intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Độc tính và đáp ứng của hóa trị trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỉ lệ đáp ứng chung của các phác đồ hóa trị ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn và khảo sát tác dụng không mong muốn của hóa trị trên bệnh ung thư cổ tử cung tái phát, di căn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Độc tính và đáp ứng của hóa trị trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐỘC TÍNH VÀ ĐÁP ỨNG CỦA HÓA TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TÁI PHÁT, DI CĂN Trần Nguyễn Mỹ Nga1 , Nguyễn Tuấn Khôi1 , Lê Thị Nhiều1 , Võ Thị Ngọc Điệp1 , Lê Đức Lợi1 TÓM TẮT 41 Từ khóa: Ung thư cổ tử cung tái phát, di căn, Mục tiêu: Xác định tỉ lệ đáp ứng chung của Paclitaxel-Carboplatin, Bevacizumab. các phác đồ hóa trị ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn và khảo sát tác dụng không SUMMARY mong muốn của hóa trị trên bệnh ung thư cổ tử TOXICITY AND RESPONSE TO cung tái phát, di căn. CHEMOTHERAPY IN PATIENTS Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: WITH RECURRENT, METASTATIC Nghiên cứu hồi cứu mô tả, thực hiện trên 91 CERVICAL CANCER bệnh nhân ung thư cổ tử cung tái phát, di căn Objectives: To determine the overall được điều trị bằng phác đồ Paclitaxel response rate of chemotherapy regimens in (175mg/m 2 ) – Carboplatin (AUC 5) có hoặc patients with recurrent/ metastatic cervical cancer không kèm Bevacizumab (15mg/kg) tại Bệnh and examine the adverse effects of chemotherapy viện Ung Bướu TP. HCM từ tháng 01/2022 - on recurrent/ metastatic cervical cancer. tháng 6/2023. Subjects and methods: A retrospective Kết quả: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn chiếm descriptive study was conducted on 91 patients 13,2%, đáp ứng một phần là 47,3%, bệnh ổn định with recurrent/ metastatic cervical cancer treated chiếm 17,5% và 22,0% bệnh tiến triển. Tỉ lệ with paclitaxel (175mg/m 2 ) – carboplatin (AUC kiểm soát bệnh ở cả 2 nhóm điều trị đều cao, 5) regimens with or without Bevacizumab 73,3% ở nhóm hóa trị và 87,1% ở nhóm hóa trị (15mg/kg) at HCMC Oncology Hospital from kèm Bevacizumab. Bệnh nhân tái phát ngoài January 2022 to June 2023. trường chiếu xạ có tỉ lệ đáp ứng cao hơn. Độc Results: The complete response rate was tính của hóa chất ở mức chấp nhận được, chủ yếu 13.2%, partial response was 47.3%, stable là độc tính trên hệ huyết học độ 1 - 2. disease accounted for 17.5%, and 22.0% of Kết luận:++++ Các phác đồ Paclitaxel - patients experienced disease progression. The Carboplatin có hoặc không kèm Bevacizumab disease control rate was high in both treatment tương đối có hiệu quả trong việc giảm triệu groups, with 73.3% in the chemotherapy group chứng cơ năng và đạt được đáp ứng thực thể. and 87.1% in the chemotherapy plus Bevacizumab group. Patients with recurrence outside the radiation field had a higher response 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM rate. The toxicity of the chemotherapy was Chịu trách nhiệm chính: Trần Nguyễn Mỹ Nga acceptable, with the majority being grade 1 - 2 Email: dr.ngatran1511@gmail.com hematologic toxicity. Ngày nhận bài: 03/9/2024 Conclusion: Paclitaxel-Carboplatin Ngày phản biện: 11/9/2024 regimens with or without Bevacizumab are Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 332
