HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA
38
ĐO VN ĐỘNG THỰC QUN 24 GIỜ
I. ĐẠI CƯƠNG
Đo vận động thực quản (esophageal manometry) xét nghiệm đánh giá chức
năng của cơ thắt tâm vị (lower esophageal sphincter) và các cơ thắt khác của thực quản.
Đo vận động thực quản không chỉ cho biết sự di chuyển thức ăn từ thực quản
xuống dạ dày, còn cho thấy cách thắt tâm vị ngăn chặn trào ngược dịch vị lên
thực quản.
II. CHỈ ĐỊNH
Nuốt khó, nuốt đau không rõ nguyên nhân.
Ợ nóng, ợ chua.
Đau ngực không rõ nguyên nhân.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có bệnh lý tim mạch và hô hấp nặng.
Dị ứng với các thành phần nhựa trong máy đo.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 bác sĩ.
01 điều dưỡng phụ.
2. Phương tiện
Máy đo vận động thực quản: ống thông mũi - dạ y gắn cảm biến đo áp lực,
bộ ghi dữ liệu.
3. Người bệnh
Trong 24 giờ trước khi làm xét nghiệm, không dùng các thuốc chẹn kênh calci.
Trong 12 giờ trước khi làm xét nghiệm, không dùng các thuốc an thần.
Nhịn ăn 4 - 6 giờ trước khi làm xét nghiệm.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi lại thời gian bắt đầu và kết thúc thủ thuật.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Người bệnh được đặt ống thông gắn cảm biến áp lực qua đường mũi xuống
thực quản, dạ dày.
HƯỚNG DẪN QUY TRÌNH KỸ THUẬT NỘI KHOA, CHUYÊN NGÀNH TIÊU HÓA 39
Cảm biến được đặt ở vị trí cơ thắt tâm vị (lower esophageal sphincter).
Kiểm tra vị trí cảm biến bằng nội soi ống mềm dạ dày.
Kết nối cảm biến với bộ ghi dữ liệu, kiểm tra hoạt động của cảm biến.
Tiến hành đo áp lực của thắt tâm vị, đo áp lực của các thắt thực quản tại
các vị trí khác nhau, đánh giá sự phối hợp giữa các thắt bằng cách cho người bệnh
nuốt và uống nước.
Thời gian đo từ 10 - 15 phút.
Kết thúc đo, rút ống thông ra khỏi người bệnh.
VI. THEO DÕI
Tình trạng người bệnh trong và sau khi làm xét nghiệm.
VII. TAI BIẾN
Chảy máu khi đưa ống thông qua mũi xuống dạ dày.
Đau họng.