Đông y chữa bệnh chàm
Trong bệnh chàm, thương tổn lúc đầu xuất hiện trên da màu đỏ hồng. Trên
nền da đỏ, xuất hiện những mụn nước nhỏ li ti như rôm, mụn nước giập vỡ
chảy nước vàng, sau vài ngày dịch khô thành một lớp vảy, vảy bong để lại lớp
da đỏ hồng. Bệnh tái diễn thành từng đợt. Tại vùng tổn thương rất ngứa.
Đông y chia bệnh thành hai thể: cấp tính và mạn tính. Tùy thể bệnh mà dùng
bài thuốc thích hợp.
Chàm là một bệnh da dị ứng, xuất hiện do phản ứng viêm của biểu bì ở những
người có cơ địa nhạy cảm. Bệnh hay gặp ở trẻ 2-4 tháng tuổi, có thể mang tính
chất gia đình.
Bệnh chàm thường diễn biến qua 3 giai đoạn chính:
Giai đoạn cấp tính: Triệu chứng chính là các mụn nước chi chít tập trung trên một
nền da đỏ, phù nề do bị viêm, ngứa nhiều vùng tổn thương. Sau đó các mụn nước
này vỡ ra và chảy nước có màu vàng.
Giai đoạn bán cấp: Hiện tượng chảy nước vàng giảm dần, da bắt đầu hết phù, bớt
đỏ.
Giai đoạn mạn tính: Các giai đoạn cấp và bán cấp kéo dài khoảng vài tháng. Nếu
không được điều trị đúng thuốc, bệnh không khỏi sẽ trở thành mạn tính. Triệu
chứng ngứa tăng lên, vì vậy bệnh nhân gãi nhiều làm cho da bị viêm, dày cộm,
nếp da sâu xuống gọi là “giếng chàm”. Các giếng chàm gây ngứa rất nhiều, nhất là
ở trẻ em, làm cho các cháu quấy khóc nhiều về đêm. Nhiều bệnh nhân gãi đến
mức gây chảy máu.
Các thể lâm sàng
Chàm thể tạng:
Bao gồm 2 loại chính.
Chàm thể tạng ở trẻ em: Thường gặp ở trẻ đang bú mẹ, có thể gặp ngay những
tháng đầu mới sinh, cũng có thể 2 hay 3 tháng tuổi. Tổn thương thường xuất hiện
ở hai má, cằm, trán, mũi. Mụn nước sắp xếp thành từng đám, ranh giới không rõ
ràng.
Chàm thể tạng ở người lớn: Bệnh có thể xuất hiện từ lúc nhỏ và dai dẳng đến tuổi
trưởng thành; hoặc xuất hiện ở người trưởng thành trước đó chưa bị chàm lần nào.
Vị trí hay gặp là mặt, lan ra cổ, thân mình, chân tay, các nếp gấp như vùng khoeo
chân. Bệnh nhân có mụn nước, ngứa.
Chàm nhiễm khuẩn: Loại này có thể xuất hiện xung quanh các vết thương, vết
bỏng, vết loét do giãn tĩnh mạch bị nhiễm khuẩn. Các vết chàm này hình dạng có
bờ rõ, trên bề mặt của chúng có vảy tiết, dưới chúng là lớp da đỏ ướt và kèm theo
những mụn nước tiết dịch.
Chàm da mỡ: Thường gặp ở người có da tăng tiết mỡ (tăng tiết chất bã), thường
gặp ở vùng trước ngực, sau lưng, nhất là vùng ranh giới giữa hai xương bả vai, da
đầu...
Chàm tiếp xúc: Do tiếp xúc với dị nguyên, hay gặp nhất trong một số nghề nghiệp
như dệt len, thuộc da, công nghệ nhựa... Bệnh ở những người làm nghề trên gọi là
bệnh nghề nghiệp. Loại chàm này còn gặp ở một số người bị dị ứng với chất cao
su (đi dép cao su, dây rút quần bằng chất liệu cao su), da (dây đeo đồng hồ), nhựa
(đi dép nhựa)...
