VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------------------- NGUYỄN THỊ XUÂN PHƯƠNG

ĐỐI CHIẾU MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TIẾNG

ANH VÀ CÁC BIỂU THỨC TƯƠNG ỨNG

TRONG TIẾNG VIỆT

Ngành: Ngôn ngữ học so sánh đối chiếu

Mã số: 9.22.20.24

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2023

Công trình được hoàn thành tại:

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hương

Phản biện 1: PGS.TS. Đào Thanh Lan

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Đăng Sửu

Phản biện 3: TS. Đặng Nguyên Giang

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại

Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,

477 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.

Vào hồi giờ ngày tháng năm 2023

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

- Thư viện Học viện Khoa học xã hội

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Mệnh đề quan hệ (MĐQH) là một hiện tượng ngữ pháp đặc trưng và rất phổ biến trong tiếng Anh, tuy nhiên, trong tiếng Việt vẫn chưa có tài liệu nghiên cứu nào khẳng định sự tồn tại của MĐQH. Do vậy, người Việt học tiếng Anh thường gặp rất nhiều khó khăn khi muốn diễn đạt thông tin của MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt. Xuất phát từ thực tế công tác tại Trường Đại học Thương mại, với các học phần Biên, Phiên dịch, chúng tôi nhận thấy người học thường rất lúng túng khi phải chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt. Từ đó, có thể thấy được tầm quan trọng của việc nghiên cứu, tìm hiểu một cách toàn diện, chuyên sâu về các đặc điểm của MĐQH tiếng Anh và xác định các biểu thức biểu đạt tương ứng trong tiếng Việt, nhằm giúp gỡ khó cho người học tiếng Anh như là một ngoại ngữ tại Việt Nam. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu xem xét, tìm hiểu, đối chiếu MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Đối chiếu mệnh đề quan hệ tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt” được lựa chọn làm hướng nghiên cứu trong luận án này.

2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua việc nghiên cứu đối chiếu chuyển dịch các MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt, Luận án nhằm góp phần làm rõ khả năng chuyển dịch các MĐQH trong tiếng Anh sang tiếng Việt.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu a. Tổng quan tình hình nghiên cứu và xác lập cơ sở lý thuyết cho luận án; b. Khảo sát những đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh trên tư liệu ba tác phẩm văn học Anh trong thế kỷ 20 gồm: To Kill a Mocking Bird của Harper Lee, The Great Gatsby của nhà văn Scott Fitzgerald và To the Lighthouse của tác giả Virginia Woolf. c. Đối chiếu chuyển dịch các MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong bản dịch tiếng Việt của các tác phẩm trên.

3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là MĐQH trong tiếng Anh trích được lấy từ ba tác phẩm văn học tiếng Anh (ngữ nguồn) và các biểu thức tương ứng trong bản dịch tiếng Việt (ngữ đích). 3.2. Phạm vi nghiên cứu

1

Luận án nghiên cứu đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa của các MĐQH hoàn chỉnh, có sử dụng ĐTQH có chức năng làm định tố cho danh từ trung tâm của danh ngữ trong tiếng Anh và các biểu thức tương ứng của chúng trong câu dịch tiếng Việt..

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận án, chúng tôi phối hợp sử dụng các phương pháp khảo sát, nghiên cứu khác nhau. a. Phương pháp miêu tả được dùng để phân tích đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh. b. Phương pháp đối chiếu dịch thuật được dùng để đối chiếu MĐQH trong tiếng Anh và các biểu đạt tương ứng trong bản dịch tiếng Việt. c. Ngoài ra, luận án cũng sử dụng các thủ pháp nghiên cứu khác như phân loại, thống kê khi phân tích ngữ liệu.

4.2. Ngữ liệu nghiên cứu Ngữ liệu nghiên cứu của luận án được lấy từ ba tác phẩm văn học nổi tiếng của các tác giả bản ngữ Anh và Mỹ trong thế kỷ 20 và các bản dịch tiếng Việt của các dịch giả nổi tiếng do các nhà xuất bản uy tín xuất bản tại Việt Nam. Đó là các tác phẩm “To Kill a Mocking Bird” (Giết con chim nhại) của Harper Lee, “The Great Gatsby” (Gatsby vĩ đại) của nhà văn Scott Fitzgerald và “To the Lighthouse” (Đến ngọn hải đăng) của Virginia Woolf.

Dựa vào tiêu chí nhận diện, chúng tôi đã xác định được 542 cấu trúc chứa MĐQH trong tiếng Anh và 542 biểu thức dịch tương ứng trong tiếng Việt. Sau khi thống kê và phân loại theo loại MĐQH, hình thức và chức năng của ĐTQH, chúng tôi thực hiện phân tích để tìm hiểu đặc điểm cấu trúc và đặc điểm ngữ nghĩa của MĐQH. Trong luận án này, chúng tôi chỉ lựa chọn phân tích các MĐQH có chức năng định ngữ và loại trừ các loại MĐQH khác.

5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 5.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận án đã tổng kết các quan niệm, phân tích làm rõ thêm khái niệm MĐQH trong tiếng Anh; miêu tả cụ thể các đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh; khảo sát các biểu thức chuyển dịch tương ứng của chúng trong tiếng Việt.

5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận án đã thiết lập được bảng đối chiếu MĐQH tiếng Anh và các phương thức diễn đạt tương ứng trong tiếng Việt, tổng kết tần suất, mô hình biểu đạt về cấu trúc và ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh trong tương quan với

2

tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu này có thể ứng dụng vào việc dịch thuật nói chung và dịch câu có chứa MĐQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt nói riêng.

6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN Về lý luận: Nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ đặc điểm cấu trúc – ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh và các biểu thức diễn đạt tương ứng trong tiếng Việt.

Về thực tiễn: Với kết quả nghiên cứu này, luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các hoạt động nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy, học tập tiếng Anh và tiếng Việt nói chung, MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt nói riêng.

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Chương 2: Đặc điểm cấu trúc-ngữ nghĩa của MĐQH tiếng Anh Chương 3: Đối chiếu chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về MĐQH trên thế giới Tiếp cận MĐQH từ góc độ ngôn ngữ học, các công trình được phân chia thành một số nhánh nghiên cứu, cụ thể là nhánh nghiên cứu có tính lý luận, nghiên cứu đối chiếu, nghiên cứu dịch thuật và nghiên cứu ứng dụng. Các nghiên cứu mang tính lý luận xây dựng hệ thống lý thuyết về mô tả và phân tích, nhận diện MĐQH về mặt cấu trúc cú pháp với các công trình của Chomsky (1957, 1987), mô tả ngữ pháp của MĐQH của Quirk & Greenbaum (1986) và quan điểm kết hợp mô tả cấu trúc với chức năng của Halliday (2014), Kuno (1974, Lehmann (1988), Moravcsic (2006). Nhánh nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ cũng có các công trình nghiên cứu hình thái học và các phương thức quan hệ trong nhiều ngôn ngữ khác nhau và đưa ra tổng kết về cấu trúc cú pháp chung mà các ngôn ngữ đều có như các công trình của Comrie (1998), Culy (1990), Downing (1978), Givon (1984), Keenan (1985), v.v. Các nghiên cứu về dịch thuật đối chiếu chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang các ngôn ngữ bản địa. Nhánh nghiên cứu ứng dụng tìm hiểu về cách thức xử lý và tiếp nhận MĐQH với các công trình của Wu (2009), Andrews (2006), Yun (2015), Troyer (2011), v.v. cùng với khả

3

năng thụ đắc MĐQH tiếng Anh của người học ngoại ngữ như Kusdianti (2016), Marefat (2015), Ozeki & Shirai (2007), v.v.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về MĐQH ở Việt Nam Các tác giả Việt Nam chủ yếu nghiên cứu MĐQH từ góc độ ngôn ngữ học với các nhánh nghiên cứu về phân tích MĐQH trong một ngôn ngữ nước ngoài và tìm hiểu các cấu trúc tương đương trong tiếng Việt, có nhánh nghiên cứu thiên về ngôn ngữ học ứng dụng tìm hiểu MĐQH trong quá trình dạy và học ngoại ngữ và đường hướng nghiên cứu về dịch thuật MĐQH từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt. Các nghiên cứu của Nguyễn Lân Trung (2001), Phạm Xuân Mai (2002), v.v. đã thực hiện đối chiếu các dạng câu phức phụ thuộc trơng tiếng Pháp, tiếng Nga và tiếng Việt, từ đó xác định điểm tương đồng và dị biệt trong cấu trúc diễn đạt. Các nghiên cứu về dịch thuật ĐTQH từ một ngoại ngữ như tiếng Pháp, tiếng Nga cũng đã được thực hiện với công trình của các tác giả Đường Công Minh (1996), Nguyễn Thủy Minh (2002), v.v. Nhánh nghiên cứu MĐQH theo hướng ứng dụng ở Việt Nam thường tìm hiểu MĐQH trong quá trình thụ đắc ngoại ngữ của người học với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa (2017), Trịnh Đình Lan (2011), v.v.

