TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
201
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Gerald N.G., Roberta P. (2002). Preparation for
treatment - The Art of Endodontic. Pathways of the
pulp, Mosby, 103-145.
2. Gerald N.G., Thom C.D (1997). Problems in
canal cleaning and shaping - Problem Solving in
Endodontic, Mosby,69-90.
3. Nguyn Mnh (2010). Sâu răng các biến
chng. Nhà xut bn Giáo dc, Hà Ni, 5-18.
4. Trnh Th Thái (2013). Chữa răng Nội
nha. Nhà xut bn Giáo dc Vit Nam, 11-32.
5. Nguyn Th Nguyên (1992). Các bước tiến nh
ni nha lâm sàng - mt s vn đề ni nha lâmng.
i liu dch, Vin ng Hàm Mặt Ni, 513.
6. Mai Đình Hưng (1998). Làm sch to hình
ng ty - Tài liu ging dạy sau đại hc, Trưng
đại hc Y Hà Ni, 1-40.
XÁC ĐỊNH ĐỘ NHẠY, ĐỘ ĐẶC HIỆU CỦA SIÊU ÂM B-MODE
SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ
Lưu Vũ Dũng*, Vũ Văn Tâm*
TÓM TẮT49
Chẩn đoán được sớm chính xác ung thư sẽ
giúp cho việc điều trị bệnh thành công. Mục tiêu: Xác
định độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm B-mode
siêu âm đàn hồi trong chẩn đoán ung thư tại
Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Đối tượng
phương pháp: Nghiên cứu tiến hành trên 62 bệnh
nhân nữ được siêu âm bằng B - mode, phân loại BI-
RADS 3,4,5. Sau đó được siêu âm đàn hồi mô để đánh
giá khối u. Từ đó xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của
siêu âm B-mode siêu âm đàn hồi trong chẩn
đoán u lành tính hay ác tính. Kết quả: 62 bệnh
nhân nữ u (chẩn đoán xác định bằng bệnh
hc là: 47 u lành tính, 15 bệnh nhân ung thu vú).
Chẩn đoán ung thư trên siêu âm B mode độ
nhạy 93,3%; độ đặc hiệu 63,8%; độ chính xác 70,9%.
Khi chẩn đoán ung thư kết hợp siêu âm B mode
và siêu âm đàn hồi mô dựa và thang điểm Tsukuba
độ nhạy 93,3%; độ đặc hiệu 70,2%; độ chính xác
75,8%. Kết luận: Siêu âm B-mode kết hợp với siêu
âm đàn hồi kthuật độ nhạy, độ đặc hiệu
cao trong chẩn đoán các tổn thương vú.
Từ khóa:
siêu âm B mode, siêu âm đàn hồi, ung
thư vú.
SUMMARY
DETERMINATION OF THE SENSITIVITY
AND SPECIFICITY OF B-MODE
ULTRASOUND AND ELASTOGRAM
IN DIAGNOSIS OF BREAST CANCER
Early and accurate diagnosis of breast cancer will
make the treatment successful. Objectives:
Determination of the sensitivity and specificity of B-
mode ultrasound and elastogram in breast cancer
diagnosis at HaiPhong Hospital of obstetrics and
gynecology. Subjects and methods: The study was
conducted on 62 female patients with B - mode
ultrasound, classificationBI-RADS 3, 4, 5. Elastogram
*Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Văn Tâm
Email: Drvuvantam@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 7.4.2020
Ngày duyệt bài: 13.4.2020
is then used to assess the tumor. Then determining
the sensitivity, specificity of B-mode ultrasound and
tissue elastogram in the diagnosis of benign or
malignant breast tumors. Results: 62 female patients
withbreasttumors (diagnosisconfirmed by
histopathology: 47 benigntumors, 15 breastcancer).
Diagnosis of breast cancer on B-mode ultrasound has
a sensitivity of 93.3%; specificity 63.8%;
accuracy70.9%. Whendiagnosingbreast cancer in
combinationwith B - mode ultrasound and
elastogrambased on Tsukuba score, the sensitivitywas
93.3%; specificity 70.2%; and accuracy 75.8%.
Conclusion: B-mode ultrasound combined with
elastogram is a technique with high sensitivity and
specificity in the diagnosis of breast lesions.
