ữ
ơ
ố
ệ
ươ
Nh ng đ n thu c kinh nghi m dùng đ
ng quy
Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Trị lưng đau do khí huyết ứ trệ kiêm hư hàn : Đương qui 40g, Thịt dê ( dương nhục) 200g, Sinh khương 20g, chưng cách thủy hoặc sắc uống ấm ( Đương Qui Sinh Khương Dương Nhục Thang – Kim Quỹ Yếu Lược).
+ Trị lưng đau do khí huyết ứ trệ kiêm hư hàn : Đương qui 16g, Quế chi 8g, Bạch thược 16g, Cam thảo phấn 10g, Sinh khương 4g, Hồng táo 20g, Đường phèn 40g, sắc uống ( Đương Qui Kiến Trung Thang – Thiên Kim Dực Phương ).
iĐ ều khí dưỡng vệ, tư dưỡng khí huyết, trị mạch Xung, Nhâm bị hư tổn, kinh nguyệt
+ không đều, vùng bụng rốn đều đau, băng trung, lậu hạ, huyết trưng, có thai mà bị lạnh, thai động không yên, máu ra không cầm, sinh xong bị hư thoát, phong hàn nội chuyển, ác lộ ( máu dơ) không ra gây nên tích tụï, bụng dưới cứng đau sinh ra nóng lạnh : Đương qui ( tẩm rượu, sao), Xuyên khung, Bạch thược, Thục can địa hoàng ( chưng rượu), lượng bằng nhau. Tán bột, trộn đều. Mỗi lần dùng 12g, sắc uống nóng ( Tứ Vật Thang – Hòa Tễ Cục phương ).
+ Trị con gái kinh nguyệt không đều : Đương qui 40g, Can tất ( sao cho bốc khói), Khung cùng đều 20g. Tán bột, luyện mật làm hoàn, ngày uống 812g với rượu ấm (Đương Qui Hoàn – Thánh Tế Tổng Lục).).
+ Trị phụ nữ có thai mà thai động không yên, bụng và lưng đau : Đương qui 20g, Thông bạch 0,4g. Sắc uống ( An Thai Ẩm – Thánh Tế Tổng Lục).
+ Trị kinh nguyệt đi ngược lên khiến cho huyết ra đường miệng, mũi : Trước tiên lấy mực tầu ( đen – mát), mài ra lấy nước cho uống sau óđ dùng Qui vĩ, Hồng hoa đều 12g, sắc uống nóng ( Dị Giản phương ).
+ Trị huyết băng : Đương qui 40g, Long cốt 80g (sao cho đỏ lên), Hương phụ tử (sao) 12g, Tông mao khôi 20g. Tán bột. Mỗi lần dùng 1216g uống với nước cơm, lúc óđ i (Đương Qui Tán – Nho Môn Sự Thân ).
+ Trị huyết trưng, bụng trướng, mạch Sáp : Đương qui 120g, Quế tâm 60g, Bạch thược ( sao rượu) 60g, Bồ hoàng (sao) 80g, Huyết kiệt 120g, Diên hồ sách 20g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, sắc với rượu, uống ấm (Đương Qui Bồ Diên Tán – Y Lược Lục Thư).
+ Trị tâm huyết hư, hồi hộp, hay quên, mất ngủ, tâm phiền , bứt rứt : Đương qui 8g, Hoàng kỳ 40g, sắc uống ( Đương Qui Bổ Huyết Thang – Nội Ngoại Thương Biện Hoặc Luận).
Đ
+ Trị ra mồ hôi trộm, mất ngủ, ăn ít, hơi thở ngắn : Đương qui ( rửa rượu) 20g, Thục địa ( chưng) 12g, Liên nhục ( sao) 12g, Bạch thược (sao mật) 12g, Nhân sâm ( sao) 8g, ửa rượu) 4g, Đan bì (sao rươụ) 4g, A giao (sao phồng ) 4g, Phục thần 6g, an sâm ( r Cao quy bản 10g, Ngũ vị tử (sao mật) 15 hột, sắc uống ( Thống Tàng Phương – Hiệu Phỏng Tân Phương ).
