HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐOÀN THANH NIÊN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2023.081
: Lê Thị Mai : 2105CSCA
Chủ nhiệm đề tài Lớp Cán bộ hƣớng dẫn : TS. Hoàng Thanh Sơn
Hà Nội – 2023
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA KHOA HỌC LIÊN NGÀNH
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐOÀN THANH NIÊN TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Mã số: ĐTSV.2023.081
: Lê Thị Mai
Hà Minh Hiếu : 2105CSCA
Chủ nhiệm đề tài Thành viên tham gia : Trƣơng Hữu Hải Lớp
Hà Nội - 2023
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, với tình cảm chân thành nhất, cho phép em được bày tỏ lòng
biết ơn đến tất cả các cá nhân và tổ chức đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ nhóm
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập tại trường đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Khoa
học liên ngành đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt
thời gian học tập tại trường. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo của các thầy
cô nên đề tài nghiên cứu của nhóm em mới có thể hoàn thiện tốt đẹp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy TS. Hoàng Thanh Sơn – người trực tiếp
giúp đỡ, quan tâm, hướng dẫn chúng em hoàn thành tốt đề tài này trong thời
gian qua.
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian ngắn. Bước đầu
đi vào thực tế của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ nên không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Đồng thời có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng ở bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin cam đoan
mọi thông tin trích dẫn và tài liệu trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT VIÊT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
1. ASXH An sinh xã hội
2. BTXH Bảo trợ xã hội
3. BHYT Bảo hiểm y tế
BVCSTE Bảo vệ chăm sóc trẻ em 4.
5. CTXH Cứu trợ xã hội
6. CTĐX Cứu trợ đột xuất
7. CCBC Cán bộ, công chức
8. CT-XH Chính trị - xã hội
9. HĐND Hội đồng nhân dân
10. KT-XH Kinh tế - Xã hội
11. LĐTB&XH Lao động Thương binh & Xã hội
12. HSSV Học sinh sinh viên
13. QP-AN Quốc phòng – An ninh
14. TGXH Trợ giúp xã hội
15. TCXH Trợ cấp xã hội
16. UBND Ủy ban nhân dân
17. UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
18. VH-XH Văn hóa – Xã hội
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài: ....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: ............................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ............................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: ...................................................... 4
7. Bố cục của đề tài: ........................................................................................ 5
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM Y TẾ VÀ ĐOÀN THANH NIÊN ................................................. 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản: ......................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm y tế ....................................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm y tế ....................................................................... 6
1.1.3. Khái quát về Đoàn thanh niên: ............................................................. 7
1.2. Vị trí, vai trò của Đoàn thanh niên: ......................................................... 7
1.2.1. Vị trí: ..................................................................................................... 7
1.2.2. Vai trò: .................................................................................................. 8
1.3. Quá trình tổ chức thực thi chính sách bảo hiểm y tế: .............................. 9
1.3.1. Lập kế hoạch thực thi chính sách BHYT: ............................................ 9
1.3.2. Tuyên truyền, phổ biến về chính sách bảo hiểm y tế ........................... 9
1.3.3 Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo hiểm y tế ...................... 10
1.3.4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế ......................................................... 10
1.3.5 Giám sát, kiểm tra, chỉ đạo thực thi chính sách bảo hiểm y tế ............ 10
1.3.6. Sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách bảo hiểm y tế .......................... 11
1.3.7. Tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách bảo hiểm y tế .............. 11
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ............. 12
1.4.1. Yếu tố chủ quan: ................................................................................. 12
1.4.2. Yếu tố khách quan: ............................................................................. 13
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 15
CHƢƠNG 2. THỰC TR NG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y
TẾ TRONG ĐOÀN THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI. .................................................................................... 16
2.1. Khái quát về địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội. .................. 16
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 16
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội ..................................................... 16
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trong Đoàn thanh niên tại
huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội ............................................................ 18
2.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế: .............................. 18
2.2.3. Phối hợp thực thi chính sách bảo hiểm y tế: ....................................... 19
2.2.4. Giám sát, kiểm tra thực hiện chính sách bảo hiểm y tế: ..................... 20
2.3. Những kết quả đạt được: ........................................................................ 21
2.3.1. Thành tựu: ........................................................................................ 21
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................. 22
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 23
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HO T ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y
TẾ TRONG ĐOÀN THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................... 24
3.1. Một số phương hướng nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế trong Đoàn thanh niên trên địa bàn Huyện: ................... 24
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế trong Đoàn thanh niên tại huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội .. 25
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm y tế .............. 25
3.2.2. Đẩy mạnh công tác phối hợp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế: .... 26
3.2.3. Tăng cường giám sát, kiểm tra quá trình thực thi chính sách bảo hiểm
y tế ................................................................................................................. 27
3.2.4. Một số giải pháp khác: ........................................................................ 27
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 28
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 31
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt
Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của
thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi
trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt
chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam.
Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách
mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách
mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy vai
trò xung kích cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực hiện thắng lợi công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh, góp phần đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. BHYT là một chính sách xã hội mang ý nghĩa nhân đạo, có
tính chia sẻ cộng đồng được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng. Từ khi triển
khai thực hiện, diện bao phủ BHYT ngày càng được mở rộng, người dân được
chăm sóc sức khỏe bằng các dịch vụ y tế ngày càng tốt hơn. Đặc biệt là đoàn
viên thanh niên. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn viên thanh niên
tham gia BHXH, BHYT, BHTN; giúp lan tỏa rộng rãi ý nghĩa, lợi ích, tính nhân
văn và giá trị của các chính sách này.
Trong những năm qua, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội đã triển khai
thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện và đã đạt được những kết
quả quan trọng như: người tham gia BHYT trong đó có hơn 18 triệu HSSV được
thụ hưởng nhiều chính sách mới, theo đó quyền lợi KCB BHYT được đảm bảo
ngày càng tốt hơn. Nổi bật là chính sách thông tuyến tỉnh trong điều trị nội trú
đối với KCB BHYT được triển khai trên quy mô toàn quốc từ ngày 1/01/2021,
giúp một số trường hợp tham gia BHYT điều trị trái tuyến vẫn được hưởng
100% chi phí điều trị nội trú như đúng tuyến. Cùng với quyền lợi BHYT được
mở rộng, từ tháng 6/2021, thủ tục KCB BHYT cũng đã có sự cải tiến, mang lại
1
lợi ích cho người tham gia BHYT nói chung, HSSV nói riêng khi có thể sử dụng
hình ảnh thẻ BHYT trên ứng dụng “VssID - Bảo hiểm xã hội số”, thay cho thẻ
BHYT bằng giấy khi đi KCB, giúp người tham gia BHYT tiết kiệm thời gian
khi đi KCB, đặc biệt không lo mất, hay hỏng thẻ BHYT giấy.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm tác giả chúng em chọn đề tài
nghiên cứu “]Đoàn thanh niên trong việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Cho đến thời điểm này, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế là đề tài được
khá nhiều tác giả khoa học, tri thức và cộng đồng quan tâm. Trên cơ sở đó, các
công tr nh nghiên cứu khoa học về vấn đề này khá nhiều và phong phú như:
Luận văn Thạc sĩ Ngành Luật của Bùi Thị Thu Hằng, năm 2014, Đại học
Quốc gia Hà Nội về “BHYT tự nguyện trong luật Bảo hiểm y tế Việt Nam” tác
giả tập trung nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về Bảo hiểm y tế
và thực trạng pháp luật Bảo hiểm y tế tự nguyện.
Bài báo khoa học “Thực trạng tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện của
nông dân tỉnh Thái Bình” nghiên cứu của tác giả Vũ Ngọc Huyên và Nguyễn
Văn Song, Khoa kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viên Nông nghiệp Việt
Nam năm 2014, tập trung nghiên cứu tiến hành với quy mô điều tra 550 nông
dân trên địa bàn tỉnh Thái b nh, để phân tích tỷ lệ tham gia Bảo hiểm y tế của
nông dân và tỷ lệ nông dân không có nhu cầu tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện.
Ngoài ra, còn một số bài viết khác liên quan đến luận văn như: Bài viết của ThS.
Nguyễn Thị Thúy, Trường Cao đẳng Công Thương TP. Hồ Chí Minh, đăng trên
tạp chí Công thương ngày 6/11/2017 về “Phân tích thực trạng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện của người lao động tự do” từ đó đưa ra kết luật Bảo
hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách an sinh xã hội hết sức có ý nghĩa của
Nhà nước nhằm trợ giúp người lao động ổn định cuộc sống khi hết tuổi lao
động. Tuy nhiên từ thực tế cho thấy số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện hiện nay chưa nhiều, chưa tương xứng với lực lượng lao động hiện có tại
địa bàn. Cơ quan bảo hiểm xã hội cần tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức
2
của người lao động về vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện, hoàn thiện hệ
thống tổ chức và cơ chế chính sách để thu hút người lao động tham gia.
Luận văn Thạc sĩ Ngành Luật Khoa học kinh tế của Nguyễn Văn Trọng,
năm 2015, Trường Đại học kinh tế Huế về “Đánh giá sự hài lòng của khách
hàng khi tham gia Bảo hiểm y tế tự nguyện tại BHXH thành phố Đông Hà,
tỉnh Quảng Trị” luận văn đi sâu nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ hành chính tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đông Hà; xác
định được chất lượng dịch vụ qua mức đánh giá sự hài lòng của người dân về
chất lượng dịch vụ hành chính tại Bảo hiểm xã hội thành phố Đông Hà; qua đó
đề ra các giải pháp phù hợp nhất để nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ hành
chính nhằm nâng cao mức độ hài lòng của người dân.