Tính đến thời điểm hiện tại, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về mệnh đề nói chung và MĐQH nói riêng nhưng vẫn chưa có một nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về MĐQH trong tiếng Anh. Khoảng trống này tạo động lực cho chúng tôi thực hiện luận án “Đối chiếu mệnh đề quan hệ tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt” nhằm đóng góp thêm vào lĩnh vực nghiên cứu này.

1.2. Cơ sở lý luận về đề tài nghiên cứu 1.2.1. Các vấn đề lý thuyết về MĐQH 1.2.1.1. Các quan niệm về MĐQH Các nhà nghiên cứu có những quan niệm khác nhau về MĐQH trong tiếng Anh. Theo nghĩa hẹp, MĐQH là thành phần đứng sau danh từ/ cụm danh từ với chức năng cung cấp, bổ sung thông tin cho danh từ/ cụm danh từ đó. Theo nghĩa rộng, MĐQH bao hàm cả danh từ trung tâm ở bên trong nó, đồng thời cũng sở chỉ đến vị ngữ, toàn bộ mệnh đề chính, câu hay chuỗi câu. Trong Luận án này, chúng tôi xác lập quan niệm về MĐQH theo nghĩa hẹp, tức là thành phần hậu bổ tố, đứng sau danh từ trung tâm, thực hiện chức năng bổ nghĩa cho danh từ trung tâm.

1.2.1.2. Nhận diện MĐQH MĐQH có thể được xác định dựa trên ba tiêu chí: (i) hình thức, (ii) chức năng; và (iii) vị trí. Dựa trên ba tiêu chí này, Luận án đã xác lập được cơ sở

4

giúp nhận diện MĐQH là về hình thức, MĐQH là một mệnh đề hoàn chỉnh, có sử dụng ĐTQH; về chức năng, MĐQH làm định tố cho danh từ trung tâm; về vị trí, MĐQH đứng sau danh từ trung tâm của danh ngữ. 1.2.1.3. Cơ sở lý thuyết phân tích cấu trúc – ngữ nghĩa MĐQH trong tiếng Anh

Các trường phái ngữ pháp khác nhau có những cách nhìn nhận khác nhau về MĐQH. Các nhà ngữ pháp học truyền thống cho rằng MĐQH tạo thành một lớp, có thể hạn định hoặc không hạn định. Trong khi đó, các nhà ngữ pháp tạo sinh lại nhìn nhận MĐQH như là một kết cấu dù có thể có cùng cấu trúc bên trong, nhưng MĐQH hạn định phái sinh từ một câu bị bao bên trong cụm danh từ còn MĐQH không hạn định phái sinh từ một câu đồng vị ngữ với cụm danh từ. Từ quan điểm ngữ pháp chức năng, MĐQH có thể đóng vai trò hậu bổ tố trong cụm danh từ (trong cấu trúc kinh nghiệm của cụm danh từ) hoặc mệnh đề xuống cấp hay mệnh đề bị bao trong tổ hợp mệnh đề. Về ngữ nghĩa, MĐQH có thể có “hạn định” hoặc “không hạn định”. Luận án lựa chọn xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở phân tích cấu trúc – ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh bằng cách kết hợp quan điểm của trường phái ngôn ngữ học mô tả và ngôn ngữ học chức năng. Theo đó, cấu trúc của MĐQH trong tiếng Anh sẽ được phân tích dựa trên quan điểm của các nhà ngữ pháp học mô tả, với đối tượng chính là MĐQH định ngữ. Ngoài ra, đặc điểm ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh được phân tích dựa trên quan điểm của các nhà ngữ pháp học chức năng với việc so sánh ngữ nghĩa của MĐQH hạn định và không hạn định. Thêm vào đó, luận án cũng tiến hành phân tích ngữ nghĩa của MĐQH theo quan điểm của Halliday.

1.2.2. Cơ sở lý luận về ngôn ngữ học đối chiếu 1.2.2.1. Khái niệm ngôn ngữ học đối chiếu Kreszowski (1990, tr.19) định nghĩa ngôn ngữ học đối chiếu là “một phân ngành của ngôn ngữ học sử dụng phương pháp đối chiếu các ngôn ngữ với nhau để tìm ra sự giống và khác nhau giữa chúng”.

1.2.2.2. Các nguyên tắc đối chiếu Khi đối chiếu cần tuân thủ các nguyên tắc sau: (1) miêu tả đầy đủ, chính xác các phương tiện đối chiếu; (2) đối chiếu trong một hệ thống; (3) đối chiếu trong ngữ cảnh giao tiếp; (4) đảm bảo tính nhất quán trong việc sử dụng các khái niệm và mô hình lý thuyết.

1.2.2.3. Các cách tiếp cận và các bước đối chiếu Có hai cách tiếp cận chủ yếu trong đối chiếu: đối chiếu hai (hay nhiều) chiều và đối chiếu một chiều (Bùi Mạnh Hùng, 2008, tr.160-162).

5

Có 3 bước trong quá trình đối chiếu gồm: (1) chọn tiêu chí; (2) miêu tả; (3) đối chiếu.

1.2.3. Các vấn đề lý thuyết về dịch thuật 1.2.3.1. Khái niệm tương đương dịch thuật Theo quan điểm của các tác giả Jakobson (1959), Nida & Taber (1982), Newmark (1988) và Koller (1990), tương đương dịch thuật là quy trình chuyển dịch, thay thế một văn bản trong ngôn ngữ nguồn bằng một văn bản trong ngôn ngữ đích. Khái niệm tương đương có thể được hiểu là một quá trình tái tạo nghĩa tương đương trên nhiều bình diện như: tương đương về ý nghĩa, hình thức, chức năng, v.v.

1.2.3.2. Các kiểu tương đương dịch thuật Lê Hùng Tiến (2010) tổng kết bốn cách phân loại tương đương phổ biến gồm: (1) Tương đương dựa trên hình thức; (2) Tương đương dựa trên ý nghĩa; (3) Tương đương dựa trên chức năng; (4) Tương đương dựa trên số lượng các phần tương đương.

