BOÄ MOÂN DÖÔÏC LIEÄU
DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRAT
1
MỤC TIEÂU
1. Bieát ñöôïc caáu truùc cuûa tinh boät, cellulose, goâm, chaát nhaày
pectin.
2. Ñònh tính, ñònh löôïng vaø caùch ñaùnh giaù caùc döôïc lieäu coù
chöùa caùc hoaït chaát treân.
3. Hoïc vaø tham khaûo moät soá caây thuoác ñieån hình.
4. Öùng duïng nhoùm hoaït chaát treân trong cuoäc soáng vaø ngaønh
Döôïc.
2
KHÁI NIỆM VỀ CARBOHYDRAT
– (Hydrate of carbon = saccharid =sugar : đường)
• CARBOHYDRAT
-Thành phần quan trọng trong thực vật -Trong động vật tồn tại dưới dạng đường huyết, glycogen - Tên carbohydrat vì phần lớn đường có thể viết dưới dạng
Cn (H 2 O) n
-Một số đường không thể viết dưới công thức tổng quát trên
• • • • • • Ví dụ : methylpentose CH3-(CHOH)4-CHO •
3
- Vài chất không phải đường lại viết được dạng công thức tổng quát . Ví dụ acid lactic CH3-CHOH-COOH - Đổi tên carbohydrat thành Glucid •
CẤU TẠO - ÑÒNH NGHÓA
CẤU TẠO
-Về mặt cấu trúc monosaccharid là những:
polyhydroxyaldehyd (aldose) hoặc polyhydroxyceton (cetose).
- Tồn tại dưới dạng mạch hở hoặc mạch vòng (bán acetal).
- Sản phẩm ngưng tụ là oligosaccharid và polysaccharid.
-Dẫn chất của chúng là các glycosid.
ĐỊNH NGHĨA
“Carbohydrate hay glucid là những hợp chất hữu cơ gồm những monosaccharid, những dẫn chất hoặc những sản phẩm ngưng tụ của chúng”
4
Carbohydrate hay glucid chia thành 4 loại :
- Monosaccharid : là những đường đơn không thể cho
cacbohydrate đơn giản hơn khi thủy phân. Các đường đơn tồn tại trong tự nhiên từ 4 đến 9 carbon.
- Oligosaccharid : khi thủy phân cho từ 2 đến 8 đường đơn.
- Polysaccharid : có phân tử rất lớn gồm nhiều monosaccharid nối
với nhau.
- Glycosid : là những hợp chất hữu cơ tạo thành do sự ngưng tụ giữa đường (saccharid) với một phân tử hữu cơ khác (aglycon = genin)
5
Analogues of nucleic acids:
Types of Carbohydrates
Analogues of nucleic acids:
General: Aldose | Ketose | Pyranose | Furanose
Geometry:
Triose | Tetrose | Pentose | Hexose | Heptose | Cyclohexane conformation | Anomer | Mutarotation
Small/Large:
Glyceraldehyde | Dihydroxyacetone | Erythrose | Threose | Erythrulose | Sedoheptulose
Trioses: Ketotriose (Dihydroxyacetone) | Aldotriose (Glyceraldehyde)
Tetroses: Erythrulose | Erythrose | Threose
Pentoses: Arabinose | Deoxyribose | Lyxose | Ribose | Ribulose | Xylose | Xylulose
Hexoses:
Glucose | Galactose | Mannose | Gulose | Idose | Talose | Allose | Altrose | Fructose | Sorbose | Tagatose | Psicose | Fucose | Rhamnose
Disaccharides: Sucrose | Lactose | Trehalose | Maltose
Polymers:
Glycogen | Starch (Amylose | Amylopectin) | Cellulose | Chitin | Stachyose | Inulin | Dextrin
Glycosaminoglycans:
Heparin | Chondroitin sulfate | Hyaluronan | Heparan sulfate | Dermatan sulfate | Keratan sulfate
Aminoglycosides:
Kanamycin | Streptomycin | Tobramycin | Neomycin | Paromomycin | Apramycin | Gentamicin | Netilmicin | Amikacin
6
MONOSACCHARID
CHO
CHO
CH2OH
H
OH
C
HO
H
C
H
OH
C=O
HO
H
CH2OH
HO
C H
CH2OH
1 CHO 2 C 3 C 4
H C OH
H
C OH
D-Glyceraldehyd L-Glyceraldehyd
H
C OH
H
OH
CH2OH
5 C 6 CH2OH
D-Fructose
D-Glucose
7
Danh pháp Chuỗi -D và -L glyceraldehyd: (theo hình chiếu của Fisher) - Có 1 carbon bất đối → có 2 đồng phân enanthio (R) và (S). - OH thứ cấp xa nhất, bên phải → D-glyceraldehyd và - OH thứ cấp xa nhất, bên trái → L-glyceraldehyd
MONOSACCHARID
• CẤU HÌNH LẬP THỂ
Vì các carbon trong vòng thuộc loại sp3 nên những phân tử sau không nằm
HO
OH
OH
OH
trong mặt phẳng mà có biến đổi: dạng ghế, dạng thuyền, dạng nửa ghế ...
o
HO
O
HO
OH
OH
OH
OH
4C1
1C4
Cấu hình lập thể của β-D-Glucopyranose
8
MONOSACCHARID
• Cấu trúc vòng của monosaccharid •
•
•
- Tùy thuộc vào cấu tạo của cầu nối (1→4 hay 1→5), vòng có thể ở dạng 5 cạnh hay 6 cạnh (furanose hay pyranose). - Việc đóng vòng đưa đến 2 đồng phân bán acetal, α và β gọi là đồng phân anomer. - Cấu hình là β khi nhóm OH bán acetal (C1) có cùng hướng với nhóm CH2OH thứ cấp đã được xác định trong chuỗi. Trường hợp trái lại sẽ là cấu hình α
β-D-
α-D-
9
OLIGOSACCHARID
• Disaccharid • Sucrose: : (= saccharose) 1 disaccharid quan trọng trong kỹ nghệ (α-D-
glucopyranosyl-(1→2)- β-D-fructofuranosid), không có tính khử
CH2OH o
OH
HO
OH
HO
o
HO
HO
↔
HO
o
O
o
OH
C
H o
HOH2
o HO
O
H
OH
CH2OH
OH
10
POLYSACCHARID
(Tinh bột, gôm, chất nhày, pectin, cellulose..)