Nh n chung, một số đề tài, bài viết nêu trên đã nghiên cứu việc thực hiện
và đề các giải pháp nâng cao thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở các địa bàn
khác nhau trên cả nước. Tiếp cận đánh giá với nhiều góc độ khác nhau, từ nội
dung trực tiếp và gián tiếp về pháp luật Bảo hiểm y tế, thực hiện chính sách
BHYT nhưng chưa có đề tài nghiên cứu nào thực hiện Bảo hiểm y tế từ thực tiễn
của Đoàn thanh niên tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
Được kế thừa những thành tựu khoa học của các nhà nghiên cứu đã được
công bố, đề tài này sẽ tập trung đi sâu nghiên cứu và phân tích khái quát chung
về Bảo hiểm y tế và thực tiễn thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế của Đoàn
thanh biên trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội để đưa ra những giải
pháp nâng cao thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế của thanh niên trên địa bàn
Huyện nói riêng và cả nước nói chung, là rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn sâu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách y tế, phân tích
thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của Đoàn thanh niên tại huyện
Hoài Đức, Thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của Đoàn thanh niên tại huyện Hoài
3
Đức, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho học sinh, sinh viên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài tập trung thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về y tế, chức năng và vai trò của
chính sách y tế.
- Đánh giá những kết quả và hạn chế của Đoàn thanh niên trong việc thực
hiện chính sách bảo hiểm y tế huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
của huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế của Đoàn thanh niên trên địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của Đoàn thanh niên trên
địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài phân tích các văn bản liên quan đến chính sách
y tế Việt Nam nói chung và thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của huyện Hoài
Đức nói riêng. Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của
của Đoàn Thanh niên tại Huyện.
- Phạm vi không gian: Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2019 đến 2022.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích tài liệu.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập tài liệu, phân tích và
tổng hợp .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài:
- Làm rõ được thực trạng, quá tr nh, cách thức, thành tựu, ý nghĩa trong
việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế của Đoàn thanh niên tại huyện Hoài
4
Đức, thành phố Hà Nội. Qua đó khẳng định được vai trò của Đoàn thanh niên
trong việc thực hiện chính sách BHYT trước những thách thức mới.
- Là tài liệu tham khảo cho sinh viên Khoa Khoa học Chính trị, Trường
Đại học Nội Vụ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
7. Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài
liệu tham khảo, Phụ lục. Riêng Phần nội dung kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và
Đoàn thanh niên
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế trong Đoàn
thanh niên trên địa bàn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Chương 3. Một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trong Đoàn thanh niên trên địa bàn huyện
Hoài Đức, thành phố Hà Nội.
5
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BẢO HIỂM Y TẾ VÀ ĐOÀN THANH NIÊN
1.1. Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1. Khái niệm y tế
Y tế theo nghĩa rộng có thể hiểu đó là lĩnh vực hoạt động chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Tính chất chăm sóc sức khỏe được thể hiện cao hơn trong nhu
cầu toàn diện của nhân dân. Người dân tiếp cận y tế trong nhu cầu khám chữa
bệnh, thẩm mỹ, dịch vụ khác.
Thể hiện phạm vi rộng từ hoạt động vệ sinh môi trường sống và làm việc,
dinh dưỡng, phòng chống bệnh tật đến việc khám và điều trị bệnh. Y tế đề cập
đến vấn đề sức khỏe cũng như hoạt động liên quan trong cuộc sống. Từ đó mang
đến chất lượng nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp y tế tiên tiến để cải thiện
sức khỏe, nhu cầu khác của nhân dân.
Theo nghĩa hẹp, y tế là những hoạt động phòng chống và điều trị bệnh tật
cho nhân dân. Tức là chỉ tập chung vào cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh.
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm y tế
BHYT là một trong chín nội dung của bảo hiểm xã hội quy định tại Công
ước 102 ngày 28 tháng 6 năm 1965 của tổ chức Lao động quốc tế ILO và các
tiêu chuẩn đóng hưởng. Tùy theo phạm vi đối tượng, mức đóng góp và chế độ
hưởng mà bảo hiểm y tế là sự kết hợp của các chế độ: chế độ chăm sóc y tế, chế
độ trợ cấp ốm đau, trường hợp trợ cấp trong trường hợp tai nạn, chế độ thai sản,
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp hoặc tách ra riêng theo từng chế độ riêng biệt.
BHYT là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức quản lý nhằm huy động sự
đóng góp của các cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để chăm lo sức khỏe,
khám chữa bệnh cho nhân dân.
Năm 1993, Việt Nam mới chỉ ban hành các chính sách về BHYT. Mãi
đến 11/4/2008 mới có Luật BHYT ra đời và có những hướng dẫn những quy
định về thực hiện chi tiết BHYT 07/2009.
6
1.1.3. Khái quát về Đoàn thanh niên:
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo
và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý
tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tổ chức được coi là vườn ươm đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý tương
lai cho Đảng Cộng sản Việt Nam, là cánh tay nối dài của nhà nước.Đoàn Thanh
niên được tổ chức và vận hành theo mô hình hành chính từ trung ương xuống
đến cấp xã, phường với đầy đủ chức danh.
1.2. Vị trí, vai trò của Đoàn thanh niên:
1.2.1. Vị trí:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy, đội quân
xung kích cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đoàn Thanh niên là tổ chức quần chúng gần Đảng nhất. Đoàn tuyên
truyền giáo dục cho đoàn viên thanh niên nhận thức sâu sắc về Đảng, đóng góp
ý kiến cho Đảng, phê bình cán bộ Đảng viên, tham gia cuộc vận động xây dựng
Đảng, bồi dưỡng cán bộ bổ sung cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
Đoàn Thanh niên là đội quân xung kích cách mạng của Đảng, đi đầu trên
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là trường học xã hội chủ nghĩa
của thanh niên, là người đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp và
chính đáng của tuổi trẻ.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị – xã hội, là
nơi để thanh niên có điều kiện để cống hiến, trưởng thành, là môi trường đoàn
kết thân ái, mọi người có thể chia sẻ tâm tư, t nh cảm, nguyện vọng chính đáng,
trên cơ sở đó giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Tạo môi trường giúp thanh niên phát
huy vai trò xung kích trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị – xã hội, tổ chức các
phong trào, các cuộc vận động và các hoạt động hướng vào mục tiêu tập hợp,
đoàn kết các tầng lớp thanh niên, tạo môi trường lành mạnh cho thanh niên, vì
7
sự tiến bộ của thanh niên.
Đa dạng hóa các hình thức giáo dục thanh niên, hướng cho thanh niên đến
với những giá trị cao đẹp, sống có ích, có trách nhiệm với cộng đồng, thực hiện
có hiệu quả “Cuộc vận động làm theo lời Bác” gắn với việc triển khai chương
tr nh “Thắp sáng ước mơ tuổi trẻ Việt Nam, v dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
cho mỗi đoàn viên thanh niên, tuyên dương những điển hình, tập thể và cá nhân
tiên tiến, đem đến cho tuổi trẻ ước mơ, hoài bão để khẳng định bản thân, góp
phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Nâng cao các phong trào hành động cách mạng, góp phần đáp ứng nhu cầu
chính đáng của thanh niên. Hỗ trợ cho thanh niên nâng cao tr nh độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ, giải quyết việc làm, tư vấn nghề nghiệp, tạo môi trường
cho thanh niên phát huy tài năng của họ.
Đoàn là thành viên trong hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong
hệ thống này Đảng là người lãnh đạo, Đoàn là một trong các tổ chức thành viên.
1.2.2. Vai trò:
Đối với Đảng: Đoàn là hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng, là
đội dự bị tin cậy của Đảng, nguồn cung cấp cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ chính
trị của Đảng.
Đối với nhà nước: Đoàn là chỗ dựa vững chắc của Nhà nước trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đoàn phối
hợp với các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội chăm lo giáo dục,
đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi.
Đối với các tổ chức xã hội của thanh niên và phong trào thanh niên:
Đoàn giữ vai trò làm nòng cốt chính trị trong việc xây dựng tổ chức tổ chức và
hoạt động của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam,
Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam và các thành viên khác của Hội.
Đối với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Đoàn giữ vai trò là
người phụ trách Đội và có trách nhiệm xây dựng tổ chức Đội, lựa chọn, đào tạo,
8
bồi dưỡng cán bộ làm công tác thiếu nhi, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và tài
chính cho hoạt động của Đội.
1.3. Quá trình tổ chức thực thi chính sách bảo hiểm y tế:
1.3.1. Lập kế hoạch thực thi chính sách BHYT:
Các chính sách công với tư cách là sản phẩm của quá trình hoạch định
chính sách thường mang tính định hướng về mục tiêu và giải pháp giải quyết
vấn đề công. Do đó, để đưa chính sách BHYT vào thực tiễn, thì các chủ thể thực
thi chính sách BHYT căn cứ vào thẩm quyền ban hành các văn bản, các chương
trình, dự án để cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp cho từng giai đoạn thời gian
hoặc địa bàn cụ thể. Để thực hiện nhiệm vụ này, các chủ thể thực thi chính sách
BHYT cần tiến hành các hoạt động như:
- Nghiên cứu nội dung chính sách BHYT để xác định những văn bản cần
phải được ban hành.