Chương 2 ĐẶC ĐIÊM CẤU TRÚC – NGỮ NGHĨA CỦA MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TIẾNG ANH

2.1. Đặc điểm cấu trúc của MĐQH trong tiếng Anh 2.1.1. Đặc điểm hình thái cú pháp Với chức năng hậu bổ tố, MĐQH trong tiếng Anh phải đứng sau danh từ trung tâm, nhưng MĐQH có thể đứng giữa hoặc cuối mệnh đề chính tùy theo chức năng cú pháp của danh từ trung tâm mà nó bổ nghĩa. Như vậy, xét về vị trí của MĐQH trong cấu trúc mệnh đề chính, có thể khái quát mô hình của MĐQH định ngữ trong tiếng Anh như sau: S + V + O/ C/ A + MĐQH (MĐQH ở cuối câu, danh từ trung tâm là tân ngữ, bổ ngữ hoặc trạng ngữ) S + MĐQH + V + O (MĐQH ở giữa câu, danh từ trung tâm là chủ ngữ) Bảng 2.1: Vị trí của MĐQH trong mệnh đề chính

Vị trí của MĐQH Cuối mệnh đề chính Giữa mệnh đề chính Tổng Tỷ lệ (%) 89,1% 10,9% 100,0%

Số lượng 483 59 542 Bảng 2.1 cho thấy, MĐQH nằm ở vị trí cuối mệnh đề chính chiếm tỷ lệ vượt trội với 89,1%, còn các MĐQH ở giữa mệnh đề chính chỉ xuất hiện với tần suất rất nhỏ.

6

MĐQH có thể đứng liền kề sau danh từ trung tâm hay có dấu hiệu phân định phạm vi của MĐQH sẽ được quyết định bởi tính chất của thông tin được trình bày trong MĐQH. Nếu thông tin đó giúp thu hẹp phạm vi sở chỉ của danh từ trung tâm, MĐQH sẽ đứng liền kề trực tiếp, phía sau danh từ trung tâm, khi đó, nó đã trở thành một bộ phận của danh từ trung tâm. Ngược lại, khi thông tin được truyền tải trong MĐQH chỉ mang tính bổ sung, làm phong phú thêm nội dung của danh từ trung tâm, khi đó, MĐQH có thể được phân định với danh từ trung tâm bằng dấu câu (dấu phẩy hoặc gạch ngang). Bảng 2.2: Vị trí của MĐQH với danh từ trung tâm

71,6% 28,4% 100,0% 388 154 542

Vị trí của MĐQH với danh từ trung tâm Số lượng Tỷ lệ (%) Liền kề trực tiếp Ngăn cách bởi dấu câu Tổng Dựa vào Bảng 2.2, có thể thấy rằng, các MĐQH giữ vị trí liền kề trực tiếp với danh từ trung tâm chiếm tỷ lệ áp đảo với 71,6% còn các MĐQH được phân định với danh từ trung tâm bằng dấu câu chỉ xuất hiện với tần suất khá khiêm tốn (28,4%).

2.1.2. Đặc điểm chức năng cú pháp Về mặt cú pháp, kết quả khảo sát cho thấy các MĐQH tiếng Anh có sự khác biệt về chức năng cú pháp của danh từ trung tâm và chức năng cú pháp của ĐTQH. Trong khi chức năng cú pháp của danh từ trung tâm được xác định dựa trên mối quan hệ với vị ngữ của mệnh đề chính hoặc câu, chức năng cú pháp của ĐTQH được xem xét trong mối quan hệ với vị ngữ trong MĐQH. 2.1.2.1. Chức năng cú pháp của danh từ trung tâm Bảng 2.3: Chức năng cú pháp của danh từ trung tâm

Chức năng cú pháp của danh từ trung tâm

Số lượng 59 313 70 100 Tỷ lệ 10,9% 57,7% 12,9% 18,5% Chủ ngữ Tân ngữ Trạng ngữ Bổ ngữ

100,0% 542

Tổng Bảng 2.3 trình bày mức độ phổ biến của các danh từ trung tâm được MĐQH bổ nghĩa được phân loại theo chức năng cú pháp, với MĐQH bổ nghĩa cho danh từ trung tâm là tân ngữ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 57,7%, theo sau là trạng ngữ (12,9%), và bổ ngữ giới từ (18,5%). Trong khi đó, MĐQH

7

bổ nghĩa cho chủ ngữ chỉ chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn với 10,9%. Kết quả này có thể được lý giải là do trong cứ liệu văn học, mục đích chính của văn bản là cung cấp thông tin dồi dào, một cách đơn giản, dễ hiểu.

2.1.2.2. Chức năng cú pháp của ĐTQH Chức năng cú pháp của ĐTQH được xem xét trong mối quan hệ với vị ngữ trong MĐQH. Theo Keenan và Comrie (1977), có sáu loại MĐQH, bao gồm: MĐQH chủ ngữ, tân ngữ trực tiếp, tân ngữ gián tiếp, bổ ngữ gián tiếp, bổ ngữ sở hữu và tân ngữ so sánh. Bảng 2.4: Chức năng cú pháp của ĐTQH

Chức năng cú pháp của ĐTQH Chủ ngữ Tân ngữ trực tiếp Tân ngữ gián tiếp Bổ ngữ gián tiếp Tân ngữ sở hữu Số lượng 341 65 5 86 45 Tỷ lệ 62,9% 12,0% 0,9% 15,9% 8,3%

Tổng 100,0%

542 Bảng 2.4 trình bày các loại MĐQH được phân loại theo chức năng cú pháp của ĐTQH trong MĐQH. Theo đó, MĐQH có ĐTQH làm chủ ngữ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 62,9%, sau đó là bổ ngữ gián tiếp (15,9%), tân ngữ trực tiếp (12,0%), tân ngữ sở hữu (8,3%), tân ngữ gián tiếp (0,9%), và tân ngữ so sánh không xuất hiện trong ngữ liệu nghiên cứu. Kết quả này cũng chứng minh tính chính xác của lý thuyết về Thang tiếp nhận cụm danh từ (NPAH) của Keenan & Comrie về mức độ tiếp thu của các loại MĐQH từ cao xuống thấp theo chức năng cú pháp của ĐTQH.. 2.1.2.3. Quan hệ liên kết về chức năng cú pháp giữa danh từ trung tâm và

ĐTQH Bảng 2.7: Quan hệ chức năng cú pháp giữa danh từ trung tâm và ĐTQH TT Số lượng Tỷ lệ Chức năng cú pháp của ĐTQH Chức năng cú pháp của danh từ trung tâm

1. 2. 3. 4. 5. 6. Chủ ngữ Chủ ngữ Chủ ngữ Chủ ngữ Tân ngữ Tân ngữ Chủ ngữ Tân ngữ Tân ngữ giới từ Tân ngữ sở hữu Chủ ngữ Tân ngữ trực tiếp 48 2 6 3 207 45 8,9% 0,4% 1,1% 0,6% 38,2% 8,3%

8

Tân ngữ Tân ngữ Tân ngữ

7. 8. 9. 10. Trạng ngữ 11. Trạng ngữ 12. Trạng ngữ 13. Trạng ngữ 14. Trạng ngữ 15. Bổ ngữ 16. Bổ ngữ 17. Bổ ngữ 18. Bổ ngữ 19. Bổ ngữ Tân ngữ gián tiếp Tân ngữ giới từ Tân ngữ sở hữu Chủ ngữ Tân ngữ trực tiếp Tân ngữ gián tiếp Tân ngữ sở hữu Trạng ngữ Chủ ngữ Tân ngữ trực tiếp Tân ngữ gián tiếp Tân ngữ giới từ Tân ngữ sở hữu 3 22 36 2 2 1 1 53 85 16 1 5 4 542 0,6% 4,1% 6,6% 0,4% 0,4% 0,2% 0,2% 9,8% 15,7% 3,0% 0,2% 0,9% 0,7% 100% Tổng

Bảng 2.7 thể hiện các biến thể của MĐQH, theo chức năng cú pháp của danh từ trung tâm và ĐTQH, với tỷ lệ chênh lệch rất lớn, thể hiện mức độ phổ biến của từng chức năng của danh từ trung tâm và ĐTQH. Dựa vào Bảng 2.7, có thể tổng kết rằng các chức năng cú pháp chủ yếu của cả danh từ trung tâm và ĐTQH trong MĐQH tiếng Anh là Chủ ngữ, Tân ngữ, Bổ ngữ và Trạng ngữ. Kết luận này cũng tương đồng với kết quả của các nghiên cứu trước đây của Keenan & Comrie (1977), Biber(1999), Givon (1984), Kuno (1974), Huddleston & Pullum (2002), v.v.

