy được.
- Tính không thể tách rời: Đặc thù của dịch vụ là được sản xuất và tiêu thụ
đồng thời cùng một lúc. Nếu một người nào đó thuê dịch vụ thì bên cung cấp
dịch vụ sẽ là một phần của dịch vụ, cho dù bên cung cấp dịch vụ là con người
thật hay máy móc. Bởi vì khách hàng cũng sẽ có mặt lúc dịch vụ được cung
cấp nên sự tương tác giữa bên cung cấp dịch vụ và khách hàng là một đặc tính
đặc biệt của marketing dịch vụ.
- Tính hay thay đổi: thể hiện ở đặc điểm chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào
người cung cấp dịch vụ, thời gian, địa điểm và cách thức dịch vụ được cung
cấp.
- Tính không tồn kho: dịch vụ khác với các hàng hóa thông thường ở chỗ nó
không thể được cất giữ. Nói cách khác, dịch vụ nhạy cảm hơn các hàng hóa
thông thường trước những thay đổi và sự đa dạng của nhu cầu. Khi nhu cầu
thay đổi thì các công ty dịch vụ thường gặp khó khăn, chính vì vậy các công
ty dịch vụ luôn phải tìm cách để làm cung và cầu phù hợp nhau, chẳng hạn
như các nhà hàng thuê thêm nhân viên bán thời gian để phục vụ vào các giờ
cao điểm.
Ngoài các tính chất trên, dịch vụ còn có thể được mô tả với các thuộc
tính chính sau:
- Thiếu tính chất có thể chuyên chở được: dịch vụ phải được tiêu thụ tại nơi
“sản xuất” dịch vụ.
- Thiếu tính đồng nhất: dịch vụ thường được sửa đổi để phù hợp cho mỗi
khách hàng hay mỗi tình huống mới (làm theo yêu cầu của khách hàng).
15
Việc sản xuất hàng loạt rất khó đối với dịch vụ. Điều này có thể được xem là
một vấn đề chất lượng không đồng nhất. Cả nhập lượng và xuất lượng của các
quá trình bao gồm trong việc cung cấp dịch vụ thì rất dễ biến đổi, cũng như
những mối quan hệ giữa các quá trình này, làm cho khó có thể duy trì chất
lượng đồng nhất.
- Cần nhiều nhân lực: dịch vụ thường bao gồm đáng kể các hoạt động của con
người, hơn là các quá trình được định ra một cách chính xác. Vì vậy, quản trị
nguồn nhân lực là rất quan trọng. Nhân tố con người thường là nhân tố chủ
yếu đem lại thành công trong ngành dịch vụ.
- Biến động nhu cầu: rất khó để dự đoán nhu cầu. Nhu cầu có thể thay đổi
theo mùa, thời gian trong ngày, chu kỳ kinh doanh…
- Phải có mặt người mua dịch vụ: hầu hết việc cung cấp dịch vụ đều đòi hỏi
phải có mức độ tương tác cao giữa khách hàng và người cung cấp dịch vụ.
2.2.2 Chất lượng dịch vụ
Theo lý thuyết marketing, một sản phẩm có thể là hàng hóa vật chất
hoặc dịch vụ hoặc sự kết hợp cả hai. Từ các điểm khác biệt giữa sản phẩm và
dịch vụ mà khái niệm chất lượng dịch vụ trở nên rất phức tạp. Khách hàng chỉ
có thể đánh giá được toàn bộ chất lượng của những dịch vụ sau khi đã “mua”
và “sử dụng” chúng. Do đó, khái niệm chất lượng dịch vụ cũng được phát
biểu dựa theo: chủ quan, thái độ, và khả năng nhận biết của từng tác giả.
Theo Zeithaml (1987) thì “Chất lượng dịch vụ là sự đánh giá của
khách hàng về tính siêu việt và sự tuyệt vời nói chung của một thực thể. Nó là
một dạng của thái độ và các hệ quả từ một sự so sánh giữa những gì được mong đợi và nhận thức về những thứ ta nhận được” [3].
16
Lewis và Booms phát biểu: “Dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch
vụ được đưa đến khách hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt
đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất” [3].
Trong khi đó Parasuraman & ctg (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ và
ctg.,2003) đã định nghĩa “chất lượng dịch vụ là khoảng cách mong đợi về sản
phẩm dịch vụ của khách hàng và nhận thức, cảm nhận của họ khi sử dụng qua sản phẩm dịch vụ đó” [4]. Parasuraman (1991) giải thích rằng để biết được
sự dự đoán của khách hàng thì tốt nhất là nhận dạng và thấu hiểu những mong
đợi của họ. Việc phát triển một hệ thống xác định được những mong đợi của
khách hàng là cần thiết. Và ngay sau đó ta mới có một chiến lược chất lượng
cho dịch vụ có hiệu quả. Đây có thể xem là một khái niệm tổng quát nhất, bao
hàm đầy đủ ý nghĩa của dịch vụ đồng thời cũng chính xác nhất khi xem xét
chất lượng dịch vụ đứng trên quan điểm khách hàng, xem khách hàng là trung
tâm.
Một số lý thuyết khác như Lehinen & Lehinen (1982) cho là chất lượng
dịch vụ phải được đánh giá trên hai khía cạnh : (1) quá trình cung cấp dịch vụ
(2) kết quả của dịch vụ. Gronroos (1984) cũng đề nghị hai lĩnh vực của chất
lượng dịch vụ, đó là (1) chất lượng kỹ thuật và (2) chất lượng chức năng. Chất
lượng kỹ thuật liên quan đến những gì được phục vụ và chất lượng chức năng nói lên chúng được phục vụ như thế nào (Nguyễn Đình Thọ & ctg.,2003) [4].
2.2.3 Sự hài lòng khách hàng
2.2.3.1 Định nghĩa sự hài lòng khách hàng
Nhiều nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về sự
hài lòng của khách hàng :
17
Sự hài lòng của khách hàng là một phản ứng mang tính cảm xúc của
khách hàng, đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hoặc dịch vụ (Bachelet -1995:81, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ &ctg.,2003) [4] .
Sự hài lòng của khách hàng lại là mức độ của trạng thái cảm giác của
một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ một sản phẩm
với những kỳ vọng của người đó (Kotler 2001).
Sự hài lòng của khách hàng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với
việc ước lượng sự khác nhau giữa những mong muốn trước đó (hoặc
những tiêu chuẩn cho sự thể hiện) và sự thể hiện thực sự của sản phẩm
như là một sự chấp nhận sau khi dùng nó (Tse và Wilton 1988, dẫn theo
Bùi Thị Hoàng Phương, 2005).
Sự hài lòng của khách hàng là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với
việc được đáp ứng những mong muốn (Oliver 1997).
Như vậy có khá nhiều định nghĩa về sự hài lòng của khách hàng
cũng như khá nhiều tranh cãi về nó, chính vì vậy việc định nghĩa chính
xác sự hài lòng trở nên khó khăn. Từ các định nghĩa về sự hài lòng của
khách hàng nêu trên, tác giả có thể đưa ra nhận định rằng : Sự hài lòng
của khách hàng đối với một dịch vụ là sự phản ứng của khách hàng đối
với việc được dịch vụ đó đáp ứng những mong muốn của họ. Hay nói
một cách khác thì sự hài lòng khách hàng là phần chất lượng cảm nhận
về phương thức, mức độ sản phẩm đó thỏa mãn các ước muốn của khách
hàng trong quá trình tiêu dùng sản phẩm.
2.2.3.2 Quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
Thường các nhà kinh doanh dịch vụ và những tác giả trong các ấn
phẩm phổ biến có khuynh hướng dùng cụm từ “sự hài lòng khách hàng“
và “chất lượng dịch vụ” theo nghĩa có thể thay thế nhau nhưng với các
18
nhà nghiên cứu thì hai khái niệm này hoàn toàn có thể phân biệt và đo
lường chúng (Zeithaml & Bitner, 2000, dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & ctg.,2003) [4]. Sự hài lòng của khách hàng là một khái niệm tổng quát nói
lên sự hài lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ, trong khi đó chất lượng
dịch vụ chỉ tập trung vào các thành phần cụ thể của dịch vụ đó. Chất
lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều nhất đến sự hài lòng của khách hàng [14], nếu nhà cung cấp dịch vụ đem đến cho khách hàng những sản
phẩm có chất lượng thỏa mãn nhu cầu thì doanh nghiệp đó đã bước đầu
làm cho khách hàng hài lòng.
Trong thực tế có nhiều nhà nghiên cứu (Cronin & Tayler 1992,
Spreng & Mackoy 1996, Nguyễn Đình Thọ 2003…) đã thiết lập mối
quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng, họ đã cho
thấy rằng chất lượng cảm nhận là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng [7]. Muốn nâng cao sự hài lòng
khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải nâng cao chất lượng dịch vụ.
Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng có quan hệ tương hỗ
chặt chẽ với nhau, trong đó chất lượng dịch vụ là cái được tạo ra trước và
sau đó quyết định đến sự hài lòng của khách hàng. Mối quan hệ nhân quả
giữa hai yếu tố này là vấn đề then chốt trong hầu hết các nghiên cứu về
sự hài lòng của khách hàng.
19
Chất lượng mong đợi
Chất lượng dịch vụ
Nhu cầu được đáp ứng
Chất lượng cảm nhận
Sự hài lòng
Nhu cầu không được đáp ứng
Chất lượng mong đợi
Hình 2.1: Mô hình quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng “Nguồn: Spreng và Mackoy, 1996” [13].
2.2.4 Mô hình chất lượng dịch vụ SERVQUAL
Parasuraman & ctg (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2003) –
những người tiên phong trong nghiên cứu chất lượng dịch vụ một cách
cụ thể và chi tiết đưa ra mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ :
Khoảng cách thứ nhất xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng
của khách hàng về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận
về kỳ vọng này của khách hàng.
Khoảng cách thứ hai xuất hiện khi công ty dịch vụ gặp khó khăn
trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng
thành những đặc tính chất lượng của dịch vụ.
Khoảng cách thứ ba xuất hiện khi nhân viên dịch vụ không chuyển
giao dịch vụ cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định.
Những hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo khuyến mãi có
thể làm gia tăng kỳ vọng của khách hàng nhưng sẽ làm giảm chất lượng
mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện theo
đúng những gì đã hứa hẹn. Đây là khoảng cách thứ tư.
20
Khoảng cách thứ năm xuất hiện khi có sự khác biệt giữa chất
lượng kỳ vọng bởi khách hàng và chất lượng họ cảm nhận được.
Parasuaraman cho rằng chất lượng dịch vụ là hàm số của khoảng
cách thứ năm. Khoảng cách thứ năm phụ thuộc vào khoảng cách trước
đó, nghĩa là các khoảng cách 1, 2, 3 và 4. Vì thế để rút ngắn khoảng cách
thứ năm, hay làm tăng chất lượng dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải nỗ
lực rút ngắn các khoảng cách này.
Mô hình chất lượng dịch vụ, theo các nhà nghiên cứu này có thể
được biểu diễn như sau:
CLDV = F(KC_5 = f(KC_1, KC_2, KC_3,KC_4))
Trong đó, CLDV là chất lượng dịch vụ và KC_1, 2 , 3, 4 là các
khoảng cách 1, 2, 3, 4.
21
Hình 2.2: Mô hình chất lượng dịch vụ
Thành phần chất lượng dịch vụ
Parasuraman cho rằng, bất kể dịch vụ nào, chất lượng của dịch vụ
cảm nhận bởi khách hàng có thể mô hình thành mười thành phần, đó là:
Tin cậy nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng thời
hạn ngay lần đầu tiên.
Đáp ứng nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục
vụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Năng lực phục vụ nói lên trình độ chuyên môn thể hiện dịch vụ.
Khả năng phục vụ biểu hiện khi nhân viên tiếp xúc khách hàng, nhân
22
viên trực tiếp thực hiện dịch vụ, khả năng nghiên cứu để nắm bắt thông
tin liên quan cần thiết cho phục vụ khách hàng.
Tiếp cận liên quan đến việc tạo mọi điều kiện dễ dàng cho khách
hàng trong việc tiếp cận với dịch vụ như rút ngắn thời gian chờ đợi của
khách hàng, địa điểm phục vụ và giờ mở cửa thuận lợi cho khách hàng.
Lịch sự nói lên tính cách phục vụ niềm nở, tôn trọng và thân thiện
với khách hàng.
Thông tin liên quan đến việc giao tiếp, thông đạt cho khách hàng
bằng ngôn ngữ mà họ hiểu biết dễ dàng và lắng nghe về những vấn đề
liên quan đến họ như giải thích dịch vụ, chi phí, giải quyết khiếu nại,
thắc mắc.
Tín nhiệm nói lên khả năng tạo lòng tin cho khách hàng, làm cho
khách hàng tin cậy vào công ty. Khả năng này thể hiện qua tên tuổi và
tiếng tăm của công ty, nhân cách của nhân viên dịch vụ giao tiếp trực
tiếp với khách hàng.