- Xây dựng kế hoạch soạn thảo và ban hành các văn bản thực thi chính
sách BHYT.
- Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch nêu trên để đảm bảo ban hành
được các văn bản có chất lượng, hợp pháp, đúng thời gian, tiết kiệm và hiệu quả.
1.3.2. Tuyên truyền, phổ biến về chính sách bảo hiểm y tế
Đây là hoạt động quan trọng, có ý nghĩa lớn với cơ quan nhà nước và các
đối tượng thực thi chính sách bảo hiểm y tế. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
bảo hiểm y tế tốt giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người dân tham gia
thực thi đều hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của
chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định về tính khả thi của chính sách
hiểm y tế để người dân tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của Nhà nước.
Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức
thực thi nhận thức đầy đủ tính chất, tr nh độ, quy mô của chính sách BHYT với
đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc
thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ
chức thực hiện chính sách được giao.
9
1.3.3 Phân công, phối hợp thực thi chính sách bảo hiểm y tế
Muốn tổ chức thực thi chính sách BHYTcó hiệu quả phải tiến hành phân
công, phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa
phương, các yếu tố tham gia thực thi chính sách BHYT và các quá trình ảnh
hưởng đến mục tiêu chính sách BHYT.
Trong thực tế thường hay phân công cơ quan chủ tr và các cơ quan phối
hợp thực hiện một chính sách cụ thể nào đó. Chính sách bảo hiểm y tế có thể tác
động đến lợi ích của một bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan
đến nhiều yếu tố, quá trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên cần phải phối hợp
chúng lại để đạt yêu cầu quản lý. Hoạt động phân công, phối hợp cần được thực
hiện theo tiến trình, có kế hoạch một cách chủ động, sáng tạo để luôn duy trì
chính sách được ổn định, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính
sách.
1.3.4. Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế
Việc tổ chức thực hiện trợ cấp xã hội thường xuyên, trợ cấp xã hội đột
xuất và cấp thẻ bảo hiểm y tế, được thực hiện theo quy tr nh dưới đây: Tiếp nhận
hồ sơ; Thẩm định hồ sơ; Kiểm tra; Ra quyết định và Trả kết quả.
1.3.5 Giám sát, kiểm tra, chỉ đạo thực thi chính sách bảo hiểm y tế
Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường ở các
vùng, địa phương không giống nhau, cũng như tr nh độ, năng lực tổ chức điều
hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không đồng đều, do vậy
nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực thi
chính sách bảo trợ xã hội. Qua kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu và biện pháp chủ
yếu của chính sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi
đối tượng thực thi chính sách tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá
trình thực thi chính sách. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, đôn đốc đã được phê duyệt,
các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện hoạt động kiểm tra có hiệu quả.
Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực thi chính sách bảo hiểm y
tế vừa kịp thời bổ sung, hoàn thiện chính sách bảo trợ xã hôi, vừa chấn chỉnh
công tác tổ chức thực thi chính sách bảo hiểm y tế, giúp cho việc nâng cao hiệu
10
lực, hiệu quả của việc thực hiện mục tiêu chính sách bảo hiểm y tế.
1.3.6. Sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Định kỳ các chủ thể thực thi chính sách BHYT tiến hành sơ kết, tổng kết
kết quả thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách BHYT được tiến
hành theo trình tự tư dưới lên trên.
Trước hết, các cơ quan, tổ chức được giao thi hành văn bản thực thi chính
sách BHYT nào thì tiến hành sơ kết, tổng kết việc thi hành văn bản đó, và báo
cáo lên cơ quan, tổ chức cấp cao hơn. Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện
các chương tr nh, các dự án nào thì tiến hành đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết
thúc chương tr nh. Trong báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá giữa kỳ, báo
cáo đánh giá kết thúc cần thực hiện rõ quá trình triển khai thực hiện, những kết
quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những kiến nghị đối với
cấp trên để xử lý những vướng mắc trong tổ chức thực hiện.
Tiếp theo, trên cơ sở các báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo đánh giá giữa
kỳ, báo cáo kết thúc của các cơ quan, tổ chức thực thi chính sách cấp dưới, cơ
quan, tổ chức thực thi chính sách cao nhất tổng hợp thành báo cáo sơ kết, tổng
kết thực thi chính sách BHYT. Cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm thực thi chính
sách BHYT cuối cùng này báo cáo và giải trình về kết quả thực thi chính sách
trước cơ quan hoạch định và nhân dân. Đồng thời, có thể kiến nghị với cơ quan
hoạch định chính sách BHYT điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn.
1.3.7. Tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách bảo hiểm y tế
Tiêu chí là thước đo, hệ giá trị được sử dụng làm cơ sở cho quá tr nh đánh
giá chính sách sau khi được triển khai vào đời sống. Các tiêu chí bao gồm cả
tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Mỗi chính sách, tùy theo đối tượng tác
động và nội dung hướng đến có những tiêu chí phù hợp. Khi thiết lập tiêu chí
đánh giá phải đưa ra được tiêu chí trung tâm làm cơ sở để đánh giá nội dung
trọng tâm mà chính sách hướng tới.
Tiêu chí đánh giá kết quả thực thi chính sách bảo hiểm y tế:
+ Số lượng người nhận được thẻ bảo hiểm y tế hàng năm.
+ Tỉ lệ % số người nhận được thẻ bảo hiểm y tế trong toàn bộ đối tượng
11
được hưởng chính sách.
Từ vị trí, vai trò của Đoàn thanh niên nói trên, trong quy trình thực hiện
chính sách BHYT, Đoàn phát huy vai trò trong tuyên truyền, phổ biến về chính
sách bảo hiểm y tế. Phối hợp thực thi chính sách bảo hiểm y tế và bên cạnh đó,
giám sát, kiểm tra thực thi chính sách bảo hiểm y tế.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Trong quá trình tổ chức thực thi chính sách trên thực tế luôn chịu sự tác
động và ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan. Các nhân tố này có thể tạo ra
những biến đổi thúc đẩy hoặc cản trở kết quả việc thực thi chính sách. Do đó để
tạo điều kiện cho việc nghiên cứu, phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động tổ chức thực thi chính sách một cách thuận lợi, cần thiết phải phân loại các
yếu tố tác động một cách thích hợp. Tùy theo mục đích, yêu cầu của người tổ
chức thực thi chính sách mà tiến hành phân loại các yếu tố ảnh hưởng theo
những cách khác nhau. Nhìn chung, hiện nay các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả thực thi chính sách cơ bản được phân chia theo nguyên nhân tác động thành
các nhóm nhân tố chủ quan và khách quan.
1.4.1. Yếu tố chủ quan:
Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý
hành chính nhà nước là yếu tố chủ quan có vai trò quyết định đến kết quả tổ
chức thực thi chính sách. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức là
thước đo bao gồm tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ
chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó
được với những tình huống phát sinh trong tương lai. Các cán bộ, công chức
trong cơ quan công quyền khi được giao nhiệm vụ tổ chức thực thi chính sách,
cần nêu cao tinh thần trách nhiệm và chấp hành tốt kỷ luật công vụ trong lĩnh
vực này mới đạt hiệu quả thực thi. Trau dồi năng lực thực tế để thực hiện tốt
hoạt động chính sách, năng lực thực tế quy định việc đề ra những kế hoạch dự
kiến thực hiện, tổ chức hiệu quả nguồn lực huy động, làm tăng hiệu lực hiệu quả
của chính sách.
Thực hiện đúng, đầy đủ các bước trong qui trình tổ chức thực thi chính
12
sách. Mỗi bước trong quy tr nh đều có vị trí, ý nghĩa nhất định đối với quá trình
thực thi chính sách. Việc làm này được thực hiện tốt sẽ củng cố thêm lòng tin
của người dân vào chính sách của Nhà nước. Cách thức thực thi chính sách:
chính sách bảo trợ xã hội khi được thực hiện cần có các kế hoạch cụ thể, có
chương tr nh và hành động bài bản, chu đáo của cơ quan chủ chốt với các cơ
quan liên quan nhằm bảo đảm tính hiệu quả cũng như thành công của chính sách
trong quá trình thực hiện.
Cách ứng xử của các chủ thể thực hiện: nhân tố này có ảnh hưởng trong
quá trình thực hiện chính sách do sự nhiệt tình, quan tâm và có trách nhiệm của
các nhân viên làm việc thực thi chính sách này sẽ là những người giải quyết các
vấn đề cũng như là những người làm việc trực tiếp với các đối tượng hưởng các
chế độ chính sách về bảo trợ xã hội.
1.4.2. Yếu tố khách quan:
Là những nhân tố xuất hiện và tác động đến tổ chức thực thi chính sách từ
bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý. Những yếu tố khách quan
bao gồm:
Yếu tố kinh tế: Bao gồm tổng thể các điều kiện, hoàn cảnh KT–XH, hệ
thống các chính sách kinh tế, chính sách xã hội và việc triển khai thực hiện, áp
dụng chúng trong thực tế xã hội. Nền KT-XH phát triển năng động, bền vững sẽ
là điều kiện thuận lợi cho hoạt động thực thi chính sách BTXH, tác động tích
cực đến việc nâng cao hiệu lực pháp luật, ý thức pháp luật của tầng lớp xã hội.