Keywords:
B mode ultrasound, elastogram,
breast cancer.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư ung thư phổ biến nhất phụ
nữ thuộc trên 140 quốc gia cũng nguyên
nhân gây tử vong nhiều nhất phụ nữ trên toàn
thế giới. Mặc dù ung thư được cho một
bệnh của các nước phát triển, nhưng gần 50%
trường hợp ung thư 58% tử vong xảy ra
các nước kém phát triển. Năm 2017, ước nh
khoảng 252710 phụ nữ bị ung thư xâm lấn
mới được chẩn đoán khoảng 40610 trường
hợp chết vì loại ung thư này [1].
Những năm gần đây, nhiều công trình xác
nhận vai trò của siêu âm trong việc bổ sung
thông tin cho chẩn đoán. Nhưng đi cùng với khả
năng này thì siêu âm cũng mang lại cho các bác
kết quả dương tính giả. Để giảm thiểu tỷ lệ
dương tính giả do siêu âm mang lại, gần đây kỹ
thuật siêu âm đàn hồi nhiều nước nền y
hc tiên tiến, đã cung cấp khác nhiều thông tin
đặc hiệu về tổn thương u khu t tuyến ,
cho phép phân biệt u lành u ác tính đang
được đánh giá cao về hiệu quả ứng dụng trên
lâm sàng. Các khối u ác tính xu hướng
cứng hơn các tổn thương lành tính, siêu âm
đàn hồi cũng được báo o góp phần cải thiện
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
202
độ đặc hiệu cho chẩn đoán các khối u vú đặc khi
siêu âm B mode [2].
Việc nghiên cứu để đánh giá hiệu quả của
siêu âm đàn hồi trong khảo t tổn thương
khu trú nói chung bệnh tuyến nói riêng
nước ta cho đến nay không nhiều. Do đó
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để Xác
định độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm B-mode
siêu âm đàn hồi trong chẩn đoán ung thư
vú tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu
thực hiện trên 62 bệnh nhân nữ đến khám
khối u được xếp loại Birad 3,4,5 tại Bệnh viện
Phụ sản Hải Phòng.
Tiêu chuẩn lựa chọn: (i) Tất cả phụ nữ đi
khám bệnh viện Phụ sản Hải Phòng, phát
hiện khối u bất thường được xếp loại
BIRADS 3,4,5 trên siêu âm B mode. (ii) Có đầy
đủ kết quả siêu âm B - mode, siêu âm đàn hồi,
bệnh hc. (iii) Bệnh nhân tình nguyện tham
gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: (i) Tổn thương đã
được chẩn đoán ung thư vú, (ii) Bệnh nhân đã
can thiệp phẫu thuật hoặc làm thẩm mỹ vùng
ngực. (iii) Phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi
con bằng sữa mẹ.
2.2. Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Từ tháng 10/2018 đến tháng 6/2019 tại Bệnh
viện Phụ sản Hải Phòng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1.Thiết kế nghiên cứu
:
-
Thiết kế nghiên cứu:
mô tả tiến cứu
- Phương pháp chn mẫu:
Chn mẫu thuận
tiện không xác suất trong thời gian nghiên cứu
từ 1/10/2018 đến hết 30/6/2019 thỏa mãn c
tiêu chuẩn lựa chn và loại trừ.
2.3.2. Chỉ số nghiên cứu
:
+ Phân độ BIRADS trên siêu âm B mode [3]
- Birad 3: Tổn thương kh năng lành tính
(theo dõi, khám li sau 6 tháng)
- Birad 4a: Nghi ng ác tính thp
- Birad 4b: Nghi ng ác tính trung bình
- Birad 4c: Nghi ng ác tính cao
- Birad 5: Kh năng ác tính cao
+ Phân loại Tsubaku: 5 điểm [4]
- Lành tính: 1,2,3
- Ác tính: 4,5
+ Mô bệnh hc (mẫu bệnh phẩm khối u):
- Lành tính: không tìm thy tế bào ung thư.
- Ác tính: tìm thy tế bào ung thư.
2.4. Quy trình thực hiện:
Tất cả phụ nữ đi khám vú bệnh viện Phụ
sản Hải Phòng, phát hiện khối u bất thường ở
được xếp loại BIRADS 3,4a/b/c,5 trên siêu âm B
mode. Sau đó bệnh nhân được siêu âm đàn
hồi để đánh giá khối u. Kết quả chẩn đoán
xác định ung thu vú dựa vào bệnh hc mẫu
bệnh phẩm khối u.