An toàn liên quan đến khả năng bảo đảm sự an toàn cho khách
hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính, cũng như bảo mật
thông tin.
Hiểu biết khách hàng thể hiện qua khả năng hiểu biết nhu cầu
của khách hàng thông qua việc tìm hiểu những đòi hỏi của khách hàng,
quan tâm đến cá nhân họ và nhận dạng được khách hàng thường xuyên.
Phương tiện hữu hình thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
Mô hình mười thành phần chất lượng dịch vụ nêu trên có ưu điểm
là bao quát hầu hết mọi khía cạnh của một dịch vụ. Tuy nhiên, mô hình
23
này có nhược điểm là phức tạp trong việc đo lường. Hơn nữa mô hình
này mang tính lý thuyết, có thể sẽ có nhiều thành phần của mô hình chất
lượng dịch vụ này không đạt giá trị phân biệt. Chính vì vậy các nhà
nghiên cứu đã nhiều lần kiểm định mô hình này và đi đến kết luận là chất
lượng dịch vụ bao gồm 5 thành phần cơ bản, đó là:
Tin cậy: thể hiện qua khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và đúng
thời hạn ngay lần đầu tiên.
Đáp ứng: thể hiện qua sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên
phục vụ cung cấp dịch vụ kịp thời cho khách hàng.
Năng lực phục vụ: thể hiện qua trình độ chuyên môn và cung
cách phục vụ lịch sự, niềm nở với khách hàng.
Đồng cảm: thể hiện sự quan tâm chăm sóc đến từng cá nhân
khách hàng.
Phương tiện hữu hình: thể hiện qua ngoại hình, trang phục của
nhân viên phục vụ, các trang thiết bị phục vụ cho dịch vụ.
2.2.5 Một số nghiên cứu về chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
Đã có một số nghiên cứu trước đây về chất lượng dịch vụ môi giới
chứng khoán. Tiêu biểu trong số đó có đề tài của TS Tạ Kim Yến (Tạp chí
phát triển kinh tế số 181, tháng 11/2005) với nội dung “Hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại các công ty chứng khoán” [16]. Đề tài trình bày hoạt động môi giới
chứng khoán đến năm 2004, các hạn chế và giải pháp để phát triển nghiệp vụ
môi giới chứng khoán. Hay một nghiên cứu khác của Trần Thị Như Châu
(2009) với nội dung “Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán” [8]. Luận văn nghiên cứu về việc xây dựng thang đo chất
lượng dịch vụ môi giới chứng khoán thông qua mô hình chất lượng dịch vụ
24
của Parasuraman & ctg, từ đó xác định vai trò của các thành phần trong toàn
bộ hoạt động cung ứng dịch vụ và đo lường mức độ hài lòng của khách hàng
đối với từng thành phần thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ chứng khoán bao gồm 4
thành phần với 16 biến quan sát. Trong đó Sự tin cậy được đo lường bằng 3
biến quan sát, Sự đồng cảm được đo lường bằng 5 biến quan sát, Phương tiện
hữu hình được đo lường bằng 2 biến quan sát và Năng lực phục vụ được đo
lường thông qua 6 biến quan sát. Riêng thành phần Sự đáp ứng không đạt
được giá trị phân biệt.
2.3 Môi giới chứng khoán và những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
khách hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
2.3.1 Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách
hàng, có thể là tổ chức, công ty hay cá nhân, thông qua việc tư vấn, thực hiện
các giao dịch. Vì vậy, công việc của người môi giới chứng khoán bao gồm thu
thập và thẩm định thông tin về thị trường cổ phiếu trong hoặc ngoài nước,
chứng khoán và trái phiếu chính phủ; trên cơ sở đó đưa ra lời khuyên thích
hợp cho khách hàng. Hiểu một cách đơn giản rằng môi giới chứng khoán là
việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua bán chứng khoán cho khách hàng [2].
Theo nghĩa rộng, hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán bao
gồm một số hoạt động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp
đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách
hàng, nhận các lệnh mua bán của khách hàng, thanh và quyết toán các giao
dịch, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán. Theo nghĩa hẹp, môi giới
25
chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng
khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán, hoặc thị trường OTC mà chính
khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi
giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí dịch vụ,
họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó.
Hoạt động môi giới chứng khoán tại Việt Nam là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện được quản lý chặt chẽ. Các tổ chức, cá nhân muốn hoạt
động môi giới chứng khoán thì phải thành lập công ty chứng khoán và phải
được Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp phép. Điều kiện vốn tối thiểu đối với
công ty có hoạt động môi giới chứng khoán là 10 tỷ đồng.
2.3.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng đối với chất
lượng dịch vụ môi giới chứng khoán
Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ môi giới chứng khoán được
đo lường thông qua chất lượng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận, do vậy
những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán cũng
sẽ ảnh hưởng đến sự hài lòng khách hàng.
2.3.2.1 Nhân tố con người
Trong thị trường chứng khoán, đặc biệt là trong dịch vụ môi giới
chứng khoán thì yếu tố con người chiếm một vị trí khá quan trọng, ảnh
hưởng tới chất lượng của công ty chứng khoán nói chung và dịch vụ môi
giới chứng khoán nói riêng. Thành công của những nhà môi giới cũng
chính là thành công của công ty chứng khoán. Những nhà môi giới thành
công sẽ đem lại cho công ty những khoản tiền khổng lồ. Để đạt hiệu quả
và nâng cao được chất lượng của hoạt động môi giới, hiện nay các công
ty chứng khoán và các nhà môi giới luôn phải cạnh tranh để thu hút
26
khách hàng và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tiềm năng. Để làm
được điều đó nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nhằm
nắm vững và sử dụng thuần thục các kỹ năng cơ bản đến chuyên nghiệp.
Vì vậy các công ty chứng khoán muốn giành thắng lợi trong cạnh tranh
thì họ phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên môi giới trở thành
các nhà môi giới chưyên nghiệp, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp
nhằm phát huy sức mạnh nghề nghiệp để chiếm được lòng tin của khách
hàng, từ đó nâng cao uy tín của công ty góp phần làm tăng hiệu quả của
hoạt động môi giới chứng khoán.
Hiện nay khi mà các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ cho khách hàng gần như
là đồng nhất thì lực lượng môi giới chính là nòng cốt đem lại thành công
cho các công ty chứng khoán.
2.3.2.2 Cơ sở vật chất và trình độ công nghệ
Là trung gian mua bán chứng khoán cho khách hàng nên cơ sở vật
chất có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng
khoán. Vì thị trường chứng khoán luôn nhạy cảm với sự biến đổi của nền
kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, do đó nếu công ty chứng khoán
không có đủ trang thiết bị cần thiết để thu thập và xử lý thông tin thì
không thể bảo vệ quyền lợi cho khách hàng. Các nhân viên môi giới khi
đó sẽ không có đủ các thông tin cần thiết để thực hiện tư vấn và cung cấp
các sản phẩm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Do vậy các công ty chứng
khoán phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, để đảm bảo việc tiếp nhận
và thực hiện các yêu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng và chính
xác.
Hiện nay tại các công ty chứng khoán, cơ sở vật chất chủ yếu là
sàn giao dịch, hệ thống mạng luới và hệ thống thông tin, hệ thống giao
27
dịch trực tuyến. Các hệ thống này mặc dù phục vụ cho tất cả các hoạt
động của công ty nhưng thực tế thì nó phục vụ cho hoạt động môi giới là
chủ yếu. Đặc biệt là hệ thống giao dịch trực tuyến hiện nay rất cần thiết
cho khách hàng vì tính tiện dụng của nó. Khi khách hàng không có thời
gian lên sàn để giao dịch thì hệ thống giao dịch trực tuyến là công cụ hỗ
trợ đắc lực, giúp cho khách hàng đầu tư nhanh chóng, kịp thời với độ bảo
mật cao.
2.3.2.3 Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán
Mô hình tổ chức của các công ty chứng khoán có ảnh hưởng rất
lớn đến tính chất chuyên môn hoá của nghiệp vụ môi giới chứng khoán
từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới. Một
công ty có mô hình tổ chức tốt thì sẽ có đội ngũ nhân viên tốt, có văn hóa
doanh nghiệp tốt thì năng lực phục vụ cũng sẽ tốt. Tại các công ty mà bộ
phận môi giới được tổ chức thành một phòng chức năng riêng biệt sẽ
được nghiên cứu và phát triển một cách chuyên sâu và có tính thực tiễn.
Tại các công ty chứng khoán mà ở đó nghiệp vụ môi giới chứng khoán
và các nghiệp vụ khác được quản lý tập trung tại một phòng chức năng
thì hiệu quả của hoạt động môi giới là không cao do việc tập trung phát
triển vào một nghiệp vụ là rất khó khăn.
2.3.2.4 Kiểm soát nội bộ
Vấn đề bảo mật thông tin tại các công ty chứng khoán là một yếu
tố quyết định đến sự thành công của công ty trong việc cạnh tranh. Kiểm
soát nội bộ, bảo mật thông tin tốt làm cho khách hàng cảm thấy an toàn
khi giao dịch tại công ty. Tất nhiên không phải chỉ có các thông tin mới
cần kiểm soát, ngay từ các quy trình nghiệp vụ, các thủ tục tiến hành
nghiệp vụ của công ty cần phải được kiểm soát chặt chẽ để bảo đảm
28
không vi phạm pháp luật và nâng cao chất lượng hoạt động của các
nghiệp vụ. Nếu như công ty để lộ thông tin hay vi phạm pháp luật đều
dẫn kết kết quả xấu đối với hình ảnh của công ty, như vậy thì khách hàng
cũng khó lòng mà gởi gắm tài sản của mình cho những công ty như vậy.
2.4 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
2.4.1 Mô hình nghiên cứu
Theo Nguyễn Đình Thọ & ctg[6], mô hình 5 thành phần chất lượng dịch
vụ và thang đo SERVQUAL của Parasuraman & ctg bao phủ khá hoàn chỉnh
mọi vấn đề đặc trưng cho chất lượng của một dịch vụ. Parasuraman & ctg
(1991, 1993) khẳng định rằng SERVQUAL là thang đo hoàn chỉnh về giá trị
dịch vụ, đạt giá trị và độ tin cậy và có thể được ứng dụng cho mọi loại hình
dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi ngành dịch vụ cụ thể có những đặc thù
riêng của chúng. Kết quả kiểm định cho thấy chất lượng dịch vụ không thống
nhất với nhau ở từng ngành dịch vụ và từng thị trường khác nhau. Lấy ví dụ,
Mels & ctg (1997), trong một nghiên cứu thực tiễn của mình, kết luận rằng
chất lượng dịch vụ chỉ bao gồm 2 thành phần. Nguyễn Đình Thọ & ctg (2003)
kiểm định SERVQUAL cho thị trường vui chơi giải trí ngoài trời tại TP Hồ
Chí Minh cho thấy, chất lượng dịch vụ này bao gồm 4 thành phần,… Vì vậy
cần phải có những nghiên cứu tiếp tục để mô hình hóa chất lượng dịch vụ
trong từng ngành dịch vụ và thị trường cụ thể.
Trong luận văn này tác giả cũng lựa chọn mô hình của Parasuraman &
ctg để làm nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu cho luận văn. Dựa trên
việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với chất lượng dịch
vụ môi giới chứng khoán kết hợp với mô hình của Parasuraman & ctg, tác giả
29
xây dựng mô hình nghiên cứu đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với
chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán như sau:
Sự tin cậy
Sự đáp ứng
Sự hài lòng
Năng lực phục vụ
Sự đồng cảm
Phương tiện hữu hình
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu
2.4.2 Giả thuyết nghiên cứu
Các giả thuyết được đưa ra từ mô hình:
Giả thuyết H1: Cảm nhận của khách hàng về sự tin cậy càng cao thì sự hài
lòng của khách hàng càng cao.
Giả thuyết H2: Cảm nhận của khách hàng về sự đáp ứng càng cao thì sự hài
lòng của khách hàng càng cao.
Giả thuyết H3: Cảm nhận của khách hàng về năng lực phục vụ càng cao thì
sự hài lòng của khách hàng càng cao.
Giả thuyết H4: Cảm nhận của khách hàng về sự đồng cảm càng cao thì sự
hài lòng của khách hàng càng cao.
Giả thuyết H5: Cảm nhận của khách hàng về phương tiện hữu hình càng cao
thì sự hài lòng của khách hàng càng cao.
30
2.5 Tóm tắt chương 2
Chương 2 đã khái quát chung lý thuyết về dịch vụ, chất lượng dịch vụ,
sự hài lòng của khách hàng và các mối quan hệ giữa chúng. Ngoài ra, chương
2 cũng đưa ra một số mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng và tổng
quan về thị trường chứng khoán và dịch vụ môi giới chứng khoán. Trong đó,
lý thuyết về chất lượng dịch vụ sử dụng mô hình SERVQUAL tham khảo và
có sự hiệu chỉnh cho phù hợp với lĩnh vực môi giới chứng khoán để đo lường
chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán. Tác giả cũng đã xây dựng mô hình
nghiên cứu và đề ra các giả thuyết nghiên cứu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày phương pháp để xây dựng, đánh giá
thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết với các thông tin khảo sát thu thập
được.
