BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

____________

VŨ THỊ HƢƠNG GIANG

GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT

TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI

KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ - THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

Mã số : 60340103

TP. HCM - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

VŨ THỊ HƢƠNG GIANG

GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT

TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI

KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ - THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành

Mã số : 60340103

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG

TP. HCM - 2017

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG

Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP.HCM

ngày 14 tháng 10 năm 2017.

Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

TT

Họ và tên

Chức danh Hội đồng

1

PGS.TS.Nguyễn Phú Tụ

Chủ tịch

2

TS.Trần Văn Thông

Phản biện 1

3

TS.Nguyễn Văn Lƣu

Phản biện 2

4

PGS.TS.Phạm Trung Lƣơng

Ủy viên

5

TS.Đoàn Liêng Diễm

Ủy viên, Thƣ ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn

TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. HCM, ngày tháng 01 năm 2017

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên

: VŨ THỊ HƢƠNG GIANG

Giới tính

: NỮ

Ngày, tháng, năm sinh

: 02/8/1984

Nơi sinh

: TP.HCM

Chuyên ngành

: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

MSHV

: 1541890008

I- Tên đề tài:

GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI

BỀN VỮNG TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ

MINH

II- Nhiệm vụ và nội dung:

1) Hệ thống hóa các khái niệm và vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển du lịch sinh thái tại

Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.

2) Thu thập thông tin thứ cấp và khảo sát, thu thập thông tin sơ cấp về đối tƣợng nghiên

cứu.

3) Phân tích, đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên phát triển du lịch sinh thái tại Cần

Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.

4) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái

bền vững tại Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.

III- Ngày giao nhiệm vụ

: 10/01/2017

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ

: 15/7/2017

V- Cán bộ hƣớng dẫn

: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

i

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các cơ

quan, đơn vị và cá nhân đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện

và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý

Thầy/Cô Trƣờng Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và Viện Đào

tạo Sau Đại đã giảng dạy tận tình giúp tôi có đƣợc những kiến thức quý báu

để ứng dụng vào trong công việc chuyên môn của mình. Đặc biệt, là thầy

TS.Nguyễn Quyết Thắng đã trực tiếp hƣớng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi rất

nhiều trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và Chuyên viên UBND

huyện Cần Giờ, các Sở, Ban, Ngành tại Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là

Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh,

Viện địa lý tài nguyên Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị, công ty du

lịch, Hƣớng dẫn viên và các khu, điểm du lịch sinh thái tại Cần Giờ đã nhiệt

tình đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, thông tin và hỗ trợ thu thập số liệu để

tôi hoàn thành Luận văn này.

Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 8 năm 2017

Học viên thực hiện

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Quyết Thắng.

Số liệu đƣợc nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích đánh giá là

của tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã

đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ

nguồn gốc.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 8 năm 2017

Học viên thực hiện

Vũ Thị Hƣơng Giang

iii

TÓM TẮT

Sự phát triển kinh tế xã hội của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới đều

cần phải có các nguồn lực quan trọng nhƣ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,

điều kiện kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, hành lang pháp lý... Đặc biệt để

phát triển du lịch sinh thái bền vững cần có nhiều yếu tố nhƣ tài nguyên thiên

nhiên, tài nguyên nhân văn, các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân

lực.

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, ngành du lịch đã nổ

lực không ngừng tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn mang tính đặc trƣng của

vùng nhằm giới thiệu đến với du khách trong và ngoài nƣớc.

Khu dự trữ Sinh quyển thế giới Cần Giờ là một trong những điểm đến

quan trọng khi đến tham quan và du lịch tại Thành phố. Đƣợc thiên nhiên ban

tặng với nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn, vị trí địa lý vô cùng thuận lợi

để phát triển du lịch sinh thái bền vững.

Tuy nhiên, hoạt động du lịch sinh thái diễn ra nơi đây thực sự chƣa đƣợc

định hƣớng và khai thác hiệu quả, đặc biệt là việc khai thác tiềm năng để

phục vụ cho phát triển du lịch, cụ thể nhƣ: Lƣợng khách, doanh thu và quy

mô đầu tƣ chƣa xứng tầm với tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của địa

phƣơng.

Nhận thấy thực trạng khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại Khu dự trữ

sinh quyển Cần Giờ chƣa có định hƣớng và giải pháp đúng đắn trong việc

khai thác tiềm năng để phục vụ phát triển du lịch sinh thái bền vững. Xuất

phát từ thực tiễn nên tác giả chọn đề tài “Giải pháp khai thác tiềm năng

phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ”

làm luận văn tốt nghiệp trong chƣơng trình cao học Quản trị Dịch vụ Du lịch

và Lữ hành.

iv

Bằng phƣơng pháp định tính với những lý luận cơ bản, luận văn nêu lên

hệ thống lý thuyết liên quan đến khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh

thái bền vững, đánh giá thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh

thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ. Sau đó kiểm chứng lại bằng

phƣơng pháp định lƣợng thông qua việc phát phiếu khảo sát Khách du lịch tại

nơi đây. Sau khi tổng hợp phân tích đánh giá kết quả để đƣa ra những giải

pháp – kiến nghị đúng đắn cho việc khai thác tiềm năng để phục vụ cho việc

phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

v

ABSTRACT

None of countries in the world has been growing its economy without

fundamental factors like geographical features, environmental conditions,

national security services, administrative laws and regulations, etc. For

developing ecology and sustainable tourism, particularly, requires a large

number of basic elements, such as great natural and man-made resources,

infrastructure investment and human resource.

Ho Chi Minh City is a case in point, over the past few years, tourism

operators have put in considerable efforts in order to provide a wide range of

attractive and typical services, which has brought a large number of domestic

tourists as well as international visitors to Ho Chi Minh City

Can Gio, one of Biosphere Reserves of The World, is also one of major

destinations of majority of journeys to Ho Chi Minh City due to magnificent

landscapes, great natural resources and ideal location which play significant

role in the growth of ecology and sustainable tourism.

However, there are no effectively specific plans which take great

advantages for tourism development in Can Gio. This is shown by slow

increasing in the total of revenue and visitors annually.

On the whole, the current situation of Can Gio’s tourism development

facing the tourism planners is to find stratergic direction to exploit the

potentialities of ecology and sustainable tourism. For the above – mentioned

reasons, I would like to choose the research thesis Solutions to exploiting

and developing ecology and sustainable tourism in Can Gio district which is

regarded as my Master theisis.

With a qualitative analysis as well as fundamental hypotheses, the

research points out general information related to potentially economic

vi

development of Can Gio Tourism and evaluates the current resource

exploitation. Moreover, I also use quantitative analysis which focuses on the

data collected from on-site tourists to ensure the qualitative study is reliable.

As the result of the study, I strongly suggest the effective methods toward to

development of ecology and sustainable tourism in Can Gio District.

vii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... ii

ABSTRACT .........................................................................................................v

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... xi

1.

Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài: ........................................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung: .............................................................................................................. 2

2.2. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................................................. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................................... 3

3.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................... 3

3.2. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................................... 3

4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: .......................................................................................... 3

4.1. Tài liệu nước ngoài: ........................................................................................................ 4

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1

5. Điều mới của luận văn: ...................................................................................................... 8

6. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................. 8

6.1. Phương pháp thu thập số liệu: ........................................................................................ 8

6.2. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................... 9

4.2.Tài liệu trong nước: .................................................................................... 6

6.2.1. Phương pháp chuyên gia......................................................................... 9

6.2.2. Phương pháp Phân tích – Tổng hợp ..................................................... 10

6.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................ 10

6.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực địa ........................................................ 10

1.1. Một số vấn đề cơ bản về du lịch sinh thái..................................................................... 11

1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái: ....................................................................................... 11

1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái: ......................................................................... 12

1.1.3. Các loại hình du lịch sinh thái: ................................................................................. 13

1.2. Vấn đề khai thác tiềm năng du lịch sinh thái: .............................................................. 15

1.2.1. Các khái niệm về tiềm năng du lịch, tài nguyên thiên nhiên : ................................... 15

1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên: ............................................... 16

(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu và tổng hợp, 2017) .............................................................. 19

7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 10

viii

1.2.4. Tiềm năng du lịch sinh thái: ...................................................................................... 19

1.2.5. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái: ................................................................... 21

1.3. Phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững: ....................................................... 21

1.3.1. Khái niện và các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững: ........................................ 21

1.3.2. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững: .................................................................. 23

1.3.2.1. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững: ............................................................... 23

1.3.2.2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu du lịch sinh thái và phát triển du lịch bền vững: ....... 23

1.3.3. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững: .................................. 23

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững: ............ 25

1.4.1. Yếu tố tài nguyên: ...................................................................................................... 25

Tài nguyên DLST là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. ........................... 25

1.4.2. Nhóm yếu tố liên quan đến công tác quản lý, tổ chức du lịch sinh thái: ................... 27

1.4.3. Yếu tố liên quan đến du khách: .................................................................................. 28

1.4.6. Nhóm các yếu tố khác: ............................................................................................... 31

1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới: ........................................................ 31

- Tại Bali – Indonesia: ......................................................................................................... 31

1.5.2. Nghiên cứu một vài mô hình DLST trong nước: ........................................................ 36

1.5.3. Những bài học kinh nghiệm trong khai thác tiềm năng du lịch sinh thái bền vững .. 38

2.1. Khái quát về Cần Giờ ................................................................................................... 42

2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 42

2.1.2. Lịch sử: ...................................................................................................................... 44

2.1.3. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................................... 44

2.1.4. Điều kiện xã hội: ........................................................................................................ 45

2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững của Cần Giờ ..................................... 46

2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên: ....................................................................... 46

2.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn ....................................................................... 50

2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ ................. 54

2.3.1. Thực trạng về khai thác khách tại Cần Giờ: ............................................................. 54

2.3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái: ............................................ 56

1.5. Kinh nghiệm về khai thác tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái bền vững ở Việt Nam và trên thế giới .................................................................... 31

2.4. Thực trạng về nguồn nhân lực tham gia hoạt động Du lịch sinh thái tại Cần Giờ ...... 69

2.5. Thực trạng về công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ ....................................................................................................................................... 73

2.6. Vốn đầu tư ..................................................................................................................... 76

2.7. Đánh giá công tác bảo vệ môi trường và giáo dục cộng đồng ..................................... 80

......................................................................................................................... 58

ix

3.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ: .................................. 88

3.2.Một số giải pháp về khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái bền vững ....... 90

3.2.1.Giải pháp về khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái bền vững: .............. 90

3.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái bền vững: .............................. 91

- Giải pháp về công tác tuyên truyền, vận động: ................................................................. 93

- Giải pháp về công tác xúc tiến, quảng bá: ........................................................................ 93

3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: ................................................................................. 98

3.3. Các mặt công tác khác ................................................................................................ 100

3.3.1. Công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương: ........................................... 100

3.3.2. Công tác đảm bảo môi trường kinh doanh dịch vụ du lịch: .................................... 101

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ .................................................................................................................. 88

A.Kết luận: ......................................................................................................................... 102

B.Kiến nghị: ....................................................................................................................... 103

1.Đối với Ủy ban nhân dân thành phố: ............................................................................. 103

2.Đối với các Sở Ban ngành thành phố: ............................................................................ 104

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ........................................................................ 102

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 105 PHỤ LỤC

x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVHTTDL: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

BĐKH: Biến đổi khí hậu

BVMT: Bảo vệ môi trƣờng

CĐDCĐP: Cộng đồng dân cƣ địa phƣơng

CSHT: Cơ sở hạ tầng

CSVCKT: Cơ sở vật chất kỹ thuật

DLST BV: Du lịch sinh thái bền vững

DLST: Du lịch sinh thái

DL: Du lịch

HDV DLST: Hƣớng dẫn viên du lịch sinh thái

KDL: Khách du lịch

RNM CG: Rừng ngập mặn Cần Giờ

SDL: Sở Du lịch

SVHTTDL: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

TCDL: Tổng cục Du lịch

TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

TNTN: Tài nguyên thiên nhiên

VHĐP: Văn hóa địa phƣơng

VQG: Vƣờn Quốc gia

UBND.TP: Ủy ban nhân dân thành phố

UBND: Ủy ban nhân dân

xi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.2. Các loại hình du lịch sinh thái .......................................................................... 15

Bảng 1.4. Phân loại tài nguyên thiên nhiên ...................................................................... 18

Bảng 1.5. 3 Vai trò của tài nguyên đối với sự phát triển du lịch sinh thái ...................... 18

Bảng 1.6. 10 Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ....................................................... 22

Bảng 1.7. Một số chính sách phát triển du lịch tại Inđonesia .......................................... 32

Bảng 1.7. 6 chính sách chiến lược TAT phát triển du lịch sinh thái tại Thái Lan.......... 35

Bảng 2.2. Thống kê các vùng nông -lâm-ngư nghiệp tại huyện Cần Giờ ............................ 49

Bảng 2.3. Các di tích được công nhận của Cần Giờ ......................................................... 50

Bảng 2.4. Hoạt động của 3 làng nghề đang được khai thác phục vụ .............................. 52

Bảng 2.5. Cảnh quan thiên nhiên đặc trưng của Cần Giờ ............................................... 53

Bảng 2.6. Thống kê lượt khách, chi tiêu và khách quốc tế ............................................... 54

Bảng 2.8. Thống kê số cơ sở phục vụ lưu trú du lịch tại huyện Cần Giờ đến 3/2017 ..... 56

Bảng 2.9. Hướng quy hoạch phát triển cơ sở lưu trú .................................................... 58

Bảng 2.10. Hướng quy hoạch phân loại, xếp hạng cơ sở ................................................. 59

Bảng 2.11. Thống kê cơ sở dịch vụ du lịch tại huyện Cần Giờ ........................................ 60

Bảng 2.12. Những hàng hóa đặc sản được sản xuất tại Cần Giờ .................................... 63

Bảng 2.13. Thống kê các khu, điểm du lịch sinh thái tại Cần Giờ ................................... 64

Bảng 2.15. Thông tin về các loại hình du lịch sinh thái huyện Cần Giờ 2015 ................ 67

Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ .................................... 69

Bảng 2.17. Lao động trực tiếp trong ngành du lịch .......................................................... 70

Bảng 2.19. Nhu cầu nhân lực các nhóm ngành nghề tại TP.HCM ................................. 72

Bảng 2.21. Thống kê các hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch ................................... 74

Bảng 2.23. Nguyên nhân hoạt động quảng bá và xúc tiến ............................................... 75

Bảng 2.24. Một số dự án đầu tư vào phục vụ du lịch trong năm 2017 ............................ 76

Bảng 2.25. Các dự án nhằm thúc đẩy phát triển du lịch Cần Giờ ................................... 78

Bảng 3.1. Nội dung tối thiểu cần triển khai trong giáo dục cộng đồng cho du lịch ........ 98

xii

BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1. Mô hình của Pamela A. Wight về các nguyên tắc và giá trị ............... 4

Bản đồ 2.1.Bản đồ hành chính huyện Cần Giờ ..................................................... 43

Biểu đồ 2.7. Thống kê khách du lịch và doanh thu du lịch ................................... 55

Biểu đồ 2.14.Các dịch vụ cần thiết phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại Cần

Giờ ............................................................................................................................. 66

Biểu đồ 2.232 Kênh thông tin du khách .................................................................. 75

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong khoảng 5 năm trở lại đây, kinh tế gặp nhiều khó khăn kéo dài ở

một số quốc gia và khu vực trên thế giới nhƣng ngành du lịch vẫn phát triển

và ít bị ảnh hƣởng so với các ngành tế tế khác. Theo tổ chức Du lịch Thế giới

(UNWTO năm 2015 lƣợng du khách quốc tế đạt hơn 1 tỷ lƣợt ngƣời, tăng

hơn 4% so với năm trƣớc đó. Lƣợng khách du lịch ra nƣớc ngoài (có nghỉ qua

đêm) tăng hơn 50 triệu lƣợt ngƣời. Năm 2015 cũng là năm thứ sáu liên tiếp

lƣợng khách du lịch quốc tế đạt mức tăng trƣởng hàng năm từ 4% trở lên và

Du lịch quốc tế đã tiến triển đến một tầm cao mới, đóng góp vào tăng trƣởng

kinh tế, tạo việc làm cho nhiều ngƣời ở khắp nơi trên thế giới. Cũng theo

UNWTO dự báo khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng, Châu Mỹ sẽ tăng mạnh

nhất với mức tăng là 4-5% trong những năm tiếp theo, tiếp đến là Châu Âu

với mức tăng 3,5-4,5%. Trong khi đó, số liệu tƣơng ứng dự kiến của Châu Phi

và Trung Đông đều là 2-5%. Do đó, các quốc gia cần tăng cƣờng chính sách

để thúc đẩy ngành du lịch tiếp tục tăng trƣởng, bao gồm tăng cƣờng tính bền

vững trong hoạt động du lịch (Thu Hƣơng, 2013).

Đối với thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Ban Thƣờng vụ Thành ủy

về phát triển ngành du lịch đã khẳng định “Du lịch là ngành kinh tế có tính

liên ngành liên vùng, là ngành kinh tế tổng hợp, có giá trị kinh tế cao góp

phần thúc đẩy phát triển kinh tế của TP.HCM cụ thể: doanh thu ngành du lịch

thành phố bình quân tăng 16,4%, chiếm khoảng 39% doanh thu du lịch cả

nƣớc, đóng góp 9% vào tăng trƣởng GRDP” (Thành ủy TP.HCM, 2016).

Trong Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đông Nam bộ đến năm

2020 và tầm nhìn 2030 đã xác định phát triển du lịch bền vững (DLBV) gắn

chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh

quan, bảo vệ môi trƣờng; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội

2

và Cần Giờ đƣợc xác định là một trong ba trung tâm không gian du lịch của

TP.HCM.

Có rất nhiều đề tài nghiên cứu đến việc phát triển du lịch về Cần Giờ,

tuy nhiên chủ yếu đƣa ra các vấn đề về chiến lƣợc, sản phẩm và vấn đề môi

trƣờng khi phát triển du lịch, chƣa quan tâm đến việc khai thác các tiềm năng

để phục vụ phát triển du lịch sinh thái bền vững để thu hút khách du lịch.

Hiện nay, Cần Giờ là địa phƣơng có nhiều tiềm năng nhất để phát triển hoạt

động phát triển du lịch sinh thái bền vững của TP.HCM.

Du lịch sinh thái bền vững mang lại nguồn kinh tế to lớn, tạo cơ hội

việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng nhƣ cộng đồng ngƣời dân

địa phƣơng và góp phần bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo tồn nguồn tài

nguyên thiên nhiên và văn hóa cộng đồng.

Tuy nhiên việc khai thác tiềm năng vào phục vụ du lịch tại Cần Giờ

chƣa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân nhƣ quy mô đầu tƣ chƣa tƣơng

xứng với tiềm năng; quy hoạch chƣa đồng bộ; đội ngũ quản lý chƣa nhận thức

đầy đủ về DLST, công tác tổ chức quản lý tại các điểm tài nguyên còn yếu

kém, ngƣời dân địa phƣơng chƣa nhận thức tầm quan trọng của mình trong

hoạt động DLST tại địa phƣơng (UBND huyện Cần Giờ, 2016).

Vấn đề đặt ra là thực trạng khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại Cần

Giờ chƣa đi đúng hƣớng và cần có giải pháp đúng đắn trong việc khai thác

tiềm năng để phục vụ phát triển DLSTBV tại đây. Đề tài “Giải pháp khai

thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh

quyển Cần Giờ” đƣợc tác giả nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn trên, nhằm

góp phần vào công tác nâng cao và phát triển DLSTBV tại Cần Giờ. Tuy

nhiên, luận văn chỉ giới hạn trong việc đánh giá và phân tích thực trạng khai

thác du lịch sinh thái tại đây qua đó đƣa ra giải pháp thiết thực.

2. Mục tiêu của đề tài:

2.1. Mục tiêu chung:

3

Đƣa ra các giải pháp thiết thực để phát triển DLSTBV tại Khu dự trữ

sinh quyển Cần Giờ.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

-Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến khai thác tiềm năng phát

triển du lịch sinh thái bền vững.

-Đánh giá thực trạng khai thác du lịch sinh thái tại Khu dự trữ sinh

quyển Cần Giờ.

-Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp khai thác tiềm năng phát triển

DLSTBV tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:

- Đề tài nghiên cứu tiềm năng để phát triển hoạt động DLSTBV tại Khu

dự trữ sinh quyển Cần Giờ. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thiết thực để

phát triển hoạt động DLSTBV tại địa bàn nghiên cứu.

- Các chủ thể tham gia vào công tác quản lý, khai thác tài nguyên, phát

triển hoạt động DLST gồm cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp du lịch,

cộng đồng dân cƣ địa phƣơng và khách du lịch đến với Cần Giờ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:

*Về không gian:

Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trên địa bàn huyện Cần Giờ

thuộc TP.HCM mà cụ thể hơn là Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

*Về thời gian:

Nhóm nghiên cứu thu thập các tài liệu thứ cấp và sơ cấp về tiềm năng

và thực trạng phát triển DLST trong giai đoạn 2012 – 2016 và một số tài liệu

sơ cấp đƣợc thu thập từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 7 năm 2017.

Các nội dung định hƣớng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh

thái tại Cần Giờ đƣợc đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025.

4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:

4

4.1. Tài liệu nƣớc ngoài:

- Đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái theo hƣớng bền

vững trên thế giới. Một số nghiên cứu có thể kể đến nhƣ:

Trong nghiên cứu: "Du lịch sinh thái - cân bằng các mục tiêu kinh tế,

môi trường và xã hội trong khuôn khổ đạo đức" Pamela A. Wight (1997) đã

đƣa ra những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng phát triển DLST bền vững,

trong đó 3 nhóm mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trƣờng đƣợc coi là có tầm

quan trọng nhƣ nhau, phải đƣợc giải quyết một cách cân đối để đạt đƣợc sự

phát triển bền vững, bao gồm: Kinh tế cộng đồng; Bảo tồn hợp lý; Kết hợp

kinh tế với môi trường.

Các mục tiêu kinh tế

Các mục tiêu xã hội

Kết hợp kinh tế với môi trường

- Lợi ích kinh tế của người dân - Lợi ích của doanh nghiệp của các ngành

- Lợi ích cộng đồng - Sự tham gia KHH, giáo dục và việc làm

DLST

bền vững

Bảo tồn một cách hợp lý

- Không làm cạn kiệt nguồn lực - Thừa nhận giá trị nguồn tài nguyên

Các mục tiêu môi trường

Biểu đồ 1.1. Mô hình của Pamela A. Wight về các nguyên tắc và giá trị

du lịch sinh thái bền vững

Trong nghiên cứu của Hill (2011) “Du lịch sinh thái ở khu vực Amazon

Peru sự kết hợp giữa du lịch, bảo tồn và phát triển cộng đồng”: đã đề xuất một

số nguyên tắc chủ yếu nhằm đạt đƣợc thành công trong quá trình phát triển du

lịch sinh thái bền vững ở khu vực rừng nhiệt đới. Cụ thể, những nguyên tắc

đó là tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái,

trao đổi nhận thức giữa cộng đồng và ngƣời điều hành tour du lịch, đồng quản

lý tài nguyên rừng, kết hợp đào tạo và du lịch, giảm thiểu ảnh hƣởng của hoạt

5

động du lịch tới môi trƣờng và hệ sinh thái. Nghiên cứu này nhấn mạnh mối

quan hệ giữa du lịch sinh thái, bảo tồn hệ sinh thái và phát triển cộng đồng địa

phƣơng.

Bhuiyan và đồng sự (2011) “Vai trò của chính phủ trong phát triển du

lịch sinh thái”: nghiên cứu điểm ở khu vực kinh tế duyên hải đã khẳng định

sự can thiệp của Chính phủ là rất cần thiết đối với các quốc gia đang phát

triển trong việc lập kế hoạch và xúc tiến hoạt động du lịch sinh thái. Cụ thể, ở

Malaysia, sự can thiệp chủ yếu của Chính phủ trong lĩnh vực phát triển du

lịch sinh thái là phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, thúc đẩy khả năng

tiếp cận du lịch, đào tạo, xúc tiến du lịch, phát triển du lịch bền vững. Nghiên

cứu cũng đề xuất Chính phủ nên xây dựng một kế hoạch hành động du lịch

sinh thái bền vững, xây dựng năng lực thể chế, đầu tƣ cho các dự án du lịch

sinh thái ở các khu rừng đặc dụng, phát triển nguồn nhân lực…Đặc biệt,

Chính phủ nên đảm bảo lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa và sinh thái của cộng

đồng địa phƣơng thông qua việc tham gia phát triển DLST bền vững.

Chase và đồng sự (1998) cũng áp dụng phƣơng pháp tƣơng tự “Cầu về

du lịch sinh thái và nguyên tắc phân biệt giá trong thu phí vào cổng vƣờn

quốc gia ở Costa Rica”. Tuy nhiên, Chase và đồng sự không chỉ đề xuất

khung mức bằng lòng chi trả mà còn xây dựng đƣợc hàm cầu về du lịch sinh

thái đối với vƣờn quốc gia và đánh giá đƣợc độ co giãn của cầu theo thu nhập.

Trên cơ sở đó, nghiên cứu tính toán mức phí nhằm tối đa hóa doanh thu và

phân tích ứng dụng của nguyên tắc phân biệt giá đối với quản lý du lịch sinh

thái trong vƣờn quốc gia. Tác giả cũng kết luận mức phí vào cổng hiện hành

không phản ánh chính xác mức bằng lòng chi trả của du khách.

Ozcan và đồng sự (2009) “Tiềm năng du lịch sinh thái và quản lý du lịch

sinh thái ở hạ lƣu sông Kavak (Thổ Nhĩ Kỳ)”: nhận thấy rằng cần phải thực

hiện một hệ thống các giải pháp để có thể phát huy tối đa tiềm năng du lịch

sinh thái. Các giải pháp đó bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch

6

sinh thái đáp ứng nhu cầu của du khách, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa

tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái tới bảo tồn chim hoang dã,

đồng thời đặt những biển quảng bá thông tin về tính đặc hữu của loài chim

trong khu bảo tồn. Bên cạnh đó, dù có tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn

nhƣng khu vực nghiên cứu cũng chịu sự ảnh hƣởng của các hoạt động của

ngƣời dân sống lân cận nhƣ canh tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và săn

bắn. Chính vì vậy, những hoạt động nông nghiệp có thể gây ảnh hƣởng tiêu

cực tới việc phát triển du lịch sinh thái cần phải đƣợc loại bỏ.

Samdin và đồng sự (2013) “Sự bền vững của tài nguyên du lịch sinh thái

ở vƣờn quốc gia Taman Negara: Phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên

(Contingent Valuation)” đã đánh giá đƣợc giá trị kinh tế của tài nguyên du

lịch sinh thái ở vƣờn quốc gia Taman Negara. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra

đƣợc khung mức bằng lòng chi trả cho dịch vụ du lịch sinh thái ở vƣờn quốc

gia và kết luận rằng du khách bằng lòng chi trả mức phí vào cửa cao hơn so

với mức phí hiện hành.

4.2.Tài liệu trong nƣớc:

Ở Việt Nam DLST cũng đƣợc sự quan tâm, chú ý từ những năm 90

của thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về DLST cũng từ đó đƣợc thực hiện

nhƣ:

- Trong đề án do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt (2005) "Phƣơng

hƣớng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch khu vực miền Trung - Tây

Nguyên": đã đánh giá tình hình và đƣa ra một số giải pháp phát triển du lịch

miền Trung trong đó có DLST.

- Trong nghiên cứu Đề tài khoa học của Phạm Trung Lƣơng (2002)

“Cơ sở khoa học và giải pháp triển du lịch bền vững ở Việt Nam”: công trình

nghiên cứu này là cơ sở khoa học để tác giả vận dụng phƣơng pháp nghiên

cứu, cơ sở lý luận, tìm hiểu các khái niệm để phục vụ cho luận văn.

7

- Các tác giả với đề tài luận án tiến sĩ: Nguyễn Tƣởng (1999) "Cơ sở

khoa học của việc tổ chức không gian du lịch dải ven biển Thừa Thiên Huế -

Đà Nẵng - Quảng Nam"; Trần Tiến Dũng (2007) "Phát triển du lịch bền vững

tại Phong Nha – Kẻ Bàng": các tác giả đã trình bày vai trò của việc nghiên

cứu tài nguyên trong việc thúc đẩy sự phát triển hoạt động du lịch ở một số

địa phƣơng trong vùng du lịch Bắc Trung Bộ.

- Trong đề tài nghiên cứu của Nguyễn Quyết Thắng (2012) “Nghiên

cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng

điểm vùng du lịch Bắc Trung Bộ”: đã đƣa ra định hƣớng và giải pháp phát

triển du lịch sinh thái tại Bắc Trung Bộ.

- Tác giả Nguyễn Đình Hòa (2006) “Du lịch sinh thái - thực trạng và

giải pháp để phát triển ở Việt Nam”: tác giả đã phân tích điều kiện và giải

pháp phát triển du lịch sinh thái của Việt Nam nhƣng trong nghiên cứu này

tác giả cũng chƣa làm nổi bật đƣợc hoạt động này của Việt Nam.

- Tác giả Nguyễn Văn Hợp (2014) “Giải pháp quản lý và khai thác du

lịch sinh thái ở các vƣờn quốc gia Việt Nam theo hƣớng phát triển bền vững”:

tác giả đi sâu phân tích phát triển du lịch sinh thái bền vững cho các Vƣờn

Quốc gia, cụ thể là Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.

- Tác giả Nguyễn Thị Tú (2006) “Những giải pháp phát triển du lịch

sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập của”: Tác giả đã phân tích khá chi

tiết điều kiện phát triển du lịch sinh thái và xu thế phát triển du lịch sinh thái

Việt Nam trong xu thế hội nhập. Tuy nhiên tác giả chƣa làm rõ đƣợc tiềm

năng DLST tại các VQG cũng nhƣ việc quản lý và khai thác tiềm năng du

lịch này.

- Đề tài luận văn thạc sỉ của học viên cao học Trƣờng Đại học Lạc

Hồng với đề tài “Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên – Thực trạng và

Giải pháp” của Nguyễn Thị Lệ Chi (2013): tác giả đánh giá, nhận xét và đƣa

ra các giải pháp khá sơ lƣợc về phát triển du lịch sinh thái Phú Yên.

8

- Báo cáo khoa học của nhóm Nguyễn Thị Thanh Mỹ, Nguyễn Thanh

Hùng, Huỳnh Thị Minh Hằng, Lâm Minh Triết (2008) “Phát triển du lịch Cần

Giờ theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng”: đã khái quát đƣợc ảnh hƣởng của

du lịch đối với môi trƣờng sinh thái của rừng ngập mặn Cần Giờ.

- Đề tài luận văn thạc sỉ của học viên cao học Trƣờng ĐH Kỹ thuật

Công Nghệ TP.HCM với đề tài “Chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái Cần

Giờ đến năm 2020” của Nguyễn Văn Chính (2013): đã đƣa ra chiến lƣợc và

định hƣớng phát triển du lịch của Cần Giờ.

5. Điều mới của luận văn:

- Về mặt lý luận: luận văn tập hợp các cơ sở lý luận về khai thác và

phát triển DLSTBV trên nhiều khía cạnh nhƣ phƣơng pháp đánh giá tiềm

năng trong DLST, khái niệm và nguyên tắc phát triển DLBV, các nhóm yếu

tố ảnh hƣởng đến DLSTBV. Đồng thời, luận văn cũng trình bày nhiều dẫn

chứng về kinh nghiệm khai thác tiềm năng phát triển DLSTBV ở một số nƣớc

nhƣ Thái Lan, Indonesia, Úc…và một số vùng ở Việt Nam. Qua đó, rút kinh

nghiệm để vận dụng cho phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ.

- Về thực tiễn: luận văn khai thác một số tài nguyên (rừng, biển, sông

suối, thổ nhƣỡng, địa hình, địa chất, thảm thực vật) các khu vực có khả năng

khai thác và thu hút khách tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu:

6.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu:

Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng

hợp các nguồn tài liệu, tƣ liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn

lọc, từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.

*Thu thập thông tin:

Thông tin và dữ liệu thứ cấp: nguồn số liệu thứ cấp của Sở Du lịch

Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch,

Hiệp Hội Du lịch, Niêm giám thống kê, kỷ yếu hội nghị, hội thảo, tạp chí

9

khoa học qua các bài báo cáo khoa học của các chuyên gia đầu ngành trong

lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó, tham khảo, điều tra và lấy ý kiến của Ban quản

lý hoặc Ban Giám đốc tại một số khu du lịch sinh thái tại Cần Giờ nhằm đƣa

ra những số yếu tố ảnh hƣởng và tác động đến phát triển du lịch sinh thái bền

vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ hiện nay để từ đó đề xuất và kiến

nghị các giải pháp để khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững

tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Thông tin sơ cấp: Thông tin và số liệu sơ cấp đƣợc thu thập để cung cấp

dữ liệu hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ, đặc điểm về khách,

cơ cấu theo giới tính, độ tuổi và các chỉ tiêu khác, các thông tin phỏng vấn để

nắm thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững.

6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:

6.2.1. Phương pháp chuyên gia

Đây là phƣơng pháp đƣợc đánh giá cao trong lĩnh vực du lịch hiện nay.

Do nhu cầu về du lịch rất nhạy cảm với những biến động về tình hình an ninh

- chính trị trên thế giới. Mặt khác, đây là phƣơng pháp rất có ƣu điểm trong

việc sử dụng để đánh giá các vấn đề có tính “ƣớc định” để làm sáng tỏ các

vấn đề có tính chất kinh tế, kỹ thuật phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại các

tính toán và những nhận định làm căn cứ cho việc đƣa ra các kết luận có tính

khoa học và thực tiễn. Vì vậy, luận văn đã thu thập ý kiến rộng rãi của các

chuyên gia bao gồm các nhà quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp về du lịch; ban

quản lý các khu, điểm du lịch tại Cần Giờ. Trong luận văn này, việc sử dụng

phƣơng pháp chuyên gia bởi các lý do sau:

+Nhiều điểm tài nguyên du lịch sinh thái đã có chủ trƣơng phát triển,

tuy nhiên vẫn chƣa có các dự án và luận chứng cụ thể nên thiếu cơ sở để đánh

giá các nhân tố và thiết lập các mô hình dự báo chính xác

Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng nhiều phần trong luận văn nhƣ

đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái: tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm du

10

lịch, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia hoạt động du lịch, nguồn khách

nƣớc ngoài đến Cần Giờ trong thời gian tới…làm cơ sở triển khai luận văn.

6.2.2. Phương pháp Phân tích – Tổng hợp

Từ các dữ liệu thu thập đƣợc từ các báo cáo tổng kết hàng năm về hoạt

động du lịch và các Hội thảo về phát triển du lịch tại huyện Cần Giờ trong

khoảng thời gian từ 2010 - 2016; từ điều tra bảng hỏi xã hội học; nghiên cứu

các tài liệu lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận văn, luận

án, tạp chí, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu) trong và ngoài nƣớc

luận văn đi sâu đánh giá và phân tích khai thác tiềm năng phát triển du lịch

sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

6.2.3. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả đƣợc sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ

liệu thu thập đƣợc từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.

Trong luận văn này, nhóm nghiên cứu quan tâm, tổng kết các số liệu liên tục

từ năm 2012 đến 2017 về sơ sở phục vụ du lịch, lƣợng khách, doanh thu tại

địa bàn nghiên cứu...từ đó, đƣa ra nhận định, kết luận, đánh giá chung cho

thực trạng phát triển DLSTBV tại địa phƣơng.

6.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực địa

Tác giả đã tiến hành đi khảo sát, nghiên cứu thực địa nhằm cập nhật

hiện trạng phát triển du lịch tại khu vực. So sánh, kiểm định và khẳng định

những kết quả đạt đƣợc từ quá trình phân tích hay tính toán; thu thập bổ sung

các số liệu, tài liệu thực tế tại các khu vực nghiên cứu điển hình.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu nghiên cứu, phụ lục thì luận văn

đƣợc thiết kế thành ba chƣơng, gồm có:

Chƣơng 1.Cơ sở lý luận về khai thác tiểm năng du lịch sinh thái.

Chƣơng 2. Thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái

tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

11

Chƣơng 3. Một số giải pháp khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh

thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ

NGOÀI NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG

1.1. Một số vấn đề cơ bản về du lịch sinh thái

1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái:

Trên thực tế đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng tiên phong nghiên cứu

về lĩnh vực du lịch đƣa ra các khái niệm nhƣ:

Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về DLST

(DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: "DLST là du

lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những

mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thƣởng ngoạn phong cảnh và giới

động-thực vật hoang dã, cũng nhƣ những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện

tại) đƣợc khám phá trong những khu vực này.

Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): Du lịch sinh thái là

loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trƣờng tại những vùng

còn tƣơng đối nguyên sơ để thƣởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo

các đặc trƣng văn hóa – quá khứ cũng nhƣ hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn,

giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế -

xã hội nhân dân địa phƣơng (IUCN,1998).

Trong hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển du lịch sinh

thái tháng 9/1999, các chuyên gia đã thống nhất và đƣa ra định nghĩa về

DLST cho Việt Nam nhƣ sau “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào

thiên nhiên và văn hoá bản địa, có tính giáo dục môi trƣờng và đóng góp vào

các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng

đồng địa phƣơng” (Lê Văn Lanh, 2000).

Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “DLST là

hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với

12

sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý

các hoạt động DLST tại các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 2007, thì DLST đƣợc hiểu là

“Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc

văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở địa phƣơng nhằm

phát triển bền vững”.

Nhƣ vậy có rất nhiều khái niệm về du lịch sinh thái, tuy nhiên có thể

định nghĩa du lịch sinh thái nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách

nhiệm, dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa với sự tham gia của cộng

đồng địa phương. Đồng thời, phải gắn với công tác bảo tồn và bảo vệ môi

trường theo hướng phát triển bền vững”.

Trên đây là một số khái niệm về du lịch sinh thái, tuy nhiên, để có thể

nhận định đúng về hoạt động du lịch ở điểm tài nguyên nào đó là du lịch sinh

thái hay du lịch tự nhiên thì cần phải dựa trên các đặc trƣng của du lịch sinh

thái.

1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái:

Từ các định nghĩa về DLST nói trên, tuy đƣợc phân tích dƣới nhiều góc

độ khác nhau, nhƣng đều thống nhất một số đặc trƣng cơ bản của DLST nhƣ

sau:

Thứ nhất: DLST là loại hình dựa vào thiên nhiên; du khách đến các

điểm tài nguyên thiên nhiên (TNTN) nhƣ các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn, các

vùng hoang dã để tìm hiểu, trãi nghiệm với thiên nhiên.

Thứ hai: Hoạt động DLST đem lại lợi ích về kinh tế xã hội cho cộng

đồng; góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn

việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng; đóng góp vào sự tiến bộ, chăm sóc sức

khỏe và phúc lợi công cộng cho cƣ dân nơi có tổ chức các loại hình hay

chƣơng trình DLST. Đối với một hoạt động du lịch nếu chỉ dựa vào hai đặc

13

trƣng trên thì đƣợc gọi là du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch đại chúng (mass

tourism) chƣa phải là DLST.

Thứ ba: Các tổ chức cung ứng, các đơn vị doanh nghiệp du lịch, cơ

quan quản lý nguồn tài nguyên, cƣ dân địa phƣơng và khách du lịch tham gia

vào DLST phải có trách nhiệm tích cực thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi

trƣờng, giảm thiểu các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trƣờng và

văn hóa.

Thứ tư: Các chƣơng trình hoạt động cần có giảng giải về môi trƣờng

và văn hóa địa phƣơng của vùng để làm tăng kiến thức của du khách. Có giáo

dục môi trƣờng cho các đối tƣợng: cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng

đồng địa phƣơng.

Thứ năm: Cần có các phƣơng tiện chuyên biệt và việc sắp xếp để hỗ

trợ các chƣơng trình hoạt động du lịch sinh thái nhƣ các trung tâm thông tin,

diễn giải môi trƣờng đƣờng mòn tự nhiên, các tài liệu in ấn về du lịch sinh

thái.

Thứ sáu: DLST đòi hỏi các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của

điểm tới thăm thƣờng xuyên đƣợc nghiên cứu và giám sát. Các hƣớng dẫn

viên đóng vai trò là ngƣời trung gian giữa thiên nhiên, cộng đồng của vùng và

khách du lịch; ngoài việc hƣớng dẫn giới thiệu, họ còn có vai trò giám sát các

hoạt động của du khách.

Căn cứ vào các đặc trƣng trên, khi xem xét hoạt động du lịch ở một

điểm tài nguyên thiên nhiên có thể nhận định đúng về hoạt động đó là du lịch

sinh thái hay là du lịch tự nhiên hoặc du lịch dựa vào thiên nhiên. Nếu chỉ có

đặc trƣng 1 và 2 thì hoạt động du lịch ở điểm tài nguyên đó không đựơc xem

là du lịch sinh thái mà thực chất là du lịch tự nhiên, du lịch đại chúng. Nếu đã

đạt đƣợc thêm đặc trƣng 3 và một vài đặc trƣng khác thì ta có thể đánh giá ở

khu vực đó đã có hoạt động du lịch sinh thái nhƣng chƣa hoàn chỉnh.

1.1.3. Các loại hình du lịch sinh thái:

14

Loại hình DLST về thực chất là loại hình có quy mô không lớn,

nhƣng có tác dụng hòa nhập môi trƣờng tự nhiên với điểm du lịch, khu du

lịch và nền văn hoá đó. Chính loại hình du lịch này cũng là loại hình du

lịch bền vững mà hiện nay Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với

các hoạt động du lịch nhằm vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách

cùng ngƣời dân ở vùng có du khách đến thăm quan, nghỉ dƣỡng, đồng thời

chú trọng tới việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để

có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tƣơng lai.

Loại hình DLST có nhiệm vụ:

+Bảo tồn tài nguyên của môi trƣờng tự nhiên.

+Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trƣờng tự

nhiên mà họ đang chiêm ngƣỡng.

+Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng, ngƣời

dân bản địa trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch đang triển

khai thực hiện trong điểm du lịch, khu du lịch.

Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói trên, loại hình DLST vừa đảm

bảo sự hài lòng đối với du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối

với họ, đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du

lịch. Từ đó ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của

hoạt động du lịch và cũng là cơ hội tăng thu nhập cho ngƣời dân thông

qua hoạt động du lịch, cũng tức là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu

nhập từ du lịch.

Cho đến nay vẫn chƣa có sự xác định hoàn hảo về loại hình

DLST. Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm

1997-1998 Tổ chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số

quan điểm chuyển mạnh sang loại hình DLST phù hợp với điều kiện của

sự phát triển du lịch.

15

Bảng 1.2. Các loại hình du lịch sinh thái

Loại hình du lịch sinh thái

Số TT

Tiếng Việt

Tiếng Anh

Du lịch thiên nhiên

Nature Tourism

1

Du lịch dựa vào thiên nhiên

Nature – Based Tourism

2

Du lịch môi trƣờng

Environmental Tourism

3

Du lịch đặc thù

Particular Tourism

4

Du lịch xanh

Green Tourism

5

Du lịch thám hiểm

Adventure Tourism

6

Du lịch bản xứ

Indigenous Tourism

7

Du lịch có trách nhiệm

Responsible Tourism

8

Du lịch nhạy cảm

Sensitized Tourism

9

Du lịch nhà tranh

Conttage Tourism

10

Du lịch bền vững

Sustainable Tourism

11

(Nguồn: Pamela A.Wight, 1997)

Tuy nhiên, trên phƣơng diện lý luận, đã có một số nghiên cứu đề cập

đến việc phân chia các loại hình của DLST và để tìm hiểu bản chất bên trong

của các loại hình ngƣời ta đã đi sâu xem xét các “thứ nguyên” trong mỗi hình

thức du lịch nhƣ “chủ đề cần quan tâm, các động cơ, địa điểm hoặc bối cảnh,

mức độ cố gắng về thể lực” (Pamela A. Wight, 1997). Để thuận tiện cho việc

nghiên cứu tổng quát cũng nhƣ thực tế tổ chức hoạt động DLST thì hình thức

phân chia các loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi vẫn đƣợc sử dụng

phổ biến (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a) nhƣ du lịch nghỉ núi, nghỉ biển;

du lịch vãn cảnh; du lịch nghiên cứu, tìm hiểu thiên nhiên, động thực vật); du

lịch mạo hiểm. Ngoài ra, ngƣời ta có thể cụ thể hơn các loại hình trên nhƣ du

lịch vãn cảnh làng quê; du lịch nghiên cứu động thực vật (của khu bảo tồn,

vùng, miền).

1.2. Vấn đề khai thác tiềm năng du lịch sinh thái:

1.2.1. Các khái niệm về tiềm năng du lịch, tài nguyên thiên nhiên :

16

Khái niệm về tiềm năng du lịch: Theo nghĩa rộng, tiềm năng là tổng

hợp tất cả các điều kiện bên trong và bên ngoài có giá trị khai thác, sử dụng

và phát triển, còn là một trong những điều kiện trực tiếp để phát triển du lịch.

Tiềm năng du lịch bao hàm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên du lịch, con

ngƣời, thị trƣờng, các điều kiện về kinh tế - xã hội.

Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên: là những giá trị hữu ích của môi

trƣờng tự nhiên có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con ngƣời bằng

sự tham gia trực tiếp của chúng vào các quá trình kinh tế và đời sống nhân

loại.

1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên:

*Tài nguyên du lịch: có 2 loại

Tài nguyên du lịch tự nhiên: thiên nhiên là môi trƣờng sống của con

ngƣời và của mọi sinh vật trên trái đất, thiên nhiên bao gồm các yếu tố và các

thành phần tự nhiên, các hiện tƣợng tự nhiên, các quá trình biến đổi của

chúng tạo nên các điều kiện tự nhiên tác động đến sự sống, hoạt động của con

ngƣời, các thành phần tự nhiên tạo nên tài nguyên du lịch bao gồm:

+Địa hình: là các vùng núi có phong cảnh đẹp, hệ thống hang động, bãi

biển, di tích tự nhiên.

+Khí hậu: gồm tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe con ngƣời,

tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dƣỡng, du lịch, thể thao,

giải trí.

+Thủy văn: gồm mặt nƣớc và các bãi nông ven bờ, các điểm nƣớc

khoáng.

+Sinh vật: gồm các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở

hệ sinh thái đặc thù.

Tài nguyên du lịch nhân văn: là nhóm tài nguyên có nguồn gốc nhân

tạo, nghĩa là do con ngƣời sáng tạo ra. Đó là toàn bộ sản phẩm có giá trị về

vật chất cũng nhƣ tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra, điều đƣợc coi là những

17

sản phẩm văn hóa, tài nguyên du lịch nhân văn đƣợc chia thành những nhóm

cụ thể nhƣ sau:

+Các di tích lịch sử văn hóa bao gồm các di sản văn hóa thế giới, di

tích lịch sử, thắng cảnh cấp quốc gia và địa phƣơng.

+Các lễ hội: làng nghề thủ công truyền thống nhƣ nghề gốm, trạm khắc

đá, nghề mộc, nghề kim hoàn.

+Các đối tƣợng du lịch gắn với dân tộc học.

+Các đối tƣợng văn hóa – thể thao và hoạt động nhận thức.

*Tài nguyên thiên nhiên: Có 2 loại tài nguyên lớn:

Dựa vào những đặc tính và tính chất của tài nguyên, con ngƣời đã vận

dụng giá trị vốn có của nó để phát huy tối đa các giá trị đó vào trong mục đích

khai thác và bảo tồn. Trong du lịch sinh thái, con ngƣời muốn đƣợc trở về với

thiên nhiên để tìm cảm giác thƣ thái và thoải mái do thiên nhiên mang lại nhƣ

con ngƣời biết sử dụng nguồn năng lƣợng mặt trời để làm hệ thống nƣớc

nóng lạnh tại các cơ sở lƣu trú du lịch vừa tiết kiệm điện vừa bảo vệ môi

trƣờng hoặc sử dụng các vật dụng làm từ thiên nhiên. Ngoài ra, con ngƣời còn

biết tận dụng tài nguyên xã hội vào phát triển các loại hình du lịch sinh thái

nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị của tài nguyên này, ví dụ nhƣ

du khách tìm hiểu về con ngƣời, đất nƣớc và phong tục, tập quán tại các vùng

trên lãnh thổ Việt Nam, đây là động lực để giúp cho nền văn hóa Việt Nam có

thể hòa mình vào nền văn hóa chung của thế giới nhƣng có sự chọn lọc phù

hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay.

18

Bảng 1.4. Phân loại tài nguyên thiên nhiên

Tài nguyên thiên nhiên có 3 loại:

Tài nguyên xã hội:

- Tài nguyên tái tạo là tài nguyên có thể tự duy trì

- Là một dạng tài nguyên tái tạo

hoặc tự bổ sung một cách liên tục nếu đƣợc quản lý,

đặc biệt, thể hiện bởi sức lao động

sử dụng một cách hợp lý và khôn ngoan (S.E.

chân tay và trí óc, khả năng tổ

chức và chế độ xã hội, tập quán,

Jorgensen ,1981)

- Tài nguyên không tái tạo: Tồn tại một cách hữu hạn

và sẽ mất đi hoặc hoàn toàn bị biến đổi không còn giữ

tín ngƣỡng của các cộng đồng ngƣời.

đƣợc tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các

khoáng sản, nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ,

khí đốt...), các thông tin di truyền bị mai một không

giữ lại đƣợc là những nguồn tài nguyên thiên nhiên

không tái tạo đƣợc.

- Tài nguyên vĩnh cửu: loại tài nguyên có liên quan

trực tiếp hay gián tiếp đến năng lƣợng mặt trời

(Nguồn: Viện Địa lý tài nguyên TPHCM, 2013)

Hiểu đƣợc tính chất và đặc tính của tài nguyên thì con ngƣời sẽ biết

cách nên tận dụng loại tài nguyên nào để khai thác và phục vụ cho việc phát

triển du lịch sinh thái bền vững vừa bảo tồn, tái tạo và phát triển hợp lý theo

đặc tính vốn có của nó nhằm mục đích khai thác lâu dài nhƣng vẫn đảm bảo

môi trƣờng không bị ảnh hƣởng và các loại tài nguyên vẫn tồn tại trong môi

trƣờng tự nhiên.

1.2.3. Vai trò của tài nguyên đối với sự phát triển du lịch sinh thái:

Trong phát triển du lịch, vai trò của tài nguyên rất quan trọng đối với

việc định hƣớng phát triển các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch tại địa

phƣơng đó, có thể kể đến 3 vai trò chính của tài nguyên đối với sự phát triển

du lịch.

Bảng 1.5. 3 Vai trò của tài nguyên đối với sự phát triển du lịch sinh thái

1.Quyết định phƣơng hƣớng phát triển du lịch:

2. Xây dựng sản phẩm du lịch:

3. Quyết định xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật.

– Khuyến khích kinh

– Các loại hình du lịch.

– Xây dựng cơ sở hạ tầng

19

doanh.

– Quy mô dịch vụ du lịch.

kinh tế.

– Xây dựng hạ tầng xã hội.

– Thu hút đầu tƣ kinh doanh.

– Chất lƣợng dịch vụ du lịch.

– Xây dựng cơ sở lƣu trú.

– Thu hút du khách đến tham quan.

– Đối tƣợng tiêu dùng sản phẩm.

– Xây dựng các loại hình vui chơi giải trí.

– Phối hợp hoạt động giữa các ngành.

– Đào tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm cho ngƣòi lao động.

(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu và tổng hợp, 2017)

Dựa trên 3 vai trò chính của tài nguyên trong hoạt động phát triển du

lịch thì hiện nay Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đã vạch ra phƣơng hƣớng

phát triển du lịch tại địa phƣơng của mình trong những năm qua và trong giai

đoạn 2020-2030 đó là phát triển du lịch sinh thái bền vững, tận dụng các tài

nguyên mà thiên nhiên ban tặng nhằm thu hút khách du lịch đến đây để tham

quan và tìm hiểu các loại tài nguyên đặc trƣng. Đồng thời, xác định rõ các sản

phẩm du lịch cần phát triển nhƣ du lịch sinh thái nhà vƣờn, du lịch đƣờng

thủy, du lịch biển, du lịch khám phá với các loại hình lƣu trú homestay đang

đƣợc Ủy ban nhân dân huyện đẩy mạnh trong thời gian vừa qua

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện đang thúc đẩy các công trình dự án

về đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch nhƣ xây cầu để rút ngắn thời gian

khi đến đây và xây các cầu tàu, bến đỗ cho du lịch đƣờng sông, các dự án về

xây dựng các khu trung tâm thƣơng mại đang từng bƣớc hoàn thành thủ tục

pháp lý để sớm đƣa vào xây dựng nhằm phục đích phục vụ nhu cầu vui chơi,

giải trí và mua sắm của khách du lịch

1.2.4. Tiềm năng du lịch sinh thái:

Tiềm năng DLST đƣợc hiểu là các yếu tố sẵn có của tự nhiên và xã hội

có thể khai thác, sử dụng để phát triển DLST, đó là tiềm năng về tài nguyên

DLST. Tiềm năng tài nguyên DLST đƣợc phản ánh thông qua chất lƣợng tài

20

nguyên DLST, số điểm chứa đựng tài nguyên DLST và cơ cấu tài nguyên

DLST tại vùng hay địa phƣơng nào đó.

Trong hoạt động du lịch, khái niệm về tiềm năng du lịch đựơc nhiều

giáo trình định nghĩa.Trên khía cạnh có tính học thuật khái quát thì tiềm năng

du lịch là “Những tài nguyên du lịch chƣa khai thác hoặc chƣa đƣợc khai thác

hết, cần phải có thời gian và tiền bạc để đầu tƣ tôn tạo và đƣa vào sử dụng”

(Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999).

Đối với DLST, tiềm năng của nó chủ yếu dựa vào nguồn tiềm năng ở

dạng tài nguyên tự nhiên bao gồm “Bờ biển, hải đảo, núi, cao nguyên, rừng,

suối nƣớc nóng và su ối khoáng, khu vực có cảnh quan đẹp, độc đáo, kỳ lạ

nhƣ các hang động, vực sâu, thác lớn, chim thú quý hiếm, đảo đẹp” (Nguyễn

Cao Thƣờng và Tô Đăng Hải, 1995) và một phần tài nguyên nhân văn mang

tính bản địa của cộng đồng xung quanh khu vực tài nguyên. Nhƣ vậy, không

phải tài nguyên du lịch nào cũng là tiềm năng DLST. Chỉ có tài nguyên du

lịch tự nhiên nhƣ biển, hải đảo, núi, cao nguyên, rừng, suối, nƣớc khoáng, khu

vực có cảnh quan đẹp, độc đáo và có thể đã đƣợc khai thác một phần và chƣa

khai thác mới là tài nguyên DLST.

Đứng trên gốc độ cơ sở lý luận trên thì có thể coi tiềm năng DLST:

“Các tài nguyên tự nhiên tại Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ rất đa dạng và

phong phú, đã đƣợc khai thác nhƣng chƣa đạt hiệu quả cao, ngay cả một số

tài nguyên đƣợc đầu tƣ lớn trong những năm gần đây để phục vụ du lịch sinh

thái phát triển nơi đây nhƣ: Bãi biển 30/4, Khu du lịch Dần Xây Cần Giờ,

Khu Du lịch Vàm Sát Cần Giờ, Khu Di tích lịch sử Vàm Sát Cần Giờ, Lễ Hội

Nghinh Ông Cần Giờ, các tour du lịch đƣờng sông, du lịch nhà vƣờn cũng chỉ

đƣợc khai thác một phần chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có của Cần

Giờ. Vì vậy, việc nghiên cứu tiềm năng DLST trong luận văn chỉ nghiên cứu

các giá trị tài nguyên phục vụ cho hoạt động phát triển du lịch sinh thái bền

vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

21

1.2.5. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái:

Đánh giá tiềm năng DLST thƣờng đƣợc đánh giá theo địa phƣơng hay

một vùng du lịch và đƣợc tiến hành theo 2 nội dung: đánh giá chất lƣợng của

một số tài nguyên DLST cơ bản tại địa phƣơng đó và đánh giá tiềm năng

DLST của một địa phƣơng hay một vùng du lịch. Thực chất, đánh giá tiềm

năng DLST là đánh giá mức độ, khả năng thu hút đầu tƣ và thu hút khách du

lịch (KDL) của từng tài nguyên DLST, của từng địa phƣơng hay một vùng địa

phƣơng hay một vùng du lịch.

1.3. Phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng bền vững:

1.3.1. Khái niện và các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững:

- Khái niệm:

Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) năm 1980, phát triển

Du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện tại

mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của các thế hệ

tƣơng lai”. Theo đó, trong quá trình phát triển phải đảm bảo đƣợc sự bền

vững về kinh tế, bền vững về tài nguyên môi trƣờng và bền vững về văn hóa

xã hội.

Theo Tổng cục Du lịch: Du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu các

chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trƣờng tự nhiên và

cộng đồng địa phƣơng và có thể đƣợc thực hiện lâu dài nhƣng không ảnh

hƣởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào.

Phát triển du lịch bền vững là mục tiêu lâu dài của ngành du lịch. Tổ

chức Du lịch Thế giới (UNWTO) năm 1999 đã đƣa ra định nghĩa về du lịch

bền vững: “Là loại hình du lịch đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại của du khách

và của những vùng đón tiếp mà vẫn bảo đảm và cải thiện nguồn lực cho

tƣơng lai. Du lịch bền vững dẫn tới một phƣơng thức quản lý tất cả các nguồn

lực sao cho thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ mà vẫn giữ gìn

đƣợc sự trọn vẹn của văn hóa và môi trƣờng sống” (UNWTO, 2001).

22

- Các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững:

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, tính liên ngành, liên vùng và xã

hội hóa cao, muốn phát triển bền vững đòi hỏi sự nổ lực chung của toàn xã

hội. Mục tiêu của phát triển bền vững mang tới sự hài hòa giữa kinh tế - xã

hội và môi trƣờng nhƣng không làm ảnh hƣởng tới tƣơng lai.

Tại Hội nghị bàn về các nguyên tắc phát triển bền vững của ngành du

lịch Việt Nam năm 2017, Tổng cục Du lịch đã xác định 10 nguyên tắc của

phát triển du lịch bền vững, đây là kim chỉ nam giúp ngành Du lịch phát triển

bền vững trong tƣơng lai:

Bảng 1.6. 10 Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững

STT

Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững

Khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý

1

Giảm sự tiêu thụ quá mức về tài nguyên thiên nhiên

2

Duy trì tính đa dạng thiên nhiên, xã hội và nhân văn

3

Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch tổng thể của kinh tế xã hội

4

Phát triển du lịch phải hỗ trợ cho kinh tế địa phƣơng

5

Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào phát triển du lịch bền vững

6

Lấy ý kiến của nhân dân và các đối tƣợng có liên quan

7

Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực

8

Tiếp thị ngành Du lịch một cách có trách nhiệm

9

Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học ngành du lịch.

10

(Nguồn: Tổng Cục Du lịch Việt Nam, 2017)

Việc khai thác tiềm năng DLST phải đảm bảo nguyên tắc phát triển du

lịch bền vững, tức là đáp ứng nhu cầu của du khách và các đối tƣợng tại điểm

đến du lịch đồng thời giữ gìn và tôn tạo các cơ hội cho tƣơng lai. Sự bền vững

đƣợc phản ánh ở 3 mặt: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững

về môi trƣờng.

Các điều kiện tiên quyết cho hệ thống DLST bền vững bao gồm các

điều kiện sau:

23

1.Điểm tới thăm có thực hiện việc bảo tồn thiên nhiên.

2.Thông tin từ nghiên cứu và quan sát.

3.Các hƣớng dẫn viên am hiểu địa phƣơng.

4.Các giới hạn về sử dụng đất đai.

5.Các chƣơng trình đƣợc thiết lập dựa trên TNTN và văn hoá của khu vực.

6.Các phƣơng tiện và việc sắp xếp để hỗ trợ các chƣơng trình hoạt động

DLST.

Đây cũng là những điều kiện mà chúng ta có thể xem xét đối với việc

tổ chức các hoạt động DLST trong điều kiện thực tế tại nƣớc ta.

1.3.2. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững:

1.3.2.1. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững:

Du lịch sinh thái là hình thức du lịch đặc thù vừa có thể trãi nghiệm tự

nhiên, vừa quan tâm tới việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái (bao gồm hệ thống

sinh thái nguyên sinh, bao gồm cả sinh thái tự nhiên và sinh thái văn hóa),

khác biệt với các hình thức du lịch tự nhiên khác.

Ngành du lịch phát triển bền vững nghĩa là vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu

phát triển của du lịch hiện tại, vừa không ảnh hƣởng tới việc khai thác du lịch

và năng lực đáp ứng nhu cầu du lịch của hoạt động du lịch hậu thế (Ủy ban

môi trƣờng và phát triển thế giới, 1987).

1.3.2.2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu du lịch sinh thái và phát triển du lịch bền vững:

Thứ nhất: Có lợi cho việc bảo vệ tài nguyên du lịch và ƣu việt hóa môi

trƣờng du lịch.

Thứ hai: Đáp ứng nhu cầu của con ngƣời với chất lƣợng cuộc sống:

Thứ ba: Có lợi cho việc phát triển ổn định và lành mạnh ngành du lịch:

Thứ bốn: Có lợi cho việc nâng cao nguồn lợi từ du lịch và thực hiện

tiến bộ xã hội.

1.3.3. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững:

24

Với tiềm năng to lớn về tự nhiên, cùng với nhu cầu thực tế của cuộc

sống, phát triển DLST là tất yếu và chắc chắn ngày càng đƣợc mở rộng tại

Việt Nam. Làm sao để phát triển DLST một cách bền vững là một bài toán

khó, nhƣng không phải thiếu cách giải, nếu ngay bây giờ, ý thức và trách

nhiệm du khách, ngƣời kinh doanh, cộng đồng địa phƣơng và cả cơ quan

quản lý ở các cấp đều đƣợc nêu cao.

Vai trò của DLST theo hƣớng bền vững có thể cụ thể trên ba phƣơng

diện sau:

*Về môi trƣờng: phát triển DLST theo hƣớng bền vững giúp bảo vệ

môi trƣờng sống. Vì bảo vệ môi trƣờng sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các

loài động thực vật quý hiếm sống trong môi trƣờng đó, mà nhờ có việc bảo vệ

môi trƣờng sống mà con ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ đó: không bị nhiễm độc

nguồn nƣớc, không khí và đất. Đảm bảo sự hài hòa về môi trƣờng sinh sống

cho các loài động thực vật trong vùng cũng là giúp cho môi trƣờng sống của

con ngƣời đƣợc đảm bảo.

*Về kinh tế: Phát DLST theo hƣớng bền vững còn giúp phát triển kinh

tế, ví dụ, từ việc khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, ngƣời dân trong

vùng có thể nâng cao đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử dụng

những dịch vụ du lịch và sản phẩm đặc trƣng của vùng miền. Phát triển du

lịch bền vững cũng giúp ngƣời làm du lịch, cơ quan địa phƣơng, chính quyền

và ngƣời tổ chức du lịch đƣợc hƣởng lợi, và ngƣời dân địa phƣơng có công ăn

việc làm.

Mặt khác, việc phát triển DLST đã đóng góp tích cực vào sự phát triển

của hoạt động du lịch, nó góp phần tạo ra giá trị cộng hƣởng, bổ sung với các

loại hìnhdu lịch khác, tạo nên sức thu hút, sự hấp dẫn của điểm du lịch. Theo

Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC, 2010) hiện tại DLST chiếm

khoảng 20% thị trƣờng du lịch thế giới và dự báo trong vài năm tới sẽ là phân

25

ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất trong hoạt động du lịch, đóng góp tích

cực vào sự phát triển kinh tế của nhiều vùng, nhiều quốc gia.

*Về xã hội: phát triển DLST theo hƣớng bền vững còn đảm bảo các

vấn đề về xã hội, nhƣ việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp

công ăn việc làm cho ngƣời dân vùng xa vì là một ngành dịch vụ, do đó

DLST có hệ số sử dụng lao động tƣơng đối cao. Theo ƣớc tính của một số

chuyên gia, tỷ lệ bình quân về số lao động bình quân trên một khách DLST từ

0,863 đến khoảng 1,108. Tỷ lệ này theo đánh giá còn cao hơn đối với nhiều

quốc gia nơi nền công nghiệp du lịch chủ yếu dựa vào DLST. Với hệ số sử

dụng lao động cao, DLST đã trở thành một biện pháp hữu hiệu nhằm tạo công

ăn việc làm, đặc biệt là đối với các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa (Hiệp

hội Du lịch Sinh thái, 1999a và 1999b).

Ngoài ra, theo thống kê của Hiệp hội Sinh thái Thế giới thì DLST còn

nhiều vai trò và tác dụng khác. Trong phạm vi luận văn này chỉ nêu ra một

vài vai trò quan trọng, có thể dễ dàng nhận thấy trong việc phát triển DLST.

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng

bền vững:

1.4.1. Yếu tố tài nguyên:

Tài nguyên DLST là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách du lịch.

Nhóm các yếu tố này thƣờng đƣợc tính đến gồm có:

Tính hấp dẫn: Tính hấp dẫn của điểm tài nguyên DLST thƣờng đƣợc

xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc sắc và

độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên. Độ hấp dẫn đƣợc thể hiện ở số lƣợng

và chất lƣợng của các tài nguyên, ở khả năng đáp ứng đƣợc nhiều loại hình

du lịch. Nơi nào có tài nguyên hấp dẫn, đặc sắc nơi đó có điều kiện thuận lợi

để phát triển hoạt động DLST, ví dụ nhƣ Vịnh Hạ Long, Phong Nha – Kẽ

Bàng. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia "tính hấp dẫn" của tài nguyên mới

26

chỉ là “điều kiện cần” để phát triển hoạt động DLST. Vì sự phát triển DLST

còn liên quan đến công tác quản lý, tổ chức hoạt động DLST.

Tính bền vững: Tính bền vững nói lên khả năng bền vững của các thành

phần và bộ phận tự nhiên trƣớc áp lực của hoạt động du lịch và các hiện

tƣợng tự nhiên nhƣ thiên tai, hỏa hoạn. Tính bền vững là một trong những

nhân tố thức đẩy sự phát triển của DLST.

Tính thời vụ: Tính thời vụ của tài nguyên du lịch ảnh hƣởng trực tiếp

đến hƣớng khai thác đầu tƣ, phát triển hoạt động DLST. Tài nguyên nào có

tính thời vụ dài sẽ tạo điều kiện cho việc khai thác phát triển DLST và ngƣợc

lại. Tính thời vụ bị ảnh hƣởng rất nhiều yếu tố kể cả yếu tố tự nhiên và xã hội

nhƣ thời tiết; thời gian nghỉ lễ, nghỉ hè, nghỉ Tết,…Ví dụ: Một số bãi biển ở

Bà Rịa – Vũng Tàu (đông vào cuối tuần và ngày Lễ, Nha Trang (từ tháng 7

đến tháng 9), Phú Quốc (từ tháng 9 đến tháng 3 âm lịch) thời gian khai thác

cho hoạt động tắm biển khoảng trong năm.

Tính liên kết: Một trong những yếu tố hấp dẫn khách du lịch không chỉ

là tính hấp dẫn của chính điểm tài nguyên đó mà còn là tính liên kết với các

tài nguyên du lịch khác. Rất nhiều nghiên cứu chứng minh rằng du khách

thích đƣợc tham quan nhiều điểm tài nguyên tại một điểm đến (khu vực hoặc

vùng) (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a). Đặc biệt, sự hấp dẫn sẽ càng tăng

nếu các tài nguyên nằm gần nhau khác về thể loại. Điều này sẽ tạo điều kiện

tổ chức nhiều loại hinh du lịch đa dạng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của du

khách.

Khả năng tiếp cận điểm tài nguyên: Vị trí và khả năng tiếp cận điểm

TNDL có ý nghĩa quan trọng đối với việc thu hút khách du lịch. Nếu tài

nguyên DLST ở gần vị trí thuận lợi (gần đô thị, đƣờng giao thông bộ, đƣờng

thủy) sẽ tạo điều kiện trong việc giảm chi phí đầu tƣ, chi phí đi lại của du

khách và đƣơng nhiên sẽ thu hút khách du lịch tốt hơn. Nhân tố này đƣợc

xem là giá trị vô hình để thu hút khách.

27

1.4.2. Nhóm yếu tố liên quan đến công tác quản lý, tổ chức du lịch sinh

thái:

- Yếu tố liên quan đến chính sách phát triển du lịch sinh thái: đây là

yếu tố rất quan trọng nếu không muốn nói là quyết định đến sự phát triển

DLST. Thực tế đã cho thấy: Nếu quốc gia nào quan tâm và có những chính

sách thiết thực, hiệu quả thì DLST ở đó phát triển. Bởi hoạt động DLST

không thể thiếu vai trò của nhà nƣớc nhƣ công tác quy hoạch, đầu tƣ CSHT,

đào tạo cán bộ.

Chính sách khuyến khích sự phát triển DLST cũng sẽ góp phần nâng

cao ý thức và sự quan tâm của mọi ngƣời cũng nhƣ du khách vào DLST.

- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật: nhân tố này rất quan trọng,

ảnh hƣởng trực tiếp đến việc quản lý, khai thác tài nguyên phục vụ nhu cầu

DLST của du khách. Cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật

(CSVCKT) trong kinh doanh du lịch nói chung và DLST nói riêng gồm:

CSHT & CSVCKT phục vụ cho nhu cầu xã hội và cho hoạt động du lịch

(CSHT & CSVCKT loại 1) nhƣ hệ thống đƣờng, điện, thông tin liên lạc, hệ

thống nƣớc… dẫn đến điểm tài nguyên. Hệ thống CSHT & CSVCKT (CSHT

& CSVCKT loại 2) chỉ phục vụ chủ yếu cho ngành du lịch nhƣ hệ thống

đƣờng, điện, thông tin liên lạc trong điểm tài nguyên, hệ thống nhà hàng,

khách sạn, vui chơi giải trí của điểm tài nguyên. Tuy nhiên, yếu tố này liên

quan đến vốn đầu tƣ cho hoạt động DLST.

- Công tác quản lý, tổ chức hoạt động du lịch sinh thái: Yếu tố này liên

quan đến nhiều mặt hoạt động, từ việc đề ra nguyên tắc, thiết lập hệ thống

quản lý đến việc xây dựng hệ thống tổ chức hoạt động DLST nhƣ mô hình tổ

chức, quản lý, công tác giám sát, đào tạo nguồn nhân lực. Công tác này đƣợc

coi là hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động DLST phát triển bền

vững.

28

- Chất lượng phục vụ: Yếu tố về chất lƣợng phục vụ rất quan trọng đối

với sự phát triển DLST, đặc biệt là các tài nguyên đã đƣa vào khai thác. Nơi

nào chất lƣợng phục vụ tốt sẽ thu hút đƣợc du khách và ngƣợc lại. Để làm tốt

chất lƣợng phục vụ lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là công tác đào

tạo nguồn nhân lực phục vụ DLST.

- Công tác quảng bá: Công tác quảng bá ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt

động DLST, công tác này liên quan đến công tác tổ chức hoạt động DLST.

Nếu làm tốt công tác quảng bá DLST sẽ góp phần thu hút du khách, thúc đẩy

sự phát triển của DLST. Đặc biệt công tác này ngày càng đƣợc quan tâm do

sự cạnh tranh "điểm đến" về DLST giữa các điểm tài nguyên, các vùng trong

một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau ngày càng gay gắt.

1.4.3. Yếu tố liên quan đến du khách:

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng còn có rất nhiều vấn đề

liên quan đến du khách ảnh hƣởng đến sự phát triển DLST bên cạnh các yếu

tố trên. Một số yếu tố có thể nhƣ đặc điểm (giới tính, tuổi tác, quốc tịch), xu

hƣớng, nhu cầu của du khách, mục đích. Do đó, trong nhiều hoạch định phát

triển DLST trên thế giới, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp “tiếp cận nhu cầu của

du khách đến”. Roby Ardiwidjaja (2008) đã chỉ ra sự cần thiết của việc

nghiên cứu nhu cầu du khách trong việc xem xét các "nguồn lực của điểm

đến" du lịch. Tuy nhiên, không phải lúc nào điều này cũng đƣợc quan tâm

đúng mức. Khi nghiên cứu trƣờng hợp điển hình tại Kenya, Paul F. J. Eagles

và Brayn R. Higgins (1998) đã chỉ ra có rất ít nghiên cứu đƣợc tiến hành về

động cơ và nhu cầu của khách DLST.

1.4.4. Sức chứa của tài nguyên:

Sức chứa khách du lịch phản ánh khả năng về quy mô triển khai hoạt

động DLST tại mỗi điểm du lịch. Sức chứa khách du lịch có liên quan chặt

chẽ đến đặc điểm hoạt động của khách (số lƣợng, thời gian), đến khả năng

chịu đựng của môi trƣờng tự nhiên, xã hội. Sức chứa không chỉ liên quan đến

29

độ lớn của tài nguyên mà còn liên quan đến độ “nhạy cảm” của tài nguyên.

Sự phát triển của hoạt động DLST liên quan rất nhiều đến nhân tố sức chứa

của tài nguyên.

Nhằm hạn chế đến mức tối đa các tác động có thể có do hoạt động

DLST gây ra cho môi trƣờng tự nhiên, DLST phải tính đến điều kiện “sức

chứa” hoặc “sức tải”. Khái niệm sức chứa đƣợc hiểu ở 4 khía cạnh: vật lý,

sinh học, tâm lý học và xã hội học. Sức chứa về khía cạnh vật lý đƣợc hiểu

là lƣợng khách tối đa mà điểm đến DLST có thể tiếp nhận, điều này liên

quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về không gian đối với mỗi du khách

cũng nhƣ đối với nhu cầu sinh hoạt của họ. Công thức chung để xác định sức

AR

chứa của một điểm du lịch nhƣ sau:

CPI= ----------

a

Trong đó: CPI: sức chứa thƣờng xuyên (Instantaneous carrying capacity)

AR: Diện tích của khu vực du lịch (Size of Area)

a: Tiêu chuẩn không gian tối thiểu cho một du khách.

Trong đó: có thể tham khảo tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi

khách đƣợc xác định bằng thực nghiệm và thay đổi phụ thuộc vào hình

thức hoạt động du lịch:

Ví dụ hoạt động giải trí ở các khu du lịch:

Nghỉ dƣỡng biển : 30-40m2/ngƣời

Pichnic : 60-80 m2/ngƣời

Thể thao : 200-400 m2/ngƣời

Hoạt động dã ngoại : 100-200 m2/ngƣời

1.4.5. Tác động của biến đổi khí hậu:

30

- Tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên du lịch:

Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo,

khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đƣợc sử dụng

phục vụ mục đích du lịch.

Hiện tƣợng nóng lên toàn cầu gây ra những biến đổi hoàn lƣu khí

quyển và đại dƣơng, đặc biệt là hoàn lƣu gió mùa và hoàn lƣu nhiệt - muối

dẫn đến những biến động về nhiệt độ, lƣợng mƣa và các hiện tƣợng thời tiết.

Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, nhiệt độ không khí trung bình ở

nƣớc ta tăng khoảng 0,1°C/thập niên. Hiện tƣợng Elnino ngày càng có tác

động mạnh đến chế độ thời tiết và khí hậu ở nhiều khu vực. Nhiệt độ gia tăng

và nắng gắt, khô hạn đã gây ảnh hƣởng tới mực nƣớc của các con sông, lòng

hồ, khe suối,…vốn đƣợc dùng để khai thác du lịch đƣờng sông, hoặc những

con suối đẹp không có nƣớc chảy làm mất đi cảnh quan du lịch.

- Tác động đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên:

Nhiệt độ tăng lên ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch

chuyển các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nƣớc

ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số

loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa

dạng sinh học.

Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh là 2 trong số 10 thành phố bị

ngập lụt nhất thế giới dƣới tác động của nƣớc biển dâng. Các điều kiện tự

nhiên thay đổi cũng khiến thói quen sống và sinh sản của thủy, hải sản có

những biến động. Nhiều loài sinh vật biển cũng bị suy giảm nghiêm trọng và

giảm dần về chất lƣợng cũng nhƣ trữ lƣợng.

- Tác động đến các di sản thiên nhiên:

Trong thời gian qua, kèm với lũ lụt và không khí nóng ẩm đã tạo điều

kiện thuận lợi cho nấm mốc, mối mọt, cây cối mọc ký sinh trên các công

trình, dẫn đến sự phá hủy di tích. Khu dự trữ sinh quyển ở Cần Giờ (thành

31

phố Hồ Chí Minh), U Minh thƣợng (Kiên Giang), hệ sinh thái san hô, rừng

ngập mặn, rừng nhiệt đới tại các Vƣờn quốc gia... thay đổi. Hàng năm, các di

sản này vẫn đe dọa bị nhấm chìm khi mực nƣớc biển dâng cao.

Nhìn chung tác động biến đổi khí hậu ảnh hƣởng rất nhiều đối với hoạt

động du lịch: bão lụt và hạn hán tăng đe dọa lớn tới chất lƣợng môi trƣờng

sống của con ngƣời, bởi bão lụt tạo môi trƣờng sống lý tƣởng cho các loài

muỗi và ký sinh trùng, chuột và nhiều sinh vật mang bệnh khác phát triển

mạnh. Những khu du lịch cộng đồng ít có sự đầu tƣ về công tác vệ sinh môi

trƣờng và công nghệ xử lý ô nhiễm sẽ bị ảnh hƣởng của tác động trên, làm

giảm sức hấp dẫn đối với du khách.

1.4.6. Nhóm các yếu tố khác:

Một số yếu tố khác có liên quan đến sự phát triển DLST nhƣ môi

trƣờng kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia nơi có điểm tài nguyên; sự phát

triển của các loại hình du lịch khác và các dịch vụ bổ trợ và một vài yếu tố

khác.

Tóm lại: trên đây là một số yếu tố ảnh hƣởng chủ yếu đến sự phát triển

DLST. Trong đó yếu tố về tài nguyên là yếu tố “điều kiện” để phát triển

DLST; yếu tố về tổ chức quản lý là yếu tố rất quan trọng, tuy nhiên đây là

yếu tố “chủ quan” khi triển khai hoạt động DLST.

1.5. Kinh nghiệm về khai thác tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái

bền vững ở Việt Nam và trên thế giới

1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới:

- Tại Bali – Indonesia:

Bali là một đảo nghèo khó vì đất đai khô cằn và núi lửa luôn đe doạ

hoạt động, thuận lợi của Bali là có những bãi biển rất đẹp. Để giải quyết vấn

đề kinh tế-xã hội của Bali nói riêng và Inđonexia nói chung, năm 1970 Chính

phủ Indonexia đã nhờ Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) quy hoạch phát

triển du lịch tại hòn đảo này trở thành một trung tâm du lịch lớn của khu vực.

32

Các nhà quy hoạch đã thảo luận với cộng đồng dân cƣ tại đây về quy

hoạch và kế hoạch phát triển du lịch để tìm ra một sự đồng thuận.

Bảng 1.7. Một số chính sách phát triển du lịch tại Inđonesia

1. Xây dựng cảng quốc tế và sân bay quốc tế.

2.Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đƣờng xá, điện,cấp nƣớc,thoát nƣớc, thông tin

liên lạc.

3.Miễn thị thực nhập cảnh cho công dân của 40 nƣớc trên thế giới có nhiều ngƣời đi du lịch.

4.Tạo ra cơ chế ƣu đãi thuận lợi và thông thoáng thu hút các nhà đầu tƣ khách sạn lớn nhƣ:

Accor, Hillton, Sheraton, Shangglia, Meritos, Câu lạc bộ Địa Trung Hải.

5.Những quy định chặt chẽ trong quy hoạch về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du

lịch (ví dụ: các khách sạn không đƣợc xây cao quá ngọn cây dừa) và việc bảo vệ môi trƣờng

sinh thái (hệ thống thoát nƣớc thải ra biển phải đƣợc xử lý trƣớc khi thoát).

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ chính sách phát triển du lịch tại Indonesia,

2013)

Các nhà quy hoạch thống nhất với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng về:

+Tạo việc làm cho ngƣời dân tham gia trực tiếp vào quá trình phục vụ

du lịch nhƣ: làm việc trong các khách sạn, nhà hàng. Làm hƣớng dẫn du

lịch.Tổ chức các hoạt động văn hoá mang bản sắc Bali. Làm các đồ thủ công

mỹ nghệ để bán cho khách du lịch. Lái tàu ra biển và làm hƣớng dẫn viên lặn

biển.

+ Giữ gìn môi trƣờng xã hội và môi trƣờng sinh thái nhằm phát triển du

lịch bền vững.

+ Đào tạo và bồi dƣỡng cộng đồng dân cƣ địa phƣơng về nghiệp vụ du

lịch và các nghề cơ bản.

Ngày nay, Bali không chỉ là khu du lịch nổi tiếng trong khu vực mà cả

trên thế giới về loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch hội nghị mà cả du lịch

sinh thái. Mỗi một năm Bali đã đón tiếp trên 2 triệu lƣợt khách quốc tế đem

lại một thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nƣớc và cải thiện điều kiện sống và thu

33

nhập của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng từ sản xuất nông nghiệp sang làm

dịch vụ và sản xuất các đồ thủ công mỹ nghệ phục vụ khách du lịch.

- Tại Australia:

Ở Australia, việc quản lý hoạt động khai thác các tiềm năng DLST

đƣợc giao cho Hiệp hội DLST Australia đảm nhiệm. Hiệp hội này đƣợc thành

lập từ năm 1991, với tƣ cách là một tổ chức phi lợi nhuận quản lý hoạt động

DLST - một loại hình DL mũi nhọn trong công nghiệp DL Australia. Thành

viên của Hiệp hội bao gồm: các nhà kinh doanh lƣu trú, lữ hành, các nhà quy

hoạch phát triển, các nhà quản lý khu vực bảo vệ, KDL và cộng đồng địa

phƣơng.

Tầm hoạt động của Hiệp hội DLST Australia là lãnh đạo, hỗ trợ cho

các đơn vị hoạt động DLST và hoạt động du lịch khác trở thành du lịch có

trách nhiệm; cam kết đảm bảo tính bền vững về môi trƣờng, khả thi về kinh

tế, văn hóa xã hội trong khai thác các tiềm năng DLST.

Sứ mệnh của Hiệp hội DLST Australia là phát triển, củng cố và thúc

đẩy DLST và các hoạt động du lịch khác đảm bảo tính bền vững thông qua

các biện pháp tiếp cận: Xây dựng ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn phát

triển bền vững; tăng cƣờng tính chuyên nghiệp của những ngƣời làm việc

trong ngành du lịch; tinh giản các thủ tục đăng ký hoạt động DLST tại các

khu vực đƣợc bảo vệ; tăng cƣờng cung cấp thông tin cần thiết về bảo tồn tài

nguyên; nâng cao vị trí và khả năng tài chính cho các nhà khai thác trong việc

đảm bảo sự bền vững.

Hiệp hội đƣa ra chƣơng trình công nhận DLST và cấp chứng chỉ HDV

DLST. Đây là chƣơng trình công nhận có kỳ hạn hoạt động DLST cho các đối

tƣợng. Những đơn vị và cá nhân muốn hoạt động DLST phải đƣợc cung cấp

kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động DLST, phải có chứng chỉ hành nghề

và cam kết đảm bảo các tiêu chuẩn của DLST, phải có đội ngũ HDV DLST

do Hiệp hội cấp chứng chỉ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, hầu hết

34

các đơn vị đều đăng ký hoạt động DLST, du lịch có trách nhiệm và thực hiện

nghiêm ngặt các tiêu chuẩn của DLST. Vì vậy tính bền vững trong phát triển

du lịch đƣợc thể hiện khá rõ trong hoạt động du lịch của Australia.

- Tại Thái Lan:

Ngành công nghiệp du lịch ở Thái Lan đã liên tục phát triển thịnh

vƣợng kể từ khi nó đƣợc hỗ trợ bởi chính sách phát triển kinh tế xã hội của

đất nƣớc. Sự thành công của ngành du lịch là đã tạo ra doanh thu và thu nhập

đáng kể, là một trong các ngành công nghiệp lớn của Thái Lan mà doanh thu

chỉ đứng sau công nghiệp điện tử tin học. Trong những năm 1998-1999, sự

phát triển về kinh tế và du lịch đã tạo ra một Thái Lan "đáng kinh ngạc"

(Amazing Thái Lan) và sự phát triển đó tƣơng đối đều đặn.

Tuy nhiên, sự tăng trƣởng nhanh chóng của ngành du lịch đã dẫn đến

sự suy thoái của môi trƣờng, dẫn đến những tác động tiêu cực đến công chúng

đối với ngành du lịch, KDL từ chối việc quay trở lại với DL của Thái lan. Để

khắc phục những sai lầm trong quá khứ và đƣa ra kế hoạch phát triển bền

vững. Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã cho nghiên cứu các vấn đề về du

lịch có trách nhiệm và phát triển DL bền vững. Khái niệm DLST đã đƣợc

nhấn mạnh là một trong những chiến lƣợc đƣợc sử dụng để đáp ứng các

nguyên tắc phát triển bền vững.

Với tiềm năng DLST to lớn bởi TNTN phong phú và tài nguyên văn

hóa độc đáo, Thái Lan đã hình thành hơn 600 điểm thu hút thích hợp đƣợc

phát triển nhƣ là điểm DLST chủ yếu tập trung ở các VQG và thu hút một

lƣợng KDL đáng kể. Lúc đầu, các tiêu chuẩn của các dịch vụ DLST này còn

thấp, chƣa chú trọng đến việc bảo vệ TNDL, do hoạt động DLST liên quan

đến nhiều đối tƣợng, sự phối hợp giữa các bên liên quan chƣa chặt chẽ đồng

bộ và không có "chỉ huy" chung. Vì vậy, TAT đặt ra là phải có một chính

sách cụ thể của Chính phủ để thúc đẩy và quản lý hoạt động DLST.

35

Mục tiêu tổng thể của chính sách phát triển DLST ở Thái Lan là phát

triển một ngành công nghiệp du lịch bền vững, duy trì một môi trƣờng tự

nhiên - xã hội lành mạnh và tự chủ. Chính sách này liên quan đến tất cả các

lĩnh vực nhƣ: môi trƣờng, lâm nghiệp và quản lý tài nguyên; du lịch bền

vững; phát triển kinh tế-xã hội, sự tham gia của cộng đồng và phát triển con

ngƣời. TAT đã phát triển chiến lƣợc DLST nhƣ là một phần của một chính

sách du lịch bền vững.

Trên cơ sở các chính sách đã đƣợc ban hành, TAT đã thực hiện thí

điểm phát triển DLST tại khu vực Umphang (một huyện giàu TNTN và tài

nguyên văn hóa). Việc quản lý hoạt động DLST thí điểm là sự phối hợp giữa

TAT, chính quyền quận Umphang, tỉnh Tak, các thánh địa Hoàng gia và Sở

Tài nguyên môi trƣờng. Chính việc thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng tham gia

nên mô hình thí điểm của Umphang đã thành công, KDL đến ngày càng

nhiều, động vật hoang dã đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt, môi trƣờng DL ngày càng

đƣợc cải thiện. Để nhân rộng mô hình DLST Umphang, TAT các chiến lƣợc

chính sách chiến lƣợc để phát triển du lịch sinh thái.

Bảng 1.7. 6 chính sách chiến lƣợc TAT phát triển du lịch sinh thái tại Thái Lan

STT

Các chính sách chiến lƣợc

Chính sách quản lý môi trƣờng và TNDL

1

Chính sách nâng cao nhận thức cộng đồng về môi trƣờng

2

Chính sách phối hợp giữa cộng đồng địa phƣơng với sự hỗ trợ của các doanh

3

nghiệp trong việc phát triển DLST

Chính sách tiếp thị xúc tiến DLST

4

Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng

5

Chính sách đầu tƣ DLST

6

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ phát triển du lịch sinh thái tại Thái Lan, 2012)

Để đạt đƣợc các mục tiêu DLST của TAT đã đề ra, một mạng lƣới

quản lý DLST đƣợc thành lập, bao gồm: Ban DLST quốc gia, Hiệp hội DLST

Thái Lan, CQĐP, Ủy ban bảo hộ môi trƣờng và du lịch. Vì vậy DLST đã trở

36

thành thành phần chính, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành DL Thái

Lan.

1.5.2. Nghiên cứu một vài mô hình DLST trong nước:

- Tại Hồ Ba Bể - Bắc Cạn

Bắc Cạn không phải là địa phƣơng có du lịch phát triển, nhƣng thiên

nhiên ban tặng cho Bắc Cạn một “Viên ngọc xanh giữa lòng Đông Bắc”, đó là

Hồ Ba Bể, một hồ nƣớc trong, xanh ngắt đƣợc bao quanh bởi VQG Ba Bể với

diện tích 23.340 ha, hệ thống rừng nguyên sinh có đến 417 loài thực vật và

299 loài động vật có xƣơng sống trong đó có nhiều loại động vật quí

hiếm,....xung quanh hồ Ba Bể là sự quần cƣ của các dân tộc Tày, Nùng…với

bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo, nguyên sơ. Tiêu biểu là bản Pác Ngòi thuộc

xã Nam Mẫu, ngay cạnh hồ Ba Bể, còn giữ nguyên bản sắc văn hóa của ngƣời

Tày bản địa. Với những nếp nhà sàn truyền thống bình dị, những món ăn độc

đáo ở bản nhƣ thịt dê nƣớng ăn với xôi nếp nƣớng, cá nƣớng, tép chua…

những tiết mục hát then, đàn tính mƣợt mà, những hiện vật thể hiện rõ nét đời

sống sinh hoạt của đồng bào nhƣ: chài, lƣới, mây tre đan, nhạc cụ dân tộc, rất

hấp dẫn KDL, đặc biệt là KDL quốc tế.

Để khai thác những giá trị TNTN và VHĐP phục vụ du lịch, ngoài việc

thụ hƣởng “Dự án phát triển du lịch bền vững tiểu vùng sông Mêkông mở

rộng”, Sở VHTTDL tỉnh Bắc Cạn đã triển khai một số dự án: Dự án đƣờng bộ

Bắc Cạn – Ba Bể - Pác Nậm; dự án Khu DLST Ba Bể, đặc biệt là “Dự án Bảo

tồn và Phát triển làng văn hóa truyền thống bản Pác Ngòi”. Tại bản Pác Ngòi,

đã xây dựng, đầu tƣ các trang thiết bị cho nhà sinh thái, hỗ trợ tôn tạo các nhà

sàn cổ, tập huấn cho cộng đồng dân cƣ về DLST,… nhằm nâng cao chất

lƣợng dịch vụ DL, bảo tồn và làm phong phú thêm vốn văn hóa đặc sắc của

ngƣời dân bản địa, qua đó gắn phát triển du lịch với bảo tồn giá trị văn hóa

dân tộc.

37

Mô hình homestay tại bản Pác Ngòi khá phát triển, hầu hết các gia đình

trong bản đều có thể đón và phục vụ khách, với giá cả từ 70.000đ –

100.000đ/một ngày khách. Khách có thể ăn, ở với đại gia đình bản Pác Ngòi

trong một không gian đẹp, yên tĩnh, cảm nhận lòng hiếu khách cũng nhƣ trải

nghiệm cuộc sống nguyên sơ của ngƣời Tày bản địa. Bản đã thành lập một

đội văn nghệ truyền thống để phục vụ khách một cách thƣờng xuyên. Vào dịp

đầu xuân, KDL sẽ đƣợc hƣởng trọn vẹn Lễ hội Lồng Tồng của ngƣời Tày

trong Hội Xuân Ba Bể đƣợc tổ chức tại xã Nam Mẫu vào ngày 10 tháng

Giêng hàng năm.

Với những nỗ lực của chính quyền các cấp và CĐDCĐP, KDL đến với

Hồ Ba Bể tăng qua từng năm: Năm 2004 là 52.000 lƣợt khách, năm 2010 là

150.000 lƣợt khách, thì năm 2011 đã là 193.000 lƣợt khách với doanh thu 135

tỷ đồng.

- Tại Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh:

Ngoài tài nguyên rừng và hệ động thực vật rừng ngập mặn rất phong

phú,đã đƣợc UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới vào năm

2000, còn có tài nguyên lịch sử-văn hóa và các làng nghề truyền thống lâu đời

và đa dạng, thời gian gần đây, điểm DLST huyện Cần Giờ đã trở thành địa chỉ

quen thuộc của du khách đến thành phố Hồ Chí Minh.

Cần Giờ có diện tích 714km2, trong đó có tới 1/2 diện tích là rừng ngập

mặn với 12.000 ha rừng tự nhiên và 20.000 ha rừng trồng, trở thành “lá phổi

xanh” của thành phố. Hệ động vật rừng ngập mặn của Cần Giờ đƣợc các nhà

khoa học đánh giá có giá trị cao về mặt bảo tồn đa dạng sinh học, với trên 200

loài động vật, trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam.

Nhận thức đƣợc giá trị của tài nguyên tự nhiên và nhân văn tại Cần

Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đã đƣa ra chủ trƣơng quy hoạch huyện Cần Giờ

thành Khu đô thị sinh thái rừng-biển. Chủ trƣơng này đã đƣợc cụ thể hóa

bằng việc xây dựng và triển khai nhanh chóng Dự án “Hệ thống công trình

38

lấn biển kết hợp khu đô thị-du lịch biển Cần Giờ”. Dự án trọng điểm là khu

lấn biển diện tích 600 ha, bao gồm các sản phẩm du lịch nhƣ khu thủy cung,

tuyến du lịch ở khu rừng Sác, khu nuôi Yến, khai thác thủy hải sản và xây

dựng một đƣờng ngầm dƣới biển để khách tham quan, tìm hiểu đời sống sinh

vật biển nhiệt đới.

Đến nay, huyện Cần Giờ đã có trên 50 đơn vị kinh doanh dịch vụ du

lịch, triển khai Đề án “Xây dựng khu DLST biển Cần Thạch” với diện tích

69ha. Các sản phẩm du lịch khá phong phú đa dang: Ngắm khỉ, câu cá sấu,

tham gia trải nghiệm cuộc sống của nông ngƣ dân trong huyện, Lễ hội Nghinh

Ông Cần Giờ đã đƣợc giới thiệu rộng rãi trong và ngoài nƣớc, tuyến du lịch

biển Cần Giờ-Vũng Tàu-Mũi Né đã đƣợc triển khai,…Nhờ đó, tốc độ tăng

trƣởng của ngành du lịch của Cần Giờ bình quân tăng 24%/năm, DLST Cần

Giờ đƣợc quảng bá ngày càng rộng rãi. 3 năm gần đây, Cần Giờ đã thu hút

đƣợc 1.200.000 lƣợt khách đến tham quan, nghỉ dƣỡng, nghiên cứu khoa học,

tổ chức hội nghị, đã đem lại những lợi ích to lớn và thiết thực cho ngƣời dân

huyện đảo Cần Giờ nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.

1.5.3. Những bài học kinh nghiệm trong khai thác tiềm năng du lịch sinh

thái bền vững

Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia và một vài địa

phƣơng có hoạt động DLST phát triển, căn cứ vào những điều kiện cụ thể của

quốc gia, của từng vùng mà có thể áp dụng một cách linh hoạt nhằm khai thác

tiềm năng để phát triển DLST nói riêng và phát triển du lịch nói chung ở Việt

Nam hiện nay.

Đó là: Thứ nhất: DLST phải đƣợc đặt ra nhƣ là một yêu cầu tất yếu

trong hoạt động du lịch để đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Yêu cầu này

cần đƣợc quán triệt ở các cấp chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đến

các đơn vị kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cƣ.

39

Thứ hai: phải có có cơ quan chuyên quản lý hoạt động DLST, cơ quan

nàycó trách nhiệm xây dựng các chính sách, quy định về hoạt động DLST

vừa hƣớng dẫn thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển

DLST.

Thứ ba: để khai thác tiềm năng DLST một cách hợp lý, đảm bảo

nguyên tắc phát triển bền vững, cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp

các ngành và phải đƣợc thực hiện theo một trình tự nhất định, trình tự sau:

(1) Đánh giá tiềm năng DLST và các điều kiện để khai thác tiềm năng

DLST của địa phƣơng hay khu vực

(2) Quy hoạch tuyến điểm DLST trên cơ sở tiềm năng DLDT và các

điều kiện để khai thác tiềm năng DLST.

(3) Triển khai công tác chuẩn bị các điều kiện và tổ chức hoạt động đối

với các tuyến điểm DLST đã hình thành theo đúng nguyên tắc, quy định của

DLST.

(4) Quản lý hoạt động các tuyến điểm DLST đảm bảo phát triển bền

vững.

Thứ tƣ: xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách

giải pháp để thúc đẩy khai thác tài nguyên một cách hợp lý để phát triển du

lịch sinh thái bền vững.

Thứ năm: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch: Do đối

tƣợng phục vụ của du lịch là con ngƣời, bao gồm cả ngƣời trong nƣớc và

khách du lịch nên đòi hỏi trình độ của cán bộ, nhân viên du lịch phải cao. Do

vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng, giáo dục cho đội ngũ nhân viên có ý nghĩa quan

trọng đối với phát triển du lịch sinh thái bền vững.

Thứ sáu: phát triển du lịch đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên môi

trƣờng: Việc phát triển du lịch hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề không thể

xem nhẹ: gây tổn hại môi trƣờng, tài nguyên sinh thái ở nhiều vùng, các công

trình văn hóa lịch sử, các tệ nạn xã hội. Môi trƣờng du lịch có thể hiểu cả môi

40

trƣờng sinh thái và môi trƣờng xã hội nhƣ: Chƣơng trình xanh, sạch, đẹp, văn

minh, giữ gìn an ninh trật tự trong hoạt động du lịch (cƣớp giật, ăn xin, ép

khách mua hàng, tệ nạn xã hội) để điểm đến đƣợc an toàn, hấp dẫn, thân thiện

đối với khách du lịch.

41

Tóm tắt Chƣơng 1:

Có nhiều khái niệm về du lịch sinh thái tuy nhiên có thể khái quát du

lịch sinh thái nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm, dựa vào

thiên nhiên và văn hóa bản địa với sự tham gia của cộng đồng địa phương.

Đồng thời, phải gắn với công tác bảo tồn và bảo vệ môi trường theo hướng

phát triển bền vững”. Hoạt động du lịch sinh thái (DLST) ngày nay đang phát

triển với tốc độ ngày càng nhanh, với lƣợng khách du lịch DLST tăng khoảng

20%/năm (UNWTO, 2006). Nhƣng để DLST bền vững phát triển đúng

hƣớng, đạt đƣợc mục tiêu đề ra của nó cần phải dựa vào những yếu tố ảnh

hƣởng đến sự phát triển DLST. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu những bài học

kinh nghiệm trên thế giới. Để từ đó đƣa ra mô hình phát triển phù hợp với

thực tế của từng quốc gia, vùng, địa phƣơng.

Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ đƣợc đánh giá là nơi có nguồn tài

nguyên đa dạng và phong phú, hội đủ điều kiện để phát triển du lịch sinh thái

theo hƣớng bền vững. Một số tài nguyên đã và đang đƣợc khai thác trong

những năm gần đây. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn tài nguyên vẫn chƣa

đạt đƣợc hiệu quả với tiềm năng thực sự của nó vốn có để thu hút khách du

lịch đặc biệt là du khách quốc tế đến nơi đây.

Việc phát triển DLST trƣớc hết cần dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và

thực tiễn phát triển DLST, đồng thời phải gắn liền với việc khai thác nguồn

tiềm năng nhằm đƣa ra các giải pháp pháp triển đồng bộ và đạt hiệu quả cao.

Kết quả nghiên cứu của Chƣơng I, sẽ là cơ sở lý luận để thực hiện các

nội dung tiếp theo của Luận văn, đồng thời có thể là cơ sở lý luận có thể áp

dụng vào việc khai thác tiềm năng DLST ở Việt Nam nói chung và tại Cần

Giờ TP.HCM nói riêng.

42

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ

2.1. Khái quát về Cần Giờ

2.1.1. Vị trí địa lý

Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đƣợc hình thành ở hạ

lƣu hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn, nằm ở cửa ngõ Đông Nam Thành phố

Hồ Chí Minh với tọa độ: 10°22’ – 10°40’ độ vĩ Bắc và 106°46’ – 107°01’

kinh độ Đông.

Khu dự trữ sinh quyển cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng

40 km, Cần Giờ tiếp giáp: phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai; phía Nam giáp với

biển Đông; phía Tây giáp tỉnh Tiền Giang và Long An; phía Đông giáp tỉnh

Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tổng diện tích khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là

75.740 ha, trong đó: vùng lõi 4.721 ha, vùng đệm 41.139 ha, và vùng chuyển

tiếp 29.880 ha. Đặc biệt, đây là huyện duy nhất của TP.HCM có biển, với bờ

biển dài trên 13km.

Với vị trí thuận lợi nằm kề với trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, nơi

giao thoa của nhiều nền văn hóa, trung tâm kinh tế văn hóa chính trị lớn nhất

của cả nƣớc. Do đó, lƣợng du khách quốc tế đến với thành phố Hồ Chí Minh

chiếm hơn 40% tổng số khách quốc tế đến với Việt Nam. Đây chính là lợi thế

để Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ thu hút du khách quốc tế đến tham quan và

du lịch.

Đây là một trong những điểm vui chơi, giải trí cuối tuần của ngƣời dân

thành phố trong những năm qua và là nơi thu hút nhiều công trình, dự án du

lịch của thành phố.

43

Bản đồ 2.1.Bản đồ hành chính huyện Cần Giờ

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2015)

44

2.1.2. Lịch sử:

- Trƣớc đây Rừng Ngập Mặn Cần Giờ (RNM CG) che phủ một vùng có

diện tích 40.000 ha; tán rừng dày đặc với cây rừng cao trên 25m, đƣờng kính

từ 25 - 40 cm. Trong đó đƣớc, bần, mắm, sú là các loài cây chiếm ƣu thế.

- Từ năm 1962 đến năm 1971 đế quốc Mỹ đã tiến hành các chiến dịch

khai hoang bằng chất độc hóa học, thuốc diệt cỏ. Mỹ đã rải xuống RNM CG

với gần 4 triệu lít chất độc hóa học, vì vậy đã làm cho Hệ Sinh Thái RNM CG

gần nhƣ bị phá vỡ hoàn toàn.

- Sau 1975, RNM CG một phần diện tích đất Cần Giờ bị thoái hóa,

nƣớc mặn lấn sâu vào nội địa, nhiều nguồn giống, loài thủy sản, thú rừng,

chim muông mất nơi sinh sống. Điều đó đã làm cho nhiều nhà khoa học trong

và ngoài nƣớc chứng kiến cảnh tƣợng này đã phải thốt lên rằng: "phải hàng

trăm năm sau RNM CG mới đƣợc khôi phục".

- Từ năm 1978 UBND TP.HCM đã chủ trƣơng phục hồi lại RNM CG

nhằm mục tiêu khôi phục thảm thực vật Rừng Sác nhiệt đới, bảo tồn các di

sản thiên nhiên, các di tích văn hóa lịch sử cách mạng, tạo nên các vành đai

xanh với hệ sinh thái môi trƣờng đa dạng và phong phú cho hàng triệu cƣ dân

thành phố. Việc khôi phục RNM đƣợc tiến hành liên tục bền bỉ cho đến ngày

hôm nay.

2.1.3. Điều kiện tự nhiên:

Diện tích Cần Giờ chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn TP.HCM, trong đó

đất lâm nghiệp là 32.109 ha, bằng 46,45% diện tích toàn huyện, đất sông rạch

là 22.850 ha, bằng 32% diện đất toàn huyện. Ngoài ra còn có trên 5.000 ha

diện tích trồng lúa, cây ăn trái, cây cói và làm muối. Đất đai phần lớn nhiễm

phèn và nhiễm mặn. Trong đó, vùng ngập mặn chiếm tới 56,7% diện tích toàn

huyện, tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn độc đáo, trong đó chủ yếu là cây

đƣớc, cây bần, cây mắm.

45

Cần Giờ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới xích đạo, hƣớng gió chính là

Tây Nam, mùa mƣa bắt đầu muộn và kết thúc sớm hơn so với các địa phƣơng

khác trong vùng (từ tháng 5 đến tháng 10), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 250C - 290C. Độ ẩm trung bình từ 73%

đến 85%. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.000 – 1.402 mm.

Rừng Cần Giờ có chức năng chính là phòng hộ, có vị trí quan trọng về

quốc phòng, nhƣng đồng thời cũng mở ra triển vọng to lớn về du lịch sinh

thái. Do tính năng quan trọng này, năm 2000, rừng ngập mặn Cần Giờ đƣợc

tổ chức UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển thế giới”.

Cần Giờ có bờ biển dài gần 13 km, vùng biển có thể nuôi trồng nhiều

loài hải sản nhƣ: nghêu, tôm, sò, hàu, cá. Biển là nguồn lợi to lớn của Cần

Giờ, vì vậy trong cơ cấu phát triển kinh tế của huyện, ngành thủy sản luôn

đƣợc xem là ngành kinh tế mũi nhọn, là một trong những động lực phát triển

kinh tế - xã hội.

2.1.4. Điều kiện xã hội:

-Dân số: Huyện Cần Giờ có 74.960 ngƣời (năm 2015), mật độ dân số 106 ngƣời/km2. Gồm các dân tộc: Kinh chiếm 84,4%, Hoa chiếm 11%, còn

lại là dân tộc Khơmer và Chăm. Sống tập trung trên 7 xã và thị trấn: Xã Bình

Khánh, Xã Tam Thôn Hiệp, Xã An Thới Đông, Xã Lý Nhơn, Xã Long Hòa,

Thị trấn Cần Thạnh, Xã Thạnh An.

-Xã hội: Sau 30 năm kể từ ngày đƣợc sáp nhập vào thành phố Hồ Chí

Minh, mảnh đất Cần Giờ tuy vẫn còn nghèo, nhƣng đã có nhiều đổi thay đáng

kể. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn cũ vào năm 1998 là 38,47% kéo giảm xuống

còn 2,22% vào cuối năm 2003. Năm 2004, theo chuẩn mới (4 triệu/

ngƣời/năm), tỷ lệ này giảm còn 20%. Năm 2007, tỷ lệ này giảm xuống còn

14,46% (theo chuẩn 06 triệu đồng/năm).

46

+Hệ thống y tế tại huyện và cơ sở đƣợc xây dựng, nâng cấp. Các xã đều có bác sĩ và nữ hộ sinh trung cấp, xây dựng mạng lƣới nhân viên y tế ấp và nhân viên sức khỏe cộng đồng, đến năm 2005 đạt 2000 dân có 01 bác sĩ.

2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững của Cần Giờ

2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên:

- Địa hình địa mạo, địa chất:

+Địa hình huyện Cần Giờ tƣơng đối bằng phẳng, cao độ khoảng 2,2-

1,5m ; riêng núi đá andesdit Giồng Chùa là điểm cao nhất (11,4m) và lộ diện

khoảng vài ha. Địa hình có xu hƣớng thấp dần ra phía biển, nhƣng đặc biệt có

các đới cao chung quanh nên từ phía Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam và địa

hình cũng thấp dần vào trung tâm, hơi có dạng lòng chảo.

+Ngoài núi đá andestsit Giồng Chùa (xã Thạnh An), hầu hết bề mặt

huyện Cần Giờ đƣợc cấu tạo bởi các trầm tích thuộc phù sa mới, gồm 2 loại

trầm tích: Trầm tích biển tiến Hologen giữa và trầm tích thuộc giai đoạn biển

lùi. Với đặc điểm này cho thấy ý nghĩa tiềm năng quan trọng trong việc ƣu

tiên chọn khu vực ƣu tiên để phát triển phù hợp các loại hình: khu đô thị, khu

du lịch, khu cảng (nƣớc sâu) và công nghiệp, dịch vụ cảng (Viện địa lý tài

nguyên TP.HCM, 2015).

- Thổ nhưỡng:

Đất huyện Cần Giờ còn rất trẻ, chứa nhiều yếu tố bất lợi là phèn và

mặn nhƣng mặn giữ vai trò chủ đạo và chủ yếu gồm 5 nhóm đất chính: nhóm

đất phù sa, nhóm đất phèn, nhóm đất mặn, nhóm đất mặn phèn và nhóm đất

than bùn. Nhóm đất mặn giúp cho cây đƣớc phát triển tốt trên vùng đất này.

- Thảm thực vật và tài nguyên rừng:

Rừng ngập mặn có hệ động và thực vật quý hiếm và đa dạng phong

phú:

+ Về thực vật: nhiều loại cây, chủ yếu là bần trắng, mấm trắng, các quần

hợp đƣớc đôi - bần trắng cùng xu ổi, trang, đƣng v.v… và các loại nƣớc lợ

47

nhƣ bần chua, ô rô, dừa lá, rang. Rừng ngập mặn Cần Giờ có 220 loài thực

vật bậc cao với 155 chi, thuộc 60 họ; trong đó, các họ có nhiều loài nhất gồm:

họ Cúc (Asteraceae) 8 loài, họ thầu dầu (Euphorbiaceae) 9 loài, họ Đƣớc

(Rhizophoraceae) 13 loài, họ Cói (Cyperaceae) 20 loài, họ Hòa thảo

(Poaceae) 20 loài, họ Đậu (Fabaceae) 29 loài (Phạm Văn Ngọt và cộng sự,

2007).

+ Về động vật: khu hệ động vật thủy sinh không xƣơng sống với trên 700

loài, khu hệ cá trên 130 loài, khu hệ động vật có xƣơng sống có 9 loài lƣỡng

thê, 31 loài bò sát, 4 loài có vú. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách

đỏ Việt Nam nhƣ: tắc kè, kỳ đà nƣớc, trăn gấm, rắn hổ mang, rắn hổ

chúa, vích, cá sấu hoa cà…ngoài ra, còn có 51 loài chim nƣớc và 79 loài

không phải chim nƣớc sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau (Phạm Văn

Ngọt và cộng sự, 2007).

- Diện tích đất lâm nghiệp: sau 15 năm khôi phục (1978-1993), hệ sinh

thái rừng ngập mặn Cần Giờ đã đƣợc phục hồi, tài nguyên rừng đa dạng và

phong phú, nhiều loài động vật rừng có mặt trở lại, môi trƣờng thủy sản đƣợc

phục hồi, tái sinh tự nhiên của cây rừng tốt. Do rừng ngập mặn có nhiều giá

trị về phòng hộ, kinh tế, cảnh quan, môi trƣờng...nên cần đƣợc bảo vệ và phát

triển, giữ gìn sự bền vững hệ sinh thái, sử dụng và khai thác hợp lý các tiềm

năng tự nhiên, xây dựng các mô hình lâm ngƣ kết hợp.

Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái rừng để du

khách có thể khám phá và tìm hiểu về các loài động và hệ thực vật của rừng

ngập mặn tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

- Hệ thống sông rạch và đặc điểm chế độ dòng chảy trên các các sông chính:

- Cần Giờ có nhiều cửa sông lớn đổ ra biển theo chế độ bán nhật triều

với biên độ - 2-3m ngày đêm. Tổng lƣợng dòng chảy hàng năm bình quân của

hệ thống sông Đồng Nai đổ ra biển trên 30 tỉ m3 qua hai cửa sông Lòng Tàu-

Ngã Bảy và Soài Rạp. Mùa lũ sông Soài Rạp tháo nƣớc nguồn mạnh hơn

48

trong mùa kiệt và hình thành các cồn ven sông, cồn bãi cửa sông. Mặn sông

nhập vào Lòng Tàu nhiều hơn làm cho biên độ của độ mặn trên sông Lòng

Tàu lớn hơn trên sông Soài Rạp. Sông Đồng Tranh là môt con sông rộng,

chiều dài sông ngắn, đóng vai trò một vực nƣớc nửa kín, nƣớc ít trao đổi và ít

đƣợc tiếp nƣớc ngầm.

- Sông Vàm Cỏ đổ nƣớc vào bờ phải sông Soài Rạp, nhất là thời kỳ

sông Vàm Cỏ tiêu nƣớc lũ của vùng Đồng Tháp Mƣời. Sông Gò Gia – Thị

Vải – Cái Mép tiêu thoát dòng chảy cục bộ hay những dòng sông nƣớc mạnh

quanh năm và đổ ra vịnh Gành Rái.

- Do cấu trúc đặc biệt của hệ thống sông vùng này, đặc biệt là các cửa

sông, cho nên càng đi về phía đông, triều truyền càng thuận lợi, vì thế mặn

xâm nhập lên phía thƣơng lƣu từ phía Gành Rái xa hơn. Tổng lƣợng triều lớn

nhất truyền vào cửa song vào tháng 4 qua các cửa trong một ngày triều cƣờng khoảng 1,36 tỉ m3(tính theo thủy lực). Trong đó, các cửa sông chiếm tỷ lệ,

gồm: cửa Soài Rạp (22%); cửa Lòng Tàu (59%), cửa Đồng Tranh (3%); cửa

Cái Mép-Gò Gia-Thị Vải và các cửa khác (16%). Đây cũng là một trong nhân

nhân tố quan trọng để phát triển du lịch đƣờng sông tại Khu dự trữ sinh quyển

Cần Giờ mà Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Du lịch và huyện Cần Giờ đang

tập trung triển khai quyết liệt nhằm tạo ra sản phẩm du lịch sinh thái mới tại

nơi đây.

- Tiềm năng nông-lâm-ngư nghiệp:

- Dựa trên tiềm năng đất đai và nguồn nƣớc mặn, huyện Cần Giờ đƣợc

chia thành 16 vùng tiềm năng về phát triển nông-lâm-ngƣ nghiệp. Đây là điều

kiện để định hƣớng phát triển các loại hình sinh thái tại các xã của Cần Giờ

nhƣ du lịch nhà vƣờn, tham quan tìm hiểu các làng nghề, du lịch mạo hiểm.

- Với việc phân bổ và quy hoạch các vùng lâm-nông-ngƣ nghiệp nhƣ

hiện nay của Cần Giờ là một lợi thế lớn cho việc phát triển du lịch sinh thái

bền vững và lâu dài, du khách có thể khám tìm hiểu các ngành nghề truyền

49

thống của ngƣời dân tại đây và thƣởng thức hải sản của vùng biển Cần Giờ,

tham quan tìm hiểu về đời sống của ngƣ dân cũng nhƣ khám phá rừng ngập

mặn. Đây cũng là một trong những thế mạnh mà Cần Giờ cần phát huy và

khai thác triệt để phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái bền vững tại

đây, tuy nhiên cũng còn phải có những giải pháp thiết thực để duy trì và bảo

vệ môi trƣờng. Đây còn là ngành nghề kinh tế của ngƣời dân địa phƣơng bao

năm qua, giúp cho ngƣời dân có cuộc sống ổn định hơn nếu biết cách khai

thác nhằm phục vụ cho du lịch, đặc biệt là du khách nƣớc ngoài. Vì xu hƣớng

hiện nay, du khách nƣớc ngoài thích các loại hình du lịch sinh thái gần gũi với

tự nhiên và ngƣời dân bản địa để giúp họ có những giây phút thƣ giản.

Bảng 2.2. Thống kê các vùng nông -lâm-ngƣ nghiệp tại huyện Cần Giờ

Vùng

Sản phẩm của vùng

Diện tích

Vùng lúa loại A-Thủy sản nƣớc lợ

1

7.658 ha

Vùng lúa loại B

2

277 ha

Vùng lúa loại B- Thủy sản – Dừa nƣớc

3

1.650 ha

Vùng lúa loại C- Thủy sản – Dừa nƣớc

4

4.217 ha

Vùng lúa loại C- Dừa nƣớc-Lác trồng-Thủy sản

5

190 ha

Vùng lúa loại C- Thủy sản hoặc Khu du lịch sinh thái

6

460 ha

Vùng Ruộng muối- Thủy sản- Rừng tự nhiên

7

2.960 ha

Vùng Dừa nƣớc- Thủy sản- Bạch đàn- Lác

8

1.416 ha

Vùng Rừng Đƣớc- Thủy sản

9

29.499 ha

Vùng Tự nhiên- Mắm

10

513 ha

11

Vùng Thủy sản- Rừng Đƣớc- Rừng Tự nhiên- Khu công nghiệp

2.900 ha

(Giồng Chùa)

Vùng Thủy sản – Rừng Tự nhiên

12

624 ha

Vùng Ruộng muối- Thủy sản- Bến cảng cá

13

216 ha

Vùng Thổ cƣ- Cây ăn trái- Dịch vụ du lịch

14

1.826 ha

Vùng Bãi bồi- Thủy sản

15

1.345 ha

Vùng Rừng tự nhiên- Thủy sản

16

213 ha

(Nguồn: Viện Địa lý tài nguyên TP.HCM, năm 2015)

50

2.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn

- Di tích lịch sử văn hóa, lịch sử:

Theo các nhà khảo cổ học cách đây 2 - 3 ngàn năm đã có cƣ dân đến

đây sinh sống. Vùng đất này là một nền văn hóa Cần Giờ cổ. Điều này đƣợc

thể hiện qua việc khai quật phát hiện ra các di chỉ khảo cổ học ở Giồng chùa,

Giồng Cá Vồ, Giồng phệt. ( năm 1993: khai quật mộ chum - Văn hóa Sa

Huỳnh, khuyên tai 2 đầu thú, Văn hóa Óc Eo).

(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao, năm 2016)

Bảng 2.3. Các di tích đƣợc công nhận của Cần Giờ

So với 2 quận/huyện cũng xác định là trung tâm phát triển du lịch của

Thành phố thì Cần Giờ có nhiều lợi thế hơn về di tích đƣợc công nhận cấp

quốc gia và thành phố, đặc biệt còn có Khu dự trữ sinh quyển thế giới đƣợc

UNESSCO công nhận năm 2000. Đây là lợi thế lớn của Khu dự trữ sinh

quyển Cần Giờ trong việc phát triển du lịch đặc biệt là loại hình du lịch tâm

linh và tìm hiểu về lịch sử, con ngƣời và văn hóa.

Quận/huyện

Di tích cấp quốc gia

Tổng số

Tên di tích đƣợc công nhận

Di tích khảo cổ học, di tích lịch

Giồng Cá Vồ;

1.Cần Giờ

2

sử

Căn cứ Rừng Sác

2

2.Củ Chi

Di tích lịch sử

Địa đạo Bến Đình; Địa đạo Bến Dƣợc

Quận/huyện

Di tích cấp Thành phố

Tổng số

Tên di tích đƣợc công nhận

Đình Cần Thạnh; Lăng Ông Thủy

Tƣớng; Đình Bình Trƣờng; Đình Phú

Kiến trúc nghệ thuật, di tích lịch

1.Cần Giờ

6

Lạc; Đình Dƣơng Văn Hạnh; Đình

sử

Bình Khánh và Mộ Tiền hiền Trần

Quang Đao

Kiến trúc nghệ thuật, di tích lịch

Chùa Linh Sơn; Đình Xóm Huế; Đình

2.Củ Chi

3

sử

Cây Sộp

- Lễ hội truyền thống:

Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ nét văn hóa của ngƣời dân vùng biển

trong tâm tƣởng Ngƣ dân Việt Nam nói chung hay Ngƣ dân Cần Giờ nói

51

riếng, cá Ông hay cá Voi là loài sinh vật biển hiền lành, thân thiện và hay

giúp đỡ ngƣời đi biển vƣợt qua sóng to gió lớn. Vì vậy, họ xem cá Ông là vật

linh, tôn đặt tƣớc hiệu Nam Hải Đại tƣớng quân và khi loài cá này bị nạn phải

trôi dạt vào bờ thì cƣ dân miền biển nhiệt tình cứu hộ hoặc tổ chức ma chay

đình đám rất long trọng. Từ đó hình thành tập quán tín ngƣỡng thờ Ông Nam

Hải, vị thần phù trợ ngƣời đi biển mà lễ hội Nghinh Ông tại các vùng biển

trên cả nƣớc đã phần nào cụ thể truyền thống tâm linh này. Lễ hội Nghinh

Ông là dịp cầu mƣa thuận gió hòa, cầu quốc thái dân an, đặc biệt cầu mong sự

an toàn cho những ngƣời đi biển, Lễ hội thƣờng đƣợc tổ chức vào ngày 15/8

Âm lịch hàng năm trên địa bàn thị trấn Cần Thạnh. Vào ngày 19/9/2013,

UBND huyện Cần Giờ đã tổ chức Lễ đón nhận danh hiệu Di sản văn hóa phi

vật thể Quốc gia tại Lăng Ông Thủy tƣớng. Đây là một trong những sự kiện

lớn đƣợc tổ chức quy mô và bài bản nhằm thúc đẩy các hoạt động và sự kiện

để thu hút khách du lịch đến địa phƣơng, còn là một trong những điều kiện để

phát triển du lịch văn hóa tín ngƣỡng dành cho các du khách tìm hiểu về đời

sống văn hóa, tập tục của ngƣời dân địa phƣơng nơi đây.

Hàng năm cứ đến ngày 15 tháng Tám âm lịch, ngƣ dân Cần Giờ lại náo

nức với Lễ hội Nghinh Ông, các chủ phƣơng tiện cất công trang hoàng cờ

phƣớn cho con tàu thêm rực rỡ để tham gia cuộc rƣớc Nghinh Ông và đƣợc

giới thiệu rộng rãi lại nằm gần kề thành phố nên vào dịp này có rất đông du

khách trong và ngoài nƣớc về đây tham dự, thông thƣờng khách có thể lên bất

cứ con tàu nào để tham gia đoàn Nghinh Ông trên biển.

Mở đầu, những ngƣời mặc trang phục binh lính thời vua Gia Long cung

nginh kiệu Đức Ông Nam Hải cùng các sắc phong lên tàu hoa. Tàu hoa sẽ dẫn

đầu đoàn tàu ra biển qua hƣớng Vũng Tàu. Sau khi chạy một vòng ra biển và

khấn vái xong đoàn tàu sẽ quay trở về bến Cần Giờ để chuyển sang cuộc diễu

hành trên bờ. Tại đây, hai con rồng dài uốn lƣợn nhịp nhàng mở đƣờng cho

52

các đoàn tôm, cua, cá theo sau, có cả đoàn ngƣời đi trên những chiếc cà kheo

tạo thêm nét hóm hỉnh cho cuộc diễu hành.

- Các làng nghề truyền thống:

Tại địa phƣơng, có rất nhiều làng nghề đang hoạt động, tuy nhiên chỉ có 3

làng nghề nổi tiếng tại Cần Giờ vẫn đƣợc giữ gìn và phát huy, các làng nghề

góp phần thúc đẩy cho việc phát triển du lịch. Du khách còn đƣợc trãi nghiệm

và tìm hiểu các quy trình sản xuất ra các sản phẩm của các các làng nghề tại

đây.

Bảng 2.4. Hoạt động của 3 làng nghề đang đƣợc khai thác phục vụ

du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ

Tên làng nghề

Đặc điểm

1.Làng Chài

-Tập trung ở bến chài Cần Thạnh, Long Hòa, Thạnh An hay các

bến đò nơi có thuyền, ghe, tàu, xuồng đánh bắt cá trở về mỗi buổi

sáng sớm hay chiều tà, ngƣ dân thƣờng tụ họp với tiểu thƣơng

buôn bán tôm, cá, mực các loại hải sản khác. Tấp nập ngƣời mua,

kẻ bán nhƣng mọi hoạt động chỉ diễn ra trong vài giờ là làng chài

trở lại bình yên.

2. Làng Chiếu

Tại xã Tam Thôn Hiệp, có làng dệt chiếu truyền thống từ lâu đời.

Những gian nhà rộng thoáng chứa nhiên liệu sợi cói khô, đã đƣợc

nhuộm màu. Vùng nguyên liệu vốn khá rộng, cây cói đƣợc trồng

trên những cánh đồng tại xã. Dân trong làng, đa phần là phụ nữ và

trẻ em đều biết đan chiếu, tay nghề càng cao từ thế hệ này sang

thế hệ khác.

3. Làng Muối

tại ấp Tân Điền, xã Lý Nhơn gần khu du lịch Vàm Sát vào mùa

nắng (khoảng tháng 12 đến tháng 5 dƣơng lịch) du khách sẽ bắt

gặp hai bên đƣờng những ruộng muối trắng xóa. Hạt muối xã Lý

Nhơn đã vƣơn cánh bay xa ra cả nƣớc và xuất khẩu qua EU.

Huyện Cần Giờ đang quy hoạch nghề muối gắn với chƣơng trình

muối quốc gia.

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2015)

53

Hiện nay, Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ còn đƣợc du khách biết đến

với nghề nuôi yến, đây là một trong những sản phẩm quà lƣu niệm đƣợc du

khách mua về làm quà tặng cho ngƣời thân và bạn bè.

- Cảnh quan thiên nhiên- Khu du lịch- danh thắng khác:

Cảnh quan thiên nhiên: bao gồm các khu rừng đặc trƣng, bãi biển, bãi

cát, vịnh và Giồng Cát, đây là cảnh quan thiên nhiên đẹp và nổi tiếng của Cần

Giờ. Là địa duy nhất của TP.HCM có biển, mặc dù biển nơi đây không thể

sánh với các biển nổi tiếng của các tỉnh nhƣ Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh

Thuận.

+Bãi cát thủy triều có nhiều ƣu thế về tự nhiên nhƣng để phát triển du lịch

biển, cần có đầu tƣ phát triển lấn biển, cải tạo nguồn nƣớc để có những bãi

tắm sạch đẹp và là cơ sở cho việc cải tạo bãi biển tại Cần Giờ thành khu bãi

tắm, nghỉ ngơi và giải trí. Đây là những công trình đầu tƣ quy mô lớn để đáp

ứng nhu cầu cho khu du lịch biển TP.HCM.

Bảng 2.5. Cảnh quan thiên nhiên đặc trƣng của Cần Giờ

Tên loại

Đặc điểm

Độ sâu đáy vịnh không lớn, dƣới 18% diện tích mặt nƣớc có độ sâu 8-10m; trên 75% diện tích mặt nƣớc có độ sâu <6m. Đƣờng bờ vịnh

1. Vịnh Đồng

Đồng Tranh đơn giản, thoải, phần lớn là các bãi bồi. Trên cơ sở đặc điểm của vịnh có thể xây dựng các điểm du lịch sinh thái dọc theo

Tranh

song Đồng Tranh (với mặt nƣớc rộng, đáy nông và yên tĩnh,…) nhằm phục vụ cho nhiều loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, nghiên cứu,

thuyền buồm, lƣớt ván

Chứa nhiều di tích khảo cổ, ngoài ra nó còn có một số đặc điểm nhƣ:

có nƣớc ngầm trữ lƣợng tốt mặc dù trữ lƣợng hạn chế, không còn bị xói lở (sau khi đã đƣợc kè đá), có bãi cát bờ biển rộng, giao thông

2. Giồng cát

thủy -bộ tốt, nền móng công trình tƣơng đối thuận lợi. Điều này có ý nghãi thực tiễn rất lớn trong xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ

phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.

Đây là khu rừng có chức năng để bảo vệ môi trƣờng đƣợc ví nhƣ lá

3.Rừng Ngập mặn

lá phổi để lọc môi trƣờng. Với hệ động thực vật phong phú, rất thích hợp cho các loại hình du lịch khám phá rừng và tìm hiểu về đời sống

54

Tên loại

Đặc điểm

của các hệ thực vật của rừng.

Mặc dù nƣớc biển đen và không xanh nhƣ các bãi biển khác, tuy

4.Biển

nhiên đây là bãi biển duy nhất tại thành phố Hồ Chí Minh, thích hợp cho việc khai thác các loại hình du lịch thể thao dƣới nƣớc.

Chằn chịt, trãi dài khắp huyện và trải qua nhiều nơi trên các sông

5.Sông ngòi, kênh rạch

khác, rất thích hợp cho các loại hình du lịch đƣờng sông, chèo thuyền.

(Nguồn: Viện địa lý tài nguyên TPHCM, 2013)

Nhờ vào các cảnh quan thiên nhiên đẹp, nên một số khu du lịch sinh

thái đã ra đời, nhằm phục vụ cho nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng của du

khách, các khu du lịch sinh thái hiện nay đang thu hút khách du đặc biệt là du

khách nƣớc ngoài.

Bảng 2.6. Thống kê lƣợt khách, chi tiêu và khách quốc tế

tại 3 khu du lịch Cần Giờ

Nội dung

Tên khu du lịch sinh thái

3.Khu di tích lịch sử

1.Khu Du lịch

2.Khu du lịch sinh

chiến khu Rừng Sác

Chỉ tiêu

Vàm Sát

thái Dần Xây

(bao gồm Lâm viên

đảo khỉ)

1.Trung bình lƣợt khách

50.000

16.000

136.000

năm

2.Tỷ lệ khách quốc tế

30-35%

10%

20-25%

3.Bình quân chi tiêu của

1.345.000

265.000

285.000

khách/ngày (ĐVT: đồng)

(Nguồn tác giả tổng hợp qua báo cáo, 2016)

2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển Cần

Giờ

2.3.1. Thực trạng về khai thác khách tại Cần Giờ:

Với lƣợng khách đến với Cần Giờ ngày càng tăng qua các năm, đặc

biệt năm 2015 lƣợt khách chỉ đạt 655.300 nhƣng đến năm 2016 lƣợt khách

55

đạt 1.006.500 (chỉ trong vòng 1 năm mà lƣợng khách tăng gần gấp đôi). Đây

là dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển du lịch sinh thái của Cần Giờ. Nhƣng

để thu hút khách du lịch đến với nơi đây nhiều hơn thì Cần Giờ cần có những

chính sách, định hƣớng phát triển theo hƣớng bền vững để không làm ảnh

hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên nơi đây, đồng thời khai thác đƣợc hết hiệu

quả của cảnh quan môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên vào phát triển

DLSTBV theo xu hƣớng toàn cầu. Đây là loại hình du lịch đƣợc du khách

nƣớc ngoài quan tâm và trở thành khuynh hƣớng mà các nƣớc trong vực Châu

1,200,000

1,000,000

800,000

600,000

400,000

200,000

0

2012

2013 407,000

2014 492,106

2015 655,300

2016 1,006,500

Lượng khách 420,000 Doanh thu

126,000

122,100

143,431

239,320

402,600

Á, đặc biệt là các nƣớc trong khu vực ASEAN hƣớng đến.

Biểu đồ 2.7. Thống kê khách du lịch và doanh thu du lịch

qua các năm tại huyện Cần Giờ

(Nguồn: Ủy ban nhân dân Huyện Cần Giờ, 2017)

Thị trƣờng khách quốc tế đến Cần Giờ chủ yếu từ các quốc gia: Nhật

Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Nga, Đức... để tham quan, tìm hiểu hệ sinh

thái rừng ngập mặn, học tập, trồng rừng... chiếm từ 5-10%. Còn lại là lƣợng

khách nội địa đến đây với mục đích tham quan, nghỉ dƣỡng và thƣởng thức

56

đặc sản địa phƣơng là chính vào các ngày cuối tuần và các ngày Lễ trong

năm.

Trong 05 năm qua, huyện Cần Giờ đã thu hút đƣợc khoảng 2.3 triệu

lƣợt khách đến tham quan nghỉ dƣỡng tại huyện Cần Giờ, tốc độ tăng bình

quân hàng năm đạt 9.8%, doanh thu đạt trên 400 tỷ đồng, tốc độ tăng bình

quân hàng năm đạt 18.4%.

Doanh thu về du lịch tăng nhƣng chƣa bền vững trong 5 năm trở lại

đây, do vậy, phải có những chiến lƣợc cụ thể về quảng cáo, quảng bá, xây

dựng sản phẩm thì doanh thu mới phát triển mạnh và bền vững.

2.3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái:

2.3.2.1. Về cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng mua sắm và các điểm tham quan

mua sắm.

Tính đến hết tháng 3/2017, Thành phố có trên 50.000 phòng, trong đó

số Phòng lƣu trú của Cần Giờ chỉ có 417 phòng chiếm trên 8% tổng số phòng

lƣu trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch và số

phòng lƣu trú thì Cần Giờ không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu lƣu trú của khách

du lịch vào các mùa cao điểm.

Bảng 2.8. Thống kê số cơ sở phục vụ lƣu trú du lịch tại huyện Cần Giờ đến 3/2017

STT

Tên CSLTDL

Địa chỉ

Hạng sao

Số phòng lƣu trú đang kinh doanh

1 Khu du lịch Cần Giờ

80

3

ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ

thái biển

2

70

3

KDL sinh Phƣơng Nam Cần Giờ

ấp Đồng Hòa xã Long Hòa

3

28

1

Trung tâm du lịch sinh thái biển Tiếng Sóng

ấp Đồng Hòa xã Long Hòa

4 Khách sạn Gió Lộng

20

Khu phố Miễu Ba, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ,

Chƣa phân loại, xếp hạng

57

STT

Tên CSLTDL

Địa chỉ

Hạng sao

Số phòng lƣu trú đang kinh doanh

5 Nhà nghỉ Cát Tƣờng

12

Khu phố Miễu Nhì, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ,

Chƣa phân loại, xếp hạng

6 Nhà hàng Nhạn Trắng

12

Chƣa phân loại, xếp hạng

Khu phố Miễu Nhì, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, TPHCM

7 Nhà nghỉ Khánh Vân

25

Khu phố Miễu Nhì, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ,

Chƣa phân loại, xếp hạng

tâm dã ngoại

8

14

Trung Thanh thiếu niên TP

ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ

Chƣa phân loại, xếp hạng

9 Nhà nghỉ Khoa Nguyên

17

ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ

Chƣa phân loại, xếp hạng

10 Nhà nghỉ Thu Thảo

12

ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ

Chƣa phân loại, xếp hạng

11 Nhà nghỉ Tâm Tâm

20

ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ

Chƣa phân loại, xếp hạng

12 Khu nghỉ mát Kỳ Nam

25

ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ

Chƣa phân loại, xếp hạng

13 Nhà nghỉ Phi Lao

24

ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ

Chƣa phân loại, xếp hạng

14 Nhà nghỉ Thái Dƣơng

40

ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ

Chƣa phân loại, xếp hạng

58

STT

Tên CSLTDL

Địa chỉ

Hạng sao

Số phòng lƣu trú đang kinh doanh

15 Nhà nghỉ Xuân Thành

18

ấp An Nghĩa, xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ

Chƣa phân loại, xếp hạng

Tổng cộng

417

(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2017)

Nhìn chung cơ sở lƣu trú phục vụ du lịch trên địa bàn huyện Cần Giờ

phần lớn phục vụ du khách vào những ngày cuối tuần và các ngày Lễ, Tết.

Các ngày còn lại trrong năm, địa phƣơng phục vụ du lịch với công suất

thấp (10-20%).

Trên cơ sở số lƣợng khách đến với Cần Giờ trong những năm qua thì

huyện Cần Giờ hiện nay đã có định hƣớng đến năm 2020 và tầm nhìn đến

năm 2030 phát triển hệ thống cơ sở lƣu trú nhằm đáp ứng nhu cầu của

khách du lịch cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.9. Hƣớng quy hoạch phát triển cơ sở lƣu trú

tại một số khu tại Cần Giờ

Phát triển nhà nghỉ du lịch và khách sạn hạng 1 sao trở lên tại các khu vực sau:

+ Khu vực dọc biển, đƣờng Duyên hải của thị trấn Cần Thạnh và xã Long Hòa.

+ Khu vực đƣờng Rừng Sác thuộc xã Bình Khánh và đƣờng Rừng Sác thuộc ấp An

Nghĩa, xã An Thới Đông.

+ Khu vực xã Tam Thôn Hiệp.

Phát triển nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê trong làng nghề tại các

khu vực còn lại thuộc xã Bình Khánh, xã An Thới Đông, xã Lý Nhơn, xã Tam Thôn Hiệp.

 Phát triển nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê gắn với ngành nghề truyền thống

trên địa bàn xã Thạnh An.

(Nguồn: Đề án dự thảo quy hoạch cơ sở lưu trú du lịch TP.HCM 2016-2030 của Sở

Du lịch TP.HCM,2016)

59

Hiện nay, Cần Giờ còn thiếu các dịch vụ vui chơi giải trí nên việc

khách lƣu lại qua đêm rất hạn chế. Mặc dù số phòng lƣu trú du lịch chƣa

nhiều so với lƣợng khách nhƣng các cơ sở kinh doanh lƣu trú tại đây gặp rất

nhiều khó khăn trong hoạt động vì thƣờng xuyên xảy ra tình trạng thiếu

phòng vào các ngày cuối tuần, ngày Lễ, Tết, nhất là dịp Lễ hội Nginh Ông

nhƣng lại trống phòng vào các ngày khác trong năm. Do lƣợng khách du lịch

chủ yếu là khách trong nƣớc nên hoạt động của du lịch Cần Giờ chịu rất nhiều

tác động tiêu cực của tính thời vụ du lịch.

Trong tƣơng lai, du lịch sinh thái bền vững Cần Giờ sẽ phát triển mạnh

mẽ với các loại hình du lịch nhƣ: Du lịch truyền thống văn hóa lịch sử, du lịch

biển, du lịch sinh thái, du lịch đƣờng thủy, làng nghề, du lịch ẩm thực gắn với

các tài nguyên du lịch rừng ngập mặn Cần Giờ, biển Cần Giờ, chiến khu rừng

Sác. Khi đó nhu cầu phòng lƣu trú du lịch của Cần Giờ sẽ tăng lên mạnh mẽ.

Bảng 2.10. Hƣớng quy hoạch phân loại, xếp hạng cơ sở

lƣu trú du lịch tới năm 2020 tại Cần Giờ

+Tạm ngƣng cấp mới đăng ký kinh doanh đối với các khách sạn đạt tiêu chuẩn dƣới hạng

2 sao. Khách sạn 1 sao có thể đƣợc cấp đăng ký kinh doanh ở khu vực dọc biển, đƣờng

Duyên hải của thị trấn Cần Thạnh và xã Long Hòa, khu vực đƣờng Rừng Sác thuộc xã

Bình Khánh và đƣờng Rừng Sác thuộc ấp An Nghĩa, xã An Thới Đông, khu vực xã Tam

Thôn Hiệp.

+Không cấp mới đăng ký kinh doanh đối với nhà nghỉ du lịch (tourist guest house).

+Chỉ cấp mới đăng ký kinh doanh nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) tại

khu vực nằm trong làng nghề truyền thống tại các khu vực còn lại thuộc xã Bình Khánh,

xã An Thới Đông, xã Lý Nhơn, xã Tam Thôn Hiệp, xã Thạnh An.

+Để phục vụ cho tuyến du lịch đƣờng sông Sài Gòn mà thành phố đang triển khai mạnh,

ƣu tiên phát triển các loại hình lƣu trú du lịch nhƣ resort, Bungalow, làng du lịch, bãi cắm

trại tại các nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, gần các làng nghề truyền thống đặc biệt là

ven biển và sông với các dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao dƣới nƣớc phong phú.

(Nguồn: Đề án dự thảo quy hoạch cơ sở lưu trú du lịch TP.HCM 2016-2030 của

Sở Du lịch TP.HCM, 2016)

60

2.3.2.2. Các cơ sở dịch vụ:

Các dịch vụ hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đƣợc nhu cầu mua sắm và

ăn uống của du khách khi đến đây du lịch. Do đó, các dịch vụ này cần đƣợc

đầu tƣ và hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng. Đặc biệt là

ý thức của ngƣời dân địa phƣơng khi tham gia cung ứng các dịch vụ này phải

đảm bảo về chất lƣợng, hình thức và giá cả hợp lý mang tính đặc trƣng của

vùng.

Với hệ thống cơ sở dịch vụ đủ tiêu chuẩn phục vụ cho khách du lịch của

Cần Giờ hiện nay chƣa đủ sức để phục vụ cho du khách khi đến tham quan

nghỉ dƣỡng và mua sắm. Một thực trạng hiện nay cho thấy, du khách khi đến

Cần Giờ chủ yếu đi về trong ngày, ít lƣu trú qua đêm do các cơ sở dịch vụ

phục vụ còn nhiều hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của du khách quốc tế

ví dụ nhƣ các loại hình dịch vụ giải trí về đêm hiện nay tại Cần Giờ hầu nhƣ

không có. Đây chính là nguyên nhân khiến cho độ dài lƣu trú tại nơi đây ngắn

đi.

Bảng 2.11. Thống kê cơ sở dịch vụ du lịch tại huyện Cần Giờ

từ năm 2013 – tháng 3/2017

Năm

Chỉ tiêu

Tháng

2013

2014

2015

2016

3/2017

1.Số lƣợng các khu, điểm du lịch

(chƣa đƣợc công nhận khu điểm du

7

7

7

7

7

lịch địa phƣơng)

2.Cửa hàng mua sắm đạt tiêu chuẩn

0

0

1

1

1

phục vụ khách du lịch

3.Nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ

0

0

1

2

2

khách du lịch

24.Số lƣợng hộ kinh doanh hải sản,

0

0

8

8

8

cho thuê ghế phục vụ khách du lịch

(Nguồn Sở Du lịch TP.HCM 2017)

61

Do đó, để thu hút khách du lịch đặc biệt là du khách quốc tế đến đây lƣu

trú qua đêm cần phát triển mạnh các cơ sở dịch vụ nhƣ ăn uống, giải trí, mua

sắm và các tour tham quan hấp dẫn hơn, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo quy tắc

phát triển bền vững và không gây hại cho môi trƣờng. Để làm đƣợc điều này,

chính quyền và địa phƣơng phải nổ lực nhiều hơn nữa trong việc định hƣớng,

quy hoạch và hỗ trợ cho ngƣời dân địa phƣơng khi tham gia vào hoạt động du

lịch sinh thái bền vững.

2.3.2.3. Hệ thống giao thông:

- Đường bộ: Hiện nay Huyện Cần Giờ chỉ có một trục đƣờng bộ chính

là tuyến đƣờng Rừng Sác dài 36km, bắt đầu từ bến phà Bình Khánh đến vòng

30.04 Huyện Cần Giờ. Ngoài ra còn các nhánh đƣờng khác rẻ vào các xã Tam

Thôn Hiệp, An Thới Đông, Xã Lý Nhơn... Đƣờng Rừng Sác rộng từ 30m -

120m, có 6 làn xe, tổng vốn đầu tƣ 1.561 tỉ đồng, bắt đầu thi công từ năm

2002 và hoàn thành vào ngày 22.1.2011; các tuyến đƣờng thị trấn Cần Thạnh,

xã Long Hòa, Bình Khánh, Lý Nhơn, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp cũng

đƣợc nâng cấp nhựa hóa góp phần đáp ứng nhu cầu đi lại của ngƣời dân.

Riêng đối với xã Thạnh An, đây là 1 xã đảo nằm biệt lập với 6 xã, đƣợc ngăn

cách bởi sông Lòng Tàu, đến đây chỉ có thể di chuyển bằng phƣơng tiện

đƣờng thủy. Hạ tầng giao thông tại đây cũng đƣợc quan tâm đầu tƣ. Đây cũng

là địa điểm tiềm năng phát triển du lịch sinh thái do nơi đây có nhiều làng

nghề truyền thống nhƣ nghề cá, nghề muối.

Các tuyến xe buýt nối liền các xã, thị trấn ngày cảng đƣợc đầu tƣ thêm,

số chuyến trong ngày cũng đƣợc tăng lên đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách

trong và ngoài huyện.

- Đường thủy: huyện Cần Giờ có một mạng lƣới sông rạch chằng chịt.

Diện tích sông rạch chiếm khoảng 32% tổng diện tích tự nhiên. Vì vậy đây

tuyến đƣờng giao thông quan trọng, huyết mạch để vận chuyển hàng hóa từ

cửa Biển Cần Giờ vào cảng Sài Gòn. Trong đó, sông Lòng Tàu là đƣờng giao

62

thông thủy chính, cho phép các tàu biển có trọng tải 20.000 tấn ra vào cảng

Sài Gòn. Ngoài ra Cần Giờ có các sông chính nhƣ: Sông Xoài Rạp, Đồng

Tranh, Lòng Tàu, Ngã Bảy, Gò Gia, giao thông thủy đƣợc xem là thế mạnh

của huyện Cần Giờ. Việc lƣu thông từ huyện, các xã, thị trấn đến các địa

phƣơng giáp ranh chủ yếu bằng các tuyến giao thông thủy. Trên địa bàn

huyện Cần Giờ có 41 bến thủy nội địa đƣợc bố trí trãi đều ở các xã, thị trấn

(trong đó, phục vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách là 24 bến), với 48

phƣơng tiện chở khách. Thủy lộ chính là sông Nhà Bè, Lòng Tàu, Soài Rạp.

- Hệ thống nước: có đƣờng ống dẫn nƣớc sạch Nhà Bè – Cần Giờ và

đƣờng ống nhánh kết nối các xã cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc

sạch của ngƣời dân.

- Hệ thống thông tin liên lạc: Ngành Điện và Bƣu chính viễn thông

cũng phát triển đa dạng, cơ bản phủ sóng toàn địa bàn huyện, đáp ứng nhu

cầu sử dụng của ngƣời dân; hệ thống cáp, mạng cũng đƣợc đầu tƣ tạo điều

kiện thuận lợi cho du khách, đặc biệt là các doanh nhân đến vui chơi, nghỉ

dƣỡng.

2.3.2.4. Hệ thống nhà vệ sinh:

Hệ thống nhà vệ sinh đƣợc Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ bắt đầu

quan tâm và triển khai mạnh mẽ từ năm 2014, tuy nhiên do hạn chế về kinh

phí nên hệ thống nhà vệ sinh phục vụ cho khách du lịch vẫn chƣa thể đáp ứng

theo tiêu chuẩn nhà vệ sinh phục vụ khách du lịch do Tổng Cục Du lịch ban

hành. Các nhà vệ sinh tại các khu du lịch chỉ mang tính tƣơng đối, tạm ổn.

2.3.3. Việc phát triển sản phẩm và dịch vụ:

2.3.3.1. Sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch:

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động du lịch tại Cần Giờ

những năm qua. Bên cạnh các dịch vụ phục vụ khách nhƣ ăn uống, đi lại,

lƣu trú, vui chơi, giải trí thì việc sản xuất các hàng hóa nhằm đáp ứng nhu

cầu mua sắm của du khách cũng rất phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát

triển của các ngành sản xuất, thƣơng mại và dịch vụ của Cần Giờ. Việc kích

63

thích khách du lịch khi đến một điểm du lịch để mua sắm đang là vấn đề

cần khai thác để đem lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cho ngƣời dân khi

tham gia hoạt động du lịch. Các sản phẩm hàng lƣu niệm, hải sản cần có

thƣơng hiệu để đảm bảo về chất lƣợng và mẫu mã nhằm tạo ấn tƣợng cho

du khách khi mua sắm. Hiện nay, hoạt động sản xuất những mặt hàng phục

du khách rất đa dạng, thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.12. Những hàng hóa đặc sản đƣợc sản xuất tại Cần Giờ

STT

Nhóm hàng hóa

Các mặt hàng cụ thể

Mũ, nón, áo các trang sức vỏ ốc, sò và các

1 Hàng lƣu niệm

món hàng làm bằng mây, tre, lá

2 Hàng đặc sản

Xoài, Dừa nƣớc, mảng cầu, yến sào, khô

Tôm, cua, nghêu, hàu, mực. Đặc biệt khô cá

3 Hải sản và nguồn gốc từ hải sản

dứa, cá đù

Cá đù một nắng, cơm trắng ăn kèm khô cá

dứa, nghêu xào lá buôi, gỏi xoài óc giác, ốc

4

Các món ăn đặc trƣng của Cần Giờ

mỡ hấp sả, tôm tít cháy tỏi, canh chua cá

khoai.

(Nguồn: UBND huyện Cần Giờ, 2016)

Các công ty du lịch đã chú trọng đến các yếu tố tinh thần nhƣ văn hóa

ẩm thực, phong tục tập quán, lễ hội truyền thống, phong cách phục vụ. Tuy

nhiên, lực lƣợng lao động của Cần Giờ phần lớn chƣa qua đào tạo chuyên

môn nghiệp vụ đã làm hạn chế chất lƣợng dịch vụ du lịch.

Việc phát triển hoạt động sản xuất hàng hóa trên đã góp phần gia tăng

dịch vụ bổ sung phục vụ khách, đem lại công ăn việc làm và thúc đẩy kinh tế

địa phƣơng.

Ngoài việc đem lại thu nhập cho ngƣời dân để cải thiện đời sống, nó

còn giúp cho ngƣời dân có động lực để tiếp tục sáng tạo và tạo ra nhiều sản

phẩm để đáp ứng nhu cầu mua sắm của du khách khi đến với Cần Giờ. Qua

đó, cũng góp phần thúc đẩy việc quảng bá về hình ảnh du lịch sinh thái bền

64

vững tại Cần Giờ để du khách nƣớc ngoài biết đến nhiều hơn. Đây là mục

đích chính mà UBND huyện Cần Giờ đang hƣớng đến và thực hiện trong

thời gian tới.

2.3.3.2. Các khu, điểm du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí:

Bảng 2.13. Thống kê các khu, điểm du lịch sinh thái tại Cần Giờ

Stt

Đơn vị

Diện tích và địa điểm

Khu du lịch dã ngoại thanh thiếu

diện tích 1 ha, thuộc xã Long Hoà,

1

niên thành phố

huyện Cần Giờ.

diện tích 514 ha, thuộc xã Long Hoà,

2

Khu du lịch Lâm viên Cần Giờ,

huyện Cần Giờ.

3

Khu du lịch sinh thái Rừng Sác

thuộc xã Long Hoà, huyện Cần Giờ.

Khu du lịch sinh thái Đông Bắc

diện tích 50 ha, thuộc xã An Thới

4

cầu dần xây

Đông, huyện Cần Giờ.

diện tích 500 ha, thuộc xã Lý Nhơn,

5

Khu du lịch sinh thái Vàm Sát

huyện Cần Giờ

diện tích 200 ha, thuộc xã An Thới

6

Khu du lịch sinh thái An Bình

Đông, huyện Cần Giờ.

Khu du lịch sinh thái Nông

7

xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ

trƣờng Cholimex

Khu du lịch sinh thái Nông

8

xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ.

trƣờng Duyên Hải-Gò Vấp

Khu du lịch sinh thái nghỉ dƣỡng

thuộc xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần

9

ven sông Lòng Tàu

Giờ.

Khu du lịch sinh thái dọc sông

thuộc các xã Bình Khánh, An Thới

10

Soài Rạp

Đông và Lý Nhơn, huyện Cần Giờ

Điểm du lịch sinh thái Cần

thuộc thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần

11

Thạnh

Giờ

65

Stt

Đơn vị

Diện tích và địa điểm

Điểm du lịch sinh thái Long Hoà:

12

Điểm du lịch sinh thái Long Hoà

thuộc xã Long Hoà, huyện Cần Giờ

Diện tích khai thác du lịch khoảng 4

Điểm du

lịch sinh

thái đảo

13

ha thuộc tiểu khu 14, xã Thạnh An,

Thạnh An

huyện Cần Giờ.

diện tích 42.000 ha: thuộc các xã Long

Điểm du lịch sinh thái núi Giồng

14

Hoà, An Thới Đông và Lý Nhơn, Cần

Chùa

Giờ.

Trải dài theo đƣờng Duyên Hải, thuộc

15

Điểm du lịch sinh thái ven biển

khu vực ven biển Cần Thạnh-Long

Hoà

(Nguồn: tác giả nghiên cứu và tổng hợp,2017)

Tuy nhiên, thực trạng hiện nay tại Khu dữ trữ sinh quyển Cần Giờ các

hoạt động vui chơi, giải trí về đêm hầu nhƣ không có, điều này ảnh hƣởng rất

lớn đối với việc giữ chân du khách ở lại qua đêm nhằm kéo dài độ lƣu trú của

khách du lịch khi đếm tham quan du lịch tại đây. Do đó, trƣớc mắt cần đầu tƣ,

phát triển các hoạt động giải trí về đêm để phục vụ cho du khách.

Việc thiếu các dịch vụ để phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái bền

vững tại Cần Giờ đang là vấn đề nan giải cần phải đƣợc giải quyết nhanh

chóng và cấp thiết. Đa số khách du lịch trong và ngoài nƣớc đến đây và đi về

trong ngày. Để giải quyết đƣợc vấn đề này, các công ty du lịch, các nhà quản

lý tại khu, điểm du lịch Cần Giờ cần hỗ trợ và phối hợp để tiến hành cuộc

khảo sát của du khách họ có nhu cầu dịch vụ tại đây và những dịch vụ nào

thật sự cần thiết phải làm trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả đã có cuộc

khảo sát du khách tại khu du lịch sinh thái Dần Xây.

66

Theo kết quả khảo sát du khách của tác giả thì hầu hết các du khách cho

rằng việc phát triển các khu du lịch sinh thái chƣa thực sự giải quyết triệt để

Phương tiện công cộng

vấn đề níu chân du khách lƣu trú lại qua đêm.

8%

21%

37%

Giải trí về đêm

34%

Mua sắm

Dịch vụ khác

Biểu đồ 2.14.Các dịch vụ cần thiết phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại Cần Giờ

(Nguồn: tác giả tự điều tra, tổng hợp, 2017)

Hơn 37% du khách cho rằng cần phải phát triển các phƣơng tiện công

cộng để phục vụ việc đi lại và 34% cần phát triển các loại hình giải trí về đêm

nhƣ ăn uống, vũ trƣờng, karaoke, quán bar, chƣơng trình biểu diễn nghệ thuật

và 21% về mua sắm, còn lại là các dịch vụ khác.

2.3.3.3. Về việc phát triển các loại hình du lịch hiện nay tại Khu dự trữ sinh

quyển Cần Giờ:

Căn cứ vào địa hình, đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên và cơ sở vật

chất kỹ thuật, hạ tầng, Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ có các loại hình du lịch

đang thu hút khách du lịch: du lịch sinh thái biển, du lịch sinh thái rừng, du

lịch sinh văn hóa, tín ngƣỡng, du lịch đƣờng sông. Hiện nay, các loại hình du

67

lịch này đƣợc UBND.TP quan tâm để phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ

trong những năm qua, với sự quyết tâm đó, thì các loại hình du lịch trên

không còn xa lạ đối với du khách mỗi khi đến Cần Giờ để tham quan và du

lịch.

Bảng 2.15. Thông tin về các loại hình du lịch sinh thái huyện Cần Giờ 2015

Các loại hình du

Thông tin về thực trạng phát triển các loại hình du lịch sinh thái

lịch sinh thái

- Có 3 doanh nghiệp kinh doanh với quy mô lớn loại hình này nhƣ

Khu Du lịch sinh thái biển Hòn Ngọc Phƣơng Nam, Công ty du lịch

sinh thái biển Tiếng Sóng, Công ty Du lịch sinh thái Cần Giờ.

1.Du lịch sinh thái

-Ngoài ra còn có 13 tổ chức, cá nhân và 01 chợ hải sản kinh doanh

biển

theo đƣờng dọc biển với loại hình nhƣ lƣu trú, nhà hàng, mua bán

hải sản, cho thuê phao, dù, ghế, võng …phục vụ du lịch biển

-Với diện tích khoảng 37.000 ha và nhiều địa điểm hấp dẫn, đáp ứng

nhu cầu tham quan, nghiên cứu của du khách nhƣ Tràm Chim, Đầm

Dơi, Đảo Khỉ, rừng ngập mặn… đã thu hút 06 doanh nghiệp đầu tƣ

2.Du lịch sinh thái

khai thác.

rừng

-Hiện nay, có 03 dự án đã đầu tƣ hoàn thành đƣa vào hoạt động,

hàng năm thu hút khoảng 200.000 lƣợt khách đến tham quan (trong

đó 20% là khách nƣớc ngoài)

-Đƣợc từng bƣớc nâng cấp Lễ hội Truyền thống Ngƣ dân Cần Giờ,

đa dạng hóa phần hội, mỗi năm thu hút khoảng 50.000 lƣợt khách

đến tham dự. Đặc biệt năm 2009, đƣợc sự hỗ trợ của Sở Văn hóa -

Thể thao và Du lịch thành phố cùng với nỗ lực của Ban Tổ chức Lễ

3. Du lịch văn hóa,

hội đã thu hút khoảng 60.000 lƣợt khách tham dự.

tín ngƣỡng

-Công trình xây dựng Khu Di chỉ khảo cổ Giồng Cá Vồ, Khu di tích

lịch sử Rừng Sác, Di tích lịch sử Gò Chùa vẫn đang triển khai thực

hiện. Với Khu di tích lịch sử Rừng Sác hiện nay có khoảng 123.000

lƣợt khách/năm đến tham quan, nghiên cứu.

68

Các loại hình du

Thông tin về thực trạng phát triển các loại hình du lịch sinh thái

lịch sinh thái

-Là một tiềm năng chƣa khai thác, với thế mạnh sông rạch chiếm

31, 49% diện tích cả huyện, len lỏi trong rừng phòng hộ, thông

thƣơng giữa TP.HCM với các tỉnh lân cận (Đồng Nai, Bà Rịa -

Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang) là điều kiện thuận lợi để huyện

phát triển du lịch đƣờng sông nhƣng do thiếu các bến tàu du lịch để

tàu thuyền cập bến nên chƣa hình thành sản phẩm du lịch này.

-Tuy nhiên, đến năm 2012, huyện đã tiến hành xây dựng các trạm

dừng chân trong rừng phòng hộ nhằm khai thác du lịch đƣờng sông

và những năm gần đây đƣợc sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Ủy

4. Du lịch đƣờng

ban nhân dân thành phố, các Sở ban ngành khác đến khảo sát quy

sông

hoạch các điểm cầu tàu, bến đỗ, nên đã dần hình thành loại hình du

lịch đƣờng sông.

-Đặc biệt trong năm 2014 tour du lịch đƣờng sông kết hợp các tour

du lịch trồng rừng, khám phá hệ sinh thái Rừng ngập mặn Cần Giờ

đã thu hút đƣợc 9.055 lƣợt khách, tăng 61,4% so với năm 2013

(3.345 lƣợt), trong đó khách nƣớc ngoài chiếm 1.981 lƣợt khách.

Tổng doanh thu du lịch đƣờng sông năm 2014 đạt 1,8 tỷ tăng 725

triệu so với năm 2013.

(Nguồn tác: giả tổng hợp qua các báo cáo năm 2015)

Nhìn chung: cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái tại Khu dự trữ

sinh quyển Cần Giờ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của du khách khi đến tham

quan và du lịch. Do đó, cần phải đƣợc đầu tƣ nhiều và phải có quy hoạch cụ

thể để tránh lãng phí và không có hiệu quả, trƣớc hết cần khảo sát đánh giá

nhu cầu của du khách, xác định thị trƣờng khách phục vụ để có hƣớng đi

đúng đắn. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng các cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ

thuật cần đảm bảo môi trƣờng sinh thái tự nhiên, hạn chế bê tông hóa, sử

dụng các chất liệu tự nhiên để đảm bảo cảnh quan và môi trƣờng không bị

ảnh hƣởng.

69

Qua khảo sát thực địa cũng nhƣ phỏng vấn chuyên gia (11 ngƣời) đang

công tác tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp lữ hành, các ban

quản lý khu, điểm tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ và 53 khách du lịch

quốc tế: 27 khách Nhật Bản và 26 khách du lịch Pháp khi đang tham quan du

lịch Cần Giờ vào tháng 4/2017 (thông qua hƣớng dẫn viên hỏi và đánh dấu

câu trả lời cho khách), thì có thể thấy thực trạng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ

thuật phục vụ cho phát triển sinh thái bền vững nhƣ sau:

Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ

cho phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ

Chuyên gia (11

Khách du lịch quốc

ngƣời)

tế (53 ngƣời)

Stt

Nội dung

Không

Không

Tốt

Tốt

tốt

tốt

Cơ sở lƣu trú du lịch

3/11

8/11

4/53

49/53

1

Các cơ sở ăn uống

5/11

6/11

15/53

39/53

2

Các cơ sở mua sắm

1/11

10/11

5/53

48/53

3

Hệ thống giao thông (đƣờng bộ,

4/11

7/11

11/53

42/53

4

đƣờng thủy)

5 Hệ thống nhà vệ sinh

0/11

11/11

0/53

53/53

Hệ thống xử lý chất thải rác và

3/11

8/11

12/53

41/53

6

nguồn nƣớc

7

Các hoạt động giải trí về đêm

0/0

11/11

0/0

53/53

Các dịch vụ ngân hàng, internet,

0/0

11/11

0/0

53/53

8

viễn thông

(Nguồn: tác giả tự tổng hợp ý kiến của chuyên gia và khách du lịch, 2017)

2.4. Thực trạng về nguồn nhân lực tham gia hoạt động Du lịch sinh thái

tại Cần Giờ

- Trong nhiều năm qua ngành du lịch đƣợc Cần Giờ xác định là một

trong những ngành mũi nhọn phát triển kinh tế trên địa bàn huyện, do đó, việc

70

đổi mới về chất lƣợng nguồn lao động trong lĩnh vực du lịch đƣợc chú trọng

vì đây là lực lƣợng tiên phong và đại diện cho hình ảnh quảng bá về du lịch

Cần Giờ đến với du khách trong và ngoài nƣớc.

- Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời nhằm tạo ra của

cải vật chất và các giá trị tinh thần cho bản thân con ngƣời và cho xã hội. Lao

động có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao là điều kiện quyết định cho sự

Bảng 2.17. Lao động trực tiếp trong ngành du lịch

phát triển đất nƣớc.

tại TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2016

Đơn vị tính: ngƣời

Lĩnh vực

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Lữ hành

13.000

15.855

18.700

21.565

24.425

28.800

31.680

Khách sạn

21.701

27.045

32.389

37.734

43.075

49.560

56.990

Khác

6.940

8.580

10.115

11.860

13.500

16.200

18.630

Tổng cộng

41.641

51.480

61.204

71.159

81.000

94.560

107.300

(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2016)

- Xác định đƣợc tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong hoạt động du

lịch, trong thời gian qua (đặc biệt trong giai đoạn 2011 – 2016), huyện Cần

Giờ đã không ngừng nổ lực đƣa ra những giải pháp, kế hoạch và chính sách

nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khi tham gia vào hoạt động du

lịch, cụ thể nhƣ sau:

1. Tăng cƣờng công tác hoạt động tuyên truyền, tƣ vấn học nghề và giải

quyết việc làm gắn với các ngành nghề thuộc hoạt động du lịch sinh thái.

2. Các hoạt động đào tạo nghề và việc làm gắn với hoạt động du lịch

sinh thái.

- Hiện nay, với tổng dân số 74.960 ngƣời, trong đó số ngƣời trong độ

tuổi lao động là 40.395 ngƣời, chiếm 53,38%. Số lao động đã qua đào tạo là

14.725 ngƣời, đạt 34,03%. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là

71

2.256 ngƣời. Trong đó khối quản lý nhà nƣớc: 243 ngƣời, khối sự nghiệp:

1.891 ngƣời, khối xã, thị trấn: 308 ngƣời.

- Nguồn nhân lực là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con ngƣời tích

luỹ đƣợc, có khả năng đem lại thu nhập trong tƣơng lai (Beng, Fischer &

Dornhusch, 1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng

thể các tiềm năng lao động của một nƣớc hay một địa phƣơng sẵn sàng tham

gia một công việc lao động nào đó. Khi nói đến nguồn nhân lực, ngƣời ta bàn

đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động. Chất

lƣợng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ

của ngƣời lao động. Tỷ lệ cơ cấu trình độ lao động của Cần Giờ năm 2015

Trên ĐH 0,3%

ĐH,CĐ 2%

Trung học 23%

Trình độ khác 41%

Sơ cấp 34%

nhƣ sau:

Biểu đồ 2.18. Cơ cấu trình độ lao động của Cần Giờ

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2015)

Với cơ cấu trình độ lao động của Cần Giờ hiện nay chƣa đủ sức để đáp

ứng nhu cầu của khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế, có thể nói

nguồn lao động trong lĩnh vực du lịch có sự cạnh tranh rất khốc liệt kề từ sau

khi thỏa thuận lao động giữa các nƣớc Asean có hiệu lực kề từ cuốn năm

72

2015. Đây là thách thức lớn cũng là cơ hội cho nguồn lao động trong lĩnh vực

du lịch hiện nay của Cần Giờ nói riêng và ngành du lịch thành phố nói chung.

Bảng 2.19. Nhu cầu nhân lực các nhóm ngành nghề tại TP.HCM

Số

CÁC NHÓM NGÀNH NGHỀ

TỶ LỆ (%)

TT

1

Marketing – Kinh doanh – Bán hàng

27.08

2

Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn – Dịch vụ - Phục vụ

19,92

3

Công nghệ thông tin – Điện tử - Viễn thông

7,79

4

Quản lý – Hành chính – Giáo dục – Đào tạo

7,54

5

Dệt – May – Giày da

7,16

6

6,50

Tài chính – Kế toán – Kiểm toán – Đầu tƣ – Bất động sản – Chứng khoán

7

Tƣ vấn – Bảo hiểm

3,74

8

Cơ khí – Luyện kim – Công nghệ ô tô

2,77

9

Hóa – Y tế, chăm sóc sức khỏe

2,67

10

Xây dựng – Kiến trúc – Giao thông vận tải

2,51

11

Điện – Điện công nghiệp – Điện lạnh

2,00

12

Kho bãi – Vật tƣ – Xuất nhập khẩu

1,54

(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động thành

phố Hồ Chí Minh, 2016)

Hiểu đƣợc nguồn nhân lực có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc

phát triển du lịch bền vững tại địa phƣơng nên trong vòng 5 năm đã đạt đƣợc

một số kết quả nhất định.

Bảng 2.20. Thống kê số lƣợng lớp đào tạo và lao động đang có việc làm sau

khi đƣợc đào tạo nghiệp vụ (trong lĩnh vực du lịch tại Cần Giờ)

Chỉ tiêu

Giai đoạn

2012-2016

73

1.Lớp đào tạo nghề ngắn hạn (dƣới 3 tháng)

137

2. Số lao động tham gia các lớp đào tạo nghề ngắn hạn (dƣới 3 tháng)

6560

4527

2.Số lao động hoàn thành lớp đào tạo và đƣợc cấp chứng nhận

4100

3.Số lao động có việc làm sau khi hoàn thành khóa học

233

4.Số buổi tổ chức tuyên truyền, tƣ vấn, định hƣớng nghề nghiệp

5016

5.Số lƣợng lao động tham gia các buổi tuyên truyền, tƣ vấn, định

hƣớng nghề nghiệp

6.Số lƣợng lao động tham gia các buổi hƣớng nghiệp liên quan đến

3497

ngành nghề hoạt động du lịch sinh thái bền vững

(Nguồn: UBND huyện Cần Giờ, 2016)

Nhìn chung, nguồn nhân lực còn nhiều nguyên nhân khách quan và chủ

quan:

+ Chƣa có doanh nghiệp tham gia đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức nghề,

nhất là lĩnh vực dịch vụ du lịch với quy mô lớn trên địa bàn.

+Do nhận thức và tập quán lao động chƣa theo kịp xu thế đổi mới, đa

số lao động địa phƣơng chƣa mạnh dạng đầu tƣ và chuyển đổi hoạt động kinh

doanh sang du lịch sinh thái mang tính chất bền vững.

Để có nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hiện nay trong việc phát triển

du lịch của Cần Giờ hiện nay thi cần phải nâng cao nhận thức của các cấp, các

ngành, cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng khi tham gia vào hoạt động du lịch.

Ngoài ra, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng sống cho

ngƣời dân địa phƣơng cần đƣợc chú trọng nhiều hơn để họ nhận thấy đƣợc du

lịch mang lại nhiều lợi nhuận và chỉ có du lịch mới giúp họ có cuộc sống tốt

hơn.

2.5. Thực trạng về công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch sinh thái

bền vững tại Cần Giờ

- Trong thời gian qua, Cần Giờ cũng đã đẩy mạnh công tác quảng bá vá

xúc tiến du lịch sinh thái bền vững với nhiều hình thức và cách làm vô cùng

đa dạng, nhƣng vẫn chƣa đạt đƣợc kết quả cao nhất. Việc quảng bá và xúc

74

tiến hình ảnh du lịch tại Cần Giờ cần phải đƣợc đầu tƣ cả về chất lƣợng và số

lƣợng nhiều hơn và có sự sáng tạo và đột phá mạnh mới có thể để đủ sức thu

hút du khách, cung cấp các thông tin cụ thể và rõ ràng hơn cho du khách về

những thông tin cần thiết nhất khi đến với Cần Giờ.

Bảng 2.21. Thống kê các hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch

tại Cần Giờ trong giai đoạn 2011-2015.

Nội dung

Mục đích

1. Phát hành 5.000 sổ tay “Du lịch sinh thái Cần Giờ”

- Giới thiệu đến các thị trƣờng khách nhƣ: Ustralia, Singapore, Nhật,…

-Giới thiệu du lịch sinh thái Cần Giờ vào thị trƣờng Hàn Quốc

2. Phối hợp với tuần báo Kinh tế thuộc Bộ Thƣơng mại in và phát hành 5.000 bản đặc san HELLO KOREAN 3. Xây dựng phim Trailer “Điểm hẹn Cần Giờ”

-Giới thiệu tại hai đầu bến phà Bình Khánh và các tour du lịch

4. Phát hành đƣợc gần 1.000 cuốn sổ tay hƣớng dẫn du lịch sinh thái Cần Giờ.

-Cung cấp các thông tin du lịch cho du khách trong và ngoài nƣớc khi đến Cần Giờ

-Giới thiệu quảng bá Lễ hội truyền thống ngƣ dân Cần Giờ nhằm thu hút du khách

5.Trung bình hàng năm phát hành khoảng 10.000 tờ rơi, treo 1.500 phƣớn, 08 cụm pano (21 panô)

6. Phối hợp cùng Trung tâm Xúc tiến thƣơng mại thành phố tổ chức triển lãm

-Giới thiệu quảng bá du lịch Cần Giờ đến với ngƣời dân thành phố và du khách quốc tế

7. Tham gia Liên hoan làng biển Việt Nam tại tỉnh Ninh Thuận

-Giới thiệu quảng bá các Lễ hội Truyền thống của ngƣ dân Cần Giờ và sản phẩm du lịch của huyện đến du khách

(Nguồn: UBND huyện Cần Giờ, 2015)

Hiện nay trên cổng thông tin internet 07 tổ chức kinh doanh dịch vụ du

lịch trên địa bàn huyện đã xây dựng webside để giới thiệu sản phẩm, hoạt

động kinh doanh của đơn vị, cụ thể: www.phuongnampearlresort.net;

www.dangoai.com.vn; www.cangiotourist.com.vn;www.dulichcangio.net;

Mặc dù công tác quảng bá xúc tiến của Cần mặc dù có đƣợc đầu tƣ

www.cangioresort.com.vn; www.danxaymangrovepark.com.vn.

nhiều hơn so với giai đoạn trƣớc đây tuy nhiên việc xúc tiến quảng bá cho

hoạt động du lịch chƣa đƣợc chú trọng triển khai, chƣa đến đƣợc với du khách

75

trong và ngoài nƣớc. Theo phiếu khảo sát của du khách điều tra thì thông tin

Truyền hình 7%

Sách, báo 12%

Bạn bè, người thân 42%

Internet 39%

đến với du khách nhiều nhất vẫn thông qua bạn bè, ngƣời thân.

Biểu đồ 2.232 Kênh thông tin du khách

(Nguồn: tác giả điều tra năm 2017)

Nhờ hoạt động quảng bá du lịch Cần Giờ đã góp phần thu hút khách du

lịch đến tham quan, nghỉ dƣỡng và lƣợng khách du lịch đến Cần Giờ điều

tăng qua các năm cụ thể từ năm 2012 đến 2016.

Mặc dù, xác định tuyên truyền, xúc tiến và quảng bá du lịch giữ vai trò

rất quan trọng trong nhiệm vụ phát triển du lịch sinh thái bền vững của địa

phƣơng. Nhƣng với cách làm và khả năng về đầu tƣ cho công tác này vẫn

chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao và thiếu sự hấp dẫn du khách.

Bảng 2.23. Nguyên nhân hoạt động quảng bá và xúc tiến

du lịch kém hiệu quả tại Cần Giờ

1.Công tác quảng bá dàn trải, chƣa tập trung; 2.Hình thức quảng bá chƣa phong phú; 3.Kinh phí thực hiện quảng bá du lịch của huyện thấp, chủ yếu từ nguồn vận động các tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch; 4.Chƣa triển khai tuyên truyền rộng rãi kết quả bình chọn đối với sản phẩm du lịch bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng; 5.Chƣa tham gia tích cực vào các hoạt động quảng bá tại Hội chợ triển lãm nƣớc ngoài để giới thiệu về du lịch sinh thái Cần Giờ đến với du khách.

(Nguồn: UBND huyện Cần Giờ năm 2016)

76

Để công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của Cần Giờ đạt đƣợc kết quả

tốt nhất thì huyện cần khắc phục những nguyên đã nêu trên. Cần xây dựng các

video clip quảng bá về du lịch sinh thái bền vững mà huyện Cần Giờ đang

làm để giới thiệu đến với du khách, nếu cần thiết cần mời các chuyên gia

nƣớc ngoài tham gia và hỗ trợ cho công tác này để đạt hiệu quả cao nhất.

2.6. Vốn đầu tƣ

-Với chính sách, cơ chế và những ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ nhằm kêu

gọi vốn đầu tƣ vào xây dựng các công trình và hạng mục phục vụ cho việc

phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ, đang thu hút các nhà đầu tƣ

vào Cần Giờ.

-Hiện nay, tại Cần Giờ, có rất nhiều công trình đầu tƣ vừa để phục vụ

cho đời sống dân cƣ vừa để phục vụ cho công tác phát triển du lịch sinh thái

bền vững tại địa phƣơng. Tuy nhiên các công trình hầu hết chỉ là các dự án,

một số các dự án đầu tƣ của huyện trong năm 2017 với mục đích phục vụ cho

sự phát triển du lịch sinh thái điển hình nhƣ:

Bảng 2.24. Một số dự án đầu tƣ vào phục vụ du lịch trong năm 2017

Quy

Chủ đầu tƣ

Tổng vốn

Stt

Tên dự án

Vị trí

Nội dung

(Nhà đầu tƣ quan

đầu tƣ

(ha)

tâm)

Khu vui chơi giải trí Văn

Long

Đáp ứng nhu cầu vui chơi,

Hội chữ thập đỏ thành

Chƣa xác

1

hóa Truyền thống tại xã

30

Hòa

giải trí cộng đồng

phố

định

Long Hòa, huyện Cần Giờ

Công ty Cổ phần đầu

Khu nhà ở sinh thái xã Long

Long

Xây dựng khu du lịch sinh

Chƣa xác

27

tƣ kinh doanh Bất động

2

Hòa, huyện Cần Giờ

Hòa

thái nghỉ dƣỡng

định

sản Quý Vƣơng

Trung tâm huấn luyện kỹ

Đáp ứng hoạt động du lịch,

năng và hoạt động dã ngoại

Long

Thành đoàn thành phố

Chƣa xác

15

dã ngoại của thanh thiếu

3

Thanh thiếu niên thành phố

Hòa

Hồ Chí Minh

định

niên

Hồ Chí Minh

Thị

Khu phức hợp dân cƣ - du

Khu phức hợp dân cƣ – Du

Công ty TNHH Đầu tƣ

Chƣa xác

trấn

43

4

lịch tại thị trấn Cần Thạnh

Khải Trí

định

lịch

Cần

77

Chủ đầu tƣ

Quy

Tổng vốn

Stt

Tên dự án

Vị trí

Nội dung

(Nhà đầu tƣ quan

đầu tƣ

tâm)

(ha)

Thạn

h

Tạo ra các sản phẩm chất

lƣợng cao và đa dạng,

phục vụ nhu cầu về du

Công ty Cổ phần đầu

Khu du lịch sinh thái nghĩ

Chƣa xác

5

Long

1.1

lịch, nghỉ dƣỡng, phục vụ

tƣ kinh doanh Bất động

dƣỡng

định

Hòa

nhu cầu vui chơi giải trí

sản Quý Vƣơng

cho ngƣời dân

tại địa

phƣơng và khách du lịch

Tạo ra các sản phẩm chất

lƣợng cao và đa dạng,

phục vụ nhu cầu về du

Công ty Cổ phần Đầu

Khu du lịch sinh thái An

Chƣa xác

6

Long

27

lịch, dịch vụ giải trí phục

tƣ và Kinh doanh nhà

Bình 1

định

Hòa

vụ nhu cầu vui chơi giải trí

Tân Việt An.

cho ngƣời dân

tại địa

phƣơng và khách du lịch.

Tạo ra các sản phẩm chất

Long

lƣợng cao và đa dạng,

Hòa

phục vụ nhu cầu về du

Công ty Cổ phần Đầu

Khu du lịch sinh thái An

Chƣa xác

7

25

lịch, dịch vụ giải trí phục

tƣ và Kinh doanh nhà

Cần

Bình

định

vụ nhu cầu vui chơi giải trí

Tân Việt An.

Thạn

cho ngƣời dân

tại địa

h

phƣơng và khách du lịch.

Tạo ra các sản phẩm chất

lƣợng cao và đa dạng,

phục vụ nhu cầu về nhà ở,

Công ty TNHH Đầu tƣ

Khu đô thị sinh thái nghỉ

Bình

du lịch, nghỉ dƣỡng; phục

Chƣa xác

8

49

phát triển đô thị Đại

dƣỡng Đại Lộc - Cần Giờ

Khán

vụ nhu cầu vui chơi giải trí

định

Lộc

h

cho trẻ em, ngƣời dân tại

địa phƣơng và khách du

lịch.

Tạo ra các sản phẩm chất

Phát triển Khu đô thị sinh

lƣợng cao và đa dạng,

Bình

Công ty TNHH Đại

Chƣa xác

9

thái nghỉ dƣỡng Đại Vƣợng -

50

phục vụ nhu cầu về nhà ở,

Khán

Vƣợng Phát

định

du lịch, nghỉ dƣỡng; phục

Cần Giờ

h

vụ nhu cầu vui chơi giải trí

78

Chủ đầu tƣ

Quy

Tổng vốn

Stt

Tên dự án

Vị trí

Nội dung

(Nhà đầu tƣ quan

đầu tƣ

tâm)

(ha)

cho trẻ em, ngƣời dân tại

địa phƣơng và khách du

lịch

Đầu tƣ xây dựng Khu dân cƣ

Công ty TNHH Xây

Long

Xây dựng khu dân cƣ Biệt

Chƣa xác

10

biệt thự vƣờn - Du lịch Tân

75

dựng và Kinh doanh

Hòa

thự vƣờn - Du lịch.

định

An Huy

nhà Tân An Huy

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2017)

Nếu các dự án này đƣợc triển nhanh sẽ góp phần vào việc nâng cao

chất lƣợng sản phẩm du lịch, tạo ra các dịch vụ vui chơi giải trí. Nhƣng hiện

nay do còn vƣớng về thủ tục pháp lý cũng nhƣ kinh phí xây dựng nên các dự

án này chƣa đƣợc duyệt, đang trong thời gian chờ xem xét, điều này sẽ ảnh

hƣởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế khi đến đây tham quan và nghỉ

dƣỡng bời các sản phẩm và dịch vụ tại Cần Giờ còn nghèo nàn chƣa đủ sức

giữ chân du khách và chƣa đủ hấp dẫn để du khách có thể chi tiêu nhiều.

- Các công trình dự án đầu tƣ tại Cần Giờ chủ yếu là nguồn vốn nƣớc

ngoài là chính, nguồn vốn trong nƣớc thì còn hạn chế, một số công trình dự

án đang đƣợc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và Ủy ban nhân dân Thành

phố quan tâm và kêu gọi các nhà đầu tƣ vào Cần Giờ nhằm mục đích phát

triển về du lịch nhƣ sau:

Bảng 2.25. Các dự án nhằm thúc đẩy phát triển du lịch Cần Giờ giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030

1. Các dự án về phát triển kinh tế- xã hội xã đảo Thạnh An đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

2 .Dự án lấn sông Thêu mở rộng khu dân cƣ xã Thạnh An

3. Dự án xây dựng hệ thống đê dọc sông Hà Thanh từ mũi Đồng Hòa đến mũi Cần Thạnh.

79

4. Dự án xây dựng các bền phà kết nối tỉnh Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu và phà qua xã đão

Thạnh An: tổng dự án khoảng 15 tỷ đồng và đảm bảo thông tuyến phục vụ trong năm

2017.

5. Dự án xây dựng nhà máy xử lý rác tại xã An Thới Đông: hiện nay có 2 đơn vị xin đầu tƣ

khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt quy mô 100 tấn/ngày tại xã An Thới Đông là công ty

TNHH MTV Môi trƣờng Đô thị thành phố và Công ty Cổ phần Bluesky Việt Nam.

6. Có 08 dự án xây dựng khu dân cƣ nhà vƣờn, 01 dự án xây dựng khu du lịch sinh thái, 04

dự án kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ vui chơi giải trí đang xúc tiến đầu tƣ trên địa bàn

Cần Thạnh và Long Hòa; đặc biệt dự án lấn biển 600ha với vốn đầu tƣ giai đoạn 01 lên

đến 8.000 tỷ đồng.

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2017)

Đồng thời, huyện Cần Giờ đang tiếp tục kêu gọi xã hội hóa để đầu tƣ,

nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và sử dụng nguồn vốn nhà nƣớc để phục vụ du lịch

nhƣ sau:

1.Danh mục công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:

+Thƣờng xuyên duy tu, nâng cấp đƣờng Rừng Sác

+Mở rộng và nâng cấp phà Bình Khánh – Nhà Bè theo tiêu chuẩn phục

vụ du lịch

+Đầu tƣ các tuyến phà kết nối Cần Giờ – Vũng Tàu, Cần Giờ – Nhơn

Trạch, Cần Giờ – Gò Công).

+Đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất phục vụ

du lịch tại Khu di chỉ khảo cổ học Giồng Cá Vồ, Lăng Ông Thủy Tƣớng.

+Đầu tƣ xây dựng cầu Bình Khánh – Nhà Bè.

2.Danh mục kêu gọi xã hội hóa đầu tư dự án, công trình hạ tầng kỹ thuật và

cơ sở vật chất phục vụ du lịch:

+Hỗ trợ chủ đầu tƣ các thủ tục pháp lý triển khai dự án Khu đô thị du

lịch lấn biển Cần Giờ.

+Vận động các thành phần kinh tế đầu tƣ xây dựng các bến tàu khách,

cano và đầu tƣ khai thác du lịch đƣờng thủy bằng các phƣơng tiện chất lƣợng

cao.

80

+Vận động các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển các resort từ 3 sao

trở lên, các khu vui chơi, giải trí trên điạ bàn thị trấn Cần Thạnh, Long Hòa và

các khu du lịch sinh thái dọc sông Lòng Tàu, Soài Rạp.

+Vận động, kêu gọi đầu tƣ phát triển các trung tâm thƣơng mại, mua

sắm theo Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 12 tháng 2 năm 2009 của Ủy ban

nhân dân Thành phố Ban hành quy hoạch định hƣớng về phát triển hệ thống

chợ - siêu thị - trung tâm thƣơng mại trên địa bàn thành phố giai đoạn 2009

đến năm 2015 gắn với hệ thống các cửa hàng bán hàng đặc sản của đại

phƣơng nhƣ: khô cá dứa, yến sào, xoài.

2.7. Đánh giá công tác bảo vệ môi trƣờng và giáo dục cộng đồng

Hiện nay công tác bảo vệ mội trƣờng và giáo dục cộng đồng khi tham

gia vào hoạt động du lịch giữ vai trò rất quan trọng và là điều kiện tiên quyết

để phát triển du lịch sinh thái bền vững, khi du khách đến tham quan và du

lịch bất kỳ địa phƣơng hay quốc gia nào thì hệ lụy của nó là môi trƣờng sẽ bị

ảnh hƣởng bởi lƣợng rác mà du khách mang đến. Do đó, việc bảo vệ và giáo

dục cộng đồng trong việc phát triển du lịch có ý nghĩa rất lớn tránh chạy theo

lợi nhuận trƣớc mắt mà phá hủy môi trƣờng vì nhu cầu của du khách.

Ngoài ra môi trƣờng về an ninh an toàn cho du khách cũng là vấn đề mà

các địa phƣơng phát triển du lịch cần đặc biệt quan tâm nó cũng là một trong

những điều kiện hiện nay các nƣớc phát triển về du lịch đặc biệt chú trọng, du

khách rất quan tâm đến vấn đề này khi đi du lịch.

- Về bảo vệ môi trƣờng khi tham gia hoạt động du lịch:

Để đảm bảo môi trƣờng tự nhiên, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và môi

trƣờng xanh - sạch – đẹp phục vụ du lịch cần tăng cƣờng công tác bảo vệ

rừng, tạo cảnh quan thiên nhiên thu hút khách du lịch, bảo đảm nguồn nƣớc

sạch phục vụ cho du lịch và đảm bảo việc sự lý rác thải hợp lý khi khách du

lịch mang đến để không làm ảnh hƣởng đến việc ô nhiễm môi trƣờng tại đây.

81

Tuyên truyền, giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ phát triển rừng,

quảng bá hình ảnh tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ gắn

với phát triển các loại hình du lịch sinh thái rừng.

Xây dựng các tuyến đƣờng kiểu mẫu, văn minh, mỹ quan đô thị, đặc

biệt là tuyến đƣờng Rừng Sác và nâng cao ý thức của ngƣời dân và các đơn vị

kinh doanh dịch vụ du lịch tại địa phƣơng về việc bảo vệ môi trƣờng, tạo cảnh

quan tự nhiên phục vụ du khách, tránh tình chạy theo lợi nhuận làm ảnh

hƣởng đến môi trƣờng nơi đây, định hƣớng cho công đồng dân cƣ theo hƣớng

kinh doanh du lịch sinh thái bền vững trong đó việc bảo vệ môi trƣờng là

hàng đầu khi tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch.

- Về an ninh trật tự, an toàn cho du khách:

Vấn đề an ninh và an toàn cho du khách là một trong những nhân tố

quan trọng khi kinh doanh du lịch, du khách chỉ thích đến một nơi có nền an

ninh đảm bảo, bất kỳ quốc gia nào dù cảnh quan thiên nhiên, chất lƣợng phục

vụ tốt, giá cả hợp lý mà nền chính trị bất ổn thì du khách sẽ không bao giờ đặt

chân đến quốc gia đó.

Hiện nay khách du lịch nội địa và du khách nƣớc ngoài rất ngại đến

Cần Giờ vì xảy ra tình trạng chèo kéo, chặt chém gây cho du khách cảm giác

khó chịu và bất an. Để giải quyết vấn đề này Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ

đã chỉ đạo cho các Ủy ban nhân dân các xã tăng cƣờng biện pháp giữ gìn an

ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, thƣờng xuyên kiểm tra và kiên quyết

xử lý triệt để tình trạng chèo kéo khách du lịch theo Nghị định số

158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;

Tăng cƣờng công tác phòng chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở kinh

doanh du lịch và đảm bảo an toàn, tiện lợi cho du khách tại các bến phà, bến

đò và các tuyến xe buýt công cộng.

- Về công tác giáo dục cộng đồng:

82

Trong giai đoạn từ năm 2013-2015, Sở Du lịch đã phối hợp với UBND

huyện Cần Giờ tổ chức các lớp về ý thức bảo vệ môi trƣờng, các lớp về du

lịch có trách nhiệm, các chuyên đề về phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng

bền vững và lâu dài cho ngƣời dân giúp ngƣời dân địa phƣơng hiểu và có định

hƣớng cũng nhƣ ý thức trong công tác bảo vệ môi trƣờng.

Tuy nhiên, để cộng đồng dân cƣ địa phƣơng có ý thức bảo vệ môi trƣờng

cho bản thân cũng hƣ đối với du khách cần phải có thời gian dài và phải kiên

trì để ngƣời dân từng bƣớc nhận thức và hiểu đƣợc tác động của môi trƣờng

nếu bị ô nhiểm và phá hủy. Hiện nay công tác này mặc dù đã triển khai,

nhƣng nhìn chung vẫn chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn cụ thể nhƣ:

+ Các sản phẩm và đặc sản Cần Giờ chƣa đảm bảo chất lƣợng, khách du

lịch dễ bị lừa nhƣ cá dứa đƣợc thay bằng cá basa làm mất thƣơng hiệu của đặc

sản này.

+ Giá cả thì không đƣợc niêm yết đủ các loại giá gây hoan man cho

khách du lịch. Thiếu các thông tin trên Webside về các cơ sở, cửa hàng trƣng

bày giới thiệu sản phẩm đặc sản, hàng lƣu niệm của Cần Giờ có uy tín chất

lƣợng, nguồn gốc rõ ràng để cho du khách biết và đến để mua về làm quà tặng

cho bạn bè và ngƣời thân. Đây cũng đƣợc xem là kênh thông tin quảng bá có

hiệu quả về du lịch cho Cần Giờ thông qua các sản phẩm đặc sản và hàng lƣu

niệm.

Để khắc phục các tình trạng trên cần tổ chức các buổi tập huấn kiến

thức về kinh doanh văn minh thƣơng mại, kỹ năng giao tiếp, các quy định về

đăng ký xây dựng thƣơng hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, về giá cả cho các cơ sở

kinh doanh du lịch.

2.8. Đánh giá chung:

Cần Giờ có thế mạnh về rừng, biển nhƣng thế mạnh này đến nay vẫn

chƣa khai thác hết tiềm năng. Bên cạnh đó, việc thiếu các khu vui chơi giải trí

83

tại các khu, điểm du lịch sinh thái cũng nhƣ các hoạt động giải trí về đêm đã

làm cho lƣợng du khách đến với Cần Giờ là chƣa tƣơng xứng.

Chất lƣợng sản phẩm chƣa tốt, sản phẩm quà tặng của Cần Giờ chƣa đa

dạng và phong phú. Các dự án thực hiện chậm, công tác quy hoạch ngành du

lịch chƣa thực hiện nên ảnh hƣởng đến việc triển khai xây dựng các công

trình trên địa bàn Cần Giờ.

Công tác quảng bá và giới thiệu du lịch sinh thái bền vững chƣa đƣợc

thực hiện thƣờng xuyên và chƣa tập trung vào thị trƣờng mục tiêu nên hiệu

quả không cao. Đội ngũ nguồn lao động trong lĩnh vực du lịch chƣa đáp ứng

đƣợc nhu cầu của du khách.

Một số hạn chế của Cần Giờ trong việc phát triển các nguồn lực nhằm

phục vụ cho công tác phát triển du lịch sinh thái bền vững:

1. Hạn chế nguồn nhân lực du lich:

Nguồn nhân lực mỏng lại phân bố không đều và vị trí công tác, thiếu

cán bộ có kinh nghiệm, chuyên gia có kiến thức đầy đủ về phát triển du lịch,

nhất là trong lĩnh vực biển -đảo, các hƣớng dẫn viên du lịch hiện rất thiếu

kiến thức về thực hành cũng nhƣ diễn giải về tài nguyên theo các tour-điểm

du lịch còn rất sơ khai, thiếu chuyên môn và yếu về nghiệp vụ.

2. Công tác tổ chức, quảng bá du lịch còn nhiều hạn chế:

Việc khai thác và phát triển du lịch ở Cần Giờ còn ở mức khởi phát,

chƣa thành hệ thống. Thiếu cơ chế chính sách đặc thù nhằm thúc đẩy, khuyến

khích các thành phần của xã hội tham gia đầu tƣ phát triển du lịch. Việc xúc

tiến quảng bá cho hoạt động du lịch chƣa đƣợc chú trọng triển khai, chƣa đến

đuợc với du khách trong và ngoài nƣớc. Ý thức của ngƣời dân và khách du

lịch và cả những nhà đầu tƣ nói chung về bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng

chƣa cao và chƣa đồng bộ. Nhiều xã, ngƣời dân trình độ dân trí còn thấp,

nghèo, là hậu quả gián tiếp gây nhiều khó khăn cho việc bảo vệ rừng và biển

cho phát triển du lich sinh thái bền vững.

84

3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường sinh thái còn hạn chế

Việc quy hoạch, đầu tƣ cơ sở hạ tầng dịch vụ và giao thông chƣa đồng

bộ. Việc khai thác nhìn chung còn manh múm, thiếu sự liên kết tổ chức hoàn

thiện các tour, thiếu sự quy hoạch khai thác các điểm du lịch một cách bài

bản, đồng bộ. Du lịch sinh thái văn hóa cũng bị hạn chế.

4. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch còn thấp, chủng loại sản phẩm

du lịch còn đơn điệu

Hiện nay, phần lớn sản phẩm du lịch của Cần Giờ chỉ tập trung khai

thác các tài nguyên du lịch sẵn có, đầu tƣ vào các cảnh quan thiên nhiên

thành những khu du lịch sinh thái, các khu nghỉ dƣỡng ven bờ biển. Thiếu

những sản phẩm nhân tạo với quy mô lớn, mang những đặc trƣng riêng, đặc

biệt là những sản phẩm du lịch độc đáo đáp ứng nhu cầu giải trí, nghỉ dƣỡng

của du khách có thu nhập cao. Những sản phẩm du lịch nhân tạo nhƣ sân

khấu nhạc nƣớc, các sân khấu biểu diễn ca nhạc hiện đại, trung tâm thể thao

tiêu chuẩn quốc tế, các spa cao cấp vốn rất quen thuộc với du khách khi đến

bất kỳ nơi nào để du lịch, những sản phẩm ấy lại hoàn toàn chƣa có trong

danh mục sản phẩm du lịch Cần Giờ.

5. Tiến độ triển khai các dự án du lịch còn nhiều bất cập

Tốc độ triển khai các dự án còn chậm do vƣớng mắc về pháp lý cả sự

yếu kém về năng lực tài chính của các nhà đầu tƣ. Trong đó có rất nhiều nhà

đầu tƣ thuê đất với lý do xây dựng khu du lịch nhƣng thực chất họ chờ giá đất

lên rồi “sang tay” cho nhà đầu tƣ khác để kiếm lời.

Phần lớn những công trình du lịch chất lƣợng cao đƣợc xây dựng trên

những cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp của Cần Giờ để phục vụ cho đại tràn

khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Cần Giờ cũng rất giàu tiềm năng về một

số loại hình du lịch thể thao, khám phá rừng, lặn biển, thể thao biển và du lịch

nghỉ dƣỡng có thể mang lại nguồn thu lớn, nhƣng hiện nay chƣa đƣợc đầu tƣ

nghiêm túc để có thể trở thành thế mạnh của du lịch địa phƣơng. Các dự án du

85

lịch có quy mô lớn đầu tƣ vào những sản phẩm du lịch hiện đại thì đang triển

khai, tốc độ thi công chậm.

6. Nguyên nhân chủ yếu

Thiếu nguồn lực đầu tƣ cho du lịch, ở đây là nguồn lực về vốn, con

ngƣời. Công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch của huyện

còn lúng túng, chƣa theo kịp sự phát triển trên thực tế. Cho đến nay, vẫn chƣa

có chiến lƣợc huấn luyện, đào tạo cụ thể nguồn nhân lực du lịch cho từng xã

có hoạt động du lịch sinh thái.

Bên cạnh những hạn chế trong việc khai thác các tiềm năng để phục vụ

cho việc phát triển du lịch sinh thái thì Cần Giờ cũng đạt được những thành

công nhất định:

1. Cơ sở vật chất để phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái ngày

càng hiện đại nhƣng gần gũi với thiên nhiên hạn chế bê tông hóa trong xây

dựng, tận dụng các nguyên vật liệu từ thiên nhiên để du khách cảm nhận đƣợc

đang sống cùng với thiên nhiên, thiên nhiên luôn ở quanh đây.

2. Lƣợng du khách quốc tế và trong nƣớc đến du lịch sinh thái tại Cần

Giờ tăng qua các năm mang lại thu nhập và ổn định đời sống cho ngƣời dân

địa phƣơng.

3. Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch đƣợc nâng cao dƣới sự hỗ trợ

của các tổ chức trong và ngoài nƣớc đặc biệt là tổ chức EU đã dành nhiều

chính sách và chƣơng trình đào tạo cho cộng đồng địa phƣơng trong 3 năm

gần đây.

4. Các nhà đầu tƣ và lãnh đạo thành phố quan tâm đặc biệt và có những

chỉ đạo sâu sát trong việc phát triển du lịch sinh thái bền vững theo xu hƣớng

quốc tế hóa tại Cần Giờ.

5. Công tác bảo vệ môi trƣờng đƣợc quan tâm nhằm đem lại những mặt

tích cực cho ngƣời dân, các tour du lịch bảo vệ môi trƣờng khi đến tham quan

du lịch tại Cần Giờ đƣợc nhân rộng và triển khai mạnh mẽ nhƣ trồng cây gây

86

rừng đƣợc du khách trong và ngoài nƣớc ủng hộ và tham gia tích cực góp

phần cải thiện môi trƣờng.

6. Ngƣời dân địa phƣơng có ý thức nhiều hơn trƣớc khi tham gia vào

hoạt động du lịch tại địa phƣơng, nhắc nhở du khách không xã rác, để rác

đúng nơi quy định.

Để việc phát triển du lịch sinh thái bền vững đạt hiệu quả cao nhất trong

tƣơng lai Cần Giờ nên có những chính sách ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ, thúc

đẩy các dự án du lịch đang triển khai, tăng cƣờng công tác giáo dục và bảo vệ

môi trƣờng tài nguyên thiên nhiên, giữa cơ quan nhà nƣớc và ngƣời dân địa

phƣơng phải có sự đồng thuận cao trong việc phối hợp phát triển du lịch sinh

thái bền vững và phải có sự phân chia rõ ràng về lợi nhuận giữa hai bên khi

cùng tham gia và đầu tƣ vào lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái bền vững

trong những giai đoạn tiếp theo.

Tóm tắt chƣơng 2:

Thực trạng khai thác du lịch Cần Giờ chƣa xứng tầm với tiềm năng hiện

có, các tài nguyên khai thác vào các hoạt động du lịch chƣa đạt hiệu quả cao

chƣa thu hút đƣợc nhiều du khách quốc tế, chủ yếu là khách nội địa, lƣợng

khách quốc tế bình quân đến Cần Giờ bình quân chỉ chiếm khoảng 10-15%.

Mặc dù, có chiến lƣợc, quy hoạch và đề án quy hoạch phát triển du lịch

nhƣng Cần Giờ vẫn chƣa thật sự trở thành những điểm đến hấp dẫn nhất của

thành phố. So với Củ Chi thì lƣợt khách quốc tế đến nơi đây nhiều hơn mặc

dù tiềm năng của nơi đây thật sự không đa dạng và phong phú nhƣ Cần Giờ.

Do đó, để thu hút khách và khai thác các tiềm năng thì đòi hỏi Cần Giờ nhanh

chóng đẩy nhanh tiến độ các dự án về đầu tƣ nhƣ công trình lấn biển, các

trung tâm thƣơng mại và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vào hoạt

động phát triển du lịch.

87

Đƣợc mệnh danh là khu dự trữ sinh quyển thế giới với lợi thế là rừng và

biển việc phát triển du lịch sinh thái đã hình thành từ rất lâu nhƣng việc khai

thác vẫn chƣa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là việc bảo vệ tài nguyên môi trƣờng

đang là vấn đề đƣợc đặt ra. Làm sao để khai thác nguồn tài nguyên tự nhiên

nhƣng vẫn đảm bảo môi trƣờng, đồng thời phải bảo vệ và tôn tạo nhằm phát

huy và duy trì cảnh quan nơi đây. Trên cơ sở đó, việc phát triển du lịch sinh

thái bền vững là định hƣớng phát triển du lịch tại Cần Giờ trong thời gian tới.

Để thực hiện đƣợc điều này cần có những nguồn lực khác nhƣ con ngƣời,

đƣờng xá, an ninh trật tự, chính sách và chủ trƣơng về đầu tƣ cho du lịch,

công tác quảng bá xúc tiến, cơ sở lƣu trú, mua sắm và ăn uống và các sản

phẩm du lịch sinh thái gắn với môi trƣờng tự nhiên phải mới nhằm thu hút

khách du lịch.

Bên cạnh những khó khăn cần khắc phục, những mặt thuận lợi của Cần

Giờ là một trong những nhân tố giúp Cần Giờ phát triển du lịch sinh thái bền

vững nhƣ các danh mục đầu tƣ cùng các dự án phát triển du lịch đang đƣợc

huyện quyết liệt chỉ đạo và thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện để

tránh gây ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch. Sự quan tâm và chỉ đạo của Lãnh

đạo Ủy ban nhân dân thành phố và Thành ủy trong các cuộc họp với Sở ban

ngành phải tạo điều kiện tốt nhất và tập trung vào phát triển du lịch sinh thái

theo hƣớng bền vững tại Cần Giờ.

88

Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ

3.1. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ:

Trên cơ sở định hƣớng phát triển du lịch sinh thái bền vững thì Cần Giờ

cần tập trung khai thác các tiềm năng thế mạnh vốn có, đồng thời cần phải

đầu tƣ phát triển hoàn chỉnh và tổ chức khai thác có hiệu quả không gian du

lịch sao cho phù hợp với tâm lý, văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời dân bản đại,

thể hiện sự đa dạng của hệ sinh thái khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, bảo đảm

sức tải tối đa của điểm đến để đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trƣờng khách du

lịch hiện nay.

Để đảm bảo định hƣớng phát triển du lịch sinh thái bền vững, Cần Giờ

cần khắc phục những yếu kém tồn tại ảnh hƣởng đến khả năng thu hút khách

liên quan đến các vấn đề cơ sở hạ tầng, giao thông, chất lƣợng nguồn nhân

lực. Qua đó, từng bƣớc hoàn thiện hơn nữa về mọi mặt nhằm nâng cao chất

lƣợng các sản phẩm và dịch vụ tại địa phƣơng, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ xây

dựng thêm hệ thống cơ sở lƣu trú phù hợp với đặc trƣng của địa phƣơng, tăng

cƣờng công tác tiếp thị và quảng bá chuyên đề về du lịch sinh thái Cần Giờ.

Đồng thời, tăng cƣờng công tác hoạch định chính sách chiến lƣợc, tập trung

nguồn lực đẩy mạnh phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.

Căn cứ nguồn lực hiện nay của Cần Giờ để phát triển du lịch sinh thái

bền vững thì cần đẩy mạnh và thực hiện 5 định hƣớng sau để thu hút du khách

trong và ngoài nƣớc đến với Cần Giờ:

1. Phát triển sản phẩm mới, đặc thù gắn với du lịch sinh thái:

- Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái gắn với thế mạnh tài

nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ và các giá trị nhân văn của các cƣ dân Cần

Giờ nói chung và vùng Rừng Sác nói riêng. Nâng tầm các sự kiện, lễ hội

truyền thống của địa phƣơng theo định hƣớng phục vụ du lịch, đáp ứng yêu

89

cầu của thị trƣờng, thu hút đầu tƣ phát triển các loại sản phẩm du lịch đặc thù

thể hiện nét truyền thống, đặc trƣng trong văn hóa của địa phƣơng và thế

mạnh tài nguyên tự nhiên của khu dự trữ sinh quyển phục vụ cho du khách

nhƣ các sản phẩm du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm, du lịch đƣờng

sông,..

2. Xây dựng và hoàn thiện kết cầu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch:

- Tập trung đầu tƣ cải tạo hệ thống giao thông trên địa bàn huyện, đặc

biệt hệ thống giao thông tại các khu du lịch, hệ thống cầu tàu bến đỗ phục vụ

tuyến du lịch đƣờng sông. Ƣu tiên nâng cấp, mở rộng bến phà Bình Khánh

đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch. Ngoài ra, tăng cƣờng kêu gọi đầu tƣ xây dựng

các hệ thống khách sạn và cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn du lịch (ƣu tiên các dự

án đầu tƣ gắn với bảo vệ và phát huy giá trị môi trƣờng sinh thái của địa

phƣơng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu lƣu trú của du khách.

- Có chính sách đặc biệt cho các nhà đầu tƣ hoặc dự án đầu tƣ vào việc

xây dựng các trung tâm mua sắm và khu vui chơi giải trí về đêm hiện nay

đang là điểm yếu của Cần Giờ nhằm kéo dài độ lƣu trú của du khách khi đến

Cần Giờ.

3. Tập trung cho công tác quảng bá xúc tiến du lịch Cần Giờ đến với du

khách:

- Quảng bá giá trị của tài nguyên du lịch rừng ngập mặn Cần Giờ, xác

định rõ ràng và nhất quán du lịch sinh thái bền vững là hình ảnh đại diện của

du lịch Cần Giờ trong các chiến dịch quảng bá xúc tiến.

- Đẩy mạnh công tác quảng bá xúc tiến du lịch trong và ngoài nƣớc

thông qua các chiến dịch truyền thông hiện đại, các chƣơng trình hội chợ triển

lãm. Đồng thời triển khai chỉ thị 14 của Chính phủ trên địa bàn huyện nhằm

nâng cao nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng thông qua chƣơng trình “Mỗi

ngƣời dân là một hƣớng dẫn viên, niềm nở với khách du lịch”.

4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch:

90

- Tập trung nâng cao nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại địa phƣơng về

ngoãi ngữ để đáp ứng thị trƣờng khách nhƣ Nhật, Hàn, Anh, Nga … và kỹ

năng chuyên môn, nghiệp vụ du lịch bằng chính sách hỗ trợ và phối hợp với

các Sở ban ngành có liên quan và các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Qua đó,

tạo nguồn thu nhập ổn định cho cộng đồng địa phƣơng, góp phần nâng cao ý

thức bảo vệ môi trƣờng và phát triển du lịch sinh thái bền vững.

5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường:

- Nâng cao hiệu quả công tác giám sát và bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn

huyện, lấy bảo vệ môi trƣờng làm nền tảng cốt lõi trong công tác phát triển du

lịch sinh thái bền vững của địa phƣơng.

- Giáo dục và tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trƣờng của cộng đồng địa

phƣơng khi tham gia vào hoạt động du lịch tại địa phƣơng.

3.2.Một số giải pháp về khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái

bền vững

3.2.1.Giải pháp về khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái bền

vững:

- Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững: đảm bảo

việc khai thác tài nguyên với việc duy trì và phát triển các tài nguyên phải lâu

dài, đặc biệt là ô nhiễm môi trƣờng sẽ ảnh hƣởng đến tài nguyên của huyện

do các chất thải từ các cơ sở lƣu trú du lịch, nhà hàng và du khách mang đến.

- Xác định đƣợc thế mạnh và tiềm năng tài nguyên trong khai thác phục

vụ du lịch sinh thái bền vững: đặc điểm về địa hình, địa mạo, địa chất ví dụ

nhƣ Cần Giờ có trầm tích biển rừng ngập mặn hay đầm mặn, là những vùng

đất thấp, bị ngập thủy triều, thích hợp cho sự phát triển rừng ngập mặn, trầm

tích đồng thủy triều, phân bố giữa các loại Giồng cát, đƣợc sử dụng cho trồng

lúa, màu, do ít bị phèn hoặc nhiễm mặn. Ngoài ra, các tiềm năng về thực vật,

rừng, hệ thống sông rạch, nông-lâm-ngƣ nghiệp cũng là lợi thế để phát triển

91

du lịch sinh thái của Cần Giờ, qua đó xây dựng các loại hình du lịch nhƣ biển,

nhà vƣờn, du lịch đƣờng sông.

- Xác định và kiểm tra các yếu tố tác động đến môi trƣờng do các công

trình, dự án có thể gây ra cho nguồn tài nguyên trƣớc khi có quyết định cấp

phép đầu tƣ.

- Thƣờng xuyên kiểm tra hệ thống nƣớc thải và rác thải, đảm bảo hệ

thống xử lý theo tiêu chuẩn quy định để không ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự

nhiên nơi đây.

- Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các nguồn tác động

đến môi trƣờng để có biện pháp xử lý và ngăn chặn kịp thời.

3.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái bền vững:

- Công bố danh mục các dự án đầu tƣ với các nhà đầu tƣ để triển khai

thực hiện, bao gồm: các tuyến và sản phẩm du lịch, các điểm du lịch mới hình

thành, các dự án hạ tầng và hệ thống các cơ sở lƣu trú, các cầu tàu, bến cảng

phục vụ cho du lịch.

- Khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng kinh tế- xã hội, đồng thời

rà soát đầu tƣ mới công trình trọng điểm phát triển kinh tế- xã hội.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả và vận dụng linh hoạt các chính sách

hỗ trợ của nhà nƣớc về phát triển kinh tế biển, chính sách khuyến khích

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị thành phố, chính sách hỗ trợ phát triển

kinh tế tập thể.

- Thúc đẩy nhanh các dự án đang xin chủ trƣơng để phát triển các khu du

lịch sinh thái tại Cần Giờ.

- Cải tạo, đầu tƣ và nâng cấp hệ thống đƣờng bộ, giao thông thủy, bến

cảng, khách sạn cao cấp, bãi tắm, cầu tàu đang phục vụ du lịch.

- Trong quá trình đầu tƣ không làm phá vỡ môi trƣờng tự nhiên của Cần

Giờ, đấy cũng là việc bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên rừng, biển, truyền

thống lịch sử, văn hóa.

92

- Ngoài việc đầu tƣ dự án mới, nên tập trung nâng cấp chất lƣợng các

khu du lịch hiện có, mỗi khu du lịch cần quan tâm, giới thiệu nét đặc trƣng

của mình.

3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực tham gia hoạt động du lịch sinh thái tại

Cần Giờ:

- Triển khai thực hiện chƣơng trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực

của thành phố giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện.

- Chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ bằng cách tổ chức

các khóa tập huấn hoặc các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn về du lịch sinh thái bền

vững cho ngƣời dân và công đồng địa phƣơng tham gia, đặc biệt là các khóa

đào tạo về hƣớng dẫn viên du lịch sinh thái, thuyết minh viên tại điểm đến (có

thể sử dụng ngoại ngữ tƣơng đối lƣu loát khi thuyết minh và hƣớng dẫn cho

khách du lịch quốc tế).

- Thực hiện tốt công tác hƣớng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông,

tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đi học nghề, trung học

chuyên nghiệp; định hƣớng cho học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông thi

vào các trƣờng cao đẳng, đại học về các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu

phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng

tăng tỷ lệ lao động làm việc trong ngành du lịch, thƣơng mại và dịch vụ.

- Mở các lớp dạy nghề thƣơng mại-du lịch tại huyện nhằm xây dựng lực

lƣợng lao động có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch,

đặc biệt là đội ngũ quản lý, hƣớng dẫn viên và tƣ vấn du lịch, đội ngũ quản lý

doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chủ hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch,

công nhân lành nghề thuộc lĩnh vực thƣơng mại-du lịch.

- Rà soát, nắm bắt nhu cầu của các doanh nghiệp lĩnh vực du lịch trên địa

bàn về lao động trong lĩnh vực du lịch để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn

nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch. Đồng thời tổ chức

các lớp bồi dƣỡng ngắn ngày về chuyên đề nhà hàng, khách sạn và các nghiệp

93

vụ và kỹ năng khác nhƣ: kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng làm việc theo

nhóm.

- Có chính sách, cơ chế thông thoáng, ƣu đãi hơn nữa đối với việc đào

tạo, đãi ngộ nguồn nhân lực trong công tác lĩnh vực du lịch.

3.2.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch sinh thái bền

vững:

- Giải pháp về công tác tuyên truyền, vận động:

- Tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân trên địa bàn nâng cao ý thức trách

nhiệm bảo vệ môi trƣờng du lịch, có thái độ lịch sự, hòa nhã, tạo ấn tƣợng tốt

cho du khách khi đến du lịch tại địa phƣơng theo tiêu chí “Mỗi ngƣời dân là

một hƣớng dẫn viên du lịch”.

- Tổ chức tuyên truyền và giáo dục ý thức cho nhân dân, đặc biệt là

ngƣời trực tiếp tham gia các hoạt động liên quan đến du lịch về kiến thức bảo

vệ môi trƣờng, văn hóa, lịch sử địa phƣơng, văn hóa giao tiếp, thái độ thân

thiện, phục vụ ân cần, tạo ấn tƣợng tốt cho du khách.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động các tiểu thƣơng thực hiện đúng các quy

định về công khai niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, đảm bảo chất lƣợng

hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện nếp sống văn minh thƣơng

mại.

- Tuyên truyền, khuyến khích, kêu gọi các thành phần kinh tế triển khai

các dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện, trong đó có các dự án đầu tƣ trong lĩnh

vực du lịch.

- Triển khai thực hiện Cuộc vận động “Chung tay vì môi trƣờng du lịch

thành phố” bằng các tiêu chí nhƣ: thái độ thân thiện, ứng xử văn minh; niềm

nở với khách du lịch; tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ du khách; tích cực, tự giác

giữ gìn vệ sinh.

- Giải pháp về công tác xúc tiến, quảng bá:

94

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch Cần Giờ

bằng nhiều hình thức nhƣ thực hiện các chƣơng trình giới thiệu, quảng bá

thông qua webside, phim ảnh, brochure, tờ rơi, tờ bƣớm để giới thiệu đến các

du khách.

- Đƣa các thông tin cơ bản, hình ảnh, địa chỉ, dịch vụ về khu, điểm du

lịch, cơ sở ăn uống, lƣu trú, mua sắm, trên bản đồ du lịch, trang webside của

huyện và các trang mạng xã hội khác nhằm thông tin, quảng bá cho du khách

trong và ngoài nƣớc có nhu cầu tìm hiểu du lịch Cần Giờ.

- Tham gia thƣờng xuyên các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo du

lịch trong nƣớc và quốc tế, phối hợp với các cấp, các ngành, các đơn vị có

liên quan tiến hành các chiến dịch phát động thị trƣờng.

- Tổ chức các sự kiện về du lịch Cần Giờ, Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ

nhằm tạo ra điểm nhấn trong việc nâng cao hình ảnh du lịch của huyện.

- Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm đặc trƣng của huyện

nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm để quảng bá, giới thiệu đến với du khách.

- Công nhận điểm du lịch địa phƣơng cho một số điểm du lịch của huyện

nhằm góp phần nâng cao giá trị điểm đến để gây sự chú ý của khách du lịch

khi đến với Cần Giờ là phải đến các điểm du lịch địa phƣơng đã đƣợc các cơ

quan quản lý nhà nƣớc về du lịch công nhận.

- Chủ động kết nối với doanh nghiệp lữ hành với các điểm tham quan,

mua sắm, lƣu trí và ăn uống tại địa phƣơng nhằm tạo ra các tour du lịch mang

tính đặc sắc, phong phú, đồng bộ về mặt chất lƣợng cũng nhƣ về giá cả để

giới thiệu đến với các du khách.

- Đẩy mạnh việc xã hội hóa trong công tác quảng bá, xúc tiến du lịch để

khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách và đóng góp của

doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quảng bá du lịch.

3.2.5. Giải pháp về vốn đầu tư:

95

- Đối với các nhà đầu tƣ trong nƣớc: nên có chính sách ƣu đãi về thuế,

đất đai hoặc về hạ tầng du lịch khác để khuyến khích ngƣời giàu hoặc các

doanh nghiệp có sẳn vốn và chuyên môn về đầu tƣ vào du lịch tại Cần Giờ.

- Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài: cần có cơ chế thoáng về các thủ tục

đầu tƣ nhƣng vẫn đảm báo tính pháp lý và quy định của nhà nƣớc nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào Cần Giờ.

- Xem xét và giải quyết nhanh các dự án đang xin phép đầu tƣ để nhằm

thúc đẩy và phục vụ cho phát triển du lịch tại Cần Giờ.

- Thúc đẩy nhanh các dự án đang triển khai để phục vụ cho hoạt động du

lịch tại Cần Giờ, ƣu tiên cho các dự án phát triển về vui chơi giải trí về đêm,

các cơ sở lƣu trú, ăn uống.

- Các ngân hàng tạo điều kiện vay vốn cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc

(với điều kiện các dự án có khả thi thực hiện và thu hồi lại vốn).

- Huyện Cần Giờ cần khảo sát, nắm bắt lợi thế của huyện trong phát triển

du lịch để tham mƣu và xây dựng các chính sách, chủ trƣơng, cơ chế, kế

hoạch hoặc các dự án ngắn hạn, dài hạn gắn với thực tiễn phát triển du lịch

của huyện để thu hút vốn đầu tƣ của tổ chức trong và ngoài nƣớc “Theo các

đơn vị tƣ vấn nƣớc ngoài khuyên TPHCM đánh giá tiềm năng phát triển của

Cần Giờ thật cụ thể, thực tế nhƣng đừng quá lãng mạn, vì sẽ không đủ vốn

đầu tƣ”. Việc quan trọng tiếp nữa là cụ thể hóa nguồn vốn đầu tƣ: Nhà nƣớc

đứng ra làm hay kêu gọi doanh nghiệp đầu tƣ và mỗi nguồn vốn sẽ mang lại

đƣợc – mất nhƣ thế nào, để từ đó tính toán phƣơng án đầu tƣ và quản lý dài

hơi. Trong trƣờng hợp phải kêu gọi vốn doanh nghiệp thì cần có cơ chế thật

rõ ràng về vai trò quản lý của Nhà nƣớc, doanh nghiệp đƣợc ƣu tiên những gì

và giới hạn đến đâu” (Khánh Lê, 2017).

3.2.6. Giải pháp về công tác bảo vệ môi trường và giáo dục về ý thức người

dân địa phương về du lịch

96

Công tác bảo vệ môi trƣờng, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên

(TNTN) phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ là

vấn đề rất quan trọng. Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh vấn đề truyền thông

về môi trƣờng du lịch, tạo cho Cần Giờ là một điểm đến an toàn, hấp dẫn,

thân thiện.

Công tác giáo dục môi trƣờng không chỉ dừng lại ở du khách và cộng

đồng cƣ dân địa phƣơng mà còn phải tiến hành cho các nhà lập chính sách,

các nhà quản lý, các đơn vị và đối tƣợng kinh doanh du lịch tại các điểm tài

nguyên.

a. Đối với các nhà lập chính sách, các nhà quản lý tại các điểm tài

nguyên, khu bảo tồn:

Việc giáo dục môi trƣờng cho đối tƣợng này không chỉ chú trọng đến lợi

ích bảo tồn mà cũng cần nhấn mạnh đến tiềm lực kinh tế mà du lịch sinh thái

có thể mang lại cho địa phƣơng. Tức là, nhấn mạnh đến việc phát triển du lịch

sinh thái bền vững tại Cần Giờ đóng góp vào việc cải thiện và bảo vệ môi

trƣờng. Hình thức triển khai đối với đối tƣợng này chủ yếu là việc triển khai

các văn bản hƣớng dẫn, các nghiên cứu ứng dụng và tập huấn ngắn hạn.

b. Đối với khách du lịch

Để việc giáo dục tạo đƣợc hiệu quả thì nội dụng giáo dục phải cụ thể và

phù hợp giúp du khách liên hệ trực tiếp đối với điều họ đã từng nghe trong

quá trình đi tham quan. Đặc biệt phải tạo ra đƣợc cảm giác cho du khách là

mình đã góp phần vào việc bảo tồn thiên nhiên. Hình thức triển khai là thông

qua việc diễn giải môi trƣờng của các hƣớng dẫn viên du lịch, các ấn phẩm

phát cho du khách nhờ tờ rơi, tập gấp (brochure), tập sách nhỏ đặt tại các

cổng vào điểm tài nguyên. Ngoài ra, việc thiết kế các buổi chiếu phim ngắn

trƣớc khi khách đi tham quan tại từng điểm tài nguyên là rất sinh động và đạt

hiệu quả cao.

c. Đối với các đơn vị, đối tượng kinh doanh du lịch

97

Việc giáo dục cho các đối tƣợng này cũng có vai trò rất quan trọng. Bởi

lợi ích kinh tế trƣớc mắt thƣờng mâu thuẫn với việc bảo tồn và cải thiện môi

trƣờng. Hình thức triển khai cho các đối tƣợng này rất phong phú nhƣ phân

phát ấn phẩm, bản hƣớng dẫn; tổ chức các buổi nói truyện chuyên đề; phát

động các cuộc vận động bảo vệ môi trƣờng; tổ chức các buổi hội thảo, chiếu

phim. Việc triển khai công tác giáo dục này sẽ đƣợc thuận lợi hơn khi phát

huy hiệu quả của hệ thống tổ chức chính trị, đoàn thể tại các cấp và doanh

nghiệp.

Hiện nay, Tổng Cục Du lịch đã ban hành và áp dụng bộ tiêu chí “Nhãn

du lịch bền vững Bông sen xanh” áp dụng cho các sơ sở lƣu trú du lịch. Điều

này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của các doanh nghiệp, bắt buộc họ

phải đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng.

d. Đối với cộng đồng cư dân địa phương

Đối với cộng đồng, chƣơng trình giáo dục phải dựa trên nhiều hình

thức, bởi vì không thể lúc nào cũng dễ dàng tập trung họ lại. Việc giáo dục

cần phải sử dụng những hình thức dễ hiểu, dễ nhớ nhƣ chiếu phim, tranh

ảnh, các chƣơng trình biểu diễn văn nghệ. Thực tiễn ngành du lịch thành phố

nói chung và du lịch tại Cần Giờ nói riêng cần phát huy tốt vai trò của các tổ

chức đoàn thể và các hội nhƣ cựu chiến binh, hội phụ nữ, nông dân trong

công tác tuyên truyền và giáo dục môi trƣờng. Ngoài ra, một vấn đề đã đƣợc

đúc kết từ kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới đó là việc tạo ra sự tiếp

cận và tham gia trực tiếp của ngƣời dân vào hoạt động du lịch có nhƣ vậy

mới nâng cao ý thức và tính tự giác của ngƣời dân trong việc bảo tồn và cải

thiện môi trƣờng.

UBND huyện Cần Giờ cần phát động chiến dịch quảng bá và nâng

cao nhận thức cộng đồng địa phƣơng trong xây dựng hình ảnh điểm đến

bằng sự thân thiện, mến khách; giới thiệu và thu hút du khách tham gia các

hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao truyền thống; thực hiện tốt việc niêm

98

yết giá, bán hàng theo giá niêm yết và đảm bảo chất lƣợng hàng hóa về vệ

sinh an toàn thực phẩm; phát động chƣơng trình làm sạch môi trƣờng du lịch

tại các khu và điểm du lịch sinh thái tại địa phƣơng.

Sau khi nghiên cứu thực trạng và yêu cầu của công tác giáo dục môi

trƣờng, tác giả đề xuất một số nội dung tối thiều cần triển khai cho các đối

tƣợng sau:

Bảng 3.1. Nội dung tối thiểu cần triển khai trong giáo dục cộng đồng cho du lịch

Nhà

STT

Nội dung triển khai

quản lý DNDL

Du khách

Cộng đồng

1

Hiểu biết về môi trƣờng và BVMT

X

X

X

X

2

Quy định BVMT tại từng điểm tài nguyên.

X

X

X

X

3

Hành vi ứng xử với khách du lịch.

X

X

X

4

Nguyên tắc lập quy hoạch DLST.

X

(Nguồn: tác giả đề xuất, 2017)

3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch:

- Du lịch nhà-vƣờn (Homestay): xây dựng phƣơng án và đề xuất các

chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân phát triển mô hình du lịch nhà-

vƣờn. Từ đó, có thể chọn một số hộ dân làm mô hình thí điểm phát huy thế

mạnh của địa phƣơng là cây ăn trái (xoài, mãng cầu), nuôi thủy hải sản.

- Du lịch đƣờng sông: căn cứ quy hoạch và các dự án khả thi phát triển

du lịch đƣờng sông ở các vùng trọng điểm du lịch, phối hợp với các ngành

chức năng đẩy mạnh công tác hỗ trợ đầu tƣ phát triển hạ tầng du lịch đƣờng

sông, trƣớc mắt là xây dựng các bến tàu có đủ điều kiện để đón các tàu thuyền

du lịch. Tiếp tục xây dựng các chính sách khuyến khích, tạo môi trƣờng thuận

lợi để thu hút đầu tƣ, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch sông nƣớc đặc

thù, tạo ra những sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh, phát triển điểm đến.

99

- Du lịch tín ngƣỡng: phát huy thế mạnh về tài nguyên: di tích văn hóa

khảo cổ nhƣ Giồng Am, Phệt, Cá Vồ, Lăng Ông Thủy Tƣớng, Khu di tích lịch

sử chiến khu Rừng Sác là một trong những lợi thế phát triển du lịch tín

ngƣỡng. Để phát triển cần đƣợc đầu tƣ, nâng cao tôn tạo.

- Phát triển mô hình làng nghề truyền thống phục vụ du lịch: Duy trì và

phát triển các làng nghề truyền thống mang tính đặc trƣng tại địa phƣơng:

làng nghề cá (xã đảo Thạnh An), nghề muối (xã Lý Nhơn), làng nuôi chim

yến (xã Tam Thôn Hiệp), việc đƣa nét đặc trƣng này để khai thác du lịch là

một yếu tố quan trọng và cần thiết để đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Xây

dựng các tour, tuyến đƣa du khách tham quan mô hình du lịch sinh thái rừng

ngập mặn kết hợp với tìm hiểu đời sống các hộ dân giữ rừng; du lịch sinh thái

nông nghiệp với mô hình vƣờn – ao – du lịch kết hợp với tìm hiểu các làng

nghề.

3.2.8. Giải pháp khắc phục tác động biến đổi khí hậu:

- Tăng cƣờng các hoạt động trồng cây gây rừng tại các điểm tham quan

du lịch tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

- Sử dụng các nguồn năng lƣợng tự nhiên nhƣ năng lƣợng mặt trời để

hạn chế sử dụng điện các cơ sở lƣu trú du lịch tại Cần Giờ. Ngoài ra, dùng các

nguyên vật liệu tự nhiên không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng.

- Giáo dục ngƣời dân địa phƣơng và du khách bảo vệ môi trƣờng qua các

hoạt động thiết thực nhƣ không xã rác bừa bãi, tắt các trang thiết bị điện

phòng nghỉ, lƣu trú khi đi ra ngoài.

- Đặc biệt việc bảo vệ nguồn nƣớc rất quan trọng nếu nguồn nƣớc bị ô

nhiễm sẽ làm ảnh hƣởng đến các hệ động thực vật của rừng ngập mặn tại đây.

Do đó, phải xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải theo tiêu chuẩn quy định của

nhà nƣớc đặc biệt là tại các khu, điểm du lịch tại Khu dự trữ sinh quyển Cần

Giờ.

100

3.2.9. Giải pháp sức chứa:

- Trong thời gian qua, lƣợng du khách đến với Cần Giờ vào các ngày

thƣờng rất thấp nên xác định chƣa xứng với tiềm năng hiện có, tuy nhiên vào

các dịp Lễ, Tết thì lƣợng du khách trung bình khoảng gần 200.000 ngàn lƣợt

khách đã gây ra quá tải tại đây, các dịch vụ không thể đáp ứng đƣợc đặc biệt

là dịch vụ lƣu trú. Do đó cần xây dựng thêm các dịch vụ lƣu trú.

- Các khu, điểm du lịch cần chú trọng phát triển thêm các loại hình dịch

vụ để có thể phục vụ du khách vào các mùa cao điểm.

- Giao thông vận tải cần đƣợc phát triển nhiều hơn nhƣ đƣờng thủy,

đƣờng bộ để đảm bảo phục vụ du khách tránh tình trạng kẹt xe kéo dài gây

ảnh hƣởng tâm lý đến du khách.

- Xây dựng các dự án đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái bền vững nhằm

tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống dân cƣ nhƣ: cải tạo vƣờn cây ăn trái,

thủy lợi, phát triển nghề phụ (sản xuất hàng lƣu niệm đặc thù của Cần Giờ),

nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi). Nhà nƣớc hỗ trợ ngƣời

dân địa phƣơng để phát triển các loại hình du lịch sinh thái bền vững nhằm

đảm bảo lợi ích của đôi bên sau khi việc hỗ trợ đem lại nhiều lợi nhuận thì

nhà nƣớc sẽ căn cứ trên đó thu thuế để thu hồi lại nguồn kinh phí đã đầu tƣ và

ngƣời dân địa phƣơng có nghĩa vụ giữ gìn và tiếp tục phát triển trên nền tảng

cơ bản của nhà nƣớc.

3.3. Các mặt công tác khác

3.3.1. Công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương:

- Lập quy hoạch Khu du lịch quốc gia Cần Giờ

- Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về dịch vụ du lịch, về giá cả, về

quản lý các đối tƣợng xã hội, chấm dứt hành vi chèo kéo, tranh giành khách

du lịch, buôn bán hàng rong không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các

điểm du lịch. Đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm ảnh hƣởng đến

môi trƣờng kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch.

101

- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tƣ xây dựng theo quy

hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã đƣợc phê duyệt.

- Triển khai thẩm định và công bố các đơn vị kinh doanh dịch vụ đạt tiêu

chuẩn phục vụ khách du lịch (cơ sở lƣu trú, nhà hàng, điểm mua sắm).

- Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà

nƣớc đối với các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động du lịch, tiếp

nhận và giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực

du lịch theo quy định của pháp luật.

- Tập trung củng cố bộ máy tổ chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về du

lịch cấp huyện, xã. Đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý nhà nƣớc về du lịch

cho cán bộ và chuyên viên phụ trách công tác du lịch.

- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý của địa phƣơng về quản lý du

lịch, đề xuất xây dựng tiêu chuẩn quy phạm về quản lý quy hoạch, đầu tƣ du

lịch, công tác quản lý tài nguyên môi trƣờng du lịch.

- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc về công tác du lịch tại

huyện và các xã.

3.3.2. Công tác đảm bảo môi trường kinh doanh dịch vụ du lịch:

- Đảm bảo môi trƣờng tự nhiên, giữa gìn cảnh quan và môi trƣờng sạch

đẹp phục vụ cho du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ.

- Xây dựng con ngƣời du lịch, thân thiện với du khách khi đến tham

quan nơi đây.

- Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho du khách tại các điểm các khu

du lịch.

- Đảm bảo chất lƣợng các dịch vụ cung ứng, phục vụ cho du khách khi

có nhu cầu mua sắm.

- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ, các thành phần kinh tế triển

khai thực hiện các dự án du lịch trên địa bàn huyện.

102

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

A.Kết luận:

Trong thời gian qua, huyện Cần Giờ xác định phát triển du lịch sinh thái

là ngành kinh tế mũi nhọn đem lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho cộng

đồng dân cƣ địa phƣơng khi tham gia vào hoạt động này. Đây cũng là ngành

công nghiệp không khói đƣợc các nƣớc trên thế giới hƣớng đến do hiệu quả

kinh tế mang lại cao. Tuy nhiên, với tiềm năng lớn và lợi thế về tài nguyên

thiên nhiên hiện nay thì ngành du lịch của huyện phát triển chƣa tƣơng xứng,

vì vậy việc đánh giá tiềm năng để phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái

bền vững trong tƣơng lai là việc làm cần thiết nhằm giúp huyện xác định các

yếu tố và nguyên nhân dẫn đến việc khai thác các tiềm năng chƣa hiệu quả,

chƣa thu hút đƣợc du khách nƣớc ngoài mặc dù đây là khu dự trữ sinh quyển

của thế giới đƣợc UNESSCO công nhận.

Hiện nay, thực trạng khai thác tiềm năng vào phục vụ phát triển du lịch

sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ đang đƣợc các cấp lãnh

đạo thành phố quan tâm nhằm thúc đẩy để giới thiệu đến với du khách trong

và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, vẫn chƣa mang lại kết quả nhƣ mong đợi, do đó, để

việc khai thác tiềm năng vào phục vụ du lịch sinh thái bền vững tại địa

phƣơng cũng rất cần sự tƣ vấn của các chuyên gia du lịch nƣớc ngoài để các

tiềm năng của địa phƣơng mới phát huy đƣợc hết giá trị vốn có của nó, đồng

thời tạo ra sức hấp dẫn cho du khách.

Ngoài ra, trên cơ sở đánh giá về tiềm năng phát triển du lịch sinh thái

bền vững cũng nhƣ các dự án đầu tƣ trong lĩnh vực du lịch của huyện thì việc

phát triển các loại hình du lịch sinh thái bền vững đang là định hƣớng chủ lực

trong phát triển du lịch của Cần Giờ. Ngoài ra, với thực lực cũng nhƣ nguồn

lực sẵn có thì việc phát triển du lịch sinh thái bền vững với quy mô rộng hơn

nhƣ xây dựng các khu nghỉ dƣỡng cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế phục vụ

khách du lịch, các khu vui chơi giải trí về đêm, ẩm thực cao cấp nhƣng mang

103

đặc trƣng của địa phƣơng, các khu vực dịch vụ - thƣơng mại phi thuế quan

đang đƣợc đẩy mạnh để thu hút khách du lịch.

Xuất phát từ hiện trạng phát triển du lịch hiện nay của Cần Giờ, luận văn

đã đóng góp một số vấn đề sau:

1. Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về du lịch sinh thái, vấn đề khai

thác tiềm năng du lịch sinh thái và phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng bền

vững.

2. Các nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch sinh thái theo

hƣớng bền vững và kinh nghiệm về khai thác tiềm năng và phát triển du lịch

sinh thái bền vững ở Việt Nam và trên thế giới.

3. Phân tích và đánh giá thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch

sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng

đến phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ. Từ đó đƣa ra định

hƣớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ.

4. Một số kiến nghị đối với Trung ƣơng và thành phố để tạo điều kiện

thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ trong thời gian

tới.

B.Kiến nghị:

1.Đối với Ủy ban nhân dân thành phố:

- Có chính sách, cơ chế thông thoáng để thu hút các nhà đầu tƣ trong và

ngoài nƣớc đến để đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái bền vững theo định

hƣớng của Cần Giờ.

- Tạo điều kiện cho đội ngũ quản lý nhà nƣớc đƣợc tham gia các lớp đào

tạo nghiệp vụ trong và ngoài nƣớc. Đồng thời, có chính sách và chủ trƣơng

đãi ngộ nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao trong lĩnh vực du lịch của

huyện.

104

- Quan tâm nhiều hơn nữa để có những chỉ đạo sát sao kịp thời trong

việc đầu tƣ kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo hƣớng hiện đại, đồng bộ để tạo thuận

lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái bền vững của địa phƣơng.

- Trƣớc mắt, chỉ đạo đẩy nhanh dự án lấn biển và kiến nghị Chính phủ

xây dựng cầu Bình Khánh – Nhà Bè; phân cấp vốn tập trung đầu tƣ các công

trình hạ tầng phục vụ du lịch nhƣ đƣờng giao thông, đƣờng sông, cầu tàu, bến

đổ, bến phà. Đồng thời, chỉ đạo Sở Giao thông vận tải và Lực lƣợng Thanh

niên xung phong thành phố nghiên cứu nâng cấp mở rộng bến phà Bình

Khánh – Nhà Bè để đủ đáp ứng nhu cầu vận chuyển khách du lịch.

2.Đối với các Sở Ban ngành thành phố:

- Đề nghị: Sở Du lịch hỗ trợ quy hoạch ngành du lịch Cần Giờ và Sở

Thông tin truyền thông hỗ trợ chuyên môn giúp huyện thông tin, quảng bá về

du lịch trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các cuộc hội thảo, triển lãm

có liên quan đến du lịch để giới thiệu đến với du khách trong và ngoài nƣớc.

Đặc biệt, nghiên cứu đƣa Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ vào các chƣơng ngày

lễ lớn của thành phố.

- Đề nghị: Sở Giao thông vận tải tiếp tục khảo sát và xây dựng các bến

thủy nội địa, cầu tàu, nhà chờ, bến đổ phục vụ du lịch đƣờng thủy thuộc địa

bàn Cần Giờ (bến Tắc Xuất, bến trạm văn phòng Phân Khu 1, văn phòng

Phân Khu 2, bến Giồng Chùa – xã Thạnh An), mở rộng bến phà Bình Khánh

– Nhà Bè.

105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.TIẾNG VIỆT

1. Ban Quản lý Rừng phòng hộ (2015). “Thực trạng phát triển du lịch tại Khu

du lịch sinh thái Dần Xây”. Hội thảo các giải pháp phát triển ngành du lịch

Cần Giờ, TP.HCM, Việt Nam, ngày 17/9/2015.

2. Bộ Chính trị (2017), Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,

Số 08/2017/NQ-TW, Hà Nội.

3. Bùi Thị Hải Yến (2005), Tuyến điểm Du lịch Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo

dục, TP.HCM.

4. Chính phủ (2007), Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch

2005, Số 92/2007/NĐ-CP, Hà Nội.

5. Hiệp hội Du lịch Sinh thái (1999a), Du lịch sinh thái – Hướng dẫn cho các

nhà lập kế hoạch và quản lý, Tập 1, Cục môi trƣờng, Hà Nội.

6. Hiệp hội Du lịch Sinh thái (1999b), Du lịch sinh thái – Hướng dẫn cho các

nhà lập kế hoạch và quản lý, Tập 2, Cục môi trƣờng, Hà Nội.

7. Khánh Lê (2017), “Quy hoạch Cần Giờ có gì mới”, Báo Sài Gòn Giải

Phóng, Số 214, trang 4-5.

8. Lê Huy Bá và cộng sự (2009), Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia, TP.HCM.

9. Nguyễn Đình Hoà (2006), “Du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp để

phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế & phát triển, Số 30, trang 10-11.

10. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2009), Du lịch bền vững, Nhà xuất bản

Đại học quốc gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Quyết Thắng (2012), “Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp

phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm vùng du lịch Bắc Trung

Bộ”, Luận văn Tiến sỉ kinh tế, Trƣờng Đại học Nông Lâm, Hà Nội.

106

12. Nguyễn Văn Chính (2013), “Chiến lược phát triển du lịch sinh thái Cần

Giờ đến năm 2020”, Luận văn thạc sỉ Kinh tế, Trƣờng ĐH Kỹ thuật Công

Nghệ, TP.HCM.

13. Nguyễn Thị Lệ Chi (2013), “Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên –

Thực trạng và Giải pháp”, Luận văn Thạc sỹ xã hội, Trƣờng Đại học Lạc

Hồng, TP.HCM.

14. Nguyễn Thị Thanh Mỹ, Nguyễn Thanh Hùng, Huỳnh Thị Minh Hằng và

Lâm Minh Triết (2008), “Phát triển du lịch Cần Giờ theo hƣớng thân thiện

với môi trƣờng”, Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, Số 9, trang 35-

47.

15. Nguyễn Thị Thanh Mỹ, Nguyễn Thanh Hùng, Huỳnh Thị Minh Hằng,

Lâm Minh Triết (2008), Báo cáo đề tài Du lịch sinh thái Rừng và Biển Cần

Giờ theo định hướng thân thiện với môi trường, Trƣờng ĐHQG, TP.HCM.

16. Nguyễn Tƣởng (1999), “Cơ sở khoa học của việc tổ chức không gian du

lịch dải ven biển Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam”. Luận án Tiến sỉ

kinh tế, Trƣờng Đại học Huế, Huế.

17. Nguyễn Thị Tú (2006), “Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt

Nam trong xu thế hội nhập”, Báo Kinh tế, Số 15, trang 23-25.

18. Pamela A. Wight (1997). “Du lịch sinh thái - Cân bằng các mục tiêu kinh

tế, môi trƣờng và xã hội trong khuôn khổ đạo đức”. Hội thảo quốc gia về sự

tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong quản lý các khu Bảo tồn tự nhiên,

TP.HCM, Việt Nam, 4/1997.

19. Phạm Trung Lƣơng (2002), “Cơ sở khoa học và giải pháp triển du lịch

bền vững ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện nghiên cứu phát

triển du lịch, Hà Nội.

20. Phạm Trung Lƣơng (2008). “Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven

bờ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ", Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Viện nghiên cứu

phát triển du lịch, Hà Nội.

107

21. Phan Xuân Anh (2015). “Nguồn lực phát triển du lịch sinh thái tại Cần

Giờ”. Hội thảo nâng cao giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ,

TP.HCM, Việt Nam, ngày 17/9/2015.

22. Quốc Hội (2005), Luật du lịch, Số 44/2005/QH, Hà Nội.

23. Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Nhiệm vụ phát triển ngành du

lịch thành phố đến năm 2020, Số 07/2016/CT-TU, TP.HCM.

24. Thu Hƣơng (2013), “Du lịch Thành phố chuẩn bị nhƣ thế nào cho giai

đoạn Hội nhập”, Tạp chí Du lịch, Số 215, trang 22-24.

26. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2003), Non nước Việt Nam (sách Hướng dẫn

du lịch), NXB Hà Nội. Hà Nội.

27. Trần Tiến Dũng (2007), “Phát triển du lịch bền vững tại Phong Nha – Kẻ

Bàng”. Luận án Tiến sỉ kinh tế, Trƣờng Đại học Huế, Huế.

28. UBND huyện Cần Giờ (2016), Báo cáo Sơ kết 3 năm thực hiện phương

án khai thác cơ sở vận chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ du lịch sinh

thái giai đoạn 2014 – 2016", UBND huyện Cần Giờ, TPHCM.

29. Viện Địa lý tài nguyên TP.HCM (2015). “Tiềm năng tài nguyên phát triển

du lịch tại Cần Giờ”. Hội thảo nâng cao giải pháp phát triển du lịch sinh thái

tại Cần Giờ, TP.HCM, Việt Nam, ngày 17/9/2015.

II.TIẾNG ANH:

30. Bhuiyan, Md Anowar Hossain; Siwar, Chamhuri; Ismail, Shaharuddin

Mohamad; Islam, Rabiul (2011), “The Role of Government for Ecotourism

Development: Focusing on East Coast Economic Region”, Journal of Social

Sciences, vol. 7, issue 4, pp. 557-564.

31. Chase, L.C., Lee, D.R., Schulze, W.D. & Anderson, D.J.(1998),

"Ecotourism demand and differential pricing of national park access in Costa

Rica", Land Economics, vol. 74, no. 4, pp. 466-482. 54.

32. Hill, R.A. (2011), "Ecotourism in Amazonian Peru: uniting tourism,

conservation and community development", Geography, vol. 96, pp. 75-85.

108

55.

33. Kala, C.P. & Maikhuri, R.K. (2011), "Mitigating people-park conflicts on

resource use through ecotourism: A case of the Nanda Devi Biosphere

Reserve, Indian Himalaya", Journal of Mountain Science, vol. 8, no. 1, pp.

87-95. 56.

34. Kreg Lindberg và Donal E. Hawkins (1998), Ecotourism: a guide for

planners and managers, Ecotourism Society.

III.INTERNET:

35. Tổng Cục Du lịch (2016). “Số liệu 2015”, Website Tổng cục Du lịch Việt

Nam, www.vietnamtourism.gov.vn, ngày truy cập 16/6/2017.

36. Thanh Tuyết (2017). “TP.HCM muốn thu hút du khách đến nhà vƣờn”,

Bản tin du lịch của Vnexpress ngày 7/8/2017. Nguồn

https://dulich.vnexpress.net/page/12.html, truy cập ngày 10/8/2017.

PHỤ LỤC

SỐ LIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH DU LỊCH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

10,000,000

5,000,000

0

2011

2012

Việt Nam Tp.HCM

2013

2014

2015

2016

2011

Tp.HCM 3,500,000

2012 3,800,000

2013 4,109,000

2014 4,400,000

2015 4,600,000

2016 5,200,000

Việt Nam 6,014,000

6,540,000

7,400,000

7,874,000

7,943,000

10,000,000

(Đơn vị tính: lƣợt khách)

Biểu đồ 1.1. Biểu đồ khách quốc tế đến TP.Hồ Chí Minh và Việt Nam

giai đoạn 2011 – 2016

(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2016)

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

350,000 300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 0

Thành phố

2013 83,191

2014 86,000

2015 94,600

2016 103,000

Việt Nam

200,000

230,000

270,000

350,000

Biểu đồ 1.2. Biểu đồ doanh thu du lịch TP.HCM và Việt Nam giai đoạn 2013 – 2016

(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2016)

Đường bộ

Đường biển

Hàng không

3%

17%

80%

Biểu đồ 1.3. Biểu đồ phƣơng tiện khách quốc tế đến Thành phố

(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM), 2016)

Bảng 1.4. Số lƣợng khách sạn từ 1 – 5 sao và cơ sở lƣu trú khác

Hạng

Số cơ sở

Số phòng

1 sao

24616

1533

2 sao

9112

287

3 sao

6142

82

4 sao

2826

19

5 sao

6033

20

Căn hộ du lịch cao cấp

366

2

1166

185

Nhà nghỉ du lịch (dƣới 10 phòng)

Tổng cộng

2128

50261

(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2017)

đã cấp 46%

chưa cấp 54%

Biểu đồ 1.5. Biểu đồ tỷ lệ phƣơng tiện đƣờng thủy đƣợc cấp

biển hiệu vận chuyển khách du lịch

(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2016)

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT:

DU KHÁCH VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN

VỮNG TẠI CẦN GIỜ

Chào các Anh/ Chị.

Tôi là học viên Cao học ngành Quản trị Dịch vụ du lịch và lữ hành Trƣờng Đại học

Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH). Tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát để

thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học về đề tài: “Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển

du lịch sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ”.

Xin các Anh/ Chị dành chút ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau. Xin lƣu ý

rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai. Những ý kiến của Anh/ Chị qua việc trả lời

bảng khảo sát này sẽ là thông tin hữu ích giúp tôi hoàn thành luận văn Cao học của mình,

đồng thời giúp cấp lãnh đạo huyện Cần Giờ đề ra những phƣơng hƣớng và giải pháp phát

triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ. Tất cả các câu trả lời của Anh/ Chị đều có giá

trị đối với nghiên cứu của tôi. Rất mong sự hợp tác của Anh/ Chị.

Bảng câu hỏi số:

Địa điểm phỏng vấn:

Tên ngƣời trả lời:

Số điện thoại:

Địa chỉ:

Câu 1: Trong 5 năm gần đây, anh/ chị có đi du lịch ở Cần Gi ờ không?

Tiếp tục

Không

Ngƣng

Câu 2: Xin cho biết mức độ đồng ý của anh/ chị trong các phát biểu dƣới đây và đánh

dấu vào ô thích hợp với quy ƣớc sau: (quy ƣớc: nếu khách du lịch chọn số từ 1 tới 3 là

tốt, từ 4 tới 5 chƣa tốt).

1.Hoàn toàn hài lòng 2.Rất hài lòng 3.Hài lòng

4.Không hài lòng 5.Hoàn toàn không hài lòng

1 Có phong cảnh đẹp.

1

2

3

4

5

2

1

2

3

4

5

Khí hậu thuận lợi cho hoạt động du lịch, nghỉ dƣỡng.

3

1

2

3

4

5

Không khí trong lành, thành phố và các địa điểm du lịch sạch sẽ.

4

1

2

3

4

5

Vị trí địa lý của tỉnh thuận tiện cho đƣờng bộ, đƣờng sắt, hàng không.

5 Có đặc sản ngon, đa dạng.

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

Giá cả hợp lý (vé tham quan, đồ ăn, thức uống…).

7

1

2

3

4

5

Nhiều nơi ở và địa điểm ăn uống cho du khách.

8 Đƣờng xá đi lại tốt và thuận tiện.

1

2

3

4

5

9 Phƣơng tiện tham quan đa dạng.

1

2

3

4

5

10

1

2

3

4

5

Các địa điểm du lịch có các trang thiết bị phục vụ du khách (chòi, ghế xếp).

11

1

2

3

4

5

Có đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ nhƣ: hệ thống ngân hàng, internet, điện thoại) tại các điểm du lịch.

12

1

2

3

4

5

Trang phục của nhân viên khách sạn, nhà hàng, khu du lịch lịch sự.

13

1

2

3

4

5

Ngƣời dân hiếu khách, thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ du khách.

14

1

2

3

4

5

Thái độ phục vụ của nhân viên vui vẻ, niềm nở.

15

1

2

3

4

5

Nhân viên ở khách sạn, resort có nghiệp vụ tốt.

16

1

2

3

4

5

Nhân viên phục vụ có thể giao tiếp bằng ngoại ngữ (tiếng Anh, Nga…)

17

1

2

3

4

5

Nhân viên phục vụ đáp ứng tốt các yêu cầu của khách.

18

1

2

3

4

5

Các địa điểm du lịch an toàn (bãi tắm an toàn, có đội cứu hộ hỗ trợ…)

19 Không có ăn xin ở các địa điểm du lịch.

1

2

3

4

5

20

1

2

3

4

5

Không xảy ra tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách.

21 Không có nạn cƣớp giật.

1

2

3

4

5

22

1

2

3

4

5

Không có các tệ nạn xã hội ở các điểm du lịch.

23

1

2

3

4

5

Có đội bảo vệ an ninh trật tự ở các địa điểm du lịch.

24

1

2

3

4

5

Các địa điểm khám phá đa dạng (biển, sông, núi)

25 Có các địa điểm mang dấu ấn lịch sử văn hóa.

1

2

3

4

5

26 Có nhiều địa điểm mua sắm.

1

2

3

4

5

27

1

2

3

4

5

Có tổ chức nhiều sự kiện, lễ hội lớn trong năm.

28

1

2

Có nhiều địa điểm ăn uống, vui chơi vào buổi tối (bar, cà phê…)

3

4

5

29

1

2

3

4

5

Xét tất cả các yếu tố trên, tôi rất hài lòng với chất lƣợng dịch vụ du lịch tại đây.

30

1

2

3

4

5

Tôi sẽ giới thiệu cho ngƣời thân, bạn bè đến đây.

Phần thông tin cá nhân (Đánh dấu vào ô thích hợp)

Câu 1: Xin vui lòng cho biết giới tính.

1

Nam

2

Nữ

Câu 2: Xin vui lòng cho biết nhóm tuổi.

1

15 – 18

2

19 – 23

3

24 – 40

4

41 – 60

5

Trên 60

Câu 3: Xin vui lòng cho biết, anh/chị biết Cần Giờ qua các loại phƣơng tiện thông tin

nào, vui lòng đánh dấu x

Sách, báo, tạp chí

Internet

Công ty du lịch

Bạn bè, ngƣời thân

Truyền hình

Khác

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/ CHỊ!

PHỤ LỤC

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA TRONG NGÀNH DU LỊCH

Nhằm phục vụ cho luận văn về đề tài “Giải pháp khia thác tiềm năng phát triển du lịch sinh

thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ” mà học viên đang thực hiện, rất mong

các chuyên gia hỗ trợ và trả lời các câu hỏi sau:.

I.Phần thông tin cá nhân (Đánh dấu vào ô thích hợp)

Câu 1:

Họ và tên:

Đơn vị công tác:

Chức vụ:

Địa chỉ email: số điện thoại:

Câu 2: Trong khoảng 5 năm gần đây, ông/bà có nhận thấy sự phát triển về du lịch

sinh thái bền vững tại cần Giờ diễn ra nhƣ thế nào?

Tốt

Không tốt

Ýkiến khác:…………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 3: Ông /bà cho biết những khó khăn và thuận lợi của Cần Giờ trong việc phát

triển du lịch sinh thái bền vững:

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

Câu 4: Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô đồng ý hay không đồng ý với ý kiến sau:

STT

Nội dung

Đồng ý

Không

đồng ý

1

Tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú (phong cảnh đẹp)

2

Cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du khách (khách sạn, nhà hàng, phƣơng tiện giao thông, đƣờng xá,…) đã đáp ứng để phục vụ khách du lịch

3

Sản phẩm du lịch mới và hấp dẫn (du lịch đƣờng sông, du

lịch biển, du lịch sinh thái nhà vƣờn, du lịch khám phá)

4

Công tác quảng bá và xúc tiến về du lịch tốt (sử dụng các công nghệ mới để giới thiệu đến với du khách)

5

Nguồn nhân lực phục vụ tốt (thái độ phục vụ vui vẻ, niềm nở, có thể giao tiếp bằng ngoại ngữ, đáp ứng các yêu cầu của du khách)

6

Các hoạt động giải trí về đêm đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du lịch

7

Cơ sở nhà vệ sinh tại các khu, điểm du lịch tại Cần Giờ đáp ứng đƣợc nhu cầu khách du lịch

8

Hệ thống xử lý chất thải về rác và nguồn nƣớc đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo không ảnh hƣởng đến môi trƣờng và cảnh quan

9

Có đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ nhƣ: hệ thống ngân hàng, internet, điện thoại) tại các điểm du lịch

10

Các địa điểm du lịch an toàn (có đội cứu hộ tại bãi biển, không có tình trạng ăn xin, chèo kéo, chặt chém du khách)

11 Có đặc sản ngon, đa dạng

12 Có tổ chức nhiều sự kiện, lễ hội lớn trong năm

13 Có các địa điểm mang dấu ấn lịch sử văn hóa.

14 Có nhiều địa điểm mua sắm.

15 Gía cả và chất lƣợng hợp lý

16

Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Cần Giờ khá , tốt (nhận đƣợc sự và hỗ trợ nhiệu từ các cơ quan nhà nƣớc có liên quan)

Câu 5: Theo ông/bà thì du khách biết đến du lịch sinh thái tại Cần Giờ theo phƣơng

tiện thông tin dƣới đây, vui lòng đánh dấu X.

Sách, báo, tạp chí

Internet

Công ty du lịch

Bạn bè, ngƣời thân

Truyền hình

Khác

Câu 6: Theo ông/bà thì tiềm năng nào của Cần Giờ hiện nay thu hút khách du lịch

nƣớc ngoài?

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

Câu 7: Theo ông /bà Cần Giờ cần phát triển những sản phẩm du lịch nào để thu hút

đƣợc khách du lịch hoặc phát triển theo mô hình du lịch nào?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

Câu 8: Theo ông/ bà giải pháp nào hiện nay tốt nhất để khai thác tốt tiềm năng phát

triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ?

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