Ngược lại, nền kinh tế xã hội chậm phát triển, kém năng động và hiệu quả sẽ có
thể ảnh hưởng tiêu cực tới việc thực thi chính sách BTXH của các chủ thể thi
hành chính sách.
Yếu tố chính trị - hành chính: Là toàn bộ yếu tố tạo nên đời sống chính
trị của xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, bao gồm môi trường chính trị,
hệ thống các chuẩn mực chính trị, chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và
quá trình tổ chức, thực hiện chúng; các quan hệ chính trị và ý thức chính trị, hoạt
động của hệ thống chính trị. Cùng với đó là nền dân chủ xã hội và bầu không khí
chính trị - xã hội. Yếu tố chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả của hoạt
13
động thực thi chính sách BTXH, đặc biệt là các cá nhân, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền áp dụng chính sách BTXH vào thực tiễn. Một đất nước có môi
trường chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi đối với hoạt động thực thi chính
sách BTXH, bởi nó củng cố niềm tin của người dân, để họ tin và đi theo. Một
đất nước bất ổn về chính trị sẽ luôn khiến người dân hoang mang, lo lắng, dao
động,... và dẫn đến việc thực thi chính sách không tốt.
Yếu tố pháp luật: Là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật của
xã hội ở từng giai đoạn nhất định bao gồm hệ thống pháp luật, các quan hệ pháp
luật.... Bản thân pháp luật được sinh ra để điều chỉnh các quan hệ xã hội là cơ sở
để các chủ thể thực hiện pháp luật. Song chính các mặt, khía cạnh khác nhau của
các chuẩn mực pháp luật cũng có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động thực thi
chính sách BTXH.
Yếu tố truyền thống, lịch sử văn hóa xã hội
Các yếu tố văn hóa – đời sống bao giờ cũng thuộc về một môi trường văn
hóa xã hội nhất định gắn liền với một phạm vi không gian xã hội nhất định, nơi
các cá nhân và cộng đồng người tổ chức các hoạt động sống, sinh hoạt, cùng
nhau tạo dựng, thừa nhận và chia sẻ các giá trị văn hóa, lối sống, phong tục tập
quán, lễ nghi,... Với những mặt, những khía cạnh biểu hiện của mình, các yếu tố
văn hóa có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động thực thi chính sách BTXH.
Lối sống đô thị và lối sống nông thôn có ảnh hưởng khác nhau tới hoạt
động thực tiễn thực thi chính sách. Đặc trưng nổi bật của lối sống đô thị là tích
cực CT-XH ở đô thị cao. Cư dân đô thị có nhiều điều kiện tiếp xúc với các thông
tin CT-XH và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội lớn mà phần nhiều
được tổ chức tại các đô thị. Các phong trào có sức huy động quần chúng ở các
đô thị thường diễn ra nhanh hơn so với nông thôn. Lối sống nông thôn là lối
sống mang tính cộng đồng rất cao và rất chặt chẽ, thể hiện ở sự quan tâm giúp
đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đ nh, dòng họ, lối xóm ở nông thôn.
Sự đề cao tính cộng đồng và chủ nghĩa tập thể dễ dẫn cán bộ làm công tác
thực thi chính sách phải đối mặt với những việc làm sai trái, khuyết điểm, thậm
chí vi phạm pháp luật, thì họ thường tìm cách né tránh trách nhiệm cá nhân và
14
muốn đó là trách nhiệm tập thể. Chính điều này làm hạn chế năng lực sáng tạo,
sự chủ động và quyết đoán của họ trong điều hành, giải quyết các công việc
chung từ đó ảnh hưởng đến hoạt động thực thi chính sách BTXH vào thực tiễn.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 tập trung làm rõ cơ sở khoa học về y tế và bảo hiểm y tế. Đưa
ra khái quát và vị trí vai trò của Đoàn thanh niên. Quy trình thực thi chính sách
bảo hiềm xã hội bao gồm 6 bước: từ lập kế hoạch thực thi chính sách; Tuyên
truyền, phổ biển chính sách; Phân công, phối hợp thực thi chính sách; Tổ chức
thực hiện; Giám sát, kiểm tra, chỉ đạo thực thi chính sách bảo hiểm y tế và cuối
cùng là Sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội. Đoàn thanh niên
trong thực hiện chính sách phát huy vai trò về tuyên truyền, phổ biến chính sách
và phối hợp thực hiện chính sách. Bên cạnh đó là giám sát, kiểm tra thực thi
chính sách BHYT. Đồng thời trong chương 1 đã chỉ ra được các yếu tố ảnh
hưởng đến thực thi chính sách bảo hiểm xã hội.
15
CHƢƠNG 2.
THỰC TR NG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
TRONG ĐOÀN THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.1. Khái quát về địa bàn huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Hoài Đức là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây của Thủ đô Hà Nội.
Phía Bắc giáp huyện Đan Phượng. Phía Nam giáp huyện Quốc Oai và quận Hà
Đông. Phía Tây giáp huyện Quốc Oai và phía Đông giáp Từ Liêm.
Địa hình của huyện nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng
bằng, gồm 3 vùng đồi núi, đồng bằng, vùng bãi. Trong vùng có một số núi sót
như núi Voi, vua Bà, núi Thầy, Hoàng Xá (núi đá vôi). Trong huyện có sông
Tích và sông Đáy chảy qua. Huyện có vùng là đồng bằng châu thổ, bằng phẳng,
độ cao trung bình là 5m.
Về mặt hành chính, huyện có 1 thị trấn là thị trấn Trạm Trôi và và 19 xã
gồm: An Khánh, An Thượng, Cát Quế, Di Trạch, Dương Liễu, Đắc Sở, Đông
La, Đức Giang, Đức Thượng, Kim Chung, La Phù, Lại Yên, Minh Khai, Song
Phương, Sơn Đồng, Tiền Yên, Vân Canh, Vân Côn, Yên Sở.
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội
Hoài Đức là huyện nằm trong quy hoạch phát triển. Từ trước đến nay,
huyện đã nổi danh với những làng nghề truyền thống đa dạng và phong phú như
ghề tạc tượng ở Sơn Đồng, làm bánh kẹo, dệt len ở La Phù, nhiếp ảnh ở Kim
Chung Đây là điều kiện cơ bản để Hoài Đức phát triển mạnh công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp. Bên cạnh đó, với lợi thế là nằm trong khu tam giác trọng
điểm phía Bắc, lại có hệ thống đường giao thông thuận lợi và hiện đại nối với
vùng trung tâm Hà Nội cũng như toả đi các tỉnh phía Bắc nói riêng và cả nước
nói chung nên Hoài Đức là địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Hoài Đức nằm kề với thủ đô Hà Nội về phía Đông và quận Hà Đông ở
phía Nam, có đường cao tốc Láng - Hoà Lạc và quốc lộ 32 đi qua. Sông Đáy
chảy ở phía Tây của huyện. Tận dụng lợi thế cận giang, cận thị, những năm gần
16
đây, Hoài Đức đã mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trong đó, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là ngành kinh tế
mũi nhọn. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp b nh quân đạt 15,2%/năm. Sự
thay đổi về cơ cấu ngành kinh tế này đã góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện đồng thời đem lại mức thu nhập ổn định cho người dân.
Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, hoạt động thương mại, dịch vụ của huyện cũng phát triển khá đồng bộ.
Trong những năm qua, ngành thương mại dịch vụ đã có mức tăng trưởng khá
cao, đáp ứng nhu cầu về đầu ra, đầu vào của các ngành sản xuất công nghiệp -
xây dựng cơ bản và nhu cầu của thị trường Hà Nội. Hàng năm, Hoài Đức cung
cấp khoảng 10% nhu cầu về rau quả, các sản phẩm nông nghiệp đã qua chế biến
cho Hà Nội.
Xác định rõ lợi thế và vị trí của mình nên trong thời gian tới, huyện Hoài
Đức đặt ra nhiệm vụ trọng tâm là tập trung mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế,
để từng bước đưa huyện trở thành một trung tâm kinh tế của Hà Nội.
Về công nghiệp, xác định đây là ngành kinh tế mũi nhọn nên huyện đã
chủ trương khai thác tiềm năng của từng cơ sở, từng ngành, từng vùng, từng
thành phần kinh tế để phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đáp ứng nhu cầu đời sống, phục vụ xuất
khẩu, giải quyết việc làm, đảm bảo nâng cao đời sống nhân dân... Để phục vụ
cho việc thực hiện các mục tiêu trên, huyện đã tiến hành quy hoạch 15 cụm điểm
công nghiệp và xây dựng các vùng công nghiệp tập trung.
Về thương mại và dịch vụ, huyện đã chủ trương tổ chức lại hệ thống lưu
thông hàng hoá và các tổ chức thương mại - dịch vụ, xây dựng các chợ nông
thôn, các trung tâm mua bán và cải tạo sông Đáy để phát triển các loại hình du
lịch.
