BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
____________
VŨ THỊ HƢƠNG GIANG
GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ - THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mã số : 60340103
TP. HCM - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
VŨ THỊ HƢƠNG GIANG
GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT
TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ - THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành
Mã số : 60340103
HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG
TP. HCM - 2017
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG
Luận văn Thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại Trƣờng Đại học Công nghệ TP.HCM
ngày 14 tháng 10 năm 2017.
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT
Họ và tên
Chức danh Hội đồng
1
PGS.TS.Nguyễn Phú Tụ
Chủ tịch
2
TS.Trần Văn Thông
Phản biện 1
3
TS.Nguyễn Văn Lƣu
Phản biện 2
4
PGS.TS.Phạm Trung Lƣơng
Ủy viên
5
TS.Đoàn Liêng Diễm
Ủy viên, Thƣ ký
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận sau khi Luận văn đã đƣợc
sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn
TRƢỜNG ĐH CÔNG NGHỆ TP. HCM VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TP. HCM, ngày tháng 01 năm 2017
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên
: VŨ THỊ HƢƠNG GIANG
Giới tính
: NỮ
Ngày, tháng, năm sinh
: 02/8/1984
Nơi sinh
: TP.HCM
Chuyên ngành
: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
MSHV
: 1541890008
I- Tên đề tài:
GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
BỀN VỮNG TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
II- Nhiệm vụ và nội dung:
1) Hệ thống hóa các khái niệm và vấn đề lý luận, thực tiễn phát triển du lịch sinh thái tại
Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.
2) Thu thập thông tin thứ cấp và khảo sát, thu thập thông tin sơ cấp về đối tƣợng nghiên
cứu.
3) Phân tích, đánh giá thực trạng khai thác tài nguyên phát triển du lịch sinh thái tại Cần
Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.
4) Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
bền vững tại Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh.
III- Ngày giao nhiệm vụ
: 10/01/2017
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ
: 15/7/2017
V- Cán bộ hƣớng dẫn
: TS. NGUYỄN QUYẾT THẮNG
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
i
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các cơ
quan, đơn vị và cá nhân đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý
Thầy/Cô Trƣờng Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh và Viện Đào
tạo Sau Đại đã giảng dạy tận tình giúp tôi có đƣợc những kiến thức quý báu
để ứng dụng vào trong công việc chuyên môn của mình. Đặc biệt, là thầy
TS.Nguyễn Quyết Thắng đã trực tiếp hƣớng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ tôi rất
nhiều trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và Chuyên viên UBND
huyện Cần Giờ, các Sở, Ban, Ngành tại Thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là
Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao, Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh,
Viện địa lý tài nguyên Thành phố Hồ Chí Minh và các đơn vị, công ty du
lịch, Hƣớng dẫn viên và các khu, điểm du lịch sinh thái tại Cần Giờ đã nhiệt
tình đóng góp ý kiến, cung cấp tài liệu, thông tin và hỗ trợ thu thập số liệu để
tôi hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa, xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 8 năm 2017
Học viên thực hiện
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS.Nguyễn Quyết Thắng.
Số liệu đƣợc nêu trong luận văn là trung thực, các phân tích đánh giá là
của tôi và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 8 năm 2017
Học viên thực hiện
Vũ Thị Hƣơng Giang
iii
TÓM TẮT
Sự phát triển kinh tế xã hội của bất cứ một quốc gia nào trên thế giới đều
cần phải có các nguồn lực quan trọng nhƣ vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, hành lang pháp lý... Đặc biệt để
phát triển du lịch sinh thái bền vững cần có nhiều yếu tố nhƣ tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên nhân văn, các cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật, nguồn nhân
lực.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong những năm qua, ngành du lịch đã nổ
lực không ngừng tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn mang tính đặc trƣng của
vùng nhằm giới thiệu đến với du khách trong và ngoài nƣớc.
Khu dự trữ Sinh quyển thế giới Cần Giờ là một trong những điểm đến
quan trọng khi đến tham quan và du lịch tại Thành phố. Đƣợc thiên nhiên ban
tặng với nguồn tài nguyên tự nhiên và nhân văn, vị trí địa lý vô cùng thuận lợi
để phát triển du lịch sinh thái bền vững.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch sinh thái diễn ra nơi đây thực sự chƣa đƣợc
định hƣớng và khai thác hiệu quả, đặc biệt là việc khai thác tiềm năng để
phục vụ cho phát triển du lịch, cụ thể nhƣ: Lƣợng khách, doanh thu và quy
mô đầu tƣ chƣa xứng tầm với tiềm năng phát triển du lịch sinh thái của địa
phƣơng.
Nhận thấy thực trạng khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại Khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ chƣa có định hƣớng và giải pháp đúng đắn trong việc
khai thác tiềm năng để phục vụ phát triển du lịch sinh thái bền vững. Xuất
phát từ thực tiễn nên tác giả chọn đề tài “Giải pháp khai thác tiềm năng
phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ”
làm luận văn tốt nghiệp trong chƣơng trình cao học Quản trị Dịch vụ Du lịch
và Lữ hành.
iv
Bằng phƣơng pháp định tính với những lý luận cơ bản, luận văn nêu lên
hệ thống lý thuyết liên quan đến khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh
thái bền vững, đánh giá thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh
thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ. Sau đó kiểm chứng lại bằng
phƣơng pháp định lƣợng thông qua việc phát phiếu khảo sát Khách du lịch tại
nơi đây. Sau khi tổng hợp phân tích đánh giá kết quả để đƣa ra những giải
pháp – kiến nghị đúng đắn cho việc khai thác tiềm năng để phục vụ cho việc
phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
v
ABSTRACT
None of countries in the world has been growing its economy without
fundamental factors like geographical features, environmental conditions,
national security services, administrative laws and regulations, etc. For
developing ecology and sustainable tourism, particularly, requires a large
number of basic elements, such as great natural and man-made resources,
infrastructure investment and human resource.
Ho Chi Minh City is a case in point, over the past few years, tourism
operators have put in considerable efforts in order to provide a wide range of
attractive and typical services, which has brought a large number of domestic
tourists as well as international visitors to Ho Chi Minh City
Can Gio, one of Biosphere Reserves of The World, is also one of major
destinations of majority of journeys to Ho Chi Minh City due to magnificent
landscapes, great natural resources and ideal location which play significant
role in the growth of ecology and sustainable tourism.
However, there are no effectively specific plans which take great
advantages for tourism development in Can Gio. This is shown by slow
increasing in the total of revenue and visitors annually.
On the whole, the current situation of Can Gio’s tourism development
facing the tourism planners is to find stratergic direction to exploit the
potentialities of ecology and sustainable tourism. For the above – mentioned
reasons, I would like to choose the research thesis Solutions to exploiting
and developing ecology and sustainable tourism in Can Gio district which is
regarded as my Master theisis.
With a qualitative analysis as well as fundamental hypotheses, the
research points out general information related to potentially economic
vi
development of Can Gio Tourism and evaluates the current resource
exploitation. Moreover, I also use quantitative analysis which focuses on the
data collected from on-site tourists to ensure the qualitative study is reliable.
As the result of the study, I strongly suggest the effective methods toward to
development of ecology and sustainable tourism in Can Gio District.
vii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... ii
ABSTRACT .........................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... xi
1.
Tính cấp thiết của đề tài: ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài: ........................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung: .............................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể: .............................................................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .................................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................................... 3
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu: .......................................................................................... 3
4.1. Tài liệu nước ngoài: ........................................................................................................ 4
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
5. Điều mới của luận văn: ...................................................................................................... 8
6. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................................. 8
6.1. Phương pháp thu thập số liệu: ........................................................................................ 8
6.2. Phương pháp nghiên cứu:............................................................................................... 9
4.2.Tài liệu trong nước: .................................................................................... 6
6.2.1. Phương pháp chuyên gia......................................................................... 9
6.2.2. Phương pháp Phân tích – Tổng hợp ..................................................... 10
6.2.3. Phương pháp thống kê mô tả ................................................................ 10
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực địa ........................................................ 10
1.1. Một số vấn đề cơ bản về du lịch sinh thái..................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái: ....................................................................................... 11
1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái: ......................................................................... 12
1.1.3. Các loại hình du lịch sinh thái: ................................................................................. 13
1.2. Vấn đề khai thác tiềm năng du lịch sinh thái: .............................................................. 15
1.2.1. Các khái niệm về tiềm năng du lịch, tài nguyên thiên nhiên : ................................... 15
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên: ............................................... 16
(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu và tổng hợp, 2017) .............................................................. 19
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 10
viii
1.2.4. Tiềm năng du lịch sinh thái: ...................................................................................... 19
1.2.5. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái: ................................................................... 21
1.3. Phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững: ....................................................... 21
1.3.1. Khái niện và các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững: ........................................ 21
1.3.2. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững: .................................................................. 23
1.3.2.1. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững: ............................................................... 23
1.3.2.2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu du lịch sinh thái và phát triển du lịch bền vững: ....... 23
1.3.3. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững: .................................. 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững: ............ 25
1.4.1. Yếu tố tài nguyên: ...................................................................................................... 25
Tài nguyên DLST là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. ........................... 25
1.4.2. Nhóm yếu tố liên quan đến công tác quản lý, tổ chức du lịch sinh thái: ................... 27
1.4.3. Yếu tố liên quan đến du khách: .................................................................................. 28
1.4.6. Nhóm các yếu tố khác: ............................................................................................... 31
1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới: ........................................................ 31
- Tại Bali – Indonesia: ......................................................................................................... 31
1.5.2. Nghiên cứu một vài mô hình DLST trong nước: ........................................................ 36
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm trong khai thác tiềm năng du lịch sinh thái bền vững .. 38
2.1. Khái quát về Cần Giờ ................................................................................................... 42
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 42
2.1.2. Lịch sử: ...................................................................................................................... 44
2.1.3. Điều kiện tự nhiên: .................................................................................................... 44
2.1.4. Điều kiện xã hội: ........................................................................................................ 45
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững của Cần Giờ ..................................... 46
2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên: ....................................................................... 46
2.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn ....................................................................... 50
2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ ................. 54
2.3.1. Thực trạng về khai thác khách tại Cần Giờ: ............................................................. 54
2.3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái: ............................................ 56
1.5. Kinh nghiệm về khai thác tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái bền vững ở Việt Nam và trên thế giới .................................................................... 31
2.4. Thực trạng về nguồn nhân lực tham gia hoạt động Du lịch sinh thái tại Cần Giờ ...... 69
2.5. Thực trạng về công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ ....................................................................................................................................... 73
2.6. Vốn đầu tư ..................................................................................................................... 76
2.7. Đánh giá công tác bảo vệ môi trường và giáo dục cộng đồng ..................................... 80
......................................................................................................................... 58
ix
3.1. Định hướng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ: .................................. 88
3.2.Một số giải pháp về khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái bền vững ....... 90
3.2.1.Giải pháp về khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái bền vững: .............. 90
3.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái bền vững: .............................. 91
- Giải pháp về công tác tuyên truyền, vận động: ................................................................. 93
- Giải pháp về công tác xúc tiến, quảng bá: ........................................................................ 93
3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch: ................................................................................. 98
3.3. Các mặt công tác khác ................................................................................................ 100
3.3.1. Công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương: ........................................... 100
3.3.2. Công tác đảm bảo môi trường kinh doanh dịch vụ du lịch: .................................... 101
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ .................................................................................................................. 88
A.Kết luận: ......................................................................................................................... 102
B.Kiến nghị: ....................................................................................................................... 103
1.Đối với Ủy ban nhân dân thành phố: ............................................................................. 103
2.Đối với các Sở Ban ngành thành phố: ............................................................................ 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ........................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 105 PHỤ LỤC
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVHTTDL: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
BĐKH: Biến đổi khí hậu
BVMT: Bảo vệ môi trƣờng
CĐDCĐP: Cộng đồng dân cƣ địa phƣơng
CSHT: Cơ sở hạ tầng
CSVCKT: Cơ sở vật chất kỹ thuật
DLST BV: Du lịch sinh thái bền vững
DLST: Du lịch sinh thái
DL: Du lịch
HDV DLST: Hƣớng dẫn viên du lịch sinh thái
KDL: Khách du lịch
RNM CG: Rừng ngập mặn Cần Giờ
SDL: Sở Du lịch
SVHTTDL: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
TCDL: Tổng cục Du lịch
TP.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TNTN: Tài nguyên thiên nhiên
VHĐP: Văn hóa địa phƣơng
VQG: Vƣờn Quốc gia
UBND.TP: Ủy ban nhân dân thành phố
UBND: Ủy ban nhân dân
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.2. Các loại hình du lịch sinh thái .......................................................................... 15
Bảng 1.4. Phân loại tài nguyên thiên nhiên ...................................................................... 18
Bảng 1.5. 3 Vai trò của tài nguyên đối với sự phát triển du lịch sinh thái ...................... 18
Bảng 1.6. 10 Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững ....................................................... 22
Bảng 1.7. Một số chính sách phát triển du lịch tại Inđonesia .......................................... 32
Bảng 1.7. 6 chính sách chiến lược TAT phát triển du lịch sinh thái tại Thái Lan.......... 35
Bảng 2.2. Thống kê các vùng nông -lâm-ngư nghiệp tại huyện Cần Giờ ............................ 49
Bảng 2.3. Các di tích được công nhận của Cần Giờ ......................................................... 50
Bảng 2.4. Hoạt động của 3 làng nghề đang được khai thác phục vụ .............................. 52
Bảng 2.5. Cảnh quan thiên nhiên đặc trưng của Cần Giờ ............................................... 53
Bảng 2.6. Thống kê lượt khách, chi tiêu và khách quốc tế ............................................... 54
Bảng 2.8. Thống kê số cơ sở phục vụ lưu trú du lịch tại huyện Cần Giờ đến 3/2017 ..... 56
Bảng 2.9. Hướng quy hoạch phát triển cơ sở lưu trú .................................................... 58
Bảng 2.10. Hướng quy hoạch phân loại, xếp hạng cơ sở ................................................. 59
Bảng 2.11. Thống kê cơ sở dịch vụ du lịch tại huyện Cần Giờ ........................................ 60
Bảng 2.12. Những hàng hóa đặc sản được sản xuất tại Cần Giờ .................................... 63
Bảng 2.13. Thống kê các khu, điểm du lịch sinh thái tại Cần Giờ ................................... 64
Bảng 2.15. Thông tin về các loại hình du lịch sinh thái huyện Cần Giờ 2015 ................ 67
Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ .................................... 69
Bảng 2.17. Lao động trực tiếp trong ngành du lịch .......................................................... 70
Bảng 2.19. Nhu cầu nhân lực các nhóm ngành nghề tại TP.HCM ................................. 72
Bảng 2.21. Thống kê các hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch ................................... 74
Bảng 2.23. Nguyên nhân hoạt động quảng bá và xúc tiến ............................................... 75
Bảng 2.24. Một số dự án đầu tư vào phục vụ du lịch trong năm 2017 ............................ 76
Bảng 2.25. Các dự án nhằm thúc đẩy phát triển du lịch Cần Giờ ................................... 78
Bảng 3.1. Nội dung tối thiểu cần triển khai trong giáo dục cộng đồng cho du lịch ........ 98
xii
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Mô hình của Pamela A. Wight về các nguyên tắc và giá trị ............... 4
Bản đồ 2.1.Bản đồ hành chính huyện Cần Giờ ..................................................... 43
Biểu đồ 2.7. Thống kê khách du lịch và doanh thu du lịch ................................... 55
Biểu đồ 2.14.Các dịch vụ cần thiết phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại Cần
Giờ ............................................................................................................................. 66
Biểu đồ 2.232 Kênh thông tin du khách .................................................................. 75
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, kinh tế gặp nhiều khó khăn kéo dài ở
một số quốc gia và khu vực trên thế giới nhƣng ngành du lịch vẫn phát triển
và ít bị ảnh hƣởng so với các ngành tế tế khác. Theo tổ chức Du lịch Thế giới
(UNWTO năm 2015 lƣợng du khách quốc tế đạt hơn 1 tỷ lƣợt ngƣời, tăng
hơn 4% so với năm trƣớc đó. Lƣợng khách du lịch ra nƣớc ngoài (có nghỉ qua
đêm) tăng hơn 50 triệu lƣợt ngƣời. Năm 2015 cũng là năm thứ sáu liên tiếp
lƣợng khách du lịch quốc tế đạt mức tăng trƣởng hàng năm từ 4% trở lên và
Du lịch quốc tế đã tiến triển đến một tầm cao mới, đóng góp vào tăng trƣởng
kinh tế, tạo việc làm cho nhiều ngƣời ở khắp nơi trên thế giới. Cũng theo
UNWTO dự báo khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng, Châu Mỹ sẽ tăng mạnh
nhất với mức tăng là 4-5% trong những năm tiếp theo, tiếp đến là Châu Âu
với mức tăng 3,5-4,5%. Trong khi đó, số liệu tƣơng ứng dự kiến của Châu Phi
và Trung Đông đều là 2-5%. Do đó, các quốc gia cần tăng cƣờng chính sách
để thúc đẩy ngành du lịch tiếp tục tăng trƣởng, bao gồm tăng cƣờng tính bền
vững trong hoạt động du lịch (Thu Hƣơng, 2013).
Đối với thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Ban Thƣờng vụ Thành ủy
về phát triển ngành du lịch đã khẳng định “Du lịch là ngành kinh tế có tính
liên ngành liên vùng, là ngành kinh tế tổng hợp, có giá trị kinh tế cao góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế của TP.HCM cụ thể: doanh thu ngành du lịch
thành phố bình quân tăng 16,4%, chiếm khoảng 39% doanh thu du lịch cả
nƣớc, đóng góp 9% vào tăng trƣởng GRDP” (Thành ủy TP.HCM, 2016).
Trong Chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển vùng Đông Nam bộ đến năm
2020 và tầm nhìn 2030 đã xác định phát triển du lịch bền vững (DLBV) gắn
chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh
quan, bảo vệ môi trƣờng; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
2
và Cần Giờ đƣợc xác định là một trong ba trung tâm không gian du lịch của
TP.HCM.
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu đến việc phát triển du lịch về Cần Giờ,
tuy nhiên chủ yếu đƣa ra các vấn đề về chiến lƣợc, sản phẩm và vấn đề môi
trƣờng khi phát triển du lịch, chƣa quan tâm đến việc khai thác các tiềm năng
để phục vụ phát triển du lịch sinh thái bền vững để thu hút khách du lịch.
Hiện nay, Cần Giờ là địa phƣơng có nhiều tiềm năng nhất để phát triển hoạt
động phát triển du lịch sinh thái bền vững của TP.HCM.
Du lịch sinh thái bền vững mang lại nguồn kinh tế to lớn, tạo cơ hội
việc làm và nâng cao thu nhập cho quốc gia cũng nhƣ cộng đồng ngƣời dân
địa phƣơng và góp phần bảo vệ môi trƣờng sinh thái, bảo tồn nguồn tài
nguyên thiên nhiên và văn hóa cộng đồng.
Tuy nhiên việc khai thác tiềm năng vào phục vụ du lịch tại Cần Giờ
chƣa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân nhƣ quy mô đầu tƣ chƣa tƣơng
xứng với tiềm năng; quy hoạch chƣa đồng bộ; đội ngũ quản lý chƣa nhận thức
đầy đủ về DLST, công tác tổ chức quản lý tại các điểm tài nguyên còn yếu
kém, ngƣời dân địa phƣơng chƣa nhận thức tầm quan trọng của mình trong
hoạt động DLST tại địa phƣơng (UBND huyện Cần Giờ, 2016).
Vấn đề đặt ra là thực trạng khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại Cần
Giờ chƣa đi đúng hƣớng và cần có giải pháp đúng đắn trong việc khai thác
tiềm năng để phục vụ phát triển DLSTBV tại đây. Đề tài “Giải pháp khai
thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh
quyển Cần Giờ” đƣợc tác giả nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn trên, nhằm
góp phần vào công tác nâng cao và phát triển DLSTBV tại Cần Giờ. Tuy
nhiên, luận văn chỉ giới hạn trong việc đánh giá và phân tích thực trạng khai
thác du lịch sinh thái tại đây qua đó đƣa ra giải pháp thiết thực.
2. Mục tiêu của đề tài:
2.1. Mục tiêu chung:
3
Đƣa ra các giải pháp thiết thực để phát triển DLSTBV tại Khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
-Hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến khai thác tiềm năng phát
triển du lịch sinh thái bền vững.
-Đánh giá thực trạng khai thác du lịch sinh thái tại Khu dự trữ sinh
quyển Cần Giờ.
-Đề xuất định hƣớng và một số giải pháp khai thác tiềm năng phát triển
DLSTBV tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
- Đề tài nghiên cứu tiềm năng để phát triển hoạt động DLSTBV tại Khu
dự trữ sinh quyển Cần Giờ. Từ đó đề xuất ra những giải pháp thiết thực để
phát triển hoạt động DLSTBV tại địa bàn nghiên cứu.
- Các chủ thể tham gia vào công tác quản lý, khai thác tài nguyên, phát
triển hoạt động DLST gồm cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp du lịch,
cộng đồng dân cƣ địa phƣơng và khách du lịch đến với Cần Giờ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
*Về không gian:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giới hạn trên địa bàn huyện Cần Giờ
thuộc TP.HCM mà cụ thể hơn là Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
*Về thời gian:
Nhóm nghiên cứu thu thập các tài liệu thứ cấp và sơ cấp về tiềm năng
và thực trạng phát triển DLST trong giai đoạn 2012 – 2016 và một số tài liệu
sơ cấp đƣợc thu thập từ tháng 4 năm 2017 đến tháng 7 năm 2017.
Các nội dung định hƣớng và một số giải pháp phát triển du lịch sinh
thái tại Cần Giờ đƣợc đề xuất cho giai đoạn đến năm 2025.
4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
4
4.1. Tài liệu nƣớc ngoài:
- Đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch sinh thái theo hƣớng bền
vững trên thế giới. Một số nghiên cứu có thể kể đến nhƣ:
Trong nghiên cứu: "Du lịch sinh thái - cân bằng các mục tiêu kinh tế,
môi trường và xã hội trong khuôn khổ đạo đức" Pamela A. Wight (1997) đã
đƣa ra những nguyên tắc cơ bản làm nền tảng phát triển DLST bền vững,
trong đó 3 nhóm mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trƣờng đƣợc coi là có tầm
quan trọng nhƣ nhau, phải đƣợc giải quyết một cách cân đối để đạt đƣợc sự
phát triển bền vững, bao gồm: Kinh tế cộng đồng; Bảo tồn hợp lý; Kết hợp
kinh tế với môi trường.
Các mục tiêu kinh tế
Các mục tiêu xã hội
Kết hợp kinh tế với môi trường
- Lợi ích kinh tế của người dân - Lợi ích của doanh nghiệp của các ngành
- Lợi ích cộng đồng - Sự tham gia KHH, giáo dục và việc làm
DLST
bền vững
Bảo tồn một cách hợp lý
- Không làm cạn kiệt nguồn lực - Thừa nhận giá trị nguồn tài nguyên
Các mục tiêu môi trường
Biểu đồ 1.1. Mô hình của Pamela A. Wight về các nguyên tắc và giá trị
du lịch sinh thái bền vững
Trong nghiên cứu của Hill (2011) “Du lịch sinh thái ở khu vực Amazon
Peru sự kết hợp giữa du lịch, bảo tồn và phát triển cộng đồng”: đã đề xuất một
số nguyên tắc chủ yếu nhằm đạt đƣợc thành công trong quá trình phát triển du
lịch sinh thái bền vững ở khu vực rừng nhiệt đới. Cụ thể, những nguyên tắc
đó là tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái,
trao đổi nhận thức giữa cộng đồng và ngƣời điều hành tour du lịch, đồng quản
lý tài nguyên rừng, kết hợp đào tạo và du lịch, giảm thiểu ảnh hƣởng của hoạt
5
động du lịch tới môi trƣờng và hệ sinh thái. Nghiên cứu này nhấn mạnh mối
quan hệ giữa du lịch sinh thái, bảo tồn hệ sinh thái và phát triển cộng đồng địa
phƣơng.
Bhuiyan và đồng sự (2011) “Vai trò của chính phủ trong phát triển du
lịch sinh thái”: nghiên cứu điểm ở khu vực kinh tế duyên hải đã khẳng định
sự can thiệp của Chính phủ là rất cần thiết đối với các quốc gia đang phát
triển trong việc lập kế hoạch và xúc tiến hoạt động du lịch sinh thái. Cụ thể, ở
Malaysia, sự can thiệp chủ yếu của Chính phủ trong lĩnh vực phát triển du
lịch sinh thái là phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, thúc đẩy khả năng
tiếp cận du lịch, đào tạo, xúc tiến du lịch, phát triển du lịch bền vững. Nghiên
cứu cũng đề xuất Chính phủ nên xây dựng một kế hoạch hành động du lịch
sinh thái bền vững, xây dựng năng lực thể chế, đầu tƣ cho các dự án du lịch
sinh thái ở các khu rừng đặc dụng, phát triển nguồn nhân lực…Đặc biệt,
Chính phủ nên đảm bảo lợi ích kinh tế, xã hội, văn hóa và sinh thái của cộng
đồng địa phƣơng thông qua việc tham gia phát triển DLST bền vững.
Chase và đồng sự (1998) cũng áp dụng phƣơng pháp tƣơng tự “Cầu về
du lịch sinh thái và nguyên tắc phân biệt giá trong thu phí vào cổng vƣờn
quốc gia ở Costa Rica”. Tuy nhiên, Chase và đồng sự không chỉ đề xuất
khung mức bằng lòng chi trả mà còn xây dựng đƣợc hàm cầu về du lịch sinh
thái đối với vƣờn quốc gia và đánh giá đƣợc độ co giãn của cầu theo thu nhập.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu tính toán mức phí nhằm tối đa hóa doanh thu và
phân tích ứng dụng của nguyên tắc phân biệt giá đối với quản lý du lịch sinh
thái trong vƣờn quốc gia. Tác giả cũng kết luận mức phí vào cổng hiện hành
không phản ánh chính xác mức bằng lòng chi trả của du khách.
Ozcan và đồng sự (2009) “Tiềm năng du lịch sinh thái và quản lý du lịch
sinh thái ở hạ lƣu sông Kavak (Thổ Nhĩ Kỳ)”: nhận thấy rằng cần phải thực
hiện một hệ thống các giải pháp để có thể phát huy tối đa tiềm năng du lịch
sinh thái. Các giải pháp đó bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
6
sinh thái đáp ứng nhu cầu của du khách, thực hiện các biện pháp ngăn ngừa
tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái tới bảo tồn chim hoang dã,
đồng thời đặt những biển quảng bá thông tin về tính đặc hữu của loài chim
trong khu bảo tồn. Bên cạnh đó, dù có tiềm năng du lịch sinh thái rất lớn
nhƣng khu vực nghiên cứu cũng chịu sự ảnh hƣởng của các hoạt động của
ngƣời dân sống lân cận nhƣ canh tác nông nghiệp, chăn nuôi gia súc và săn
bắn. Chính vì vậy, những hoạt động nông nghiệp có thể gây ảnh hƣởng tiêu
cực tới việc phát triển du lịch sinh thái cần phải đƣợc loại bỏ.
Samdin và đồng sự (2013) “Sự bền vững của tài nguyên du lịch sinh thái
ở vƣờn quốc gia Taman Negara: Phƣơng pháp định giá ngẫu nhiên
(Contingent Valuation)” đã đánh giá đƣợc giá trị kinh tế của tài nguyên du
lịch sinh thái ở vƣờn quốc gia Taman Negara. Nghiên cứu cũng đã đƣa ra
đƣợc khung mức bằng lòng chi trả cho dịch vụ du lịch sinh thái ở vƣờn quốc
gia và kết luận rằng du khách bằng lòng chi trả mức phí vào cửa cao hơn so
với mức phí hiện hành.
4.2.Tài liệu trong nƣớc:
Ở Việt Nam DLST cũng đƣợc sự quan tâm, chú ý từ những năm 90
của thế kỷ 20, các công trình nghiên cứu về DLST cũng từ đó đƣợc thực hiện
nhƣ:
- Trong đề án do Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt (2005) "Phƣơng
hƣớng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch khu vực miền Trung - Tây
Nguyên": đã đánh giá tình hình và đƣa ra một số giải pháp phát triển du lịch
miền Trung trong đó có DLST.
- Trong nghiên cứu Đề tài khoa học của Phạm Trung Lƣơng (2002)
“Cơ sở khoa học và giải pháp triển du lịch bền vững ở Việt Nam”: công trình
nghiên cứu này là cơ sở khoa học để tác giả vận dụng phƣơng pháp nghiên
cứu, cơ sở lý luận, tìm hiểu các khái niệm để phục vụ cho luận văn.
7
- Các tác giả với đề tài luận án tiến sĩ: Nguyễn Tƣởng (1999) "Cơ sở
khoa học của việc tổ chức không gian du lịch dải ven biển Thừa Thiên Huế -
Đà Nẵng - Quảng Nam"; Trần Tiến Dũng (2007) "Phát triển du lịch bền vững
tại Phong Nha – Kẻ Bàng": các tác giả đã trình bày vai trò của việc nghiên
cứu tài nguyên trong việc thúc đẩy sự phát triển hoạt động du lịch ở một số
địa phƣơng trong vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
- Trong đề tài nghiên cứu của Nguyễn Quyết Thắng (2012) “Nghiên
cứu tiềm năng và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng
điểm vùng du lịch Bắc Trung Bộ”: đã đƣa ra định hƣớng và giải pháp phát
triển du lịch sinh thái tại Bắc Trung Bộ.
- Tác giả Nguyễn Đình Hòa (2006) “Du lịch sinh thái - thực trạng và
giải pháp để phát triển ở Việt Nam”: tác giả đã phân tích điều kiện và giải
pháp phát triển du lịch sinh thái của Việt Nam nhƣng trong nghiên cứu này
tác giả cũng chƣa làm nổi bật đƣợc hoạt động này của Việt Nam.
- Tác giả Nguyễn Văn Hợp (2014) “Giải pháp quản lý và khai thác du
lịch sinh thái ở các vƣờn quốc gia Việt Nam theo hƣớng phát triển bền vững”:
tác giả đi sâu phân tích phát triển du lịch sinh thái bền vững cho các Vƣờn
Quốc gia, cụ thể là Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng.
- Tác giả Nguyễn Thị Tú (2006) “Những giải pháp phát triển du lịch
sinh thái Việt Nam trong xu thế hội nhập của”: Tác giả đã phân tích khá chi
tiết điều kiện phát triển du lịch sinh thái và xu thế phát triển du lịch sinh thái
Việt Nam trong xu thế hội nhập. Tuy nhiên tác giả chƣa làm rõ đƣợc tiềm
năng DLST tại các VQG cũng nhƣ việc quản lý và khai thác tiềm năng du
lịch này.
- Đề tài luận văn thạc sỉ của học viên cao học Trƣờng Đại học Lạc
Hồng với đề tài “Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên – Thực trạng và
Giải pháp” của Nguyễn Thị Lệ Chi (2013): tác giả đánh giá, nhận xét và đƣa
ra các giải pháp khá sơ lƣợc về phát triển du lịch sinh thái Phú Yên.
8
- Báo cáo khoa học của nhóm Nguyễn Thị Thanh Mỹ, Nguyễn Thanh
Hùng, Huỳnh Thị Minh Hằng, Lâm Minh Triết (2008) “Phát triển du lịch Cần
Giờ theo hƣớng thân thiện với môi trƣờng”: đã khái quát đƣợc ảnh hƣởng của
du lịch đối với môi trƣờng sinh thái của rừng ngập mặn Cần Giờ.
- Đề tài luận văn thạc sỉ của học viên cao học Trƣờng ĐH Kỹ thuật
Công Nghệ TP.HCM với đề tài “Chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái Cần
Giờ đến năm 2020” của Nguyễn Văn Chính (2013): đã đƣa ra chiến lƣợc và
định hƣớng phát triển du lịch của Cần Giờ.
5. Điều mới của luận văn:
- Về mặt lý luận: luận văn tập hợp các cơ sở lý luận về khai thác và
phát triển DLSTBV trên nhiều khía cạnh nhƣ phƣơng pháp đánh giá tiềm
năng trong DLST, khái niệm và nguyên tắc phát triển DLBV, các nhóm yếu
tố ảnh hƣởng đến DLSTBV. Đồng thời, luận văn cũng trình bày nhiều dẫn
chứng về kinh nghiệm khai thác tiềm năng phát triển DLSTBV ở một số nƣớc
nhƣ Thái Lan, Indonesia, Úc…và một số vùng ở Việt Nam. Qua đó, rút kinh
nghiệm để vận dụng cho phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ.