2.5. Xử số liệu: Dựa trên phần mềm
SPSS22.0.
2.6. Đạo đức nghiên cứu:
- Được sự chấp thuận của bệnh nhân khi tiến
hành nghiên cứu.
- Đã được thông qua Hội đồng khoa hc Bệnh
viện Phụ sản Hải Phòng.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong nghiên cứu của chúng tôi: 62 khối u
(xếp loại BIRADS 3,4,5) được mổ lấy bệnh phẩm
để chẩn đoán bệnh hc. Kết quả cho thấy:
15 khối u được chẩn đoán xác định ung
thư vú (24,2%) và 47 khối u chẩn đoán nh tính
(75,8%).
4.1. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của
siêu âm B-mode
Kết quả phân loại Birads trên siêu âm B–mode
Biểu đồ 3.1. Phân loại Birads trên siêu âm
B - mode
Nhận xét:
Khối u xếp loại BIRADS 3 trên
siêu âm B mode chiếm tlệ cao nhất 48,4%,
tiếp đến phân loại BIRADS 4a chiếm 25,8%;
thấp nhất là BIRADS 4c có tỷ lệ 1,6%.
Giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán khối u vú trên siêu âm B mode
Bảng 3.1. Giá trị chẩn đoán khối u vú trên B - mode
BIRADS trên B-
mode
Mô bệnh học
p
Ác tính
Lành tính
Số BN (n)
Tỷ lệ(%)
Số BN(n)
BIRADS 4-5
14
93,3
17
< 0,05
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
203
BIRADS 3
1
6,7
30
Tổng
15
100
47
Nhận xét:
- Trong 15 trường hợp ung t
vú: có 14 trường hợp (93,33%) phân loại ác nh
(phù hợp với BIRADS 4-5), 1 trường hợp
bệnh hc chẩn đoán ung thư (6,7%) có phân
loại lành tính (BIRADS 3).
- Trong 47 trường hợp chẩn đoán u lành tính:
30 trường hợp (63,8%) phân loại trên B -
mode phù hợp lành tính (BIRADS 3), còn 17
trường hợp có phân loại ác tính (chiếm 36,2%).
- Cách phân loại này c giá trị chẩn đoán
ung thư vú như sau:
+ Độ nhạy (Se) = 93,3%.
+ Độ đặc hiệu (Sp) = 63,8%.
+ Giá trị dự báo dương tính (PPV) = 45,2%.
+ Giá trị dự báo âm tính (NPV) = 96,8%.
+ Độ chính xác (Acc) = 70,9 %.
4.2. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của
siêu âm đàn hồi mô
Kết quả phân loại Birads trên siêu âm B
mode với Tsubaku
Biểu đồ 3.2. Phân loại Birads trên siêu âm
B –mode với Tsubaku
Nhận xét:
- Có 18 khối u vú xếp loại Birads 2
chiếm tỷ lệ cao nhất 29%, tiếp đến 16 khối u
phân loại Birads 3 chiếm 25,8%.
- 10 khối u xếp loại Birads 5 chiếm tỷ lệ
16,1%, thấp nhất khối u xếp loại Birads 4c
chiếm 6,5%.
Giá trị độ nhạy, đđặc hiệu trong chẩn đoán
khối u vú trên siêu âm đàn hồi mô
Bảng 3.2. Giá trị chẩn đoán khối u
trên kết hợp B - mode + đàn hồi mô
BIRADS
trên B-
mode +
Đàn hồi
Mô bệnh học
P
Ác tính
Lành tính
Số
BN
(n)
Tỷ
lệ
(%)
Số
BN
(n)
Tỷ lệ
(%)
BIRADS
4-5
14
93,3
14
29,8
<
0,05
BIRADS
2-3
1
6,7
33
70,2
Tổng
15
100
47
100
Nhận xét:
- Cách phân loại này có các giá trị
chẩn đoán ung thư vú như sau:
+ Độ nhạy (Se) = 93,3%.
+ Độ đặc hiệu (Sp) = 70,2%.
+ Giá trị dự báo dương tính (PPV) = 50%.
+ Giá trị dự báo âm tính (NPV) = 97,1%.
+ Độ chính xác (Acc) = 75,8%.