Về nông nghiệp, huyện chủ trương phát triển theo hướng sản xuất hàng
hoá hiệu quả và bền vững trên cơ sở giải quyết tốt nhu cầu lương thực, thực
phẩm của nhân dân trên địa bàn. Theo đó, huyện đã tiến hành chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, vật nuôi, quy hoạch các vùng sản xuất hàng hoá phù hợp với tiềm
17
năng, thế mạnh của từng vùng như vùng trồng cây ăn quả ở ven sông Đáy và
dọc theo các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, vùng rau sạch ở Vân Cồn
Để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện địa hoá, trong thời gian tới,
huyện Hoài Đức sẽ triển khai dự án đường vành đai số 4 của Hà Nội đi qua 6 xã
trong huyện. Trong tương lai, khi dự án này hoàn thành, Hoài Đức sẽ trở thành
một khu đô thị mới của thủ đô.
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trong Đoàn thanh
niên tại huyện Hoài Đức Thành phố Hà Nội
2.2.1. Phổ biến, tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế:
Sau khi bản kế hoạch triển khai thực hiện được thông qua, UBND huyện
và các phòng ban chuyên môn tiến hành triển khai tổ chức thực hiện theo kế
hoạch (sẽ do Phòng LĐTB&XH huyện chủ trì). Việc trước tiên cần làm trong
quá trình này là tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức và toàn thể nhân dân;
đặc biệt là phụ huynh học sinh hiểu được mục đích, yêu cầu, tính đúng đắn, tính
khả thi, nội dung các quy định chính sách thực hiện và tham gia thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế cho con em.
Đối với thanh niên sinh hoạt tại BHXH các huyện cũng tích cực tham gia
các hoạt động tuyên truyền của cơ quan và liên chi đoàn khối các cơ quan cấp
huyện với trên 100 cuộc; đồng thời, tích cực tuyên truyền, vận động người dân
tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đ nh trên mạng xã hội zalo, facebook.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về an sinh xã hội,
bảo hiểm y tế đối với thanh niên, học sinh đã được triển khai chủ động, đồng bộ
và thống nhất trong toàn huyện. Tuyên truyền, vận động thực thi chính sách trên
địa bàn huyện được thực hiện thường xuyên, liên tục qua nhiều hình thức như
Phòng Văn hóa Thông tin quận và Đài truyền thanh các xã thường xuyên phát
thanh hàng ngày, ngày 2 lần vào lúc 7h sáng và 17h chiều hàng ngày. Chủ nhật
hàng tuần, các đoàn thanh niên đi diễu hành tuyên truyền BHXH, BHYT, phát
tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền trên địa bàn xã do các đơn vị xã tổ chức thực hiện
theo kế hoạch; tham gia 2 đợt diễu hành, tuyên truyền do cơ quan huyện tổ chức.
18
2.2.3. Phối hợp thực thi chính sách bảo hiểm y tế:
UBND huyện Hoài Đức và các phòng ban chuyên môn của huyện, UBND
các xã đã thực hiện tốt việc phân công, phối hợp trong quá trình thực thi chính
sách bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ
trong hoạt động.
Đoàn Thanh niên BHXH huyện Hoài Đức - Đoàn Thanh niên các trường
học tăng cường phối hợp cơ quan BHXH huyện phát triển người tham gia
BHXH tự nguyện nhân dịp Tháng Thanh niên năm 2023.
Theo đại diện Chi đoàn Phòng Tổ chức cán bộ huyện, hoạt động nhằm
hướng đến mục tiêu chào mừng 75 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu
gọi thi đua ái quốc (11/6/1948- 11/6/2023); nâng cao nhận thức và khơi dậy
niềm tự hào về truyền thống 92 năm vẻ vang của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh (26/3/1931- 26/3/2023). Đồng thời, Đoàn thanh niên Công an tỉnh đẩy
mạnh các phong trào hành động cách mạng của tuổi trẻ tạo khí thế thi đua sôi
nổi, rộng khắp trong Chi đoàn nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo, tình
nguyện của đoàn viên thanh niên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị. Thông qua
hoạt động Tháng Thanh niên, góp phần khẳng định vai trò, vị trí của tổ chức
Đoàn Thanh niên các cấp; đồng thời tăng cường sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ
Đảng đối với hoạt động công tác Đoàn, phong trào thanh niên của cơ quan, đơn
vị.
Tại Chương tr nh, đại diện cơ quan BHXH huyện phát biểu mong muốn,
thông qua các hoạt động sẽ tăng cường sự giao lưu, t nh đoàn kết, tạo sân chơi
lành mạnh, bổ ích cũng như phát động phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe
đoàn viên các Chi đoàn tham gia. Đồng thời, tạo điều kiện giao lưu, tăng cường
các giải pháp phát triển người tham gia BHXH tự nguyện đối với các em học
sinh.
Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, ngoại khóa tại trường học cho học
sinh, sinh viên hiểu được ý nghĩa, vai trò khi tham gia BHYT. Từ đó lĩnh hội
được nhiều kiến thức về lĩnh vực y tế để chia sẻ cho phụ huynh cũng như mọi
người xung quanh. Góp phần tăng tỉ lệ tham gia BHYT toàn dân theo Kế hoạch
19
số 27/KH-UBND ngày 3/3/2022 của UBND TP về việc khắc phục hạn chế,
khuyết điểm số nợ BHXH tăng cao.
Các phòng của cơ quan BHXH huyện và các ban của Huyện đoàn có sự
phối hợp chặt chẽ trong triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn
viên thanh niên tham gia BHXH, BHYT, nhất là phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu
100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia BHYT của UBND huyện giao
tại Kế hoạch thực hiện Chương tr nh phát triển thanh niên huyện năm 2023; đẩy
mạnh truyền thông, cài đặt ứng dụng VssID - BHXH số trong lực lượng đoàn
viên thanh niên, học sinh, sinh viên trên địa bàn huyện, góp phần chuyển đổi số
đạt kết quả.
2.2.4. Giám sát, kiểm tra thực hiện chính sách bảo hiểm y tế:
Thực thi chính sách diễn ra trên địa bàn rộng và do nhiều cơ quan, tổ chức
và cá nhân tham gia. Các điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và môi
trường ở các vùng, địa phương không giống nhau, cũng như tr nh độ, năng lực
tổ chức điều hành của cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước không
đồng đều, do vậy các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực thi chính sách. Ngoài ra, việc phối hợp thực hiện
chính sách BHYT với các cơ quan nhà nước, cơ quan BHXH trên địa bàn
Huyện, Đoàn thanh niên cũng tham gia kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của
các ban ngành liên quan, giám sát việc triển khai kế hoạch, thực hiện các
chương tr nh phát triển, phủ rộng BHYT tại các cơ quan, ban ngành hoặc các
cán bộ, công chức đang công tác tại đơn vị BHXH trên địa bàn.
Hàng quý, Sở LĐTB&XH huyện, UBND huyện cùng Đại diện Đoàn
huyện tiến hành kiểm tra từ 3-4 cuộc (theo quý) kiểm tra đối với các xã thuộc
địa bàn huyện về hoạt động liên quan đến vấn đề bảo hiểm y tế trên địa bàn
mình quản lý. Việc kiểm tra thường xuyên và định kỳ theo quý giúp cho lãnh
đạo huyện nắm chắc được tình hình thực thi chính sách, từ đó đánh giá được
khách quan về những điểm mạnh, điểm yếu của công tác tổ chức thực thi chính
sách; giúp phát hiện những thiếu sót trong quá trình thực thi, tạo điều kiện phối
hợp nhịp nhàng các hoạt động của các cơ quan. Đồng thời qua quá trình theo
20
dõi, kiểm tra, đôn đốc, UBND huyện sẽ phát hiện và kiểm điểm trách nhiệm đối
với các lãnh đạo, cơ quan chưa hoàn thành tiến độ, chỉ tiêu giao đầu năm và các
hành vi vi phạm quy định pháp luật về thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
Bên cạnh đó, thanh niên toàn huyện còn tích cực khảo sát và hỗ trợ các
gia đ nh không thuộc hộ nghèo, cận nghèo nhưng có hoàn cảnh khó khăn để
tặng thẻ BHYT miễn phí, tặng sổ BHXH. Tham gia các buổi Tổng kết thực hiện
chính sách BHYT hàng quý do cơ quan BHXh huyện tổ chức.