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 relatively effective in reducing symptoms and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU achieving objective responses. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Keywords: Recurrent, Metastatic Cervical 91 BN ung thư CTC tái phát, di căn được Cancer, Paclitaxel-Carboplatin, Bevacizumab. điều trị bằng phác đồ Paclitaxel (175mg/m2 ) – Carboplatin (AUC 5) có hoặc không kèm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bevacizumab (15mg/kg) tại Bệnh viện Ung Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ Bướu TP. HCM từ tháng 01/2022 - tháng biến ở phụ nữ và là một trong những nguyên 6/2023. nhân tử vong hàng đầu do ung thư ở các 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh: nước đang phát triển. Tiên lượng bệnh phụ - BN ung thư CTC nguyên phát có giải thuộc rất lớn kích thước bướu, mô bệnh học phẫu bệnh là carcinôm tuyến hoặc carcinôm tế bào gai hoặc carcinôm gai - tuyến của và đặc biệt là giai đoạn bệnh[1]. Theo CTC. Globocan 2020, tại Việt Nam, ung thư cổ tử - BN được chẩn đoán ung thư CTC tái cung có tỉ lệ mắc và tử vong cao hàng đầu, tỉ phát, di căn không có chỉ định điều trị tại lệ chuẩn hóa theo tuổi là 6,6/100000. Sống chỗ, tại vùng bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. còn toàn bộ 5 năm rơi vào khoảng 92% ở - Chưa được hóa trị toàn thân cho bệnh bệnh nhân giai đoạn sớm, 65% ở bệnh nhân tái phát, di căn hoặc tồn tại dai dẳng. tiến xa tại chỗ tại vùng và chỉ khoảng 17% ở - Chỉ số toàn trạng theo ECOG 0 - 2. những bệnh nhân đã có di căn xa. Có khoảng - Có tổn thương đích trên lâm sàng có thể 6% bệnh nhân di căn ngay từ đầu và 15 - đánh giá theo tiêu chuẩn RECIST v1.1. 61% số bệnh nhân tái phát di căn xa sau điều - Các xét nghiệm sinh hóa trong giới hạn trị ban đầu[3]. Mục tiêu điều trị ở thời điểm cho phép điều trị hóa chất. này nhằm kéo dài thời gian sống thêm, giảm - Được điều trị ít nhất 3 chu kỳ hóa chất. nhẹ các triệu chứng cũng như nâng cao chất - Có hồ sơ ghi nhận thông tin đầy đủ. lượng cuộc sống của bệnh nhân. Hóa trị kèm 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: thuốc kháng sinh học được xem là bước 1 - BN mắc các bệnh mãn tính khác có nguy cơ tử vong gần. trong điều trị ung thư cổ tử cung tái phát, di - BN mắc ung thư thứ 2. căn, tuy nhiên do chi phí còn cao nên không - Hóa trị cho ung thư tái phát, di căn phải bệnh nhân nào cũng có thể sử dụng phác trước đó. đồ có Bevacizumab. Cho đến nay, đã có 