TINH BỘT
Tinh bột là sản phẩm từ quang tổng hợp của cây xanh dự trữ trong hạt,
củ, quả, lá
CẤU TRÚC TINH BỘT
- Amylose :- hàng ngàn α-D-glucose ngựng tụ theo dây nối 1(cid:198)4,
- rất ít phân nhánh
- Amylopectin : -có phân tử lượng rất lớn. (5.000 đến 50.000 đơn vị glucose
-Phân nhánh rất nhiều.
- mạch thẳng theo dây nối 1(cid:198)4,
11
-chỗ phân nhánh theo dây nối 1(cid:198) 6
TÍNH CHAÁT CUÛA TINH BOÄT TÍNH CHẤT CỦA TINH BỘT
• Dạng hạt, kích thước và hình dạng khác nhau
• Không tan trong nước lạnh.
• Đun trong nước bị “hồ hoá” và độ nhớt tăng lên
• Trong cây dưới tác động của enzym, tinh bột cắt thành đường
12
hoà tan để đến các bộ phận của cây.
SỰ THỦY PHÂN TINH BỘT
Tinh boät coù theå thuyû phaân baèng acid hoaëc baèng enzym
A. THỦY PHÂN BẰNG ACID
Acid thuyû giaûi tinh boät thaønh ñöôøng .Qua các chặng :
dextrin,
erythrodextrin,
achrodextrin,
maltose,
glucose.
Amylose dễ bị thủy phân hơn amylopectin vì dây nối (1(cid:198) 4) dễ bị cắt hơn là dây
13
nối (1(cid:198)6)
Thuyû phaân tinh boät baèng acid
• Cách tiến hành: • Dịch thử –
- Lấy 10ml hồ tinh bột + 30ml H2O + 20ml HCl 2N.khuấy đều.
- Chia thành 6 ống nghiệm (5ml dịch thử)
– Thử nghiệm - Ngâm vào nồi cách thuỷ sôi - lấy ống nghiệm ra sau 3,5,7,9,11 và 13 phút. - Làm lạnh nhanh ngay sau khi lấy ống nghiệm ra.
• • • •
3. Kết quả - cho vào ống nghiệm đã làm lạnh 3 ml dung dịch Lugol -Quan sát và so sánh màu qua từng giai đoạn thuỷ giải.
• • •
14
POLYSACCHARID
• THUỶ PHÂN TINH BỘT
6 CH2OCH3
CH2OCH3
6 6 CH2OCH3
CH2OCH3
5
5
5 5
5 5
HO
H
HO
O H
H
H
HO
H
4
1
4
4 4
1
1 1
4 4
H O
H
CH3
H O
H
H O
H
CH3
CH3 CH3
H O
H
CH3 CH3
O
O
CH3
O
2
O
3 H
CH3
2 O
3 H
3 3 H
2 2 O
O
CH3 CH3
3 3 H
I
II
CH3 III
O CH3 O IV
CH2
6 CH2OCH3
6 6 CH2OCH3
CH2OCH3
CH2
5
5
5 5
HO
H
O H
H
H
O H
HO
H
H
4
1
4
4 4
HO 1 1
1 1
H O
H
H OCH3 H
CH3
H
H O
H OCH3
H
CH3 CH3
H OCH3
H
O
O
CH3
O
O
O
2
OCH3
3 H
2 2 OCH3
O
CH3
3 3 H
OCH3
OCH3
CH3 CH3
H
H
3 H V
2 2 O VI
VII
VIII
IX
H2O (H+)
6 CH2OCH3
5
HO
H
4
1
2,3,4,6- Tetramethylglucose
H
H O
CH3
(
I, IV, V, IX Ñôn vò cuoái maïch)
O
CH3
OH
2
55
O
3 H
CH3
CH2OCH3
HO
H
H
H OCH3
2,3,6 - Trimethylglucose
O
H
II, III, VI (Ñôn vò ôû giöõa)
OH
H
OCH3
CH2OH
O H
H
VII, VIII
H OCH3
H
2,3- Dimethylglucose
(Ñieåm phaân nhaùnh)
O
H
OH OCH3
H
15
B. THỦY PHÂN BẰNG ENZYM
1. Enzym amylase : gồm có α và β-amylase
α-amylase cắt ngẫu nhiên vào dây nối (1(cid:198)4).
keát quaû:
- đối với amylose : maltose (90%) + glucose
- đối với amylopectin : maltose (chủ yếu) + dextrin phân tử bé + glucose
β-amylase cắt xen kẽ vào dây nối (1(cid:198)4).khi gaëp maïch nhaùnh thì ngöøng.
keát quaû:
16
- đối với amylose : maltose (100%) - đối với amylopectin : maltose (50-60%) + dextrin phân tử lớn
THUYÛ PHAÂN TINH BOÄT BAÈNG ENZYM
• 2.CÁC ENZYM KHÁC •
- Có trong nấm mốc (Aspergillus niger, Rhizopus delemar) thủy phân tinh bột thành glucose . Được ứng dụng trong làm nước tương từ đậu nành và cơm nếp…
• Ngoài ra còn có enzym phosphorylase có trong đậu, khoai tây
…enzym tách nhánh R-enzym, isoamylase có trong nấm bia được ứng dung trong kỹ nghệ làm bia..
17
•
- Nguyên tắc để chế bieán tinh bột gốm các giai đọan:
1) Nghiền hạt để được bột
2) Nhào với nước, lọc qua rây, lấy phần dưới rây.
3) Cho lên men (loại protein, lipid)
4) Rửa nước rồi phơi khô
(loại đường tự do, muối khoáng, vitamin)
Ghi chuù: Tinh boät khaùc vôùi boät chæ caàn nghieàn döôïc lieäu
18
CHẾ BIẾN TINH BỘT
ĐỊNH TÍNH - ÑÒNH LÖÔÏNG TINH BOÄT
A-ÑÒNH TÍNH
- Döïa treân tính chaát cuûa tinh boät
- Kieåm nghieäm baèng vi hoïc
- Tinh bột + dung dịch iod (dd lugol)(cid:198) maøu xanh tím
ÖÙng duïng:
- Coù theå phaùt hieän ñöôïc tinh boät ñaëc tröng cho döôïc lieäu naøo ñoù trong
thuoác boät hoaëc goùp phaàn ñònh danh moät döôïc lieäu…
19
- Hoà tinh boät laø chæ thò phaùt hieän iod trong phaân tích kieåm nghieäm.
ÑÒNH LÖÔÏNG TINH BOÄT
• ĐỊNH LƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP THUỶ PHÂN
– A- Thuỷ phân trực tiếp bằng acid. – B- Thuỷ phân trực tiếp bàng enzym sau thuỷ phân bằng acid – C. Phương pháp của Purse
• ĐỊNH LƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÔNG THUỶ PHÂN
Phương pháp dùng phân cực kế.