31
CHƯƠNG 3: THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU
3.1 Thu thập dữ liệu
3.1.1 Thang đo
Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về xây dựng thang đo
và lý thuyết về sự hài lòng khách hàng, tham khảo các thang đo đã được phát
triển trên thế giới như thang đo SERVQUAL, các nghiên cứu mẫu về chất
lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng (Parasuraman & ctg) và thông
qua kết quả của nghiên cứu sơ bộ, chúng được điều chỉnh cho phù hợp với
dịch vụ môi giới chứng khoán.
Thang đo các khái niệm trong mô hình là thang đo đa biến. Thang đo
sự hài lòng khách hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán bao
gồm 5 thành phần được đo lường bằng 30 biến quan sát (xem phụ lục 2).
Thang đo Likert 5 bậc được sử dụng: bậc 1 tương ứng với mức độ Rất
không hài lòng và bậc 5 tương ứng với mức độ Rất hài lòng.
3.1.2 Mẫu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác
suất). Cỡ mẫu càng lớn càng tốt. Theo Hair &ctg.,1998 (dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & ctg., 2003)[4] trong phân tích nhân tố EFA, cần 5 quan sát cho 1
biến đo lường và cỡ mẫu không nên ít hơn 100. Nghiên cứu này có 30 biến,
như vậy số mẫu cần khảo sát ít nhất là 150. Sau khi nghiên cứu sơ bộ, cấu trúc
bảng câu hỏi được điều chỉnh và tiến hành nghiên cứu chính thức. Mẫu được
lấy tại các CTCK trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, được các cộng tác
viên thực hiện trực tiếp tại sàn giao dịch và qua email.
32
Về phương pháp chọn mẫu, tác giả thực hiện khảo sát tại 10 CTCK dẫn
đầu thị phần môi giới năm 2010 theo thống kê của Sở GDCK Thành phố Hồ Chí Minh[20] . Chỉ riêng 10 CTCK này đã chiếm 50.14% giá trị giao dịch cổ
phiếu và chứng chỉ quỹ năm 2010 trên HOSE, như vậy 10 CTCK này mang
tính đại diện cho các CTCK trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả
khảo sát thu được như sau:
Bảng 3.1: Các CTCK được chọn khảo sát
STT
CTCK
Thị phần
Số mẫu hợp lệ
Thăng Long (TSC)
10.04%
1
61
2
Sài Gòn (SSI)
8.94%
52
3
Sacombank (SBS)
7.02%
54
4
Hồ Chí Minh (HSC)
6.02%
50
5
Ngân hàng Á Châu (ACBS)
4.21%
56
6
FPT (FPTS)
4.16%
28
7
VN Direct (VND)
2.86%
22
8
Bảo Việt (BVSC)
2.49%
19
9
Kim Eng Việt Nam (KEVS)
2.32%
14
10 Hòa Bình (HBS)
2.08%
12
Tổng
50.14%
368
3.2 Xử lý dữ liệu
3.2.1 Thống kê mô tả
Bảng câu hỏi được phát cho 400 nhà đầu tư thông qua khảo sát trực tiếp
và email. Trong 400 bảng câu hỏi phát ra có 368 bảng trả lời được đánh giá
hợp lệ. Thông tin mẫu bao gồm 368 mẫu khảo sát được thống kê như sau:
33
Về giới tính: Trong 368 mẫu khảo sát hợp lệ thu được, có 208 mẫu là
nam và 160 mẫu là của nữ.
Giới tính
43%
Nam
Nữ
57%
Đồ thị 3.1: Đồ thị phân bố về giới tính
Về tài sản của nhà đầu tư: nhóm người có số tài sản từ 500 triệu đến
dưới 1 tỷ chiếm tỉ lệ cao nhất với 145 người (chiếm tỷ lệ 40%), tiếp sau
là nhóm người có tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu với 121 người
(33%), cuối cùng là 2 nhóm người có tài sản dưới 100 triệu với 53
người (17%) và từ 1 tỷ trở lên với 49 người (10%).
Tổng tài sản
Dưới 100 triệu
10%
17%
Từ 100 đến dưới 500 triệu
40%
Từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ
33%
Từ 1 tỷ trở lên
Đồ thị 3.2: Đồ thị phân bố về tài sản
34
Về kinh nghiệm tham gia thị trường: Số người tham gia thị trường từ
3 đến dưới 5 năm chiếm số lượng đông nhất với 131 người (chiếm
34%), kế tiếp là nhóm người có từ 1 đến dưới 3 năm kinh nghiệm với
121 người (32%), sau đó là nhóm người có từ 5 năm kinh nghiệm trở
lên với 62 người (21%) và cuối cùng là nhóm người dưới 1 năm kinh
nghiệm với 49 người (13%).
Kinh nghiệm
13%
21%
Dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 3 năm
Từ 3 đến dưới 5 năm
32%
Từ 5 năm trở lên
34%
Đồ thị 3.3: Đồ thị phân bố về kinh nghiệm tham gia thị trường
3.2.2 Kiểm định thang đo và xây dựng mô hình
3.2.2.1 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Các thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua phép kiểm định
Cronbach’s Alpha. Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ
các biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên
cứu và đánh giá độ tin cậy của thang đo. Qua đó các biến quan sát có
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 bị loại và thang đo được chấp nhận
khi hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha đạt yêu cầu từ 0.6 trở lên
(Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995). Thông thường thang đo
có Cronbach’s Alpha từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được.
35
Độ tin cậy của thang đo chất lượng dịch vụ:
Bảng 3.2: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha thang đo chất lượng dịch vụ
Số biến
Cronbach’s
Biến bị
Thành phần
Biến quan sát
quan sát
Alpha
loại
Sự tin cậy
tc1, tc2, tc3, tc4, tc5, tc6
0.929
tc2, tc4
6
Sự đáp ứng
du1, du2, du3, du4, du5, du6
0.908
du4
6
Năng lực phục vụ
nl1, nl2, nl3, nl4, nl5, nl6
0.927
nl2
6
Sự đồng cảm
dc1, dc2, dc3, dc4, dc5
0.910
dc2, dc4
5
Phương tiện hữu
pt1, pt2, pt3, pt4, pt5, pt6, pt7
0.928
pt2, pt3
7
hình
Sau khi chạy Cronbach’s Alpha kiểm tra độ tin cậy của thang đo,
trong 30 biến quan sát ban đầu có 8 biến không đạt giá trị tin cậy nên bị
loại khỏi mô hình, 22 biến quan sát còn lại sẽ được đưa vào phân tích
nhân tố khám phá EFA để kiểm định giá trị phân biệt các khái niệm của
thang đo.
Độ tin cậy của thang đo sự hài lòng:
Bảng 3.3: Kết quả chạy Cronbach’s Alpha thang đo sự hài lòng
Hệ số Cronbach's Alpha
Tổng số biến
0.788
6
36
Quy mô trung
Quy mô khác
Mức độ tương
Hệ số Cronbach's
Biến
bình nếu xóa
biệt nếu xóa
quan của biến với
Alpha nếu xóa biến
biến
biến
tổng thể
6.000
16.85
HL1
0.597
0.742
5.466
16.86
HL2
0.630
0.732
5.666
16.63
HL3
0.652
0.726
6.445
16.35
HL4
0.488
0.768
6.371
16.35
HL5
0.588
0.748
6.436
16.31
HL6
0.309
0.779
Theo kết quả phân tích ở bảng 3.3, không loại biến nào vì các biến
đều có hệ số tương quan > 0.3 và biến tổng = 0.788 > 0.6 (chấp
nhận). Như vậy thang đo sự hài lòng gồm có 6 biến từ HL1 đến HL6.
3.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s
Alpha và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy, phân tích nhân tố
khám phá EFA được dùng để kiểm định giá trị phân biệt các khái niệm
của thang đo. Theo Hair & ctg (1998,111), Factor loading là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA. Factor loading > 0.3 được
xem là đạt mức tối thiểu, Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng,
> 0.5 được xem là có ý nghĩa thiết thực. Factor loading lớn nhất của các
biến quan sát phải lớn hơn hoặc bằng 0.4. Các biến có Factor loading
thấp (<0.4) sẽ bị loại từng bước một, biến nào có giá trị tuyệt đối thấp
nhất sẽ bị loại trước.
37
Trong phân tích nhân tố khám phá, trị số KMO (Kaiser-Meyer –
Olkin) là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố.
Trị số KMO phải có giá trị trong khoảng từ 0.5 đến 1 thì phân tích này
mới thích hợp, còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0.5 thì phân tích nhân tố
có khả năng không thích hợp với các dữ liệu.
Với giả thuyết H0 đặt ra trong phân tích này là giữa 22 biến quan
sát trong tổng thể không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO
và Barlett’s trong phân tích nhân tố cho thấy giải thuyết này bị bác bỏ
(sig.=0.000). Hệ số KMO = 0.771 > 0.5, chứng tỏ phân tích EFA thích
hợp để sử dụng trong phân tích này.
Hệ số KMO
0.771
df
231
Kiểm định hệ số Bartlert
Sig.
.000
Bảng 3.4 : Kiểm định hệ số KMO và Bartlett.
Trong bước phân tích nhân tố, tại mức giá trị Eigenvalue =1 với
phương pháp trích nhân tố, ta thấy có 5 nhân tố được rút ra từ 22 biến
thông qua phép quay Varimax, đồng thời phương sai trích lúc này là
79.836% > 50%, như vậy phương sai trích đạt yêu cầu. Khi xét ở bảng
Rotated Component Matrix (a), các biến có hệ số tải (factor loading)
đều > 0.4, đều đạt yêu cầu nên không phải loại biến nào khỏi thang đo,
22 biến này tiếp tục được sử dụng để chạy hồi quy tuyến tính.
38
Bảng 3.5: Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng dịch vụ
Thành phần
Biến
1
2
3
4
5
0.102
0.102
0.008
0.093
tc1
0.865
0.118
0.155
-0.057
0.091
tc3
0.880
0.115
0.075
0.061
0.111
tc5
0.874
0.141
0.112
-0.006
0.157
tc6
0.922
0.091
0.218
-0.083
0.032
du1
0.866
0.127
-0.020
0.114
0.250
du2
0.809
0.101
0.156
-0.030
-0.011
du3
0.887
0.130
-0.031
0.102
0.226
du5
0.819
0.012
0.196
-0.069
0.078
du6
0.782
0.056
0.148
0.041
0.095
nl1
0.924
0.284
0.176
0.225
0.157
nl3
0.736
0.005
0.101
0.045
0.151
nl4
0.918
0.238
0.177
0.201
0.154
nl5
0.722
0.092
0.059
0.069
0.074
nl6
0.894
0.100
0.207
0.137
0.224
dc1
0.766
0.187
0.083
0.201
0.116
dc3
0.915
0.199
0.084
0.171
0.114
dc5
0.902
0.179
0.061
0.164
0.105
pt1
0.860
0.020
0.092
0.073
0.041
pt4
0.825
0.127
0.066
0.121
0.075
pt5
0.808
0.114
0.061
0.102
0.148
pt6
0.920
0.051
0.069
0.094
0.099
pt7
0.898
39
3.2.2.3 Kiểm định giả thuyết
Các giả thuyết được kiểm định dựa trên kết quả phân tích hồi
quy. Phương pháp phân tích hồi quy nhằm xác định vai trò quan trọng
của từng nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của khách hàng. Phân
tích hồi quy sẽ được thực hiện với 5 biến độc lập: sự tin cậy (TC), sự
đáp ứng (DU), năng lực phục vụ (NL), sự đồng cảm (DC), phương tiện
hữu hình (PT), và một biến phụ thuộc là sự hài lòng của khách hàng
(HL). Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung
bình của các biến quan sát đã được kiểm định. Phân tích hồi quy được
thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến.
Với giả thuyết ban đầu cho mô hình lý thuyết, ta có phương trình
hồi quy tuyến tính như sau:
HL = β0 + β1 * TC+ β2 * DU + β3 * NL + β4 * DC + β5 * PT + ε
β0 : hằng số, biểu thị cho các tác động bên ngoài lên sự hài lòng
của khách hàng nhưng không được phân tích trong phương trình.
βi : hệ số biểu thị mối quan hệ giữa nhantoi và HL. Khi nhantoi
tăng 1 đơn vị thì HL sẽ tăng một mức là βi (với điều kiện các yếu
tố khác không đổi). Trong đó i = [1,5].
40
Bảng 3.6: Kết quả kiểm định mô hình và phân tích các hệ số hồi quy
Mẫu tóm tắt
Mô hình Hệ số R
Hệ số R2
R2 điều chỉnh
Trị số F
Mức ý nghĩa Sig.