- Về thực tiễn: luận văn khai thác một số tài nguyên (rừng, biển, sông
suối, thổ nhƣỡng, địa hình, địa chất, thảm thực vật) các khu vực có khả năng
khai thác và thu hút khách tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng
hợp các nguồn tài liệu, tƣ liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn
lọc, từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và mục đích nghiên cứu.
*Thu thập thông tin:
Thông tin và dữ liệu thứ cấp: nguồn số liệu thứ cấp của Sở Du lịch
Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Du lịch,
Hiệp Hội Du lịch, Niêm giám thống kê, kỷ yếu hội nghị, hội thảo, tạp chí
9
khoa học qua các bài báo cáo khoa học của các chuyên gia đầu ngành trong
lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó, tham khảo, điều tra và lấy ý kiến của Ban quản
lý hoặc Ban Giám đốc tại một số khu du lịch sinh thái tại Cần Giờ nhằm đƣa
ra những số yếu tố ảnh hƣởng và tác động đến phát triển du lịch sinh thái bền
vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ hiện nay để từ đó đề xuất và kiến
nghị các giải pháp để khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững
tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Thông tin sơ cấp: Thông tin và số liệu sơ cấp đƣợc thu thập để cung cấp
dữ liệu hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ, đặc điểm về khách,
cơ cấu theo giới tính, độ tuổi và các chỉ tiêu khác, các thông tin phỏng vấn để
nắm thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.2.1. Phương pháp chuyên gia
Đây là phƣơng pháp đƣợc đánh giá cao trong lĩnh vực du lịch hiện nay.
Do nhu cầu về du lịch rất nhạy cảm với những biến động về tình hình an ninh
- chính trị trên thế giới. Mặt khác, đây là phƣơng pháp rất có ƣu điểm trong
việc sử dụng để đánh giá các vấn đề có tính “ƣớc định” để làm sáng tỏ các
vấn đề có tính chất kinh tế, kỹ thuật phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại các
tính toán và những nhận định làm căn cứ cho việc đƣa ra các kết luận có tính
khoa học và thực tiễn. Vì vậy, luận văn đã thu thập ý kiến rộng rãi của các
chuyên gia bao gồm các nhà quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp về du lịch; ban
quản lý các khu, điểm du lịch tại Cần Giờ. Trong luận văn này, việc sử dụng
phƣơng pháp chuyên gia bởi các lý do sau:
+Nhiều điểm tài nguyên du lịch sinh thái đã có chủ trƣơng phát triển,
tuy nhiên vẫn chƣa có các dự án và luận chứng cụ thể nên thiếu cơ sở để đánh
giá các nhân tố và thiết lập các mô hình dự báo chính xác
Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng nhiều phần trong luận văn nhƣ
đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái: tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm du
10
lịch, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia hoạt động du lịch, nguồn khách
nƣớc ngoài đến Cần Giờ trong thời gian tới…làm cơ sở triển khai luận văn.
6.2.2. Phương pháp Phân tích – Tổng hợp
Từ các dữ liệu thu thập đƣợc từ các báo cáo tổng kết hàng năm về hoạt
động du lịch và các Hội thảo về phát triển du lịch tại huyện Cần Giờ trong
khoảng thời gian từ 2010 - 2016; từ điều tra bảng hỏi xã hội học; nghiên cứu
các tài liệu lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận văn, luận
án, tạp chí, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu) trong và ngoài nƣớc
luận văn đi sâu đánh giá và phân tích khai thác tiềm năng phát triển du lịch
sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
6.2.3. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả đƣợc sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ
liệu thu thập đƣợc từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau.
Trong luận văn này, nhóm nghiên cứu quan tâm, tổng kết các số liệu liên tục
từ năm 2012 đến 2017 về sơ sở phục vụ du lịch, lƣợng khách, doanh thu tại
địa bàn nghiên cứu...từ đó, đƣa ra nhận định, kết luận, đánh giá chung cho
thực trạng phát triển DLSTBV tại địa phƣơng.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực địa
Tác giả đã tiến hành đi khảo sát, nghiên cứu thực địa nhằm cập nhật
hiện trạng phát triển du lịch tại khu vực. So sánh, kiểm định và khẳng định
những kết quả đạt đƣợc từ quá trình phân tích hay tính toán; thu thập bổ sung
các số liệu, tài liệu thực tế tại các khu vực nghiên cứu điển hình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu nghiên cứu, phụ lục thì luận văn
đƣợc thiết kế thành ba chƣơng, gồm có:
Chƣơng 1.Cơ sở lý luận về khai thác tiểm năng du lịch sinh thái.
Chƣơng 2. Thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
11
Chƣơng 3. Một số giải pháp khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh
thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ
NGOÀI NƢỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG
1.1. Một số vấn đề cơ bản về du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái:
Trên thực tế đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng tiên phong nghiên cứu
về lĩnh vực du lịch đƣa ra các khái niệm nhƣ:
Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về DLST
(DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 nhƣ sau: "DLST là du
lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những
mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thƣởng ngoạn phong cảnh và giới
động-thực vật hoang dã, cũng nhƣ những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện
tại) đƣợc khám phá trong những khu vực này.
Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): Du lịch sinh thái là
loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trƣờng tại những vùng
còn tƣơng đối nguyên sơ để thƣởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo
các đặc trƣng văn hóa – quá khứ cũng nhƣ hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn,
giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế -
xã hội nhân dân địa phƣơng (IUCN,1998).
Trong hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát triển du lịch sinh
thái tháng 9/1999, các chuyên gia đã thống nhất và đƣa ra định nghĩa về
DLST cho Việt Nam nhƣ sau “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên và văn hoá bản địa, có tính giáo dục môi trƣờng và đóng góp vào
các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng
đồng địa phƣơng” (Lê Văn Lanh, 2000).
Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “DLST là
hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với
12
sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý
các hoạt động DLST tại các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 2007, thì DLST đƣợc hiểu là
“Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng dân cƣ ở địa phƣơng nhằm
phát triển bền vững”.
Nhƣ vậy có rất nhiều khái niệm về du lịch sinh thái, tuy nhiên có thể
định nghĩa du lịch sinh thái nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách
nhiệm, dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa với sự tham gia của cộng
đồng địa phương. Đồng thời, phải gắn với công tác bảo tồn và bảo vệ môi
trường theo hướng phát triển bền vững”.
Trên đây là một số khái niệm về du lịch sinh thái, tuy nhiên, để có thể
nhận định đúng về hoạt động du lịch ở điểm tài nguyên nào đó là du lịch sinh
thái hay du lịch tự nhiên thì cần phải dựa trên các đặc trƣng của du lịch sinh
thái.
1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái:
Từ các định nghĩa về DLST nói trên, tuy đƣợc phân tích dƣới nhiều góc
độ khác nhau, nhƣng đều thống nhất một số đặc trƣng cơ bản của DLST nhƣ
sau:
Thứ nhất: DLST là loại hình dựa vào thiên nhiên; du khách đến các
điểm tài nguyên thiên nhiên (TNTN) nhƣ các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn, các
vùng hoang dã để tìm hiểu, trãi nghiệm với thiên nhiên.
Thứ hai: Hoạt động DLST đem lại lợi ích về kinh tế xã hội cho cộng
đồng; góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn
việc làm cho ngƣời dân địa phƣơng; đóng góp vào sự tiến bộ, chăm sóc sức
khỏe và phúc lợi công cộng cho cƣ dân nơi có tổ chức các loại hình hay
chƣơng trình DLST. Đối với một hoạt động du lịch nếu chỉ dựa vào hai đặc
13
trƣng trên thì đƣợc gọi là du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch đại chúng (mass
tourism) chƣa phải là DLST.
Thứ ba: Các tổ chức cung ứng, các đơn vị doanh nghiệp du lịch, cơ
quan quản lý nguồn tài nguyên, cƣ dân địa phƣơng và khách du lịch tham gia
vào DLST phải có trách nhiệm tích cực thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi
trƣờng, giảm thiểu các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trƣờng và
văn hóa.
Thứ tư: Các chƣơng trình hoạt động cần có giảng giải về môi trƣờng
và văn hóa địa phƣơng của vùng để làm tăng kiến thức của du khách. Có giáo
dục môi trƣờng cho các đối tƣợng: cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng
đồng địa phƣơng.
Thứ năm: Cần có các phƣơng tiện chuyên biệt và việc sắp xếp để hỗ
trợ các chƣơng trình hoạt động du lịch sinh thái nhƣ các trung tâm thông tin,
diễn giải môi trƣờng đƣờng mòn tự nhiên, các tài liệu in ấn về du lịch sinh
thái.
Thứ sáu: DLST đòi hỏi các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của
điểm tới thăm thƣờng xuyên đƣợc nghiên cứu và giám sát. Các hƣớng dẫn
viên đóng vai trò là ngƣời trung gian giữa thiên nhiên, cộng đồng của vùng và
khách du lịch; ngoài việc hƣớng dẫn giới thiệu, họ còn có vai trò giám sát các
hoạt động của du khách.
Căn cứ vào các đặc trƣng trên, khi xem xét hoạt động du lịch ở một
điểm tài nguyên thiên nhiên có thể nhận định đúng về hoạt động đó là du lịch
sinh thái hay là du lịch tự nhiên hoặc du lịch dựa vào thiên nhiên. Nếu chỉ có
đặc trƣng 1 và 2 thì hoạt động du lịch ở điểm tài nguyên đó không đựơc xem
là du lịch sinh thái mà thực chất là du lịch tự nhiên, du lịch đại chúng. Nếu đã
đạt đƣợc thêm đặc trƣng 3 và một vài đặc trƣng khác thì ta có thể đánh giá ở
khu vực đó đã có hoạt động du lịch sinh thái nhƣng chƣa hoàn chỉnh.
1.1.3. Các loại hình du lịch sinh thái:
14
Loại hình DLST về thực chất là loại hình có quy mô không lớn,
nhƣng có tác dụng hòa nhập môi trƣờng tự nhiên với điểm du lịch, khu du
lịch và nền văn hoá đó. Chính loại hình du lịch này cũng là loại hình du
lịch bền vững mà hiện nay Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với
các hoạt động du lịch nhằm vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách
cùng ngƣời dân ở vùng có du khách đến thăm quan, nghỉ dƣỡng, đồng thời
chú trọng tới việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để
có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tƣơng lai.
Loại hình DLST có nhiệm vụ:
+Bảo tồn tài nguyên của môi trƣờng tự nhiên.
+Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trƣờng tự
nhiên mà họ đang chiêm ngƣỡng.
+Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng, ngƣời
dân bản địa trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch đang triển
khai thực hiện trong điểm du lịch, khu du lịch.
Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói trên, loại hình DLST vừa đảm
bảo sự hài lòng đối với du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối
với họ, đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du
lịch. Từ đó ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của
hoạt động du lịch và cũng là cơ hội tăng thu nhập cho ngƣời dân thông
qua hoạt động du lịch, cũng tức là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu
nhập từ du lịch.
Cho đến nay vẫn chƣa có sự xác định hoàn hảo về loại hình
DLST. Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm
1997-1998 Tổ chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số
quan điểm chuyển mạnh sang loại hình DLST phù hợp với điều kiện của
sự phát triển du lịch.
15
Bảng 1.2. Các loại hình du lịch sinh thái
Loại hình du lịch sinh thái
Số TT
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Du lịch thiên nhiên
Nature Tourism
1
Du lịch dựa vào thiên nhiên
Nature – Based Tourism
2
Du lịch môi trƣờng
Environmental Tourism
3
Du lịch đặc thù
Particular Tourism
4
Du lịch xanh
Green Tourism
5
Du lịch thám hiểm
Adventure Tourism
6
Du lịch bản xứ
Indigenous Tourism
7
Du lịch có trách nhiệm
Responsible Tourism
8
Du lịch nhạy cảm
Sensitized Tourism
9
Du lịch nhà tranh
Conttage Tourism
10
Du lịch bền vững
Sustainable Tourism
11
(Nguồn: Pamela A.Wight, 1997)
Tuy nhiên, trên phƣơng diện lý luận, đã có một số nghiên cứu đề cập
đến việc phân chia các loại hình của DLST và để tìm hiểu bản chất bên trong
của các loại hình ngƣời ta đã đi sâu xem xét các “thứ nguyên” trong mỗi hình
thức du lịch nhƣ “chủ đề cần quan tâm, các động cơ, địa điểm hoặc bối cảnh,
mức độ cố gắng về thể lực” (Pamela A. Wight, 1997). Để thuận tiện cho việc
nghiên cứu tổng quát cũng nhƣ thực tế tổ chức hoạt động DLST thì hình thức
phân chia các loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi vẫn đƣợc sử dụng
phổ biến (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a) nhƣ du lịch nghỉ núi, nghỉ biển;
du lịch vãn cảnh; du lịch nghiên cứu, tìm hiểu thiên nhiên, động thực vật); du
lịch mạo hiểm. Ngoài ra, ngƣời ta có thể cụ thể hơn các loại hình trên nhƣ du
lịch vãn cảnh làng quê; du lịch nghiên cứu động thực vật (của khu bảo tồn,
vùng, miền).
1.2. Vấn đề khai thác tiềm năng du lịch sinh thái:
1.2.1. Các khái niệm về tiềm năng du lịch, tài nguyên thiên nhiên :
16
Khái niệm về tiềm năng du lịch: Theo nghĩa rộng, tiềm năng là tổng
hợp tất cả các điều kiện bên trong và bên ngoài có giá trị khai thác, sử dụng
và phát triển, còn là một trong những điều kiện trực tiếp để phát triển du lịch.
Tiềm năng du lịch bao hàm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên du lịch, con
ngƣời, thị trƣờng, các điều kiện về kinh tế - xã hội.
Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên: là những giá trị hữu ích của môi
trƣờng tự nhiên có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con ngƣời bằng
sự tham gia trực tiếp của chúng vào các quá trình kinh tế và đời sống nhân
loại.
1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên:
*Tài nguyên du lịch: có 2 loại
Tài nguyên du lịch tự nhiên: thiên nhiên là môi trƣờng sống của con
ngƣời và của mọi sinh vật trên trái đất, thiên nhiên bao gồm các yếu tố và các
thành phần tự nhiên, các hiện tƣợng tự nhiên, các quá trình biến đổi của
chúng tạo nên các điều kiện tự nhiên tác động đến sự sống, hoạt động của con
ngƣời, các thành phần tự nhiên tạo nên tài nguyên du lịch bao gồm:
+Địa hình: là các vùng núi có phong cảnh đẹp, hệ thống hang động, bãi
biển, di tích tự nhiên.
+Khí hậu: gồm tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe con ngƣời,
tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dƣỡng, du lịch, thể thao,
giải trí.
+Thủy văn: gồm mặt nƣớc và các bãi nông ven bờ, các điểm nƣớc
khoáng.
+Sinh vật: gồm các vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở
hệ sinh thái đặc thù.
Tài nguyên du lịch nhân văn: là nhóm tài nguyên có nguồn gốc nhân
tạo, nghĩa là do con ngƣời sáng tạo ra. Đó là toàn bộ sản phẩm có giá trị về
vật chất cũng nhƣ tinh thần do con ngƣời sáng tạo ra, điều đƣợc coi là những
17
sản phẩm văn hóa, tài nguyên du lịch nhân văn đƣợc chia thành những nhóm
cụ thể nhƣ sau:
+Các di tích lịch sử văn hóa bao gồm các di sản văn hóa thế giới, di
tích lịch sử, thắng cảnh cấp quốc gia và địa phƣơng.
+Các lễ hội: làng nghề thủ công truyền thống nhƣ nghề gốm, trạm khắc
đá, nghề mộc, nghề kim hoàn.
+Các đối tƣợng du lịch gắn với dân tộc học.
+Các đối tƣợng văn hóa – thể thao và hoạt động nhận thức.
*Tài nguyên thiên nhiên: Có 2 loại tài nguyên lớn:
Dựa vào những đặc tính và tính chất của tài nguyên, con ngƣời đã vận
dụng giá trị vốn có của nó để phát huy tối đa các giá trị đó vào trong mục đích
khai thác và bảo tồn. Trong du lịch sinh thái, con ngƣời muốn đƣợc trở về với
thiên nhiên để tìm cảm giác thƣ thái và thoải mái do thiên nhiên mang lại nhƣ
con ngƣời biết sử dụng nguồn năng lƣợng mặt trời để làm hệ thống nƣớc
nóng lạnh tại các cơ sở lƣu trú du lịch vừa tiết kiệm điện vừa bảo vệ môi
trƣờng hoặc sử dụng các vật dụng làm từ thiên nhiên. Ngoài ra, con ngƣời còn
biết tận dụng tài nguyên xã hội vào phát triển các loại hình du lịch sinh thái
nhằm góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị của tài nguyên này, ví dụ nhƣ
du khách tìm hiểu về con ngƣời, đất nƣớc và phong tục, tập quán tại các vùng
trên lãnh thổ Việt Nam, đây là động lực để giúp cho nền văn hóa Việt Nam có
thể hòa mình vào nền văn hóa chung của thế giới nhƣng có sự chọn lọc phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam hiện nay.
18
Bảng 1.4. Phân loại tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên có 3 loại:
Tài nguyên xã hội:
- Tài nguyên tái tạo là tài nguyên có thể tự duy trì
- Là một dạng tài nguyên tái tạo
hoặc tự bổ sung một cách liên tục nếu đƣợc quản lý,
đặc biệt, thể hiện bởi sức lao động
sử dụng một cách hợp lý và khôn ngoan (S.E.
chân tay và trí óc, khả năng tổ
chức và chế độ xã hội, tập quán,
Jorgensen ,1981)
- Tài nguyên không tái tạo: Tồn tại một cách hữu hạn
và sẽ mất đi hoặc hoàn toàn bị biến đổi không còn giữ
tín ngƣỡng của các cộng đồng ngƣời.
đƣợc tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Các
khoáng sản, nhiên liệu hoá thạch (than đá, dầu mỏ,
khí đốt...), các thông tin di truyền bị mai một không
giữ lại đƣợc là những nguồn tài nguyên thiên nhiên
không tái tạo đƣợc.
- Tài nguyên vĩnh cửu: loại tài nguyên có liên quan
trực tiếp hay gián tiếp đến năng lƣợng mặt trời
(Nguồn: Viện Địa lý tài nguyên TPHCM, 2013)
Hiểu đƣợc tính chất và đặc tính của tài nguyên thì con ngƣời sẽ biết
cách nên tận dụng loại tài nguyên nào để khai thác và phục vụ cho việc phát
triển du lịch sinh thái bền vững vừa bảo tồn, tái tạo và phát triển hợp lý theo
đặc tính vốn có của nó nhằm mục đích khai thác lâu dài nhƣng vẫn đảm bảo
môi trƣờng không bị ảnh hƣởng và các loại tài nguyên vẫn tồn tại trong môi
trƣờng tự nhiên.
1.2.3. Vai trò của tài nguyên đối với sự phát triển du lịch sinh thái:
Trong phát triển du lịch, vai trò của tài nguyên rất quan trọng đối với
việc định hƣớng phát triển các loại hình du lịch và sản phẩm du lịch tại địa
phƣơng đó, có thể kể đến 3 vai trò chính của tài nguyên đối với sự phát triển
du lịch.
Bảng 1.5. 3 Vai trò của tài nguyên đối với sự phát triển du lịch sinh thái
1.Quyết định phƣơng hƣớng phát triển du lịch:
2. Xây dựng sản phẩm du lịch:
3. Quyết định xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật.
– Khuyến khích kinh
– Các loại hình du lịch.
– Xây dựng cơ sở hạ tầng
19
doanh.
– Quy mô dịch vụ du lịch.
kinh tế.
– Xây dựng hạ tầng xã hội.
– Thu hút đầu tƣ kinh doanh.
– Chất lƣợng dịch vụ du lịch.
– Xây dựng cơ sở lƣu trú.
– Thu hút du khách đến tham quan.
– Đối tƣợng tiêu dùng sản phẩm.
– Xây dựng các loại hình vui chơi giải trí.
– Phối hợp hoạt động giữa các ngành.
– Đào tạo nguồn nhân lực và tạo việc làm cho ngƣòi lao động.
(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu và tổng hợp, 2017)
Dựa trên 3 vai trò chính của tài nguyên trong hoạt động phát triển du
lịch thì hiện nay Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đã vạch ra phƣơng hƣớng
phát triển du lịch tại địa phƣơng của mình trong những năm qua và trong giai
đoạn 2020-2030 đó là phát triển du lịch sinh thái bền vững, tận dụng các tài
nguyên mà thiên nhiên ban tặng nhằm thu hút khách du lịch đến đây để tham
quan và tìm hiểu các loại tài nguyên đặc trƣng. Đồng thời, xác định rõ các sản
phẩm du lịch cần phát triển nhƣ du lịch sinh thái nhà vƣờn, du lịch đƣờng
thủy, du lịch biển, du lịch khám phá với các loại hình lƣu trú homestay đang
đƣợc Ủy ban nhân dân huyện đẩy mạnh trong thời gian vừa qua
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân huyện đang thúc đẩy các công trình dự án
về đầu tƣ cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch nhƣ xây cầu để rút ngắn thời gian
khi đến đây và xây các cầu tàu, bến đỗ cho du lịch đƣờng sông, các dự án về
xây dựng các khu trung tâm thƣơng mại đang từng bƣớc hoàn thành thủ tục
pháp lý để sớm đƣa vào xây dựng nhằm phục đích phục vụ nhu cầu vui chơi,
giải trí và mua sắm của khách du lịch
1.2.4. Tiềm năng du lịch sinh thái:
Tiềm năng DLST đƣợc hiểu là các yếu tố sẵn có của tự nhiên và xã hội
có thể khai thác, sử dụng để phát triển DLST, đó là tiềm năng về tài nguyên
DLST. Tiềm năng tài nguyên DLST đƣợc phản ánh thông qua chất lƣợng tài
20
nguyên DLST, số điểm chứa đựng tài nguyên DLST và cơ cấu tài nguyên
DLST tại vùng hay địa phƣơng nào đó.
Trong hoạt động du lịch, khái niệm về tiềm năng du lịch đựơc nhiều
giáo trình định nghĩa.Trên khía cạnh có tính học thuật khái quát thì tiềm năng
du lịch là “Những tài nguyên du lịch chƣa khai thác hoặc chƣa đƣợc khai thác
hết, cần phải có thời gian và tiền bạc để đầu tƣ tôn tạo và đƣa vào sử dụng”
(Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999).
Đối với DLST, tiềm năng của nó chủ yếu dựa vào nguồn tiềm năng ở
dạng tài nguyên tự nhiên bao gồm “Bờ biển, hải đảo, núi, cao nguyên, rừng,
suối nƣớc nóng và su ối khoáng, khu vực có cảnh quan đẹp, độc đáo, kỳ lạ
nhƣ các hang động, vực sâu, thác lớn, chim thú quý hiếm, đảo đẹp” (Nguyễn
Cao Thƣờng và Tô Đăng Hải, 1995) và một phần tài nguyên nhân văn mang
tính bản địa của cộng đồng xung quanh khu vực tài nguyên. Nhƣ vậy, không
phải tài nguyên du lịch nào cũng là tiềm năng DLST. Chỉ có tài nguyên du
lịch tự nhiên nhƣ biển, hải đảo, núi, cao nguyên, rừng, suối, nƣớc khoáng, khu
vực có cảnh quan đẹp, độc đáo và có thể đã đƣợc khai thác một phần và chƣa
khai thác mới là tài nguyên DLST.
Đứng trên gốc độ cơ sở lý luận trên thì có thể coi tiềm năng DLST:
“Các tài nguyên tự nhiên tại Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ rất đa dạng và
phong phú, đã đƣợc khai thác nhƣng chƣa đạt hiệu quả cao, ngay cả một số
tài nguyên đƣợc đầu tƣ lớn trong những năm gần đây để phục vụ du lịch sinh
thái phát triển nơi đây nhƣ: Bãi biển 30/4, Khu du lịch Dần Xây Cần Giờ,
Khu Du lịch Vàm Sát Cần Giờ, Khu Di tích lịch sử Vàm Sát Cần Giờ, Lễ Hội
Nghinh Ông Cần Giờ, các tour du lịch đƣờng sông, du lịch nhà vƣờn cũng chỉ
đƣợc khai thác một phần chƣa tƣơng xứng với tiềm năng hiện có của Cần
Giờ. Vì vậy, việc nghiên cứu tiềm năng DLST trong luận văn chỉ nghiên cứu
các giá trị tài nguyên phục vụ cho hoạt động phát triển du lịch sinh thái bền
vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
21
1.2.5. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái:
Đánh giá tiềm năng DLST thƣờng đƣợc đánh giá theo địa phƣơng hay
một vùng du lịch và đƣợc tiến hành theo 2 nội dung: đánh giá chất lƣợng của
một số tài nguyên DLST cơ bản tại địa phƣơng đó và đánh giá tiềm năng
DLST của một địa phƣơng hay một vùng du lịch. Thực chất, đánh giá tiềm
năng DLST là đánh giá mức độ, khả năng thu hút đầu tƣ và thu hút khách du
lịch (KDL) của từng tài nguyên DLST, của từng địa phƣơng hay một vùng địa
phƣơng hay một vùng du lịch.
1.3. Phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng bền vững:
1.3.1. Khái niện và các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững:
- Khái niệm:
Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) năm 1980, phát triển
Du lịch bền vững: là sự phát triển du lịch đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch của các thế hệ
tƣơng lai”. Theo đó, trong quá trình phát triển phải đảm bảo đƣợc sự bền
vững về kinh tế, bền vững về tài nguyên môi trƣờng và bền vững về văn hóa
xã hội.
Theo Tổng cục Du lịch: Du lịch bền vững là du lịch mà giảm thiểu các
chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trƣờng tự nhiên và
cộng đồng địa phƣơng và có thể đƣợc thực hiện lâu dài nhƣng không ảnh
hƣởng xấu đến nguồn lợi mà nó phụ thuộc vào.
Phát triển du lịch bền vững là mục tiêu lâu dài của ngành du lịch. Tổ
chức Du lịch Thế giới (UNWTO) năm 1999 đã đƣa ra định nghĩa về du lịch
bền vững: “Là loại hình du lịch đáp ứng đƣợc nhu cầu hiện tại của du khách
và của những vùng đón tiếp mà vẫn bảo đảm và cải thiện nguồn lực cho
tƣơng lai. Du lịch bền vững dẫn tới một phƣơng thức quản lý tất cả các nguồn
lực sao cho thỏa mãn nhu cầu kinh tế, xã hội và thẩm mỹ mà vẫn giữ gìn
đƣợc sự trọn vẹn của văn hóa và môi trƣờng sống” (UNWTO, 2001).
22
- Các nguyên tắc phát triển du lịch sinh thái bền vững:
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa cao, muốn phát triển bền vững đòi hỏi sự nổ lực chung của toàn xã
hội. Mục tiêu của phát triển bền vững mang tới sự hài hòa giữa kinh tế - xã
hội và môi trƣờng nhƣng không làm ảnh hƣởng tới tƣơng lai.
Tại Hội nghị bàn về các nguyên tắc phát triển bền vững của ngành du
lịch Việt Nam năm 2017, Tổng cục Du lịch đã xác định 10 nguyên tắc của
phát triển du lịch bền vững, đây là kim chỉ nam giúp ngành Du lịch phát triển
bền vững trong tƣơng lai:
Bảng 1.6. 10 Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
STT
Nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
Khai thác và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý
1
Giảm sự tiêu thụ quá mức về tài nguyên thiên nhiên
2
Duy trì tính đa dạng thiên nhiên, xã hội và nhân văn
3
Phát triển du lịch phải đặt trong quy hoạch tổng thể của kinh tế xã hội
4
Phát triển du lịch phải hỗ trợ cho kinh tế địa phƣơng
5
Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào phát triển du lịch bền vững
6
Lấy ý kiến của nhân dân và các đối tƣợng có liên quan
7
Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực
8
Tiếp thị ngành Du lịch một cách có trách nhiệm
9
Coi trọng công tác nghiên cứu khoa học ngành du lịch.
10
(Nguồn: Tổng Cục Du lịch Việt Nam, 2017)
Việc khai thác tiềm năng DLST phải đảm bảo nguyên tắc phát triển du
lịch bền vững, tức là đáp ứng nhu cầu của du khách và các đối tƣợng tại điểm
đến du lịch đồng thời giữ gìn và tôn tạo các cơ hội cho tƣơng lai. Sự bền vững
đƣợc phản ánh ở 3 mặt: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững
về môi trƣờng.
Các điều kiện tiên quyết cho hệ thống DLST bền vững bao gồm các
điều kiện sau:
23
1.Điểm tới thăm có thực hiện việc bảo tồn thiên nhiên.
2.Thông tin từ nghiên cứu và quan sát.
3.Các hƣớng dẫn viên am hiểu địa phƣơng.
4.Các giới hạn về sử dụng đất đai.
5.Các chƣơng trình đƣợc thiết lập dựa trên TNTN và văn hoá của khu vực.
6.Các phƣơng tiện và việc sắp xếp để hỗ trợ các chƣơng trình hoạt động
DLST.
Đây cũng là những điều kiện mà chúng ta có thể xem xét đối với việc
tổ chức các hoạt động DLST trong điều kiện thực tế tại nƣớc ta.
1.3.2. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững:
1.3.2.1. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững:
Du lịch sinh thái là hình thức du lịch đặc thù vừa có thể trãi nghiệm tự
nhiên, vừa quan tâm tới việc bảo vệ môi trƣờng sinh thái (bao gồm hệ thống
sinh thái nguyên sinh, bao gồm cả sinh thái tự nhiên và sinh thái văn hóa),
khác biệt với các hình thức du lịch tự nhiên khác.
Ngành du lịch phát triển bền vững nghĩa là vừa đáp ứng đƣợc nhu cầu
phát triển của du lịch hiện tại, vừa không ảnh hƣởng tới việc khai thác du lịch
và năng lực đáp ứng nhu cầu du lịch của hoạt động du lịch hậu thế (Ủy ban
môi trƣờng và phát triển thế giới, 1987).
1.3.2.2.Ý nghĩa của việc nghiên cứu du lịch sinh thái và phát triển du lịch bền vững:
Thứ nhất: Có lợi cho việc bảo vệ tài nguyên du lịch và ƣu việt hóa môi
trƣờng du lịch.
Thứ hai: Đáp ứng nhu cầu của con ngƣời với chất lƣợng cuộc sống:
Thứ ba: Có lợi cho việc phát triển ổn định và lành mạnh ngành du lịch:
Thứ bốn: Có lợi cho việc nâng cao nguồn lợi từ du lịch và thực hiện
tiến bộ xã hội.
1.3.3. Vai trò của phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững:
24
Với tiềm năng to lớn về tự nhiên, cùng với nhu cầu thực tế của cuộc
sống, phát triển DLST là tất yếu và chắc chắn ngày càng đƣợc mở rộng tại
Việt Nam. Làm sao để phát triển DLST một cách bền vững là một bài toán
khó, nhƣng không phải thiếu cách giải, nếu ngay bây giờ, ý thức và trách
nhiệm du khách, ngƣời kinh doanh, cộng đồng địa phƣơng và cả cơ quan
quản lý ở các cấp đều đƣợc nêu cao.
Vai trò của DLST theo hƣớng bền vững có thể cụ thể trên ba phƣơng
diện sau:
*Về môi trƣờng: phát triển DLST theo hƣớng bền vững giúp bảo vệ
môi trƣờng sống. Vì bảo vệ môi trƣờng sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các
loài động thực vật quý hiếm sống trong môi trƣờng đó, mà nhờ có việc bảo vệ
môi trƣờng sống mà con ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ đó: không bị nhiễm độc
nguồn nƣớc, không khí và đất. Đảm bảo sự hài hòa về môi trƣờng sinh sống
cho các loài động thực vật trong vùng cũng là giúp cho môi trƣờng sống của
con ngƣời đƣợc đảm bảo.
*Về kinh tế: Phát DLST theo hƣớng bền vững còn giúp phát triển kinh
tế, ví dụ, từ việc khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, ngƣời dân trong
vùng có thể nâng cao đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử dụng
những dịch vụ du lịch và sản phẩm đặc trƣng của vùng miền. Phát triển du
lịch bền vững cũng giúp ngƣời làm du lịch, cơ quan địa phƣơng, chính quyền
và ngƣời tổ chức du lịch đƣợc hƣởng lợi, và ngƣời dân địa phƣơng có công ăn
việc làm.
