0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
LÊ VĂN TÂM
ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ TIỆN LỢI VÀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ GỬI TIỀN TẠI CÁC NHTM KHU VỰC TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH CHÂM
Tp. HCM – 2012
0
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy
cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí
Minh đã hướng dẫn tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian học.
Tôi xin trân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Bích Châm đã tận tình
hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn này.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn quý khách hàng của các ngân
hàng Vietcombank, ngân hàng Vietinbank và ngân hàng ACB, quý đồng
nghiệp và người thân đã giúp tôi hoàn thiện bảng khảo sát và những đóng
góp ý kiến để xây dựng hoàn chỉnh nội dung của luận văn này.
Trân trọng!
Tác giả
Lê Văn Tâm
0
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Đo lường các yếu tố tiện lợi và
sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ gửi tiềntại các NHTM khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh” là kết quả của quá trình học tập và nghiên
cứu độc lập của tác giả. Các số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận văn
hay tài liệu nào khác.
Tác giả
Lê Văn Tâm
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
LƠI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 4
1.4.1 Nguồn dữ liệu ......................................................................................... 4
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
1.5 Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 6
2.1 Dịch vụ gửi tiền của khách hàng ................................................................. 6
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ gửi tiền của khách hàng ........................................ 6
2.1.2 Các hình thức của gửi tiền tiết kiệm ......................................................... 6
2.1.2.1 Tiết kiệm không kỳ hạn ....................................................................... 6
2.1.2.2 Tiết kiệm có kỳ hạn hay tiết kiệm định kỳ ........................................ 7
2.2 Sự tiện lợi của dịch vụ ................................................................................ 9
2.2.1 Sự tiện lợi ............................................................................................... 9
2.2.1.1 Khái niệm sự tiện lợi ........................................................................... 9
2.2.1.2 Các thành phần của sự tiện lợi ............................................................ 9
2.2.2 Sự tiện lợi của dịch vụ .............................................................................. 13
2.2.2.1 Khái niệm về sự tiện lợi của dịch vụ ................................................... 13
2.2.2.2 Các thành phần của sự tiện lợi của dịch vụ và mô hình sự tiện lợi của
dịch vụ (Berry, Seiders va Grewal 2002) ............................................ 13
2.3 Sự thỏa mãn của dịch vụ ............................................................................. 18
2.3.1 Khái niệm ................................................................................................. 18
2.3.2 Quan hệ giữa sự tiện lợi của dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng .... 18
2.4 Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 19
2.4.1 Một số nghiên cứu trước đây về sự thỏa mãn của khách hàng về dịch vụ
ngân hàng. ................................................................................................. 19
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ......................................... 20
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 22
3.1. Thiết kế nghiên cứu ..................................................................................... 22
3.2. Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo ............................................................... 23
3.2.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................ 23
3.2.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................. 26
3.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu ....................................................................... 26
3.2.2.2 Cỡ mẫu ................................................................................................ 27
3.2.2.3 Phương pháp thu thập .......................................................................... 27
3.2 Các bước phân tích ...................................................................................... 29
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 30
4.1 Thống kê mô tả ........................................................................................... 30
4.2 Đánh giá thang đo ....................................................................................... 32
4.3 Kiểm tra độ tin cậy các thang đo ................................................................ 33
4.3.1 Sự tiện lợi ................................................................................................. 33
4.3.2 Sự thỏa mãn .............................................................................................. 35
4.4 Phân tích nhân tố các thang đo ................................................................... 36
4.4.1 Sự tiện lợi ............................................................................................... 36
4.4.2 Sự thỏa mãn .............................................................................................. 39
4.5 Điều chỉnh mô hình và các giả thuyết ......................................................... 40
4.6 Kiểm định mô hình ..................................................................................... 40
4.6.1 Tính giá trị trung bình cho từng yếu tố .................................................... 41
4.6.2 Hồi quy bội ............................................................................................... 41
4.6.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy ............................................ 43
4.6.4 Kiểm định giả thuyết ................................................................................ 46
4.7 Diễn dịch và thảo luận kết quả .................................................................... 46
4.7.1 Nhân tố “tiện lợi của hậu mãi” ................................................................. 47
4.7.2 Nhân tố “tiện lợi khi giao dịch” ............................................................... 48
4.7.3 Tiện lợi để ra quyết định........................................................................... 48
4.7.4 Tiện lợi khi tiếp cận .................................................................................. 49
4.8 Ảnh hưởng của biến ngân hàng và ngề nghiệp ......................................... 49
4.8.1 Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn theo Ngân hàng .... 49
4.8.2 Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn theo nghề
nghiệp/chức vụ ......................................................................................... 51
4.9 Kiến nghị nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng ............................. 52
4.9.1 Nâng cao “tiện lợi của hậu mãi” ............................................................... 52
4.9.2 Nâng cao “tiện lợi của giao dịch” ............................................................. 54
4.9.3 Nâng cao “tiện lợi để ra quyết định” ........................................................ 55
Chương 5: KẾT LUẬN, NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU
TIẾP THE0 .................................................................................................. 56
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................ 56
5.2 NHỮNG HẠN CHẾ .................................................................................. 57
5.3 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ..................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng Trang
Bảng 3.1a Thang đo sự tiện lợi sơ bộ ............................................................. 24
Bảng 3.1b Thang đo sự thỏa mãn sơ bộ .......................................................... 25
Bảng 3.2 Thang đo khảo sát .......................................................................... 25
Bảng 3.3a Thang đo sự thỏa mãn hoàn chỉnh ................................................. 27
Bảng 3.3b Thang đo sự tiện lợi hoàn chỉnh .................................................... 28
Bảng 4.1 Loại hình dịch vụ nhận tiền gửi ..................................................... 30
Bảng 4.2 Giới tính và Ngân hàng sử dụng dịch vụ nhận tiền gửi ................. 31
Bảng 4.3 Độ tuổi – nghề nghiệp – tần suất giao dịch .................................. 32
Bảng 4.4 Hệ số Cronbach alpha thành phần tiện lợi ..................................... 34
Bảng 4.5 Hệ số Cronbach alpha thành phần thỏa mãn ................................. 35
Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố thang đo tiện lợi ................................... 38
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố thang đo thỏa mãn ............................... 39
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy .............................................................................. 42
Bảng 4.9 Bảng kiểm định các giả thuyết ...................................................... 46
Bảng 4.10 Mức độ ảnh hưởng của ngân hàng ............................................... 50
Bảng 4.11 Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp/chức vụ .............................. 51
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 2.1 Mô hình sự tiện lợi của dịch vụ, Berry (2002) .............................. 15
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................... 20
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu ..................................................... 22
Hình 4.1 Mô hình hiệu chỉnh ........................................................................ 40
DANH SÁCH KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
WTO: World Trade Organization
HSBC: Hongkong and Shanghai Banking Corporation
ANZ: Australia and New Zealand Banking Group Limited
Vietcombank- VCB: Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu.
Vietinbank-CTG: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
SBV: The State Bank of Vietnam-ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM: Ngân hàng thương mại
ADB: Asian Development Bank-ngân hàng phát triển Châu Á
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành dịch vụ Việt Nam ngày một đóng vai trò quan trọng của nền
kinh tế với đóng góp 38% GDP của nền kinh tế (Nguồn: Tổng cục thống kê Việt
Nam năm 2010).
Một trong những ngành dịch vụ ngày càng khẳng định được vai trò
quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế nước nhà và được ví như là mạch máu
lưu thông của nền kinh tế là dịch vụ ngân hàng. Hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam đã có sự trưởng thành và tăng trưởng rất nhanh trong những năm qua
với tốc độ tăng trưởng về qui mô tổng tài sản bình quân 35%/năm.
Bên cạnh sự tăng trưởng về qui mô tổng tài sản, số lượng các ngân hàng
trong những năm qua thì hiệu quả kinh doanh (lợi nhuận) của các ngân hàng
thương mại cũng được nâng lên rõ rệt.
Hiện nay, hoạt động cho vay vẫn là hoạt động chính tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam với tỷ trọng bình quân chiếm hơn 50% tổng tài sản (Báo
cáo năm tài chính 2010 -2011 của ngân hàng Vietcombank, ngân hàng Á châu
và ngân hàng Vietinbank).
Ở Việt Nam lợi nhuận của các ngân hàng đến từ dịch vụ cho vay tín
dụng chiếm trên 60% tỷ trọng lợi nhuận của các ngân hàng, một số ngân hàng tỷ
lệ này có thể chiếm tỷ trọng trên 90% do đó để tăng lợi nhuận thì các ngân hàng
phải tăng cường cho vay vì vậy việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay là
vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng Việt Nam. Một trong những nguồn
vốn nhàn rỗi quan trọng là các khoản tiền gửi của khách hàng, vì vậy dịch vụ
gửi tiền đóng vai trò rất quan trọng cho mục đích cho vay và góp phần mang về
lợi nhuận.
2
Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn từ khi Việt Nam gia nhập vào tổ
chức thương mại thế giới (WTO), áp lực cạnh tranh không chỉ đến từ các ngân
hàng trong nước mà còn từ các đối thủ lớn là các tập đoàn tài chính hàng đầu
trên thế thế giới và trong khu vực như ngân hàng HSBC, ngân hàng ANZ, ngân
hàng Standard Charter,...
Hiện nay Chính Phủ đã và đang cơ cấu lại ngành tài chính trong đó các
các ngân hàng thương mại đang từng bước được cơ cấu bằng biện pháp mua lại
hoặc hợp nhất.
Mục tiêu của Chính Phủ là số lượng các ngân hàng chỉ cần khoảng 15
ngân hàng trong nước nhưng vẫn đủ đảm bảo hoạt động mạnh mẽ và ổn định thị
trường tiền tệ. Kế hoạch của Chính Phủ là đến năm 2015 phải có 1-2 ngân hàng
có qui mô ngang tầm so với các ngân hàng trong khu vực về qui mô tài sản và
vốn chủ sở hữu, đến năm 2020 phải có 1-2 ngân hàng có qui mô ngang tầm
châu lục. Vì vậy nhiều ngân hàng nhỏ hoạt động yếu kém đã được hợp. Trong
khi các ngân hàng lớn trong nước cũng lo lắng vì khách hàng chuyển qua sử
dụng dịch vụ của ngân hàng nước ngoài, số người này cho biết ngoài yếu tố về
giá, uy tín thương hiệu, chất lượng dịch vụ thì họ nhận thấy rằng họ mất ít thời
gian và công sức hơn cho việc giao dịch, thủ tục nhanh gọn hơn so với các ngân
hàng trong nước.
Theo tác giả Croshby và Stephen (1987) đã chứng minh rằng điều giúp
làm giảm thời gian và công sức trong quá trình từ tìm hiểu đến sử dụng một
dịch vụ được cho là sự tiện lợi, và đây cũng chính là thước đo đánh giá sự thỏa
mãn của khách hàng. Từ đó cho thấy các ngân hàng trong nước cần phải cải
thiện mức độ tiện lợi của dịch vụ mà mình đang cung cấp ngày càng tốt hơn cho
khách hàng để không chỉ giữ những khách hàng cốt lõi mà phải thu hút thêm
những khách hàng tốt có tiềm năng.
Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm ở đây là các ngân hàng trong nước đã
thực sự tạo ra sự tiện lợi cho khách hàng khi họ sử dụng dịch vụ gửi tiền của
3
ngân hàng chưa? Nếu có thì sự tiện lợi này đã đạt đến mức độ nào và giữa các ngân
hàng có sự khác biệt về sự tiện lợi như thế nào? Và cuối cùng là khách hàng có thỏa
mãn với những gì mà ngân hàng đã và đang cung cấp dịch vụ gửi tiền cho họ, mức độ
thoả mãn là không hài lòng, hài lòng hay rất hài lòng và sự hài lòng này được đo
lường như thế nào và muốn nâng cao sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ gửi
tiền thì các ngân hàng phải làm gì? Từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “Đo
lường các yếu tố tiện lợi và sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ gửi tiền tại
các NHTM khu vực thành phố Hồ Chí Minh” nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu đã
được nêu trên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đề tài “Đo lường các yếu tố tiện lợi và sự thỏa mãn của khách
hàng đối với dịch vụ gửi tiền tại các NHTM khu vực thành phố Hồ Chí Minh” với
các mục tiêu nghiên cứu chính như sau:
(cid:57) Xác định các yếu tố tiện lợi và sự thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ gửi
tiền tại các NHTM Việt Nam ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
(cid:57) Đo lường các yếu tố tiện lợi, sự thỏa mãn và mối quan hệ giữa sự tiện lợi và sự
thỏa mãn của khách hàng.
(cid:57) Đo lường sự khác biệt về sự thỏa mãn theo các ngân hàng và theo nghề nghiệp.
(cid:57) Một số kiến nghị nhằm cải thiện và để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
(cid:57) Đối tượng nghiên cứu: khách hàng của dịch vụ gửi tiền tại các NHTM hoạt
động tại thành phố Hồ Chí Minh.
(cid:57) Phạm vi nghiên cứu: thu thập thông tin của những khách hàng tại các ngân hàng
Vietcombank, ngân hàng Á châu và ngân hàng Vietinbank khu vực thành phố
Hồ Chí Minh.
4
1.4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Nguồn dữ liệu:
Thông tin thứ cấp: số liệu, hiện trạng ngành ngân hàng Việt Nam, khối ngân
hàng thương mại, dịch vụ gửi tiền, các nghiên cứu trước có liên quan đến sự tiện lợi
của dịch vụ.
Thông tin sơ cấp: lấy ý kiến của khách hàng về mức độ tiện lợi cũng như sự
thỏa mãn của họ đối với dịch vụ nhận tiền gửi ở các ngân hàng thương mại Việt Nam
(ngân hàng Vietcombank, ngân hàng ACB, ngân hàng Vietinbank, …)
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu:
(cid:57) Phương pháp lấy thông tin:
Thông tin thứ cấp: qua các bài báo, tạp chí, Website… như Journal of
Marketing, Journal of Service Marketing, ngân hàng ADB, ngân hàng nhà nước SBV,
ngân hàng Vietcombank, ngân hàng Á châu, ngân hàng Vietinbank, ….
Thông tin sơ cấp: lấy từ bảng câu hỏi thu thập được thông qua nghiên cứu sơ bộ
theo phương pháp định tính và chính thức theo phương pháp định lượng.
(cid:57) Phương pháp xử lý thông tin:
Dùng phần mềm SPSS 16.0 và excel 2010.
5
1.5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Cấu trúc của luận văn gồm 05 (năm) chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1 DỊCH VỤ GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ gửi tiền của khách hàng
Dựa vào mục đích sử dụng của nguồn tiền gửi của khách hàng người ta
chia dịch vụ gửi tiền ra làm hai loại chủ yếu là: gửi tiền với mục đích thanh toán
và gửi tiền với mục đích tiết kiệm.
Gửi tiền thanh toán là gửi tiền nhằm mục đích thanh toán mà chủ tài
khoản sử dụng để thanh toán tiền lương, tiền công, chuyển khoản cho bên thứ
ba hoặc rút tiền mặt.
Ở đây tác giả chỉ nghiên cứu về dịch vụ gửi tiền tiết kiệm:
2.1.2 Các hình thức của gửi tiền tiết kiệm
Phát sinh từ nhu cầu thực tế của khách hàng mà có nhiều loại hình gửi
tiền tiết kiệm khác nhau nhằm tối ưu lợi ích của khách hàng. Hiện nay xét theo
nhu cầu về thời gian gửi tiền thì có hai hình thức gửi tiền tiết kiệm: gửi tiền tiết
kiệm không kỳ hạn và gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn.
2.1.2.1 Tiết kiệm không kỳ hạn
Sản phẩm gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối
tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng chưa thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền gửi này trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức
gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, hình thức gửi tiền này khách hàng có thể rút bất kỳ
lúc nào cũng được nên theo qui định của ngân hàng nhà nước thì tỷ lệ trích lập
7
ký quỹ sẽ cao hơn để đảm khả năng chi trả khi khách hàng rút tiền khi có nhu
cầu. Do vậy, ngân hàng thường chỉ trả tỷ lệ lãi suất rất thấp (khoảng
1-3,0%/năm). Tuy nhiên có thời điểm nhiều ngân hàng đã phải huy động cho
hình thức tiền gửi này với lãi suất lên đến 6%/ năm do sự thiếu thanh khoản,
mất cân đối giữa huy động và cho vay của những ngân hàng.
Thủ tục hồ sơ mở sổ tiền tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần
khách hàng đến bất kỳ chi nhánh, phòng giao dịch nào của ngân hàng điền
thông tin và ký vào mẫu giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn có kèm
theo giấy chứng minh nhân hoặc hộ chiếu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận
tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng. Với sổ tiền tiết kiệm không kỳ hạn,
khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất kỳ lúc nào trong giờ giao dịch.
Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách
hàng thường xuyên biến động do nhu cầu phải sử dụng nguồn tiền này thường
xuyên, số dư thường không quá nhiều (do chỉ được hưởng lãi suất ở mức thấp)
và thường thì thời gian tiền khách hàng để trong tài khoản cũng không lâu
nhưng nếu ngân hàng thu hút được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối
lượng vốn huy động qua hình thức tiền gửi này có thể trở nên đáng kể và lợi ích
của tiền gửi không kỳ hạn này là cao hơn sao nhiều so với tiền gửi tiết kiệm
khác, thường thì lợi nhuận biên của hình thức tiền gửi này là 4.0%-5.0%/năm
cho chi nhánh ngân hàng huy động được.
2.1.2.2 Tiết kiệm có kỳ hạn hay tiết kiệm định kỳ
Khác với hình thức tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an
toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi trong
tương lai là rõ ràng. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là
khách hàng muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên. Phần lớn khách hàng
thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là đối tượng có nguồn tiền nhàn rỗi khá ổn
định. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức tiền gửi này là lợi tức
8
có được theo định kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được
đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất phải trả cho hình thức tiền gửi định
kỳ này sẽ cao hơn lãi suất trả cho hình thức tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra
mức lãi suất phải trả còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi, tùy theo loại tiền gửi
tiết kiệm và tùy theo uy tín và rủi ro của các ngân hàng nhận tiền gửi.