– A- – B – Phương pháp tạo phức với iod
•
20
Thủy phân trực tiếp baèng acid
Nguyên tắc :Tinh bột thủy phân bằng acid cho ra glucose.định lượng glucose suy ra lượng tinh bột.
C6H12O6(C6H10O5)n+nH2O (cid:198) (1+n) (C6H12O6)
Tiến hành
- Rữa kĩ 2,5-3g nguyên liệu bằng nước cất nguội,
- Thủy phân vài giờ bằng 200ml H2O và 20 ml HCL.
- Làm nguội và trung tính bằng NaOH.
-Thêm nước đến một thể tích xác định, lấy một phần chính xác
- Định lượng glucose tạo thành và suy ra tinh bột.
(khối lượng glucose thu được x 0.9 = khối lượng tinh bột),
21
Phương pháp này chỉ ứng dụng cho những nguyên liệu chủ yếu là tinh bột vì các pentosan, galactan …Cũng bị thủy phân gây sai số.
Thủy phân bằng enzym rồi tiếp theo bằng acid
- Dùng men trong dịch chiết Mạch nha (Enzym amylase )thủy phân
tinh bột thành đường hòa tan (maltose).
- Thủy giải các đường đôi (maltose) bằng acid ---cho ra glucose
- Định lượng glucose. Suy ra lượng tinh bột.
Phương pháp dựa trên cơ sở của Purse
- Loại các đường tự do trong nguyên liệu bằng cồn loãng
- Hòa tan tinh bột bằng acid perchloric loãng.
- Tạo phức tinh bột –iod
- phá phức và thủy phân tinh bột bằng acid --- glucose
22
- định lượng glucose---- tinh bột.
PHÖÔNG PHAÙP KHOÂNG THUYÛ PHAÂN
•Hòa tan tinh bột trong CaCl2 đặc và nóng .
•Đo bằng phân cực kế
•So với chuẩn [α]D= 200
Phương pháp dùng phân cực kế
•Hòa tan tinh bột trong acid perchloric.
•Thêm dung dịch iod
•Đo màuở bước sóng thích hợp
23
phương pháp tạo phức với iod
CÔNG DỤNG CỦA TINH BỘT
1. LÖÔNG THÖÏC
Laø thaønh phaàn chính trong löông thöïc. Nguồn xuất khẩu quan trọng ñoái vôùi nöôùc ta.
2 . Y TEÁ
- Nguyên liệu sản xuất glucose, cồn ,bột ngọt ,bánh
kẹo, rượu bia…
- Dextrin cũng có nhiều công dụng trong kỹ nghệ.
24
- Làm tá dược viên nén.
DƯỢC LIỆU CHỨA TINH BỘT
• CÁT CĂN • Radix Puerariae • Cát căn là dược liệu chế biến từ củ sắn dây (Pueraria thomsoni
Benth.), thuộc họ Đậu (Fabaceae).
• Đặc điểm thực vật • Sắn dây là loại dây leo, có thể dài đến 10 m, lá kép gồm 3 lá chét. Cuống lá chét ở giữa dài, cuống lá chét 2 bên ngắn. Lá chét có thể phân thành 2-3 thùy. Về mùa hè trổ hoa màu xanh, mọc thành chùm ở kẽ lá. Quả loại đậu, có nhiều lông. Củ dài và to có thể nặng tới 20 kg, có nhiều xơ.
• Bộ phận dùng và chế biến • Rễ củ rữa sạch củ, bóc bỏ lớp vỏ dày bên ngoài, cắt thành khúc dài
10-15 cm. Nếu củ to thì bổ dọc để có những thanh dày khoảng 1 cm, sau đó xông diêm sinh rồi phơi hoặc sấy khơ. Muốn chế tinh bột sắn dây thì bóc vỏ, đem giả nhỏ hoặc mài hoặc xây bằng máy, cho thêm nước rồi nhào lọc qua rây thưa, loại bã, sau đó lọc lại 1 lần nữa qua rây dày hơn, để lắng, gạn lấy tinh bột rồi đem phơi hoặc sấy khô.
25
26
27
• • •
CÁT CĂN Radix Puerariae THNH PHẦN HĨA HỌCinh bột :10-15
DƯỢC LIỆU CHỨA TINH BỘT DƯỢC LIỆU CHỨA TINH BỘT • CÁT CĂN • Radix Puerariae
R2
o
R1
R3
• THÀNH PHẦN HÓA HỌC • Tinh bột :10-15% isoflavonoid •
O
R4
R1 R2 R3 R4 H OH (1) OH -glu (2) O-glc H H OH (3) OH H H OH OMe (4) OH H H
Puerarin Daidzin Daidzein Formonetin PG-1 (5) OH -glc OH OH PG-2 (6) OH -glc6-xyl H OH PG-3 (7) OH -glc PG-6 (8) OH -glc
OMe OH H O-glc
28
CÁT CĂN Radix Puerariae
• Tác dụng và công dụng: 1. Dùng chữa sốt, làm ra mồ hôi, sởi không mọc được, phiền to khát nước,
nhức đầu, kiết lỵ..
2. Dùng chữa uống rượu quá nhiều bị ngộ độc, phát sốt, chán ăn, nôn mửa
ra chất chua, thổ huyết, đại tiện ra máu... BÀI THUỐC :
• Chữa cảm nắng, sốt nóng, nhức đầu, khát nước,nôn ọe: Dùng bột sắn
dây 12g hoà đường uống;
29
• Chữa mũi chảy máu suốt ngày không ngừng, tâm thần phiền muộn: Dùng củ sắn dây tươi, vắt lấy nước cốt, uống mỗi lần một chén con
Ý DĨ Semen Coicis
• Dược liệu là hạt của cây Ý dĩ còn gọi là bo bo (Coix lachryma
jobi L.), thuộc họ Lúa (Poaceae). • ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT VÀ PHÂN BỐ • Cây thảo sống hàng năm, cao chừng 1-1,5 m. Thân nhẵn bóng có vạch dọc. Thân có phân nhánh, các mấu phía dưới có thể mọc rễ phụ, cây mọc thành bụi. Lá hình mác dài 10-40 cm rộng 1,5-3 cm, gân dọc nổi rõ, gân giữa to. Hoa đơn tính cùng gốc mọc ở kẽ lá thành bông, hoa đực mọc phía trên, hoa cái phía dưới. Hoa đực có 3 nhị. Quả có maỳ cứng bao bọc. Cây mọc hoang ở nơi ẩm mát, có trồng ở nhiều nơi như Thanh Hóa, Nghệ An, Sông Bé và vùng Tây Nguyên.