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhiều công trình nghiên cứu về ung thư cổ tử 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: cung nhưng việc đánh giá kết quả và độc tính Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca. Trong của hóa trị trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung thời gian nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn tất tái phát, di căn là chưa nhiều, do đó chúng cả những bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn tôi tiến hành thực hiện đề tài này với mục bệnh và không có các tiêu chuẩn loại trừ tại đích tìm hiểu và trả lời câu hỏi: Tỷ lệ độc khoa Nội phụ khoa, phổi Bệnh viện Ung tính và đáp ứng của hóa trị trên bệnh nhân Bướu TP. HCM. Hồi cứu lại hồ sơ bệnh án, ung thư cổ tử cung tái phát, di căn là như ghi nhận các biến số. Các số liệu trong thế nào? nghiên cứu được biểu diễn dưới dạng bảng, 333
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 biểu đồ, mã hóa và xử lý bằng phần mềm - Đánh giá tác dụng không mong muốn: SPSS 25.0. Đánh giá theo tiêu chuẩn của WHO CTCAE Mẫu và phương pháp chọn mẫu: Chọn v5.0. mẫu thuận tiện, 91 bệnh nhân tham gia nghiên cứu. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.2.2. Đánh giá đáp ứng: 3.1. Đặc điểm nghiên cứu - Đánh giá chủ quan: Đánh giá có hay Chúng tôi ghi nhận được 91 bệnh nhân không các triệu chứng cơ năng và sự thay đổi thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu, có độ tuổi từ 25 trước và sau điều trị (Gồm 3 mức độ: Giảm, đến 77 tuổi, với tuổi trung bình là 52,85, giữ nguyên, tăng). trong đó bệnh nhân 50 - 59 tuổi chiếm ưu thế - Đánh giá khách quan: Dựa trên tiêu với 38,5%. Phần lớn bệnh nhân có tổng trạng chuẩn RECIST v1.1 (đáp ứng hoàn toàn ở mức hoạt động tốt, giai đoạn III chiếm ưu (CR), đáp ứng một phần (PR), bệnh ổn định thế với hóa xạ đồng thời là điều trị chủ yếu. (SD), bệnh tiến triển (PD)). Đa phần bệnh nhân tái phát trong vòng 2 + Tỉ lệ đáp ứng chung (ORR) gồm CR + năm sau điều trị và tái phát, di căn hơn 1 vị PR. trí. Đặc điểm dân số nghiên cứu của chúng + Tỉ lệ kiểm soát bệnh (DCR) gồm CR + tôi được trình bày ở bảng 1. PR + SD. Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n = 91) Đặc điểm N % Trung bình 52,85 ± 11,2 Tuổi (Nhỏ nhất – Lớn nhất) (25 – 77) < 40 12 13,0 40 - 49 19 20,9 Nhóm tuổi 50 - 59 35 38,5 60 - 69 21 23,1 ≥ 70 4 4,4 0 38 41,8 ECOG 1 49 53,8 2 4 4,4 Carcinom tuyến 22 24,2 Mô bệnh học Carcinom tế bào gai 67 73,6 Carcinom gai - tuyến 2 2,2 I 15 16,5 II 21 23,1 Giai đoạn bệnh III 23 25,3 IVA 2 2,2 IVB 30 33,0 334
