TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
233
ĐC ĐIỂM ĐỘT BIẾN GEN BRCA1/2
Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ THỂ TAM ÂM TI BỆNH VIỆN K
Vương Diệu Linh1, Nguyễn Ngọc Quang2
TÓM TẮT30
Đặt vn đ: Ung thư vú (UTV) thể tam âm ít
lựa chn điều trị và tiên lượng xu. c định tỷ
lệ đt biến BRCA1/2 bnh nhân UTV th tam
âm và sự liên quan giữa biến đổi các gen này với
một s đc điểm bệnh hc lâm ng ca bnh
nhân UTV th tam âm người Việt Nam.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang 60 mu máu UTV th tam âm, thu
thập tại Bệnh viện K. Giải trình tự gen thế h mi
(NGS) trên hệ thống MiseqDx và phn mm
SPSS 20.0 được sử dng đxác định tỷ lệ và
phân tích liên quan giữa đt biến gen và mt số
đc điểm bệnh nhân.
Kết qu: T lệ đt biến BRCA1, BRCA2 và
BRCA1/2 trong nghiên cứu lần ợt 18,3%;
8,3% và 26,7%. Đột biến BRCA1/2 cao hơn
đáng k bnh nhân trẻ tui (≤ 40 tui), với
p<0,05. Ngoài ra, đt biến BRCA1 có xu hướng
xy ra bnh nhân UTV th tam âm đ mô
hc cao III) (25,7% so với 8,0%). Tuy nhiên,
đt biến BRCA1/2 không có liên quan vi các
đc điểm phân p bnh hc, kích thước u,
tình trạng di căn hch Lymph và chsố Ki67
(p>0,05).
Kết luận: Kết qu nghiên cứu xác định đc
1Bnh vin K
2Bnh vin Đa Khoa Đng Nai
Chu trách nhim chính: Ngô Văn Hoà
SĐT: 0355029331
Email: ngohoa94@gmail.com
Ngày nhn bài: 15/7/2024
Ngày phn bin: 21/7/2024
Ngày chp nhn đăng: 24/7/2024
điểm đt biến BRCA1/2 bệnh nhân UTV th
tam âm nời Việt Nam, đưa ra lựa chọn điều trị
thuc ức chế PARP cho bnh nhân ng như
cung cp thông tin v vn di truyn cho c
thành viên trong gia đình.
Từ khóa: BRCA1/2, ung thư vú (UTV), th
tam âm, đc điểm bnh hc lâm sàng.
SUMMARY
DETECTION OF BRCA1/2
MUTATIONS IN TRIPLE-NEGATIVE
BREAST CANCER OF VIETNAMESE
PATIENTS AT K HOSPITAL
Background: Triple-negative breast cancer
has few treatment options and a poor prognosis.
This study identified the prevalence of BRCA1/2
molecular modifications; and clarified their
correlation with clinicopathological parameters
of Vietnamese patients with triple-negative
breast cancer.
Methods: The mutational rates of BRCA1
and BRCA2 were analyzed by Next-generation
sequencing (NGS) in 60 specimens of peripheral
blood. SPSS 20.0 software was used to the
correlation between genetic abnormalities and
clinicopathological characteristics.
Results: The rate of BRCA1, BRCA2 and
BRCA1/2 mutations were 18.3%; 8.3% and
26.7%, respectively. A significant association
between BRCA1/2 mutations together with
younger patients (≤ 40) was determined, p<0.05.
In addition, BRCA1 mutations tend to be
common in high-grade (25.7% compared to
8.0%). However, BRCA1/2 alterations were not
found to correlate with other clinicopathologic
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CẦN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
234
characteristics such as subtype histology, tumor
size, Lymph node metastasis and Ki67 index
(p>0.05).
Conclusions: Our results determine
BRCA1/2 in triple-negative breast cancer of
Vietnamese patients which offers treatment of
PARP inhibitors, as well as provides genetic
counseling to members of the breast cancer
patient's family.
Keywords: BRCA1/2, breast cancer, triple-
negative, clinicopathological characteristics
I. ĐẶT VN ĐỀ
Ung thư (UTV) là loại ung t ph
biến nht n gii trên toàn cu. D liu
Globocal năm 2020 cho thy t l mc UTV
ca ph n các c phát triển cao n
80% so vi các c đang phát trin [1-2].