2.3. Những kết quả đạt đƣợc:
2.3.1. Thành tựu:
Năm 2022, được sự quan tâm lãnh đạo, sự phối hợp và chỉ đạo sát sao của
UBND huyện, việc thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y
tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên địa bàn Huyện trong Đoàn thanh
niên đạt được kết quả đáng ghi nhận. Thực hiện nhiệm vụ năm 2022, ngay từ
đầu năm, Đoàn thanh niên đã tích cực tham mưu UBND thực hiện các chỉ tiêu,
nhiệm vụ công tác BHXH, BHYT do Thành phố và UBND huyện giao; các văn
bản chỉ đạo thực hiện BHYT học sinh; đôn đốc thu hồi nợ BHXH đối với từng
đơn vị,... Đồng thời, phối hợp cùng với các ban, ngành, đoàn thể, UBND các xã,
thị trấn tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN cho
cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân, góp phần ổn định, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của người dân; cùng với cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt
công tác bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Công tác tuyên truyền, vận động người tham gia BHXH tự nguyện,
BHYT hộ gia đ nh đã được các chi Đoàn thôn, xã, thị trấn quan tâm thực hiện
thường xuyên. Công tác thông tin, tuyên truyền cũng được huyện quan tâm thực
hiện, trong đó nhấn mạnh tuyên truyền các nội dung nhằm phát triển người tham
gia BHXH, BHYT; hướng dẫn thủ tục hưởng chế độ BHXH đối với người
nhiễm Covid-19 và các chính sách hỗ trợ người điều trị Covid-19 tại nhà...Trong
năm 2022, đặc biệt là tháng 3/2023, các chi đoàn xã đã tham gia hoạt động hành
trình tháng Ba do Huyện đoàn tổ chức, trong đó lồng ghép hoạt động tuyên
truyền chính sách BHXH, BHYT và tặng thẻ BHYT cho người dân có hoàn
21
cảnh khó khăn tại huyện Đ nh Lập. Mặc dù chi đoàn không được giao chỉ tiêu
phát triển đối tượng nhưng từ năm 2022 đến tháng 3/2023, riêng ĐVTN chi
đoàn vận động được trên 200 người dân tham gia BHXH tự nguyện và BHYT
hộ gia đ nh; tặng 12 thẻ BHYT cho người dân có hoàn cảnh khó khăn và hằng
năm ĐVTN của chi đoàn và thanh niên tại BHXH các huyện đều tham gia ủng
hộ 1 ngày lương cùng cơ quan để hưởng ứng chương tr nh tặng sổ BHXH, thẻ
BHYT cho người dân theo phát động của BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh. Với
những nỗ lực trong tuyên truyền, ĐVTN toàn ngành đã góp sức vào thực hiện
các chỉ tiêu phát triển BHXH, BHYT của ngành năm 2022 đạt 100% kế hoạch
giao. Trong 2 tháng đầu năm 2023, số người tham gia BHXH toàn tỉnh là 66.321
người, đạt 90,5%; 681.797 người tham gia BHYT, đạt 91,7% kế hoạch giao năm
2023, hai chỉ số này đều tăng từ 1% – 2,8% so với cùng kỳ năm 2022.
Bên cạnh đó, Đoàn thanh niên kết hợp BHXH huyện đã thực hiện rà soát,
đôn đốc thanh tra, kiểm tra đối với 118 đơn vị; kiểm tra 05 đại lý thu BHXH;
phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan rà soát đơn vị nợ dài, thực hiện
thanh tra, kiểm tra liên ngành đối với 20 đơn vị sử dụng lao động. Đặc biệt, các
chi đoàn hỗ trợ, giúp đỡ BHXH huyện thực hiện tốt công tác tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả thủ tục hành chính với tỷ lệ giải quyết đúng hạn đạt 99,49% tại các
đợt cao điểm.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả mà Đoàn thanh niên trên địa bàn huyện đã đạt
được trong quá trình triển khai thực thi chính sách bảo hiểm y tế thì vẫn còn
những hạn chế, khó khăn như sau:
Công tác phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách BHYT trong Đoàn
còn bị chững lại do nhiều hoạt động thực thi chính sách bảo trợ xã hội của huyện
và phường không tổ chức được theo kế hoạch đã đề ra, đặc biệt là các hoạt động
truyền thông, tập huấn; các hoạt động tổ chức thăm hỏi cho các con em thuộc
đối tượng bảo trợ xã hội. Các kế hoạch thực thi chính sách không được diễn ra
theo đúng thời gian dự kiến ban đầu.
Công tác tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến các qui định chính sách đã đi
22
vào cuộc sống cộng đồng, đến các vùng địa phương xã, tuy nhiên nhận thức của
cộng đồng, gia đ nh và đối tượng bảo trợ xã hội một số nơi chưa thật đúng mức,
còn có tư tưởng trông chờ vào sự trợ giúp của Nhà nước. Mạng lưới các cơ sở,
cộng tác viên dân số hiện nay trên địa bàn quận thiếu về số lượng, yếu về chất
lượng.
Công tác báo cáo của một số phường chỉ mang tính chung chung, không
có phân tích cũng như không có đánh giá, nhận xét..., một số biểu mẫu báo cáo
làm mang tính có số liệu, chưa hết nội dung, chưa đúng so với yêu cầu báo cáo
của huyện, chưa thể hiện hết trách nhiệm của cán bộ công chức, người đứng đầu
cấp xã. Nên công tác kiểm tra, giám sát trong Đoàn còn hạn chế v chưa thực sự
có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực.
Tiểu kết Chƣơng 2
Chương 2 tập trung khái quát đặc điểm tình hình, kinh tế xã hội, vị trí địa
lý huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, với những ưu điểm lợi thế này có ảnh
hưởng như thế nào đối với việc thực thi chính sách BHYT trên địa bàn quận.
Đồng thời, chương 2 đã mô tả và đánh giá thực trạng từng bước trong quá trình
thực thi chính sách BHYT trong Đoàn thanh niên trên địa bàn huyện. Từ việc
phổ biến tuyên truyền, phân công phối hợp thực hiện trong thực thi chính sách
và cuối cùng là kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực thi chính sách bảo hiểm y
tế trên địa bàn huyện. Qua đó, đưa ra nhận xét chung về kết quả đạt được trong
quá trình thực thi chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện trong Đoàn thanh
niên, bên cạnh những kết quả đạt được đã chỉ ra được những hạn chế, tồn tại và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
23
CHƢƠNG 3.
MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HO T ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TRONG
ĐOÀN THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀI ĐỨC,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Một số phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế trong Đoàn thanh niên trên địa bàn Huyện:
Trong giai đoạn mới, huyện Hoài Đức quyết tâm giữ vững và phát huy
những thành tựu đã đạt được trong đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã
hội và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Đi đôi với việc tăng cường đầu tư
của Nhà nước, đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa các hoạt động đảm
bảo an sinh xã hội, huy động mọi nguồn lực, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển
kinh tế với phát triển văn hóa xã hội. Đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện;
tạo bước phát triển mới và tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc về việc
làm, đạo tạo nghề, chăm sóc người có công, bảo trợ xã hội, giảm nghèo, đẩy lùi
các tệ nạn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng, ổn định chính trị và an toàn xã hội; giảm dần khoảng cách về mức sống,
tr nh độ phát triển trên địa bàn quận. Giai đoạn 2020 – 2025, tầm nh n đến năm
2030 của Đảng bộ và chính quyền huyện Hoài Đức:
+ 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; nâng
mức trợ cấp xã hội hàng tháng; có chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36
tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó
khăn, ốm đau đột xuất; tiếp tục mở rộng diện người cao tuổi không có lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.
+ 100% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ
giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung
cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.
+ 100% người thuộc diện bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp hàng tháng
được cấp thẻ BHYT theo quy định. 100% học sinh nghèo, khuyết tật, học sinh là
đối tượng BTXH được miễn học phí. 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
24
chăm sóc, giúp đỡ. 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ Bảo hiểm y tế.
+ Người có công với cách mạng và các đối tượng BTXH cơ bản có mức
sống bằng hoặc trên mức sống trung bình của người dân nơi cư trú.
+ 100% Người có công với cách mạng, người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em dưới 6 tuổi, nhân khẩu thuộc hộ nghèo có nhu cầu và có khả năng tự
tham gia giao thông được cấp thẻ xe buýt miễn phí.
+ Tỷ lệ người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, BHXH hàng
tháng, trợ cấp hưu trí, xã hội: 55%
+ Phấn đấu tỷ lệ người chết được đưa đi hỏa táng đạt trên 90%.
3.2. Một số giải pháp n ng cao hiệu quả hoạt động thực hiện chính
sách bảo hiểm y tế trong Đoàn thanh niên tại huyện Hoài Đức Thành phố
Hà Nội
3.2.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm y tế
Đoàn thanh niên trên địa bàn Huyện đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền về chính sách an sinh xã hội, các văn bản quy định và thủ tục hành chính
về trợ giúp xã hội qua nhiều hình thức như trên các phương tiện thông tin đại
chúng, trang thông tin điện tử của xã và đài phát thanh các xã, báo đài, tờ rơi,
poster, khẩu hiệu tuyên truyền trên các tuyến phố thị trấn, đường làng ngõ xóm
phải trực quan, sinh động. Nội dung tuyên truyền cần thay đổi thường xuyên và
phong phú, nội dung cần đầy đủ quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng
BTXH và trách nhiệm của gia đ nh, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ chăm
sóc và giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
Tăng cường giúp đỡ, hỗ trợ cơ quan BHXH huyện hướng dẫn nhân dân
địa phương triển khai thực hiện các chính sách đang thực hiện và cập nhật các
chính sách, văn bản mới. Đẩy mạnh chính quyền điện tử, đưa đầy đủ các nội
dung thông tin lên các trang thông tin điện tử của huyện, xã. Thiết lập các kênh
thông tin phản hồi ý kiến của người dân về các vấn đề có liên quan đến luật
pháp, chính sách và việc tổ chức thực hiện các chính sách BTXH.
Thường xuyên tổ chức các chương tr nh, tọa đàm với sự tham gia toàn
thể các ban ngành đoàn thể, nhân dân và các đối tượng BTXH để nâng cao nhận
25
thức của cộng đồng, xã hội, nhất là đối với các thế hệ trẻ ngày nay.
Biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, người
tốt việc tốt trong việc bảo vệ, chăm sóc đối tượng BTXH và các cá nhân có
thành tích xuất sắc trong học tập, lao động và tham gia hoạt động xã hội. Cần có
chế tài, xử lý, kỷ luật và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định về TCXH, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đối tượng
BTXH.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động trong nhân dân, các doanh
nghiệp, cơ quan tổ chức và các nhà hảo tâm cùng tham gia xã hội hóa trong thực
thi chính sách trợ giúp xã hội, làm cho tinh thần tương thân tương ái, tinh thần
cộng đồng phải được nâng cao và vững chắc.