2.1.3. Phương tiện liên kết MĐQH là mệnh đề phụ được liên kết với mệnh đề chính thông qua phương tiện liên kết là hệ thống các ĐTQH thay thế cho danh từ trung tâm. Đặc điểm của danh từ trung tâm quyết định ĐTQH được sử dụng để thay thế cho nó, bao gồm: tính động, và chức năng cú pháp. ĐTQH đánh dấu và hợp cách về tính động với danh từ trung tâm. ĐTQH đánh dấu cách gồm who, whom và whose, còn who và which thể hiện tính động (chỉ người hoặc vật) Bảng 2.5: Loại MĐQH theo ĐTQH

Loại MĐQH theo ĐTQH

that who which whose whom Số lượng 160 147 120 39 23 Tỷ lệ 29,5% 27,1% 22,1% 7,2% 4,2%

9

where when 35 18 6,5% 3,3%

Tổng 542 100,0%

Bảng 2.8 thể hiện cụ thể tần suất ĐTQH được sử dụng trong các tác phẩm thuộc ngữ liệu nghiên cứu. Tần suất sử dụng MĐQH “that” đứng đầu trong tổng số câu chứa MĐQH với 29,5%. ĐTQH “that” được dùng để thay thế cho cả người và cả vật, từ đó thể hiện tính linh hoạt của đại từ này.

2.2. Đặc điểm ngữ nghĩa MĐQH có thể được chia thành MĐQH hạn định và MĐQH không hạn định. MĐQH hạn định có chứa một định đề mà người nói cho rằng người nghe có biết hay có thể tiếp cận được. Còn MĐQH không hạn định chuyển tải thông tin nền theo chủ đề mà người nói có thể cho là hữu ích đối với người nghe. Bảng 2.9: MĐQH theo ngữ nghĩa

MĐQH theo ngữ nghĩa

MĐQH hạn định MĐQH không hạn định Số lượng 399 143 Tỷ lệ 73,6% 26,4%

Tổng 542 100,0%

Bảng 2.9 thể hiện tỷ lệ của hai loại MĐQH hạn định và không hạn định, trong đó MĐQH hạn định chiếm tỷ lệ lớn hơn với 73,6%, nghĩa là các MĐQH chủ yếu cung cấp thông tin quan trọng cho danh từ trung tâm mà nó bổ nghĩa..

2.2.1. Quan hệ ngữ nghĩa giữa danh từ trung tâm và MĐQH 2.2.1.1. MĐQH không hạn định MĐQH không hạn định là những cấu trúc bổ nghĩa cho danh từ có quy chiếu đã được xác định đối với cả người nói và người nghe. Khi Sự vật là hành thể của hành động trong cụm danh từ, MĐQH không hạn định cung cấp thêm thông tin cho một thành phần của mệnh đề chính sở chỉ là người, còn khi danh từ trung tâm là vật, thành phần của mệnh đề chính có thể được thay thế bằng ĐTQH quy chiếu đến Sự vật đó đóng vai trò danh từ trung tâm trong cụm danh từ với mục đích nhấn mạnh.

2.3.1.2. MĐQH hạn định MĐQH hạn định là kết cấu có chức năng bổ nghĩa cho danh từ để xác định rõ cho người đọc hay người nghe đối tượng đang được nói đến. Tùy theo ngữ cảnh, quy chiếu có thể là người, sự vật, hiện tượng … duy nhất có mặt trong ngữ cảnh hay là một trong số các cá thể có cùng những đặc điểm.

10

MĐQH hạn định là loại MĐQH bị bao và là một thành tố bên trong cấu trúc cụm danh từ. Về ngữ nghĩa, MĐQH hạn định có thể chi tiết hóa, mở rộng hoặc tăng cường cho danh từ trung tâm trong cụm danh từ.

Bảng 2.10: Đặc điểm ngữ nghĩa của MĐQH hạn định Tỷ lệ 91,5% 4,0% 4,5% Ngữ nghĩa của MĐQH hạn định Chi tiết hóa Mở rộng Tăng cường Số lượng 365 16 18

Tổng 399 100,0%

Bảng 2.10 thể hiện tỷ lệ MĐQH hạn định với các chức năng ngữ nghĩa khác nhau. Có thể nhận thấy, MĐQH hạn định có chức năng chính là chi tiết hóa danh từ trung tâm với tỷ lệ áp đảo (91,5%) còn hai chức năng mở rộng và tăng cường chỉ chiếm tỷ lệ không đáng kể.

2.3.2. Quan hệ ngữ nghĩa liên mệnh đề Xét về mối quan hệ logic-ngữ nghĩa, mối quan hệ giữa MĐQH không hạn định và mệnh đề chính là mối quan hệ chi tiết hóa còn mối quan hệ giữa MĐQH hạn định với mệnh đề chính là quan hệ mở rộng chêm chi tiết hóa. MĐQH không đưa thêm thành phần mới vào trong nội dung mà chỉ đặc trưng hóa cho điều đã sẵn có, xác định lại nó, cụ thể hóa nó hơn, hoặc bổ sung thêm nhận xét hoặc đặc điểm có tính mô tả.

Trong mối quan hệ phụ thuộc chi tiết hóa giữa MĐQH và mệnh đề chính, MĐQH không hạn định thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án có thể được phân loại thành hai nhóm để xem xét một cách rõ ràng.

(i) MĐQH có “which”, “who” hoặc “whose” với phạm vi là cụm danh từ. (ii) MĐQH có “when” hoặc “where” có cách diễn đạt thời gian hay địa điểm trong phạm vi của nó.

Mối quan hệ giữa MĐQH hạn định và mệnh đề chính được gọi là mở rộng chêm chi tiết hóa, theo đó, chêm là lồng ghép mệnh đề như là một thành tố nội bộ của cấu trúc của một cụm từ và chính cụm từ này lại là thành tố của mệnh đề. Chức năng của nó là cụ thể hóa thành viên của lớp từ được chỉ định bởi danh từ chính.

11

CHƯƠNG 3 ĐỐI CHIẾU CHUYỂN DỊCH MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TIẾNG ANH SANG TIẾNG VIỆT 3.1. Các quan hệ tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt 3.1.1. Cơ sở phân tích tương đương dịch thuật MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt

Các bình diện tương đương

Các kiểu đơn vị tương đương dịch thuật

Hoàn Toàn Bộ phận

tuyệt đối tương đối ngữ pháp - ngữ nghĩa ngữ nghĩa - ngữ dụng ngữ pháp - ngữ dụng thuần ngữ dụng

Ngữ âm Ngữ pháp Ngữ nghĩa + + + - + -

+ - - - -

+ + + + - -

Ngữ dụng + + - + + +

Dựa trên sự có mặt/ vắng mặt của bốn bình diện tương đương gồm: (i) Tương đương ngữ âm; (ii) Tương đương ngữ pháp; (iii) Tương đương ngữ nghĩa; và (iv) Tương đương ngữ dụng, tác giả Nguyễn Hồng Cổn (2001) đã phân chia quan hệ tương đương giữa các đơn vị dịch thuật thành hai nhóm lớn với sáu kiểu tương đương như sau: Bảng 3.1: Các kiểu tương đương dịch thuật

Nguồn: Tổng hợp từ Nguyễn Hồng Cổn (2001) Tuy nhiên, trong luận án này, do phân tích tương đương theo hình thức và nội dung là quá rộng và đối tượng khảo sát không phải là câu mà là MĐQH, nên chúng tôi không phân biệt các kiểu tương đương như Nguyễn Hồng Cổn. Thay vào đó, chúng tôi xác định cụ thể phạm vi khảo sát cách dịch tương đương MĐQH giữa văn bản nguồn và văn bản đích dựa trên hai tiêu chí: Tương đương về ngữ pháp (hình thức biểu hiện của MĐQH) và Tương đương về nghĩa biểu hiện.