Mặt khác, việc phát triển DLST đã đóng góp tích cực vào sự phát triển
của hoạt động du lịch, nó góp phần tạo ra giá trị cộng hƣởng, bổ sung với các
loại hìnhdu lịch khác, tạo nên sức thu hút, sự hấp dẫn của điểm du lịch. Theo
Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC, 2010) hiện tại DLST chiếm
khoảng 20% thị trƣờng du lịch thế giới và dự báo trong vài năm tới sẽ là phân
25
ngành có tốc độ phát triển nhanh nhất trong hoạt động du lịch, đóng góp tích
cực vào sự phát triển kinh tế của nhiều vùng, nhiều quốc gia.
*Về xã hội: phát triển DLST theo hƣớng bền vững còn đảm bảo các
vấn đề về xã hội, nhƣ việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp
công ăn việc làm cho ngƣời dân vùng xa vì là một ngành dịch vụ, do đó
DLST có hệ số sử dụng lao động tƣơng đối cao. Theo ƣớc tính của một số
chuyên gia, tỷ lệ bình quân về số lao động bình quân trên một khách DLST từ
0,863 đến khoảng 1,108. Tỷ lệ này theo đánh giá còn cao hơn đối với nhiều
quốc gia nơi nền công nghiệp du lịch chủ yếu dựa vào DLST. Với hệ số sử
dụng lao động cao, DLST đã trở thành một biện pháp hữu hiệu nhằm tạo công
ăn việc làm, đặc biệt là đối với các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa (Hiệp
hội Du lịch Sinh thái, 1999a và 1999b).
Ngoài ra, theo thống kê của Hiệp hội Sinh thái Thế giới thì DLST còn
nhiều vai trò và tác dụng khác. Trong phạm vi luận văn này chỉ nêu ra một
vài vai trò quan trọng, có thể dễ dàng nhận thấy trong việc phát triển DLST.
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng
bền vững:
1.4.1. Yếu tố tài nguyên:
Tài nguyên DLST là yếu tố quan trọng trong việc thu hút khách du lịch.
Nhóm các yếu tố này thƣờng đƣợc tính đến gồm có:
Tính hấp dẫn: Tính hấp dẫn của điểm tài nguyên DLST thƣờng đƣợc
xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc sắc và
độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên. Độ hấp dẫn đƣợc thể hiện ở số lƣợng
và chất lƣợng của các tài nguyên, ở khả năng đáp ứng đƣợc nhiều loại hình
du lịch. Nơi nào có tài nguyên hấp dẫn, đặc sắc nơi đó có điều kiện thuận lợi
để phát triển hoạt động DLST, ví dụ nhƣ Vịnh Hạ Long, Phong Nha – Kẽ
Bàng. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia "tính hấp dẫn" của tài nguyên mới
26
chỉ là “điều kiện cần” để phát triển hoạt động DLST. Vì sự phát triển DLST
còn liên quan đến công tác quản lý, tổ chức hoạt động DLST.
Tính bền vững: Tính bền vững nói lên khả năng bền vững của các thành
phần và bộ phận tự nhiên trƣớc áp lực của hoạt động du lịch và các hiện
tƣợng tự nhiên nhƣ thiên tai, hỏa hoạn. Tính bền vững là một trong những
nhân tố thức đẩy sự phát triển của DLST.
Tính thời vụ: Tính thời vụ của tài nguyên du lịch ảnh hƣởng trực tiếp
đến hƣớng khai thác đầu tƣ, phát triển hoạt động DLST. Tài nguyên nào có
tính thời vụ dài sẽ tạo điều kiện cho việc khai thác phát triển DLST và ngƣợc
lại. Tính thời vụ bị ảnh hƣởng rất nhiều yếu tố kể cả yếu tố tự nhiên và xã hội
nhƣ thời tiết; thời gian nghỉ lễ, nghỉ hè, nghỉ Tết,…Ví dụ: Một số bãi biển ở
Bà Rịa – Vũng Tàu (đông vào cuối tuần và ngày Lễ, Nha Trang (từ tháng 7
đến tháng 9), Phú Quốc (từ tháng 9 đến tháng 3 âm lịch) thời gian khai thác
cho hoạt động tắm biển khoảng trong năm.
Tính liên kết: Một trong những yếu tố hấp dẫn khách du lịch không chỉ
là tính hấp dẫn của chính điểm tài nguyên đó mà còn là tính liên kết với các
tài nguyên du lịch khác. Rất nhiều nghiên cứu chứng minh rằng du khách
thích đƣợc tham quan nhiều điểm tài nguyên tại một điểm đến (khu vực hoặc
vùng) (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a). Đặc biệt, sự hấp dẫn sẽ càng tăng
nếu các tài nguyên nằm gần nhau khác về thể loại. Điều này sẽ tạo điều kiện
tổ chức nhiều loại hinh du lịch đa dạng và đáp ứng nhu cầu đa dạng của du
khách.
Khả năng tiếp cận điểm tài nguyên: Vị trí và khả năng tiếp cận điểm
TNDL có ý nghĩa quan trọng đối với việc thu hút khách du lịch. Nếu tài
nguyên DLST ở gần vị trí thuận lợi (gần đô thị, đƣờng giao thông bộ, đƣờng
thủy) sẽ tạo điều kiện trong việc giảm chi phí đầu tƣ, chi phí đi lại của du
khách và đƣơng nhiên sẽ thu hút khách du lịch tốt hơn. Nhân tố này đƣợc
xem là giá trị vô hình để thu hút khách.
27
1.4.2. Nhóm yếu tố liên quan đến công tác quản lý, tổ chức du lịch sinh
thái:
- Yếu tố liên quan đến chính sách phát triển du lịch sinh thái: đây là
yếu tố rất quan trọng nếu không muốn nói là quyết định đến sự phát triển
DLST. Thực tế đã cho thấy: Nếu quốc gia nào quan tâm và có những chính
sách thiết thực, hiệu quả thì DLST ở đó phát triển. Bởi hoạt động DLST
không thể thiếu vai trò của nhà nƣớc nhƣ công tác quy hoạch, đầu tƣ CSHT,
đào tạo cán bộ.
Chính sách khuyến khích sự phát triển DLST cũng sẽ góp phần nâng
cao ý thức và sự quan tâm của mọi ngƣời cũng nhƣ du khách vào DLST.
- Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật: nhân tố này rất quan trọng,
ảnh hƣởng trực tiếp đến việc quản lý, khai thác tài nguyên phục vụ nhu cầu
DLST của du khách. Cơ sở hạ tầng (CSHT) và cơ sở vật chất kỹ thuật
(CSVCKT) trong kinh doanh du lịch nói chung và DLST nói riêng gồm:
CSHT & CSVCKT phục vụ cho nhu cầu xã hội và cho hoạt động du lịch
(CSHT & CSVCKT loại 1) nhƣ hệ thống đƣờng, điện, thông tin liên lạc, hệ
thống nƣớc… dẫn đến điểm tài nguyên. Hệ thống CSHT & CSVCKT (CSHT
& CSVCKT loại 2) chỉ phục vụ chủ yếu cho ngành du lịch nhƣ hệ thống
đƣờng, điện, thông tin liên lạc trong điểm tài nguyên, hệ thống nhà hàng,
khách sạn, vui chơi giải trí của điểm tài nguyên. Tuy nhiên, yếu tố này liên
quan đến vốn đầu tƣ cho hoạt động DLST.
- Công tác quản lý, tổ chức hoạt động du lịch sinh thái: Yếu tố này liên
quan đến nhiều mặt hoạt động, từ việc đề ra nguyên tắc, thiết lập hệ thống
quản lý đến việc xây dựng hệ thống tổ chức hoạt động DLST nhƣ mô hình tổ
chức, quản lý, công tác giám sát, đào tạo nguồn nhân lực. Công tác này đƣợc
coi là hoạt động quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động DLST phát triển bền
vững.
28
- Chất lượng phục vụ: Yếu tố về chất lƣợng phục vụ rất quan trọng đối
với sự phát triển DLST, đặc biệt là các tài nguyên đã đƣa vào khai thác. Nơi
nào chất lƣợng phục vụ tốt sẽ thu hút đƣợc du khách và ngƣợc lại. Để làm tốt
chất lƣợng phục vụ lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đặc biệt là công tác đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ DLST.
- Công tác quảng bá: Công tác quảng bá ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt
động DLST, công tác này liên quan đến công tác tổ chức hoạt động DLST.
Nếu làm tốt công tác quảng bá DLST sẽ góp phần thu hút du khách, thúc đẩy
sự phát triển của DLST. Đặc biệt công tác này ngày càng đƣợc quan tâm do
sự cạnh tranh "điểm đến" về DLST giữa các điểm tài nguyên, các vùng trong
một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau ngày càng gay gắt.
1.4.3. Yếu tố liên quan đến du khách:
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng còn có rất nhiều vấn đề
liên quan đến du khách ảnh hƣởng đến sự phát triển DLST bên cạnh các yếu
tố trên. Một số yếu tố có thể nhƣ đặc điểm (giới tính, tuổi tác, quốc tịch), xu
hƣớng, nhu cầu của du khách, mục đích. Do đó, trong nhiều hoạch định phát
triển DLST trên thế giới, ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp “tiếp cận nhu cầu của
du khách đến”. Roby Ardiwidjaja (2008) đã chỉ ra sự cần thiết của việc
nghiên cứu nhu cầu du khách trong việc xem xét các "nguồn lực của điểm
đến" du lịch. Tuy nhiên, không phải lúc nào điều này cũng đƣợc quan tâm
đúng mức. Khi nghiên cứu trƣờng hợp điển hình tại Kenya, Paul F. J. Eagles
và Brayn R. Higgins (1998) đã chỉ ra có rất ít nghiên cứu đƣợc tiến hành về
động cơ và nhu cầu của khách DLST.
1.4.4. Sức chứa của tài nguyên:
Sức chứa khách du lịch phản ánh khả năng về quy mô triển khai hoạt
động DLST tại mỗi điểm du lịch. Sức chứa khách du lịch có liên quan chặt
chẽ đến đặc điểm hoạt động của khách (số lƣợng, thời gian), đến khả năng
chịu đựng của môi trƣờng tự nhiên, xã hội. Sức chứa không chỉ liên quan đến
29
độ lớn của tài nguyên mà còn liên quan đến độ “nhạy cảm” của tài nguyên.
Sự phát triển của hoạt động DLST liên quan rất nhiều đến nhân tố sức chứa
của tài nguyên.
Nhằm hạn chế đến mức tối đa các tác động có thể có do hoạt động
DLST gây ra cho môi trƣờng tự nhiên, DLST phải tính đến điều kiện “sức
chứa” hoặc “sức tải”. Khái niệm sức chứa đƣợc hiểu ở 4 khía cạnh: vật lý,
sinh học, tâm lý học và xã hội học. Sức chứa về khía cạnh vật lý đƣợc hiểu
là lƣợng khách tối đa mà điểm đến DLST có thể tiếp nhận, điều này liên
quan đến những tiêu chuẩn tối thiểu về không gian đối với mỗi du khách
cũng nhƣ đối với nhu cầu sinh hoạt của họ. Công thức chung để xác định sức
AR
chứa của một điểm du lịch nhƣ sau:
CPI= ----------
a
Trong đó: CPI: sức chứa thƣờng xuyên (Instantaneous carrying capacity)
AR: Diện tích của khu vực du lịch (Size of Area)
a: Tiêu chuẩn không gian tối thiểu cho một du khách.
Trong đó: có thể tham khảo tiêu chuẩn không gian trung bình cho mỗi
khách đƣợc xác định bằng thực nghiệm và thay đổi phụ thuộc vào hình
thức hoạt động du lịch:
Ví dụ hoạt động giải trí ở các khu du lịch:
Nghỉ dƣỡng biển : 30-40m2/ngƣời
Pichnic : 60-80 m2/ngƣời
Thể thao : 200-400 m2/ngƣời
Hoạt động dã ngoại : 100-200 m2/ngƣời
1.4.5. Tác động của biến đổi khí hậu:
30
- Tác động của biến đổi khí hậu đối với tài nguyên du lịch:
Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo,
khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể đƣợc sử dụng
phục vụ mục đích du lịch.
Hiện tƣợng nóng lên toàn cầu gây ra những biến đổi hoàn lƣu khí
quyển và đại dƣơng, đặc biệt là hoàn lƣu gió mùa và hoàn lƣu nhiệt - muối
dẫn đến những biến động về nhiệt độ, lƣợng mƣa và các hiện tƣợng thời tiết.
Các kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy, nhiệt độ không khí trung bình ở
nƣớc ta tăng khoảng 0,1°C/thập niên. Hiện tƣợng Elnino ngày càng có tác
động mạnh đến chế độ thời tiết và khí hậu ở nhiều khu vực. Nhiệt độ gia tăng
và nắng gắt, khô hạn đã gây ảnh hƣởng tới mực nƣớc của các con sông, lòng
hồ, khe suối,…vốn đƣợc dùng để khai thác du lịch đƣờng sông, hoặc những
con suối đẹp không có nƣớc chảy làm mất đi cảnh quan du lịch.
- Tác động đến hệ sinh thái, đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên:
Nhiệt độ tăng lên ảnh hƣởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch
chuyển các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nƣớc
ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số
loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa
dạng sinh học.
Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh là 2 trong số 10 thành phố bị
ngập lụt nhất thế giới dƣới tác động của nƣớc biển dâng. Các điều kiện tự
nhiên thay đổi cũng khiến thói quen sống và sinh sản của thủy, hải sản có
những biến động. Nhiều loài sinh vật biển cũng bị suy giảm nghiêm trọng và
giảm dần về chất lƣợng cũng nhƣ trữ lƣợng.
- Tác động đến các di sản thiên nhiên:
Trong thời gian qua, kèm với lũ lụt và không khí nóng ẩm đã tạo điều
kiện thuận lợi cho nấm mốc, mối mọt, cây cối mọc ký sinh trên các công
trình, dẫn đến sự phá hủy di tích. Khu dự trữ sinh quyển ở Cần Giờ (thành
31
phố Hồ Chí Minh), U Minh thƣợng (Kiên Giang), hệ sinh thái san hô, rừng
ngập mặn, rừng nhiệt đới tại các Vƣờn quốc gia... thay đổi. Hàng năm, các di
sản này vẫn đe dọa bị nhấm chìm khi mực nƣớc biển dâng cao.
Nhìn chung tác động biến đổi khí hậu ảnh hƣởng rất nhiều đối với hoạt
động du lịch: bão lụt và hạn hán tăng đe dọa lớn tới chất lƣợng môi trƣờng
sống của con ngƣời, bởi bão lụt tạo môi trƣờng sống lý tƣởng cho các loài
muỗi và ký sinh trùng, chuột và nhiều sinh vật mang bệnh khác phát triển
mạnh. Những khu du lịch cộng đồng ít có sự đầu tƣ về công tác vệ sinh môi
trƣờng và công nghệ xử lý ô nhiễm sẽ bị ảnh hƣởng của tác động trên, làm
giảm sức hấp dẫn đối với du khách.
1.4.6. Nhóm các yếu tố khác:
Một số yếu tố khác có liên quan đến sự phát triển DLST nhƣ môi
trƣờng kinh tế - xã hội của vùng và quốc gia nơi có điểm tài nguyên; sự phát
triển của các loại hình du lịch khác và các dịch vụ bổ trợ và một vài yếu tố
khác.
Tóm lại: trên đây là một số yếu tố ảnh hƣởng chủ yếu đến sự phát triển
DLST. Trong đó yếu tố về tài nguyên là yếu tố “điều kiện” để phát triển
DLST; yếu tố về tổ chức quản lý là yếu tố rất quan trọng, tuy nhiên đây là
yếu tố “chủ quan” khi triển khai hoạt động DLST.
1.5. Kinh nghiệm về khai thác tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái
bền vững ở Việt Nam và trên thế giới
1.5.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới:
- Tại Bali – Indonesia:
Bali là một đảo nghèo khó vì đất đai khô cằn và núi lửa luôn đe doạ
hoạt động, thuận lợi của Bali là có những bãi biển rất đẹp. Để giải quyết vấn
đề kinh tế-xã hội của Bali nói riêng và Inđonexia nói chung, năm 1970 Chính
phủ Indonexia đã nhờ Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) quy hoạch phát
triển du lịch tại hòn đảo này trở thành một trung tâm du lịch lớn của khu vực.
32
Các nhà quy hoạch đã thảo luận với cộng đồng dân cƣ tại đây về quy
hoạch và kế hoạch phát triển du lịch để tìm ra một sự đồng thuận.
Bảng 1.7. Một số chính sách phát triển du lịch tại Inđonesia
1. Xây dựng cảng quốc tế và sân bay quốc tế.
2.Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật (đƣờng xá, điện,cấp nƣớc,thoát nƣớc, thông tin
liên lạc.
3.Miễn thị thực nhập cảnh cho công dân của 40 nƣớc trên thế giới có nhiều ngƣời đi du lịch.
4.Tạo ra cơ chế ƣu đãi thuận lợi và thông thoáng thu hút các nhà đầu tƣ khách sạn lớn nhƣ:
Accor, Hillton, Sheraton, Shangglia, Meritos, Câu lạc bộ Địa Trung Hải.
5.Những quy định chặt chẽ trong quy hoạch về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du
lịch (ví dụ: các khách sạn không đƣợc xây cao quá ngọn cây dừa) và việc bảo vệ môi trƣờng
sinh thái (hệ thống thoát nƣớc thải ra biển phải đƣợc xử lý trƣớc khi thoát).
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ chính sách phát triển du lịch tại Indonesia,
2013)
Các nhà quy hoạch thống nhất với cộng đồng dân cƣ địa phƣơng về:
+Tạo việc làm cho ngƣời dân tham gia trực tiếp vào quá trình phục vụ
du lịch nhƣ: làm việc trong các khách sạn, nhà hàng. Làm hƣớng dẫn du
lịch.Tổ chức các hoạt động văn hoá mang bản sắc Bali. Làm các đồ thủ công
mỹ nghệ để bán cho khách du lịch. Lái tàu ra biển và làm hƣớng dẫn viên lặn
biển.
+ Giữ gìn môi trƣờng xã hội và môi trƣờng sinh thái nhằm phát triển du
lịch bền vững.
+ Đào tạo và bồi dƣỡng cộng đồng dân cƣ địa phƣơng về nghiệp vụ du
lịch và các nghề cơ bản.
Ngày nay, Bali không chỉ là khu du lịch nổi tiếng trong khu vực mà cả
trên thế giới về loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, du lịch hội nghị mà cả du lịch
sinh thái. Mỗi một năm Bali đã đón tiếp trên 2 triệu lƣợt khách quốc tế đem
lại một thu nhập ngoại tệ lớn cho đất nƣớc và cải thiện điều kiện sống và thu
33
nhập của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng từ sản xuất nông nghiệp sang làm
dịch vụ và sản xuất các đồ thủ công mỹ nghệ phục vụ khách du lịch.
- Tại Australia:
Ở Australia, việc quản lý hoạt động khai thác các tiềm năng DLST
đƣợc giao cho Hiệp hội DLST Australia đảm nhiệm. Hiệp hội này đƣợc thành
lập từ năm 1991, với tƣ cách là một tổ chức phi lợi nhuận quản lý hoạt động
DLST - một loại hình DL mũi nhọn trong công nghiệp DL Australia. Thành
viên của Hiệp hội bao gồm: các nhà kinh doanh lƣu trú, lữ hành, các nhà quy
hoạch phát triển, các nhà quản lý khu vực bảo vệ, KDL và cộng đồng địa
phƣơng.
Tầm hoạt động của Hiệp hội DLST Australia là lãnh đạo, hỗ trợ cho
các đơn vị hoạt động DLST và hoạt động du lịch khác trở thành du lịch có
trách nhiệm; cam kết đảm bảo tính bền vững về môi trƣờng, khả thi về kinh
tế, văn hóa xã hội trong khai thác các tiềm năng DLST.
Sứ mệnh của Hiệp hội DLST Australia là phát triển, củng cố và thúc
đẩy DLST và các hoạt động du lịch khác đảm bảo tính bền vững thông qua
các biện pháp tiếp cận: Xây dựng ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn phát
triển bền vững; tăng cƣờng tính chuyên nghiệp của những ngƣời làm việc
trong ngành du lịch; tinh giản các thủ tục đăng ký hoạt động DLST tại các
khu vực đƣợc bảo vệ; tăng cƣờng cung cấp thông tin cần thiết về bảo tồn tài
nguyên; nâng cao vị trí và khả năng tài chính cho các nhà khai thác trong việc
đảm bảo sự bền vững.
Hiệp hội đƣa ra chƣơng trình công nhận DLST và cấp chứng chỉ HDV
DLST. Đây là chƣơng trình công nhận có kỳ hạn hoạt động DLST cho các đối
tƣợng. Những đơn vị và cá nhân muốn hoạt động DLST phải đƣợc cung cấp
kiến thức, kinh nghiệm trong hoạt động DLST, phải có chứng chỉ hành nghề
và cam kết đảm bảo các tiêu chuẩn của DLST, phải có đội ngũ HDV DLST
do Hiệp hội cấp chứng chỉ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, hầu hết
34
các đơn vị đều đăng ký hoạt động DLST, du lịch có trách nhiệm và thực hiện
nghiêm ngặt các tiêu chuẩn của DLST. Vì vậy tính bền vững trong phát triển
du lịch đƣợc thể hiện khá rõ trong hoạt động du lịch của Australia.
- Tại Thái Lan:
Ngành công nghiệp du lịch ở Thái Lan đã liên tục phát triển thịnh
vƣợng kể từ khi nó đƣợc hỗ trợ bởi chính sách phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc. Sự thành công của ngành du lịch là đã tạo ra doanh thu và thu nhập
đáng kể, là một trong các ngành công nghiệp lớn của Thái Lan mà doanh thu
chỉ đứng sau công nghiệp điện tử tin học. Trong những năm 1998-1999, sự
phát triển về kinh tế và du lịch đã tạo ra một Thái Lan "đáng kinh ngạc"
(Amazing Thái Lan) và sự phát triển đó tƣơng đối đều đặn.
Tuy nhiên, sự tăng trƣởng nhanh chóng của ngành du lịch đã dẫn đến
sự suy thoái của môi trƣờng, dẫn đến những tác động tiêu cực đến công chúng
đối với ngành du lịch, KDL từ chối việc quay trở lại với DL của Thái lan. Để
khắc phục những sai lầm trong quá khứ và đƣa ra kế hoạch phát triển bền
vững. Tổng cục Du lịch Thái Lan (TAT) đã cho nghiên cứu các vấn đề về du
lịch có trách nhiệm và phát triển DL bền vững. Khái niệm DLST đã đƣợc
nhấn mạnh là một trong những chiến lƣợc đƣợc sử dụng để đáp ứng các
nguyên tắc phát triển bền vững.
Với tiềm năng DLST to lớn bởi TNTN phong phú và tài nguyên văn
hóa độc đáo, Thái Lan đã hình thành hơn 600 điểm thu hút thích hợp đƣợc
phát triển nhƣ là điểm DLST chủ yếu tập trung ở các VQG và thu hút một
lƣợng KDL đáng kể. Lúc đầu, các tiêu chuẩn của các dịch vụ DLST này còn
thấp, chƣa chú trọng đến việc bảo vệ TNDL, do hoạt động DLST liên quan
đến nhiều đối tƣợng, sự phối hợp giữa các bên liên quan chƣa chặt chẽ đồng
bộ và không có "chỉ huy" chung. Vì vậy, TAT đặt ra là phải có một chính
sách cụ thể của Chính phủ để thúc đẩy và quản lý hoạt động DLST.
35
Mục tiêu tổng thể của chính sách phát triển DLST ở Thái Lan là phát
triển một ngành công nghiệp du lịch bền vững, duy trì một môi trƣờng tự
nhiên - xã hội lành mạnh và tự chủ. Chính sách này liên quan đến tất cả các
lĩnh vực nhƣ: môi trƣờng, lâm nghiệp và quản lý tài nguyên; du lịch bền
vững; phát triển kinh tế-xã hội, sự tham gia của cộng đồng và phát triển con
ngƣời. TAT đã phát triển chiến lƣợc DLST nhƣ là một phần của một chính
sách du lịch bền vững.
Trên cơ sở các chính sách đã đƣợc ban hành, TAT đã thực hiện thí
điểm phát triển DLST tại khu vực Umphang (một huyện giàu TNTN và tài
nguyên văn hóa). Việc quản lý hoạt động DLST thí điểm là sự phối hợp giữa
TAT, chính quyền quận Umphang, tỉnh Tak, các thánh địa Hoàng gia và Sở
Tài nguyên môi trƣờng. Chính việc thu hút đƣợc nhiều đối tƣợng tham gia
nên mô hình thí điểm của Umphang đã thành công, KDL đến ngày càng
nhiều, động vật hoang dã đƣợc bảo vệ nghiêm ngặt, môi trƣờng DL ngày càng
đƣợc cải thiện. Để nhân rộng mô hình DLST Umphang, TAT các chiến lƣợc
chính sách chiến lƣợc để phát triển du lịch sinh thái.
Bảng 1.7. 6 chính sách chiến lƣợc TAT phát triển du lịch sinh thái tại Thái Lan
STT
Các chính sách chiến lƣợc
Chính sách quản lý môi trƣờng và TNDL
1
Chính sách nâng cao nhận thức cộng đồng về môi trƣờng
2
Chính sách phối hợp giữa cộng đồng địa phƣơng với sự hỗ trợ của các doanh
3
nghiệp trong việc phát triển DLST
Chính sách tiếp thị xúc tiến DLST
4
Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng
5
Chính sách đầu tƣ DLST
6
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ phát triển du lịch sinh thái tại Thái Lan, 2012)
Để đạt đƣợc các mục tiêu DLST của TAT đã đề ra, một mạng lƣới
quản lý DLST đƣợc thành lập, bao gồm: Ban DLST quốc gia, Hiệp hội DLST
Thái Lan, CQĐP, Ủy ban bảo hộ môi trƣờng và du lịch. Vì vậy DLST đã trở
36
thành thành phần chính, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành DL Thái
Lan.
1.5.2. Nghiên cứu một vài mô hình DLST trong nước:
- Tại Hồ Ba Bể - Bắc Cạn
Bắc Cạn không phải là địa phƣơng có du lịch phát triển, nhƣng thiên
nhiên ban tặng cho Bắc Cạn một “Viên ngọc xanh giữa lòng Đông Bắc”, đó là
Hồ Ba Bể, một hồ nƣớc trong, xanh ngắt đƣợc bao quanh bởi VQG Ba Bể với
diện tích 23.340 ha, hệ thống rừng nguyên sinh có đến 417 loài thực vật và
299 loài động vật có xƣơng sống trong đó có nhiều loại động vật quí
hiếm,....xung quanh hồ Ba Bể là sự quần cƣ của các dân tộc Tày, Nùng…với
bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo, nguyên sơ. Tiêu biểu là bản Pác Ngòi thuộc
xã Nam Mẫu, ngay cạnh hồ Ba Bể, còn giữ nguyên bản sắc văn hóa của ngƣời
Tày bản địa. Với những nếp nhà sàn truyền thống bình dị, những món ăn độc
đáo ở bản nhƣ thịt dê nƣớng ăn với xôi nếp nƣớng, cá nƣớng, tép chua…
những tiết mục hát then, đàn tính mƣợt mà, những hiện vật thể hiện rõ nét đời
sống sinh hoạt của đồng bào nhƣ: chài, lƣới, mây tre đan, nhạc cụ dân tộc, rất
hấp dẫn KDL, đặc biệt là KDL quốc tế.
Để khai thác những giá trị TNTN và VHĐP phục vụ du lịch, ngoài việc
thụ hƣởng “Dự án phát triển du lịch bền vững tiểu vùng sông Mêkông mở
rộng”, Sở VHTTDL tỉnh Bắc Cạn đã triển khai một số dự án: Dự án đƣờng bộ
Bắc Cạn – Ba Bể - Pác Nậm; dự án Khu DLST Ba Bể, đặc biệt là “Dự án Bảo
tồn và Phát triển làng văn hóa truyền thống bản Pác Ngòi”. Tại bản Pác Ngòi,
đã xây dựng, đầu tƣ các trang thiết bị cho nhà sinh thái, hỗ trợ tôn tạo các nhà
sàn cổ, tập huấn cho cộng đồng dân cƣ về DLST,… nhằm nâng cao chất
lƣợng dịch vụ DL, bảo tồn và làm phong phú thêm vốn văn hóa đặc sắc của
ngƣời dân bản địa, qua đó gắn phát triển du lịch với bảo tồn giá trị văn hóa
dân tộc.
37
Mô hình homestay tại bản Pác Ngòi khá phát triển, hầu hết các gia đình
trong bản đều có thể đón và phục vụ khách, với giá cả từ 70.000đ –
100.000đ/một ngày khách. Khách có thể ăn, ở với đại gia đình bản Pác Ngòi
trong một không gian đẹp, yên tĩnh, cảm nhận lòng hiếu khách cũng nhƣ trải
nghiệm cuộc sống nguyên sơ của ngƣời Tày bản địa. Bản đã thành lập một
đội văn nghệ truyền thống để phục vụ khách một cách thƣờng xuyên. Vào dịp
đầu xuân, KDL sẽ đƣợc hƣởng trọn vẹn Lễ hội Lồng Tồng của ngƣời Tày
trong Hội Xuân Ba Bể đƣợc tổ chức tại xã Nam Mẫu vào ngày 10 tháng
Giêng hàng năm.
Với những nỗ lực của chính quyền các cấp và CĐDCĐP, KDL đến với
Hồ Ba Bể tăng qua từng năm: Năm 2004 là 52.000 lƣợt khách, năm 2010 là
150.000 lƣợt khách, thì năm 2011 đã là 193.000 lƣợt khách với doanh thu 135
tỷ đồng.
- Tại Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh:
Ngoài tài nguyên rừng và hệ động thực vật rừng ngập mặn rất phong
phú,đã đƣợc UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới vào năm
2000, còn có tài nguyên lịch sử-văn hóa và các làng nghề truyền thống lâu đời
và đa dạng, thời gian gần đây, điểm DLST huyện Cần Giờ đã trở thành địa chỉ
quen thuộc của du khách đến thành phố Hồ Chí Minh.
Cần Giờ có diện tích 714km2, trong đó có tới 1/2 diện tích là rừng ngập
mặn với 12.000 ha rừng tự nhiên và 20.000 ha rừng trồng, trở thành “lá phổi
xanh” của thành phố. Hệ động vật rừng ngập mặn của Cần Giờ đƣợc các nhà
khoa học đánh giá có giá trị cao về mặt bảo tồn đa dạng sinh học, với trên 200
loài động vật, trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam.
Nhận thức đƣợc giá trị của tài nguyên tự nhiên và nhân văn tại Cần
Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh đã đƣa ra chủ trƣơng quy hoạch huyện Cần Giờ
thành Khu đô thị sinh thái rừng-biển. Chủ trƣơng này đã đƣợc cụ thể hóa
bằng việc xây dựng và triển khai nhanh chóng Dự án “Hệ thống công trình
38
lấn biển kết hợp khu đô thị-du lịch biển Cần Giờ”. Dự án trọng điểm là khu
lấn biển diện tích 600 ha, bao gồm các sản phẩm du lịch nhƣ khu thủy cung,
tuyến du lịch ở khu rừng Sác, khu nuôi Yến, khai thác thủy hải sản và xây
dựng một đƣờng ngầm dƣới biển để khách tham quan, tìm hiểu đời sống sinh
vật biển nhiệt đới.
Đến nay, huyện Cần Giờ đã có trên 50 đơn vị kinh doanh dịch vụ du
lịch, triển khai Đề án “Xây dựng khu DLST biển Cần Thạch” với diện tích
69ha. Các sản phẩm du lịch khá phong phú đa dang: Ngắm khỉ, câu cá sấu,
tham gia trải nghiệm cuộc sống của nông ngƣ dân trong huyện, Lễ hội Nghinh
Ông Cần Giờ đã đƣợc giới thiệu rộng rãi trong và ngoài nƣớc, tuyến du lịch
biển Cần Giờ-Vũng Tàu-Mũi Né đã đƣợc triển khai,…Nhờ đó, tốc độ tăng
trƣởng của ngành du lịch của Cần Giờ bình quân tăng 24%/năm, DLST Cần
Giờ đƣợc quảng bá ngày càng rộng rãi. 3 năm gần đây, Cần Giờ đã thu hút
đƣợc 1.200.000 lƣợt khách đến tham quan, nghỉ dƣỡng, nghiên cứu khoa học,
tổ chức hội nghị, đã đem lại những lợi ích to lớn và thiết thực cho ngƣời dân
huyện đảo Cần Giờ nói riêng và Thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
1.5.3. Những bài học kinh nghiệm trong khai thác tiềm năng du lịch sinh
thái bền vững
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia và một vài địa
phƣơng có hoạt động DLST phát triển, căn cứ vào những điều kiện cụ thể của
quốc gia, của từng vùng mà có thể áp dụng một cách linh hoạt nhằm khai thác
tiềm năng để phát triển DLST nói riêng và phát triển du lịch nói chung ở Việt
Nam hiện nay.