Tuy nhiên, t l t vong do UTV nhóm
nước đang phát trin lại cao n gần 20% so
vi bệnh nhân các c phát trin. Nguyên
nhân ch yếu liên quan đến kh ng tiếp cn
các chương tnh sàng lọc cũng như điều tr
phù hp cho tng bnh nhân. UTV th tam
âm chiếm 10-20% các trưng hp UTV,
tng xut hin bnh nhân tr tui là
phân nhóm không biu hiện đồng thi các
du n estrogen (ER), progesterone (PR)
th th yếu t tăng trưng biu người
(HER2) [1, 3]. Đc bit, UTV th tam âm
xu ng phát trin và lan rộng nhanh hơn, ít
la chọn điều tr n tn lưng xấu n
[3]. Khoảng 10% các tng hp UTV ln
quan đến yếu t di truyền, trong đó đa số đột
biến gen c chế ung tBRCA1 và BRCA2
dn ti làm gim kh năng sửa cha DNA
[4]. BRCA1 là gen c chế khi u nm trên
cánh dài ca nhim sc th 17 (17q21), cha
24 exon, trong đó 22 exon hóa dài
khong 100kb [5]. Gen BRCA2 nm tn
nhánh dài nhim sc th 13, v trí 13q12.3 và
cha 27 exon [5]. Các protein đưc hóa
bi gen BRCA1 và BRCA2 đều có cùng mt
s chức năng như cùng điu hòa phiên mã,
sa cha nhng tổn tơng nội sinh hay
ngoi sinh ca DNA làm ổn định cu trúc b
gen [5]. Khi mt trong hai gen này b đột
biến, DNA b tổn tơng có th không được
sa chữa đúng cách, tế bào th phát trin
bất thưng, tăng nguy hình thành tế bào
ung t [1, 5].
UTV th tam âm nhóm không đng
nht, ch yếu đưc điu tr da hóa tr gây
độc tế bào. Do đó, việc xác định các du n
phân t b sung d đoán đáp ng đưa ra
chiến lưc điu tr mi đưc đặc bit quan
tâm. Tùy thuộc vào độ tui chẩn đoán và tin
s gia đình, ph n th được tư vấn, xét
nghim di truyền, trong đó UTV thể tam âm
tng được khuyến cáo. Mt s nghiên cu
đã báo cáo rằng ti 20% ph n UTV th
tam âm th mang đột biến BRCA1 hoc
BRCA2 [3]. Đt biến gây bnh c hai gen
dẫn đến nguy cao mắc UTV ung thư
bung trng [1-3]. Nguy mắc ung t
và/hoặc ung tbuồng trng ca ph n tăng
lên rõ rt nếu ngưi đó thừa ng đột biến
gen BRCA1 hoc BRCA2 nguy tiến
triển thành ung t sẽ nhanh n so với
nhóm không đt biến [3]. C th, t l
mc UTV ph n do mang đột biến
BRCA1 BRCA2 lần lượt 57-65%
45-49% [1]. Vì vậy, xác đnh các đột biến
gây bệnh đặc bit quan trọng đối vi nhng
bệnh nhân nguy cao giúp hạn chế các bin
pháp can thiệp như phẫu thut ct b vú/
bung trng bnh nhân tr tuổi, đồng thi
đưa ra ng điu tr đích tích cực cho bnh
nhân. D liu lâm sàng cho thy nhng bnh
nhân UTV th tâm âm giai đon tiến trin
liên quan đến đột biến BRCA1/2 có th đưc
ng li t các loi thuc c chế PARP
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
235
(poly ADP ribose polymerase), như Olaparib
Talazoparib [1, 4]. Ngoài ra, các tng
hp mang đột biến BRCA1/2 xu ng
đáp ng tốt hơn với hóa tr liu b tr (hóa
tr trước phu thut) so vi nhng ph n
không đt biến này [3]. Nhiu nghiên cu
kho sát tn suất đột biến BRCA1/2 trên
bnh nhân UTV nói chung bnh nhân
UTV th tam âm nói riêng đã đưc thc hin
tn thế gii; nhưng d liu trên bnh nhân
ngưi Vit Nam còn hn chế, ca đưc
trin khai rộng rãi. Do đó, nhóm nghiên cu
bước đầu thc hiện đề tài vi mc tiêu: (1)
Xác định t l đột biến BRCA1/2 bnh
nhân UTV th tam âm; (2) Phân tích mi liên
quan gia biến đổi BRCA1/2 vi mt s đặc
đim bnh hc m sàng ca bnh nhân
ngưi Vit Nam mc UTV th tam âm.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tưng nghiên cu
- Mu u ca 60 bnh nhân UTV th
tam âm đưc chẩn đoán và thu thập ti Bnh
vin K t tháng 1 năm 2023 đến tháng 12
năm 2023.
- Tiêu chun chn mu: Bnh nhân n
UTV 40 tuổi hoc trên 40 tui thuc phân
típ th tam âm; Có đủ tiêu bn, khi nến để
làm xét nghim bnh hc hóa mô
min dch; Đưc làm xét nghim BRCA1/2
và có đủ h sơ bệnh án.