ỳ + Trị ung nhọt lâu ngày , ung thư, thoát thư, động mạch viêm tắc : Đương qui 12g, Huyền sâm 16g, Kim ngân hoa 16g, Cam thảo 6g, (Tứ Diệu Dũng An Thang – Nghiệm Phương Tân Biên ) thêm Bồ công anh 16g, Đan sâm 12g, Xích tiểu đậu 12g, Xuyên sơn giáp 16g, Địa long 12g. Nếu bị thoát thư, ứ huyết nặng, thêm Hồng hoa 10g, àĐ o nhân 12g. Khí hư thêm Hoàng k 16g, Đảng sâm 12g ( Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị táo bón do khí bị hư : Đương qui 20g, sắc với 40g dầu mè, uống ( Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị chân tay có huyết ứ do té ngã, chấn thương, phần mềm sưng đau, động mạch viêm tắc : Đương qui 12g, Đan sâm 20g, Một dược 6g, Nhũ hương 6g. Sắc uống (Hoạt Lạc Hiệu Linh Đơn – Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+ Trị hen suyễn : Mỗi ngày uống 912g Đương qui cao, chia làm 3 lần. 10 ngày là 1 liệu trình. ãĐ theo dõi kết quả 24 trường hợp phế khí thủng, 26 trường hợp phế khí thủng có biến chứng tâm phế mạn. Sau 56 liệu trình có kết quả tốt : lượng thông khí được cải thiện rõ, hết hoặc giảm ho đờm rõ ( ‘Quan Sát Đương Qui Trị Phế Khí Thủng Và Phế Khí Thủng Có Biến Chứng Tâm Phế Mạn’, Phạm Huyện, Hà Nam Trung Y Học Viện Học Báo 1978, 2 : 31).
+ Trị nửa đầu đau : Mỗi lần uống 100mg Đương qui tố, ngày 3 lần. ãĐ theo dõi 35 trường hợp, có kết quả 82,9% ( ‘Theo Dõi Kết Quả Điều Trị Nửa Đầu Đau Bằng Uống Đương Qui Tố’, Đường Vạn Nghi và cộng sự, Bắc Kinh Y Học Học Báo 1988, 2: 95).
+ Trị rối lọan nhịp tim : Dùng dung dịch Đương qui 2550%, 60120ml tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc truyền nhỏ giọt ngày 1 lần hoặc dùng uống dạng sirô Đương qui 150%, 20ml x 3 lần/ ngày. 15 ngày là 1 liệu trình. ãĐ trị 100 trường hợp rối loạn nhịp tim trong óđ có 70 trường hợp rối loạn nhịp thất, có kết quả 36 trường hợp; bệnh mạch vành loạn nhịp thất 30 trường hợp, có kết quả 25 ( tỉ lệ kết quả 83,3%); trị 3 trường hợp rung nhĩ, kết quả rõ là 1 trường hợp (‘Sơ Bộ Quan Sát 100 Trường Hợp Rối Loạn Nhịp Tim Điều Trị Bằng Đương Qui’, Tưởng Tích Gia và cộng sự, Trung Y Tạp
Chí 1981, 7 : 54).
+ Trị động mạch xơ cứng : dùng dung dịch tiêm ‘Phức Phương Đương Qui’ 40ml (mỗi 100ml có 10g Đương qui, 10g Xuyên khung, 8g Hồng hoa) cho vào 60ml dung dịch muối sinh lý truyền tĩnh mạch, 4060 giọt/phút, ngày 1 lần hoặc mỗi ngày tiêm bắp 4ml ( mỗi 10ml có Đương qui 2,5g, Xuyên khung 2,5g, Hồng hoa 5g), ngày 1 lần, 25 lần là 1 liệu trình. ãĐ trị 52 trường hợp, trong óđ truyền tĩnh mạch 33 trường hợp. Kết quả rõ : 13, tiến bộ : 19; tỉ lệ kết quả : 84,2% ( Khoa Thần Kinh Tổng Y Viện Quân Khu Thẩm Dương : ‘Sơ Bộ Nhận Xét 52 Trường Hợp Mạch Não Xơ Cứng Điều Trị Bằng ‘Phức Phương Đương Qui’, Tân Trung Y Tạp Chí 1977, 1 : 23).