1
0.655
0.429
0.421
54.459
0.000
Hệ số hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hóa
t
Mô hình
Hệ số VIF
Hệ số B đã chuẩn hóa
Mức ý nghĩa Sig.
B
Tiêu chuẩn lỗi
Hằng số
0.729
0.179
4.074
0.000
Sự tin cậy
0.094
0.031
0.130
2.986
0.003
1.196
Sự đáp ứng
0.197
0.037
0.232
5.330
0.000
1.199
1
Năng lực phục vụ
0.227
0.036
0.287
6.322
0.000
1.310
Sự đồng cảm
0.175
0.037
0.220
4.735
0.000
1.367
Phương tiện hữu hình
0.110
0.043
0.110
2.564
0.011
1.167
Theo kết quả bảng 3.6 cho thấy hệ số xác định R2 (R-Square) = 0.429 và R2 điều chỉnh (Adjusted R-Square) = 0.421 nghĩa là mô hình
đã giải thích được 42.1% sự biến thiên của biến phụ thuộc Sự hài lòng
của khách hàng, kết quả này tuy không cao nhưng ở mức chấp nhận
được. Trong bảng phân tích ANOVA cho thấy, thông số F có sig. = 0.000 < 0.05 có nghĩa là giả thuyết H0 bị bác bỏ (β1=β2=β3=β4=β5=0)[3],
chứng tỏ rằng mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với dữ liệu thu
thập được, và các biến đưa vào đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức
ý nghĩa 5%. Như vậy các biến độc lập trong mô hình có quan hệ đối với
biến phụ thuộc HL. Các hệ số β đều có mức ý nghĩa đạt yêu cầu (>
41
0.05) và có dấu dương phù hợp với kỳ vọng, hàm hồi quy hoàn chỉnh
như sau:
HL = 0.729 + 0.094TC + 0.197DU + 0.227NL + 0.175DC + 0.110PT
Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong mô hình:
Giả định phân phối chuẩn của phần dư:
Sử dụng biểu đồ Histogram để khảo sát phân phối của phần dư:
Đồ thị 3.4: Đồ thị phân phối chuẩn của phần dư
Trong đồ thị trên, có thể nói phân phối phần dư là phân phối
chuẩn, do đó có thể kết luận rằng giả thiết phân phối chuẩn không vi
phạm.
Giả định về tính độc lập của sai số:
Sử dụng đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) để kiểm định
tương quan các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất):
42
Mô hình Hệ số R
Hệ số R2
R2 điều chỉnh
Durbin-Watson
0.655
0.429
0.421
1.933
1
Bảng 3.7: Kiểm định Durbin-Watson
Với giá trị d=1.933 ≈ 2 nên có thể kết luận các phần dư không có
tương quan chuỗi bậc nhất với nhau.
Giả định không có tương quan giữa các biến độc lập (đo lường Đa
cộng tuyến):
Trong bảng 3.6 ở trên ta thấy rằng hệ số VIF của từng thành phần
chất lượng dịch vụ đều < 10, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra giữa các biến độc lập của mô hình.
3.3 Tóm tắt chương 3
Chương 3 trình bày phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu. Thông qua
nghiên cứu định tính, tác giả đã xây dựng được thang đo các khái niệm và mô
hình lý thuyết cũng như cách chọn mẫu và phương pháp chọn mẫu.
Sau khi có kết quả thu thập được từ quá trình nghiên cứu định tính, tác
giả dùng phần mềm SPSS 16 để thực hiện việc kiểm định thang đo các nhân
tố tạo nên sự hài lòng của khách hàng, phân tích nhân tố EFA và kiểm định
các giả thuyết nghiên cứu bằng phương pháp hồi quy và thực hiện đo lường
mức độ quan trọng của các nhân tố cấu thành nên sự hài lòng của khách hàng.
Phần thảo luận kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương tiếp
theo.
43
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Kết quả nghiên cứu
Dựa vào kết quả của quá trình kiểm định thang đo và xây dựng mô hình
ở chương 3, tác giả đưa đến kết luận rằng thang đo sự hài lòng đối với chất
lượng dịch vụ môi giới chứng khoán bao gồm 5 thành phần với 22 biến quan
sát, cụ thể như sau:
Bảng 4.1: Thang đo sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ
môi giới chứng khoán
Nhân tố
Biến mã hóa
Câu hỏi khảo sát
tc1
CTCK này luôn thực hiện dịch vụ đúng như những gì đã cam kết trong hợp đồng với anh/chị.
tc3
Khi gặp rắc rối trong giao dịch, nhân viên CTCK này luôn giải quyết thỏa đáng cho anh/chị.
Sự tin cậy
tc5
Anh/chị tin tưởng với nội dung thông tin mà nhân viên CTCK này tư vấn.
tc6
Anh/chị tin tưởng vào cách tính phí các dịch vụ tài chính mà CTCK này áp dụng.
du1
Khi anh/chị cần tư vấn, nhân viên CTCK này sẵn sàng tư vấn cho anh/chị một cách nhanh chóng.
du2
Anh/chị được nhân viên của CTCK này quan tâm theo dõi tình trạng tài khoản của mình.
Sự đáp
du3
Anh/chị được CTCK này cung cấp nhiều dịch vụ tài chính (mua T+, hỗ trợ tín dụng, ứng trước tiền bán,…) để sử dụng.
ứng
du5
Anh/chị được nhân viên CTCK này cung cấp bản tin thị trường hàng ngày kịp thời.
du6
Anh/chị được nhân viên CTCK này sẵn sàng đến tận nơi để mở tài khoản, tư vấn và hỗ trợ thực hiện giao dịch.
nl1
Cung cách phục vụ của nhân viên trong CTCK này tạo sự tin tưởng đối với anh/chị.
nl3
Nhân viên CTCK này có kiến thức, kinh nghiệm để tư vấn cho anh/chị.
44
Năng lực
nl4
Nhân viên CTCK này hướng dẫn, giải đáp rõ ràng những thắc mắc về dịch vụ cho anh/chị.
phục vụ
nl5
Nhân viên CTCK này luôn có những lời khuyên phù hợp với tình hình thị trường khi anh/chị cần tư vấn.
nl6
Nhân viên CTCK này rất có đạo đức nghề nghiệp, không bao giờ vòi vĩnh anh/chị.
CTCK này thường mở các buổi tọa đàm, tư vấn đầu tư cho anh/chị.
dc1
Sự đồng
dc3
CTCK này có nhiều phương thức đặt lệnh (trực tiếp, qua điện thoại, internet) để anh/chị dễ dàng đặt lệnh.
cảm
dc5
Anh/chị luôn được một nhân viên tư vấn, hỗ trợ đầu tư khi mở tài khoản giao dịch tại CTCK này.
pt1
CTCK này có nhiều chi nhánh, đại lý nhận lệnh rất thuận tiện cho anh/chị đến giao dịch.
pt4
Hệ thống giao dịch trực tuyến của CTCK này hiện đại, nhiều tiện ích cho anh/chị sử dụng.
Phương
tiện hữu
pt5
Website của CTCK này cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết cho anh/chị.
hình
pt6
CTCK này có nhiều cách thức nộp, rút tiền trực tuyến rất tiện lợi, an toàn cho anh/chị sử dụng.
pt7
Quy trình xử lý lệnh (đặt, sửa, hủy lệnh) trực tuyến của CTCK này nhanh chóng, tiện lợi.
Tiếp theo, tác giả cũng dựa vào kết quả phân tích các hệ số hồi quy ở
chương 3 để đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố sự tin cậy, sự đáp ứng,
năng lực phục vụ, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình đối với sự hài lòng
của khách hàng thông qua hệ số Beta chuẩn hóa:
HL = 0.130TC + 0.232DU + 0.287NL + 0.220DC + 0.110PT
45
Trong các thành phần của chất lượng dịch vụ tác động lên sự hài lòng
khách hàng thì “Năng lực phục vụ” là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ môi giới chứng khoán (có hệ số hồi quy
lớn nhất β = 0.287 với Sig=0.000). Dấu dương của hệ số β có ý nghĩa là mối
quan hệ giữa yếu tố “Năng lực phục vụ” và “Sự hài lòng của khách hàng” là
mối quan hệ cùng chiều, điều này có nghĩa là khi khách hàng có năng lực
phục vụ tăng lên 1 đơn vị độ lệch chuẩn thì sự hài lòng của khách hàng đối
với dịch vụ môi giới chứng khoán sẽ tăng lên 0.287 đơn vị lệch chuẩn.
Sau nhân tố “Năng lực phục vụ”, 2 nhân tố tác động mạnh thứ 2 và 3
đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ môi giới chứng khoán đó là
“Sự đáp ứng” và “Sự đồng cảm”. Kết quả hồi quy cho thấy 2 nhân tố này có
hệ số β gần bằng nhau là 0.232 và 0.220 với cùng mức ý nghĩa Sig=0.000.
Cuối cùng là “Sự tin cậy” với β = 0.130 và Sig = 0.003, và “Phương tiện hữu
hình” với β = 0.110 và Sig = 0.011.
Như vậy sự hài lòng của khách hàng chịu tác động dương của cả 5
thành phần: Sự tin cậy, sự đáp ứng, sự đồng cảm, năng lực phục vụ và
phương tiện hữu hình, do đó các giả thuyết từ H1 đến H5 đều được chấp nhận.
46
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định các giả thuyết của mô hình nghiên cứu
STT Giả thuyết
Nội dung
Kết quả
Sự tin cậy cao hay thấp tương quan cùng chiều với sự hài
Chấp nhận
1
H1
lòng của khách hàng đối với dịch vụ.
với P = 0.003
Sự đáp ứng được đánh giá cao hay thấp tương quan cùng
Chấp nhận
2
H2
chiều với sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ.
với P = 0.000
Năng lực phục vụ được đánh giá cao hay thấp tương quan
Chấp nhận
3
H3
cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ.
với P = 0.000
Sự đồng cảm được đánh giá cao hay thấp tương quan cùng
Chấp nhận
4
H4
chiều với sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ.
với P = 0.000
Phương tiện hữu hình được đánh giá cao hay thấp tương
Chấp nhận
5
quan cùng chiều với sự hài lòng của khách hàng đối với
H5
với P = 0.011
dịch vụ.
4.2 Thảo luận sự khác biệt về mức độ hài lòng
4.2.1 Sự khác biệt đối với từng thành phần chất lượng dịch vụ
Bảng 4.3: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng thành phần
Mẫu
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình Độ lệch chuẩn
368
2.00
5.00
3.1739
0.74120
TC
368
2.00
4.80
3.3125
0.63095
DU
368
2.00
5.00
3.5728
0.67797
NL
368
2.00
5.00
3.5589
0.67356
DC
368
2.60
5.00
3.3739
0.53557
PT
47
Xét riêng về từng thành phần chất lượng dịch vụ, dựa vào bảng thống
kê mô tả 4.3, kết quả cho thấy thành phần “Năng lực phục vụ” được nhà đầu
tư đánh giá cao nhất với trung bình 3.5728, đứng sau đó là “Sự đồng cảm” với
trung bình 3.5589, 2 thành phần được đánh giá thấp nhất là “Sự đáp ứng” và
“Sự tin cậy”.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thống kê mô tả thì không thể đánh giá chính
xác rằng thành phần “Năng lực phục vụ” được nhà đầu tư đánh giá cao nhất,
mà phải tiến hành kiểm định giá trị trung bình của 2 thành phần “Năng lực
phục vụ” và “Sự đồng cảm” (2 thành phần chất lượng có giá trị trung bình cao
nhất) để xem có sự khác biết có ý nghĩa hay không mới có thể kết luận chính
xác thành phần chất lượng dịch vụ nào được nhà đầu tư đánh giá cao nhất.
Để kiểm định sự khác biệt này, tác giả sử dụng phép kiểm định Paired-
samples T-test cho 2 giá trị trung bình của 2 thành phần “Năng lực phục vụ”
và “Sự đồng cảm”.
Bảng 4.4: Kiểm định paired-samples T-test của 2 thành phần
“Năng lực phục vụ” và “Sự đồng cảm”
Trung bình
Độ lệch chuẩn
t
df
Sig.
NL - DC
0.01395
0.73774
0.363
367
0.717
Trong bảng 4.4, với mức ý nghĩa quan sát 2 phía Sig.= 0.717 > 0.05 có
thể kết luận rằng không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá
của nhà đầu tư đối với 2 thành phần “Năng lực phục vụ” và “Sự đồng cảm”,
như vậy không thể kết luận rằng nhà đầu tư đánh giá thành phần chất lượng
nào là cao nhất.
Tuy nhiên, nếu tiếp tục sử dụng phép kiểm định này đối với 2 thành
phần “Sự đồng cảm” và “Phương tiện hữu hình” (2 thành phần có giá trị trung
48
bình gần bằng nhau), kết quả cho thấy với mức ý nghĩa quan sát 2 phía Sig.=
0.000 < 0.05, như vậy có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê về sự đánh giá
của nhà đầu tư đối với 2 thành phần này.