IV. BÀN LUẬN
Chẩn đoán chính xác ung thư vú được xác lập
dựa trên kết quả sinh thiết bệnh hc bởi
sinh thiết cho ta hình ảnh trực tiếp của sự biến
đổi về mặt tế bào, sự đảo lộn cấu trúc và sự xâm
lấn vi thể vào tổ chức xung quanh sự xâm lấn
hạch. Sinh thiết khối u cho giá trị cao nhất trong
chẩn đoán mô bệnh hc và là tiêu chuẩn vàng về
mặt giải phẫu bệnh hc của tổn thương u trong
đối chiếu kết quả của các phương pháp chẩn
đoán thái đ can thiệp, điều trị các tổn
thương u tuyến [5]. Trong nghiên cứu của
chúng tôi, 62 bệnh nhân được chẩn đoán xác
định bệnh hc bằng bệnh phẩm sau mổ. Kết
quả bệnh hc cho thấy: 47 tổn thương nh
tính chiếm 75,8% 15 tổn thương ác tính
chiếm tỷ lệ 24,2%. Tất cả tổn thương lành nh
đều kết quả u tuyến vú. c trường hợp
ung thư vú sau khi phẫu thuật, mô bệnh hc đều
là ung thư biểu mô tuyến.
4.1. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của
siêu âm B-mode. Trên siêu âm B-mode, c
tổn thương Birads 1, 2, 3 được xếp loại tổn
thương nh tính, các tổn thương Birads 4a, 4b,
4c, 5 được xếp vào nhóm tổn thương ác tính [3].
Tuy nhiên, do tổn thương Birad 3 có 2% nguy cơ
ung thư n trong nghiên cứu của chúng tôi
đánh giá nhóm u vú có Birad là 3,4,5.
Từ Biểu đồ 3.1:
Khối u xếp loại Birads 3
trên siêu âm B mode chiếm tỷ lệ cao nhất 50%
(30 bệnh nhân), tiếp đến phân loại Birads 4a
chiếm 24,4% (15 bệnh nhân. 9 trường hợp
phân loại Birads 5 chiếm 14,5%.
Theo kết quả ở Bảng 3.1:
Trong 15 trường hợp ung thư vú: 14 tổn
thương (93,3%) siêu âm phân loại Birads ác tính
(Birads 4-5) phù hợp với kết quả mô bệnh hc, 1
trường hợp (6,7%) phân loại trên siêu âm B-
mode lành tính (Birads 3) nhưng kết quả
bệnh hc chẩn đoán ác tính. Sự khác biệt về kết
quả do tổn thương trên siêu âm dạng bầu
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
204
dục, bờ đều, rất giống u sợi tuyến nên đc trên
siêu âm không phát hiện ra ung thư.
Trong 47 tổn thương lành tính: 30 trường
hợp (63,8%) phân loại trên B - mode lành tính
(Birads 3) phù hợp với kết quả bệnh hc, 17
trường hợp còn lại (36,2%) có phân loại ác tính.
Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này do các
trường hợp u nh tính nhưng hình ảnh siêu âm
tổn thương bờ không đều, mạch máu tăng
sinh nhiều, tổn thương lan tỏa làm thay đổi cấu
trúc nhiều, các u do thay đổi sợi bc tuyến
nhiều hình thái rất giống ác tính. Do đó, bác
siêu âm xếp loại vào nhóm từ Birads 4 trở lên.
Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của siêu âm
B-mode
Trong nghiên cứu của chúng tôi tại Bảng 3.1
cho thấy: giá trị chẩn đoán ung thu của siêu
âm B - mode như sau: đnhạy (Se) 93,3%, độ
đặc hiệu (Sp) 63,8%, giá trị dự báo dương tính
(PPV) 45,2%, dự báo âm tính NPV = 96,8%, độ
chính xác (Acc) 70,9%.
Theo nghiên cứu Đỗ Doãn Thuận (2008), giá
trị siêu âm B -mode trong chẩn đoán ung thư
với độ nhạy 99,1%, đ đặc hiệu 85,5%, đ
chính xác 93,8%[6]. Theo tác giả Tongjai
Yampaka (2020) nghiên cứu tại Thái Lan cho giá
trị siêu âm B-mode trong chẩn đoán ung thư
độ nhạy 92,11%, độ đặc hiệu 86,92% độ
chính xác là 90,92% [7].