Về thủ tục mở sổ tiết kiệm, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành
tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ
được rút tiền gửi theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước
hạn. Tuy nhiên, để khuyên khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi ngân
hàng cho phép khách hàng rút tiền gửi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó
khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ
hạn. Lợi ích từ lợi nhuận tiền gửi có kỳ hạn thường không cao bằng so với loại
hình tiền gửi không kỳ hạn. Lợi nhuận biên của chi nhánh huy động được
thường đạt mức 2.0%-2.5%/năm.
Gửi tiền tiết kiệm kỳ hạn có thể chia thành nhiều loại.
Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền theo kỳ hạn tuần, kỳ hạn tháng, kỳ
hạn quý, kỳ hạn năm,…
Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành:
o Gửi tiền kỳ hạn lãnh lãi đầu kỳ;
o Gửi tiền kỳ hạn lãnh lãi cuối kỳ;
o Gửi tiền kỳ hạn lãnh lãi theo định kỳ (tuần, tháng hoặc quý).
Việc phân chia gửi tiền kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản
phẩm gửi tiền của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng đuợc
nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng đảm bảo mang lại lợi ích tối đa cho
khách hàng, xong vẫn đảm bảo được tính thanh khoản và lợi ích của chính các
ngân hàng nhận tiền gửi.
9
Ngoài ra các ngân hàng thường xuyên cung cấp, cải tiến các sản phẩm
tiết kiệm kết hợp với chương trình hưởng chọn gói bảo hiểm của các công ty
bảo hiểm, quay dự thưởng định kỳ, bốc thăm may mắn, thẻ cào trúng thưởng,…
cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng về ngân hàng mình. Một số ngân hàng
thương mại đã dùng các chiêu thức này để thu hút khách hàng như một biện
pháp tăng thêm lãi tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng mà vẫn đảm bảo tính tuân
thủ đúng qui định không vượt trần lãi tiền gửi tiết kiệm của NHNN Việt Nam ở
từng thời kỳ.
2.2 SỰ TIỆN LỢI CỦA DỊCH VỤ
2.2.1 Sự tiện lợi
2.2.1.1 Khái niệm sự tiện lợi
Khái niệm về sự tiện lợi xuất hiện đầu tiên trong tài liệu tiếp thị liên
quan đến phạm trù sản phẩm. Cách phân loại sản phẩm của Copeland (1923)
bao gồm hàng hóa tiện lợi: sản phẩm được phân phối một cách nhanh chóng
đến nỗi thời gian và công sức vật chất cũng như tinh thần dành cho việc mua là
thấp nhất. Giản đồ phân loại sản phẩm sau đó cũng sáp nhập thêm phạm trù sản
phẩm tiện lợi (ví dụ như là Bucklin 1963; Murphy và Enis, 1986). Do đó, theo
tiếp thị thông thường trước đó, sự tiện lợi thường được định nghĩa là thời gian
và công sức mà người tiêu dùng sử dụng để mua sản phẩm, hơn là xem nó như
một đặc điểm hay thuộc tính của sản phẩm (Brown, 1990). Tập trung vào các
nguồn lực như là thời gian, cơ hội, và năng lượng mà người tiêu dùng bỏ ra để
mua sản phẩm và dịch vụ, một vài nhà nghiên cứu bắt đầu xem sự tiện lợi như
là một thuộc tính làm giảm chi phí phi tài chính cho sản phẩm (Etgar, 1978;
Kelly, 1958; Kotler và Zaltman, 1971).
2.2.1.2 Các thành phần của sự tiện lợi
10
Trọng tâm của sự tiện lợi, nó liên quan đến thời gian và công sức. Để
hiểu rõ hơn, tác giả sẽ trình bày các nghiên cứu về sự tương quan giữa thời gian
– công sức và sự tiện lợi.
(cid:57) Thời gian: các nhà nghiên cứu đã mô tả thời gian như là nguồn lực có
giới hạn và khan hiếm (Jacoby, Szybillo, và Berning, 1976); thuật ngữ
tiết kiệm thời gian có nghĩa là tái phân bổ lại thời gian cho các hoạt động
sao cho đạt được hiệu suất sử dụng cao hơn (Feldman và Hornik, 1981).
Thời gian, không thể tăng thêm, nó là có hạn (Berry, 1979; Gross, 1987).
Mặc dù thời gian sử dụng trong tiêu dùng có thể được hiểu như một sự đầu tư
hay chi phí, nhưng thông thường thì nó được xem như là một chi phí (Anderson
và Shugan, 1991). Becker (1965) đã sáp nhập thời gian vào mô hình lựa chọn
kinh tế, công nhận rằng thời gian, giống thu nhập và giá, ràng buộc sự lựa chọn.
Mô hình kinh tế sản xuất hộ gia đình như của Becker, nhận thức rằng thời gian
được sử dụng trong sản xuất (làm việc) và tiêu dùng (thư giãn): người tiêu dùng
bán thời gian trong thị trường lao động và mua nó với hàng hoá và dịch vụ tiết
kiệm thời gian (Feldman và Hornik, 1981). Các nhà nghiên cứu theo phương
pháp phân bổ ngân sách thời gian xem chi phí thời gian như là chi phí cơ hội
của thu nhập bỏ ra hay sự tham gia vào các hoạt động khác (Bivens và Volker,
1986). Phù hợp với thuyết kinh tế, tài liệu tiếp thị đã giả định mối liên hệ giữa
sự khan hiếm về thời gian và khao khát của người tiêu dùng đối với sản phẩm
và dịch vụ có yếu tố tiện lợi.
Nghiên cứu người tiêu dùng liên quan đến thời gian bao gồm các nghiên
cứu về phân phối thời gian, hiểu và định hướng thời gian, và ảnh hưởng của văn
hóa (Gross và Sheth, 1989; Voli, 1998). Sự phân phối thời gian, một kết quả của
nhân khẩu học, xã hội học, và yếu tố tâm lý học, ảnh hưởng đến cách sống và
thói quen tiêu dùng (Holbrook và Lehmann, 1981). Các nhà nghiên cứu người
tiêu dùng đã tập trung vào việc chi tiêu thời gian kết hợp với thu thập thông tin
và hành vi lựa chọn (Jacoby, Szybillo, và Berning, 1976). Hầu hết các nghiên
cứu đều lập mô hình và phân tích các hoạt động như thể chúng được thực hiện
11
từng cái trong mỗi thời điểm (sử dụng thời gian đơn thức - monochronic time
use), nhưng thực tế các đáp viên đã báo cáo rằng họ thực hiện nhiều hoạt động
kết hợp với nhau (sử dụng thời gian đa thức - polychronic time use) (Kaufman,
Lane và Lindquist, 1991).
Các nghiên cứu chỉ ra rằng con người khác nhau trong việc định hướng
thời gian, bao gồm sự nhận thức về tính khan hiếm của thời gian, mức độ đánh
giá giá trị về thời gian, và độ nhạy của họ về các vấn đề liên quan đến thời gian
(Bergadaa, 1990; Durrande-Moreau và Usunier, 1999; Graham, 1981; Hornik,
1984; Murphy và Enis, 1986; Shimp, 1982). Chú ý rằng các yếu tố về văn hoá
có thể ảnh hưởng đến quan điểm về thời gian, Gagliano và Hathcote (1994) đã
kiểm định sự khác nhau giữa các nền văn hoá ảnh hưởng đến việc đánh giá sự
tiện lợi như thế nào. Luqmani, Yavas và Quraeshi (1994) sử dụng quan điểm sự
tiện lợi như một biến số để phân khúc thị trường quốc tế.
Thời gian được phân loại theo vai trò làm việc và không làm việc, không
làm việc bao gồm các hoạt động cần thiết như chăm sóc bản thân, nhà cửa, và
thư giãn (Holbrook và Lehmann, 1981). Việc phân loại các hoạt động giúp cho
chúng ta hiểu tại sao các hoạt động phi kinh tế là quan trọng, tại sao người tiêu
dùng thỉnh thỏang tìm cách kéo dài thời gian thay vì tiết kiệm nó (Jacoby,
Szybillo, và Berning, 1976). Ví dụ, người tiêu dùng có thể chọn hình thức du
lịch mắc và tốn nhiều thời gian hơn những hình thức thông thường khác
(Feldman và Hornil, 1981).
(cid:57) Công sức: là năng lượng khách hàng tiêu tốn, hay công sức, được hiểu là
một loại chi phí phi tài chính riêng biệt, giống như thời gian, nó ảnh
hưởng đến cảm nhận của khách hàng về sự tiện lợi (Seider, Berry, và
Gresham, 2000) và sự thỏa mãn (Lovelock, 1994).
Downs (1961) đã trích dẫn các chi phí tiêu dùng cơ bản được xem như là
tiền, thời gian và công sức. Mabry (1970) thì cho rằng sự miễn cưỡng về khả
năng chịu đựng hay thời gian, tiền bạc sẽ ảnh hưởng đến việc chọn lựa các hoạt
12
động (Jacoby, Szybillo, và Berning, 1976). Tuy nhiên, trong nghiên cứu về sự
tiện lợi của người tiêu dùng, vai trò của chi tiêu năng lượng ít được chú ý hơn
nhiều so với chi tiêu thời gian. Bởi vì tài liệu về sự tiện lợi tập trung hầu hết vào
việc tiết kiệm thời gian, cho rằng việc tiết kiệm công việc được nhận thức, thay
vì tiết kiệm thời gian (Brown 1990). Ví dụ, O’Shaughnessy (1987) đã giải thích
một sự chọn lựa sản phẩm thông qua việc chú giải rằng người tiêu dùng mua
thời gian khi sử dụng nhãn hàng mà tiết kiệm nhiều lao động hơn (Voli 1998).
Công sức được xem như là yếu tố đầu vào tích cực và có liên quan đến
việc trao đổi: trong một trao đổi bình đẳng, một người bỏ ra càng nhiều công
sức, anh ta càng kỳ vọng lợi ích thu về nhiều hơn (Oliver và Swan, 1989).
Youngdahl và Kellogg (1997) đã chỉ ra mối liên hệ giữa công sức với thời gian,
suy nghĩ (lao động trí óc), và xúc cảm. Mohr và Bitner (1995), trong một tài liệu
về hành vi của nhân viên, đã đề xuất các thuộc tính vật lý, nhận thức, xúc cảm
của công sức. Những thuộc tính này thích hợp để dùng cho người tiêu dùng dịch
vụ.
Thuộc tính công sức vật lý ít được chú ý nhất trong nghiên cứu người
tiêu dùng, còn công sức tinh thần thì được khảo sát tỉ mỉ hơn một chút (trong
mối quan hệ với chi phí tâm lý chờ đợi). Tuy nhiên, công sức nhận thức (hay
tinh thần) thì thu hút nhiều nghiên cứu về tâm lý học, thuyết ra quyết định, kinh
tế học, và tiếp thị (Bettman, Johnson, và Payne, 1990).
Một khám phá thích hợp là con người có một nguồn lực nhận thức có
giới hạn, như những người keo kiệt về nhận thức, thường bảo tồn nguồn lực của
họ trong suốt tiến trình ra quyết định (Fennema và Kleinmuntz, 1995; Fiske và
Taylor, 1984). Các nghiên cứu đề xuất rằng con người chỉ có khả năng giới hạn
trong đánh giá hay dự đoán họ sẽ mất bao nhiêu công sức cho một công việc
(Fennema và Kleinmuntz, 1995). Hơn nữa, Bettman, Johnson, và Payne
(1990) đã nhận ra sự khác biệt quan trọng mang tính cá nhân trong cảm nhận về
công sức sẽ bỏ ra của người tiêu dùng.
13
2.2.2 Sự tiện lợi của dịch vụ
2.2.2.1 Khái niệm về sự tiện lợi của dịch vụ
Như Berry định nghĩa sự tiện lợi của dịch vụ là nhận thức của người tiêu
dùng về thời gian và công sức liên quan đến việc mua hay sử dụng dịch vụ.
Người tiêu dùng cảm nhận có sự thiếu hụt thời gian khi thực hiện các
công việc liên quan đến sở hữu và sử dụng dịch vụ (Zathaml & Bitner, 2000).
Do đó, sự tiện lợi của dịch vụ có thể được định nghĩa như là một công cụ làm
tăng thêm giá trị cho người tiêu dùng, bằng cách làm giảm khoảng thời gian và
công sức mà một khách hàng phải mất cho việc sử dụng dịch vụ. Berry (2002)
đã tranh luận rằng sự tiện lợi của dịch vụ là một cấu trúc đa chiều, và sự tiện lợi
đó có liên quan đến thời gian và công sức của người tiêu dùng, nó phải được
hiểu trong khuôn khổ các hoạt động mà người tiêu dùng bỏ ra trong suốt quy
trình mua và sử dụng dịch vụ. Tạm chấp nhận rằng quy trình mua cơ bản gồm:
nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các lựa chọn, mua, hành vi sau
mua (Engel & Blackwell, 1982), họ đưa ra năm khái niệm sự tiện lợi của dịch
vụ để phản ánh tiềm năng của dịch vụ ở mỗi bước của quy trình mua hàng. Năm
thuộc tính của sự tiện lợi bao gồm:
(cid:57) Tiện lợi để ra quyết định
(cid:57) Tiện lợi khi tiếp cận
(cid:57) Tiện lợi khi giao dịch
(cid:57) Tiện lợi của lợi ích
(cid:57) Tiện lợi của hậu mãi.
2.2.2.2 Các thành phần của sự tiện lợi của dịch vụ và mô hình sự tiện lợi
của dịch vụ (Berry, Seiders va Grewal 2002)
Sự tiện lợi dịch vụ là yếu tố rất quan trọng trong nền kinh tế dịch vụ,
nhưng nó vẫn chưa được nghiên cứu nhiều khi nói đến đề tài này.
14
Những tài liệu nói về sự tiện lợi của dịch vụ – tốt về khía cạnh này,
nhưng chưa tốt ở những khía cạnh khác – đã chưa thật sự chú trọng đến sự tiện
lợi của dịch vụ. Mô hình phổ biến là hoặc nghiên cứu sự tiện lợi của dịch vụ nói
chung; hoặc gom các dịch vụ và hàng hóa lại với nhau thành một cấu trúc tiện
lợi tổng thể. Berry, Seiders và Grewal (2002) đã tìm cách kích thích một mức
độ cao hơn của hoạt động nghiên cứu và đối thoại thông qua đề xuất một khái
niệm toàn diện và đa chiều của sự tiện lợi của dịch vụ và một mô hình nhân quả
của nó. Họ đã xây dựng mô hình dựa trên việc xem xét một cách có hệ thống
các tài liệu về sự tiện lợi, phát triển các khía cạnh và chủng loại sự tiện lợi của
dịch vụ, xây dựng mô hình hoàn chỉnh toàn diện (Hình 2.1).
Sau nhiều lần kiểm định, bộ thang đo đã ra đời nhằm đo lường sự cảm
nhận về dịch vụ thông qua năm thành phần tiện lợi và được trình bày như sau:
(cid:57) Tiện lợi để ra quyết định:
Người tiêu dùng khi có nhu cầu về sản phẩm hay dịch vụ nào đó đều
phải đối mặt với việc ra quyết định chọn lựa nhà cung cấp và các điều khoản đi
kèm. Ví dụ, khi một người tiêu dùng đã nhận biết nhu cầu về dịch vụ ngân hàng,
người đó phải đối mặt với quá nhiều ngân hàng và các gói dịch vụ khác nhau.
Người đó phải mất nhiều thời gian và công sức trong việc ra quyết định. Do đó,
sự tiện lợi để ra quyết định, được định nghĩa là việc khách hàng cảm nhận sự
giảm bớt thời gian và công sức họ phải bỏ ra cho việc ra quyết định mua hay sử
dụng dịch vụ (Berry và cộng sự, 2002, trang 6).
15
Sự kiểm soát của công ty
Sự tiện lợi của dịch vụ
Đánh giá dịch vụ
Đặc điểm của dịch vụ
- Sự thỏa mãn - Chất lượng dịch vụ - Sự công bằng
- Tính tạo kết quả - Tính không tách rời - Hạn chế về nguồn cung - Sử dụng nhiều lao động - Giá trị thỏa mãn
Là nhận thức của khách hàng về thời gian và công sức bỏ ra cho các yếu tố sau: - Sự tiện lợi khi ra quyết định - Sự tiện lợi khi tiếp cận - Sự tiện lợi khi dao dịch - Sự tiện lợi của lợi ích - Sự tiện lợi của hậu mãi
Nhiều yếu tố liên quan đến công ty
Sự khác biệt giữa các cá nhân khách hàng
- Môi trường dịch vụ - Thông tin khách hàng - Thương hiệu công ty - Thiết kế hệ thống dịch vụ
- Khuynh hướng thời gian - Áp lực thời gian - Sự thông cảm - Kinh nghiệm
Hình 2.1 Mô hình sự tiện lợi của dịch vụ - Berry, Seiders và Grewal (2002) (cid:57) Tiện lợi trong việc tiếp cận:
Được định nghĩa là việc khách hàng cảm nhận sự giảm bớt thời gian và
công sức họ phải mất để bắt đầu việc mua dịch vụ (Berry và cộng sự, 2002,
trang 7). Hãy liên tưởng đến ví dụ sau đây, khi một người tiêu dùng đã quyết
định chọn ngân hàng và gói dịch vụ, việc bắt đầu liên hệ, tiếp cận với dịch vụ đó
đòi hỏi những sự tương tác về mặt cá nhân cũng như công nghệ.
(cid:57) Tiện lợi khi giao dịch:
16
Để hoàn tất giao dịch mua dịch vụ, người tiêu dùng phải đầu tư thời gian
và công sức một lần nữa. Thông thường tiện lợi khi giao dịch được định nghĩa
là việc người tiêu dùng cảm nhận được sự giảm bớt thời gian và công sức họ
phải bỏ ra để hoàn tất giao dịch (Berry và cộng sự, 2002, trang 7). Về bản chất,
việc cung cấp sự tiện lợi trong suốt quá trình giao dịch sẽ làm cho người tiêu
dùng cảm thấy một cách hiệu quả việc họ sở hữu được dịch vụ đó.