Bảng 4.5: Kiểm định paired-samples T-test của 2 thành phần
“Sự đồng cảm” và “Phương tiện hữu hình”
Trung bình
Độ lệch chuẩn
t
df
Sig.
DC - PT
0.18496
0.74964
4.733
367
0.000
Thông qua 2 phép kiểm định T-test trên, có thể kết luận rằng nhà đầu tư
đánh giá cao nhất 2 thành phần “Năng lực phục vụ” và “Sự đồng cảm” trong 5 thành phần chất lượng dịch vụ tác động đến sự hài lòng khách hàng.
4.2.2 Sự khác biệt đối với từng công ty chứng khoán
Bảng 4.6: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng công ty chứng khoán
CTCK
Trung bình
Tổng mẫu
Độ lệch chuẩn
CTCK Thăng Long
3.4672
61
0.50719
CTCK Sài Gòn
3.5192
52
0.55095
CTCK Tp HCM
3.4800
50
0.55291
CTCK Sacombank
3.5926
54
0.48636
CTCK Á Châu
3.3929
56
0.57773
CTCK khác
3.4526
95
0.53631
Tổng
3.4796
368
0.53513
Trong bảng thống kê các giá trị trung bình thì CTCK Sacombank được
nhà đầu tư đánh giá hài lòng nhất với trung bình là 3.5926, tiếp sau là CTCK
Sài Gòn với trung bình là 3.5192. Tuy nhiên cần phải tiến hành kiểm định sự
khác biệt về giá trị trung bình của các công ty chứng khoán này mới có thể kết
49
luận công ty chứng khoán nào được nhà đầu tư hài lòng với chất lượng dịch
vụ môi giới chứng khoán nhất.
Vì biến “CTCK” trong nghiên cứu có 6 biến nên sử dụng kiểm định
One – Way ANOVA.
Với giả thuyết H0: không có sự khác biệt về sự hài lòng của khách hàng
đối với dịch vụ môi giới chứng khoán ở các CTCK khác nhau.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định sự khác biệt về mức độ hài lòng
đối với các CTCK.
Bình phương Trung bình
F
Sig.
Tổng bình phương
Df
1.271
0.254
0.886
0.490
5
Giữa các nhóm
0.287
103.826
362
Trong các nhóm
105.097
367
Tổng
Giữa các nhóm có mức ý nghĩa Sig.= 0.490 > 0.05 chấp nhận H0,
nên không có sự khác biệt giữa các công ty chứng khoán về mức độ hài lòng
của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
Như vậy có thể kết luận rằng, tuy nhà đầu tư đánh giá về chất lượng
dịch vụ môi giới chứng khoán đối với từng công ty chứng khoán là khác
nhau, thể hiện qua giá trị trung bình khác nhau của mỗi công ty chứng khoán,
tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về chất lượng dịch vụ
môi giới chứng khoán của từng công ty chứng khoán.
50
4.3 So sánh với các kết quả nghiên cứu trước đây
Sau khi chạy hồi quy và kiểm định giả thuyết, kết quả cho thấy có 5
thành phần chất lượng dịch vụ tác động đến sự hài lòng khách hàng với các
mức độ khác nhau, cao nhất là năng lực phục vụ, tiếp đến là sự đáp ứng, sự
đồng cảm, sự tin cậy và cuối cùng là phương tiện hữu hình. Kết quả này khác
với kết quả nghiên cứu “Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán” của Trần Thị Như Châu[8] với 4 thành phần chất lượng
là năng lực phục vụ, phương tiện hữu hình, sự đồng cảm và sự tin cậy. Sự
khác nhau về kết quả của nghiên cứu của tác giả với kết quả nghiên cứu của
Trần Thị Như Châu được giải thích bởi những nguyên nhân sau:
Do mẫu được thu thập là khác nhau: nghiên cứu của Trần Thị Như
Châu thu thập tại một số CTCK ngẫu nhiên, còn tác giả thu thập tại 10
CTCK chiếm thị phần cao nhất tại HOSE năm 2010.
Do biến khảo sát là khác nhau nên đánh giá của nhà đầu tư đối với mỗi
thành phần chất lượng dịch vụ cũng khác nhau.
Thời gian khảo sát là khác nhau, trong khi thị trường chứng khoán
thường xuyên biến động, cùng với nhu cầu của nhà đầu tư ngày một
nâng cao nên đánh giá của nhà đầu tư đối với chất lượng dịch vụ ở từng
thời điểm là khác nhau.
4.4 Tóm tắt chương 4
Chương 4 trình bày 2 phần, kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả
nghiên cứu.
Phần kết quả nghiên cứu, tác giả đã kết luận được thang đo đo lường sự
hài lòng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán, tầm quan trọng của
51
các thành phần chất lượng dịch vụ tác động lên sự hài lòng, và kết quả kiểm
định các giả thiết của mô hình nghiên cứu.
Phần thảo luận kết quả nghiên cứu, tác giả tập trung phân tích sự khác
biệt về mức độ hài lòng đối với từng thành phần chất lượng dịch vụ cụ thể và
đối với từng công ty chứng khoán khác nhau.
Phần cuối cùng, tác giả thảo luận sự khác biệt của kết quả nghiên cứu
so với các nghiên cứu trước đây.
Chương tiếp theo sẽ bình bày tóm tắt toàn bộ kết quả nghiên cứu, các
giải pháp, đóng góp, hạn chế và hướng tiếp theo của nghiên cứu.
52
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
5.1 Kết luận
Nghiên cứu này đã xác định được xác định mức độ hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ (mục tiêu 1). Qua khảo sát 368 mẫu, kết quả
về sự hài lòng có giá trị thấp nhất là 2 và cao nhất là 4.5, giá trị trung bình là
3.4796 (nằm trong khoảng giữa mức bình thường và hài lòng), điều đó cho
thấy nhà đầu tư tuy có hài lòng nhưng vẫn chưa đánh giá cao chất lượng dịch
vụ của các công ty chứng khoán.
Bảng 5.1: Thống kê mô tả về sự hài lòng
Trung bình Độ lệch chuẩn
Mẫu 368
Thấp nhất 2.00
Cao nhất 4.50
3.4796
0.53513
HL
Về các thành phần ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất
lượng dịch vụ môi giới chứng khoán (mục tiêu 2). Mô hình có 5 thành phần
chất lượng dịch vụ tác động đến sự hài lòng, đó là “sự tin cậy”, “Sự đáp ứng”,
“Năng lực phục vụ”, “Sự đồng cảm” và “Phương tiện hữu hình”, trong đó
thành phần “Năng lực phục vụ” tác động lớn nhất đến sự hài lòng của khách
hàng về chất lượng dịch vụ, và ngược lại là thành phần “Phương tiện hữu
hình”.
Và cuối cùng là mối tương quan giữa các thành phần của chất lượng
dịch vụ đối với sự hài lòng khách hàng (mục tiêu 3), nghiên cứu cũng chỉ ra
rằng tất cả các thành phần của chất lượng dịch vụ đều có tương quan cùng
chiều với sự hài lòng, nghĩa là khi khách hàng càng thỏa mãn với các thành
phần này thì khách hàng càng hài lòng với chất lượng dịch vụ.
53
5.2 Đề xuất hướng ứng dụng kết quả nghiên cứu
5.2.1 Hướng ứng dụng đối với thành phần năng lực phục vụ
Thành phần “Năng lực phục vụ” có mức độ tác động cao nhất đến sự
hài lòng của khách hàng. Nhà đầu tư đánh giá năng lực phục vụ của nhân viên
công ty càng cao thì họ sẽ càng hài lòng với dịch vụ môi giới chứng khoán mà
họ đang sử dụng. Theo kết quả nghiên cứu thì thành phần “Năng lực phục vụ”
được nhà đầu tư đánh giá cao với trung bình là 3.5728. Trong các biến quan
sát thì biến được nhà đầu tư đánh giá thấp nhất là biến nl5 (Nhân viên CTCK
này rất có đạo đức nghề nghiệp, không bao giờ vòi vĩnh anh/chị) với giá trị
trung bình là 3.50, tiếp đến là biến quan sát nl3 (Nhân viên CTCK này có kiến
thức, kinh nghiệm để tư vấn cho anh/chị) với giá trị trung bình là 3.53.
Bảng 5.2: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng biến trong
thành phần năng lực phục vụ
Mẫu
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình Độ lệch chuẩn
368
2.00
5.00
3.64
0.765
nl1
368
2.00
5.00
3.53
0.812
nl3
368
2.00
5.00
3.64
0.797
nl4
368
2.00
5.00
3.50
0.764
nl5
368
2.60
5.00
3.56
0.713
nl6
Như vậy, để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao năng
lực phục vụ tại CTCK của mình, các CTCK có thể chú ý đến việc nâng cao
năng lực phục vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng của
đội ngũ nhân viên môi giới.
54
Bên cạnh yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ thì các CTCK có thể chú
trọng đến vấn đề về đạo đức nghề nghiệp của nhân viên, đặc biệt là đội ngũ
nhân viên môi giới. Nhân viên môi giới phải là người cung cấp cho nhà đầu tư
những số liệu thông tin chính xác (đã được công khai trước công chúng), phải
tính đến việc phân bổ rủi ro trong đầu tư và có những chỉ dẫn phù hợp với
mục tiêu của nhà đầu tư trong từng giai đoạn khác nhau của thị trường.
5.2.2 Hướng ứng dụng đối với thành phần sự đáp ứng
Sau “Năng lực phục vụ” thì thành phần “Sự đáp ứng” tác động mạnh
thứ 2 đến sự hài lòng của khách hàng. Theo kết quả nghiên cứu thì thành phần
Sự đáp ứng không được nhà đầu tư đánh giá cao, mức trung bình mà nhà đầu
tư đánh giá là 3.3125 trong đó đánh giá thấp nhất là biến du3 (Anh/chị được
CTCK này cung cấp nhiều dịch vụ tài chính (mua T+, hỗ trợ tín dụng, ứng
trước tiền bán,…) để sử dụng) chỉ đạt giá trị trung bình 3.25, thấp thứ hai là
biến du5 (Anh/chị được nhân viên CTCK này cung cấp bản tin thị trường
hàng ngày kịp thời) chỉ đạt giá trị trung bình 3.26.
Bảng 5.3: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng biến trong
thành phần sự đáp ứng
Mẫu
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình Độ lệch chuẩn
368
2.00
5.00
3.28
0.749
du1
368
2.00
5.00
3.28
0.761
du2
368
2.00
5.00
3.25
0.722
du3
368
2.00
5.00
3.26
0.755
du5
368
2.60
5.00
3.49
0.704
du6
55
Như vậy, để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao sự đáp
ứng thì các CTCK có thể gia tăng sự lựa chọn về dịch vụ cho nhà đầu tư bằng
cách cung cấp nhiều dịch vụ tài chính, đem đến cho họ nhiều gói dịch vụ phù
hợp với nhu cầu đầu tư của từng đối tượng khác nhau. Bên cạnh việc gia tăng
nhiều dịch vụ cho nhà đầu tư lựa chọn, các CTCK cũng nên chú ý đến vấn đề
cung cấp thông tin kịp thời cho nhà đầu tư của mình. Tùy theo từng danh mục
đầu tư khác nhau của nhà đầu tư, các nhân viên của CTCK quản lý tài khoản
của nhà đầu tư đó sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến danh mục đó một
cách nhanh nhất chứ không phải theo cách cung cấp cung cấp thông tin đại trà
thường thấy như hiện nay ở các CTCK, có như vậy thì hiệu quả đem lại cho
nhà đầu tư sẽ cao hơn.
5.2.3 Hướng ứng dụng đối với thành phần sự đồng cảm
Thành phần “Sự đồng cảm” tác động mạnh thứ 3 đến sự hài lòng của
khách hàng và có giá trị trung bình về mức độ hài lòng đạt 3.5589, trong đó
đánh giá thấp nhất là biến dc5 (Anh/chị luôn được một nhân viên tư vấn, hỗ
trợ đầu tư khi mở tài khoản giao dịch tại CTCK này) chỉ đạt 3.51, kế đến là
dc3 (CTCK này có nhiều phương thức đặt lệnh (trực tiếp, qua điện thoại,
internet) để anh/chị dễ dàng đặt lệnh) đạt 3.54.