• BỘ PHẬN DÙNG VÀ CHẾ BIẾN • Hạt hình trứng dài 5-8 m đường kính 2-5 mm, mặt ngoài màu
30
trắng đục đôi khi còn sót lại màng vỏ chưa loại hết, mặt trong có rãnh hình máng. Thể chất cứng, không mùi, vị ngọt và hơi thơm
31
32
Ý DĨ Semen Coicis
• Công dụng • Trong Y học cổ truyền, Ý dĩ được dùng làm thuốc giúp tiêu hóa, chữa tiêu chảy do chức năng tiêu hóa kém, viêm ruột, lỵ, làm thuốc thông tiểu trong trường hợp phù, tiểu tiện ít. Ngoài ra còn dùng để chữa viêm khớp, làm thuốc bồi dưỡng cơ thể, bổ phổi.
• Tỳ kém biểu hiện như phù, thiểu niệu hoặc ỉa chảy: Dùng phối hợp ý dĩ nhân với
trạch tả và bạch truật.
- Thấp nhiệt giai đoan đầu do các bệnh về sốt mà các yếu tố bệnh lý là do khí: Dùng phối hợp ý dĩ nhân với hoạt thạch, trúc diệp và thông thảo dưới dạng tam nhân thang.
Tính thấp nhiệt hoặc ứ khí huyết biểu hiện như áp xe phổi và áp xe ruột: Dùng phối hợp ý dĩ nhân với đông qua nhân, vĩ kinh và táo nhân dưới dạng vĩ kinh thang để dùng cho áp xe phổi có ho, đờm và mủ. Dùng phối hợp ý dĩ nhân với bại tương thảo để trị áp xe ruột
33
HOÀI SƠN Rhizoma Dioscoreae persimilis
34
HOÀI SƠN Rhizoma Dioscoreae persimilis l thân rễ đã chế biến của cây hoài sơn (củ mài) (Dioscorea persimilis Prain et Burkill), họ Củ nâu (Dioscoreaceae).
• Đặc điểm thực vật và phân bố • Dây leo quấn sang phải. Thân rễ phình thành củ ăn sâu xuống đất khó đào, củ hình chày dài có thể đến 1 m, có nhiều rễ con, mặt ngoài màu xám nâu bên trong có bột màu trắng. Phần trên mặt đất, ở kẽ lá thỉnh thoảng có những củ con nhỏ (thiên hoài) có thể đem trồng được. Lá mọc đối hoặc có khi mọc so le. Lá đơn, nhẵn, hình tim đầu nhọn có 5-7 gân chính. Hoa mọc thành bông, trục bông khúc khuỷu mang nhiều hoa. Hoa đơn tính khác gốc. Bao hoa 6, dài bằng nhau, nhị 6, hoa cái mọc thành bông. Quả nang có 3 cánh. Cây mọc hoang ở rừng, nhân dân ta vẫn đào lấy củ ăn. Hiện nay được trồng ở nhiều nơi, thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
35
HOÀI SƠN Rhizoma Dioscoreae persimilis
• Bộ phận dùng và chế biến •
Củ mài đào về rửa sạch đất, gọt vỏ, ngâm nước phèn chua 2-4 giờ, vớt ra cho vào lò sấy diêm sinh đến khi củ mềm mang ra phơi hay sấy cho se, đem gọt và lăn thành trụ tròn. Tiếp tục sấy diêm sinh 1 ngày 1 đêm nữa rồi đem phơi hay sấy ở nhiệt độ 60°C cho tới khiđộ ẩ m không quá 10%. Sau khi chế biến, hoài sơn có hình trụ tròn dài 8-20 cm, đường kính 1-3 cm. Mặt ngoài trắng hay ngà vàng. Vết bẻ có nhiều bột, không có xơ, rắn chắc, không mùi vị.
36
• Thành phần hóa học • Hiện nay mới biết thành phần chủ yếu là tinh bột, chất nhày.
HOÀI SƠN Rhizoma Dioscoreae persimilis
• Kiểm nghiệm
Soi bột thấy có nhiều hạt tinh bột hình trứng hay hình thận,
• • • • • •
37
- - - - - - - Có tễ dài,dọc theo trục di của hạt tinh bột. Có hạt khơng nhìn thấy tễ. vân đồng tâm. Kích thước trung bình 40 μm. Tinh thể calci oxalat hình kim, mãnh mô mềm gồm các tế bào thành mỏng chứa tinh bột. Mãnh mạch mạng
HOÀI SƠN Rhizoma Dioscoreae persimilis
• •
• •
38
• Công dụng • Trong y học cổ truyền, hoài sơn được dùng làm thuốc bổ tì, bổ thận, lỵ mãn tính, tiểu đường, đái đêm, di tinh, mồ hôi trộm, chống mặt, hoa mắt, đau lưng. 1.Trị chứng tiêu chảy kéo dài do Tỳ hư, 2.Trị di tinh nhiều lần hoặc phụ nữ bạch đới nhiều: dùng bài Bí nguyên tiễn có tác dụng ích thận cố tinh, chỉ đới.gồm: Sơn dược, Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Khiếm thực, Táo nhân, Kim anh mỗi thứ 12g, Viễn chí, Ngũ vị tử mỗi thứ 6g, Cam thảo 4g, sắc uống. 3.Trị viêm phế quản mạn tính 4.Trị chứng tiểu đường: Sơn dược tiêu khát ẩm: Hoàng kỳ 16g, Hoài sơn 20g, Thiên hoa phấn, Tri mẫu mỗi thứ 12g, Kê nội kim 8g, Ngũ vị tử 6g, sắc uống.
Polysaccharid - CELLULOSE
• Cellulose là thành phần chính của tế bào thực vật. Trong gỗ
•
•
•
•
39
chứa khoảng 5% cellulose; sợi bông vải 97-98%; sợi lanh, sợi gai 81-90%; -phân tử gồm các đơn vị glucose nhưng khác tinh bột ở chỗ dây nối giữa các đơn vị glucose là β (1→4) -thủy phân có cellotetraose, cellotriose, cellobiose và khi thủy phân hoàn toàn thì có glucose. -Các phân tử cellulose kết hợp nhau tạo thành micel microfibril , fibril tạo thành từ các microfibril thì có thể quan sát được bằng kính hiển vi thường -Cellulose không tan trong nước và dung môi hữu cơ nhưng tan được trong dung dịch Schweitzer là hydroxyd đồng trong dung dịch ammoniac [Cu(CH3)4](OH)2, tan trong dung dịch kẽm chlorid đậm đặc.