3.1.2. Tương đương về hình thức Kết quả thống kê tần suất các cấu trúc tương ứng của tiếng Việt được dùng để dịch các câu chứa MĐQH tiếng Anh được trình bày trong Bảng 3.2 sau đây.

Tỷ lệ (%) 14,6% 8,1% Số lượng 79 44 Bảng 3.2: Cấu trúc tiếng Việt được dùng để dịch MĐQH tiếng Anh Cấu trúc tiếng Việt Danh từ + mà + mệnh đề Danh từ +  + mệnh đề

12

Danh từ + động ngữ Danh từ + tính ngữ Mệnh đề độc lập Động ngữ Tính ngữ Cấu trúc khác Tổng 8,5% 2,2% 11,3% 34,9% 7,4% 13,1% 100

46 12 61 189 40 71 542 Bảng 3.2 cho thấy, MĐQH tiếng Anh được chuyển dịch thành động ngữ trong tiếng Việt chiếm tỷ lệ lớn nhất với 34,9%, cấu trúc sử dụng hư từ “mà” cũng được sử dụng với tần suất khá đáng kể với 14,6%, mệnh đề độc lập được sử dụng phổ biến để dịch MĐQH tiếng Anh với 11,3%, các cấu trúc còn lại có tần suất sử dụng gần như xấp xỉ nhau. 3.1.2.1. MĐQH tiếng Anh được dịch thành cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt

Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ MĐQH tiếng Anh được dịch thành động ngữ trong tiếng Việt chiếm tỷ lệ áp đảo với 34,9%, chứng tỏ cấu trúc này được sử dụng rất phổ biến để dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt, trong đó chiếm đa số là các MĐQH có ĐTQH làm chủ ngữ. (xem Bảng 3.3) Bảng 3.3: MĐQH được dịch bằng cầu trúc động ngữ Tỷ lệ MĐQH có ĐTQH là 95,2% 2,6% 1,1% 1,1% Chủ ngữ Tân ngữ trực tiếp Tân ngữ sở hữu Trạng ngữ Số lượng 180 5 2 2

Tổng 189 100,0%

Bảng 3.3 trình bày tỷ lệ MĐQH tiếng Anh được dịch sang cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt trên cơ sở chức năng cú pháp của ĐTQH. Có thể nhận thấy, các MĐQH có ĐTQH giữ chức năng chủ ngữ chiếm tỷ lệ áp đảo với 95,2%, còn các MĐQH với ĐTQH giữ chức năng tân ngữ trực tiếp, tân ngữ sở hữu và trạng ngữ được dịch sang cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt chỉ được sử dụng với tần suất vô cùng khiêm tốn từ 1% đến 2%. Do đó, có thể kết luận, cấu trúc động ngữ trong tiếng Việt được sử dụng để dịch MĐQH với ĐTQH giữ chức năng chủ ngữ.

13

3.1.2.2. MĐQH tiếng Anh được dịch sang cấu trúc “mà + Mệnh đề” trong tiếng Việt

Theo Bảng 3.2, cấu trúc có từ “mà” (mà + Mệnh đề) trong tiếng Việt cũng được các dịch giả sử dụng với tần suất khá phổ biến để dịch các cấu trúc chứa MĐQH trong tiếng Anh. Qua khảo sát ngữ liệu nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cấu trúc có “mà” chủ yếu được sử dụng để dịch các MĐQH có ĐTQH giữ chức năng tân ngữ trực tiếp; tân ngữ gián tiếp đứng sau giới từ và tân ngữ sở hữu, như được thể hiện trong Bảng 3.4.

Bảng 3.4: MĐQH được dịch bằng cấu trúc có "mà" Tỷ lệ 3,8% 49,4% 22,8% 17,7% 6,3% Chức năng cú pháp của ĐTQH Chủ ngữ Tân ngữ trực tiếp Tân ngữ gián tiếp Tân ngữ sở hữu Trạng ngữ Số lượng 3 39 18 14 5

Tổng 79 100,0%

Bảng 3.4 thể hiện chức năng cú pháp của ĐTQH trong MĐQH được dịch sang tiếng Việt sử dụng cấu trúc với từ “mà”. Theo đó, MĐQH với ĐTQH giữ chức năng tân ngữ trực tiếp chiếm tỷ lệ áp đảo với 49,4%, sau đó là tân ngữ gián tiếp (22,8%), tân ngữ sở hữu (17,7%) và hai chức năng còn lại là chủ ngữ và trạng ngữ xuất hiện với tấn suất không đáng kể. Kết quả này cho thấy cấu trúc “mà” trong tiếng Việt chủ yếu được sử dụng để dịch MĐQH có ĐTQH thay thế cho danh từ trung tâm là tân ngữ trực tiếp với chức năng cung cấp thông tin chi tiết hóa. 3.1.2.3. MĐQH tiếng Anh được dịch thành mệnh đề độc lập trong tiếng Việt

Theo Halliday, MĐQH là thành phần hậu bổ tố, đứng sau danh từ trung tâm nên nó là thành phần bị xuống cấp và thành phần phụ thuộc. Dựa vào ngữ liệu nghiên cứu, có thể nhận thấy, MĐQH tiếng Anh cũng có thể được dịch thành mệnh đề độc lập, tức là thành phần ngang cấp với danh từ trung tâm trong tiếng Việt, với 11,3% trong tổng số câu chứa MĐQH.

Các MĐQH tiếng Anh được chuyển dịch thành mệnh đề độc lập trong tiếng Việt có thể là MĐQH hạn định hoặc MĐQH không hạn định với các đa dạng các loại ĐTQH.

14

Bảng 3.5: MĐQH tiếng Anh được dịch thành mệnh đề độc lập tiếng Việt

MĐQH tiếng Anh

MĐQH hạn định MĐQH không hạn định Số lượng 29 32 Tỷ lệ 47,5% 52,5%

Tổng 61 100,0%

Bảng 3.5 cho thấy, MĐQH hạn định và MĐQH không hạn định được chuyển dịch thành mệnh đề độc lập trong tiếng Việt với tỷ lệ xấp xỉ tương đương với nhau và không có sự chênh lệch lớn. Như vậy, có thể kết luận rằng cấu trúc mệnh đề độc lập trong tiếng Việt có thể tương ứng với MĐQH tiếng Anh bất kể tính hạn định của MĐQH.

3.1.2.4. MĐQH tiếng Anh được dịch thành cấu trúc Danh từ + động ngữ Theo Bảng 3.2, cấu trúc Danh từ + động ngữ cũng được sử dụng để dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt với tỷ lệ tương đối phổ biến (8,5%). Rõ ràng là các MĐQH tiếng Anh được dịch sang cấu trúc này trong tiếng Việt chủ yếu phải là MĐQH có ĐTQH giữ chức năng chủ ngữ của mệnh đề. Bảng 3.6: MĐQH được dịch thành Danh từ + động ngữ (theo loại MĐQH)

MĐQH tiếng Anh

MĐQH hạn định MĐQH không hạn định Số lượng 20 26 Tỷ lệ 43,5% 56,5%

Tổng 46 100,0%

Dựa vào Bảng 3.6, có thể thấy rằng tỷ lệ MĐQH hạn định và không hạn định được dịch thành cấu trúc Danh từ + động ngữ không chênh lệch nhiều, nghĩa là cấu trúc này có thể áp dụng một cách dễ dàng trong hoạt động chuyển dịch MĐQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt.

Cấu trúc Danh từ + động ngữ được sử dụng để diễn đạt MĐQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt thực ra là việc dịch ĐTQH trong mệnh đề đó. Như vậy, cũng cần xác định các ĐTQH được sử dụng trong các MĐQH này.