Những trường hợp nghi chàm cần được khám kỹ và khi có điều kiện, nên xác
định nguyên nhân gây chàm (dị nguyên) để việc điều trị thuận lợi hơn. Trong
những trường hợp bị chàm tiếp xúc, cần loại bỏ chất gây nên bệnh chàm, ví dụ bị
chàm do dây chun quần thì có thể thay bằng dây vải... Những trường hợp bị chàm
nghề nghiệp nếu thay đổi được nghề thì nên thay đổi, hoặc chuyển làm các công
việc không tiếp xúc trực tiếp với chất gây bệnh.
Điều trị chàm cấp tính
Thể thấp nhiệt: Da hồng đỏ, ngứa, nóng rát, có mụn nước, loét chảy nước vàng.
Bài 1: Nhân trần 20g; thổ phục linh, kim ngân, mỗi vị 16g; khổ sâm, hoàng bá
nam, hạ khô thảo, ké đầu ngựa, mỗi vị 12g; hoạt thạch 8g. Sắc uống ngày một
thang.
Bài 2: Sinh địa, kim ngân hoa, hoạt thạch, mỗi vị 2g; đạm trúc diệp 16g; hoàng
cầm, hoàng bá, phục linh bì, khổ sâm, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Nhân trần 20g, trạch tả 16g, hậu phác, phục linh, trư linh, mỗi vị 12g; trần
bì 8g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 4: Sinh địa, mã đề, mỗi vị 16g; ngưu bàng tử, hoàng liên, mộc thông, khổ sâm,
hoàng bá, mỗi vị 12g; phục linh, thương truật, mỗi vị 8g; bạc hà 4g. Sắc uống
ngày một thang.
Bài 5: Gỉ sắt 4mg, rượu 50ml. Tán gỉ sắt, ngâm rượu 2 ngày. Rửa sạch chỗ chàm
bôi thuốc (kết quả tác dụng tốt đối với chàm trẻ em).
Thể phong nhiệt: Da hơi đỏ, có mụn nước, phát triển toàn thân, ngứa gãi chảy
nước, ít loét.
Bài 1: Thạch cao 20g; sinh địa 16g; kinh giới, phòng phong, ngưu bàng tử, khổ
sâm, mộc thông mỗi vị 12g; tri mẫu 8g; thuyền thoái 6g. Sắc uống ngày một
thang.
Bài 2: Trạch tả, sinh địa, mỗi vị 12g; long đởm thảo, hoàng cầm, chi tử, mộc
thông, mã đề, sài hồ mỗi vị 8g; thuyền thoái 6g; cam thảo 4g. Sắc uống ngày một
thang.
Xác lột ve sầu cho vị thuốc thuyền thoái.
Điều trị chàm mạn tính
Biểu hiện: Da dày thô, khô, ngứa, nổi cục có mụn nước, hay gặp ở mặt, cổ chân,
cổ tay, khuỷu tay, đầu gối.
Bài 1: Thuốc mỡ: hoàng liên, hồng hoa, hồng đơn chu sa, mỗi vị 4g. Tán bột, hòa
với mỡ trăn, bôi vào chỗ chàm.
Bài 2: Thuốc rửa: lá vối tươi, lá kinh giới mỗi vị 100g. Đun sôi rửa vết loét, sau
dùng thuốc mỡ nêu trên bôi.
Bài 3: Thục địa, sinh địa, kinh giới mỗi vị 16g; đương quy, bạch thược, thương
truật, phòng phong mỗi vị 12g; khổ sâm, thuyền thoái, bạch tật lê mỗi vị 8g. Sắc
uống ngày một thang.
Bài 4: Hoàng bá, hy thiêm, ké đầu ngựa, phù bình mỗi vị 12g; thương truật, phòng
phong mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 5: Hoàng liên 8g, bạch thược 4g, hoàng cầm 2g. Các vị trên được tán bột khô,
sắc với nước rồi lọc và thêm vào nước sắc một lòng đỏ trứng, trộn kỹ, chia uống
làm 3 lần mỗi ngày nước sắc ấm.
Chàm bìu: Có 2 thể, cấp và mạn tính
Bài thuốc: hoàng cầm, sinh địa, xa tiền tử, trạch tả, mộc thông, khổ sâm mỗi vị
12g; long đởm thảo, son chi mỗi vị 8g.
Bệnh cấp tính dùng dạng thuốc sắc, mỗi ngày sắc uống một thang. Bệnh mạn tính
dùng dạng thuốc hoàn, các vị được tán bột, làm hoàn, mỗi ngày uống 20g.