Polysaccharid - CELLULOSE
• CÔNG DỤNG • Dùng làm tá dược rã,tá dược dính và tá dược trơn. • Sợi cellulose tổng hợp :(cellulose+CS2)---C.xanthat----- ép ---H 2SO 4 cellulose ---Alkyl hóa ----methyl ---MC: dùng làm tá dược và chế các • hỗn dịch,thuốc mỡ…
• Cellulose triacetate được dùng làm nhựa dẻo, film nhựa, tơ nhân tạo. • Cellulose nitrat: coù ñöôïc khi cho cellulose taùc duïng vôùi
40
hoãn dòch acid nitric vaø acid sulfuric. Neáu noàng ñoä acid loaõng thì ta coù dinitrat cellulose töùc laø colodion (hay colloxylin) tan ñöôïc trong hoãn hôïp coàn ether. Neáu duøng acid nitric ñaäm ñaëc vaø acid sulfuric 95% thì ta coù cellulose trinitrat döôùi teân laø pyroxylin hay boâng thuoác suùng (gun- cotton) laø nguyeân lieäu cuûa thuoác noå.
DƯỢC LIỆU CHỨA CELLULOSE
• BÔNG(Gossypyum) • Cây bông thuộc chi Gossypium, họ Bông (Malvaceae). • Đặc điểm thực vật và phân bố • Bông thuộc loại cây nhỡ cao 1-3 m, cây mọc hàng năm hoặc nhiều
năm. Lá mọc so le có cuống dài, phiến lá thường chia làm 5 thuỳ, gân lá hình chân vịt. Hoa mọc ở nách lá. Đài hoa dính liền, có một đài con gồm các lá hình tim có răng. Tràng tiền khai vặn, có 5 cánh hoa có màu sắc thayđổ i (vàng, hồng, tía). Nhị nhiều dính nhau thành ống. Quả nang hình trứng nhọn về phía trên, có 3-5 ô, mỗi ô có 5-7 hạt. Hạt hình trứng bao bọc bởi sợi bông màu trắng, cũng có loài màu vàng, vàng cam.
• Bộ phận dùng và công dụng • Sợi bông: là lớp sợi bên ngoài của vỏ hạt. Mỗi hạt mang từ 5.000 đến 10.000 sợi, đó là những lông đơn bào rất dài từ 1-5 cm. Sợi dài chắc là sợi tốt
41
DƯỢC LIỆU CHỨA CELLULOSE
• •
Trong y học bông được chia làm 2 loại: bông xơ và bông hút nước. Bông xơ là bông tự nhiên đã được loại hạt và nhặt sạch tạp chất không cần chế biến gì thêm. Loại này không hút nước, dùng làm êm khi băng bó hoặc để nút các bình, ống nghiệm chứa môi trường nuôi cấy vi khuẩn, nấm mốc.
– Bông hút nước là bông đã loại hết chất béo rồi tẩy trắng, phơi khô, bông
này dùng để băng bó các vết thương, dệt gạc.
– Hạt bông: hạt được sử dụng để ép lấy dầu, tỷ lệ khoảng 15%, dầu thuộc
loại nửa khô, thành phần có những acyl glycerol của các acid béo chưa no (acid oleic 40-50%, linoleic 25-30%)
– Trong khô dầu còn có các sắc tố của flavonoid (glycosid của quercetol và
kaempferol) và đặc biệt có một sắc tố màu đỏ cam là gossypol (1%). – Gossypol có độc tính với tế bào, nó kết hợp với nhóm amin của lysin
trong cấu trúc protein. Thí nghiệm trên súc vật đực cho thấy gossypol làm giảm số lượng tinh trùng, giảm lượng testosteron. Trên súc vật cái cũng có tác dụng chống thụ tinh. Các nhà nghiên cứu Liên xô cũ nhận thấy gossypol có tác dụng ức chế khối u.
42
DƯỢC LIỆU CHỨA CELLULOSE
• Vỏ rễ: có chứa gossypol (1-2%)
CHO
OH
OH
CHO
HO
OH
HO
OH
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3 CH3
cây càng già thì lượng gossypol càng nhiều, vitamin E, các catechin và một chất gây co mạch và có tác dụng thúc đẻ. Người ta còn dùng vỏ rễ làm thuốc điều kinh dưới dạng thuốc sắc.
• Hoa: là nguồn chứa nhiều
flavonoid, có loài có hàm lượng lên đến 4,5%
• •
Gossypol
43
GÔM-CHẤT NHÀY
• CẤU TẠO
• Gôm :do sự biến đổi của màng tế bào: – Bệnh lý (do sâu đục hoặc vết chặt) – Do thời tiết không thuận lợi – Thể chất : dẻo sau rắn lại
• Chất nhày:là thành phần cấu tạo bình thường của tế bào.
– Chiết bằng nước sau đó tủa lại. Chú ý: - Ranh giới phân biệt giữa gôm và chất nhày khó phân biệt về tính chất. - Cần so sánh và phân biệt với Nhựa (hợp chất chứa terpen)
44
GÔM- CHẤT NHÀY
• CẤU TẠO
* NHÓM TRUNG TÍNH
• Gôm và chất nhày được chia làm 3 nhóm: • • • * NHÓM ACID MÀ THÀNH PHẦN CÓ ACID URONIC * NHÓM ACID MÀ THÀNH PHẦN CÓ GỐC SULFAT.
45
•
GÔM-CHẤT NHÀY-PECTIN
• NHÓM TRUNG TÍNH: • về mặt cấu tạo nhóm này là những galactomannan hoặc
glucomannan. – Galactomannan = D-mannose + D-galactose.
• Mạch chính của các phân tử thì dài và gồm các gốc D-
mannopyranose nối với nhau
• mạch nhánh thì ngắn và có cấu tạo bởi đường D-
46
galactopyranose. (galactomannan hay gặp ở một số cây họ Đậu) – Glucomannan = D-mannose + D-glucose.