(cid:57) Tiện lợi của lợi ích:
Một khi người tiêu dùng đã liên hệ và mua dịch vụ thì việc tiêu dùng
dịch vụ bắt đầu (Peter & Olson, 1999). Việc tiêu dùng sẽ đi đôi với việc xác
nhận/ không xác nhận lợi ích của dịch vụ (Churchill & Surprenant, 1982). Do
đó, tiện lợi của lợi ích được định nghĩa như việc người tiêu dùng cảm nhận được
sự giảm bớt thời gian và công sức phải mất để có được lợi ích cốt lõi của dịch
vụ (Berry và cộng sự, 2002, trang 7). Ví dụ, người tiêu dùng sử dụng dịch vụ
ngân hàng có được lợi ích khi bỏ ra thời gian và công sức để mua chúng, như là
tính an toàn cho tài chính của họ, có thể thực hiện mọi lúc mọi nơi khi có nhu
cầu hơn là lúc nào họ cũng phải mang theo tiền bên mình, đặc biệt với số lượng
lớn, hay khi họ cần có thể mua gói dịch vụ cho vay, v.v….
(cid:57) Tiện lợi của hậu mãi:
Được định nghĩa như việc khách hàng cảm nhận được sự giảm bớt thời
gian và công sức phải mất khi liên hệ lại với công ty sau giai đoạn lợi ích của
dịch vụ (Berry và cộng sự, 2002, trang 7). Nỗ lực này có thể liên quan đến nhu
cầu liên hệ với nhà cung cấp khi việc bán hàng đã hoàn tất, để than phiền về
dịch vụ, yêu cầu bảo trì hay nâng cấp, hay hỗ trợ các dịch vụ nói chung
(Gwinner và cộng sự, 1998; Zeithaml & Bitner, 2000). Do đó, quan niệm về sự
tiện lợi của dịch vụ cung cấp một cơ chế mà vô tình làm giảm thời gian và công
sức chi tiêu của khách hàng khi mua và sử dụng dịch vụ (Berry và cộng sự,
2002). Bằng cách tạo ra sự tiện lợi cho người tiêu dùng, giá trị phi tài chính của
dịch vụ đã được gia tăng.
17
Các biến của năm thành phần này được Berry (2002) trình bày như sau:
(cid:57) Tiện lợi để ra quyết định (Decision convenience)
o Mất rất ít thời gian để tìm kiếm thông tin về nhà cung cấp
o Hiểu rõ về dịch vụ của nhà cung cấp mà tôi muốn mua là rất dễ dàng
o Có được thông tin về dịch vụ của nhà cung cấp để quyết định mua là
dễ dàng
(cid:57) Tiện lợi khi tiếp cận (Access convenience)
o Liên lạc với nhà cung cấp dịch vụ tương đối dễ
o Không mất nhiều thời gian cho việc gặp gỡ nhà cung cấp
o Đến trụ sở làm việc của nhà cung cấp là rất nhanh
(cid:57) Tiện lợi khi giao dịch (Transaction convenience)
o Không phải mất nhiều công sức cho việc mua dịch vụ
o Nhà cung cấp tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành việc mua
o Việc mua dịch vụ có thể được hoàn thành một cách nhanh chóng
(cid:57) Tiện lợi của lợi ích (Benefit convenience)
o Tôi có thể nhận được lợi ích từ dịch vụ với công sức bỏ ra ít nhất
o Sử dụng dịch vụ tương đối dễ dàng
o Thời gian để nhận được lợi ích từ dịch vụ là chấp nhận được
(cid:57) Tiện lợi của hậu mãi (Post – benefit convenience)
o Nhà cung cấp dịch vụ giải quyết các vướng mắc của tôi một cách
nhanh chóng
o Mất rất ít công sức cho việc làm hợp đồng mới lại
o Nhà cung cấp tạo điều kiện thuận lợi cho tôi giải quyết các vướng
mắc
18
2.3 SỰ THỎA MÃN CỦA DỊCH VỤ
2.3.1 Khái niệm
Trong lĩnh vực dịch vụ tiền gửi của ngân hàng thì sự hài lòng về những
gì mà dịch vụ này cung cấp có thể đáp ứng trên hoặc dưới mong muốn của họ.
Khi đề cập đến mức độ hài lòng đối với dịch vụ tiền gửi ngân hàng thì làm sao
rút ngắn khoảng cách giữa kỳ vọng của khách hàng gửi tiền và khả năng đáp
ứng thực tế của ngân hàng. Mặt khác, sự hài lòng của khách hàng gửi tiền là
một trạng thái chủ quan, không định lượng được nên việc đo lường sẽ là không
chính xác, đòi hỏi phải lựa chọn lấy mẫu và phân tích thống kê.
Các thành phần của sự thỏa mãn trong mô hình sự thỏa mãn của Winsted
1997.
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào sự thỏa mãn chung (thỏa mãn toàn
diện). Do đó, thang đo thỏa mãn chung của Winsted (1997) được sử dụng để do
lường sự thỏa mãn chung của khách hàng, cụ thể như sau:
(cid:57) Dịch vụ của nhà cung cấp đáp ứng nhiều hơn kỳ vọng của tôi.
(cid:57) Tôi cảm thấy thoải mái khi khi giao dịch với nhà cung cấp.
(cid:57) Tóm lại, tôi thấy hài lòng với dịch vụ của nhà cung cấp.
(cid:57) Tôi thỏa mãn với kết quả nhận được từ dịch vụ của nhà cung cấp.
(cid:57) Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp trong tương lai.
2.3.2 Quan hệ giữa sự tiện lợi của dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng
Người tiêu dùng hình thành nhận thức về giao dịch dịch vụ dựa trên các
yếu tố tài chính và phi tài chính của dịch vụ. Thông thường, kết quả của giao
dịch có thể bao gồm việc tăng cảm nhận về chất lượng, sự tin cậy, sự công
bằng, và sự thỏa mãn toàn diện (Olsen và Johnson, 2003). Tài liệu về sự thỏa
mãn thường kết hợp sự tin cậy và công bằng lại và xem đó là công cụ để đánh
giá sự thỏa mãn (Johnson và cộng sự, 1995). Có rất nhiều tài liệu về sự thỏa
mãn của người tiêu dùng, chia khái niệm theo hai hướng: sự thỏa mãn về một
19
giao dịch cụ thể và sự thỏa mãn mang tính tích lũy (Johnson và cộng sự, 1995).
Khái niệm của giao dịch riêng biệt có thể hiểu là sự đánh giá sự thỏa
mãn của người tiêu dùng đối với một sản phẩm riêng biệt hay một giao dịch
dịch vụ (Olsen và Johnson, 2003), trong khi khái niệm về tính tích lũy thì liên
quan nhiều đến đánh giá sự thỏa mãn toàn bộ về sản phẩm hay dịch vụ (Johnson
và cộng sự, 1995; Olsen và Johnson, 2003).
Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung vào sự thỏa mãn toàn
diện vì nhiều nghiên cứu quan trọng đã tìm thấy điểm chung rằng sự thỏa mãn
liên quan mật thiết đến cảm nhận về chất lượng dịch vụ và sự cân nhắc các chi
phí tài chính và phi tài chính (Keaveney, 1995; Zeithaml và Bitner, 2000)
Theo Johnson và cộng sự (1995), sự thỏa mãn được định nghĩa là sự đánh giá
tất cả các trải nghiệm của người tiêu dùng tích lũy được về một sản phẩm hay
dịch vụ. Quan niệm tích lũy đã gói gọn cả kinh nghiệm hiện tại thông qua mong
đợi biểu lộ của khách hàng và kinh nghiệm quá khứ thông qua kỳ vọng, cung
cấp một sự đánh giá về dịch vụ tổng quát hơn (Crosby và Stephens 1987;
Winsted, 1997). Phù hợp với nghiên cứu trước (Crosby và Stephens, 1987), các
nhà nghiên cứu đề xuất rằng sự tiện lợi của dịch vụ cung cấp những công cụ để
giảm thời gian và công sức trong việc sở hữu và sử dụng dịch vụ, điều sẽ nâng
cao sự đánh giá về sự thỏa mãn.
Do đó: sự tiện lợi của dịch vụ tương quan dương với sự thỏa mãn.
2.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.4.1 Một số nghiên cứu trước đây về sự thỏa mãn của khách hàng về
dịch vụ ngân hàng.
(cid:57) Theo tác giả Trần Diệu Tuyết Hoa 2009 đã nghiên cứu về đề tài: Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân khi giao dịch
gửi tiền tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Kết quả phân tích
của đề tài cho thấy sự hài lòng của khách hàng có mối quan hệ với các
thành phần dịch vụ như sau: sự cảm thông là (+0.454), phương tiện hữu
hình là (+0.216), sự đáp ứng là (+0.071) và sự cạnh tranh là (– 0.055).
20
(cid:57) Theo tác giả Lý Quang Hưng 2010 đã nghiên cứu về đề tài: Đo lường
chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ ATM
tại khu vực TP.HCM. Kết quả của đề tài cho ta thấy là sự thỏa mãn của
khách hàng có quan hệ với các thành phần dịch vụ như sau: phương tiện
hữu hình (+0.273), mức độ đáp ứng (+0.195), bảo mật thông tin (+0.194),
mức độ đồng cảm (+0.184).
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết
Trong đo lường sự tiện lợi của dịch vụ, các nghiên cứu và ứng dụng thực
tế tại Việt Nam còn chưa nhiều và chưa thực sự quan tâm đến khái niệm sự thỏa
mãn của khách hàng đối với dịch vụ gửi tiền. Để thực hiện các mục tiêu đặt ra
của đề tài nghiên cứu tác giả đã sử dụng thang đo sự tiện lợi của Berry (2002)
và thang đo sự thỏa mãn của Winsted (1997) trong mô hình lý thuyết được trình
Tiện lợi để ra quyết định
Tiện lợi khi tiếp cận
H1
H2
Tiện lợi khi giao dịch
H3
bày ở hình 2.2.
Sự thỏa mãn của khách hàng
H4
Tiện lợi của lợi ích
H5
Tiện lợi của hậu mãi
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu đề nghị
Các giả thuyết được trình bày như sau:
H1: Mức độ tiện lợi để ra quyết định của dịch vụ được khách hàng đánh giá
càng cao, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
21
H2: Mức độ tiện lợi khi tiếp cận của dịch vụ được khách hàng đánh giá càng
cao, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
H3: Mức độ tiện lợi khi giao dịch của dịch vụ được khách hàng đánh giá càng
cao, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
H4: Mức độ tiện lợi của lợi ích của dịch vụ được khách hàng đánh giá càng cao,
thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
H5: Mức độ tiện lợi của hậu mãi của dịch vụ được khách hàng đánh giá càng
cao, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
Tóm lại: theo các giả thuyết trên thì mức độ tiện lợi để ra quyết định,
tiếp cận, giao dịch và lợi ích, tiện lợi của hậu mãi được khách hàng đánh
giá càng cao theo từng nhân tố, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với
dịch vụ càng lớn.
22
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU PHẠM VI NGHIÊN CỨU
XÂY DỰNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Lý thuyết về hành vi tiêu dùng Lý thuyết về sự tiện lợi của dịch vụ Lý thuyết về tiền gửi của khách hàng Lý thuyết về sự thỏa mãn chung của khách hàng
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Nghiên cứu dữ liệu thứ cấp để hình thành bảng câu hỏi
HIỆU CHỈNH BẢNG CÂU HỎI
Thảo luận cùng 15 chuyên gia Phỏng vấn chuyên sâu với 5 đáp viên thuộc đối tượng nghiên cứu
PHỎNG VẤN THỬ
Phỏng vấn thử với 30 khách hàng gửi tiền
PHỎNG VẤN CHÍNH THỨC
Số lượng mẫu là 300
Dùng phần mềm SPSS 16.0
THU THẬP DỮ LIỆU VÀ PHÂN TÍCH
TRÌNH BÀY KẾT QUẢ KẾT LUẬN
Qui trình và kế hoạch nghiên cứu được thực hiện theo các bước như sau:
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
23
3.2 Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo
3.2.1 Nghiên cứu định tính
Trong nghiên cứu định tính này, thang đo được sử dụng là thang đo của
Berry (2002) về sự tiện lợi của dịch vụ và thang đo của Winsted (1997) về sự thỏa
mãn của khách hàng. Thang đo này đã được kiểm định và cho thấy công dụng của
nó trong việc đo lường cảm nhận của khách hàng về những dịch vụ khác nhau tại
những quốc gia khác nhau. Tuy vậy, để phù hợp với bối cảnh của cuộc nghiên
cứu, thang đo có thể phải điều chỉnh lại.
Các biến trong thang đo được hiệu chỉnh và bổ sung cho phù hợp thông
qua việc thảo luận nhóm, phỏng vấn trực tiếp với các khách hàng có phát sinh gửi
tiền tiết kiệm tại các ngân hàng với tần suất bình quân một tháng một lần, thang
đo sơ bộ dựa trên cơ sở của thang đo gốc, cụ thể được trình bày như trong Bảng
3.1a và Bảng 3.1b.
Thang đo sơ bộ là một dàn ý được lập trên cơ sở các thang đo có sẵn. Tuy
nhiên, trước khi gợi ý cho khách hàng về những tiêu chí sẵn có, người phỏng vấn
sẽ hỏi khách hàng về những yếu tố họ mong đợi từ phía nhà cung cấp mà họ cho
là quan trọng. Từ đây điều chỉnh, bổ sung các biến và đưa ra bảng câu hỏi chính
thức phù hợp nhất.
Đối tượng trong phỏng vấn sơ bộ tổng cộng 5 đáp viên, trong đó bao gồm:
(cid:57) Thảo luận nhóm cùng với hai chuyên viên thuộc lĩnh vực ngân hàng: Hai
chuyên viên này làm ở bộ phận dịch vụ nhận tiền gửi, đây là những chuyên
viên hàng ngày tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên có thể nắm bắt được
nhiều về thông tin cũng như về nhu cầu của khách hàng gửi tiền tiết kiệm.
(cid:57) Phỏng vấn tay trực tiếp với 3 khách hàng của dịch vụ nhận tiền gửi: trong
đó, 2 người là có tần suất giao dịch tương đối cao vào khoảng trên 12 lần
một năm.
24
(cid:57) Ngoài ra tác giả còn thảo luận cùng Th.S Hồ Minh Sánh là giảng viên bộ
môn SPSS cùng 15 (mười lăm) học viên cao học của trường Đại Học
Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh về nội dung và hình thức trong từng
câu hỏi của bảng khảo sát nghiên cứu này.
Từ kết quả của cuộc nghiên cứu sơ bộ như trên, tác giả điều chỉnh lại lời văn của
những câu khảo sát để công việc khảo sát được nhanh và chính xác hơn, kết quả
thang đo chi tiết như trong Bảng 3.2.
Bảng 3.1a Thang đo sự tiện lợi sơ bộ
Tiện lợi để ra quyết định
1 Mất rất ít thời gian để tìm kiếm thông tin về ngân hàng
2 Hiểu rõ về dịch vụ nhận tiền gửi của ngân hàng mà tôi muốn mua là rất dễ dàng
3 Có được thông tin về dịch vụ nhận tiền gửi của ngân hàng để quyết định mua là dễ dàng
Tiện lợi khi tiếp cận
4 Liên lạc với ngân hàng là tương đối dễ
5 Không mất nhiều thời gian cho việc gặp gỡ ngân hàng
6 Đến trụ sở làm việc của ngân hàng là rất nhanh
Tiện lợi khi giao dịch
7 Không phải mất nhiều công sức cho việc mua dịch vụ nhận tiền gửi
8 Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành việc mua
9 Việc mua dịch vụ nhận tiền gửi có thể được hoàn thành một cách nhanh chóng
Tiện lợi của lợi ích
10 Tôi có thể nhận được lợi ích từ dịch vụ nhận tiền gửi với công sức bỏ ra là ít nhất
11 Sử dụng dịch vụ nhận tiền gửi tương đối dễ dàng
12 Thời gian để nhận được lợi ích từ dịch vụ nhận tiền gửi là chấp nhận được
Tiện lợi của hậu mãi
13 Ngân hàng giải quyết các vướng mắc của tôi một cách nhanh chóng
14 Mất rất ít công sức cho việc làm hợp đồng mới lại
15 Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho tôi giải quyết các vướng mắc
25
Bảng 3.1b Thang đo sự thỏa mãn sơ bộ
Sự thỏa mãn
16 Dịch vụ do ngân hàng cung cấp đáp ứng nhiều hơn kỳ vọng của tôi
17 Tôi cảm thấy thoải mái khi giao dịch với ngân hàng
18 Tóm lại, tôi thấy hài lòng với dịch vụ của ngân hàng
19 Tôi thỏa mãn với kết quả nhận được từ dịch vụ của ngân hàng
20 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong tương lai
Bảng 3.2 Thang đo khảo sát
Tiện lợi để ra quyết định
1 Tôi tốn ít thời gian thu thập thông tin cần thiết để lựa chọn ngân hàng
2 Thông tin tôi nhận được từ ngân hàng cung cấp là rõ ràng
3 Việc ra quyết định lựa chọn gói dịch vụ của ngân hàng rất dễ dàng đối với tôi
Tiện lợi khi tiếp cận
4 Tôi liên hệ với ngân hàng thật dễ dàng
Tôi có thể liên hệ với ngân hàng thông qua nhiều phương tiện (trực tiếp, internet, điện
5
thoại,…)
6 Tôi không tốn nhiều thời gian để tiếp cận với ngân hàng
Tiện lợi khi giao dịch
7 Ngân hàng giúp cho các giao dịch của tôi được dễ dàng
8 Tôi có thể hoàn thành các giao dịch một cách nhanh chóng
9 Tôi không tốn nhiều công sức để thanh toán dịch vụ sử dụng
Tiện lợi của lợi ích
10 Tôi nhận được lợi ích từ dịch vụ của ngân hàng mà không tốn nhiều công sức
11 Dịch vụ của ngân hàng dễ sử dụng
12 Thời gian chờ đợi để nhận được các tiện ích/lợi ích từ ngân hàng là hợp lý
Tiện lợi của hậu mãi
13 Những vấn đề phát sinh từ dịch vụ được ngân hàng giải quyết một cách nhanh chóng
14 Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi để tôi giải quyết mọi vấn đề phát sinh
Sau khi đã lựa chọn dịch vụ ngân hàng, tôi tốn ít công sức để thực hiện dịch vụ này của
15
ngân hàng.
