ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC MRI TRONG UNG THƯ THANH QUẢN
lượt xem 28
download
Mục tiêu nghiên cứu: Đối chiếu lâm sàng và hình ảnh học (MRI) trong ung thư thanh quản qua đó khảo sát sự tương quan giữa lâm sàng ,nội soi và MRI trong ung thư thanh quản. Phưong pháp nghiên cứu: phân tích cắt ngang 43 trường hợp. Kết quả: Chúng tôi thực hiện đối chiếu 43 trường hợp ung thư thanh quản tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy .với lâm sàng ,hình ảnh nội soi,MRI trước mổ và kết quả phẩu thuật ,giải phẩu bệnh sau mổ. Kết luận: MRI có giá trị góp phần...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC MRI TRONG UNG THƯ THANH QUẢN
- ĐỐI CHIẾU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC MRITRONG UNG THƯ THANH QUẢN TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Đối chiếu lâm sàng và hình ảnh học (MRI) trong ung thư thanh quản qua đó khảo sát sự tương quan giữa lâm sàng ,nội soi và MRI trong ung thư thanh quản. Phưong pháp nghiên cứu: phân tích cắt ngang 43 trường hợp. Kết quả: Chúng tôi thực hiện đối chiếu 43 trường hợp ung thư thanh quản tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Chợ Rẫy .với lâm sàng ,hình ảnh nội soi,MRI trước mổ và kết quả phẩu thuật ,giải phẩu bệnh sau mổ. Kết luận: MRI có giá trị góp phần chẩn đoán ung thư thanh quản và độ lan rộng của khối u với độ tin cậy cao và chính xác. ABSTRACT COMPARTING CLINICAL EXAMINATION WITH MAGNETIC RESONANCE IMAGING IN LARYNGEAL CARCINOMA Võ Quốc Trứ, Trần Minh Trường
- * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 239 – 242 Objective: Comparative study of endosopic findings, clinical examination and magnetic resonance imaging in endolaryngeal carcinoma. Study design: Cross-analysis in 43 cases. Results: We carried out a prospective and comparative study of 43 patients with endolaryngeal carcinoma at ENT departement of Cho Ray Hospital, with preoperaive imaging of the extent of the disease by manetic resonance imaging (MRI). The correlations between MRI, clinical examination, endoscopy and postoperative histology. Conclusion: MRI can provide images with excellent detail and evaluation of the deep structures of the larynx.The cotribution of imaging is evident and that at present the reliability of MRI, taking account of the current technical problems of MRI. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư thanh quản hiện nay còn gặp nhiều ở nước ta, xếp hàng thứ hai sau ung thư vòm họng trong các ung thư đầu mặt cổ và đứng hàng thứ chín (3%) trong các ung thư toàn thân. Bệnh thường gặp nhiều ở nam (80%) thường
- vào lứa tuổi 40-60 tuổi nhưng xu hướng hiện nay tỉ lệ người trẻ mắc bệnh ngày càng nhiều. Do cấu trúc đặc biệt về giải phẫu nên ung thư thanh quản được phân loại theo vị trí giải phẫu và u ở mổi vị trí khác nhau có đặc điểm lâm sàng và bệnh học khác nhau, đưa đến các chỉ định điều trị khác nhau.tiên lượng ung thư thanh quản rất khả quan, nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách, tỷ lệ sống quá 5 năm đến 97%. Đặc biệt từ khi có MRI ra đời là phương pháp gây chú ý cho việc thăm dò thanh quản và sự nhạy cảm của nó trong việc phân tích những mô mềm. Nhiều cuộc nghiên cứu đã cho thấy chụp CT, đặc biệt là MRI có độ nhạy cảm cao hơn và độ đặc hiệu cao hơn khám lâm sàng. Hiện nay trên toàn thế giới người ta sử dụng các kỷ thuật hình ảnh để đánh giá lâm sàng và các giai đoạn của bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ nói chung và thanh quản nói riêng. Tuy nhiên không phải cơ sở TMH nào cũng được trang bị máy MRI. Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu so sánh kết quả MRI với chẩn đoán lâm sàng. Tìm hiểu đặc điểm, tính chất xâm lấn của tổn thương của khối u thanh quản giúp cho việc chẩn đoán ban đầu chính xác hơn ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu phân tích cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Dân số chọn mẫu Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư thanh quản và được phẫu thuật cắt thanh quản. Cỡ mẫu 43 bệnh nhân. Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí chọn vào Khám lâm sàng và nội soi thanh quản. Giải phẩu bệnh trước mổ và sau mổ cắt thanh quản MRI chẩn đoán trước mổ. Tiêu chí loại ra Bệnh nhân ung thư thanh quản không có chỉ định phẫu thuật KẾT QUẢ Đặc điểm chung Bảng 1: Tỷ lệ phân bố theo giới Số lượng
- Tỷ lệ (%) Nữ 0 0 Nam 43 100 Tổng 43 100 Hầu hết trong 43 trường hợp nghiên cứu đều là nam 100%. .Bảng 2 : Tỷ lệ phân bố theo khối u trên lâm sàng
- Số lượng Tỷ lệ (%) T1 6 13,95 T2 15 34,88 T3 13 30,23 T4
- 9 20,93 Tổng 43 100 Chúng tôi chia khối u trên lâm sàng theo 4 giai đoạn T1,T2,T3,T4. ưng với mỗi giai đoạn tỷ lệ phân bố T1 13,95%,T2 34,88%,T3 30,23%,T4 20,93%. Bảng 3: Tỷ lệ phân bố theo tổn thương của khối u qua nội soi Số lượng Tỷ lệ (%) U sùi TTM
- 15 34,88 U sùi TM 26 60,47 U sùi HTM 2 4,65
- Tổng 43 100 Đánh giá khối u qua nội soi chúng tôi ghi nhận được tổn thương:u sùi thượng thanh môn 34,88%,u sùi thanh môn 60,47%,u sùi hạ thanh môn 4,65%. Bảng 4 : Chẩn đóan giải phẫu bệnh trước mổ Số lượng Tỷ lệ (%) Carcinom biệt hóa cao 25
- 58,14 Carcinom biệt hóa vừa 16 37,21 Carcinom biệt hóa kém 2 4,65 Tổng 43 100 Xét nghiệm giải phẫu bệnh trước mổ hầu hết là ung thư, trong đó carcinoma biệt hoá cao 58,14%, carcinoma biệt hoá vừa 37,21%, carcinoma biệt hoá kém 4,65%. Tổn thương trên MRI
- Bảng 5: Tỷ lệ phân bố theo toån thương trên MRI Số lượng Tỷ lệ (%) Khối u xâm lấn vùng dây thanh 4 9,3 Khối u xâm lấn vùng THE 5 11,6 Khối u xâm lấn vùng cạnh thanh môn 11
- 25,6 Khối u xâm lấn vùng sụn 6 14 Khối u xâm lấn vùng mép trước 9 20,9 Khối u xâm lấn vùng dưới thanh môn 8 18,6 Tổng 43
- 100 Tổn thương của khối u được đánh giá trên MRI, chúng tôi ghi nhận được 6 vùng tổn thương. Khối u xâm lấn dây thanh 9,3%. Khối u xâm lấn vùng THE 11,6%. Khối u xâm lấn vùng cạnh thanh môn 25,6% khối u xâm lấn sụn 14%. Khối u xâm lấn vùng mép trước 20,9%. Khối u xâm lấn vùng dưới thanh môn 18,6%. Giải phẫu bệnh sau mổ Bảng 6: Tỷ lệ phn bố theo giải phẫu bệnh sau mổ Số lượng Tỷ lệ (%) Không xâm lấn 13 30,2 Có xâm lấn
- 30 69,8 Tổng 43 100 Tỷ lệ giải phẫu bệnh sau mổ: khối u có xâm lấn là 69,8%, không xâm lấn là 30,2% Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương tính của MRI Bảng 7. Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương tính của MRI Độ nhạy (%) Độ chuyên (%) Giá trị tiên đoán dương tính (%) MRI