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Phẫu thuật 3 4,9 Xạ trị 10 16,4 Các phương pháp điều trị Hóa xạ đồng thời 32 52,5 trước đó Phẫu thuật + Xạ trị 9 14,8 Phẫu thuật + hóa xạ đồng thời 7 11,5 < 6 tháng 13 21,3 Thời gian tái phát di căn 6 - 24 tháng 25 41,0 (N = 61) 24 tháng 23 37,7 Khám định kỳ 24 26,4 Nổi hạch 13 14,3 Triệu chứng khi tái phát, Ra máu/ dịch âm đạo 22 24,2 di căn Đau 28 30,7 Ho 3 3,3 Khó thở 1 1,1 1 vị trí 24 26,3 Số vị trị tái phát, di căn >1 vị trí 67 73,6 Tái phát trong trường chiếu xạ 23 39,7 Vị trí tái phát (N = 58) Tái phát ngoài trường chiếu xạ 35 60,3 3.2. Đặc điểm điều trị Bảng 2. Đặc điểm điều trị Đặc điểm N % 3 chu kỳ 8 8,8 4 chu kỳ 6 6,6 Số chu kỳ 5 chu kỳ 1 1,1 6 chu kỳ 76 83,5 Paclitaxel - Carboplatin 60 65,9 Phác đồ điều trị Paclitaxel - Carboplatin - Bevacizumab 31 34,1 Ngừng điều trị* 3 3,3 Ngừng/ giảm liều điều trị Giảm liều điều trị 9 9,9 *Ngừng điều trị không phải lí do bệnh tiến triển Nhận xét: Hầu hết các bệnh nhân hoàn thành đủ 6 chu kỳ điều trị, có khoảng 10,9% bệnh nhân giảm liều điều trị. 3.3. Đáp ứng điều trị Bảng 3. Đáp ứng với hóa trị chung Đáp ứng Số bệnh nhân (n = 91) Tỉ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 12 13,2 Đáp ứng một phần 43 47,3 Bệnh ổn định 16 17,5 Bệnh tiến triển 20 22,0 Nhận xét: Phần lớn BN đạt được đáp ứng một phần là 47,3% (43/91), bệnh ổn định chiếm tỉ lệ 17,5%. Có 20/91 bệnh tiến triển sau 3 và 6 chu kỳ hóa chất, chiếm 22,0%. 335
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 4. Đáp ứng với phác đồ Paclitaxel – Carboplatin - Bevacizumab Đáp ứng Số bệnh nhân (n = 31) Tỉ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 3 9,7 Đáp ứng một phần 19 61,3 Bệnh ổn định 5 16,1 Bệnh tiến triển 4 12,9 Nhận xét: Phần lớn BN đạt đáp ứng một phần, chiếm 61,3%. Tỉ lệ kiểm soát bệnh là 87,1%. Bảng 5. Đáp ứng với phác đồ Paclitaxel - Carboplatin Đáp ứng Số bệnh nhân (n = 60) Tỉ lệ (%) Đáp ứng hoàn toàn 9 15,0 Đáp ứng một phần 24 40,0 Bệnh ổn định 11 18,3 Bệnh tiến triển 16 26,7 Nhận xét: Tỉ lệ kiểm soát bệnh là 73,3% và gần 27% BN tiến triển bệnh. Bảng 6. Tình trạng cải thiện triệu chứng cơ năng Triệu chứng cơ năng Số bệnh nhân (n = 67) Tỉ lệ % Giảm 34 50,7 Giữ nguyên 10 14,9 Tăng lên 23 34,3 Nhận xét: Các triệu chứng cơ năng phần lớn được cải thiện, chiếm 50,7%. Có 23/67 trường hợp triệu chứng nặng lên, chiếm 34,3%. Bảng 7. Liên quan giữa đáp ứng với các đặc điểm lâm sàng Đặc điểm p Tuổi p = 0,168 ECOG p = 0,08 Số vị trí di căn p = 0,808 Mô bệnh học p = 0,08 Phương pháp điều trị trước đó p = 0,23 Phác đồ điều trị p = 0,256 Tái phát trong/ ngoài trường chiếu xạ p = 0,02 Nhận xét: Bệnh nhân tái phát ngoài trường chiếu xạ có tỉ lệ đáp ứng cao hơn. Bảng 8. Độc tính chung sau điều trị trên hệ huyết học Độc tính Mọi độ (%) Độ I – II (%) Độ III – IV (%) Giảm huyết sắc tố 76 (82,4) 49 (53,8) 26 (28,6) Giảm bạch cầu 25 (27,5) 24 (26,4) 1 (1,1) Giảm bạch cầu hạt 29 (31,8) 19 (20,8) 10 (11,1) Giảm tiểu cầu 23 (25,3) 20 (22,0) 3 (3,3) 336