26
Sự thỏa mãn
16 Dịch vụ do ngân hàng cung cấp đáp ứng nhiều hơn kỳ vọng của tôi
17 Tôi cảm thấy thoải mái khi giao dịch với ngân hàng
18 Tóm lại, tôi thấy hài lòng với dịch vụ của ngân hàng
19 Tôi thỏa mãn với kết quả nhận được từ dịch vụ của ngân hàng
20 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong tương lai
Các yếu tố này được đo lường theo thang năm điểm, từ hoàn toàn không
đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.
3.2.2 Nghiên cứu định lượng
3.2.2.1 Phương pháp chọn mẫu
Trong nghiên cứu định lượng, việc chọn mẫu phù hợp là một trong những
khâu quyết định đến chất lượng của kết quả nghiên cứu. Chọn mẫu sẽ giúp nhà
nghiên cứu giảm thiểu về công sức, chi phí và tiết kiệm được thời gian. Hơn nữa,
đôi khi chọn mẫu còn giúp cho kết quả nghiên cứu chính xác hơn (Nguyễn và
Nguyễn, 1998)
Nhà nghiên cứu có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau trong việc
lấy mẫu. Phương pháp lấy mẫu được chọn phụ thuộc vào mục tiêu của nghiên cứu
và những tình huống cụ thể. Đối với nghiên cứu này, mẫu được chọn theo phương
pháp thuận tiện có kiểm soát với các biến kiểm soát là:
(cid:57) Ngân hàng cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi: Vietcombank hay ACB hay
Vietinbank.
(cid:57) Giới tính: Nam hay nữ.
Mục tiêu kiểm soát mẫu khảo sát là làm sao cho các biến kiểm soát có số
lượng tương đương nhau trong số mẫu thu thập được như: tỷ lệ nam nữ, tỷ lệ
theo nhóm tuổi, tỷ lệ giữa các ngân hàng, tỷ lệ phân theo độ tuổi, tỷ lệ theo địa
bàn,…. Thực tế việc thu thập do chịu nhiều ràng buộc cũng như giới hạn về
27
nguồn lực nên không thể đạt được số lượng bằng nhau tuyệt đối, tuy nhiên sự
sai lệch cũng không quá lớn.
3.2.2.2 Cỡ mẫu
Độ lớn của cỡ mẫu được lấy dựa theo nghiên cứu của Bollen (1989),
kích thước mẫu là năm cho một ước lượng. Mô hình nghiên cứu có 20 ước
lượng, do đó số mẫu cần thiết là:
5 x 20 = 100
Cỡ mẫu được tính theo công thức là 100 (một trăm) người. Tuy nhiên,
để đảm bảo đạt được cỡ mẫu tối thiểu như trên, cỡ mẫu khảo sát là 300 (ba
trăm) người, bình quân mỗi ngân hàng 100 (một trăm) người.
3.2.2.3 Phương pháp thu thập
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp khảo sát bằng bảng câu
hỏi. Trước tiên bảng khảo sát được phỏng vấn thử với 30 khách hàng gửi tiền.
Mục đích của việc khảo sát thử là nhằm tìm ra những câu từ tối nghĩa và những
điểm bất hợp lý. Trên cơ sở đó, tiến hành hiệu chỉnh và sắp xếp vị trí của các
phát biểu trong bảng khảo sát để khách hàng dễ hiểu và trả lời chính xác nhất.
Trong đợt này, các đáp viên đã có một số phản hồi giúp hoàn thiện thang
đo, cụ thể được hiệu chỉnh như trong Bảng 3.3a và Bảng 3.3b.
Bảng 3.3a Thang đo sự thỏa mãn hoàn chỉnh
Sự thỏa mãn
16 Dịch vụ do ngân hàng cung cấp đáp ứng nhiều hơn kỳ vọng của tôi
17 Tôi cảm thấy thoải mái khi giao dịch với ngân hàng
18 Tóm lại, tôi thấy hài lòng với dịch vụ của ngân hàng
19 Tôi thỏa mãn với kết quả nhận được từ dịch vụ của ngân hàng
20 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong tương lai
28
Sau khi thảo luận, phỏng vấn với các đáp viên và các chuyên gia, tác giả
đã điều chỉnh và sửa lại lời văn để đáp viên hiểu câu hỏi và trả lời các câu hỏi
trong bảng khảo sát được chính xác và nhanh chóng.
Bảng 3.3b Thang đo sự tiện lợi hoàn chỉnh
Tiện lợi để ra quyết định
1 Tôi tốn ít thời gian tìm kiếm thông tin về các gói dịch vụ của ngân hàng
2 Thông tin về dịch vụ tôi nhận được từ ngân hàng cung cấp là rõ ràng và dễ hiểu
3 Việc ra quyết định lựa chọn gói dịch vụ của ngân hàng dễ dàng đối với tôi
Tiện lợi khi tiếp cận
4 Việc liên hệ ngân hàng đối với tôi là dễ dàng
Tôi có thể liên hệ với ngân hàng thông qua nhiều phương tiện (trực tiếp, internet, điện
5
thoại,…)
6 Đối với tôi, giờ làm việc của ngân hàng là thuận tiện
Tiện lợi khi giao dịch
7 Các hướng dẫn giao dịch của ngân hàng là rõ ràng và dễ hiểu
8 Tôi có thể hoàn thành các giao dịch một cách nhanh chóng
9 Tôi tốn ít công sức để hoàn thành giao dịch
Tiện lợi của lợi ích
10 Tôi tốn ít công sức để nhận được tiện ích/lợi ích từ dịch vụ của ngân hàng
11 Dịch vụ của ngân hàng dễ sử dụng
12 Thời gian chờ đợi để nhận được các tiện ích/lợi ích từ ngân hàng là hợp lý
Tiện lợi của hậu mãi
13 Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi để tôi giải quyết mọi vấn đề phát sinh
Sau khi đã sử dụng dịch vụ ngân hàng 1 lần, tôi tốn ít công sức để thực hiện lại dịch vụ
14
này vào lần sau
15 Khi tôi có thắc mắc về dịch vụ tôi đã mua, ngân hàng hồi đáp nhanh chóng
Sau khi hiệu chỉnh lần cuối, tác giả sẽ tiến hành khảo sát đại trà với số
bảng câu hỏi khảo sát phát ra là 300 (ba trăm bảng). Bảng câu hỏi khảo sát được
phát trực tiếp đến từng khách hàng đang sử dụng dịch vụ nhận tiền gửi của ngân
hàng: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
(Vietcombank), Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu (ACB) và Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank). Bảng câu
29
hỏi khảo sát chính thức dùng cho việc khảo sát khách hàng được thể hiện trong
phần Phụ lục của luận văn này.
CÁC BƯỚC PHÂN TÍCH
Toàn bộ dữ liệu của luận văn được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 16.0 và excel 2010.
Khởi đầu, dữ liệu được làm sạch bằng cách là chọn những bảng câu hỏi
trả lời thiếu, bảng câu hỏi có lựa chọn dạng đường thẳng hoặc đường chéo.
Mã hóa dữ liệu cho tiện lợi theo dõi và sử dụng, sau đó phân tích theo
trình tự như sau:
(cid:57) Bước 1: Thống kê mô tả các biến liên quan ngân hàng và cá nhân đáp
viên nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về mẫu khảo sát;
(cid:57) Bước 2: Kiểm định độ tin cậy của các biến cùng nhóm bằng cách sử dụng
hệ số Cronbach α – kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của các biến;
(cid:57) Bước 3: Các biến thỏa điều kiện ở bước 2 sẽ đưa vào phân tích nhân tố
nhằm xác định các nhóm biến có tương quan chặt với nhau;
(cid:57) Bước 4: Phân tích hồi quy đa biến nhằm xem xét mối quan hệ giữa biến
độc lập và một biến phụ thuộc là sự thỏa mãn;
(cid:57) Bước 5: Phân tích hồi quy giữa các nhóm chủ đề để tìm xem có sự khác
nhau đáng kể có ý nghĩa thống kê giữa chúng hay không.
30
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 THỐNG KÊ MÔ TẢ
Kết quả thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua khảo sát trực tiếp, kết
quả thu được 300 (ba trăm) bảng trả lời của khách hàng đã sử dụng dịch vụ gửi
tiền. Sau khi loại bỏ các bảng khảo sát có câu hỏi bị lỗi và các bảng câu hỏi
không đủ điều kiện, kết quả thu được 239 (hai trăm ba mươi chín) bảng khảo sát
phù hợp (tỷ lệ đạt 80%).
Bảng 4.1 cho thấy trong 239 (hai trăm ba mươi chín) người sử dụng dịch
vụ gửi tiền, thì loại hình gửi tiền ký quỹ được sử dụng nhiều nhất chiếm tỷ trọng
là (57.8%), kế đến là loại hình gửi tiền tiết kiệm chiếm tỷ trọng là (37.7%) và
cuối cùng là loại hình gửi tiền thanh toán chiếm tỷ trọng (31.4%).
Bảng 4.1 Loại hình dịch vụ gửi tiền
Loại hình tiền gửi
Tần số
Phần trăm
Tiền gửi thanh toán
75
31.40%
Tiền gửi ký quỹ
138
57.80%
Tiền gửi tiết kiệm
90
37.70%
Tổng cộng
239
100%
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Ở Bảng 4.2 là thống kê theo giới tính và ngân hàng mà khách hàng sử
dụng dịch vụ gửi tiền thường xuyên nhất. Về giới tính, mẫu thu được có tỷ lệ nam,
tỷ lệ nữ khá là đồng đều 53.13% nam và 46.87% nữ.
Về Ngân hàng được chọn để sử dụng dịch vụ gửi tiền thường xuyên, ngân
hàng Vietcombank chiếm tỷ trọng là 36.4%, ngân hàng ACB chiếm tỷ trọng là
32.2% và ngân hàng Vietinbank chiếm tỷ trọng là 41.4%. Số lượng mẫu thuộc 3
(ba) biến này khá tương đương nhau, theo đúng thiết kế ban đầu. Thêm vào đó tỷ
lệ nam và tỷ lệ nữ trong mỗi Ngân hàng cũng khá tương đồng với nhau. Ngân
31
hàng Vietcombank có tỷ lệ gửi tiền của nam chiếm 52.87%, của nữ chiến 47.13%;
ngân hàng ACB có tỷ lệ gửi tiền của nam chiếm 57.14%, của nữ chiến 42.86% và
hàng Vietinbank có tỷ lệ gửi tiền của nam chiếm 53.13%, của nữ chiến 46.87%.
Bảng 4.2 Giới tính và Ngân hàng sử dụng dịch vụ gửi tiền
Giới tính
Tần số
Phần trăm %
Ngân hàng
Nam
Nữ
52.87%
47.13%
87
36.4%
Vietcombank
57.14%
42.86%
77
32.2%
ACB
49.33%
50.67%
75
31.4%
Vietinbank
Tổng cộng
53.13%
46.87%
239
100%
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Theo thống kê dựa vào các biến kiểm soát liên quan đến Ngân hàng như
trong Bảng 4.3 cho thấy phân bố mẫu tương đối dàn trải đồng đều, bao phủ
được đầy đủ các đối tượng cần khảo sát. Về độ tuổi thì chủ yếu tập trung ở độ
tuổi từ 23 tuổi đến 35 tuổi chiếm tỷ trọng 74.1%, Thống kê con số thực tế theo
thu nhập thì ở độ tuổi trên 35 đây là độ tuổi có nguồn tiền nhàn rỗi nhiều hơn do
thu nhập cao hơn nhưng mẫu thống kê thu thập lại chiếm tỷ trọng rất thấp chỉ
chiếm 1.3%. Về chức vụ/nghề nghiệp thì tỷ lệ nhân viên chiếm tỷ trọng 62.8%.
Ở cấp bậc này thường thu nhập còn lại sau khi trừ chi tiêu thì dư ra rất ít vì vậy
nguồn tiền nhàn rỗi để gửi tiết kiệm cũng không đáng kể, trong khi đó bậc quản
lý là cấp bậc mang lại thu nhập cao cũng chỉ chiếm tỷ lệ 17.3%. Ở tần suất giao
dịch, lượng khách hàng giao dịch dưới 4 (bốn) lần chiếm 10.5% là tương đối
thấp so với hai tần suất còn lại 4 (bốn) đến 12 (mười hai) lần chiếm 33.9% và
trên 12 (mười hai) lần chiếm tỷ trọng 55.6%. Kết quả chạy thống kê mô tả cho
thấy đáp viên có tần suất giao dịch ngân hàng cao chiếm 89.5%. Điều này góp
phần nâng cao tính tin cậy cho nghiên cứu, vì những đánh giá, nhận xét của đáp
viên sẽ phản ánh đúng với thực tế tình hình hoạt động của ngân hàng hiện nay.
32
Bảng 4.3 Độ tuổi – Nghề nghiệp – Tần suất giao dịch
Biến mô tả
Chi tiết
Tần số
Phần trăm
43
18%
Dưới 25 tuổi
177
74.1%
25 – 30 tuổi
Độ tuổi
16
6.7%
31 – 35 tuổi
3
1.3%
Trên 35 tuổi
239
100%
Tổng cộng
41
17.3%
Quản lý
150
62.8%
Nhân viên
Nghề nghiệp/chức vụ
48
19.9%
Khác
239
100%
Tổng cộng
25
10.5%
Dưới 4 lần
81
33.9%
Tần suất giao dịch trung bình/năm
4 – 12 lần
133
55.6%
Trên 12 lần
239
100%
Tổng cộng
(Nguồn: xử lý của tác giả)
4.2 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
Các thang đo được đánh giá sơ bộ thông qua hai công cụ: hệ số
Cronbach alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory
Factor Analysis).
Độ tin cậy là mức độ tránh được các sai số ngẫu nhiên. Độ tin cậy liên
quan đến tính chính xác, tính nhất quán của kết quả. Nó là điều kiện cần để một
đo lường có giá trị. Chúng ta có thể thiết lập độ tin cậy dựa vào hệ số Cronbach
alpha. Hệ số này cho biết mức độ tương quan giữa các biến trong câu hỏi, được
dùng để tính sự thay đổi của từng biến và mối tương quan giữa các biến (Bol E.
Hayes, 1998). Qua đó, các biến có hệ số tương quan biến tổng
(Corrected Item Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại (Bol E. Hayes, 1998).
Tiêu chuẩn chọn thang đo là khi có độ tin cậy Cronbach alpha từ 0.7 trở lên
(Nunnally, 1978).
33
Sau khi các thang đo được đánh giá độ tin cậy là đạt yêu cầu, chúng sẽ
được đưa vào phân tích nhân tố EFA. Phân tích nhân tố EFA chỉ được sử dụng
khi hệ số KMO (Kaise – Mayer – Olkin) có giá trị nằm trong khoảng 0.5 đến 1
(Marija J.Norusis, 1993). Khi đó, các biến có hệ số tải nhân tố (factor loadings)
phải lớn hơn hoặc bằng 0.5 (Hair và cộng sự, 1998) và các trọng số tải của
chính nó ở factor khác nhỏ hơn 0.35 (Igbaria và cộng sự, 1995) hoặc khoảng
cách giữa hai trọng số tải của cùng một biến ở hai factor khác nhau lớn hơn 0.3
(Jabnoun và cộng sự, 2003). Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai
trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Hair và cộng sự, 1998) và Eigenvalue có giá trị
lớn hơn 1 (Gerbin và Anderson, 1988).
Đối với thang đo sự tiện lợi của dịch vụ (khái niệm đa hướng): sử dụng phương pháp phân trích hệ số Principal axis factoring với phép xoay Promax 1
và điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue bằng 1.
Với thang đo sự thỏa mãn (khái niệm đơn hướng): sử dụng phương pháp
trích hệ số Principal components với phép xoay Varimax.
4.3 Kiểm tra độ tin cậy các thang đo
4.3.1 Sự tiện lợi
(cid:57) Thành phần tiện lợi để ra quyết định bao gồm ba biến quan sát (RQD1,
RQD2, RQD3) đều thỏa mãn yêu cầu vì hệ số Cronbach alpha bằng 0.823
lớn hơn 0.7. Hệ số tương quan biến tổng của tất cả các biến nhỏ nhất
bằng 0.662, lớn nhất bằng 0.691, không có biến nào nhỏ hơn 0.3. Các
biến của thành phần tiện lợi để ra quyết định đều thỏa điều kiện để sử
1 Phương pháp trích yếu tố Principal axis factoring với phép xoay Promax (oblique) sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phương pháp Principal components với phép xoay Varimax (Gerbing & Anderson, 1988). Phương pháp trích Principal axis factoring sẽ cho ta kết quả là số lượng nhân tố ít nhất để giải thích phương sai chung của tập hợp các biến quan sát trong sự tác động qua lại giữa chúng. Trong khi đó phương pháp Principal components sẽ cho ta kết quả là một tập hợp các nhân tố giải thích cả phương sai chung và đặc trưng của biến. Tuy nhiên với các thang đo đơn hướng thì phép trích Principal components được sử dụng.
dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp theo (Bảng 4.4).
34
Tương tự cho các nhóm còn lại, kết quả như sau:
(cid:57) Thành phần tiện lợi khi tiếp cận bao gồm ba biến quan sát (TC4, TC5,
TC6) đều thỏa mãn vì hệ số Cronbach alpha bằng 0.816, hệ số tương
quan biến tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3 nên cả ba biến đều đạt
yêu cầu cho phân tích nhân tố tiếp theo (Bảng 4.4)
(cid:57) Thành phần tiện lợi khi giao dịch bao gồm ba biến quan sát (GD7, GD8,
GD) đều thỏa mãn vì hệ số Cronbach alpha bằng 0.867, hệ số tương quan
biến tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3 nên cả ba biến đều đạt yêu cầu
cho phân tích nhân tố tiếp theo (Bảng 4.4).
(cid:57) Thành phần tiện lợi của lợi ích bao gồm ba biến quan sát (LI10, LI11,
LI12) đều thỏa mãn có hệ số Cronbach alpha bằng 0.847, hệ số tương
quan biến tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3 nên cả ba biến đều đạt
yêu cầu cho phân tích nhân tố tiếp theo (Bảng 4.4).