Khuyến khích phát triển đa dạng các mô hình BTXH, các hoạt động từ
thiện, tình nguyện dựa vào cộng đồng, hỗ trợ phát triển các nhóm cộng đồng
(các đoàn thể địa phương, nhóm sở thích, gia đ nh ) trở thành điểm tựa chống
đỡ rủi ro cho các hộ nghèo, cận nghèo, các nhóm đối tượng đặc thù Vận động
toàn xã hội tham gia các phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, “tương thân tương ái”,
các hoạt động nhân đạo như: ngày v người nghèo, xây dựng nhà t nh nghĩa
3.2.2. Đẩy mạnh công tác phối hợp thực hiện chính sách bảo hiểm y tế:
Huyện Đoàn tham mưu, phối hợp các cơ quan BHXh có thẩm quyền và
UBND huyện đề xuất thành phố Hà Nội xây dựng và đưa vào áp dụng phần
mềm quản lý đối tượng nghèo và bảo trợ xã hội để theo dõi trong giải quyết chế
độ đối với đối tượng BTXH từ khi tiếp nhận thủ tục, giải quyết công nhận chế
độ, quản lý đối tượng trong thực hiện các chính sách trợ cấp thường xuyên, cấp
thẻ BHYT, thôi hưởng trợ cấp, thực hiện chính sách hỗ trợ mai táng.
Đoàn thanh niên cần đổi mới tập trung trách nhiệm xây dựng, quản lý và
tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp đối tượng trợ giúp xã hội
vào một cơ quan chuyên môn là ngành Lao động thương binh và xã hội thông
qua từng bước chuyển nhiệm vụ xây dựng chính sách, tổ chức triển khai thực
hiện chính sách trợ giúp tiền mặt trực tiếp cho đối tượng về giáo dục, chăm sóc
26
sức khỏe và các chính sách khác do các Bộ, ngành khác đang triển khai thực
hiện sang ngành Lao động – Thương binh và Xã hội để tránh bỏ sót đối tượng,
trách tản mạn và chồng chéo chính sách. Như vậy, vai trò và chức năng của Bộ
LĐTB&XH là quản lý và chăm sóc trực tiếp các đối tượng TGXH, vai trò và
chức năng của các bộ ngành khác là cung cấp các dịch vụ công một cách hiệu
quả và hữu ích cho tất cả mọi đối tượng chính sách.
3.2.3. Tăng cường giám sát, kiểm tra quá trình thực thi chính sách bảo
hiểm y tế
Để đảm bảo tổ chức thực hiện các chính sách bảo trợ xã hội đúng mục
tiêu, đúng đối tượng; ngăn chặn những sai phạm và phòng, chống thất thoát,
tham nhũng th việc công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách BTXH là rất cần thiết. Hàng năm, Đại diện Đoàn huyện phải thường
xuyên theo dõi, nắm bắt kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột xuất của cơ quan
BHXH, các cơ quan có thẩm quyền để cùng kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ
chức và đội ngũ cán bộ công chức các địa phương trong quá tr nh thực thi chính
sách BHYT. Cùng thành lập các đoàn kiểm tra và kiểm tra chéo lẫn nhau giữa
các phòng ban chuyên môn, giữa các xã, giữa các hội đồng với nhau để đảm bảo
công khai, minh bạch.
Việc phối hợp kiểm tra của Đoàn thanh niên trên địa bàn Huyên góp phần
nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính
sách, phòng ngừa sai phạm; việc giám sát nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện, đảm bảo tính chính
xác, kịp thời, hiệu quả việc thực hiện chính sách.
3.2.4. Một số giải pháp khác:
Các đại diện Đoàn huyện, đại diện Chi đoàn xã cũng cần tham gia các
buổi nâng cao tr nh độ, kỹ năng giải quyết của đội ngũ công chức phụ trách
BTXH huyện, xã được đào tạo đúng chuyên môn, nắm vững các chủ trương,
chính sách BTXH của Đảng và nhà nước, thường xuyên tham gia tập huấn và
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực tổ chức thực hiện chính sách
BTXH, để nâng cao và lĩnh hội các kiến thức chuyên môn. Góp phần đảm bảo
27
đủ năng lực tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát, tổng hợp, báo cáo và đánh giá
trong quá trình thực hiện chính sách BTXH, tham mưu các giải pháp tổ chức
thực hiện chính sách đảm bảo theo yêu cầu đã đề ra.
Phát triển nguồn nhân lực cán bộ xã hội và hệ thống mạng lưới tổ chức sử
dụng mạng lưới nhân viên công tác xã hội; h nh thành đội ngũ cộng tác viên
công tác xã hội ở các xã, phường, tổ dân phố đội ngũ nhân viên công tác xã hội
chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu quả hơn. Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân
viên, cộng tác viên và gia đ nh về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, trợ giúp xã hội
cho đối tượng; nâng cao năng lực cán bộ quản lý về trợ giúp xã hội.
Tiểu kết Chƣơng 3
Chương 3 đã khái quát được quan điểm phương hướng chỉ đạo, mục tiêu
đảm bảo yêu cầu thực thi chính sách bảo trợ xã hội của Đảng bộ và chính quyền
huyện Hoài Đức.Trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo, phương hướng đảm bảo
yêu cầu thực thi chính sách bảo trợ xã hội của huyện, căn cứ vào những yếu tố
gây ảnh hưởng, hạn chế, nguyên nhân từ Chương 1 và Chương 2; nhóm tác giả
đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả quá trình thực thi
chính sách bảo hiểm y tế trong Đoàn thanh niên tại huyện Hoài Đức trong những
năm tới: Đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách BHYT; công tác
phối hợp thực hiện chính sách BHYT; đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát
thực hiện chính sách BHYT và cuối cùng là một số giải pháp khác.
28
KẾT LUẬN
An sinh xã hội là một trong những vấn đề quan trọng trong chiến lược
phát triển của mỗi quốc gia. Chính sách an sinh xã hội có vai trò đặc biệt quan
trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững mọi giai đoạn
phát triển. Bảo trợ xã hội thực hiện chức năng bảo đảm ASXH của Nhà nước.
Với chính sách BHYT, Nhà nước can thiệp và tác động giữ ổn định xã hội, ổn
định chính trị, phân hóa giàu nghèo và giảm phân tầng xã hội, tạo sự đồng thuận
xã hội giữa các nhóm xã hội trong quá trình phát triển. Kinh tế thị trường càng
phát triển thì xu hướng phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội và bất b nh đẳng
càng gia tăng. Để tạo ra sự phát triển bền vững, đòi hỏi Nhà nước càng phải phát
triển mạnh mẽ BTXH để điều hòa các mâu thuẫn xã hội phát sinh trong quá
trình phát triển. BTXH sẽ giúp cho việc điều tiết, hạn chế nguyên nhân nảy sinh
mâu thuẫn xã hội, bất ổn của xã hội.
Kể từ khi thành lập đến nay, chính quyền và nhân dân huyện Hoài Đức đã
có nhiều nỗ lực, nhiều quyết sách đúng đắn đẩy mạnh phát triển KT–XH, QP–
AN của quận. Kinh tế trên địa bàn Huyện tiếp tục duy tr tăng trưởng khá, ổn
định; thu ngân sách đều đạt và vượt kế hoạch, thu hut vốn đầu tư tăng khá; sự
nghiệp văn hóa, giáo dục, y tế tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được đảm bảo,
đời sống vật chất và tinh thần Nhân dân được cải thiện và nâng cao; các mặt
trong đời sống xã hội tiến bộ rõ rệt, giải quyết tốt các chính sách ASXH, cơ sở
hạ tầng phát triển tương đối đồng bộ, đô thị được chỉnh trangvà xây dựng theo
hướng hiện đại và đang phấn đấu trở thành một trong những quận đô thị trung
tâm của thủ đô Hà Nội.
Việc thực thi chính sách BHYT đối với Đoàn thanh niên địa bàn huyện
Hoài Đức đã dần đi vào nề nếp từ việc phổ biến tuyên truyền, phối hợp, tổ chức
thực hiện, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực thi chính sáchtrên địa bàn huyện
với kết quả rất rõ ràng. Bên cạnh những kết quả đạt được góp phần vào thắng lợi
chung và đạt chỉ tiêu kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội nói chung cũng như
chính quyền, Đoàn huyện Hoài Đức nói riêng thì vẫn còn những mặt hạn chế
trong quá trình thực thi chính sách bảo trợ xã hội, an sinh xã hội như Công tác tổ
29
chức tuyên truyền, phổ biến còn hạn chế, bị chững lại; các kế hoạch đề ra chưa
được tổ chức đúng theo dự kiến; nguồn lực cũng như sự tham gia của các cơ
quan tổ chức và các nhà hảo tâm còn hạn chế, việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
chính sách ở nhiều khâu còn hạn chế, chưa kịp thời Đề tài đề xuất các giải
pháp nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả quá trình thực thi chính sách bảo trợ
xã hội tại huyện trong những năm tới.