Đó là: Thứ nhất: DLST phải đƣợc đặt ra nhƣ là một yêu cầu tất yếu
trong hoạt động du lịch để đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Yêu cầu này
cần đƣợc quán triệt ở các cấp chính quyền từ trung ƣơng đến địa phƣơng, đến
các đơn vị kinh doanh du lịch và cộng đồng dân cƣ.
39
Thứ hai: phải có có cơ quan chuyên quản lý hoạt động DLST, cơ quan
nàycó trách nhiệm xây dựng các chính sách, quy định về hoạt động DLST
vừa hƣớng dẫn thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách phát triển
DLST.
Thứ ba: để khai thác tiềm năng DLST một cách hợp lý, đảm bảo
nguyên tắc phát triển bền vững, cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp
các ngành và phải đƣợc thực hiện theo một trình tự nhất định, trình tự sau:
(1) Đánh giá tiềm năng DLST và các điều kiện để khai thác tiềm năng
DLST của địa phƣơng hay khu vực
(2) Quy hoạch tuyến điểm DLST trên cơ sở tiềm năng DLDT và các
điều kiện để khai thác tiềm năng DLST.
(3) Triển khai công tác chuẩn bị các điều kiện và tổ chức hoạt động đối
với các tuyến điểm DLST đã hình thành theo đúng nguyên tắc, quy định của
DLST.
(4) Quản lý hoạt động các tuyến điểm DLST đảm bảo phát triển bền
vững.
Thứ tƣ: xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và các chính sách
giải pháp để thúc đẩy khai thác tài nguyên một cách hợp lý để phát triển du
lịch sinh thái bền vững.
Thứ năm: đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du lịch: Do đối
tƣợng phục vụ của du lịch là con ngƣời, bao gồm cả ngƣời trong nƣớc và
khách du lịch nên đòi hỏi trình độ của cán bộ, nhân viên du lịch phải cao. Do
vậy, việc đào tạo, bồi dƣỡng, giáo dục cho đội ngũ nhân viên có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển du lịch sinh thái bền vững.
Thứ sáu: phát triển du lịch đi đôi với việc bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng: Việc phát triển du lịch hiện nay đang đặt ra nhiều vấn đề không thể
xem nhẹ: gây tổn hại môi trƣờng, tài nguyên sinh thái ở nhiều vùng, các công
trình văn hóa lịch sử, các tệ nạn xã hội. Môi trƣờng du lịch có thể hiểu cả môi
40
trƣờng sinh thái và môi trƣờng xã hội nhƣ: Chƣơng trình xanh, sạch, đẹp, văn
minh, giữ gìn an ninh trật tự trong hoạt động du lịch (cƣớp giật, ăn xin, ép
khách mua hàng, tệ nạn xã hội) để điểm đến đƣợc an toàn, hấp dẫn, thân thiện
đối với khách du lịch.
41
Tóm tắt Chƣơng 1:
Có nhiều khái niệm về du lịch sinh thái tuy nhiên có thể khái quát du
lịch sinh thái nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm, dựa vào
thiên nhiên và văn hóa bản địa với sự tham gia của cộng đồng địa phương.
Đồng thời, phải gắn với công tác bảo tồn và bảo vệ môi trường theo hướng
phát triển bền vững”. Hoạt động du lịch sinh thái (DLST) ngày nay đang phát
triển với tốc độ ngày càng nhanh, với lƣợng khách du lịch DLST tăng khoảng
20%/năm (UNWTO, 2006). Nhƣng để DLST bền vững phát triển đúng
hƣớng, đạt đƣợc mục tiêu đề ra của nó cần phải dựa vào những yếu tố ảnh
hƣởng đến sự phát triển DLST. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu những bài học
kinh nghiệm trên thế giới. Để từ đó đƣa ra mô hình phát triển phù hợp với
thực tế của từng quốc gia, vùng, địa phƣơng.
Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ đƣợc đánh giá là nơi có nguồn tài
nguyên đa dạng và phong phú, hội đủ điều kiện để phát triển du lịch sinh thái
theo hƣớng bền vững. Một số tài nguyên đã và đang đƣợc khai thác trong
những năm gần đây. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn tài nguyên vẫn chƣa
đạt đƣợc hiệu quả với tiềm năng thực sự của nó vốn có để thu hút khách du
lịch đặc biệt là du khách quốc tế đến nơi đây.
Việc phát triển DLST trƣớc hết cần dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và
thực tiễn phát triển DLST, đồng thời phải gắn liền với việc khai thác nguồn
tiềm năng nhằm đƣa ra các giải pháp pháp triển đồng bộ và đạt hiệu quả cao.
Kết quả nghiên cứu của Chƣơng I, sẽ là cơ sở lý luận để thực hiện các
nội dung tiếp theo của Luận văn, đồng thời có thể là cơ sở lý luận có thể áp
dụng vào việc khai thác tiềm năng DLST ở Việt Nam nói chung và tại Cần
Giờ TP.HCM nói riêng.
42
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ
2.1. Khái quát về Cần Giờ
2.1.1. Vị trí địa lý
Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đƣợc hình thành ở hạ
lƣu hệ thống sông Đồng Nai – Sài Gòn, nằm ở cửa ngõ Đông Nam Thành phố
Hồ Chí Minh với tọa độ: 10°22’ – 10°40’ độ vĩ Bắc và 106°46’ – 107°01’
kinh độ Đông.
Khu dự trữ sinh quyển cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng
40 km, Cần Giờ tiếp giáp: phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai; phía Nam giáp với
biển Đông; phía Tây giáp tỉnh Tiền Giang và Long An; phía Đông giáp tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tổng diện tích khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là
75.740 ha, trong đó: vùng lõi 4.721 ha, vùng đệm 41.139 ha, và vùng chuyển
tiếp 29.880 ha. Đặc biệt, đây là huyện duy nhất của TP.HCM có biển, với bờ
biển dài trên 13km.
Với vị trí thuận lợi nằm kề với trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, nơi
giao thoa của nhiều nền văn hóa, trung tâm kinh tế văn hóa chính trị lớn nhất
của cả nƣớc. Do đó, lƣợng du khách quốc tế đến với thành phố Hồ Chí Minh
chiếm hơn 40% tổng số khách quốc tế đến với Việt Nam. Đây chính là lợi thế
để Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ thu hút du khách quốc tế đến tham quan và
du lịch.
Đây là một trong những điểm vui chơi, giải trí cuối tuần của ngƣời dân
thành phố trong những năm qua và là nơi thu hút nhiều công trình, dự án du
lịch của thành phố.
43
Bản đồ 2.1.Bản đồ hành chính huyện Cần Giờ
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2015)
44
2.1.2. Lịch sử:
- Trƣớc đây Rừng Ngập Mặn Cần Giờ (RNM CG) che phủ một vùng có
diện tích 40.000 ha; tán rừng dày đặc với cây rừng cao trên 25m, đƣờng kính
từ 25 - 40 cm. Trong đó đƣớc, bần, mắm, sú là các loài cây chiếm ƣu thế.
- Từ năm 1962 đến năm 1971 đế quốc Mỹ đã tiến hành các chiến dịch
khai hoang bằng chất độc hóa học, thuốc diệt cỏ. Mỹ đã rải xuống RNM CG
với gần 4 triệu lít chất độc hóa học, vì vậy đã làm cho Hệ Sinh Thái RNM CG
gần nhƣ bị phá vỡ hoàn toàn.
- Sau 1975, RNM CG một phần diện tích đất Cần Giờ bị thoái hóa,
nƣớc mặn lấn sâu vào nội địa, nhiều nguồn giống, loài thủy sản, thú rừng,
chim muông mất nơi sinh sống. Điều đó đã làm cho nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nƣớc chứng kiến cảnh tƣợng này đã phải thốt lên rằng: "phải hàng
trăm năm sau RNM CG mới đƣợc khôi phục".
- Từ năm 1978 UBND TP.HCM đã chủ trƣơng phục hồi lại RNM CG
nhằm mục tiêu khôi phục thảm thực vật Rừng Sác nhiệt đới, bảo tồn các di
sản thiên nhiên, các di tích văn hóa lịch sử cách mạng, tạo nên các vành đai
xanh với hệ sinh thái môi trƣờng đa dạng và phong phú cho hàng triệu cƣ dân
thành phố. Việc khôi phục RNM đƣợc tiến hành liên tục bền bỉ cho đến ngày
hôm nay.
2.1.3. Điều kiện tự nhiên:
Diện tích Cần Giờ chiếm khoảng 1/3 diện tích toàn TP.HCM, trong đó
đất lâm nghiệp là 32.109 ha, bằng 46,45% diện tích toàn huyện, đất sông rạch
là 22.850 ha, bằng 32% diện đất toàn huyện. Ngoài ra còn có trên 5.000 ha
diện tích trồng lúa, cây ăn trái, cây cói và làm muối. Đất đai phần lớn nhiễm
phèn và nhiễm mặn. Trong đó, vùng ngập mặn chiếm tới 56,7% diện tích toàn
huyện, tạo nên hệ sinh thái rừng ngập mặn độc đáo, trong đó chủ yếu là cây
đƣớc, cây bần, cây mắm.
45
Cần Giờ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới xích đạo, hƣớng gió chính là
Tây Nam, mùa mƣa bắt đầu muộn và kết thúc sớm hơn so với các địa phƣơng
khác trong vùng (từ tháng 5 đến tháng 10), mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 250C - 290C. Độ ẩm trung bình từ 73%
đến 85%. Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.000 – 1.402 mm.
Rừng Cần Giờ có chức năng chính là phòng hộ, có vị trí quan trọng về
quốc phòng, nhƣng đồng thời cũng mở ra triển vọng to lớn về du lịch sinh
thái. Do tính năng quan trọng này, năm 2000, rừng ngập mặn Cần Giờ đƣợc
tổ chức UNESCO công nhận là “Khu dự trữ sinh quyển thế giới”.
Cần Giờ có bờ biển dài gần 13 km, vùng biển có thể nuôi trồng nhiều
loài hải sản nhƣ: nghêu, tôm, sò, hàu, cá. Biển là nguồn lợi to lớn của Cần
Giờ, vì vậy trong cơ cấu phát triển kinh tế của huyện, ngành thủy sản luôn
đƣợc xem là ngành kinh tế mũi nhọn, là một trong những động lực phát triển
kinh tế - xã hội.
2.1.4. Điều kiện xã hội:
-Dân số: Huyện Cần Giờ có 74.960 ngƣời (năm 2015), mật độ dân số 106 ngƣời/km2. Gồm các dân tộc: Kinh chiếm 84,4%, Hoa chiếm 11%, còn
lại là dân tộc Khơmer và Chăm. Sống tập trung trên 7 xã và thị trấn: Xã Bình
Khánh, Xã Tam Thôn Hiệp, Xã An Thới Đông, Xã Lý Nhơn, Xã Long Hòa,
Thị trấn Cần Thạnh, Xã Thạnh An.
-Xã hội: Sau 30 năm kể từ ngày đƣợc sáp nhập vào thành phố Hồ Chí
Minh, mảnh đất Cần Giờ tuy vẫn còn nghèo, nhƣng đã có nhiều đổi thay đáng
kể. Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn cũ vào năm 1998 là 38,47% kéo giảm xuống
còn 2,22% vào cuối năm 2003. Năm 2004, theo chuẩn mới (4 triệu/
ngƣời/năm), tỷ lệ này giảm còn 20%. Năm 2007, tỷ lệ này giảm xuống còn
14,46% (theo chuẩn 06 triệu đồng/năm).
46
+Hệ thống y tế tại huyện và cơ sở đƣợc xây dựng, nâng cấp. Các xã đều có bác sĩ và nữ hộ sinh trung cấp, xây dựng mạng lƣới nhân viên y tế ấp và nhân viên sức khỏe cộng đồng, đến năm 2005 đạt 2000 dân có 01 bác sĩ.
2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững của Cần Giờ
2.2.1. Tài nguyên du lịch sinh thái tự nhiên:
- Địa hình địa mạo, địa chất:
+Địa hình huyện Cần Giờ tƣơng đối bằng phẳng, cao độ khoảng 2,2-
1,5m ; riêng núi đá andesdit Giồng Chùa là điểm cao nhất (11,4m) và lộ diện
khoảng vài ha. Địa hình có xu hƣớng thấp dần ra phía biển, nhƣng đặc biệt có
các đới cao chung quanh nên từ phía Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam và địa
hình cũng thấp dần vào trung tâm, hơi có dạng lòng chảo.
+Ngoài núi đá andestsit Giồng Chùa (xã Thạnh An), hầu hết bề mặt
huyện Cần Giờ đƣợc cấu tạo bởi các trầm tích thuộc phù sa mới, gồm 2 loại
trầm tích: Trầm tích biển tiến Hologen giữa và trầm tích thuộc giai đoạn biển
lùi. Với đặc điểm này cho thấy ý nghĩa tiềm năng quan trọng trong việc ƣu
tiên chọn khu vực ƣu tiên để phát triển phù hợp các loại hình: khu đô thị, khu
du lịch, khu cảng (nƣớc sâu) và công nghiệp, dịch vụ cảng (Viện địa lý tài
nguyên TP.HCM, 2015).
- Thổ nhưỡng:
Đất huyện Cần Giờ còn rất trẻ, chứa nhiều yếu tố bất lợi là phèn và
mặn nhƣng mặn giữ vai trò chủ đạo và chủ yếu gồm 5 nhóm đất chính: nhóm
đất phù sa, nhóm đất phèn, nhóm đất mặn, nhóm đất mặn phèn và nhóm đất
than bùn. Nhóm đất mặn giúp cho cây đƣớc phát triển tốt trên vùng đất này.
- Thảm thực vật và tài nguyên rừng:
Rừng ngập mặn có hệ động và thực vật quý hiếm và đa dạng phong
phú:
+ Về thực vật: nhiều loại cây, chủ yếu là bần trắng, mấm trắng, các quần
hợp đƣớc đôi - bần trắng cùng xu ổi, trang, đƣng v.v… và các loại nƣớc lợ
47
nhƣ bần chua, ô rô, dừa lá, rang. Rừng ngập mặn Cần Giờ có 220 loài thực
vật bậc cao với 155 chi, thuộc 60 họ; trong đó, các họ có nhiều loài nhất gồm:
họ Cúc (Asteraceae) 8 loài, họ thầu dầu (Euphorbiaceae) 9 loài, họ Đƣớc
(Rhizophoraceae) 13 loài, họ Cói (Cyperaceae) 20 loài, họ Hòa thảo
(Poaceae) 20 loài, họ Đậu (Fabaceae) 29 loài (Phạm Văn Ngọt và cộng sự,
2007).
+ Về động vật: khu hệ động vật thủy sinh không xƣơng sống với trên 700
loài, khu hệ cá trên 130 loài, khu hệ động vật có xƣơng sống có 9 loài lƣỡng
thê, 31 loài bò sát, 4 loài có vú. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách
đỏ Việt Nam nhƣ: tắc kè, kỳ đà nƣớc, trăn gấm, rắn hổ mang, rắn hổ
chúa, vích, cá sấu hoa cà…ngoài ra, còn có 51 loài chim nƣớc và 79 loài
không phải chim nƣớc sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau (Phạm Văn
Ngọt và cộng sự, 2007).
- Diện tích đất lâm nghiệp: sau 15 năm khôi phục (1978-1993), hệ sinh
thái rừng ngập mặn Cần Giờ đã đƣợc phục hồi, tài nguyên rừng đa dạng và
phong phú, nhiều loài động vật rừng có mặt trở lại, môi trƣờng thủy sản đƣợc
phục hồi, tái sinh tự nhiên của cây rừng tốt. Do rừng ngập mặn có nhiều giá
trị về phòng hộ, kinh tế, cảnh quan, môi trƣờng...nên cần đƣợc bảo vệ và phát
triển, giữ gìn sự bền vững hệ sinh thái, sử dụng và khai thác hợp lý các tiềm
năng tự nhiên, xây dựng các mô hình lâm ngƣ kết hợp.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái rừng để du
khách có thể khám phá và tìm hiểu về các loài động và hệ thực vật của rừng
ngập mặn tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
- Hệ thống sông rạch và đặc điểm chế độ dòng chảy trên các các sông chính:
- Cần Giờ có nhiều cửa sông lớn đổ ra biển theo chế độ bán nhật triều
với biên độ - 2-3m ngày đêm. Tổng lƣợng dòng chảy hàng năm bình quân của
hệ thống sông Đồng Nai đổ ra biển trên 30 tỉ m3 qua hai cửa sông Lòng Tàu-
Ngã Bảy và Soài Rạp. Mùa lũ sông Soài Rạp tháo nƣớc nguồn mạnh hơn
48
trong mùa kiệt và hình thành các cồn ven sông, cồn bãi cửa sông. Mặn sông
nhập vào Lòng Tàu nhiều hơn làm cho biên độ của độ mặn trên sông Lòng
Tàu lớn hơn trên sông Soài Rạp. Sông Đồng Tranh là môt con sông rộng,
chiều dài sông ngắn, đóng vai trò một vực nƣớc nửa kín, nƣớc ít trao đổi và ít
đƣợc tiếp nƣớc ngầm.
- Sông Vàm Cỏ đổ nƣớc vào bờ phải sông Soài Rạp, nhất là thời kỳ
sông Vàm Cỏ tiêu nƣớc lũ của vùng Đồng Tháp Mƣời. Sông Gò Gia – Thị
Vải – Cái Mép tiêu thoát dòng chảy cục bộ hay những dòng sông nƣớc mạnh
quanh năm và đổ ra vịnh Gành Rái.
- Do cấu trúc đặc biệt của hệ thống sông vùng này, đặc biệt là các cửa
sông, cho nên càng đi về phía đông, triều truyền càng thuận lợi, vì thế mặn
xâm nhập lên phía thƣơng lƣu từ phía Gành Rái xa hơn. Tổng lƣợng triều lớn
nhất truyền vào cửa song vào tháng 4 qua các cửa trong một ngày triều cƣờng khoảng 1,36 tỉ m3(tính theo thủy lực). Trong đó, các cửa sông chiếm tỷ lệ,
gồm: cửa Soài Rạp (22%); cửa Lòng Tàu (59%), cửa Đồng Tranh (3%); cửa
Cái Mép-Gò Gia-Thị Vải và các cửa khác (16%). Đây cũng là một trong nhân
nhân tố quan trọng để phát triển du lịch đƣờng sông tại Khu dự trữ sinh quyển
Cần Giờ mà Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Du lịch và huyện Cần Giờ đang
tập trung triển khai quyết liệt nhằm tạo ra sản phẩm du lịch sinh thái mới tại
nơi đây.
- Tiềm năng nông-lâm-ngư nghiệp:
- Dựa trên tiềm năng đất đai và nguồn nƣớc mặn, huyện Cần Giờ đƣợc
chia thành 16 vùng tiềm năng về phát triển nông-lâm-ngƣ nghiệp. Đây là điều
kiện để định hƣớng phát triển các loại hình sinh thái tại các xã của Cần Giờ
nhƣ du lịch nhà vƣờn, tham quan tìm hiểu các làng nghề, du lịch mạo hiểm.
- Với việc phân bổ và quy hoạch các vùng lâm-nông-ngƣ nghiệp nhƣ
hiện nay của Cần Giờ là một lợi thế lớn cho việc phát triển du lịch sinh thái
bền vững và lâu dài, du khách có thể khám tìm hiểu các ngành nghề truyền
49
thống của ngƣời dân tại đây và thƣởng thức hải sản của vùng biển Cần Giờ,
tham quan tìm hiểu về đời sống của ngƣ dân cũng nhƣ khám phá rừng ngập
mặn. Đây cũng là một trong những thế mạnh mà Cần Giờ cần phát huy và
khai thác triệt để phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái bền vững tại
đây, tuy nhiên cũng còn phải có những giải pháp thiết thực để duy trì và bảo
vệ môi trƣờng. Đây còn là ngành nghề kinh tế của ngƣời dân địa phƣơng bao
năm qua, giúp cho ngƣời dân có cuộc sống ổn định hơn nếu biết cách khai
thác nhằm phục vụ cho du lịch, đặc biệt là du khách nƣớc ngoài. Vì xu hƣớng
hiện nay, du khách nƣớc ngoài thích các loại hình du lịch sinh thái gần gũi với
tự nhiên và ngƣời dân bản địa để giúp họ có những giây phút thƣ giản.
Bảng 2.2. Thống kê các vùng nông -lâm-ngƣ nghiệp tại huyện Cần Giờ
Vùng
Sản phẩm của vùng
Diện tích
Vùng lúa loại A-Thủy sản nƣớc lợ
1
7.658 ha
Vùng lúa loại B
2
277 ha
Vùng lúa loại B- Thủy sản – Dừa nƣớc
3
1.650 ha
Vùng lúa loại C- Thủy sản – Dừa nƣớc
4
4.217 ha
Vùng lúa loại C- Dừa nƣớc-Lác trồng-Thủy sản
5
190 ha
Vùng lúa loại C- Thủy sản hoặc Khu du lịch sinh thái
6
460 ha
Vùng Ruộng muối- Thủy sản- Rừng tự nhiên
7
2.960 ha
Vùng Dừa nƣớc- Thủy sản- Bạch đàn- Lác
8
1.416 ha
Vùng Rừng Đƣớc- Thủy sản
9
29.499 ha
Vùng Tự nhiên- Mắm
10
513 ha
11
Vùng Thủy sản- Rừng Đƣớc- Rừng Tự nhiên- Khu công nghiệp
2.900 ha
(Giồng Chùa)
Vùng Thủy sản – Rừng Tự nhiên
12
624 ha
Vùng Ruộng muối- Thủy sản- Bến cảng cá
13
216 ha
Vùng Thổ cƣ- Cây ăn trái- Dịch vụ du lịch
14
1.826 ha
Vùng Bãi bồi- Thủy sản
15
1.345 ha
Vùng Rừng tự nhiên- Thủy sản
16
213 ha
(Nguồn: Viện Địa lý tài nguyên TP.HCM, năm 2015)
50
2.2.2. Tài nguyên du lịch sinh thái nhân văn
- Di tích lịch sử văn hóa, lịch sử:
Theo các nhà khảo cổ học cách đây 2 - 3 ngàn năm đã có cƣ dân đến
đây sinh sống. Vùng đất này là một nền văn hóa Cần Giờ cổ. Điều này đƣợc
thể hiện qua việc khai quật phát hiện ra các di chỉ khảo cổ học ở Giồng chùa,
Giồng Cá Vồ, Giồng phệt. ( năm 1993: khai quật mộ chum - Văn hóa Sa
Huỳnh, khuyên tai 2 đầu thú, Văn hóa Óc Eo).
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao, năm 2016)
Bảng 2.3. Các di tích đƣợc công nhận của Cần Giờ
So với 2 quận/huyện cũng xác định là trung tâm phát triển du lịch của
Thành phố thì Cần Giờ có nhiều lợi thế hơn về di tích đƣợc công nhận cấp
quốc gia và thành phố, đặc biệt còn có Khu dự trữ sinh quyển thế giới đƣợc
UNESSCO công nhận năm 2000. Đây là lợi thế lớn của Khu dự trữ sinh
quyển Cần Giờ trong việc phát triển du lịch đặc biệt là loại hình du lịch tâm
linh và tìm hiểu về lịch sử, con ngƣời và văn hóa.
Quận/huyện
Di tích cấp quốc gia
Tổng số
Tên di tích đƣợc công nhận
Di tích khảo cổ học, di tích lịch
Giồng Cá Vồ;
1.Cần Giờ
2
sử
Căn cứ Rừng Sác
2
2.Củ Chi
Di tích lịch sử
Địa đạo Bến Đình; Địa đạo Bến Dƣợc
Quận/huyện
Di tích cấp Thành phố
Tổng số
Tên di tích đƣợc công nhận
Đình Cần Thạnh; Lăng Ông Thủy
Tƣớng; Đình Bình Trƣờng; Đình Phú
Kiến trúc nghệ thuật, di tích lịch
1.Cần Giờ
6
Lạc; Đình Dƣơng Văn Hạnh; Đình
sử
Bình Khánh và Mộ Tiền hiền Trần
Quang Đao
Kiến trúc nghệ thuật, di tích lịch
Chùa Linh Sơn; Đình Xóm Huế; Đình
2.Củ Chi
3
sử
Cây Sộp
- Lễ hội truyền thống:
Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ nét văn hóa của ngƣời dân vùng biển
trong tâm tƣởng Ngƣ dân Việt Nam nói chung hay Ngƣ dân Cần Giờ nói
51
riếng, cá Ông hay cá Voi là loài sinh vật biển hiền lành, thân thiện và hay
giúp đỡ ngƣời đi biển vƣợt qua sóng to gió lớn. Vì vậy, họ xem cá Ông là vật
linh, tôn đặt tƣớc hiệu Nam Hải Đại tƣớng quân và khi loài cá này bị nạn phải
trôi dạt vào bờ thì cƣ dân miền biển nhiệt tình cứu hộ hoặc tổ chức ma chay
đình đám rất long trọng. Từ đó hình thành tập quán tín ngƣỡng thờ Ông Nam
Hải, vị thần phù trợ ngƣời đi biển mà lễ hội Nghinh Ông tại các vùng biển
trên cả nƣớc đã phần nào cụ thể truyền thống tâm linh này. Lễ hội Nghinh
Ông là dịp cầu mƣa thuận gió hòa, cầu quốc thái dân an, đặc biệt cầu mong sự
an toàn cho những ngƣời đi biển, Lễ hội thƣờng đƣợc tổ chức vào ngày 15/8
Âm lịch hàng năm trên địa bàn thị trấn Cần Thạnh. Vào ngày 19/9/2013,
UBND huyện Cần Giờ đã tổ chức Lễ đón nhận danh hiệu Di sản văn hóa phi
vật thể Quốc gia tại Lăng Ông Thủy tƣớng. Đây là một trong những sự kiện
lớn đƣợc tổ chức quy mô và bài bản nhằm thúc đẩy các hoạt động và sự kiện
để thu hút khách du lịch đến địa phƣơng, còn là một trong những điều kiện để
phát triển du lịch văn hóa tín ngƣỡng dành cho các du khách tìm hiểu về đời
sống văn hóa, tập tục của ngƣời dân địa phƣơng nơi đây.
Hàng năm cứ đến ngày 15 tháng Tám âm lịch, ngƣ dân Cần Giờ lại náo
nức với Lễ hội Nghinh Ông, các chủ phƣơng tiện cất công trang hoàng cờ
phƣớn cho con tàu thêm rực rỡ để tham gia cuộc rƣớc Nghinh Ông và đƣợc
giới thiệu rộng rãi lại nằm gần kề thành phố nên vào dịp này có rất đông du
khách trong và ngoài nƣớc về đây tham dự, thông thƣờng khách có thể lên bất
cứ con tàu nào để tham gia đoàn Nghinh Ông trên biển.
Mở đầu, những ngƣời mặc trang phục binh lính thời vua Gia Long cung
nginh kiệu Đức Ông Nam Hải cùng các sắc phong lên tàu hoa. Tàu hoa sẽ dẫn
đầu đoàn tàu ra biển qua hƣớng Vũng Tàu. Sau khi chạy một vòng ra biển và
khấn vái xong đoàn tàu sẽ quay trở về bến Cần Giờ để chuyển sang cuộc diễu
hành trên bờ. Tại đây, hai con rồng dài uốn lƣợn nhịp nhàng mở đƣờng cho
52
các đoàn tôm, cua, cá theo sau, có cả đoàn ngƣời đi trên những chiếc cà kheo
tạo thêm nét hóm hỉnh cho cuộc diễu hành.
- Các làng nghề truyền thống:
Tại địa phƣơng, có rất nhiều làng nghề đang hoạt động, tuy nhiên chỉ có 3
làng nghề nổi tiếng tại Cần Giờ vẫn đƣợc giữ gìn và phát huy, các làng nghề
góp phần thúc đẩy cho việc phát triển du lịch. Du khách còn đƣợc trãi nghiệm
và tìm hiểu các quy trình sản xuất ra các sản phẩm của các các làng nghề tại
đây.
Bảng 2.4. Hoạt động của 3 làng nghề đang đƣợc khai thác phục vụ
du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ
Tên làng nghề
Đặc điểm
1.Làng Chài
-Tập trung ở bến chài Cần Thạnh, Long Hòa, Thạnh An hay các
bến đò nơi có thuyền, ghe, tàu, xuồng đánh bắt cá trở về mỗi buổi
sáng sớm hay chiều tà, ngƣ dân thƣờng tụ họp với tiểu thƣơng
buôn bán tôm, cá, mực các loại hải sản khác. Tấp nập ngƣời mua,
kẻ bán nhƣng mọi hoạt động chỉ diễn ra trong vài giờ là làng chài
trở lại bình yên.
2. Làng Chiếu
Tại xã Tam Thôn Hiệp, có làng dệt chiếu truyền thống từ lâu đời.
Những gian nhà rộng thoáng chứa nhiên liệu sợi cói khô, đã đƣợc
nhuộm màu. Vùng nguyên liệu vốn khá rộng, cây cói đƣợc trồng
trên những cánh đồng tại xã. Dân trong làng, đa phần là phụ nữ và
trẻ em đều biết đan chiếu, tay nghề càng cao từ thế hệ này sang
thế hệ khác.
3. Làng Muối
tại ấp Tân Điền, xã Lý Nhơn gần khu du lịch Vàm Sát vào mùa
nắng (khoảng tháng 12 đến tháng 5 dƣơng lịch) du khách sẽ bắt
gặp hai bên đƣờng những ruộng muối trắng xóa. Hạt muối xã Lý
Nhơn đã vƣơn cánh bay xa ra cả nƣớc và xuất khẩu qua EU.
Huyện Cần Giờ đang quy hoạch nghề muối gắn với chƣơng trình
muối quốc gia.
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2015)
53
Hiện nay, Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ còn đƣợc du khách biết đến
với nghề nuôi yến, đây là một trong những sản phẩm quà lƣu niệm đƣợc du
khách mua về làm quà tặng cho ngƣời thân và bạn bè.
- Cảnh quan thiên nhiên- Khu du lịch- danh thắng khác:
Cảnh quan thiên nhiên: bao gồm các khu rừng đặc trƣng, bãi biển, bãi
cát, vịnh và Giồng Cát, đây là cảnh quan thiên nhiên đẹp và nổi tiếng của Cần
Giờ. Là địa duy nhất của TP.HCM có biển, mặc dù biển nơi đây không thể
sánh với các biển nổi tiếng của các tỉnh nhƣ Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh
Thuận.
+Bãi cát thủy triều có nhiều ƣu thế về tự nhiên nhƣng để phát triển du lịch
biển, cần có đầu tƣ phát triển lấn biển, cải tạo nguồn nƣớc để có những bãi
tắm sạch đẹp và là cơ sở cho việc cải tạo bãi biển tại Cần Giờ thành khu bãi
tắm, nghỉ ngơi và giải trí. Đây là những công trình đầu tƣ quy mô lớn để đáp
ứng nhu cầu cho khu du lịch biển TP.HCM.
Bảng 2.5. Cảnh quan thiên nhiên đặc trƣng của Cần Giờ
Tên loại
Đặc điểm
Độ sâu đáy vịnh không lớn, dƣới 18% diện tích mặt nƣớc có độ sâu 8-10m; trên 75% diện tích mặt nƣớc có độ sâu <6m. Đƣờng bờ vịnh
1. Vịnh Đồng
Đồng Tranh đơn giản, thoải, phần lớn là các bãi bồi. Trên cơ sở đặc điểm của vịnh có thể xây dựng các điểm du lịch sinh thái dọc theo
Tranh
song Đồng Tranh (với mặt nƣớc rộng, đáy nông và yên tĩnh,…) nhằm phục vụ cho nhiều loại hình du lịch nghỉ dƣỡng, nghiên cứu,
thuyền buồm, lƣớt ván
Chứa nhiều di tích khảo cổ, ngoài ra nó còn có một số đặc điểm nhƣ:
có nƣớc ngầm trữ lƣợng tốt mặc dù trữ lƣợng hạn chế, không còn bị xói lở (sau khi đã đƣợc kè đá), có bãi cát bờ biển rộng, giao thông
2. Giồng cát
thủy -bộ tốt, nền móng công trình tƣơng đối thuận lợi. Điều này có ý nghãi thực tiễn rất lớn trong xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
Đây là khu rừng có chức năng để bảo vệ môi trƣờng đƣợc ví nhƣ lá
3.Rừng Ngập mặn
lá phổi để lọc môi trƣờng. Với hệ động thực vật phong phú, rất thích hợp cho các loại hình du lịch khám phá rừng và tìm hiểu về đời sống
54
Tên loại
Đặc điểm
của các hệ thực vật của rừng.