(cid:57) Thành phần tiện lợi của hậu mãi bao gồm ba biến quan sát (HM13,
HM14, HM15) đều thỏa mãn vì có hệ số Cronbach alpha bằng 0.766, hệ
số tương quan biến tổng các biến còn lại đều lớn hơn 0.3 nên cả ba biến
đều đạt yêu cầu cho phân tích nhân tố tiếp theo (Bảng 4.4).
Bảng 4.4 Hệ số Cronbach alpha thành phần tiện lợi
Biến quan sát
Tương quan biến tổng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach alpha nếu loại biến
1. Tiện lợi để ra quyết định: Alpha = 0.823
4.97
2.339
0.691
0.745
RQD1
5.1
2.183
0.684
0.752
RQD2
5.1
2.343
0.662
0.772
RQD3
2. Tiện lợi khi tiếp cận: Alpha = 0.816
4.93
2.73
0.71
0.718
TC4
5.03
2.336
0.661
0.759
TC5
4.73
2.508
0.648
0.767
TC6
35
3. Tiện lợi khi giao dịch: Alpha = 0.867
2.255 2.017
4.92 4.98
0.721 0.783
0.839 0.783
GD7 GD8
2.535
4.82
0.757
0.861
GD9
4. Tiện lợi của lợi ích: Alpha = 0.847
1.938 2.277 2.112
5.06 5.18 4.96
0.718 0.692 0.743
0.789 0.81 0.761
LI10 LI11 LI12
5. Tiện lợi của hậu mãi: Alpha = 0.766
1.794
5.01
0.616
0.683
HM13
1.445
5.34
0.609
0.679
HM14
1.507
5.15
0.592
0.696
HM15
(Nguồn: xử lý của tác giả)
4.3.2 Sự thỏa mãn
Thành phần của sự thỏa mãn có năm biến quan sát, đều thỏa mãn yêu
cầu vì hệ số Cronbach alpha bằng 0.861 > 0.7 và hệ số tương quan biến tổng
của tất cả các biến này đều lớn hơn 0.3 (Bảng 4.5). Do đó, các biến của thành
phần thỏa mãn đều thỏa điều kiện để sử dụng trong phân tích nhân tố EFA tiếp
theo.
Bảng 4.5 Hệ số Cronchbach alpha thành phần thỏa mãn
Phương sai
Cronbach
Trung bình
Tương quan
Biến quan sát
thang đo nếu
thang đo nếu
alpha nếu loại
biến tổng
loại biến
loại biến
biến
Thỏa mãn: Alpha = 0.861
9.43
5.708
0.581
0.855
TM16
9.90
5.422
0.651
0.839
TM17
9.90
4.918
0.784
0.804
TM18
9.84
5.019
0.753
0.813
TM19
10.11
5.025
0.641
0.845
TM20
(Nguồn: xử lý của tác giả)
36
4.4 Phân tích nhân tố các thang đo
4.4.1 Sự tiện lợi
Sau khi loại bỏ các biến rác và các thang đo đã đạt độ tin cậy, phân tích
nhân tố EFA được tiến hành. Phân tích nhân tố được sử dụng khi hệ số KMO có
giá trị trong khoảng 0.5 < KMO < 1 (Marija J. Norusis, 1993) và giả thuyết về
ma trận tương quan tổng thể là ma trận đồng nhất được bác bỏ, tức là các biến
có tương quan với nhau.
Với mong muốn có được số lượng nhân tố ít nhất để giải thích phương
sai chung của tập hợp các biến quan sát trong sự tác động qua lại giữa chúng.
Phương pháp trích được chọn để phân tích là Principal axis factoring với phép
xoay Promax. Các bước tiến hành phân tích được thực hiện như sau:
(cid:57) Bước 1: Phân tích tổ hợp của mười lăm biến quan sát. Kết quả phân tích
lần thứ nhất như sau (Tham khảo Phụ lục 3):
o Hệ số KMO bằng 0.897 (sigma = 0.000, Bartlett’s test). Như vậy
giả thuyết về ma trận tương quan tổng thể là ma trận đồng nhất bị
bác bỏ, tức là các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện
trong phân tích nhân tố.
o Có bốn thành phần được trích tại Eigenvalue bằng 1.113 (lớn hơn
1) và phương sai trích bằng 71.230% (lớn hơn 50%) nên thang đo
được chấp nhận ở bước này.
o Biến quan sát LI10 có hệ số chuyển tải nhỏ hơn 0.5 và không có ý
nghĩa nhiều về mặt giải thích thực tế nên bị loại. Sau khi loại biến
quan sát LI10, phân tích nhân tố lần thứ hai được tiến hành.
(cid:57) Bước 2: Phân tích tổ hợp của mười bốn biến quan sát. Kết quả phân tích
lần thứ hai (tham khảo phụ lục 3) như sau:
37
o Hệ số KMO bằng 0.890 ở mức ý nghĩa sigma bằng 0.000, do đó
thỏa điều kiện trong phân tích nhân tố.
o Có bốn thành phần được trích tại Eigenvalue bằng 1.106 (lớn hơn
1) và phương sai trích bằng 72.036% (lớn hơn 50%) nên thang đo
được chấp nhận ở bước này.
o Biến quan sát LI11 và LI12 đều không đạt vì khoảng cách giữa hai
trọng số tải của cùng một biến ở hai yếu tố khác nhau nhỏ hơn 0.3.
Tuy nhiên, biến LI12 sẽ bị loại trước vì đây là biến có hệ số tải
nhân tố lớn nhất và không đạt nhất trong hai biến. Sau khi loại bỏ
biến quan sát LI12, phân tích nhân tố lần thứ ba được tiến hành.
(cid:57) Bước 3: Phân tích tổ hợp của mười ba biến quan sát. Kết quả phân tích
lần thứ ba (tham khảo phụ lục 3) như sau:
o Hệ số KMO bằng 0.883 ở mức ý nghĩa sigma bằng 0.000, do đó
thỏa điều kiện trong phân tích nhân tố.
o Có bốn thành phần được trích tại Eigenvalue bằng 1.099 (lớn hơn
1) và phương sai trích bằng 73.310% (lớn hơn 50%) nên thang đo
được chấp nhận ở bước này.
o Biến quan sát LI11 có hệ số chuyển tải nhỏ hơn 0.5 và không có ý
nghĩa nhiều về mặt giải thích thực tế trong luận văn này nên bị loại.
Sau khi loại biến quan sát LI10, phân tích nhân tố lần thứ tư được
tiến hành.
(cid:57) Bước 4: Phân tích tổ hợp của mười hai biến quan sát. Kết quả phân tích
lần thứ tư (tham khảo phụ lục 3) như sau:
o Hệ số KMO bằng 0.867 ở mức ý nghĩa sigma bằng 0.000, do đó
thỏa điều kiện trong phân tích nhân tố.
o Có bốn thành phần được trích tại Eigenvalue bằng 1.073 (lớn hơn
1) và phương sai trích bằng 75.019% (lớn hơn 50%) nên thang đo
được chấp nhận.
38
o Tất cả các biến quan sát đều có hệ số chuyển tải lớn hơn 0.5 nên
không có biến nào bị loại ra khỏi thang đo.
Sau nhiều lần xử lý nhân tố, kết quả thu được bốn nhân tố bao gồm
mười hai biến (Bảng 4.6):
(cid:57) Nhân tố 1: GD7, GD8, GD9
(cid:57) Nhân tố 2: RQD1, RQD2, RQD3
(cid:57) Nhân tố 3: TC4, TC5, TC6
(cid:57) Nhân tố 4: HM13, HM14, HM15
Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự tiện lợi
Thành phần
Biến quan sát
2
3
4
1
0.647 0.916
GD7 GD8
0.914
GD9
0.862 0.786 0.727
RQD1 RQD2 RQD3
0.851
TC4
0.794 0.667
TC5 TC6
0.916
HM13
0.617
HM14
0.58
HM15
1.073
5.22
1.488
1.221
Eigenvalue
43.501
55.901
66.078
75.019
Cumulative %
KMO = 0.867, sigma = 0.000
0.867
0.823
0.816
0.766
Αlpha
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Như vậy trong bốn nhân tố được thành lập:
39
(cid:57) Nhân tố tiện lợi của lợi ích ban đầu hoàn toàn bị biến mất, cho thấy yếu
tố này không ảnh hưởng mạnh đến khách hàng. Điều này cũng dễ hiểu,
trong môi trường cạnh tranh như hiện nay, các Ngân hàng đều cố gắng
mang lại lợi ích/tiện ích tốt nhất cho khách hàng nên mức độ đáp ứng tiện
lợi của lợi ích giữa các Ngân hàng khá đồng đều. Vì vậy mà khách hàng
không nhận thức được sự khác biệt và không xem nó là quan trọng nữa.
(cid:57) Bốn nhân tố còn lại tương ứng với bốn nhân tố cũ mà không bị loại ra
biến nào.
Phân tích nhân tố EFA cho thang đo sự tiện lợi đến đây đã đạt yêu cầu.
4.4.2 Sự thỏa mãn
Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự thỏa mãn như sau (Bảng 4.7):
(cid:57) Hệ số KMO bằng 0.854 ở mức ý nghĩa sigma bằng 0.000, do đó thỏa điều
kiện trong phân tích nhân tố.
(cid:57) Có một thành phần được trích tại Eigenvalue bằng 3.234 (lớn hơn 1) và
phương sai trích bằng 64.687% (lớn hơn 50%) nên thỏa yêu cầu.
(cid:57) Tất cả các biến quan sát đều có hệ số chuyển tải lớn hơn 0.5 nên không có
biến nào bị loại ra khỏi thang đo.
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố thang đo thỏa mãn
Biến quan sát
Thành phần
0.785
TM16
0.847 0.904 0.867 0.79
TM17 TM18 TM19 TM20
3.234
Eigenvalue
64.687
Cumulative %
KMO = 0.854, sigma = 0.000
0.861
Α
(Nguồn: xử lý của tác giả)
40
Tóm lại, thang đo sự thỏa mãn của khách hàng đáp ứng các yêu cầu đề ra.
Tất cả các biến trong thang đo này đều được giữ lại cho bước phân tích tiếp
theo.
4.5 ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT
Sau khi đánh giá thang đo, mô hình nghiên cứu không còn giữ nguyên
kết quả ban đầu. Kết quả phân tích nhân tố đã loại trừ các biến không còn thích
Tiện lợi để ra quyết định
H1’
H2’
Tiện lợi khi tiếp cận
hợp. Mô hình nghiên cứu sau khi phân tích có dạng như Hình 4.1
Sự thỏa mãn của khách hàng
H3’
H4’
Tiện lợi khi giao dịch
Tiện lợi của hậu mãi
Hình 4.1 Mô hình điều chỉnh
Các giả thuyết sau khi hiệu chỉnh:
(cid:57) H1’: Mức độ tiện lợi để ra quyết định của dịch vụ được khách hàng đánh
giá càng cao, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
(cid:57) H2’: Mức độ tiện lợi khi tiếp cận của dịch vụ được khách hàng đánh giá
càng cao, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
(cid:57) H3’: Mức độ tiện lợi khi giao dịch của dịch vụ được khách hàng đánh giá
càng cao, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
(cid:57) H4’: Mức độ tiện lợi của hậu mãi của dịch vụ được khách hàng đánh giá
càng cao, thì mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
41
4.6 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
Để biết được cụ thể trọng số của từng thành phần tác động lên sự thỏa
mãn, phân tích hồi quy được tiến hành. Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với
bốn biến độc lập GDF (tiện lợi khi giao dịch) đại diện cho ba biến GD7, GD8,
GD9; RQDF (tiện lợi để ra quyết định) đại diện cho ba biến RQD1, RQD2,
RQD3; TCF (tiện lợi khi tiếp cận) đại diện cho ba biến TC4, TC5, TC6; HMF
(tiện lợi của hậu mãi) đại diện cho ba biến HM13, HM14, HM15; và một biến
phụ thuộc TMF (sự thỏa mãn của khách hàng) đại diện cho năm biến TM16,
TM17, TM18, TM19, TM20.
4.6.1 Tính giá trị trung bình cho từng yếu tố
Sau khi đặt tên cho các biến đại diện factor như trên (GDF, RQDF, TCF,
HMF, TMF), giá trị cho các biến có trong factor được tính toán. Biến đại diện
có score là trung bình của các biến thành phần trong factor tương ứng.
Ví dụ Factor 1: GDF sẽ có score (GDF) = Mean (GD7, GD8, GD9). Biến đại
diện này sẽ được đưa vào phương trình hồi quy. Tương tự như vậy biến đại diện
của các factor còn lại được tính score như sau:
(cid:57) F2: RQDF = Mean (RQD1, RQD2, RQD3)
(cid:57) F3: TCF = Mean (TC4, TC5, TC6)
(cid:57) F4: HMF = Mean (HM13, HM14, HM15)
(cid:57) Sự thỏa mãn của khách hàng: TMF = Mean (TM16, TM17, TM18, TM19,
TM20).
4.6.2 Hồi quy bội
Kết quả hồi quy được trình bày ở Bảng 4.8 cho thấy:
(cid:57) Ba biến GDF, RQDF, HMF có sigma nhỏ hơn 0.05, biến còn lại TCF
(sigma = 0.197). Như vậy ở mức ý nghĩa 5%, có ba biến độc lập trong mô
hình có quan hệ nhân quả với biến phụ thuộc là sự thỏa mãn của khách
42
hàng, đó là: GDF (tiện lợi khi giao dịch), RQDF (tiện lợi để ra quyết
định), HMF (tiện lợi của hậu mãi).
(cid:57) Hệ số R2 điều chỉnh (Adjust R square) bằng 0.504, phản ánh độ tương
thích của mô hình là 50.4%. Nói cách khác, có khoảng 50.4% phương sai
sự thỏa mãn của khách hàng được giải thích bởi ba biến độc lập trên.
Ngoài ra kết quả của dữ liệu thu thập được giải thích cho mô hình ở mức
chấp nhận được.
(cid:57) Hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các biến độc lập trong mô hình
đều nhỏ hơn 2 (từ 1.457 đến 1.559). Đối với hiện tượng đa cộng tuyến,
giả thuyết đặt ra là không có mối tương quan giữa các biến độc lập. Như
vậy, chỉ số VIF cho thấy không có mối tương quan giữa các thành phần.
Phân tích hồi quy được chấp nhận.
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy
R
R2
R2 điều chỉnh
Sai số chuẩn
0.716(a) 0.512
0.504
0.39534283
Hệ số chưa chuẩn hóa Beta chuẩn hóa
Đa cộng tuyến
T
Sig.
Thành phần
B
Std. Error
Beta
VIF
Độ chấp nhận
Hằng số
0.531
0.127
4.165
0
GDF
0.157
0.044
0.204
3.582
0
0.641
1.559
RQDF
0.095
0.043
0.122
2.222
0.027
0.686
1.457
TCF
0.053
0.41
0.072
1.294
0.197
0.667
1.499
HMF
0.453
0.53
0.48
8.627
0
0.672
1.489
a Predictors: (Constant), HMF, RQDF, TCF, GDF
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Như vậy phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa sự
thỏa mãn của khách hàng với ba thành phần là thành phần tiện lợi khi giao dịch
(GDF), thành phần tiện lợi để ra quyết định (RQDF) và thành phần tiện lơi của
43
hậu mãi (HMF) có ý nghĩa trong phương pháp hồi quy Enter được thể hiện như
sau:
Sự thỏa mãn = 0.531 + 0.157 *GDF + 0.095 * RQDF + 0.453 * HMF.
Theo kết quả hồi quy hệ số beta chuẩn hóa thì yếu tố tiện lợi khi tiếp cận
(TCF) không có ý nghĩa thống kê và, thứ tự quan trọng của các thành phần còn
lại tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng được liệt kê như sau:
1. Tiện lợi của hậu mãi (0.480)
2. Tiện lợi khi giao dịch (0.204)
3. Tiện lợi để ra quyết định (0.122)
4. Tiện lợi khi tiếp cận (0.072) – Theo số liệu nghiên cứu trong đề tài này
của tác giả thì yếu tố tiện lợi khi tiếp cận không có ý nghĩa về mặt thống
kê. Nguyên nhân của kết quả này do dữ liệu nghiên cứu chưa đủ độ lớn
về qui mô, địa bàn khảo sát trong phạm vi hẹp vì vậy chưa thể hiện tính
thuận lợi hay không thuận lợi của những khách hàng ở các địa điểm
khác nhau khi tiếp cận với các ngân hàng để thực hiện giao dịch.
Kết quả kiểm định mô hình cho thấy có ba thành phần tác động lên sự
thỏa mãn của khách hàng. Như vậy, có thể kết luận các giả thuyết H1’, H2’, H3’,
H4’ được ủng hộ theo mô hình hiệu chỉnh.
4.6.3 Kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.
Mô hình nghiên cứu sau khi được điều chỉnh có 5 khái niệm nghiên cứu
là: tiện lợi để ra quyết định, tiện lợi khi giao dịch, tiện lợi để ra quyết định, tiện
lợi của hậu mãi và sự thỏa mãn của khách hàng. Trong đó sự thoả mãn của
khách hàng là khái niệm phụ thuộc, 4 khái niệm còn lại là những khái niệm độc
lập và được giả định là các yếu tố tác động đến sự hài lòng.
Để biết mô hình hồi quy tuyến tính đã xây dựng trên dữ liệu mẫu phù
hợp đến mức độ nào thì chúng ta cần những kiểm tra sau:
44
(cid:57) Kiểm tra phân phối của phần dư chuẩn hoá
Trung bình: 3.21E-15 Độ lệch chuẩn: 0.992 N = 239
Tần số
Biến phụ thuộc: Sự hài lòng
Hình 4.2: Biểu dồ tần số Histogram
(Nguồn: Xử lý của tác giả)
Phần dư với trung bình xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn xấp xỉ bằng 1.
Như vậy, phần dư có phân phối gần như phân phối chuẩn. Giả thiết về phân
phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm khi thực hiện phân tích hồi quy tuyền
tính bội.