- Tiêu chun loi tr: Nhng bnh phm
không đủ chất lượng cho nghiên cu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu mô t ct ngang vi phương
pháp chn mu thun tiện đưc tiến hành ti
Bnh vin K t tháng 1 năm 2023 đến hết
năm 2023.
- Tách chiết DNA: DNA tng s được
tách chiết t 2 ml máu ngoại vi (đưc thu và
bo qun trong ng nghim EDTA), s dng
kit tách chiết QIAamp DSP DNA Blood
Mini Kit (Qiagen, Germany). Chất lượng
nồng độ DNA sau tách chiết đưc đánh giá
thông qua phương pháp đo quang ph
Biodrop uLite (Spectrophotometer, England)
Qubit dsDNA BR Assay Kits
(ThermoFisher Scientific).
- Xác định đột biến BRCA1/2: Đt biến
BRCA1/2 được xác định bằng phương pháp
NGS s dng BRCAaccuTestTM Plus
(NGeneBio, Korea) trên h thng Illumina
MiseqDx. Các c thc hiện theo đúng
ng dn ca nhà sn xut. Kết qu được
phân tích đánh giá trên phân mềm
NgeneAnalySysTM (CE-IVD) theo ng
dn ca Hip hi bnh hc phân t di
truyn y hc Hoa K.
- X lý s liu: Phân tích thống đưc
thc hin trên phn mm SPSS 20.0 nhm
xác định t l đột biến BRCA1, BRCA2
BRCA1/2trên mẫu máu; đồng thi đánh giá
tương quan gia đột biến các gen này vi
mt s đặc điểm bnh hc lâm sàng ca bnh
nhân UTV th tam âm thông qua kiểm định
Chi-square và Fisher.
Đạo đức nghiên cu: Đ tài đưc thc
hin ti Bnh vin K tuân theo các vấn đ
đạo đức trong nghiên cu.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc đim bnh nhân
Các đặc đim bnh hc lâm ng ca 60
bnh nhân UTV th tam âm bao gồm đ tui,
phân típ bnh học, ch tc khối u, độ
mô hc, tình trạng di căn hạch Lymph và đặc
đim ch s Ki67. Đ tui trung bình trong
nghiên cu 51,1 tuổi (27 đến 89 tui). T
l khối u ch tc >1cm (38 trưng
hp) gp 1,7 ln khối u kích tc nh
≤1cm (22 trường hp). Phân típ UTBM xâm
nhập típ không đặc bit (NST) chiếm ưu thế
HI THO KHOA HC UNG BƯỚU CẦN THƠ LN TH XIII BNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PH CN THƠ
236
(81,7%) vi 49/60 bnh nhân. Trong nghiên
cu, bệnh nhân độ mô hc II III ln
t là 25/60 (41,7%) 35/60 (58,3%)
trường hp. Đa số các trường hp không
tình trạng di căn hạch Lymph (63,3%) và ch
s Ki67 biu hiện cao (≥20%) (81,7%).
3.2. T l đột biến BRCA1/2 ln
quan vi mt s đặc đim bnh hc lâm
sàng bnh nhân UTV th tam âm
Bng 1. T l đột biến BRCA1 và BRCA2; liên quan giữa đột biến vi mt s đặc
đim bnh nhân UTV th tam âm
Đặc đim
S
ng
Gen BRCA1
Gen BRCA2
Gen BRCA1/2
Đt biến
(%)
Giá tr
p
Đt biến
(%)
Giá tr p
Giá tr
p
60
11 (18,3)
5 (8,3)
Tui
0,163
0,132
0,025
≤ 40
17
5 (29,4)
3 (17,6)
> 40
43
6 (14,0)
2 (4,7)
Phân típ
0,670
1,000
0,481
UTBM xâm nhp NST
49
10 (20,4)
4 (8,2)
Loi khác
11
1 (9,1)
1 (9,1)
Kích tc u (cm)
0,173
1,000
0,196
≤ 1
22
6 (27,3)
2 (9,1)
> 1
38
5 (13,2)
3 (7,9)
Đ mô hc
0,101
1,000
0,114
Đ II
25
2 (8,0)
2 (8,0)
Đ III
35
9 (25,7)
3 (8,6)
Di căn hch Lymph
0,511
0,643
0,936
22
5 (22,7)
1 (4,5)
Không
38
6 (15,8)
4 (10,5)
Ch s Ki67
0,189
1,000
0,259
< 20%
11
0 (0)
1 (9,1)
≥ 20%
49
11 (22,4)
4 (8,2)
Đt biến BRCA1 BRCA2 đưc xác
định 11/60 (18,3%) 5/60 (8,3%) tng
hp. N vậy, 16/60 (26,7%) tng hp
mang biến đổi gây bnh BRCA1/2 (Bng 1).