Mặc dù nƣớc biển đen và không xanh nhƣ các bãi biển khác, tuy
4.Biển
nhiên đây là bãi biển duy nhất tại thành phố Hồ Chí Minh, thích hợp cho việc khai thác các loại hình du lịch thể thao dƣới nƣớc.
Chằn chịt, trãi dài khắp huyện và trải qua nhiều nơi trên các sông
5.Sông ngòi, kênh rạch
khác, rất thích hợp cho các loại hình du lịch đƣờng sông, chèo thuyền.
(Nguồn: Viện địa lý tài nguyên TPHCM, 2013)
Nhờ vào các cảnh quan thiên nhiên đẹp, nên một số khu du lịch sinh
thái đã ra đời, nhằm phục vụ cho nhu cầu tham quan, nghỉ dƣỡng của du
khách, các khu du lịch sinh thái hiện nay đang thu hút khách du đặc biệt là du
khách nƣớc ngoài.
Bảng 2.6. Thống kê lƣợt khách, chi tiêu và khách quốc tế
tại 3 khu du lịch Cần Giờ
Nội dung
Tên khu du lịch sinh thái
3.Khu di tích lịch sử
1.Khu Du lịch
2.Khu du lịch sinh
chiến khu Rừng Sác
Chỉ tiêu
Vàm Sát
thái Dần Xây
(bao gồm Lâm viên
đảo khỉ)
1.Trung bình lƣợt khách
50.000
16.000
136.000
năm
2.Tỷ lệ khách quốc tế
30-35%
10%
20-25%
3.Bình quân chi tiêu của
1.345.000
265.000
285.000
khách/ngày (ĐVT: đồng)
(Nguồn tác giả tổng hợp qua báo cáo, 2016)
2.3. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển Cần
Giờ
2.3.1. Thực trạng về khai thác khách tại Cần Giờ:
Với lƣợng khách đến với Cần Giờ ngày càng tăng qua các năm, đặc
biệt năm 2015 lƣợt khách chỉ đạt 655.300 nhƣng đến năm 2016 lƣợt khách
55
đạt 1.006.500 (chỉ trong vòng 1 năm mà lƣợng khách tăng gần gấp đôi). Đây
là dấu hiệu đáng mừng cho sự phát triển du lịch sinh thái của Cần Giờ. Nhƣng
để thu hút khách du lịch đến với nơi đây nhiều hơn thì Cần Giờ cần có những
chính sách, định hƣớng phát triển theo hƣớng bền vững để không làm ảnh
hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên nơi đây, đồng thời khai thác đƣợc hết hiệu
quả của cảnh quan môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên vào phát triển
DLSTBV theo xu hƣớng toàn cầu. Đây là loại hình du lịch đƣợc du khách
nƣớc ngoài quan tâm và trở thành khuynh hƣớng mà các nƣớc trong vực Châu
1,200,000
1,000,000
800,000
600,000
400,000
200,000
0
2012
2013 407,000
2014 492,106
2015 655,300
2016 1,006,500
Lượng khách 420,000 Doanh thu
126,000
122,100
143,431
239,320
402,600
Á, đặc biệt là các nƣớc trong khu vực ASEAN hƣớng đến.
Biểu đồ 2.7. Thống kê khách du lịch và doanh thu du lịch
qua các năm tại huyện Cần Giờ
(Nguồn: Ủy ban nhân dân Huyện Cần Giờ, 2017)
Thị trƣờng khách quốc tế đến Cần Giờ chủ yếu từ các quốc gia: Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ, Nga, Đức... để tham quan, tìm hiểu hệ sinh
thái rừng ngập mặn, học tập, trồng rừng... chiếm từ 5-10%. Còn lại là lƣợng
khách nội địa đến đây với mục đích tham quan, nghỉ dƣỡng và thƣởng thức
56
đặc sản địa phƣơng là chính vào các ngày cuối tuần và các ngày Lễ trong
năm.
Trong 05 năm qua, huyện Cần Giờ đã thu hút đƣợc khoảng 2.3 triệu
lƣợt khách đến tham quan nghỉ dƣỡng tại huyện Cần Giờ, tốc độ tăng bình
quân hàng năm đạt 9.8%, doanh thu đạt trên 400 tỷ đồng, tốc độ tăng bình
quân hàng năm đạt 18.4%.
Doanh thu về du lịch tăng nhƣng chƣa bền vững trong 5 năm trở lại
đây, do vậy, phải có những chiến lƣợc cụ thể về quảng cáo, quảng bá, xây
dựng sản phẩm thì doanh thu mới phát triển mạnh và bền vững.
2.3.2. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái:
2.3.2.1. Về cơ sở lưu trú du lịch, cửa hàng mua sắm và các điểm tham quan
mua sắm.
Tính đến hết tháng 3/2017, Thành phố có trên 50.000 phòng, trong đó
số Phòng lƣu trú của Cần Giờ chỉ có 417 phòng chiếm trên 8% tổng số phòng
lƣu trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với số lƣợng cơ sở lƣu trú du lịch và số
phòng lƣu trú thì Cần Giờ không thể đáp ứng đƣợc nhu cầu lƣu trú của khách
du lịch vào các mùa cao điểm.
Bảng 2.8. Thống kê số cơ sở phục vụ lƣu trú du lịch tại huyện Cần Giờ đến 3/2017
STT
Tên CSLTDL
Địa chỉ
Hạng sao
Số phòng lƣu trú đang kinh doanh
1 Khu du lịch Cần Giờ
80
3
ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
thái biển
2
70
3
KDL sinh Phƣơng Nam Cần Giờ
ấp Đồng Hòa xã Long Hòa
3
28
1
Trung tâm du lịch sinh thái biển Tiếng Sóng
ấp Đồng Hòa xã Long Hòa
4 Khách sạn Gió Lộng
20
Khu phố Miễu Ba, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ,
Chƣa phân loại, xếp hạng
57
STT
Tên CSLTDL
Địa chỉ
Hạng sao
Số phòng lƣu trú đang kinh doanh
5 Nhà nghỉ Cát Tƣờng
12
Khu phố Miễu Nhì, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ,
Chƣa phân loại, xếp hạng
6 Nhà hàng Nhạn Trắng
12
Chƣa phân loại, xếp hạng
Khu phố Miễu Nhì, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, TPHCM
7 Nhà nghỉ Khánh Vân
25
Khu phố Miễu Nhì, thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần Giờ,
Chƣa phân loại, xếp hạng
tâm dã ngoại
8
14
Trung Thanh thiếu niên TP
ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
Chƣa phân loại, xếp hạng
9 Nhà nghỉ Khoa Nguyên
17
ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
Chƣa phân loại, xếp hạng
10 Nhà nghỉ Thu Thảo
12
ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
Chƣa phân loại, xếp hạng
11 Nhà nghỉ Tâm Tâm
20
ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
Chƣa phân loại, xếp hạng
12 Khu nghỉ mát Kỳ Nam
25
ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
Chƣa phân loại, xếp hạng
13 Nhà nghỉ Phi Lao
24
ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
Chƣa phân loại, xếp hạng
14 Nhà nghỉ Thái Dƣơng
40
ấp Long Thạnh, xã Long Hòa, huyện Cần Giờ
Chƣa phân loại, xếp hạng
58
STT
Tên CSLTDL
Địa chỉ
Hạng sao
Số phòng lƣu trú đang kinh doanh
15 Nhà nghỉ Xuân Thành
18
ấp An Nghĩa, xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ
Chƣa phân loại, xếp hạng
Tổng cộng
417
(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2017)
Nhìn chung cơ sở lƣu trú phục vụ du lịch trên địa bàn huyện Cần Giờ
phần lớn phục vụ du khách vào những ngày cuối tuần và các ngày Lễ, Tết.
Các ngày còn lại trrong năm, địa phƣơng phục vụ du lịch với công suất
thấp (10-20%).
Trên cơ sở số lƣợng khách đến với Cần Giờ trong những năm qua thì
huyện Cần Giờ hiện nay đã có định hƣớng đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 phát triển hệ thống cơ sở lƣu trú nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch cụ thể nhƣ sau:
Bảng 2.9. Hƣớng quy hoạch phát triển cơ sở lƣu trú
tại một số khu tại Cần Giờ
Phát triển nhà nghỉ du lịch và khách sạn hạng 1 sao trở lên tại các khu vực sau:
+ Khu vực dọc biển, đƣờng Duyên hải của thị trấn Cần Thạnh và xã Long Hòa.
+ Khu vực đƣờng Rừng Sác thuộc xã Bình Khánh và đƣờng Rừng Sác thuộc ấp An
Nghĩa, xã An Thới Đông.
+ Khu vực xã Tam Thôn Hiệp.
Phát triển nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê trong làng nghề tại các
khu vực còn lại thuộc xã Bình Khánh, xã An Thới Đông, xã Lý Nhơn, xã Tam Thôn Hiệp.
Phát triển nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê gắn với ngành nghề truyền thống
trên địa bàn xã Thạnh An.
(Nguồn: Đề án dự thảo quy hoạch cơ sở lưu trú du lịch TP.HCM 2016-2030 của Sở
Du lịch TP.HCM,2016)
59
Hiện nay, Cần Giờ còn thiếu các dịch vụ vui chơi giải trí nên việc
khách lƣu lại qua đêm rất hạn chế. Mặc dù số phòng lƣu trú du lịch chƣa
nhiều so với lƣợng khách nhƣng các cơ sở kinh doanh lƣu trú tại đây gặp rất
nhiều khó khăn trong hoạt động vì thƣờng xuyên xảy ra tình trạng thiếu
phòng vào các ngày cuối tuần, ngày Lễ, Tết, nhất là dịp Lễ hội Nginh Ông
nhƣng lại trống phòng vào các ngày khác trong năm. Do lƣợng khách du lịch
chủ yếu là khách trong nƣớc nên hoạt động của du lịch Cần Giờ chịu rất nhiều
tác động tiêu cực của tính thời vụ du lịch.
Trong tƣơng lai, du lịch sinh thái bền vững Cần Giờ sẽ phát triển mạnh
mẽ với các loại hình du lịch nhƣ: Du lịch truyền thống văn hóa lịch sử, du lịch
biển, du lịch sinh thái, du lịch đƣờng thủy, làng nghề, du lịch ẩm thực gắn với
các tài nguyên du lịch rừng ngập mặn Cần Giờ, biển Cần Giờ, chiến khu rừng
Sác. Khi đó nhu cầu phòng lƣu trú du lịch của Cần Giờ sẽ tăng lên mạnh mẽ.
Bảng 2.10. Hƣớng quy hoạch phân loại, xếp hạng cơ sở
lƣu trú du lịch tới năm 2020 tại Cần Giờ
+Tạm ngƣng cấp mới đăng ký kinh doanh đối với các khách sạn đạt tiêu chuẩn dƣới hạng
2 sao. Khách sạn 1 sao có thể đƣợc cấp đăng ký kinh doanh ở khu vực dọc biển, đƣờng
Duyên hải của thị trấn Cần Thạnh và xã Long Hòa, khu vực đƣờng Rừng Sác thuộc xã
Bình Khánh và đƣờng Rừng Sác thuộc ấp An Nghĩa, xã An Thới Đông, khu vực xã Tam
Thôn Hiệp.
+Không cấp mới đăng ký kinh doanh đối với nhà nghỉ du lịch (tourist guest house).
+Chỉ cấp mới đăng ký kinh doanh nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê (homestay) tại
khu vực nằm trong làng nghề truyền thống tại các khu vực còn lại thuộc xã Bình Khánh,
xã An Thới Đông, xã Lý Nhơn, xã Tam Thôn Hiệp, xã Thạnh An.
+Để phục vụ cho tuyến du lịch đƣờng sông Sài Gòn mà thành phố đang triển khai mạnh,
ƣu tiên phát triển các loại hình lƣu trú du lịch nhƣ resort, Bungalow, làng du lịch, bãi cắm
trại tại các nơi có cảnh quan thiên nhiên đẹp, gần các làng nghề truyền thống đặc biệt là
ven biển và sông với các dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao dƣới nƣớc phong phú.
(Nguồn: Đề án dự thảo quy hoạch cơ sở lưu trú du lịch TP.HCM 2016-2030 của
Sở Du lịch TP.HCM, 2016)
60
2.3.2.2. Các cơ sở dịch vụ:
Các dịch vụ hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đƣợc nhu cầu mua sắm và
ăn uống của du khách khi đến đây du lịch. Do đó, các dịch vụ này cần đƣợc
đầu tƣ và hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc tại địa phƣơng. Đặc biệt là
ý thức của ngƣời dân địa phƣơng khi tham gia cung ứng các dịch vụ này phải
đảm bảo về chất lƣợng, hình thức và giá cả hợp lý mang tính đặc trƣng của
vùng.
Với hệ thống cơ sở dịch vụ đủ tiêu chuẩn phục vụ cho khách du lịch của
Cần Giờ hiện nay chƣa đủ sức để phục vụ cho du khách khi đến tham quan
nghỉ dƣỡng và mua sắm. Một thực trạng hiện nay cho thấy, du khách khi đến
Cần Giờ chủ yếu đi về trong ngày, ít lƣu trú qua đêm do các cơ sở dịch vụ
phục vụ còn nhiều hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của du khách quốc tế
ví dụ nhƣ các loại hình dịch vụ giải trí về đêm hiện nay tại Cần Giờ hầu nhƣ
không có. Đây chính là nguyên nhân khiến cho độ dài lƣu trú tại nơi đây ngắn
đi.
Bảng 2.11. Thống kê cơ sở dịch vụ du lịch tại huyện Cần Giờ
từ năm 2013 – tháng 3/2017
Năm
Chỉ tiêu
Tháng
2013
2014
2015
2016
3/2017
1.Số lƣợng các khu, điểm du lịch
(chƣa đƣợc công nhận khu điểm du
7
7
7
7
7
lịch địa phƣơng)
2.Cửa hàng mua sắm đạt tiêu chuẩn
0
0
1
1
1
phục vụ khách du lịch
3.Nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ
0
0
1
2
2
khách du lịch
24.Số lƣợng hộ kinh doanh hải sản,
0
0
8
8
8
cho thuê ghế phục vụ khách du lịch
(Nguồn Sở Du lịch TP.HCM 2017)
61
Do đó, để thu hút khách du lịch đặc biệt là du khách quốc tế đến đây lƣu
trú qua đêm cần phát triển mạnh các cơ sở dịch vụ nhƣ ăn uống, giải trí, mua
sắm và các tour tham quan hấp dẫn hơn, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo quy tắc
phát triển bền vững và không gây hại cho môi trƣờng. Để làm đƣợc điều này,
chính quyền và địa phƣơng phải nổ lực nhiều hơn nữa trong việc định hƣớng,
quy hoạch và hỗ trợ cho ngƣời dân địa phƣơng khi tham gia vào hoạt động du
lịch sinh thái bền vững.
2.3.2.3. Hệ thống giao thông:
- Đường bộ: Hiện nay Huyện Cần Giờ chỉ có một trục đƣờng bộ chính
là tuyến đƣờng Rừng Sác dài 36km, bắt đầu từ bến phà Bình Khánh đến vòng
30.04 Huyện Cần Giờ. Ngoài ra còn các nhánh đƣờng khác rẻ vào các xã Tam
Thôn Hiệp, An Thới Đông, Xã Lý Nhơn... Đƣờng Rừng Sác rộng từ 30m -
120m, có 6 làn xe, tổng vốn đầu tƣ 1.561 tỉ đồng, bắt đầu thi công từ năm
2002 và hoàn thành vào ngày 22.1.2011; các tuyến đƣờng thị trấn Cần Thạnh,
xã Long Hòa, Bình Khánh, Lý Nhơn, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp cũng
đƣợc nâng cấp nhựa hóa góp phần đáp ứng nhu cầu đi lại của ngƣời dân.
Riêng đối với xã Thạnh An, đây là 1 xã đảo nằm biệt lập với 6 xã, đƣợc ngăn
cách bởi sông Lòng Tàu, đến đây chỉ có thể di chuyển bằng phƣơng tiện
đƣờng thủy. Hạ tầng giao thông tại đây cũng đƣợc quan tâm đầu tƣ. Đây cũng
là địa điểm tiềm năng phát triển du lịch sinh thái do nơi đây có nhiều làng
nghề truyền thống nhƣ nghề cá, nghề muối.
Các tuyến xe buýt nối liền các xã, thị trấn ngày cảng đƣợc đầu tƣ thêm,
số chuyến trong ngày cũng đƣợc tăng lên đáp ứng nhu cầu đi lại của du khách
trong và ngoài huyện.
- Đường thủy: huyện Cần Giờ có một mạng lƣới sông rạch chằng chịt.
Diện tích sông rạch chiếm khoảng 32% tổng diện tích tự nhiên. Vì vậy đây
tuyến đƣờng giao thông quan trọng, huyết mạch để vận chuyển hàng hóa từ
cửa Biển Cần Giờ vào cảng Sài Gòn. Trong đó, sông Lòng Tàu là đƣờng giao
62
thông thủy chính, cho phép các tàu biển có trọng tải 20.000 tấn ra vào cảng
Sài Gòn. Ngoài ra Cần Giờ có các sông chính nhƣ: Sông Xoài Rạp, Đồng
Tranh, Lòng Tàu, Ngã Bảy, Gò Gia, giao thông thủy đƣợc xem là thế mạnh
của huyện Cần Giờ. Việc lƣu thông từ huyện, các xã, thị trấn đến các địa
phƣơng giáp ranh chủ yếu bằng các tuyến giao thông thủy. Trên địa bàn
huyện Cần Giờ có 41 bến thủy nội địa đƣợc bố trí trãi đều ở các xã, thị trấn
(trong đó, phục vụ vận chuyển hàng hoá và hành khách là 24 bến), với 48
phƣơng tiện chở khách. Thủy lộ chính là sông Nhà Bè, Lòng Tàu, Soài Rạp.
- Hệ thống nước: có đƣờng ống dẫn nƣớc sạch Nhà Bè – Cần Giờ và
đƣờng ống nhánh kết nối các xã cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sử dụng nƣớc
sạch của ngƣời dân.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Ngành Điện và Bƣu chính viễn thông
cũng phát triển đa dạng, cơ bản phủ sóng toàn địa bàn huyện, đáp ứng nhu
cầu sử dụng của ngƣời dân; hệ thống cáp, mạng cũng đƣợc đầu tƣ tạo điều
kiện thuận lợi cho du khách, đặc biệt là các doanh nhân đến vui chơi, nghỉ
dƣỡng.
2.3.2.4. Hệ thống nhà vệ sinh:
Hệ thống nhà vệ sinh đƣợc Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ bắt đầu
quan tâm và triển khai mạnh mẽ từ năm 2014, tuy nhiên do hạn chế về kinh
phí nên hệ thống nhà vệ sinh phục vụ cho khách du lịch vẫn chƣa thể đáp ứng
theo tiêu chuẩn nhà vệ sinh phục vụ khách du lịch do Tổng Cục Du lịch ban
hành. Các nhà vệ sinh tại các khu du lịch chỉ mang tính tƣơng đối, tạm ổn.
2.3.3. Việc phát triển sản phẩm và dịch vụ:
2.3.3.1. Sản xuất hàng hóa phục vụ du lịch:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động du lịch tại Cần Giờ
những năm qua. Bên cạnh các dịch vụ phục vụ khách nhƣ ăn uống, đi lại,
lƣu trú, vui chơi, giải trí thì việc sản xuất các hàng hóa nhằm đáp ứng nhu
cầu mua sắm của du khách cũng rất phát triển đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển của các ngành sản xuất, thƣơng mại và dịch vụ của Cần Giờ. Việc kích
63
thích khách du lịch khi đến một điểm du lịch để mua sắm đang là vấn đề
cần khai thác để đem lại hiệu quả kinh tế và lợi nhuận cho ngƣời dân khi
tham gia hoạt động du lịch. Các sản phẩm hàng lƣu niệm, hải sản cần có
thƣơng hiệu để đảm bảo về chất lƣợng và mẫu mã nhằm tạo ấn tƣợng cho
du khách khi mua sắm. Hiện nay, hoạt động sản xuất những mặt hàng phục
du khách rất đa dạng, thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.12. Những hàng hóa đặc sản đƣợc sản xuất tại Cần Giờ
STT
Nhóm hàng hóa
Các mặt hàng cụ thể
Mũ, nón, áo các trang sức vỏ ốc, sò và các
1 Hàng lƣu niệm
món hàng làm bằng mây, tre, lá
2 Hàng đặc sản
Xoài, Dừa nƣớc, mảng cầu, yến sào, khô
Tôm, cua, nghêu, hàu, mực. Đặc biệt khô cá
3 Hải sản và nguồn gốc từ hải sản
dứa, cá đù
Cá đù một nắng, cơm trắng ăn kèm khô cá
dứa, nghêu xào lá buôi, gỏi xoài óc giác, ốc
4
Các món ăn đặc trƣng của Cần Giờ
mỡ hấp sả, tôm tít cháy tỏi, canh chua cá
khoai.
(Nguồn: UBND huyện Cần Giờ, 2016)
Các công ty du lịch đã chú trọng đến các yếu tố tinh thần nhƣ văn hóa
ẩm thực, phong tục tập quán, lễ hội truyền thống, phong cách phục vụ. Tuy
nhiên, lực lƣợng lao động của Cần Giờ phần lớn chƣa qua đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ đã làm hạn chế chất lƣợng dịch vụ du lịch.
Việc phát triển hoạt động sản xuất hàng hóa trên đã góp phần gia tăng
dịch vụ bổ sung phục vụ khách, đem lại công ăn việc làm và thúc đẩy kinh tế
địa phƣơng.
Ngoài việc đem lại thu nhập cho ngƣời dân để cải thiện đời sống, nó
còn giúp cho ngƣời dân có động lực để tiếp tục sáng tạo và tạo ra nhiều sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu mua sắm của du khách khi đến với Cần Giờ. Qua
đó, cũng góp phần thúc đẩy việc quảng bá về hình ảnh du lịch sinh thái bền
64
vững tại Cần Giờ để du khách nƣớc ngoài biết đến nhiều hơn. Đây là mục
đích chính mà UBND huyện Cần Giờ đang hƣớng đến và thực hiện trong
thời gian tới.
2.3.3.2. Các khu, điểm du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng, vui chơi giải trí:
Bảng 2.13. Thống kê các khu, điểm du lịch sinh thái tại Cần Giờ
Stt
Đơn vị
Diện tích và địa điểm
Khu du lịch dã ngoại thanh thiếu
diện tích 1 ha, thuộc xã Long Hoà,
1
niên thành phố
huyện Cần Giờ.
diện tích 514 ha, thuộc xã Long Hoà,
2
Khu du lịch Lâm viên Cần Giờ,
huyện Cần Giờ.
3
Khu du lịch sinh thái Rừng Sác
thuộc xã Long Hoà, huyện Cần Giờ.
Khu du lịch sinh thái Đông Bắc
diện tích 50 ha, thuộc xã An Thới
4
cầu dần xây
Đông, huyện Cần Giờ.
diện tích 500 ha, thuộc xã Lý Nhơn,
5
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát
huyện Cần Giờ
diện tích 200 ha, thuộc xã An Thới
6
Khu du lịch sinh thái An Bình
Đông, huyện Cần Giờ.
Khu du lịch sinh thái Nông
7
xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ
trƣờng Cholimex
Khu du lịch sinh thái Nông
8
xã An Thới Đông, huyện Cần Giờ.
trƣờng Duyên Hải-Gò Vấp
Khu du lịch sinh thái nghỉ dƣỡng
thuộc xã Tam Thôn Hiệp, huyện Cần
9
ven sông Lòng Tàu
Giờ.
Khu du lịch sinh thái dọc sông
thuộc các xã Bình Khánh, An Thới
10
Soài Rạp
Đông và Lý Nhơn, huyện Cần Giờ
Điểm du lịch sinh thái Cần
thuộc thị trấn Cần Thạnh, huyện Cần
11
Thạnh
Giờ
65
Stt
Đơn vị
Diện tích và địa điểm
Điểm du lịch sinh thái Long Hoà:
12
Điểm du lịch sinh thái Long Hoà
thuộc xã Long Hoà, huyện Cần Giờ
Diện tích khai thác du lịch khoảng 4
Điểm du
lịch sinh
thái đảo
13
ha thuộc tiểu khu 14, xã Thạnh An,
Thạnh An
huyện Cần Giờ.
diện tích 42.000 ha: thuộc các xã Long
Điểm du lịch sinh thái núi Giồng
14
Hoà, An Thới Đông và Lý Nhơn, Cần
Chùa
Giờ.
Trải dài theo đƣờng Duyên Hải, thuộc
15
Điểm du lịch sinh thái ven biển
khu vực ven biển Cần Thạnh-Long
Hoà
(Nguồn: tác giả nghiên cứu và tổng hợp,2017)
Tuy nhiên, thực trạng hiện nay tại Khu dữ trữ sinh quyển Cần Giờ các
hoạt động vui chơi, giải trí về đêm hầu nhƣ không có, điều này ảnh hƣởng rất
lớn đối với việc giữ chân du khách ở lại qua đêm nhằm kéo dài độ lƣu trú của
khách du lịch khi đếm tham quan du lịch tại đây. Do đó, trƣớc mắt cần đầu tƣ,
phát triển các hoạt động giải trí về đêm để phục vụ cho du khách.
Việc thiếu các dịch vụ để phục vụ cho hoạt động du lịch sinh thái bền
vững tại Cần Giờ đang là vấn đề nan giải cần phải đƣợc giải quyết nhanh
chóng và cấp thiết. Đa số khách du lịch trong và ngoài nƣớc đến đây và đi về
trong ngày. Để giải quyết đƣợc vấn đề này, các công ty du lịch, các nhà quản
lý tại khu, điểm du lịch Cần Giờ cần hỗ trợ và phối hợp để tiến hành cuộc
khảo sát của du khách họ có nhu cầu dịch vụ tại đây và những dịch vụ nào
thật sự cần thiết phải làm trong thời gian tới. Trên cơ sở đó, tác giả đã có cuộc
khảo sát du khách tại khu du lịch sinh thái Dần Xây.
66
Theo kết quả khảo sát du khách của tác giả thì hầu hết các du khách cho
rằng việc phát triển các khu du lịch sinh thái chƣa thực sự giải quyết triệt để
Phương tiện công cộng
vấn đề níu chân du khách lƣu trú lại qua đêm.
8%
21%
37%
Giải trí về đêm
34%
Mua sắm
Dịch vụ khác
Biểu đồ 2.14.Các dịch vụ cần thiết phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại Cần Giờ
(Nguồn: tác giả tự điều tra, tổng hợp, 2017)
Hơn 37% du khách cho rằng cần phải phát triển các phƣơng tiện công
cộng để phục vụ việc đi lại và 34% cần phát triển các loại hình giải trí về đêm
nhƣ ăn uống, vũ trƣờng, karaoke, quán bar, chƣơng trình biểu diễn nghệ thuật
và 21% về mua sắm, còn lại là các dịch vụ khác.
2.3.3.3. Về việc phát triển các loại hình du lịch hiện nay tại Khu dự trữ sinh
quyển Cần Giờ:
Căn cứ vào địa hình, đặc điểm của tài nguyên thiên nhiên và cơ sở vật
chất kỹ thuật, hạ tầng, Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ có các loại hình du lịch
đang thu hút khách du lịch: du lịch sinh thái biển, du lịch sinh thái rừng, du
lịch sinh văn hóa, tín ngƣỡng, du lịch đƣờng sông. Hiện nay, các loại hình du
67
lịch này đƣợc UBND.TP quan tâm để phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ
trong những năm qua, với sự quyết tâm đó, thì các loại hình du lịch trên
không còn xa lạ đối với du khách mỗi khi đến Cần Giờ để tham quan và du
lịch.
Bảng 2.15. Thông tin về các loại hình du lịch sinh thái huyện Cần Giờ 2015
Các loại hình du
Thông tin về thực trạng phát triển các loại hình du lịch sinh thái
lịch sinh thái
- Có 3 doanh nghiệp kinh doanh với quy mô lớn loại hình này nhƣ
Khu Du lịch sinh thái biển Hòn Ngọc Phƣơng Nam, Công ty du lịch
sinh thái biển Tiếng Sóng, Công ty Du lịch sinh thái Cần Giờ.
1.Du lịch sinh thái
-Ngoài ra còn có 13 tổ chức, cá nhân và 01 chợ hải sản kinh doanh
biển
theo đƣờng dọc biển với loại hình nhƣ lƣu trú, nhà hàng, mua bán
hải sản, cho thuê phao, dù, ghế, võng …phục vụ du lịch biển
-Với diện tích khoảng 37.000 ha và nhiều địa điểm hấp dẫn, đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghiên cứu của du khách nhƣ Tràm Chim, Đầm
Dơi, Đảo Khỉ, rừng ngập mặn… đã thu hút 06 doanh nghiệp đầu tƣ
2.Du lịch sinh thái
khai thác.
rừng
-Hiện nay, có 03 dự án đã đầu tƣ hoàn thành đƣa vào hoạt động,
hàng năm thu hút khoảng 200.000 lƣợt khách đến tham quan (trong
đó 20% là khách nƣớc ngoài)
-Đƣợc từng bƣớc nâng cấp Lễ hội Truyền thống Ngƣ dân Cần Giờ,
đa dạng hóa phần hội, mỗi năm thu hút khoảng 50.000 lƣợt khách
đến tham dự. Đặc biệt năm 2009, đƣợc sự hỗ trợ của Sở Văn hóa -
Thể thao và Du lịch thành phố cùng với nỗ lực của Ban Tổ chức Lễ
3. Du lịch văn hóa,
hội đã thu hút khoảng 60.000 lƣợt khách tham dự.
tín ngƣỡng
-Công trình xây dựng Khu Di chỉ khảo cổ Giồng Cá Vồ, Khu di tích
lịch sử Rừng Sác, Di tích lịch sử Gò Chùa vẫn đang triển khai thực
hiện. Với Khu di tích lịch sử Rừng Sác hiện nay có khoảng 123.000
lƣợt khách/năm đến tham quan, nghiên cứu.
68
Các loại hình du
Thông tin về thực trạng phát triển các loại hình du lịch sinh thái
lịch sinh thái
-Là một tiềm năng chƣa khai thác, với thế mạnh sông rạch chiếm
31, 49% diện tích cả huyện, len lỏi trong rừng phòng hộ, thông
thƣơng giữa TP.HCM với các tỉnh lân cận (Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang) là điều kiện thuận lợi để huyện
phát triển du lịch đƣờng sông nhƣng do thiếu các bến tàu du lịch để
tàu thuyền cập bến nên chƣa hình thành sản phẩm du lịch này.
-Tuy nhiên, đến năm 2012, huyện đã tiến hành xây dựng các trạm
dừng chân trong rừng phòng hộ nhằm khai thác du lịch đƣờng sông
và những năm gần đây đƣợc sự tập trung chỉ đạo quyết liệt của Ủy
4. Du lịch đƣờng
ban nhân dân thành phố, các Sở ban ngành khác đến khảo sát quy
sông
hoạch các điểm cầu tàu, bến đỗ, nên đã dần hình thành loại hình du
lịch đƣờng sông.
-Đặc biệt trong năm 2014 tour du lịch đƣờng sông kết hợp các tour
du lịch trồng rừng, khám phá hệ sinh thái Rừng ngập mặn Cần Giờ
đã thu hút đƣợc 9.055 lƣợt khách, tăng 61,4% so với năm 2013
(3.345 lƣợt), trong đó khách nƣớc ngoài chiếm 1.981 lƣợt khách.
Tổng doanh thu du lịch đƣờng sông năm 2014 đạt 1,8 tỷ tăng 725
triệu so với năm 2013.
(Nguồn tác: giả tổng hợp qua các báo cáo năm 2015)
Nhìn chung: cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái tại Khu dự trữ
sinh quyển Cần Giờ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của du khách khi đến tham
quan và du lịch. Do đó, cần phải đƣợc đầu tƣ nhiều và phải có quy hoạch cụ
thể để tránh lãng phí và không có hiệu quả, trƣớc hết cần khảo sát đánh giá
nhu cầu của du khách, xác định thị trƣờng khách phục vụ để có hƣớng đi
đúng đắn. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng các cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ
thuật cần đảm bảo môi trƣờng sinh thái tự nhiên, hạn chế bê tông hóa, sử
dụng các chất liệu tự nhiên để đảm bảo cảnh quan và môi trƣờng không bị
ảnh hƣởng.