đ ều trị 35 trường hợp, mỗi ngày cho uống 100mg i
đ + Trị nửa đầu au : Theo dõi Đương qui tố, ngày 3 lần. Kết quả 82,9%. (‘Theo Dõi Kết Quả Điều Trị Nửa Đầu Đau Bằng Uống Đương Qui Tố’, Đường Vạn Nghi và cộng sự, Bắc Kinh Y Học Học Báo
1988, 2 : 95) .
+ Trị lưng ùđ i đau : Tiêm dịch Đương qui và Xuyên khung ( 1 số ít tiêm bắp hoặc tiêm vào huyệt ), hàng ngày hoặc cách nhật, 10 ngày là 1 liệu trình, có kết quả thì dùng tiếp, không kết quả thì ngưng dùng. ãĐ chữa hơn 1.000 trường hợp ( có đầy đủ tư liệu : 337 trường hợp ), khỏi : 215, có tiến bộ : 112, không kết quả : 10. Tỉ lệ kết quả : 97% ( Chu Dụng Hào, Phép Hoạt Huyết Hóa Ưù Trị Lưng ùĐ i Đau – Tân Trung Y Tạp
Chí 1980 , 2 : 34).
+ Trị mất ngủ : Dùng dịch tiêm Đương qui 4ml ( mỗi ống 2ml5 Đương qui), tiêm huyệt An miên 2 bên, mỗi bên 2ml , mỗi ngày hoặc cách nhật, 10 lần là 1 liệu trình. Theo dõi 50 trường hợp, sau 1 liệu trình, khỏi : 12, có kết quả 32, không kết quả : 6. Tỉ lệ kết quả chung là 88%.( Vương Ninh Sinh, Thủy Châm Dịch Đương Qui Trị Mất Ngủ, Trung Tây Y Kết Hợp Tạp Chí 1983, 5 : 319).
+ Trị áđ i dầm : Dùng 5% dịch tiêm Đương qui, thủy châm các huyệt Thận du
( B.quang
23), Bàng quang du ( Bq. 28), Đại trường du ( Bq. 25), Quan nguyên (Nhâm 4), Trung cực ( Nhâm 3), Tam âm giao ( Tỳ 6), Di niệu huyệt ( của Thủ châm ở giữa nếp lằn ngang đốt 12 ngón tay út), mỗi lần chọn 34 huyệt, mỗi huyệt tiêm khoảng 0,51ml, ngày 1 lần, tiêm 1 tuần không kết quả thì ngưng tiêm. ãĐ trị 87 trường hợp, theo dõi trên 2 năm. Kết quả 1 lần tiêm : khỏi 28, 25 lần : khỏi 34, tiến bộ rõ :11, không theo dõi được : 9 ( Thang Truyền Quân,’Đương Qui Thủy Châm Trị áĐ i Dầm’, Xích Y Tạp
Chí 1977, 4 : 21).
+ Trị xoang mũi viêm mạn : Sau khi dùng cồn vô trùng da mũi, dùng 5% dịch Đương qui ãđ tiệt khuẩn (pH5 ) 1ml thêm 1 ít Procain 0,5%, dùng kim nhỏ số 4 1/2 tiêm vào 2 huyệt Nghinh hương ( Đtr. 20), mỗi bên 0,5ml ngày 1 lần, 7 lần là 1 liệu trình. ãĐ trị
32 trường hợp trong óđ có 4 trường hợp mũi viêm dị ứng đều khỏi; mũi viêm đơn thuần 17 trường hợp, khỏi 13, kết quả rõ : 2, giảm nhẹ : 2 ; mũi viêm phì đại 11 trường hợp, khỏi : 6, kết quả rõ : 1, giảm : 3 , không kết quả : 1 (Khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Nhân Dân Số 4 Thành Phố Cát Lâm : ‘Giới Thiệu Dịch Đương Qui Thủy Châm Điều Trị Mũi Viêm Mạn’, Tân Y Dược Học Tạp Chí 1974, 9 : 17).
+ Trị chứng trọc đầu : Dùng Đương qui, Bá tử nhân mỗi thứ 500g, tán bột, luyện mật làm hoàn bằng hạt đậu, ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, sau bữa ăn. ãĐ trị hơn 40 trường hợp, kết quả tốt ( Tiết Duy Chấn : ‘Điều Trị Trọc Đầu Bằng Trung Dược’, Thiểm Tây Trung Y Tạp Chí, 1987, 9 : 419).