(cid:57) Khảo sát phân phối của phần dư
Bằng cách quan sát mức độ các điểm thực tế phân tán xung quanh
đường thẳng kỳ vọng, ta có kết luận phân phối phần dư gần chuẩn và mô hình
nghiên cứu là mô hình hồi quy tuyến tính (Hình 4.3).
455
Biến i lòng
Giá trị kỳ vọn g
phụ thuộ ộc: Sự hài
Hình 4.3: B H Biểu đồ tầ ần số P-P P Plot của p phần dư ch huẩn hoá hhồi quy
Nguồn: Xử (N á Xử lý của tá c giả)
(cid:57) Mức đ độ phân tá án của dữ liệu nghiê ên cứu
Biến p phụ thuộc c: Sự hài l lòng
Sự hài lòng
Giá trị dự đoán c chuẩn hoá á hồi quy
ình 4.4: B Biểu đồ ph atterplot ân tán Sca Hì
Nguồn: Xử (N ử lý của tác c giả)
46
Qua biểu đồ phân tán Scatterplot, ta thấy phần dư phân phối đều nằm
trong một vùng xung quanh đường thẳng. điều này cho thấy giữa phần dư và giá
trị dự đoán chuẩn hoá hồi quy có liên hệ tuyến tính với nhau.
4.6.4 Kiểm định giả thuyết
Bảng 4.9: Bảng kiểm định các giả thuyết
STT
Giả thuyết
Kết quả kiểm định
H1’
Chấp Thuận
Mức độ tiện lợi để ra quyết định của dịch vụ được
khách hàng đánh giá càng cao, thì mức độ thỏa
mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
H2’,
Bác bỏ
Mức độ tiện lợi khi tiếp cận của dịch vụ được
khách hàng đánh giá càng cao, thì mức độ thỏa
mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
H3’
Chấp Thuận
Mức độ tiện lợi khi giao dịch của dịch vụ được
khách hàng đánh giá càng cao, thì mức độ thỏa
mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
H4’
Chấp Thuận
Mức độ tiện lợi của hậu mãi của dịch vụ được
khách hàng đánh giá càng cao, thì mức độ thỏa
mãn của khách hàng với dịch vụ càng lớn.
Tóm lại, từ những phân tích trên ta có thể kết luận rằng mô hình lý
thuyết thích hợp với dữ liệu nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu được chấp
thuận là H1’, H3’ và H4’. H2’ tiền tố “tiện lợi khi tiếp cận” bị bác bỏ và loại
khỏi phương trình hồi quy là do chưa đạt mức ý nghĩa (sig. > 0.05).
4.7 DIỄN DỊCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ
Trong nghiên cứu này ban đầu có năm tiền tố thỏa mãn chung. Sau khi
phân tích nhân tố, tiền tố “tiện lợi của lợi ích” gồm ba biến đã hoàn toàn bị mất.
Các tiền tố còn lại đều giữ được cấu trúc như thiết kế ban đầu. Như vậy sau khi
47
phân tích nhân tố, năm tiền tố ban đầu trở thành bốn tiền tố của sự thỏa mãn
được đưa vào phương trình hồi quy.
Dựa vào Bảng 4.8, tiền tố “tiện lợi khi tiếp cận” cũng bị loại khỏi
phương trình hồi quy vì không đủ mức ý nghĩa (sig. > 0.05). Như vậy kết quả
cuối cùng cho thấy được có ba tiền tố tác động dương đến sự thỏa mãn và xếp
theo thứ tự mức độ giảm dần như sau: tiện lợi của hậu mãi (+0.480), tiện lợi khi
giao dịch (+0.204), tiện lợi để ra quyết định (+0.122).
4.7.1 Nhân tố “tiện lợi của hậu mãi”
Giữ nguyên ba biến:
(cid:57) Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi để tôi giải quyết mọi vấn đề phát sinh
sau khi mua dịch vụ.
(cid:57) Sau khi đã sử dụng dịch vụ ngân hàng một lần, tôi tốn ít công sức để thực
hiện lại dịch vụ này vào lần sau.
(cid:57) Khi tôi có thắc mắc về dịch vụ tôi đã mua, ngân hàng hồi đáp nhanh
chóng.
Yếu tố sự sẵn sàng có hệ số hồi quy chuẩn hóa lớn nhất (β = 0.480).
Điều này nói lên rằng, trong số các yếu tố tác động lên sự thỏa mãn của khách
hàng thì tiện lợi của hậu mãi là yếu tố có tác động lớn nhất. Có thể diễn dịch
một cách định lượng rằng, nếu xem như các yếu tố khác không ảnh hưởng đến
sự thỏa mãn của khách hàng thì khi gia tăng tiện lợi của hậu mãi lên một lần sẽ
làm cho mức độ thỏa mãn của khách hàng gia tăng thêm 0.480 lần. Hay nói
cách khác, việc giải đáp các thắc mắc và tạo điều kiện thuận lợi để giải quyết
các vấn đề phát sinh sau mua là yếu tố được khách hàng mong đợi nhất. Điều
này cũng dễ hiểu vì đối với dịch vụ nhận tiền gửi các vấn đề phát sinh sau mua
là khá nhiều như là: khách hàng thắc mắc về việc rút tiền trước hạn sẽ được giải
quyết như thế nào (tiền gửi tiết kiệm), tiền đã chuyển đi hay đến tài khoản của
họ chưa (tiền gửi thanh toán), khi thay đổi các thông tin cá nhân liên quan tài
48
khoản sẽ phát sinh vấn đề gì, hay sao kê tài khoản không đúng thực tế (tiền gửi
ký quỹ). Do đó, nhân tố tiện lợi của hậu mãi phải được ưu tiên cải thiện cao.
4.7.2 Nhân tố “tiện lợi khi giao dịch”
Giữ nguyên ba biến:
(cid:57) Các hướng dẫn giao dịch của Ngân hàng là rõ ràng và dễ hiểu;
(cid:57) Tôi có thể hoàn thành các giao dịch một cách nhanh chóng;
(cid:57) Tôi tốn ít công sức để hoàn thành giao dịch.
Tiện lợi khi giao dịch có hệ số hồi quy chuẩn hóa khá lớn (β = 0.204) so
với các yếu tố còn lại. Đây là yếu tố góp phần không nhỏ vào vào việc gia tăng
mức độ thỏa mãn của khách hàng. Nếu xem như các yếu tố khác không ảnh
hưởng đến sự thỏa mãn thì khi gia tăng tiện lợi khi giao dịch lên một lần sẽ làm
gia tăng thêm mức độ thỏa mãn lên 0.204 lần. Như vậy, khách hàng mong đợi
yếu tố này nên được cải thiện nhiều hơn nữa. Nếu cải thiện và gia tăng yếu tố
này sẽ làm gia tăng đáng kể sự thỏa mãn của khách hàng.
Kết quả này hoàn toàn hợp lý. Đối với dịch vụ ngân hàng, hướng dẫn
giao dịch không nằm ở văn bản mà là đối thoại giữa nhân viên và khách hàng.
Do đó, khó tránh khỏi việc thông tin truyền đi bị nhiễu, gây tắc nghẽn khi thực
hiện giao dịch. Hoàn thành giao dịch đồng nghĩa với khách hàng vừa kết thúc
giai đoạn mua dịch vụ. Do đó giao dịch được hoàn thành càng nhanh chóng bao
nhiêu càng đỡ mất thời gian và công sức cho khách hàng bấy nhiêu. Vì vậy yếu
tố tiện lợi khi giao dịch nên được ưu tiên đầu tư và cải thiện bằng phương pháp
nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho giao dịch viên, kế toán, kiểm soát viên
để xử lý và giải đáp mọi thắc mắc cho khách hàng nhánh chóng chính xác điều
này chắc chắn sẽ gia tăng mức độ thỏa mãn của khách hàng.
4.7.3 Tiện lợi để ra quyết định
Giữ nguyên ba biến:
49
(cid:57) Tôi tốn ít thời gian tìm kiếm thông tin về các gói dịch vụ của ngân hàng
(cid:57) Thông tin tôi nhận được từ ngân hàng cung cấp là rõ ràng và dễ hiểu
(cid:57) Việc ra quyết định lựa chọn dịch vụ của ngân hàng là dễ dàng đối với tôi.
Hệ số hồi quy chuẩn hóa của yếu tố này là (+0.122), khá nhỏ so với hai
hệ số hồi quy của các yếu tố tiện lợi của hậu mãi và tiện lợi khi giao dịch. Khi
gia tăng yếu tố tiện lợi để ra quyết định thì mức độ gia tăng sự thỏa mãn không
nhiều so với hai yếu tố vừa phân tích ở trên. Có thể suy ra tuy yếu tố này không
phải là kém quan trọng nhưng đang ở mức mà khách hàng tương đối chấp nhận
được.
4.7.4 Tiện lợi khi tiếp cận
Yếu tố “tiện lợi khi tiếp cận” bị loại ra khỏi phương trình hồi quy. Điều
đó không có nghĩa là yếu tố này không góp phần vào việc làm tăng sự thoả mãn
của khách hàng khi giao dịch gửi tiền, mà trong quy mô khảo sát và nghiên cứu
của luận văn này thì kết quả thu được là tác động của chúng không đáng kể đến
sự thỏa mãn của khách hàng. Chúng đang ở mức được khách hàng chấp nhận.
4.8 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN NGÂN HÀNG VÀ NGHỀ NGHIỆP
4.8.1 Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn theo Ngân
hàng
Giữa ba Ngân hàng được chọn đại diện cho NHTM Việt Nam, liệu có sự
khác nhau thế nào giữa các ảnh hưởng trong phương trình hồi quy, và sự khác
biệt về mức độ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn theo Ngân hàng.
Để có thể so sánh được, phương pháp hồi quy đa biến được sử dụng với
các biến độc lập, là các nhân tố đã được tìm ra trong phân tích nhân tố. Nhưng
tổng thể mẫu sẽ được tách riêng ra để phân tích. Ví dụ khi so sánh giữa ngân
hàng Vietcombank, ngân hàng Vietinbank và ngân hàng ACB, mẫu của ngân
hàng Vietcombank sẽ được tách riêng ra và kết quả cho ra một phương trình hồi
50
quy, tương tự mẫu của ngân hàng Vietinbank và ngân hàng ACB cũng sẽ cho ra
hai phương trình hồi quy. Dựa vào các phương trình hồi qui để so sánh.
Bảng 4.10 cho thấy sự thỏa mãn của khách hàng tại ngân hàng
Vietcombank chịu tác động mạnh bởi tiện lợi của hậu mãi và ảnh hưởng khá
bởi tiện lợi của giao dịch. Như vậy, ngân hàng Vietcombank cần tập trung cải
thiện yếu tố tiện lợi của hậu mãi. Nếu gia tăng yếu tố này lên một lần thì sự thỏa
mãn của khách hàng sẽ tăng lên hơn một nửa (0.596), đây là một con số đáng để
đầu tư cải thiện nếu ngân hàng Vietcombank muốn nâng cao sự thỏa mãn của
khách hàng. Yếu tố tiện lợi khi giao dịch (0.184) cũng góp phần không nhỏ vào
việc gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng. Như vậy, khách hàng tại ngân hàng
Vietcombank mong đợi hai yếu tố trên được cải thiện nhiều hơn nữa.
Giải thích tương tự cho cho ngân hàng ACB và ngân hàng Vietinbank,
sự thỏa mãn khách hàng tại ngân hàng Vietinbank chịu tác động mạnh bởi yếu
tố tiện lợi của hậu mãi, và chịu ảnh hưởng khá bởi yếu tố tiện lợi khi tiếp cận.
Khách hàng tại ngân hàng ACB sẽ thỏa mãn hơn nếu ngân hàng ACB
cải thiện ba yếu tố tiện lợi khi giao dịch, tiện lợi để ra quyết định, tiện lợi của
hậu mãi. Như vậy, có thể kết luận yếu tố tiện lợi của hậu mãi được khách hàng
ở ba Ngân hàng mong đợi nhiều nhất. Ngân hàng Vietcombank, ngân hàng
ACB và ngân hàng Vietinbank cần ưu tiên cải thiện yếu tố này nếu muốn nâng
cao sự thỏa mãn của khách hàng.
Bảng 4.10 Mức độ ảnh hưởng của Ngân hàng
Beta
Thành phần
Vietcombank
Vietinbank
ACB
0.329
0.184
GDF
Sig. > 0.05
0.223
RQDF
Sig. > 0.05
Sig. > 0.05
0.215
TCF
Sig. > 0.05
Sig. > 0.05
0.332
0.596
0.443
HMF
(Nguồn: xử lý của tác giả)
51
4.8.2 Sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng đến sự thỏa mãn theo nghề
nghiệp/chức vụ
Bảng 4.11 Mức độ ảnh hưởng của nghề nghiệp/chức vụ
Beta
Thành phần
Quản lý
Nhân viên
Khác
GDF
0.187
Sig. > 0.05
Sig. > 0.05
RQDF
Sig. > 0.05
Sig. > 0.05
Sig. > 0.05
TCF
Sig. > 0.05
Sig. > 0.05
Sig. > 0.05
HMF
0.447
0.511
0.404
(Nguồn: xử lý của tác giả)
Bảng 4.11 chỉ ra rằng sự thỏa mãn của khách hàng là quản lý phụ thuộc
nhiều vào yếu tố tiện lợi của hậu mãi. Khi tăng tiện lợi của hậu mãi lên một thì
mức độ thỏa mãn của quản lý sẽ tăng lên gần một nửa (0.447) lần. Do đó, nếu
muốn nâng cao sự thỏa mãn của đối tượng khách hàng là quản lý, các Ngân
hàng cần ưu tiên cải thiện yếu tố tiện lợi của hậu mãi.
Đối với đối tượng khách hàng là nhân viên, hai yếu tố tiện lợi khi giao
dịch và tiện lợi của hậu mãi được nhân viên mong đợi nhất. Điều này cũng dễ
hiểu, vì so với hai đối tượng còn lại, nhân viên ít chủ động về thời gian hơn.
Qua phỏng vấn nhân viên Ngân hàng thì đối tượng nhân viên là chiếm đa số
trong lượng khách hàng, do đó, tập trung cải thiện các yếu tố cần thiết để nâng
cao sự thỏa mãn là rất quan trọng.
Đối với khách hàng khác – bao gồm nội trợ, hưu trí, sinh viên, buôn bán
tự do – yếu tố tiện lợi của hậu mãi được họ mong đợi cải thiện nhiều nhất.
Như vậy, dù ở cấp bậc nghề nghiệp nào thì yếu tố tiện lợi của hậu mãi vẫn được
chú trọng nhiều nhất. Chỉ nâng cao một yếu tố này thì mức độ thỏa mãn của
khách hàng đã tăng lên tương đương một nửa (0.447, 0.511, 0.404).
52
4.9 KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH
HÀNG
4.9.1 Nâng cao “tiện lợi của hậu mãi”
Hậu mãi có thể được xem là một quá trình không thể thiếu trong bất cứ
ngành sản xuất hay cung cấp dịch vụ nào và đối tượng duy nhất các nhà quản lý
hướng đến là khách hàng. Muốn phát huy “tiện lợi của hậu mãi”, ta cần quân
tâm đến các vấn đề sau:
(cid:57) Cần quan tâm đến dịch vụ chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ
ký gửi tiền ở ngân hàng, cụ thể như là: khi lãi suất hay các điều khoản
liên quan thay đổi, nhân viên tư vấn hay chăm sóc khách hàng cần liên hệ
và báo cho khách hàng biết. Đối với những đối tượng khách hàng từ 45
tuổi trở lên chúng ta nên gọi điện thoại vì thường khách hàng này ít có
điều kiện tham khảo hay theo dõi thông tin trên internet, đối tượng là
công nhân viên chức thì nên gửi mail vì những khách hàng này cập nhật
thông tin qua internet thường xuyên. Chúng ta phải luôn cung cấp thông
tin về sản phẩm dịch vụ cũng như những tiện ích của dịch vụ cho khách
hàng đảm bảo chính xác nhất và nhanh nhất để khách hàng có thể lựa
chọn sản phẩm dịch vụ nhanh nhất và tốt nhất.
(cid:57) Cần chú trọng đến yếu tố con người, ở đây chính là nhân viên đảm trách
phần việc này. Việc Ngân hàng có sẵn lòng giải quyết các vấn đề phát
sinh liên quan đến dịch vụ khách hàng đã sử dụng dịch vụ được thể hiện
trước hết ở thái độ niềm nở hiếu khách của nhân viên khi tiếp xúc, xem
nhân viên ngân hàng mình có chào hỏi khách hàng không? Khi giao dịch
thì cần nhanh chóng kết hợp giữa các bộ phận để xử lý, giải quyết các vấn
đề phát sinh nhanh và chính xác không làm mất thời gian của khách hàng.
(cid:57) Luôn hoàn thiện, không ngừng cải tiến các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm để
phù hợp với tình hình kinh tế và các đối tượng khách hàng nhằm thu hút
được nhiều khách hàng phù hợp với qui mô, vị thế ngân hàng của mình
hơn. Cụ thể tại ngân hàng ACB đã có sự cải tiến và phát triển sản phầm
53
tiền gửi tiết kiệm cho đối tượng là khách hàng cá nhân và khách hàng là
doanh nghiệp như sau:
o Sản phẩm gửi tiết kiệm kết hợp với chương trình hưởng bảo
hiểm cho đối tượng khách hàng gửi tiền tiết kiệm là cá nhân:
sản phẩm tiền gửi tiết kiệm này là sự kết hợp với chương trình bảo
hiểm của AON khi khách hàng gửi tiết kiệm sẽ được hưởng chọn
gói bảo hiểm trong suốt thời gian gửi tiền với giá trị bảo hiểm bằng
với giá trị tiền gửi tiết kiệm mà lãi xuất khách hàng nhận được hầu
như giảm không đáng kể so với tiền gửi tiết kiệm thông thường.