69
Qua khảo sát thực địa cũng nhƣ phỏng vấn chuyên gia (11 ngƣời) đang
công tác tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc, doanh nghiệp lữ hành, các ban
quản lý khu, điểm tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ và 53 khách du lịch
quốc tế: 27 khách Nhật Bản và 26 khách du lịch Pháp khi đang tham quan du
lịch Cần Giờ vào tháng 4/2017 (thông qua hƣớng dẫn viên hỏi và đánh dấu
câu trả lời cho khách), thì có thể thấy thực trạng cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ
thuật phục vụ cho phát triển sinh thái bền vững nhƣ sau:
Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật phục vụ
cho phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ
Chuyên gia (11
Khách du lịch quốc
ngƣời)
tế (53 ngƣời)
Stt
Nội dung
Không
Không
Tốt
Tốt
tốt
tốt
Cơ sở lƣu trú du lịch
3/11
8/11
4/53
49/53
1
Các cơ sở ăn uống
5/11
6/11
15/53
39/53
2
Các cơ sở mua sắm
1/11
10/11
5/53
48/53
3
Hệ thống giao thông (đƣờng bộ,
4/11
7/11
11/53
42/53
4
đƣờng thủy)
5 Hệ thống nhà vệ sinh
0/11
11/11
0/53
53/53
Hệ thống xử lý chất thải rác và
3/11
8/11
12/53
41/53
6
nguồn nƣớc
7
Các hoạt động giải trí về đêm
0/0
11/11
0/0
53/53
Các dịch vụ ngân hàng, internet,
0/0
11/11
0/0
53/53
8
viễn thông
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp ý kiến của chuyên gia và khách du lịch, 2017)
2.4. Thực trạng về nguồn nhân lực tham gia hoạt động Du lịch sinh thái
tại Cần Giờ
- Trong nhiều năm qua ngành du lịch đƣợc Cần Giờ xác định là một
trong những ngành mũi nhọn phát triển kinh tế trên địa bàn huyện, do đó, việc
70
đổi mới về chất lƣợng nguồn lao động trong lĩnh vực du lịch đƣợc chú trọng
vì đây là lực lƣợng tiên phong và đại diện cho hình ảnh quảng bá về du lịch
Cần Giờ đến với du khách trong và ngoài nƣớc.
- Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngƣời nhằm tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần cho bản thân con ngƣời và cho xã hội. Lao
động có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả cao là điều kiện quyết định cho sự
Bảng 2.17. Lao động trực tiếp trong ngành du lịch
phát triển đất nƣớc.
tại TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010-2016
Đơn vị tính: ngƣời
Lĩnh vực
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
Lữ hành
13.000
15.855
18.700
21.565
24.425
28.800
31.680
Khách sạn
21.701
27.045
32.389
37.734
43.075
49.560
56.990
Khác
6.940
8.580
10.115
11.860
13.500
16.200
18.630
Tổng cộng
41.641
51.480
61.204
71.159
81.000
94.560
107.300
(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2016)
- Xác định đƣợc tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong hoạt động du
lịch, trong thời gian qua (đặc biệt trong giai đoạn 2011 – 2016), huyện Cần
Giờ đã không ngừng nổ lực đƣa ra những giải pháp, kế hoạch và chính sách
nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực khi tham gia vào hoạt động du
lịch, cụ thể nhƣ sau:
1. Tăng cƣờng công tác hoạt động tuyên truyền, tƣ vấn học nghề và giải
quyết việc làm gắn với các ngành nghề thuộc hoạt động du lịch sinh thái.
2. Các hoạt động đào tạo nghề và việc làm gắn với hoạt động du lịch
sinh thái.
- Hiện nay, với tổng dân số 74.960 ngƣời, trong đó số ngƣời trong độ
tuổi lao động là 40.395 ngƣời, chiếm 53,38%. Số lao động đã qua đào tạo là
14.725 ngƣời, đạt 34,03%. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức hiện nay là
71
2.256 ngƣời. Trong đó khối quản lý nhà nƣớc: 243 ngƣời, khối sự nghiệp:
1.891 ngƣời, khối xã, thị trấn: 308 ngƣời.
- Nguồn nhân lực là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con ngƣời tích
luỹ đƣợc, có khả năng đem lại thu nhập trong tƣơng lai (Beng, Fischer &
Dornhusch, 1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng
thể các tiềm năng lao động của một nƣớc hay một địa phƣơng sẵn sàng tham
gia một công việc lao động nào đó. Khi nói đến nguồn nhân lực, ngƣời ta bàn
đến trình độ, cơ cấu, sự đáp ứng với yêu cầu của thị trƣờng lao động. Chất
lƣợng nguồn nhân lực phản ánh trong trình độ kiến thức, kỹ năng và thái độ
của ngƣời lao động. Tỷ lệ cơ cấu trình độ lao động của Cần Giờ năm 2015
Trên ĐH 0,3%
ĐH,CĐ 2%
Trung học 23%
Trình độ khác 41%
Sơ cấp 34%
nhƣ sau:
Biểu đồ 2.18. Cơ cấu trình độ lao động của Cần Giờ
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2015)
Với cơ cấu trình độ lao động của Cần Giờ hiện nay chƣa đủ sức để đáp
ứng nhu cầu của khách du lịch đặc biệt là khách du lịch quốc tế, có thể nói
nguồn lao động trong lĩnh vực du lịch có sự cạnh tranh rất khốc liệt kề từ sau
khi thỏa thuận lao động giữa các nƣớc Asean có hiệu lực kề từ cuốn năm
72
2015. Đây là thách thức lớn cũng là cơ hội cho nguồn lao động trong lĩnh vực
du lịch hiện nay của Cần Giờ nói riêng và ngành du lịch thành phố nói chung.
Bảng 2.19. Nhu cầu nhân lực các nhóm ngành nghề tại TP.HCM
Số
CÁC NHÓM NGÀNH NGHỀ
TỶ LỆ (%)
TT
1
Marketing – Kinh doanh – Bán hàng
27.08
2
Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn – Dịch vụ - Phục vụ
19,92
3
Công nghệ thông tin – Điện tử - Viễn thông
7,79
4
Quản lý – Hành chính – Giáo dục – Đào tạo
7,54
5
Dệt – May – Giày da
7,16
6
6,50
Tài chính – Kế toán – Kiểm toán – Đầu tƣ – Bất động sản – Chứng khoán
7
Tƣ vấn – Bảo hiểm
3,74
8
Cơ khí – Luyện kim – Công nghệ ô tô
2,77
9
Hóa – Y tế, chăm sóc sức khỏe
2,67
10
Xây dựng – Kiến trúc – Giao thông vận tải
2,51
11
Điện – Điện công nghiệp – Điện lạnh
2,00
12
Kho bãi – Vật tƣ – Xuất nhập khẩu
1,54
(Nguồn: Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động thành
phố Hồ Chí Minh, 2016)
Hiểu đƣợc nguồn nhân lực có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc
phát triển du lịch bền vững tại địa phƣơng nên trong vòng 5 năm đã đạt đƣợc
một số kết quả nhất định.
Bảng 2.20. Thống kê số lƣợng lớp đào tạo và lao động đang có việc làm sau
khi đƣợc đào tạo nghiệp vụ (trong lĩnh vực du lịch tại Cần Giờ)
Chỉ tiêu
Giai đoạn
2012-2016
73
1.Lớp đào tạo nghề ngắn hạn (dƣới 3 tháng)
137
2. Số lao động tham gia các lớp đào tạo nghề ngắn hạn (dƣới 3 tháng)
6560
4527
2.Số lao động hoàn thành lớp đào tạo và đƣợc cấp chứng nhận
4100
3.Số lao động có việc làm sau khi hoàn thành khóa học
233
4.Số buổi tổ chức tuyên truyền, tƣ vấn, định hƣớng nghề nghiệp
5016
5.Số lƣợng lao động tham gia các buổi tuyên truyền, tƣ vấn, định
hƣớng nghề nghiệp
6.Số lƣợng lao động tham gia các buổi hƣớng nghiệp liên quan đến
3497
ngành nghề hoạt động du lịch sinh thái bền vững
(Nguồn: UBND huyện Cần Giờ, 2016)
Nhìn chung, nguồn nhân lực còn nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan:
+ Chƣa có doanh nghiệp tham gia đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức nghề,
nhất là lĩnh vực dịch vụ du lịch với quy mô lớn trên địa bàn.
+Do nhận thức và tập quán lao động chƣa theo kịp xu thế đổi mới, đa
số lao động địa phƣơng chƣa mạnh dạng đầu tƣ và chuyển đổi hoạt động kinh
doanh sang du lịch sinh thái mang tính chất bền vững.
Để có nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu hiện nay trong việc phát triển
du lịch của Cần Giờ hiện nay thi cần phải nâng cao nhận thức của các cấp, các
ngành, cán bộ và ngƣời dân địa phƣơng khi tham gia vào hoạt động du lịch.
Ngoài ra, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng sống cho
ngƣời dân địa phƣơng cần đƣợc chú trọng nhiều hơn để họ nhận thấy đƣợc du
lịch mang lại nhiều lợi nhuận và chỉ có du lịch mới giúp họ có cuộc sống tốt
hơn.
2.5. Thực trạng về công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch sinh thái
bền vững tại Cần Giờ
- Trong thời gian qua, Cần Giờ cũng đã đẩy mạnh công tác quảng bá vá
xúc tiến du lịch sinh thái bền vững với nhiều hình thức và cách làm vô cùng
đa dạng, nhƣng vẫn chƣa đạt đƣợc kết quả cao nhất. Việc quảng bá và xúc
74
tiến hình ảnh du lịch tại Cần Giờ cần phải đƣợc đầu tƣ cả về chất lƣợng và số
lƣợng nhiều hơn và có sự sáng tạo và đột phá mạnh mới có thể để đủ sức thu
hút du khách, cung cấp các thông tin cụ thể và rõ ràng hơn cho du khách về
những thông tin cần thiết nhất khi đến với Cần Giờ.
Bảng 2.21. Thống kê các hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch
tại Cần Giờ trong giai đoạn 2011-2015.
Nội dung
Mục đích
1. Phát hành 5.000 sổ tay “Du lịch sinh thái Cần Giờ”
- Giới thiệu đến các thị trƣờng khách nhƣ: Ustralia, Singapore, Nhật,…
-Giới thiệu du lịch sinh thái Cần Giờ vào thị trƣờng Hàn Quốc
2. Phối hợp với tuần báo Kinh tế thuộc Bộ Thƣơng mại in và phát hành 5.000 bản đặc san HELLO KOREAN 3. Xây dựng phim Trailer “Điểm hẹn Cần Giờ”
-Giới thiệu tại hai đầu bến phà Bình Khánh và các tour du lịch
4. Phát hành đƣợc gần 1.000 cuốn sổ tay hƣớng dẫn du lịch sinh thái Cần Giờ.
-Cung cấp các thông tin du lịch cho du khách trong và ngoài nƣớc khi đến Cần Giờ
-Giới thiệu quảng bá Lễ hội truyền thống ngƣ dân Cần Giờ nhằm thu hút du khách
5.Trung bình hàng năm phát hành khoảng 10.000 tờ rơi, treo 1.500 phƣớn, 08 cụm pano (21 panô)
6. Phối hợp cùng Trung tâm Xúc tiến thƣơng mại thành phố tổ chức triển lãm
-Giới thiệu quảng bá du lịch Cần Giờ đến với ngƣời dân thành phố và du khách quốc tế
7. Tham gia Liên hoan làng biển Việt Nam tại tỉnh Ninh Thuận
-Giới thiệu quảng bá các Lễ hội Truyền thống của ngƣ dân Cần Giờ và sản phẩm du lịch của huyện đến du khách
(Nguồn: UBND huyện Cần Giờ, 2015)
Hiện nay trên cổng thông tin internet 07 tổ chức kinh doanh dịch vụ du
lịch trên địa bàn huyện đã xây dựng webside để giới thiệu sản phẩm, hoạt
động kinh doanh của đơn vị, cụ thể: www.phuongnampearlresort.net;
www.dangoai.com.vn; www.cangiotourist.com.vn;www.dulichcangio.net;
Mặc dù công tác quảng bá xúc tiến của Cần mặc dù có đƣợc đầu tƣ
www.cangioresort.com.vn; www.danxaymangrovepark.com.vn.
nhiều hơn so với giai đoạn trƣớc đây tuy nhiên việc xúc tiến quảng bá cho
hoạt động du lịch chƣa đƣợc chú trọng triển khai, chƣa đến đƣợc với du khách
75
trong và ngoài nƣớc. Theo phiếu khảo sát của du khách điều tra thì thông tin
Truyền hình 7%
Sách, báo 12%
Bạn bè, người thân 42%
Internet 39%
đến với du khách nhiều nhất vẫn thông qua bạn bè, ngƣời thân.
Biểu đồ 2.232 Kênh thông tin du khách
(Nguồn: tác giả điều tra năm 2017)
Nhờ hoạt động quảng bá du lịch Cần Giờ đã góp phần thu hút khách du
lịch đến tham quan, nghỉ dƣỡng và lƣợng khách du lịch đến Cần Giờ điều
tăng qua các năm cụ thể từ năm 2012 đến 2016.
Mặc dù, xác định tuyên truyền, xúc tiến và quảng bá du lịch giữ vai trò
rất quan trọng trong nhiệm vụ phát triển du lịch sinh thái bền vững của địa
phƣơng. Nhƣng với cách làm và khả năng về đầu tƣ cho công tác này vẫn
chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao và thiếu sự hấp dẫn du khách.
Bảng 2.23. Nguyên nhân hoạt động quảng bá và xúc tiến
du lịch kém hiệu quả tại Cần Giờ
1.Công tác quảng bá dàn trải, chƣa tập trung; 2.Hình thức quảng bá chƣa phong phú; 3.Kinh phí thực hiện quảng bá du lịch của huyện thấp, chủ yếu từ nguồn vận động các tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch; 4.Chƣa triển khai tuyên truyền rộng rãi kết quả bình chọn đối với sản phẩm du lịch bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng; 5.Chƣa tham gia tích cực vào các hoạt động quảng bá tại Hội chợ triển lãm nƣớc ngoài để giới thiệu về du lịch sinh thái Cần Giờ đến với du khách.
(Nguồn: UBND huyện Cần Giờ năm 2016)
76
Để công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của Cần Giờ đạt đƣợc kết quả
tốt nhất thì huyện cần khắc phục những nguyên đã nêu trên. Cần xây dựng các
video clip quảng bá về du lịch sinh thái bền vững mà huyện Cần Giờ đang
làm để giới thiệu đến với du khách, nếu cần thiết cần mời các chuyên gia
nƣớc ngoài tham gia và hỗ trợ cho công tác này để đạt hiệu quả cao nhất.
2.6. Vốn đầu tƣ
-Với chính sách, cơ chế và những ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ nhằm kêu
gọi vốn đầu tƣ vào xây dựng các công trình và hạng mục phục vụ cho việc
phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ, đang thu hút các nhà đầu tƣ
vào Cần Giờ.
-Hiện nay, tại Cần Giờ, có rất nhiều công trình đầu tƣ vừa để phục vụ
cho đời sống dân cƣ vừa để phục vụ cho công tác phát triển du lịch sinh thái
bền vững tại địa phƣơng. Tuy nhiên các công trình hầu hết chỉ là các dự án,
một số các dự án đầu tƣ của huyện trong năm 2017 với mục đích phục vụ cho
sự phát triển du lịch sinh thái điển hình nhƣ:
Bảng 2.24. Một số dự án đầu tƣ vào phục vụ du lịch trong năm 2017
Quy
Chủ đầu tƣ
Tổng vốn
Stt
Tên dự án
Vị trí
mô
Nội dung
(Nhà đầu tƣ quan
đầu tƣ
(ha)
tâm)
Khu vui chơi giải trí Văn
Long
Đáp ứng nhu cầu vui chơi,
Hội chữ thập đỏ thành
Chƣa xác
1
hóa Truyền thống tại xã
30
Hòa
giải trí cộng đồng
phố
định
Long Hòa, huyện Cần Giờ
Công ty Cổ phần đầu
Khu nhà ở sinh thái xã Long
Long
Xây dựng khu du lịch sinh
Chƣa xác
27
tƣ kinh doanh Bất động
2
Hòa, huyện Cần Giờ
Hòa
thái nghỉ dƣỡng
định
sản Quý Vƣơng
Trung tâm huấn luyện kỹ
Đáp ứng hoạt động du lịch,
năng và hoạt động dã ngoại
Long
Thành đoàn thành phố
Chƣa xác
15
dã ngoại của thanh thiếu
3
Thanh thiếu niên thành phố
Hòa
Hồ Chí Minh
định
niên
Hồ Chí Minh
Thị
Khu phức hợp dân cƣ - du
Khu phức hợp dân cƣ – Du
Công ty TNHH Đầu tƣ
Chƣa xác
trấn
43
4
lịch tại thị trấn Cần Thạnh
Khải Trí
định
lịch
Cần
77
Chủ đầu tƣ
Quy
Tổng vốn
Stt
Tên dự án
Vị trí
mô
Nội dung
(Nhà đầu tƣ quan
đầu tƣ
tâm)
(ha)
Thạn
h
Tạo ra các sản phẩm chất
lƣợng cao và đa dạng,
Xã
phục vụ nhu cầu về du
Công ty Cổ phần đầu
Khu du lịch sinh thái nghĩ
Chƣa xác
5
Long
1.1
lịch, nghỉ dƣỡng, phục vụ
tƣ kinh doanh Bất động
dƣỡng
định
Hòa
nhu cầu vui chơi giải trí
sản Quý Vƣơng
cho ngƣời dân
tại địa
phƣơng và khách du lịch
Tạo ra các sản phẩm chất
lƣợng cao và đa dạng,
Xã
phục vụ nhu cầu về du
Công ty Cổ phần Đầu
Khu du lịch sinh thái An
Chƣa xác
6
Long
27
lịch, dịch vụ giải trí phục
tƣ và Kinh doanh nhà
Bình 1
định
Hòa
vụ nhu cầu vui chơi giải trí
Tân Việt An.
cho ngƣời dân
tại địa
phƣơng và khách du lịch.
Tạo ra các sản phẩm chất
Long
lƣợng cao và đa dạng,
Hòa
phục vụ nhu cầu về du
Công ty Cổ phần Đầu
Khu du lịch sinh thái An
và
Chƣa xác
7
25
lịch, dịch vụ giải trí phục
tƣ và Kinh doanh nhà
Cần
Bình
định
vụ nhu cầu vui chơi giải trí
Tân Việt An.
Thạn
cho ngƣời dân
tại địa
h
phƣơng và khách du lịch.
Tạo ra các sản phẩm chất
lƣợng cao và đa dạng,
Xã
phục vụ nhu cầu về nhà ở,
Công ty TNHH Đầu tƣ
Khu đô thị sinh thái nghỉ
Bình
du lịch, nghỉ dƣỡng; phục
Chƣa xác
8
49
phát triển đô thị Đại
dƣỡng Đại Lộc - Cần Giờ
Khán
vụ nhu cầu vui chơi giải trí
định
Lộc
h
cho trẻ em, ngƣời dân tại
địa phƣơng và khách du
lịch.
Tạo ra các sản phẩm chất
Xã
Phát triển Khu đô thị sinh
lƣợng cao và đa dạng,
Bình
Công ty TNHH Đại
Chƣa xác
9
thái nghỉ dƣỡng Đại Vƣợng -
50
phục vụ nhu cầu về nhà ở,
Khán
Vƣợng Phát
định
du lịch, nghỉ dƣỡng; phục
Cần Giờ
h
vụ nhu cầu vui chơi giải trí
78
Chủ đầu tƣ
Quy
Tổng vốn
Stt
Tên dự án
Vị trí
mô
Nội dung
(Nhà đầu tƣ quan
đầu tƣ
tâm)
(ha)
cho trẻ em, ngƣời dân tại
địa phƣơng và khách du
lịch
Đầu tƣ xây dựng Khu dân cƣ
Công ty TNHH Xây
Long
Xây dựng khu dân cƣ Biệt
Chƣa xác
10
biệt thự vƣờn - Du lịch Tân
75
dựng và Kinh doanh
Hòa
thự vƣờn - Du lịch.
định
An Huy
nhà Tân An Huy
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2017)
Nếu các dự án này đƣợc triển nhanh sẽ góp phần vào việc nâng cao
chất lƣợng sản phẩm du lịch, tạo ra các dịch vụ vui chơi giải trí. Nhƣng hiện
nay do còn vƣớng về thủ tục pháp lý cũng nhƣ kinh phí xây dựng nên các dự
án này chƣa đƣợc duyệt, đang trong thời gian chờ xem xét, điều này sẽ ảnh
hƣởng đến việc thu hút khách du lịch quốc tế khi đến đây tham quan và nghỉ
dƣỡng bời các sản phẩm và dịch vụ tại Cần Giờ còn nghèo nàn chƣa đủ sức
giữ chân du khách và chƣa đủ hấp dẫn để du khách có thể chi tiêu nhiều.
- Các công trình dự án đầu tƣ tại Cần Giờ chủ yếu là nguồn vốn nƣớc
ngoài là chính, nguồn vốn trong nƣớc thì còn hạn chế, một số công trình dự
án đang đƣợc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ và Ủy ban nhân dân Thành
phố quan tâm và kêu gọi các nhà đầu tƣ vào Cần Giờ nhằm mục đích phát
triển về du lịch nhƣ sau:
Bảng 2.25. Các dự án nhằm thúc đẩy phát triển du lịch Cần Giờ giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030
1. Các dự án về phát triển kinh tế- xã hội xã đảo Thạnh An đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
2 .Dự án lấn sông Thêu mở rộng khu dân cƣ xã Thạnh An
3. Dự án xây dựng hệ thống đê dọc sông Hà Thanh từ mũi Đồng Hòa đến mũi Cần Thạnh.
79
4. Dự án xây dựng các bền phà kết nối tỉnh Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu và phà qua xã đão
Thạnh An: tổng dự án khoảng 15 tỷ đồng và đảm bảo thông tuyến phục vụ trong năm
2017.
5. Dự án xây dựng nhà máy xử lý rác tại xã An Thới Đông: hiện nay có 2 đơn vị xin đầu tƣ
khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt quy mô 100 tấn/ngày tại xã An Thới Đông là công ty
TNHH MTV Môi trƣờng Đô thị thành phố và Công ty Cổ phần Bluesky Việt Nam.
6. Có 08 dự án xây dựng khu dân cƣ nhà vƣờn, 01 dự án xây dựng khu du lịch sinh thái, 04
dự án kinh doanh thƣơng mại, dịch vụ vui chơi giải trí đang xúc tiến đầu tƣ trên địa bàn
Cần Thạnh và Long Hòa; đặc biệt dự án lấn biển 600ha với vốn đầu tƣ giai đoạn 01 lên
đến 8.000 tỷ đồng.
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, 2017)
Đồng thời, huyện Cần Giờ đang tiếp tục kêu gọi xã hội hóa để đầu tƣ,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật và sử dụng nguồn vốn nhà nƣớc để phục vụ du lịch
nhƣ sau:
1.Danh mục công trình đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
+Thƣờng xuyên duy tu, nâng cấp đƣờng Rừng Sác
+Mở rộng và nâng cấp phà Bình Khánh – Nhà Bè theo tiêu chuẩn phục
vụ du lịch
+Đầu tƣ các tuyến phà kết nối Cần Giờ – Vũng Tàu, Cần Giờ – Nhơn
Trạch, Cần Giờ – Gò Công).
+Đầu tƣ xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất phục vụ
du lịch tại Khu di chỉ khảo cổ học Giồng Cá Vồ, Lăng Ông Thủy Tƣớng.
+Đầu tƣ xây dựng cầu Bình Khánh – Nhà Bè.
2.Danh mục kêu gọi xã hội hóa đầu tư dự án, công trình hạ tầng kỹ thuật và
cơ sở vật chất phục vụ du lịch:
+Hỗ trợ chủ đầu tƣ các thủ tục pháp lý triển khai dự án Khu đô thị du
lịch lấn biển Cần Giờ.
+Vận động các thành phần kinh tế đầu tƣ xây dựng các bến tàu khách,
cano và đầu tƣ khai thác du lịch đƣờng thủy bằng các phƣơng tiện chất lƣợng
cao.
80
+Vận động các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển các resort từ 3 sao
trở lên, các khu vui chơi, giải trí trên điạ bàn thị trấn Cần Thạnh, Long Hòa và
các khu du lịch sinh thái dọc sông Lòng Tàu, Soài Rạp.
+Vận động, kêu gọi đầu tƣ phát triển các trung tâm thƣơng mại, mua
sắm theo Quyết định số 17/QĐ-UBND ngày 12 tháng 2 năm 2009 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Ban hành quy hoạch định hƣớng về phát triển hệ thống
chợ - siêu thị - trung tâm thƣơng mại trên địa bàn thành phố giai đoạn 2009
đến năm 2015 gắn với hệ thống các cửa hàng bán hàng đặc sản của đại
phƣơng nhƣ: khô cá dứa, yến sào, xoài.
2.7. Đánh giá công tác bảo vệ môi trƣờng và giáo dục cộng đồng
Hiện nay công tác bảo vệ mội trƣờng và giáo dục cộng đồng khi tham
gia vào hoạt động du lịch giữ vai trò rất quan trọng và là điều kiện tiên quyết
để phát triển du lịch sinh thái bền vững, khi du khách đến tham quan và du
lịch bất kỳ địa phƣơng hay quốc gia nào thì hệ lụy của nó là môi trƣờng sẽ bị
ảnh hƣởng bởi lƣợng rác mà du khách mang đến. Do đó, việc bảo vệ và giáo
dục cộng đồng trong việc phát triển du lịch có ý nghĩa rất lớn tránh chạy theo
lợi nhuận trƣớc mắt mà phá hủy môi trƣờng vì nhu cầu của du khách.
Ngoài ra môi trƣờng về an ninh an toàn cho du khách cũng là vấn đề mà
các địa phƣơng phát triển du lịch cần đặc biệt quan tâm nó cũng là một trong
những điều kiện hiện nay các nƣớc phát triển về du lịch đặc biệt chú trọng, du
khách rất quan tâm đến vấn đề này khi đi du lịch.
- Về bảo vệ môi trƣờng khi tham gia hoạt động du lịch:
Để đảm bảo môi trƣờng tự nhiên, giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và môi
trƣờng xanh - sạch – đẹp phục vụ du lịch cần tăng cƣờng công tác bảo vệ
rừng, tạo cảnh quan thiên nhiên thu hút khách du lịch, bảo đảm nguồn nƣớc
sạch phục vụ cho du lịch và đảm bảo việc sự lý rác thải hợp lý khi khách du
lịch mang đến để không làm ảnh hƣởng đến việc ô nhiễm môi trƣờng tại đây.
81
Tuyên truyền, giáo dục ý thức cộng đồng về bảo vệ phát triển rừng,
quảng bá hình ảnh tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ gắn
với phát triển các loại hình du lịch sinh thái rừng.
Xây dựng các tuyến đƣờng kiểu mẫu, văn minh, mỹ quan đô thị, đặc
biệt là tuyến đƣờng Rừng Sác và nâng cao ý thức của ngƣời dân và các đơn vị
kinh doanh dịch vụ du lịch tại địa phƣơng về việc bảo vệ môi trƣờng, tạo cảnh
quan tự nhiên phục vụ du khách, tránh tình chạy theo lợi nhuận làm ảnh
hƣởng đến môi trƣờng nơi đây, định hƣớng cho công đồng dân cƣ theo hƣớng
kinh doanh du lịch sinh thái bền vững trong đó việc bảo vệ môi trƣờng là
hàng đầu khi tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch.
- Về an ninh trật tự, an toàn cho du khách:
Vấn đề an ninh và an toàn cho du khách là một trong những nhân tố
quan trọng khi kinh doanh du lịch, du khách chỉ thích đến một nơi có nền an
ninh đảm bảo, bất kỳ quốc gia nào dù cảnh quan thiên nhiên, chất lƣợng phục
vụ tốt, giá cả hợp lý mà nền chính trị bất ổn thì du khách sẽ không bao giờ đặt
chân đến quốc gia đó.
Hiện nay khách du lịch nội địa và du khách nƣớc ngoài rất ngại đến
Cần Giờ vì xảy ra tình trạng chèo kéo, chặt chém gây cho du khách cảm giác
khó chịu và bất an. Để giải quyết vấn đề này Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ
đã chỉ đạo cho các Ủy ban nhân dân các xã tăng cƣờng biện pháp giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn, thƣờng xuyên kiểm tra và kiên quyết
xử lý triệt để tình trạng chèo kéo khách du lịch theo Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch;
Tăng cƣờng công tác phòng chống tệ nạn xã hội trong các cơ sở kinh
doanh du lịch và đảm bảo an toàn, tiện lợi cho du khách tại các bến phà, bến
đò và các tuyến xe buýt công cộng.
- Về công tác giáo dục cộng đồng:
82
Trong giai đoạn từ năm 2013-2015, Sở Du lịch đã phối hợp với UBND
huyện Cần Giờ tổ chức các lớp về ý thức bảo vệ môi trƣờng, các lớp về du
lịch có trách nhiệm, các chuyên đề về phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng
bền vững và lâu dài cho ngƣời dân giúp ngƣời dân địa phƣơng hiểu và có định
hƣớng cũng nhƣ ý thức trong công tác bảo vệ môi trƣờng.
Tuy nhiên, để cộng đồng dân cƣ địa phƣơng có ý thức bảo vệ môi trƣờng
cho bản thân cũng hƣ đối với du khách cần phải có thời gian dài và phải kiên
trì để ngƣời dân từng bƣớc nhận thức và hiểu đƣợc tác động của môi trƣờng
nếu bị ô nhiểm và phá hủy. Hiện nay công tác này mặc dù đã triển khai,
nhƣng nhìn chung vẫn chƣa đạt hiệu quả nhƣ mong muốn cụ thể nhƣ:
+ Các sản phẩm và đặc sản Cần Giờ chƣa đảm bảo chất lƣợng, khách du
lịch dễ bị lừa nhƣ cá dứa đƣợc thay bằng cá basa làm mất thƣơng hiệu của đặc
sản này.
+ Giá cả thì không đƣợc niêm yết đủ các loại giá gây hoan man cho
khách du lịch. Thiếu các thông tin trên Webside về các cơ sở, cửa hàng trƣng
bày giới thiệu sản phẩm đặc sản, hàng lƣu niệm của Cần Giờ có uy tín chất
lƣợng, nguồn gốc rõ ràng để cho du khách biết và đến để mua về làm quà tặng
cho bạn bè và ngƣời thân. Đây cũng đƣợc xem là kênh thông tin quảng bá có
hiệu quả về du lịch cho Cần Giờ thông qua các sản phẩm đặc sản và hàng lƣu
niệm.
Để khắc phục các tình trạng trên cần tổ chức các buổi tập huấn kiến
thức về kinh doanh văn minh thƣơng mại, kỹ năng giao tiếp, các quy định về
đăng ký xây dựng thƣơng hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, về giá cả cho các cơ sở
kinh doanh du lịch.
2.8. Đánh giá chung:
Cần Giờ có thế mạnh về rừng, biển nhƣng thế mạnh này đến nay vẫn
chƣa khai thác hết tiềm năng. Bên cạnh đó, việc thiếu các khu vui chơi giải trí
83
tại các khu, điểm du lịch sinh thái cũng nhƣ các hoạt động giải trí về đêm đã
làm cho lƣợng du khách đến với Cần Giờ là chƣa tƣơng xứng.
Chất lƣợng sản phẩm chƣa tốt, sản phẩm quà tặng của Cần Giờ chƣa đa
dạng và phong phú. Các dự án thực hiện chậm, công tác quy hoạch ngành du
lịch chƣa thực hiện nên ảnh hƣởng đến việc triển khai xây dựng các công
trình trên địa bàn Cần Giờ.
Công tác quảng bá và giới thiệu du lịch sinh thái bền vững chƣa đƣợc
thực hiện thƣờng xuyên và chƣa tập trung vào thị trƣờng mục tiêu nên hiệu
quả không cao. Đội ngũ nguồn lao động trong lĩnh vực du lịch chƣa đáp ứng
đƣợc nhu cầu của du khách.
Một số hạn chế của Cần Giờ trong việc phát triển các nguồn lực nhằm
phục vụ cho công tác phát triển du lịch sinh thái bền vững:
1. Hạn chế nguồn nhân lực du lich:
Nguồn nhân lực mỏng lại phân bố không đều và vị trí công tác, thiếu
cán bộ có kinh nghiệm, chuyên gia có kiến thức đầy đủ về phát triển du lịch,
nhất là trong lĩnh vực biển -đảo, các hƣớng dẫn viên du lịch hiện rất thiếu
kiến thức về thực hành cũng nhƣ diễn giải về tài nguyên theo các tour-điểm
du lịch còn rất sơ khai, thiếu chuyên môn và yếu về nghiệp vụ.