Bảng 5.4: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng biến trong
thành phần sự đồng cảm
Mẫu
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình Độ lệch chuẩn
368
2.00
5.00
3.63
0.704
dc1
368
2.00
5.00
3.54
0.745
dc3
368
2.00
5.00
3.51
0.745
dc5
56
Như vậy, để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao sự
đồng cảm, các CTCK nên chú ý đến vấn đề phân chia toàn bộ số tài khoản của
nhà đầu tư cho các nhân viên môi giới để họ tư vấn, hỗ trợ nhà đầu tư, chứ
không nên thả nổi như hiện nay, chỉ quan tâm đến các tài khoản VIP và các tài
khoản mà môi giới tự đem về mà bỏ rơi các tài khoản có giá trị giao dịch thấp
hay các tài khoản vãng lai. Bên cạnh đó, các CTCK cũng chú ý nâng cấp
đường truyền dữ liệu internet hay mở nhiều line điện thoại để nhà đầu tư kết
nối nhanh chóng và kịp thời khi giao dịch. Ngoài ra các CTCK cũng nên cung
cấp những phương pháp giao dịch thay thế, dự phòng cho nhà đầu tư trong
trường hợp giao dịch trực tuyến gặp sự cố về đường truyền dữ liệu hay lỗi hệ
thống…
5.2.4 Hướng ứng dụng đối với thành phần sự tin cậy
Thành phần “Sự tin cậy” được nhà đầu tư đánh giá có tác động mạnh
thứ 4 đến sự hài lòng của khách hàng. Giá trị trung bình của nhân tố này được
nhà đầu tư đánh giá thấp nhất trong số 5 nhân tố với trung bình là 3.1739,
trong đó biến được đánh giá thấp nhất là biến tc5 (Anh/chị tin tưởng với nội
dung thông tin mà nhân viên CTCK này tư vấn) với trung bình là 3.09.
Bảng 5.5: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng biến trong
thành phần sự tin cậy
Mẫu
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình Độ lệch chuẩn
368
1.00
5.00
3.18
0.857
tc1
368
2.00
5.00
3.23
0.780
tc3
368
1.00
5.00
3.09
0.840
tc5
368
2.60
5.00
3.22
0.769
tc6
57
Như vậy, để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao sự tin
cậy, góp phần làm gia tăng sự hài lòng khách hàng thì các CTCK nên chú ý
đến vấn đề minh bạch hóa thông tin, nên có những biện pháp kiểm tra và
giám sát các nguồn thông tin mà nhân viên môi giới cung cấp cho nhà đầu tư
nhằm tránh các trường hợp nhân viên môi giới cung cấp thông tin không xác
thực với mục đích trục lợi cá nhân, gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
5.2.5 Hướng ứng dụng đối với thành phần phương tiện hữu hình
Thành phần “Phương tiện hữu hình” được nhà đầu tư đánh giá có tác
động yếu nhất đến sự hài lòng của khách hàng. Theo kết quả nghiên cứu, mức
độ đánh giá của nhà đầu tư theo giá trị trung bình của nhân tố này là 3.3739,
trong đó trong đó các biến được đánh giá tương đối đồng đều nhau không có
sự chênh lệnh nhiều.
Bảng 5.6: Thống kê mô tả sự hài lòng đối với từng biến trong
thành phần phương tiện hữu hình
Mẫu
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình Độ lệch chuẩn
368
2.00
5.00
3.45
0.624
pt1
368
2.00
5.00
3.34
0.620
pt4
368
2.00
5.00
3.39
0.655
pt5
368
2.00
5.00
3.45
0.615
pt6
368
2.60
5.00
3.38
0.577
pt7
Như vậy, để có thể ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao
phương tiện hữu hình, các CTCK nên có chính sách phù hợp hơn để trang bị
các phương tiện vật chất, công nghệ hiện đại nhằm nâng cao tính hữu hình
58
của dịch vụ. Các CTCK nên nâng cấp và đổi mới hệ thống công nghệ thông
tin, phát triển và hoàn thiện hệ thống giao dịch trực tuyến để đáp ứng được
nhu cầu ngày càng cao của nhà đầu tư. Trong xu thế phát triển chung của thị
trường chứng khoán, giao dịch trực tuyến là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho
nhà đầu tư, nhà đầu tư có thể thực hiện các quyền của mình như mở tài khoản
trực tuyến, đặt lệnh trực tiếp, quản lý danh mục đầu tư, chuyển khoản, ứng
trước tiền bán chứng khoán,… mà không cần phải đến sàn giao dịch. Tóm lại,
nâng cấp đường truyền dữ liệu, đơn giản hóa các tính năng, các quy trình thực
hiện cũng như cung cấp nhiều công cụ trực tuyến tiện ích cho nhà đầu tư,…
để hệ thống giao dịch trực tuyến được hoàn thiện hơn sẽ đem đến sự hài lòng
hơn đối với dịch vụ môi giới chứng khoán mà các nhà đầu tư đang sử dụng.
5.3 Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Việc đo lường sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng
khoán của các công ty chứng khoán trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh thông qua
đánh giá của nhà đầu tư là các thông tin hữu ích cho lý thuyết tiếp thị và các
định hướng, điều hành quản lý của các công ty chứng khoán.
Qua phân tích đo lường, thang đo sự hài lòng đối với chất lượng dịch
vụ môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán trên địa bàn Tp Hồ
Chí Minh vẫn đa hướng với 5 thành phần đạt độ tin cậy và phân biệt, đó là sự
đáp ứng, năng lực phục vụ, sự đồng cảm, phương tiện hữu hình và sự tin cậy.
Theo kết quả của nghiên cứu này, sự hài lòng đối với chất lượng dịch
vụ môi giới chứng khoán của các công ty chứng khoán trên địa bàn Tp Hồ
Chí Minh được đo lường bằng 22 biến quan sát. Trong đó, năng lực phục vụ
được đo lường thông qua 5 biến quan sát, sự đáp ứng được đo lường thông
qua 5 biến quan sát, sự đồng cảm được đo lường bằng 3 biến quan sát, sự tin
59
cậy được đo lường bằng 4 biến quan sát và phương tiện hữu hình được đo
lường bằng 5 biến quan sát. Việc đánh giá theo cấu trúc này không làm bác bỏ
hay làm giảm đi ý nghĩa lý thuyết của chất lượng dịch vụ cũng như của thang
đo SERVQUAL mà chúng chỉ điều chỉnh để phù hợp hơn với kết quả thực tế.
Nghiên cứu này góp phần vào hệ thống thang đo sự hài lòng đối với
chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng chỉ
ra được vai trò của từng thành phần trong toàn bộ mô hình đo lường sự hài
lòng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán. Các thông tin này là
tham khảo cho các nhà quản lý, các công ty chứng khoán trong việc xác định
các định hướng, các giải pháp điều hành có trọng tâm để nâng cao sự hài lòng
đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán.
5.4 Những hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai
Một là, do phương pháp thu thập mẫu chỉ diễn ra tại sàn giao dịch và
qua email nên kích thước mẫu mặc dù đạt yêu cầu nhưng không mang tính đại
diện cho toàn bộ thị trường vì thiếu đi một lực lượng các nhà đầu tư giao dịch
trực tuyến và qua điện thoại.
Hai là, nghiên cứu chỉ tập trung vào đối tượng các nhà đầu tư cá nhân
nên tính khái quát hoá về đánh giá sự hài lòng về chất lượng dịch vụ môi giới
của các công ty chứng khoán chưa cao. Kiến nghị cho nghiên cứu sau là cần
nghiên cứu thêm đối tượng khảo sát là các nhà đầu tư tổ chức.
Cuối cùng là nghiên cứu này chỉ xem xét, đánh giá sự hài lòng thông
qua chất lượng dịch vụ. Có nhiều yếu tố khác để giải thích sự hài lòng của
khách hàng. Vấn đề này đưa ra một hướng nghiên cứu nữa cho các nghiên
cứu tiếp theo.
xii
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS, NXB Hồng Đức, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
2. Lê Văn Tề, Trần Đắc Sinh, và Nguyễn Văn Hà (2005) Thị trường chứng
khoán tại Việt Nam, NXB Thống Kê, Hà Nội.
3. Nguyễn Hoàng Châu (2004), Mối quan hệ giữa chất lượng đào tạo sau đại
học và sự thỏa mãn về đào tạo của học viên ở Việt Nam, Đại học Bách Khoa,
TP. Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Đình Thọ và các cộng sự (2003), Đo lường chất lượng dịch vụ vui
chơi giải trí ngoài trời, CS2003-19, Trường Đại học Kinh Tế, TP. HCM.
5. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu thị trường,
NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
marketing, NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh.
7. Philip Kotler, Những nguyên lý tiếp thị, NXB Thống Kê.
8. Trần Thị Như Châu (2009), Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ môi giới chứng khoán, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh.
xiii
Tiếng Anh
9. Gronroos, C, (1990), “Service management and marketing: managing the
moment of truth in service competition”, Lexington Books.
10. James B. Bexley, Paul Hewer, Leigh Sparks (2005), Service quality: an
empirical study of Expectations versus perceptions in the Delivery of financial
services, Academy of Marketing Studies Journal, Vol9 (2).
11. Parasuraman, A, Zeithaml, VA and Berry, LL (1985), “A Conceptual
Model of Service Quality and its Implications for Future Research”, Journal
of Marketing, 49.
12. Parasuraman, A., Zeithamal, V. A., & Berry, L. L. (1988), “SERVQUAL:
A multiple-item scale for measuring consumer perceptions of service
quality”, Journal of Retailing 64.
13. Spreng, Richard A. and Robert D.Mackoy (1996), “An empirical
Examination of a Model of Percerved Service Quality and Satisfaction”
Joural of retailing, 72 (2).
14. Zeithamal, V. A., & Bitner, M. J. (1996), Services marketing, New York:
McGraw-Hill.
Các website
15. Chất lượng dịch vụ và sự hài lòng khách hàng
http://www.mbavn.org
16. Hoàn thiện nghiệp vụ môi giới tại các công ty chứng khoán
http://www.romelaw.com.vn
17. Mô hình Kano
http://www.saga.vn
xiv
18. Sự hài lòng khách hàng
http://www.nbrii.com
19. Thị trường chứng khoán Việt Nam tròn 10 năm tuổi: Hành trình phát triển
ấn tượng
http://old.mof.gov.vn
20. Top 10 thị phần môi giới tại HOSE năm 2009
http://vneconomy.vn
xv
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1:
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
Xin chào anh/chị, tôi là Bùi Đức Xuân Hải. Hôm nay tôi rất hân hạnh được
đón tiếp anh/chị để chúng ta cùng nhau thảo luận về sự hài lòng của khách
hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán. Rất mong sự tham gia
tích cực của anh/chị và cũng xin lưu ý là không có ý kiến nào đúng hay sai, tất
cả đều có giá trị cho nghiên cứu và được giữ bí mật.
Sau đây, tôi xin đưa ra nội dung thảo luận và mong nhận được sự đóng góp
của anh/chị:
1. Đứng trên quan điểm của nhà đầu tư, anh /chị sẽ chọn mở tài khoản giao
dịch chứng khoán tại công ty nào? Vì sao anh/chị chọn công ty đó?
2. Theo quan điểm của anh /chị, chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán thể
hiện qua các yếu tố nào? Vì sao? Yếu tố nào là quan trọng? Vì sao?
3. Trong các yếu tố còn lại sau đây (gợi ý những yếu tố cấu thành trong thang
đo SERVQUAL và chỉ đưa những yếu tố mà khách hàng chưa đề cập đến),
yếu tố nào là quan trọng nhất, nhì, ba, tư,… và không quan trọng tí nào? Vì
sao?
xvi
PHỤ LỤC 2:
CÁC BIẾN ĐO LƯỜNG SỰ THOẢ MÃN CỦA KHÁCH
HÀNG ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN
SỰ TIN CẬY:
1. CTCK này luôn thực hiện dịch vụ đúng như những gì đã cam kết trong hợp đồng với anh/chị.
2. Anh/chị được thông báo kịp thời ngay khi có những thay đổi trong hợp đồng.
3. Khi gặp rắc rối trong giao dịch, nhân viên CTCK này luôn giải quyết thỏa đáng cho anh/chị.
4. Khi cần sử dụng các dịch vụ, anh/chị được CTCK này đáp ứng ngay lần đầu tiên.
5. Anh/chị tin tưởng với nội dung thông tin mà nhân viên CTCK này tư vấn.
6. Anh/chị tin tưởng vào cách tính phí các dịch vụ tài chính mà CTCK này áp dụng.
SỰ ĐÁP ỨNG:
1. Khi anh/chị cần tư vấn, nhân viên CTCK này sẵn sàng tư vấn cho anh/chị một cách nhanh chóng.
2. Anh/chị được nhân viên của CTCK này quan tâm theo dõi tình trạng tài khoản của mình.
3. Anh/chị được CTCK này cung cấp nhiều dịch vụ tài chính (mua T+, hỗ trợ tín dụng, ứng trước tiền bán,…) để sử dụng.
4. Anh/chị được nhân viên CTCK này thông báo ngay khi có thông tin liên quan đến danh mục đầu tư của mình.
xvii
5. Anh/chị được nhân viên CTCK này cung cấp bản tin thị trường hàng ngày kịp thời.
6. Anh/chị được nhân viên CTCK này sẵn sàng đến tận nơi để mở tài khoản, tư vấn và hỗ trợ thực hiện giao dịch.
NĂNG LỰC PHỤC VỤ:
1. Cung cách phục vụ của nhân viên trong CTCK này tạo sự tin tưởng đối với anh/chị.
2. Nhân viên CTCK này luôn lịch sự, nhã nhặn khi tiếp xúc với anh/chị.
3. Nhân viên CTCK này có kiến thức, kinh nghiệm để tư vấn cho anh/chị.
4. Nhân viên CTCK này hướng dẫn, giải đáp rõ ràng những thắc mắc về dịch vụ cho anh/chị.
5. Nhân viên CTCK này rất có đạo đức nghề nghiệp, không bao giờ vòi vĩnh anh/chị.
6. Nhân viên CTCK này luôn có những lời khuyên phù hợp với tình hình thị trường khi anh/chị cần tư vấn.
SỰ ĐỒNG CẢM:
1. CTCK này thường mở các buổi tọa đàm, tư vấn đầu tư cho anh/chị.
2. Anh/chị được CTCK cung cấp kết quả khớp lệnh ngay khi lệnh của mình được khớp.
3. CTCK này có nhiều phương thức đặt lệnh (trực tiếp, qua điện thoại, internet) để anh/chị dễ dàng đặt lệnh.
4. CTCK này áp dụng mức phí giao dịch phù hợp với tình trạng giao dịch của anh/chị.
5. Anh/chị luôn được một nhân viên tư vấn, hỗ trợ đầu tư khi mở tài khoản giao dịch tại CTCK này.
xviii
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH:
1. CTCK này có nhiều chi nhánh, đại lý nhận lệnh rất thuận tiện cho anh/chị đến giao dịch.
2. CTCK này có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho quá trình giao dịch của anh/chị.
3. Hệ thống giao dịch trực tuyến của CTCK này không bao giờ bị ngẽn mạng khi anh/chị sử dụng.
4. Hệ thống giao dịch trực tuyến của CTCK này hiện đại, nhiều tiện ích cho anh/chị sử dụng.
5. Website của CTCK này cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết cho anh/chị.
6. CTCK này có nhiều cách thức nộp, rút tiền trong tài khoản rất tiện lợi, an toàn cho anh/chị sử dụng.
7. Quy trình xử lý lệnh (đặt, sửa, hủy lệnh) của CTCK này nhanh chóng, tiện lợi.
SỰ HÀI LÒNG:
31. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với phương tiện vật chất của CTCK này.
32. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với sự đồng cảm của nhân viên CTCK này dành cho anh/chị.
33. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với năng lực phục vụ của nhân viên CTCK này.
34. Anh/chị hoàn toàn hài lòng với sự đáp ứng yêu cầu khách hàng của CTCK này.
35. Anh/chị hoàn toàn tin cậy CTCK này.
36. Nhìn chung, anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ môi giới của CTCK này.
xix
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU KHẢO SÁT HOÀN CHỈNH
PHIẾU KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI
Xin chào các anh/chị!
Tôi tên là Bùi Đức Xuân Hải, học viên cao học của trường Đại học Kinh Tế Tp.HCM. Tôi
đang tiến hành một cuộc nghiên cứu về sự hài lòng đối với chất lượng dịch vụ môi giới chứng
khoán nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, phi thương mại.
Rất mong các anh/chị dành ít thời gian giúp tôi hoàn thành khảo sát này. Các câu trả lời của
anh/chị không có dụng ý là đúng hay sai và tất cả đều có giá trị cho nghiên cứu. Tôi xin cam đoan
những thông tin từ các anh/chị hoàn toàn được giữ bí mật.
Nếu anh/chị có mở tài khoản và thực hiện giao dịch chứng khoán thì anh/chị là đối tượng
thích hợp cho nghiên cứu của tôi.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị!
Xin anh/chị vui lòng khoanh tròn vào lựa chọn thích hợp ở mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/ chị:
1. Nam
2. Nữ
2. Anh/chị đã tham gia thị trường chứng khoán bao lâu:
1. Dưới 1 năm
2. Từ 1 – dưới 3 năm
3. Từ 3 – dưới 5 năm
4. Từ 5 năm trở lên
3. Anh/chị hiện đang giao dịch tại công ty chứng khoán nào nhiều nhất:
1. CTCK Thăng Long (TSC)
2. CTCK Sài Gòn (SSI)
3. CTCK Tp HCM (HSC)
4. CTCK Sacombank (SBS)
5. CTCK Á Châu (ACBS)
6. CTCK khác
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
4. Tổng tài sản đầu tư chứng khoán của anh/chị là:
1. Dưới 100 triệu
2. Từ 100 đến dưới 500 triệu
3. Từ 500 đến dưới 1 tỷ
4. Từ 1 tỷ trở lên
5. Anh/chị thường giao dịch chứng khoán dưới hình thức nào nhiều nhất:
1. Đặt lệnh trực tiếp tại sàn
2. Đặt lệnh qua điện thoại
3. Đặt lệnh qua internet
Xin anh/chị vui lòng cho biết đánh giá của mình về các phát biểu dưới đây bằng cách khoanh tròn
vào ô thích hợp theo quy ước sau:
xx
1
2
3
4
5
Hoàn toàn không
Hoàn toàn đồng
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
đồng ý
ý
STT
NỘI DUNG
MỨC ĐỘ
6
1
2
3
4
5
CTCK này luôn thực hiện dịch vụ đúng như những gì đã cam kết trong hợp đồng với anh/chị.
7
1
2
3
4
5
Anh/chị được thông báo kịp thời ngay khi có những thay đổi trong hợp đồng.
8
1
2
3
4
5
Khi gặp rắc rối trong giao dịch, nhân viên CTCK này luôn giải quyết thỏa đáng cho anh/chị.
9
1
2
3
4
5
Khi cần sử dụng các dịch vụ, anh/chị được CTCK này đáp ứng ngay lần đầu tiên.
10
1
2
3
4
5
Anh/chị tin tưởng với nội dung thông tin mà nhân viên CTCK này tư vấn.
11
1
2
3
4
5
Anh/chị tin tưởng vào cách tính phí các dịch vụ tài chính mà CTCK này áp dụng.
12 Anh/chị hoàn toàn tin cậy CTCK này.
1
2
3
4
5
13
1
2
3
4
5
Khi anh/chị cần tư vấn, nhân viên CTCK này sẵn sàng tư vấn cho anh/chị một cách nhanh chóng.
xxi
STT
NỘI DUNG
MỨC ĐỘ
14
1
2
3
4
5
Anh/chị được nhân viên CTCK này quan tâm theo dõi tình trạng tài khoản của mình.
15
1
2
3
4
5
Anh/chị được CTCK này cung cấp nhiều dịch vụ tài chính (mua T+, hỗ trợ tín dụng, ứng trước tiền bán,…) để sử dụng.
16
1
2
3
4
5
Anh/chị được nhân viên CTCK này thông báo ngay khi có thông tin liên quan đến danh mục đầu tư của mình.
17
1
2
3
4
5
Anh/chị được nhân viên CTCK này cung cấp bản tin thị trường hàng ngày kịp thời.
18
1
2
3
4
5
Anh/chị được nhân viên CTCK này sẵn sàng đến tận nơi để mở tài khoản, tư vấn và hỗ trợ thực hiện giao dịch.
19
1
2
3
4
5
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với sự đáp ứng yêu cầu khách hàng của CTCK này.
20
1
2
3
4
5
Cung cách phục vụ của nhân viên trong CTCK này tạo sự tin tưởng đối với anh/chị.
21
1
2
3
4
5
Nhân viên CTCK này luôn lịch sự, nhã nhặn khi tiếp xúc với anh/chị.
22
1
2
3
4
5
Nhân viên CTCK này có kiến thức, kinh nghiệm để tư vấn cho anh/chị.
23
1
2
3
4
5
Nhân viên CTCK này hướng dẫn, giải đáp rõ ràng những thắc mắc về dịch vụ cho anh/chị.
24
1
2
3
4
5
Nhân viên CTCK này rất có đạo đức nghề nghiệp, không bao giờ vòi vĩnh anh/chị.
25
1
2
3
4
5
Nhân viên CTCK này luôn có những lời khuyên phù hợp với tình hình thị trường khi anh/chị cần tư vấn.
26
1
2
3
4
5
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với năng lực phục vụ của nhân viên CTCK này.
27
1
2
3
4
5
CTCK này thường mở các buổi tọa đàm, tư vấn đầu tư cho anh/chị.
28
1
2
3
4
5
Anh/chị được CTCK cung cấp kết quả khớp lệnh ngay khi lệnh của mình được khớp.
xxii
STT
NỘI DUNG
MỨC ĐỘ
29
1
2
3
4
5
CTCK này có nhiều phương thức đặt lệnh (trực tiếp, qua điện thoại, internet) để anh/chị dễ dàng đặt lệnh.
30
1
2
3
4
5
CTCK này áp dụng mức phí giao dịch phù hợp với tình trạng giao dịch của anh/chị.
31
1
2
3
4
5
CTCK này có chính sách ưu đãi hơn đối với nhà đầu tư có tổng tài sản giao dịch lớn.
`32
1
2
3
4
5
Anh/chị luôn được một nhân viên tư vấn, hỗ trợ đầu tư khi mở tài khoản giao dịch tại CTCK này.
33
1
2
3
4
5
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với sự đồng cảm của nhân viên CTCK này dành cho anh/chị.
34
1
2
3
4
5
CTCK này có nhiều chi nhánh, đại lý nhận lệnh rất thuận tiện cho anh/chị đến giao dịch.
35
1
2
3
4
5
CTCK này có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho quá trình giao dịch của anh/chị.
36
1
2
3
4
5
Hệ thống giao dịch trực tuyến của CTCK này không bao giờ bị ngẽn mạng khi anh/chị sử dụng.
37
1
2
3
4
5
Hệ thống giao dịch trực tuyến của CTCK này hiện đại, nhiều tiện ích cho anh/chị sử dụng.
38
1
2
3
4
5
Website của CTCK này cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết cho anh/chị.
39
1
2
3
4
5
CTCK này có nhiều cách thức nộp, rút tiền trực tuyến rất tiện lợi, an toàn cho anh/chị sử dụng.
40
1
2
3
4
5
Quy trình xử lý lệnh (đặt, sửa, hủy lệnh) trực tuyến của CTCK này nhanh chóng, tiện lợi.
41
1
2
3
4
5
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với phương tiện vật chất của CTCK này.
42
1
2
3
4
5
Nhìn chung, anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ môi giới của CTCK này.
Cảm ơn anh/chị đã hoàn tất khảo sát này. Mọi ý kiến đóng góp xin liên lạc qua số điện thoại
0983.516.625 hoặc email haibui81@gmail.com.
xxiii
PHỤ LỤC 4:
BẢNG MÃ HÓA BIẾN
Mã biến
Nội dung câu hỏi
Xin vui lòng cho biết giới tính của anh/ chị
gioitinh
Anh/chị đã tham gia thị trường chứng khoán bao lâu
kinhnghiem
Anh/chị hiện đang giao dịch tại công ty chứng khoán nào nhiều nhất
CTCK
Tổng tài sản đầu tư chứng khoán của anh/chị là
taisan
Anh/chị thường giao dịch chứng khoán dưới hình thức nào nhiều nhất
datlenh
tc1
CTCK này luôn thực hiện dịch vụ đúng như những gì đã cam kết trong hợp đồng với anh/chị.
Anh/chị được thông báo kịp thời ngay khi có những thay đổi trong hợp đồng.
tc2
tc3
Khi gặp rắc rối trong giao dịch, nhân viên CTCK này luôn giải quyết thỏa đáng cho anh/chị.
Khi cần sử dụng các dịch vụ, anh/chị được CTCK này đáp ứng ngay lần đầu tiên.
tc4
Anh/chị tin tưởng với nội dung thông tin mà nhân viên CTCK này tư vấn.
tc5
Anh/chị tin tưởng vào cách tính phí các dịch vụ tài chính mà CTCK này áp dụng.
tc6
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với phương tiện vật chất của CTCK này.
HL1
du1
Khi anh/chị cần tư vấn, nhân viên CTCK này sẵn sàng tư vấn cho anh/chị một cách nhanh chóng.
du2
Anh/chị được nhân viên của CTCK này quan tâm theo dõi tình trạng tài khoản của mình.
du3
Anh/chị được CTCK này cung cấp nhiều dịch vụ tài chính (mua T+, hỗ trợ tín dụng, ứng trước tiền bán,…) để sử dụng.
xxiv
du4
Anh/chị được nhân viên CTCK này thông báo ngay khi có thông tin liên quan đến danh mục đầu tư của mình.
du5
Anh/chị được nhân viên CTCK này cung cấp bản tin thị trường hàng ngày kịp thời.
du6
Anh/chị được nhân viên CTCK này sẵn sàng đến tận nơi để mở tài khoản, tư vấn và hỗ trợ thực hiện giao dịch.
HL2
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với sự đồng cảm của nhân viên CTCK này dành cho anh/chị.
nl1
Cung cách phục vụ của nhân viên trong CTCK này tạo sự tin tưởng đối với anh/chị.