Điều này làm khách hàng gửi tiền thấy rõ giá trị nhận được là rất
lớn bởi họ cảm nhận được sự an tâm và không phải lo lắng khi xãy
ra ốm đâu hay bệnh tật vì đã có bảo hiểm tiền gửi dù họ không hề
muốn nhận chương trình bảo hiểm này từ công ty bảo hiểm.
o Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm linh hoạt dành cho đối tượng là
doanh nghiệp: Với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm này doanh nghiệp
khi gửi tiền tiết kiệm thì ngoài hợp đồng tiền gửi tiết kiệm doanh
nghiệp sẽ ký kèm theo các phụ lục hợp đồng, khách hàng có thể rút
một phần tiền gửi tiết kiệm trước hạn theo các phụ lục hợp đồng đã
ký sẵn và phần tiền gửi tiết kiệm còn lại vẫn được hưởng lãi suất
như đã ký lúc ban đầu. Rõ ràng với sản phẩm tiền gửi tiết kiệm này
chúng ta thấy là tính ưu việt cao hơn so với tiền gửi cho doanh
nghiệp mà bấy lâu nay khách hàng không được rút tiền trước hạn
một phần, ngoài ra khi rút tiền trước hạn thì toàn bộ số tiền gửi tiết
kiệm sẽ không được hưởng lãi hoặc chỉ được hưởng lãi rất thấp là
bằng với lãi của tiền gửi không kỳ hạn ngay tại thời điểm rút trước
hạn. Sản phẩm này giúp khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi nhưng
chưa có kế hoạch chính xác về mục đích sử dụng nguồn tiền tài
nhàn rỗi này trong tương lai thì vẫn an tâm gửi tiền tiết kiệm để
được hưởng lãi suất cao như lãi gửi tiết kiệm thông thường.
54
o Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tích luỹ dành cho đối tượng là
doanh nghiệp: Nội dung của sản phẩm này là khi doanh nghiệp có
nguồn tiền nhàn rỗi vượt quá nhu cầu sử dụng hàng tháng thì doanh
nghiệp sẽ ký với ngân hàng về sản phẩm tiết kiệm này. Khi số tiền
trong tài khoản thanh toán cao hơn mức tối thiểu ban đầu do doanh
nghiệp dự toán và ký kết với ngân hàng thì số tiền cao hơn này vào
cuối ngày sẽ tự động chuyển sang tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Như
vậy sản phẩm tiền gửi tiết kiệm này giúp cho doanh nghiệp có
nguồn tiền nhàn rỗi cao hơn nhu cầu sử dụng vốn lưu động hàng
tháng thì khách hàng nên sử dụng để được hưởng lãi tiền gửi có kỳ
hạn bằng với lãi tiền gửi tiết kiệm thông thường. Khi có nhu cầu
thủ tục mở thật đơn giản, khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh
toán chỉ cần ký một hợp đồng tiền gửi linh hoạt là có thể sử dụng
sản phầm này nếu mỗi khi tiền trong tài khoản thanh toán được
chuyển về mà khách hàng muốn sử dụng cho mục đích thanh toán
cho đối tác thì khách hàng có thể báo ngân hàng để số tiền này
không bị chuyển vào tài khoản tiết kiệm.
4.9.2 Nâng cao “tiện lợi của giao dịch”
Lại một lần nữa, vai trò nhân sự được đề cao, giao dịch có tiện lợi hay
không phụ thuộc chủ yếu vào sự hướng dẫn khách hàng của nhân viên giao dịch.
Vì vậy để nâng cao tiện lợi của giao dịch ngân hàng cần chú trọng nâng cáo kỹ
năng chuyên môn cho bộ phận tiếp xúc khách hàng là các bộ phận quầy hướng
dẫn, bộ phận giao dịch viên, bộ phận kế toán, bộ phận kiểm soát và duyệt chứng
từ, riêng đối với bộ phận giao dịch viên là bộ phận trực tiếp trò chuyện thu thập
và giải đáp thông tin về sản phẩm cho khách hàng thì ngoài kỹ năng về nghiệp
vụ chuyên môn ngân hàng cần phải đào tạo về kỹ năng giao tiếp khách hàng.
Giải quyết được hai vấn đề kỹ năng chuyên môn và kỹ năng giao tiếp trên giao
dịch của ngân hàng sẽ:
55
(cid:57) Về kỹ năng chuyên môn: sẽ giúp hướng dẫn khách hàng sẽ rõ ràng,
chính xác, nhánh chóng và dễ hiểu hơn giúp cho giao dịch của khách
hàng thực hiện một cách thuận lợi và nhanh chóng.
(cid:57) Về kỹ năng giao tiếp: sẽ giúp nhân viên luôn tự tin, niềm nở và tận tình
khi tư vấn và phục vụ khách hàng, tạo cho khách hàng sự thoải mái và
gắn kết dài lâu với ngân hàng. Vì vậy phải tươi cười niềm nở chào đón
khách hàng khi gặp, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận để xử lý
nhánh chóng chính xác chứng từ cho khách hàng và không quên cảm ơn
khách hàng khi kết thúc mỗi giao dịch.
4.9.3 Nâng cao “tiện lợi để ra quyết định”
Hầu như nếu khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ của Ngân hàng nào
thì trước khi đến Ngân hàng thì thường là khách hàng vì thông qua website của
Ngân hàng, do người thân giới thiệu hoặc là đối tác giới thiệu. Do đó, nhằm
giúp khách hàng đưa ra quyết định nhanh chóng và dễ dàng, Ngân hàng cần
thường xuyên cập nhật thông tin về sự thay đổi của sản phẩm tiền gửi tiết kiệm
như: lãi suất hay các gói dịch vụ đính kèm khi gửi tiết kiệm, cũng như các
chương trình ưu đãi cho khách hàng. Bên cạnh đó, website của Ngân hàng phải
có giao diện rõ ràng, dễ nhìn, dễ truy cập và dễ tìm kiếm thông tin.
Tuy nhiên, đối với các khách hàng không phải là công nhân viên chức,
việc truy cập thông tin điện tử trên các webside của các ngân hàng còn nhiều
hạn chế. Ngân hàng cần bố trí nhân viên quầy tư vấn để giải thích mọi thắc mắc
của khách hàng một cách nhanh chóng rõ ràng, dễ hiểu, và chính xác để khách
hàng hiểu và tin tưởng hơn khi sử dụng dịch vụ của Ngân hàng mình cung cấp.
56
Chương 5: KẾT LUẬN, NHỮNG HẠN CHẾ VÀ
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
5.1 KẾT LUẬN
Về mặt lý thuyết, luận văn đã từng bước thực hiện nghiên cứu tác động
của các tiền tố tiện lợi đến sự thỏa mãn của khách hàng đối với dịch vụ gửi tiền
tại các NHTM Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nghiên
cứu chỉ mới thực hiện được trong một phạm vi nhỏ là ba ngân hàng: ngân hàng
Vietcombank, ngân hàng ACB và ngân hàng Vietinbank, cả ba ngân hàng có thị
phần tiền gửi của khách hàng đứng đầu khối NHTM (theo thông kê của các
ngân hàng năm 2012) và trong qui mô cỡ mẫu chỉ 300 (ba trăm) nên có thể chưa
đại diện hết cho tổng thể khối ngân hàng.
Về mặt thực tiễn, với các mục tiêu đã đề ra ở chương một, nghiên cứu đã
thực hiện được:
(cid:57) Nhận dạng các yếu tố tiện lợi có ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khách
hàng bao gồm: tiện lợi để ra quyết định, tiện lợi khi tiếp cận, tiện lợi khi
giao dịch, tiện lợi của lợi ích và tiện lợi của hậu mãi.
(cid:57) Xây dựng mô hình nghiên cứu của năm yếu tố của sự tiện lợi trên đối với
sự thoả mãn.
(cid:57) Xác định mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố lên sự thỏa mãn của khách
hàng. Kết quả cuối cùng của phương trình hồi quy cho thấy có ba yếu tố
tác động và thứ tự mức độ ảnh hưởng được xếp theo thứ tự giảm dần như
sau: tiện lợi của hậu mãi, tiện lợi khi giao dịch và cuối cùng là tiện lợi để
ra quyết định.
(cid:57) Xác định sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng của bốn yếu tố có được sau
khi phân tích nhân tố (tiện lợi để ra quyết định, tiện lợi khi tiếp cận, tiện
57
lợi khi giao dịch và tiện lợi của hậu mãi) theo ngân hàng và nghề
nghiệp/chức vụ, kết quả như sau:
o Theo ngân hàng: mức độ thỏa mãn của khách hàng tại ngân hàng
Vietcombank phụ thuộc vào tiện lợi của hậu mãi và tiện lợi khi
giao dịch. Mức độ thỏa mãn của khách hàng tại ngân hàng ACB thì
phụ thuộc vào tiện lợi khi giao dịch, tiện lợi để ra quyết định và
tiện lợi của hậu mãi. Tiếp đến là khách hàng tại ngân hàng Vietin-
bank, mức độ thỏa mãn của họ phụ thuộc nhiều vào tiện lợi khi tiếp
cận và tiện lợi của hậu mãi. Như vậy cả ba ngân hàng đều có điểm
tương đồng là yếu tố tiện lợi của hậu mãi ảnh hưởng nhiều nhất
đến sự thỏa mãn của khách hàng.
o Theo nghề nghiệp/chức vụ: cả ba cấp bậc quản lý, cấp bậc nhân
viên, cấp bậc khác (nội trợ, hưu trí, sinh viên, buôn bán tự do) đều
có mức độ thỏa mãn phụ thuộc nhiều vào tiện lợi của hậu mãi.
Riêng sự thỏa mãn của cấp bậc nhân viên còn phụ thuộc vào sự
tiện lợi khi giao dịch.
(cid:57) Đề nghị một số giải pháp, kiến nghị để có thể nâng cao sự thỏa mãn của
khách hàng ở các NHTM Việt Nam. Giải pháp và kiến nghị đưa ra dựa
trên kết quả phân tích hồi quy.
5.2 NHỮNG HẠN CHẾ
Hạn chế đầu tiên thuộc về qui mô của mẫu nghiên cứu. Do giới hạn về
nguồn lực nên mẫu thu được có thể không phản ánh đầy đủ và chính xác các
nhận thức về các tiền tố của sự thỏa mãn, vì vậy kết quả nghiên cứu có thể
không mang tính đại diện cao nhất.
Hạn chế thứ hai là các biến quan sát có thể chưa bao quát hết mọi khía
cạnh.
58
Hạn chế thứ ba là chưa kiểm soát được các biến liên quan đến khách
hàng để có thể so sánh sự khác biệt giữa các nhóm như: giữa các ngân hàng,
giữa các nhóm theo độ tuổi, theo giới tính và giữa các nhóm nghề nghiệp/chức
vụ. Điều này cũng một phần do hạn chế về thời gian và qui mô của nghiên cứu
chưa đủ lớn.
5.3 HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu để nâng cao mức độ tổng quát và tính
đại diện cho nghiên cứu.
- Thực hiện nghiên cứu và phân tích với từng ngân hàng riêng lẻ để tập trung
tìm hiểu sâu hơn và đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp theo từng ngân
hàng.
- Tăng số lượng mẫu khảo sát nghiên cứu để có cơ cấu phù hợp theo từng
nhóm khách hàng và đánh giá, so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng
khách hàng.
- Lựa chọn đối tượng khảo sát là người có thu nhập cao để phản ảnh chính xác
hơn về tiền gửi tiết kiệm.
- Thực hiện nghiên cứu theo không gian khác nhau giữa các phòng giao dịch
hay chi nhánh khác nhau của một ngân hàng, giữa khu vực thành thị và khu
vực nông thôn,...
Tài liệu tham khảo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Tiếng Việt
1. Lý Quang Hưng (2010), đo lường chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của
khách hàng đối với dịch vụ ATM tại khu vực TP. HCM, khoa quản trị
kinh doanh, trường đại học kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.
2. Trần Diệu Tuyết Hoa (2009), các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách hàng cá nhân khi giao dịch tiền gửi tại các ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Khoa kinh tế phát triển, đại học kinh tế Tp.
Hồ Chí Minh.
3. Bùi N.Hùng. và Nguyễn T.Q.Loan. (2004). Quản lý chất lượng. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Tp.HCM.
4. Nguyễn Đ. Thọ và Nguyễn T.M. Trang (1998). Nghiên cứu thị trường.
Nhà xuất bản Giáo dục.
• Tiếng anh
1. DAI, HUA, Ph.D. Service Convenience, Service Consumption
Experience and Relational Exchange in Electronic Mediated Environment
(EME). (2009) Directed by Dr. A. F. Salam. 204 pp, The University of
North Carolina.
2. Kotler, Philip (1980). Principles of Marketing. Englewood Cliffs, NJ:
Prentice Hall.
3. Berry và A. Parasuraman và Valarie A. Zeithaml (1984). Synchronizing
Demand and Supply in Service Businesses. Business, 34 (October/
December), 35 – 37.
Tài liệu tham khảo
4. Berry (1995). Relationship Marketing of Service: Growing Interest,
Emerging Perspectives. Journal of the Academy of Marketing Science, 23
(4), 236 – 45.
5. Berry, L.L., Seiders, K. và Grewal, D. (2002). Understading service
convenience. Journal of Marketing, Vol. 66, July, pp. 1 – 17.
6. Seiders, Berry, và Larry Gresham (2000). Attention Retailers: How
Convenient Is Your Convenience Strategy?. Sloan Management Review,
49 (3), 79 – 90.
Website:
1. http://www.sbv.gov.vn/wps/portal/!ut/p/c5/jZBLD4IwEIR
2. www.acb.com.vn/gthieu/gthieu-sk.htm
3. http://www.vietcombank.com.vn/Investors/AnnualReports.aspx
4. http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/index.html
Phụ lục
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI
Ngày:
Số:
BẢNG KHẢO SÁT
Tôi là Lê Văn Tâm học viên Cao học trường Đại học Kinh Tế TP Hồ Chí MinhKhoa
Quản Trị Kinh Doanh. Hiện đang thực hiện một khảo sát khách hàng đối với dịch vụ ngân
hàng. Rất mong Anh/ Chị dành thời gian trả lời Bảng câu hỏi sau đây. Không có câu trả lời
nào là đúng hay sai, tất cả ý kiến phản hồi đều có giá trị cho nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Anh/ Chị!
PHẦN I: THÔNG TIN TỔNG QUÁT
1. Anh/ Chị đang sử dụng loại hình dịch vụ nhận tiền gửi (DVNTG) nào sau đây (cóthể có
nhiều câu trả lời)
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi ký quỹ
Tiền gửi tiết kiệm hay đầu tư
2. Anh/ Chị sử dụng DVNTG (đã chọn ở Câu 1) của ngân hàng nào sau đây là thường xuyên
nhất (chọn 1 câu trả lời)
Vietcombank
Á Châu (ACB)
Vietinbank
Khác: …………………
PHẦN II: THÔNG TIN VỀ DỊCH VỤ:
Xin cho biết về mức độ đồng ý của Anh/ Chị đối với các phát biểu sau
đây khi sử dụng DVNTG của ngân hàng đã chọn ở Câu 2. Xin trả lời
bằng cách đánh dấu (cid:51)vào ô số thích hợp :
Ô số 1: Hoàn toàn không đồng ý
ý g n ồ Đ
g n ờ ư h t h n ì B
ý g n ồ đ g n ô h K
Ô số 5: Hoàn toànđồng ý
ý g n ồ đ n à o t n à o H
ý g n ồ đ g n ô h k n à o t n à o
Các mức độ đồng ý khác đánh vào các ô số 2, 3, 4 tương ứng
H
Tôi tốn ít thời gian tìm kiếm thông tin về các gói dịch vụ của ngân
1
1
2
3
4
5
hàng
Thông tin về dịch vụ tôi nhận được từ ngân hàng cung cấp là rõ
2
1
2
3
4
5
ràng và dễ hiểu
Phụ lục
Việc ra quyết định lựa chọn gói dịch vụ của ngân hàng dễ dàng đối
3
1
2
3
4
5
với tôi
4 Việc liên hệ ngân hàng đối với tôi là dễ dàng
1
2
3
4
5
Tôi có thể liên hệ với ngân hàng thông qua nhiều phương tiện (trực
5
1
2
3
4
5
tiếp, internet, điện thoại,…)
6 Đối với tôi, giờ làm việc của ngân hàng là thuận tiện
1
2
3
4
5
7 Các hướng dẫn giao dịch của ngân hàng là rõ ràng và dễ hiểu
1
2
3
4
5
8 Tôi có thể hoàn thành các giao dịch một cách nhanh chóng
1
2
3
4
5
9 Tôi tốn ít công sức để hoàn thành giao dịch
1
2
3
4
5
Tôi tốn ít công sức để nhận được tiện ích/lợi ích từ dịch vụ của
1
2
3
4
5
10
ngân hàng
11 Dịch vụ của ngân hàng dễ sử dụng
1
2
3
4
5
Thời gian chờ đợi để nhận được các tiện ích/lợi ích từ ngân hàng là
12
1
2
3
4
5
hợp lý
Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi để tôi giải quyết mọi vấn đề
13
1
2
3
4
5
phát sinh
Sau khi đã sử dụng dịch vụ ngân hàng 1 lần, tôi tốn ít công sức để
14
1
2
3
4
5
thực hiện lại dịch vụ này vào lần sau
Khi tôi có thắc mắc về dịch vụ tôi đã mua, ngân hàng hồi đáp nhanh
15
1
2
3
4
5
chóng
16 Dịch vụ do ngân hàng cung cấp đáp ứng nhiều hơn kỳ vọng của tôi
1
2
3
4
5
17 Tôi cảm thấy thoải mái khi giao dịch với ngân hàng
1
2
3
4
5
18 Tóm lại, tôi thấy hài lòng với dịch vụ của ngân hàng
1
2
3
4
5
19 Tôi thỏa mãn với kết quả nhận được từ dịch vụ của ngân hàng
1
2
3
4
5
Phụ lục
20 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong tương lai
1
2
3
4
5
PHẦN III: THÔNG TIN KHÁC
Xin vui lòng cho biết một số thông tin cá nhân sau: (Phần này nhằm mục đích phân
loại và tổng hợp dữ liệu)
Nam
Nữ
1. Giới tính:
2. Độ tuổi:
dưới 25 tuổi
25 – 30 tuổi
31 – 35 tuổi
Trên 35 tuổi
3. Nghề nghiệp/chức vụ
Quản lý
Nhân viên
Khác:
4. Số lượng các giao dịch với NH trung bình/ năm:
Dưới 4 lần
4 – 12 lần
Trên 12 lần
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/ Chị!!