NHÓM TRUNG TÍNH Galactomannan
H
H
H
H
o
H
H
H
o
H
CH2OH o OH
CH2OH o OH
H OH
H OH
OHH
H OH
o
OH o
H
H
o
H
OH o
H
o
H
H
CH2
H
H
CH2
H
H
O
H
H
OH O
H
H OH
H OH
OH o
O
H
OH o
H
H
H
CH2OH
CH2OH
47
NHÓM ACID MÀ THÀNH PHẦN CÓ ACID URONIC
• •
•
•
48
- Gôm arabic: phân tử lượng khoảng 250.000, phân nhánh nhiều và cấu tạo bởi các đơn vị D-galactopyranose, L- arabinose, L-rhamnose, acid D-glucuronic theo tỷ lệ 3:3:1:1, trong đó mạch chính gồm những đơn vị D-galactopyranose nối với nhau theo dây nối β-(1→3). - Gôm tiết ra ở thân cây mơ (Prunus armeniaca L.): thành phần gồm có D-xylose, L-arabinose, D-galactose theo tỷ lệ 1:8:8, ngoài ra còn có một lượng nhỏ D-mannose và acid D- glucuronic. - Gôm tiết ra ở thân cây của một số loài thuộc chi Citrus có thành phần là L-arabinose, D-galactose, acid D-glucuronic. Tỷ lệ giữa các đơn vị đường này thay đổi tuỳ theo loài, ví dụ gôm của cây chanh có tỷ lệ 2:5:2.
Polysaccharid thuộc nhóm acid :
• acid alginic • Ở một số tảo nâu cũng có polysaccharid thuộc nhóm acid: acid
alginic.
Acid alginic = acid glucuronic + acid mannuronic.
• • Dây nối giữa các acid là β-(1-4), phân tử lượng trung bình
49
khoảng 200.000. Tỷ lệ giữa các acid uronic thay đổi tuỳ theo nguồn gốc. Qua sự thuỷ phân từng phần cho thấy có 3 kiểu sắp xếp trong phân tử, có đoạn là polymannuronic, hoặc polyguluronic hoặc xen kẽ giữa 2 acid. Ở các loại tảo thì acid ở dạng muối hỗn hợp Na, Mg, K, Ca. Hàng năm thế giới sản xuất đến 10.000 tấn acid alginic.
Nhóm acid mà thành phần có gốc sulfat-
• THẠCH (AGAR- AGAR) • Thạch là sản phẩm chế từ một số loài tảo biển. Cấu tạo bởi 2
loại polysaccarid khác nhau: agarose và agaropectin.
•
•
Agarose = β-D-galactopyranose theo dây nối (1→3) +3, 6- anhydro α-L-galactopyranose theo dây nối (1→4) (đường đôi này có tên là agarobiose) . Agarose chiếm khoảng 55-66% và có thể tách bằng cách kết tủa với polyethylen glycol.
• Agaropectin: thì chiếm khoảng 40% của toàn bộ
50
polysaccharid, có cấu trúc phức tạp. Thành phần có acid glucuronic, D-galactose; 3,4-anhydro L-galactose. Một phần của các đơn vị đường được ester hóa với acid sulfuric.
Gôm và chất nhày
• Tính chất: •
•
•
•
• •
- Tan trong nước tạo thành dung dịch keo có độ nhớt cao(Độ nhớt của dung dịch thuộc nhóm trung tính thì thay đổi ít theo pH còn nhóm acid thì thay đổi theo pH. ) -Độ tan trong cồn thay đổi tùy theođộ cồn và tùy theo loại gôm hay chất nhày, cồn caođộ thì không tan. - Không tan trong các dung môi hữu cơ như ether, benzen cloroform. - Gôm và chất nhày bị tủa bởi chì acetat trung tính hoặc chì acetat kiềm và khác pectin ở chỗ không bị tác động bởi enzym pectinesterase. - Gôm và chất nhày có tính quang hoạt. - Loại gôm và chất nhày nào có cấu tạo chuỗi thẳng thì tạo được màng nhưng ít có tính dính, trái lại loại nào có cấu tạo phân nhánh thì khó tạo màng nhưng có tính dính cao.
- Chất nhày bắt màu xanh với methylen nên có thể áp dụng •
51
để định tính chất nhày trên vi phẫu thực vật.
Đánh giá một dược liệu chứa gôm hoặc chất nhầy
• • • •
- Phương pháp tủa bằng cồn rồi lọc, sấy, cân. - Có thể tủa bằng chì acetat. - Người ta còn đánh giá bằng phương pháp đo độ nhớt. - Chỉ số nở: chỉ số nở là thể tích tính bằng ml mà 1 gam dược liệu khi nở trong nước chiếm được.
• Điều kiện quyđị nh: • * 1 ống đong có chiều cao 20 cm và đường kính 2 cm,
chia thể tích bắt đầu từ đáy.
• •
52
* Cho 1 g dược liệu để nguyên hay nghiền nhỏ vào ống * Thêm 25 ml nước, đậy nút. Lắc nhẹ đều lúc đầu, sau đó thỉnh thoảng lắc trong vòng 1 giờ. Để yên 6 giờ ở nhiệt độ 15-20°C. Thể tích theo ml mà dược liệu bao gồm cả chất nhầy chiếm được chính là chỉ số nở.
Đánh giá một dược liệu chứa gôm hoặc chất nhầy Đánh giá một dược liệu chứa gôm hoặc chất nhầy
hay chaát nhaøy ta coù theå tieán haønh thuûy phaân roài xaùc ñònh caùc
• Muốn biết thành phần monosaccharid trong cấu trúc của gôm – Muoán bieát thaønh phaàn monosaccharid trong caáu truùc cuûa goâm hay chất nhày ta có thể tiến hành thủy phân rồi xác định các nonosacharid bằng phương pháp sắc ký. nonosacharid baèng phöông phaùp saéc kyù.
• So sanh với cac đýờng chuẩn – So sanh với cac đường chuẩn • Điều kiện thuỷ phân • Ñieàu kieän thuyû phaân • Đun gôm hoặc chất nhày với acid sulfuric 2N. Dung dịch đã
phaân sau khi trung hoøa baèng bari hydroxyd duøng ñeå phaân tích saéc
– Ñun goâm hoaëc chaát nhaøy vôùi acid sulfuric 2N. Dung dòch ñaõ thuûy thủy phân sau khi trung hòa bằng bari hydroxyd dùng để phân tích sắc ký. kyù.
53
HỢP CHẤT PECTIN
•
•
•
- Pectin là những carbohydrat có phân tử lớn mà phần chính được cấu tạo bởi acid polygalacturonic, do đó được xếp vào nhóm polyuronic. - Pectin thường gặp trong các bộ phận của cây và một số tảo. Đặc biệt vỏ quả giữa của môt số cây họ Cam (Rutaceae) như bưởi, cam , chanh thì hàm lượng rất cao, có thể đến 30%. - Người ta chia pectin ra làm 2 loại: pectin hoà tan có trong dịch tế bào và pectin dạng không hoà tan nằm trong thành tế bào.