Bảo đảm ngày càng tốt hơn an sinh xã hội luôn là một chủ trương, nhiệm
vụ lớn, có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự ổn định chính trị - xã hội và là chìa
khóa để phát triển toàn diện và bền vững của cả nước nói chung và thủ đô Hà
Nội, huyện Hoài Đức nói riêng. Trong nhiều năm qua, thành phố Hà Nội và các
quận huyện đã xây dựng và thực hiện các chính sách, giải pháp bảo đảm an sinh
xã hội cho nhân dân. Hệ thống các chính sách an sinh xã hội ngày càng đồng bộ
và hoàn thiện trên các lĩnh vực: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, phát
triển hệ thống bảo hiểm, ưu đãi người có công với nước, trợ giúp xã hội, mở
rộng các dịch vụ xã hội công cộng, tạo điều kiện để người dân được hưởng thụ
nhiều hơn về văn hoá, y tế và giáo dục. Cùng với nguồn lực không ngừng tăng
lên và những nỗ lực trong tổ chức thực hiện, công tác an sinh xã hội ngày càng
được bảo đảm tốt hơn, góp phần quan trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Anh (2013),“Chính sách an sinh xã hội thành phố Đà Nẵng – Thực
trạng và giải pháp”, Luận văn thạc sỹ của Học viện Hành chính quốc gia.
2. Lê Anh (2017), “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà
Nẵng hiện nay – Thực trạng và giải pháp”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính
trị học.
3. Đặng Nguyên Anh (2015) (Chủ nhiệm đề tài),“Đảm bảo an sinh xã hội:
Định hướng mô hình và giải pháp”, đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2010), Chiến lược an sinh xã
hội 2011 – 2020.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Công văn số 591/LĐTBXH-
BTXH ngày 13/2/2019 về việc tăng cường triển khai thực hiện trợ giúp xã hội
đối với đối tượng Bảo trợ xã hội.,
6. Chính phủ, Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội quy định, ngày
21/10/2013.
7. Chính phủ, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành
chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, ngày 08 tháng 10 năm 2018.
8. Mai Ngọc Cường (2012), “Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách
an sinh xã hội ở nước ta trong những năm tới”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số
178, tháng 4-2012.
9. Mai Ngọc Cường (2013), “Một số vấn đề về Chính sách xã hội ở Việt
Nam hiện nay”, Nxb Chính trị Quốc gia.
10. Nguyễn Văn Chiều (2014), “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của
nhà nước trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam”, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyết số 15-NQ/TW của Ban chấp
31
hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về hội nghị lần thứ năm Ban chấp
hành Trung ương khóa XI một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020,
ngày 01 tháng 6 năm 2012.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006, 2011, 2016), Văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X, XI,XII của Đảng. Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà
Nội.
15. Vũ Cao Đàm (2011), “Giáo tr nh Khoa học chính sách”, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
16. Nguyễn Hữu Dũng (2011), “Hệ thống chính sách an sinh xã hội ở
Việt Nam, thực trạng và định hướng phát triển”, Tạp chí khoa học.
17. Nguyễn Trọng Đàm (2012), “An sinh xã hội Việt Nam: Những quan
điểm và cách tiếp cận cần thống nhất”, Tạp chí Cộng sản, ngày 13-3-2012.
18. Nguyễn Trọng Đàm (2013),“Hệ thống chính sách an sinh xã hội nước
ta giai đoạn phát triển mới”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, số 8.
19. Đàm Hữu Đắc (2013), “Từng bước hoàn thiện hệ thống an sinh xã
hội”, Báo điện tử Chính phủ, ngày 19/9/2013.
20. Nguyễn Trọng Đàm (2015), “Hoàn thiện chính sách an sinh xã hội
phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, Báo Điện tử Bộ
LĐTB&XH, ngày 09/11/2015.
21. Tô Đức (2016), “Thực trạng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về trợ
giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt”, Học viện Khoa học Xã Hội,
Báo ĐT Viện nghiên cứu lập pháp, ngày 01/06/2016
22. Trần Ngọc Dương (2018), “Thực hiện chính sách bảo trợ xã hội từ
thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”, Luận văn Thạc sỹ Chính sách
công, Học viện Khoa học xã hội.
21. Nguyễn Thị Linh Giang (2017), “Thực thi chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn Tây Nguyên”, Luận án tiến sĩ Quản lý công của Học viện hành
chính Quốc gia.
22. Nguyễn Hữu Hải (2007), “Giáo tr nh nhập môn An sinh xã hội”, Nxb
Lao động - Xã hội.
32
23. Nguyễn Hữu Hải, Phạm Thu Lan (2008) “Giáo tr nh Hoạch định và
phân tích chính sách công”, Nxb Khoa học và kỹ thuật.
24. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013), “Đại cương về chính sách
công”, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật.
25. Nguyễn Hữu Hải (2014), “Chính sách công– Những vấn đề cơ bản”,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật.
Bùi Thị Thu Hằng (2014), “Bảo hiểm y tế tự nguyện trong luật Bảo hiểm
y tế Việt Nam”, Đại học Quốc gia Hà Nội về
26. Tạ Thị Hồng (2014), “Chính sách an sinh xã hội đối với người có
hoàn cảnh khó khăn ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay”, Luận văn thạc sỹ khoa học
quản lý, Đại học Quốc gia Hà Nội.
27. Phúc Hằng (2014), “Đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo bền
vững”, Trang điện tử Tin tức, ngày 23/4/2014.
28. Nguyễn Văn Hồi (2014), “Những bước tiến quan trọng trong công tác
bảo trợ xã hội”, Trang điện tử Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, ngày
01/3/2014.
29. Lê Văn Hòa (2016), “Quản lý thực thi chính sách công theo kết quả”,
Nxb Chính trị quốc gia sự thật.
30. Nguyễn Tiến Hùng (2016), “Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ
xã hội ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
31. Hà Hồng Hà (2020), “Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, vì
hạnh phúc, ấm no của nhân dân”, Báo điện tử Nhân dân, ngày 15/11/2020.
32. Lê Quốc Lý (2014), “Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải
pháp”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Giang Thanh Long, Đỗ Thị Thu (2019), “Chính sách an sinh xã hội
đối với xu hướng già hóa dân số ở Việt Nam”, Nghiên cứu lập pháp số
2+3(378+379)- tháng 1/2019.
34. Nguyễn Thị Thu Nhàn (2016), “Hoạt động thực hiện chính sách xã
hội đối với người khuyết tật tại cộng đồng”, Luận văn Thạc sỹ Xã hội học, Đại
33
học Khoa học xã hội và nhân dân, Đại học Quốc gia Hà Nội.
35. Nguyễn Hồng Nhung (2017), “Một số vấn đề chính sách bảo trợ xã
hội ở tỉnh Quảng Ninh”, Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái B nh Dương, Số 507 –
12/2017.
36. Vũ Văn Phúc (2012), “An sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020”,
Nxb Chính trị quốc gia.
37. Lê Phương (2014), “Hoàn thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội
góp phần ổn định và phát triển đất nước”, Trang điện tử Bộ Lao động – Thương
binh và xã hội, ngày 10/3/2014.
38. Nguyễn Hữu Phúc (2019), Thực thi chính sách bảo trợ xã hội trên địa
bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh B nh Định, Luận văn Thạc sỹ Chính sách công,
Học viện Hành chính quốc gia.
39. Dương Văn Thắng (2011),“Bảo đảm an sinh xã hội dưới ánh sáng
Đại hội XI của Đảng”, Tạp chí Tuyên giáo.
40. Lê Như Thanh, Lê Văn Hòa (2016), “Hoạch định và thực thi chính
sách công”, Nxb Chính trị Quốc gia Sự Thật
41. Minh Thư (2020), “Bảo đảm an sinh xã hội: Những vấn đề đặt ra
trong phát triển bền vững”, Báo ĐT Con số sự kiện, Tổng cục Thống kê, ngày
09/06/2020
42. Thành ủy Hà Nội (2020), “Chương tr nh số 08-CTr/TU ngày
16/12/2020 của Thành ủy Hà Nội về phát triển hệ thống an sinh xã hội, nâng cao
phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống của nhân dân Thủ đô giai đoạn 2021 –
2025”, Thành phố Hà Nội.
43. Thành ủy Hà Nội (2020), “Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
thành phố Hà Nội lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025”, Thành phố Hà Nội.
44. Hữu Hải, “Huyện Hoài Đức thực hiện các giải pháp hoàn thành chỉ
tiêu BHXH năm 2022”, truy cập ngày 14/3/2023 tại:
https://kinhtedothi.vn/huyen-hoai-duc-thuc-hien-cac-giai-phap-hoan-thanh-chi-
tieu-bhxh-nam-2022.html.
45, Thu Hà, “Triển khai mục tiêu thu hút 100% học sinh, sinh viên tham
34
gia Bảo hiểm y tế”, truy cập ngày 20/4/2023 tại:
https://www.doisongphapluat.com/trien-khai-muc-tieu-thu-hut-100-hoc-sinh-
sinh-vien-tham-gia-bao-hiem-y-te-a509482.html.
46. Song Lam, “Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền thực hiện BHXH,
BHYT tại Hoài Đức”, truy cập ngày 20/4/2023 tại:
https://www.moitruongvadothi.vn/day-manh-cac-hinh-thuc-tuyen-truyen-thuc-
hien-bhxh-bhyt-tai-hoai-duc-a116175.html./.