- 86,67 61,54 82,76 Trong 43 trường hợp ung thư thanh quản chúng tôi ghi nhận độ nhạy của MRI là 86,67%, độ chuyên 61,54% và giá trị tiên đoán dương tính 82,76% trong việc phát hiện hạch cũng như mức độ tổn thương của khối u. Mối tương quan giữa khối u, hạch với MRI Mối tương quan giữa tổn thương trên nội soi với mức độ tổn thương trên MRI Bảng 8 Tổn thương trên nội soi Tổn thương trên MRI R 0,5 P
- 0,001 N 43 Sự tương quan của tổn thương trên nội soi và mức độ tổn thương trên MRI là tương quan thuân chặt (R = 0,5, p = 0,001). BÀN LUẬN Độ nhạy, độ chuyên, giá trị tiên đoán dương tính của MRI Trong 43 trường hợp ung thư thanh quản, tổn thương lâm sàng tại chỗ và xâm lấn mô kế cận đánh giá qua MRI, giải phẫu bệnh sau phẫu thuật, có xâm lấn mô kế cận 30 trường hợp, không xâm lấn 13 trường hợp. Qua đó chúng tôi tính được độ nhạy của MRI 86,67%, độ chuyên 61,54%, giá tr ị tiên đoán dương tính. Chúng tôi đã đem đến sự thăm dò và so sánh từ 43 bệnh nhân bị ung thư thanh quản để tổng kết trước điều trị bao gồm những kiểm tra MRI. Mặc dù nghiên cứu của chúng tôi đã được thực hiện trên một số giới hạn bệnh nhân, nó cho phép chúng tôi đưa ra một số kết luận sau. Giá trị của MRI trong chẩn đoán ung thư thanh quản: MRI có giá trị trong chẩn đoán ung thư thanh quản với: - Độ nhạy: 86,67%,độ chuyên:61,54%,giá trị tiên đoán dương tính: 82,76%
- Sự tương quan lâm sàng và MRI trong ung thư thanh quản Mối tương quan giữa khối u trên lâm sàng với mức độ tổn thương trên MRI Sự tương quan giữa khối u trên lâm sàng với mức độ tổn thương trên MRI là tương quan thuận tương đối yếu (R = 0,12; p = 0,46>0,05). Góp vào những hình ảnh trong tổng kết sự lan ra của ung thư thanh quản,hơn nửa chứng minh ngoại lệ những ung thư dạng T1 thường ở bề mặt và ít di căn. Mối tương quan giữa tổn thương trên nội soi với mức độ tổn thương trên MRI Sự tương quan giữa tổn thương trên nội soi với mức độ tổn thương trên MRI là tương quan thuận chặt (R = 0,5; p = 0,001
- Trong tương lai với những máy móc hoạt động có hiệu năng tốt hơn.MRI sẽ trở nên là kiểm tra để chọn lựa trong ung thư thanh quản,góp phần vào chẩn đoán hình ảnh,cho phép đặt ra những hướng chẩn đoán ngoại khoa. Để kết luận chẩn đoán và đưa ra hướng điều trị chính xác, sự cần thiết phải có sự hợp tác mật thiết giữa bác sĩ phẩu thuật TMH và bác sĩ XQ.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chẩn đoán hình ảnh của lao phổi
6 p | 310 | 40
-
Chấn thương ngực kín và vết thương ngực (Kỳ 2)
7 p | 179 | 30
-
Trùng roi đường niệu- sinh dục (Trichomonas vaginalis)
5 p | 185 | 24
-
Trùng roi đường ruột ( Giardia intestinalis )
4 p | 188 | 12
-
KHÁM TIM: CÁC PHƯƠNG PHÁP CẬN LÂM SÀNG – PHẦN 1
11 p | 99 | 6
-
KHẢO SÁT CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG U KẾT - GIÁC MẠC ĐỐI CHIẾU VỚI GIẢI PHẪU BỆNH
18 p | 81 | 5
-
CÁC PHƯƠNG PHÁP CẬN LÂM SÀNG (Phần 1)
12 p | 66 | 5
-
Nghiên cứu hình ảnh cắt lớp vị tính và một số đặc điểm lâm sàng tụ máu dưới màng cứng mạn tính chưa được chuẩn đoán
10 p | 107 | 5
-
Khổ vì làm... 'cha mẹ trực thăng'
3 p | 54 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn