27
Dự đoán trọng lượng thai trong tử cung bằng công thức Hadlock IV và
một số yếu tố liên quan
Nguyễn Thị Bích Vân1,2, Nguyễn Ngọc Minh Hải1*
1 Trường Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích và xác định các yếu tố liên quan tới giá trị dự đoán trọng lượng thai trong tử cung bằng
công thức Hadlock IV tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024.
Đối tượng phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tả cắt ngang trên 151 sản phụ tại Bệnh viện Phụ sản Trung
ương từ tháng 6/2024 đến tháng 8/2024. Tiến hành ước lượng trọng lượng thai nhi bằng công thức Hadlock IV
đánh giá độ chính xác của ước lượng. Phân tích các yếu tố liên quan tới độ chính xác bằng hồi quy tuyến tính.
Kết quả:
Phần lớn trẻ em sinh ra là con rạ với 117 trẻ, chiếm tỷ lệ 77,5%. Cân nặng trung bình lúc sinh của của trẻ là
3161,6 ± 395,4 gram. Sai số tuyệt đối giữa trọng lượng sau sinh với trọng lượng ước tính trung bình là 203,4 ± 180,1
gram. Sai số tương đối trung bình 6,7%. Công thức Hadlock IV cho tỷ lệ ước lượng chính xác với tỷ lệ chính xác
là 79,5%. Tìm thấy mối liên quan giữa khu vực sinh sống và cân nặng lúc sinh của trẻ tới độ chính xác của ước tính.
Kết luận:
Công thức Hadlock IV trên siêu âm có giá trị dự đoán chính xác cao trọng lượng thai nhi lúc sinh.
Từ khóa:
dự đoán trọng lượng thai, cân nặng lúc sinh, Hadlock IV.
Prediction of fetal weight in utero using Hadlock IV formula and associated
factors
Nguyen Thi Bich Van1, 2, Nguyen Ngoc Minh Hai1*
1 Hanoi Medical University
2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
Abstract
Objectives:
To determine the accuracy and associated factors of the estimated fetal weight (EFW) to predict the
birth weight (BW) in pregnancies using the Hadlock IV formula at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology
in 2024.
Materials and Methods:
This is a cross-sectional study conducted on 151 pregnant women at the National Hospital
of Obstetrics and Gynecology from June 2024 to August 2024. Fetal weight was estimated using the Hadlock IV
formula, and the accuracy of these estimates was evaluated. Associated factors to the accuracy of the estimates
were analyzed using linear regression.
Results:
The majority of newborns were second children, with 117 cases, accounting for 77.5%. The average birth
weight of the newborns was 3161.6 ± 395.4 grams. The absolute error between the estimated fetal weight and the
actual birth weight was 203.4 ± 180.1 grams, with a mean absolute percentage error of 6.7%. The Hadlock IV formula
provided accurate estimates in 79.5% of cases. A correlation was found between the region of residence and the
newborns birth weight in relation to the accuracy of the estimates.
Conclusions:
The Hadlock IV formula used in ultrasound has a high predictive value for estimating fetal weight
at birth.
Keywords:
estimated fetal weight, birth weight, Hadlock IV.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Ngọc Minh Hải, email: minhhaidhyhn@gmail.com
Nhận bài (received): 19/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742
SẢN KHOA - SƠ SINH
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dự đoán chính xác trọng lượng của thai trong tử cung
luôn một phần quan trọng của chăm sóc trước sinh
ảnh hưởng rất lớn tới tỷ lệ tử vong sinh nguy
mắc bệnh của trẻ em. Phân loại cân nặng của thai
nhi giúp bác kế hoạch theo dõi cuộc chuyển dạ
28 Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742
chọn lựa phương thức sinh thích hợp cho sản phụ. Trọng
lượng của trẻ sơ sinh phản ánh quá trình nuôi dưỡng thai
trong tử cung, gián tiếp phản ánh thực trạng chăm sóc
sức khỏe tình trạng dinh dưỡng của sản phụ [1]. Đây
là một trong những yếu tố quan trọng nhất liên quan đến
tình trạng sức khỏe các biến chứng của trẻ khi sinh,
ngay sau sinh cũng như lâu dài đặc biệt chậm phát
triển trí tuệ khi trưởng thành. Trẻ đẻ ra nhẹ cân dưới 2500
gram thường nguy suy hấp, hạ thân nhiệt, hạ
đường huyết, chấn thương và nguy cơ tử vong cao trong
thời kỳ sinh cũng như thời kỳ nhũ nhi [2]. Ngược lại,
thai to lúc sinh trên 4000 gram cũng gây các nguy cơ cho
mẹ như gây chuyển dạ kéo dài, đờ tử cung sau đẻ, băng
huyết, chấn thương đường sinh dục, nguy cho con
như mắc vai gãy xương đòn, liệt tạm thời do tổn thương
đám rối thần kinh ở cánh tay.