PHỤ LỤC 2: BẢNG MÃ HÓA CÁC BIẾN
Tiện lợi để ra quyết định
RQD1 Tôi tốn ít thời gian tìm kiếm thông tin về các gói dịch vụ của ngân hàng
RQD2 Thông tin về dịch vụ tôi nhận được từ ngân hàng cung cấp là rõ ràng và dễ hiểu
RQD3 Việc ra quyết định lựa chọn gói dịch vụ của ngân hàng dễ dàng đối với tôi
Tiện lợi khi tiếp cận
TC4
Việc liên hệ ngân hàng đối với tôi là dễ dàng
TC5
Tôi có thể liên hệ với ngân hàng thông qua nhiều phương tiện (trực tiếp, internet,
điện thoại,…)
TC6
Đối với tôi, giờ làm việc của ngân hàng là thuận tiện
Tiện lợi khi giao dịch
GD7
Các hướng dẫn giao dịch của ngân hàng là rõ ràng và dễ hiểu
GD8
Tôi có thể hoàn thành các giao dịch một cách nhanh chóng
Phụ lục
GD9
Tôi tốn ít công sức để hoàn thành giao dịch
Tiện lợi của lợi ích
LI10
Tôi tốn ít công sức để nhận được tiện ích/lợi ích từ dịch vụ của ngân hàng
LI11 Dịch vụ của ngân hàng dễ sử dụng
LI12
Thời gian chờ đợi để nhận được các tiện ích/lợi ích từ ngân hàng là hợp lý
Tiện lợi của hậu mãi
HM13 Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi để tôi giải quyết mọi vấn đề phát sinh
HM14 Sau khi đã sử dụng dịch vụ ngân hàng 1 lần, tôi tốn ít công sức để thực hiện lại dịch
vụ này vào lần sau
HM15 Khi tôi có thắc mắc về dịch vụ tôi đã mua, ngân hàng hồi đáp nhanh chóng
Sự thỏa mãn
TM16 Dịch vụ do ngân hàng cung cấp đáp ứng nhiều hơn kỳ vọng của tôi
TM17 Tôi cảm thấy thoải mái khi giao dịch với ngân hàng
TM18 Tóm lại, tôi thấy hài lòng với dịch vụ của ngân hàng
TM19 Tôi thỏa mãn với kết quả nhận được từ dịch vụ của ngân hàng
TM20 Tôi sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của ngân hàng trong tương lai
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ
Phân tích lần 1
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.897
Approx. Chi-Square
1903.997
Bartlett's Test of Sphericity
Df
105
Sig.
.000
Total Variance Explained
Phụ lục
Rotation Sums of
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Squared
Loadings(a)
% of
Total
Variance
Cumulative %
Total % of Variance Cumulative %
Total
6.277
41.847
41.847
4.915
1
44.413
6.662
44.413
1.302
8.681
50.528
5.018
2
11.168
1.675
55.581
.850
5.669
56.196
4.290
3
8.230
1.235
63.811
.760
5.069
61.265
3.747
4
7.419
1.113
71.230
5
4.639
.696
75.870
6
3.827
.574
79.697
7
3.158
.474
82.855
8
2.836
.425
85.690
9
2.546
.382
88.236
10
2.452
.368
90.688
11
2.251
.338
92.939
12
2.080
.312
95.019
13
1.966
.295
96.986
14
1.595
.239
98.580
15
1.420
.213
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrix(a)
Factor
4
1
2
3
RQD1
.017
-.105
.873
-.063
RQD2
.023
-.055
.803
.026
RQD3
-.144
.039
.746
.124
TC4
-.008
-.009
.016
.822
TC5
.030
-.036
-.002
.776
TC6
.051
.097
.051
.636
GD7
.037
.617
.229
.003
GD8
-.057
.940
-.126
.071
GD9
-.112
.989
-.084
-.039
LI10
.354
.460
.016
.022
LI11
.539
.220
.200
-.140
LI12
.576
.272
.024
-.055
HM13
.965
-.212
-.132
-.003
HM14
.613
.042
.043
.047
HM15
.632
-.029
-.034
.185
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích lần 2
Phụ lục
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.890
Approx. Chi-Square
1677.888
Bartlett's Test of Sphericity
Df
91
Sig.
.000
Total Variance Explained
Rotation
Sums of
Squared
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Loadings(a)
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
Total
5.744
41.027
41.027
4.339
1
6.126
43.759
43.759
1.248
8.917
49.944
4.426
2
1.620
11.572
55.330
.858
6.131
56.075
4.053
3
1.233
8.806
64.137
.769
5.490
61.565
3.594
4
1.106
7.900
72.036
5
.629
4.491
76.527
6
.551
3.933
80.460
7
.469
3.353
83.812
8
.411
2.937
86.750
9
.368
2.632
89.381
10
.365
2.609
91.991
11
.314
2.246
94.237
12
.302
2.159
96.395
13
.266
1.898
98.293
14
.239
1.707
100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrix(a)
Factor
1
2
3
4
RQD1
.015
-.101
.875
-.064
RQD2
.024
-.055
.799
.027
RQD3
-.136
.031
.743
.125
TC4
-.008
-.009
.012
.825
TC5
.022
-.042
.000
.782
TC6
.049
.094
.051
.640
GD7
.061
.638
.220
-.011
GD8
-.029
.936
-.135
.069
GD9
-.067
.944
-.081
-.037
LI11
.512
.222
.211
-.125
LI12
.531
.263
.049
-.033
HM13
.985
-.185
-.139
-.015
HM14
.609
.072
.042
.041
HM15
.605
-.008
-.023
.186
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Phụ lục
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích lần 3
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.883
Approx. Chi-Square
1493.888
78
Bartlett's Test of Sphericity
Df
.000
Sig.
Rotation
Sums of
Squared
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Loadings(a)
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
Total
5.286
40.664
40.664
4.057
1
5.661
43.548
43.548
1.186
9.122
49.786
3.849
2
1.537
11.826
55.374
.871
6.704
56.489
3.532
3
1.233
9.484
64.858
.769
5.913
62.402
3.609
4
1.099
8.452
73.310
5
.580
4.461
77.771
6
.487
3.749
81.520
7
.448
3.447
84.967
8
.411
3.163
88.130
9
.366
2.815
90.946
10
.343
2.636
93.582
11
.311
2.390
95.971
12
.277
2.135
98.106
13
.246
1.894
100.000
Total Variance Explained
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Pattern Matrix(a)
Factor
1
2
3
4
RQD1
-.091
.876
-.061
-.005
RQD2
-.049
.802
.017
.031
RQD3
.026
.736
.119
-.121
TC4
-.020
.004
.833
-.006
TC5
-.050
-.006
.795
.012
TC6
.089
.050
.655
.027
GD7
.649
.225
-.024
.065
GD8
.926
-.130
.065
-.026
Phụ lục
GD9
.950
-.082
-.045
-.063
LI11
.265
.229
-.095
.416
HM13
-.142
-.122
-.040
1.005
HM14
.122
.059
.024
.591
HM15
.043
.000
.186
.545
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Phân tích lần 4
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.867
Approx. Chi-Square
1345.984
Bartlett's Test of Sphericity
Df
66
Sig.
.000
Total Variance Explained
Rotation
Sums of
Factor
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Squared
Loadings(a)
Total
% of Variance Cumulative %
Total
% of Variance Cumulative %
Total
4.854
40.453
40.453
3.635
5.220
43.501
43.501
1
1.139
9.488
49.941
3.504
1.488
12.400
55.901
2
.856
7.134
57.074
3.454
1.221
10.178
66.078
3
.712
5.936
63.011
3.129
1.073
8.941
75.019
4
.534
4.454
79.473
5
.481
4.005
83.478
6
.421
3.509
86.987
7
.367
3.062
90.049
8
.343
2.856
92.904
9
.324
2.696
95.601
10
.281
2.342
97.943
11
.247
2.057
100.000
12
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Phụ lục
Pattern Matrix(a)
Factor
1
2
3
4
RQD1
-.072
.862
-.072
.012
RQD2
-.027
.786
.012
.037
RQD3
.036
.727
.109
-.101
TC4
-.024
-.008
.851
-.018
TC5
-.053
-.009
.794
.012
TC6
.085
.043
.667
.017
GD7
.647
.243
-.043
.084
GD8
.916
-.108
.053
-.011
GD9
.914
-.058
-.042
-.048
HM13
-.093
-.082
-.054
.916
HM14
.122
.083
-.012
.617
HM15
.039
.021
.150
.580
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization.
a Rotation converged in 6 iterations.
Descriptive Statistics
Mean
Std. Deviation
N
REGR factor score 1 for
2.4585774
.56143542
239
analysis 1
E0
REGR factor score 1 for
2.4546722
.72931498
239
analysis 1
E0
REGR factor score 2 for
2.5285914
.72503312
239
analysis 1
E0
REGR factor score 3 for
2.4476987
.76019867
239
analysis 1
E0
REGR factor score 4 for
2.5843794
.59504456
239
E0
analysis 1
Correlations
REGR factor
REGR factor
REGR factor
REGR factor
REGR factor
score 1 for
score 1 for
score 2 for
score 3 for
score 4 for
analysis 1
analysis 1
analysis 1
analysis 1
analysis 1
Pearson
REGR factor score
1.000
.537
.431
.432
.663
Correlation
1 for analysis 1
REGR factor score
.537
1.000
.449
.436
.514
1 for analysis 1
REGR factor score
.431
.449
1.000
.487
.379
2 for analysis 1
Phụ lục
REGR factor score
.432
.436
.487
1.000
.439
3 for analysis 1
REGR factor score
.663
.514
.379
.439
1.000
4 for analysis 1
Sig. (1-
REGR factor score
.
.000
.000
.000
.000
tailed)
1 for analysis 1
REGR factor score
.000
.
.000
.000
.000
1 for analysis 1
REGR factor score
.000
.000
.
.000
.000
2 for analysis 1
REGR factor score
.000
.000
.000
.
.000
3 for analysis 1
REGR factor score
.000
.000
.000
.000
.
4 for analysis 1
N
REGR factor score
239
239
239
239
239
1 for analysis 1
REGR factor score
239
239
239
239
239
1 for analysis 1
REGR factor score
239
239
239
239
239
2 for analysis 1
REGR factor score
239
239
239
239
239
3 for analysis 1
REGR factor score
239
239
239
239
239
4 for analysis 1
Variables Entered/Removedb
Variables
Model
Variables Entered
Method
Removed
1
REGR factor score 4 for
analysis 1, REGR factor score
2 for analysis 1, REGR factor
. Enter
score 3 for analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1a
a. All requested variables entered.
b. Dependent Variable: REGR factor score 1 for
analysis 1
Phụ lục
Model Summaryb
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
Durbin-Watson
1
.716a
.512
.504
.39534283
2.010
a. Predictors: (Constant), REGR factor score 4 for analysis 1, REGR factor score 2 for
analysis 1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1
b. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
ANOVAb
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
38.447
4
61.497
.000a
Residual
36.573
9.612 .156
Total
75.020
234 238
a. Predictors: (Constant), REGR factor score 4 for analysis 1, REGR factor score 2 for
analysis 1, REGR factor score 3 for analysis 1, REGR factor score 1 for analysis 1
b. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
Coefficientsa
Unstandardized
Standardized
Coefficients
Coefficients
Collinearity Statistics
Model
B Std. Error
Beta
t
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.531
.127
Sig. .000
4.165
REGR factor score
.157
.044
.204 3.582
.000
.641
1.559
1 for analysis 1
REGR factor score
.095
.043
.122 2.222
.027
.686
1.457
2 for analysis 1
REGR factor score
.053
.041
.072 1.294
.197
.667
1.499
3 for analysis 1
REGR factor score
.453
.053
.480 8.627
.000
.672
1.489
4 for analysis 1
a. Dependent Variable: REGR factor score 1
for analysis 1
Phụ lục
Collinearity Diagnosticsa
Variance Proportions
REGR factor
REGR factor
REGR factor
REGR factor
Dime
Condition
score 1 for
score 2 for
score 3 for
score 4 for
Model
nsion Eigenvalue
Index
(Constant)
analysis 1
analysis 1
analysis 1
analysis 1
1
4.842
1.000
1
.00
.00
.00
.00
.00
2
.051
9.773
.07
.17
.09
.63
.07
3
.043
10.673
.27
.61
.15
.10
.01
4
.041
10.818
.08
.09
.71
.24
.08
5
.023
14.355
.57
.12
.04
.02
.84
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
Residuals Statisticsa
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation N
Predicted Value
1.3419535E0 3.9338796E0 2.4585774E0
.40192114
239
Residual
-1.35754025E0
.57676947
.00000000
.39200655
239
Std. Predicted Value
-2.778
3.671
.000
1.000
239
Std. Residual
-3.434
1.459
.000
.992
239
a. Dependent Variable: REGR factor score 1 for analysis 1
Phụ lục
Phụ lục
THỰC TRẠNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÁC NHTM VIỆT
NAM
1. Lịch sử hình thành về các NHTM Việt Nam
Trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, Hệ thống tiền tệ, tín dụng ngân
hàng được thiết lập và hoạt động phục vụ cho thuộc địa củanước Pháp ở Việt
Nam.
Ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số
15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
Thời kỳ 1951-1985:Trong thời kỳ này nhiệm vụ của ngân hàng là quản lý
Kho bạc Nhà nước góp phần tăng thu, tiết kiệm chi, thống nhất quản lý thu chi
ngân sách;…
Thời kỳ 1986 đến nay:Là quá trình đổi mới căn bản và toàn diện hệ thống
Ngân hàng Việt Nam.
- Tháng 3/1988: Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 53/HĐBT với
định hướng cơ bản là chuyển hẳn hệ t
hống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh.
- Tháng 5/1990: Hội đồng Nhà nước thông qua hai Pháp lệnh về ngân hàng
(Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã
tín dụng và công ty tài chính). Sự ra đời của hai Pháp lệnh Ngân hàng đã chính
thức chuyển cơ chế hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam từ một cấp
sang hai cấp và từ đây số lượng các ngân hàng tăng lên nhanh chóng.
Số lượng ngân hàng tăng từ chín ngân hàng trong năm 1991 lên một trăm
ngân hàng vào cuối năm 2010. Số lượng các ngân hàng tăng thêm tập trung vào
hai khối NHTM và Ngân hàng Nước ngoài cho thấy sức hấp dẫn của ngành
Phụ lục
Ngân hàng Việt Nam đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như tổ chức
tài chính quốc tế.
1991
1995
1999
2005
2007
2008
2009
2010
Ngân hàng thương mại quốc doanh
4
5
5
5
3
3
3
4
Bảng: Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam đến 31/12/2010
NHTM ngoài quốc doanh
48
48
37
37
39
39
39
4
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
18
26
29
33
40
44
48
0
Ngân hàng liên doanh
4
4
4
5
5
5
5
1
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
0
0
0
0
5
5
5
0
Tổng số
74
83
75
80
92
96
100
9
Nguồn: www.sbv.gov.vn
2. Huy động và cho vay vốn tại các NHTM Việt Nam
Các Ngân hàng Việt Nam hiệnnay chủ yếu tập trung vào các nghiệp vụ
truyền thống là huy động và cho vay vốn. Thị phần giữa các khối Ngân hàng
cũng có sự chuyển dịch mạnh từ khối Ngân hàng thương mại quốc doanh sang
khối NH TM ngoài quốc doanh trong những năm gần đây, đặc biệt từ sau khi
Vietcombank và Vietinbank cổ phần hóa vào năm 2008.
Bảng: Thị phần huy động tiền gửi giai đoạn 2000-2009
Chỉ tiêu
2002
2004
2006
2008
2009
Tổng huy động vốn (nghìn tỷ VNĐ)
250
425
760
1375
1785
Ngân hàng thương mại quốc doanh
79%
75%
69%
37%
33%
NHTM ngoài quốc doanh
10%
13%
22%
53,4%
58,6%
Tổ chức tài chính khác
11%
12%
9%
9,8%
8,5%
Chỉ tiêu
Bảng: Thị phần cho vay giai đoạn 2000-2009
2002
2004
2006
2008
2009
Tổng tín dụng (nghìn tỷ VNĐ)
245
450
650
1.270
1.750
Ngân hàng thương mại quốc doanh
80%
77%
65%
40%
37%
NHTM ngoài quốc doanh
10%
12%
21%
44%
49,2%
Tổ chức tài chính khác
10%
11%
14%
15%
14%
Phụ lục
Bảng:Huy động tại baNHTM Việt Nam
Tác giả xin trích lược ba ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam hiện nay có qui mô và thị phần lớn nhất tại Việt Nam: NHTMCP
Ngoại Thương Việt Nam – Vietcombank (VCB), NHTMCP Công Thương Việt
Nam – Vietinbank (CTG) và NHTMCP Á châu-ACB
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Bảng: Tiền gửi của khách hàng (2003 – 2010) Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
VCB-Tiền gửi
71.811 85.339
108.313
111.916
141.589
157.067 169.072
204.756
VCB-Tăng trưởng
27%
19%
27%
3%
27%
11%
8%
21%
CTG-Tiền gửi
56.491 64.702
84.387
91.506
112.426
121.634 148.530
205.919
CTG-Tăng trưởng
17%
15%
30%
8%
23%
8%
22%
39%
ACB-Tiền gửi
8.970
13.040
19.985
29.395
55.283
64.217
86.919
106.937
ACB-Tăng trưởng
45%
53%
47%
88%
16%
35%
23%
Nguồn: Bản cáo bạch và báo cáo thường niên VCB, CTG & ACB
Thị phần tiền gửi của Vietinbank đến ngày 31/12/2010 là 12.5%, đứng
đầu khối NHTM ngoài quốc doanh. Tiền gửi của khách hàng liên tục tăng qua
các năm và tăng nhanh sau khi cổ phần hóa 2008, trung bình tăng 20% một năm
trong giai đoạn 2003-2010.
Thị phần tiền gửi của ACB đến ngày 31/12/2010 là 6.4%, đứng thứ
batrong khối NHTM ngoài quốc doanh. Tăng trưởng tiền gửi của khách hàng
liên tục tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng trong năm năm gần đây rất
cao, trung bình khoảng 44%.