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 9. Độc tính độ 3 - 4 sau điều trị giữa các phác đồ Paclitaxel-Carboplatin Paclitaxel-Carboplatin-Bevacizumab Độc tính (N = 60) (N = 31) Giảm huyết sắc tố 14 (23,3%) 12 (38,7%) Giảm bạch cầu 1 (1,67%) 0 (0%) Giảm bạch cầu hạt 8 (13,3%) 2 (6,5%) Giảm tiểu cầu 2 (3,33%) 1 (3,22%) Nhận xét: Cả 2 phác đồ điều có độc tính thiếu máu chiếm tỉ lệ cao và hầu hết là độ 1 - 2, tuy nhiên độc tính thiếu máu của phác đồ có Bevacizumab ở độ 3 - 4 có phần cao hơn. Sơ đồ 1. Độc tính khác của Bevacizumab Nhận xét: Trong số 31 BN được điều trị 4.2. Đáp ứng điều trị phác đồ có kèm Bevacizumab thì 4 bệnh có Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ đạm niệu và đều là độ 1, ghi nhận 1 trường đáp ứng tương đồng với các tác giả như hợp thủng đại tràng sau điều trị và 2/31 ca có Tewari và Kitagawa, đặc biệt khi xem xét huyết khối xuất hiện trong quá trình điều trị. hiệu quả của các phác đồ điều trị ung thư CTC tái phát và di căn[7]. Cụ thể, Tewari et IV. BÀN LUẬN al. trong nghiên cứu GOG 240 đã ghi nhận tỉ 4.1. Đặc điểm lâm sàng lệ đáp ứng 50,4% khi sử dụng phác đồ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi Paclitaxel - Cisplatin kết hợp với trung bình của bệnh nhân ung thư cổ tử cung Bevacizumab, trong khi nhóm không sử là 52,85 ± 11,2, với nhóm tuổi phổ biến nhất dụng Bevacizumab chỉ đạt 45,0%[7]. Kết quả là 50 - 59, tương tự kết quả của Nguyễn Thị này phản ánh tầm quan trọng của Bích Thủy (53,3) và Vũ Hải Hằng (51,6 ± Bevacizumab trong việc cải thiện hiệu quả 8,3)[2]. So với nghiên cứu quốc tế, Kitagawa điều trị. Tương tự, nghiên cứu của Kitagawa et al. ghi nhận tuổi trung bình là 53, và và cộng sự cũng chỉ ra rằng việc kết hợp các Moore et al. là 48,53. tác nhân hóa trị dựa trên platin với Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Bevacizumab mang lại kết quả tốt hơn so với 33,0% bệnh nhân ung thư cổ tử cung ở giai chỉ sử dụng hóa trị đơn thuần[3]. Khi phân đoạn IVB, cao hơn so với tỉ lệ 19 - 21% tích đơn nhánh cho nhóm bệnh nhân sử dụng trong nghiên cứu của Kitagawa và cộng sự, hóa trị kèm Bevacizumab, tỉ lệ đáp ứng đạt có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi tập tới 71%, vượt trội so với kết quả của Tewari trung vào giai đoạn tiến xa[3]. và Kitagawa[7]. Điều này cho thấy rằng việc 337
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 kết hợp Bevacizumab với Paclitaxel- trước đây, và tương đồng với tỉ lệ 24,6% Carboplatin có thể mang lại hiệu quả cao hơn được báo cáo bởi Kitagawa[6]. trong điều trị ung thư cổ tử cung tái phát, di Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ căn. So với nghiên cứu của Vũ Hải Hằng[2], giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 là 7,7% và 3,3%, tỉ lệ đáp ứng chung của phác đồ Paclitaxel - thấp hơn nhiều so với Pectasides (44%) và Carboplatin là 39,0% cho 118 bệnh nhân, kết Curtin (38% và 17%)[4,5]. Điều này có thể do quả của chúng tôi cao hơn đáng kể. Sự khác cỡ mẫu lớn hơn và sử dụng phác đồ biệt này có thể do cỡ mẫu, đặc điểm bệnh Paclitaxel-Carboplatin-Bevacizumab. Giảm nhân hoặc các yếu tố khác liên quan đến thiết hemoglobin xuất hiện ở 82,6% bệnh nhân, kế nghiên cứu. Bên cạnh đó, 67 bệnh nhân có với độ 2 chiếm ưu thế (30,4%), tương tự như triệu chứng cơ năng trước điều trị, nửa số kết quả của Curtin[4]. Giảm tiểu cầu ít gặp, bệnh nhân trong nghiên cứu này đã cải thiện chỉ 25% bệnh nhân bị ảnh hưởng, phù hợp các triệu chứng cơ năng của họ. Tuy nhiên, với nghiên cứu của Kitagawa (24,6%)[6]. một tỉ lệ đáng kể, gần một phần ba số BN có Trong nghiên cứu này, 4/31 bệnh nhân sử gia tăng triệu chứng sau điều trị. dụng Bevacizumab gặp phải đạm niệu độ 1. Nhìn chung, kết quả của chúng tôi không Hai bệnh nhân phát hiện huyết khối trong chỉ tương đồng mà còn cho thấy hiệu quả quá trình điều trị, bao gồm huyết khối không vượt trội hơn trong một số trường hợp so với hoàn toàn tĩnh mạch đùi sâu phải và huyết các nghiên cứu trước đây. Điều này nhấn khối tĩnh mạch cảnh ngoài phải, và đã được mạnh tầm quan trọng của việc cá thể hóa điều trị kháng đông. Đáng chú ý, một bệnh phác đồ điều trị, đặc biệt là trong việc lựa nhân ghi nhận thủng đại tràng sau điều trị, chọn và kết hợp các tác nhân như chiếm tỉ lệ 3,2%, và đã ổn sau phẫu thuật. Bevacizumab để đạt được kết quả tối ưu Không ghi nhận trường hợp tăng huyết áp trong điều trị ung thư CTC tái phát và di căn. trong quá trình điều trị. 4.3. Tác dụng phụ không mong muốn So sánh với Tewari và cộng sự, có 32 Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân (15%) gặp rò khi sử dụng giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 là 7,7% và 3,4%, Bevacizumab kết hợp với hóa trị, so với chỉ 3 thấp hơn so với nghiên cứu của Pectasides, bệnh nhân (1%) khi không dùng trong đó tỉ lệ này là 44%. Sự khác biệt có thể Bevacizumab[7]. Rò độ 3 xuất hiện ở 6% do cỡ mẫu lớn hơn và việc sử dụng phác đồ bệnh nhân dùng Bevacizumab, trong khi chỉ Paclitaxel - Carboplatin - Bevacizumab. So dưới 1% bệnh nhân không dùng sánh với nghiên cứu của Curtin, nơi tỉ lệ Bevacizumab. Không có trường hợp rò nào giảm bạch cầu hạt độ 3 - 4 là 38% và 17%, dẫn đến can thiệp khẩn cấp. Redondo và kết quả của chúng tôi cũng thấp hơn[4]. Đối cộng sự báo cáo 17 bệnh nhân (11,3%) trải với giảm hemoglobin, 82,4% bệnh nhân qua sự kiện thủng/ rò, với rò tiêu hóa chiếm trong nghiên cứu của chúng tôi gặp phải tình 4,7%, và rò tiêu hóa - âm đạo cũng là 4,7%. trạng này, với tỉ lệ độ 2 chiếm ưu thế Nghiên cứu pha II với Paclitaxel – (30,4%), tương tự kết quả của Curtin, ghi Carboplatin - Bevacizumab cho thấy tỉ lệ nhận tỷ lệ giảm hemoglobin độ 3 - 4 thấp[4]. thủng/ rò tiêu hóa khoảng 5,6%, chủ yếu ở Giảm tiểu cầu ít gặp, chỉ 25% bệnh nhân bị những bệnh nhân đã xạ trị trước đó[8]. ảnh hưởng, phù hợp với các nghiên cứu Tóm lại, các tác dụng phụ gặp trong 338