• Pectin hoà tan • Loại này gồm có: acid pectic đứng về mặt cấu tạo là một mạch dài
gồm khoảng 100 đơn vị acid D-galacturonic nối với nhau theo dây nối α-(1→4). Về mặt cấu trúc lập thể thì acid α-D-galactupronic ở dạng ghế C1. Acid pectic là cơ sở của các chất pectic khác.
•
Acid pectic ở trong cây có thể tồn tại dưới dạng muối pectat.
54
HỢP CHẤT PECTIN Pectin hoà tan
H
OH
H
OH
o
H
H
H
OH
COOH o
o o
H
H
COOH o
o o
H
H
COOH o
o
H OH
H OH
H OH
H OH
H
H OH
o
H OH
o
H
H
o
o
H
H
o
H
o
COOH
H
H
COOH
H
COOH
Acid pectic
OH C
OOH o
H HO
H
O
H
OH
Acid α-D-galacturonic daïng gheá C1
55
Định tính pectin
•
Phản ứng tạo thành pectin hydroxamic acid rồi cho tác dụng tiếp với sắt III clorid, sẽ tạo thành phức kết tủa màu đỏ.
• Thuốc thử: hydroxylamin 1,4 g trong 10 ml ethanol 60%, natri hydroyd
•
•
•
1,4 g trong 10 ml cồn ethanol 60%, acid hydrocloric 1 thể tích + 2 thể tích ethanol 95%, 2,5 g sắt III trong 10 ml HCl 0,1N pha trong ethanol 60%. - Định tính trên vi phẫu: ngâm các vi phẫu trong aceton. Rửa aceton 3-4 lần với methanol. Cho vào một hỗn hợp gồm 1 ml thuốc thử hydroxylamin và 1 ml natri hydroxyd, khuấy nhẹ 5 phút, thêm 1 ml HCl/ethanol và khuấy 5 phút. chuyển vi phẫu vào 2 ml thuốc thử sắt III, sau 10 phút vớt ra và quan sát dưới kính hiển vi. - Định tính pectin dựa vào sự có mặt của acid galacturonic: lấy một ít pectin hòa tan vào 3-4 ml nước, thêm vài giọt chì acetat kiềm 10% BM. Trước tiên có sự tạo thành tủa trắng rồi dần dần có màu cam hơi đỏ. - Định tính dựa vào sự tạo thành chất đông: lấy 5 g pectin, thêm 50 ml nước, để yên cho pectin trương ra, thêm 25 g đường mía và đun sôi 10- 15 phút. Thêm 1ml dung dịch acid citric 40%. Sau 2-3 giờ sẽ tạo thành chất đông
56
Định lượng
• Xác định hàm lượng anhydrouronic acid bằng phương pháp so màu:
– mẫu kiểm nghiệm sau khi loại đường (bằng ethanol) – dung dịch 0,5% EDTA để loại các cation hoá trị 2. – Tiếp theo dùng NaOH 1N để xà phòng hoá các ester (20°C, 30 phút), – acid hoá đến pH 5,0-5,5 bằng acid acetic. – Cho enzym depolymer hoá tác dụng trong 1 giờ, lọc. – Cho dịch lọc tác dụng với acid sulfuric đậm đặc rồi với dung dịch 0,15 %
carbazol trong cồn.
– Đo màuở bước sóng 520 nm. Đối chiếu với đường cong mẫu của
•
anhydrouronic acid đi từ acid galacturonic (40 g acid galacturonic tương ứng với 33,2 g anhydrouronic acid). Ngoài ra còn có thể định lượng pectin bằng phương pháp cân (sau khi tủa pectin bằng các dung môi hữu cơ), phương pháp đo độ quay cực, phương pháp đo độ nhớt.
57
Tác động của các enzym lên pectin
• Các enzym tác động lên pectin có thể chia làm 2 loại: •
•
- Pectinesterase (PE): enzym này cắt nhóm ester methylic để tạo thành acid pectic. - Enzym cắt nhỏ phân tử (enzym depolymer hoá), loại này có thể chia ra:
• * Polymethyl galacturonase (PMG), enzym này cắt phân tử
thành từng đơn vị galacturonic. Người ta còn chia ra endopolygalacturonase là enzym cắt một cách ngẫu nhiên vào các dây nối glycosid và exopolygalacturonase là enzym cắt bắt đầu từ đầu mạch.
• * Pectinlyase (PL) là enzym cắt dây nối (1→4) và đồng thời
58
tạo thành các sản phẩm chưa no
Tác động của các enzym lên pectin
PE
H
OH
H
OH
o
H
o o
H
o o
COO CH3 o H H
COO CH3 o H H
H OH
H OH
COO CH3 o H H
H OH
H OH
H
H OH
o
o
H
H
o
o
H
H
H
OH
o
COOH
H
OH
COOH
OH
H
PMG
H
OH
H
OH
o
H
H
o
o o
o o
COO CH3 o H H
COO CH3 o H H
H OH
+
H OH
OH
H
OH H o
o
o
H
OH
OH
H
COO
H COOCH3
H CH3
OH
H
Ngöôøi ta tìm thaáy caùc enzym naøy trong moät soá naám moác nhö
Aspergillusniger, A. oryzae vaø duøng chuùng ñeå loaïi pectin trong vieäc
laøm trong nöôùc hoa quaû, trong vieäc cheá bieán sôïi thaûo moäc.
59
Pectin không hoà tan
• Loại này còn được gọi là protopectin. Nhờ có
protopectin mà các quả xanh có độ cứng nhất định. Người ta cho rằng khi quả chín, dưới tác động của protopectinase thì protopectin chuyển thành pectin hòa tan nên quả chín thì mềm ra, tuy nhiên chưa có chứng minh đấy đủ về sự tồn tại của một enzym đặc trưng như vậy.
•
Về mặt cấu trúc hoá học, protopectin tạo thành
là do sự liên kết những phân tử pectin với nhau qua cầu calci, phosphat và ngoài ra còn có sự kết hợp với cellulose, với ose và một số thành phần khác của vách tế bào.
60
DƯỢC LIỆU CHỨA GÔM-CHẤT NHÀY-PECTIN
Gummi arabicum
• GÔM ARABIC • • Nơi cung cấp chính trên thị trường thế giới là Xu Đăng khoảng 40.000
tấn/năm.