Kết qu phân tích liên quan gia đột biến
BRCA1/2 vi đặc điểm bnh nhân UTV th
tam âm cho thy không mi ln h gia
biến đổi độc lp hai gen này vi độ tui,
phân típ, kích tc u, độ mô hc, tình trng
di căn hch Lymph ch s Ki67. Tuy
nhiên, s khác biệt ý nghĩa giữa đột
biến BRCA1/2 (có mang đột biến BRCA1
hoc BRCA2) vi độ tui bnh nhân
(p=0,025). Ngoài ra, đột biến BRCA1/2
xu ng xy ra trên bệnh nhân độ mô
học cao (độ III) so vi độ hc thấp n
II) (34,3% so vi 16,0%), tuy nhiên
nghiên cứu chưa ý nghĩa thng do s
ng mẫu còn tương đi nh.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
237
Đt biến BRCA1 đưc phát hin trên các
exon 1, 11, 15 18 vi t l lần lưt
3/11, 4/11, 1/11 3/11 bệnh nhân. Đt biến
BRCA2 được xác định các exon 10, 11 và
14, trong đó vị trí đột biến trên exon 10
chiếm ưu thế vi 3/5 trường hp, chiếm 60%
các đột biến BRCA2 phát hiện đưc. Danh
ch các đột biến BRCA1/2 trong nghiên cu
đưc lit kê chi tiết trong Bng 2.
Bng 2. Các đột biến BRCA1BRCA2 phát hiện đưc trong nghiên cu
STT
Gen
Exon
Đt biến
S ng
1
BRCA1
1
c.66dup (p.E23RfsTer18)
3
2
BRCA1
11
c.1673-1674delAA (pK558FS)
1
3
BRCA1
11
c.1953dup (p.K652EfsTer21)
1
4
BRCA1
11
c.3181del (p.I1061fs)
1
5
BRCA1
11
c.4088C>G (p.Ser1363Ter)
1
6
BRCA1
15
c.4997dup (p.Tyr1666Ter)
1
7
BRCA1
18
c.5251C>T (p.R1751Ter)
3
8
BRCA2
10
c.2590C>T (p.Glu864Ter)
1
9
BRCA2
10
c.3445A>G (p.M1149V)
1
10
BRCA2
10
c.5453C>A (pSer1818Ter)
1
11
BRCA2
11
c.4867C>T (p.Gln1623Ter)
1
12
BRCA2
14
c.7558C>T (p.Arg2520Ter)
1
IV. BÀN LUN
Ung t vú là loại ung t tng gp và
là nguyên nhân gây t vong hàng đầu do ung
t ph n trên toàn cầu, trong đó UTV thể
tam âm là phân típ tn lưng xu
chiếm khong 10-20% các trường hp UTV
[1-3, 5]. BRCA1/2 hai gen c chế khi u,
đóng vai tquan trọng trong con đưng sa
cha đứt gãy mạch đôi DNA. Các tng
hp mang đột biến dòng mm 2 gen này
tng nguy cao mắc UTV mt s
loại ung t khác, có ý nghĩa về mt sàng lc
đối vi ngưi thân ca các bnh nhân UTV
[2, 5]. Đc biêt, bệnh nhân UTV trong đó có
UTV th tam âm mang đt biến BRCA1/2
cho thấy đáp ng hiu qu khi điều tr vi
liu pháp nhắm đích PARPi [2-4].
Nghiên cu s dng k thut gii tnh t
gen thế h mi NGS xác đnh t l đột biến
BRCA1/2 tn 60 bnh nhân UTV th tam
âm người Vit Nam. Phân tích phát hin 16
trường hp mang đt biến BRCA1/2, đạt t
l 26,7%. Trong s 16 bệnh nhân mang đột
biến, 11 bệnh nhân đột biến BRCA1
(chiếm 68,8% tng s đột biến) 6 bnh
nhân đột biến BRCA2 (31,2%). N vậy,
t l đột biến BRCA1 BRCA2 trong
nghiên cu lần lưt 18,3% 8,3%. Theo
d liệu y văn, t l đột biến gây bnh
BRCA1/2 thay đi tùy theo chng tc [2-3,
5]. Trong đó, nghiên cu tng hp v biến
đổi BRCA1/2 bnh nhân UTV th tam âm
cho thy t l đột biến cao nht ngưi Do
Thái th lên đến 50%, tuy nhiên ngưi
Châu Á, c th trên bệnh nhân ngưi Hàn
Quc ch đạt khoảng 13,1% [3]. Tương t
các nước thu nhp thấp trung bình, độ