2. Công tác tổ chức, quảng bá du lịch còn nhiều hạn chế:
Việc khai thác và phát triển du lịch ở Cần Giờ còn ở mức khởi phát,
chƣa thành hệ thống. Thiếu cơ chế chính sách đặc thù nhằm thúc đẩy, khuyến
khích các thành phần của xã hội tham gia đầu tƣ phát triển du lịch. Việc xúc
tiến quảng bá cho hoạt động du lịch chƣa đƣợc chú trọng triển khai, chƣa đến
đuợc với du khách trong và ngoài nƣớc. Ý thức của ngƣời dân và khách du
lịch và cả những nhà đầu tƣ nói chung về bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng
chƣa cao và chƣa đồng bộ. Nhiều xã, ngƣời dân trình độ dân trí còn thấp,
nghèo, là hậu quả gián tiếp gây nhiều khó khăn cho việc bảo vệ rừng và biển
cho phát triển du lich sinh thái bền vững.
84
3. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, bảo vệ môi trường sinh thái còn hạn chế
Việc quy hoạch, đầu tƣ cơ sở hạ tầng dịch vụ và giao thông chƣa đồng
bộ. Việc khai thác nhìn chung còn manh múm, thiếu sự liên kết tổ chức hoàn
thiện các tour, thiếu sự quy hoạch khai thác các điểm du lịch một cách bài
bản, đồng bộ. Du lịch sinh thái văn hóa cũng bị hạn chế.
4. Khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch còn thấp, chủng loại sản phẩm
du lịch còn đơn điệu
Hiện nay, phần lớn sản phẩm du lịch của Cần Giờ chỉ tập trung khai
thác các tài nguyên du lịch sẵn có, đầu tƣ vào các cảnh quan thiên nhiên
thành những khu du lịch sinh thái, các khu nghỉ dƣỡng ven bờ biển. Thiếu
những sản phẩm nhân tạo với quy mô lớn, mang những đặc trƣng riêng, đặc
biệt là những sản phẩm du lịch độc đáo đáp ứng nhu cầu giải trí, nghỉ dƣỡng
của du khách có thu nhập cao. Những sản phẩm du lịch nhân tạo nhƣ sân
khấu nhạc nƣớc, các sân khấu biểu diễn ca nhạc hiện đại, trung tâm thể thao
tiêu chuẩn quốc tế, các spa cao cấp vốn rất quen thuộc với du khách khi đến
bất kỳ nơi nào để du lịch, những sản phẩm ấy lại hoàn toàn chƣa có trong
danh mục sản phẩm du lịch Cần Giờ.
5. Tiến độ triển khai các dự án du lịch còn nhiều bất cập
Tốc độ triển khai các dự án còn chậm do vƣớng mắc về pháp lý cả sự
yếu kém về năng lực tài chính của các nhà đầu tƣ. Trong đó có rất nhiều nhà
đầu tƣ thuê đất với lý do xây dựng khu du lịch nhƣng thực chất họ chờ giá đất
lên rồi “sang tay” cho nhà đầu tƣ khác để kiếm lời.
Phần lớn những công trình du lịch chất lƣợng cao đƣợc xây dựng trên
những cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp của Cần Giờ để phục vụ cho đại tràn
khách du lịch trong và ngoài nƣớc. Cần Giờ cũng rất giàu tiềm năng về một
số loại hình du lịch thể thao, khám phá rừng, lặn biển, thể thao biển và du lịch
nghỉ dƣỡng có thể mang lại nguồn thu lớn, nhƣng hiện nay chƣa đƣợc đầu tƣ
nghiêm túc để có thể trở thành thế mạnh của du lịch địa phƣơng. Các dự án du
85
lịch có quy mô lớn đầu tƣ vào những sản phẩm du lịch hiện đại thì đang triển
khai, tốc độ thi công chậm.
6. Nguyên nhân chủ yếu
Thiếu nguồn lực đầu tƣ cho du lịch, ở đây là nguồn lực về vốn, con
ngƣời. Công tác quản lý, phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch của huyện
còn lúng túng, chƣa theo kịp sự phát triển trên thực tế. Cho đến nay, vẫn chƣa
có chiến lƣợc huấn luyện, đào tạo cụ thể nguồn nhân lực du lịch cho từng xã
có hoạt động du lịch sinh thái.
Bên cạnh những hạn chế trong việc khai thác các tiềm năng để phục vụ
cho việc phát triển du lịch sinh thái thì Cần Giờ cũng đạt được những thành
công nhất định:
1. Cơ sở vật chất để phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái ngày
càng hiện đại nhƣng gần gũi với thiên nhiên hạn chế bê tông hóa trong xây
dựng, tận dụng các nguyên vật liệu từ thiên nhiên để du khách cảm nhận đƣợc
đang sống cùng với thiên nhiên, thiên nhiên luôn ở quanh đây.
2. Lƣợng du khách quốc tế và trong nƣớc đến du lịch sinh thái tại Cần
Giờ tăng qua các năm mang lại thu nhập và ổn định đời sống cho ngƣời dân
địa phƣơng.
3. Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch đƣợc nâng cao dƣới sự hỗ trợ
của các tổ chức trong và ngoài nƣớc đặc biệt là tổ chức EU đã dành nhiều
chính sách và chƣơng trình đào tạo cho cộng đồng địa phƣơng trong 3 năm
gần đây.
4. Các nhà đầu tƣ và lãnh đạo thành phố quan tâm đặc biệt và có những
chỉ đạo sâu sát trong việc phát triển du lịch sinh thái bền vững theo xu hƣớng
quốc tế hóa tại Cần Giờ.
5. Công tác bảo vệ môi trƣờng đƣợc quan tâm nhằm đem lại những mặt
tích cực cho ngƣời dân, các tour du lịch bảo vệ môi trƣờng khi đến tham quan
du lịch tại Cần Giờ đƣợc nhân rộng và triển khai mạnh mẽ nhƣ trồng cây gây
86
rừng đƣợc du khách trong và ngoài nƣớc ủng hộ và tham gia tích cực góp
phần cải thiện môi trƣờng.
6. Ngƣời dân địa phƣơng có ý thức nhiều hơn trƣớc khi tham gia vào
hoạt động du lịch tại địa phƣơng, nhắc nhở du khách không xã rác, để rác
đúng nơi quy định.
Để việc phát triển du lịch sinh thái bền vững đạt hiệu quả cao nhất trong
tƣơng lai Cần Giờ nên có những chính sách ƣu đãi cho các nhà đầu tƣ, thúc
đẩy các dự án du lịch đang triển khai, tăng cƣờng công tác giáo dục và bảo vệ
môi trƣờng tài nguyên thiên nhiên, giữa cơ quan nhà nƣớc và ngƣời dân địa
phƣơng phải có sự đồng thuận cao trong việc phối hợp phát triển du lịch sinh
thái bền vững và phải có sự phân chia rõ ràng về lợi nhuận giữa hai bên khi
cùng tham gia và đầu tƣ vào lĩnh vực phát triển du lịch sinh thái bền vững
trong những giai đoạn tiếp theo.
Tóm tắt chƣơng 2:
Thực trạng khai thác du lịch Cần Giờ chƣa xứng tầm với tiềm năng hiện
có, các tài nguyên khai thác vào các hoạt động du lịch chƣa đạt hiệu quả cao
chƣa thu hút đƣợc nhiều du khách quốc tế, chủ yếu là khách nội địa, lƣợng
khách quốc tế bình quân đến Cần Giờ bình quân chỉ chiếm khoảng 10-15%.
Mặc dù, có chiến lƣợc, quy hoạch và đề án quy hoạch phát triển du lịch
nhƣng Cần Giờ vẫn chƣa thật sự trở thành những điểm đến hấp dẫn nhất của
thành phố. So với Củ Chi thì lƣợt khách quốc tế đến nơi đây nhiều hơn mặc
dù tiềm năng của nơi đây thật sự không đa dạng và phong phú nhƣ Cần Giờ.
Do đó, để thu hút khách và khai thác các tiềm năng thì đòi hỏi Cần Giờ nhanh
chóng đẩy nhanh tiến độ các dự án về đầu tƣ nhƣ công trình lấn biển, các
trung tâm thƣơng mại và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ vào hoạt
động phát triển du lịch.
87
Đƣợc mệnh danh là khu dự trữ sinh quyển thế giới với lợi thế là rừng và
biển việc phát triển du lịch sinh thái đã hình thành từ rất lâu nhƣng việc khai
thác vẫn chƣa đạt hiệu quả cao, đặc biệt là việc bảo vệ tài nguyên môi trƣờng
đang là vấn đề đƣợc đặt ra. Làm sao để khai thác nguồn tài nguyên tự nhiên
nhƣng vẫn đảm bảo môi trƣờng, đồng thời phải bảo vệ và tôn tạo nhằm phát
huy và duy trì cảnh quan nơi đây. Trên cơ sở đó, việc phát triển du lịch sinh
thái bền vững là định hƣớng phát triển du lịch tại Cần Giờ trong thời gian tới.
Để thực hiện đƣợc điều này cần có những nguồn lực khác nhƣ con ngƣời,
đƣờng xá, an ninh trật tự, chính sách và chủ trƣơng về đầu tƣ cho du lịch,
công tác quảng bá xúc tiến, cơ sở lƣu trú, mua sắm và ăn uống và các sản
phẩm du lịch sinh thái gắn với môi trƣờng tự nhiên phải mới nhằm thu hút
khách du lịch.
Bên cạnh những khó khăn cần khắc phục, những mặt thuận lợi của Cần
Giờ là một trong những nhân tố giúp Cần Giờ phát triển du lịch sinh thái bền
vững nhƣ các danh mục đầu tƣ cùng các dự án phát triển du lịch đang đƣợc
huyện quyết liệt chỉ đạo và thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện để
tránh gây ảnh hƣởng đến hoạt động du lịch. Sự quan tâm và chỉ đạo của Lãnh
đạo Ủy ban nhân dân thành phố và Thành ủy trong các cuộc họp với Sở ban
ngành phải tạo điều kiện tốt nhất và tập trung vào phát triển du lịch sinh thái
theo hƣớng bền vững tại Cần Giờ.
88
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN CẦN GIỜ
3.1. Định hƣớng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ:
Trên cơ sở định hƣớng phát triển du lịch sinh thái bền vững thì Cần Giờ
cần tập trung khai thác các tiềm năng thế mạnh vốn có, đồng thời cần phải
đầu tƣ phát triển hoàn chỉnh và tổ chức khai thác có hiệu quả không gian du
lịch sao cho phù hợp với tâm lý, văn hóa tín ngƣỡng của ngƣời dân bản đại,
thể hiện sự đa dạng của hệ sinh thái khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, bảo đảm
sức tải tối đa của điểm đến để đáp ứng nhu cầu của nhiều thị trƣờng khách du
lịch hiện nay.
Để đảm bảo định hƣớng phát triển du lịch sinh thái bền vững, Cần Giờ
cần khắc phục những yếu kém tồn tại ảnh hƣởng đến khả năng thu hút khách
liên quan đến các vấn đề cơ sở hạ tầng, giao thông, chất lƣợng nguồn nhân
lực. Qua đó, từng bƣớc hoàn thiện hơn nữa về mọi mặt nhằm nâng cao chất
lƣợng các sản phẩm và dịch vụ tại địa phƣơng, tăng cƣờng thu hút đầu tƣ xây
dựng thêm hệ thống cơ sở lƣu trú phù hợp với đặc trƣng của địa phƣơng, tăng
cƣờng công tác tiếp thị và quảng bá chuyên đề về du lịch sinh thái Cần Giờ.
Đồng thời, tăng cƣờng công tác hoạch định chính sách chiến lƣợc, tập trung
nguồn lực đẩy mạnh phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Căn cứ nguồn lực hiện nay của Cần Giờ để phát triển du lịch sinh thái
bền vững thì cần đẩy mạnh và thực hiện 5 định hƣớng sau để thu hút du khách
trong và ngoài nƣớc đến với Cần Giờ:
1. Phát triển sản phẩm mới, đặc thù gắn với du lịch sinh thái:
- Tập trung xây dựng các sản phẩm du lịch sinh thái gắn với thế mạnh tài
nguyên rừng ngập mặn Cần Giờ và các giá trị nhân văn của các cƣ dân Cần
Giờ nói chung và vùng Rừng Sác nói riêng. Nâng tầm các sự kiện, lễ hội
truyền thống của địa phƣơng theo định hƣớng phục vụ du lịch, đáp ứng yêu
89
cầu của thị trƣờng, thu hút đầu tƣ phát triển các loại sản phẩm du lịch đặc thù
thể hiện nét truyền thống, đặc trƣng trong văn hóa của địa phƣơng và thế
mạnh tài nguyên tự nhiên của khu dự trữ sinh quyển phục vụ cho du khách
nhƣ các sản phẩm du lịch thể thao, khám phá, mạo hiểm, du lịch đƣờng
sông,..
2. Xây dựng và hoàn thiện kết cầu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch:
- Tập trung đầu tƣ cải tạo hệ thống giao thông trên địa bàn huyện, đặc
biệt hệ thống giao thông tại các khu du lịch, hệ thống cầu tàu bến đỗ phục vụ
tuyến du lịch đƣờng sông. Ƣu tiên nâng cấp, mở rộng bến phà Bình Khánh
đạt tiêu chuẩn phục vụ du lịch. Ngoài ra, tăng cƣờng kêu gọi đầu tƣ xây dựng
các hệ thống khách sạn và cơ sở lƣu trú đạt tiêu chuẩn du lịch (ƣu tiên các dự
án đầu tƣ gắn với bảo vệ và phát huy giá trị môi trƣờng sinh thái của địa
phƣơng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu lƣu trú của du khách.
- Có chính sách đặc biệt cho các nhà đầu tƣ hoặc dự án đầu tƣ vào việc
xây dựng các trung tâm mua sắm và khu vui chơi giải trí về đêm hiện nay
đang là điểm yếu của Cần Giờ nhằm kéo dài độ lƣu trú của du khách khi đến
Cần Giờ.
3. Tập trung cho công tác quảng bá xúc tiến du lịch Cần Giờ đến với du
khách:
- Quảng bá giá trị của tài nguyên du lịch rừng ngập mặn Cần Giờ, xác
định rõ ràng và nhất quán du lịch sinh thái bền vững là hình ảnh đại diện của
du lịch Cần Giờ trong các chiến dịch quảng bá xúc tiến.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá xúc tiến du lịch trong và ngoài nƣớc
thông qua các chiến dịch truyền thông hiện đại, các chƣơng trình hội chợ triển
lãm. Đồng thời triển khai chỉ thị 14 của Chính phủ trên địa bàn huyện nhằm
nâng cao nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng thông qua chƣơng trình “Mỗi
ngƣời dân là một hƣớng dẫn viên, niềm nở với khách du lịch”.
4. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch:
90
- Tập trung nâng cao nguồn nhân lực phục vụ du lịch tại địa phƣơng về
ngoãi ngữ để đáp ứng thị trƣờng khách nhƣ Nhật, Hàn, Anh, Nga … và kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ du lịch bằng chính sách hỗ trợ và phối hợp với
các Sở ban ngành có liên quan và các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Qua đó,
tạo nguồn thu nhập ổn định cho cộng đồng địa phƣơng, góp phần nâng cao ý
thức bảo vệ môi trƣờng và phát triển du lịch sinh thái bền vững.
5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường:
- Nâng cao hiệu quả công tác giám sát và bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn
huyện, lấy bảo vệ môi trƣờng làm nền tảng cốt lõi trong công tác phát triển du
lịch sinh thái bền vững của địa phƣơng.
- Giáo dục và tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trƣờng của cộng đồng địa
phƣơng khi tham gia vào hoạt động du lịch tại địa phƣơng.
3.2.Một số giải pháp về khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái
bền vững
3.2.1.Giải pháp về khai thác tài nguyên phục vụ cho du lịch sinh thái bền
vững:
- Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách bền vững: đảm bảo
việc khai thác tài nguyên với việc duy trì và phát triển các tài nguyên phải lâu
dài, đặc biệt là ô nhiễm môi trƣờng sẽ ảnh hƣởng đến tài nguyên của huyện
do các chất thải từ các cơ sở lƣu trú du lịch, nhà hàng và du khách mang đến.
- Xác định đƣợc thế mạnh và tiềm năng tài nguyên trong khai thác phục
vụ du lịch sinh thái bền vững: đặc điểm về địa hình, địa mạo, địa chất ví dụ
nhƣ Cần Giờ có trầm tích biển rừng ngập mặn hay đầm mặn, là những vùng
đất thấp, bị ngập thủy triều, thích hợp cho sự phát triển rừng ngập mặn, trầm
tích đồng thủy triều, phân bố giữa các loại Giồng cát, đƣợc sử dụng cho trồng
lúa, màu, do ít bị phèn hoặc nhiễm mặn. Ngoài ra, các tiềm năng về thực vật,
rừng, hệ thống sông rạch, nông-lâm-ngƣ nghiệp cũng là lợi thế để phát triển
91
du lịch sinh thái của Cần Giờ, qua đó xây dựng các loại hình du lịch nhƣ biển,
nhà vƣờn, du lịch đƣờng sông.
- Xác định và kiểm tra các yếu tố tác động đến môi trƣờng do các công
trình, dự án có thể gây ra cho nguồn tài nguyên trƣớc khi có quyết định cấp
phép đầu tƣ.
- Thƣờng xuyên kiểm tra hệ thống nƣớc thải và rác thải, đảm bảo hệ
thống xử lý theo tiêu chuẩn quy định để không ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự
nhiên nơi đây.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các nguồn tác động
đến môi trƣờng để có biện pháp xử lý và ngăn chặn kịp thời.
3.2.2. Giải pháp về cơ sở vật chất phục vụ du lịch sinh thái bền vững:
- Công bố danh mục các dự án đầu tƣ với các nhà đầu tƣ để triển khai
thực hiện, bao gồm: các tuyến và sản phẩm du lịch, các điểm du lịch mới hình
thành, các dự án hạ tầng và hệ thống các cơ sở lƣu trú, các cầu tàu, bến cảng
phục vụ cho du lịch.
- Khai thác có hiệu quả các công trình hạ tầng kinh tế- xã hội, đồng thời
rà soát đầu tƣ mới công trình trọng điểm phát triển kinh tế- xã hội.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả và vận dụng linh hoạt các chính sách
hỗ trợ của nhà nƣớc về phát triển kinh tế biển, chính sách khuyến khích
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị thành phố, chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể.
- Thúc đẩy nhanh các dự án đang xin chủ trƣơng để phát triển các khu du
lịch sinh thái tại Cần Giờ.
- Cải tạo, đầu tƣ và nâng cấp hệ thống đƣờng bộ, giao thông thủy, bến
cảng, khách sạn cao cấp, bãi tắm, cầu tàu đang phục vụ du lịch.
- Trong quá trình đầu tƣ không làm phá vỡ môi trƣờng tự nhiên của Cần
Giờ, đấy cũng là việc bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ tài nguyên rừng, biển, truyền
thống lịch sử, văn hóa.
92
- Ngoài việc đầu tƣ dự án mới, nên tập trung nâng cấp chất lƣợng các
khu du lịch hiện có, mỗi khu du lịch cần quan tâm, giới thiệu nét đặc trƣng
của mình.
3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực tham gia hoạt động du lịch sinh thái tại
Cần Giờ:
- Triển khai thực hiện chƣơng trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
của thành phố giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện.
- Chú trọng đến việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ bằng cách tổ chức
các khóa tập huấn hoặc các lớp bồi dƣỡng ngắn hạn về du lịch sinh thái bền
vững cho ngƣời dân và công đồng địa phƣơng tham gia, đặc biệt là các khóa
đào tạo về hƣớng dẫn viên du lịch sinh thái, thuyết minh viên tại điểm đến (có
thể sử dụng ngoại ngữ tƣơng đối lƣu loát khi thuyết minh và hƣớng dẫn cho
khách du lịch quốc tế).
- Thực hiện tốt công tác hƣớng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông,
tăng tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đi học nghề, trung học
chuyên nghiệp; định hƣớng cho học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông thi
vào các trƣờng cao đẳng, đại học về các chuyên ngành phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội của huyện. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng
tăng tỷ lệ lao động làm việc trong ngành du lịch, thƣơng mại và dịch vụ.
- Mở các lớp dạy nghề thƣơng mại-du lịch tại huyện nhằm xây dựng lực
lƣợng lao động có tay nghề cao đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch,
đặc biệt là đội ngũ quản lý, hƣớng dẫn viên và tƣ vấn du lịch, đội ngũ quản lý
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các chủ hộ gia đình kinh doanh dịch vụ du lịch,
công nhân lành nghề thuộc lĩnh vực thƣơng mại-du lịch.
- Rà soát, nắm bắt nhu cầu của các doanh nghiệp lĩnh vực du lịch trên địa
bàn về lao động trong lĩnh vực du lịch để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn
nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch. Đồng thời tổ chức
các lớp bồi dƣỡng ngắn ngày về chuyên đề nhà hàng, khách sạn và các nghiệp
93
vụ và kỹ năng khác nhƣ: kỹ năng giao tiếp, ứng xử, kỹ năng làm việc theo
nhóm.
- Có chính sách, cơ chế thông thoáng, ƣu đãi hơn nữa đối với việc đào
tạo, đãi ngộ nguồn nhân lực trong công tác lĩnh vực du lịch.
3.2.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền và quảng bá du lịch sinh thái bền
vững:
- Giải pháp về công tác tuyên truyền, vận động:
- Tuyên truyền sâu rộng đến nhân dân trên địa bàn nâng cao ý thức trách
nhiệm bảo vệ môi trƣờng du lịch, có thái độ lịch sự, hòa nhã, tạo ấn tƣợng tốt
cho du khách khi đến du lịch tại địa phƣơng theo tiêu chí “Mỗi ngƣời dân là
một hƣớng dẫn viên du lịch”.
- Tổ chức tuyên truyền và giáo dục ý thức cho nhân dân, đặc biệt là
ngƣời trực tiếp tham gia các hoạt động liên quan đến du lịch về kiến thức bảo
vệ môi trƣờng, văn hóa, lịch sử địa phƣơng, văn hóa giao tiếp, thái độ thân
thiện, phục vụ ân cần, tạo ấn tƣợng tốt cho du khách.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động các tiểu thƣơng thực hiện đúng các quy
định về công khai niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết, đảm bảo chất lƣợng
hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện nếp sống văn minh thƣơng
mại.
- Tuyên truyền, khuyến khích, kêu gọi các thành phần kinh tế triển khai
các dự án đầu tƣ trên địa bàn huyện, trong đó có các dự án đầu tƣ trong lĩnh
vực du lịch.
- Triển khai thực hiện Cuộc vận động “Chung tay vì môi trƣờng du lịch
thành phố” bằng các tiêu chí nhƣ: thái độ thân thiện, ứng xử văn minh; niềm
nở với khách du lịch; tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ du khách; tích cực, tự giác
giữ gìn vệ sinh.
- Giải pháp về công tác xúc tiến, quảng bá:
94
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá hình ảnh du lịch Cần Giờ
bằng nhiều hình thức nhƣ thực hiện các chƣơng trình giới thiệu, quảng bá
thông qua webside, phim ảnh, brochure, tờ rơi, tờ bƣớm để giới thiệu đến các
du khách.
- Đƣa các thông tin cơ bản, hình ảnh, địa chỉ, dịch vụ về khu, điểm du
lịch, cơ sở ăn uống, lƣu trú, mua sắm, trên bản đồ du lịch, trang webside của
huyện và các trang mạng xã hội khác nhằm thông tin, quảng bá cho du khách
trong và ngoài nƣớc có nhu cầu tìm hiểu du lịch Cần Giờ.
- Tham gia thƣờng xuyên các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo du
lịch trong nƣớc và quốc tế, phối hợp với các cấp, các ngành, các đơn vị có
liên quan tiến hành các chiến dịch phát động thị trƣờng.
- Tổ chức các sự kiện về du lịch Cần Giờ, Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ
nhằm tạo ra điểm nhấn trong việc nâng cao hình ảnh du lịch của huyện.
- Xây dựng nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm đặc trƣng của huyện
nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm để quảng bá, giới thiệu đến với du khách.
- Công nhận điểm du lịch địa phƣơng cho một số điểm du lịch của huyện
nhằm góp phần nâng cao giá trị điểm đến để gây sự chú ý của khách du lịch
khi đến với Cần Giờ là phải đến các điểm du lịch địa phƣơng đã đƣợc các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về du lịch công nhận.
- Chủ động kết nối với doanh nghiệp lữ hành với các điểm tham quan,
mua sắm, lƣu trí và ăn uống tại địa phƣơng nhằm tạo ra các tour du lịch mang
tính đặc sắc, phong phú, đồng bộ về mặt chất lƣợng cũng nhƣ về giá cả để
giới thiệu đến với các du khách.
- Đẩy mạnh việc xã hội hóa trong công tác quảng bá, xúc tiến du lịch để
khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách và đóng góp của
doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quảng bá du lịch.
3.2.5. Giải pháp về vốn đầu tư:
95
- Đối với các nhà đầu tƣ trong nƣớc: nên có chính sách ƣu đãi về thuế,
đất đai hoặc về hạ tầng du lịch khác để khuyến khích ngƣời giàu hoặc các
doanh nghiệp có sẳn vốn và chuyên môn về đầu tƣ vào du lịch tại Cần Giờ.
- Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài: cần có cơ chế thoáng về các thủ tục
đầu tƣ nhƣng vẫn đảm báo tính pháp lý và quy định của nhà nƣớc nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài vào Cần Giờ.
- Xem xét và giải quyết nhanh các dự án đang xin phép đầu tƣ để nhằm
thúc đẩy và phục vụ cho phát triển du lịch tại Cần Giờ.
- Thúc đẩy nhanh các dự án đang triển khai để phục vụ cho hoạt động du
lịch tại Cần Giờ, ƣu tiên cho các dự án phát triển về vui chơi giải trí về đêm,
các cơ sở lƣu trú, ăn uống.
- Các ngân hàng tạo điều kiện vay vốn cho các nhà đầu tƣ trong nƣớc
(với điều kiện các dự án có khả thi thực hiện và thu hồi lại vốn).
- Huyện Cần Giờ cần khảo sát, nắm bắt lợi thế của huyện trong phát triển
du lịch để tham mƣu và xây dựng các chính sách, chủ trƣơng, cơ chế, kế
hoạch hoặc các dự án ngắn hạn, dài hạn gắn với thực tiễn phát triển du lịch
của huyện để thu hút vốn đầu tƣ của tổ chức trong và ngoài nƣớc “Theo các
đơn vị tƣ vấn nƣớc ngoài khuyên TPHCM đánh giá tiềm năng phát triển của
Cần Giờ thật cụ thể, thực tế nhƣng đừng quá lãng mạn, vì sẽ không đủ vốn
đầu tƣ”. Việc quan trọng tiếp nữa là cụ thể hóa nguồn vốn đầu tƣ: Nhà nƣớc
đứng ra làm hay kêu gọi doanh nghiệp đầu tƣ và mỗi nguồn vốn sẽ mang lại
đƣợc – mất nhƣ thế nào, để từ đó tính toán phƣơng án đầu tƣ và quản lý dài
hơi. Trong trƣờng hợp phải kêu gọi vốn doanh nghiệp thì cần có cơ chế thật
rõ ràng về vai trò quản lý của Nhà nƣớc, doanh nghiệp đƣợc ƣu tiên những gì
và giới hạn đến đâu” (Khánh Lê, 2017).
3.2.6. Giải pháp về công tác bảo vệ môi trường và giáo dục về ý thức người
dân địa phương về du lịch
96
Công tác bảo vệ môi trƣờng, quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên
(TNTN) phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ là
vấn đề rất quan trọng. Bên cạnh đó cũng cần đẩy mạnh vấn đề truyền thông
về môi trƣờng du lịch, tạo cho Cần Giờ là một điểm đến an toàn, hấp dẫn,
thân thiện.
Công tác giáo dục môi trƣờng không chỉ dừng lại ở du khách và cộng
đồng cƣ dân địa phƣơng mà còn phải tiến hành cho các nhà lập chính sách,
các nhà quản lý, các đơn vị và đối tƣợng kinh doanh du lịch tại các điểm tài
nguyên.
a. Đối với các nhà lập chính sách, các nhà quản lý tại các điểm tài
nguyên, khu bảo tồn:
Việc giáo dục môi trƣờng cho đối tƣợng này không chỉ chú trọng đến lợi
ích bảo tồn mà cũng cần nhấn mạnh đến tiềm lực kinh tế mà du lịch sinh thái
có thể mang lại cho địa phƣơng. Tức là, nhấn mạnh đến việc phát triển du lịch
sinh thái bền vững tại Cần Giờ đóng góp vào việc cải thiện và bảo vệ môi
trƣờng. Hình thức triển khai đối với đối tƣợng này chủ yếu là việc triển khai
các văn bản hƣớng dẫn, các nghiên cứu ứng dụng và tập huấn ngắn hạn.
b. Đối với khách du lịch
Để việc giáo dục tạo đƣợc hiệu quả thì nội dụng giáo dục phải cụ thể và
phù hợp giúp du khách liên hệ trực tiếp đối với điều họ đã từng nghe trong
quá trình đi tham quan. Đặc biệt phải tạo ra đƣợc cảm giác cho du khách là
mình đã góp phần vào việc bảo tồn thiên nhiên. Hình thức triển khai là thông
qua việc diễn giải môi trƣờng của các hƣớng dẫn viên du lịch, các ấn phẩm
phát cho du khách nhờ tờ rơi, tập gấp (brochure), tập sách nhỏ đặt tại các
cổng vào điểm tài nguyên. Ngoài ra, việc thiết kế các buổi chiếu phim ngắn
trƣớc khi khách đi tham quan tại từng điểm tài nguyên là rất sinh động và đạt
hiệu quả cao.
c. Đối với các đơn vị, đối tượng kinh doanh du lịch
97
Việc giáo dục cho các đối tƣợng này cũng có vai trò rất quan trọng. Bởi
lợi ích kinh tế trƣớc mắt thƣờng mâu thuẫn với việc bảo tồn và cải thiện môi
trƣờng. Hình thức triển khai cho các đối tƣợng này rất phong phú nhƣ phân
phát ấn phẩm, bản hƣớng dẫn; tổ chức các buổi nói truyện chuyên đề; phát
động các cuộc vận động bảo vệ môi trƣờng; tổ chức các buổi hội thảo, chiếu
phim. Việc triển khai công tác giáo dục này sẽ đƣợc thuận lợi hơn khi phát
huy hiệu quả của hệ thống tổ chức chính trị, đoàn thể tại các cấp và doanh
nghiệp.
Hiện nay, Tổng Cục Du lịch đã ban hành và áp dụng bộ tiêu chí “Nhãn
du lịch bền vững Bông sen xanh” áp dụng cho các sơ sở lƣu trú du lịch. Điều
này sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của các doanh nghiệp, bắt buộc họ
phải đóng góp tích cực vào việc bảo vệ môi trƣờng.
d. Đối với cộng đồng cư dân địa phương
Đối với cộng đồng, chƣơng trình giáo dục phải dựa trên nhiều hình
thức, bởi vì không thể lúc nào cũng dễ dàng tập trung họ lại. Việc giáo dục
cần phải sử dụng những hình thức dễ hiểu, dễ nhớ nhƣ chiếu phim, tranh
ảnh, các chƣơng trình biểu diễn văn nghệ. Thực tiễn ngành du lịch thành phố
nói chung và du lịch tại Cần Giờ nói riêng cần phát huy tốt vai trò của các tổ
chức đoàn thể và các hội nhƣ cựu chiến binh, hội phụ nữ, nông dân trong
công tác tuyên truyền và giáo dục môi trƣờng. Ngoài ra, một vấn đề đã đƣợc
đúc kết từ kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới đó là việc tạo ra sự tiếp
cận và tham gia trực tiếp của ngƣời dân vào hoạt động du lịch có nhƣ vậy
mới nâng cao ý thức và tính tự giác của ngƣời dân trong việc bảo tồn và cải
thiện môi trƣờng.
UBND huyện Cần Giờ cần phát động chiến dịch quảng bá và nâng
cao nhận thức cộng đồng địa phƣơng trong xây dựng hình ảnh điểm đến
bằng sự thân thiện, mến khách; giới thiệu và thu hút du khách tham gia các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao truyền thống; thực hiện tốt việc niêm
98
yết giá, bán hàng theo giá niêm yết và đảm bảo chất lƣợng hàng hóa về vệ
sinh an toàn thực phẩm; phát động chƣơng trình làm sạch môi trƣờng du lịch
tại các khu và điểm du lịch sinh thái tại địa phƣơng.