Bảng 3.7: MĐQH được dịch thành Danh từ + động ngữ (phân loại theo ĐTQH)

MĐQH có ĐTQH là

who whom which that Số lượng 27 1 9 1

Tỷ lệ 58,7% 2,2% 19,6% 2,2% 10,9% whose 5

15

6,5% where

Tổng 3 46 100,0%

Bảng 3.7 tỷ lệ MĐQH tiếng Anh được dịch thành Danh từ + động ngữ phân loại theo ĐTQH. Có thể thấy rằng MĐQH có ĐTQH “who” được dịch tương đương thành cấu trúc Danh từ + động ngữ trong tiếng Việt chiếm tỷ lể áp đảo với 58,7%, theo sau là ĐTQH “which” với 19,6%, “whose” với 10,9% và các ĐTQH còn lại với tần suất sử dụng khá khiếm tốn. MĐQH tiếng Anh được dịch thành cấu trúc Danh từ + động ngữ, về thực chất chính là khi ĐTQH với chức năng chủ ngữ của MĐQH được chuyển dịch thành danh từ, thường là danh từ chung, hợp số với danh từ trung tâm. 3.1.2.5. MĐQH tiếng Anh được dịch thành cấu trúc Danh từ + mệnh đề trong tiếng Việt

Theo khảo sát MĐQH tiếng Anh và các câu dịch tương ứng trong tiếng Việt, có thể thấy rằng MĐQH có thể được dịch sang tiếng Việt thông qua cấu trúc Danh từ + mệnh đề, được áp dụng đối với các MĐQH có ĐTQH giữ các chức năng khác ngoài chức năng chủ ngữ. Theo số liệu thống kê trong Bảng 3.2, tần suất sử dụng cấu trúc Danh từ + mệnh đề trong tiếng Việt để chuyển dịch tương đương MĐQH tiếng Anh chiếm tỷ lệ khá đáng kể với 8,1%.

Để tìm hiểu trường hợp áp dụng cấu trúc Danh từ + mệnh đề để chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt, có thể phân loại MĐQH theo các ĐTQH được sử dụng để tạo dẫn MĐQH như sau:

Bảng 3.8: MĐQH được dịch thành cấu trúc Danh từ + mệnh đề (phân loại theo ĐTQH)

MĐQH có ĐTQH là

who which that whose when where Số lượng 4 7 3 2 12 16 Tỷ lệ 9,1% 15,9% 6,8% 4,5% 27,3% 36,4%

Tổng 44 100,0%

Từ Bảng 3.8, có thể nhận thấy sự chênh lệch khá đáng kể về tỷ lệ các MĐQH với ĐTQH cụ thể, được chuyển dịch thành cấu trúc Danh từ + mệnh đề trong tiếng Việt. Theo đó, MĐQH “where” chiếm tỷ lệ lớn nhất

16

với 36,4%, theo sau là “when” với 27,3%, “which” (15,9%) và các ĐTQH còn lại xuất hiện với tần suất rất nhỏ.

3.1.2. Tương đương về nghĩa biểu hiện Bảng 3.10: Bảng thống kê tương đương nghĩa quá trình giữa MĐQH tiếng Anh và bản dịch tiếng Việt TT Văn bản nguồn Văn bản đích Số lượng

Vật chất

Tinh thần

Quan hệ

Hành vi

Phát ngôn

Hiện hữu

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 Tương đương nghĩa biểu hiện + - - - - - + - - - - - + - - - - - + - - + - - - + - - - 236 20 24 5 2 27 86 5 8 1 2 3 45 10 8 1 1 15 1 2 2 11 1 2 1 15 3 1 3 Vật chất Tinh thần Quan hệ Hành vi Phát ngôn Hiện hữu Tinh thần Vật chất Quan hệ Hành vi Phát ngôn Hiện hữu Quan hệ Vật chất Tinh thần Hành vi Phát ngôn Hiện hữu Hành vi Vật chất Tinh thần Phát ngôn Vật chất Quan hệ Hành vi Hiện hữu Vật chất Tinh thần Quan hệ

Theo Bảng 3.10, có thể nhận thấy, các MĐQH tiếng Anh trong văn bản nguồn chủ yếu thể hiện quá trình vật chất và cũng được chuyển dịch tương

17

đương thành quá trình vật chất trong tiếng Việt với tỷ lệ gần 50% trong tổng số MĐQH thuộc phạm vi nghiên cứu, theo sau là MĐQH với nghĩa quá trình tinh thần với mức độ tương đương chuyển dịch sang tiếng Việt chiếm tỷ lệ khá cao, tương đương nghĩa quá trình quan hệ có tần suất tương đối phổ biến trong 45 câu, còn các MĐQH với nghĩa quá trình còn lại chiếm tỷ lệ không đáng kể.

3.2. Các kiểu tương đương của MĐQH tiếng Anh và biểu thức tiếng Việt 3.2.1. Phân loại mức độ tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt Dựa vào hai tiêu chí được trình bày ở trên, chúng tôi phân loại các mức độ tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt như sau: a. Tương đương cao: Các MĐQH được đánh giá là có mức độ tương đương cao nếu đáp ứng cả hai tiêu chí.

b. Tương đương: Ngoài ra, các MĐQH được đánh giá là tương ddwwong nếu chỉ đáp ứng được một trong hai tiêu chí hoặc là về hình thức, hoặc là về nghĩa biểu hiện.

c. Không tương đương: Các MĐQH được đánh giá là dịch không tương đương khi không đáp ứng cả hai tiêu chí với lý do bất khả dịch hoặc dịch giả quyết định sử dụng các phương thức diễn đạt khác. 3.2.2. Mức độ tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt

Qua khảo sát 542 câu chứa MĐQH tiếng Anh và 542 câu dịch tiếng Việt tương ứng, chúng tôi tổng hợp được các MĐQH theo mức độ tương đương dịch thuật trong Bảng 3.11 sau đây. Bảng 3.11: MĐQH theo mức độ tương đương chuyển dịch

Mức độ tương đương Tổng số

75

346 a.Tương đương cao b. Tương đương b1. Tương đương hình thức Số lượng MĐQH 75 27 319 b2. Tương đương ngữ nghĩa c. Không tương đương 121 Tổng 121 542

Theo Bảng 3.11, số lượng các MĐQH được chuyển dịch sang tiếng Việt với mức độ tương đương cao là 75 MĐQH, 346 MĐQH được chuyển dịch với mức độ tương đương, trong đó có 27 MĐQH tương đương về hình thức biểu đạt và 319 MĐQH được chuyển dịch tương đương về nghĩa biểu hiện

18

và 121 MĐQH được chuyển dịch không tương đương cả về hình thức và ngữ nghĩa. 3.2.2.1. MĐQH tiếng Anh được chuyển dịch sang tiếng Việt với mức độ tương đương cao Dưới đây, chúng tôi khảo sát các MĐQH tiếng Anh được dịch tương đương sang tiếng Việt về cả hình thức và nghĩa biểu hiện. Về mặt hình thức, MĐQH tiếng Anh có thể được chuyển dịch sang tiếng Việt qua các cấu trúc như sau: Bảng 3.12: Tương đương chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt về hình thức Tiếng Anh Tiếng Việt

AV1 AV2 ĐTQH + mệnh đề ĐTQH + động ngữ Danh từ + mệnh đề Danh từ + động ngữ/ tính ngữ

Theo Bảng 3.12, có thể nhận thấy hai cấu trúc MĐQH tiếng Anh có thể chuyển dịch tương đương sang tiếng Việt về mặt hình thức khi ĐTQH được dịch thành danh từ và thành phần bổ sung là mệnh đề hay động ngữ hoặc tính ngữ. Bảng 3.13: MĐQH tiếng Anh được chuyển dịch sang tiếng Việt với mức độ tương đương cao

AV1 AV2 Tổng số

Hình thức Quá trình Vật chất Tinh thần Quan hệ Hành vi Phát ngôn Hiện hữu Tổng 22 3 3 0 4 1 33 21 9 8 1 2 1 42 43 12 11 1 6 2 75

Bảng 3.13 cho thấy, MĐQH tiếng Anh được dịch sang tiếng Việt với mức độ tương đương cao chủ yếu biểu thị quá trình vật chất, phản ánh thế giới vật lí với các tham thể cụ thể đóng vai trò Hành thể và đích thể của hành động với tần suất sử dụng chiếm hơn 50% tổng số MĐQH thuộc cả hai cấu trúc.