Chúng tôi nhận thấy rằng, trong nghiên cứu
của mình, độ chính xác trong chẩn đoán ung thư
thấp hơn các tác gikhác. Nvậy, bên
cạnh việc vận dụng các tiêu chuẩn phân loại
Birads siêu âm trong chẩn đoán bệnh vú, đặc
biệt trong những trường hợp còn nghi ngờ, nên
phối hợp cùng các kỹ thuật khác như siêu âm
đàn hồi mô, phối hợp sinh thiết dưới hướng dẫn
của siêu âm để tránh bỏ sót tổn thương.
4.2. Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của
siêu âm đàn hồi mô
Giá trị chẩn đoán u khi kết hợp thang
điểm đàn hồi Tsukuba và siêu âm B-mode
Khi phối phối hợp siêu âm B- mode siêu
âm đàn hồi n, dựa vào thang điểm Tsukuba,
các tổn thương đánh giá Birads trên siêu âm B
mode trên siêu âm đàn hồi xu hướng
cứng (Tsukuba 4 hoặc 5 điểm) thì tăng lên 1 bậc
Birads. Ngược lại các tổn thương đánh giá Birads
trên siêu âm B mode trên siêu âm đàn hồi
xu hướng mềm (Tsukuba 1 hoặc 2 điểm) thì
sẽ giảm 1 bậc Birads. Còn lại các tổn thương
thang điểm đàn hồi Tsukuba 3 sẽ giữ nguyên
bậc Birads đã được đánh giá trên siêu âm B
mode [4,8].
Số liệu Biểu đồ 3.1 Biểu đồ 3.2 cho thấy:
phân loại Birads sự thay đổi đáng kể khi kết
hợp siêu âm B- mode siêu âm đàn hồi
dựa vào thang điểm Tsukuba.
Biểu đồ 3.1, trên siêu âm B - mode không
có tổn thương nào phân loại Birads 2.
Kết quả Biểu đồ 3.2 cho thấy: khi kết hợp với
đánh giá thang điểm Tsukuba, 18 khối u
xếp loại Birads 2 chiếm tỷ lệ cao nhất 29%,
tiếp đến 16 khối u phân loại Birads 3 chiếm
25,8%. 8 khối u xếp loại Birads 4a
(12,8%), 6 khối u xếp loại Birads 4b(9,7%), 4
khối u xếp loại Birads 4c (6,5%), và 10 khối u
xếp loại Birads 5 (16,1%).
Từ Bảng 3.2, khi đối chiếu với kết quả
bệnh hc, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá
trị chẩn đoán ung thu của siêu âm B - mode
kết hợp với siêu âm đàn hồi dựa vào thang điểm
Tsukuba nsau: đnhạy (Se) 93,3%, độ đặc
hiệu (Sp) 70,2 %, giá trị dự báo dương tính
(PPV) 50%, dự báo âm tính NPV = 97,1%, độ
chính xác (Acc) 75,8%.
Như vậy, siêu âm đàn hồi kỹ thuật
giá trị cao trong chẩn đoán phân biệt tổn thương
lành ác tính vú, giúp chẩn đoán các tổn
thương Birads 3 4a tốt hơn, làm tăng hoặc
giảm bậc Birads trên siêu âm B - mode. Qua đó,
bệnh nhân sẽ tránh được những sinh thiết không
cần thiết.
V. KẾT LUẬN
Chẩn đoán ung thư vú trên siêu âm B mode
độ nhạy 93,3%, độ đặc hiệu 63,8%, độ chính
xác 70,9%. Khi chẩn đoán ung thư kết hợp
siêu âm B mode và siêu âm đàn hồi mô dựa
thang điểm Tsukuba độ nhạy 93,3%, độ đặc
hiệu 70,2%, độ chính xác 75,8%.
KHUYẾN NGHỊ
Siêu âm đàn hồi kỹ thuật độ nhạy,
độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán các tổn thương
vú, rất hữu ích trong việc phân biệt tổn thương
ác tính và lành tính của tuyến vú.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Cancer Society (2017), “Breast
Cancer Facts & Figures 2017-2018”.
2. Chang JM, Moon WK, Cho N, et al. (2011),
“Clinical application of shear wave elastography
(SWE) in the diagnosis of benign and malignant
breast diseases. Breast cancer research and
treatment”, 129, pp. 89–97.
3. American College of Radiology, D'Orsi Carl J
(2013),
ACR BI-RADS Atlas:
Breast Imaging
Reporting and Data System; Mammography,
Ultrasound, Magnetic Resonance Imaging, Follow-
up and Outcome Monitoring, Data Dictionary, ACR,
American College of Radiology.