Để ước trọng lượng thai trên siêu âm dựa vào đo
các chỉ số sinh trắc học gồm 4 chỉ số chính: đường kính
lưỡng đỉnh (BPD), chu vi đầu (HC), chu vi vòng bụng (AC),
chiều dài xương đùi (FL). hơn 60 phương trình khác
nhau phối hợp những chỉ số này để tính toán cân nặng
thai nhi, dựa trên kết quả nghiên cứu của A Hammami
ISUOG khuyến cáo sử dụng công thức Hadlock III (HC,
AC, FL) cho tất cả các thai kỳ [3]. Trong thực tế, máy siêu
âm do các hãng khác nhau sản xuất được sử dụng tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương được cài đặt công thức
Hadlock IV (BPD, HC, AC, FL) để tính toán trọng lượng
thai. Vì thế, chúng tôi thực hiện đề tài với mục tiêu phân
tích xác định các yếu tố liên quan tới giá trị dự đoán
trọng lượng thai trong tử cung bằng công thức Hadlock
IV tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương năm 2024.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các sản phụ mang thai đủ tháng (từ hết 37 tuần
đến hết 41 tuần), không mắc bệnh nội, ngoại khoa
kèm theo.
Tiêu chuẩn lựa chọn
Sản phụ một thai, thai sống, ngôi dọc; tuổi thai tính
chính xác theo ngày đầu tiên kỳ kinh cuối cùng hoặc siêu
âm trong 3 tháng đầu thai kỳ; chưa dấu hiệu chuyển
dạ; không tiền sử phẫu thuật phức tạp trong bụng;
khung chậu mẹ bình thường. Đồng ý tham gia nghiên
cứu. Trẻ đẻ ra sống, con của các sản phụ trên; được
sinh ra trong vòng 24 giờ kể từ khi thực hiện ước trọng
lượng thai.
Tiêu chuẩn loại trừ
Sản phụ chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi); dị dạng
hoặc tiền sử mổ dị dạng tử cung, u tử cung. Thai
bất thường (bất thường hình thái, dị tật bẩm sinh: não
úng thủy, bụng cóc, thai nhỏ hơn tuổi thai). Bất thường về
phần phụ của thai (Đa ối, thiểu ối, rau tiền đạo). dấu
hiệu chuyển dạ, ối đã vỡ
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang.
Cỡ mẫu và Phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng
một tỉ lệ:
n ≥
Trong đó n cỡ mẫu tối thiểu, Zα/2: biểu thị độ tin
cậy. Nếu chọn α = 0,05 thì Z(1-α/2) =1,96 (tương ứng độ
tin cậy 95%). p tỷ lệ dự đoán đúng trọng lượng của
thai với sai số tuyệt đối ≤ 10%, lấy p = 0,704 theo tác giả
Preyer và cộng sự [4]. Tính được cỡ mẫu tối thiểu là 81
sản phụ, lấy 10% sai số thì cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu
là 90 sản phụ.
trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện. Lựa chọn đối tượng nghiên
cứu là sản phụ đăng ký mổ lấy thai tại Khoa Điều trị theo
yêu cầu, Bệnh viện Phụ sản Trung ương đáp ứng tiêu
chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ; trong thời gian từ
tháng 6 năm 2024 đến tháng 8 năm 2024.
Biến số và chỉ số nghiên cứu
+ Nhóm biến số đặc điểm chung: tuổi sản phụ, BMI
của sản phụ, chiều cao sản phụ, số lần mang thai.
+ Sai số tuyệt đối (absolute error - AE) bằng giá trị
tuyệt đối của hiệu số cân nặng thai ước lượng (CNUL) và
cân nặng lúc sinh (CNLS).
+ Phần trăm sai số tuyệt đối (absolute percentage
error - APE) bằng sai tuyệt đối chia cho cân nặng lúc sinh
nhân 100.
+ APE =
+ Tlệ dự đoán chính xác: độ chính xác của công
thức khi APE ≤ 10% được xem là ước lượng chính xác.
+ Để đánh giá độ chính xác của công thức dự đoán,
sử dụng sai số phần trăm trung bình (Mean percentage
error) và độ lệch chuẩn của sai số phần trăm.
Quy trình thu thập số liệu
- Bước 1: Phỏng vấn theo mục phiếu điều tra thu thập
số liệu về nhân khẩu học
- Bước 2: Khám thai: hỏi tiền sử, bệnh sử, khám
toàn thân phát hiện các bệnh nội ngoại khoa, đo
mạch nhiệt, huyết áp, nhịp thở. Đo cân nặng chiều cao
thai phụ. Khám thai xác định tuổi thai chính xác. Siêu
âm: đo đường kính lưỡng đỉnh, chu vi đầu, đường kính
ngang bụng, chu vi bụng, chiều dài xương đùi và ghi lại
kết quả.
- Bước 3: Đo cân nặng trẻ sơ sinh: ngay sau khi sinh
ra, trẻ được lau khô, sau đó đặt lên bàn cân, đợi cho kim
dừng hoàn toàn rồi đọc kết quả trên đồng hồ của cân.
Ghi kết quả bằng gram
- Bước 4: Tiến hành nhập số liệu quản số liệu
bằng phần mềm Epidata. Số liệu được trích xuất ra file
Excel nhập vào phần mềm Stata. Tiến hành ước lượng
trọng lượng thai nhi bằng công Hadlock IV: Log 10 (EFW)
= 1,3596 - 0,00386 x AC x FL + 0,0064 x HC + 0,00061 x
|Cân nặng ước lượng - Cân nặng lúc sinh|
Cân nặng lúc sinh
1-α/2 x p x (1-p)
d2
Z2
29
BPD x AC + 0,0424 x AC + 0,174 x FL
- Bước 5: So sánh cân nặng thực của trẻ lúc sinh với
trọng lượng ước tính trước sinh để tính phần trăm sai số,
tỷ lệ dự đoán chính xác.
Quản lý, xử lý và phân tích số liệu
- Làm sạch số liệu quản số liệu bằng phần
mềm Stata 18. Sử dụng hệ số tương quan pearson hoặc
spearman để xác định mối tương quan giữa 2 biến định
lượng. Xây dựng biểu đồ phân tán (scatter plot) giữa
giữa cân nặng lúc sinh với cân nặng ước tính, giữa tuổi
thai và sai số tuyệt đối; giữa cân nặng thai và sai số tuyệt
đối. Sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính nhằm xác
định mối liên quan giữa các yếu tố liên quan sai số
tương đối.
Sai số và cách khống chế sai số
- Sai số:
+ Sai số hệ thống trong quá trình cân đo: do công cụ
thu thập số liệu (máy siêu âm, cân trẻ) người làm không
tuân thủ đúng các kỹ thuật cân đo, phỏng vấn.
+ Sai số nhớ lại: sản phụ nhớ không chính xác về KCC
hoặc tiền sử bệnh lý.
+ Sai số lựa chọn trong quá trình thu thập thông tin:
sản trả lời không trung thực bộ câu hỏi phỏng vấn.
+ Sai số thông tin: xảy ra trong quá trình nhập liệu và
phân tích số liệu.
- Khống chế sai số:
+ Sử dụng cùng một loại cân, thước đã được hiệu
chuẩn.
+ Tất cả sản phụ đều được đo lường bằng 1 máy siêu
âm duy nhất. Người thực hiện siêu âm 1 bác sản
khoa có hơn 20 năm kinh nghiệm siêu âm.