3.2.2.2. MĐQH tiếng Anh được dịch tương đương sang tiếng Việt Theo khảo sát, có tới 346 MĐQH được dịch tương đương sang tiếng Việt, đáp ứng một trong hai tiêu chí về hình thức hoặc nghĩa biểu hiện.

19

Trong đó, số lượng MĐQH được chuyển dịch tương đương về nghĩa là chủ yếu, chiếm hơn 90% số MĐQH thuộc nhóm này.

a. Tương đương hình thức b. Tương đương nghĩa biểu hiện Với mục tiêu lớn nhất của quá trình dịch là đảm bảo truyền tải đầy đủ và chính xác nội dung của văn bản, dịch giả đã áp dụng nhiều phương thức dịch khác nhau, đặc biệt là các hình thức/ cấu trúc diễn đạt khác nhau để đảm bảo trung thành trong cung cấp thông tin tới độc giả. Đặc biệt là trong hoạt động dịch văn học, đòi hỏi sử dụng nhiều hình thức, cấu trúc đa dạng để diễn đạt thông tin, nhằm thu hút độc giả, yêu cầu mà dịch giả cần phải đáp ứng ngoài đầy đủ, chính xác còn phải trình bày bằng những hình thức hấp dẫn. Bảng 3.14: Bảng thống kê MĐQH được dịch tương đương sang tiếng Việt về nghĩa biểu hiện Quá trình

Vật chất Tinh thần Quan hệ Hành vi Phát ngôn Hiện hữu Tổng Số lượng MĐQH 193 74 34 0 5 13 319 Dựa vào Bảng 3.14, có thể thấy rằng MĐQH chủ yếu được sử dụng để

thể hiện nghĩa quá trình vật chất với tỷ lệ chiếm khoảng 60% tổng số MĐQH thuộc nhóm này, theo sau là quá trình tinh thần, còn các quá trình khác chỉ có tần suất rất hạn chế.

3.2.2.3. MĐQH tiếng Anh được dịch không tương đương sang tiếng Việt Dựa vào số liệu thống kê trong Bảng 3.12, có thể thấy rằng kiểu không tương đương trong chuyển dịch MĐQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt cũng chiếm một tỷ lệ đáng chú ý trong tổng số MĐQH thuộc phạm vi nghiên cứu. Với nhiều đặc điểm đặc trưng về loại hình ngôn ngữ của tiếng Anh và tiếng Việt, có nhiều điểm khác biệt về trật tự từ, cấu trúc cú pháp, v.v. trong diễn đạt thông tin. Đồng thời, cũng có thể do tư duy xử lý, tiếp nhận thông tin của người bản ngữ tiếng Anh và người Việt không thực sự tương đồng nên cấu tạo câu, mệnh đề và cụm từ cũng có thể có sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ với thông tin trọng tâm khác nhau.

20

KẾT LUẬN Với kết cấu ba chương, luận án đã phác họa bức tranh tổng thể về MĐQH trong tiếng Anh và các biểu thức tương ứng được sử dụng để diễn đạt ý nghĩa của MĐQH sang tiếng Việt. Nhằm mục đích tìm hiểu các đặc điểm về cấu trúc và ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh được các tác giả bản ngữ tiếng Anh sử dụng trong các tác phẩm văn học, từ đó đối chiếu với các cấu trúc biểu đạt ý nghĩa tương ứng trong tiếng Việt của các dịch giả người Việt, luận án đã khảo sát 542 câu chứa MĐQH định ngữ, có ĐTQH trong tiếng Anh và 542 câu tiếng Việt được dịch từ tiếng Anh. Để thực hiện các mục đích nghiên cứu, luận án đã sử dụng cơ sở lý thuyết gồm lý thuyết về MĐQH của Quirk (1986); lý thuyết về ngữ pháp chức năng hệ thống của Halliday (2004); Thang tiếp cận cụm danh từ của Keenan & Comrie (1977); Lý thuyết về so sánh đối chiếu của Bùi Mạnh Hùng (2008) và Lý thuyết về dịch thuật của Nguyễn Hồng Cổn (2001).

1. Luận án đã tổng thuật được một cách khá bao quát về tình hình nghiên cứu MĐQH tiếng Anh và các cấu trúc tương ứng trong tiếng Việt cũng như những vấn đề lý luận cơ bản về MĐQH trong tiếng Anh. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và phê phán, luận án đã có một số điều chỉnh, bổ sung cần thiết và lấy đó làm cơ sở để trình bày quan điểm nghiên cứu nhằm cung cấp một khung lý thuyết tương đối hợp lý để nghiên cứu MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt.

2. Luận án đã tập trung giải quyết một số nội dung chính như: đi sâu tìm hiểu các đặc điểm của MĐQH từ góc độ cấu trúc và ngữ nghĩa, trình bày và giải thích tần suất sử dụng của các loại MĐQH trong tiếng Anh cũng như liên hệ với các phương thức biểu đạt ý nghĩa tương ứng trong tiếng Việt. Về mặt cấu trúc, MĐQH tiếng Anh có thể được nhận diện nhờ đặc điểm hình thái cú pháp, đặc điểm chức năng cú pháp và phương tiện liên kết. Về hình thái cú pháp MĐQH định ngữ trong tiếng Anh đều đứng sau danh từ trung tâm mà nó chi tiết hóa hoặc mở rộng. Xét về chức năng cú pháp, danh từ trung tâm trong MĐQH có thể giữ vai trò chủ ngữ, tân ngữ trực tiếp, tân ngữ gián tiếp, bổ ngữ gián tiếp, bổ ngữ sở hữu và tân ngữ so sánh được sắp xếp theo mức độ tiếp thu từ cao xuống thấp. Như vậy, MĐQH chủ ngữ là loại MĐQH dễ tiếp thu nhất, cũng như phổ biến nhất trong tiếng Anh và MĐQH tân ngữ so sánh không xuất hiện trong ngữ liệu nghiên cứu do đây là loại MĐQH khó tiếp thu nhất nên trong ngữ liệu văn bản văn học, tác giả sẽ ưu tiên sử dụng ngôn ngữ hình tượng, cụ thể, dễ hiểu đối với độc giả của văn bản. Thêm vào đó, ĐTQH cũng có thể giữ các chức năng khác nhau

21

trong MĐQH, gồm: chủ ngữ, tân ngữ trực tiếp, tân ngữ gián tiếp, bổ ngữ giới từ, tân ngữ sở hữu và tân ngữ so sánh. Dựa trên phương tiện liên kết, MĐQH trong tiếng Anh được liên kết với mệnh đề chính thông qua hệ thống các ĐTQH với chức năng thay thế cho danh từ trung tâm mà nó bổ nghĩa và loại ĐTQH được sử dụng dựa vào hai đặc điểm: tính động của danh từ trung tâm và chức năng cú pháp của danh từ trung tâm. Về mặt chức năng, MĐQH tiếng Anh có thể thực hiện hai chức năng: chức năng ngữ nghĩa và chức năng cú pháp.