• Cách thu hoạch gôm: Người ta thu hoạch gôm ở những cây từ 3 tuổi trở lên, hiệu suất cao ở những cây 5-7 tuổi. Thu hoạch vào mùa khô khi cây đã rụng lá. Gôm tiết ra từ những kẽ nứt tự nhiên, nhưng người ta thường đẽo vỏ thành từng băng 5-50 cm để gôm chảy ra nhiều. Gôm chảy ra khô dần, vài tuần sau khi bóc vỏ thì bắt đầu lấy gôm. Lúc này phần giữa cục gôm vẫn chưa rắn hẳn, qua phơi nắng hoặc qua quá trình chuyên chở gôm mới rắn hoàn toàn.
• Mô tả dược liệu • Dạng cục tròn không đều, rắn, đường kính trung bình khoảng 2-3 cm màu vàng hay màu nâu, khi khô thì dễ đập vỡ, mặt vỡ nhẵn bóng. Các cục nguyên thường có một khoảng rộng ở giữa do quá trình khô tạo ra. Gôm tan trong nước tạo thành dung dịch keo, dính và có độ quay cực.
61
GÔM ARABIC
Gummi arabicum
• Thành phần hoá học • Thành phần chính là polysaccharid thuộc nhóm acid có acid uronic. Muốn định tính acid uronic có thể thực hiện như sau: đun gôm với naphtoresorcinol và HCl N/2 trongvài phút, có tủa nâu tan trong benzen màu tím. Phần polysaccharid có thể tinh chế bằng cách hoà tan gôm trong dung dịch HCl 0,1N rồi kết tủa bằng cồn, làm nhiều lần như vậy rồi cuối cùng điện thẩm tích.
• Trong gôm còn có 3-4% chất vô cơ (Ca, Mg, K), các enzym
62
như oxydase, emulsin.
Kiểm nghiệm
• Ngâm 5 g gôm trong 10 ml nước, để yên trong 15-20 giờ để tan hoàn toàn thành một
dung dịch sánh và acid với giấy quỳ.
•
Dung dịch gôm 2% đun sôi để nguội, thêm 1 ml dung dịch chì acetat kiềm, có tủa trắng nhưng không bị tủa bởi dung dịch chì acetat trung tính ( khác với gôm adragant).
•
Hoà tan 0,25 g gôm trong 5 ml nước, thêm 0,5 ml nước oxy già loãng và 0,5 ml dung dịch benzidin 1% trong cồn, lắc và để yên, sẽ có màu xanh do có mặt của oxydase hoặc dùng cồn gaic cũng thấy có màu xanh xuất hiện.
Độ ẩm không quá 15%. Độ tro toàn phần không quá 5%. Trong bào chế gôm arabic được dùng:
• Không được có phản ứng của tanin và tinh bột. • • • • Bào chế các nhũ dịch và hỗn dịch. • Bào chế các viên nén làm tá dược dính và tá dược rã (vì có khả năng trương
nở ra trong nước)
• Gôm arabic làm dịu tại chỗ nơi bị viêm như viêm họng, viêm dạ dày. • Chú y: thành phần của gôm có calci nên cần tránh những chất có tương kỵ.
63
DƯỢC LIỆU CHỨA CHẤT NHÀY
Folium et semen Plantaginis
Mã đề (Plantago major L.), họ Mã đề (Plantaginaceae).
• MÃ ĐỀ • • Đặc điểm thực vật và phân bố •
Cây thân thảo, sống dai, thân rất ngắn. Lá mọc ở gốc thành hoa thị, có cuống dài và rộng, phiến lá nguyên hình thìa, dài 12 cm rộng 8 cm có 5-7 gân chính hình cung. Hoa mọc thành bông có cán dài, hướng thẳng đứng.
• Bộ phận dùng và chế biến •
64
Nếu lấy lá thì thu hoạch từ tháng 5-7, nếu lấy hạt thì từ tháng 6-8, cắt những bông thật già, phơi khô, vò sat trên sàng rồi sẩy sạch, sau đó tiếp tục phơi khô chođế n khi độ ẩm còn 10%.
DƯỢC LIỆU CHỨA CHẤT NHÀY
• MÃ ĐỀ • •
Folium et semen Plantaginis Thành phần hóa học chính của toàn cây là chất nhày, hàm lượng trong lá có thể đến 20%, trong hạt có thể đến 40%. Dược điển Việt Nam qui định hạt mã đề phải có chỉ số nở ít nhất là 5.
• Các nhà nghiên cứu Nhật đã chiết xuất chất nhày hạt P. major tinh khiết với tên
Plantasan với hiệu suất 6,8%.
–
plantsan gồm có D-silose, L-arabinose, acid D-galacturonid, L-rhamnose và D- galactose theo tỉ lệ tương ứng là 15:3:4:2:0,4.
• •
Plantose là 1 oligosaccharid = galactose + glucose + fructose. Ngoài chất nhầy, 2 thành phần khác đáng chú ý trong cây là iridoid glycosid và flavonoid.
Hai iridoid đã được xác định là acubosid và catalpol.
Nhiều hợp chất flavonoid đã được phân lập: apigenin, quercetin,
• •
scutellarein, baicalein, hispidulin ...
Trong mã đề còn nhiều thành phần khác đã được khảo sát: các acid hữu cơ
•
•
như acid cinnamic, p-coumaric, ferulic, cafei..., carotenoid, vitamin K, vitamin C, 1 ít tanin, saponin, vết alkaloid (plantagonin), coumarin (esculetin).
65
66
Tác dụng và công dụng
• •
•
•
-Những dẫn chất iridoid glycosid là thành phần có tác dụng kháng khuẩn của mãđề . -Hạt mã đề (còn gọi là xa tiền tử) do có chất nhày nên có tác dụng nhuận tràng và tăng thể tích phân. -Chất nhầy tạo thành một lớp bảo vệ niêm mạc ruột nên cũng dùng làm thuốc chống viêm trong bệnh viêm ruột, đau dạ dày và lỵ.
– Trong y học cổ truyền lá có tác dụng thông tiểu, dùng chữa những
• Ngoài ra còn có tác dụng long đờm, lợi tiểu
trường hợp bí tiểu tiện, tiểu tiện ra máu, ngoài ra còn dùng để chữa ho. Lá tươi giã nhỏ dùng đắp mụn nhọt. trong nhân dân dùng để làm lành các vết thương và sản xuất các chế phẩm “Plantaglusid” để chữa bệnh viêm loét dạ dày, ruột.
67