- Người thực hiện cân trẻ sinh các nữ hộ sinh
khoa Đẻ, Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã được tập
huấn kỹ lưỡng và có kinh nghiệm.
- Giải thích mục đích nội dung của nghiên cứu
sản phụ hiểu rõ và hợp tác khi triển khai nghiên cứu.
- Giám sát chặt chẽ quá trình nghiên cứu.
3. KẾT QU
Bảng 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Các đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi mẹ
< 35 tuổi 107 70,9
35 tuổi 44 29,1
Trung bình 31,8 ± 5,2
Khu vực sống Nông thôn 85 56,3
Thành thị 66 43,7
Số lần đẻ Con so 34 22,5
Con rạ 117 77,5
Tuổi thai
37 tuần 8 5,3
38 tuần 96 63,6
39 tuần 40 26,5
40 tuần 7 4,6
41 tuần 0 0
Giới của trẻ Con trai 94 62,3
Con gái 57 37,8
Cân nặng của trẻ lúc sinh
(gram)
< 2500g 4 2,7
2500 - < 3500 113 74,8
3500 - < 4000 31 20,5
> 4000 3 2,0
Trung bình 3161,6 ± 395,4
Tổng 151 100,0
Giới tính của trẻ chủ yếu là con trai với tỷ lệ 62,2%, Số trẻ em có tuổi thai 38 tuần chiếm ưu thế với tỷ lệ xấp xỉ 64%.
Phần lớn sản phụ tới từ nông thôn chiếm tỷ lệ 52,3%. Phần lớn trẻ em con rạ với 117 trẻ, chiếm tỷ lệ 77,5%. Cân
nặng trung bình lúc sinh của của trẻ là 3161,6 ± 395,4. Nhóm cân nặng từ 2500 - < 3500(g) chiếm ưu thế với 74,8%.
Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742
30
Bảng 2. Kết quả dự đoán trọng lượng thai nhi bằng công thức Hadlock IV
Đặc điểm Trung bình Nhỏ nhất - Lớn nhất
AE - Sai số tuyệt đối (g) 203,4 ± 180,1 7 - 1186
APE - Phần trăm sai số tương đối (%) 6,7 ± 7,0 0,2 - 56,5
Tỷ lệ dự đoán đúng trọng lượng (%) Số lượng Tỷ lệ %
120 79,47
Sai số tuyệt đối giữa trọng lượng sau sinh với trọng lượng ước tính bằng siêu âm theo công thức Hadlock IV trung
bình là 203,4 ± 180,1g. Sai số tương đối trung bình là 6,7%. Công thức Hadlock IV cho tỷ lệ ước lượng chính xác cao
với tỷ lệ dự đoán chính xác là 79,5%.
Biểu đồ 1. Tương quan giữa trọng lượng thực tế và trọng lượng ước tính
Có mối tương quan thuận giữa trọng lượng thực tế và trọng lượng ước tính của trẻ với hệ số tương quan Pearson
= 0,732. Mối tương quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3. Phân bố điểm trung bình sai số tuyệt đối theo đặc điểm cuộc đẻ
Đặc điểm Trung bình APE 95% CI (APE) p-value
Số lần đẻ
Con so 7,8 ± 5,9 5,7 - 9,8 0,318
Con rạ 6,4 ± 7,3 5,0 - 7,8
Tuổi thai (tuần)
37 3,4 ± 2,4 1,4 - 5,4
0,175
38 6,8 ± 7,8 5,2 - 8,4
39 7,4 ± 5,6 5,6 - 9,2
40 4,7 ± 4,8 0,3 - 9,2
Giới tính của trẻ
Con trai 5,7 ± 4,9 4,7 - 6,8 0,04
Con gái 8,2 ± 9,4 5,7 - 10,7
Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742
31
Ngôi thai
Ngôi chỏm 7,8 ± 5,9 5,2 - 7,6 0,286
Ngôi mông 6,4 ± 7,3 4,7 - 13,6
Bảng 3 trình bày trung bình sai số tuyệt đối theo các nhóm ngôi thai, giới tính trẻ và tuổi thai. Giới tính nữ có sai
số lớn hơn so với nam với trung bình sai số lần lượt là 5,7 và 8,2. Sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Ngoài ra, không tìm thấy sự khác biệt giữa các đặc điểm ngôi thai, tuổi thai và số lần đẻ.
Bảng 4. Phân tích một số yếu tố liên quan tới độ chính xác của ước lượng trọng lượng thai bằng Hadlock IV
Đặc điểm Hệ số hồi quy 95% CI p
Tuổi mẹ 0,143 (-0,090; 0,376) 0,227
Khu vực sinh sống
Nông thôn 1
Thành thị 2,597 (0,323; 4,871) 0,026
Số lần đẻ
Con so 1
Con rạ -0,877 (-3,808; 2,055) 0,555
Tuổi thai (tuần)
37 1
38 2,702 (-2,680; 8,085) 0,323
39 3,641 (-2,032; 9,314) 0,206
40 2,721 (-4,694; 10,136) 0,469
Giới tính của trẻ
Con trai 1
Con gái 1,838 (-0,546;4,222) 0,130
Cân nặng lúc sinh 0,006 (0,003; 0,009) 0,000
Tiền sử đái tháo đường thai kỳ 0,605 (-2,267; 3,477) 0,678
BMI mẹ 0,319 (-0,057; 0,695) 0,095
Số cân nặng của mẹ tăng lúc mang thai 0,173 (-0,224; 0,571) 0,389
Ngôi thai
Ngôi chỏm 1
Ngôi mông 1,028 (-3,934; 5,990) 0,683
Intercept 10,446 (-3,666; 24,558) 0,146
180,1 g. Sai số tương đối trung bình là 6,7%. Nghiên cứu
của chúng tôi tương tự với các nghiên cứu khác tại Việt
Nam. Nghiên cứu tả cắt ngang của tác giả Lam
Hương trên 356 sản phụ mang thai đủ tháng, đơn thai,
tuổi thai từ 38 tuần đến 42 tuần sai số giữa trọng lượng
thai nhi ước tính qua lâm sàng với trọng lượng thai nhi sau
sinh trung bình ± 256,3g [5]. Sai số giữa trọng lượng
sau sinh với trong lượng ước tính bằng siêu âm trung
bình ± 204,40g. Tác giả Hồ Thị Thanh Tâm cho thấy
sự chênh lệch trọng lượng trung bình giữa siêu âm
lúc sinh là 158,74g, sự chênh lệch lớn nhất là 1492,91g.
Sự chênh lệch trọng lượng trung bình các nhóm P
< 2500g, 2500g P < 3000g, 3000g P < 3500g, 3500g
P < 4000g P 4000g lần lượt là: 421,00 ± 126,73g,
202,00 ± 206,68g, 203,83 ± 257,76 g, 672,41 ± 226,07g và
1017,70 ± 203,78g. Sự chênh lệch lớn nhất các nhóm
lần lượt là: 769g, 787g, 767g, 1092,89g 1492,81g.
Bảng 4 trình bày kết quả hình hồi quy tuyến tính
các yếu tố ảnh hưởng tới sai số tương đối. Kết quả cho
thấy mối liên quan giữa khu vực sinh sống cân
nặng lúc sinh của trẻ tới độ chính xác của ước tính. Cụ
thể, cân nặng lúc sinh càng cao sẽ làm tăng 0,006 mức
độ sai số tương đối, dẫn đến độ chính xác càng giảm.
Phụ nữ sống ở thành thị có mức độ sai số cao hơn 2,597
đơn vị so với phụ nữ nông thôn. Mối liên quan trên
ý nghĩa thống với p < 0,001. Tuy nhiên chưa tìm thấy
mối liên quan giữa ngôi thai, BMI mẹ, tuổi thai, số cân
nặng của mẹ tăng lúc mang thai, số lần mang thai với
sai số tương đối.
4. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sai số tuyệt đối
giữa trọng lượng sau sinh với trọng lượng ước tính bằng
siêu âm theo công thức Hadlock IV trung bình 203,4
Nguyễn Thị Bích Vân và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):27-32.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1742