Về đặc điểm ngữ nghĩa của MĐQH trong tiếng Anh, luận án xem xét mối quan hệ ngữ nghĩa của MĐQH với các thành phần bên trong cụm danh từ và với mệnh đề chính. Đặc điểm ngữ nghĩa của MĐQH được thể hiện bằng MĐQH hạn định và không hạn định. Theo đó, MĐQH hạn định giúp giới hạn quy chiếu của tiền ngữ và cung cấp thông tin quan trọng nhằm chi tiết hóa tiền ngữ, còn MĐQH không hạn định bổ sung, giải thích thêm cho tiền ngữ. Xét quan hệ ngữ nghĩa giữa danh từ trung tâm và MĐQH trong cụm danh từ, luận án xác định quy chiếu của danh từ trung tâm với MĐQH không hạn định và MĐQH hạn định. Trong đó, danh từ trung tâm trong MĐQH không hạn định có quy chiếu đã được xác định hoặc ngầm hiểu với cả người đưa ra thông tin và người tiếp nhận thông tin; còn với MĐQH hạn định, danh từ trung tâm có thể có quy chiếu hoặc không có quy chiếu vì chức năng chính của MĐQH hạn định là cung cấp thông tin cần thiết, giúp xác định ý nghĩa được danh từ trung tâm thể hiện. Xét quan hệ logic-ngữ nghĩa liên mệnh đề, MĐQH có quan hệ chi tiết hóa phụ thuộc, cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết về mệnh đề chính, chủ yếu là dưới hình thức MĐQH không hạn định.

Đồng thời, luận án cũng đã thực hiện phân tích đối chiếu chuyển dịch MĐQH tiếng Anh và các biểu thức tương ứng trong tiếng Việt theo mức độ tương đương trên hai phương diện: hình thức và nghĩa biểu hiện. Về hình thức, MĐQH tiếng Anh là hậu bổ tố trong cụm danh từ, đứng sau bổ nghĩa cho danh từ, được đối chiếu với các phương thức biểu đạt cùng ý nghĩa trong tiếng Việt dựa trên ĐTQH với chức năng cú pháp cụ thể. Về nghĩa biểu hiện, MĐQH tiếng Anh có thể thể hiện nghĩa quá trình vật chất, tinh thần, quan hệ, hành vi, phát ngôn và hiện hữu, và các biểu thức dịch tiếng Việt tương ứng cũng thể hiện những kiểu quá trình tương tự như vậy. Dựa vào khả năng đáp ứng hai tiêu chí đánh giá mức độ tương đương, gồm: hình thức và nghĩa biểu hiện, có thấy rằng mức độ tương đương với một trong hai tiêu chí được đáp ứng là hiện tượng phổ biến nhất trong chuyển dịch

22

MĐQH định ngữ, có ĐTQH từ tiếng Anh sang tiếng Việt với kiểu tương đương về nghĩa biểu chiếm tỷ lệ chênh lệch rất lớn so với các kiểu tương đương còn lại. Ngoài ra, cũng xuất hiện hiện tượng không tương đương trong chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang các biểu thức diễn đạt tiếng Việt do những khác biệt về loại hình ngôn ngữ, các quy tắc ngữ pháp đặc trưng, tư duy xử lý, tiếp nhận thông tin, v.v. giữa tiếng Anh và tiếng Việt.

So với kết quả của các nghiên cứu trước đây đã được tổng quan trong Chương 1, luận án đã kết hợp các quan điểm nghiên cứu khác nhau về MĐQH với sự phân chia hệ thống, hợp lý và đa chiều hơn. Luận án đã trình bày cụ thể về tần suất sử dụng của các loại MĐQH khác nhau trên cứ liệu nghiên cứu là văn bản văn học, từ đó có thể nhận thấy mức độ phổ biến và mục đích sử dụng của từng loại MĐQH trong thể loại văn bản đó. Luận án cũng đã tổng kết được một cách bao quát các cấu trúc biểu đạt trong tiếng Việt tương ứng với từng loại MĐQH trong tiếng Anh.

Dựa vào các kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số kết luận về đặc điểm của MĐQH tiếng Anh và các phương thức biểu đạt tương ứng của nó trong tiếng Việt:

Có thể thấy MĐQH được sử dụng rất phổ biến trong văn học, được chứng minh bằng số lượng MĐQH xuất hiện trong ba tác phẩm văn học thuộc ngữ liệu nghiên cứu. Tất cả các MĐQH tiếng Anh giữ chức năng định ngữ, có sử dụng ĐTQH trong khuôn khổ nghiên cứu của luận án đều được dịch sang tiếng Việt thông qua các phương thức biểu đạt khác nhau, tùy thuộc vào loại ĐTQH, tính hạn định của MĐQH, chức năng cú pháp và phạm vi nghĩa của danh từ trung tâm được MĐQH bổ nghĩa.

Trong cả hai ngôn ngữ, MĐQH đều giữ vị trí đứng sau danh từ trung tâm mà nó bổ nghĩa với chức năng chi tiết hóa cho danh từ trung tâm, giúp cho diễn ngôn văn học trở nên sáng tạo, giàu hình tượng, miêu tả chi tiết hơn để hấp dẫn độc giả. Việc sử dụng số lượng lớn MĐQH cùng với việc kết hợp các loại MĐQH đa dạng trong cùng một diễn ngôn chỉ có thể xuất hiện trong các tác phẩm văn học hơn là trong ngôn ngữ đời thường vì trên thực tế, các diễn ngôn đời thường thường đơn giản, ngắn gọn hơn, với mục tiêu chính là truyền đạt được thông tin rõ ràng, xúc tích đến người tiếp nhận thông qua các phương thức biểu đạt đơn giản.

Do trong tiếng Việt không có cấu trúc tương đương hoàn toàn với cấu trúc MĐQH tiếng Anh nên việc chuyển dịch MĐQH tiếng Anh sang tiếng Việt được thực hiện thông qua các biểu thức có cùng chức năng để truyền tải cùng nội dung với MĐQH. Chức năng được nói đến ở đây bao hàm cả

23

chức năng cú pháp và chức năng ngữ nghĩa.

Luận án lựa chọn tìm hiểu về MĐQH tiếng Anh giữ chức năng định ngữ theo sự có mặt của ĐTQH vì những lý do như đã được đề cập trong Chương 1. Tuy nhiên, MĐQH còn có thể được nhận diện dựa vào các dấu hiệu khác ngoài ĐTQH, nên cũng có thể thực hiện thêm các nghiên cứu về các loại MĐQH khác.

Luận án chỉ giới hạn phạm vi khối ngữ liệu nghiên cứu trong ba tác phẩm văn học nổi tiếng và bản dịch tiếng Việt của nó nên kết quả nghiên cứu có thể chưa mang tính đại diện hoàn toàn. Nghiên cứu sau này có thể dựa vào khối ngữ liệu lớn hơn, bao quát hơn để đưa ra được những tổng kết mang tính phổ quát hơn.

Trong khuôn khổ luận án, MĐQH được phân tích và đối chiếu với tiếng Việt trong ngữ liệu là diễn ngôn văn học, trong khi đó, MĐQH là một hiện tượng ngữ pháp khá phổ biến trong tiếng Anh. Vì vậy, nghiên cứu tương lai có thể tìm hiểu về đặc điểm của MĐQH tiếng Anh trong các loại ngữ liệu khác, như văn bản khoa học, hành chính, v.v.

Do hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, luận án hẳn vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được những nhận xét, góp ý về mặt khoa học để luận án được hoàn thiện hơn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

24

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Thị Xuân Phương (2022), Nghiên cứu đặc điểm mệnh đề quan hệ tiếng Anh và các cấu trúc tương đương trong tiếng Việt, Đề tài NCKH cấp trường, Trường Đại học Thương mại.

2. Nguyễn Thị Xuân Phương (2022), Về chuyển dịch mệnh đề quan hệ từ tiếng Anh sang tiếng Việt, Tạp chí Dạy và học ngày nay, Số kì 1- 1/2022.

3. Nguyen Thi Xuan Phuong (2023), Syntactic Functions of Relative Clauses in English, IOSR Journal Of Humanities And Social Science (IOSR-JHSS) Volume 28, Issue 4, Series 5 (April, 2023) 41-47.

4. Nguyen Thi Xuan Phuong (2023), Semantic Characteristics of Relative Clauses in English, Asian Journal of Social Sciences, Arts and Humanities, Vol. 11, No. 1, 2023, 1-7.

25