Nhân viên CTCK này luôn lịch sự, nhã nhặn khi tiếp xúc với anh/chị.
nl2
Nhân viên CTCK này có kiến thức, kinh nghiệm để tư vấn cho anh/chị.
nl3
nl4
Nhân viên CTCK này hướng dẫn, giải đáp rõ ràng những thắc mắc về dịch vụ cho anh/chị.
nl5
Nhân viên CTCK này rất có đạo đức nghề nghiệp, không bao giờ vòi vĩnh anh/chị.
nl6
Nhân viên CTCK này luôn có những lời khuyên phù hợp với tình hình thị trường khi anh/chị cần tư vấn.
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với năng lực phục vụ của nhân viên CTCK này.
HL3
CTCK này thường mở các buổi tọa đàm, tư vấn đầu tư cho anh/chị.
dc1
dc2
Anh/chị được CTCK cung cấp kết quả khớp lệnh ngay khi lệnh của mình được khớp.
dc3
CTCK này có nhiều phương thức đặt lệnh (trực tiếp, qua điện thoại, internet) để anh/chị dễ dàng đặt lệnh.
dc4
CTCK này áp dụng mức phí giao dịch phù hợp với tình trạng giao dịch của anh/chị.
dc5
Anh/chị luôn được một nhân viên tư vấn, hỗ trợ đầu tư khi mở tài khoản giao dịch tại CTCK này.
Anh/chị hoàn toàn hài lòng với sự đáp ứng yêu cầu khách hàng của CTCK này.
HL4
pt1
CTCK này có nhiều chi nhánh, đại lý nhận lệnh rất thuận tiện cho anh/chị đến giao dịch.
CTCK này có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho quá trình giao dịch của anh/chị.
xxv
pt2
pt3
Hệ thống giao dịch trực tuyến của CTCK này không bao giờ bị ngẽn mạng khi anh/chị sử dụng.
pt4
Hệ thống giao dịch trực tuyến của CTCK này hiện đại, nhiều tiện ích cho anh/chị sử dụng.
Website của CTCK này cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết cho anh/chị.
pt5
pt6
CTCK này có nhiều cách thức nộp, rút tiền trực tuyến rất tiện lợi, an toàn cho anh/chị sử dụng.
pt7
Quy trình xử lý lệnh (đặt, sửa, hủy lệnh) trực tuyến của CTCK này nhanh chóng, tiện lợi.
Anh/chị hoàn toàn tin cậy CTCK này.
HL5
HL6
Nhìn chung, anh/chị hoàn toàn hài lòng với chất lượng dịch vụ môi giới của CTCK này.
xxvi
PHỤ LỤC 5:
KẾT QUẢ CHẠY CRONBACH’S ALPHA
Phụ lục 5.1: cronbach’s alpha cho thành phần “sự tin cậy”
Lần 1: Khi chưa loại biến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.866
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
16.21
10.340
.745
.829
tc1
16.40
11.571
.477
.877
tc2
16.15
10.442
.819
.818
tc3
15.70
11.800
.415
.889
tc4
16.29
10.377
.757
.827
tc5
16.17
10.411
.842
.814
tc6
xxvii
Lần 2: Khi loại biến tc4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.889
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
tc1
12.53
7.471
.767
.856
tc2
12.72
8.698
.452
.929
tc3
12.47
7.607
.833
.843
tc5
12.61
7.497
.782
.853
tc6
12.48
7.537
.869
.835
xxviii
Lần 3: khi loại biến tc2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.929
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
9.54
4.930
.797
.920
tc1
9.49
5.117
.842
.904
tc3
9.63
4.997
.798
.919
tc5
9.50
4.992
.906
.884
tc6
xxix
Phụ lục 5.2: cronbach’s alpha cho thành phần “sự đáp ứng”
Lần 1: khi chưa loại biến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.894
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
du1
16.34
8.764
.832
.857
du2
16.33
9.094
.727
.874
du3
16.36
8.880
.838
.857
du4
16.56
9.952
.510
.908
du5
16.35
9.112
.731
.873
du6
16.12
9.559
.679
.881
xxx
Lần 2: khi loại biến du4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.908
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
13.29
6.373
.798
.880
du1
13.28
6.431
.762
.888
du2
13.31
6.438
.816
.877
du3
13.30
6.440
.768
.887
du5
13.07
6.902
.691
.902
du6
xxxi
Phụ lục 5.3: cronbach’s alpha cho thành phần “năng lực phục vụ”
Lần 1: khi chưa loại biến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.918
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
17.47
11.214
.830
.894
nl1
17.86
11.491
.616
.927
nl2
17.58
11.056
.803
.897
nl3
17.47
11.116
.809
.897
nl4
17.61
11.410
.786
.900
nl5
17.55
11.682
.791
.900
nl6
xxxii
Lần 2: khi loại biến nl2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.927
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
14.22
7.307
.870
.898
nl1
14.34
7.428
.769
.918
nl3
14.23
7.227
.847
.902
nl4
14.37
7.726
.750
.921
nl5
14.30
7.755
.813
.910
nl6
xxxiii
Phụ lục 5.4: cronbach’s alpha cho thành phần “sự đồng cảm”
Lần 1: khi chưa loại biến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.860
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
14.01
5.430
.702
.825
dc1
14.11
6.217
.494
.873
dc2
14.10
4.861
.857
.782
dc3
14.21
5.812
.530
.869
dc4
14.13
4.937
.827
.791
dc5
xxxiv
Lần 2: khi loại biến dc2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.873
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
10.48
3.776
.711
.844
dc1
10.57
3.325
.861
.782
dc3
10.68
4.083
.536
.910
dc4
10.60
3.396
.824
.798
dc5
xxxv
Lần 3: khi loại biến dc4
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.910
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if Item
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Deleted
Correlation
Item Deleted
7.05
1.804
.738
.908
dc1
7.14
1.727
.920
.782
dc3
7.17
1.768
.887
.812
dc5
xxxvi
Phụ lục 5.5: cronbach’s alpha cho thành phần “phương tiện hữu hình”
Lần 1: khi chưa loại biến
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.899
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
pt1
20.06
9.833
.823
.871
pt2
20.24
10.467
.537
.904
pt3
20.26
10.009
.538
.910
pt4
20.16
10.284
.699
.885
pt5
20.11
9.878
.761
.878
pt6
20.06
9.697
.879
.865
pt7
20.13
10.136
.810
.874
xxxvii
Lần 2: khi loại biến pt3
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.910
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
pt1
16.82
6.918
.823
.883
pt2
17.00
7.433
.534
.928
pt4
16.92
7.234
.718
.898
pt5
16.87
6.956
.759
.892
pt6
16.82
6.787
.887
.874
pt7
16.89
7.129
.826
.884
xxxviii
Lần 3: khi loại biến pt2
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.928
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item
Scale Variance if
Corrected Item-Total
Cronbach's Alpha if
Deleted
Item Deleted
Correlation
Item Deleted
pt1
13.55
4.771
.834
.907
pt4
13.66
5.011
.735
.926
pt5
13.61
4.855
.744
.926
pt6
13.55
4.651
.906
.893
pt7
13.62
4.927
.848
.905
xxxix
PHỤ LỤC 6:
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.771
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
9998.090
231.000
df
.000
Sig.
Communalities
Initial
Extraction
tc1
.777
1.000
tc3
.825
1.000
tc5
.798
1.000
tc6
.907
1.000
du1
.815
1.000
du2
.747
1.000
du3
.822
1.000
du5
.750
1.000
du6
.661
1.000
nl1
.890
1.000
1.000
.728
nl3
1.000
.877
nl4
1.000
.673
nl5
1.000
.821
nl6
1.000
.708
dc1
1.000
.933
dc3
1.000
.902
dc5
1.000
.813
pt1
1.000
.696
pt4
1.000
.693
pt5
1.000
.895
pt6
1.000
.832
pt7
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
xl
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings
Comp
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
onent Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
1
7.313
33.240
33.240
7.313
33.240
33.240
3.952
17.962
17.962
2
3.366
15.300
48.540
3.366
15.300
48.540
3.898
17.720
35.682
3
2.876
13.071
61.611
2.876
13.071
61.611
3.766
17.117
52.798
2.407
10.940
72.551
2.407
10.940
72.551
3.411
15.507
68.305
4
1.603
7.285
79.836
1.603
7.285
79.836
2.537
11.531
79.836
5
.898
4.083
83.919
6
.770
3.501
87.419
7
.456
2.073
89.492
8
.436
1.981
91.473
9
.347
1.575
93.049
10
.299
1.361
94.410
11
.277
1.259
95.668
12
.216
.983
96.651
13
.210
.956
97.608
14
.168
.763
98.371
15
.112
.508
98.879
16
.096
.436
99.315
17
.069
.313
99.628
18
.032
.145
99.773
19
.022
.099
99.871
20
.018
.080
99.951
21
.011
.049
100.000
22
Extraction Method: Principal Component
Analysis.
xli
xlii
Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.474
-.545
-.182
.404
.243
tc1
.488
-.604
-.210
.348
.238
tc3
.499
-.515
-.156
.448
.241
tc5
.539
-.597
-.185
.430
.202
tc6
.513
.683
.091
.139
.242
du1
.537
.505
.144
.423
.062
du2
.497
.657
.133
.201
.292
du3
.523
.517
.162
.420
.079
du5
.449
.633
.016
.161
.183
du6
.633
.031
-.451
-.530
.063
nl1
.745
.075
-.293
-.243
.150
nl3
.614
.009
-.447
-.547
.043
nl4
.708
.054
-.286
-.266
.128
nl5
.598
.064
-.442
-.493
.144
nl6
.595
-.054
-.208
.192
-.520
dc1
.617
.097
-.244
.225
-.657
dc3
.601
.104
-.222
.244
-.648
dc5
.649
-.262
.525
-.210
-.051
pt1
.510
-.235
.571
-.228
-.055
pt4
.564
-.181
.570
-.130
-.037
pt5
.640
-.189
.645
-.182
-.023
pt6
.582
-.181
.638
-.222
-.068
pt7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 5 components extracted.
xliii
Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
.102
.102
.008
.865
.093
tc1
.118
.155
-.057
.880
.091
tc3
.115
.075
.061
.874
.111
tc5
.141
.112
-.006
.922
.157
tc6
.091
.218
.866
-.083
.032
du1
.127
-.020
.809
.114
.250
du2
.101
.156
.887
-.030
-.011
du3
.130
-.031
.819
.102
.226
du5
.012
.196
.782
-.069
.078
du6
.095
.924
.041
.056
.148
nl1
.176
.736
.284
.224
.157
nl3
.101
.918
.005
.045
.151
nl4
.177
.722
.238
.201
.154
nl5
.059
.894
.092
.069
.074
nl6
.137
.207
.100
.224
.766
dc1
.083
.201
.187
.116
.915
dc3
.084
.171
.199
.114
.902
dc5
.860
.179
.061
.164
.105
pt1
.825
.092
.020
.073
.041
pt4
.808
.066
.127
.121
.075
pt5
.920
.102
.148
.114
.061
pt6
.898
.094
.099
.051
.069
pt7
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
xliv
xlv
PHỤ LỤC 7:
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY
Regression
Model Summaryb
Std. Error of the
Model
R
R Square Adjusted R Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.655a
.429
.421
.40705
1.933
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
9.023
54.459
.000a
45.117
5
Residual
59.980
362
.166
Total
105.097
367
a. Predictors: (Constant), PT, DU, TC, NL, DC
b. Dependent Variable: HL
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
t
Sig.
B
Std. Error
Beta
Tolerance
VIF
1
(Constant)
4.074
.000
.729
.179
.094
.031
TC
.130
2.986
.003
.836
1.196
.197
.037
DU
.232
5.330
.000
.834
1.199
.227
.036
NL
.287
6.322
.000
.764
1.310
.175
.037
DC
.220
4.735
.000
.732
1.367
PT
.110
.043
.110
2.564
.011
.857
1.167
xlvi
GIỚI THIỆU NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN VĂN THẠC SỸ
Tên tác giả: Bùi Đức Xuân Hải
Đề tài: Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới
chứng khoán
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05
Người hướng dẫn: TS. Đặng Ngọc Đại
Sau quá trình nghiên cứu và triển khai thực hiện, luận văn có những điểm mới sau:
Nghiên cứu đã bổ sung vào hệ thống thang đo các thành phần chất lượng dịch vụ môi
giới chứng khoán và sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ môi giới
chứng khoán.
Nghiên cứu đã đo lường các thành phần chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng đối với dịch vụ môi giới chứng khoán.
Nghiên cứu đã kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách
hàng sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán. Kết quả cho thấy chất lượng dịch vụ cao tạo
nên sự hài lòng của khách hàng. Kết quả nghiên cứu cũng giúp cho các công ty chứng
khoán hiểu rõ các thành phần của chất lượng dịch vụ môi giới chứng khoán, mối quan hệ
giữa chất lượng dịch vụ với sự hài lòng của khách hàng từ đó có các giải pháp phù hợp
nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ.
Luận văn bên cạnh việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài
lòng của khách hàng đối với dịch vụ môi giới chứng khoán còn đưa ra một số hướng ứng
dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao sự hài lòng cho khách hàng.