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nghiên cứu của chúng tôi đều ở mức độ thấp 2. Vũ Hải Hằng. Hiệu quả hóa trị phác đồ và không nghiêm trọng. Các tác dụng phụ có carboplatin – paclitaxel trong ung thư cổ tử thể được khắc phục hoặc dự phòng mà không cung tái phát, di căn. Luận văn thạc sĩ y học. cần giảm liều hoặc ngừng điều trị. Phác đồ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh; hóa chất Paclitaxel - Carboplatin, có hoặc 2018. 3. Friedlander M, Grogan M. Guidelines for không kết hợp Bevacizumab, tiếp tục được the treatment of recurrent and metastatic khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu trong điều cervical cancer. Oncologist. 2002;7(4):342-7. trị ung thư cổ tử cung tái phát, di căn. 4. Curtin JP, Blessing JA, Webster KD, et al. Paclitaxel, an active agent in nonsquamous V. KẾT LUẬN carcinomas of the uterine cervix: A Nghiên cứu 91 bệnh nhân ung thư CTC Gynecologic Oncology Group Study. J Clin tái phát, di căn điều trị bằng Paclitaxel - Oncol. Mar 1 2001;19(5):1275-8. doi:10. Carboplatin, có hoặc không kèm 1200/jco.2001.19.5.1275. Bevacizumab tại Bệnh viện Ung Bướu TP. 5. Pectasides D, Fountzilas G, Papaxoinis G, HCM (01/2022 - 6/2023) cho thấy: et al. Carboplatin and paclitaxel in metastatic - Đặc điểm bệnh: Tuổi trung bình 52,85 or recurrent cervical cancer. Int J Gynecol tuổi, nhóm tuổi 50 - 59 chiếm 38,5%. Tỉ lệ Cancer. May 2009;19(4):777-81. doi:10. tái phát sau điều trị 67%, chủ yếu ở giai đoạn 1111/IGC.0b013e3181a40a8b. III, và tái phát nhiều vị trí 73,6%. Triệu 6. Kitagawa R, Katsumata N, Shibata T, et al. Paclitaxel Plus Carboplatin Versus chứng đau là phổ biến. Paclitaxel Plus Cisplatin in Metastatic or - Kết quả điều trị: Các phác đồ Paclitaxel Recurrent Cervical Cancer: The Open-Label - Carboplatin có hoặc không kèm Randomized Phase III Trial JCOG0505. J bevacizumab tương đối có hiệu quả trong Clin Oncol. Jul 1 2015; 33(19):2129-35. việc giảm triệu chứng cơ năng và đạt được doi:10.1200/jco.2014.58.4391. đáp ứng thực thể. Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn 7. Tewari KS, Sill MW, Penson RT, et al. chiếm 13,2%, đáp ứng một phần là 47,3%, Bevacizumab for advanced cervical cancer: bệnh ổn định chiếm 17,5% và 22,0% bệnh final overall survival and adverse event tiến triển. Tỉ lệ kiểm soát bệnh ở cả 2 nhóm analysis of a randomised, controlled, open- điều trị đều cao, 73,3% ở nhóm hóa trị và label, phase 3 trial (Gynecologic Oncology 87,1% ở nhóm hóa trị kèm bevacizumab. BN Group 240). Lancet. Oct 7 2017; tái phát ngoài trường chiếu xạ có tỉ lệ đáp 390(10103):1654-1663. doi:10.1016/s0140- ứng cao hơn. 6736(17)31607-0. - Độc tính: Độc tính chủ yếu ở mức độ 1 8. Tanigawa T, Takeshima N, Ishikawa H, et - 2, chủ yếu trên hệ huyết học, là chấp nhận al. Paclitaxel-carboplatin and bevacizumab được. combination with maintenance bevacizumab therapy for metastatic, recurrent, and TÀI LIỆU THAM KHẢO persistent uterine cervical cancer: An open- 1. Trần Đặng Ngọc Linh. Hiệu quả xạ trị trong label multicenter phase II trial (JGOG1079). ung thư cổ tử cung IIB - IIIB. Luận án Tiến Gynecol Oncol. Jun 2022;165(3):413-419. sĩ Y học. 2013. doi:10.1016/j.ygyno.2022.04.011. 339
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2