Sau khi nghiên cứu thực trạng và yêu cầu của công tác giáo dục môi
trƣờng, tác giả đề xuất một số nội dung tối thiều cần triển khai cho các đối
tƣợng sau:
Bảng 3.1. Nội dung tối thiểu cần triển khai trong giáo dục cộng đồng cho du lịch
Nhà
STT
Nội dung triển khai
quản lý DNDL
Du khách
Cộng đồng
1
Hiểu biết về môi trƣờng và BVMT
X
X
X
X
2
Quy định BVMT tại từng điểm tài nguyên.
X
X
X
X
3
Hành vi ứng xử với khách du lịch.
X
X
X
4
Nguyên tắc lập quy hoạch DLST.
X
(Nguồn: tác giả đề xuất, 2017)
3.2.7. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch:
- Du lịch nhà-vƣờn (Homestay): xây dựng phƣơng án và đề xuất các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân phát triển mô hình du lịch nhà-
vƣờn. Từ đó, có thể chọn một số hộ dân làm mô hình thí điểm phát huy thế
mạnh của địa phƣơng là cây ăn trái (xoài, mãng cầu), nuôi thủy hải sản.
- Du lịch đƣờng sông: căn cứ quy hoạch và các dự án khả thi phát triển
du lịch đƣờng sông ở các vùng trọng điểm du lịch, phối hợp với các ngành
chức năng đẩy mạnh công tác hỗ trợ đầu tƣ phát triển hạ tầng du lịch đƣờng
sông, trƣớc mắt là xây dựng các bến tàu có đủ điều kiện để đón các tàu thuyền
du lịch. Tiếp tục xây dựng các chính sách khuyến khích, tạo môi trƣờng thuận
lợi để thu hút đầu tƣ, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch sông nƣớc đặc
thù, tạo ra những sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh, phát triển điểm đến.
99
- Du lịch tín ngƣỡng: phát huy thế mạnh về tài nguyên: di tích văn hóa
khảo cổ nhƣ Giồng Am, Phệt, Cá Vồ, Lăng Ông Thủy Tƣớng, Khu di tích lịch
sử chiến khu Rừng Sác là một trong những lợi thế phát triển du lịch tín
ngƣỡng. Để phát triển cần đƣợc đầu tƣ, nâng cao tôn tạo.
- Phát triển mô hình làng nghề truyền thống phục vụ du lịch: Duy trì và
phát triển các làng nghề truyền thống mang tính đặc trƣng tại địa phƣơng:
làng nghề cá (xã đảo Thạnh An), nghề muối (xã Lý Nhơn), làng nuôi chim
yến (xã Tam Thôn Hiệp), việc đƣa nét đặc trƣng này để khai thác du lịch là
một yếu tố quan trọng và cần thiết để đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Xây
dựng các tour, tuyến đƣa du khách tham quan mô hình du lịch sinh thái rừng
ngập mặn kết hợp với tìm hiểu đời sống các hộ dân giữ rừng; du lịch sinh thái
nông nghiệp với mô hình vƣờn – ao – du lịch kết hợp với tìm hiểu các làng
nghề.
3.2.8. Giải pháp khắc phục tác động biến đổi khí hậu:
- Tăng cƣờng các hoạt động trồng cây gây rừng tại các điểm tham quan
du lịch tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.
- Sử dụng các nguồn năng lƣợng tự nhiên nhƣ năng lƣợng mặt trời để
hạn chế sử dụng điện các cơ sở lƣu trú du lịch tại Cần Giờ. Ngoài ra, dùng các
nguyên vật liệu tự nhiên không gây ảnh hƣởng đến môi trƣờng.
- Giáo dục ngƣời dân địa phƣơng và du khách bảo vệ môi trƣờng qua các
hoạt động thiết thực nhƣ không xã rác bừa bãi, tắt các trang thiết bị điện
phòng nghỉ, lƣu trú khi đi ra ngoài.
- Đặc biệt việc bảo vệ nguồn nƣớc rất quan trọng nếu nguồn nƣớc bị ô
nhiễm sẽ làm ảnh hƣởng đến các hệ động thực vật của rừng ngập mặn tại đây.
Do đó, phải xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải theo tiêu chuẩn quy định của
nhà nƣớc đặc biệt là tại các khu, điểm du lịch tại Khu dự trữ sinh quyển Cần
Giờ.
100
3.2.9. Giải pháp sức chứa:
- Trong thời gian qua, lƣợng du khách đến với Cần Giờ vào các ngày
thƣờng rất thấp nên xác định chƣa xứng với tiềm năng hiện có, tuy nhiên vào
các dịp Lễ, Tết thì lƣợng du khách trung bình khoảng gần 200.000 ngàn lƣợt
khách đã gây ra quá tải tại đây, các dịch vụ không thể đáp ứng đƣợc đặc biệt
là dịch vụ lƣu trú. Do đó cần xây dựng thêm các dịch vụ lƣu trú.
- Các khu, điểm du lịch cần chú trọng phát triển thêm các loại hình dịch
vụ để có thể phục vụ du khách vào các mùa cao điểm.
- Giao thông vận tải cần đƣợc phát triển nhiều hơn nhƣ đƣờng thủy,
đƣờng bộ để đảm bảo phục vụ du khách tránh tình trạng kẹt xe kéo dài gây
ảnh hƣởng tâm lý đến du khách.
- Xây dựng các dự án đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái bền vững nhằm
tạo công ăn việc làm và ổn định đời sống dân cƣ nhƣ: cải tạo vƣờn cây ăn trái,
thủy lợi, phát triển nghề phụ (sản xuất hàng lƣu niệm đặc thù của Cần Giờ),
nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi). Nhà nƣớc hỗ trợ ngƣời
dân địa phƣơng để phát triển các loại hình du lịch sinh thái bền vững nhằm
đảm bảo lợi ích của đôi bên sau khi việc hỗ trợ đem lại nhiều lợi nhuận thì
nhà nƣớc sẽ căn cứ trên đó thu thuế để thu hồi lại nguồn kinh phí đã đầu tƣ và
ngƣời dân địa phƣơng có nghĩa vụ giữ gìn và tiếp tục phát triển trên nền tảng
cơ bản của nhà nƣớc.
3.3. Các mặt công tác khác
3.3.1. Công tác quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương:
- Lập quy hoạch Khu du lịch quốc gia Cần Giờ
- Tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc về dịch vụ du lịch, về giá cả, về
quản lý các đối tƣợng xã hội, chấm dứt hành vi chèo kéo, tranh giành khách
du lịch, buôn bán hàng rong không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
điểm du lịch. Đồng thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm ảnh hƣởng đến
môi trƣờng kinh doanh du lịch, dịch vụ du lịch.
101
- Quản lý và kiểm soát chặt chẽ các dự án đầu tƣ xây dựng theo quy
hoạch chung và quy hoạch chi tiết đã đƣợc phê duyệt.
- Triển khai thẩm định và công bố các đơn vị kinh doanh dịch vụ đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch (cơ sở lƣu trú, nhà hàng, điểm mua sắm).
- Tăng cƣờng công tác thanh kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà
nƣớc đối với các tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động du lịch, tiếp
nhận và giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực
du lịch theo quy định của pháp luật.
- Tập trung củng cố bộ máy tổ chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về du
lịch cấp huyện, xã. Đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý nhà nƣớc về du lịch
cho cán bộ và chuyên viên phụ trách công tác du lịch.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý của địa phƣơng về quản lý du
lịch, đề xuất xây dựng tiêu chuẩn quy phạm về quản lý quy hoạch, đầu tƣ du
lịch, công tác quản lý tài nguyên môi trƣờng du lịch.
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý nhà nƣớc về công tác du lịch tại
huyện và các xã.
3.3.2. Công tác đảm bảo môi trường kinh doanh dịch vụ du lịch:
- Đảm bảo môi trƣờng tự nhiên, giữa gìn cảnh quan và môi trƣờng sạch
đẹp phục vụ cho du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ.
- Xây dựng con ngƣời du lịch, thân thiện với du khách khi đến tham
quan nơi đây.
- Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn cho du khách tại các điểm các khu
du lịch.
- Đảm bảo chất lƣợng các dịch vụ cung ứng, phục vụ cho du khách khi
có nhu cầu mua sắm.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các nhà đầu tƣ, các thành phần kinh tế triển
khai thực hiện các dự án du lịch trên địa bàn huyện.
102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
A.Kết luận:
Trong thời gian qua, huyện Cần Giờ xác định phát triển du lịch sinh thái
là ngành kinh tế mũi nhọn đem lại nguồn thu nhập cao và ổn định cho cộng
đồng dân cƣ địa phƣơng khi tham gia vào hoạt động này. Đây cũng là ngành
công nghiệp không khói đƣợc các nƣớc trên thế giới hƣớng đến do hiệu quả
kinh tế mang lại cao. Tuy nhiên, với tiềm năng lớn và lợi thế về tài nguyên
thiên nhiên hiện nay thì ngành du lịch của huyện phát triển chƣa tƣơng xứng,
vì vậy việc đánh giá tiềm năng để phục vụ cho việc phát triển du lịch sinh thái
bền vững trong tƣơng lai là việc làm cần thiết nhằm giúp huyện xác định các
yếu tố và nguyên nhân dẫn đến việc khai thác các tiềm năng chƣa hiệu quả,
chƣa thu hút đƣợc du khách nƣớc ngoài mặc dù đây là khu dự trữ sinh quyển
của thế giới đƣợc UNESSCO công nhận.
Hiện nay, thực trạng khai thác tiềm năng vào phục vụ phát triển du lịch
sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ đang đƣợc các cấp lãnh
đạo thành phố quan tâm nhằm thúc đẩy để giới thiệu đến với du khách trong
và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, vẫn chƣa mang lại kết quả nhƣ mong đợi, do đó, để
việc khai thác tiềm năng vào phục vụ du lịch sinh thái bền vững tại địa
phƣơng cũng rất cần sự tƣ vấn của các chuyên gia du lịch nƣớc ngoài để các
tiềm năng của địa phƣơng mới phát huy đƣợc hết giá trị vốn có của nó, đồng
thời tạo ra sức hấp dẫn cho du khách.
Ngoài ra, trên cơ sở đánh giá về tiềm năng phát triển du lịch sinh thái
bền vững cũng nhƣ các dự án đầu tƣ trong lĩnh vực du lịch của huyện thì việc
phát triển các loại hình du lịch sinh thái bền vững đang là định hƣớng chủ lực
trong phát triển du lịch của Cần Giờ. Ngoài ra, với thực lực cũng nhƣ nguồn
lực sẵn có thì việc phát triển du lịch sinh thái bền vững với quy mô rộng hơn
nhƣ xây dựng các khu nghỉ dƣỡng cao cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế phục vụ
khách du lịch, các khu vui chơi giải trí về đêm, ẩm thực cao cấp nhƣng mang
103
đặc trƣng của địa phƣơng, các khu vực dịch vụ - thƣơng mại phi thuế quan
đang đƣợc đẩy mạnh để thu hút khách du lịch.
Xuất phát từ hiện trạng phát triển du lịch hiện nay của Cần Giờ, luận văn
đã đóng góp một số vấn đề sau:
1. Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về du lịch sinh thái, vấn đề khai
thác tiềm năng du lịch sinh thái và phát triển du lịch sinh thái theo hƣớng bền
vững.
2. Các nhóm yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển du lịch sinh thái theo
hƣớng bền vững và kinh nghiệm về khai thác tiềm năng và phát triển du lịch
sinh thái bền vững ở Việt Nam và trên thế giới.
3. Phân tích và đánh giá thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch
sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ. Từ đó đƣa ra định
hƣớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ.
4. Một số kiến nghị đối với Trung ƣơng và thành phố để tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ trong thời gian
tới.
B.Kiến nghị:
1.Đối với Ủy ban nhân dân thành phố:
- Có chính sách, cơ chế thông thoáng để thu hút các nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc đến để đầu tƣ phát triển du lịch sinh thái bền vững theo định
hƣớng của Cần Giờ.
- Tạo điều kiện cho đội ngũ quản lý nhà nƣớc đƣợc tham gia các lớp đào
tạo nghiệp vụ trong và ngoài nƣớc. Đồng thời, có chính sách và chủ trƣơng
đãi ngộ nguồn nhân lực du lịch chất lƣợng cao trong lĩnh vực du lịch của
huyện.
104
- Quan tâm nhiều hơn nữa để có những chỉ đạo sát sao kịp thời trong
việc đầu tƣ kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo hƣớng hiện đại, đồng bộ để tạo thuận
lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái bền vững của địa phƣơng.
- Trƣớc mắt, chỉ đạo đẩy nhanh dự án lấn biển và kiến nghị Chính phủ
xây dựng cầu Bình Khánh – Nhà Bè; phân cấp vốn tập trung đầu tƣ các công
trình hạ tầng phục vụ du lịch nhƣ đƣờng giao thông, đƣờng sông, cầu tàu, bến
đổ, bến phà. Đồng thời, chỉ đạo Sở Giao thông vận tải và Lực lƣợng Thanh
niên xung phong thành phố nghiên cứu nâng cấp mở rộng bến phà Bình
Khánh – Nhà Bè để đủ đáp ứng nhu cầu vận chuyển khách du lịch.
2.Đối với các Sở Ban ngành thành phố:
- Đề nghị: Sở Du lịch hỗ trợ quy hoạch ngành du lịch Cần Giờ và Sở
Thông tin truyền thông hỗ trợ chuyên môn giúp huyện thông tin, quảng bá về
du lịch trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, các cuộc hội thảo, triển lãm
có liên quan đến du lịch để giới thiệu đến với du khách trong và ngoài nƣớc.
Đặc biệt, nghiên cứu đƣa Lễ hội Nghinh Ông Cần Giờ vào các chƣơng ngày
lễ lớn của thành phố.
- Đề nghị: Sở Giao thông vận tải tiếp tục khảo sát và xây dựng các bến
thủy nội địa, cầu tàu, nhà chờ, bến đổ phục vụ du lịch đƣờng thủy thuộc địa
bàn Cần Giờ (bến Tắc Xuất, bến trạm văn phòng Phân Khu 1, văn phòng
Phân Khu 2, bến Giồng Chùa – xã Thạnh An), mở rộng bến phà Bình Khánh
– Nhà Bè.
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I.TIẾNG VIỆT
1. Ban Quản lý Rừng phòng hộ (2015). “Thực trạng phát triển du lịch tại Khu
du lịch sinh thái Dần Xây”. Hội thảo các giải pháp phát triển ngành du lịch
Cần Giờ, TP.HCM, Việt Nam, ngày 17/9/2015.
2. Bộ Chính trị (2017), Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn,
Số 08/2017/NQ-TW, Hà Nội.
3. Bùi Thị Hải Yến (2005), Tuyến điểm Du lịch Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo
dục, TP.HCM.
4. Chính phủ (2007), Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch
2005, Số 92/2007/NĐ-CP, Hà Nội.
5. Hiệp hội Du lịch Sinh thái (1999a), Du lịch sinh thái – Hướng dẫn cho các
nhà lập kế hoạch và quản lý, Tập 1, Cục môi trƣờng, Hà Nội.
6. Hiệp hội Du lịch Sinh thái (1999b), Du lịch sinh thái – Hướng dẫn cho các
nhà lập kế hoạch và quản lý, Tập 2, Cục môi trƣờng, Hà Nội.
7. Khánh Lê (2017), “Quy hoạch Cần Giờ có gì mới”, Báo Sài Gòn Giải
Phóng, Số 214, trang 4-5.
8. Lê Huy Bá và cộng sự (2009), Du lịch sinh thái, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia, TP.HCM.
9. Nguyễn Đình Hoà (2006), “Du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp để
phát triển ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế & phát triển, Số 30, trang 10-11.
10. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiếu (2009), Du lịch bền vững, Nhà xuất bản
Đại học quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Quyết Thắng (2012), “Nghiên cứu tiềm năng và các giải pháp
phát triển du lịch sinh thái tại một số trọng điểm vùng du lịch Bắc Trung
Bộ”, Luận văn Tiến sỉ kinh tế, Trƣờng Đại học Nông Lâm, Hà Nội.
106
12. Nguyễn Văn Chính (2013), “Chiến lược phát triển du lịch sinh thái Cần
Giờ đến năm 2020”, Luận văn thạc sỉ Kinh tế, Trƣờng ĐH Kỹ thuật Công
Nghệ, TP.HCM.
13. Nguyễn Thị Lệ Chi (2013), “Phát triển du lịch sinh thái tỉnh Phú Yên –
Thực trạng và Giải pháp”, Luận văn Thạc sỹ xã hội, Trƣờng Đại học Lạc
Hồng, TP.HCM.
14. Nguyễn Thị Thanh Mỹ, Nguyễn Thanh Hùng, Huỳnh Thị Minh Hằng và
Lâm Minh Triết (2008), “Phát triển du lịch Cần Giờ theo hƣớng thân thiện
với môi trƣờng”, Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ, Số 9, trang 35-
47.
15. Nguyễn Thị Thanh Mỹ, Nguyễn Thanh Hùng, Huỳnh Thị Minh Hằng,
Lâm Minh Triết (2008), Báo cáo đề tài Du lịch sinh thái Rừng và Biển Cần
Giờ theo định hướng thân thiện với môi trường, Trƣờng ĐHQG, TP.HCM.
16. Nguyễn Tƣởng (1999), “Cơ sở khoa học của việc tổ chức không gian du
lịch dải ven biển Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng - Quảng Nam”. Luận án Tiến sỉ
kinh tế, Trƣờng Đại học Huế, Huế.
17. Nguyễn Thị Tú (2006), “Những giải pháp phát triển du lịch sinh thái Việt
Nam trong xu thế hội nhập”, Báo Kinh tế, Số 15, trang 23-25.
18. Pamela A. Wight (1997). “Du lịch sinh thái - Cân bằng các mục tiêu kinh
tế, môi trƣờng và xã hội trong khuôn khổ đạo đức”. Hội thảo quốc gia về sự
tham gia của cộng đồng địa phƣơng trong quản lý các khu Bảo tồn tự nhiên,
TP.HCM, Việt Nam, 4/1997.
19. Phạm Trung Lƣơng (2002), “Cơ sở khoa học và giải pháp triển du lịch
bền vững ở Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện nghiên cứu phát
triển du lịch, Hà Nội.
20. Phạm Trung Lƣơng (2008). “Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven
bờ Vùng du lịch Bắc Trung Bộ", Đề tài nghiên cứu cấp bộ, Viện nghiên cứu
phát triển du lịch, Hà Nội.
107
21. Phan Xuân Anh (2015). “Nguồn lực phát triển du lịch sinh thái tại Cần
Giờ”. Hội thảo nâng cao giải pháp phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ,
TP.HCM, Việt Nam, ngày 17/9/2015.
22. Quốc Hội (2005), Luật du lịch, Số 44/2005/QH, Hà Nội.
23. Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Nhiệm vụ phát triển ngành du
lịch thành phố đến năm 2020, Số 07/2016/CT-TU, TP.HCM.
24. Thu Hƣơng (2013), “Du lịch Thành phố chuẩn bị nhƣ thế nào cho giai
đoạn Hội nhập”, Tạp chí Du lịch, Số 215, trang 22-24.
26. Tổng cục Du lịch Việt Nam (2003), Non nước Việt Nam (sách Hướng dẫn
du lịch), NXB Hà Nội. Hà Nội.
27. Trần Tiến Dũng (2007), “Phát triển du lịch bền vững tại Phong Nha – Kẻ
Bàng”. Luận án Tiến sỉ kinh tế, Trƣờng Đại học Huế, Huế.
28. UBND huyện Cần Giờ (2016), Báo cáo Sơ kết 3 năm thực hiện phương
án khai thác cơ sở vận chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực phục vụ du lịch sinh
thái giai đoạn 2014 – 2016", UBND huyện Cần Giờ, TPHCM.
29. Viện Địa lý tài nguyên TP.HCM (2015). “Tiềm năng tài nguyên phát triển
du lịch tại Cần Giờ”. Hội thảo nâng cao giải pháp phát triển du lịch sinh thái
tại Cần Giờ, TP.HCM, Việt Nam, ngày 17/9/2015.
II.TIẾNG ANH:
30. Bhuiyan, Md Anowar Hossain; Siwar, Chamhuri; Ismail, Shaharuddin
Mohamad; Islam, Rabiul (2011), “The Role of Government for Ecotourism
Development: Focusing on East Coast Economic Region”, Journal of Social
Sciences, vol. 7, issue 4, pp. 557-564.
31. Chase, L.C., Lee, D.R., Schulze, W.D. & Anderson, D.J.(1998),
"Ecotourism demand and differential pricing of national park access in Costa
Rica", Land Economics, vol. 74, no. 4, pp. 466-482. 54.
32. Hill, R.A. (2011), "Ecotourism in Amazonian Peru: uniting tourism,
conservation and community development", Geography, vol. 96, pp. 75-85.
108
55.
33. Kala, C.P. & Maikhuri, R.K. (2011), "Mitigating people-park conflicts on
resource use through ecotourism: A case of the Nanda Devi Biosphere
Reserve, Indian Himalaya", Journal of Mountain Science, vol. 8, no. 1, pp.
87-95. 56.
34. Kreg Lindberg và Donal E. Hawkins (1998), Ecotourism: a guide for
planners and managers, Ecotourism Society.
III.INTERNET:
35. Tổng Cục Du lịch (2016). “Số liệu 2015”, Website Tổng cục Du lịch Việt
Nam, www.vietnamtourism.gov.vn, ngày truy cập 16/6/2017.
36. Thanh Tuyết (2017). “TP.HCM muốn thu hút du khách đến nhà vƣờn”,
Bản tin du lịch của Vnexpress ngày 7/8/2017. Nguồn
https://dulich.vnexpress.net/page/12.html, truy cập ngày 10/8/2017.
PHỤ LỤC
SỐ LIỆU KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH DU LỊCH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
10,000,000
5,000,000
0
2011
2012
Việt Nam Tp.HCM
2013
2014
2015
2016
2011
Tp.HCM 3,500,000
2012 3,800,000
2013 4,109,000
2014 4,400,000
2015 4,600,000
2016 5,200,000
Việt Nam 6,014,000
6,540,000
7,400,000
7,874,000
7,943,000
10,000,000
(Đơn vị tính: lƣợt khách)
Biểu đồ 1.1. Biểu đồ khách quốc tế đến TP.Hồ Chí Minh và Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2016
(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2016)
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
350,000 300,000 250,000 200,000 150,000 100,000 50,000 0
Thành phố
2013 83,191
2014 86,000
2015 94,600
2016 103,000
Việt Nam
200,000
230,000
270,000
350,000
Biểu đồ 1.2. Biểu đồ doanh thu du lịch TP.HCM và Việt Nam giai đoạn 2013 – 2016
(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2016)
Đường bộ
Đường biển
Hàng không
3%
17%
80%
Biểu đồ 1.3. Biểu đồ phƣơng tiện khách quốc tế đến Thành phố
(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM), 2016)
Bảng 1.4. Số lƣợng khách sạn từ 1 – 5 sao và cơ sở lƣu trú khác
Hạng
Số cơ sở
Số phòng
1 sao
24616
1533
2 sao
9112
287
3 sao
6142
82
4 sao
2826
19
5 sao
6033
20
Căn hộ du lịch cao cấp
366
2
1166
185
Nhà nghỉ du lịch (dƣới 10 phòng)
Tổng cộng
2128
50261
(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2017)
đã cấp 46%
chưa cấp 54%
Biểu đồ 1.5. Biểu đồ tỷ lệ phƣơng tiện đƣờng thủy đƣợc cấp
biển hiệu vận chuyển khách du lịch
(Nguồn: Sở Du lịch TP.HCM, 2016)
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT:
DU KHÁCH VỀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN
VỮNG TẠI CẦN GIỜ
Chào các Anh/ Chị.
Tôi là học viên Cao học ngành Quản trị Dịch vụ du lịch và lữ hành Trƣờng Đại học
Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh (HUTECH). Tôi đang tiến hành một cuộc khảo sát để
thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học về đề tài: “Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ”.
Xin các Anh/ Chị dành chút ít thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi sau. Xin lƣu ý
rằng không có quan điểm nào là đúng hoặc sai. Những ý kiến của Anh/ Chị qua việc trả lời
bảng khảo sát này sẽ là thông tin hữu ích giúp tôi hoàn thành luận văn Cao học của mình,
đồng thời giúp cấp lãnh đạo huyện Cần Giờ đề ra những phƣơng hƣớng và giải pháp phát
triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ. Tất cả các câu trả lời của Anh/ Chị đều có giá
trị đối với nghiên cứu của tôi. Rất mong sự hợp tác của Anh/ Chị.
Bảng câu hỏi số:
Địa điểm phỏng vấn:
Tên ngƣời trả lời:
Số điện thoại:
Địa chỉ:
Câu 1: Trong 5 năm gần đây, anh/ chị có đi du lịch ở Cần Gi ờ không?
Có
Tiếp tục
Không
Ngƣng
Câu 2: Xin cho biết mức độ đồng ý của anh/ chị trong các phát biểu dƣới đây và đánh
dấu vào ô thích hợp với quy ƣớc sau: (quy ƣớc: nếu khách du lịch chọn số từ 1 tới 3 là
tốt, từ 4 tới 5 chƣa tốt).
1.Hoàn toàn hài lòng 2.Rất hài lòng 3.Hài lòng
4.Không hài lòng 5.Hoàn toàn không hài lòng
1 Có phong cảnh đẹp.
1
2
3
4
5
2
1
2
3
4
5
Khí hậu thuận lợi cho hoạt động du lịch, nghỉ dƣỡng.
3
1
2
3
4
5
Không khí trong lành, thành phố và các địa điểm du lịch sạch sẽ.
4
1
2
3
4
5
Vị trí địa lý của tỉnh thuận tiện cho đƣờng bộ, đƣờng sắt, hàng không.
5 Có đặc sản ngon, đa dạng.
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
Giá cả hợp lý (vé tham quan, đồ ăn, thức uống…).
7
1
2
3
4
5
Nhiều nơi ở và địa điểm ăn uống cho du khách.
8 Đƣờng xá đi lại tốt và thuận tiện.
1
2
3
4
5
9 Phƣơng tiện tham quan đa dạng.
1
2
3
4
5
10
1
2
3
4
5
Các địa điểm du lịch có các trang thiết bị phục vụ du khách (chòi, ghế xếp).
11
1
2
3
4
5
Có đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ nhƣ: hệ thống ngân hàng, internet, điện thoại) tại các điểm du lịch.
12
1
2
3
4
5
Trang phục của nhân viên khách sạn, nhà hàng, khu du lịch lịch sự.
13
1
2
3
4
5
Ngƣời dân hiếu khách, thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ du khách.
14
1
2
3
4
5
Thái độ phục vụ của nhân viên vui vẻ, niềm nở.
15
1
2
3
4
5
Nhân viên ở khách sạn, resort có nghiệp vụ tốt.
16
1
2
3
4
5
Nhân viên phục vụ có thể giao tiếp bằng ngoại ngữ (tiếng Anh, Nga…)
17
1
2
3
4
5
Nhân viên phục vụ đáp ứng tốt các yêu cầu của khách.
18
1
2
3
4
5
Các địa điểm du lịch an toàn (bãi tắm an toàn, có đội cứu hộ hỗ trợ…)
19 Không có ăn xin ở các địa điểm du lịch.
1
2
3
4
5
20
1
2
3
4
5
Không xảy ra tình trạng chèo kéo, chặt chém du khách.
21 Không có nạn cƣớp giật.
1
2
3
4
5
22
1
2
3
4
5
Không có các tệ nạn xã hội ở các điểm du lịch.
23
1
2
3
4
5
Có đội bảo vệ an ninh trật tự ở các địa điểm du lịch.
24
1
2
3
4
5
Các địa điểm khám phá đa dạng (biển, sông, núi)
25 Có các địa điểm mang dấu ấn lịch sử văn hóa.
1
2
3
4
5
26 Có nhiều địa điểm mua sắm.
1
2
3
4
5
27
1
2
3
4
5
Có tổ chức nhiều sự kiện, lễ hội lớn trong năm.
28
1
2
Có nhiều địa điểm ăn uống, vui chơi vào buổi tối (bar, cà phê…)
3
4
5
29
1
2
3
4
5
Xét tất cả các yếu tố trên, tôi rất hài lòng với chất lƣợng dịch vụ du lịch tại đây.
30
1
2
3
4
5
Tôi sẽ giới thiệu cho ngƣời thân, bạn bè đến đây.
Phần thông tin cá nhân (Đánh dấu vào ô thích hợp)
Câu 1: Xin vui lòng cho biết giới tính.
1
Nam
2
Nữ
Câu 2: Xin vui lòng cho biết nhóm tuổi.
1
15 – 18
2
19 – 23
3
24 – 40
4
41 – 60
5
Trên 60
Câu 3: Xin vui lòng cho biết, anh/chị biết Cần Giờ qua các loại phƣơng tiện thông tin
nào, vui lòng đánh dấu x
Sách, báo, tạp chí
Internet
Công ty du lịch
Bạn bè, ngƣời thân
Truyền hình
Khác
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ANH/ CHỊ!
PHỤ LỤC
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN GIA TRONG NGÀNH DU LỊCH
Nhằm phục vụ cho luận văn về đề tài “Giải pháp khia thác tiềm năng phát triển du lịch sinh
thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ” mà học viên đang thực hiện, rất mong
các chuyên gia hỗ trợ và trả lời các câu hỏi sau:.
I.Phần thông tin cá nhân (Đánh dấu vào ô thích hợp)
Câu 1:
Họ và tên:
Đơn vị công tác:
Chức vụ:
Địa chỉ email: số điện thoại:
Câu 2: Trong khoảng 5 năm gần đây, ông/bà có nhận thấy sự phát triển về du lịch
sinh thái bền vững tại cần Giờ diễn ra nhƣ thế nào?
Tốt
Không tốt
Ýkiến khác:…………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Ông /bà cho biết những khó khăn và thuận lợi của Cần Giờ trong việc phát
triển du lịch sinh thái bền vững:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 4: Ông/ bà vui lòng đánh dấu vào ô đồng ý hay không đồng ý với ý kiến sau:
STT
Nội dung
Đồng ý
Không
đồng ý
1
Tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú (phong cảnh đẹp)
2
Cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ du khách (khách sạn, nhà hàng, phƣơng tiện giao thông, đƣờng xá,…) đã đáp ứng để phục vụ khách du lịch
3
Sản phẩm du lịch mới và hấp dẫn (du lịch đƣờng sông, du
lịch biển, du lịch sinh thái nhà vƣờn, du lịch khám phá)
4
Công tác quảng bá và xúc tiến về du lịch tốt (sử dụng các công nghệ mới để giới thiệu đến với du khách)
5
Nguồn nhân lực phục vụ tốt (thái độ phục vụ vui vẻ, niềm nở, có thể giao tiếp bằng ngoại ngữ, đáp ứng các yêu cầu của du khách)
6
Các hoạt động giải trí về đêm đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách du lịch
7
Cơ sở nhà vệ sinh tại các khu, điểm du lịch tại Cần Giờ đáp ứng đƣợc nhu cầu khách du lịch
8
Hệ thống xử lý chất thải về rác và nguồn nƣớc đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định để đảm bảo không ảnh hƣởng đến môi trƣờng và cảnh quan
9
Có đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ nhƣ: hệ thống ngân hàng, internet, điện thoại) tại các điểm du lịch
10
Các địa điểm du lịch an toàn (có đội cứu hộ tại bãi biển, không có tình trạng ăn xin, chèo kéo, chặt chém du khách)
11 Có đặc sản ngon, đa dạng
12 Có tổ chức nhiều sự kiện, lễ hội lớn trong năm
13 Có các địa điểm mang dấu ấn lịch sử văn hóa.
14 Có nhiều địa điểm mua sắm.
15 Gía cả và chất lƣợng hợp lý
16
Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch tại Cần Giờ khá , tốt (nhận đƣợc sự và hỗ trợ nhiệu từ các cơ quan nhà nƣớc có liên quan)
Câu 5: Theo ông/bà thì du khách biết đến du lịch sinh thái tại Cần Giờ theo phƣơng
tiện thông tin dƣới đây, vui lòng đánh dấu X.
Sách, báo, tạp chí
Internet
Công ty du lịch
Bạn bè, ngƣời thân
Truyền hình
Khác
Câu 6: Theo ông/bà thì tiềm năng nào của Cần Giờ hiện nay thu hút khách du lịch
nƣớc ngoài?
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Câu 7: Theo ông /bà Cần Giờ cần phát triển những sản phẩm du lịch nào để thu hút
đƣợc khách du lịch hoặc phát triển theo mô hình du lịch nào?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Theo ông/ bà giải pháp nào hiện nay tốt nhất để khai thác tốt tiềm năng phát
triển du lịch sinh thái bền vững tại Cần Giờ?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………